SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THÀNH NAM
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG – THỰC TRẠNG
VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC CƯỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thành Nam
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY DỰNG..............4
1.1. Khái niệm, đặc điểm, và sự cần thiết của đấu thầu xây dựng ......................4
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu xây dựng....................................................................4
1.1.2. Các đặc điểm của đấu thầu xây dựng .............................................................6
1.1.3. Sự cần thiết của đấu thầu xây dựng................................................................7
1.2. Bản chất pháp lý của đấu thầu xây dựng ...........................................................9
1.3. Pháp luật điều chỉnh đấu thầu xây dựng..........................................................11
1.3.1. Các nguyên tắc đầu thầu ..............................................................................11
1.3.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của pháp luật đấu thầu xây dựng .14
1.3.3. Những vấn đề pháp lý cơ bản của đấu thầu xây dựng...................................14
Chương 2: NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....................................................................15
2.1. Về lựa chọn nhà thầu....................................................................................15
2.2. Về chủ thể có liên quan đến hoạt động đấu thầu xây dựng ........................19
2.3. Về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.......23
2.4. Về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cơ bản ..........................28
2.5. Về ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế ..............................................................29
2.6. Về ưu đãi đối với đấu thầu trong nước........................................................30
2.7. Về thời gian trong đấu thầu xây dựng.........................................................31
2.8. Về bảo đảm đấu thầu....................................................................................33
2.9. Ngôn ngữ và đồng tiền sử dụng trong đấu thầu xây dựng..........................33
2.10. Về các hình thức lựa chọn đấu thầu...........................................................33
2.10.1. Chỉ định thầu .............................................................................................34
2.10.2. Đấu thầu hạn chế .......................................................................................36
2.10.3. Thi tuyển hoặc tuyển chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng......................................................................................................................36
2.10.4. Đấu thầu rộng rãi .......................................................................................38
2.10.5. Chào hàng cạnh tranh.................................................................................39
2.10.6. Lựa chọn nhà thầu xây lắp qua mạng .........................................................39
2.11. Qui trình đấu thầu xây dựng..........................................................................40
2.11.1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng đối với các gói thầu xây
dựng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ ..............................................40
2.11.2. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng đối với các gói thầu xây
dựng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ ...............................................47
2.11.3. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng đối với các gói thầu xây
dựng theo phương thức hai giai đoạn.....................................................................55
2.11.4. Quy trình chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu xây
dựng......................................................................................................................57
2.11.5. Quy trình đấu thầu xây dựng đối với gói thầu quy mô nhỏ.........................62
2.11.6. Quy trình đấu thầu qua mạng .....................................................................63
2.12. Về hợp đồng và ký kết hợp đồng trong đấu thầu xây dựng............................64
2.12.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng ...................................................................64
2.12.2. Phân loại hợp đồng xây dựng.....................................................................65
2.12.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng ................................66
2.12.4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng .................................................66
2.12.5. Điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động đấu thầu xây dựng...........................67
2.12.6. Quy định việc tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng..........................68
2.12.7. Quy định về thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi
phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng ................................................69
2.12.8. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng....................................................70
2.12.9. Xử lý vi phạm trong đấu thầu xây dựng .....................................................71
Chương 3: THỰC TIẾN THI HÀNH VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...............73
3.1. Thực tiễn thi hành pháp luật đấu thầu xây dựng ở Việt Nam....................73
3.1.1. Những ưu và khuyết trong việc thi hành pháp luật đấu thầu xây dựng..............73
3.1.2.Nguyên nhân của các khiếm khuyết chủ yếu của pháp luật về đấu thầu xây
dựng......................................................................................................................84
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây dựng....................93
3.2.1. Kiến nghị các định hướng............................................................................93
3.2.2. Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật...............................................97
KẾT LUẬN..........................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................100
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UNCITRAL : United Nations Commission on International Trade Law
XDCB : Xây dựng cơ bản
T - H - T : Tiền-Hàng-Tiền
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xây dựng là một ngành công nghiệp quan trọng trong bất kỳ một xã hội hiện
đại nào. Nó tạo ra các sản vật đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người và nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội - đó là nhà ở và các công trình kiến trúc khác hình thành
nên một môi trường nhân tạo thuận tiện để con người sinh sống và làm việc. Việt
Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho nên ngành xây dựng
càng ngày càng trở nên có vai trò to lớn trong việc xây dựng đất nước.
Sản phẩm của hoạt động xây dựng thường có thời gian sử dụng lâu dài, luôn
gắn với những nguồn vốn đầu tư lớn mà có thể thuộc sở hữu của tư nhân hoặc của
nhà nước. Sản phẩm này đòi hỏi phải bảo đảm tính năng sử dụng, an toàn, tiết kiệm,
có hiệu quả và tránh tham nhũng, lãng phí (nếu là công trình sử dụng cho mục đích
công). Do vậy để hình thành một dự án đầu tư xây dựng công trình và đưa vào sử
dụng, hoạt động đầu tư, xây dựng phải tuân thủ nhiều qui trình, qui phạm ở những
công đoạn khác nhau. Lựa chọn nhà thầu để thực hiện công trình xây dựng không
chỉ là một công đoạn quan trọng và có ý nghĩa lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả của quá
trình đầu tư xây dựng mà còn có ý nghĩa trong việc phòng chống tham nhũng, tránh
thất thoát, và chống cạnh tranh không lành mạnh…
Là một công đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng, hiệu quả của các
công trình xây dựng, tại Việt Nam hiện nay, hoạt động đấu thầu xây dựng đã được
pháp luật qui định khá chặt chẽ. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
xã hội nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng thì hoạt động đấu thầu xây
dựng cũng phát sinh nhiều vấn đề cần được pháp luật điều chỉnh một cách rõ ràng,
chặt chẽ hơn. Thực tiễn trong những năm gần đây tại Việt Nam cho thấy, các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ngày càng nhiều để lại những hậu quả nghiêm
trọng không chỉ liên quan tới việc mất mát về tài sản, tính mạng con người mà còn
ảnh hưởng đến cả vấn đề chính trị xã hội. Một trong những nguyên nhân của các
hành vi vi phạm này xuất phát từ vẫn đề đấu thầu xây dựng. Do đó nhu cầu hoàn
2
thiện pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng luôn là vấn đề
cần được quan tâm trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Với nhận thức như vậy, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt
Nam về đấu thầu xây dựng - Thực trạng và hướng hoàn thiện” để làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về đấu thầu xây dựng không phải là vấn đề quá mới mẻ ở Việt
Nam. Đã có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu viết về vấn đề này nhưng mới chỉ
là những nghiên cứu chung. Hiện chưa có bài viết, hay công trình nghiên cứu khoa
học chuyên sâu về pháp luật đấu thầu xây dựng tại Việt Nam hiện tại và tương lai.
Đồng thời, Luật Đấu thầu tuy đã được ban hành một thời gian nhưng còn rất nhiều
nội dung cần xem xét khi đưa đạo luật này vào áp dụng trong thực tiễn. Cho đến
nay hướng hoàn thiện pháp luật đấu thầu luôn luôn được đặt ra.
3. Mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài có mục đích làm rõ nền tảng lý luận pháp luật về đấu thầu xây dựng,
trên cơ sở đó phân tích thực trạng các qui định pháp luật hiện hành và thực tiễn thi
hành để tìm ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập nhằm tới việc kiến
nghị hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này cả về phương diện lập pháp, tư pháp và
thực hành.
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi pháp luật hiện hành ở Việt Nam mà
không nghiên cứu sâu về lịch sử của lĩnh vực pháp luật này và cũng không nghiên
cứu pháp luật của các nước khác trừ khi cần xử lý những thông tin liên quan để đáp
ứng mục đích nghiên cứu của đề tài theo sự lựa chọn của tác giả Luận văn.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề pháp lý. Đề tài không nghiên
cứu các vấn đề liên quan tới vấn đề kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống, trừ khi
tác giả Luận văn chủ động đề cập tới nhằm mục đích nghiên cứu nói trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu dựa trên nền tảng tư
tưởng Mác - Lê Nin, bao gồm: Phương pháp phân tích qui phạm, phương phân tích
3
vụ việc, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương trừu tượng hóa.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được chia thành 03 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về pháp luật đấu thầu xây dựng.
Chương 2: Nội dung chủ yếu của pháp luật đấu thầu xây dựng ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Thực tiễn thi hành và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đấu thầu
xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
4
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ
PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, và sự cần thiết của đấu thầu xây dựng
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu xây dựng
Nền kinh tế thị trường thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Những người bán hàng
hóa, dịch vụ luôn luôn có sự cọ xát để tranh dành người mua. Cơ chế đó làm cho
người mua có được sự lựa chọn tốt nhất cho mình. Trên cơ sở đó, hoạt động đấu
thầu xuất hiện. Cơ chế đấu thầu cho phép người mua lựa chọn một hoặc một số
người bán có khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ mà mình có nhu cầu sao cho đạt
được hiệu quả tối ưu cả về số lượng, chất lượng, giá cả, và kỹ thuật, công nghệ…
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc
biệt trong mua sắm hàng hóa và công trình xây dựng, và người bán sẽ công bố giá
để người mua lựa chọn” [5, tr.610]. Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội, thuật ngữ đấu thầu xuất hiện rất sớm và được định nghĩa: “là tranh nhau
làm một công trình kiến thiết, ai nhận với giá rẻ nhất thì được làm” [7, tr.276]. Từ
điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp giải thích đấu thầu là:
“phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng một công trình (người gọi
thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình, người dự thầu
công bố giá mà mình muốn nhận, người gọi thầu qua so sánh để lựa chọn nhà thầu
có lợi nhất cho mình theo các điều kiện do mình đưa ra” [8, tr.240]. Đây là các định
nghĩa khái niệm đấu thầu được sử dụng trong đời sống thường nhật theo nhận thức
chung của xã hội. Dù thế các định nghĩa này đã chỉ ra được những điểm cốt yếu của
đấu thầu với tính cách là một công đoạn quan trọng trong hoạt động xây dựng hoặc
mua bán hàng hóa hay dịch vụ.
Luật Đấu thầu năm 2013 vừa được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua đã đưa ra một định nghĩa có tính cách pháp lý như sau:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
5
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà thầu để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu
tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế”. Định nghĩa này đã nói tới tổng quát các yêu cầu cơ bản của hoạt động đấu
thầu hiện nay ở Việt Nam. Đây là một định nghĩa khá chi tiết, khác hẳn với định
nghĩa tổng quát của UNCITRAL rằng: “đấu thầu là tiến hành mua sắm hàng hóa,
xây dựng và dịch vụ theo một cách nào đó” (Luật mẫu của UNCITRAL, Điều 2).
Có thể thấy, các định nghĩa trên dù ở giác độ học thuật hay thông dụng đều
hướng tới việc chỉ ra rằng: đấu thầu là một thuật ngữ để chỉ một quá trình mua sắm
hàng hóa, xây lắp và dịch vụ thông qua một quá trình mang tính chuẩn hóa do bên
mời thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu phù hợp với các tiêu chí bên mời thầu đưa ra
thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng và dịch vụ.
Trong đời sống kinh tế của nước ta nhiều năm trước đây, khi nói đến đấu
thầu người ta chỉ nghĩ đến việc đấu thầu xây dựng. Chính vì lý do đó, những quy
định về đấu thầu ở nước ta, trước tiên cũng được đưa ra cho lĩnh vực xây dựng để
sau này hoàn thiện hơn, đi sâu vào các lĩnh vực kinh doanh khác của đời sống xã
hội. Hoạt động xây dựng trong đề tài này được hiểu theo nghĩa hẹp - là hoạt động
của lĩnh vực xây dựng cơ bản. Một trong số 5 lĩnh vực cụ thể được Chính phủ giao
cho Bộ Xây dựng quản lý tại Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 với tư
cách là bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, về cơ bản được hiểu là: “xây dựng và
trang thiết bị cho xây dựng mới, cải tạo mở rộng xí nghiệp, nhà, công trình sản xuất
và phi sản xuất hay toàn nền kinh tế quốc dân được thực hiện từ vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung của nhà nước, tín dụng ngân hàng, quỹ phát triển sản xuất,
phần trích khấu hao…kết quả của nó là thực hiện được việc tái sản xuất tài sản cố
định.” [6, tr.227].
Từ những nghiên cứu ở trên, có thể định nghĩa khái niệm đấu thầu xây dựng
như sau: Đấu thầu xây dựng là hình thức đấu thầu với mục đích lựa chọn được nhà
thầu hoặc một nhóm nhà thầu (liên danh) đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu do bên
mời thầu đặt ra để xây dựng các công trình.
6
1.1.2. Các đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất những
yêu cầu của mình. Nhờ đó họ có được những công trình có chất lượng cao, giá cả
hợp lý, phù hợp công năng sử dụng. Mặc dù cũng có bản chất là sự lựa chọn người
cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, nhưng đầu thầu xây dựng có những đặc điểm riêng
sau đây khác biệt với các loại đấu thầu khác:
(1) Đặc điểm thứ nhất: Đấu thầu xây dựng mang tính phức hợp. Không
giống đấu thầu một loại hàng hoá hoặc dịch vụ đơn thuần, đấu thầu xây dựng nhằm
tìm kiếm một nhà thầu cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau từ tư vấn thiết kế, thi công
cho đến hoàn thiện công trình. Vì thế, đối với những công trình quan trọng, qui mô
lớn, chủ đầu tư thường phải chia thành các gói thầu khác nhau.
(2) Đặc điểm thứ hai: Đấu thầu xây dựng mang tính kỹ thuật. Đấu thầu xây
dựng phải bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có khả năng kỹ thuật, có công nghệ đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật của công trình.
