SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ DUY KHOA
¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP
QUYÒN Sö DôNG §ÊT T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đỗ Duy Khoa
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ...................................................... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và quy trình áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân............. 6
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.................... 6
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.............................................. 13
1.1.3. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.............................................. 17
1.2. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất tại Tòa án nhân dân ...................................................................... 23
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất............................................ 23
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.................................... 28
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN....................................................................... 32
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân ............................................................................................. 32
2.1.1. Tình hình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân ............................................................................................. 32
2.1.2. Những vấn đế phát sinh trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất tại tòa án nhân dân............................................................... 35
2.2. Chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.............................................. 39
2.2.1. Những ưu điểm của việc đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân..... 46
2.2.2. Hạn chế trong việc đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật khi
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân........... 48
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế chất lượng áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất................................................... 52
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN................................................................................ 70
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.................. 70
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cơ quan
tư pháp trong đó có hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân
dân, nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ Thẩm phán .................. 71
3.1.2. Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật gắn với xây dựng nhà
nước pháp quyền ................................................................................ 74
3.1.3. Đổi mới công tác xét xử của Tòa án nhân dân theo hướng mở
rộng dân chủ, tranh luận tại phiên tòa, thực hiện đầy đủ các
nguyên tắc tố tụng .............................................................................. 75
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân........... 75
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với ngành Tòa án nhân dân ............................... 87
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 97
KẾT LUẬN.................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân là chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới. Trong Nhà nước pháp quyền, các cơ quan tư pháp có vai trò
đặc biệt quan trọng, hoạt động của các cơ quan tư pháp thể hiện đầy đủ và
toàn diện các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền. Vì vậy, kiện toàn và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm.
Trong công cuộc cải cách tư pháp, Tòa án được xác định là trung
tâm. Hoạt động của Tòa án là nơi thể hiện rõ nhất chất lượng hoạt động và
uy tín của hệ thống các cơ quan tư pháp nói riêng và toàn bộ quyền lực nhà
nước nói chung. Vì vậy, để cải cách, nâng cao chất lượng hoạt động của
Toà án trong đó trọng tâm là hoạt động xét xử là khâu đột phá của quá trình
cải cách tư pháp nước nhà trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao thì trong những năm gần
đây các vụ, việc dân sự ngày một gia tăng. Số lượng đơn đề nghị Tòa án xem
xét vụ án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm ngày một tăng và tính chất
ngày càng phức tạp. Trong đó phần lớn là các vụ, việc liên quan đến tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở chiếm tỷ lệ lớn và là
loại tranh chấp phức tạp nhất trong số các tranh chấp về dân sự. Do số lượng
các vụ án tăng, tính chất ngày càng phức tạp, mặt khác do nhiều nguyên nhân
khác nhau mà hoạt động xét xử của Tòa án đã bộc lộ những hạn chế nhất định
như để quá thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án theo quy định của pháp luật, tỷ lệ
các bản án, quyết định bị sửa, hủy do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và
do áp dụng sai pháp luật về nội dung vẫn còn nhiều. Đáng chú ý có một số vụ
2
án tranh chấp về nhà, đất kéo dài qua nhiều năm, nhiều cấp xét xử làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cũng như niềm tin của
nhân dân vào hệ thống các cơ quan tư pháp. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng
một số bản án giải quyết tranh chấp nhà, đất tuyên không rõ ràng nên không
thể thi hành án được. Trong quá trình giải quyết vụ án, do việc nghiên cứu các
văn bản pháp luật chưa đầy đủ dẫn đến việc đánh giá chứng cứ thiếu khách
quan toàn diện, áp dụng văn bản pháp luật không đúng dẫn đến việc phán
quyết sai hoặc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nên Tòa án cấp trên phải
hủy hoặc sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới.
Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của ngành Tòa án
nhân dân đã và đang đặt ra những yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài để không
ngừng nâng cao chất lượng xét xử trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp ở
nước ta theo đúng đường lối của Đảng. Vì vậy, việc chỉ ra những tồn tại và
đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng việc áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử của Tòa án là một trong những yếu tố quan trọng có tính
chất quyết định đến chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân. Để đáp ứng yêu
cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, thì về mặt lý luận và thực tiễn
có nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu, trong đó có vấn đề áp dụng pháp luật
trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng.
Chính vì ý nghĩa lý luận và thực tiễn như đã nêu trên nên tác giả đã
mạnh dạn lựa chọn vấn đề "Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
của Tòa án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp
lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công trình nghiên
cứu về cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án
3
tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật
trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, các bộ, thực tiễn ngành
Tòa án thực hiện như:
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp luật
trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004.
- Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài "Bàn về áp dụng pháp luật trong công
tác xét xử", Tạp chí Tòa án nhân dân số tháng 5 năm 2005.
- Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường với bài "Những vấn đề cần trao đổi khi áp
dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án tháng 8 năm 2005.
- Ban biên tập Tạp chí Tòa án nhân dân với bài "Những vấn đề trao đổi
khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án nhân dân tháng
9 năm 2005.
Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một
cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về Nhà nước
và Pháp luật vấn đề áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân - loại tranh chấp gay go nhất, phức tạp
nhất trong tất cả các tranh chấp về dân sự hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
tại Tòa án nhân dân, nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên nhân và những bất cập trong việc
áp dụng pháp luật.
* Về phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi một luận văn Thạc sĩ luật học
chuyên ngành lý luận Nhà nước và pháp luật, luận văn đánh giá thực tiễn áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân trong thời gian 05 năm (từ năm 2007 đến năm 2011).
4
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Về mục đích: Để làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật
của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp, chỉ rõ đặc thù của
việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân.
* Về nhiệm vụ của luận văn: Phân tích cơ sở lý luận của việc áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án đối với các tranh chấp quyền sử
dụng đất. Đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân từ năm 2007 đến năm 2011,
rút ra những ưu điểm, thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng
Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân đặc biệt là các quan điểm của
Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp.
* Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp của
triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, trong đó chú trọng các
phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp
của các bộ môn khoa học khác như thống kê, so sánh.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật,
xác định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng
5
pháp luật trong việc xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và trong việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng.
Đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất
lượng áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất.
7. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận
phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng trong công cuộc cải
cách tư pháp hiện nay. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng
kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đặc
biệt là đối với các Thẩm phán chuyên giải quyết án dân sự, giải quyết các vụ
án tranh chấp quyền sử dụng đất và các vụ án có liên quan đến tranh chấp
quyền sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham
khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung
và đào tạo chức danh Tư pháp nói riêng
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn chia thành 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và quy trình áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
Trong khoa học luật học, theo quan niệm có tính phổ biến hiện nay
thì thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Căn cứ vào tính chất của hoạt
động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định những hình thức
thực hiện pháp luật là: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp
luật và áp dụng pháp luật.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà
nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho
các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình
căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay
đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể [4, tr. 496].
Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình
thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất, phần lớn các quy định của pháp luật
chỉ có thể được thực hiện trong thực tế thông qua hoạt động của các chủ thể
có thẩm quyền. Vì vậy, hình thức này cần phải được nghiên cứu một cách
toàn diện hơn và sâu sắc hơn các hình thức khác. Theo Từ điển Black/s Law,
7
từ áp dụng (apply) có thể được hiểu theo nghĩa đưa vào sử dụng với một vụ
việc của một chủ thể riêng biệt (áp dụng pháp luật trong thực tế) [21, tr. 96].
Trong tiếng Việt, từ áp dụng có thể được hiểu là “Đem dùng trong thực tế
điều đã nhận thức được” [20, tr. 9]. Từ các cách hiểu về từ áp dụng trong hai
từ điển trên, có thể hiểu một cách nôm na rằng áp dụng pháp luật là đem pháp
luật ra dùng trong thực tế. Nếu hiểu theo cách này thì áp dụng pháp luật có thể
dùng để chỉ tất cả các hình thức thực hiện pháp luật mà không phải là một
hình thức thực hiện pháp luật cụ thể.
Trong thực tế đã có nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ áp dụng pháp
luật theo nghĩa này. Trong các sách báo pháp lý của Việt Nam, khái niệm áp
dụng pháp luật được đề cập đến trong nhiều tác phẩm với nội dung khác nhau,
tuy nhiên có thể phân ra 2 quan điểm khác nhau như sau:
Quan niệm 1: Được nêu trong giáo trình Lý luận về nhà nước và
pháp luật của cả Trường Đại học Luật Hà Nội và của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội. Cả hai giáo trình này cùng nêu lên định nghĩa về áp dụng
pháp luật, đó là:
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện
quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã
hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những
quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá
nhân, tổ chức cụ thể [18, tr. 468, tr. 503].
Các tác giả của hai giáo trình trên đều cho rằng thực hiện pháp luật có
bốn hình thức, trong đó áp dụng pháp luật là một trong bốn hình thức.
Quan niệm 2: Tác giả của quan niệm này nhìn nhận về áp dụng pháp
luật theo nghĩa rộng hơn các quan niệm trên, đó là: “Áp dụng pháp luật là
toàn bộ những việc làm, những hoạt động những phương thức nhằm thực
8
hiện những yêu cầu đặt ra trong pháp luật trong việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội” [19, tr. 227]. Quan niệm này ngược hoàn toàn với các quan niệm
trên ở chỗ không coi áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực
hiện pháp luật mà coi nó là thực hiện pháp luật nói chung, phù hợp với
cách hiểu về từ áp dụng trong từ điển đã nêu ở trên. Vì thế, tác giả của
quan niệm này cho rằng:
Áp dụng pháp luật được thể hiện thông qua những hình thức
(phương pháp) gồm: Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử
dụng pháp luật. Những hình thức áp dụng pháp luật này tuy đều
là những phương pháp áp dụng pháp luật, nhưng khác nhau về
cách thực hiện thủ tục của quá trình áp dụng, chủ thể và mục
đích áp dụng pháp luật [19].
Tác giả đã giải thích cụ thể về từng hình thức áp dụng pháp luật, song
sự giải thích ấy chưa thực sự rõ ràng và hầu như không hoàn toàn thống nhất
với quan niệm về áp dụng pháp luật và các hình thức áp dụng pháp luật mà
tác giả đã nêu ở trên.
Trên cơ sở tìm hiểu những quan niệm trên về áp dụng pháp luật, tôi
hoàn toàn ủng hộ quan niệm của đa số các tác giả, tức là coi áp dụng pháp
luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật và đó là hình thức thực
hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nước, song tôi cho rằng có thể diễn đạt
định nghĩa áp dụng pháp luật cụ thể hơn một chút theo hướng đề cập đến tất
cả các đặc điểm của nó. Theo hướng đó, có thể định nghĩa về áp dụng pháp
luật như sau: Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt,
là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước, do các cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành nhằm cá
biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối
với các cá nhân, tổ chức cụ thể
9
1.1.1.2. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất của Tòa án nhân dân
Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nói chung và áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân hiện nay là việc thực hiện pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân trong quá trình xác định sự thật khách quan của vụ án để ban hành
các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước, phán xét, phân xử đúng, sai, xác
định tính có căn cứ hay không có căn cứ, có hợp pháp hay không hợp pháp
đối với các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật. Tòa án
nhân dân là cơ quan duy nhất được giao quyền xét xử các vụ án hình sự, dân
sự, kinh tế, lao động và hành chính nên hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân
chính là hoạt động áp dụng pháp luật trong các lĩnh vực giải quyết vụ án hình
sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính. Khi giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất, Hội đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ
vụ án và tiến hành xét xử, đánh giá tính hợp pháp, tính có căn cứ đối với việc
yêu cầu của đương sự có căn cứ pháp lý hay không? Ai là người có quyền sử
dụng đất đó? Có quyền lựa chọn các văn bản, quy phạm pháp luật phù hợp,
chính xác và ban hành các bản án, quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp quyền sử dụng đất trước hết được hiểu là những xung đột,
mâu thuẫn giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau, khi họ cho rằng, các quyền
và lợi ích hợp pháp gắn liền với đất đai của mình bị xâm hại. Khi các tranh
chấp quyền sử dụng đất xảy ra, nếu các đương sự không tự giải quyết được thì
họ có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để
yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện của người khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý
10
vụ án và giải quyết theo trình tự mà pháp luật tố tụng dân sự quy định như
thẩm tra, xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án; lựa chọn quy phạm pháp
luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng là ra bản án, quyết định buộc
các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện thi hành hoặc có sự
cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án dân sự.
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất,
ngoài cơ quan Tòa án còn có sự tham gia của cơ quan Viện kiểm sát và cơ
quan thi hành án dân sự cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt động áp dụng
pháp luật. Nếu thiếu sự tham gia của các chủ thể này thì có thể sẽ dẫn tới việc
áp dụng pháp luật không chính xác, khách quan và triệt để. Tuy nhiên, Tòa án
nhân dân luôn là chủ thể chủ yếu trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết
các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất.
Qua sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân là hình
thức thực hiện pháp luật mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước
được thực hiện thông qua Hội đồng xét xử, do Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
chủ trì nhằm xác định sự thật khách quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có
căn cứ hay không có căn cứ để ban hành các bản án, quyết định nhân danh
Nhà nước giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các đương sự, góp phần ổn định trật tự xã hội và củng cố
mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
của Tòa án nhân dân có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cá
nhân và tổ chức, góp phần to lớn vào việc xây dựng một Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân.
Tòa án nhân dân áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất trong một số trường hợp sau:
11
Thứ nhất, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Xem xét nội dung các quy định cụ thể của
pháp luật, ta thấy, mặc dù trong nhiều quy phạm pháp luật đã quy định rõ
quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể, song các chủ thể không thể tự
mình thực hiện được các quyền và nghĩa vụ đó mà cần phải có sự can thiệp
của Tòa án nhân dân. Có thể thấy, nếu không có sự can thiệp của Tòa án nhân
dân theo quy định của pháp luật thì nhiều quan hệ pháp luật cụ thể không thể
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Chính hoạt động áp dụng pháp luật của
Tòa án nhân dân sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Ví dụ, khi Tòa án công nhân cha cho con.
Thứ hai, khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các
chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp
của Tòa án nhân dân. Nếu như trong trường hợp trên, phải nhờ hoạt động áp
dụng pháp luật mới làm phát sinh một quan hệ pháp luật cụ thể thì trường hợp
này khác ở chỗ một quan hệ pháp luật cụ thể đã phát sinh, các bên chủ thể đã
có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau, nhưng một trong các bên hoặc tất
cả các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các
nghĩa vụ pháp lý của mình nên dẫn đến tranh chấp mà họ không tự giải quyết
được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của Tòa án nhân dân có thẩm
quyền. Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng pháp luật sẽ đóng vai trò là
trọng tài để giải quyết tranh chấp đó. Ví dụ, một người cho thuê đất kiện ra
toà án đòi lại đất cho thuê, toà án thụ lý và giải quyết vụ án đó tức là áp dụng
pháp luật để giải quyết tranh chấp giữa người cho thuê với người thuê đất.
