SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
----------
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ BÁO CÁO THỰC TẬP
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Nhận làm báo cáo thực tập chất lượng, điểm cao
Zalo mình : 0932.091.562
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM. ........................................................................ 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm, và ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
pháp luật Việt Nam. .......................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất......................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..................................... 5
1.1.3. Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ...................................... 5
1.2. Sự cần thiết của việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................ 6
1.3. Quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ..................... 9
1.3.1. Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ........................... 9
1.3.2. Về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .........................11
1.3.3. Về đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................12
1.3.4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật
Việt Nam. ......................................................................................................................13
1.3.5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............................15
1.3.6. Thẩm quyền cấp giấy theo chủ thể..............................................................16
1.3.7. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................................18
Về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận: ............................................................................19
1.3.8. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ...............22
2.1. Thực tiễn công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang. ......................................................................................................22
3
2.1.1.Tổng quan về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành
phố Rạch Giá. ...............................................................................................................22
2.1.2.Thuận lợi và khó khăn trong công tác về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại thành phố Rạch Giá................................................................................26
2.2. Hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.....................30
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách, pháp luật về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình .........................................................30
2.2.2. Phương hướng hoàn thiện hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở cho cá nhân, hộ gia đình....................................................................................32
2.2.3. Giải pháp khắc phục bất cập trong một số quy định của pháp luật hiện
hành về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.....33
2.3.Nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại địa phương. ............................................................................................40
2.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.....................40
2.4.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính...........................................................40
2.4.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ cán bộ,
công chức ......................................................................................................................42
2.4.4. Nâng cao ý thức pháp luật của người dân ......................................................43
2.4.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ............................44
KẾT LUẬN..........................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................47
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu.
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, trong bối cảnh kinh
tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, đất đai ngày càng trở nên cực kỳ quan
trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước nói chung, và phát
triển kinh tế nói riêng. Đã có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu kinh tế mới, khu chế
xuất… được thành lập để hòa vào làn sóng phát triển kinh tế mà Việt Nam đang đón
đầu. Chính vì tầm quan trọng đặc biệt như vậy, mà các quốc gia đều tuyên bố đất đai,
hoặc một phần đất đai thuộc sở hữu chung của xã hội (sở hữu nhà nước về đất đai).
Pháp luật Việt Nam khẳng định đất đai thuộc tổ quốc Việt Nam là sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai đang được nhà nước quan tâm sâu sắc
thông qua các bộ luật đất đai 1993, luật đất đai 2003, và gần đây nhất là luật đất đai
2013, kèm theo đó là nhiều nghị định, thông tư, văn bản pháp luật có liên quan để
củng cố, điều chỉnh, góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đất đai, đáp ứng nhu cầu
cho thời đại mới.
Cấp giấy đất đai là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được
quy định rõ theo khoảng 2 điều 26 – chương II luật đất đai 2013. Điều này là một bảo
đảm pháp lý của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư
sản xuất và nâng cao ý thức về bảo vệ và cải tạo đất, và cũng là cơ sở để thực hiện
các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của Nhà nước.
Kiên Giang là một tỉnh lớn ở đồng bằng sông Cửu Long, Theo kết quả tổng
điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2019 cho thấy Kiên Giang là tỉnh có dân số
đứng thứ 16 trong cả nước và đứng thứ 3 trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long
với 1,723 triệu người, dân số khu vực thành thị chiếm 28,32%, dân số khu vực nông
thôn chiếm 71,68%. Với diện tích tự nhiên lớn, địa hình phức tạp với nhiều sông
ngòi, địa hình đồi núi và đồng bằng xen kẽ, vừa giáp biên giới, vừa có hải đảo, điều
đó làm cho đất tự nhiên ở tỉnh Kiên Giang có giá trị cao, phù hợp với thu hút đầu tư
trong và ngoài nước và phát triển kinh tế. Vì vậy, để có thể quản lý tốt công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử đụng đất và đảm bảo quyền lợi cho người dân, đòi hỏi cơ
2
quan quản lý nhà nước về cấp giấy phải nắm bắt kịp thời tình trạng pháp lý của từng
thửa đất, và tính hợp pháp của việc sử dụng đất. Tuy nhiên, với tình trạng buông lỏng
quản lý đất đai trong thời gian dài đã gây ra tình trạng lấn chiếm đất công, đất rừng
phòng hộ do người sử dụng đất. Mặt khác, công tác nghiệp vụ như đo đạc, xác định
ranh giới, mốc giới sử dụng đất còn chậm, tình trạng quan liêu gây nhiều phiền hà
cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời gian thực tập, sinh viên nhận thấy việc đánh giá thực trạng thi hành
các quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Kiên Giang tham chiếu
với Luật đất đai năm 2013 là cần thiết.
Với những lý do cơ bản trên, sinh viên lựa chọn đề tài “CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA THỰC
TIỄN TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG.” làm báo cáo thực tập
tốt nghiệp.
2. Mục tiêunghiên cứu.
Tìm hiểu các quy định liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang. Xác định những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Qua đó đề xuất những giải pháp thích hợp góp
phần đẩy mạnh tiến độ của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai trên
địa bàn.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Về mặt lý luận: Đề tài này nghiên cứu các quy định pháp lý về thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại luật đất đai 1993, luật đất đai
2003, và gần đây nhất là luật đất đai 2013.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố
Rạch Giá về tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực tiễn
thực hiện pháp luật tại địa bàn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu hệ thống các văn bản pháp luật
về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tác giả có sử dụng các phương
3
pháp luận, duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp đánh giá, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp…., khi nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, và ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo pháp luật Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cách tiếp cận về quyền tài sản theo pháp luật dân sự “là quyền trị giá được bằng tiền
và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự kể cả quyền sở hữu trí tuệ”1 một quyền
dân sự được coi là quyền tài sản khi hội đủ hai yếu tố: (1) quyền đó phải trị giá được
bằng tiền và quyền đó phải chuyển giao được trong giao dịch dân sự . Theo nghĩa
đó, QSDĐ có thể được coi như một tài sản trên cơ sở thị trường và bằng các quy định
của pháp luật, của ý chí chủ sở hữu là Nhà nước cho phép trong những trường hợp cụ
thể, QSDĐ chuyển giao được trong các giao dịch dân sự. Mặt khác, QSDĐ bị chi
phối bởi QSHN nước đối với đất đai trong quá trình xác lập và khai thác sử dụng đất,
cụ thể: QSDĐ của mỗi tổ chức, cá nhân được xác lập tuân theo quy định của Nhà
nước về trình tự, thủ tục, thời gian, không gian, nghĩa vụ tài chính …; chủ thể QSDĐ
được thực hiện nhiều quyền năng khác nhau để đảm bảo quyền và lợi ích của mình
trong quá trình sử dụng đất dưới sự cho phép và tuân theo các quy định của pháp luật.
Theo điều 166, Luật Đất đai 2013 quy định các quyền chung của NSDĐ thì NSDĐ
có các quyền sau: Được cấp GCNQSD đất; Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu
tư trên đất;...; Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình; Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm QSDĐ hợp pháp của mình và những hành
vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy chúng ta có thể hiểu: QSDĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do
Nhà nước ban hành quy định cho NSDĐ được hưởng các quyền cụ thể trong quá
trình khai thác và sử dụng đất. QSDĐ của người sử dụng đất được bảo đảm thực
hiện bằng quyền lực của Nhà nước
1 Điều 115 BLDS 2015
5
1.1.2. Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật đất đai, cấp GCNQSD đất là một trong những nội
dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một quyền đầu
tiên mà bất kỳ NSDĐ hợp pháp nào cũng được hưởng.
Luật đất đai 2013 quy định tại khoản 9 Điều 3: “Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu với thửa đất xác định”.
Như vậy, việc cấp GCNQSD đất chính là hoạt động của Nhà nước thông qua hệ
thống pháp luật và các thủ tục hành chính để xác lập và công nhận quyền cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và bảo vệ quyền lợi cho các
chủ thể đó
1.1.3. Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với nhà nước
Đối với nhà nước, GCNQSD đất ở của cá nhân, hộ gia đình cùng các hồ sơ đất
đai liên quan sẽ cung cấp thông tin một cách đầy đủ và là cơ sở pháp lý để xác định
các quyền của NSDĐ, sở hữu tài sản gắn liền với đất nhằm bảo vệ họ khi có tranh
chấp xảy ra; là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý quỹ đất có hiệu quả. Thông
qua hoạt động cấp GCNQSD đất ở cho cá nhân, hộ gia đình, Nhà nước từng bước cải
cách theo hướng ngày càng hiện đại, hợp lí trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, nâng cao chất lượng và đẩy nhanh công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;
xác lập địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, bản đồ địa chính trong
từng đơn vị xã, phường, thị trấn; việc thống kê, kiểm kê đất đai đạt độ chính xác,
hiệu quả cao;Trong quá trình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất ở cho cá nhân, hộ
gia đình từ những vướng mắc, khó khăn, phát sinh trên thực tế, sẽ được sửađổi, bổ
sung chính sách và pháp luật đất đai theo hướng ngày càng hoàn thiện.
GCNQSD đất ở của cá nhân, hộ gia đình cùng các hồ sơ đất đai liên quan sẽ
tạo sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa cá nhân, hộ gia đình sử dụng đấtvới Nhà nước.
6
Khi các cá nhân, hộ gia đình đã được Nhà nước cấp GCNQSD đất ở, cũng có nghĩa
là các chủ thể này có quyền yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình khi người khác xâm hại. Nhà nước có trách nhiệm phải đảm bảo quyền này
được thực thi trong thực tế cuộc sống. Ngược lại, Nhà nước có quyền yêu cầu các cá
nhân, hộ gia đình được cấp giấy phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước trong
quá trình khai thác và sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật
Đối với người sử dụng đất
GCNQSD đất ở của cá nhân, hộ gia đình là một chứng thư pháp lý ghi nhận
các quyền của các cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước công nhận và bảo đảm cho
các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở, xác định rõ địa vị pháp lý, tư cách chủ thể
trong quá trình sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất; xác định rõ người
chủ đích thực đối với QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
quyền hạn của người đại diện đứng tên trên GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, đặc biệt là các quyền chuyển QSDĐ như: chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn, tặng cho… và được Nhà nước
bảo vệ khi có tranh chấp đất đai và tài sản trên đất xảy ra hoặc khi người khác xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình; là cơ sở để Nhà nước bồi thường thiệt
hại và hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Mặt khác, cấp GCNQSD đất ở cho cá nhân, hộ gia đình là cơ sở để bảovệ
quyền và lợi ích của NSDĐ, lợi ích của toàn xã hội. Cấp GCNQSD đất ở cho cá
nhân, hộ gia đình là cơ sở đảm bảo thị truờng bất động sản phát triển bền vững; tạo
điều kiện thuận lợi trong giao dịch bất động sản, thúc đẩy sự phát trển của thị trường
bất động sản, tạo điều kiện huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển bền vững kinh
tế, xã hội
1.2. Sự cần thiết của việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với nhà nước
GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
và hiệu quả nhất, thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước
7
một mặt có thể kiểm soát được việc mua bán giao dịch trên thị trường, mặt khác sẽ
thu được nguồn tài chính lớn vào ngân sách.
Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai hiệu quả phục vụ sự phát triển KT - XH.2
- Đối với người sử dụng đất
GCNQSDĐ giúp cho các cá nhân hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất yên tâm đầu
tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai không có giá, chỉ sau khi có Luật
Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai 2013 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đất
trước đây còn ở dạng“ xin - cho”, không có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay
(chỉ có giấy tờ viết tay), hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo luật đất đai năm 1993 và
luật sửa đổi bổ sung năm 2003, rất nhiều thửa đất không đủ điều kiện để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nên người sử dụng đất rất mong muốn mảnh đất của
mình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 ra đời và giải
quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục những khó khăn trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn hơn
đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây còn hạn chế. Khi có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có các quyền sau: chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên doanh bằng đất đai,
trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở pháp lý để xác định các quyền
của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, bị xâm phạm; cũng như
xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật như nghĩa vụ tài
chính, sử dụng đất có hiệu quả...
Điều này có tác dụng tích cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền lợi cho
người sử dụng đất. 3
- Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