(3) Đặc điểm thứ ba: Đấu thầu xây dựng có giá trị lớn. Có những công trình
đòi hỏi vốn lớn lên tới hàng trăm hoặc hàng ngàn tỷ đồng. Hầu hết trong số đó là
vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc những hợp đồng tín dụng, liên doanh
góp vốn giữa nhiều chủ thể khác nhau. Do đó, vấn đề là phải tìm ra phương thức,
hình thức đấu thầu thích hợp để sử dụng lượng vốn đó phù hợp nhất, mang lại hiệu
quả kinh tế cũng như xã hội cao nhất.
(4) Đặc điểm thứ tư: Thời gian thực hiện thầu kéo dài. Trúng thầu có nghĩa là
nhà thầu phải thi công công trình với khoảng thời gian kéo dài. Do đó trúng thầu có
thể dẫn đến nhiều hệ quả khác nhau, mà nếu không quản lý thích hợp sẽ dẫn đến
những tiêu cực như chất lượng công trình kém hoặc chậm tiến độ, không thực hiện
công việc được giao… [3].
Với những đặc điểm riêng riêng biệt trên thì đầu thầu xây dựng cần phải
được pháp luật điều chỉnh một cách chặt chẽ nhằm tránh được những hậu quả phát
sinh từ hoạt động này.
7
1.1.3. Sự cần thiết của đấu thầu xây dựng
Sản phẩm của xây dựng nhìn dưới góc độ kinh tế là loại hàng hóa đặc biệt.
Nó có thể là tri thức (ví dụ: trong dịch vụ tư vấn). Nó có thể là các hạng mục công
trình, hoặc công trình xây dựng. Các sản phẩm này thường có giá trị lớn, và được
tạo ra trong một khoản thời gian dài, và có thời gian sử dụng rất lâu dài. Do đó đấu
thầu xây dựng rất cần thiết, có vị trí hết sức quan trọng, liên quan đến hầu hết các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là đối với công nghiệp và khoa học kỹ thuật.
Việc lựa chọn người cung ứng dịch vụ xây dựng dần hình thành những quy
tắc đấu thầu nhất định. Các quy tắc đấu thầu bảo đảm sự bình đẳng, công khai, minh
bạch cho những người cung ứng dịch vụ và người có nhu cầu mua dịch vụ đó. Các
quy tắc này ngày nay đã được luật hóa tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu
được diễn ra một cách trật tự và có tổ chức.
Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu tuy mới hình thành và áp dụng trong
đời sống, nhưng đã trở thành một phương pháp lựa chọn nhà thầu có hiệu quả, là
một trong những hình thức phát huy quyền làm chủ và tự chịu trách nhiệm của chủ
đầu tư và tổ chức nhận thầu. Thông qua đấu thầu, các chủ thể đấu thầu tự chọn được
những phương án tối ưu trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư, giảm giá thành công
trình xây dựng, sớm đưa công trình vào sử dụng. Đối với các tổ chức nhận thầu
buộc phải đầu tư cả chiều sâu, cải tiến và hợp lý hóa quá trình sản xuất, đẩy mạnh
tiến độ thi công, sử dụng hợp lý nguồn vốn và vật tư, bảo đảm chất lượng công
trình, tăng hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Hiệu quả là điều tiên quyết mà các nhà đầu tư mong muốn đạt được trước khi
tiến hành bất cứ hoạt động nào. Để có được hiệu quả tối đa từ hoạt động đầu tư của
mình họ thường sử dụng đấu thầu để lựa chọn đơn vị đáp ứng được yêu cầu về kỹ
thuật, công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất với chi phí thấp nhất.
Thực tế tỷ lệ tiết kiệm do sử dụng đấu thầu thông thường đạt được từ 10 đến 15% so
với giá gói thầu. Khoảng thời gian trước đó vào những năm 1986 khi hoạt động
thầu của ta chỉ diễn ra dưới các hình thức như bỏ thầu, giao thầu, hay chỉ định thầu
kết quả của chính sách ấy đã đem về cho quốc gia những công trình kém chất lượng
8
trong khi ngân sách chi ra thì vượt rất nhiều, thất thoát lớn mà không sao quản lý.
Thế giới lúc đó đã sử dụng thuật ngữ đấu thầu từ rất lâu và trở thành công cụ quản
lý hữu hiệu, điều đó để thấy được rằng đấu thầu trong XDCB của Việt Nam là đi
cùng với xu thế, tồn tại như một quy luật khách quan.
Trong hoạt động này mọi nhà thầu có khả năng đều có thể tham gia đấu thầu
miễn là có đủ tiêu chuẩn theo qui định của pháp luật và chủ đầu tư đặt ra. Hình thức
đấu thầu rộng rãi là hình ảnh tiêu biểu nhất cho cơ hội cạnh tranh bình đẳng. Thông
qua đấu thầu chủ đầu tư tạo ra được sản phẩm có chất lượng với giá cả hợp lý nhất.
Dựa trên các tiêu chí đã được lựa chọn trước, nhà đầu tư có thể đánh giá công bằng
các nhà thầu cũng như tạo nên sự nhất quán từ đầu đến cuối quá trình xây dựng.
Chính nhờ có đấu thầu mà tình trạng vô trách nhiệm, thất thoát lãng phí các nguồn
vốn dành cho dự án được khắc phục, chất lượng công trình được nâng cao [37,
tr.115]. Dưới góc độ nhà đầu tư nó là công cụ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được các
công trình xây dựng chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất làm sao để sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Ngoài ra đối với các nhà thầu đây chính là phương thức tìm
kiếm cơ hội kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Xây dựng là lĩnh vực sử dụng nhiều vốn, vật tư, lao động và liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực nên rất dễ dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng.
Thực tế có những công trình vừa mới hoàn thành nhưng chỉ trong một thời gian
ngắn sử dụng đã xuống cấp rất nghiêm trọng… Nguyên nhân của tình trạng này là
do công trình đã bị “rút ruột” dẫn đến kém chất lượng, không đảm bảo các yêu cầu
đặt ra.
Thông qua các hoạt động đấu thầu bên mời thầu có thể chọn ra nhà thầu đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra mà hạn chế tối đa được yếu tố tham nhũng. Hơn thế
nữa, thông qua tính công khai minh bạch của đấu thầu, chủ đầu tư có thể giám sát
nhà thầu dễ dàng hơn hoặc các nhà thầu có thể giám sát lẫn nhau tránh các hiện tượng
tiêu cực xảy ra. Đấu thầu, dưới góc độ quản lý nhà nước đó là công cụ quản lý vĩ mô
giúp nhà nước bảo toàn ngân sách và minh bạch trong các vấn đề xây dựng.
Với những nhiệm vụ mang tính cấp thiết và quan trọng đã được đặt ra, xây
9
dựng nói chung và đấu thầu xây dựng đã có đà phát triển mạnh. Hàng loạt công
trình có tầm cỡ về qui mô cũng như trình độ kĩ thuật tiên tiến được dựng nên bởi
những bàn tay và khối óc của con người Việt Nam, bên cạnh sự ủng hộ, giúp đỡ của
quốc tế. Một số các công trình tiêu biểu như cầu Thăng Long, cầu Thanh Trì, cảng
nước sâu Cái Lân, đường Bắc Thăng Long Nội Bài, nhà máy nhiệt điện Phả Lại,
nhà máy xi măng Bỉm Sơn, thủy điện Hòa Bình, đường cao tốc số 5, đường Pháp
Vân-Cầu Giẽ… Những công trình đó đã chứng tỏ một trình độ tiến bộ vượt bậc về
mặt kĩ thuật và tổ chức xây dựng ở nước ta, tạo điều kiện cho những bước tiến trong
thời kì mới [41].
1.2. Bản chất pháp lý của đấu thầu xây dựng
Đã có quan điểm đặt ra: đó là, một khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát
triển thì đấu thầu xây dựng sẽ lộ rõ hơn bản chất của nó là thương mại. Vậy quan
điểm này có đúng không khi nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập
quốc tế? Như chúng ta đã biết, theo Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng, thuật ngữ đấu
thầu xây dựng đã được biết đến một cách phổ biến và rộng rãi. Nó được tiếp cận
dưới 3 góc độ: dưới góc độ quản lý nhà nước - đó là công cụ quản lý vĩ mô giúp nhà
nước bảo toàn ngân sách và minh bạch trong các vấn đề xây dựng. Dưới góc độ nhà
đầu tư - nó là công cụ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được các công trình xây dựng
chất lượng tốt nhất với giá hợp lý nhất làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
Dưới góc độ là nhà thầu - nó là phương thức tìm kiếm cơ hội kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp. Hành vi thương mại với thực chất là mua bán hàng hóa hoặc
dịch vụ. Bên mua và bên bán ở đây hoạt động dựa trên công thức T - H - T’ tức là
dùng tiền để mua vào, sau đó bán ra để nhằm tới việc thu lại tiền với mong muốn
T’>T [1, tr.109-111]. Vì vậy có thể nói: lợi nhuận là động lực chính của thương
mại. Kinh tế ngày càng phát triển với sự tiến bộ nhanh của nền khoa học công nghệ
nó đã làm cho cầu của con người thay đổi nhanh chóng, nơi nào có cầu nơi đó ắt có
cung và hoạt động thương mại sẽ tồn tại ở đó như một quy luật khách quan. Việt
Nam trong những năm 1986 khi mà hoạt động đấu thầu của chúng ta chỉ diễn ra
dưới các hình thức như bỏ thầu, giao thầu, hay chỉ định thầu…Kết quả của chính
10
sách ấy đã đem về cho Quốc gia những công trình kém chất lượng trong khi ngân
sách chi ra thì vượt rất nhiều, thất thoát lớn mà không sao quản lý. Trong khi thế
giới lúc đó người ta đã sử dụng thuật ngữ này từ rất lâu và trở thành công cụ quản lý
hữu hiệu, điều đó để thấy được rằng đấu thầu xây dựng của Việt Nam là đi cùng với
xu thế, tồn tại như một quy luật khách quan.
Đấu thầu cũng có bên mua và bên bán. Bên mua là các chủ đầu tư: họ mong
muốn giống như các nhà tiêu dùng trong các hoạt động thương mại thuần túy khác
là khoản đầu tư mình bỏ ra là có lợi nhất, hàng hóa mua được phải là hàng hóa có
chất lượng tốt và giá cả phải chăng. Bên bán ở đây chính là các nhà thầu, họ mong
muốn bán được càng nhiều hàng hóa càng tốt với giá có lợi nhất cho doanh nghiêp
(T’>T) và mục tiêu của các nhà thầu tạo ra nhiều giá trị T’ khác nữa hay chính là
việc thắng thầu trong nhiều gói thầu. Như vậy trong các cuộc đấu thầu, nhà thầu nào
đưa ra được hàng hóa, dịch vụ nào phù hợp tốt nhất là được người mua chấp nhận.
Tùy theo nhu cầu sử dụng của mình mà người mua sẽ nêu ra các thông tin cơ bản về
yêu cầu chất lượng hàng hóa, điều kiện thanh toán, và các yêu cầu khác của hợp
đồng. Nhà thầu căn cứ vào nội dung yêu cầu ghi trong đề nghị chào hàng để gửi hồ
sơ dự thầu đến cho người mua. Trong trường hợp có hai hoặc nhiều đơn dự thầu có
chất lượng chào hàng đáp ứng yêu cầu cho người mua, thì trong số các đơn chào
hàng đáp ứng yêu cầu về chất lượng, nhà thầu nào có giá dự thầu thấp nhất sẽ được
chọn trao hợp đồng. Như vậy đấu thầu là cuộc chơi do người mua tổ chức và người
chơi là những nhà thầu. Nếu có luật chơi tốt sẽ thu hút được nhiều người chơi. Và
cùng với tính công bằng và minh bạch sẽ làm tăng thêm tính cạnh tranh. Trong
trường hợp này sẽ có nhiều cơ hội hơn cho người mua khi chọn mua hàng hóa và
dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của mình với giá cả thấp nhất có thể. Câu hỏi đặt ra là:
vậy họ mua hàng hóa gì trong đấu thầu xây dựng? Rõ ràng sẽ không phải là những
hàng hóa thông thường mà đó là nhiệm vụ “kinh doanh xây dựng”. Nhiệm vụ này
bao gồm: thi công, thiết kế, khảo sát, mua sắm, tư vấn…Và tất nhiên giống như thị
trường thì giá thấp nhất của các nhà thầu sẽ được các nhà đầu tư lựa chọn. Ngày nay
trong một số quốc gia có rất nhiều các công ty xây dựng, họ phải cạnh tranh với
11
nhau và cuộc cạnh tranh ấy càng khốc liệt khi có sự tham gia của các công ty nước
ngoài - những công ty đã có quá nhiều kinh nghiệm trong việc “đấu thầu”. Vì thế nó
làm cho thị trường đấu thầu xây dựng ngày càng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu
hội nhập, điều này đồng nghĩa với việc pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu
xây dựng nói riêng cần phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu trên.
1.3. Pháp luật điều chỉnh đấu thầu xây dựng
Đấu thầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường nên
đấu thầu được điều chỉnh bằng pháp luật là điều tất yếu. Hơn thế, đấu thầu xây dựng
lại có đặc điểm riêng biệt, do đó các qui định điều chỉnh lĩnh vực này cũng mang
những đặc thù nhất định trong các nguyên tắc điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng.
1.3.1. Các nguyên tắc đầu thầu
Đấu thầu xây dựng có những nguyên tắc cơ bản sau đây mà pháp luật về đấu
thầu xây dựng phải ghi nhận:
(1) Nguyên tắc coi trọng hiệu quả
Có thể nói đây là nguyên tắc tiên quyết, một dự án được đem ra đấu thầu có
nghĩa công trình, dự án đó phải mang lại những ý nghĩa, hiệu quả nào đó. Tuy nhiên
khác với các gói thầu khác, gói thầu xây dựng phải đảm bảo hiệu quả cả về mặt
kinh tế cũng như xây dựng bởi nó liên quan trực tiếp đến đời sống con người. Điều
này có nghĩa tính hiệu quả của một công trình không chỉ hạn hẹp trong yếu tố kinh
tế mà còn cả yếu tố kỹ thuật. Nguyên tắc này cũng chi phối đến cả phương thức đấu
thầu hay hình thức đấu thầu sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
(2) Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Đấu thầu là cả một quá trình phải trải qua nhiều giai đoạn, giai đoạn trước
làm tiền đề cho giai đoạn sau, các giai đoạn liên quan mật thiết với nhau. Do vậy
các giai đoạn của đấu thầu phải được chuẩn bị hết sức cẩn thận, đầy đủ, nhất là với
nhà thầu xây dựng do liên quan nhiều tới các công trình qui mô lớn và đòi hỏi cao
về kỹ thuật và công nghệ. Mỗi giai đoạn đòi hỏi các bên phải cung cấp những thông
tin, dữ liệu cụ thể. Những dữ liệu này là cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu. Dữ liệu đưa
12
ra không đầy đủ, chuẩn xác gây ra những hậu quả khó lường như: Hoãn tổ chức đấu
thầu để bổ sung, đấu thầu lại hay hủy bỏ gây lãng phí. Việc thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc này góp phần đảm bảo thành công của đấu thầu xây dựng.
(3) Nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng
Nguyên tắc cạnh tranh được thực hiện mới đảm bảo được ý nghĩa của đấu
thầu trên thực tế. Như chúng ta đã biết, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu,
các nhà thầu đều cố gắng có được gói thầu nên sự cạnh tranh diễn ra vô cùng mạnh
mẽ. Họ dùng nhiều biện pháp khác nhau để thể hiện ưu thế của mình sao cho có
được gói thầu. Tuy nhiên bắt buộc phải là sự cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh
một cách công bằng. Nghĩa là các nhà thầu đều phải được hưởng những cơ hội,
điều kiện ngang nhau trong suốt quá trình đấu thầu. Bên mời thầu có nghĩa vụ đảm
bảo sự bình đẳng này mà không có sự ưu ái hay phân biệt đối xử với bất kỳ nhà
thầu nào.
(4) Nguyên tắc đánh giá công bằng
Đây là nguyên tắc quan trọng trong đấu thầu nói chung cũng như trong đấu
thầu XDCB nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi phải được thực hiện xuyên suốt quy
trình đấu thầu từ việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải đảm bảo sự bình đẳng, những tiêu
chuân đánh giá cũng phải đuợc ghi rõ ràng, cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Nguyên tắc
này cũng yêu cầu các hồ sơ đấu thầu phải đuợc đánh giá khách quan bởi một hội
đồng có đầy đủ năng lực, phẩm chất. Kết quả của cuộc đấu thầu cũng phải được
công khai và giải thích lý do các nhà thầu vì sao hồ sơ của họ đuợc lựa chọn hoặc bị
loại để hạn chế tranh chấp phát sinh.
(5) Nguyên tắc minh bạch
Đây là một nguyên tắc cần phải được thực hiện triệt để trong đấu thầu
XDCB. Nguyên tắc này cần được áp dụng trong suốt quá trình đấu thầu, với tất cả
các bên tham gia từ thông tin đấu thầu cho đến các bước diễn ra trong quy trình đấu
thầu... góp phần làm cho các nhà thầu có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, hạn chế các
tiêu cực có thể nảy sinh.
13
(6) Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Nguyên tắc này được thực hiện xuyên suốt trong quá trình đấu thầu, được
ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng. Trên thực tế, các bên khi tham gia vào qua hệ đấu
thầu không chỉ liên quan đến nhau về quyền lợi mà còn cả nghĩa vụ, họ luôn nhận
thức được trách nhiệm của mình trong cả quá trình. Nguyên tắc này đảm bảo sự
nghiêm túc trong đấu thầu, hạn chế được những tiêu cực có thể xảy ra, đem lại
những hiệu quả cao nhất.
(7) Nguyên tắc bảo lãnh thích đáng
Có thể nói đây là nguyên tắc đặc thù của đấu thầu trong XDCB. Đấu thầu
xây dựng bao giờ cũng có bảo lãnh dự thầu, khoản tiền bảo lãnh đó được coi như
một phần của hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự thầu không có bảo lãnh sẽ không được chấp
nhận. Nguyên tắc này đảm bảo cho cuộc đấu thầu diễn ra thành công, hạn chế
những rủi ro trong các ứng xử của nhà thầu, loại bỏ những nhà thầu không có ý định
nghiêm túc.
(8) Nguyên tắc khuyến khích nhà thầu trong nước
Nguyên tắc này được đặt ra để bảo vệ quyền lợi cũng như khuyến khích sự
phát triển của các nhà thầu còn non trẻ trong nước. Nếu trong một cuộc đấu thầu số
điểm của nhà thầu Việt Nam ngang bằng với số điểm của nhà thầu nước ngoài thì
nhà thầu của chúng ta sẽ được ưu tiên. Các nhà thầu nước ngoài luôn phải đảm bảo
về lượng nhân công Việt Nam, mua sắm vật tư thiết bị tại Việt Nam và đặc biệt là
luôn phải liên danh hoặc sử dụng thầu phụ là nhà thầu Việt Nam.
(9) Nguyên tắc tôn trọng các điều ước quốc tế
Khi tiến hành đấu thầu các gói thầu có liên quan đến các điều ước quốc tế mà
chúng ta đã tham gia thì áp dụng điều ước đó. Nếu khi thực hiện các văn bản, thỏa
thuận đã kí sử dụng vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài mà có
quy định liên quan đến đấu thầu nhưng khác với quy định của pháp luật Việt Nam
