Cuốn “Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não” này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp do tai biến.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp
PHCN cho người bị tai biến mạch máu não. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một
số thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị
tai biến mạch mãu não và gia đình có thể tham khảo
Cuốn “Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não” này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp do tai biến.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp
PHCN cho người bị tai biến mạch máu não. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một
số thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị
tai biến mạch mãu não và gia đình có thể tham khảo
Nếu bạn bị đau, tê vùng bàn tay và các ngón tay từ ngón cái đến ngón áp út hay thậm chí bị mất cảm giá, yếu và teo cơ ở vùng này, rất có thể bạn đã mắc phải hội chứng ống cổ tay (HCOCT)
Bài viết này cung cấp những thông tin liên đến việc phát hiện cũng như những cách điều trị bảo tồn và tập luyện sau phẫu thuật cho người bị HCOCT
Nếu bạn bị đau, tê vùng bàn tay và các ngón tay từ ngón cái đến ngón áp út hay thậm chí bị mất cảm giá, yếu và teo cơ ở vùng này, rất có thể bạn đã mắc phải hội chứng ống cổ tay (HCOCT)
Bài viết này cung cấp những thông tin liên đến việc phát hiện cũng như những cách điều trị bảo tồn và tập luyện sau phẫu thuật cho người bị HCOCT
Điều Trị Đau Cột Sống Mạn Tính bằng Sóng Vô Tuyến Cao Tần RFA (Rafio Frequenc...William Anh Nguyen
Phương pháp ứng dụng sóng cao tần vô tuyến (Radi Frequency) đốt dây thần kinh dẫn truyền cảm giác đau (mạn tính từ 3 đến 6 tháng trở lên) cho các ca:
Đau do viêm dân thần kinh tam thoa (Trigeminal Neuralgia)
Đau liên quan đến khớp liên đốt sống cổ, ngực, thắt lưng (Facet Joint)
Đau liên quan đến mỏm khớp đốt sống (Zygapophysial Joint)
Đau liên quan đến bệnh lý khớp cùng - chậu (Sacroiliac Joint)
Cắt các rễ thần kinh cảm giác để cắt dẫn truyền cảm giác đau lưng cột sống) (Cordotomy)
Cắt các rễ lưng thần kinh tủy sống (cổ, ngực, thắt lưng) (Dorsal Root)
Đốt nhân đệm (cổ, ngực, thắt lưng) (IntraDiscal)
Đốt rễ thần kinh cảm giác nội sọ (ví dụ U não hay Parkinson) (IntraCranical)
Nguyên tắc của phương pháp điều trị mới này là sử dụng máy Cosman (Boston Scientic – Mỹ) phát ra sóng vô tuyến cao tần (Radio Frequency Ablation – RFA) dưới sự hướng dẫn của huỳnh quang C-arm để hủy mô bằng nhiệt với khung nhiệt, gây ra do sự ma sát của các ion trong mô dưới tác động của dòng điện xoay chiều có tần số nằm trong khoảng sóng âm thanh (radio, 200 – 1.200MHz). Dòng điện từ máy được truyền vào mô cơ thể qua một điện cực dạng kim (needle electrode), dòng sóng âm thanh được truyền vào đầu kim và sinh nhiệt. Nhiệt do ma sát (từ 65– 85°C trong 60–120 giây) làm khô mô xung quanh dẫn đến làm mất nước trong tế bào và hoại tử đông phần mô sợi thần kinh cảm giác cần hủy, chấm dứt sự dẫn truyền cảm giác đau về não bộ.
Ở những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận, RFA giúp 90% bệnh nhân thoát khỏi cơn đau và hiệu quả kéo dài trong nhiều tháng đến nhiều năm.
Thời gian khỏi hẳn cơn đau khi điều trị bằng RFA kéo dài ít nhất từ 9 đến 14 tháng hoặc dài hơn tùy bệnh nhân. Nếu bệnh nhân đau trở lại, phương pháp RFA được thực hiện lặp lại và thời gian giảm đau có thể kéo dài nhiều năm, cá biệt có bệnh nhân kéo dài hơn chục năm với nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh trên thế giới
Bệnh nhân được gây tê tại chỗ trong phòng mổ, thời gian thực hiện thủ thuật thường dưới 60 phút, ít đau, ít tụ máu bầm, bệnh nhân có thể đi lại nhẹ nhàng, xuất viện ngay sau vài giờ trong ngày và trở lại sinh hoạt bình thường trong từ 12 giờ sau phẫu thuật, việc tập luyện và chơi thể thao trở lại bình thường sau 1 tuần làm thủ thuật.