Thứ ba, khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các
chủ thể vi phạm pháp luật. Để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện một
cách nghiêm chỉnh và tự giác bởi mọi chủ thể trong xã hội, nhiều quy phạm
pháp luật đã quy định các biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng với
12
người vi phạm trong phần chế tài của nó. Việc áp dụng một biện pháp cưỡng
chế nhà nước cụ thể với một chủ thể cụ thể là bắt họ phải gánh chịu những
hậu quả pháp lý bất lợi hay những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về nhân
thân, về tự do… Vì thế, để đảm bảo công bằng xã hội, trong một số trường
hợp, Tòa án nhân dân có thẩm quyền có thể áp dụng và hoạt động áp dụng đó
phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp
luật quy định.
Thứ tư, khi cần áp dụng sự cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ thể
không vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội. Trong đời sống
xã hội, mỗi người đều có và đều quan tâm đến lợi ích riêng của mình và
những lợi ích chính đáng sẽ được nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên, có những
trường hợp đặc biệt, để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng
đồng, nhà nước buộc phải xâm hại đến lợi ích riêng của những chủ thể nhất
định. Để bảo đảm tính đúng đắn, hợp tình, hợp lý của sự “xâm hại” đó, nhà
nước phải quy định cụ thể trong pháp luật các biện pháp “xâm hại”, chủ thể,
điều kiện, trình tự, thủ tục để áp dụng các biện pháp đó. Khi một chủ thể cụ
thể nào đó bị áp dụng một trong các biện pháp đó có nghĩa là họ đã phải gánh
chịu sự cưỡng chế của nhà nước, họ đã phải chịu những sự thiệt hại nhất định
mặc dù họ không vi phạm pháp luật mà hoàn toàn chỉ vì lợi ích chung của xã
hội, của cộng đồng. Ví dụ, để phục vụ cho việc xây dựng các công trình công
cộng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phải ra quyết định thu hồi đất của
các chủ đang có quyền sử dụng hợp pháp trên diện tích đất đó, và đương
nhiên, các chủ thể đang sử dụng phải giao lại đất đó cho nhà nước và nhận sự
đền bù của nhà nước.
Thứ năm, khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy
định của pháp luật. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, các chủ thể đều
13
có quyền và nghĩa vụ nhất định do pháp luật quy định. Có những quyền và
nghĩa vụ pháp lý mà việc thực hiện nó chỉ liên quan đến lợi ích của cá nhân
người thực hiện, song có những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà việc thực hiện
nó lại liên quan đến lợi ích của các chủ thể khác, lợi ích chung của xã hội, của
cộng đồng. Vì vậy, cần phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ đó để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác của nó. Hoạt động kiểm tra, giám
sát đó chỉ do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt
chẽ do pháp luật quy định. Ví dụ: hoạt động giám sát của Quốc hội đối với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ… là nhằm áp dụng Luật giám sát của Quốc
hội; hoạt động của cơ quan kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án…
Thứ sáu, khi cần phải xác nhận sự tồn tại của một sự kiện thực tế cụ thể
nào đó theo quy định của pháp luật. Trong thực tế có những thứ giấy tờ, bằng
cấp, chứng chỉ có giá trị pháp lý lâu dài mà chủ thể của nó cần phải cất giữ
cẩn thận. Song, các giấy tờ đó lại cần phải được sao chụp để chứng minh cho
sự hiện diện và tồn tại của nó trong thực tế. Hoạt động chứng thực của uỷ ban
nhân dân, của cơ quan công chứng nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho các giấy tờ,
văn bằng nhất định… là sự áp dụng các quy định của pháp luật công chứng
trong thực tế.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
1.1.2.1. Đặc điểm của áp dụng pháp luật
- Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực
nhà nước: Nếu chúng ta quan niệm thực hiện pháp luật có bốn hình thức thì
chỉ có duy nhất áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn thể hiện tính tổ
chức, quyền lực nhà nước. Điều đó được thể hiện qua chủ thể tiến hành,
14
trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật và kết quả của quá
trình áp dụng pháp luật.
- Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động được thực hiện theo thủ tục
do pháp luật quy định chặt chẽ. Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ
chức rất cao vì nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà
nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Vì thế,
hoạt động này phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất
chặt chẽ do pháp luật quy định.
- Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể
đối với các quan hệ xã hội hay là hoạt động nhằm cá biệt hoá các quy phạm
pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ
chức cụ thể. Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung nên
không chỉ rõ chủ thể cụ thể và trường hợp cụ thể cần áp dụng. Khi một quy
phạm nào đó được áp dụng vào việc giải quyết một vụ việc thực tế của một
chủ thể cụ thể thì có nghĩa là quy phạm đó đã được cá biệt hoá vào trường
hợp của chủ thể đó.
- Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo: Ngoài các
đặc điểm cơ bản trên, áp dụng pháp luật còn là hoạt động đòi hỏi có tính sáng
tạo, bởi vì các quy định của pháp luật thường mang tính chất chung, khái
quát, song các vụ việc xảy ra trong thực tế lại rất đa dạng, phong phú nên
muốn đưa ra được một quyết định đúng đắn, chính xác, vừa thấu tình, vừa đạt
lý để giải quyết vụ việc cần giải quyết thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của
người áp dụng.
Áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền luôn bị bắt buộc phải tiến
hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định và
bao giờ cũng phải đưa ra một quyết định áp dụng pháp luật để giải quyết vụ
việc mà mình thụ lý.
15
1.1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
tại Tòa án nhân dân là sự biểu hiện cụ thể của việc áp dụng pháp luật dân sự
và pháp Luật đất đai vào việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa
cá nhân với cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, giữa cá nhân với
cơ quan nhà nước v.v… Nó khác với giải quyết tranh chấp đất đai bằng con
đường hành chính. Vì vậy, nó mang đầy đủ các đặc điểm của áp dụng pháp
luật nói chung. Tuy nhiên, với tính chất phong phú đa dạng của các quan hệ
pháp luật dân sự về đất đai cùng với những quy định về trình tự, thủ tục giải
quyết các vụ việc tranh chấp về quyền sử dụng đất do pháp luật tố tụng dân sự
quy định thì áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất tại Tòa án nhân dân có những đặc điểm riêng biệt, đó là:
- Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu
thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố
tụng khác để làm rõ các tình tiết liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất.
Tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu của hoạt động này. Hoạt động đối chất,
xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ là nhiệm vụ của Tòa án
chứ không phải của các cơ quan điều tra như trong tố tụng hình sự, Tòa án
tiến hành một số hoạt động tố tụng theo một trình tự, thủ tục do Bộ luật tố
tụng dân sự quy định. Nếu như trong tố tụng hình sự, việc chứng minh tội
phạm là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, thì trong tố tụng dân
sự nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là thuộc
về đương sự. Xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự
cũng như tính chất, đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất, khi Tòa án nhân dân thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất
thì Tòa án nhân dân đã có hồ sơ về vụ tranh chấp quyền sử dụng đất đó. Khi
16
khởi kiện, bên nguyên đơn phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ liên quan và
tự chứng minh yêu cầu của mình. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội khởi kiện thì Tòa án nhân dân cũng yêu cầu các chủ thể này cung cấp
những tài liệu, chứng cứ cần thiết và Tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập
những chứng cứ trong trường hợp cần thiết do Bộ luật tố tụng dân sự quy
định. Trong nhiều trường hợp, đương sự không thể tự mình thu thập chứng
cứ, nhất là các chứng cứ có liên quan đến việc quản lý hồ sơ của các cơ quan
nhà nước thì Tòa án phải làm thay họ. Việc quy định nhiệm vụ xác minh, thu
thập chứng cứ của Tòa án trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất như
trên là cơ sở để Tòa án nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ tố tụng của mình, mặt
khác tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng khác thực hiện đúng,
đầy đủ quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương
sự, Tòa án với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp dụng pháp luật chỉ là
"trọng tài" trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự. Trước khi
đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, Tòa án phải tiến hành hòa giải, chỉ khi nào
các bên đương sự không tự giải quyết được tranh chấp với nhau thì Tòa mới
đưa ra phán quyết trên cơ sở pháp luật để bảo vệ quyền và các lợi ích chính
đáng của các đương sự buộc bên vi phạm phải thực hiện. Khi các đương sự
không tự giác thi hành phán quyết của Tòa án nhân dân thì mới thực hiện sự
cưỡng chế của cơ quan thi hành án.
- Khi áp dụng pháp luật đối việc giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất, pháp luật có quy định nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương
tự pháp luật. Đây là đặc điểm riêng biệt, khác hẳn với áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết các loại vụ án khác như áp dụng pháp luật trong xét xử hình
sự, hành chính. Nguyên tắc này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, phức
tạp của các quan hệ dân sự, đặc biệt là trong tranh chấp quyền sử dụng đất.
17
Pháp luật không thể dự liệu hết được mọi tình huống, trường hợp phát sinh
trong thực tế, khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, nhưng Tòa án
không thể từ chối đơn yêu cầu giải quyết vì lý do pháp luật chưa có quy định
cụ thể. Tuy nhiên, cũng có trường hợp từ chối thụ lý, giải quyết vì cho rằng
không có luật quy định hoặc do không hiểu tập quán.
- Hiện nay, áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự nói
chung, trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng của Tòa
án nhân dân chỉ bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn xác minh, thu thập chứng cứ,
giai đoạn lựa chọn quy phạm pháp luật và giai đoạn ban hành văn bản áp
dụng pháp luật bằng bản án hay quyết định của Tòa án. Việc thi hành án dân
sự là một giai đoạn bổ sung.
1.1.3. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
1.1.3.1. Quy trình áp dụng pháp luật
* Khái niệm quy trình áp dụng pháp luật: Quy trình áp dụng pháp
luật là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động có mối liên hệ hữu cơ,
thống nhất với nhau do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện nhằm hiện
thực hoá nội dung các quy định pháp luật trong đời sống khi giải quyết các
vụ việc pháp lý cụ thể.
* Đặc điểm quy trình áp dụng pháp luật:
- Quy trình áp dụng pháp luật do pháp luật quy định, áp dụng pháp luật
là một hoạt động đặc thù của nhà nước trong quản lý xã hội. Áp dụng pháp luật
mang tính quyền lực nhà nước. Toàn bộ các hoạt động, các bước (hay giai
đoạn) của quy trình áp dụng pháp luật do pháp luật quy định. Các hoạt động
trong quá trình áp dụng pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau.
Điều đó đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật chỉ được thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
18
- Quy trình áp dụng pháp luật chịu sự quy định của nội dung và tính
chất của vụ việc cần giải quyết. Khi áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền
áp dụng phải xác định được nội dung và tính chất của vụ việc cần giải quyết
rồi trên cơ sở đó mới có thể lựa chọn đúng quy trình cần tiến hành.
- Tham gia quy trình áp dụng pháp luật luôn có một chủ thể nhân danh
nhà nước hoặc được phép sử dụng quyền lực nhà nước để tiến hành hoạt động
áp dụng pháp luật. Nói đến áp dụng pháp luật là nói đến vai trò của nhà nước
trong giải quyết các vấn đề pháp lý thực tiễn. Thực chất của áp dụng pháp luật
là quá trình thể chế hóa quyền lực nhà nước để điều chỉnh sự kiện cụ thể.
Chính vì lẽ đó, tham gia quy trình áp dụng pháp luật luôn luôn có mặt chủ thể
nhân danh nhà nước hoặc được phép sử dụng quyền lực nhà nước, chủ thể
này trực tiếp tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật, có vai trò quyết định
trong quá trình áp dụng pháp luật và là chủ thể có quyền đưa ra quyết định áp
dụng pháp luật để giải quyết vụ việc.
* Các giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật
- Áp dụng pháp luật là một quy trình tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố có
sự tương tác lẫn nhau như con người, tổ chức, kỹ thuật, pháp lý. Dựa vào nội
dung công việc cụ thể được thực hiện, khoa học và thực tiễn pháp lý chia quá
trình áp dụng pháp luật thành bốn giai đoạn:
- Phân tích, đánh giá nội dung, điều kiện hoàn cảnh sự kiện thực tế
cần áp dụng pháp luật. Việc áp dụng pháp luật phải hướng tới một sự thuận
lợi, tiết kiệm về chi phí thời gian, sức lực, vật chất và đạt hiệu quả cao nhất
cho các bên có liên quan. Do đó, giai đoạn đầu trong áp dụng pháp luật bao
giờ cũng đòi hỏi cần phải chuẩn bị một phương án chi tiết, tỷ mỷ cả về nội
dung, hình thức cũng như phương thức, lịch trình tiến hành. Về nguyên tắc,
chỉ có khẳng định được là hoàn toàn có cơ sở và đủ điều kiện để tiếp tục áp
dụng pháp luật trên thực tế mới cho phép chuyển sang giai đoạn sau. Nếu
19
thấy chưa đủ điều kiện hoặc không cần thiết phải tiếp tục áp dụng pháp luật
thì các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc chấm dứt
việc áp dụng pháp luật.
- Lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra
các quyết định áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn quan trọng trong quy
trình áp dụng pháp luật vì nếu không đưa ra cơ sở pháp lý có sức thuyết
phục, phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau và đến kết quả
của quá trình áp dụng.
- Đưa ra quyết định áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn quan trọng bởi
nó phản ánh kết quả thực tế của quá trình áp dụng pháp luật của các chủ thể
có thẩm quyền. Về bản chất, đây là giai đoạn chuyển hóa những quy định
chung được nêu ra trong các quy phạm pháp luật thành những quy định cụ
thể, cá biệt. Các quyết định áp dụng pháp luật được đưa ra phải đảm bảo tính
khách quan, hợp pháp cũng như sự phù hợp cả về nội dung và hình thức.
- Tổ chức thực hiện trên thực tế quyết định áp dụng pháp luật đã được
ban hành và đã có hiệu lực pháp lý. Trước hết có thể nói, hiện nay trong khoa
học và thực tiễn pháp lý nước ta còn có ý kiến khác nhau đối với giai đoạn
này. Có ý kiến khẳng định, đây không phải là một giai đoạn trong quy trình áp
dụng pháp luật. Quy trình áp dụng pháp luật có kết quả cuối cùng là đưa ra
quyết định áp dụng pháp luật. Việc tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp
luật không phải lúc nào cũng là hoạt động có tính liên tục được thực hiện ở
cùng chủ thể đưa ra quyết định đó. Chẳng hạn, toà án xét xử vụ án dân sự và
ban hành ra bản án hoặc quyết định về vụ án đó nhưng việc tổ chức thi hành
án lại do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện.