thì áp dụng theo văn bản, thỏa thuận đã ký.
14
1.3.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của pháp luật đấu thầu
xây dựng
Phạm vi và đối tượng áp dụng của pháp luật đấu thầu xây dựng chính là các
tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng trên lãnh
thổ Việt Nam. Những chủ thể này sẽ phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo
quy định của pháp luật như năng lực hành nghề xây dựng hoặc năng lực hoạt động
xây dựng sẽ được nghiên cứu cụ thể tại những phần sau.
1.3.3. Những vấn đề pháp lý cơ bản của đấu thầu xây dựng
Về cơ bản pháp luật đấu thầu xây dựng có những nội dung pháp lý tương tự
như trong luật đấu thầu nói chung. Tuy nhiên đây là hoạt động đấu thầu trong lĩnh
vực cụ thể nên mang một số điểm khác biệt nhất định. Có thể tóm tắt một số vấn đề
pháp lý cơ bản sau: Những quy định về chủ thể; lựa chọn hình thức đấu thầu; trình
tự, thủ tục đấu thầu; lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ đấu thầu; và xử lý vi phạm.
Có thể nói, luật đấu thầu và các luật chuyên ngành khác nói chung cũng như
luật đấu thầu và luật xây dựng nói riêng có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ. Điều 3,
Khoản 1, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định: “Trường hợp có đặc thù về đấu thầu
quy định ở Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó”. Điều này có nghĩa là
luật đấu thầu được coi là luật chung, điều chỉnh những vấn đề cơ bản nhất về đấu
thầu, làm cơ sở cho các luật chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động này. Do
đó, đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng đương nhiên sẽ phải tuân theo luật đấu thầu.
Tuy nhiên đây lại là hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực cụ thể nên nhất thiết phải
chịu sự điều chỉnh đồng thời của luật xây dựng. Những nguyên tắc chung, thống
nhất của luật đấu thầu sẽ được áp dụng cùng với luật xây dựng để hoạt động này có
thể diễn ra trên thực tế mà không gặp phải những vướng mắc hay chồng chéo trong
sự điều chỉnh của pháp luật.
15
Chương 2
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Dựa vào những vấn đề pháp lý chủ yếu của đấu thầu, người ta tạo lập nên
các qui định của pháp luật đấu thầu xây dựng. Dưới đây lần lượt đề cập tới nội dung
chủ yếu của các qui định pháp luật về đấu thầu xây dựng.
2.1. Về lựa chọn nhà thầu
Luật Đấu thầu năm 2013 tại Điều 1 quy định: Đấu thầu xây dựng là một hoạt
động trong một ngành kinh tế - kỹ thuật cấu thành nền kinh tế quốc dân. Theo quy
định của pháp luật hiện hành, đấu thầu xây dựng được áp dụng đối với Dự án đầu tư
phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập; dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; dự án đầu tư phát
triển không thuộc quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà
nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên
500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.
Các đối tượng áp dụng đấu thầu xây dựng bao gồm đối tượng tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các
dự án như đã nêu ở trên, hay nói cách khác, nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi
tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Như vậy có thể thấy, tất cả các công trình xây dựng (trừ các công trình
thuộc bí mật quốc gia) có đủ điều kiện đều phải tổ chức đấu thầu. Riêng đối với
công trình trọng điểm quốc gia có quy mô xây dựng lớn, kỹ thuật phức tạp, thời
gian xây dựng dài, Nhà nước giao cho bộ quản lý xây dựng chuyên ngành lựa
chọn tổ chức tổng thầu. Tổ chức tổng thầu có thể áp dụng hình thức đấu thầu một
số hạng mục công trình. Với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các
16
nguồn vốn khác không thuộc các trường hợp đã nêu ở trên, Nhà nước không bắt
buộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng theo các quy định về đấu thầu xây
dựng mà chỉ khuyến khích áp dụng.
Có thể nói, bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là
rất rõ ràng. Khác với lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá là chọn hàng hoá đã có
sẵn, người mua có thể tiếp cận trực tiếp, trong khi đó việc lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng mang bản chất của một chuỗi các hành động nhằm chọn ra
người làm ra sản phẩm xây dựng. Hơn nữa, tại thời điểm đấu thầu, do sản phẩm xây
dựng mới chỉ được thể hiện ở dạng thiết kế, sẽ được hình thành theo một thời gian
nhất định nên sau khi đã chọn được nhà thầu, đòi hỏi phải có sự tham gia, giám sát
của chủ đầu tư. Do đó, giá cả, chất lượng, tiến độ của công trình xây dựng phụ
thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu
tư với nhà thầu. Bởi vậy, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động
đấu thầu xây dựng, cần được xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu
hiện của năng lực thực tế.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng được xác định là các tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tham gia đấu thầu
và ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Xét theo tính chất và mối
quan hệ với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng bao gồm tổng thầu xây dựng, nhà thầu
chính và thầu phụ.
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây
dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của
dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm: tổng thầu thiết kế;
tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công
nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC); tổng thầu lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình.
Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận
thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của
17
một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Nhà thầu phụ trong hoạt
động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây
dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng (gọi
tắt là nhà thầu xây dựng) được xác định thông qua năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng. Năng lực hoạt động, năng lực hành nghề của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bao gồm:
- Đối với tổ chức: Năng lực hoạt động xây dựng được thể hiện thông qua
việc đảm bảo các điều kiện để thực hiện các công việc như: Lập dự án đầu tư xây
dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát xây dựng;
thiết kế xây dựng công trình; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây
dựng.
Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo hạng trên cơ sở
năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động
xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
Một số tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc
về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện
năng lực theo quy định. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ
đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng
không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất
lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát. Tổ chức tư vấn khi
thực hiện công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó.
- Đối với cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng phải có năng lực
hành nghề được xác định thông qua Chứng chỉ hành nghề, kinh nghiệm trong hoạt
động xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư,
kiến trúc có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong
18
lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, giám sát thi công xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I,
hạng II, hạng III, quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước,
cho thấy phạm vi và lĩnh vực được phép hành nghề của người được cấp.
Cá nhân đảm nhận các chức danh sau đây phải có chứng chỉ hành nghề: an
toàn lao động, giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án,
chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng, chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng.
Thông thường, khi tham gia dự thầu, các bên dự thầu công trình xây dựng
cơ bản thường phải đáp ứng những yêu cầu như: yêu cầu về năng lực kĩ thuật, yêu
cầu về tài chính và yêu cầu về kinh nghiệm. Đối với gói thầu xây dựng cơ bản trừ
tổng thầu thiết kế tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu
về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của
luật xây dựng. Sau khi được lựa chọn nhà thầu còn phải kí kết hợp đồng để đảm bảo
tính pháp lý cho hoạt động đấu thầu cũng như cho quá trình xây dựng diễn ra sau
này. Không phải bất kì hoạt động đấu thầu nào cũng kết thúc bằng một hợp đồng
với nhiều điều khoản chặt chẽ như đấu thầu trong lĩnh vực XDCB.
Như vậy, qua các quy định của pháp luật ta có thể nhận thấy, pháp luật về
đấu thầu trong lĩnh vực XDCB đã đặt ra những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt về chủ
thể. Không đơn giản như chủ thể trong đấu thầu hàng hóa dịch vụ, chủ sở hữu vốn
hoặc người được giao quyền sở hữu vốn để mua hàng hóa, dịch vụ là bên mời thầu.
Bên dự thầu (nhà thầu) là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài có
đủ điều kiện để tham gia đấu thầu nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mời
thầu theo pháp luật Việt Nam. Chủ thể trong đấu thầu XDCB phải đáp ứng những
điều kiện khắt khe hơn. Điều này có thể dễ dàng lý giải trong thực tế khi công trình
xây dựng cơ bản là những công trình có đặc điểm phức tạp, liên quan đến nhiều
hạng mục khác nhau, nhiều gói thầu với số lượng vốn lớn, thời gian thi công kéo
dài... do đó, chủ thể trong đấu thầu XDCB cần phải đáp ứng được những yêu cầu đó
để đảm bảo an toàn cho công trình cũng như hiệu quả mà nó mang lại.
19
2.2. Về chủ thể có liên quan đến hoạt động đấu thầu xây dựng
Hoạt động đấu thầu xây dựng có khách thể đó là các tài liệu, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ xây dựng toàn bộ công trình… Còn chủ thể của hoạt động này gồm có:
Bên mời thầu: muốn tổ chức đấu thầu phải có bên mời thầu. Bên mời thầu
được quyết định trên cơ sở của chủ đầu tư.
Theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 (Điều 4): Bên mời thầu là cơ quan, tổ
chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu như Chủ đầu
tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; đơn vị dự toán
trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; đơn vị mua sắm tập trung hay
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lựa chọn.
Chủ đầu tư xây dựng công trình: là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được
giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện
dự án (Điều 4 - Luật Đấu thầu 2013). Chủ đầu tư là chủ thể đóng vai trò trung tâm
điều phối hoạt động của các bên liên quan trong suốt quá trình đầu tư xây dựng
công trình. Chủ đầu tư sẽ quyết định tự mình đứng ra tổ chức đấu thầu hoặc ủy
quyền cho một pháp nhân đại diện đứng ra tổ chức đấu thầu.
Như vậy để có bên mời thầu thì trước đó cần phải xác định được chủ đầu tư.
Quyết định đầu tư của người có thẩm quyền sẽ cho phép xác định được chủ đầu tư.
Ngay từ khi hình thành dự án, chủ đầu tư là người đề xuất ý tưởng và định hướng
mục tiêu của dự án. Nhà thiết kế là người giúp chủ đầu tư thể hiện ý tưởng và mục
tiêu bằng khả năng sáng tạo kết hợp các yếu tố kỹ thuật. Nhà thầu thi công là người
giúp chủ đầu tư hiện thực hóa các ý tưởng này thành sản phẩm, đó là công trình xây
dựng. Vì vậy, chủ đầu tư chính là người có tiếng nói quyết định trong việc điều tiết
hợp lý các khoản chi phí đầu tư thông qua các quyết định của mình. Để giảm chi phí
đầu tư, nâng cao hiệu quả các công trình xây dựng, chủ đầu tư phải quan tâm đến
các biện pháp sau:
● Nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình thông qua việc xác định
ý tưởng, mục tiêu hình thành dự án sao cho thiết thực và hiệu quả nhất. Có khả năng
20
tiếp thu các yêu cầu kỹ thuật và biết lắng nghe, phân tích các đề xuất kỹ thuật của
các nhà tư vấn.
● Chọn lựa các nhà tư vấn khảo sát, thiết kế có năng lực, có đạo đức nghề
nghiệp và khả năng phân tích kỹ thuật tốt.
● Lựa chọn các nhà thầu thi công có năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm
chuyên môn và có biện pháp thi công theo hướng cơ giới hóa cao.
● Thể hiện rõ vai trò của chủ đầu tư trong giai đoạn thi công xây dựng
thông qua công tác giám sát thi công.
Khác với lựa chọn bên nhận thầu (còn gọi nhà thầu) trong cung cấp hàng
hóa là chọn hàng hóa đã có sẵn, người mua có thể tiếp cận bằng trực giác, việc lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng mang bản chất của một chuỗi các hành
động nhằm chọn ra người làm ra sản phẩm xây dựng. Hơn nữa, tại thời điểm đấu
thầu, do sản phẩm xây dựng mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, sẽ được hình
thành theo một thời gian nhất định nên sau khi đã chọn được nhà thầu, đòi hỏi phải
có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư. Bởi vậy, vấn đề chất lượng, tiến độ thi
công, giá cả của sản phẩm, dịch vụ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ
làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Từ nhận thức này, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động
đấu thầu xây dựng, cần có sự xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu
hiện của năng lực thực tế. Theo Khoản 22, Điều 3, Luật Xây dựng thì nhà thầu được
lựa chọn là tổ chức, cá nhân, phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Xét
theo tính chất và mối quan hệ với chủ đầu tư, nhà thầu trong hoạt động xây dựng
bao gồm 3 loại: tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính hay nhà thầu phụ (theo Khoản
23, Khoản 24, Khoản 25, Điều 3, Luật Xây dựng). Trong đó tổng thầu xây dựng là
nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu
toàn bộ một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây
dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây
dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết
21
kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án
đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây
dựng công trình; nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết trực
tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại
công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình; nhà thầu phụ trong hoạt động xây
dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để
thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
Nhà thầu có thể tham gia dự thầu độc lập hoặc tham gia liên danh với nhà
thầu khác để cùng dự thầu. Trong trường hợp liên danh phải có thỏa thuận giữa các
thành viên tham gia liên danh về trách nhiệm chung và riêng đối với công việc
trong gói thầu và phải có người đứng đầu liên danh. Ví dụ như trong trường hợp
sau: bên mời thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước gói thầu xây dựng đường
cao tốc. Có 10 hồ sơ dự thầu, trong đó có một hồ sơ dự thầu mà đơn dự thầu nêu
rõ đây là hồ sơ dự thầu của liên danh gồm 3 công ty A+B+C và công ty A được cử
đứng đầu liên danh. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu không tìm thấy văn
bản thỏa thuận liên danh của 3 công ty A+B+C mà chỉ thấy 2 văn bản thỏa thuận
liên danh như sau:
- Thỏa thuận liên danh giữa công ty A+B có nội dung A đứng đầu và chịu
trách nhiệm thực hiện 50% giá trị gói thầu, còn B thực hiện 50% giá trị còn lại của
gói thầu.
- Thỏa thuận liên danh giữa công ty A+C có nội dung A đứng đầu đảm nhận
thực hiện 70% giá trị gói thầu còn C đảm nhận thực hiện 30% giá trị gói thầu.
Bên mời thầu đã loại hồ sơ mời thầu của nhà thầu liên danh A+B+C này với
lý do không hợp lệ. Vậy trong trường hợp này cách xử lý của bên mời thầu là có
phù hợp không? Và câu trả lời đó là: việc bên mời thầu loại hồ sơ dự thầu trên là
hợp lý. Với tư cách nhà thầu liên danh A+B+C trong tình huống trên đây là không
đảm bảo theo quy định và do vậy là không hợp lệ [38].
Như vậy đây chính là một bài học cho các nhà thầu, cần ghi nhớ khi tham gia
dự thầu với tư cách nhà thầu liên danh thì phải có văn bản thỏa thuận liên danh với
22
đầy đủ tên và chữ ký của từng thành viên trong liên danh, nơi và ngày ký thỏa thuận
liên danh, nội dung vụ việc cụ thể, phân chia cho từng thành viên để bảo đảm thực
hiện công việc của gói thầu, trách nhiệm chung và riêng của từng thành viên trong
việc thực hiện gói thầu, tên người đứng đầu liên danh làm đầu mối để giải quyết các
vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu
tư (theo Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013).
Tổ chuyên gia: là nhóm các chuyên gia, tư vấn do bên mời thầu lập hoặc
thuê, có trách nhiệm giúp bên mời thầu thực hiện các công việc có liên quan trong
quá trình đấu thầu. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần
tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính,
thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Các điều kiện cần và
đủ để một cá nhân tham gia là thành viên của tổ chuyên gia: có chứng chỉ tham gia
khóa học về đấu thầu; có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; am hiểu các
nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực
liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Theo Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định Tổ chuyên gia gồm các cá
nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu
thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ
23
chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết
định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.
Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư
xây dựng (Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014).
Sự tương tác giữa các chủ thể đã hình thành nên các mối quan hệ khác nhau
trong hoạt động đấu thầu xây dựng. Những quan hệ này được pháp luật điều chỉnh,
quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ.
2.3. Về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Pháp luật quy định nghĩa vụ trách nhiệm của bên mời thầu trong đấu thầu xây
dựng nhằm đảm bảo việc các bên thực hiện đúng các yêu cầu của hoạt động này.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền:
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 74 của Luật Đấu thầu 2013; giải quyết kiến nghị trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; xử lý vi phạm về đấu thầu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; hủy thầu theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4, Điều 17 của Luật Đấu thầu 2013; đình chỉ cuộc thầu, không
công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các
quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu
thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức kiểm tra, giám sát, theo
dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng; quyết định thành lập bên mời thầu với
nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa chọn nhà đầu
tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa
chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một
số nhiệm vụ của bên mời thầu; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho
các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; giải trình việc thực hiện
các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
24
Trách nhiệm của chủ đầu tư:
Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn
nhà thầu: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự án; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
danh sách ngắn; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; danh sách xếp hạng nhà thầu; kết
quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp
đồng với nhà thầu; quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều
kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến
hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực
hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu; quyết định xử lý tình huống; giải quyết
kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu; bảo mật các tài liệu liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà thầu; lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
báo cáo công tác đấu thầu hàng năm; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; hủy thầu theo
quy định tại khoản 1, Điều 17 của Luật Đấu thầu; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu.
Trách nhiệm của bên mời thầu:
Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, bên mời thầu có
các trách nhiệm sau: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; quyết định
thành lập tổ chuyên gia; yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ; trình duyệt kết quả lựa
chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
với nhà thầu; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan
nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn
25
nhà thầu; bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà
thầu; cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại
khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
Đối với lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu có các trách nhiệm sau: Chuẩn bị
lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của pháp luật; quyết định thành
lập tổ chuyên gia; yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ; trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán hợp
đồng với nhà đầu tư; bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do
lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật; bảo mật các tài liệu trong quá trình
lựa chọn nhà đầu tư; lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ; giải
quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; bảo đảm trung thực, khách
quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; cung cấp các thông tin cho
Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của
người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu.
Trách nhiệm của tổ chuyên gia:
Tổ chuyên gia có trách nhiệm trung thực, khách quan, công bằng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng
nhà thầu, nhà đầu tư. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư. Bảo lưu ý kiến của mình.Bồi thường thiệt hại theo quy định của
26
pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra. Cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này
theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư:
Nhà thầu, nhà đầu tư có các trách nhiệm sau đây: Yêu cầu bên mời thầu làm
rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thực
hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có); kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu; tuân thủ các quy định của pháp
luật về đấu thầu; bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Trách nhiệm của tổ chức thẩm định:
Tổ chức thẩm định hoạt động độc lập, tuân thủ quy định của pháp luật và có
các trách nhiệm cụ thể sau: Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các
tài liệu liên quan; bảo mật các tài liệu trong quá trình thẩm định; trung thực, khách
quan, công bằng trong quá trình thẩm định; bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về
báo cáo thẩm định; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan tranh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu.
Trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu năm 2013,
bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau
27
đây: Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua
mạng; quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp
bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặc phát hiện chứng thư số bị sử dụng trái phép
thì phải thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy
bỏ và cấp mới chứng thư số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm
chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng
tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia
Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu, nhà thầu, nhà
đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;
quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp người
sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tư bị mất hoặc phát hiện có một bên thứ ba đang sử
dụng chứng thư số của đơn vị mình thì phải tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí
mật chứng thư số, hủy bỏ chứng thư số theo hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm
chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tham gia đấu thầu; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng
tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của
mình; chịu trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu thầu qua mạng trong trường
hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu không
mở và đọc được.
Có thể nói, pháp luật đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã quy định
khá rõ ràng, nêu đuợc những quyền và nghĩa vụ quan trong, cần thiết cho các bên
trong quan hệ đấu thầu. Điều này giúp cho các chủ thể chủ động hơn trong hoạt
28
động của mình, tránh đuợc những tranh chấp có thể xảy ra, góp phần làm cho hoạt
động đấu thầu trở nên công khai, minh bạch, mang lại hiệu quả cao như bản chất
vốn có của nó.
2.4. Về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cơ bản
Các qui định của pháp luật về đấu thầu trong lĩnh vực XDCB được ban hành
với tư tưởng bao trùm là bảo đảm tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh lành
mạnh trong các hoạt động đấu thầu. Đấu thầu là quá trình nhà thầu đáp ứng được
những yêu cầu của bên mời thầu hoặc của chủ thể nên đấu thầu tạo ra cơ hội cạnh
tranh bình đẳng cho tất cả các nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu đặt ra. Thông qua các
tiêu chí mà bên mời thầu đưa ra các nhà thầu có thể tự đánh giá khả năng của mình
để quyết định có tham gia hay không. Do đó, đấu thầu đã thiết lập nên một môi
trường cạnh tranh mà trong đó các nhà thầu có thể chủ động đưa ra được các đề
nghị phù hợp nhất với yêu cầu của bên mời thầu [4, tr.121].
Nhờ tính cạnh tranh công bằng của đấu thầu, các nhà thầu cùng nhau đưa
ra những điều kiện tối ưu của mình về kinh nghiệm, năng lực, tài chính, kỹ
thuật,… để có thể trúng thầu. Điều này giúp hạn chế tình trạng giao thầu cho bên
không đủ năng lực thực hiện dẫn đến dự án kéo dài, phát sinh tranh chấp.
Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định về nộp
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho
cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư
vấn giám sát.
Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà
thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu khi đáp ứng các điều
kiện sau đây: Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với
đơn vị sự nghiệp; nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn
29
góp trên 30% của nhau; nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của
nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; nhà thầu
tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp
của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân
khác với từng bên.
Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc
gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của
công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các
công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời
là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp
hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn
hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công
chi trả).
Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn
một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy
định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà
thầu trong các phần công việc tư vấn, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có
đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị
công việc của gói thầu.
2.5. Về ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế
(1) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn:
Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh,
30
xếp hạng.
Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ
thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ
thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà
thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
(2) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ xây lắp:
Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh,
xếp hạng.
Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà
thầu đó để so sánh, xếp hạng.
Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà
thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
2.6. Về ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là
nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp
đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp
hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được
đánh giá ngang nhau.
Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép
31
nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp tham gia đấu thầu.
Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng
ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai
gói thầu.
2.7. Về thời gian trong đấu thầu xây dựng
Căn cứ vào từng tính chất của gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ
thể thời gian trong đấu thầu.
Đối với thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì thời gian phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
thẩm định. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời
nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời
chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu. Thời gian chuẩn bị hồ
sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu
thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu.
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong
nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển
được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ
tuyển trước thời điểm đóng thầu. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05
ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời
điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu. Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành
đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm
đóng thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày,
hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu
trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu
32
tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là
60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên
mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần
thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không
quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.Thời gian thẩm định tối đa là
20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình. Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày
nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp
có yêu cầu thẩm định. Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn
nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có
yêu cầu thẩm định. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là
180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức
tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần
thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
và phải bảo đảm tiến độ dự án. Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong
nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối
với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là
03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn
bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia
hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa
đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Thời
hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu
33
theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt (Luật Đấu thầu 2013).
2.8. Về bảo đảm đấu thầu
Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
-) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp.
-) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời
điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương
thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong
giai đoạn hai.
2.9. Ngôn ngữ và đồng tiền sử dụng trong đấu thầu xây dựng
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước;
là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế.
Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
Đối với đấu thầu quốc tế: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về
đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền;
đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền.
Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào
thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải
quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam
thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về
đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi.
Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu
phải chào thầu bằng đồng Việt Nam.
Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu
được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài.
2.10. Về các hình thức lựa chọn đấu thầu
Có thể nói đấu thầu trong lĩnh vực XDCB giữ vai trò rất quan trọng trong
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...OnTimeVitThu
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mạiLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệpLuận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
 