Cuốn “Phòng ngừa thương tật thứ phát”này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực
hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng
của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình
người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản về khái
niệm, các phát hiện và cách phòng ngừa, PHCN khi có thương tật thứ phát.
4. Đại cƣơng
1. Phục hồi chức năng (PHCN) ở 3 lĩnh
vực:
Y học dự phòng
Y học điều trị
Y học phục hồi
5. Đại cƣơng
2. Thương tật thứ cấp: Phát sinh thêm trong
Quá trình điều trị
Theo dõi chăm sóc:
Không toàn diện
Không đúng
6. Thƣơng tật thứ cấp thƣờng gặp
Teo cơ
Co rút cơ khớp
Đau khớp vai
sau liệt
Biến dạng gối
ưỡn
Loãng xương
Loét do đè ép
Hạ áp tư thế
Huyết khối tĩnh
mạch
Viêm phổi do
ứ đọng
Nhiễm trùng
niệu
Rối loạn cơ
vòng
Rối loạn tâm lý
7. TEO CƠ
Do mất phân bố thần kinh:
Ví dụ: Vết đứt dây thần kinh, tổn thương đám
rối thần kinh
Phòng ngừa và điều trị:
Phẫu thuật: nối dây thần kinh
Kích thích điện trước và sau mổ
8. TEO CƠ
Do không cử động:
Ví dụ: sau bó bột, sợ đau không tập
Phòng ngừa và điều trị:
Giảm đau tốt
Khuyến khích bệnh nhân tập vận động
Hướng dẫn co cơ tĩnh trong bột
Tập vận động chủ động, tập mạnh cơ
9. CO RÚT CƠ KHỚP
Do khớp không được cử động thường xuyên
trong tầm độ hoạt động
Bó bột, bệnh nhân (yếu, liệt) nằm lâu ở tư thế
xấu
10. CO RÚT CƠ KHỚP
Phòng ngừa và điều trị:
Bất động các khớp ở tư
thế chức năng
Tập vận động (thụ động,
chủ động) các cơ khớp
sớm
Tập kéo dãn cơ khớp
Nhiệt trị liệu, siêu âm
Nẹp hoặc đôi khi cần can
thiệp phẫu thuật
Tập thụ động
Ảnh: Tư liệu
11. Gãy xƣơng đã phẫu thuật # 10 tháng, hạn chế gấp gối,
mổ giải phóng gối & tập thụ động sau mổ bằng máy
Ảnh: Tư liệu
12. ĐAU KHỚP VAI SAU LIỆT
Gặp ở bệnh nhân bị đột quỵ (hơn 50%),
liệt tứ chi do chấn thương,…
Do:
Yếu cơ, co rút,
Tập quá mức, kéo ròng rọc
Quá trình chăm sóc và vận chuyển “thô bạo”
Hirschberg Gerald G. (1976), “Chapter 3: Prevention of Secondary Disabilities”,
Rehabilitation, J.B. Lippincott Company, Philadelphia, pp. 27 – 39
13. ĐAU KHỚP VAI SAU LIỆT
Phòng ngừa và điều
trị:
Đeo đai treo tay cho
bệnh nhân trước khi di
chuyển
Tập luyện và chăm
sóc đúng cách, nhẹ
nhàng
Đai treo tay ở bệnh nhân liệt ½
người bên phải sau đột quỵ
Ảnh: Tư liệu
14. BIẾN DẠNG GỐI ƢỠN
Sau liệt cơ tứ đầu đùi, cơ hamstrings, cơ
bụng chân
Gây mất vững và đau khớp gối
Phòng ngừa và điều trị:
Nẹp gối dài
Tập kiểm soát gối
15. 15
Nẹp gối chống ƣỡn
TBMMN 15 năm, đau
gối khi đi.