2 Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn
3 Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn
8
Từ trước đến nay, ở Việt nam thị trường bất động sản vẫn chỉ phát triển một cách tự
phát. Sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường này hầu như chưa có hiệu quả.
Việc quản lý thị trường này còn gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Hệ thống
thông tin được xây dựng kết quả cấp GCNQSDĐ, cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp...nâng cao hiệu quả hoạt
động xã hội giúp thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
Việc có được GCNQSDĐ, doanh nghiệp cũng sẽ có tài sản thế chấp vay vốn tại các
ngân hàng, tổ chức tín dụng. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp vay được
vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn thế, GCNQSDĐ cũng là căn cứ để xác nhận
góp vốn bằng QSD đất đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần...
- Kiểm tra hỗ trợ người sử dụng đất.
Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước đã tiến hành
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển. Tuy nhiên vấn đề
bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở gặp
không ít khó khăn, vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải
quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì
tiền bồi thường không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường
thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong
khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường
không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ
để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm
ngành nghề khác. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định
cư đã khá đầy đủ nhưng thực hiện chưa tốt, thậm chí một số địa phương chưa quan
tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng đã thu hồi đất của dân nhưng chưa
cấp GCNQSDĐ cho người dân tại nơi ở mới.Bên cạnh đó có những trường hợp,
không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có lý do chính đáng hoặc lý
do không rõ ràng. Các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không
giải thích rõ cho dân hiểu lý do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ
diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu... gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một
nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do
9
không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng.. Vì vậy để đảm bảo
quyền lợi cho người sử dụng đất nhà quản lý cần kiểm tra, hướng dẫn cụ thể trình tụ
thủ tục cho người dân hiểu về quy định của Luật Đất đai cũng như trình tự thủ tục
cấp GCNQSDĐ.
1.3. Quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3.1. Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xác định nội dung gồm:
Trang 1 thể hiện Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành
Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;
dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trang 2 thể hiện mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, gồm các
thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng,
cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy
chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
Trang 3 thể hiện mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và
mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
Trang 4 thể hiện tiếp nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã
vạch;
Cụ thể Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Sơ đồ thửa đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận như sau:
– Sơ đồ thửa đất thể hiện các thông tin gồm:
+ Hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
10
+ Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc – Nam;
+ Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an
toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt
xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới;
– Những trường hợp không thể hiện sơ đồ gồm:
+ Giấy chứng nhận chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
+ Đất xây dựng của công trình theo tuyến (như: Đường giao thông, đường dẫn điện,
đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT…)
Theo quy định của Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định thì
sơ đồ thửa đất ghi trên Giấy chứng nhận thể hiện thông tin gồm các nội dung sau:
– Hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
– Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc – Nam;
– Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an
toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt
xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới;
– Trường hợp thửa đất hợp nhất từ nhiều thửa khác có nguồn gốc, thời hạn sử dụng
đất khác nhau hoặc có phần đất sử dụng riêng của một người và phần đất sử dụng
chung của nhiều người thì thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường nét đứt
xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó.
Trường hợp đất có nhà chung cư mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ căn hộ
là một phần
Như vậy, theo quy định của pháp luật, thì trên sơ đồ của giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất phải thể hiện số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc
– Nam và chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn
công trình,… Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể hiện
đường đi liền với thửa đất đó không phải là yếu tố làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất không có giá trị pháp lý. Nếu giấy chứng nhận quyền mà bạn nêu được cấp
đúng thẩm quyền, đúng đối tượng sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013
và các văn bản có liên quan thì hợp pháp và bạn vẫn được xây dựng hợp pháp theo
quy định của . Tuy nhiên, việc không thể hiện đường đi trong giấy chứng nhận có thể
11
do sổ cũ chưa cập nhật hoặc do tách thửa,… Trong trường hợp này, bạn nên làm thủ
tục cập nhật thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thể hiện
thông tin một cách đầy đủ nhất.
1.3.2. Về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 98 Luật đất đai năm 2013,việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần phải tuân thủ năm nguyên tắc
cơ bản sau đây thay vì chỉ cần tuân thủ ba nguyên tắc như quy định trước đây. Cụ thể
như sau:
Một là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì
được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Hai là: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung
quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Ba là: người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bốn là: trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là
tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc
chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Năm là: trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc giấy chứng
12
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được xác định theo số liệu đo
đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. [27. Tr, 44]
Các nguyên tắc trên được qui định trong Luật đất đai năm 2013 trên cơ sở kế thừa và
luật hóa các nguyên tắc được qui định trong luật đất đai năm 2003. Đồng thời, cũng
quy định thêm một số nguyên tắc mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần nâng
cao hiệu quả, chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.3.3. Về đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những
đối tượng sau đây:
Một là, người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013;
Hai là: người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2014;
Ba là: người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người được nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi công nợ;
Bốn là: người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành với tranh chấp đất đai;
theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Năm là: người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
Sáu là: người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Bảy là: người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
13
Tám là: người được Nhà nước thanh lý, hợp thửa, nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
Chín là: người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng hiện có;
Mười là: người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất Việc
pháp luật quy định rõ các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
góp phần hoàn thiện khung pháp lý, thuận tiện trong quá trình áp dụng trên thực tế,
đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đang sử dụng
đất. Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức, hộ gia đình nào đang sử dụng đất cũng
đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các đối tượng chỉ được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khi và chỉ khi đáp ứng các điều kiện theo quy định
của pháp luật.4
1.3.4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp
luật Việt Nam.
Để có một quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất thống nhất, đồng bộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam phù hợp
với sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 và hệ thống văn bản hướng dẫn mới. Cụ thể
là Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1839/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và
Môi trường ban hành ngày 27/8/2014 công bố thủ tục hành chính mới về lĩnh vực đất
đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong đó, quy định rõ về trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, thành phần hồ
sơ, số lượng hồ sơ cần phải có, thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật, đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lệ phí.5
- Về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
4 Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai
5 Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai
14
Thành phần hồ sơ và các mẫu tờ khai khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quy định trong Bộ thủ tục hành chính theo Quyết định 1839/QĐ-
BTNMT ngày 27/8/2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường được thực hiện theo Điều 8
và Điều 12 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/3014 của Bộ Tài nguyên Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính. Theo đó, chỉ rõ thành phần hồ sơ cho từng
trường hợp.
Một là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu; Hai là: hồ sơ khi
thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở
hữu không đồng thời là người sử dụng đất; Ba là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí
bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sử dụng đất đã được cấp giấy chứng
nhận;
Bốn là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí đất đai lần đầu đối với trường hợp được
nhà nước giao đất để quản lý
Năm là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở;
Sáu là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp giấy
chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.6
Thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ cho từng trường hợp nêu trên được quy định rõ
ràng, cụ thể trong Bộ thủ tục hành chính ban hành kèm Quyết định 1839/QĐ-
BTNMT ngày 27/8/2014 của Bộ TNMT phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan nơi tiếp nhận hồ sơ hành chính.
Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả khi thực hiện thủ tục hành chính về cấp giấy chứng
nhận
6 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính
15
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ thì: người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng kí đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng kí đất đai thì Văn phòng đăng kí
quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đăng kí quyền sử
dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam;
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì nộp UBND cấp xã nơi có đất để
chuyển cho chi nhánh Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND
cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của chính phủ
thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định
của UBND cấp tỉnh.7
1.3.5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy
định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
7 Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai
16
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng
cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.8
Thời điểm từ năm 2009 đến ngày 31/3/2015 thẩm quyền ký giấy chứng nhận cho
các hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng lần đầu
và đăng ký biến động thuộc Chủ tịch UBND huyện. Kể từ ngày 01/4/2015 theo qui
định của Luật Đất đai năm 2013 thẩm quyền ký giấy chứng nhận có thay đổi: thẩm
quyền ký giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký biến
động đất đai thuộc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thẩm quyền ký giấy
chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng lần đầu thuộc Chủ tịch UBND huyện, được thể hiện theo bảng sau:
1.3.6. Thẩm quyền cấp giấy theo chủ thể.
Khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai 2013 cũng quy định cơ quan quản lý Nhà nước về đất
đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 4 của của Nghị định số
43/2014/ NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai cũng quy định cơ quan quản lý đất đai ở địa phương
bao gồm:
8 Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai
17
Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là UBND cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường;
Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh là UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tham mưu giúp UBND rong quản lý đất đai và
quản lý việc CGCNQSDĐ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ
chức bộ máy quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ tại địa phương; Ủy ban
nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai địa phương và
nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn. Trong đó Bộ Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong
các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên môi trường, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
địa chất; khí tượng; thủy văn; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo;
quản lý nhà nước về các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ
trong phạm vi cả nước.9
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí
tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các
dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Bên cạnh cơ quan quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
đai, Nhà nước còn thành lập các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai là các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước giúp UBND các cấp quản lý việc cấp GCNQSDĐ.
Ttheo quy định tại Điều 5 của của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP, ngày 15 tháng 5
9 Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai;
18
năm 2014 của Chính phủ thì các tổ chức dịch vụ đất đai trước hết là Văn phòng đăng
ký đất đai: 10
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp
nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
và các chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các huyện.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác
gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy
định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
1.3.7. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
+ Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng
đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử
dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật đất đai.11
10 Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai
11 Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013:
19
Về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận:
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất
đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp
chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.12