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luậtLuận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quanLuận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY

Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam...
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam...Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam...
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam.Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam.Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...HanaTiti
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY (20)

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng Lý luận, thực trạng và hướng hoàn thi...
Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng Lý luận, thực trạng và hướng hoàn thi...Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng Lý luận, thực trạng và hướng hoàn thi...
Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng Lý luận, thực trạng và hướng hoàn thi...
 
Luận văn: Xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp
Luận văn: Xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệpLuận văn: Xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp
Luận văn: Xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp
 
Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng, HOT
Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng, HOTTrách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng, HOT
Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhLuận văn: Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình
 
Đấu thầu mua sắm thiết bị theo pháp luật tại Tập Đoàn Điện lực, 9đ
Đấu thầu mua sắm thiết bị theo pháp luật tại Tập Đoàn Điện lực, 9đĐấu thầu mua sắm thiết bị theo pháp luật tại Tập Đoàn Điện lực, 9đ
Đấu thầu mua sắm thiết bị theo pháp luật tại Tập Đoàn Điện lực, 9đ
 
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
Khoá Luận Giải Quyết Xung Đột Pháp Luật Về Đấu Thầu Tại Việt Nam Trong Quá Tr...
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
 
Bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu
Bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầuBảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu
Bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
 
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam...
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam...Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam...
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam...
 
Luận văn: Pháp luật về thế chấp công trình xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật về thế chấp công trình xây dựng, HAYLuận văn: Pháp luật về thế chấp công trình xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật về thế chấp công trình xây dựng, HAY
 
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầuLuận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
 
Luận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư.doc
Luận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư.docLuận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư.doc
Luận Văn Pháp Luật Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư.doc
 
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.docPháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam.Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam.
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.docGiải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
 