1.1.3.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
Quy trình áp dụng pháp luật là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động
20
có mối liên hệ hữu cơ, thống nhất với nhau do các chủ thể có thẩm quyền thực
hiện nhằm hiện thực hoá nội dung các quy định pháp luật trong đời sống khi
giải quyết các vụ việc pháp lý cụ thể. Trên cơ sở đó, để áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân được chính
xác, đạt hiệu quả cao, cần tiến hành theo quy trình gồm những giai đoạn sau:
- Giai đoạn thứ nhất: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tình tiết, tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc: Đây là bước đầu tiên, có ý nghĩa rất
quan trọng, là cơ sở cho việc áp dụng pháp luật chính xác trong việc giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Việc xem xét,
đánh giá, đối chiếu các chứng cứ không toàn diện, khách quan, thận trọng thì
rất dễ dẫn đến những sai lầm khi ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thì việc nghiên cứu hồ sơ của người
Thẩm phán là công việc không thể thiếu được trước khi tiến hành giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Trong khi nghiên cứu hồ
sơ, người Thẩm phán cần có phương pháp nghiên cứu phù hợp mới có thể
nắm vững nội dung cơ bản cần giải quyết. Không nắm được trọng tâm, yêu
cầu cơ bản cần giải quyết của vụ việc, người Thẩm phán sẽ không thể có
phương hướng đúng đắn để xem xét, đánh giá các chứng cứ; các tài liệu,
thông tin được thu thập qua nghiên cứu hồ sơ không kết nối thành một thể
thống nhất. Để có sự đánh giá mang tính khách quan và toàn diện, cần có
phương pháp nghiên cứu đúng đắn. Người Thẩm phán sẽ rất dễ dàng phát
hiện các thông tin, các tình tiết chủ yếu của vụ việc thông qua hồ sơ vụ án.
Từ đó, việc phân loại đánh giá chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp, chứng
cứ có ý nghĩa quyết định, chứng cứ có ý nghĩa bổ trợ, liên quan…cũng sẽ dễ
dàng và thuận lợi.
Thông thường, khi nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh chấp quyền sử dụng
đất cần được tiến hành từ yêu cầu khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ của
21
bên nguyên đơn trước. Xuất phát từ yêu cầu khởi kiện và các tài liệu chứng
cứ kèm theo, Tòa án xác định cụ thể vấn đề họ yêu cầu, các tài liệu kèm
theo có độ tin cậy hay không, còn thiếu những tài liệu gì, mức độ chứng
minh của của các tài liệu này như thế nào. Người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan, người làm chứng của bên nguyên đơn, bên bị đơn đã khai báo
những gì… Cũng tương tự, việc nghiên cứu, xem xét các tài liệu chứng cứ
liên quan phía bị đơn nhằm làm sáng tỏ lý lẽ, chứng cứ phản bác yêu cầu
của nguyên đơn có hay không có cơ sở; mức độ chứng minh và độ tin cậy
của các tài liệu chứng cứ do bị đơn xuất trình ra sao, có cần phải thu thập
thêm tài liệu, chứng cứ mới hay không... Nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc sẽ
giúp cho người Thẩm phán có được sự tự tin và tính chủ động hơn, giúp
việc áp dụng pháp luật có chất lượng tốt hơn.
- Giai đoạn thứ hai: Tìm lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với
vấn đề cần giải quyết của vụ việc: Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật là đối
chiếu tình tiết sự việc xảy ra với quy phạm pháp luật để điều chỉnh phù hợp.
Có hay không có quy phạm pháp luật điều chỉnh? Quy phạm pháp luật điều
chỉnh còn hiệu lực không? nếu chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh thì có
quy phạm pháp luật nào gần giống để áp dụng tương tự hay không? Trong
hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung, trong việc giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất nói riêng, việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật để
áp dụng là một giai đoạn bắt buộc, có ý nghĩa to lớn trong việc bảo đảm tính
đúng đắn và hợp pháp của quyết định khi ban hành. Hiện nay số lượng văn
bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực quản lý đất đai được Nhà nước ta
ban hành là rất lớn để đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý đất đai. Vì vậy,
người Thẩm phán cần có sự tích lũy và cập nhật văn bản pháp luật đất đai,
văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đất đai nhằm phục vụ tốt cho việc
tra cứu, tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp khi xem xét giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất.
22
Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai là việc làm
không đơn giản vì số lượng văn bản trong lĩnh vực này là rất lớn và khá phức
tạp. Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật không chỉ dựa trên các văn bản
quy phạm pháp luật do các đương sự cung cấp mà còn phải nghiên cứu mở
rộng ra các văn bản khác có liên quan; tìm hiểu xem văn bản quy phạm pháp
luật đó có còn hiệu lực không hay đã được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ chưa? nếu
là bản sao thì phải đối chiếu với văn bản gốc để đảm bảo tính chính xác khi áp
dụng. Sau đó, nghiên cứu kỹ nội dung văn bản quy phạm pháp luật cần áp
dụng để giải quyết vụ án là một bước quan trọng không thể bỏ qua. Việc tìm
và lựa chọn quy phạm pháp luật chính xác, đúng đắn và phù hợp để áp dụng
khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo cho việc ra bản án,
quyết định chính xác, phù hợp là việc làm quan trọng của người Thẩm phán.
Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phải trở thành kỹ năng nghề nghiệp
của người Thẩm phán qua quá trình áp dụng pháp luật từ thực tiễn. Chính kỹ
năng nghề nghiệp và sự nhanh nhạy của người Thẩm phán sẽ mách bảo quy
phạm pháp luật nào cần phải xem xét, nghiên cứu để áp dụng. Kỹ năng nghề
nghiệp càng ở trình độ cao thì việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phù
hợp càng nhanh nhạy và càng chính xác.
- Giai đoạn thứ ba: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật: Ban hành văn
bản áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân chính là việc ban hành bản án, ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất giữa các đương sự. Bản án và quyết định của Hội đồng
xét xử được ban hành sau khi đã điều tra, xác minh, xem xét, đối chiếu các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và qua thẩm tra, tranh luận công khai tại
phiên tòa có giá trị phán xét, phân xử nhằm giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Người Thẩm phán ban hành văn
bản áp dụng pháp luật, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất phải biết tổng
23
hợp các tình tiết vụ việc một cách chính xác, logic từ việc đối chiếu các chứng
cứ đã thu thập được trong hồ sơ với các lời khai, tài liệu đã được xem xét tại
phiên tòa thì mới chọn được quy phạm pháp luật một cách chính xác để ban
hành bản án và quyết định một cách đúng đắn. Bản án, quyết định giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân phải đảm bảo khách quan,
nghiêm minh, đúng pháp luật, nhưng có tình, có lý, thuyết phục lòng người; nội
dung, hình thức bản án phải theo đúng quy định của pháp luật. Cách lập luận,
phân tích, đánh giá, nhận định bằng lời văn trong sáng.
Chất lượng của bản án, của quyết định là một trong những thước đo rất
quan trọng để đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc xét xử của cơ
quan Tòa án, đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn của người Thẩm phán.
1.2. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết các
tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân bao gồm:
- Tiêu chí thứ nhất: Mức độ chính xác, đúng pháp luật, phù hợp với
thực tiễn và khả năng thi hành của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về
giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất: Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân về việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là một loại văn
bản áp dụng pháp luật, đòi hỏi phải được ban hành một cách hợp pháp, đúng
thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, có căn cứ pháp lý, phù hợp với thực tiễn
cụ thể của sự việc và có khả năng thi hành trên thực tế. Muốn vậy, nội dung,
lý lẽ và nhận định của bản án và quyết định của Tòa án nhân dân phải xuất
phát từ sự nhận xét, đánh giá khách quan sự việc, không thiên lệch vì bất cứ
24
lý do gì để đưa ra những phán quyết công bằng, phù hợp, thuyết phục được
lòng người, có khả năng thi hành.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất được ban hành đúng thẩm quyền, theo đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự là một trong những nội dung quan trọng thể hiện tính
hợp pháp của bản án, quyết định đó. Trường hợp một bản án, quyết định sai
thẩm quyền thường dẫn đến nhiều hậu quả xấu cho các đương sự, cho nền dân
chủ và pháp chế của đất nước, vi phạm các quyền tự do dân chủ của công dân.
Nếu như việc tranh chấp quyền sử dụng đất không thuộc thẩm quyền xét xử
của Tòa án nhân dân mà Tòa án nhân dân lại đưa ra xét xử, hoặc như vụ việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nhưng Tòa án nhân
dân cấp huyện lại giải quyết là sai thẩm quyền, theo quy định của pháp luật
thì bản án, quyết định được ban hành sẽ không hợp pháp. Nghiêm trọng hơn
là tình trạng nhầm lẫn từ quan hệ pháp luật dân sự trong tranh chấp quyền sử
dụng đất để rồi biến thành quan hệ pháp luật hành chính dẫn đến việc áp dụng
pháp luật hành chính ban hành bản án, quyết định oan, sai, không bảo vệ được
quyền lợi cho công dân.
Tính hợp pháp của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất còn thể hiện ở việc bản án, quyết định
được ban hành đúng trình tự, thủ tục và trong thời hạn luật định. Theo quy
định của pháp luật nước ta, các bản án, quyết định phải được ban hành theo
nguyên tắc xét xử tập thể, quyết định theo đa số và phải đảm bảo các thủ tục
chặt chẽ, trong thời gian luật định. Việc áp dụng các thủ tục tố tụng dân sự có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, nếu
trong quá trình xem xét, giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, người
Thẩm phán vi phạm thủ tục quy định trong Luật tố tụng dân sự, dù là nhỏ,
cũng đều có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng xét xử.
25
Tính chính xác và tính khách quan trong các bản án, quyết định của
Tòa án nhân dân còn biểu hiện ở việc chọn quy phạm pháp luật đúng, viện
dẫn điều luật, giải thích nội dung quy phạm pháp luật đầy đủ và chính xác;
nếu như viện dẫn điều luật không đầy đủ, giải thích, áp dụng pháp luật theo
chủ quan của mình thì bản án, quyết định được ban hành không còn khách
quan, chính xác nữa.
Những phán quyết của Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất đúng pháp luật, có lý có tình, không thiên vị là sản phẩm của một
quá trình lao động nghiêm túc, đầy trách nhiệm của người Thẩm phán, chính
là những biểu hiện tính công minh của một bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân. Cùng với tính chính xác, khách quan, bản án và quyết định của Tòa
án nhân dân còn cần có tính công minh, phù hợp với thực tiễn và có khả năng
thi hành trên thực tế mới tạo nên sức mạnh thuyết phục lòng người, được dư
luận xã hội, quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Tiêu chí thứ hai: Đảm bảo nguyên tắc các đương sự bình đẳng trước
pháp luật và các nguyên tắc tố tụng khác trong quá trình giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất. Yêu cầu đầu tiên cần phải đạt được ở một phiên tòa
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là mức độ thực hiện nguyên tắc: Mọi
công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội [9, đ8]. Cho dù đương sự là
ai, thuộc thành phần nào trong xã hội, là dân tộc thiểu số hay không, là nam
hay nữ… thì tại phiên tòa đều được đối xử bình đẳng và đều phải tuân thủ các
quy định chung của pháp luật, không có trường hợp ngoại lệ.
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan hay là
người làm chứng…đều có những quyền như nhau và phải thực hiện nghĩa vụ
như nhau theo quy định của pháp luật; các đương sự đều phải được đối xử
bình đẳng như nhau, không có việc đương sự này quan trọng hơn đương sự
26
kia hoặc ngược lại. Các đương sự có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình và giá trị các chứng cứ không tùy
thuộc vào địa vị xã hội của người cung cấp chứng cứ. Các đương sự có quyền
được trả lời những vấn đề được hỏi; được trình bày những ý kiến, nguyện
vọng của mình trước phiên tòa. Thực hiện tốt nguyên tắc mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật sẽ giúp cho bản án, quyết định Tòa án nhân dân ban
hành để giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo được tính chính
xác, khách quan và không thiên vị, lệch lạc; ngược lại mọi vi phạm nguyên
tắc này trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ làm
ảnh hưởng không tốt đến chất lượng xét xử.
Yêu cầu tiếp theo cần phải đạt được tại các phiên xét xử của Tòa án
nhân dân giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là tính dân chủ và tính
khách quan cần phải được thực hiện ở mức độ cao trong toàn bộ quá trình tiến
hành phiên tòa. Tính dân chủ và khách quan được thể hiện ở các thủ tục công
bố, giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; quyền
được nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của mình trước phiên tòa; quyền
được trình bày ý kiến tranh luận; quyền kháng cáo v.v… đều chứa đựng nội
dung dân chủ và thể hiện tính khách quan rõ nét. Trong phiên tòa, Thẩm phán
- Chủ tọa phiên tòa phải tổ chức cho việc tranh luận công khai việc tranh chấp
giữa các bên đương sự ở mức độ thoải mái nhất và phải lắng nghe mọi lý lẽ
của các đương sự trình bày.
Qua sự phân tích trên, cho thấy hình thức tổ chức phiên tòa; nội dung
các bước, các thủ tục để tiến hành phiên tòa xét xử dân sự nói chung, phiên
tòa giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng đảm bảo tính dân chủ,
khách quan và bình đẳng của các đương sự trước pháp luật trở thành một
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân; là
một tiêu chí quan trọng không thể thiếu được để đánh giá chất lượng áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
27
- Tiêu chí thứ ba: Uy tín của Thẩm phán trong đời sống xã hội và sự tín
nhiệm của nhân dân với ngành Tòa án nhân dân. Như chúng ta đã biết, Thẩm
phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ
xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa
án. Thẩm phán là cán bộ, công chức được Nhà nước bổ nhiệm theo một trình
tự, thủ tục nhất định. Khi thực hiện chức năng nghề nghiệp được giao, Thẩm
phán không nhân danh mình và cơ quan, tổ chức nơi mình công tác mà nhân
danh Nhà nước để tuyên một bản án, quyết định để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, tổ chức chính trị xã hội và Nhà nước. Đã có những
công trình nghiên cứu về nhân cách Thẩm phán cho thấy người Thẩm phán
ngoài các tiêu chuẩn quy định trong Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân, người Thẩm phán còn phải có năng lực xét xử, thận trọng cân nhắc kỹ
lưỡng các vấn đề cần phải giải quyết, ý thức trách nhiệm cá nhân trong công
tác; khả năng giải quyết các tình huống và tôn trọng, tuân thủ pháp luật.
Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng là đòi hỏi đầu tiên của
người Thẩm phán cần phải có, nó được biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày
qua tính liêm khiết, trung thực, ngay thẳng; bằng sự mẫu mực và sự gần gũi,
yêu thương con người, biết bảo vệ lẽ phải của người Thẩm phán. Những
người Thẩm phán có được "cái Đức" này, sẽ được quần chúng nhân dân, dư
luận xã hội cảm nhận, đánh giá và mến mộ, cảm phục. Ngược lại, nếu người
Thẩm phán trong cuộc sống thường ngày lại là con người vị kỷ, nhỏ nhen,
thiếu trung thực, cá nhân chủ nghĩa, tham nhũng, hối lộ… thì cho dù có kỹ
năng nghề nghiệp giỏi đến đâu đi chăng nữa, cũng sẽ vẫn bị quần chúng nhân
dân chê trách, lên án, khinh ghét..