Khám thấy kiểm soát
gối kém, vận động cổ
chân tương đối tốt
Ảnh: Tư liệu
16. LOÃNG XƢƠNG
Bó bột, nằm lâu không vận động giảm
chịu sức nặng và sự co kéo của cơ
Theo Donaldson (1970):
Nằm nghỉ trên giường sẽ mất 1.54 gam canxi/
tuần
Mất khoảng 24 – 40% khối lượng xương sau
36 tuần nằm nghỉ trên giường
Donaldson CL, Hulley SB, Vogel SM, et al (1970), Effect of prolonged bedrest
on bone mineral, Metabolism 19: 1071 - 1084
17. LOÃNG XƢƠNG
Phòng ngừa và điều
trị:
Tập vận động ở tư thế
đứng hay có sự hỗ trợ
của bàn xiên quay
Tập di chuyển
Ảnh: Tư liệu
Bàn xiên quay tập đứng
18. LOÉT DO ĐÈ ÉP
Thường gặp ở vùng xương cùng, mấu
chuyển lớn, vùng ụ ngồi, xương gót chân,
mắt cá chân, vùng khuỷu, vùng gáy,…
19. Viêm phổi, thở máy tại ICU khoa Hô Hấp
1.5 tháng
Ảnh: Tư liệu
20. 20
LOÉT DO ĐÈ ÉP
Phòng ngừa và điều trị:
Nằm đệm dày, đệm mút cao su hoặc đệm
nước.
Đặt gối mềm giữ phần da gần xương không tì
xuống mặt giường.
Ảnh: Bộ Y Tế (2008), “Tài liệu số 2: Phục hồi chức năng tổn thương tủy
sống”, Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
21. LOÉT DO ĐÈ ÉP
Phòng ngừa và điều trị:
Thƣờng xuyên thay đổi tƣ thế
Mỗi 2 giờ đối với bệnh nhân nằm trên giường
Mỗi 20 phút đối với bệnh nhân ngồi xe lăn
Có thể dùng giường xoay bệnh nhân, giường
xoay điện, giường nệm hơi điện tử
22. LOÉT DO ĐÈ ÉP
Phòng ngừa và điều trị: (t.t)
Giữ da và vải trải giường sạch sẽ, khô ráo
Kiểm tra da hằng ngày
Ăn các thức ăn giàu vitamin, khoáng chất và
đạm
Vận động và tập các bài tập tăng cường tuần
hoàn
23. LOÉT DO ĐÈ ÉP
Phòng ngừa và điều trị: (t.t)
Nếu có loét:
Lăn trở bệnh nhân thường xuyên hơn
Đặt gối đệm để nâng vết loét
Chăm sóc vết loét
Tắm nắng hay chiếu tia tử ngoại , Laser trị liệu
Theo Đinh Quang Thanh (2006): chiếu Laser có kết
quả tốt rõ rệt so với bệnh nhân không chiếu và càng
tốt hơn khi chiếu cho bệnh nhân có độ loét là III
Đinh Quang Thanh và cộng sự (2006), “Tác dụng của Laser đối với tiến trình lành ổ
loét”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học thường niên Phục Hồi Chức Năng lần thứ IV
24. HẠ ÁP TƢ THẾ
Gặp ở bệnh nhân nằm lâu hay không
được đặt ở tư thế đứng trong thời gian dài
(liệt hạ chi, liệt tứ chi)
Phòng ngừa và điều trị:
Cho bệnh nhân ngồi dậy và tập đứng sớm khi
có thể
Chương trình thích nghi dần với tư thế đứng
nhờ bàn xiên quay và các bài tập
25. HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH
Do tư thế bất động và
thiếu vận động chi
dưới
Có thể dẫn đến
thuyên tắc phổi
Thuyên tắc tĩnh mạch sâu sau mổ thay
khớp háng
Ảnh: Tư liệu
26. HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH
Phòng ngừa và điều trị:
Thuốc kháng đông
Vận động chi dưới (co cơ tĩnh trong bột, vận động
chủ động)
Ảnh: http://kneeandhipclinic.com
Bài tập cổ chân
(Ankle pump)
27. VIÊM PHỔI DO Ứ ĐỌNG ĐÀM
Gặp ở bệnh nhân nằm lâu ở tư thế nằm
ngửa hay nằm nghiêng 1 bên
Phòng ngừa và điều trị:
Tập thở
Trợ giúp ho, khạc đàm/ hút đàm nhớt
Dẫn lưu tư thế
28. NHIỄM TRÙNG NIỆU
Bệnh nhân có tình trạng bàng quang tăng
trương lực, rối loạn nhận thức,… thường
có nguy cơ nhiễm trùng niệu