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
 
BÀI MẪU luận văn giải quyết tranh chấp cho thuê tài sản, HOT
BÀI MẪU luận văn giải quyết tranh chấp cho thuê tài sản, HOTBÀI MẪU luận văn giải quyết tranh chấp cho thuê tài sản, HOT
BÀI MẪU luận văn giải quyết tranh chấp cho thuê tài sản, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÀNH NAM PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG – THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC CƯỜNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thành Nam
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU........................................................................................................1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY DỰNG..............4 1.1. Khái niệm, đặc điểm, và sự cần thiết của đấu thầu xây dựng ......................4 1.1.1. Khái niệm về đấu thầu xây dựng....................................................................4 1.1.2. Các đặc điểm của đấu thầu xây dựng .............................................................6 1.1.3. Sự cần thiết của đấu thầu xây dựng................................................................7 1.2. Bản chất pháp lý của đấu thầu xây dựng ...........................................................9 1.3. Pháp luật điều chỉnh đấu thầu xây dựng..........................................................11 1.3.1. Các nguyên tắc đầu thầu ..............................................................................11 1.3.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của pháp luật đấu thầu xây dựng .14 1.3.3. Những vấn đề pháp lý cơ bản của đấu thầu xây dựng...................................14 Chương 2: NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....................................................................15 2.1. Về lựa chọn nhà thầu....................................................................................15 2.2. Về chủ thể có liên quan đến hoạt động đấu thầu xây dựng ........................19 2.3. Về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.......23 2.4. Về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cơ bản ..........................28 2.5. Về ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế ..............................................................29 2.6. Về ưu đãi đối với đấu thầu trong nước........................................................30 2.7. Về thời gian trong đấu thầu xây dựng.........................................................31 2.8. Về bảo đảm đấu thầu....................................................................................33 2.9. Ngôn ngữ và đồng tiền sử dụng trong đấu thầu xây dựng..........................33 2.10. Về các hình thức lựa chọn đấu thầu...........................................................33 2.10.1. Chỉ định thầu .............................................................................................34 2.10.2. Đấu thầu hạn chế .......................................................................................36
  • 4. 2.10.3. Thi tuyển hoặc tuyển chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng......................................................................................................................36 2.10.4. Đấu thầu rộng rãi .......................................................................................38 2.10.5. Chào hàng cạnh tranh.................................................................................39 2.10.6. Lựa chọn nhà thầu xây lắp qua mạng .........................................................39 2.11. Qui trình đấu thầu xây dựng..........................................................................40 2.11.1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng đối với các gói thầu xây dựng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ ..............................................40 2.11.2. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng đối với các gói thầu xây dựng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ ...............................................47 2.11.3. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng đối với các gói thầu xây dựng theo phương thức hai giai đoạn.....................................................................55 2.11.4. Quy trình chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu xây dựng......................................................................................................................57 2.11.5. Quy trình đấu thầu xây dựng đối với gói thầu quy mô nhỏ.........................62 2.11.6. Quy trình đấu thầu qua mạng .....................................................................63 2.12. Về hợp đồng và ký kết hợp đồng trong đấu thầu xây dựng............................64 2.12.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng ...................................................................64 2.12.2. Phân loại hợp đồng xây dựng.....................................................................65 2.12.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng ................................66 2.12.4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng .................................................66 2.12.5. Điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động đấu thầu xây dựng...........................67 2.12.6. Quy định việc tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng..........................68 2.12.7. Quy định về thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng ................................................69 2.12.8. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng....................................................70 2.12.9. Xử lý vi phạm trong đấu thầu xây dựng .....................................................71 Chương 3: THỰC TIẾN THI HÀNH VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...............73
  • 5. 3.1. Thực tiễn thi hành pháp luật đấu thầu xây dựng ở Việt Nam....................73 3.1.1. Những ưu và khuyết trong việc thi hành pháp luật đấu thầu xây dựng..............73 3.1.2.Nguyên nhân của các khiếm khuyết chủ yếu của pháp luật về đấu thầu xây dựng......................................................................................................................84 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây dựng....................93 3.2.1. Kiến nghị các định hướng............................................................................93 3.2.2. Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật...............................................97 KẾT LUẬN..........................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................100
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT UNCITRAL : United Nations Commission on International Trade Law XDCB : Xây dựng cơ bản T - H - T : Tiền-Hàng-Tiền
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Xây dựng là một ngành công nghiệp quan trọng trong bất kỳ một xã hội hiện đại nào. Nó tạo ra các sản vật đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội - đó là nhà ở và các công trình kiến trúc khác hình thành nên một môi trường nhân tạo thuận tiện để con người sinh sống và làm việc. Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho nên ngành xây dựng càng ngày càng trở nên có vai trò to lớn trong việc xây dựng đất nước. Sản phẩm của hoạt động xây dựng thường có thời gian sử dụng lâu dài, luôn gắn với những nguồn vốn đầu tư lớn mà có thể thuộc sở hữu của tư nhân hoặc của nhà nước. Sản phẩm này đòi hỏi phải bảo đảm tính năng sử dụng, an toàn, tiết kiệm, có hiệu quả và tránh tham nhũng, lãng phí (nếu là công trình sử dụng cho mục đích công). Do vậy để hình thành một dự án đầu tư xây dựng công trình và đưa vào sử dụng, hoạt động đầu tư, xây dựng phải tuân thủ nhiều qui trình, qui phạm ở những công đoạn khác nhau. Lựa chọn nhà thầu để thực hiện công trình xây dựng không chỉ là một công đoạn quan trọng và có ý nghĩa lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình đầu tư xây dựng mà còn có ý nghĩa trong việc phòng chống tham nhũng, tránh thất thoát, và chống cạnh tranh không lành mạnh… Là một công đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng, hiệu quả của các công trình xây dựng, tại Việt Nam hiện nay, hoạt động đấu thầu xây dựng đã được pháp luật qui định khá chặt chẽ. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng thì hoạt động đấu thầu xây dựng cũng phát sinh nhiều vấn đề cần được pháp luật điều chỉnh một cách rõ ràng, chặt chẽ hơn. Thực tiễn trong những năm gần đây tại Việt Nam cho thấy, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ngày càng nhiều để lại những hậu quả nghiêm trọng không chỉ liên quan tới việc mất mát về tài sản, tính mạng con người mà còn ảnh hưởng đến cả vấn đề chính trị xã hội. Một trong những nguyên nhân của các hành vi vi phạm này xuất phát từ vẫn đề đấu thầu xây dựng. Do đó nhu cầu hoàn
  • 8. 2 thiện pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng luôn là vấn đề cần được quan tâm trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Với nhận thức như vậy, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng - Thực trạng và hướng hoàn thiện” để làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về đấu thầu xây dựng không phải là vấn đề quá mới mẻ ở Việt Nam. Đã có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu viết về vấn đề này nhưng mới chỉ là những nghiên cứu chung. Hiện chưa có bài viết, hay công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu về pháp luật đấu thầu xây dựng tại Việt Nam hiện tại và tương lai. Đồng thời, Luật Đấu thầu tuy đã được ban hành một thời gian nhưng còn rất nhiều nội dung cần xem xét khi đưa đạo luật này vào áp dụng trong thực tiễn. Cho đến nay hướng hoàn thiện pháp luật đấu thầu luôn luôn được đặt ra. 3. Mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài Đề tài có mục đích làm rõ nền tảng lý luận pháp luật về đấu thầu xây dựng, trên cơ sở đó phân tích thực trạng các qui định pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành để tìm ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập nhằm tới việc kiến nghị hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này cả về phương diện lập pháp, tư pháp và thực hành. Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi pháp luật hiện hành ở Việt Nam mà không nghiên cứu sâu về lịch sử của lĩnh vực pháp luật này và cũng không nghiên cứu pháp luật của các nước khác trừ khi cần xử lý những thông tin liên quan để đáp ứng mục đích nghiên cứu của đề tài theo sự lựa chọn của tác giả Luận văn. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề pháp lý. Đề tài không nghiên cứu các vấn đề liên quan tới vấn đề kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống, trừ khi tác giả Luận văn chủ động đề cập tới nhằm mục đích nghiên cứu nói trên. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu dựa trên nền tảng tư tưởng Mác - Lê Nin, bao gồm: Phương pháp phân tích qui phạm, phương phân tích
  • 9. 3 vụ việc, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương trừu tượng hóa. 5. Bố cục của Luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được chia thành 03 chương như sau: Chương 1: Khái quát về pháp luật đấu thầu xây dựng. Chương 2: Nội dung chủ yếu của pháp luật đấu thầu xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Thực tiễn thi hành và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
  • 10. 4 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, và sự cần thiết của đấu thầu xây dựng 1.1.1. Khái niệm về đấu thầu xây dựng Nền kinh tế thị trường thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Những người bán hàng hóa, dịch vụ luôn luôn có sự cọ xát để tranh dành người mua. Cơ chế đó làm cho người mua có được sự lựa chọn tốt nhất cho mình. Trên cơ sở đó, hoạt động đấu thầu xuất hiện. Cơ chế đấu thầu cho phép người mua lựa chọn một hoặc một số người bán có khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ mà mình có nhu cầu sao cho đạt được hiệu quả tối ưu cả về số lượng, chất lượng, giá cả, và kỹ thuật, công nghệ… Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt trong mua sắm hàng hóa và công trình xây dựng, và người bán sẽ công bố giá để người mua lựa chọn” [5, tr.610]. Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, thuật ngữ đấu thầu xuất hiện rất sớm và được định nghĩa: “là tranh nhau làm một công trình kiến thiết, ai nhận với giá rẻ nhất thì được làm” [7, tr.276]. Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp giải thích đấu thầu là: “phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng một công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình, người dự thầu công bố giá mà mình muốn nhận, người gọi thầu qua so sánh để lựa chọn nhà thầu có lợi nhất cho mình theo các điều kiện do mình đưa ra” [8, tr.240]. Đây là các định nghĩa khái niệm đấu thầu được sử dụng trong đời sống thường nhật theo nhận thức chung của xã hội. Dù thế các định nghĩa này đã chỉ ra được những điểm cốt yếu của đấu thầu với tính cách là một công đoạn quan trọng trong hoạt động xây dựng hoặc mua bán hàng hóa hay dịch vụ. Luật Đấu thầu năm 2013 vừa được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua đã đưa ra một định nghĩa có tính cách pháp lý như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
  • 11. 5 dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Định nghĩa này đã nói tới tổng quát các yêu cầu cơ bản của hoạt động đấu thầu hiện nay ở Việt Nam. Đây là một định nghĩa khá chi tiết, khác hẳn với định nghĩa tổng quát của UNCITRAL rằng: “đấu thầu là tiến hành mua sắm hàng hóa, xây dựng và dịch vụ theo một cách nào đó” (Luật mẫu của UNCITRAL, Điều 2). Có thể thấy, các định nghĩa trên dù ở giác độ học thuật hay thông dụng đều hướng tới việc chỉ ra rằng: đấu thầu là một thuật ngữ để chỉ một quá trình mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ thông qua một quá trình mang tính chuẩn hóa do bên mời thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu phù hợp với các tiêu chí bên mời thầu đưa ra thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng và dịch vụ. Trong đời sống kinh tế của nước ta nhiều năm trước đây, khi nói đến đấu thầu người ta chỉ nghĩ đến việc đấu thầu xây dựng. Chính vì lý do đó, những quy định về đấu thầu ở nước ta, trước tiên cũng được đưa ra cho lĩnh vực xây dựng để sau này hoàn thiện hơn, đi sâu vào các lĩnh vực kinh doanh khác của đời sống xã hội. Hoạt động xây dựng trong đề tài này được hiểu theo nghĩa hẹp - là hoạt động của lĩnh vực xây dựng cơ bản. Một trong số 5 lĩnh vực cụ thể được Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng quản lý tại Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 với tư cách là bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, về cơ bản được hiểu là: “xây dựng và trang thiết bị cho xây dựng mới, cải tạo mở rộng xí nghiệp, nhà, công trình sản xuất và phi sản xuất hay toàn nền kinh tế quốc dân được thực hiện từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của nhà nước, tín dụng ngân hàng, quỹ phát triển sản xuất, phần trích khấu hao…kết quả của nó là thực hiện được việc tái sản xuất tài sản cố định.” [6, tr.227]. Từ những nghiên cứu ở trên, có thể định nghĩa khái niệm đấu thầu xây dựng như sau: Đấu thầu xây dựng là hình thức đấu thầu với mục đích lựa chọn được nhà thầu hoặc một nhóm nhà thầu (liên danh) đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra để xây dựng các công trình.
  • 12. 6 1.1.2. Các đặc điểm của đấu thầu xây dựng Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của mình. Nhờ đó họ có được những công trình có chất lượng cao, giá cả hợp lý, phù hợp công năng sử dụng. Mặc dù cũng có bản chất là sự lựa chọn người cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, nhưng đầu thầu xây dựng có những đặc điểm riêng sau đây khác biệt với các loại đấu thầu khác: (1) Đặc điểm thứ nhất: Đấu thầu xây dựng mang tính phức hợp. Không giống đấu thầu một loại hàng hoá hoặc dịch vụ đơn thuần, đấu thầu xây dựng nhằm tìm kiếm một nhà thầu cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau từ tư vấn thiết kế, thi công cho đến hoàn thiện công trình. Vì thế, đối với những công trình quan trọng, qui mô lớn, chủ đầu tư thường phải chia thành các gói thầu khác nhau. (2) Đặc điểm thứ hai: Đấu thầu xây dựng mang tính kỹ thuật. Đấu thầu xây dựng phải bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có khả năng kỹ thuật, có công nghệ đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công trình. (3) Đặc điểm thứ ba: Đấu thầu xây dựng có giá trị lớn. Có những công trình đòi hỏi vốn lớn lên tới hàng trăm hoặc hàng ngàn tỷ đồng. Hầu hết trong số đó là vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc những hợp đồng tín dụng, liên doanh góp vốn giữa nhiều chủ thể khác nhau. Do đó, vấn đề là phải tìm ra phương thức, hình thức đấu thầu thích hợp để sử dụng lượng vốn đó phù hợp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cũng như xã hội cao nhất. (4) Đặc điểm thứ tư: Thời gian thực hiện thầu kéo dài. Trúng thầu có nghĩa là nhà thầu phải thi công công trình với khoảng thời gian kéo dài. Do đó trúng thầu có thể dẫn đến nhiều hệ quả khác nhau, mà nếu không quản lý thích hợp sẽ dẫn đến những tiêu cực như chất lượng công trình kém hoặc chậm tiến độ, không thực hiện công việc được giao… [3]. Với những đặc điểm riêng riêng biệt trên thì đầu thầu xây dựng cần phải được pháp luật điều chỉnh một cách chặt chẽ nhằm tránh được những hậu quả phát sinh từ hoạt động này.
  • 13. 7 1.1.3. Sự cần thiết của đấu thầu xây dựng Sản phẩm của xây dựng nhìn dưới góc độ kinh tế là loại hàng hóa đặc biệt. Nó có thể là tri thức (ví dụ: trong dịch vụ tư vấn). Nó có thể là các hạng mục công trình, hoặc công trình xây dựng. Các sản phẩm này thường có giá trị lớn, và được tạo ra trong một khoản thời gian dài, và có thời gian sử dụng rất lâu dài. Do đó đấu thầu xây dựng rất cần thiết, có vị trí hết sức quan trọng, liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là đối với công nghiệp và khoa học kỹ thuật. Việc lựa chọn người cung ứng dịch vụ xây dựng dần hình thành những quy tắc đấu thầu nhất định. Các quy tắc đấu thầu bảo đảm sự bình đẳng, công khai, minh bạch cho những người cung ứng dịch vụ và người có nhu cầu mua dịch vụ đó. Các quy tắc này ngày nay đã được luật hóa tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu được diễn ra một cách trật tự và có tổ chức. Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu tuy mới hình thành và áp dụng trong đời sống, nhưng đã trở thành một phương pháp lựa chọn nhà thầu có hiệu quả, là một trong những hình thức phát huy quyền làm chủ và tự chịu trách nhiệm của chủ đầu tư và tổ chức nhận thầu. Thông qua đấu thầu, các chủ thể đấu thầu tự chọn được những phương án tối ưu trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư, giảm giá thành công trình xây dựng, sớm đưa công trình vào sử dụng. Đối với các tổ chức nhận thầu buộc phải đầu tư cả chiều sâu, cải tiến và hợp lý hóa quá trình sản xuất, đẩy mạnh tiến độ thi công, sử dụng hợp lý nguồn vốn và vật tư, bảo đảm chất lượng công trình, tăng hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Hiệu quả là điều tiên quyết mà các nhà đầu tư mong muốn đạt được trước khi tiến hành bất cứ hoạt động nào. Để có được hiệu quả tối đa từ hoạt động đầu tư của mình họ thường sử dụng đấu thầu để lựa chọn đơn vị đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất với chi phí thấp nhất. Thực tế tỷ lệ tiết kiệm do sử dụng đấu thầu thông thường đạt được từ 10 đến 15% so với giá gói thầu. Khoảng thời gian trước đó vào những năm 1986 khi hoạt động thầu của ta chỉ diễn ra dưới các hình thức như bỏ thầu, giao thầu, hay chỉ định thầu kết quả của chính sách ấy đã đem về cho quốc gia những công trình kém chất lượng
  • 14. 8 trong khi ngân sách chi ra thì vượt rất nhiều, thất thoát lớn mà không sao quản lý. Thế giới lúc đó đã sử dụng thuật ngữ đấu thầu từ rất lâu và trở thành công cụ quản lý hữu hiệu, điều đó để thấy được rằng đấu thầu trong XDCB của Việt Nam là đi cùng với xu thế, tồn tại như một quy luật khách quan. Trong hoạt động này mọi nhà thầu có khả năng đều có thể tham gia đấu thầu miễn là có đủ tiêu chuẩn theo qui định của pháp luật và chủ đầu tư đặt ra. Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình ảnh tiêu biểu nhất cho cơ hội cạnh tranh bình đẳng. Thông qua đấu thầu chủ đầu tư tạo ra được sản phẩm có chất lượng với giá cả hợp lý nhất. Dựa trên các tiêu chí đã được lựa chọn trước, nhà đầu tư có thể đánh giá công bằng các nhà thầu cũng như tạo nên sự nhất quán từ đầu đến cuối quá trình xây dựng. Chính nhờ có đấu thầu mà tình trạng vô trách nhiệm, thất thoát lãng phí các nguồn vốn dành cho dự án được khắc phục, chất lượng công trình được nâng cao [37, tr.115]. Dưới góc độ nhà đầu tư nó là công cụ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được các công trình xây dựng chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Ngoài ra đối với các nhà thầu đây chính là phương thức tìm kiếm cơ hội kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Xây dựng là lĩnh vực sử dụng nhiều vốn, vật tư, lao động và liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên rất dễ dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Thực tế có những công trình vừa mới hoàn thành nhưng chỉ trong một thời gian ngắn sử dụng đã xuống cấp rất nghiêm trọng… Nguyên nhân của tình trạng này là do công trình đã bị “rút ruột” dẫn đến kém chất lượng, không đảm bảo các yêu cầu đặt ra. Thông qua các hoạt động đấu thầu bên mời thầu có thể chọn ra nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra mà hạn chế tối đa được yếu tố tham nhũng. Hơn thế nữa, thông qua tính công khai minh bạch của đấu thầu, chủ đầu tư có thể giám sát nhà thầu dễ dàng hơn hoặc các nhà thầu có thể giám sát lẫn nhau tránh các hiện tượng tiêu cực xảy ra. Đấu thầu, dưới góc độ quản lý nhà nước đó là công cụ quản lý vĩ mô giúp nhà nước bảo toàn ngân sách và minh bạch trong các vấn đề xây dựng. Với những nhiệm vụ mang tính cấp thiết và quan trọng đã được đặt ra, xây
  • 15. 9 dựng nói chung và đấu thầu xây dựng đã có đà phát triển mạnh. Hàng loạt công trình có tầm cỡ về qui mô cũng như trình độ kĩ thuật tiên tiến được dựng nên bởi những bàn tay và khối óc của con người Việt Nam, bên cạnh sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế. Một số các công trình tiêu biểu như cầu Thăng Long, cầu Thanh Trì, cảng nước sâu Cái Lân, đường Bắc Thăng Long Nội Bài, nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, thủy điện Hòa Bình, đường cao tốc số 5, đường Pháp Vân-Cầu Giẽ… Những công trình đó đã chứng tỏ một trình độ tiến bộ vượt bậc về mặt kĩ thuật và tổ chức xây dựng ở nước ta, tạo điều kiện cho những bước tiến trong thời kì mới [41]. 1.2. Bản chất pháp lý của đấu thầu xây dựng Đã có quan điểm đặt ra: đó là, một khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì đấu thầu xây dựng sẽ lộ rõ hơn bản chất của nó là thương mại. Vậy quan điểm này có đúng không khi nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế? Như chúng ta đã biết, theo Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng, thuật ngữ đấu thầu xây dựng đã được biết đến một cách phổ biến và rộng rãi. Nó được tiếp cận dưới 3 góc độ: dưới góc độ quản lý nhà nước - đó là công cụ quản lý vĩ mô giúp nhà nước bảo toàn ngân sách và minh bạch trong các vấn đề xây dựng. Dưới góc độ nhà đầu tư - nó là công cụ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được các công trình xây dựng chất lượng tốt nhất với giá hợp lý nhất làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Dưới góc độ là nhà thầu - nó là phương thức tìm kiếm cơ hội kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Hành vi thương mại với thực chất là mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Bên mua và bên bán ở đây hoạt động dựa trên công thức T - H - T’ tức là dùng tiền để mua vào, sau đó bán ra để nhằm tới việc thu lại tiền với mong muốn T’>T [1, tr.109-111]. Vì vậy có thể nói: lợi nhuận là động lực chính của thương mại. Kinh tế ngày càng phát triển với sự tiến bộ nhanh của nền khoa học công nghệ nó đã làm cho cầu của con người thay đổi nhanh chóng, nơi nào có cầu nơi đó ắt có cung và hoạt động thương mại sẽ tồn tại ở đó như một quy luật khách quan. Việt Nam trong những năm 1986 khi mà hoạt động đấu thầu của chúng ta chỉ diễn ra dưới các hình thức như bỏ thầu, giao thầu, hay chỉ định thầu…Kết quả của chính
  • 16. 10 sách ấy đã đem về cho Quốc gia những công trình kém chất lượng trong khi ngân sách chi ra thì vượt rất nhiều, thất thoát lớn mà không sao quản lý. Trong khi thế giới lúc đó người ta đã sử dụng thuật ngữ này từ rất lâu và trở thành công cụ quản lý hữu hiệu, điều đó để thấy được rằng đấu thầu xây dựng của Việt Nam là đi cùng với xu thế, tồn tại như một quy luật khách quan. Đấu thầu cũng có bên mua và bên bán. Bên mua là các chủ đầu tư: họ mong muốn giống như các nhà tiêu dùng trong các hoạt động thương mại thuần túy khác là khoản đầu tư mình bỏ ra là có lợi nhất, hàng hóa mua được phải là hàng hóa có chất lượng tốt và giá cả phải chăng. Bên bán ở đây chính là các nhà thầu, họ mong muốn bán được càng nhiều hàng hóa càng tốt với giá có lợi nhất cho doanh nghiêp (T’>T) và mục tiêu của các nhà thầu tạo ra nhiều giá trị T’ khác nữa hay chính là việc thắng thầu trong nhiều gói thầu. Như vậy trong các cuộc đấu thầu, nhà thầu nào đưa ra được hàng hóa, dịch vụ nào phù hợp tốt nhất là được người mua chấp nhận. Tùy theo nhu cầu sử dụng của mình mà người mua sẽ nêu ra các thông tin cơ bản về yêu cầu chất lượng hàng hóa, điều kiện thanh toán, và các yêu cầu khác của hợp đồng. Nhà thầu căn cứ vào nội dung yêu cầu ghi trong đề nghị chào hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho người mua. Trong trường hợp có hai hoặc nhiều đơn dự thầu có chất lượng chào hàng đáp ứng yêu cầu cho người mua, thì trong số các đơn chào hàng đáp ứng yêu cầu về chất lượng, nhà thầu nào có giá dự thầu thấp nhất sẽ được chọn trao hợp đồng. Như vậy đấu thầu là cuộc chơi do người mua tổ chức và người chơi là những nhà thầu. Nếu có luật chơi tốt sẽ thu hút được nhiều người chơi. Và cùng với tính công bằng và minh bạch sẽ làm tăng thêm tính cạnh tranh. Trong trường hợp này sẽ có nhiều cơ hội hơn cho người mua khi chọn mua hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của mình với giá cả thấp nhất có thể. Câu hỏi đặt ra là: vậy họ mua hàng hóa gì trong đấu thầu xây dựng? Rõ ràng sẽ không phải là những hàng hóa thông thường mà đó là nhiệm vụ “kinh doanh xây dựng”. Nhiệm vụ này bao gồm: thi công, thiết kế, khảo sát, mua sắm, tư vấn…Và tất nhiên giống như thị trường thì giá thấp nhất của các nhà thầu sẽ được các nhà đầu tư lựa chọn. Ngày nay trong một số quốc gia có rất nhiều các công ty xây dựng, họ phải cạnh tranh với
  • 17. 11 nhau và cuộc cạnh tranh ấy càng khốc liệt khi có sự tham gia của các công ty nước ngoài - những công ty đã có quá nhiều kinh nghiệm trong việc “đấu thầu”. Vì thế nó làm cho thị trường đấu thầu xây dựng ngày càng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập, điều này đồng nghĩa với việc pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng cần phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu trên. 1.3. Pháp luật điều chỉnh đấu thầu xây dựng Đấu thầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường nên đấu thầu được điều chỉnh bằng pháp luật là điều tất yếu. Hơn thế, đấu thầu xây dựng lại có đặc điểm riêng biệt, do đó các qui định điều chỉnh lĩnh vực này cũng mang những đặc thù nhất định trong các nguyên tắc điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. 1.3.1. Các nguyên tắc đầu thầu Đấu thầu xây dựng có những nguyên tắc cơ bản sau đây mà pháp luật về đấu thầu xây dựng phải ghi nhận: (1) Nguyên tắc coi trọng hiệu quả Có thể nói đây là nguyên tắc tiên quyết, một dự án được đem ra đấu thầu có nghĩa công trình, dự án đó phải mang lại những ý nghĩa, hiệu quả nào đó. Tuy nhiên khác với các gói thầu khác, gói thầu xây dựng phải đảm bảo hiệu quả cả về mặt kinh tế cũng như xây dựng bởi nó liên quan trực tiếp đến đời sống con người. Điều này có nghĩa tính hiệu quả của một công trình không chỉ hạn hẹp trong yếu tố kinh tế mà còn cả yếu tố kỹ thuật. Nguyên tắc này cũng chi phối đến cả phương thức đấu thầu hay hình thức đấu thầu sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. (2) Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ Đấu thầu là cả một quá trình phải trải qua nhiều giai đoạn, giai đoạn trước làm tiền đề cho giai đoạn sau, các giai đoạn liên quan mật thiết với nhau. Do vậy các giai đoạn của đấu thầu phải được chuẩn bị hết sức cẩn thận, đầy đủ, nhất là với nhà thầu xây dựng do liên quan nhiều tới các công trình qui mô lớn và đòi hỏi cao về kỹ thuật và công nghệ. Mỗi giai đoạn đòi hỏi các bên phải cung cấp những thông tin, dữ liệu cụ thể. Những dữ liệu này là cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu. Dữ liệu đưa
  • 18. 12 ra không đầy đủ, chuẩn xác gây ra những hậu quả khó lường như: Hoãn tổ chức đấu thầu để bổ sung, đấu thầu lại hay hủy bỏ gây lãng phí. Việc thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này góp phần đảm bảo thành công của đấu thầu xây dựng. (3) Nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng Nguyên tắc cạnh tranh được thực hiện mới đảm bảo được ý nghĩa của đấu thầu trên thực tế. Như chúng ta đã biết, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu, các nhà thầu đều cố gắng có được gói thầu nên sự cạnh tranh diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Họ dùng nhiều biện pháp khác nhau để thể hiện ưu thế của mình sao cho có được gói thầu. Tuy nhiên bắt buộc phải là sự cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh một cách công bằng. Nghĩa là các nhà thầu đều phải được hưởng những cơ hội, điều kiện ngang nhau trong suốt quá trình đấu thầu. Bên mời thầu có nghĩa vụ đảm bảo sự bình đẳng này mà không có sự ưu ái hay phân biệt đối xử với bất kỳ nhà thầu nào. (4) Nguyên tắc đánh giá công bằng Đây là nguyên tắc quan trọng trong đấu thầu nói chung cũng như trong đấu thầu XDCB nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi phải được thực hiện xuyên suốt quy trình đấu thầu từ việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải đảm bảo sự bình đẳng, những tiêu chuân đánh giá cũng phải đuợc ghi rõ ràng, cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Nguyên tắc này cũng yêu cầu các hồ sơ đấu thầu phải đuợc đánh giá khách quan bởi một hội đồng có đầy đủ năng lực, phẩm chất. Kết quả của cuộc đấu thầu cũng phải được công khai và giải thích lý do các nhà thầu vì sao hồ sơ của họ đuợc lựa chọn hoặc bị loại để hạn chế tranh chấp phát sinh. (5) Nguyên tắc minh bạch Đây là một nguyên tắc cần phải được thực hiện triệt để trong đấu thầu XDCB. Nguyên tắc này cần được áp dụng trong suốt quá trình đấu thầu, với tất cả các bên tham gia từ thông tin đấu thầu cho đến các bước diễn ra trong quy trình đấu thầu... góp phần làm cho các nhà thầu có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, hạn chế các tiêu cực có thể nảy sinh.
  • 19. 13 (6) Nguyên tắc trách nhiệm phân minh Nguyên tắc này được thực hiện xuyên suốt trong quá trình đấu thầu, được ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng. Trên thực tế, các bên khi tham gia vào qua hệ đấu thầu không chỉ liên quan đến nhau về quyền lợi mà còn cả nghĩa vụ, họ luôn nhận thức được trách nhiệm của mình trong cả quá trình. Nguyên tắc này đảm bảo sự nghiêm túc trong đấu thầu, hạn chế được những tiêu cực có thể xảy ra, đem lại những hiệu quả cao nhất. (7) Nguyên tắc bảo lãnh thích đáng Có thể nói đây là nguyên tắc đặc thù của đấu thầu trong XDCB. Đấu thầu xây dựng bao giờ cũng có bảo lãnh dự thầu, khoản tiền bảo lãnh đó được coi như một phần của hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự thầu không có bảo lãnh sẽ không được chấp nhận. Nguyên tắc này đảm bảo cho cuộc đấu thầu diễn ra thành công, hạn chế những rủi ro trong các ứng xử của nhà thầu, loại bỏ những nhà thầu không có ý định nghiêm túc. (8) Nguyên tắc khuyến khích nhà thầu trong nước Nguyên tắc này được đặt ra để bảo vệ quyền lợi cũng như khuyến khích sự phát triển của các nhà thầu còn non trẻ trong nước. Nếu trong một cuộc đấu thầu số điểm của nhà thầu Việt Nam ngang bằng với số điểm của nhà thầu nước ngoài thì nhà thầu của chúng ta sẽ được ưu tiên. Các nhà thầu nước ngoài luôn phải đảm bảo về lượng nhân công Việt Nam, mua sắm vật tư thiết bị tại Việt Nam và đặc biệt là luôn phải liên danh hoặc sử dụng thầu phụ là nhà thầu Việt Nam. (9) Nguyên tắc tôn trọng các điều ước quốc tế Khi tiến hành đấu thầu các gói thầu có liên quan đến các điều ước quốc tế mà chúng ta đã tham gia thì áp dụng điều ước đó. Nếu khi thực hiện các văn bản, thỏa thuận đã kí sử dụng vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài mà có quy định liên quan đến đấu thầu nhưng khác với quy định của pháp luật Việt Nam thì áp dụng theo văn bản, thỏa thuận đã ký.
  • 20. 14 1.3.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của pháp luật đấu thầu xây dựng Phạm vi và đối tượng áp dụng của pháp luật đấu thầu xây dựng chính là các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Những chủ thể này sẽ phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật như năng lực hành nghề xây dựng hoặc năng lực hoạt động xây dựng sẽ được nghiên cứu cụ thể tại những phần sau. 1.3.3. Những vấn đề pháp lý cơ bản của đấu thầu xây dựng Về cơ bản pháp luật đấu thầu xây dựng có những nội dung pháp lý tương tự như trong luật đấu thầu nói chung. Tuy nhiên đây là hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực cụ thể nên mang một số điểm khác biệt nhất định. Có thể tóm tắt một số vấn đề pháp lý cơ bản sau: Những quy định về chủ thể; lựa chọn hình thức đấu thầu; trình tự, thủ tục đấu thầu; lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu; và xử lý vi phạm. Có thể nói, luật đấu thầu và các luật chuyên ngành khác nói chung cũng như luật đấu thầu và luật xây dựng nói riêng có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ. Điều 3, Khoản 1, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định: “Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó”. Điều này có nghĩa là luật đấu thầu được coi là luật chung, điều chỉnh những vấn đề cơ bản nhất về đấu thầu, làm cơ sở cho các luật chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động này. Do đó, đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng đương nhiên sẽ phải tuân theo luật đấu thầu. Tuy nhiên đây lại là hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực cụ thể nên nhất thiết phải chịu sự điều chỉnh đồng thời của luật xây dựng. Những nguyên tắc chung, thống nhất của luật đấu thầu sẽ được áp dụng cùng với luật xây dựng để hoạt động này có thể diễn ra trên thực tế mà không gặp phải những vướng mắc hay chồng chéo trong sự điều chỉnh của pháp luật.
  • 21. 15 Chương 2 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Dựa vào những vấn đề pháp lý chủ yếu của đấu thầu, người ta tạo lập nên các qui định của pháp luật đấu thầu xây dựng. Dưới đây lần lượt đề cập tới nội dung chủ yếu của các qui định pháp luật về đấu thầu xây dựng. 2.1. Về lựa chọn nhà thầu Luật Đấu thầu năm 2013 tại Điều 1 quy định: Đấu thầu xây dựng là một hoạt động trong một ngành kinh tế - kỹ thuật cấu thành nền kinh tế quốc dân. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đấu thầu xây dựng được áp dụng đối với Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Các đối tượng áp dụng đấu thầu xây dựng bao gồm đối tượng tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án như đã nêu ở trên, hay nói cách khác, nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Như vậy có thể thấy, tất cả các công trình xây dựng (trừ các công trình thuộc bí mật quốc gia) có đủ điều kiện đều phải tổ chức đấu thầu. Riêng đối với công trình trọng điểm quốc gia có quy mô xây dựng lớn, kỹ thuật phức tạp, thời gian xây dựng dài, Nhà nước giao cho bộ quản lý xây dựng chuyên ngành lựa chọn tổ chức tổng thầu. Tổ chức tổng thầu có thể áp dụng hình thức đấu thầu một số hạng mục công trình. Với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các
  • 22. 16 nguồn vốn khác không thuộc các trường hợp đã nêu ở trên, Nhà nước không bắt buộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng theo các quy định về đấu thầu xây dựng mà chỉ khuyến khích áp dụng. Có thể nói, bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là rất rõ ràng. Khác với lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá là chọn hàng hoá đã có sẵn, người mua có thể tiếp cận trực tiếp, trong khi đó việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng mang bản chất của một chuỗi các hành động nhằm chọn ra người làm ra sản phẩm xây dựng. Hơn nữa, tại thời điểm đấu thầu, do sản phẩm xây dựng mới chỉ được thể hiện ở dạng thiết kế, sẽ được hình thành theo một thời gian nhất định nên sau khi đã chọn được nhà thầu, đòi hỏi phải có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư. Do đó, giá cả, chất lượng, tiến độ của công trình xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Bởi vậy, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động đấu thầu xây dựng, cần được xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu hiện của năng lực thực tế. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng được xác định là các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tham gia đấu thầu và ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Xét theo tính chất và mối quan hệ với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng bao gồm tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính và thầu phụ. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC); tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của
  • 23. 17 một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng (gọi tắt là nhà thầu xây dựng) được xác định thông qua năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng. Năng lực hoạt động, năng lực hành nghề của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bao gồm: - Đối với tổ chức: Năng lực hoạt động xây dựng được thể hiện thông qua việc đảm bảo các điều kiện để thực hiện các công việc như: Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo hạng trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. Một số tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát. Tổ chức tư vấn khi thực hiện công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó. - Đối với cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng phải có năng lực hành nghề được xác định thông qua Chứng chỉ hành nghề, kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng. Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến trúc có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong
  • 24. 18 lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III, quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước, cho thấy phạm vi và lĩnh vực được phép hành nghề của người được cấp. Cá nhân đảm nhận các chức danh sau đây phải có chứng chỉ hành nghề: an toàn lao động, giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án, chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng, chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Thông thường, khi tham gia dự thầu, các bên dự thầu công trình xây dựng cơ bản thường phải đáp ứng những yêu cầu như: yêu cầu về năng lực kĩ thuật, yêu cầu về tài chính và yêu cầu về kinh nghiệm. Đối với gói thầu xây dựng cơ bản trừ tổng thầu thiết kế tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của luật xây dựng. Sau khi được lựa chọn nhà thầu còn phải kí kết hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý cho hoạt động đấu thầu cũng như cho quá trình xây dựng diễn ra sau này. Không phải bất kì hoạt động đấu thầu nào cũng kết thúc bằng một hợp đồng với nhiều điều khoản chặt chẽ như đấu thầu trong lĩnh vực XDCB. Như vậy, qua các quy định của pháp luật ta có thể nhận thấy, pháp luật về đấu thầu trong lĩnh vực XDCB đã đặt ra những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt về chủ thể. Không đơn giản như chủ thể trong đấu thầu hàng hóa dịch vụ, chủ sở hữu vốn hoặc người được giao quyền sở hữu vốn để mua hàng hóa, dịch vụ là bên mời thầu. Bên dự thầu (nhà thầu) là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài có đủ điều kiện để tham gia đấu thầu nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mời thầu theo pháp luật Việt Nam. Chủ thể trong đấu thầu XDCB phải đáp ứng những điều kiện khắt khe hơn. Điều này có thể dễ dàng lý giải trong thực tế khi công trình xây dựng cơ bản là những công trình có đặc điểm phức tạp, liên quan đến nhiều hạng mục khác nhau, nhiều gói thầu với số lượng vốn lớn, thời gian thi công kéo dài... do đó, chủ thể trong đấu thầu XDCB cần phải đáp ứng được những yêu cầu đó để đảm bảo an toàn cho công trình cũng như hiệu quả mà nó mang lại.
  • 25. 19 2.2. Về chủ thể có liên quan đến hoạt động đấu thầu xây dựng Hoạt động đấu thầu xây dựng có khách thể đó là các tài liệu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ xây dựng toàn bộ công trình… Còn chủ thể của hoạt động này gồm có: Bên mời thầu: muốn tổ chức đấu thầu phải có bên mời thầu. Bên mời thầu được quyết định trên cơ sở của chủ đầu tư. Theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 (Điều 4): Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu như Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; đơn vị mua sắm tập trung hay Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn. Chủ đầu tư xây dựng công trình: là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án (Điều 4 - Luật Đấu thầu 2013). Chủ đầu tư là chủ thể đóng vai trò trung tâm điều phối hoạt động của các bên liên quan trong suốt quá trình đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư sẽ quyết định tự mình đứng ra tổ chức đấu thầu hoặc ủy quyền cho một pháp nhân đại diện đứng ra tổ chức đấu thầu. Như vậy để có bên mời thầu thì trước đó cần phải xác định được chủ đầu tư. Quyết định đầu tư của người có thẩm quyền sẽ cho phép xác định được chủ đầu tư. Ngay từ khi hình thành dự án, chủ đầu tư là người đề xuất ý tưởng và định hướng mục tiêu của dự án. Nhà thiết kế là người giúp chủ đầu tư thể hiện ý tưởng và mục tiêu bằng khả năng sáng tạo kết hợp các yếu tố kỹ thuật. Nhà thầu thi công là người giúp chủ đầu tư hiện thực hóa các ý tưởng này thành sản phẩm, đó là công trình xây dựng. Vì vậy, chủ đầu tư chính là người có tiếng nói quyết định trong việc điều tiết hợp lý các khoản chi phí đầu tư thông qua các quyết định của mình. Để giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả các công trình xây dựng, chủ đầu tư phải quan tâm đến các biện pháp sau: ● Nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình thông qua việc xác định ý tưởng, mục tiêu hình thành dự án sao cho thiết thực và hiệu quả nhất. Có khả năng
  • 26. 20 tiếp thu các yêu cầu kỹ thuật và biết lắng nghe, phân tích các đề xuất kỹ thuật của các nhà tư vấn. ● Chọn lựa các nhà tư vấn khảo sát, thiết kế có năng lực, có đạo đức nghề nghiệp và khả năng phân tích kỹ thuật tốt. ● Lựa chọn các nhà thầu thi công có năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn và có biện pháp thi công theo hướng cơ giới hóa cao. ● Thể hiện rõ vai trò của chủ đầu tư trong giai đoạn thi công xây dựng thông qua công tác giám sát thi công. Khác với lựa chọn bên nhận thầu (còn gọi nhà thầu) trong cung cấp hàng hóa là chọn hàng hóa đã có sẵn, người mua có thể tiếp cận bằng trực giác, việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng mang bản chất của một chuỗi các hành động nhằm chọn ra người làm ra sản phẩm xây dựng. Hơn nữa, tại thời điểm đấu thầu, do sản phẩm xây dựng mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, sẽ được hình thành theo một thời gian nhất định nên sau khi đã chọn được nhà thầu, đòi hỏi phải có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư. Bởi vậy, vấn đề chất lượng, tiến độ thi công, giá cả của sản phẩm, dịch vụ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Từ nhận thức này, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động đấu thầu xây dựng, cần có sự xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu hiện của năng lực thực tế. Theo Khoản 22, Điều 3, Luật Xây dựng thì nhà thầu được lựa chọn là tổ chức, cá nhân, phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Xét theo tính chất và mối quan hệ với chủ đầu tư, nhà thầu trong hoạt động xây dựng bao gồm 3 loại: tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính hay nhà thầu phụ (theo Khoản 23, Khoản 24, Khoản 25, Điều 3, Luật Xây dựng). Trong đó tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết
  • 27. 21 kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình; nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu có thể tham gia dự thầu độc lập hoặc tham gia liên danh với nhà thầu khác để cùng dự thầu. Trong trường hợp liên danh phải có thỏa thuận giữa các thành viên tham gia liên danh về trách nhiệm chung và riêng đối với công việc trong gói thầu và phải có người đứng đầu liên danh. Ví dụ như trong trường hợp sau: bên mời thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước gói thầu xây dựng đường cao tốc. Có 10 hồ sơ dự thầu, trong đó có một hồ sơ dự thầu mà đơn dự thầu nêu rõ đây là hồ sơ dự thầu của liên danh gồm 3 công ty A+B+C và công ty A được cử đứng đầu liên danh. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu không tìm thấy văn bản thỏa thuận liên danh của 3 công ty A+B+C mà chỉ thấy 2 văn bản thỏa thuận liên danh như sau: - Thỏa thuận liên danh giữa công ty A+B có nội dung A đứng đầu và chịu trách nhiệm thực hiện 50% giá trị gói thầu, còn B thực hiện 50% giá trị còn lại của gói thầu. - Thỏa thuận liên danh giữa công ty A+C có nội dung A đứng đầu đảm nhận thực hiện 70% giá trị gói thầu còn C đảm nhận thực hiện 30% giá trị gói thầu. Bên mời thầu đã loại hồ sơ mời thầu của nhà thầu liên danh A+B+C này với lý do không hợp lệ. Vậy trong trường hợp này cách xử lý của bên mời thầu là có phù hợp không? Và câu trả lời đó là: việc bên mời thầu loại hồ sơ dự thầu trên là hợp lý. Với tư cách nhà thầu liên danh A+B+C trong tình huống trên đây là không đảm bảo theo quy định và do vậy là không hợp lệ [38]. Như vậy đây chính là một bài học cho các nhà thầu, cần ghi nhớ khi tham gia dự thầu với tư cách nhà thầu liên danh thì phải có văn bản thỏa thuận liên danh với
  • 28. 22 đầy đủ tên và chữ ký của từng thành viên trong liên danh, nơi và ngày ký thỏa thuận liên danh, nội dung vụ việc cụ thể, phân chia cho từng thành viên để bảo đảm thực hiện công việc của gói thầu, trách nhiệm chung và riêng của từng thành viên trong việc thực hiện gói thầu, tên người đứng đầu liên danh làm đầu mối để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư (theo Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013). Tổ chuyên gia: là nhóm các chuyên gia, tư vấn do bên mời thầu lập hoặc thuê, có trách nhiệm giúp bên mời thầu thực hiện các công việc có liên quan trong quá trình đấu thầu. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Các điều kiện cần và đủ để một cá nhân tham gia là thành viên của tổ chuyên gia: có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu; có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu. Theo Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ
  • 29. 23 chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng (Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014). Sự tương tác giữa các chủ thể đã hình thành nên các mối quan hệ khác nhau trong hoạt động đấu thầu xây dựng. Những quan hệ này được pháp luật điều chỉnh, quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ. 2.3. Về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư Pháp luật quy định nghĩa vụ trách nhiệm của bên mời thầu trong đấu thầu xây dựng nhằm đảm bảo việc các bên thực hiện đúng các yêu cầu của hoạt động này. Trách nhiệm của người có thẩm quyền: Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 74 của Luật Đấu thầu 2013; giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; xử lý vi phạm về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; hủy thầu theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4, Điều 17 của Luật Đấu thầu 2013; đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng; quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa chọn nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  • 30. 24 Trách nhiệm của chủ đầu tư: Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; danh sách xếp hạng nhà thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu; quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu; quyết định xử lý tình huống; giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu; bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu; lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ; báo cáo công tác đấu thầu hàng năm; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; hủy thầu theo quy định tại khoản 1, Điều 17 của Luật Đấu thầu; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. Trách nhiệm của bên mời thầu: Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, bên mời thầu có các trách nhiệm sau: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; quyết định thành lập tổ chuyên gia; yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ; trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn
  • 31. 25 nhà thầu; bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu; cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu có các trách nhiệm sau: Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của pháp luật; quyết định thành lập tổ chuyên gia; yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ; trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư; bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật; bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ; giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. Trách nhiệm của tổ chuyên gia: Tổ chuyên gia có trách nhiệm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Bảo lưu ý kiến của mình.Bồi thường thiệt hại theo quy định của
  • 32. 26 pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư: Nhà thầu, nhà đầu tư có các trách nhiệm sau đây: Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thực hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có); kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu; tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu; bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. Trách nhiệm của tổ chức thẩm định: Tổ chức thẩm định hoạt động độc lập, tuân thủ quy định của pháp luật và có các trách nhiệm cụ thể sau: Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan; bảo mật các tài liệu trong quá trình thẩm định; trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định; bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan tranh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. Trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu năm 2013, bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau
  • 33. 27 đây: Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng; quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặc phát hiện chứng thư số bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình; kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây: Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng; quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tư bị mất hoặc phát hiện có một bên thứ ba đang sử dụng chứng thư số của đơn vị mình thì phải tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy bỏ chứng thư số theo hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tham gia đấu thầu; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình; chịu trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu không mở và đọc được. Có thể nói, pháp luật đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã quy định khá rõ ràng, nêu đuợc những quyền và nghĩa vụ quan trong, cần thiết cho các bên trong quan hệ đấu thầu. Điều này giúp cho các chủ thể chủ động hơn trong hoạt
  • 34. 28 động của mình, tránh đuợc những tranh chấp có thể xảy ra, góp phần làm cho hoạt động đấu thầu trở nên công khai, minh bạch, mang lại hiệu quả cao như bản chất vốn có của nó. 2.4. Về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cơ bản Các qui định của pháp luật về đấu thầu trong lĩnh vực XDCB được ban hành với tư tưởng bao trùm là bảo đảm tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động đấu thầu. Đấu thầu là quá trình nhà thầu đáp ứng được những yêu cầu của bên mời thầu hoặc của chủ thể nên đấu thầu tạo ra cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu đặt ra. Thông qua các tiêu chí mà bên mời thầu đưa ra các nhà thầu có thể tự đánh giá khả năng của mình để quyết định có tham gia hay không. Do đó, đấu thầu đã thiết lập nên một môi trường cạnh tranh mà trong đó các nhà thầu có thể chủ động đưa ra được các đề nghị phù hợp nhất với yêu cầu của bên mời thầu [4, tr.121]. Nhờ tính cạnh tranh công bằng của đấu thầu, các nhà thầu cùng nhau đưa ra những điều kiện tối ưu của mình về kinh nghiệm, năng lực, tài chính, kỹ thuật,… để có thể trúng thầu. Điều này giúp hạn chế tình trạng giao thầu cho bên không đủ năng lực thực hiện dẫn đến dự án kéo dài, phát sinh tranh chấp. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định về nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn
  • 35. 29 góp trên 30% của nhau; nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả). Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. 2.5. Về ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế (1) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh,
  • 36. 30 xếp hạng. Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. (2) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ xây lắp: Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng. 2.6. Về ưu đãi đối với đấu thầu trong nước Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép
  • 37. 31 nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu. 2.7. Về thời gian trong đấu thầu xây dựng Căn cứ vào từng tính chất của gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu. Đối với thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu. Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu
  • 38. 32 tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình. Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định. Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án. Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu
  • 39. 33 theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt (Luật Đấu thầu 2013). 2.8. Về bảo đảm đấu thầu Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây: -) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp. -) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. 2.9. Ngôn ngữ và đồng tiền sử dụng trong đấu thầu xây dựng Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam. Đối với đấu thầu quốc tế: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền. Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi. Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam. Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài. 2.10. Về các hình thức lựa chọn đấu thầu Có thể nói đấu thầu trong lĩnh vực XDCB giữ vai trò rất quan trọng trong