Sự hiểu biết sâu sắc về chuyên môn, nghiệp vụ, nhuần nhuyễn trong
việc tìm và lựa chọn các quy phạm pháp luật, nhạy bén trong việc xử thế các
tình huống phức tạp là cơ sở đạo đức của người Thẩm phán. Vì vậy, việc rèn
28
luyện đạo đức cách mạng thông qua nghiệp vụ để trở thành những Thẩm phán
vừa giỏi về chuyên môn, vừa có đạo đức nghề nghiệp vững vàng là rất quan
trọng. Ngoài ra, người Thẩm phán phải có những hiểu biết rộng về mặt xã hội,
phải có phẩm chất trung thực và có tình người. Những hiểu biết sâu rộng về
mọi mặt xã hội giúp người Thẩm phán xử lý vụ án đúng pháp luật và có tính
thuyết phục. Chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân, ngoài sự đánh
giá, ghi nhận chính thức của cơ quan có thẩm quyền, còn có sự nhìn nhận,
đánh giá của xã hội và của quần chúng nhân dân. Khi Tòa án nhân dân xét xử
công bằng, nghiêm minh, bảo vệ kịp thời và chính xác các quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, không còn xét xử oan sai, thủ tục phiền hà, phức tạp,
không còn những tiêu cực, chạy án… thì Tòa án nhân dân thực sự là địa chỉ
tin cậy của nhân dân, được nhân dân tôn trọng và tin tưởng, chắc chắn hiệu
quả hoạt động, chất lượng xét xử sẽ được xã hội ghi nhận và đánh giá cao.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Dưới góc độ kinh tế, quyền sử dụng đất đai trở thành một quyền tài sản
rất quan trọng, có giá trị rất lớn đối với các bên đương sự. Trong quan hệ
tranh chấp quyền sử dụng đất, việc thắng hay thua trong vụ kiện ảnh hưởng
rất lớn đến kinh tế của họ. Do đó, giữa các bên tranh chấp với nhau rất quyết
liệt và việc khiếu kiện cũng rất gay gắt. Thực tế cho thấy có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất.
- Thứ nhất, chính sách, pháp luật về đất đai, việc thực hiện chính sách,
pháp luật về đất đai chưa thống nhất. Chính sách, pháp luật đất đai ở Việt
Nam có sự khác nhau qua từng thời kỳ lịch sử như trước năm 1980, pháp luật
không cấm việc mua bán đất đai, sau năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 pháp luật nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai dưới
29
mọi hình thức. Từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi, pháp luật lại cho phép
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thứ hai, việc quản lý về đất đai còn rất lỏng lẻo dẫn đến khi có yêu
cầu của Tòa án cung cấp chứng cứ, tài liệu để làm cơ sở xem xét giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất nhiều khi cơ quan có thẩm quyền không cung
cấp hoặc cung cấp thiếu chính xác, không xác định được tài liệu nào là xác
thực làm cho việc phân tích, đánh giá, xem xét sự việc thiếu tính khách quan.
- Thứ ba, các chính sách về đất đai ban hành, sửa đổi nhiều, văn bản
quy phạm pháp luật còn có nhiều mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc quy định
không cụ thể, có trường hợp mâu thuẫn giữa Luật đất đai và Bộ luật dân sự
dẫn đến việc lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng rất khó khăn.
- Thứ tư, trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, đôi
khi còn tồn tại những quan điểm khác nhau do trong một thời gian dài, nhiều
quy định pháp luật về đất đai không phù hợp với thực tiễn cuộc sống, nếu giải
quyết việc tranh chấp phù hợp với cuộc sống thì lại trái với quy định của pháp
luật ở thời điểm giao dịch. Ví dụ: thời điểm cấm mua bán đất, nhưng vì nhu
cầu cuộc sống, người dân vẫn tiến hành mua bán đất chui, đến thời sau này
khi giá đất lên cao mới tranh chấp…
- Thứ năm, tính ổn định của pháp luật về đất đai rất thấp, đất đai gắn
liền với người dân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội, các quan hệ
đất đai được hình thành ở những thời điểm khác nhau, nhưng khi pháp luật
đất đai thay đổi, Nhà nước không kịp ban hành các văn bản để ổn định quan
hệ hình thành trước đó, dẫn đến cách hiểu, vận dụng pháp luật khác nhau khi
luật mới ra đời.
Thứ sáu, trình độ, năng lực của đội ngũ Thẩm phán chưa ngang tầm với
sự đòi hỏi của đời sống xã hội. Như trên đã phân tích, do chính sách pháp luật
về đất đai thay đổi qua từng thời kỳ nên hệ thống các văn bản pháp luật đất
30
đai thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chính sách đất đai
của Nhà nước. Các văn bản pháp luật phải thay đổi, bổ sung từ nhiều cơ quan
khác nhau, từ trung ương đến địa phương nên đội ngũ Thẩm phán rất khó cập
nhật kịp thời sự thay đổi này. Mặt khác năng lực, trình độ đội ngũ Thẩm phán
còn thiếu và yếu, không đồng đều.
Thứ bảy, tính phức tạp của việc giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất. Thực tế giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất trong những
năm qua cho thấy tính phức tạp của loại tranh chấp này được thể hiện ở nhiều
phương diện như: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp, điều kiện để công nhận
hợp đồng, cách xử lý đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi
hợp đồng này bị vô hiệu.... Khi đã xác định được hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất là vô hiệu thì việc xác định lỗi để buộc đương sự phải bồi
thường cũng là vấn đề khó khăn phức tạp. Đặc biệt, khi các đương sự không
thỏa thuận được với nhau về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì việc
xác định giá cũng là vấn đề khó khăn, phức tạp của người Thẩm phán khi
quyết định một mức giá làm căn cứ để giải quyết vụ án. Mặt khác, khi giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất các Tòa án gặp không ít khó khăn đối
với trường hợp đất đã được cá nhân, tổ chức đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp
tác xã sau đó tập đoàn sản xuất, hợp tác xã giải thể hoặc tập đoàn sản xuất đã
giao đất cho một số người sử dụng.
31
Tiểu kết chương 1
Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan
nhà nước và đồng thời là cách thức Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực
hiện pháp luật. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, là thủ tục
bắt buộc để các cơ quan nhà nước thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có
hành vi vi phạm pháp luật. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân là hoạt động mang tính tổ chức, tính
quyền lực của Nhà nước được thực hiện thông qua Hội đồng xét xử, do Hội
đồng xét xử xác định sự thật khách quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có
căn cứ hay không có căn cứ, tính hợp pháp hay không hợp pháp nhằm cụ thể
hóa những quy phạm pháp luật về đất đai vào các tranh chấp quyền sử dụng
đất cụ thể bằng các bản án, các quyết định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của các đương sự góp phần làm ổn định trật tự xã hội và củng cố
mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
tại Tòa án nhân dân mang đặc điểm chung của hoạt động áp dụng pháp luật.
Bên cạnh đó, nó còn có những đặc điểm riêng và là những biểu hiện cụ thể
của những đặc điểm chung. Quy trình áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy
trình chung, đồng thời thể hiện những nét riêng, phù hợp với những đặc điểm
hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Chất lượng áp dụng pháp luật trong
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân được đánh giá
bằng các tiêu chí, trong đó tiêu chí cơ bản và rất quan trọng là chất lượng các
bản án và quyết định của Tòa án nhân dân thông qua hoạt động xét xử. Bên
cạnh đó, tính dân chủ của phiên tòa, uy tín của người Thẩm phán trong đời
sống xã hội, sự tín nhiệm của nhân dân đối với Tòa án nhân dân là những tiêu
chí cũng không kém phần quan trọng.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân
2.1.1. Tình hình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân
Trong những năm qua, tranh chấp quyền sử dụng đất diễn ra ở hầu hết
các địa phương trong cả nước. Tuy tính chất và phạm vi khác nhau nhưng đã
gây ra những hậu quả nặng nề ảnh hưởng đến trật tự và an toàn xã hội. Vì
vậy, phải căn cứ vào thực trạng sử dụng đất, vào đường lối chính sách của
Nhà nước, vào các văn bản pháp luật để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến
tranh chấp quyền sử dụng đất. Từ đó có những biện pháp giải quyết một
cách thỏa đáng góp phần ngăn ngừa và hạn chế tới mức thấp nhất các tranh
chấp có thể xảy ra.
Trong các năm từ năm 2007 đến năm 2011, các Tòa án nhân dân các
cấp đã giải quyết một số lượng lớn án dân sự, cụ thể như sau:
Năm 2007, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 78.528 vụ theo trình sự
sở thẩm, 13.932 theo trình tự phúc thẩm [12].
Năm 2008, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 74.562 vụ theo trình tự
sơ thẩm, 13.213 vụ theo trình tự phúc thẩm [13].
Năm 2009, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 79.620 vụ theo trình tự
sơ thẩm, 12.267 vụ theo trình tự phúc thẩm [14].
Năm 2010, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 73.191 vụ theo trình tự
sơ thẩm, 9.409 vụ theo trình tự phúc thẩm [15].
Năm 2011, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 81.438 vụ theo trình tự
sơ thẩm, 9.983 vụ theo trình tự phúc thẩm [16].
33
Trong các vụ án dân sự trên thì số vụ án tranh chấp về quyền sử dụng
đất có chiều hướng tăng về số lượng và độ phức tạp, số lượng án quá hạn hạn
luật định còn nhiều, cụ thể:
Năm 2007, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án
tranh chấp về quyền sử dụng đất được 13.033/18.975 vụ, còn lại 5.942 vụ,
trong số còn lại có 665 vụ quá hạn luật định [12].
Năm 2008, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án
tranh chấp về quyền sử dụng đất được 12.374/18.799 vụ, còn lại 6.425 vụ,
trong số còn lại có 879 vụ quá hạn luật định [13].
Năm 2009, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án
tranh chấp về quyền sử dụng đất được 12.053/19.114 vụ, còn lại 7.061 vụ,
trong số còn lại có 725 vụ quá hạn luật định [14].
Năm 2010, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án
tranh chấp về quyền sử dụng đất được 7.537/17.377 vụ, còn lại 9.840 vụ,
trong số còn lại có 1.106 vụ quá hạn luật định [15].
Năm 2011, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án
tranh chấp về quyền sử dụng đất đạt 12.551/21.571 vụ, còn lại 9.020 vụ trong
số còn lại có 460 vụ quá hạn luật định [16].
Về chất lượng: Trong năm 2011, toàn ngành Tòa án nhân dân đã giải
quyết được 299.309 vụ án các loại trong tổng số 326.268 vụ án đã thụ lý (đạt
92%). Trong đó kết quả công tác xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
đối với các loại vụ vụ việc dân sự (bao gồm các tranh chấp, yêu cầu về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động): Tỷ lệ các bản án,
quyết định bị hủy là 1,5% (do nguyên nhân chủ quan 1,4% và do nguyên nhân
khách quan 0,1%); bị sửa là 1,9% (do nguyên nhân chủ quan là 1,4%, do
nguyên nhân khách quan 0,5%) [16].
Tóm lại, để đánh giá chung việc giải quyết các tranh chấp về quyền sử
dụng đất tại Tòa án nhân dân thời gian qua tôi xin nêu một số nhận xét như sau:
34
- Số lượng các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được Tòa án
nhân dân thụ lý, giải quyết theo chiều hướng ngày càng tăng, nhiều vụ có tính
chất phức tạp, tranh chấp gay gắt kéo dài qua nhiều cấp xét xử. Nhìn chung
các Tòa án nhân dân đã tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ
luật dân sự, Luật đất đai, nhận thức rõ tính đặc thù trong việc giải quyết các
vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất, kiên trì hòa giải, do đó số lượng vụ việc
tranh chấp về quyền sử dụng đất được Tòa án nhân dân hòa giải thành chiếm
tỉ lệ lớn, góp phần giải quyết nhanh các vụ tranh chấp. Về cơ bản, các Tòa án
nhân dân đã áp dụng đúng đắn và thống nhất các quy định của Luật đất đai
năm 1987, 1993 và Luật đất đai năm 2003, Bộ luật tố tụng dân sự và các văn
bản pháp luật khác về đất đai, các hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về
công tác xét xử các vụ án về tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
Đường lối xét xử các tranh chấp về quyền sử dụng đất được các Tòa án nhân
dân tuân thủ và áp dụng các văn bản pháp luật tương đối tốt.
- Chất lượng giải quyết của tòa án ngày một nâng cao, góp phần quan
trọng vào việc ổn định trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ chế độ
sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, bảo vệ các giao dịch dân sự hợp pháp
trong đời sống xã hội… Phần lớn các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
xét xử các loại tranh chấp về quyền sử dụng đất có căn cứ pháp luật, phù hợp
với hoàn cảnh lịch sử, được nhân dân đồng tình, dư luận xã hội ủng hộ và
đảm bảo hiệu lực thi hành. Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, công tác
xét xử các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất đai tại Tòa án nhân dân cũng
bộc lộ những hạn chế nhất định, có một số ít bản án, quyết định của Tòa án
thể hiện chất lượng xét xử chưa tốt, có nhiều vụ án phải xét xử đi xét xử lại
nhiều lần. Các sai phạm không chỉ giới hạn ở việc áp dụng pháp luật về đất
đai mà còn xảy ra trong quá trình áp dụng pháp luật về tố tụng. Đã có một số
35
trường hợp, Tòa án xác định không đúng thẩm quyền giải quyết của mình nên
đã thụ lý cả những việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, không xác
định đúng tư cách của các đương sự trong vụ án nên không đưa người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. Ngoài ra, còn có các vi phạm
về thủ tục tố tụng khác trong quá trình Tòa án thụ lý điều tra, lập hồ sơ, xét xử
như: đo đạc diện tích đất không chính xác, định giá quyền sử dụng đất quá
thấp vi phạm quyền tự định đoạt của đương sự…, dẫn đến hậu quả là bản án,
quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị nhiều. Điều đó nói lên rằng
trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, Tòa án còn có
những hạn chế, lúng túng khi áp dụng văn bản pháp luật về đất đai, pháp luật
về dân sự, pháp luật về tố tụng dân sự, đường lối chính sách của Nhà nước về
đất đai trong từng giai đoạn lịch sử…dẫn đến bản án, quyết định của Tòa án
còn chưa chính xác, khách quan. Tình trạng này phản ánh một sự thực khách
quan là năng lực, trình độ chuyên môn của một bộ phận Thẩm phán xét xử
của Tòa án nhân dân còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ đề
ra. Đó là một trong nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng tới uy tín của Tòa án.