Phòng ngừa và điều trị:
Dùng thông tiêu ngắt quãng: lý tưởng thông
tiểu 4 giờ/lần
Thông tiểu lưu: cần theo dõi kỹ, không để lâu
quá 7 ngày
Theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng Kháng sinh
kịp thời
29. RỐI LOẠN CƠ VÒNG
Táo bón hay tiêu và tiểu không tự chủ do
bệnh nhân khó khăn trong việc vào nhà vệ
sinh hay không thể dùng bô khi cần thiết
trong thời gian dài
Phòng ngừa và điều trị:
Tiểu không tự chủ:
Sử dụng nhà vệ sinh hay bô thay vì dùng ống
thông tiểu
30. RỐI LOẠN CƠ VÒNG
Phòng ngừa và điều trị: (t.t)
Táo bón:
Tập thói quen đi cầu theo giờ nhất định trong ngày
Uống đủ nước, chế độ ăn dễ tiêu, nhiều chất xơ
Dùng thuốc
31. RỐI LOẠN TÂM LÝ
Thường do bệnh nhân ít hoạt động, bị cô
lập, tách biệt khỏi môi trường quen thuộc
Phòng ngừa và điều trị:
Khuyến khích bệnh nhân hoạt động tối đa
Tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân thích
nghi lại môi trường cũ trong tình trạng sức
khỏe hiện tại
Gặp gỡ chuyên gia tâm lý
33. Không dùng (Disuse Syndromes):
• Teo cơ – Co rút cơ khớp – Loãng xương
• Loét do đè ép – Hạ áp tư thế - Huyết khối tĩnh mạch
• Viêm phổi do ứ đọng – Nhiễm trùng niệu
• Rối loạn cơ vòng – Rối loạn tâm lý
Dùng sai (Misuse Syndromes):
• Đau khớp vai sau liệt – Biến dạng gối ưỡn
Các thƣơng tật thứ cấp thƣờng gặp
(Secondary Disabilities)
34. Kết luận
Thương tật thứ cấp gây bất hạnh cho
bệnh nhân, gặp ở mọi chuyên khoa
Phòng ngừa TTTC:
Phương pháp quan trọng của PHCN
Cần thực hiện sớm, mọi nơi, mọi lúc
Rất cần sự tích cực, kiên trì của bệnh nhân
và sự tham gia của gia đình và các nhân
viên y tế, xã hội
35. Tài liệu tham khảo
Bộ Y Tế (2008), “Tài liệu số 2: Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống”,
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
Bộ môn PHCN trường Đại học Y Hà Nội (2003), “Chương 10: Các tổn
thương thứ cấp thường gặp và biện pháp phòng ngừa”, Bài giảng Vật lý trị
liệu - Phục hồi chức năng, NXB Y Học Hà Nội, tr. 102 – 106
Đinh Quang Thanh và cộng sự (2006), “Tác dụng của Laser đối với tiến
trình lành ổ loét”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học thường niên Phục Hồi Chức
Năng lần thứ IV
Nguyễn Thế Luyến (2005), “Các thương tật thứ cấp”,Bài giảng bệnh học
Chấn Thương Chỉnh Hình – Phục Hồi Chức Năng , Tập 3, Lưu hành nội bộ,
tr. 30 – 33
Donaldson CL, Hulley SB, Vogel SM, et al (1970), “Effect of prolonged
bedrest on bone mineral”, Metabolism 19: 1071 – 1084
Hirschberg Gerald G. (1976), “Chapter 3: Prevention of Secondary
Disabilities”, Rehabilitation, J.B. Lippincott Company, Philadelphia, pp. 27 –
39
36. Câu hỏi lƣợng giá
Chăm sóc da ở người liệt tứ chi như thế
nào là hợp lý:
a. Nằm nệm mỏng
b. Thay đổi tư thế nằm mỗi 2 giờ
c. Thay vải trải giường mỗi ngày
d. Kiểm tra da hàng tuần
e. Tránh xoa bóp da, mô mềm vì có thể là tổn
thương da
37. Câu hỏi lƣợng giá
Chăm sóc da ở người liệt tứ chi như thế
nào là hợp lý:
a. Nằm nệm mỏng
b. Thay đổi tư thế nằm mỗi 2 giờ
c. Thay vải trải giường mỗi ngày
d. Kiểm tra da hàng tuần
e. Tránh xoa bóp da, mô mềm vì có thể là tổn
thương da