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất
đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho
Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận
đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng
nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng
ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục
cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.”
Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về
đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:13
+ Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng
quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;
12 Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
13 Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
20
+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận
đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ
quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem
xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;
+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã
thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý
với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b
và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
1.3.8. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính trong cấp giấy chứng nhận theo quy định tài
Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai đã giảm so với quy định trước đây. Cụ thể như
thời hạn đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu không quá 30 ngày; đăng ký cấp giấy
chứng nhận bổ sung không quá 20 ngày; đăng ký biến động trong một số trường hợp
khác chỉ còn không quá 10 ngày 14
Từ những trình bày trên, nhận xét, về cơ bản bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai do Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành đã chỉ rõ các trình tự, thủ tục cấp giấy
14 Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai
21
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành, góp phần bảo
đảm sự minh bạch trong quá trình thực hiện, cũng như giảm phiền hà cho người dân
22
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.1. Thực tiễncông tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
2.1.1.Tổng quan về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
thành phố Rạch Giá.
2.2.1.1 Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá
nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chưa có bộ quy trình, thủ tục hành
chính về đất đai áp dụng chung cho cả tỉnh. Do đó, mỗi địa phương căn cứ Luật Đất
đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai và Thông tư 24/2014/TT- BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, chủ
động ban hành bộ quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận áp dụng tại địa phương
mình. Trên tinh thần đó, UBND Thành phố Rạch Giá đã ban hành quy trình cấp mới
Giấy chứng nhận, theo đó, quy trình này gồm 12 bước thực hiện trong 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính) nhằm cụ thể hoá những nội dung theo quy định, phù hợp với thực tiễn địa bàn
TP Rạch Giá:
Bước 1(01 ngày): Tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ Uỷ ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ, ghi nhận thông tin vào sổ tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, tổ sẽ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ, tổ sẽ
hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ (trong ngày).
Bước 2 (17 ngày): Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện xác
minh nguồn gốc, thời điểm sử dụng; kiểm tra tình trạng quy hoạch; xác định tình
trạng tranh chấp đất; lấy ý kiến khu dân cư; thông báo niêm yết công khai; thông báo
tờ trình niêm yết hồ sơ; thông báo kết thúc hồ sơ; danh sách đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận; chuyển hồ sơ cho tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ của Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn.
23
Bước 3 (trong ngày): Tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ Uỷ ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn thực hiện vào sổ theo dõi và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai TP Rạch Giá.
Bước 4 (04 ngày): Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá thực
hiện thẩm tra pháp lý hồ sơ, đối chiếu hồ sơ gốc; xác minh thực địa trong trường hợp
cần thiết; viết, vẽ Giấy chứng nhận mới; dự thảo tờ trình, quyết định đối với hồ sơ đủ
điều kiện; dự thảo văn bản trả lời đối với hồ sơ không đủ điều kiện; chuyển hồ sơ cho
giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá.
Bước 5 (01 ngày): Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch
Giá xem xét hồ sơ. Nếu đạt: xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận, ghi rõ theo
Mẫu số 04a/ĐK, ký tờ trình, ký phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Nếu
không đạt: yêu cầu tổ đăng ký chỉnh sửa lại. Chuyển hồ sơ Phòng Tài nguyên và Môi
trường TP Rạch Giá.
Bước 6 (02 ngày): Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá thực hiện
kiểm tra tờ trình, quyết định; kiểm tra các thông tin về pháp lý và kỹ thuật của bản dự
thảo Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
TP Rạch Giá.
Bước 7 (01 ngày): Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá xem
xét hồ sơ; ký phiếu kiểm soát; Tổ tài nguyên trình thường trực Uỷ ban nhân dân TP
Rạch Giá.
Bước 8 (01 ngày): Thường trực Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá xem xét nếu
đạt ký quyết định, ký Giấy chứng nhận, trường hợp không đạt chuyển Phòng Tài
nguyên và Môi trường TP Rạch Giá điều chỉnh lại; chuyển tổ văn thư, lưu trữ trực
thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá.
Bước 9 (01 ngày): Văn phòng Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá đóng dấu, vào sổ
theo dõi; chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá.
Bước 10 (trong ngày): Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá vào sổ
theo dõi giải quyết hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
TP Rạch Giá.
Bước 11 (01 ngày): Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá thực
hiện chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế thực hiện thông báo thu nghĩa vụ tài chính; vào
24
sổ cấp Giấy chứng nhận; photo Giấy chứng nhận, lưu trữ hồ sơ; chuyển hồ sơ về tổ
tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Bước 12 (01 ngày): Tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ Uỷ ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn thực hiện bước cuối cùng là cập nhật sổ theo dõi hồ sơ; thông báo
thực hiện nghĩa vụ tài chính; giao Giấy chứng nhận (khi người SDĐ thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính).
2.1.1.2. Thực trạng thụ lý và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Rạch Giá trong
những năm qua
Công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia
đình sử dụng đất ở trong năm 2017, 2018, 2019 được thực hiện từ Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn đến Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá đảm bảo theo Luật Đất
đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Qua nghiên cứu bảng số liệu cấp Giấy
chứng nhận đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở trên địa bàn TP Rạch Giá do
chi nhánh VPĐKĐĐ Thành phố Rạch Giá cung cấp tác giả nhận thấy tỷ lệ giải quyết
hồ sơ đúng hạn tăng lên đáng kể. Cụ thể, năm 2017 là 76% đến năm 2018 tỷ lệ này là
92% và năm 2019 tỷ lệ này là 93,9 %. Tỷ lệ này tăng lên qua từng năm và cơ bản đã
đáp ứng được nhu cầu của người dân. Điều này, thể hiện trong bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.1: Số liệu giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn TP Rạch Giá
Năm Hồ sơ
tiếp
nhận
Cấp giấy chứng nhận Trả hồ sơ và rút hồ sơ Tỷ lệ
giải
quyết
đúng
hạn
Tổng
số
Trả
đúng
hạn
Trả
quá
hạn
Tổng
số
Trả
đúng
hạn
Trả
quá
hạn
2017 1350 825 607 218 91 67 24 76%
2018 1764 944 853 91 317 307 10 92%
2019 1941 968 872 96 352 317 35 93,9%
(Nguồn: Báo cáo số 47/VPĐK-CNDL ngày 24/12/2017;Báo cáo số 59/VPĐK-
CNDL ngày 30/12/2019 và Báo cáo số 86/VPĐK-CNDL ngày 15/01/2020 của Văn
phòng đăng ký đất đai chi nhánh TP. Rạch Giá)
25
Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn cấp GCNQSDĐ ở cho cá nhân, hộ gia đình
trên địa bàn TP Rạch Giá. Tác giả nhận thấy một số nguyên nhân dẫn đến việc giải
quyết chậm, trễ hạn hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất
ở đó là:
Thứ nhất, đối với hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu, thời gian thực hiện
không quá 30 ngày (Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Tuy
nhiên, thời gian thực hiện niêm yết đã chiếm khoảng 15 ngày (Khoản 2 Điều 70 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP), 15 ngày còn lại không đủ để các cơ quan như Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và
Môi trường , Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá thực hiện xác minh nguồn gốc, quá trình
sử dụng đất, lấy ý kiến khu dân cư...Mặt khác, một vài Uỷ ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn khi giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu vẫn còn duy trì
việc tổ chức họp Hội đồng xét cấp GCN theo Luật Đất đai năm 2003 (Luật Đất đai
năm 2013 không quy định họp Hội đồng xét cấp GCN). Tuy luật hiện hành không
cấm thành lập nhưng việc tổ chức họp hội đồng xét cấp GCN gây mất nhiều thời
gian, vì có những thời điểm hồ sơ cấp GCN không nhiều, nên Hội đồng xét cấp GCN
phải đợi hồ sơ tổng hợp có khi cả tuần mới tiến hành tổ chức họp hội đồng xét cấp
GCN. Điều này, ít nhiều làm ảnh hưởng đến tiến độ cấp GCN.
Thứ hai, Công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá chưa chặt chẽ, chưa thống nhất được
nội dung xác minh về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất trong đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận của cá nhân, hộ gia đình; một số trường hợp hồ sơ trả đi trả lại nhiều lần
để điều chỉnh, bổ sung, dẫn đến các đơn vị phải trao đổi, thống nhất lại nội dung, ảnh
hưởng đến thời gian giải quyết hồ sơ.
Thứ ba, một số cá nhân, hộ gia đình không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận
do quan niệm đất ở do ông cha để lại, không ai vào xâm chiếm, sử dụng được, vì vậy
chưa cần đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Mặt khác, trình độ dân trí mặt bằng chung
trong TP Rạch Giá chưa cao, người dân có tâm lý ngại tìm hiểu và không muốn tìm
hiểu các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
26
Luật Đất đai. Vì vậy, người dân chưa quan tâm đến việc đăng ký, cấp GCN quyền sử
dụng đất ở với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ tư, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được ban hành và triển khai đã lâu nhưng
về phía Sở tài Nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang chưa xây dựng hoàn chỉnh bộ
thủ tục thực hiện phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn toàn
tỉnh. Từ đó, dẫn đến việc áp dụng quy định không đồng bộ giữa các địa phương và
việc giải quyết các thủ tục hành chính gặp nhiều khó khăn đối với các trường hợp
cần sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhưng không có quy định hay
cơ chế điều chỉnh thực hiện.
2.1.2.Thuận lợi và khó khăn trong công tác về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại thành phố Rạch Giá.
2.1.2.1.Những thuận lợi
Nhìn chung công tác cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn TP. Rạch Giá trong thời
gian qua đạt được những kết quả tương đối khả quan so với mặt bằng chung của
tỉnh, nhất là từ khi thực hiện theo Luật Đất đai 2013 và thực hiện cải cách thủ tục
hành chính đến nay.
Số lượng GCNQSDĐ ở được cấp đã tăng lên rõ rệt. Một mặt, do cán bộ thực
hiện hoạt động cấp GCN đã từng bước được tăng lên về số lượng và nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực công tác cũng như có nhiều kinh nghiệm
hơn trong công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ. Mặt khác, cơ sở vật chất,
máy móc, trang thiết bị kĩ thuật làm việc, kho lưu trữ… ngày càng được cải thiện cả
về số lượng và chất lượng.
Hơn nữa, từ tháng 6 năm 2015 đã thành lập được chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai TP Rạch Giá trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Kiên Giang
(trước đây là Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc Phòng TN & MT Thành phố
Rạch Giá) và việc thực hiện cơ chế "một cửa", thủ tục cấp GCNQSDĐ được tinh
giảm, gọn nhẹ, dễ thực hiện, đặc biệt là các loại giấy tờ liên quan đến cấp
GCNQSDĐ đã được sử dụng theo mẫu thống nhất nên đã tạo nhiều thuận lợi cho cả
người sử dụng đất đi đăng ký cấp GCNQSDĐ và cả cán bộ thực hiện công tác này.
27
Cùng với việc thực hiện cơ chế "một cửa" và niêm yết công khai trình tự, thủ
tục, rút ngắn được thời gian làm thủ tục cũng như khắc phục bớt được tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân của cán bộ chuyên môn.
Hệ thống văn bản pháp luật và các quy định của địa phương khá đầy đủ và rõ
ràng nên thuận lợi trong việc triển khai hoạt động cấp GCN.
Công tác tuyên truyền pháp luật cũng được chú trọng, giúp cho người dân đã
ngày càng hiểu rõ hơn về pháp luật Đất đai và thủ tục hành chính trong công tác cấp
GCNQSDĐ cũng như đã ý thức được quyền và nghĩa vụ của việc đăng ký, cấp
GCNQSDĐ, đặc biệt là lợi ích của GCNQSDĐ.
2.1.2.2. Những khó khăn, vướng mắc
Công tác quản lý hồ sơ địa chính còn lỏng lẻo, chưa được tiến hành một cách
đồng bộ và hoàn chỉnh, chưa có phòng lưu trữ hồ sơ riêng và đúng quy cách. Vì vậy,
hồ sơ nhanh bị xuống cấp, hư hỏng thêm vào đó máy móc, trang thiết bị làm việc
vẫn còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý đất
đai cũng như cấp GCNQSDĐ. Điều này, đã ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết công
việc.
Đội ngũ cán bộ làm công tác cấp GCNQSDĐ dù đã được địa phương quan
tâm bổ sung nhưng vẫn còn bị thiếu về số lượng và tồn tại một bộ phận cán bộ trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế. Lề lối làm việc, trách nhiệm, thái độ phục
vụ nhân dân cũng như sự phối hợp trong công việc của một số cán bộ địa chính chưa
tạo được sự tin tưởng của nhân dân, vẫn xảy ra hiện tượng gây phiền hà, nhũng
nhiễu nhân dân.
Trong công tác giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, nhiều quy trình giải
quyết cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị và đòi hỏi từng đơn vị phải có sự phối
hợp đồng bộ, chặt chẽ theo quy trình. Tuy nhiên, sự phối hợp thực hiện giữa các cơ
quan khác nhau liên quan đến việc xử lý hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ như: UBND cấp
phường, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước... còn thực
hiện chưa ăn khớp nhịp nhàng, cụ thể :
+ Việc xác định của địa phương về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai và sự phù hợp với quy hoạch đất chậm.
28
+ Thời gian ký nhận hồ sơ lâu, không đảm bảo thời gian quy định trong
quy trình cấp GCNQSDĐ.
- Mặc dù, công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật Đất đai đã được quan tâm
nhưng việc thực hiện thì chưa sâu sát đến từng người dân cũng như mới tuyên
truyền, phổ biến về nội dung của luật chứ chưa hướng dẫn cụ thể cho người dân về
các trình tự, thủ tục. Do đó, khi người dân đi làm thủ tục còn gặp nhiều khó khăn vì
không biết phải làm những thủ tục gì, ở đâu?
- Công tác cấp GCN liên quan nhiều cơ quan, đơn vị nên cơ chế một cửa đến
nay vẫn chưa thực sự là "một cửa" vì thực tế người dân khi đi làm thủ tục vẫn phải
đi lại nhiều lần, đến nhiều nơi khác nhau.
- Hiện nay, VPĐK đất đai TP Rạch Giá cùng một lúc phải phối hợp triển khai
nhiều phần mềm quản lý (phần mềm điện tử một cửa, phần mềm văn phòng điện tử;
phần mềm Vilid theo chỉ đạo của Sở TN&MT và đồng thời phải duy trì phần mềm
của đơn vị trong thời gian chờ các phần mềm đang triển khai hoạt động ổn định. Do
đó, cơ sở dữ liệu đang quản lý chưa đầy đủ, đồng bộ.
- Nhiều trường hợp còn khó khăn về tài chính nên người sử dụng đất không
đi đăng ký xin cấp GCNQSDĐ, một số hộ có đi đăng ký nhưng khi nhận được thông
báo nộp nghĩa vụ tài chính thì lại kéo dài thời gian nộp biên lai thu để lập thủ tục
trình ký GCNQSDĐ, làm chậm trễ thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận.
- Trong giải quyết hồ sơ, một số trường hợp còn để xảy ra sai sót về mặt
nghiệp vụ, thẩm tra hồ sơ chưa kỹ càng. Công tác đo đạc, chỉnh lý để phục vụ công
tác cấp GCN chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân nhân, còn để người dân phàn
nàn.
Công tác cải cách thủ tục hành chính mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, tình trạng trễ hẹn hồ sơ vẫn còn, xuất hiện tình trạng phàn nàn của người
dân về thái độ phục vụ của một bộ phận cán bô, viên chức. Ngoài ra, còn xảy ra sai
sót trong vấn đề cấp GCNQSDĐ.
Do trình độ người dân còn hạn chế nên việc kê khai của các chủ sử dụng đất
còn nhiều thiếu sót, độ chính xác chưa cao. Một số cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở
vẫn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
29
2.1.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc
Nguyên nhân đầu tiên, phải kể đến là hệ thống văn bản pháp luật liên quan
đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình khá phức
tạp, thường xuyên sửa đổi, bổ sung và thay thế qua từng thời kỳ. Trung bình 5 đến 10
năm lại có luật mới đi kèm với nó là hàng loạt nghị định, thông tư nên các cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ và người dân khó nắm bắt,
hiểu và thực hiện đúng.
Nguyên nhân thứ hai, trên thực tế phát sinh nhiều trường hợp mà văn bản
pháp luật chưa có quy định cụ thể; trong một số trường hợp cấp GCN mà công tác
lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm SDĐ chưa đạt làm phát sinh mâu
thuẫn trong hồ sơ pháp lý gây khó khăn, thậm chí dẫn đến sai sót trong quá trình giải
quyết cấp GCN hoặc làm trễ hạn công tác cấp GCNQSDĐ.
Nguyên nhân thứ ba, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá
trong quá trình cấp GCN tồn tại những quan hệ ràng buộc, phụ thuộc vào hoạt động
của một số cơ quan, đơn vị khác như cơ quan thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường. Tuy nhiên, đôi khi sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan không nhuần
nhuyễn, thông tin không kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quy trình cấp GCN.
Nguyên nhân thứ tư, cơ sở dữ liệu tại Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch
Giá chưa hoàn thiện, các phần mềm điện tử một cửa, phần mềm Vilid mới được triển
khai nên quá trình vận hành chưa ổn định, chưa đáp ứng yêu cầu trong cải cách thủ
tục hành chính và ảnh hưởng đến quá trình giải quyết hồ sơ.
Nguyên nhân thứ năm, xuất phát từ trình độ hiểu biết về pháp luật Đất đai
của người dân không đều, một số nơi, chủ sử dụng đất chưa nhiệt tình hợp tác với
cán bộ chuyên môn trong việc hoàn thiện hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Hơn nữa, một bộ phận rất lớn người dân chưa hiểu biết đầy đủ
các quy định của pháp luật về nghĩa vụ đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Nguyên nhân thứ sáu, công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai giám sát của
lãnh đạo đơn vị có lúc chưa chặt chẽ và chưa quyết liệt. Ngoài ra, ý thức trách nhiệm
30
của một bộ phận cán bộ, viên chức làm công tác cấp GCN chưa cao, chưa chủ động
trong công việc nên đôi lúc chưa làm hài lòng người dân.
2.2. Hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách, pháp luật về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý. Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở đều phải tiến hành đăng ký, cấp GCN quyền
sử dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng sử
dụng đất trong các trường hợp để bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của người
SDĐ đồng thời để thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Việc
hoàn thiện chính sách, pháp luật về đăng ký và cấp GCN là hết sức quan trọng và cần
thiết bởi vì:
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất
đúng theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong
việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng
buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai
trong việc chấp hành Luật Đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp
thông tin đầy đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, để Nhà nước bảo vệ người SDĐ khi xảy ra tranh chấp, xâm
phạm ... đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
nói chung và quy đất ở nói riêng trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được
sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích trong phạm vi
lãnh thổ các cấp hành chính. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ đối với toàn bộ đất
đai, thì trước hết phải nắm vững toàn bộ các thông tin về đất đai theo yêu cầu của
quản lý. Các thông tin cần thiết cho quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm: Tên chủ
sử dụng đất, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời
31
hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử
dụng và cơ sở pháp lý. Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng
thửa đất. Thửa đất chính là đơn vị nhỏ nhất mang các thông tin về tình hình tự nhiên,
kinh tế, xã hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
- GCN đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị trường,
góp phần hình thành và mở rộng thị trường bất động sản. Đặc biệt, đảm bảo cho thị
trường bất động sản phát triển bền vững. Thực tế, từ trước đến nay, ở nước ta thị
trường bất động sản vẫn chỉ phát triển một cách tự phát (chủ yếu là thị trường ngầm),
sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường này hầu như chưa tương xứng, việc quản
lý thị trường này còn nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Vì vậy, việc kê khai đăng
ký, cấp GCN sẽ tạo ra một hệ thống hồ sơ hoàn chỉnh cho phép Nhà nước quản lý các
giao dịch diễn ra trên thị trường bất động sản, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các
lợi ích. Từ đó, góp phần mở rộng và thúc đẩy sự phát triển của thị trường này một
cách bền vững.
- Cấp GCN là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội
dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai. Việc xây dựng các văn bản
pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải dựa trên thực tế của các hoạt động quản lý sử
dụng đất, trong đó việc cấp GCN là một cơ sở quan trọng. Ngược lại, các văn bản
pháp quy lại là cơ sở pháp lý cho việc cấp GCN đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng
quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
Đối với công tác điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho
việc xác định vị trí, hình thế, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực tế
để phục vụ yêu cầu tổ chức cấp GCN.
Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Trước hết kết quả của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công tác cấp GCN thông
qua việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chính là căn cứ cho việc giao
đất, mặt khác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc
cấp GCN vì nó cung cấp thông tin cho việc xác minh những mảnh đất có nguồn gốc
không rõ ràng.
32
Công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất cho thuê đất của Chính
phủ hoặc UBND các cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định quyền
hợp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký.
Công tác phân hạng đất và định giá đất: Dựa trên kết quả phân hạng và định
giá đất để xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời nó là cơ sở xác định trách
nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất của họ.
Đối với công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất: Nó giúp việc xác định
đúng đối tượng được đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại do lịch sử để lại, tránh
được tình trạng sử dụng đất ngoài sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, việc đăng ký và cấp GCN nằm trong nội dung chi phối của quản lý
Nhà nước về đất đai. Thực hiện tốt việc cấp GCN sẽ giúp cho việc thực hiện tốt các
nội dung khác của quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó, việc hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên cấp thiết và cần được
quan tâm hoàn thiện.
2.2.2. Phương hướng hoàn thiệnhoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình
Mục tiêu nhằm thúc đẩy hoàn thành cấp GCNQSDĐ để làm nền tảng phục vụ
quản lý và góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản, bám sát yêu cầu tháo gỡ
những vướng mắc từ thực tiễn, nhưng không gây ra sự xáo trộn trong hoạt động đăng
ký, cấp GCNQSDĐ hiện nay cần:
- Kiện toàn bộ máy và thiết lập cơ chế “một cửa liên thông”, theo nguyên
tắc một nhiệm vụ một cơ quan giải quyết.
- Nhanh chóng kiện toàn Văn phòng đăng ký đất đai; có cơ chế tài chính
phù hợp gắn thu bù chi tự trang trải; mức thu phù hợp với quy định của pháp luật,
bảo
đảm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ của Nhà nước, tạo điều kiện về cơ sở vật chất:
Trụ sở làm việc, máy móc trang thiết bị phù hợp yêu cầu của công tác cấp
GCNQSDĐ.
33
- Thống nhất một đầu mối cơ quan thụ lý giải quyết hồ sơ cấp
GCNQSDĐ. Giao nhiệm vụ đăng ký đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai. Có phân
định rõ mối quan hệ, nhiệm vụ cụ thể giữa phòng TN&MT với Văn phòng đăng ký
đất đai.
- Đối với công tác tổ chức thực hiện hoạt động cấp GCNQSDĐ cần nâng
cao nhận thức, bảo đảm thống nhất và áp dụng đúng pháp luật hiện hành; Nâng cao ý
thức trách nhiệm hướng dẫn, phục vụ người SDĐ tạo mối quan hệ công tác giữa
CQNN với người SDĐ để người SDĐ nắm rõ quyền cũng như trách nhiệm của mình
trong việc SDĐ.
- Sở TN&MT, Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh phải thường xuyên
thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của cấp dưới, mở các
lớp tập huấn hoặc ra văn bản hướng dẫn kịp thời những nội dung mang tính phổ biến
mà pháp luật quy định chưa rõ ràng dẫn đến còn hiểu, áp dụng chưa thống nhất.
- Sở TN&MT cần có chương trình phối hợp, tuyên truyền với cơ quan
ngôn luận để hướng dẫn pháp luật cho người dân trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Đây là nhiệm vụ bắt buộc, ngân sách phải chi cho công tác này.
- Tại cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ bên cạnh việc công khai trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật cần tổ chức công khai minh bạch quy trình nội
bộ và kết quả giải quyết hồ sơ để người dân biết và giám sát cán bộ công chức.
- Tăng cường việc đào tạo, nâng cao trình độ, phẩm chất cho cán bộ công
chức đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại trong tương lai, chú trọng đào tạo chuyên sâu
đội ngũ cán bộ làm công tác tại Văn phòng đăng ký đất đai đủ đáp ứng yêu cầu
chuyên môn, nhiệm vụ của hệ thống đăng ký đất đai.
- Có chính sách về thu nhập, động viên để cán bộ ổn định, yên tâm công
tác sẽ đảm bảo thực hiện tốt công tác cấp GCN.
2.2.3. Giải pháp khắc phục bất cập trong một số quy định của pháp luật hiện
hành về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ giađình
Thứ nhất, về điều kiện có giấy tờ hợp lệ thì pháp luật Đất đai liệt kê nhiều loại
giấy tờ về QSDĐ được xem là giấy tờ hợp lệ, tạo cơ sở để những người có các loại
giấy tờ này được cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ là một điều
34
kiện mang tính nguyên tắc, bao quát và khó tránh khỏi thiếu sót khi pháp luật quy
định theo hướng liệt kê. Nghiên cứu quy định các loại giấy tờ hợp lệ về QSDĐ, có
thể nhận thấy một số bất cập như sau:
- Việc xác định, nhận diện cụ thể từng loại giấy tờ hợp lệ gây khó khăn
cho CQNN và cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất. Do đó, cần chú trọng nhận diện
có hệ thống và chi tiết hóa các loại giấy tờ hợp lệ về QSDĐ. Các nhóm giấy tờ hợp lệ
về QSDĐ cần được hướng dẫn chi tiết, cụ thể đến các chủ thể SDĐ. Bởi vì, trong quá
trình quản lý đất đai của từng thời kỳ trước đây, các địa phương có thể ban hành
những biểu mẫu giấy tờ khác nhau. Bên cạnh đó, cần chú trọng công tác tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân sự thực hiện công tác cấp GCN như:
Công chức địa chính cấp xã, chuyên viên Văn phòng đăng ký đất đai phải hiểu rõ lịch
sử hình thành từng loại giấy tờ, từ đó nắm được giá trị pháp lý của các loại giấy tờ
đó. Điều này, sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động cấp GCNQSDĐ ở cho cá
nhân, hộ gia đình.
- Người đang SDĐ khó tiếp cận một số loại giấy tờ hợp lệ về QSDĐ mà
CQNN đang lưu giữ. Do đó, cần mở rộng cơ chế giúp cá nhân, hộ gia đình đang SDĐ
ở tiếp cận được giấy tờ hợp lệ do CQNN lưu giữ. Hoạt động cung cấp sổ mục kê, sổ
kiến điền trước ngày 18/12/1980 từ sở TN&MT, phòng TN&MT cho UBND cấp xã
và người SDĐ cần được xem như là trách nhiệm. Thực hiện tốt điều này sẽ hỗ trợ tốt
hơn cho công tác cấp GCNQSDĐ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.
- Các trường hợp được sử dụng bản sao giấy tờ hợp lệ về QSDĐ chưa
mang tính bao quát. Khoản 8 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chấp nhận cho
người đang SDĐ dùng bản sao các loại giấy tờ hợp lệ về QSDĐ được xác nhận bởi
CQNN có thẩm quyền trong trường hợp bản gốc giấy tờ này bị thất lạc và CQNN
không còn lưu giữ hồ sơ quản lý về cấp giấy tờ đó. Trên thực tế, có những trường
hợp các giấy tờ gốc bị hủy hoại, hư hại không còn giữ được nguyên vẹn, nội dung
thông tin trên giấy tờ không còn thể hiện rõ lại không được sử dụng bản sao. Theo tác
giả, nên mở rộng thêm trường hợp được sử dụng bản sao có xác nhận của CQNN có
thẩm quyền đối với chủ thể SDĐ có giấy tờ gốc bị hư hại, hủy hoại không còn thể
35
hiện rõ nội dung. Điều này, sẽ bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử
dụng đất.
Nhìn chung, nhằm đảm bảo điều kiện có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ, khi giải
quyết cấp GCN cần chú trọng vấn đề xác định rõ tính pháp lý của từng giấy tờ cụ thể.
Đồng thời, quyền lợi của người có nhu cầu cấp GCN cần được quan tâm, được tạo
điều kiện tốt nhất. Các giải pháp đặt ra không chỉ hướng đến hồ sơ thủ tục hành chính
mà đòi hỏi trình độ chuyên môn, đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật khi xem xét điều
kiện có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ.
Thứ hai, Về điều kiện “đất không có tranh chấp”. Cần bổ sung làm rõ quy
định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận đất không có tranh chấp phải là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được yêu
cầu cấp giấy chứng nhận. Hiện nay, pháp luật Đất đai chưa có một khái niệm chính
thức về “đất không có tranh chấp” cũng như không có quy định cụ thể các dấu hiệu
hay các biểu hiện của tranh chấp đất đai. Do đó, khi áp dụng pháp luật, đã có nhiều
cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận. Nhiều
trường hợp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường xem việc xuất hiện đơn thư
tranh chấp, khiếu nại đối với thửa đất được yêu cầu cấp Giấy chứng nhận là dấu hiệu
của đất đang có tranh chấp và theo đó sẽ mặc nhiên ngưng hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận, mà không xử lý, xác định tư cách của người nộp đơn, nhất là các trường hợp
thừa kế. Trên thực tế không ít trường hợp, tuy quyết định giải quyết khiếu nại, tranh
chấp của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành, nhưng các cán bộ có thẩm
quyền lại e ngại cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp này. Từ đó, không ít người lợi
dụng để ngăn cản lợi ích hợp pháp, quyền được cấp Giấy chứng nhận của người đang
sử dụng đất.
Bên cạnh đó, tuy quy định thẩm quyền xác nhận đất không tranh chấp của Ủy
ban nhân dân cấp xã là khá phù hợp do đây là cấp cơ sở trực tiếp quản lý và nắm rõ
nhất nguồn gốc đất đai và quá trình sử dụng đất, nhưng không có nghĩa là không có
bất cập. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thể nắm được thông tin đất có tranh chấp hay
không trên cơ sở đơn thư gửi đến cơ quan mình, nhưng thực tế không phải mọi tranh
chấp đất đai đều được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để hòa giải. Theo quy định tại
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Thanh Trúc Lưu Hoàng
 

What's hot (20)

Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt NamLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
 
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Khoá luận tốt nghiệp pháp luật về điều kiện giải quyết vụ án dân...
Khoá luận tốt nghiệp pháp luật về điều kiện giải quyết vụ án dân...Khoá luận tốt nghiệp pháp luật về điều kiện giải quyết vụ án dân...
Khoá luận tốt nghiệp pháp luật về điều kiện giải quyết vụ án dân...
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
 
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đQuy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
 
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà NộiLuận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
 

Similar to Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang

Similar to Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang (20)

Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà NộiĐề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
 
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ởPháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
 
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đấtQuyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhânLuận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 
Thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtThủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
 
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
 
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.docThế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
 
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.docThế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docxKhóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
 
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – t...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – t...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – t...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – t...
 
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
 
Đề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtQuản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 

Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn Tại Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang

  • 1. ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ---------- ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ BÁO CÁO THỰC TẬP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG Nhận làm báo cáo thực tập chất lượng, điểm cao Zalo mình : 0932.091.562
  • 2. 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM. ........................................................................ 4 1.1. Khái niệm, đặc điểm, và ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam. .......................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất......................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..................................... 5 1.1.3. Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ...................................... 5 1.2. Sự cần thiết của việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................ 6 1.3. Quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ..................... 9 1.3.1. Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ........................... 9 1.3.2. Về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .........................11 1.3.3. Về đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................12 1.3.4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam. ......................................................................................................................13 1.3.5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............................15 1.3.6. Thẩm quyền cấp giấy theo chủ thể..............................................................16 1.3.7. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................................18 Về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận: ............................................................................19 1.3.8. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....................................20 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ...............22 2.1. Thực tiễn công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. ......................................................................................................22
  • 3. 3 2.1.1.Tổng quan về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Rạch Giá. ...............................................................................................................22 2.1.2.Thuận lợi và khó khăn trong công tác về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Rạch Giá................................................................................26 2.2. Hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.....................30 2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách, pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình .........................................................30 2.2.2. Phương hướng hoàn thiện hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình....................................................................................32 2.2.3. Giải pháp khắc phục bất cập trong một số quy định của pháp luật hiện hành về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.....33 2.3.Nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương. ............................................................................................40 2.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.....................40 2.4.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính...........................................................40 2.4.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức ......................................................................................................................42 2.4.4. Nâng cao ý thức pháp luật của người dân ......................................................43 2.4.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ............................44 KẾT LUẬN..........................................................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................47
  • 4. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, đất đai ngày càng trở nên cực kỳ quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước nói chung, và phát triển kinh tế nói riêng. Đã có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu kinh tế mới, khu chế xuất… được thành lập để hòa vào làn sóng phát triển kinh tế mà Việt Nam đang đón đầu. Chính vì tầm quan trọng đặc biệt như vậy, mà các quốc gia đều tuyên bố đất đai, hoặc một phần đất đai thuộc sở hữu chung của xã hội (sở hữu nhà nước về đất đai). Pháp luật Việt Nam khẳng định đất đai thuộc tổ quốc Việt Nam là sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Công tác quản lý nhà nước về đất đai đang được nhà nước quan tâm sâu sắc thông qua các bộ luật đất đai 1993, luật đất đai 2003, và gần đây nhất là luật đất đai 2013, kèm theo đó là nhiều nghị định, thông tư, văn bản pháp luật có liên quan để củng cố, điều chỉnh, góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đất đai, đáp ứng nhu cầu cho thời đại mới. Cấp giấy đất đai là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định rõ theo khoảng 2 điều 26 – chương II luật đất đai 2013. Điều này là một bảo đảm pháp lý của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư sản xuất và nâng cao ý thức về bảo vệ và cải tạo đất, và cũng là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của Nhà nước. Kiên Giang là một tỉnh lớn ở đồng bằng sông Cửu Long, Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2019 cho thấy Kiên Giang là tỉnh có dân số đứng thứ 16 trong cả nước và đứng thứ 3 trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long với 1,723 triệu người, dân số khu vực thành thị chiếm 28,32%, dân số khu vực nông thôn chiếm 71,68%. Với diện tích tự nhiên lớn, địa hình phức tạp với nhiều sông ngòi, địa hình đồi núi và đồng bằng xen kẽ, vừa giáp biên giới, vừa có hải đảo, điều đó làm cho đất tự nhiên ở tỉnh Kiên Giang có giá trị cao, phù hợp với thu hút đầu tư trong và ngoài nước và phát triển kinh tế. Vì vậy, để có thể quản lý tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất và đảm bảo quyền lợi cho người dân, đòi hỏi cơ
  • 5. 2 quan quản lý nhà nước về cấp giấy phải nắm bắt kịp thời tình trạng pháp lý của từng thửa đất, và tính hợp pháp của việc sử dụng đất. Tuy nhiên, với tình trạng buông lỏng quản lý đất đai trong thời gian dài đã gây ra tình trạng lấn chiếm đất công, đất rừng phòng hộ do người sử dụng đất. Mặt khác, công tác nghiệp vụ như đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất còn chậm, tình trạng quan liêu gây nhiều phiền hà cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong thời gian thực tập, sinh viên nhận thấy việc đánh giá thực trạng thi hành các quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Kiên Giang tham chiếu với Luật đất đai năm 2013 là cần thiết. Với những lý do cơ bản trên, sinh viên lựa chọn đề tài “CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG.” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. 2. Mục tiêunghiên cứu. Tìm hiểu các quy định liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Xác định những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Qua đó đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai trên địa bàn. 3. Phạm vi nghiên cứu. Về mặt lý luận: Đề tài này nghiên cứu các quy định pháp lý về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại luật đất đai 1993, luật đất đai 2003, và gần đây nhất là luật đất đai 2013. Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá về tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực tiễn thực hiện pháp luật tại địa bàn. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu hệ thống các văn bản pháp luật về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tác giả có sử dụng các phương
  • 6. 3 pháp luận, duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp…., khi nghiên cứu.
  • 7. 4 CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM. 1.1. Khái niệm, đặc điểm, và ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam. 1.1.1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cách tiếp cận về quyền tài sản theo pháp luật dân sự “là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự kể cả quyền sở hữu trí tuệ”1 một quyền dân sự được coi là quyền tài sản khi hội đủ hai yếu tố: (1) quyền đó phải trị giá được bằng tiền và quyền đó phải chuyển giao được trong giao dịch dân sự . Theo nghĩa đó, QSDĐ có thể được coi như một tài sản trên cơ sở thị trường và bằng các quy định của pháp luật, của ý chí chủ sở hữu là Nhà nước cho phép trong những trường hợp cụ thể, QSDĐ chuyển giao được trong các giao dịch dân sự. Mặt khác, QSDĐ bị chi phối bởi QSHN nước đối với đất đai trong quá trình xác lập và khai thác sử dụng đất, cụ thể: QSDĐ của mỗi tổ chức, cá nhân được xác lập tuân theo quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục, thời gian, không gian, nghĩa vụ tài chính …; chủ thể QSDĐ được thực hiện nhiều quyền năng khác nhau để đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong quá trình sử dụng đất dưới sự cho phép và tuân theo các quy định của pháp luật. Theo điều 166, Luật Đất đai 2013 quy định các quyền chung của NSDĐ thì NSDĐ có các quyền sau: Được cấp GCNQSD đất; Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;...; Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm QSDĐ hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy chúng ta có thể hiểu: QSDĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành quy định cho NSDĐ được hưởng các quyền cụ thể trong quá trình khai thác và sử dụng đất. QSDĐ của người sử dụng đất được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước 1 Điều 115 BLDS 2015
  • 8. 5 1.1.2. Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai, cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một quyền đầu tiên mà bất kỳ NSDĐ hợp pháp nào cũng được hưởng. Luật đất đai 2013 quy định tại khoản 9 Điều 3: “Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu với thửa đất xác định”. Như vậy, việc cấp GCNQSD đất chính là hoạt động của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính để xác lập và công nhận quyền cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể đó 1.1.3. Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với nhà nước Đối với nhà nước, GCNQSD đất ở của cá nhân, hộ gia đình cùng các hồ sơ đất đai liên quan sẽ cung cấp thông tin một cách đầy đủ và là cơ sở pháp lý để xác định các quyền của NSDĐ, sở hữu tài sản gắn liền với đất nhằm bảo vệ họ khi có tranh chấp xảy ra; là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý quỹ đất có hiệu quả. Thông qua hoạt động cấp GCNQSD đất ở cho cá nhân, hộ gia đình, Nhà nước từng bước cải cách theo hướng ngày càng hiện đại, hợp lí trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nâng cao chất lượng và đẩy nhanh công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; xác lập địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, bản đồ địa chính trong từng đơn vị xã, phường, thị trấn; việc thống kê, kiểm kê đất đai đạt độ chính xác, hiệu quả cao;Trong quá trình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ những vướng mắc, khó khăn, phát sinh trên thực tế, sẽ được sửađổi, bổ sung chính sách và pháp luật đất đai theo hướng ngày càng hoàn thiện. GCNQSD đất ở của cá nhân, hộ gia đình cùng các hồ sơ đất đai liên quan sẽ tạo sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa cá nhân, hộ gia đình sử dụng đấtvới Nhà nước.
  • 9. 6 Khi các cá nhân, hộ gia đình đã được Nhà nước cấp GCNQSD đất ở, cũng có nghĩa là các chủ thể này có quyền yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi người khác xâm hại. Nhà nước có trách nhiệm phải đảm bảo quyền này được thực thi trong thực tế cuộc sống. Ngược lại, Nhà nước có quyền yêu cầu các cá nhân, hộ gia đình được cấp giấy phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quá trình khai thác và sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật Đối với người sử dụng đất GCNQSD đất ở của cá nhân, hộ gia đình là một chứng thư pháp lý ghi nhận các quyền của các cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước công nhận và bảo đảm cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở, xác định rõ địa vị pháp lý, tư cách chủ thể trong quá trình sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất; xác định rõ người chủ đích thực đối với QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quyền hạn của người đại diện đứng tên trên GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đặc biệt là các quyền chuyển QSDĐ như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn, tặng cho… và được Nhà nước bảo vệ khi có tranh chấp đất đai và tài sản trên đất xảy ra hoặc khi người khác xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình; là cơ sở để Nhà nước bồi thường thiệt hại và hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Mặt khác, cấp GCNQSD đất ở cho cá nhân, hộ gia đình là cơ sở để bảovệ quyền và lợi ích của NSDĐ, lợi ích của toàn xã hội. Cấp GCNQSD đất ở cho cá nhân, hộ gia đình là cơ sở đảm bảo thị truờng bất động sản phát triển bền vững; tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch bất động sản, thúc đẩy sự phát trển của thị trường bất động sản, tạo điều kiện huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển bền vững kinh tế, xã hội 1.2. Sự cần thiết của việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đối với nhà nước GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất, thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước
  • 10. 7 một mặt có thể kiểm soát được việc mua bán giao dịch trên thị trường, mặt khác sẽ thu được nguồn tài chính lớn vào ngân sách. Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả phục vụ sự phát triển KT - XH.2 - Đối với người sử dụng đất GCNQSDĐ giúp cho các cá nhân hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai không có giá, chỉ sau khi có Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai 2013 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đất trước đây còn ở dạng“ xin - cho”, không có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay (chỉ có giấy tờ viết tay), hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo luật đất đai năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung năm 2003, rất nhiều thửa đất không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên người sử dụng đất rất mong muốn mảnh đất của mình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 ra đời và giải quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục những khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây còn hạn chế. Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, bị xâm phạm; cũng như xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật như nghĩa vụ tài chính, sử dụng đất có hiệu quả... Điều này có tác dụng tích cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất. 3 - Đối với các tổ chức, doanh nghiệp 2 Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn 3 Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn
  • 11. 8 Từ trước đến nay, ở Việt nam thị trường bất động sản vẫn chỉ phát triển một cách tự phát. Sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường này hầu như chưa có hiệu quả. Việc quản lý thị trường này còn gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Hệ thống thông tin được xây dựng kết quả cấp GCNQSDĐ, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp...nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội giúp thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Việc có được GCNQSDĐ, doanh nghiệp cũng sẽ có tài sản thế chấp vay vốn tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp vay được vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn thế, GCNQSDĐ cũng là căn cứ để xác nhận góp vốn bằng QSD đất đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần... - Kiểm tra hỗ trợ người sử dụng đất. Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước đã tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển. Tuy nhiên vấn đề bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định cư đã khá đầy đủ nhưng thực hiện chưa tốt, thậm chí một số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng đã thu hồi đất của dân nhưng chưa cấp GCNQSDĐ cho người dân tại nơi ở mới.Bên cạnh đó có những trường hợp, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có lý do chính đáng hoặc lý do không rõ ràng. Các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không giải thích rõ cho dân hiểu lý do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu... gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do
  • 12. 9 không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng.. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất nhà quản lý cần kiểm tra, hướng dẫn cụ thể trình tụ thủ tục cho người dân hiểu về quy định của Luật Đất đai cũng như trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ. 1.3. Quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.3.1. Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xác định nội dung gồm: Trang 1 thể hiện Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Trang 2 thể hiện mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, gồm các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; Trang 3 thể hiện mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; Trang 4 thể hiện tiếp nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; Cụ thể Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận như sau: – Sơ đồ thửa đất thể hiện các thông tin gồm: + Hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
  • 13. 10 + Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc – Nam; + Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới; – Những trường hợp không thể hiện sơ đồ gồm: + Giấy chứng nhận chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp; + Đất xây dựng của công trình theo tuyến (như: Đường giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT…) Theo quy định của Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định thì sơ đồ thửa đất ghi trên Giấy chứng nhận thể hiện thông tin gồm các nội dung sau: – Hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa; – Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc – Nam; – Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới; – Trường hợp thửa đất hợp nhất từ nhiều thửa khác có nguồn gốc, thời hạn sử dụng đất khác nhau hoặc có phần đất sử dụng riêng của một người và phần đất sử dụng chung của nhiều người thì thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó. Trường hợp đất có nhà chung cư mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ căn hộ là một phần Như vậy, theo quy định của pháp luật, thì trên sơ đồ của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thể hiện số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc – Nam và chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình,… Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể hiện đường đi liền với thửa đất đó không phải là yếu tố làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giá trị pháp lý. Nếu giấy chứng nhận quyền mà bạn nêu được cấp đúng thẩm quyền, đúng đối tượng sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản có liên quan thì hợp pháp và bạn vẫn được xây dựng hợp pháp theo quy định của . Tuy nhiên, việc không thể hiện đường đi trong giấy chứng nhận có thể
  • 14. 11 do sổ cũ chưa cập nhật hoặc do tách thửa,… Trong trường hợp này, bạn nên làm thủ tục cập nhật thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thể hiện thông tin một cách đầy đủ nhất. 1.3.2. Về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai năm 2013,việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần phải tuân thủ năm nguyên tắc cơ bản sau đây thay vì chỉ cần tuân thủ ba nguyên tắc như quy định trước đây. Cụ thể như sau: Một là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. Hai là: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Ba là: người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Bốn là: trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. Năm là: trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc giấy chứng
  • 15. 12 nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. [27. Tr, 44] Các nguyên tắc trên được qui định trong Luật đất đai năm 2013 trên cơ sở kế thừa và luật hóa các nguyên tắc được qui định trong luật đất đai năm 2003. Đồng thời, cũng quy định thêm một số nguyên tắc mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.3.3. Về đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những đối tượng sau đây: Một là, người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013; Hai là: người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2014; Ba là: người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người được nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi công nợ; Bốn là: người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; Năm là: người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Sáu là: người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Bảy là: người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • 16. 13 Tám là: người được Nhà nước thanh lý, hợp thửa, nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; Chín là: người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng hiện có; Mười là: người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất Việc pháp luật quy định rõ các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện khung pháp lý, thuận tiện trong quá trình áp dụng trên thực tế, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đang sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức, hộ gia đình nào đang sử dụng đất cũng đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các đối tượng chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi và chỉ khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.4 1.3.4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam. Để có một quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thống nhất, đồng bộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam phù hợp với sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 và hệ thống văn bản hướng dẫn mới. Cụ thể là Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1839/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 27/8/2014 công bố thủ tục hành chính mới về lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong đó, quy định rõ về trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ cần phải có, thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lệ phí.5 - Về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận 4 Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai 5 Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai
  • 17. 14 Thành phần hồ sơ và các mẫu tờ khai khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định trong Bộ thủ tục hành chính theo Quyết định 1839/QĐ- BTNMT ngày 27/8/2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường được thực hiện theo Điều 8 và Điều 12 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/3014 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. Theo đó, chỉ rõ thành phần hồ sơ cho từng trường hợp. Một là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu; Hai là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; Ba là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận; Bốn là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí đất đai lần đầu đối với trường hợp được nhà nước giao đất để quản lý Năm là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở; Sáu là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.6 Thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ cho từng trường hợp nêu trên được quy định rõ ràng, cụ thể trong Bộ thủ tục hành chính ban hành kèm Quyết định 1839/QĐ- BTNMT ngày 27/8/2014 của Bộ TNMT phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ hành chính. Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả khi thực hiện thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận 6 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính
  • 18. 15 Theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì: người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng kí đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng kí đất đai thì Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì nộp UBND cấp xã nơi có đất để chuyển cho chi nhánh Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của chính phủ thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của UBND cấp tỉnh.7 1.3.5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 7 Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai
  • 19. 16 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.8 Thời điểm từ năm 2009 đến ngày 31/3/2015 thẩm quyền ký giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng lần đầu và đăng ký biến động thuộc Chủ tịch UBND huyện. Kể từ ngày 01/4/2015 theo qui định của Luật Đất đai năm 2013 thẩm quyền ký giấy chứng nhận có thay đổi: thẩm quyền ký giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai thuộc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thẩm quyền ký giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng lần đầu thuộc Chủ tịch UBND huyện, được thể hiện theo bảng sau: 1.3.6. Thẩm quyền cấp giấy theo chủ thể. Khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai 2013 cũng quy định cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 4 của của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai cũng quy định cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: 8 Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai
  • 20. 17 Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là UBND cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tham mưu giúp UBND rong quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn. Trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên môi trường, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất; khí tượng; thủy văn; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước về các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ trong phạm vi cả nước.9 Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Bên cạnh cơ quan quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đai, Nhà nước còn thành lập các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai là các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước giúp UBND các cấp quản lý việc cấp GCNQSDĐ. Ttheo quy định tại Điều 5 của của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 9 Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai;
  • 21. 18 năm 2014 của Chính phủ thì các tổ chức dịch vụ đất đai trước hết là Văn phòng đăng ký đất đai: 10 Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các huyện. Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.3.7. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây: + Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp; + Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp; + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.11 10 Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai 11 Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013:
  • 22. 19 Về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.12 Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động. Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.” Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:13 + Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra; 12 Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP 13 Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
  • 23. 20 + Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; + Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này; + Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền; + Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. 1.3.8. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính trong cấp giấy chứng nhận theo quy định tài Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã giảm so với quy định trước đây. Cụ thể như thời hạn đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu không quá 30 ngày; đăng ký cấp giấy chứng nhận bổ sung không quá 20 ngày; đăng ký biến động trong một số trường hợp khác chỉ còn không quá 10 ngày 14 Từ những trình bày trên, nhận xét, về cơ bản bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành đã chỉ rõ các trình tự, thủ tục cấp giấy 14 Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều thi hành luật đất đai
  • 24. 21 chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành, góp phần bảo đảm sự minh bạch trong quá trình thực hiện, cũng như giảm phiền hà cho người dân
  • 25. 22 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2.1. Thực tiễncông tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 2.1.1.Tổng quan về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Rạch Giá. 2.2.1.1 Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chưa có bộ quy trình, thủ tục hành chính về đất đai áp dụng chung cho cả tỉnh. Do đó, mỗi địa phương căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Thông tư 24/2014/TT- BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, chủ động ban hành bộ quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận áp dụng tại địa phương mình. Trên tinh thần đó, UBND Thành phố Rạch Giá đã ban hành quy trình cấp mới Giấy chứng nhận, theo đó, quy trình này gồm 12 bước thực hiện trong 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính) nhằm cụ thể hoá những nội dung theo quy định, phù hợp với thực tiễn địa bàn TP Rạch Giá: Bước 1(01 ngày): Tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ, ghi nhận thông tin vào sổ tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, tổ sẽ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ, tổ sẽ hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ (trong ngày). Bước 2 (17 ngày): Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện xác minh nguồn gốc, thời điểm sử dụng; kiểm tra tình trạng quy hoạch; xác định tình trạng tranh chấp đất; lấy ý kiến khu dân cư; thông báo niêm yết công khai; thông báo tờ trình niêm yết hồ sơ; thông báo kết thúc hồ sơ; danh sách đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
  • 26. 23 Bước 3 (trong ngày): Tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện vào sổ theo dõi và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá. Bước 4 (04 ngày): Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá thực hiện thẩm tra pháp lý hồ sơ, đối chiếu hồ sơ gốc; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; viết, vẽ Giấy chứng nhận mới; dự thảo tờ trình, quyết định đối với hồ sơ đủ điều kiện; dự thảo văn bản trả lời đối với hồ sơ không đủ điều kiện; chuyển hồ sơ cho giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá. Bước 5 (01 ngày): Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá xem xét hồ sơ. Nếu đạt: xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận, ghi rõ theo Mẫu số 04a/ĐK, ký tờ trình, ký phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Nếu không đạt: yêu cầu tổ đăng ký chỉnh sửa lại. Chuyển hồ sơ Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá. Bước 6 (02 ngày): Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá thực hiện kiểm tra tờ trình, quyết định; kiểm tra các thông tin về pháp lý và kỹ thuật của bản dự thảo Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá. Bước 7 (01 ngày): Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá xem xét hồ sơ; ký phiếu kiểm soát; Tổ tài nguyên trình thường trực Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá. Bước 8 (01 ngày): Thường trực Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá xem xét nếu đạt ký quyết định, ký Giấy chứng nhận, trường hợp không đạt chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá điều chỉnh lại; chuyển tổ văn thư, lưu trữ trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá. Bước 9 (01 ngày): Văn phòng Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá đóng dấu, vào sổ theo dõi; chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá. Bước 10 (trong ngày): Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Rạch Giá vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá. Bước 11 (01 ngày): Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá thực hiện chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế thực hiện thông báo thu nghĩa vụ tài chính; vào
  • 27. 24 sổ cấp Giấy chứng nhận; photo Giấy chứng nhận, lưu trữ hồ sơ; chuyển hồ sơ về tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Bước 12 (01 ngày): Tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện bước cuối cùng là cập nhật sổ theo dõi hồ sơ; thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; giao Giấy chứng nhận (khi người SDĐ thực hiện xong nghĩa vụ tài chính). 2.1.1.2. Thực trạng thụ lý và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Rạch Giá trong những năm qua Công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở trong năm 2017, 2018, 2019 được thực hiện từ Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đến Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá đảm bảo theo Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Qua nghiên cứu bảng số liệu cấp Giấy chứng nhận đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở trên địa bàn TP Rạch Giá do chi nhánh VPĐKĐĐ Thành phố Rạch Giá cung cấp tác giả nhận thấy tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn tăng lên đáng kể. Cụ thể, năm 2017 là 76% đến năm 2018 tỷ lệ này là 92% và năm 2019 tỷ lệ này là 93,9 %. Tỷ lệ này tăng lên qua từng năm và cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của người dân. Điều này, thể hiện trong bảng số liệu sau đây: Bảng 2.1: Số liệu giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn TP Rạch Giá Năm Hồ sơ tiếp nhận Cấp giấy chứng nhận Trả hồ sơ và rút hồ sơ Tỷ lệ giải quyết đúng hạn Tổng số Trả đúng hạn Trả quá hạn Tổng số Trả đúng hạn Trả quá hạn 2017 1350 825 607 218 91 67 24 76% 2018 1764 944 853 91 317 307 10 92% 2019 1941 968 872 96 352 317 35 93,9% (Nguồn: Báo cáo số 47/VPĐK-CNDL ngày 24/12/2017;Báo cáo số 59/VPĐK- CNDL ngày 30/12/2019 và Báo cáo số 86/VPĐK-CNDL ngày 15/01/2020 của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh TP. Rạch Giá)
  • 28. 25 Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn cấp GCNQSDĐ ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn TP Rạch Giá. Tác giả nhận thấy một số nguyên nhân dẫn đến việc giải quyết chậm, trễ hạn hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở đó là: Thứ nhất, đối với hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu, thời gian thực hiện không quá 30 ngày (Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Tuy nhiên, thời gian thực hiện niêm yết đã chiếm khoảng 15 ngày (Khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP), 15 ngày còn lại không đủ để các cơ quan như Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường , Uỷ ban nhân dân TP Rạch Giá thực hiện xác minh nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, lấy ý kiến khu dân cư...Mặt khác, một vài Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn khi giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu vẫn còn duy trì việc tổ chức họp Hội đồng xét cấp GCN theo Luật Đất đai năm 2003 (Luật Đất đai năm 2013 không quy định họp Hội đồng xét cấp GCN). Tuy luật hiện hành không cấm thành lập nhưng việc tổ chức họp hội đồng xét cấp GCN gây mất nhiều thời gian, vì có những thời điểm hồ sơ cấp GCN không nhiều, nên Hội đồng xét cấp GCN phải đợi hồ sơ tổng hợp có khi cả tuần mới tiến hành tổ chức họp hội đồng xét cấp GCN. Điều này, ít nhiều làm ảnh hưởng đến tiến độ cấp GCN. Thứ hai, Công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá chưa chặt chẽ, chưa thống nhất được nội dung xác minh về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của cá nhân, hộ gia đình; một số trường hợp hồ sơ trả đi trả lại nhiều lần để điều chỉnh, bổ sung, dẫn đến các đơn vị phải trao đổi, thống nhất lại nội dung, ảnh hưởng đến thời gian giải quyết hồ sơ. Thứ ba, một số cá nhân, hộ gia đình không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận do quan niệm đất ở do ông cha để lại, không ai vào xâm chiếm, sử dụng được, vì vậy chưa cần đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Mặt khác, trình độ dân trí mặt bằng chung trong TP Rạch Giá chưa cao, người dân có tâm lý ngại tìm hiểu và không muốn tìm hiểu các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
  • 29. 26 Luật Đất đai. Vì vậy, người dân chưa quan tâm đến việc đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất ở với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thứ tư, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được ban hành và triển khai đã lâu nhưng về phía Sở tài Nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang chưa xây dựng hoàn chỉnh bộ thủ tục thực hiện phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn toàn tỉnh. Từ đó, dẫn đến việc áp dụng quy định không đồng bộ giữa các địa phương và việc giải quyết các thủ tục hành chính gặp nhiều khó khăn đối với các trường hợp cần sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhưng không có quy định hay cơ chế điều chỉnh thực hiện. 2.1.2.Thuận lợi và khó khăn trong công tác về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Rạch Giá. 2.1.2.1.Những thuận lợi Nhìn chung công tác cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn TP. Rạch Giá trong thời gian qua đạt được những kết quả tương đối khả quan so với mặt bằng chung của tỉnh, nhất là từ khi thực hiện theo Luật Đất đai 2013 và thực hiện cải cách thủ tục hành chính đến nay. Số lượng GCNQSDĐ ở được cấp đã tăng lên rõ rệt. Một mặt, do cán bộ thực hiện hoạt động cấp GCN đã từng bước được tăng lên về số lượng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực công tác cũng như có nhiều kinh nghiệm hơn trong công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ. Mặt khác, cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị kĩ thuật làm việc, kho lưu trữ… ngày càng được cải thiện cả về số lượng và chất lượng. Hơn nữa, từ tháng 6 năm 2015 đã thành lập được chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Kiên Giang (trước đây là Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc Phòng TN & MT Thành phố Rạch Giá) và việc thực hiện cơ chế "một cửa", thủ tục cấp GCNQSDĐ được tinh giảm, gọn nhẹ, dễ thực hiện, đặc biệt là các loại giấy tờ liên quan đến cấp GCNQSDĐ đã được sử dụng theo mẫu thống nhất nên đã tạo nhiều thuận lợi cho cả người sử dụng đất đi đăng ký cấp GCNQSDĐ và cả cán bộ thực hiện công tác này.
  • 30. 27 Cùng với việc thực hiện cơ chế "một cửa" và niêm yết công khai trình tự, thủ tục, rút ngắn được thời gian làm thủ tục cũng như khắc phục bớt được tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân của cán bộ chuyên môn. Hệ thống văn bản pháp luật và các quy định của địa phương khá đầy đủ và rõ ràng nên thuận lợi trong việc triển khai hoạt động cấp GCN. Công tác tuyên truyền pháp luật cũng được chú trọng, giúp cho người dân đã ngày càng hiểu rõ hơn về pháp luật Đất đai và thủ tục hành chính trong công tác cấp GCNQSDĐ cũng như đã ý thức được quyền và nghĩa vụ của việc đăng ký, cấp GCNQSDĐ, đặc biệt là lợi ích của GCNQSDĐ. 2.1.2.2. Những khó khăn, vướng mắc Công tác quản lý hồ sơ địa chính còn lỏng lẻo, chưa được tiến hành một cách đồng bộ và hoàn chỉnh, chưa có phòng lưu trữ hồ sơ riêng và đúng quy cách. Vì vậy, hồ sơ nhanh bị xuống cấp, hư hỏng thêm vào đó máy móc, trang thiết bị làm việc vẫn còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý đất đai cũng như cấp GCNQSDĐ. Điều này, đã ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết công việc. Đội ngũ cán bộ làm công tác cấp GCNQSDĐ dù đã được địa phương quan tâm bổ sung nhưng vẫn còn bị thiếu về số lượng và tồn tại một bộ phận cán bộ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế. Lề lối làm việc, trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân cũng như sự phối hợp trong công việc của một số cán bộ địa chính chưa tạo được sự tin tưởng của nhân dân, vẫn xảy ra hiện tượng gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân. Trong công tác giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, nhiều quy trình giải quyết cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị và đòi hỏi từng đơn vị phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ theo quy trình. Tuy nhiên, sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan khác nhau liên quan đến việc xử lý hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ như: UBND cấp phường, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước... còn thực hiện chưa ăn khớp nhịp nhàng, cụ thể : + Việc xác định của địa phương về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai và sự phù hợp với quy hoạch đất chậm.
  • 31. 28 + Thời gian ký nhận hồ sơ lâu, không đảm bảo thời gian quy định trong quy trình cấp GCNQSDĐ. - Mặc dù, công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật Đất đai đã được quan tâm nhưng việc thực hiện thì chưa sâu sát đến từng người dân cũng như mới tuyên truyền, phổ biến về nội dung của luật chứ chưa hướng dẫn cụ thể cho người dân về các trình tự, thủ tục. Do đó, khi người dân đi làm thủ tục còn gặp nhiều khó khăn vì không biết phải làm những thủ tục gì, ở đâu? - Công tác cấp GCN liên quan nhiều cơ quan, đơn vị nên cơ chế một cửa đến nay vẫn chưa thực sự là "một cửa" vì thực tế người dân khi đi làm thủ tục vẫn phải đi lại nhiều lần, đến nhiều nơi khác nhau. - Hiện nay, VPĐK đất đai TP Rạch Giá cùng một lúc phải phối hợp triển khai nhiều phần mềm quản lý (phần mềm điện tử một cửa, phần mềm văn phòng điện tử; phần mềm Vilid theo chỉ đạo của Sở TN&MT và đồng thời phải duy trì phần mềm của đơn vị trong thời gian chờ các phần mềm đang triển khai hoạt động ổn định. Do đó, cơ sở dữ liệu đang quản lý chưa đầy đủ, đồng bộ. - Nhiều trường hợp còn khó khăn về tài chính nên người sử dụng đất không đi đăng ký xin cấp GCNQSDĐ, một số hộ có đi đăng ký nhưng khi nhận được thông báo nộp nghĩa vụ tài chính thì lại kéo dài thời gian nộp biên lai thu để lập thủ tục trình ký GCNQSDĐ, làm chậm trễ thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận. - Trong giải quyết hồ sơ, một số trường hợp còn để xảy ra sai sót về mặt nghiệp vụ, thẩm tra hồ sơ chưa kỹ càng. Công tác đo đạc, chỉnh lý để phục vụ công tác cấp GCN chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân nhân, còn để người dân phàn nàn. Công tác cải cách thủ tục hành chính mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tình trạng trễ hẹn hồ sơ vẫn còn, xuất hiện tình trạng phàn nàn của người dân về thái độ phục vụ của một bộ phận cán bô, viên chức. Ngoài ra, còn xảy ra sai sót trong vấn đề cấp GCNQSDĐ. Do trình độ người dân còn hạn chế nên việc kê khai của các chủ sử dụng đất còn nhiều thiếu sót, độ chính xác chưa cao. Một số cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở vẫn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • 32. 29 2.1.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc Nguyên nhân đầu tiên, phải kể đến là hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình khá phức tạp, thường xuyên sửa đổi, bổ sung và thay thế qua từng thời kỳ. Trung bình 5 đến 10 năm lại có luật mới đi kèm với nó là hàng loạt nghị định, thông tư nên các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ và người dân khó nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng. Nguyên nhân thứ hai, trên thực tế phát sinh nhiều trường hợp mà văn bản pháp luật chưa có quy định cụ thể; trong một số trường hợp cấp GCN mà công tác lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm SDĐ chưa đạt làm phát sinh mâu thuẫn trong hồ sơ pháp lý gây khó khăn, thậm chí dẫn đến sai sót trong quá trình giải quyết cấp GCN hoặc làm trễ hạn công tác cấp GCNQSDĐ. Nguyên nhân thứ ba, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá trong quá trình cấp GCN tồn tại những quan hệ ràng buộc, phụ thuộc vào hoạt động của một số cơ quan, đơn vị khác như cơ quan thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, đôi khi sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan không nhuần nhuyễn, thông tin không kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quy trình cấp GCN. Nguyên nhân thứ tư, cơ sở dữ liệu tại Văn phòng đăng ký đất đai TP Rạch Giá chưa hoàn thiện, các phần mềm điện tử một cửa, phần mềm Vilid mới được triển khai nên quá trình vận hành chưa ổn định, chưa đáp ứng yêu cầu trong cải cách thủ tục hành chính và ảnh hưởng đến quá trình giải quyết hồ sơ. Nguyên nhân thứ năm, xuất phát từ trình độ hiểu biết về pháp luật Đất đai của người dân không đều, một số nơi, chủ sử dụng đất chưa nhiệt tình hợp tác với cán bộ chuyên môn trong việc hoàn thiện hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, một bộ phận rất lớn người dân chưa hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật về nghĩa vụ đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyên nhân thứ sáu, công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai giám sát của lãnh đạo đơn vị có lúc chưa chặt chẽ và chưa quyết liệt. Ngoài ra, ý thức trách nhiệm
  • 33. 30 của một bộ phận cán bộ, viên chức làm công tác cấp GCN chưa cao, chưa chủ động trong công việc nên đôi lúc chưa làm hài lòng người dân. 2.2. Hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách, pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở đều phải tiến hành đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng sử dụng đất trong các trường hợp để bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của người SDĐ đồng thời để thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về đăng ký và cấp GCN là hết sức quan trọng và cần thiết bởi vì: - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành Luật Đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đầy đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, để Nhà nước bảo vệ người SDĐ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm ... đất đai. - GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất nói chung và quy đất ở nói riêng trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích trong phạm vi lãnh thổ các cấp hành chính. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ đối với toàn bộ đất đai, thì trước hết phải nắm vững toàn bộ các thông tin về đất đai theo yêu cầu của quản lý. Các thông tin cần thiết cho quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm: Tên chủ sử dụng đất, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời
  • 34. 31 hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng và cơ sở pháp lý. Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất. Thửa đất chính là đơn vị nhỏ nhất mang các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai. - GCN đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị trường, góp phần hình thành và mở rộng thị trường bất động sản. Đặc biệt, đảm bảo cho thị trường bất động sản phát triển bền vững. Thực tế, từ trước đến nay, ở nước ta thị trường bất động sản vẫn chỉ phát triển một cách tự phát (chủ yếu là thị trường ngầm), sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường này hầu như chưa tương xứng, việc quản lý thị trường này còn nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Vì vậy, việc kê khai đăng ký, cấp GCN sẽ tạo ra một hệ thống hồ sơ hoàn chỉnh cho phép Nhà nước quản lý các giao dịch diễn ra trên thị trường bất động sản, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Từ đó, góp phần mở rộng và thúc đẩy sự phát triển của thị trường này một cách bền vững. - Cấp GCN là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai. Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải dựa trên thực tế của các hoạt động quản lý sử dụng đất, trong đó việc cấp GCN là một cơ sở quan trọng. Ngược lại, các văn bản pháp quy lại là cơ sở pháp lý cho việc cấp GCN đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất. Đối với công tác điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho việc xác định vị trí, hình thế, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực tế để phục vụ yêu cầu tổ chức cấp GCN. Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Trước hết kết quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công tác cấp GCN thông qua việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chính là căn cứ cho việc giao đất, mặt khác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp GCN vì nó cung cấp thông tin cho việc xác minh những mảnh đất có nguồn gốc không rõ ràng.
  • 35. 32 Công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất cho thuê đất của Chính phủ hoặc UBND các cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định quyền hợp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký. Công tác phân hạng đất và định giá đất: Dựa trên kết quả phân hạng và định giá đất để xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời nó là cơ sở xác định trách nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất của họ. Đối với công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất: Nó giúp việc xác định đúng đối tượng được đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại do lịch sử để lại, tránh được tình trạng sử dụng đất ngoài sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, việc đăng ký và cấp GCN nằm trong nội dung chi phối của quản lý Nhà nước về đất đai. Thực hiện tốt việc cấp GCN sẽ giúp cho việc thực hiện tốt các nội dung khác của quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó, việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên cấp thiết và cần được quan tâm hoàn thiện. 2.2.2. Phương hướng hoàn thiệnhoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình Mục tiêu nhằm thúc đẩy hoàn thành cấp GCNQSDĐ để làm nền tảng phục vụ quản lý và góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản, bám sát yêu cầu tháo gỡ những vướng mắc từ thực tiễn, nhưng không gây ra sự xáo trộn trong hoạt động đăng ký, cấp GCNQSDĐ hiện nay cần: - Kiện toàn bộ máy và thiết lập cơ chế “một cửa liên thông”, theo nguyên tắc một nhiệm vụ một cơ quan giải quyết. - Nhanh chóng kiện toàn Văn phòng đăng ký đất đai; có cơ chế tài chính phù hợp gắn thu bù chi tự trang trải; mức thu phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ của Nhà nước, tạo điều kiện về cơ sở vật chất: Trụ sở làm việc, máy móc trang thiết bị phù hợp yêu cầu của công tác cấp GCNQSDĐ.
  • 36. 33 - Thống nhất một đầu mối cơ quan thụ lý giải quyết hồ sơ cấp GCNQSDĐ. Giao nhiệm vụ đăng ký đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai. Có phân định rõ mối quan hệ, nhiệm vụ cụ thể giữa phòng TN&MT với Văn phòng đăng ký đất đai. - Đối với công tác tổ chức thực hiện hoạt động cấp GCNQSDĐ cần nâng cao nhận thức, bảo đảm thống nhất và áp dụng đúng pháp luật hiện hành; Nâng cao ý thức trách nhiệm hướng dẫn, phục vụ người SDĐ tạo mối quan hệ công tác giữa CQNN với người SDĐ để người SDĐ nắm rõ quyền cũng như trách nhiệm của mình trong việc SDĐ. - Sở TN&MT, Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh phải thường xuyên thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của cấp dưới, mở các lớp tập huấn hoặc ra văn bản hướng dẫn kịp thời những nội dung mang tính phổ biến mà pháp luật quy định chưa rõ ràng dẫn đến còn hiểu, áp dụng chưa thống nhất. - Sở TN&MT cần có chương trình phối hợp, tuyên truyền với cơ quan ngôn luận để hướng dẫn pháp luật cho người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là nhiệm vụ bắt buộc, ngân sách phải chi cho công tác này. - Tại cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ bên cạnh việc công khai trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật cần tổ chức công khai minh bạch quy trình nội bộ và kết quả giải quyết hồ sơ để người dân biết và giám sát cán bộ công chức. - Tăng cường việc đào tạo, nâng cao trình độ, phẩm chất cho cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại trong tương lai, chú trọng đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ làm công tác tại Văn phòng đăng ký đất đai đủ đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nhiệm vụ của hệ thống đăng ký đất đai. - Có chính sách về thu nhập, động viên để cán bộ ổn định, yên tâm công tác sẽ đảm bảo thực hiện tốt công tác cấp GCN. 2.2.3. Giải pháp khắc phục bất cập trong một số quy định của pháp luật hiện hành về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ giađình Thứ nhất, về điều kiện có giấy tờ hợp lệ thì pháp luật Đất đai liệt kê nhiều loại giấy tờ về QSDĐ được xem là giấy tờ hợp lệ, tạo cơ sở để những người có các loại giấy tờ này được cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ là một điều
  • 37. 34 kiện mang tính nguyên tắc, bao quát và khó tránh khỏi thiếu sót khi pháp luật quy định theo hướng liệt kê. Nghiên cứu quy định các loại giấy tờ hợp lệ về QSDĐ, có thể nhận thấy một số bất cập như sau: - Việc xác định, nhận diện cụ thể từng loại giấy tờ hợp lệ gây khó khăn cho CQNN và cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất. Do đó, cần chú trọng nhận diện có hệ thống và chi tiết hóa các loại giấy tờ hợp lệ về QSDĐ. Các nhóm giấy tờ hợp lệ về QSDĐ cần được hướng dẫn chi tiết, cụ thể đến các chủ thể SDĐ. Bởi vì, trong quá trình quản lý đất đai của từng thời kỳ trước đây, các địa phương có thể ban hành những biểu mẫu giấy tờ khác nhau. Bên cạnh đó, cần chú trọng công tác tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân sự thực hiện công tác cấp GCN như: Công chức địa chính cấp xã, chuyên viên Văn phòng đăng ký đất đai phải hiểu rõ lịch sử hình thành từng loại giấy tờ, từ đó nắm được giá trị pháp lý của các loại giấy tờ đó. Điều này, sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động cấp GCNQSDĐ ở cho cá nhân, hộ gia đình. - Người đang SDĐ khó tiếp cận một số loại giấy tờ hợp lệ về QSDĐ mà CQNN đang lưu giữ. Do đó, cần mở rộng cơ chế giúp cá nhân, hộ gia đình đang SDĐ ở tiếp cận được giấy tờ hợp lệ do CQNN lưu giữ. Hoạt động cung cấp sổ mục kê, sổ kiến điền trước ngày 18/12/1980 từ sở TN&MT, phòng TN&MT cho UBND cấp xã và người SDĐ cần được xem như là trách nhiệm. Thực hiện tốt điều này sẽ hỗ trợ tốt hơn cho công tác cấp GCNQSDĐ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân. - Các trường hợp được sử dụng bản sao giấy tờ hợp lệ về QSDĐ chưa mang tính bao quát. Khoản 8 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chấp nhận cho người đang SDĐ dùng bản sao các loại giấy tờ hợp lệ về QSDĐ được xác nhận bởi CQNN có thẩm quyền trong trường hợp bản gốc giấy tờ này bị thất lạc và CQNN không còn lưu giữ hồ sơ quản lý về cấp giấy tờ đó. Trên thực tế, có những trường hợp các giấy tờ gốc bị hủy hoại, hư hại không còn giữ được nguyên vẹn, nội dung thông tin trên giấy tờ không còn thể hiện rõ lại không được sử dụng bản sao. Theo tác giả, nên mở rộng thêm trường hợp được sử dụng bản sao có xác nhận của CQNN có thẩm quyền đối với chủ thể SDĐ có giấy tờ gốc bị hư hại, hủy hoại không còn thể
  • 38. 35 hiện rõ nội dung. Điều này, sẽ bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất. Nhìn chung, nhằm đảm bảo điều kiện có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ, khi giải quyết cấp GCN cần chú trọng vấn đề xác định rõ tính pháp lý của từng giấy tờ cụ thể. Đồng thời, quyền lợi của người có nhu cầu cấp GCN cần được quan tâm, được tạo điều kiện tốt nhất. Các giải pháp đặt ra không chỉ hướng đến hồ sơ thủ tục hành chính mà đòi hỏi trình độ chuyên môn, đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật khi xem xét điều kiện có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ. Thứ hai, Về điều kiện “đất không có tranh chấp”. Cần bổ sung làm rõ quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp phải là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được yêu cầu cấp giấy chứng nhận. Hiện nay, pháp luật Đất đai chưa có một khái niệm chính thức về “đất không có tranh chấp” cũng như không có quy định cụ thể các dấu hiệu hay các biểu hiện của tranh chấp đất đai. Do đó, khi áp dụng pháp luật, đã có nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận. Nhiều trường hợp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường xem việc xuất hiện đơn thư tranh chấp, khiếu nại đối với thửa đất được yêu cầu cấp Giấy chứng nhận là dấu hiệu của đất đang có tranh chấp và theo đó sẽ mặc nhiên ngưng hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, mà không xử lý, xác định tư cách của người nộp đơn, nhất là các trường hợp thừa kế. Trên thực tế không ít trường hợp, tuy quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành, nhưng các cán bộ có thẩm quyền lại e ngại cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp này. Từ đó, không ít người lợi dụng để ngăn cản lợi ích hợp pháp, quyền được cấp Giấy chứng nhận của người đang sử dụng đất. Bên cạnh đó, tuy quy định thẩm quyền xác nhận đất không tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp xã là khá phù hợp do đây là cấp cơ sở trực tiếp quản lý và nắm rõ nhất nguồn gốc đất đai và quá trình sử dụng đất, nhưng không có nghĩa là không có bất cập. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thể nắm được thông tin đất có tranh chấp hay không trên cơ sở đơn thư gửi đến cơ quan mình, nhưng thực tế không phải mọi tranh chấp đất đai đều được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để hòa giải. Theo quy định tại