2.1.2. Những vấn đế phát sinh trong việc giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất tại tòa án nhân dân
a. Vấn đề phát sinh do sự thay đổi của chế độ sở hữu đất đai
Chế độ sở hữu đất đai là nền tảng để xây dựng cơ chế quản lý đất đai
và chế độ sử dụng đất đai. Đất đai thực chất là một loại của cải mà thiên
nhiên "cho không" loài người, nó không phải là thành quả lao động, tuy
thông qua lao động con người có thể thay đổi hoặc nâng cao giá trị sử dụng
của nó và chỉ khi có sự kết hợp với lao động, đất đai mới trở thành có ích
thực sự. Ở nước ta, chế độ sở hữu đất đai đã thay đổi căn bản trong quá
trình phát triển của cách mạng. Từ chỗ đa dạng về hình thức sở hữu nay chỉ
còn một hình thức sở hữu đất đai thuần nhất. "Đất đai thuộc sở hữu toàn
36
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu" [10, Điều 5].
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân tức là tài sản chung của mọi người chứ
không phải của riêng ai. Chỉ có Nhà nước thay mặt toàn xã hội mới là người
chủ sở hữu thực hiện đầy đủ mọi quyền năng của người chủ sở hữu đó. Đó là
các quyền: Chiếm hữu đất đai, sử dụng đất đai, định đoạt đất đai. Quyền
chiếm hữu đất đai là quyền Nhà nước chiếm giữ thực tế vốn đất đai trong cả
nước, làm cơ sở cho quyền sử dụng và quyền định đoạt. Quyền chiếm hữu đất
đai của Nhà nước là vĩnh viễn và trọn vẹn trên toàn lãnh thổ, còn người sử
dụng đất chỉ được chiếm giữ đất đai để sử dụng phù hợp với những điều kiện
cụ thể do Nhà nước quy định. Nhà nước có thể thu hồi vì lợi ích của toàn xã
hội theo quy định của pháp luật. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác
những thuộc tính có ích của đất đai phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế,
xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân… Nhà nước
không trực tiếp sử dụng toàn bộ đất đai mà giao một phần cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng. Người được giao sử dụng đất hợp pháp ngoài các
quyền chiếm giữ, sử dụng còn có các quyền, đó là: quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, được bồi thường thiệt
hại khi nhà nước thu hồi đất. Quyền sử dụng đất của Nhà nước là không bị
hạn chế vì xuất phát từ lợi ích tối cao của toàn dân. Quyền sử dụng đất của
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được quy định cụ thể về thời gian, không
gian và mục đích. Pháp luật cho phép trong một số trường hợp Nhà nước có
thể hủy bỏ quyền sử dụng đất trên những khu vực cụ thể. Quyền chiếm hữu
đất đai gắn liền với quyền sử dụng đất đai. Chiếm hữu mà không sử dụng là vi
phạm pháp luật. Quyền định đoạt đất đai là quyền quyết định số phận pháp lý
của đất đai. Nhà nước thực hiện quyền năng này thông qua việc quyết định
mục đích sử dụng, giao đất và thu hồi đất.
37
Luật đất đai năm 2003 quy định:
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông
qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất [7, Điều 5],
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Các quyền nói trên chỉ được thực
hiện trong thời hạn giao đất và đúng mục đích sử dụng của đất được giao theo
quy định của Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài
sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản
theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do Bộ tài nguyên và môi trường phát hành và được cấp
cho từng thửa đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý
quan trọng nhất để xác định ai là người sử dụng đất hợp pháp và là cơ sở để
họ thực hiện các quyền nói trên. Khi có tranh chấp đến Tòa án nhân dân,
thì họ phải xuất trình giấy này để chứng minh việc họ có đủ điều kiện pháp
lý để thực hiện các quyền. Đây cũng là điều kiện để xác định thẩm quyền
giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
2003. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại, thừa kế, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoàn toàn khác với việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp các tài sản khác.
Đối với đất đai, người sử dụng chỉ được thực hiện các quyền trên mà thôi;
đặc biệt là không được xâm hại đến quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY

More Related Content

What's hot

Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
 
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAYĐề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyệnMô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
 
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VABáo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 

Similar to Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY

Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huếluanvantrust
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế anh hieu
 
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY (20)

Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đấtPháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử, HAY
Luận văn: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử, HAYLuận văn: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử, HAY
Luận văn: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOTLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn TràLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án tỉnh Cà Mau, 9đ
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án tỉnh Cà Mau, 9đLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án tỉnh Cà Mau, 9đ
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án tỉnh Cà Mau, 9đ
 
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Đề tài: Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, HAY
Đề tài: Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, HAYĐề tài: Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, HAY
Đề tài: Chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phánĐề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ DUY KHOA ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP QUYÒN Sö DôNG §ÊT T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Duy Khoa
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ...................................................... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân............. 6 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.................... 6 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.............................................. 13 1.1.3. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.............................................. 17 1.2. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ...................................................................... 23 1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất............................................ 23 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.................................... 28 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 31
  • 4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN....................................................................... 32 2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ............................................................................................. 32 2.1.1. Tình hình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ............................................................................................. 32 2.1.2. Những vấn đế phát sinh trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân............................................................... 35 2.2. Chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.............................................. 39 2.2.1. Những ưu điểm của việc đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân..... 46 2.2.2. Hạn chế trong việc đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân........... 48 2.2.3. Nguyên nhân hạn chế chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất................................................... 52 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN................................................................................ 70 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.................. 70 3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cơ quan tư pháp trong đó có hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân, nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ Thẩm phán .................. 71
  • 5. 3.1.2. Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật gắn với xây dựng nhà nước pháp quyền ................................................................................ 74 3.1.3. Đổi mới công tác xét xử của Tòa án nhân dân theo hướng mở rộng dân chủ, tranh luận tại phiên tòa, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc tố tụng .............................................................................. 75 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân........... 75 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 75 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với ngành Tòa án nhân dân ............................... 87 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 97 KẾT LUẬN.................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Trong Nhà nước pháp quyền, các cơ quan tư pháp có vai trò đặc biệt quan trọng, hoạt động của các cơ quan tư pháp thể hiện đầy đủ và toàn diện các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền. Vì vậy, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong công cuộc cải cách tư pháp, Tòa án được xác định là trung tâm. Hoạt động của Tòa án là nơi thể hiện rõ nhất chất lượng hoạt động và uy tín của hệ thống các cơ quan tư pháp nói riêng và toàn bộ quyền lực nhà nước nói chung. Vì vậy, để cải cách, nâng cao chất lượng hoạt động của Toà án trong đó trọng tâm là hoạt động xét xử là khâu đột phá của quá trình cải cách tư pháp nước nhà trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao thì trong những năm gần đây các vụ, việc dân sự ngày một gia tăng. Số lượng đơn đề nghị Tòa án xem xét vụ án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm ngày một tăng và tính chất ngày càng phức tạp. Trong đó phần lớn là các vụ, việc liên quan đến tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở chiếm tỷ lệ lớn và là loại tranh chấp phức tạp nhất trong số các tranh chấp về dân sự. Do số lượng các vụ án tăng, tính chất ngày càng phức tạp, mặt khác do nhiều nguyên nhân khác nhau mà hoạt động xét xử của Tòa án đã bộc lộ những hạn chế nhất định như để quá thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án theo quy định của pháp luật, tỷ lệ các bản án, quyết định bị sửa, hủy do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và do áp dụng sai pháp luật về nội dung vẫn còn nhiều. Đáng chú ý có một số vụ
  • 7. 2 án tranh chấp về nhà, đất kéo dài qua nhiều năm, nhiều cấp xét xử làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cũng như niềm tin của nhân dân vào hệ thống các cơ quan tư pháp. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng một số bản án giải quyết tranh chấp nhà, đất tuyên không rõ ràng nên không thể thi hành án được. Trong quá trình giải quyết vụ án, do việc nghiên cứu các văn bản pháp luật chưa đầy đủ dẫn đến việc đánh giá chứng cứ thiếu khách quan toàn diện, áp dụng văn bản pháp luật không đúng dẫn đến việc phán quyết sai hoặc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nên Tòa án cấp trên phải hủy hoặc sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của ngành Tòa án nhân dân đã và đang đặt ra những yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài để không ngừng nâng cao chất lượng xét xử trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp ở nước ta theo đúng đường lối của Đảng. Vì vậy, việc chỉ ra những tồn tại và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án là một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân. Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, thì về mặt lý luận và thực tiễn có nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu, trong đó có vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng. Chính vì ý nghĩa lý luận và thực tiễn như đã nêu trên nên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn vấn đề "Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án
  • 8. 3 tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, các bộ, thực tiễn ngành Tòa án thực hiện như: - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004. - Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài "Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử", Tạp chí Tòa án nhân dân số tháng 5 năm 2005. - Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường với bài "Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án tháng 8 năm 2005. - Ban biên tập Tạp chí Tòa án nhân dân với bài "Những vấn đề trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 9 năm 2005. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật vấn đề áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân - loại tranh chấp gay go nhất, phức tạp nhất trong tất cả các tranh chấp về dân sự hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân, nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên nhân và những bất cập trong việc áp dụng pháp luật. * Về phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi một luận văn Thạc sĩ luật học chuyên ngành lý luận Nhà nước và pháp luật, luận văn đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân trong thời gian 05 năm (từ năm 2007 đến năm 2011).
  • 9. 4 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Về mục đích: Để làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp, chỉ rõ đặc thù của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. * Về nhiệm vụ của luận văn: Phân tích cơ sở lý luận của việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án đối với các tranh chấp quyền sử dụng đất. Đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân từ năm 2007 đến năm 2011, rút ra những ưu điểm, thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân đặc biệt là các quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như thống kê, so sánh. 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, xác định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng
  • 10. 5 pháp luật trong việc xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng. Đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. 7. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các Thẩm phán chuyên giải quyết án dân sự, giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất và các vụ án có liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh Tư pháp nói riêng 8. Kết cấu của luận văn Luận văn chia thành 3 chương gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
  • 11. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật Trong khoa học luật học, theo quan niệm có tính phổ biến hiện nay thì thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện pháp luật là: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể [4, tr. 496]. Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất, phần lớn các quy định của pháp luật chỉ có thể được thực hiện trong thực tế thông qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền. Vì vậy, hình thức này cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện hơn và sâu sắc hơn các hình thức khác. Theo Từ điển Black/s Law,
  • 12. 7 từ áp dụng (apply) có thể được hiểu theo nghĩa đưa vào sử dụng với một vụ việc của một chủ thể riêng biệt (áp dụng pháp luật trong thực tế) [21, tr. 96]. Trong tiếng Việt, từ áp dụng có thể được hiểu là “Đem dùng trong thực tế điều đã nhận thức được” [20, tr. 9]. Từ các cách hiểu về từ áp dụng trong hai từ điển trên, có thể hiểu một cách nôm na rằng áp dụng pháp luật là đem pháp luật ra dùng trong thực tế. Nếu hiểu theo cách này thì áp dụng pháp luật có thể dùng để chỉ tất cả các hình thức thực hiện pháp luật mà không phải là một hình thức thực hiện pháp luật cụ thể. Trong thực tế đã có nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ áp dụng pháp luật theo nghĩa này. Trong các sách báo pháp lý của Việt Nam, khái niệm áp dụng pháp luật được đề cập đến trong nhiều tác phẩm với nội dung khác nhau, tuy nhiên có thể phân ra 2 quan điểm khác nhau như sau: Quan niệm 1: Được nêu trong giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật của cả Trường Đại học Luật Hà Nội và của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Cả hai giáo trình này cùng nêu lên định nghĩa về áp dụng pháp luật, đó là: Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể [18, tr. 468, tr. 503]. Các tác giả của hai giáo trình trên đều cho rằng thực hiện pháp luật có bốn hình thức, trong đó áp dụng pháp luật là một trong bốn hình thức. Quan niệm 2: Tác giả của quan niệm này nhìn nhận về áp dụng pháp luật theo nghĩa rộng hơn các quan niệm trên, đó là: “Áp dụng pháp luật là toàn bộ những việc làm, những hoạt động những phương thức nhằm thực
  • 13. 8 hiện những yêu cầu đặt ra trong pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội” [19, tr. 227]. Quan niệm này ngược hoàn toàn với các quan niệm trên ở chỗ không coi áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật mà coi nó là thực hiện pháp luật nói chung, phù hợp với cách hiểu về từ áp dụng trong từ điển đã nêu ở trên. Vì thế, tác giả của quan niệm này cho rằng: Áp dụng pháp luật được thể hiện thông qua những hình thức (phương pháp) gồm: Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật. Những hình thức áp dụng pháp luật này tuy đều là những phương pháp áp dụng pháp luật, nhưng khác nhau về cách thực hiện thủ tục của quá trình áp dụng, chủ thể và mục đích áp dụng pháp luật [19]. Tác giả đã giải thích cụ thể về từng hình thức áp dụng pháp luật, song sự giải thích ấy chưa thực sự rõ ràng và hầu như không hoàn toàn thống nhất với quan niệm về áp dụng pháp luật và các hình thức áp dụng pháp luật mà tác giả đã nêu ở trên. Trên cơ sở tìm hiểu những quan niệm trên về áp dụng pháp luật, tôi hoàn toàn ủng hộ quan niệm của đa số các tác giả, tức là coi áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật và đó là hình thức thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nước, song tôi cho rằng có thể diễn đạt định nghĩa áp dụng pháp luật cụ thể hơn một chút theo hướng đề cập đến tất cả các đặc điểm của nó. Theo hướng đó, có thể định nghĩa về áp dụng pháp luật như sau: Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước, do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể
  • 14. 9 1.1.1.2. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nói chung và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân hiện nay là việc thực hiện pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong quá trình xác định sự thật khách quan của vụ án để ban hành các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước, phán xét, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ, có hợp pháp hay không hợp pháp đối với các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất được giao quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính nên hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân chính là hoạt động áp dụng pháp luật trong các lĩnh vực giải quyết vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính. Khi giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, Hội đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án và tiến hành xét xử, đánh giá tính hợp pháp, tính có căn cứ đối với việc yêu cầu của đương sự có căn cứ pháp lý hay không? Ai là người có quyền sử dụng đất đó? Có quyền lựa chọn các văn bản, quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban hành các bản án, quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Tranh chấp quyền sử dụng đất trước hết được hiểu là những xung đột, mâu thuẫn giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau, khi họ cho rằng, các quyền và lợi ích hợp pháp gắn liền với đất đai của mình bị xâm hại. Khi các tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra, nếu các đương sự không tự giải quyết được thì họ có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sau khi nhận được đơn khởi kiện của người khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý
  • 15. 10 vụ án và giải quyết theo trình tự mà pháp luật tố tụng dân sự quy định như thẩm tra, xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án; lựa chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng là ra bản án, quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án dân sự. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, ngoài cơ quan Tòa án còn có sự tham gia của cơ quan Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt động áp dụng pháp luật. Nếu thiếu sự tham gia của các chủ thể này thì có thể sẽ dẫn tới việc áp dụng pháp luật không chính xác, khách quan và triệt để. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân luôn là chủ thể chủ yếu trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất. Qua sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân là hình thức thực hiện pháp luật mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước được thực hiện thông qua Hội đồng xét xử, do Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa chủ trì nhằm xác định sự thật khách quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ để ban hành các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, góp phần ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân và tổ chức, góp phần to lớn vào việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Tòa án nhân dân áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong một số trường hợp sau:
  • 16. 11 Thứ nhất, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Xem xét nội dung các quy định cụ thể của pháp luật, ta thấy, mặc dù trong nhiều quy phạm pháp luật đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể, song các chủ thể không thể tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa vụ đó mà cần phải có sự can thiệp của Tòa án nhân dân. Có thể thấy, nếu không có sự can thiệp của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật thì nhiều quan hệ pháp luật cụ thể không thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Chính hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ, khi Tòa án công nhân cha cho con. Thứ hai, khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của Tòa án nhân dân. Nếu như trong trường hợp trên, phải nhờ hoạt động áp dụng pháp luật mới làm phát sinh một quan hệ pháp luật cụ thể thì trường hợp này khác ở chỗ một quan hệ pháp luật cụ thể đã phát sinh, các bên chủ thể đã có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau, nhưng một trong các bên hoặc tất cả các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý của mình nên dẫn đến tranh chấp mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng pháp luật sẽ đóng vai trò là trọng tài để giải quyết tranh chấp đó. Ví dụ, một người cho thuê đất kiện ra toà án đòi lại đất cho thuê, toà án thụ lý và giải quyết vụ án đó tức là áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp giữa người cho thuê với người thuê đất. Thứ ba, khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và tự giác bởi mọi chủ thể trong xã hội, nhiều quy phạm pháp luật đã quy định các biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng với
  • 17. 12 người vi phạm trong phần chế tài của nó. Việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể với một chủ thể cụ thể là bắt họ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi hay những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về nhân thân, về tự do… Vì thế, để đảm bảo công bằng xã hội, trong một số trường hợp, Tòa án nhân dân có thẩm quyền có thể áp dụng và hoạt động áp dụng đó phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Thứ tư, khi cần áp dụng sự cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ thể không vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội. Trong đời sống xã hội, mỗi người đều có và đều quan tâm đến lợi ích riêng của mình và những lợi ích chính đáng sẽ được nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt, để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng, nhà nước buộc phải xâm hại đến lợi ích riêng của những chủ thể nhất định. Để bảo đảm tính đúng đắn, hợp tình, hợp lý của sự “xâm hại” đó, nhà nước phải quy định cụ thể trong pháp luật các biện pháp “xâm hại”, chủ thể, điều kiện, trình tự, thủ tục để áp dụng các biện pháp đó. Khi một chủ thể cụ thể nào đó bị áp dụng một trong các biện pháp đó có nghĩa là họ đã phải gánh chịu sự cưỡng chế của nhà nước, họ đã phải chịu những sự thiệt hại nhất định mặc dù họ không vi phạm pháp luật mà hoàn toàn chỉ vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng. Ví dụ, để phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phải ra quyết định thu hồi đất của các chủ đang có quyền sử dụng hợp pháp trên diện tích đất đó, và đương nhiên, các chủ thể đang sử dụng phải giao lại đất đó cho nhà nước và nhận sự đền bù của nhà nước. Thứ năm, khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, các chủ thể đều
  • 18. 13 có quyền và nghĩa vụ nhất định do pháp luật quy định. Có những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà việc thực hiện nó chỉ liên quan đến lợi ích của cá nhân người thực hiện, song có những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà việc thực hiện nó lại liên quan đến lợi ích của các chủ thể khác, lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng. Vì vậy, cần phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đó để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác của nó. Hoạt động kiểm tra, giám sát đó chỉ do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Ví dụ: hoạt động giám sát của Quốc hội đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ… là nhằm áp dụng Luật giám sát của Quốc hội; hoạt động của cơ quan kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án… Thứ sáu, khi cần phải xác nhận sự tồn tại của một sự kiện thực tế cụ thể nào đó theo quy định của pháp luật. Trong thực tế có những thứ giấy tờ, bằng cấp, chứng chỉ có giá trị pháp lý lâu dài mà chủ thể của nó cần phải cất giữ cẩn thận. Song, các giấy tờ đó lại cần phải được sao chụp để chứng minh cho sự hiện diện và tồn tại của nó trong thực tế. Hoạt động chứng thực của uỷ ban nhân dân, của cơ quan công chứng nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho các giấy tờ, văn bằng nhất định… là sự áp dụng các quy định của pháp luật công chứng trong thực tế. 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.1.2.1. Đặc điểm của áp dụng pháp luật - Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước: Nếu chúng ta quan niệm thực hiện pháp luật có bốn hình thức thì chỉ có duy nhất áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước. Điều đó được thể hiện qua chủ thể tiến hành,
  • 19. 14 trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật và kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. - Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định chặt chẽ. Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức rất cao vì nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Vì thế, hoạt động này phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. - Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội hay là hoạt động nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ chủ thể cụ thể và trường hợp cụ thể cần áp dụng. Khi một quy phạm nào đó được áp dụng vào việc giải quyết một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể thì có nghĩa là quy phạm đó đã được cá biệt hoá vào trường hợp của chủ thể đó. - Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo: Ngoài các đặc điểm cơ bản trên, áp dụng pháp luật còn là hoạt động đòi hỏi có tính sáng tạo, bởi vì các quy định của pháp luật thường mang tính chất chung, khái quát, song các vụ việc xảy ra trong thực tế lại rất đa dạng, phong phú nên muốn đưa ra được một quyết định đúng đắn, chính xác, vừa thấu tình, vừa đạt lý để giải quyết vụ việc cần giải quyết thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của người áp dụng. Áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền luôn bị bắt buộc phải tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định và bao giờ cũng phải đưa ra một quyết định áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc mà mình thụ lý.
  • 20. 15 1.1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân là sự biểu hiện cụ thể của việc áp dụng pháp luật dân sự và pháp Luật đất đai vào việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, giữa cá nhân với cơ quan nhà nước v.v… Nó khác với giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hành chính. Vì vậy, nó mang đầy đủ các đặc điểm của áp dụng pháp luật nói chung. Tuy nhiên, với tính chất phong phú đa dạng của các quan hệ pháp luật dân sự về đất đai cùng với những quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc tranh chấp về quyền sử dụng đất do pháp luật tố tụng dân sự quy định thì áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân có những đặc điểm riêng biệt, đó là: - Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố tụng khác để làm rõ các tình tiết liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu của hoạt động này. Hoạt động đối chất, xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ là nhiệm vụ của Tòa án chứ không phải của các cơ quan điều tra như trong tố tụng hình sự, Tòa án tiến hành một số hoạt động tố tụng theo một trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Nếu như trong tố tụng hình sự, việc chứng minh tội phạm là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, thì trong tố tụng dân sự nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là thuộc về đương sự. Xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự cũng như tính chất, đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, khi Tòa án nhân dân thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thì Tòa án nhân dân đã có hồ sơ về vụ tranh chấp quyền sử dụng đất đó. Khi
  • 21. 16 khởi kiện, bên nguyên đơn phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ liên quan và tự chứng minh yêu cầu của mình. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội khởi kiện thì Tòa án nhân dân cũng yêu cầu các chủ thể này cung cấp những tài liệu, chứng cứ cần thiết và Tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập những chứng cứ trong trường hợp cần thiết do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Trong nhiều trường hợp, đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ, nhất là các chứng cứ có liên quan đến việc quản lý hồ sơ của các cơ quan nhà nước thì Tòa án phải làm thay họ. Việc quy định nhiệm vụ xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất như trên là cơ sở để Tòa án nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ tố tụng của mình, mặt khác tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng khác thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương sự, Tòa án với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp dụng pháp luật chỉ là "trọng tài" trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự. Trước khi đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, Tòa án phải tiến hành hòa giải, chỉ khi nào các bên đương sự không tự giải quyết được tranh chấp với nhau thì Tòa mới đưa ra phán quyết trên cơ sở pháp luật để bảo vệ quyền và các lợi ích chính đáng của các đương sự buộc bên vi phạm phải thực hiện. Khi các đương sự không tự giác thi hành phán quyết của Tòa án nhân dân thì mới thực hiện sự cưỡng chế của cơ quan thi hành án. - Khi áp dụng pháp luật đối việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, pháp luật có quy định nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật. Đây là đặc điểm riêng biệt, khác hẳn với áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các loại vụ án khác như áp dụng pháp luật trong xét xử hình sự, hành chính. Nguyên tắc này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, phức tạp của các quan hệ dân sự, đặc biệt là trong tranh chấp quyền sử dụng đất.
  • 22. 17 Pháp luật không thể dự liệu hết được mọi tình huống, trường hợp phát sinh trong thực tế, khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, nhưng Tòa án không thể từ chối đơn yêu cầu giải quyết vì lý do pháp luật chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên, cũng có trường hợp từ chối thụ lý, giải quyết vì cho rằng không có luật quy định hoặc do không hiểu tập quán. - Hiện nay, áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự nói chung, trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng của Tòa án nhân dân chỉ bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn xác minh, thu thập chứng cứ, giai đoạn lựa chọn quy phạm pháp luật và giai đoạn ban hành văn bản áp dụng pháp luật bằng bản án hay quyết định của Tòa án. Việc thi hành án dân sự là một giai đoạn bổ sung. 1.1.3. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.1.3.1. Quy trình áp dụng pháp luật * Khái niệm quy trình áp dụng pháp luật: Quy trình áp dụng pháp luật là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động có mối liên hệ hữu cơ, thống nhất với nhau do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện nhằm hiện thực hoá nội dung các quy định pháp luật trong đời sống khi giải quyết các vụ việc pháp lý cụ thể. * Đặc điểm quy trình áp dụng pháp luật: - Quy trình áp dụng pháp luật do pháp luật quy định, áp dụng pháp luật là một hoạt động đặc thù của nhà nước trong quản lý xã hội. Áp dụng pháp luật mang tính quyền lực nhà nước. Toàn bộ các hoạt động, các bước (hay giai đoạn) của quy trình áp dụng pháp luật do pháp luật quy định. Các hoạt động trong quá trình áp dụng pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Điều đó đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
  • 23. 18 - Quy trình áp dụng pháp luật chịu sự quy định của nội dung và tính chất của vụ việc cần giải quyết. Khi áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải xác định được nội dung và tính chất của vụ việc cần giải quyết rồi trên cơ sở đó mới có thể lựa chọn đúng quy trình cần tiến hành. - Tham gia quy trình áp dụng pháp luật luôn có một chủ thể nhân danh nhà nước hoặc được phép sử dụng quyền lực nhà nước để tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật. Nói đến áp dụng pháp luật là nói đến vai trò của nhà nước trong giải quyết các vấn đề pháp lý thực tiễn. Thực chất của áp dụng pháp luật là quá trình thể chế hóa quyền lực nhà nước để điều chỉnh sự kiện cụ thể. Chính vì lẽ đó, tham gia quy trình áp dụng pháp luật luôn luôn có mặt chủ thể nhân danh nhà nước hoặc được phép sử dụng quyền lực nhà nước, chủ thể này trực tiếp tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật, có vai trò quyết định trong quá trình áp dụng pháp luật và là chủ thể có quyền đưa ra quyết định áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc. * Các giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật - Áp dụng pháp luật là một quy trình tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố có sự tương tác lẫn nhau như con người, tổ chức, kỹ thuật, pháp lý. Dựa vào nội dung công việc cụ thể được thực hiện, khoa học và thực tiễn pháp lý chia quá trình áp dụng pháp luật thành bốn giai đoạn: - Phân tích, đánh giá nội dung, điều kiện hoàn cảnh sự kiện thực tế cần áp dụng pháp luật. Việc áp dụng pháp luật phải hướng tới một sự thuận lợi, tiết kiệm về chi phí thời gian, sức lực, vật chất và đạt hiệu quả cao nhất cho các bên có liên quan. Do đó, giai đoạn đầu trong áp dụng pháp luật bao giờ cũng đòi hỏi cần phải chuẩn bị một phương án chi tiết, tỷ mỷ cả về nội dung, hình thức cũng như phương thức, lịch trình tiến hành. Về nguyên tắc, chỉ có khẳng định được là hoàn toàn có cơ sở và đủ điều kiện để tiếp tục áp dụng pháp luật trên thực tế mới cho phép chuyển sang giai đoạn sau. Nếu
  • 24. 19 thấy chưa đủ điều kiện hoặc không cần thiết phải tiếp tục áp dụng pháp luật thì các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc chấm dứt việc áp dụng pháp luật. - Lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình áp dụng pháp luật vì nếu không đưa ra cơ sở pháp lý có sức thuyết phục, phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau và đến kết quả của quá trình áp dụng. - Đưa ra quyết định áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn quan trọng bởi nó phản ánh kết quả thực tế của quá trình áp dụng pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền. Về bản chất, đây là giai đoạn chuyển hóa những quy định chung được nêu ra trong các quy phạm pháp luật thành những quy định cụ thể, cá biệt. Các quyết định áp dụng pháp luật được đưa ra phải đảm bảo tính khách quan, hợp pháp cũng như sự phù hợp cả về nội dung và hình thức. - Tổ chức thực hiện trên thực tế quyết định áp dụng pháp luật đã được ban hành và đã có hiệu lực pháp lý. Trước hết có thể nói, hiện nay trong khoa học và thực tiễn pháp lý nước ta còn có ý kiến khác nhau đối với giai đoạn này. Có ý kiến khẳng định, đây không phải là một giai đoạn trong quy trình áp dụng pháp luật. Quy trình áp dụng pháp luật có kết quả cuối cùng là đưa ra quyết định áp dụng pháp luật. Việc tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật không phải lúc nào cũng là hoạt động có tính liên tục được thực hiện ở cùng chủ thể đưa ra quyết định đó. Chẳng hạn, toà án xét xử vụ án dân sự và ban hành ra bản án hoặc quyết định về vụ án đó nhưng việc tổ chức thi hành án lại do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện. 1.1.3.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Quy trình áp dụng pháp luật là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động
  • 25. 20 có mối liên hệ hữu cơ, thống nhất với nhau do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện nhằm hiện thực hoá nội dung các quy định pháp luật trong đời sống khi giải quyết các vụ việc pháp lý cụ thể. Trên cơ sở đó, để áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân được chính xác, đạt hiệu quả cao, cần tiến hành theo quy trình gồm những giai đoạn sau: - Giai đoạn thứ nhất: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tình tiết, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc: Đây là bước đầu tiên, có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở cho việc áp dụng pháp luật chính xác trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Việc xem xét, đánh giá, đối chiếu các chứng cứ không toàn diện, khách quan, thận trọng thì rất dễ dẫn đến những sai lầm khi ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thì việc nghiên cứu hồ sơ của người Thẩm phán là công việc không thể thiếu được trước khi tiến hành giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Trong khi nghiên cứu hồ sơ, người Thẩm phán cần có phương pháp nghiên cứu phù hợp mới có thể nắm vững nội dung cơ bản cần giải quyết. Không nắm được trọng tâm, yêu cầu cơ bản cần giải quyết của vụ việc, người Thẩm phán sẽ không thể có phương hướng đúng đắn để xem xét, đánh giá các chứng cứ; các tài liệu, thông tin được thu thập qua nghiên cứu hồ sơ không kết nối thành một thể thống nhất. Để có sự đánh giá mang tính khách quan và toàn diện, cần có phương pháp nghiên cứu đúng đắn. Người Thẩm phán sẽ rất dễ dàng phát hiện các thông tin, các tình tiết chủ yếu của vụ việc thông qua hồ sơ vụ án. Từ đó, việc phân loại đánh giá chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp, chứng cứ có ý nghĩa quyết định, chứng cứ có ý nghĩa bổ trợ, liên quan…cũng sẽ dễ dàng và thuận lợi. Thông thường, khi nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất cần được tiến hành từ yêu cầu khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ của
  • 26. 21 bên nguyên đơn trước. Xuất phát từ yêu cầu khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, Tòa án xác định cụ thể vấn đề họ yêu cầu, các tài liệu kèm theo có độ tin cậy hay không, còn thiếu những tài liệu gì, mức độ chứng minh của của các tài liệu này như thế nào. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng của bên nguyên đơn, bên bị đơn đã khai báo những gì… Cũng tương tự, việc nghiên cứu, xem xét các tài liệu chứng cứ liên quan phía bị đơn nhằm làm sáng tỏ lý lẽ, chứng cứ phản bác yêu cầu của nguyên đơn có hay không có cơ sở; mức độ chứng minh và độ tin cậy của các tài liệu chứng cứ do bị đơn xuất trình ra sao, có cần phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ mới hay không... Nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc sẽ giúp cho người Thẩm phán có được sự tự tin và tính chủ động hơn, giúp việc áp dụng pháp luật có chất lượng tốt hơn. - Giai đoạn thứ hai: Tìm lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với vấn đề cần giải quyết của vụ việc: Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật là đối chiếu tình tiết sự việc xảy ra với quy phạm pháp luật để điều chỉnh phù hợp. Có hay không có quy phạm pháp luật điều chỉnh? Quy phạm pháp luật điều chỉnh còn hiệu lực không? nếu chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh thì có quy phạm pháp luật nào gần giống để áp dụng tương tự hay không? Trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung, trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng, việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng là một giai đoạn bắt buộc, có ý nghĩa to lớn trong việc bảo đảm tính đúng đắn và hợp pháp của quyết định khi ban hành. Hiện nay số lượng văn bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực quản lý đất đai được Nhà nước ta ban hành là rất lớn để đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý đất đai. Vì vậy, người Thẩm phán cần có sự tích lũy và cập nhật văn bản pháp luật đất đai, văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đất đai nhằm phục vụ tốt cho việc tra cứu, tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp khi xem xét giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.
  • 27. 22 Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai là việc làm không đơn giản vì số lượng văn bản trong lĩnh vực này là rất lớn và khá phức tạp. Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật không chỉ dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật do các đương sự cung cấp mà còn phải nghiên cứu mở rộng ra các văn bản khác có liên quan; tìm hiểu xem văn bản quy phạm pháp luật đó có còn hiệu lực không hay đã được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ chưa? nếu là bản sao thì phải đối chiếu với văn bản gốc để đảm bảo tính chính xác khi áp dụng. Sau đó, nghiên cứu kỹ nội dung văn bản quy phạm pháp luật cần áp dụng để giải quyết vụ án là một bước quan trọng không thể bỏ qua. Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật chính xác, đúng đắn và phù hợp để áp dụng khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo cho việc ra bản án, quyết định chính xác, phù hợp là việc làm quan trọng của người Thẩm phán. Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phải trở thành kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán qua quá trình áp dụng pháp luật từ thực tiễn. Chính kỹ năng nghề nghiệp và sự nhanh nhạy của người Thẩm phán sẽ mách bảo quy phạm pháp luật nào cần phải xem xét, nghiên cứu để áp dụng. Kỹ năng nghề nghiệp càng ở trình độ cao thì việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp càng nhanh nhạy và càng chính xác. - Giai đoạn thứ ba: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân chính là việc ban hành bản án, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các đương sự. Bản án và quyết định của Hội đồng xét xử được ban hành sau khi đã điều tra, xác minh, xem xét, đối chiếu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và qua thẩm tra, tranh luận công khai tại phiên tòa có giá trị phán xét, phân xử nhằm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Người Thẩm phán ban hành văn bản áp dụng pháp luật, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất phải biết tổng
  • 28. 23 hợp các tình tiết vụ việc một cách chính xác, logic từ việc đối chiếu các chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ với các lời khai, tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa thì mới chọn được quy phạm pháp luật một cách chính xác để ban hành bản án và quyết định một cách đúng đắn. Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân phải đảm bảo khách quan, nghiêm minh, đúng pháp luật, nhưng có tình, có lý, thuyết phục lòng người; nội dung, hình thức bản án phải theo đúng quy định của pháp luật. Cách lập luận, phân tích, đánh giá, nhận định bằng lời văn trong sáng. Chất lượng của bản án, của quyết định là một trong những thước đo rất quan trọng để đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc xét xử của cơ quan Tòa án, đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn của người Thẩm phán. 1.2. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất Tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân bao gồm: - Tiêu chí thứ nhất: Mức độ chính xác, đúng pháp luật, phù hợp với thực tiễn và khả năng thi hành của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất: Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là một loại văn bản áp dụng pháp luật, đòi hỏi phải được ban hành một cách hợp pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, có căn cứ pháp lý, phù hợp với thực tiễn cụ thể của sự việc và có khả năng thi hành trên thực tế. Muốn vậy, nội dung, lý lẽ và nhận định của bản án và quyết định của Tòa án nhân dân phải xuất phát từ sự nhận xét, đánh giá khách quan sự việc, không thiên lệch vì bất cứ
  • 29. 24 lý do gì để đưa ra những phán quyết công bằng, phù hợp, thuyết phục được lòng người, có khả năng thi hành. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất được ban hành đúng thẩm quyền, theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự là một trong những nội dung quan trọng thể hiện tính hợp pháp của bản án, quyết định đó. Trường hợp một bản án, quyết định sai thẩm quyền thường dẫn đến nhiều hậu quả xấu cho các đương sự, cho nền dân chủ và pháp chế của đất nước, vi phạm các quyền tự do dân chủ của công dân. Nếu như việc tranh chấp quyền sử dụng đất không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân mà Tòa án nhân dân lại đưa ra xét xử, hoặc như vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nhưng Tòa án nhân dân cấp huyện lại giải quyết là sai thẩm quyền, theo quy định của pháp luật thì bản án, quyết định được ban hành sẽ không hợp pháp. Nghiêm trọng hơn là tình trạng nhầm lẫn từ quan hệ pháp luật dân sự trong tranh chấp quyền sử dụng đất để rồi biến thành quan hệ pháp luật hành chính dẫn đến việc áp dụng pháp luật hành chính ban hành bản án, quyết định oan, sai, không bảo vệ được quyền lợi cho công dân. Tính hợp pháp của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất còn thể hiện ở việc bản án, quyết định được ban hành đúng trình tự, thủ tục và trong thời hạn luật định. Theo quy định của pháp luật nước ta, các bản án, quyết định phải được ban hành theo nguyên tắc xét xử tập thể, quyết định theo đa số và phải đảm bảo các thủ tục chặt chẽ, trong thời gian luật định. Việc áp dụng các thủ tục tố tụng dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, nếu trong quá trình xem xét, giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, người Thẩm phán vi phạm thủ tục quy định trong Luật tố tụng dân sự, dù là nhỏ, cũng đều có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng xét xử.
  • 30. 25 Tính chính xác và tính khách quan trong các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân còn biểu hiện ở việc chọn quy phạm pháp luật đúng, viện dẫn điều luật, giải thích nội dung quy phạm pháp luật đầy đủ và chính xác; nếu như viện dẫn điều luật không đầy đủ, giải thích, áp dụng pháp luật theo chủ quan của mình thì bản án, quyết định được ban hành không còn khách quan, chính xác nữa. Những phán quyết của Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đúng pháp luật, có lý có tình, không thiên vị là sản phẩm của một quá trình lao động nghiêm túc, đầy trách nhiệm của người Thẩm phán, chính là những biểu hiện tính công minh của một bản án, quyết định của Tòa án nhân dân. Cùng với tính chính xác, khách quan, bản án và quyết định của Tòa án nhân dân còn cần có tính công minh, phù hợp với thực tiễn và có khả năng thi hành trên thực tế mới tạo nên sức mạnh thuyết phục lòng người, được dư luận xã hội, quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ. - Tiêu chí thứ hai: Đảm bảo nguyên tắc các đương sự bình đẳng trước pháp luật và các nguyên tắc tố tụng khác trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. Yêu cầu đầu tiên cần phải đạt được ở một phiên tòa giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là mức độ thực hiện nguyên tắc: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội [9, đ8]. Cho dù đương sự là ai, thuộc thành phần nào trong xã hội, là dân tộc thiểu số hay không, là nam hay nữ… thì tại phiên tòa đều được đối xử bình đẳng và đều phải tuân thủ các quy định chung của pháp luật, không có trường hợp ngoại lệ. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan hay là người làm chứng…đều có những quyền như nhau và phải thực hiện nghĩa vụ như nhau theo quy định của pháp luật; các đương sự đều phải được đối xử bình đẳng như nhau, không có việc đương sự này quan trọng hơn đương sự
  • 31. 26 kia hoặc ngược lại. Các đương sự có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình và giá trị các chứng cứ không tùy thuộc vào địa vị xã hội của người cung cấp chứng cứ. Các đương sự có quyền được trả lời những vấn đề được hỏi; được trình bày những ý kiến, nguyện vọng của mình trước phiên tòa. Thực hiện tốt nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật sẽ giúp cho bản án, quyết định Tòa án nhân dân ban hành để giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo được tính chính xác, khách quan và không thiên vị, lệch lạc; ngược lại mọi vi phạm nguyên tắc này trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng xét xử. Yêu cầu tiếp theo cần phải đạt được tại các phiên xét xử của Tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là tính dân chủ và tính khách quan cần phải được thực hiện ở mức độ cao trong toàn bộ quá trình tiến hành phiên tòa. Tính dân chủ và khách quan được thể hiện ở các thủ tục công bố, giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; quyền được nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của mình trước phiên tòa; quyền được trình bày ý kiến tranh luận; quyền kháng cáo v.v… đều chứa đựng nội dung dân chủ và thể hiện tính khách quan rõ nét. Trong phiên tòa, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa phải tổ chức cho việc tranh luận công khai việc tranh chấp giữa các bên đương sự ở mức độ thoải mái nhất và phải lắng nghe mọi lý lẽ của các đương sự trình bày. Qua sự phân tích trên, cho thấy hình thức tổ chức phiên tòa; nội dung các bước, các thủ tục để tiến hành phiên tòa xét xử dân sự nói chung, phiên tòa giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng đảm bảo tính dân chủ, khách quan và bình đẳng của các đương sự trước pháp luật trở thành một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân; là một tiêu chí quan trọng không thể thiếu được để đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
  • 32. 27 - Tiêu chí thứ ba: Uy tín của Thẩm phán trong đời sống xã hội và sự tín nhiệm của nhân dân với ngành Tòa án nhân dân. Như chúng ta đã biết, Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án. Thẩm phán là cán bộ, công chức được Nhà nước bổ nhiệm theo một trình tự, thủ tục nhất định. Khi thực hiện chức năng nghề nghiệp được giao, Thẩm phán không nhân danh mình và cơ quan, tổ chức nơi mình công tác mà nhân danh Nhà nước để tuyên một bản án, quyết định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức chính trị xã hội và Nhà nước. Đã có những công trình nghiên cứu về nhân cách Thẩm phán cho thấy người Thẩm phán ngoài các tiêu chuẩn quy định trong Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, người Thẩm phán còn phải có năng lực xét xử, thận trọng cân nhắc kỹ lưỡng các vấn đề cần phải giải quyết, ý thức trách nhiệm cá nhân trong công tác; khả năng giải quyết các tình huống và tôn trọng, tuân thủ pháp luật. Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng là đòi hỏi đầu tiên của người Thẩm phán cần phải có, nó được biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày qua tính liêm khiết, trung thực, ngay thẳng; bằng sự mẫu mực và sự gần gũi, yêu thương con người, biết bảo vệ lẽ phải của người Thẩm phán. Những người Thẩm phán có được "cái Đức" này, sẽ được quần chúng nhân dân, dư luận xã hội cảm nhận, đánh giá và mến mộ, cảm phục. Ngược lại, nếu người Thẩm phán trong cuộc sống thường ngày lại là con người vị kỷ, nhỏ nhen, thiếu trung thực, cá nhân chủ nghĩa, tham nhũng, hối lộ… thì cho dù có kỹ năng nghề nghiệp giỏi đến đâu đi chăng nữa, cũng sẽ vẫn bị quần chúng nhân dân chê trách, lên án, khinh ghét.. Sự hiểu biết sâu sắc về chuyên môn, nghiệp vụ, nhuần nhuyễn trong việc tìm và lựa chọn các quy phạm pháp luật, nhạy bén trong việc xử thế các tình huống phức tạp là cơ sở đạo đức của người Thẩm phán. Vì vậy, việc rèn
  • 33. 28 luyện đạo đức cách mạng thông qua nghiệp vụ để trở thành những Thẩm phán vừa giỏi về chuyên môn, vừa có đạo đức nghề nghiệp vững vàng là rất quan trọng. Ngoài ra, người Thẩm phán phải có những hiểu biết rộng về mặt xã hội, phải có phẩm chất trung thực và có tình người. Những hiểu biết sâu rộng về mọi mặt xã hội giúp người Thẩm phán xử lý vụ án đúng pháp luật và có tính thuyết phục. Chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân, ngoài sự đánh giá, ghi nhận chính thức của cơ quan có thẩm quyền, còn có sự nhìn nhận, đánh giá của xã hội và của quần chúng nhân dân. Khi Tòa án nhân dân xét xử công bằng, nghiêm minh, bảo vệ kịp thời và chính xác các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, không còn xét xử oan sai, thủ tục phiền hà, phức tạp, không còn những tiêu cực, chạy án… thì Tòa án nhân dân thực sự là địa chỉ tin cậy của nhân dân, được nhân dân tôn trọng và tin tưởng, chắc chắn hiệu quả hoạt động, chất lượng xét xử sẽ được xã hội ghi nhận và đánh giá cao. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất Dưới góc độ kinh tế, quyền sử dụng đất đai trở thành một quyền tài sản rất quan trọng, có giá trị rất lớn đối với các bên đương sự. Trong quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất, việc thắng hay thua trong vụ kiện ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế của họ. Do đó, giữa các bên tranh chấp với nhau rất quyết liệt và việc khiếu kiện cũng rất gay gắt. Thực tế cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. - Thứ nhất, chính sách, pháp luật về đất đai, việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai chưa thống nhất. Chính sách, pháp luật đất đai ở Việt Nam có sự khác nhau qua từng thời kỳ lịch sử như trước năm 1980, pháp luật không cấm việc mua bán đất đai, sau năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 pháp luật nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai dưới
  • 34. 29 mọi hình thức. Từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi, pháp luật lại cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Thứ hai, việc quản lý về đất đai còn rất lỏng lẻo dẫn đến khi có yêu cầu của Tòa án cung cấp chứng cứ, tài liệu để làm cơ sở xem xét giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nhiều khi cơ quan có thẩm quyền không cung cấp hoặc cung cấp thiếu chính xác, không xác định được tài liệu nào là xác thực làm cho việc phân tích, đánh giá, xem xét sự việc thiếu tính khách quan. - Thứ ba, các chính sách về đất đai ban hành, sửa đổi nhiều, văn bản quy phạm pháp luật còn có nhiều mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc quy định không cụ thể, có trường hợp mâu thuẫn giữa Luật đất đai và Bộ luật dân sự dẫn đến việc lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng rất khó khăn. - Thứ tư, trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, đôi khi còn tồn tại những quan điểm khác nhau do trong một thời gian dài, nhiều quy định pháp luật về đất đai không phù hợp với thực tiễn cuộc sống, nếu giải quyết việc tranh chấp phù hợp với cuộc sống thì lại trái với quy định của pháp luật ở thời điểm giao dịch. Ví dụ: thời điểm cấm mua bán đất, nhưng vì nhu cầu cuộc sống, người dân vẫn tiến hành mua bán đất chui, đến thời sau này khi giá đất lên cao mới tranh chấp… - Thứ năm, tính ổn định của pháp luật về đất đai rất thấp, đất đai gắn liền với người dân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội, các quan hệ đất đai được hình thành ở những thời điểm khác nhau, nhưng khi pháp luật đất đai thay đổi, Nhà nước không kịp ban hành các văn bản để ổn định quan hệ hình thành trước đó, dẫn đến cách hiểu, vận dụng pháp luật khác nhau khi luật mới ra đời. Thứ sáu, trình độ, năng lực của đội ngũ Thẩm phán chưa ngang tầm với sự đòi hỏi của đời sống xã hội. Như trên đã phân tích, do chính sách pháp luật về đất đai thay đổi qua từng thời kỳ nên hệ thống các văn bản pháp luật đất
  • 35. 30 đai thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chính sách đất đai của Nhà nước. Các văn bản pháp luật phải thay đổi, bổ sung từ nhiều cơ quan khác nhau, từ trung ương đến địa phương nên đội ngũ Thẩm phán rất khó cập nhật kịp thời sự thay đổi này. Mặt khác năng lực, trình độ đội ngũ Thẩm phán còn thiếu và yếu, không đồng đều. Thứ bảy, tính phức tạp của việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. Thực tế giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất trong những năm qua cho thấy tính phức tạp của loại tranh chấp này được thể hiện ở nhiều phương diện như: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp, điều kiện để công nhận hợp đồng, cách xử lý đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng này bị vô hiệu.... Khi đã xác định được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vô hiệu thì việc xác định lỗi để buộc đương sự phải bồi thường cũng là vấn đề khó khăn phức tạp. Đặc biệt, khi các đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì việc xác định giá cũng là vấn đề khó khăn, phức tạp của người Thẩm phán khi quyết định một mức giá làm căn cứ để giải quyết vụ án. Mặt khác, khi giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất các Tòa án gặp không ít khó khăn đối với trường hợp đất đã được cá nhân, tổ chức đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã sau đó tập đoàn sản xuất, hợp tác xã giải thể hoặc tập đoàn sản xuất đã giao đất cho một số người sử dụng.
  • 36. 31 Tiểu kết chương 1 Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước và đồng thời là cách thức Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, là thủ tục bắt buộc để các cơ quan nhà nước thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có hành vi vi phạm pháp luật. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước được thực hiện thông qua Hội đồng xét xử, do Hội đồng xét xử xác định sự thật khách quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ, tính hợp pháp hay không hợp pháp nhằm cụ thể hóa những quy phạm pháp luật về đất đai vào các tranh chấp quyền sử dụng đất cụ thể bằng các bản án, các quyết định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự góp phần làm ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân mang đặc điểm chung của hoạt động áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, nó còn có những đặc điểm riêng và là những biểu hiện cụ thể của những đặc điểm chung. Quy trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy trình chung, đồng thời thể hiện những nét riêng, phù hợp với những đặc điểm hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân được đánh giá bằng các tiêu chí, trong đó tiêu chí cơ bản và rất quan trọng là chất lượng các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân thông qua hoạt động xét xử. Bên cạnh đó, tính dân chủ của phiên tòa, uy tín của người Thẩm phán trong đời sống xã hội, sự tín nhiệm của nhân dân đối với Tòa án nhân dân là những tiêu chí cũng không kém phần quan trọng.
  • 37. 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 2.1.1. Tình hình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Trong những năm qua, tranh chấp quyền sử dụng đất diễn ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Tuy tính chất và phạm vi khác nhau nhưng đã gây ra những hậu quả nặng nề ảnh hưởng đến trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy, phải căn cứ vào thực trạng sử dụng đất, vào đường lối chính sách của Nhà nước, vào các văn bản pháp luật để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Từ đó có những biện pháp giải quyết một cách thỏa đáng góp phần ngăn ngừa và hạn chế tới mức thấp nhất các tranh chấp có thể xảy ra. Trong các năm từ năm 2007 đến năm 2011, các Tòa án nhân dân các cấp đã giải quyết một số lượng lớn án dân sự, cụ thể như sau: Năm 2007, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 78.528 vụ theo trình sự sở thẩm, 13.932 theo trình tự phúc thẩm [12]. Năm 2008, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 74.562 vụ theo trình tự sơ thẩm, 13.213 vụ theo trình tự phúc thẩm [13]. Năm 2009, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 79.620 vụ theo trình tự sơ thẩm, 12.267 vụ theo trình tự phúc thẩm [14]. Năm 2010, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 73.191 vụ theo trình tự sơ thẩm, 9.409 vụ theo trình tự phúc thẩm [15]. Năm 2011, các Tòa án nhân dân đã giải quyết 81.438 vụ theo trình tự sơ thẩm, 9.983 vụ theo trình tự phúc thẩm [16].
  • 38. 33 Trong các vụ án dân sự trên thì số vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất có chiều hướng tăng về số lượng và độ phức tạp, số lượng án quá hạn hạn luật định còn nhiều, cụ thể: Năm 2007, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án tranh chấp về quyền sử dụng đất được 13.033/18.975 vụ, còn lại 5.942 vụ, trong số còn lại có 665 vụ quá hạn luật định [12]. Năm 2008, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án tranh chấp về quyền sử dụng đất được 12.374/18.799 vụ, còn lại 6.425 vụ, trong số còn lại có 879 vụ quá hạn luật định [13]. Năm 2009, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án tranh chấp về quyền sử dụng đất được 12.053/19.114 vụ, còn lại 7.061 vụ, trong số còn lại có 725 vụ quá hạn luật định [14]. Năm 2010, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án tranh chấp về quyền sử dụng đất được 7.537/17.377 vụ, còn lại 9.840 vụ, trong số còn lại có 1.106 vụ quá hạn luật định [15]. Năm 2011, các Tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh giải quyết sơ thẩm án tranh chấp về quyền sử dụng đất đạt 12.551/21.571 vụ, còn lại 9.020 vụ trong số còn lại có 460 vụ quá hạn luật định [16]. Về chất lượng: Trong năm 2011, toàn ngành Tòa án nhân dân đã giải quyết được 299.309 vụ án các loại trong tổng số 326.268 vụ án đã thụ lý (đạt 92%). Trong đó kết quả công tác xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các loại vụ vụ việc dân sự (bao gồm các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động): Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 1,5% (do nguyên nhân chủ quan 1,4% và do nguyên nhân khách quan 0,1%); bị sửa là 1,9% (do nguyên nhân chủ quan là 1,4%, do nguyên nhân khách quan 0,5%) [16]. Tóm lại, để đánh giá chung việc giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thời gian qua tôi xin nêu một số nhận xét như sau:
  • 39. 34 - Số lượng các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được Tòa án nhân dân thụ lý, giải quyết theo chiều hướng ngày càng tăng, nhiều vụ có tính chất phức tạp, tranh chấp gay gắt kéo dài qua nhiều cấp xét xử. Nhìn chung các Tòa án nhân dân đã tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật dân sự, Luật đất đai, nhận thức rõ tính đặc thù trong việc giải quyết các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất, kiên trì hòa giải, do đó số lượng vụ việc tranh chấp về quyền sử dụng đất được Tòa án nhân dân hòa giải thành chiếm tỉ lệ lớn, góp phần giải quyết nhanh các vụ tranh chấp. Về cơ bản, các Tòa án nhân dân đã áp dụng đúng đắn và thống nhất các quy định của Luật đất đai năm 1987, 1993 và Luật đất đai năm 2003, Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản pháp luật khác về đất đai, các hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về công tác xét xử các vụ án về tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Đường lối xét xử các tranh chấp về quyền sử dụng đất được các Tòa án nhân dân tuân thủ và áp dụng các văn bản pháp luật tương đối tốt. - Chất lượng giải quyết của tòa án ngày một nâng cao, góp phần quan trọng vào việc ổn định trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, bảo vệ các giao dịch dân sự hợp pháp trong đời sống xã hội… Phần lớn các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân xét xử các loại tranh chấp về quyền sử dụng đất có căn cứ pháp luật, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử, được nhân dân đồng tình, dư luận xã hội ủng hộ và đảm bảo hiệu lực thi hành. Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, công tác xét xử các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất đai tại Tòa án nhân dân cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, có một số ít bản án, quyết định của Tòa án thể hiện chất lượng xét xử chưa tốt, có nhiều vụ án phải xét xử đi xét xử lại nhiều lần. Các sai phạm không chỉ giới hạn ở việc áp dụng pháp luật về đất đai mà còn xảy ra trong quá trình áp dụng pháp luật về tố tụng. Đã có một số
  • 40. 35 trường hợp, Tòa án xác định không đúng thẩm quyền giải quyết của mình nên đã thụ lý cả những việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, không xác định đúng tư cách của các đương sự trong vụ án nên không đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. Ngoài ra, còn có các vi phạm về thủ tục tố tụng khác trong quá trình Tòa án thụ lý điều tra, lập hồ sơ, xét xử như: đo đạc diện tích đất không chính xác, định giá quyền sử dụng đất quá thấp vi phạm quyền tự định đoạt của đương sự…, dẫn đến hậu quả là bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị nhiều. Điều đó nói lên rằng trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, Tòa án còn có những hạn chế, lúng túng khi áp dụng văn bản pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự, pháp luật về tố tụng dân sự, đường lối chính sách của Nhà nước về đất đai trong từng giai đoạn lịch sử…dẫn đến bản án, quyết định của Tòa án còn chưa chính xác, khách quan. Tình trạng này phản ánh một sự thực khách quan là năng lực, trình độ chuyên môn của một bộ phận Thẩm phán xét xử của Tòa án nhân dân còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ đề ra. Đó là một trong nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng tới uy tín của Tòa án. 2.1.2. Những vấn đế phát sinh trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân a. Vấn đề phát sinh do sự thay đổi của chế độ sở hữu đất đai Chế độ sở hữu đất đai là nền tảng để xây dựng cơ chế quản lý đất đai và chế độ sử dụng đất đai. Đất đai thực chất là một loại của cải mà thiên nhiên "cho không" loài người, nó không phải là thành quả lao động, tuy thông qua lao động con người có thể thay đổi hoặc nâng cao giá trị sử dụng của nó và chỉ khi có sự kết hợp với lao động, đất đai mới trở thành có ích thực sự. Ở nước ta, chế độ sở hữu đất đai đã thay đổi căn bản trong quá trình phát triển của cách mạng. Từ chỗ đa dạng về hình thức sở hữu nay chỉ còn một hình thức sở hữu đất đai thuần nhất. "Đất đai thuộc sở hữu toàn
  • 41. 36 dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu" [10, Điều 5]. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân tức là tài sản chung của mọi người chứ không phải của riêng ai. Chỉ có Nhà nước thay mặt toàn xã hội mới là người chủ sở hữu thực hiện đầy đủ mọi quyền năng của người chủ sở hữu đó. Đó là các quyền: Chiếm hữu đất đai, sử dụng đất đai, định đoạt đất đai. Quyền chiếm hữu đất đai là quyền Nhà nước chiếm giữ thực tế vốn đất đai trong cả nước, làm cơ sở cho quyền sử dụng và quyền định đoạt. Quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước là vĩnh viễn và trọn vẹn trên toàn lãnh thổ, còn người sử dụng đất chỉ được chiếm giữ đất đai để sử dụng phù hợp với những điều kiện cụ thể do Nhà nước quy định. Nhà nước có thể thu hồi vì lợi ích của toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác những thuộc tính có ích của đất đai phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân… Nhà nước không trực tiếp sử dụng toàn bộ đất đai mà giao một phần cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Người được giao sử dụng đất hợp pháp ngoài các quyền chiếm giữ, sử dụng còn có các quyền, đó là: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, được bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất. Quyền sử dụng đất của Nhà nước là không bị hạn chế vì xuất phát từ lợi ích tối cao của toàn dân. Quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được quy định cụ thể về thời gian, không gian và mục đích. Pháp luật cho phép trong một số trường hợp Nhà nước có thể hủy bỏ quyền sử dụng đất trên những khu vực cụ thể. Quyền chiếm hữu đất đai gắn liền với quyền sử dụng đất đai. Chiếm hữu mà không sử dụng là vi phạm pháp luật. Quyền định đoạt đất đai là quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai. Nhà nước thực hiện quyền năng này thông qua việc quyết định mục đích sử dụng, giao đất và thu hồi đất.
  • 42. 37 Luật đất đai năm 2003 quy định: Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất [7, Điều 5], Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Các quyền nói trên chỉ được thực hiện trong thời hạn giao đất và đúng mục đích sử dụng của đất được giao theo quy định của Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ tài nguyên và môi trường phát hành và được cấp cho từng thửa đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để xác định ai là người sử dụng đất hợp pháp và là cơ sở để họ thực hiện các quyền nói trên. Khi có tranh chấp đến Tòa án nhân dân, thì họ phải xuất trình giấy này để chứng minh việc họ có đủ điều kiện pháp lý để thực hiện các quyền. Đây cũng là điều kiện để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2003. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoàn toàn khác với việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp các tài sản khác. Đối với đất đai, người sử dụng chỉ được thực hiện các quyền trên mà thôi; đặc biệt là không được xâm hại đến quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước