SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ LUYẾN
SỰ THAM GIA CỦA NHÓM PHỤ NỮ SỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG 5 QUẬN 3VÀO
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TP. HỒ CHÍ MINH:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CUỘC VẬN ĐỘNG
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH 5 KHÔNG 3 SẠCH
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ LUYẾN
SỰ THAM GIA CỦA NHÓM PHỤ NỮ
SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG 5 QUẬN 3
VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TP. HỒ CHÍ MINH:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CUỘC VẬN ĐỘNG
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH 5 KHÔNG 3 SẠCH
Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Sự tham gia của nhóm phụ nữ sinh sống trên địa
bàn phƣờng 5 quận 3 vào các hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ TP. Hồ Chí
Minh: Nghiên cứu trƣờng hợp cuộc vận động xây dựng Gia đình 5 không 3 sạch” là
do tôi nghiên cứu và thực hiện bằng hình thức tự khảo sát và phân tích thống kê mô
tả và phỏng vấn sâu. Số liệu và các đoạn trích dẫn đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
đều đƣợc trích dẫn nguồn và đạt mức độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của tác
giả. Luận văn này không nhất thiết phản ảnh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Luyến
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
1.5. Kết cấu đề tài..................................................................................................4
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC.............................................................................................................................6
2.1. Các khái niệm về sự tham gia cộng đồng...................................................6
2.1.1. Vai trò của sự tham gia cộng đồng.......................................................7
2.1.2. Trở ngại của sự tham gia.......................................................................8
2.2. Khảo lƣợc tài liệu..........................................................................................9
2.3. Giới thiệu cuộc vận động 5 Không 3 Sạch ...............................................19
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................21
3.1. Quy trình nghiên cứu...................................................................................21
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................22
3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu...............................................................................22
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT.........................................................................24
4.1. Thực trạng triển khai cuộc vận động 5K 3S.............................................24
4.2. Thông tin chung về đối tƣợng đƣợc điều tra............................................29
4.3. Kết quả khảo sát về sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ 5K 3S...............32
4.3.1. Thông tin về cuộc vận động................................................................32
4.3.2. Sự tham gia của phụ nữ........................................................................35
4.3.3. Tiếp cận thông tin cuộc vận động của phụ nữ (Biết).......................41
4.3.4. Sự tham gia cuộc vận động của phụ nữ ở khía cạnh cùng xây dựng
nội dung (Bàn và ra quyết định)........................................................................46
4.3.5. Sự tham gia của phụ nữ tham gia vào cuộc vận động (Làm)..........50
4.3.6. Sự tham gia của phụ nữ vào việc tham gia giám sát, quản lý CVĐ.
54
4.3.7. Vài yếu tố liên quan khác ....................................................................57
4.3.8. Đánh giá về sự tham gia vào cuộc vận động 5 không 3 sạch..........60
4.4. Các giải pháp đề xuất...................................................................................63
4.4.1. Nhóm giải pháp đối với phụ nữ..............................................................63
4.4.2. Nhóm giải pháp đối với Hội LHPN Phƣờng.........................................65
4.4.3. Nhóm giải pháp đối với Hội LHPN Quận.............................................66
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................68
5.1. Kết luận.............................................................................................................68
5.2. Kiến nghị ..........................................................................................................70
5.3. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 71
5.4. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
5K 3S: 5 không 3 sạch
CVĐ: Cuộc vận động
LHPN: Liên hiệp phụ nữ
PN: Phụ nữ
STG: Sự tham gia
TDP: Tổ dân phố
TW: Trung ƣơng
UBND: Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4. 1: Thành phần dân tộc và tôn giáo của phụ nữ trong mẫu khảo sát............29
Bảng 4. 2: Thành phần độ tuổi của phụ nữ tham gia trả lời khảo sát........................30
Bảng 4. 3: Tỷ lệ trình độ học vấn của phụ nữ tham gia khảo sát................................31
Bảng 4. 4: Tỷ lệ nghề nghiệp của phụ nữ tham gia khảo sát.......................................31
Bảng 4. 5: Tỷ lệ kinh tế gia đình của phụ nữ tham gia phỏng vấn. ............................32
Bảng 4. 6: Mức độ hiểu biết CVĐ do Hội LHPN trực tiếp hướng dẫn. .....................32
Bảng 4. 7: Mức độ biết về 8 tiêu chí của CVĐ...............................................................33
Bảng 4. 8: Mức độ biết về thời gian bắt đầu CVĐ. .......................................................33
Bảng 4. 9: Tỷ lệ phụ nữ tiếp cận với các hình thức tuyên truyền................................34
Bảng 4. 10: Tổ chức và tập thể đóng vai trò quan trọng trong CVĐ..........................35
Bảng 4. 11: Tần suất phụ nữ lựa chọn các lý do ít tham gia.......................................36
Bảng 4. 12: Lý do phụ nữ không tham gia CVĐ 5K 3S................................................38
Bảng 4. 13: Mức độ PN được địa phương giới thiệu các chương trình tương tự .....38
Bảng 4. 14: Số phụ nữ lựa chọn lý do khiến tham gia CVĐ 5K 3S.............................40
Bảng 4. 15: Sự hỗ trợ mà phụ nữ nhận được từ địa phương khi tham gia. ...............40
Bảng 4. 16: Mức độ tiếp cận thông tin của CVĐ...........................................................42
Bảng 4. 17: Mức độ hiểu biết về ý nghĩa các tiêu chí trong CVĐ 5K 3S...................43
Bảng 4. 18: Mức độ biết về các nội dung trong CVĐ...................................................45
Bảng 4. 19: Mức độ tham gia của PN trong bàn bạc xây dựng nội dung CVĐ.........47
Bảng 4. 20: Việc quyết định khi lựa chọn các tiêu chí vào CVĐ 5K 3S.....................48
Bảng 4. 21: Quan điểm của phụ nữ về việc bản thân có được tham gia góp ý. ........49
Bảng 4. 22: Quan điểm của PN về việc ghi nhận của địa phương khi đóng góp ý
kiến ......................................................................................................................................49
Bảng 4. 23: Mức độ tham gia thực hiện các tiêu chí của CVĐ 5K 3S........................52
Bảng 4. 24: Đánh giá của phụ nữ về kết quả tham gia vào CVĐ................................53
Bảng 4. 25: Quan điểm của PN về việc cần làm để cải thiện kết quả tham gia CVĐ.
...................................................................................................................................54
Bảng 4. 26: Quan điểm về quyền tham gia giám sát CVĐ của phụ nữ......................55
Bảng 4. 27: Quan điểm về quá trình tham gia giám sát, quản lý CVĐ của phụ nữ. 56
Bảng 4. 28: Quan điểm của PN về sự ủng hộ của đại phương trong sự giám sát
CVĐ. ....................................................................................................................................57
Bảng 4. 29: Những khó khăn từ phía phụ nữ trong việc tham gia CVĐ 5K 3S. 58
Bảng 4. 30: Những khó khăn từ phía địa phương cho việc tham gia CVĐ 5K 3S. 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1: Các yếu tố cản trở sự tham gia .......................................................................9
Hình 2. 2: Sơ đồ thang đo sự tham gia của Arstein......................................................11
Hình 2. 3: Mô hình tam giác can dự (Phụ lục 1)...........................................................12
Hình 2. 4: Các mức độ tham gia của cộng đồng...........................................................14
Hình 2. 5: Mô hình tham gia............................................................................................15
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu của đề tài....................................................................21
Hình 4. 1: Tỷ lệ tham gia và không tham gia CVĐ của phụ nữ...................................35
Hình 4. 2: Quan điểm của PN về chất lượng được tham gia bàn về CVĐ 5K 3S.....50
Hình 4. 3: Mức độ tham gia giám sát CVĐ....................................................................55
Hình 4. 4: Cách thức tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ 5K 3S..............60
Hình 4. 5: Thực trạng tham gia của phụ nữ đối với CVĐ “5 Không 3 Sạch”...........61
TÓM TẮT
Sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt động quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ các
cuộc vận động (CVĐ) của Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng góp phần thúc đẩy
sự thành công của các phong trào liên quan đến phụ nữ. Trong khi các báo cáo của
địa phƣơng và tổ chức đoàn hội thƣờng nêu lên thành công của các phong trào do
chính quyền thực hiện thì trên thực tế có đối lập. Nhằm tìm hiểu thực trạng về sự
tham gia của phụ nữ địa phƣơng vào các CVĐ cũng nhƣ nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng đến sự tham gia, đề tài chọn nghiên cứu việc tham gia của nhóm nữ giới
sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 vào CVĐ “Xây dựng gia đình Năm Không Ba
Sạch”. Từ đó, đƣa ra các đề xuất, khuyến nghị nhằm cải thiện ý thức tham gia của
phụ nữ địa phƣơng.
Đề tài áp dụng phƣơng pháp khảo sát trực tiếp, phỏng vấn sâu và phân tích thống
kê mô tả. Kết quả nghiên cứu đƣa ra rằng phụ nữ tham gia vào CVĐ chƣa tốt vì
nhiều lý do khác nhau, trong đó vì hoạt động không thiết thực và không có tác động
tốt đến cuộc sống của họ cũng nhƣ yếu tố thời gian. Những ngƣời phụ nữ tham gia
phong trào cũng chỉ ở mức độ thi hành các nội dung chính quyền giao cho, mà chƣa
đƣợc tham gia chủ động thể hiện qua các bậc thang hợp tác, ủy quyền và quản lý.
Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tham gia thấp và hoạt động hời hợt của
nhiều phụ nữ địa phƣơng vào cuộc vận động.
Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp đối với nhóm phụ nữ, Hội LHPN Phƣờng
và Hội LHPN Quận nhằm cải thiện, thu hút và nâng cao sự tham gia của phụ nữ vào
CVĐ 5 Không 3 Sạch nói riêng và các hoạt động xã hội nói chung.
Từ khóa tìm kiếm: sự tham gia, sự tham gia của phụ nữ, Hội LHPN Phƣờng 5
Quận 3.
ABSTRACT
Women‟s participation in state management activities as well as nation‟s
programs and local government contribute to promote the success of programs
related to female. While the reports showed that this success, in fact a number of
women have not ever known and taken part in programs. To study the current
situation of the local women‟s participation as well as research factors which affect
to this one, the topic is Ward 5- District 3 Women‟s participation in campaign
“Bulding 5 - Not - 3 - Clean - Family”. From there, making suggestions and
recommendations to improve women's consciousness with this issues.
The research applies to a face-to-face survey method, in-depth interviews and
descriptive statistical analysis. The research result illustrates that women participate
in this program is not good with many different reasons, they don‟t concern because
they think it is waste time and is not helpful and unpractical for their life. The
women who participate in programs, were also at the levels of executing the
contents assigned by the authorities. Women have not been actively involved in
proposing ideas, planning the content of the campaign and related issues through the
steps of partnership, delegated power and citizen control. This one leads to the
reason for a low participation proportion and poor women‟s participation.
In conlude, the research offers some solutions for women, Ward Women‟s Union
and District Women‟s Union to improve, attract and enhance women‟s participation
in the “Building 5 - Not - 3 - Clean - Family” program as well as social activities.
Keywords: Participation, Women‟s participation, Ward 5 – District 3 Women‟s
Union.
1
CHƢƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển và hội nhập thì vấn đề giới đƣợc quan tâm
thực hiện nhiều hơn, nghĩa là quyền lợi và vai trò của nam giới cùng nữ giới là
ngang nhau, giảm tình trạng phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới. Gia đình đƣợc coi
nhƣ tế bào của xã hội thì ngƣời phụ nữ cũng đƣợc ví nhƣ một hạt nhân của tế bào
này, họ có vai trò rất quan trọng trong xã hội ngoài thiên chức làm mẹ, chăm lo cho
gia đình.
Điều này chứng minh rằng phụ nữ sẽ có quyền tham gia vào các hoạt động xã hội,
quyền tiếp cận thông tin, quyền đóng góp ý kiến vào các chƣơng trình vận động ở
địa phƣơng mình sinh sống hoặc thậm chí là các chính sách, chƣơng trình cấp nhà
nƣớc khác quan trọng hơn. Một điều không thể phủ nhận là trƣớc xu thế hội nhập và
phát triển của đất nƣớc, phụ nữ Việt Nam tiếp tục vƣợt qua mọi định kiến và thử
thách để vƣơn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, phát huy sự ảnh
hƣởng của bản thân đối với nhiều lĩnh vực (tham gia quản lý nhà nƣớc, tham gia
xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình no ấm hạnh phúc, tham gia phòng chống tệ
nạn xã hội, tham gia hoạt động đối ngoại, v.v). Trƣớc tình hình này, vai trò của phụ
nữ đã thật sự có thay đổi tích cực. Tuy nhiên, việc tham gia vào các tổ chức có đúng
nhƣ thế, chẳng hạn nhƣ Hội Liên hiệp phụ nữ - một tổ chức hội hỗ trợ phụ nữ phát
huy vai trò cũng nhƣ trách nhiệm của mình rõ nhất. Theo con số thống kê thì số
lƣợng hội viên qua các năm có tăng rõ rệt, thế nhƣng nhiều bằng chứng nêu ra rằng
đây cũng chỉ là số liệu báo cáo, chạy theo chỉ tiêu chứ không sát thực tế vì các tầng
lớp phụ nữ tích cực tham gia thƣờng xuyên chƣa cao.
Song đó, hội LHPN có nhiều chƣơng trình vận động, kế hoạch nhằm tăng cƣờng ý
thức phụ nữ vào quá trình xây dựng, phát huy chất lƣợng cuộc sống gia đình nói
riêng và xã hội nói chung. Trong đó, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3
sạch” với mục tiêu đem đến cuộc sống gia đình chất lƣợng của các thành viên, góp
2
phần phát triển một xã hội văn minh, hiện đại. Chƣơng trình với 8 tiêu chí đặt ra là
gia đình “không có đói nghèo”, “không có thành viên vi phạm pháp luật và tệ nạn
xã hội”, “không có bạo lực”, “không vi phạm chính sách dân số”, “không có trẻ suy
dinh dƣỡng và bỏ học”, “sạch nhà”, “sạch bếp”, “sạch ngõ”. Đây là cuộc vận động
nhằm giúp phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình hạnh
phúc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực gia đình, hạn chế tình trạng
sinh con thứ 3 trở lên, trẻ em suy dinh dƣỡng và bỏ học.
TW Hội LHPN Việt Nam triển khai nhiều chƣơng trình, đề án khác nhau với mục
đích chung là hỗ trợ phụ nữ thích nghi kịp với một xã hội phát triển – văn minh,
đƣợc đối xử bình đẳng, có quyền tham gia và đóng góp ý kiến. Chẳng hạn đề án
“Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 – 2025”, “Tuyên truyền, giáo dục, vận
động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ
giai đoạn 2017 – 2027”, mà “Xây dựng gia đình 5K 3S” cũng chính là một trong
những đề án tƣơng tự nhằm tiến tới mục tiêu chung này. Chƣơng trình đƣợc TW
Hội LHPN Việt Nam thông báo từ năm 2010 và bắt đầu có hƣớng dẫn thực hiện
trên toàn quốc vào ngày 21/3/2014. Đến nay đã đƣợc 5 năm, thế nhƣng vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề nhƣ sinh con thứ 3, bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội,v.v. Điều này
đối với 1 phƣờng thuộc quận trung tâm thành phố nhƣ Phƣờng 5 Quận 3 thì rất khó
chấp nhận, hình ảnh chƣa đẹp và chuẩn mực khi các địa phƣơng trong cả nƣớc nhìn
vào; đặc biệt là các vùng miền núi xa xôi khi quận thuộc thành phố lớn làm chƣa tốt
thì sao có thể thuyết phục những nơi khác thực hiện. Bên cạnh đó, một thực trạng
nữa chính là số liệu về hội viên hay hộ gia đình tham gia còn mang tính hình thức,
chạy theo chỉ tiêu thành tích, chƣa sát thực tế nên là cuộc vận động đạt kết quả
không cao.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực trạng chung và chƣơng trình của cuộc vận
động, tác giả quyết định chọn đề tài “Sự tham gia của nhóm phụ nữ sống trên địa
bàn Phường 5 Quận 3 vào các hoạt động của Hội LHPN TP. Hồ Chí Minh:
Nghiên cứu trường hợp cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”. Mong
3
muốn là nghiên cứu các yếu tố nào ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ sinh
sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 vào CVĐ “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là hiểu đƣợc động lực tham gia và từ đó
chỉ ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ sống trên địa bàn
Phƣờng 5 Quận 3 đối với cuộc vận động của Hội LHPN TP. Hồ Chí Minh cũng nhƣ
đề án của TW Hội LHPN Việt Nam.
Thông qua đó, tác giả phân tích và đánh giá để đƣa ra đề xuất nhằm nâng cao sự
tham gia của phụ nữ cùng quá trình tƣơng tác giữa nhóm đối tƣợng này với chính
quyền địa phƣơng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá mức độ tham gia vào chƣơng trình của các tầng lớp phụ nữ
đối với cuộc vận động
Mục tiêu 2: Tìm hiểu các nhân tố tác động đến sự tham gia của các tầng lớp phụ
nữ đối với cuộc vận động.
Mục tiêu 3: Giải pháp để nâng cao hiệu quả tham gia cuộc vận động của các
tầng lớp phụ nữ trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi thứ nhất: Các tầng lớp phụ nữ tham gia cụ thể vào chƣơng trình hành
động trên ra sao?
Câu hỏi thứ hai: Những yếu tố nào tác động đến sự tham gia của phụ nữ vào
chƣơng trình?
Câu hỏi thứ ba: Những giải pháp nào để hoàn thiện và nâng cao quá trình tham
gia vào chƣơng trình?
4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Sự tham gia của các nhóm phụ nữ vào cuộc vận động
“Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”
Đối tƣợng khảo sát: nhóm phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 thuộc các
độ tuổi, trình độ, công việc. Đề tài chọn phụ nữ là đối tƣợng khảo sát vì CVĐ trên là
một chƣơng trình hoạt động do Hội LHPN quản lý với mục đích định hƣớng, tổ
chức cho hội viên cũng nhƣ chị em phụ nữ trên toàn quốc thực hiện các tiêu chí mà
CVĐ đề ra để bảo vệ cuộc sống gia đình của chính bản thân mình nói riêng và cuộc
sống xã hội nói chung.
Phạm vi nghiên cứu: Phƣờng 5, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh (Quý 1/2019)
1.5. Kết cấu đề tài
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên theo kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Phần mở đầu
Chƣơng này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, kết cấu của đề tài.
Chƣơng 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc
Chƣơng này trình bày tổng quan các khái niệm về sự tham gia, khảo lƣợc các tài
liệu lý thuyết liên quan đến sự tham gia của cộng đồng, vai trò và trở ngại của sự
tham gia, các nghiên cứu trƣớc và khung phân tích đề xuất, giới thiệu cuộc vận
động 5 Không 3 Sạch.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng này trình bày về quy trình nghiên cứu của đề tài, phƣơng pháp nghiên
cứu và phƣơng pháp chọn mẫu.
Chƣơng 4: Kết quả khảo sát
5
Chƣơng này trình bày thực trạng cuộc vận động, thông tin về đối tƣợng đƣợc
điều tra, kết quả khảo sát về sự tham gia của phụ nữ đối với CVĐ 5K 3S và đề xuất
giải pháp.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Chƣơng này trình bày tóm tắt kết luận về kết quả nghiên cứu, kiến nghị, hạn chế
của đề tài nghiên cứu và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
2.1. Các khái niệm về sự tham gia cộng đồng
Sự tham gia là một cụm từ quen thuộc, sử dụng khá rộng rãi và có nhiều định
nghĩa phù hợp cho từng lĩnh vực.
Theo Florin, Paul (1990) tham gia là hoạt động mà ở đây các đối tƣợng tham gia
vào quá trình ra quyết định của tổ chức, chƣơng trình và nơi mà tạo ra sự ảnh hƣởng
với chính họ. Thế nhƣng, khái niệm khác do Trần Thị Thanh Hà (2009) nêu ra là sự
thỏa thuận một cách chủ động, lâu dài và tích cực ở phía cộng đồng vào phát triển
trong các quá trình từ lập kế hoạch, giám sát, đánh giá nhằm đảm bảo chất lƣợng và
lợi ích của phát triển cộng đồng.
Đồng thời, sự tham gia còn đƣợc tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau và đƣợc các
tác giả trong nƣớc lẫn quốc tế định nghĩa:
 Cohen và Uphoff (1977) định nghĩa tham gia là sự tham dự của ngƣời dân
trong việc ra quyết định, thực hiện chƣơng trình, chia sẻ quyền lợi và đánh giá các
chƣơng trình phát triển.
 Paul (1987) tham gia lại là một chu trình chủ động qua đó ngƣời thụ hƣởng,
nhóm thân chủ ảnh hƣởng và quá trình triển khai tổ chức một dự án phát triển với
quan điểm nâng cao chất lƣợng cuộc sống về thu nhập, tăng trƣởng cá nhân, tự tin
hoặc những giá trị khác mà họ kỳ vọng.
 FAO (1982) cho rằng mối quan hệ với kinh tế và chính trị trong diện rộng xã
hội đƣợc tạo nên từ chính sự tham gia của ngƣời dân; ngoài tham gia vào chƣơng
trình thì ngƣời dân nông thôn còn tự tổ chức, xác định nhu cầu của mình, chia sẻ
thiết kế, thực hiện và kiểm soát cả hành động ở Việt Nam.
7
 Trƣơng Văn Truyền (2007) đƣa ra nhận định là con ngƣời cùng tham gia vào
một hoạt động nhằm phát triển địa phƣơng, hoạt động sinh kế hay trách nhiệm với
xã hội.
Nhìn chung, sự tham gia chỉ hành động tham dự vào một chƣơng trình, dự án để
cùng tiến tới mục đích mong muốn, đƣợc đóng góp thông qua chính hành động, thái
độ của bản thân. Khi quá trình này càng đƣợc tăng cao thì sự phát triển càng hiệu
quả với quá trình trao đổi cởi mở, sẵn sàng chia sẻ, nhận ý kiến và phản hồi giữa
ngƣời dân, cán bộ quản lý và địa phƣơng; tuy nhiên việc kiểm soát và mức độ tham
gia vào hoạt động còn tuỳ thuộc từng cá nhân cũng nhƣ hoàn cảnh cụ thể.
Từ đó, sự tham gia của phụ nữ mang tính đặc trƣng thông qua đặc điểm tâm sinh lý
– xã hội giới. Vấn đề này nói lên mối quan hệ, tƣơng tác của phụ nữ đối với các
chƣơng trình, dự án (bên liên quan).
2.1.1. Vai trò của sự tham gia cộng đồng
Sự tham gia của cộng đồng quyết định sự thành công hay thất bại của một
chƣơng trình hay kế hoạch đƣợc cơ quan, tổ chức cũng nhƣ Nhà nƣớc đề ra. Đây có
thể đƣợc so sánh nhƣ một phƣơng tiện hữu ích để kêu gọi tài nguyên, quá trình
đóng góp và sử dụng tính sáng tạo của ngƣời dân vào các hoạt động. Đồng thời, sức
mạnh nhóm đối tƣợng tham gia sẽ tăng cao khi làm việc cùng nhau, trao đổi ý
tƣởng thì khả năng giải quyết các vấn đề khó khăn cũng đƣợc mở rộng hơn.
Kế đến, kết quả sẽ đáng mong đợi hơn khi đón nhận sự tham gia này vì chính họ
biết rõ nhất bản thân mình cần gì, điểm mạnh ra sao cũng nhƣ cần khắc phục hay
phát huy nguồn lực thế nào cho đúng cách. Một điều không thể phủ nhận là một
cuộc dự án có hiện diện của sự tham gia luôn dễ dàng thành công do nhận đƣợc sự
đồng tình và khuyến khích từ cộng đồng, ngƣợc lại nếu bị phản đối, càng ít quần
chúng tham gia thì càng khó có cơ hội phát triển bền vững.
Sự tham gia của ngƣời dân là quan trọng do nhiều nguyên nhân, mà có thể bao
quát nhƣ:
8
 Ngƣời dân vừa là đối tƣợng của các hoạt động vừa là ngƣời chủ thực sự của
chính hoạt động đó.
 Thực hiện dân chủ cơ sở
 Các hoạt động có thể xảy ra sẽ đƣợc hạn chế
 Các hoạt động sẽ tăng đƣợc tính bền vững
 Nguồn lực của cộng đồng có thể khai thác hiệu quả hơn
 Ngƣời dân có thể tự nâng cao năng lực.
Vậy vai trò của STG là quan trọng và vô cùng cần thiết cho hoạt động phát
triển cộng đồng, thúc đẩy ngƣời dân gắn kết cùng các chƣơng trình mà đem lại mục
tiêu chung cho xã hội. Tuy nhiện, việc thực hiện cũng nhƣ triển khai không tránh
khỏi những hạn chế khiến sự tham gia chƣa phát huy đƣợc hiệu quả.
2.1.2. Trở ngại của sự tham gia
Khi một chƣơng trình hành động đƣợc đƣa ra sẽ không tránh khỏi việc ngƣời dân
mà ở đây chính là nhóm phụ nữ chƣa thực sự quen với cách làm mới, dẫn tới cảm
giác e ngại. Quá trình xây dựng năng lực cho các nhóm đối tƣợng tham gia cần
nhiều thời gian – yếu tố cản trở tƣơng đối rõ ràng với phụ nữ. Hơn nữa, khi một
cuộc vận động đƣợc nêu ra đồng nghĩa với việc cần tuyên truyền, điều phối và triển
khai thì vấn đề chi phí luôn là điều tiên quyết để lập kế hoạch. Ngân sách yếu thì
việc thực hiện sẽ bị hạn chế, thông tin khó mang đến ngƣời tham gia, nhất là nhóm
phụ nữ - đối tƣợng vẫn còn bị phân biệt giới tính, khả năng tiếp cận thông tin còn
thấp. Đồng thời, khuôn mẫu trong cuộc sống hằng ngày có thể bị xáo trộn khi tiếp
cận chƣơng trình mà Nhà nƣớc đề ra.
Ngoài ra, theo Ngân hàng phát triển châu Á (2003) chỉ ra chiều hƣớng mâu thuẫn
giữa hành vi quan liêu và các yêu cầu của sự tham gia chính là thách thức lớn nhất
của sự tham gia. Đầu tiên, chính quyền thiếu kiên nhẫn trong huy động cộng đồng
9
đã bỏ quên quá trình tham gia nhằm phục vụ lợi ích. Bên cạnh đó, các nhà quản lý
cũng lo ngại ảnh hƣởng đến quyền lực và kiểm soát dự án khi ngƣời hƣởng lợi có
dấu hiệu không thích, dẫn tới không hợp tác. Khả năng hiểu biết và tiếp cận thông
tin của ngƣời dân cùng với phƣơng pháp diễn đạt phía chính quyền cũng ảnh hƣởng
đến sự tham gia. Kết quả là ngƣời dân tham gia không đầy đủ, giảm hiệu quả và ý
nghĩa của sự tham gia.
Hình 2. 1: Các yếu tố cản trở sự tham gia
Nguồn: Nguyễn Nguyệt Huế, 2015.
Tóm lại, sự tham gia từ phía cộng đồng hay nhóm đối tƣợng thụ hƣởng nhất
định sẽ bị cản trở bởi nhiều tác nhân xung quanh xuất phát từ đặc điểm nội tại của
cộng đồng cũng nhƣ thái độ của chính quyền địa phƣơng và các tổ chức bên ngoài.
2.2. Khảo lược tài liệu
Lý thuyết về sự tham gia đƣợc trình bày bởi nhiều học giả nổi tiếng trên thế
giới. Đầu tiên, lý thuyết của Arnstein bàn luận về nấc thang của sự tham gia lần đầu
xuất hiện vào năm 1969 từ nguồn cảm hứng công việc quy hoạch đô thị của bà năm
1960. Theo Arnstein việc trao quyền lực cho ngƣời dân tăng dần thông qua sự tham
10
gia mà đƣợc ví nhƣ một cái „thang‟ với các „nấc‟. Mỗi nhóm bƣớc thang tƣơng ứng
với sự thay đổi về mức độ tham gia của ngƣời dân. Bà tập trung vấn đề vào mức độ
tham gia thông qua 8 nấc thang (bị điều khiển, liệu pháp, chia sẻ thông tin, tham
vấn, động viên, hợp tác, uỷ quyền và dân quản lý) với 3 cấp độ tham gia (không
tham gia, tham gia mang tính hình thức, ngƣời dân kiểm soát). Cấp độ tham gia
càng cao thì ngƣời dân sẽ càng có “quyền lực” cao hơn.
 Mức độ không tham gia gồm có bị điều khiển và liệu pháp. “Bị điều khiển”
là ngƣời dân không tham gia vào bất kì khâu nào trong quá trình ra quyết định, mọi
việc do nhà nƣớc thực hiện và thuê ngoài mà ý kiến của ngƣời dân sẽ không đƣợc
quan tâm hoặc tôn trọng. “Liệu pháp” ý kiến của ngƣời dân bắt đầu đƣợc xem xét
hơn bởi ngƣời đại diện của chính quyền, thực hiện theo chính quyền nhƣng lại
không nắm rõ những điều mình đang làm.
 Mức độ tham gia hình thức gồm thông tin, tham vấn và động viên. “Thông
tin” nhận đƣợc thông tin về chƣơng trình (thƣờng là thông tin một chiều), ngƣời dân
chỉ tham gia trả lời câu hỏi nhƣng không đƣợc phản hồi hay cùng phân tích thông
tin mình góp ý. Nội dung “Tham vấn” thì ngƣời dân sẽ tham gia các cuộc họp đối
thoại, buổi lấy ý kiến do chính quyền tổ chức mà gần nhƣ chỉ là hình thức, mang
tính chất tham khảo là chính chứ không đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định.
“Động viên” uỷ ban đại diện đƣợc bầu ra bởi chính ngƣời dân nhằm ghi nhận, lắng
nghe của mình, đây là cách thể hiện quyền lực của ngƣời dân.
 Mức độ ngƣời dân quản lý gồm hợp tác, uỷ quyền và ngƣời dân kiểm soát.
Nội dung “hợp tác” thể hiện việc phối hợp cùng chia sẻ quyền lực và trách nhiệm
trong quá trình lên kế hoạch, quyết định giữa nhà nƣớc và ngƣời dân. “Uỷ quyền”
quyền quyết định thuộc về ngƣời dân, quyền lực và các vị trí trong uỷ ban cũng chủ
yếu thuộc về họ, ngƣời dân sẽ ra quyết định và tự chịu trách nhiệm với hành động
của chính mình. “Ngƣời dân kiểm soát” thể hiện quá trình ngƣời dân tự lên kế
hoạch hành động, chính sách và cả việc quản lý chƣơng trình nhằm để đáp ứng nhu
cầu thực tế của mình.
11
Hình 2. 2: Sơ đồ thang đo sự tham gia của Arstein.
Nguồn: Arstein, 1969.
Một lý thuyết khác về lĩnh vực tham gia là “Tam giác can dự” của Amy
Hubbard – một trong những chuyên gia nổi tiếng về tham gia của Úc. Đây là công
cụ giúp xác định kết quả mong muốn trong sự tham gia của cộng đồng dựa trên 3
mục tiêu tổng quát là thông báo quyết định, xây dựng năng lực và tăng cƣờng mối
quan hệ. Ngƣời sáng lập chỉ ra rằng mô hình này nên đƣợc áp dụng ngay từ giai
đoạn đầu của kế hoạch để làm rõ đƣợc mục tiêu, chiến lƣợc của các bên liên quan
và công cụ phù hợp cho quá trình.
 Thông báo quyết định giúp cung cấp cơ hội cho cộng đồng tham gia vào quá
trình ra quyết định
 Xây dựng năng lực nhằm hƣớng dẫn cộng đồng trong những tình huống đặc
biệt hoặc vấn đề để tăng kiến thức, năng lực và thay đổi cách cƣ xử với chƣơng
trình tham gia
 Tăng cƣờng mối quan hệ giúp cán bộ quản lý, chính quyền địa phƣơng tạo
lập mối quan hệ tốt hơn với cộng đồng.
Trong ba nguyên tắc chính của mô hình tam giác can dự đƣợc mở rộng gồm 10 mục
tiêu cơ bản để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
12
Hình 2. 3: Mô hình tam giác can dự (Phụ lục 1)
Nguồn: Amy Hubbard, 2015.
Samuel Paul (1987) khi phân tích về sự tham gia của cộng đồng vào dự án
phát triển tiếp cận tham gia là một quá trình tích cực mà ngƣời thụ hƣởng hay nhóm
khách hàng chịu ảnh hƣởng đến việc thực hiện dự án phát triển với mục đích tăng
thu nhập cho họ, tăng trƣởng cá nhân, tự lực và những lợi ích khác mà họ mong
muốn. Thứ nhất, khái niệm này đặt trong bối cảnh tham gia là dự án phát triển chứ
không phải ở cấp độ chính trị nhƣ bỏ phiếu bầu cử, các cuộc vận động hành lang
chính trị,v.v, dù không thể phủ nhận rằng sự tham gia của chính phủ tạo môi trƣờng
thuận lợi cho tham gia của cộng đồng. Thứ hai, vai trò trọng tâm nhất thuộc về sự
tham gia của ngƣời dân hay ngƣời thụ hƣởng chứ không phải của cán bộ quản lý và
nhà tài trợ trong dự án. Thứ ba là tham gia cộng đồng là sự hợp tác của những
ngƣời thụ hƣởng theo nhiều cách với nhu cầu, sở thích của họ vào phát triển dự án.
Thứ tƣ, sự tham gia này là không đƣợc xem là quá trình chia sẻ lợi ích dự án cho
nhóm riêng mà đem lại lợi ích cho cả các nhóm yếu thế hơn.
13
Các mục tiêu của sự tham gia cộng đồng trong bối cảnh nghiên cứu của ông là công
cụ trao quyền, sự đóng góp của ngƣời dân cho dự án, tăng hiệu quả cho dự án, nâng
cao năng lực cho chính ngƣời hƣởng lợi và cải thiện hiệu quả cho dự án đƣa ra.
Theo nghiên cứu này có 4 cấp độ trong sự tham gia cộng đồng: chia sẻ thông tin,
hội đàm (cùng bàn bạc), ra quyết định, khởi xƣớng cho một hành động.
Ngoài ra, ở bài nghiên cứu “Hƣớng dẫn cho sự tham gia hiệu quả” của David
Wilcox (1994) và cũng đƣợc Tổ chức từ thiện quốc tế vì sự phát triển tránh nghèo
đói (Voluntary Service Overseas) chuyển thể thì có 5 cấp độ tham gia theo thứ tự
tăng dần từ cấp độ 1 đến cấp độ 5:
 Cấp độ 1 (Thông tin): phía cơ quan hay cán bộ quản lý dự án nói cho mọi
ngƣời kế hoạch để họ đƣợc thông báo về những gì đang xảy ra. Việc này đƣợc thực
hiện trong những buổi họp hoặc những phiếu thông báo, tờ hƣớng dẫn một cách rõ
ràng. Việc tham gia thụ động hơn là chủ động, không tăng năng lực cho ngƣời dân
địa phƣơng. Những kế hoạch, hoạt động đã đƣợc lập sẵn do ngƣời dân
 Cấp độ 2 (Tƣ vấn): cung cấp một số lựa chọn và lắng nghe phản hồi nhận
đƣợc. Quyết định đƣợc đƣa ra có tính đến kết quả tham vấn thông qua thảo luận
nhóm hoặc phỏng vấn, nhƣng quyền lực vẫn thuộc về bên quản lý dự án.
 Cấp độ 3 (Quyết định cùng nhau): khuyến khích mọi ngƣời cung cấp thêm
một số ý tƣởng và lựa chọn, tham gia quyết định phƣơng án tốt nhất. Việc này đƣợc
thực hiện thông qua ban dự án hoặc những sáng kiến cộng đồng sử dụng hoạt động
có sự tham gia, để khuyến khích phối hợp cùng nhau trong việc phân tích, lập kế
hoạch, và ra quyết định. Nhiều ngƣời thuộc các bên tham gia, hoặc các bên liên
quan, có cơ hội để tự tăng năng lực và làm chủ tiến trình
 Cấp độ 4 (Hành động cùng nhau): không chỉ tham gia quyết định các lợi
ích khác nhau, mà còn tạo nên một quan hệ đối tác để thực hiện nó. Ngƣời dân địa
phƣơng đƣợc tham gia trong tất cả giai đoạn của tiến trình và có sự chia sẻ quyền
lực nhƣ nhau. Cơ quan phát triển dự án đóng vai trò đối tác và xúc tác nhiều hơn.
14
 Cấp độ 5 (Hỗ trợ các sáng kiến cộng đồng độc lập): giúp cộng đồng làm
những gì họ muốn bằng cách tài trợ, tƣ vấn và hỗ trợ nếu ngƣời dân cần trong khi
quyền lực và kiểm soát thuộc về ngƣời dân.
Hỗ trợ sáng kiến độc lập cộng đồng
Hành động cùng nhau
Cấp độ và lập trƣờng Quyết định cùng nhau
Tƣ vấn
Thông tin
Hình 2. 4: Các mức độ tham gia của cộng đồng.
Nguồn: David Wilcox, 1994.
Nhiều nghiên cứu phân tích mức độ tham gia của công dân. Theo quan điểm của
Heller, Price, Reinharz, và Wandersman (1984) cho rằng sự tham gia của ngƣời
dân chính là quá trình mà mỗi cá nhân tham gia vào việc ra quyết định liên
quan đến thể chế, các chƣơng trình và môi trƣờng - nơi tác động đến đời sống ngƣời
dân. Trong khi, một số tác giả cũng đƣa ra các quan điểm để diễn tả mức độ tham
gia của ngƣời dân xét từ nhiều khía cạnh. Ở lập trƣờng ngƣời dân, theo Brager và
Specht (1973) thì mức độ tham gia là một chuỗi hành động từ thấp đến cao theo
hƣớng tăng mức độ quyền lực tới khi ngƣời dân có quyền kiểm soát đối với hoạt
động liên quan đến bản thân họ.
15
Hình 2. 5: Mô hình tham gia.
Nguồn: Brager và Specht, 1973.
Nhìn chung, sự tham gia có nhiều mức độ tham gia khi xét từng góc độ khác nhau
cũng nhƣ thực tế mỗi hành động, chƣơng trình. Chính vì vậy, muốn sử dụng đúng
mô hình phù hợp để xác định ra đƣợc vấn đề hay mức độ tham gia của cộng đồng
cần kết hợp giữa thực tế với lý thuyết mà chọn ra yếu tố ảnh hƣởng. Vai trò của sự
tham gia rất quan trọng trong quá trình thực hiện hành động và định hình nội dung
theo đuổi. Điều này đƣợc trình bày phần bên dƣới.
Bên cạnh đó, trong nƣớc và quốc tế, nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến sự tham gia của cộng đồng vào chƣơng trình hay hoạt động nào đó, mỗi nghiên
cứu chỉ ra các yếu tố tác động có thể giống và khác nhau nhƣng tổng thể đều hƣớng
16
về cùng một mục đích là nêu ra các nhân tố nào hạn chế và thúc đẩy sự hợp tác của
cộng đồng vào quá trình tham gia các hoạt động do cơ quan nhà nƣớc triển khai
nhằm đem lại hiệu quả và thành công cho mục tiêu đề ra.
Trong bài nghiên cứu “Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng nông thôn
mới” của tác giả Nguyễn Nguyệt Huế (2015) lại cho rằng có 2 nhóm nguyên nhân
chính xuất phát từ phía cộng đồng và phía chính quyền dẫn tới cản trở cho quá trình
tham gia của ngƣời dân nhƣ khả năng tếp cận thông tin, nguồn lực tham gia, cơ chế
đại diện, thẩm quyền ra quyết định, thái độ chính quyền với cộng đồng, cơ sở pháp
lý.
Lƣu Thị Tho và Phạm Bảo Dƣơng (2013) trong việc phân tích sự tham gia của cộng
đồng các dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo ở 1 số địa phƣơng miền núi phía
Bắc cho rằng quá trình tham gia sẽ bị tác động bởi 5 nhân tố là cơ cấu chính sách -
giải pháp huy động, năng lực – ý thức của nhóm cộng đồng, nguồn lực – khả năng
tiếp cận nguồn lực, thành phần dân tộc – phong tục tập quán, yếu tố giới. Giải pháp
đề xuất chủ yếu tập trung vào nâng cao năng lực ngƣời tham gia, tuyên truyền cũng
nhƣ các phƣơng án hỗ trợ thêm từ cấp nhà nƣớc.
Công ty Mekong Economics (2005) đã chỉ ra các lý do cho sự tham gia yếu kém
của ngƣời dân đối với phát triển giao thông nông thôn là cơ chế cho sự tham gia
không thực tế, ngƣời dân thiếu hiểu biết về chuyên môn, sự tham gia của ngƣời dân
không đƣợc các nhà tài trợ xem trọng, không có quy chế cụ thể về sự tham gia của
cộng đồng và cơ cấu thể chế, năng lực..
Nguyễn Thị Khánh Hòa (2009) trong bài nghiên cứu về sự tham gia của phụ nữ
trong các dự án cấp nƣớc sạch thì các nhân tố tạo ra ảnh hƣởng yếu tố cá nhân
(năng lực, trình độ, địa vị, tâm lý), gia đình (kinh tế, chồng), văn hóa xã hội (các
chính sách) và điều kiện tự nhiên – địa lý.
So với sự tham gia cộng đồng thì sự tham gia của phụ nữ sẽ có những điểm đặc
biệt riêng, ngân hàng Thế giới (1994) phân tích các hạn chế đối với vấn đề này
trong giáo dục, sức khỏe, rào cản của cán bộ dự án, về thời gian và rào cản pháp
luật, vai trò phụ nữ ở nhà và bên ngoài. Yếu tố thúc đẩy cản trở chung trong sự
17
tham gia của phụ nữ, dù theo các lãnh đạo tổ chức thì nhóm đối tƣợng này cam kết
đối với tổ chức cũng nhƣ dành nhiều thời gian hơn so với nam giới (Conrad
Kottak).
Nhìn chung, mỗi trƣờng hợp nghiên cứu cụ thể sẽ có từng nhân tố nhất định ảnh
hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân/ cộng đồng cùng khung lý thuyết khác nhau,
nhƣng đây vẫn có thể xem là nguồn tham khảo hữu hiệu cho nghiên cứu này.
Từ kinh nghiệm các nghiên cứu trƣớc và cơ sở lý thuyết về mô hình sự tham gia
đƣợc trình bày ở trên, kết hợp với thực tiễn của Hội LHPN Phƣờng 5 Quận 3 thì mô
hình nghiên cứu tiến hành xác định các yếu tố tác động đến sự tham gia của nhóm
phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 vào cuộc vận động xây dựng gia đình 5
không 3 sạch Phƣờng 5 dựa trên cở sở lý thuyết của Arnstein (19698) về 8 mức độ
tham gia của ngƣời dân:
18
Ngƣời
Dân
quản
lý
Sự
Tham
tham
gia
gia
hình
của
thức
phụ nữ
Không
tham
gia
Bị điều khiển
Liệu pháp
Thông tin
Tham vấn
Động viên
Uỷ quyền
Hợp tác
Ngƣời dân quản lý
Bảng 2. 1: Khung phân tích đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất.
19
2.3. Giới thiệu cuộc vận động 5 Không 3 Sạch
Đây là cuộc vận động do Trung ƣơng Hội LHPN Việt Nam phát động nhằm thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ “Hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc” theo tinh thần nghị quyết Đại hội phụ nữ lần thứ X và góp phần thực
hiện chỉ thị 49- CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí Thƣ TW Đảng về xây dựng
gia đình Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phụ nữ phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình.
TW Hội phát động Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” năm 2010
gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” . TW Hội
LHPN ban hành Nghị quyết số 03/NQ-BCH ngày 11/1/2013 về đẩy mạnh thực hiện
chƣơng trình này với 8 tiêu chí cụ thể đƣợc yêu cầu bao gồm “5 không” và “3
sạch”:
 Không đói nghèo: gia đình vƣợt qua ngƣỡng nghèo (thu nhập bình quân phải
từ 1.750.000 đồng / ngƣời/ tháng, đảm bảo việc ăn - ở - mặc – chi tiêu mức trung
bình của xã hội, phƣơng tiện cho nhu cầu tối thiểu cần có.
 Không vi phạm pháp luật và mắc tệ nạn xã hội: gia đình tuân thủ đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách, pháp luật. Thành viên trong gia đình không vi phạm pháp
luật hay liên quan đến tệ nạn xã hội
 Không có bạo lực gia đình: mọi ngƣời trong gia đình yêu thƣơng, hòa thuận,
yêu thƣơng, kính trên nhƣờng dƣới, đối xử công bằng và bình đẳng giữa con trai
con gái, con dâu, con rể trong nhà.
 Không vi phạm chính sách dân số, không phá thai vì giới tính hay phân biệt
đối xử con trai và con gái, không sinh con thứ 3 trở lên (trừ 7 trƣờng hợp quy định
tại Nghị định số 20/2010/NĐ-CP) (Phụ lục 2).
 Không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học, đƣợc đảm bảo về thể chất và trí tuệ,
đi học đúng độ tuổi, bỏ học giữa chừng.
20
 Sạch nhà: phụ nữ đảm bảo vệ sinh thân thể cùng chăm sóc sức khoẻ các
thành viên; giữ vệ sinh nhà cửa sạch sẽ
 Sạch bếp: gắn với giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh thực
phẩm
 Sạch ngõ: ý thức giữ gìn, bảo vệ và xây dựng môi trƣờng khu dân cƣ, nơi
sinh sống, không để rác thải làm gây hại đến sức khoẻ cộng đồng và mỹ quan
đƣởng phố
CVĐ “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” chính thức đƣợc đƣa vào Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Bộ tiêu
chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong giai đoạn 2017-2020,
Hội LHPN TP.HCM đặt ra một số chỉ tiêu cụ thể trong thực hiện CVĐ gắn với xây
dựng nông thôn mới là: giúp thêm 3.000 hộ đạt tám tiêu chí của CVĐ; đến năm
2020, có 225 phƣờng, xã hoàn thành chỉ tiêu “85% hộ đạt tiêu chí 3 sạch”, hằng
năm, mỗi quận/huyện xây dựng và trang trí đƣợc ba tuyến hẻm đạt tiêu chí “sạch
ngõ”.
Cuộc vận động trên với mục đích giúp cho các tầng lớp phụ nữ nâng cao sự hiểu
biết và nhận thức trong việc phát huy vai trò cũng nhƣ trách nhiệm của ngƣời vợ,
ngƣời mẹ hay thậm chí là một thành viên trong mỗi gia đình, tổ chức tốt cuộc sống
kết hợp nuôi, dạy con cái, hạn chế tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình mình, giữ
trật tự an ninh. Đồng thời, một mục tiêu khác của hoạt động này là hỗ trợ phụ nữ tổ
chức gia đình hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế gia đình nói riêng và xã hội nói
chung, cộng đồng văn minh. Bên cạnh đó, đây còn là cách thức hữu ích khuyến
khích nhóm đối tƣợng này tham gia vào các chƣơng trình lớn của Quốc gia nhƣ
“Xây dựng nông thôn mới”, chƣơng trình mục tiêu quốc gia, v.v
21
Xác định vấn đề sẽ
nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu
Thực trạng vấn đề
Nghiên cứu sơ bộ
-Phân tích dữ liệu
-Phân tích định tính
-Phân tích định lƣợng
Báo cáo kết quả, kết
luận và kiến nghị.
Thu thập số liệu khảo
sát
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3 trình bày phƣơng pháp triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu:
quy trình nghiên cứu, phƣơng pháp chọn mẫu, phƣơng pháp nghiên cứu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu của đề tài.
Nguồn: Tác giả đề xuất.
22
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài kết hợp giữa hai phƣơng
pháp định lƣợng và định tính thông qua kết quả khảo sát tại địa bàn phƣờng. Việc
thu thập thông tin, dữ liệu về các yếu tố tác động đến sự tham gia của phụ nữ sống
trên địa bàn phƣờng 5 quận 3 vào cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không 3 sạch
sẽ đáp ứng cho đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng để điều tra, phỏng
vấn sâu một số đối tƣợng nhƣ trên để có cái nhìn tổng quan hơn, nhận định đƣợc
sức ảnh hƣởng của các yếu tố tác động.
Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo 6 tháng và báo cáo 1 năm về kết quả thực
hiện cuộc vận động, số liệu thống kê của hội LHPN Phƣờng
Số liệu sơ cấp: Tác giả tổng hợp kết quả tại 160 phiếu điều tra để hình thành
nguồn số liệu.
Phân tích thống kê mô tả đƣợc áp dụng chủ yếu, đánh giá, nhận xét dựa trên kết
quả khảo sát nhóm đối tƣợng phụ nữ sinh sống trên địa bàn phƣờng 5. Đồng thời,
việc thể hiện số liệu dƣới dạng so sánh tỷ lệ, bảng biểu nhằm tạo tính liên kết và
tổng quan hơn giữa các yếu tố tác động.
Từ đó, phân tích những mặt đạt đƣợc, hạn chế trong việc nâng cao sự sự tham gia
cũng nhƣ cải thiện chƣơng trình. So sánh, đánh giá các chỉ số, yếu tố liên quan đến
sự tham gia của phụ nữ để thấy rõ nét sự thay đổi, tính hiệu quả trong quá trình triển
khai thực hiện.
3.3. Phương pháp chọn mẫu
Quá trình chọn mẫu là vô cùng quan trọng vì số lƣợng mẫu quyết định chất
lƣợng của kết quả nghiên cứu. Kích thƣớc mẫu càng lớn thì kết quả sẽ càng chính
xác, tuy nhiên, trong điều kiện giới hạn về thời gian, công sức và chi phí nên việc
lựa chọn mẫu cũng nhƣ cỡ mẫu chỉ cần theo nguyên tắc mức tối thiểu cần thiết
nhằm đảm bảo độ tin cậy cho kết quả khảo sát.
Phƣơng pháp chọn mẫu xác suất thƣờng khó áp dụng hơn phƣơng pháp chọn
mẫu phi xác suất vì lý do thời gian, nhân lực và cả chi phí thực hiện. Chẳng hạn,
danh sách đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên rằng một hộ thuộc địa chỉ cố định nào đó
23
sẽ đƣợc phỏng vấn nhƣng khi đến nơi thì họ không có ở nhà hoặc do bận công ăn
việc làm không thể tham gia khảo sát, thậm chí là đã chuyển đến nơi tạm trú. Chính
vì thế, công cụ chọn mẫu xác suất rất dễ dàng gặp trở ngại trong điều kiện hạn chế
về thời gian, nên đề tài nghiên cứu chọn phƣơng pháp phi xác suất với mục đích dễ
dàng tiếp cận đối tƣợng cũng nhƣ họ sẵn sàng trả lời bảng hỏi. Đồng thời, điều này
giúp tiết kiệm nguồn lực, chi phí cho việc thu thập thông tin trong hoàn cảnh hạn
chế về thời gian.
Đối tƣợng khảo sát của đề tài là nhóm phụ nữ không tham gia và tham gia cuộc
vận động “5 Không 3 Sạch” sống trên địa bàn phƣờng 5 quận 3. Phƣờng 5 có 4 khu
phố bao gồm 65 tổ dân phố (TDP). Tác giả chọn khảo sát 40 TDP thuộc các khu
phố. Do việc đồng ý tham gia khảo sát hay không tuỳ thuộc rất lớn vào tâm lý cá
nhân của ngƣời trả lời, nên tác giả không thể áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu xác
suất, mà thay vào đó là phƣơng pháp phi xác suất. Do số lƣợng TDP không đồng
đều giữa các khu phố nên đề tài áp dụng phƣơng pháp phi xác xuất hạn ngạch theo
tỷ lệ. Tác giả chọn 60% tổng số TDP để trả lời bảng khảo sát lần lƣợt là 13, 11, 5,
và 11 TDP cho KP1, KP2, KP3, KP4. TDP chọn 4 quan sát, gồm 2 cá nhân tham
gia và 2 cá nhân không tham gia cuộc vận động “5 Không 3 Sạch”. Kích thƣớc mẫu
là (13 + 11 + 5 +11) x 4 cá nhân bằng 160 quan sát.
Bên cạnh đó, phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng thông qua phỏng vấn sâu một số
đối tƣợng thuộc chi hội phụ nữ, phụ nữ không tham gia và tham gia cuộc vận động
và cán bộ quản lý chƣơng trình.
24
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Chƣơng 4 trình bày kết quả nghiên cứu về sự tham gia của phụ nữ Phƣờng 5
Quận 3 vào cuộc vận động “5 Không 3 Sạch” (CVĐ 5K 3S). Sự tham gia của phụ
nữ vào CVĐ là vô cùng quan trọng và mang tính quyết định đến sự thành công của
chƣơng trình. Dựa vào khung phân tích của đề tài, các nội dung khảo sát sẽ đƣợc
phân tích và diễn giải chi tiết.
4.1. Thực trạng triển khai cuộc vận động 5K 3S
Hƣớng dẫn thực hiện số 06/HD- ĐCT của cuộc vận động “5 Không 3 Sạch”
đƣợc Hội LHPN Việt Nam ban hành vào ngày 21/03/2014, và chính thức đƣợc đƣa
vào triển khai thực hiện rộng rãi. Mục đích là góp phần xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh, thực hiện tốt công tác gia đình và đảm bảo an sinh xã hội tạo nền tảng
để đảm bảo bình đẳng giới, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của các địa phƣơng
nói riêng và cả nƣớc nói chung. Chƣơng trình chia thành hai nhóm không và sạch,
gồm 8 tiêu chí:
 Nội dung 5 không: không đói nghèo, không vi phạm pháp luật và mắc tệ nạn
xã hội, không có bạo lực gia đình, không sinh con thứ 3 trở lên, không có trẻ suy
dinh dƣỡng và bỏ học.
 Nội dung 3 sạch: sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ.
Đối tƣợng triển khai là phụ nữ, nữ giới và các hộ dân sinh sống trên địa bàn
Phƣờng 5 Quận 3. Phƣơng thức hoạt động là bám sát các tiêu chí trong CVĐ và cụ
thể hóa cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng và triển khai rộng cho phụ
nữ cùng thực hiện. Các gia đình hội viên và phụ nữ đƣợc khuyến khích đăng ký và
bình xét các tiêu chí, gắn với phong trào thi đua “phụ nữ tích cực học tập, lao động,
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Định kì cuối năm một lần, kết quả đƣợc
Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xem xét và công nhận danh hiệu “Gia
đình văn hóa”.
25
Ngày 20/9/2017, Ban thƣờng vụ Hội LHPN Quận 3 ban hành bổ sung hƣớng dẫn số
04/HD-BTV thực hiện CVĐ giai đoạn 2017-2020. Trong đó, phƣơng thức triển khai
đƣợc nêu ra:
 Gia đình không đói nghèo
Tiêu chí đánh giá đạt :
Kết quả “Đạt” tiêu chí này khi hộ gia đình không nằm trong danh sách hộ nghèo
(thu nhập bình quân >1.750.000 đồng/ngƣời/tháng và điểm thiếu hụt 05 chiều xã
hội dƣới 40 điểm theo tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hồ Chí
Minh)1
Phương pháp đánh giá :
Sử dụng kết quả điều tra của phƣờng ở thời điểm cuối năm trƣớc làm căn cứ
đánh giá. Trƣờng hợp các hộ thuộc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tƣợng bảo trợ xã hội thì không tính (Theo nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về Quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội).
 Gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội
Tiêu chí đánh giá đạt:
Các thành viên trong gia đình chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc và các quy định của địa phƣơng, không ai mắc tệ nạn
xã hội nhƣ ma túy, cờ bạc, lô đề, mại dâm, v.v.
Đối với gia đình có ngƣời từng vi phạm, nhƣng đã khắc phục trong năm không còn
vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội.
Phương pháp đánh giá:
Hội LHPN phƣờng phối hợp chặt chẽ với công an khu vực cung cấp thông tin để
đánh giá thông qua các cuộc họp rà soát, đánh giá thực hiện tiêu chí.
1
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
26
 Gia đình không bạo lực
Tiêu chí đánh giá đạt:
Mọi thành viên trong gia đình tôn trọng, yêu thƣơng lẫn nhau, cùng chia sẻ mọi
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm.
Không có tình trạng bạo lực về thể chất, tinh thần, kinh tế, tình dục, v.v. giữa
các thành viên trong gia đình.
Phương pháp đánh giá:
Hộ gia đình đã từng xảy ra tình trạng bạo lực gia đình nhƣng trong năm không
tái diễn, đƣợc ngƣời thân trong gia đình và cộng đồng chung quanh công nhận,
đƣợc đánh giá là đạt.
 Gia đình không vi phạm chính sách dân số
Tiêu chí đánh giá đạt:
Không thực hiện các hành vi lựa chọn hay phá thai vì giới tính thai nhi; không
phân biệt đối xử giữa con trai và con gái.
Không sinh con thứ ba trở lên (trừ 7 đối tƣợng theo quy định của Nghị định số
20/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010)2, hoặc gia đình đã có con thứ ba trở lên cam kết
không sinh thêm con và áp dụng biện pháp tránh thai an toàn.
Phương pháp đánh giá:
Dựa vào tình trạng thực tế, căn cứ kết quả tổng hợp hằng năm của bộ phận
dân số - KHHGĐ của phƣờng.
 Giađình không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học
Tiêu chí đánh giá đạt:
Không có trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng theo kết luận của Trạm Y tế
phƣờng.
2 Phụ lục 2
27
Trẻ 05 tuổi đƣợc phổ cập giáo dục mầm non, trẻ từ 6 đến 15 tuổi đƣợc phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, trung cấp).
Phương pháp đánh giá :
Hai tiêu chí đầu đánh giá theo thông báo của nhà trƣờng và tại cuộc họp đánh
giá, trƣờng hợp bỏ học nhƣng đi học lại đƣợc xét là đạt.
Tiêu chí thứ ba đƣợc rà soát và đánh giá tại cuộc họp.
 Sạch nhà
Tiêu chí đánh giá đạt :
Nhà cửa luôn sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp; có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa
nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh; có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trƣờng
(đối với vùng nông thôn).
Phương pháp đánh giá :
Đánh giá qua rà soát kết quả thực hiện các tiêu chí trong năm.
 Sạch bếp
Tiêu chí đánh giá đạt :
Giữ gìn nơi đun nấu, nồi, xoong, chén, dĩa, đồ đựng thức ăn luôn sạch sẽ, gọn
gàng, hợp vệ sinh; đảm bảo an toàn thực phẩm.
Phương pháp đánh giá :
Đánh giá qua rà soát kết quả thực hiện các tiêu chí trong năm.
 Sạch ngõ
Tiêu chí đánh giá đạt :
Sân, ngõ của gia đình và đƣờng đi, cống rãnh chung quanh nơi ở của gia đình
đƣợc giữ gìn sạch sẽ, không để nƣớc đọng, rác thải bừa bãi làm ảnh hƣởng đến mỹ
28
quan và sức khỏe con ngƣời, có thùng chứa rác thải và thực hiện phân loại rác tại
nguồn theo hƣớng dẫn.
Tham gia xây dựng cảnh quan, môi trƣờng của cộng đồng xanh – sạch – đẹp.
Phương pháp đánh giá :
Đánh giá qua rà soát kết quả thực hiện các tiêu chí trong năm.
Hội LHPN có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ trong công
tác tuyên truyền, vận động, giúp đỡ và theo dõi quá trình triển khai CVĐ. Tổ trƣởng
tổ phụ nữ phối hợp cùng tổ trƣởng và tổ phó TDP hỗ trợ các hộ gia đình thực hiện
tốt nhằm phát triển kinh tế xã hội và xây dựng xã hội văn minh.
Trong báo cáo về công tác triển khai và thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia
đình 5K 3S” của UBND Phƣờng 5 Quận 3, Hội LHPN Phƣờng đã tổ chức các buổi
tuyên truyền và phát hành 3.313 tờ bƣớm về thông tin của chƣơng trình đến với hội
viên và nhóm phụ nữ sống trên địa bàn phƣờng trong năm 2017. Đồng thời, Hội
phối hợp với các ban ngành, đoàn thể khác để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ
trợ phụ nữ trong việc tham gia CVĐ này hơn. Trong đó, trạm y tế phƣờng tổ chức
buổi tập huấn về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cho các bậc cha mẹ nhằm phát
huy và đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Ngoài ra, những trƣờng hợp gặp khó khăn
chƣa thể tham gia thực hiện tốt các tiêu chí của CVĐ cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ từ
phía địa phƣơng nhƣ cấp nhà tình thƣơng, thẻ bảo hiểm y tế, quà dịp lễ Vu lan và
nhiều suất học bổng. Kết quả Hội nêu ra là tỷ lệ hộ gia đình đăng ký là hơn 90%
tổng số hộ trên địa bàn phƣờng. Trong đó, phía địa phƣơng hỗ trợ 18 thẻ bảo hiểm y
tế cho phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn trong năm 2017, 45 xuất quà nhân dịp lễ Vu
lan và 42 xuất học bổng Nguyễn Thị Minh Khai.
Tuy nhiên trong thực tế khi khảo sát thì mức độ hiểu biết cũng nhƣ tham gia cuộc
vận động 5K 3S của phụ nữ lại không đƣợc nhƣ kỳ vọng.
29
4.2. Thông tin chung về đối tượng được điều tra
Nhƣ trình bày tại chƣơng 3, số liệu dùng để phân tích đƣợc thu thập từ 160 đối
tƣợng phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 theo phƣơng pháp hạn ngạch tỷ lệ tƣơng
ứng ở 4 khu phố. Sau khi nhận kết quả khảo sát thì 160 phiếu đều hợp lệ và đƣợc
tiến hành tổng hợp.
Đối với mục thông tin ngƣời trả lời gồm 6 nội dung:
Yếu tố dân tộc và tôn giáo: thành phần dân tộc Kinh chiếm 137 đối tƣợng
(85,6%), còn lại các dân tộc khác chiếm 14,4% với 23 ngƣời. Đồng thời, tôn giáo
không đạt 90,6% (145 ngƣời), tôn giáo có chiếm 9,4% tổng số phiếu khảo sát phát
ra. Do mẫu khảo sát đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện nên kết quả dân tộc
thiểu số hay tôn giáo có chiếm tỷ lệ thấp một cách trùng hợp, nên hai yếu tố này
không mang tính ảnh hƣởng để đƣa vào đánh giá sự tham gia của phụ nữ.
Bảng 4. 1: Thành phần dân tộc và tôn giáo của phụ nữ trong mẫu khảo sát.
Câu trả lời Tỷ lệ
Dân tộc
Kinh 85,6%
Khác 14,40%
Tôn giáo
Có 9,40%
Không 90,6%
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Yếu tố độ tuổi: nhóm tuổi từ 18-25 ít nhất chiếm 15% số lƣợng phiếu khảo sát
với 24 ngƣời, các nhóm còn lại 25-35 tuổi; 35-45 tuổi; trên 45 tuổi lần lƣợt tƣơng
ứng với tỷ lệ 23,1%; 30% và 31,9%. Từ kết quả khảo sát có thể thấy tỷ lệ thấp nhất
thuộc về nhóm từ 18-25 tuổi vì trong độ tuổi này chủ yếu còn độc thân, tập trung
học hành và tìm việc làm nên sẽ ít quan tâm các vấn đề xã hội ở địa phƣơng.
30
Bảng 4. 2: Thành phần độ tuổi của phụ nữ tham gia trả lời khảo sát.
Độ tuổi Tỷ lệ (%)
18-25 tuổi 15,0
25-35 tuổi 23,1
35-45 tuổi 30,0
Trên 45 tuổi 31,9
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Yếu tố trình độ học vấn: phiếu khảo sát chia thành 6 mức độ (cấp 1, cấp 2, cấp 3,
trung cấp – cao đẳng, đại học và đại học trở lên). Trong đó, số phụ nữ tham gia trả
lời ở trình độ cấp 2 là cao nhất (26,2%) và thấp nhất là đại học với 3,1%. Yếu tố này
đƣợc xem là có ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ “Xây dựng gia
đình 5K 3S”. Khi trình độ dân trí thấp sẽ dẫn tới việc phụ nữ chƣa ý thức đƣợc
quyền lợi và trách nhiệm bản thân, hành động thờ ơ, ít tham gia hơn vào các hoạt
động chính trị xã hội; ngƣợc lại đối với việc nhận thức tốt các khía cạnh về quyền
lợi và chất lƣợng cuộc sống của chính gia đình mình cũng nhƣ lối xóm thì việc tham
gia vào các hoạt động của chị em sẽ cải thiện cũng nhƣ mang tính tự nguyện hơn.
31
Bảng 4. 3: Tỷ lệ trình độ học vấn của phụ nữ tham gia khảo sát.
Trình độ
Số lƣợng
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Cấp 1 31 19,4
Cấp 2 42 26,2
Cấp 3 30 18,8
Trung cấp, cao đẳng 25 15,6
Đại học 27 16,9
Đại học trở lên 5 3,1
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Yếu tố nghề nghiệp: gồm 5 nhóm công việc chính là cán bộ, công chức, viên
chức với 15,6%; kinh doanh và mua bán với 22,5%; công nhân với 19,4%; hƣu trí
chiếm 16,9% và nhóm khác là 25,6% (gồm nội trợ, sinh viên, v.v.).
Bảng 4. 4: Tỷ lệ nghề nghiệp của phụ nữ tham gia khảo sát.
Nghề nghiệp Tần suất (%)
Cán bộ, công chức, viên chức 15,6
Kinh doanh, mua bán 22,5
Công nhân 19,4
Hƣu trí 16,9
Khác 25,6
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Yếu tố kinh tế gia đình: mức sống trung bình chiếm đa số là 76,3%; tiếp đến là mức
khá, giàu chiếm 14,3% và 9,4% cho mức cận nghèo. Con ngƣời có xu hƣớng chung
khi kinh tế gia đình cũng nhƣ cuộc sống bản thân đảm bảo thì họ sẽ tích cực tham
gia các chƣơng trình hành động, đóng góp cho cộng đồng hơn. Đây không phải chỉ
toàn bộ mọi ngƣời nhƣng hoàn toàn có căn cứ để nói ra rằng kinh tế gia đình càng
ổn định thì xu hƣớng tham gia của phụ nữ vào các vấn đề xã hội càng cao.
32
Bảng 4. 5: Tỷ lệ kinh tế gia đình của phụ nữ tham gia phỏng vấn.
Kinh tế gia đình Tần suất (%)
Cận nghèo 9,4
Trung bình 76,3
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Về thông tin đối tƣợng tham gia gia khảo sát, nghiên cứu chỉ ra nhóm tuổi và trình
độ học vấn có thể xem là yếu tố có tác động tƣơng đối trực tiếp đến sự tham gia của
phụ nữ bên cạnh các nhóm gián tiếp khác.
4.3. Kết quả khảo sát về sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ 5K 3S
4.3.1. Thông tin về cuộc vận động
Theo kết quả khảo sát, khi đƣợc hỏi rằng “Chị có biết CVĐ là chƣơng trình do
Hội LHPN trực tiếp hƣớng dẫn” thì số ngƣời trả lời có biết chiếm 88 ngƣời (tỷ lệ là
55%) và không biết tƣơng ứng 72 ngƣời với 45% . Nhƣ vậy, hai tỷ lệ trên gần nhƣ
không chênh lệch nhau nhiều giữa nhóm ngƣời biết và không biết nên đây chƣa
phải yếu tố quan trọng đƣa vào đánh giá mức độ tham gia của phụ nữ đối với CVĐ.
Bảng 4. 6: Mức độ hiểu biết CVĐ do Hội LHPN trực tiếp hƣớng dẫn.
Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tần suất (%)
Có 88 55
Không 72 45
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Đồng thời, chƣa đến 30% đáp án chọn là “biết” trong khi trên 70% kết quả thể hiện
phụ nữ không nắm rõ về tám tiêu chí và thời gian bắt đầu CVĐ này. Đây là điều
kiện cần thiết để phụ nữ tham gia thực hiện hiệu quả CVĐ vì rõ ràng nếu không cập
nhật tốt các thông tin cơ bản sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng sự tham gia.
Chẳng hạn, một ngƣời không hề biết gì về nội dung của một chƣơng trình hay thời
33
gian bắt đầu thì liệu sẽ tham gia bằng cách thức nào để đạt kết quả mong muốn. Đối
với “thời gian bắt đầu CVĐ” có đến 76,9% ngƣời không biết khi nào thì bắt đầu và
chỉ 23,1% nói rằng mình có biết.
Bảng 4. 7: Mức độ biết về 8 tiêu chí của CVĐ.
Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tần suất (%)
Có 45 28,1
Không 115 71,9
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Bảng 4. 8: Mức độ biết về thời gian bắt đầu CVĐ.
Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tần suất (%)
Có 37 23,1
Không 123 76,9
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Khi đƣợc hỏi về kênh thông tin giúp phụ nữ sống trên địa bàn phƣờng biết đến
chƣơng trình này thì đáp án khá đa dạng, rất nhiều kênh đƣợc liệt kê ra nhƣ xe loa,
báo đài, mạng internet, niêm yết tại UBND Phƣờng, tài liệu và tờ bƣớm phát tại
nhà, họp tổ dân phố, các buổi tuyên truyền, ngƣời thân và hàng xóm, cũng có đối
tƣợng cho biết rằng họ chƣa từng nghe qua chƣơng trình trên. Hầu hết mọi ngƣời đã
tiếp cận các hình thức tuyên truyền cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Đây đều là
những trang tin tức phổ biến và hữu ích cho một chƣơng trình hoạt động mới cần
tuyên truyền rộng rãi tới cộng đồng. Tuy nhiên, đến 21,9% số lƣợng phụ nữ chƣa
từng nghe qua chƣơng trình này, con số này không hề nhỏ mà vô cùng đáng chú ý
đối với công tác tổ chức thực hiện CVĐ của Hội LHPN và chính quyền địa phƣơng.
34
Bảng 4. 9: Tỷ lệ phụ nữ tiếp cận với các hình thức tuyên truyền
Các kênh tuyên truyền Tỷ lệ (%)
Xe loa 14,4
Báo đài 9,40
Mạng internet 15,0
Niêm yết tại UBND Phƣờng 0
Tài liệu, tờ bƣớm phát tại nhà 35,0
Họp tổ dân phố, tổ tự quản 28,1
Buổi tuyên truyền của Hội LHPN Phƣờng 36,3
Ngƣời thân, hàng xóm 6,30
Khác 21.9
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Tiếp đến, khi nhóm phụ nữ đƣợc hỏi ai sẽ đóng vai trò quan trọng trong CVĐ thì số
lƣợng đáp án đƣợc lựa chọn từ nhiều đến ít lần lƣợt là Hội LHPN Phƣờng (87 lựa
chọn), phụ nữ sống trên địa bàn phƣờng (58 lựa chọn) và chính quyền địa phƣơng
(15 lựa chọn) với tỷ lệ là 54,4%, 36,2% và 9,5%. Tâm lý ngƣời dân vẫn còn quan
niệm rằng trách nhiệm giám sát, vai trò triển khai thuộc về cơ quan quản lý, ngƣời
dân chỉ có nghĩa vụ tham gia thực hiện nếu đƣợc yêu cầu. Chính vì vậy, hơn 60% số
phụ nữ đồng ý rằng vai trò thuộc về cơ quan nhà nƣớc, phụ nữ cho rằng mình chỉ là
đối tƣợng tham gia thụ hƣởng mà không cần đóng góp hay thể hiện vai trò gì thêm.
35
Bảng 4. 10: Tổ chức và tập thể đóng vai trò quan trọng trong CVĐ.
Đối tƣợng Tần suất (%)
Chính quyền địa phƣơng 9,5
Hội LHPN Phƣờng 54,4
Phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 36,2
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
4.3.2. Sự tham gia của phụ nữ
Theo phƣơng pháp chọn mẫu đề ra từ đầu ở chƣơng 3, số lƣợng phụ nữ có tham
gia và không tham gia cuộc vận động này của Hội LHPN bằng nhau chiếm 50% cho
mỗi lựa chọn.
Hình 4. 1: Tỷ lệ tham gia và không tham gia CVĐ của phụ nữ.
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
 Trƣờng hợp không tham gia
Đối với lý do cho trƣờng hợp phụ nữ ít hoặc không tham gia các chƣơng trình
tƣơng tự nhƣ thế, đến 60% số phụ nữ trả lời yếu tố “trình độ ảnh hƣởng đến nhận
thức” là nguyên nhân chính cho vấn đề trên. Đồng thời, theo kết quả thống kê này
so với yếu tố trình độ học vấn ở phần thông tin ngƣời trả lời thì gần 80% số phụ nữ
(63 ngƣời) có trình độ từ cấp 3 trở xuống là không tham gia cuộc vận động. Vậy có
36
thể xem trình độ là một trong những nhân tố tác động đến việc tham gia của nhóm
đối tƣợng đƣợc khảo sát. Nhƣ đã trình bày, khi trình độ học vấn càng thấp thì xu
hƣớng con ngƣời ít hoặc không quan tâm đến các vấn đề xã hội càng cao. Phụ nữ
khó tiếp cận hoặc không nhận thức rõ lợi ích của chƣơng trình để có thái độ chủ
động hơn trong việc tham gia. Lý do là họ chỉ muốn tiếp nhận những vấn đề hay
thông tin đem lại hiệu quả tức thì cho bản thân hay chính gia đình của mình hơn là
một kế hoạch dài lâu mà cả cộng đồng đều hƣởng lợi. Điều này không có nghĩa là
tất cả những phụ nữ trình độ thấp đều có xu hƣớng kém hiểu biết, tuy nhiên phần
lớn những hộ còn vi phạm vào các tiêu chí trong CVĐ lại thuộc nhóm này.
Mặt khác, vấn đề về giới và yếu tố gia đình trở thành tác động kế tiếp chiếm 22,5%,
không có cơ hội tiếp cận với thông tin và các phƣơng tiện đại chúng (12,5%) và ý
kiến khác nhƣ nội dung chƣa thiết thực, phụ nữ không có thời gian tham gia hay
không cần tham gia CVĐ nhƣng chất lƣợng cuộc sống vẫn tốt, v.v chiếm 18,8%.
Đối với đáp án không có cơ hội tiếp cận thông tin và ý kiến khác đạt tổng hơn 30%
số phiếu khảo sát đồng nghĩa với việc tiếp cận với các chƣơng trình của phụ nữ vẫn
còn tồn tại hạn chế, đặc biệt là khía cạnh thông tin. Đồng thời, quá trình triển khai
cũng nhƣ tuyên truyền của hội LHPN chƣa sáng tạo, nội dung trùng lắp, còn kém
thu hút, chƣa thật sự hiệu quả khiến đối tƣợng mà chƣơng trình nhắm tới cảm thấy
nhàm chán, mất thời gian. Chính lẽ đó, phụ nữ không muốn tham gia hoặc tham gia
một cách khá thụ động.
Bảng 4. 11: Tần suất phụ nữ lựa chọn các lý do ít tham gia.
Lý do PN ít tham gia các chƣơng trình của Hội LHPN Tần suất (%)
Không có cơ hội tiếp cận với thông tin, các phƣơng tiện
đại chúng
12,5
Vấn đề giới, yếu tố gia đình 22,5
Trình độ ảnh hƣởng đến nhận thức 60,0
Ý kiến khác 18,8
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
37
Kết quả điều tra cho thấy, có 52 ngƣời (chiếm đến 65%) trả lời là không biết tại sao
mình không tham gia. Điều này chứng tỏ họ có thái độ thờ ơ và không quan tâm
đến các phong trào của Phƣờng, nguyên nhân xuất phát từ nhiều thực trạng khác
nhau, mà trong đó một nguyên nhân cần nhắc tới là phụ nữ cảm thấy các chƣơng
trình chƣa thiết thực và có vẻ không giúp ích gì cho họ.
Thực trạng này còn thể hiện qua những lời tâm sự và chia sẻ của một số phụ nữ
sinh sống trên địa bàn phƣờng khi đƣợc hỏi về việc không tham gia các hoạt động
nhƣ sau:
Chị A (48 tuổi, cƣ ngụ tại khu phố 2) nói: “…thật sự không cảm nhận được sự thu
hút của chương trình. Hơn nữa, khi phụ nữ gặp khó khăn không thể tham gia thì
Hội LHPN phường chưa đủ nhân lực và vật lực để giúp đỡ…”.
Cô C (34 tuổi) chia sẻ: “Khi chúng tôi nêu ra khó khăn cán bộ Hội có ghi nhận lại
nhưng chẳng thấy có hỗ trợ hay phản hồi gì”.
Nguồn: Phỏng vấn sâu các đối tƣợng tham gia khảo sát.
Trong khi các nội dung khác nhƣ bản thân họ không có thời gian có 38 ngƣời
đồng tình (47,5%) và 29 ngƣời (36,3%) chọn đáp án cho rằng cảm thấy phiền phức
cho việc tham gia, tỷ lệ ít nhất thuộc về các nội dung chƣa thật sự phù hợp để triển
khai rộng với 10%. Yếu tố thời gian có lẽ là nguyên nhân phổ biến đối với chị em
nữ giới, khi vừa phải đi làm bên ngoài vừa quán xuyến công việc gia đình nên thời
gian dành cho các mục đích xã hội bị hạn chế. Bên cạnh đó, con số 47,5% còn nói
lên một thực trạng khác là phụ nữ có xu hƣớng nguỵ biện, đổ lỗi cho yếu tố chủ
quan thành khách quan khi không muốn tham gia vấn đề gì dù bản thân vẫn có thể
sắp xếp thời gian. Các lý do này cũng chứng minh nội dung của CVĐ 5K 3S còn
chƣa bám sát với nhu cầu hay thực tế của cộng đồng phụ nữ nên tạo cảm giác không
cần thiết hay nhàm chán cho chƣơng trình. Phía cơ quan tổ chức chƣa thực hiện
thăm dò ý kiến hay ghi nhận một cách nghiêm túc những tâm tƣ của họ để cải thiện
CVĐ cho thật thu hút và phù hợp hơn. Một nguyên nhân không kém phần quan
38
trọng nữa là đối với những hộ phụ nữ khó khăn Hội LHPN Phƣờng chƣa có kinh
phí để hỗ trợ thƣờng xuyên vì hiện nay Hội LHPN Phƣờng 5 không có bất kì nguồn
quỹ vận động riêng nào để giúp cho hội viên cũng nhƣ phụ nữ khó khăn trên địa
bàn.
Bảng 4. 12: Lý do phụ nữ không tham gia CVĐ 5K 3S.
Lý do
Số lƣợng
(ngƣời)
Tần suất
(%)
Tôi không muốn phiền phức 29 36,3
Tôi không có thời gian 38 47,5
Các nội dung của nó chƣa thật sự phù hợp để triển
khai rộng
8 10,0
Tôi không biết 52 65,0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Đáp án đƣợc đồng tình nhiều nhất đối với nhóm phụ nữ không tham gia là địa
phƣơng chỉ thông tin cho hội viên, ban điều hành khu phố, tổ dân phố (43,8%).
22,5% số ngƣời trả lời hầu nhƣ họ không biết gì, trong khi có 33,7% là cho biết
rằng có nhƣng thƣờng rất sơ sài. Nhìn chung, phụ nữ ít hoặc không tham gia các
chƣơng trình cho Hội LHPN tổ chức là do họ không nắm đƣợc thông tin, chƣa cập
nhật kịp thời tin tức để tham gia.
Bảng 4. 13: Mức độ PN đƣợc địa phƣơng giới thiệu các chƣơng trình tƣơng tự.
Mức độ
Số lƣợng
(ngƣời)
Tần suất
(%)
Hầu nhƣ không biết gì 18 22,5
Có, nhƣng thƣờng rất sơ xài 27 33,7
Chỉ thông tin cho hội viên, ban điều hành KP, TDP 35 43,8
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
39
Nhìn chung, nhóm phụ nữ không tham gia CVĐ 5K 3S vì nhiều nguyên nhân.
Trong đó, thời gian và trình độ ảnh hƣởng phổ biến nhất tới lựa chọn của chị em
sinh sống trên địa bàn phƣờng về việc có tham gia các chƣơng trình của Hội LHPN
hay không. Xƣa nay, phụ nữ luôn gánh vác nhiều công việc không tên, ngoài phải ra
xã hội kiếm tiền vừa phải đảm bảo tốt chuyện nhà cửa nên đây chắc chắn là nguyên
nhân không hề nhỏ. Thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm cũng gây ra cảm giác phiền phức,
chẳng muốn liên quan đến bất kì hoạt động cộng đồng nào. Quá trình truyền bá, đƣa
thông tin tới phụ nữ mang tính quyết định rất lớn vì muốn đối tƣợng tham gia thì
việc giới thiệu chƣơng trình đến họ là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, theo kết quả
khảo sát cho thấy rằng điều này chƣa đƣợc thực hiện tốt.
 Trƣờng hợp tham gia
Theo kết quả khảo sát, trong 80 ngƣời có tham gia CVĐ, có 41 ngƣời (chiếm
51,3%) nói CVĐ này giúp họ thay đổi thói quen sinh hoạt hằng ngày nên họ đã
tham gia. Các lợi ích thiết thực cho bản thân, gia đình và xã hội cũng đƣợc 37 đối
tƣợng (46,3%) nhận xét là đúng, trong khi có 26 phụ nữ (32,5%) trả lời rằng cuộc
sống gia đình tốt hơn và nhà cửa vệ sinh. Đây đều là những lợi ích tích cực mà phụ
nữ đã chỉ ra bản thân họ nhận đƣợc từ chƣơng trình. Ngoài ra, có 21 ngƣời (26,3%)
cho ý kiến là môi trƣờng xanh sạch đẹp, an ninh trật tự và ý kiến rằng do đƣợc Hội
LHPN cũng nhƣ địa phƣơng yêu cầu tham gia. Nghiên cứu nêu ra phụ nữ vẫn còn
tham gia thụ động chỉ vì đƣợc yêu cầu chứ chƣa thật sự chủ động trong việc tiếp
cận thông tin về mục tiêu cũng nhƣ lợi ích mà CVĐ đem lại cho chính họ, với hơn
20% số ngƣời trả lời.
40
Bảng 4. 14: Số phụ nữ lựa chọn lý do khiến tham gia CVĐ 5K 3S.
Lý do
Số lƣợng
(ngƣời)
CVĐ mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân, gia đình tôi và
xã hội
37
CVĐ giúp tôi thay đổi thói quen sinh hoạt hằng ngày
41
Cuộc sống gia đình tôi tốt hơn, nhà cửa luôn vệ sinh 26
Khác 21
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Về khía cạnh hỗ trợ khi tham gia, 37 ngƣời (46,3%) tán thành địa phƣơng cung cấp
thông tin, tuyên truyền cách thức thực hiện CVĐ, đồng thời giúp cộng đồng thay
đổi nhận thức trong sinh hoạt có 36 ngƣời trả lời (chiếm 45%). Thông tin đƣợc hỗ
trợ kinh phí chiếm 13,8%, nghĩa là đƣợc 11 ngƣời chọn, một số ý kiến khác nhƣ
điều chỉnh quy định cho phù hợp, tiếp thu ý kiến để hoàn thiện phƣơng thức triển
khai đƣợc 26 ngƣời cho hay (32,5%). Trong số 26 ngƣời này lại có đến 19 ngƣời trả
lời chƣa thấy biểu hiện gì từ địa phƣơng từ khi gia đình mình tham gia CVĐ đạt kết
quả tốt.
Bảng 4. 15: Sự hỗ trợ mà phụ nữ nhận đƣợc từ địa phƣơng khi tham gia.
Ý kiến
Số lƣợng
(ngƣời)
Chính quyền địa phƣơng cung cấp thông tin và tuyên
truyền cách thức thực hiện
37
Tôi đƣợc tham gia các buổi tuyên truyền giúp thay đổi
nhận thức trong sinh hoạt
36
Tôi đƣợc hỗ trợ kinh phí trong quá trình thực hiện 11
Khác 26
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
41
Nhìn chung, đối với phụ nữ “không tham gia” và “tham gia” cuộc vận động
đều có những quan điểm khác nhau về chƣơng trình, cả tích cực lẫn tiêu cực. Phụ
nữ sẽ chủ động tham gia khi đƣợc tiếp cận đầy đủ thông tin, nhận thức rõ lợi ích
cũng nhƣ mục tiêu mà CVĐ đem lại. Phía Hội LHPN Phƣờng và địa phƣơng vẫn cố
gắng thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình trong CVĐ này, tuy nhiên còn tồn tại
bất cập sẽ đƣợc phân tích ở phần tiếp theo.
4.3.3. Tiếp cận thông tin cuộc vận động của phụ nữ (Biết)
“Phụ nữ biết” là là khả năng cập nhật đúng và kịp thời thông tin về chƣơng trình,
điều này ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả của cuộc vận động. Đây cũng là khâu vô
cùng quan trọng trong quá trình tham gia của nhóm phụ nữ sinh sống trên địa bàn
phƣờng.
Hình 4.17 thể hiện kết quả khảo sát về việc phụ nữ có đƣợc tiếp cận thông tin về
chƣơng trình của CVĐ hay không. Theo đó, có 65% số phụ nữ (52 ngƣời) cho biết
là không hề nhận đƣợc bất kì thông tin nào cho đến khi có cán bộ ban quản lý hoặc
đại diện TDP phát phiếu đăng kí tham gia. Phần còn lại 28 ngƣời chiếm 35%
thƣờng xuyên nhận đƣợc thông tin qua các kênh truyền đạt khác nhau. Con số này
có thể góp phần nhận xét đƣợc việc thiếu sót của tổ chức quản lý trong việc cung
cấp và tuyên truyền về kế hoạch, mục tiêu và lợi ích của chƣơng trình trƣớc khi vận
động phụ nữ chính thức tham gia thực hiện các tiêu chí. Nội dung khảo sát mâu
thuẫn so với kết quả báo cáo của Hội LHPN Phƣờng về mức độ tiếp cận thông tin,
quá trình triển khai, thực hiện CVĐ.
Điều này cho thấy rằng việc hiểu biết của phụ nữ đối với các chƣơng trình còn hạn
chế, tức là họ có vẻ không hoặc rất ít có cơ hội tiếp cận nguồn tin. Họ chỉ tham gia
một cách thụ động khi đƣợc ngƣời khác yêu cầu ngay cả khi bản thân chƣa hề có
thông tin gì trƣớc đó.
42
Bảng 4. 16: Mức độ tiếp cận thông tin của CVĐ.
Câu trả lời Tần suất (%)
Không 35
Có. Thƣờng xuyên đƣợc nhận thông tin
qua các kênh truyền đạt khác nhau
65
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Ý nghĩa của các tiêu chí là vấn đề quan trọng mà phụ nữ cần nắm và biết để thực
thi một cách dễ dàng cũng nhƣ thuận lợi hơn, một ngƣời khó mà tham gia vào một
hoạt động đạt hiệu quả nhƣ mong muốn khi mà bản thân chƣa tiếp cận với cách
thức, tiêu chí hay cụ thể là ý nghĩa, mục tiêu của việc mình làm hay lợi ích nhận
đƣợc là gì. Chính vì thế, đó là lý do nghiên cứu quan tâm đến mức độ hiểu biết của
phụ nữ về nội dung 8 tiêu chí CVĐ 5K 3S.
43
Bảng 4. 17: Mức độ hiểu biết về ý nghĩa các tiêu chí trong CVĐ 5K 3S.
Chị có biết ý nghĩa các
tiêu chí của cuộc vận
động 5K 3S chưa?
SỐ LƢỢNG VÀ TẦN SUẤT
Không biết
Biết, nhƣng
không rõ
Biết rất rõ
Số
lƣợng
Tần
suất
(%)
Số
lƣợng
Tần
suất
(%)
Số
lƣợng
Tần
suất
(%)
Không đói nghèo 10 12,5 12 15,0 58 72,5
Không vi phạm pháp
luật và tệ nạn xã hội
8 10,0 29 36,3 43 53,8
Không có bạo lực gia
đình
18 22,5 25 31,3 37 46,3
Không vi phạm chính
sách dân số
21 26,3 19 23,8 40 50,0
Không có trẻ suy dinh
dƣỡng và bỏ học
18 22,5 14 17,5 48 60,0
Sạch nhà 22 27,5 23 28,8 35 43,8
Sạch bếp 17 21,3 34 42,5 29 36,3
Sạch ngõ 19 23,8 25 31,3 36 45,0
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
Thông qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát 4.1, có 8 tiêu chí chính, trong đó:
- Mức độ “biết rất rõ” chiếm tỷ lệ cao nhất, đây có lẽ là một trong những nội
dung công khai để phụ nữ biết tốt của CVĐ:
Không đói nghèo chiếm 72,5% với 58 ngƣời trả lời.
Không vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội: chiếm 53,8% với 43 ngƣời chọn.
Không có bạo lực gia đình: đạt tỷ lệ 46,3% với 37 ngƣời đồng cho là biết rất rõ.
Không vi phạm chính sách dân số: chiếm 50% với 40 ngƣời đồng tình.
44
Không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học: có 60% số phụ nữ nói rằng biết rất rõ về
nội dung này.
Sạch nhà: có 35 ngƣời lựa chọn, chiếm 43,8%
Sạch ngõ: chiếm 45% với 36 ngƣời.
- Mức độ “không biết” về các tiêu chi đƣợc số ngƣời lựa chọn ít nhất.
Nhìn chung, kết quả phỏng vấn cho thấy sự hiểu biết về các tiêu chí của phụ nữ
khá cao, nhƣng câu hỏi đặt ra “Biết rất rõ” chiếm tỷ lệ cao là thế trong khi việc nhận
thông tin về CVĐ lại đến 65% ngƣời chƣa từng nhận đƣợc thông tin về CVĐ. Hai
vấn đề này hoàn toàn không mâu thuẫn với nhau khi nghiên cứu làm bật ra đƣợc
hành động tuyên truyền của Hội LHPN và địa phƣơng đến cộng đồng phụ nữ cũng
nhƣ cách tiếp nhận của họ còn rất hạn chế. Họ chỉ nắm thông tin chiều rộng của
CVĐ mà không hề tiếp cận đƣợc với chiều sâu.
Một trong những nguyên nhân khiến phụ nữ không tìm hiểu và không biết về các
tiêu chí của CVĐ nhƣng vẫn tham gia đƣợc minh chứng qua ý kiến của bà Nguyễn
Thị A (Khu phố 1, Phƣờng 5) nhƣ sau:
“…miễn là chương trình, hoạt động cho Nhà nước phát động là gia đình tôi đều
tham gia, vì Nhà nước ban hành thì đều vì quyền lợi cho dân nên thậm chí chưa
từng nghe qua mà có thông báo đến nhà, tôi sẵn sàng ký cam kết tham gia…”
Nguồn: Phỏng vấn sâu đối tƣợng tham gia khảo sát.
Một yếu tố khác không kém phần quan trọng đối với sự tham gia của phụ nữ là
công khai cho phụ nữ biết đƣợc mục tiêu, lợi ích mà nó đem lại cho chính mình
cũng nhƣ phƣơng thức huy động thành viên tham gia, phƣơng thức đánh giá để
công tác triển khai thực hiện thuận lợi. Một khi phụ nữ xác định đƣợc những vấn đề
này cụ thể, họ sẽ có xu hƣớng tham gia nhiệt tình hơn vì bản thân sẽ nhận thức lợi
ích mà mình đƣợc thụ hƣởng một cách trực tiếp nhất.
45
Bảng 4. 18: Mức độ biết về các nội dung trong CVĐ .
Chị có biết về các nội dung hoạt động của
chƣơng trình không?
TẦN SUẤT (%)
Không
biết
Biết,
nhƣng
không rõ
Biết
rất rõ
Mục tiêu của CVĐ giúp cho các tầng lớp phụ
nữ nâng cao sự hiểu biết và nhận thức trong
việc phát huy vai trò, trách nhiệm của ngƣời
vợ, ngƣời mẹ hay một thành viên trong mỗi
gia đình, tổ chức tốt cuộc sống kết hợp nuôi,
dạy con cái, hạn chế tệ nạn xã hội xâm nhập
vào gia đình mình, giữ trật tự an ninh
43,8 30,0 26,2
Lợi ích của CVĐ hỗ trợ phụ nữ tổ chức gia
đình hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế gia
đình nói riêng và xã hội nói chung, cộng
đồng văn minh
28,8 33,8 37,4
Về cách thức huy động thành viên tham gia 47,4 21,3 31,3
Về phƣơng thức đánh giá 50,0 31,2 18,8
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
Từ bảng 4.18, kết quả có thể rút ra đƣợc là phần lớn các nội dung về mục tiêu, lợi
ích, cách thức huy động thành viên hay phƣơng thức đánh giá thì mức độ nắm thông
tin ở “không biết” và “biết nhƣng không rõ” là chiếm tỷ lệ cao nhất.
- “Không biết”: cao nhất chiếm 50% thuộc về phƣơng thức đánh giá kết quả,
thấp nhất là nội dung về lợi ích của CVĐ thì phụ nữ chƣa nắm hết ích lợi mà nó
đem lại.
46
- “Biết nhƣng không rõ”: cao nhất vẫn thuộc về lợi ích CVĐ, tỷ lệ chọn ít nhất
của cách thức huy động thành viên tham gia
- “Biết rõ”: lợi ích tiếp tục chiếm con số cao nhất trong khi phƣơng thức đánh
giá kết quả dƣới 20%.
Vậy, cách thức huy động thành viên tham gia và phƣơng thức đánh giá kết quả ít
đƣợc Hội LHPN Phƣờng quan tâm triển khai, giới thiệu tới cộng đồng. Nhƣ đã trình
bày, nhóm phụ nữ thƣờng thích quan tâm nhiều hơn vào các thông tin bề nổi so với
các nội dung về cách tổ chức mơ hồ, nhàm chán. Đồng thời, mục tiêu và lợi ích
cũng còn tuyên truyền khá sơ xài, số lƣợng phụ nữ hiểu rõ còn hạn chế.
Từ các phân tích về nội dung “Biết”, tác giả rút ra đƣợc nhận xét về công tác
tuyên truyền thông tin tới phụ nữ tuy có đƣợc Hội LHPN quan tâm thực hiện,
nhƣng chƣa hiệu quả, không tuân thủ theo quy tắc từ rộng đến sâu, từ bao quát đến
cụ thể để đối tƣợng của chƣơng trình tiếp cận thông tin đƣợc dễ dàng. Chính vì vậy,
công sức bỏ ra chƣa nhận đúng thành quả, còn gây nhầm lẫn trong suy nghĩ của phụ
nữ, ảnh hƣởng đến sự tham gia vào CVĐ.
4.3.4. Sự tham gia cuộc vận động của phụ nữ ở khía cạnh cùng xây dựng nội
dung (Bàn và ra quyết định).
Phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đƣợc chính quyền địa
phƣơng cùng Hội LHPN phƣờng đề cao, các tổ chức chính trị - xã hội cũng quan
tâm thực hiện công tác công khai tốt để lấy ý kiến và khuyến khích phụ nữ tham gia
đóng góp, nêu ra quan điểm và bàn bạc nhằm đƣa ra đƣợc quyết định tối ƣu cho
chƣơng trình của cuộc vận động. Nhƣng trong quá trình thực hiện sẽ luôn tồn tại
những cách làm trái với quan điểm về dân chủ vì nhiều nguyên nhân khách quan lẫn
chủ quan ở phía Phƣờng lẫn ngƣời dân mà có thể nhận diện đƣợc ở kết quả khảo sát
bên dƣới.
Về mức độ tham gia bàn bạc, ra quyết định thì có 36,3% phụ nữ thực hiện tốt
việc này và cho rằng mình phải đƣợc mời tham gia, trong khi 57,5% ngƣời nói rằng
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh
Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh

More Related Content

Similar to Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh

Similar to Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh (20)

Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viênLuận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
Luận Văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
 
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...
 
Luận Văn Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Của Phụ Nữ Nhập Cư
Luận Văn Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Của Phụ Nữ Nhập CưLuận Văn Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Của Phụ Nữ Nhập Cư
Luận Văn Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Của Phụ Nữ Nhập Cư
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh ThầnLuận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
 
Luận Văn Xây Dựng Khung Năng Lực Người Đại Diện Vốn
Luận Văn  Xây Dựng Khung Năng Lực Người Đại Diện VốnLuận Văn  Xây Dựng Khung Năng Lực Người Đại Diện Vốn
Luận Văn Xây Dựng Khung Năng Lực Người Đại Diện Vốn
 
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính Công Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính Công Đến Sự Hài Lòng Của Người DânLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính Công Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính Công Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công ViệcLuận Văn Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc
 
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
 
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Nghỉviệc Của Nhân Viên Tại Ngân Hàng
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Nghỉviệc Của Nhân Viên Tại Ngân HàngLuận Văn Giải Pháp Hạn Chế Nghỉviệc Của Nhân Viên Tại Ngân Hàng
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Nghỉviệc Của Nhân Viên Tại Ngân Hàng
 
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAYYếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
 
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đYếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
 
Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Cán Bộ, Công Chức Ở Các Phòng Chuyên Môn Tại Ủ...
Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Cán Bộ, Công Chức Ở Các Phòng Chuyên Môn Tại Ủ...Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Cán Bộ, Công Chức Ở Các Phòng Chuyên Môn Tại Ủ...
Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Cán Bộ, Công Chức Ở Các Phòng Chuyên Môn Tại Ủ...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự gắn kết tổ chức cán bộ HAY
Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự gắn kết tổ chức cán bộ HAYẢnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự gắn kết tổ chức cán bộ HAY
Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự gắn kết tổ chức cán bộ HAY
 
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của MexicoLuận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
 
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế...
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Những nhân tố tác động đến ở lại thành phố để làm việc của sinh viên
Những nhân tố tác động đến ở lại thành phố để làm việc của sinh viênNhững nhân tố tác động đến ở lại thành phố để làm việc của sinh viên
Những nhân tố tác động đến ở lại thành phố để làm việc của sinh viên
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 

Luận văn hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ tp Hồ Chí Minh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LUYẾN SỰ THAM GIA CỦA NHÓM PHỤ NỮ SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG 5 QUẬN 3VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TP. HỒ CHÍ MINH: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH 5 KHÔNG 3 SẠCH Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LUYẾN SỰ THAM GIA CỦA NHÓM PHỤ NỮ SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG 5 QUẬN 3 VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TP. HỒ CHÍ MINH: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH 5 KHÔNG 3 SẠCH Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Sự tham gia của nhóm phụ nữ sinh sống trên địa bàn phƣờng 5 quận 3 vào các hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ TP. Hồ Chí Minh: Nghiên cứu trƣờng hợp cuộc vận động xây dựng Gia đình 5 không 3 sạch” là do tôi nghiên cứu và thực hiện bằng hình thức tự khảo sát và phân tích thống kê mô tả và phỏng vấn sâu. Số liệu và các đoạn trích dẫn đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đều đƣợc trích dẫn nguồn và đạt mức độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Luận văn này không nhất thiết phản ảnh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Luyến
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT - ABSTRACT CHƢƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4 1.5. Kết cấu đề tài..................................................................................................4 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC.............................................................................................................................6 2.1. Các khái niệm về sự tham gia cộng đồng...................................................6 2.1.1. Vai trò của sự tham gia cộng đồng.......................................................7 2.1.2. Trở ngại của sự tham gia.......................................................................8 2.2. Khảo lƣợc tài liệu..........................................................................................9 2.3. Giới thiệu cuộc vận động 5 Không 3 Sạch ...............................................19 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................21
  • 5. 3.1. Quy trình nghiên cứu...................................................................................21 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................22 3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu...............................................................................22 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT.........................................................................24 4.1. Thực trạng triển khai cuộc vận động 5K 3S.............................................24 4.2. Thông tin chung về đối tƣợng đƣợc điều tra............................................29 4.3. Kết quả khảo sát về sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ 5K 3S...............32 4.3.1. Thông tin về cuộc vận động................................................................32 4.3.2. Sự tham gia của phụ nữ........................................................................35 4.3.3. Tiếp cận thông tin cuộc vận động của phụ nữ (Biết).......................41 4.3.4. Sự tham gia cuộc vận động của phụ nữ ở khía cạnh cùng xây dựng nội dung (Bàn và ra quyết định)........................................................................46 4.3.5. Sự tham gia của phụ nữ tham gia vào cuộc vận động (Làm)..........50 4.3.6. Sự tham gia của phụ nữ vào việc tham gia giám sát, quản lý CVĐ. 54 4.3.7. Vài yếu tố liên quan khác ....................................................................57 4.3.8. Đánh giá về sự tham gia vào cuộc vận động 5 không 3 sạch..........60 4.4. Các giải pháp đề xuất...................................................................................63 4.4.1. Nhóm giải pháp đối với phụ nữ..............................................................63 4.4.2. Nhóm giải pháp đối với Hội LHPN Phƣờng.........................................65 4.4.3. Nhóm giải pháp đối với Hội LHPN Quận.............................................66 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................68 5.1. Kết luận.............................................................................................................68 5.2. Kiến nghị ..........................................................................................................70 5.3. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 71
  • 6. 5.4. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5K 3S: 5 không 3 sạch CVĐ: Cuộc vận động LHPN: Liên hiệp phụ nữ PN: Phụ nữ STG: Sự tham gia TDP: Tổ dân phố TW: Trung ƣơng UBND: Uỷ ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4. 1: Thành phần dân tộc và tôn giáo của phụ nữ trong mẫu khảo sát............29 Bảng 4. 2: Thành phần độ tuổi của phụ nữ tham gia trả lời khảo sát........................30 Bảng 4. 3: Tỷ lệ trình độ học vấn của phụ nữ tham gia khảo sát................................31 Bảng 4. 4: Tỷ lệ nghề nghiệp của phụ nữ tham gia khảo sát.......................................31 Bảng 4. 5: Tỷ lệ kinh tế gia đình của phụ nữ tham gia phỏng vấn. ............................32 Bảng 4. 6: Mức độ hiểu biết CVĐ do Hội LHPN trực tiếp hướng dẫn. .....................32 Bảng 4. 7: Mức độ biết về 8 tiêu chí của CVĐ...............................................................33 Bảng 4. 8: Mức độ biết về thời gian bắt đầu CVĐ. .......................................................33 Bảng 4. 9: Tỷ lệ phụ nữ tiếp cận với các hình thức tuyên truyền................................34 Bảng 4. 10: Tổ chức và tập thể đóng vai trò quan trọng trong CVĐ..........................35 Bảng 4. 11: Tần suất phụ nữ lựa chọn các lý do ít tham gia.......................................36 Bảng 4. 12: Lý do phụ nữ không tham gia CVĐ 5K 3S................................................38 Bảng 4. 13: Mức độ PN được địa phương giới thiệu các chương trình tương tự .....38 Bảng 4. 14: Số phụ nữ lựa chọn lý do khiến tham gia CVĐ 5K 3S.............................40 Bảng 4. 15: Sự hỗ trợ mà phụ nữ nhận được từ địa phương khi tham gia. ...............40 Bảng 4. 16: Mức độ tiếp cận thông tin của CVĐ...........................................................42 Bảng 4. 17: Mức độ hiểu biết về ý nghĩa các tiêu chí trong CVĐ 5K 3S...................43 Bảng 4. 18: Mức độ biết về các nội dung trong CVĐ...................................................45 Bảng 4. 19: Mức độ tham gia của PN trong bàn bạc xây dựng nội dung CVĐ.........47 Bảng 4. 20: Việc quyết định khi lựa chọn các tiêu chí vào CVĐ 5K 3S.....................48 Bảng 4. 21: Quan điểm của phụ nữ về việc bản thân có được tham gia góp ý. ........49 Bảng 4. 22: Quan điểm của PN về việc ghi nhận của địa phương khi đóng góp ý kiến ......................................................................................................................................49 Bảng 4. 23: Mức độ tham gia thực hiện các tiêu chí của CVĐ 5K 3S........................52 Bảng 4. 24: Đánh giá của phụ nữ về kết quả tham gia vào CVĐ................................53 Bảng 4. 25: Quan điểm của PN về việc cần làm để cải thiện kết quả tham gia CVĐ. ...................................................................................................................................54
  • 9. Bảng 4. 26: Quan điểm về quyền tham gia giám sát CVĐ của phụ nữ......................55 Bảng 4. 27: Quan điểm về quá trình tham gia giám sát, quản lý CVĐ của phụ nữ. 56 Bảng 4. 28: Quan điểm của PN về sự ủng hộ của đại phương trong sự giám sát CVĐ. ....................................................................................................................................57 Bảng 4. 29: Những khó khăn từ phía phụ nữ trong việc tham gia CVĐ 5K 3S. 58 Bảng 4. 30: Những khó khăn từ phía địa phương cho việc tham gia CVĐ 5K 3S. 59
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2. 1: Các yếu tố cản trở sự tham gia .......................................................................9 Hình 2. 2: Sơ đồ thang đo sự tham gia của Arstein......................................................11 Hình 2. 3: Mô hình tam giác can dự (Phụ lục 1)...........................................................12 Hình 2. 4: Các mức độ tham gia của cộng đồng...........................................................14 Hình 2. 5: Mô hình tham gia............................................................................................15 Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu của đề tài....................................................................21 Hình 4. 1: Tỷ lệ tham gia và không tham gia CVĐ của phụ nữ...................................35 Hình 4. 2: Quan điểm của PN về chất lượng được tham gia bàn về CVĐ 5K 3S.....50 Hình 4. 3: Mức độ tham gia giám sát CVĐ....................................................................55 Hình 4. 4: Cách thức tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ 5K 3S..............60 Hình 4. 5: Thực trạng tham gia của phụ nữ đối với CVĐ “5 Không 3 Sạch”...........61
  • 11. TÓM TẮT Sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt động quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ các cuộc vận động (CVĐ) của Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng góp phần thúc đẩy sự thành công của các phong trào liên quan đến phụ nữ. Trong khi các báo cáo của địa phƣơng và tổ chức đoàn hội thƣờng nêu lên thành công của các phong trào do chính quyền thực hiện thì trên thực tế có đối lập. Nhằm tìm hiểu thực trạng về sự tham gia của phụ nữ địa phƣơng vào các CVĐ cũng nhƣ nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia, đề tài chọn nghiên cứu việc tham gia của nhóm nữ giới sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 vào CVĐ “Xây dựng gia đình Năm Không Ba Sạch”. Từ đó, đƣa ra các đề xuất, khuyến nghị nhằm cải thiện ý thức tham gia của phụ nữ địa phƣơng. Đề tài áp dụng phƣơng pháp khảo sát trực tiếp, phỏng vấn sâu và phân tích thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu đƣa ra rằng phụ nữ tham gia vào CVĐ chƣa tốt vì nhiều lý do khác nhau, trong đó vì hoạt động không thiết thực và không có tác động tốt đến cuộc sống của họ cũng nhƣ yếu tố thời gian. Những ngƣời phụ nữ tham gia phong trào cũng chỉ ở mức độ thi hành các nội dung chính quyền giao cho, mà chƣa đƣợc tham gia chủ động thể hiện qua các bậc thang hợp tác, ủy quyền và quản lý. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tham gia thấp và hoạt động hời hợt của nhiều phụ nữ địa phƣơng vào cuộc vận động. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp đối với nhóm phụ nữ, Hội LHPN Phƣờng và Hội LHPN Quận nhằm cải thiện, thu hút và nâng cao sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ 5 Không 3 Sạch nói riêng và các hoạt động xã hội nói chung. Từ khóa tìm kiếm: sự tham gia, sự tham gia của phụ nữ, Hội LHPN Phƣờng 5 Quận 3.
  • 12. ABSTRACT Women‟s participation in state management activities as well as nation‟s programs and local government contribute to promote the success of programs related to female. While the reports showed that this success, in fact a number of women have not ever known and taken part in programs. To study the current situation of the local women‟s participation as well as research factors which affect to this one, the topic is Ward 5- District 3 Women‟s participation in campaign “Bulding 5 - Not - 3 - Clean - Family”. From there, making suggestions and recommendations to improve women's consciousness with this issues. The research applies to a face-to-face survey method, in-depth interviews and descriptive statistical analysis. The research result illustrates that women participate in this program is not good with many different reasons, they don‟t concern because they think it is waste time and is not helpful and unpractical for their life. The women who participate in programs, were also at the levels of executing the contents assigned by the authorities. Women have not been actively involved in proposing ideas, planning the content of the campaign and related issues through the steps of partnership, delegated power and citizen control. This one leads to the reason for a low participation proportion and poor women‟s participation. In conlude, the research offers some solutions for women, Ward Women‟s Union and District Women‟s Union to improve, attract and enhance women‟s participation in the “Building 5 - Not - 3 - Clean - Family” program as well as social activities. Keywords: Participation, Women‟s participation, Ward 5 – District 3 Women‟s Union.
  • 13. 1 CHƢƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển và hội nhập thì vấn đề giới đƣợc quan tâm thực hiện nhiều hơn, nghĩa là quyền lợi và vai trò của nam giới cùng nữ giới là ngang nhau, giảm tình trạng phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới. Gia đình đƣợc coi nhƣ tế bào của xã hội thì ngƣời phụ nữ cũng đƣợc ví nhƣ một hạt nhân của tế bào này, họ có vai trò rất quan trọng trong xã hội ngoài thiên chức làm mẹ, chăm lo cho gia đình. Điều này chứng minh rằng phụ nữ sẽ có quyền tham gia vào các hoạt động xã hội, quyền tiếp cận thông tin, quyền đóng góp ý kiến vào các chƣơng trình vận động ở địa phƣơng mình sinh sống hoặc thậm chí là các chính sách, chƣơng trình cấp nhà nƣớc khác quan trọng hơn. Một điều không thể phủ nhận là trƣớc xu thế hội nhập và phát triển của đất nƣớc, phụ nữ Việt Nam tiếp tục vƣợt qua mọi định kiến và thử thách để vƣơn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, phát huy sự ảnh hƣởng của bản thân đối với nhiều lĩnh vực (tham gia quản lý nhà nƣớc, tham gia xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình no ấm hạnh phúc, tham gia phòng chống tệ nạn xã hội, tham gia hoạt động đối ngoại, v.v). Trƣớc tình hình này, vai trò của phụ nữ đã thật sự có thay đổi tích cực. Tuy nhiên, việc tham gia vào các tổ chức có đúng nhƣ thế, chẳng hạn nhƣ Hội Liên hiệp phụ nữ - một tổ chức hội hỗ trợ phụ nữ phát huy vai trò cũng nhƣ trách nhiệm của mình rõ nhất. Theo con số thống kê thì số lƣợng hội viên qua các năm có tăng rõ rệt, thế nhƣng nhiều bằng chứng nêu ra rằng đây cũng chỉ là số liệu báo cáo, chạy theo chỉ tiêu chứ không sát thực tế vì các tầng lớp phụ nữ tích cực tham gia thƣờng xuyên chƣa cao. Song đó, hội LHPN có nhiều chƣơng trình vận động, kế hoạch nhằm tăng cƣờng ý thức phụ nữ vào quá trình xây dựng, phát huy chất lƣợng cuộc sống gia đình nói riêng và xã hội nói chung. Trong đó, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” với mục tiêu đem đến cuộc sống gia đình chất lƣợng của các thành viên, góp
  • 14. 2 phần phát triển một xã hội văn minh, hiện đại. Chƣơng trình với 8 tiêu chí đặt ra là gia đình “không có đói nghèo”, “không có thành viên vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội”, “không có bạo lực”, “không vi phạm chính sách dân số”, “không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học”, “sạch nhà”, “sạch bếp”, “sạch ngõ”. Đây là cuộc vận động nhằm giúp phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình hạnh phúc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực gia đình, hạn chế tình trạng sinh con thứ 3 trở lên, trẻ em suy dinh dƣỡng và bỏ học. TW Hội LHPN Việt Nam triển khai nhiều chƣơng trình, đề án khác nhau với mục đích chung là hỗ trợ phụ nữ thích nghi kịp với một xã hội phát triển – văn minh, đƣợc đối xử bình đẳng, có quyền tham gia và đóng góp ý kiến. Chẳng hạn đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 – 2025”, “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 – 2027”, mà “Xây dựng gia đình 5K 3S” cũng chính là một trong những đề án tƣơng tự nhằm tiến tới mục tiêu chung này. Chƣơng trình đƣợc TW Hội LHPN Việt Nam thông báo từ năm 2010 và bắt đầu có hƣớng dẫn thực hiện trên toàn quốc vào ngày 21/3/2014. Đến nay đã đƣợc 5 năm, thế nhƣng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề nhƣ sinh con thứ 3, bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội,v.v. Điều này đối với 1 phƣờng thuộc quận trung tâm thành phố nhƣ Phƣờng 5 Quận 3 thì rất khó chấp nhận, hình ảnh chƣa đẹp và chuẩn mực khi các địa phƣơng trong cả nƣớc nhìn vào; đặc biệt là các vùng miền núi xa xôi khi quận thuộc thành phố lớn làm chƣa tốt thì sao có thể thuyết phục những nơi khác thực hiện. Bên cạnh đó, một thực trạng nữa chính là số liệu về hội viên hay hộ gia đình tham gia còn mang tính hình thức, chạy theo chỉ tiêu thành tích, chƣa sát thực tế nên là cuộc vận động đạt kết quả không cao. Chính vì vậy, xuất phát từ thực trạng chung và chƣơng trình của cuộc vận động, tác giả quyết định chọn đề tài “Sự tham gia của nhóm phụ nữ sống trên địa bàn Phường 5 Quận 3 vào các hoạt động của Hội LHPN TP. Hồ Chí Minh: Nghiên cứu trường hợp cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”. Mong
  • 15. 3 muốn là nghiên cứu các yếu tố nào ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ sinh sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 vào CVĐ “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là hiểu đƣợc động lực tham gia và từ đó chỉ ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 đối với cuộc vận động của Hội LHPN TP. Hồ Chí Minh cũng nhƣ đề án của TW Hội LHPN Việt Nam. Thông qua đó, tác giả phân tích và đánh giá để đƣa ra đề xuất nhằm nâng cao sự tham gia của phụ nữ cùng quá trình tƣơng tác giữa nhóm đối tƣợng này với chính quyền địa phƣơng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Đánh giá mức độ tham gia vào chƣơng trình của các tầng lớp phụ nữ đối với cuộc vận động Mục tiêu 2: Tìm hiểu các nhân tố tác động đến sự tham gia của các tầng lớp phụ nữ đối với cuộc vận động. Mục tiêu 3: Giải pháp để nâng cao hiệu quả tham gia cuộc vận động của các tầng lớp phụ nữ trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi thứ nhất: Các tầng lớp phụ nữ tham gia cụ thể vào chƣơng trình hành động trên ra sao? Câu hỏi thứ hai: Những yếu tố nào tác động đến sự tham gia của phụ nữ vào chƣơng trình? Câu hỏi thứ ba: Những giải pháp nào để hoàn thiện và nâng cao quá trình tham gia vào chƣơng trình?
  • 16. 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Sự tham gia của các nhóm phụ nữ vào cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” Đối tƣợng khảo sát: nhóm phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 thuộc các độ tuổi, trình độ, công việc. Đề tài chọn phụ nữ là đối tƣợng khảo sát vì CVĐ trên là một chƣơng trình hoạt động do Hội LHPN quản lý với mục đích định hƣớng, tổ chức cho hội viên cũng nhƣ chị em phụ nữ trên toàn quốc thực hiện các tiêu chí mà CVĐ đề ra để bảo vệ cuộc sống gia đình của chính bản thân mình nói riêng và cuộc sống xã hội nói chung. Phạm vi nghiên cứu: Phƣờng 5, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh (Quý 1/2019) 1.5. Kết cấu đề tài Đề tài đƣợc tiến hành nghiên theo kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1: Phần mở đầu Chƣơng này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, kết cấu của đề tài. Chƣơng 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc Chƣơng này trình bày tổng quan các khái niệm về sự tham gia, khảo lƣợc các tài liệu lý thuyết liên quan đến sự tham gia của cộng đồng, vai trò và trở ngại của sự tham gia, các nghiên cứu trƣớc và khung phân tích đề xuất, giới thiệu cuộc vận động 5 Không 3 Sạch. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng này trình bày về quy trình nghiên cứu của đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu và phƣơng pháp chọn mẫu. Chƣơng 4: Kết quả khảo sát
  • 17. 5 Chƣơng này trình bày thực trạng cuộc vận động, thông tin về đối tƣợng đƣợc điều tra, kết quả khảo sát về sự tham gia của phụ nữ đối với CVĐ 5K 3S và đề xuất giải pháp. Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị Chƣơng này trình bày tóm tắt kết luận về kết quả nghiên cứu, kiến nghị, hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
  • 18. 6 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 2.1. Các khái niệm về sự tham gia cộng đồng Sự tham gia là một cụm từ quen thuộc, sử dụng khá rộng rãi và có nhiều định nghĩa phù hợp cho từng lĩnh vực. Theo Florin, Paul (1990) tham gia là hoạt động mà ở đây các đối tƣợng tham gia vào quá trình ra quyết định của tổ chức, chƣơng trình và nơi mà tạo ra sự ảnh hƣởng với chính họ. Thế nhƣng, khái niệm khác do Trần Thị Thanh Hà (2009) nêu ra là sự thỏa thuận một cách chủ động, lâu dài và tích cực ở phía cộng đồng vào phát triển trong các quá trình từ lập kế hoạch, giám sát, đánh giá nhằm đảm bảo chất lƣợng và lợi ích của phát triển cộng đồng. Đồng thời, sự tham gia còn đƣợc tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau và đƣợc các tác giả trong nƣớc lẫn quốc tế định nghĩa:  Cohen và Uphoff (1977) định nghĩa tham gia là sự tham dự của ngƣời dân trong việc ra quyết định, thực hiện chƣơng trình, chia sẻ quyền lợi và đánh giá các chƣơng trình phát triển.  Paul (1987) tham gia lại là một chu trình chủ động qua đó ngƣời thụ hƣởng, nhóm thân chủ ảnh hƣởng và quá trình triển khai tổ chức một dự án phát triển với quan điểm nâng cao chất lƣợng cuộc sống về thu nhập, tăng trƣởng cá nhân, tự tin hoặc những giá trị khác mà họ kỳ vọng.  FAO (1982) cho rằng mối quan hệ với kinh tế và chính trị trong diện rộng xã hội đƣợc tạo nên từ chính sự tham gia của ngƣời dân; ngoài tham gia vào chƣơng trình thì ngƣời dân nông thôn còn tự tổ chức, xác định nhu cầu của mình, chia sẻ thiết kế, thực hiện và kiểm soát cả hành động ở Việt Nam.
  • 19. 7  Trƣơng Văn Truyền (2007) đƣa ra nhận định là con ngƣời cùng tham gia vào một hoạt động nhằm phát triển địa phƣơng, hoạt động sinh kế hay trách nhiệm với xã hội. Nhìn chung, sự tham gia chỉ hành động tham dự vào một chƣơng trình, dự án để cùng tiến tới mục đích mong muốn, đƣợc đóng góp thông qua chính hành động, thái độ của bản thân. Khi quá trình này càng đƣợc tăng cao thì sự phát triển càng hiệu quả với quá trình trao đổi cởi mở, sẵn sàng chia sẻ, nhận ý kiến và phản hồi giữa ngƣời dân, cán bộ quản lý và địa phƣơng; tuy nhiên việc kiểm soát và mức độ tham gia vào hoạt động còn tuỳ thuộc từng cá nhân cũng nhƣ hoàn cảnh cụ thể. Từ đó, sự tham gia của phụ nữ mang tính đặc trƣng thông qua đặc điểm tâm sinh lý – xã hội giới. Vấn đề này nói lên mối quan hệ, tƣơng tác của phụ nữ đối với các chƣơng trình, dự án (bên liên quan). 2.1.1. Vai trò của sự tham gia cộng đồng Sự tham gia của cộng đồng quyết định sự thành công hay thất bại của một chƣơng trình hay kế hoạch đƣợc cơ quan, tổ chức cũng nhƣ Nhà nƣớc đề ra. Đây có thể đƣợc so sánh nhƣ một phƣơng tiện hữu ích để kêu gọi tài nguyên, quá trình đóng góp và sử dụng tính sáng tạo của ngƣời dân vào các hoạt động. Đồng thời, sức mạnh nhóm đối tƣợng tham gia sẽ tăng cao khi làm việc cùng nhau, trao đổi ý tƣởng thì khả năng giải quyết các vấn đề khó khăn cũng đƣợc mở rộng hơn. Kế đến, kết quả sẽ đáng mong đợi hơn khi đón nhận sự tham gia này vì chính họ biết rõ nhất bản thân mình cần gì, điểm mạnh ra sao cũng nhƣ cần khắc phục hay phát huy nguồn lực thế nào cho đúng cách. Một điều không thể phủ nhận là một cuộc dự án có hiện diện của sự tham gia luôn dễ dàng thành công do nhận đƣợc sự đồng tình và khuyến khích từ cộng đồng, ngƣợc lại nếu bị phản đối, càng ít quần chúng tham gia thì càng khó có cơ hội phát triển bền vững. Sự tham gia của ngƣời dân là quan trọng do nhiều nguyên nhân, mà có thể bao quát nhƣ:
  • 20. 8  Ngƣời dân vừa là đối tƣợng của các hoạt động vừa là ngƣời chủ thực sự của chính hoạt động đó.  Thực hiện dân chủ cơ sở  Các hoạt động có thể xảy ra sẽ đƣợc hạn chế  Các hoạt động sẽ tăng đƣợc tính bền vững  Nguồn lực của cộng đồng có thể khai thác hiệu quả hơn  Ngƣời dân có thể tự nâng cao năng lực. Vậy vai trò của STG là quan trọng và vô cùng cần thiết cho hoạt động phát triển cộng đồng, thúc đẩy ngƣời dân gắn kết cùng các chƣơng trình mà đem lại mục tiêu chung cho xã hội. Tuy nhiện, việc thực hiện cũng nhƣ triển khai không tránh khỏi những hạn chế khiến sự tham gia chƣa phát huy đƣợc hiệu quả. 2.1.2. Trở ngại của sự tham gia Khi một chƣơng trình hành động đƣợc đƣa ra sẽ không tránh khỏi việc ngƣời dân mà ở đây chính là nhóm phụ nữ chƣa thực sự quen với cách làm mới, dẫn tới cảm giác e ngại. Quá trình xây dựng năng lực cho các nhóm đối tƣợng tham gia cần nhiều thời gian – yếu tố cản trở tƣơng đối rõ ràng với phụ nữ. Hơn nữa, khi một cuộc vận động đƣợc nêu ra đồng nghĩa với việc cần tuyên truyền, điều phối và triển khai thì vấn đề chi phí luôn là điều tiên quyết để lập kế hoạch. Ngân sách yếu thì việc thực hiện sẽ bị hạn chế, thông tin khó mang đến ngƣời tham gia, nhất là nhóm phụ nữ - đối tƣợng vẫn còn bị phân biệt giới tính, khả năng tiếp cận thông tin còn thấp. Đồng thời, khuôn mẫu trong cuộc sống hằng ngày có thể bị xáo trộn khi tiếp cận chƣơng trình mà Nhà nƣớc đề ra. Ngoài ra, theo Ngân hàng phát triển châu Á (2003) chỉ ra chiều hƣớng mâu thuẫn giữa hành vi quan liêu và các yêu cầu của sự tham gia chính là thách thức lớn nhất của sự tham gia. Đầu tiên, chính quyền thiếu kiên nhẫn trong huy động cộng đồng
  • 21. 9 đã bỏ quên quá trình tham gia nhằm phục vụ lợi ích. Bên cạnh đó, các nhà quản lý cũng lo ngại ảnh hƣởng đến quyền lực và kiểm soát dự án khi ngƣời hƣởng lợi có dấu hiệu không thích, dẫn tới không hợp tác. Khả năng hiểu biết và tiếp cận thông tin của ngƣời dân cùng với phƣơng pháp diễn đạt phía chính quyền cũng ảnh hƣởng đến sự tham gia. Kết quả là ngƣời dân tham gia không đầy đủ, giảm hiệu quả và ý nghĩa của sự tham gia. Hình 2. 1: Các yếu tố cản trở sự tham gia Nguồn: Nguyễn Nguyệt Huế, 2015. Tóm lại, sự tham gia từ phía cộng đồng hay nhóm đối tƣợng thụ hƣởng nhất định sẽ bị cản trở bởi nhiều tác nhân xung quanh xuất phát từ đặc điểm nội tại của cộng đồng cũng nhƣ thái độ của chính quyền địa phƣơng và các tổ chức bên ngoài. 2.2. Khảo lược tài liệu Lý thuyết về sự tham gia đƣợc trình bày bởi nhiều học giả nổi tiếng trên thế giới. Đầu tiên, lý thuyết của Arnstein bàn luận về nấc thang của sự tham gia lần đầu xuất hiện vào năm 1969 từ nguồn cảm hứng công việc quy hoạch đô thị của bà năm 1960. Theo Arnstein việc trao quyền lực cho ngƣời dân tăng dần thông qua sự tham
  • 22. 10 gia mà đƣợc ví nhƣ một cái „thang‟ với các „nấc‟. Mỗi nhóm bƣớc thang tƣơng ứng với sự thay đổi về mức độ tham gia của ngƣời dân. Bà tập trung vấn đề vào mức độ tham gia thông qua 8 nấc thang (bị điều khiển, liệu pháp, chia sẻ thông tin, tham vấn, động viên, hợp tác, uỷ quyền và dân quản lý) với 3 cấp độ tham gia (không tham gia, tham gia mang tính hình thức, ngƣời dân kiểm soát). Cấp độ tham gia càng cao thì ngƣời dân sẽ càng có “quyền lực” cao hơn.  Mức độ không tham gia gồm có bị điều khiển và liệu pháp. “Bị điều khiển” là ngƣời dân không tham gia vào bất kì khâu nào trong quá trình ra quyết định, mọi việc do nhà nƣớc thực hiện và thuê ngoài mà ý kiến của ngƣời dân sẽ không đƣợc quan tâm hoặc tôn trọng. “Liệu pháp” ý kiến của ngƣời dân bắt đầu đƣợc xem xét hơn bởi ngƣời đại diện của chính quyền, thực hiện theo chính quyền nhƣng lại không nắm rõ những điều mình đang làm.  Mức độ tham gia hình thức gồm thông tin, tham vấn và động viên. “Thông tin” nhận đƣợc thông tin về chƣơng trình (thƣờng là thông tin một chiều), ngƣời dân chỉ tham gia trả lời câu hỏi nhƣng không đƣợc phản hồi hay cùng phân tích thông tin mình góp ý. Nội dung “Tham vấn” thì ngƣời dân sẽ tham gia các cuộc họp đối thoại, buổi lấy ý kiến do chính quyền tổ chức mà gần nhƣ chỉ là hình thức, mang tính chất tham khảo là chính chứ không đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định. “Động viên” uỷ ban đại diện đƣợc bầu ra bởi chính ngƣời dân nhằm ghi nhận, lắng nghe của mình, đây là cách thể hiện quyền lực của ngƣời dân.  Mức độ ngƣời dân quản lý gồm hợp tác, uỷ quyền và ngƣời dân kiểm soát. Nội dung “hợp tác” thể hiện việc phối hợp cùng chia sẻ quyền lực và trách nhiệm trong quá trình lên kế hoạch, quyết định giữa nhà nƣớc và ngƣời dân. “Uỷ quyền” quyền quyết định thuộc về ngƣời dân, quyền lực và các vị trí trong uỷ ban cũng chủ yếu thuộc về họ, ngƣời dân sẽ ra quyết định và tự chịu trách nhiệm với hành động của chính mình. “Ngƣời dân kiểm soát” thể hiện quá trình ngƣời dân tự lên kế hoạch hành động, chính sách và cả việc quản lý chƣơng trình nhằm để đáp ứng nhu cầu thực tế của mình.
  • 23. 11 Hình 2. 2: Sơ đồ thang đo sự tham gia của Arstein. Nguồn: Arstein, 1969. Một lý thuyết khác về lĩnh vực tham gia là “Tam giác can dự” của Amy Hubbard – một trong những chuyên gia nổi tiếng về tham gia của Úc. Đây là công cụ giúp xác định kết quả mong muốn trong sự tham gia của cộng đồng dựa trên 3 mục tiêu tổng quát là thông báo quyết định, xây dựng năng lực và tăng cƣờng mối quan hệ. Ngƣời sáng lập chỉ ra rằng mô hình này nên đƣợc áp dụng ngay từ giai đoạn đầu của kế hoạch để làm rõ đƣợc mục tiêu, chiến lƣợc của các bên liên quan và công cụ phù hợp cho quá trình.  Thông báo quyết định giúp cung cấp cơ hội cho cộng đồng tham gia vào quá trình ra quyết định  Xây dựng năng lực nhằm hƣớng dẫn cộng đồng trong những tình huống đặc biệt hoặc vấn đề để tăng kiến thức, năng lực và thay đổi cách cƣ xử với chƣơng trình tham gia  Tăng cƣờng mối quan hệ giúp cán bộ quản lý, chính quyền địa phƣơng tạo lập mối quan hệ tốt hơn với cộng đồng. Trong ba nguyên tắc chính của mô hình tam giác can dự đƣợc mở rộng gồm 10 mục tiêu cơ bản để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
  • 24. 12 Hình 2. 3: Mô hình tam giác can dự (Phụ lục 1) Nguồn: Amy Hubbard, 2015. Samuel Paul (1987) khi phân tích về sự tham gia của cộng đồng vào dự án phát triển tiếp cận tham gia là một quá trình tích cực mà ngƣời thụ hƣởng hay nhóm khách hàng chịu ảnh hƣởng đến việc thực hiện dự án phát triển với mục đích tăng thu nhập cho họ, tăng trƣởng cá nhân, tự lực và những lợi ích khác mà họ mong muốn. Thứ nhất, khái niệm này đặt trong bối cảnh tham gia là dự án phát triển chứ không phải ở cấp độ chính trị nhƣ bỏ phiếu bầu cử, các cuộc vận động hành lang chính trị,v.v, dù không thể phủ nhận rằng sự tham gia của chính phủ tạo môi trƣờng thuận lợi cho tham gia của cộng đồng. Thứ hai, vai trò trọng tâm nhất thuộc về sự tham gia của ngƣời dân hay ngƣời thụ hƣởng chứ không phải của cán bộ quản lý và nhà tài trợ trong dự án. Thứ ba là tham gia cộng đồng là sự hợp tác của những ngƣời thụ hƣởng theo nhiều cách với nhu cầu, sở thích của họ vào phát triển dự án. Thứ tƣ, sự tham gia này là không đƣợc xem là quá trình chia sẻ lợi ích dự án cho nhóm riêng mà đem lại lợi ích cho cả các nhóm yếu thế hơn.
  • 25. 13 Các mục tiêu của sự tham gia cộng đồng trong bối cảnh nghiên cứu của ông là công cụ trao quyền, sự đóng góp của ngƣời dân cho dự án, tăng hiệu quả cho dự án, nâng cao năng lực cho chính ngƣời hƣởng lợi và cải thiện hiệu quả cho dự án đƣa ra. Theo nghiên cứu này có 4 cấp độ trong sự tham gia cộng đồng: chia sẻ thông tin, hội đàm (cùng bàn bạc), ra quyết định, khởi xƣớng cho một hành động. Ngoài ra, ở bài nghiên cứu “Hƣớng dẫn cho sự tham gia hiệu quả” của David Wilcox (1994) và cũng đƣợc Tổ chức từ thiện quốc tế vì sự phát triển tránh nghèo đói (Voluntary Service Overseas) chuyển thể thì có 5 cấp độ tham gia theo thứ tự tăng dần từ cấp độ 1 đến cấp độ 5:  Cấp độ 1 (Thông tin): phía cơ quan hay cán bộ quản lý dự án nói cho mọi ngƣời kế hoạch để họ đƣợc thông báo về những gì đang xảy ra. Việc này đƣợc thực hiện trong những buổi họp hoặc những phiếu thông báo, tờ hƣớng dẫn một cách rõ ràng. Việc tham gia thụ động hơn là chủ động, không tăng năng lực cho ngƣời dân địa phƣơng. Những kế hoạch, hoạt động đã đƣợc lập sẵn do ngƣời dân  Cấp độ 2 (Tƣ vấn): cung cấp một số lựa chọn và lắng nghe phản hồi nhận đƣợc. Quyết định đƣợc đƣa ra có tính đến kết quả tham vấn thông qua thảo luận nhóm hoặc phỏng vấn, nhƣng quyền lực vẫn thuộc về bên quản lý dự án.  Cấp độ 3 (Quyết định cùng nhau): khuyến khích mọi ngƣời cung cấp thêm một số ý tƣởng và lựa chọn, tham gia quyết định phƣơng án tốt nhất. Việc này đƣợc thực hiện thông qua ban dự án hoặc những sáng kiến cộng đồng sử dụng hoạt động có sự tham gia, để khuyến khích phối hợp cùng nhau trong việc phân tích, lập kế hoạch, và ra quyết định. Nhiều ngƣời thuộc các bên tham gia, hoặc các bên liên quan, có cơ hội để tự tăng năng lực và làm chủ tiến trình  Cấp độ 4 (Hành động cùng nhau): không chỉ tham gia quyết định các lợi ích khác nhau, mà còn tạo nên một quan hệ đối tác để thực hiện nó. Ngƣời dân địa phƣơng đƣợc tham gia trong tất cả giai đoạn của tiến trình và có sự chia sẻ quyền lực nhƣ nhau. Cơ quan phát triển dự án đóng vai trò đối tác và xúc tác nhiều hơn.
  • 26. 14  Cấp độ 5 (Hỗ trợ các sáng kiến cộng đồng độc lập): giúp cộng đồng làm những gì họ muốn bằng cách tài trợ, tƣ vấn và hỗ trợ nếu ngƣời dân cần trong khi quyền lực và kiểm soát thuộc về ngƣời dân. Hỗ trợ sáng kiến độc lập cộng đồng Hành động cùng nhau Cấp độ và lập trƣờng Quyết định cùng nhau Tƣ vấn Thông tin Hình 2. 4: Các mức độ tham gia của cộng đồng. Nguồn: David Wilcox, 1994. Nhiều nghiên cứu phân tích mức độ tham gia của công dân. Theo quan điểm của Heller, Price, Reinharz, và Wandersman (1984) cho rằng sự tham gia của ngƣời dân chính là quá trình mà mỗi cá nhân tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến thể chế, các chƣơng trình và môi trƣờng - nơi tác động đến đời sống ngƣời dân. Trong khi, một số tác giả cũng đƣa ra các quan điểm để diễn tả mức độ tham gia của ngƣời dân xét từ nhiều khía cạnh. Ở lập trƣờng ngƣời dân, theo Brager và Specht (1973) thì mức độ tham gia là một chuỗi hành động từ thấp đến cao theo hƣớng tăng mức độ quyền lực tới khi ngƣời dân có quyền kiểm soát đối với hoạt động liên quan đến bản thân họ.
  • 27. 15 Hình 2. 5: Mô hình tham gia. Nguồn: Brager và Specht, 1973. Nhìn chung, sự tham gia có nhiều mức độ tham gia khi xét từng góc độ khác nhau cũng nhƣ thực tế mỗi hành động, chƣơng trình. Chính vì vậy, muốn sử dụng đúng mô hình phù hợp để xác định ra đƣợc vấn đề hay mức độ tham gia của cộng đồng cần kết hợp giữa thực tế với lý thuyết mà chọn ra yếu tố ảnh hƣởng. Vai trò của sự tham gia rất quan trọng trong quá trình thực hiện hành động và định hình nội dung theo đuổi. Điều này đƣợc trình bày phần bên dƣới. Bên cạnh đó, trong nƣớc và quốc tế, nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng vào chƣơng trình hay hoạt động nào đó, mỗi nghiên cứu chỉ ra các yếu tố tác động có thể giống và khác nhau nhƣng tổng thể đều hƣớng
  • 28. 16 về cùng một mục đích là nêu ra các nhân tố nào hạn chế và thúc đẩy sự hợp tác của cộng đồng vào quá trình tham gia các hoạt động do cơ quan nhà nƣớc triển khai nhằm đem lại hiệu quả và thành công cho mục tiêu đề ra. Trong bài nghiên cứu “Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng nông thôn mới” của tác giả Nguyễn Nguyệt Huế (2015) lại cho rằng có 2 nhóm nguyên nhân chính xuất phát từ phía cộng đồng và phía chính quyền dẫn tới cản trở cho quá trình tham gia của ngƣời dân nhƣ khả năng tếp cận thông tin, nguồn lực tham gia, cơ chế đại diện, thẩm quyền ra quyết định, thái độ chính quyền với cộng đồng, cơ sở pháp lý. Lƣu Thị Tho và Phạm Bảo Dƣơng (2013) trong việc phân tích sự tham gia của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo ở 1 số địa phƣơng miền núi phía Bắc cho rằng quá trình tham gia sẽ bị tác động bởi 5 nhân tố là cơ cấu chính sách - giải pháp huy động, năng lực – ý thức của nhóm cộng đồng, nguồn lực – khả năng tiếp cận nguồn lực, thành phần dân tộc – phong tục tập quán, yếu tố giới. Giải pháp đề xuất chủ yếu tập trung vào nâng cao năng lực ngƣời tham gia, tuyên truyền cũng nhƣ các phƣơng án hỗ trợ thêm từ cấp nhà nƣớc. Công ty Mekong Economics (2005) đã chỉ ra các lý do cho sự tham gia yếu kém của ngƣời dân đối với phát triển giao thông nông thôn là cơ chế cho sự tham gia không thực tế, ngƣời dân thiếu hiểu biết về chuyên môn, sự tham gia của ngƣời dân không đƣợc các nhà tài trợ xem trọng, không có quy chế cụ thể về sự tham gia của cộng đồng và cơ cấu thể chế, năng lực.. Nguyễn Thị Khánh Hòa (2009) trong bài nghiên cứu về sự tham gia của phụ nữ trong các dự án cấp nƣớc sạch thì các nhân tố tạo ra ảnh hƣởng yếu tố cá nhân (năng lực, trình độ, địa vị, tâm lý), gia đình (kinh tế, chồng), văn hóa xã hội (các chính sách) và điều kiện tự nhiên – địa lý. So với sự tham gia cộng đồng thì sự tham gia của phụ nữ sẽ có những điểm đặc biệt riêng, ngân hàng Thế giới (1994) phân tích các hạn chế đối với vấn đề này trong giáo dục, sức khỏe, rào cản của cán bộ dự án, về thời gian và rào cản pháp luật, vai trò phụ nữ ở nhà và bên ngoài. Yếu tố thúc đẩy cản trở chung trong sự
  • 29. 17 tham gia của phụ nữ, dù theo các lãnh đạo tổ chức thì nhóm đối tƣợng này cam kết đối với tổ chức cũng nhƣ dành nhiều thời gian hơn so với nam giới (Conrad Kottak). Nhìn chung, mỗi trƣờng hợp nghiên cứu cụ thể sẽ có từng nhân tố nhất định ảnh hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân/ cộng đồng cùng khung lý thuyết khác nhau, nhƣng đây vẫn có thể xem là nguồn tham khảo hữu hiệu cho nghiên cứu này. Từ kinh nghiệm các nghiên cứu trƣớc và cơ sở lý thuyết về mô hình sự tham gia đƣợc trình bày ở trên, kết hợp với thực tiễn của Hội LHPN Phƣờng 5 Quận 3 thì mô hình nghiên cứu tiến hành xác định các yếu tố tác động đến sự tham gia của nhóm phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3 vào cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không 3 sạch Phƣờng 5 dựa trên cở sở lý thuyết của Arnstein (19698) về 8 mức độ tham gia của ngƣời dân:
  • 30. 18 Ngƣời Dân quản lý Sự Tham tham gia gia hình của thức phụ nữ Không tham gia Bị điều khiển Liệu pháp Thông tin Tham vấn Động viên Uỷ quyền Hợp tác Ngƣời dân quản lý Bảng 2. 1: Khung phân tích đề xuất Nguồn: Tác giả đề xuất.
  • 31. 19 2.3. Giới thiệu cuộc vận động 5 Không 3 Sạch Đây là cuộc vận động do Trung ƣơng Hội LHPN Việt Nam phát động nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ “Hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” theo tinh thần nghị quyết Đại hội phụ nữ lần thứ X và góp phần thực hiện chỉ thị 49- CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí Thƣ TW Đảng về xây dựng gia đình Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình. TW Hội phát động Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” năm 2010 gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” . TW Hội LHPN ban hành Nghị quyết số 03/NQ-BCH ngày 11/1/2013 về đẩy mạnh thực hiện chƣơng trình này với 8 tiêu chí cụ thể đƣợc yêu cầu bao gồm “5 không” và “3 sạch”:  Không đói nghèo: gia đình vƣợt qua ngƣỡng nghèo (thu nhập bình quân phải từ 1.750.000 đồng / ngƣời/ tháng, đảm bảo việc ăn - ở - mặc – chi tiêu mức trung bình của xã hội, phƣơng tiện cho nhu cầu tối thiểu cần có.  Không vi phạm pháp luật và mắc tệ nạn xã hội: gia đình tuân thủ đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật. Thành viên trong gia đình không vi phạm pháp luật hay liên quan đến tệ nạn xã hội  Không có bạo lực gia đình: mọi ngƣời trong gia đình yêu thƣơng, hòa thuận, yêu thƣơng, kính trên nhƣờng dƣới, đối xử công bằng và bình đẳng giữa con trai con gái, con dâu, con rể trong nhà.  Không vi phạm chính sách dân số, không phá thai vì giới tính hay phân biệt đối xử con trai và con gái, không sinh con thứ 3 trở lên (trừ 7 trƣờng hợp quy định tại Nghị định số 20/2010/NĐ-CP) (Phụ lục 2).  Không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học, đƣợc đảm bảo về thể chất và trí tuệ, đi học đúng độ tuổi, bỏ học giữa chừng.
  • 32. 20  Sạch nhà: phụ nữ đảm bảo vệ sinh thân thể cùng chăm sóc sức khoẻ các thành viên; giữ vệ sinh nhà cửa sạch sẽ  Sạch bếp: gắn với giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh thực phẩm  Sạch ngõ: ý thức giữ gìn, bảo vệ và xây dựng môi trƣờng khu dân cƣ, nơi sinh sống, không để rác thải làm gây hại đến sức khoẻ cộng đồng và mỹ quan đƣởng phố CVĐ “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” chính thức đƣợc đƣa vào Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong giai đoạn 2017-2020, Hội LHPN TP.HCM đặt ra một số chỉ tiêu cụ thể trong thực hiện CVĐ gắn với xây dựng nông thôn mới là: giúp thêm 3.000 hộ đạt tám tiêu chí của CVĐ; đến năm 2020, có 225 phƣờng, xã hoàn thành chỉ tiêu “85% hộ đạt tiêu chí 3 sạch”, hằng năm, mỗi quận/huyện xây dựng và trang trí đƣợc ba tuyến hẻm đạt tiêu chí “sạch ngõ”. Cuộc vận động trên với mục đích giúp cho các tầng lớp phụ nữ nâng cao sự hiểu biết và nhận thức trong việc phát huy vai trò cũng nhƣ trách nhiệm của ngƣời vợ, ngƣời mẹ hay thậm chí là một thành viên trong mỗi gia đình, tổ chức tốt cuộc sống kết hợp nuôi, dạy con cái, hạn chế tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình mình, giữ trật tự an ninh. Đồng thời, một mục tiêu khác của hoạt động này là hỗ trợ phụ nữ tổ chức gia đình hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế gia đình nói riêng và xã hội nói chung, cộng đồng văn minh. Bên cạnh đó, đây còn là cách thức hữu ích khuyến khích nhóm đối tƣợng này tham gia vào các chƣơng trình lớn của Quốc gia nhƣ “Xây dựng nông thôn mới”, chƣơng trình mục tiêu quốc gia, v.v
  • 33. 21 Xác định vấn đề sẽ nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Mô hình nghiên cứu Thực trạng vấn đề Nghiên cứu sơ bộ -Phân tích dữ liệu -Phân tích định tính -Phân tích định lƣợng Báo cáo kết quả, kết luận và kiến nghị. Thu thập số liệu khảo sát CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chƣơng 3 trình bày phƣơng pháp triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu: quy trình nghiên cứu, phƣơng pháp chọn mẫu, phƣơng pháp nghiên cứu. 3.1. Quy trình nghiên cứu Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu của đề tài. Nguồn: Tác giả đề xuất.
  • 34. 22 3.2. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài kết hợp giữa hai phƣơng pháp định lƣợng và định tính thông qua kết quả khảo sát tại địa bàn phƣờng. Việc thu thập thông tin, dữ liệu về các yếu tố tác động đến sự tham gia của phụ nữ sống trên địa bàn phƣờng 5 quận 3 vào cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không 3 sạch sẽ đáp ứng cho đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng để điều tra, phỏng vấn sâu một số đối tƣợng nhƣ trên để có cái nhìn tổng quan hơn, nhận định đƣợc sức ảnh hƣởng của các yếu tố tác động. Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo 6 tháng và báo cáo 1 năm về kết quả thực hiện cuộc vận động, số liệu thống kê của hội LHPN Phƣờng Số liệu sơ cấp: Tác giả tổng hợp kết quả tại 160 phiếu điều tra để hình thành nguồn số liệu. Phân tích thống kê mô tả đƣợc áp dụng chủ yếu, đánh giá, nhận xét dựa trên kết quả khảo sát nhóm đối tƣợng phụ nữ sinh sống trên địa bàn phƣờng 5. Đồng thời, việc thể hiện số liệu dƣới dạng so sánh tỷ lệ, bảng biểu nhằm tạo tính liên kết và tổng quan hơn giữa các yếu tố tác động. Từ đó, phân tích những mặt đạt đƣợc, hạn chế trong việc nâng cao sự sự tham gia cũng nhƣ cải thiện chƣơng trình. So sánh, đánh giá các chỉ số, yếu tố liên quan đến sự tham gia của phụ nữ để thấy rõ nét sự thay đổi, tính hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện. 3.3. Phương pháp chọn mẫu Quá trình chọn mẫu là vô cùng quan trọng vì số lƣợng mẫu quyết định chất lƣợng của kết quả nghiên cứu. Kích thƣớc mẫu càng lớn thì kết quả sẽ càng chính xác, tuy nhiên, trong điều kiện giới hạn về thời gian, công sức và chi phí nên việc lựa chọn mẫu cũng nhƣ cỡ mẫu chỉ cần theo nguyên tắc mức tối thiểu cần thiết nhằm đảm bảo độ tin cậy cho kết quả khảo sát. Phƣơng pháp chọn mẫu xác suất thƣờng khó áp dụng hơn phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất vì lý do thời gian, nhân lực và cả chi phí thực hiện. Chẳng hạn, danh sách đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên rằng một hộ thuộc địa chỉ cố định nào đó
  • 35. 23 sẽ đƣợc phỏng vấn nhƣng khi đến nơi thì họ không có ở nhà hoặc do bận công ăn việc làm không thể tham gia khảo sát, thậm chí là đã chuyển đến nơi tạm trú. Chính vì thế, công cụ chọn mẫu xác suất rất dễ dàng gặp trở ngại trong điều kiện hạn chế về thời gian, nên đề tài nghiên cứu chọn phƣơng pháp phi xác suất với mục đích dễ dàng tiếp cận đối tƣợng cũng nhƣ họ sẵn sàng trả lời bảng hỏi. Đồng thời, điều này giúp tiết kiệm nguồn lực, chi phí cho việc thu thập thông tin trong hoàn cảnh hạn chế về thời gian. Đối tƣợng khảo sát của đề tài là nhóm phụ nữ không tham gia và tham gia cuộc vận động “5 Không 3 Sạch” sống trên địa bàn phƣờng 5 quận 3. Phƣờng 5 có 4 khu phố bao gồm 65 tổ dân phố (TDP). Tác giả chọn khảo sát 40 TDP thuộc các khu phố. Do việc đồng ý tham gia khảo sát hay không tuỳ thuộc rất lớn vào tâm lý cá nhân của ngƣời trả lời, nên tác giả không thể áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu xác suất, mà thay vào đó là phƣơng pháp phi xác suất. Do số lƣợng TDP không đồng đều giữa các khu phố nên đề tài áp dụng phƣơng pháp phi xác xuất hạn ngạch theo tỷ lệ. Tác giả chọn 60% tổng số TDP để trả lời bảng khảo sát lần lƣợt là 13, 11, 5, và 11 TDP cho KP1, KP2, KP3, KP4. TDP chọn 4 quan sát, gồm 2 cá nhân tham gia và 2 cá nhân không tham gia cuộc vận động “5 Không 3 Sạch”. Kích thƣớc mẫu là (13 + 11 + 5 +11) x 4 cá nhân bằng 160 quan sát. Bên cạnh đó, phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng thông qua phỏng vấn sâu một số đối tƣợng thuộc chi hội phụ nữ, phụ nữ không tham gia và tham gia cuộc vận động và cán bộ quản lý chƣơng trình.
  • 36. 24 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT Chƣơng 4 trình bày kết quả nghiên cứu về sự tham gia của phụ nữ Phƣờng 5 Quận 3 vào cuộc vận động “5 Không 3 Sạch” (CVĐ 5K 3S). Sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ là vô cùng quan trọng và mang tính quyết định đến sự thành công của chƣơng trình. Dựa vào khung phân tích của đề tài, các nội dung khảo sát sẽ đƣợc phân tích và diễn giải chi tiết. 4.1. Thực trạng triển khai cuộc vận động 5K 3S Hƣớng dẫn thực hiện số 06/HD- ĐCT của cuộc vận động “5 Không 3 Sạch” đƣợc Hội LHPN Việt Nam ban hành vào ngày 21/03/2014, và chính thức đƣợc đƣa vào triển khai thực hiện rộng rãi. Mục đích là góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, thực hiện tốt công tác gia đình và đảm bảo an sinh xã hội tạo nền tảng để đảm bảo bình đẳng giới, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của các địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Chƣơng trình chia thành hai nhóm không và sạch, gồm 8 tiêu chí:  Nội dung 5 không: không đói nghèo, không vi phạm pháp luật và mắc tệ nạn xã hội, không có bạo lực gia đình, không sinh con thứ 3 trở lên, không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học.  Nội dung 3 sạch: sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ. Đối tƣợng triển khai là phụ nữ, nữ giới và các hộ dân sinh sống trên địa bàn Phƣờng 5 Quận 3. Phƣơng thức hoạt động là bám sát các tiêu chí trong CVĐ và cụ thể hóa cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng và triển khai rộng cho phụ nữ cùng thực hiện. Các gia đình hội viên và phụ nữ đƣợc khuyến khích đăng ký và bình xét các tiêu chí, gắn với phong trào thi đua “phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Định kì cuối năm một lần, kết quả đƣợc Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xem xét và công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
  • 37. 25 Ngày 20/9/2017, Ban thƣờng vụ Hội LHPN Quận 3 ban hành bổ sung hƣớng dẫn số 04/HD-BTV thực hiện CVĐ giai đoạn 2017-2020. Trong đó, phƣơng thức triển khai đƣợc nêu ra:  Gia đình không đói nghèo Tiêu chí đánh giá đạt : Kết quả “Đạt” tiêu chí này khi hộ gia đình không nằm trong danh sách hộ nghèo (thu nhập bình quân >1.750.000 đồng/ngƣời/tháng và điểm thiếu hụt 05 chiều xã hội dƣới 40 điểm theo tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hồ Chí Minh)1 Phương pháp đánh giá : Sử dụng kết quả điều tra của phƣờng ở thời điểm cuối năm trƣớc làm căn cứ đánh giá. Trƣờng hợp các hộ thuộc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội thì không tính (Theo nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội).  Gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội Tiêu chí đánh giá đạt: Các thành viên trong gia đình chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc và các quy định của địa phƣơng, không ai mắc tệ nạn xã hội nhƣ ma túy, cờ bạc, lô đề, mại dâm, v.v. Đối với gia đình có ngƣời từng vi phạm, nhƣng đã khắc phục trong năm không còn vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội. Phương pháp đánh giá: Hội LHPN phƣờng phối hợp chặt chẽ với công an khu vực cung cấp thông tin để đánh giá thông qua các cuộc họp rà soát, đánh giá thực hiện tiêu chí. 1 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
  • 38. 26  Gia đình không bạo lực Tiêu chí đánh giá đạt: Mọi thành viên trong gia đình tôn trọng, yêu thƣơng lẫn nhau, cùng chia sẻ mọi quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm. Không có tình trạng bạo lực về thể chất, tinh thần, kinh tế, tình dục, v.v. giữa các thành viên trong gia đình. Phương pháp đánh giá: Hộ gia đình đã từng xảy ra tình trạng bạo lực gia đình nhƣng trong năm không tái diễn, đƣợc ngƣời thân trong gia đình và cộng đồng chung quanh công nhận, đƣợc đánh giá là đạt.  Gia đình không vi phạm chính sách dân số Tiêu chí đánh giá đạt: Không thực hiện các hành vi lựa chọn hay phá thai vì giới tính thai nhi; không phân biệt đối xử giữa con trai và con gái. Không sinh con thứ ba trở lên (trừ 7 đối tƣợng theo quy định của Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010)2, hoặc gia đình đã có con thứ ba trở lên cam kết không sinh thêm con và áp dụng biện pháp tránh thai an toàn. Phương pháp đánh giá: Dựa vào tình trạng thực tế, căn cứ kết quả tổng hợp hằng năm của bộ phận dân số - KHHGĐ của phƣờng.  Giađình không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học Tiêu chí đánh giá đạt: Không có trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng theo kết luận của Trạm Y tế phƣờng. 2 Phụ lục 2
  • 39. 27 Trẻ 05 tuổi đƣợc phổ cập giáo dục mầm non, trẻ từ 6 đến 15 tuổi đƣợc phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp). Phương pháp đánh giá : Hai tiêu chí đầu đánh giá theo thông báo của nhà trƣờng và tại cuộc họp đánh giá, trƣờng hợp bỏ học nhƣng đi học lại đƣợc xét là đạt. Tiêu chí thứ ba đƣợc rà soát và đánh giá tại cuộc họp.  Sạch nhà Tiêu chí đánh giá đạt : Nhà cửa luôn sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp; có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh; có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trƣờng (đối với vùng nông thôn). Phương pháp đánh giá : Đánh giá qua rà soát kết quả thực hiện các tiêu chí trong năm.  Sạch bếp Tiêu chí đánh giá đạt : Giữ gìn nơi đun nấu, nồi, xoong, chén, dĩa, đồ đựng thức ăn luôn sạch sẽ, gọn gàng, hợp vệ sinh; đảm bảo an toàn thực phẩm. Phương pháp đánh giá : Đánh giá qua rà soát kết quả thực hiện các tiêu chí trong năm.  Sạch ngõ Tiêu chí đánh giá đạt : Sân, ngõ của gia đình và đƣờng đi, cống rãnh chung quanh nơi ở của gia đình đƣợc giữ gìn sạch sẽ, không để nƣớc đọng, rác thải bừa bãi làm ảnh hƣởng đến mỹ
  • 40. 28 quan và sức khỏe con ngƣời, có thùng chứa rác thải và thực hiện phân loại rác tại nguồn theo hƣớng dẫn. Tham gia xây dựng cảnh quan, môi trƣờng của cộng đồng xanh – sạch – đẹp. Phương pháp đánh giá : Đánh giá qua rà soát kết quả thực hiện các tiêu chí trong năm. Hội LHPN có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ trong công tác tuyên truyền, vận động, giúp đỡ và theo dõi quá trình triển khai CVĐ. Tổ trƣởng tổ phụ nữ phối hợp cùng tổ trƣởng và tổ phó TDP hỗ trợ các hộ gia đình thực hiện tốt nhằm phát triển kinh tế xã hội và xây dựng xã hội văn minh. Trong báo cáo về công tác triển khai và thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5K 3S” của UBND Phƣờng 5 Quận 3, Hội LHPN Phƣờng đã tổ chức các buổi tuyên truyền và phát hành 3.313 tờ bƣớm về thông tin của chƣơng trình đến với hội viên và nhóm phụ nữ sống trên địa bàn phƣờng trong năm 2017. Đồng thời, Hội phối hợp với các ban ngành, đoàn thể khác để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ phụ nữ trong việc tham gia CVĐ này hơn. Trong đó, trạm y tế phƣờng tổ chức buổi tập huấn về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cho các bậc cha mẹ nhằm phát huy và đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Ngoài ra, những trƣờng hợp gặp khó khăn chƣa thể tham gia thực hiện tốt các tiêu chí của CVĐ cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ từ phía địa phƣơng nhƣ cấp nhà tình thƣơng, thẻ bảo hiểm y tế, quà dịp lễ Vu lan và nhiều suất học bổng. Kết quả Hội nêu ra là tỷ lệ hộ gia đình đăng ký là hơn 90% tổng số hộ trên địa bàn phƣờng. Trong đó, phía địa phƣơng hỗ trợ 18 thẻ bảo hiểm y tế cho phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn trong năm 2017, 45 xuất quà nhân dịp lễ Vu lan và 42 xuất học bổng Nguyễn Thị Minh Khai. Tuy nhiên trong thực tế khi khảo sát thì mức độ hiểu biết cũng nhƣ tham gia cuộc vận động 5K 3S của phụ nữ lại không đƣợc nhƣ kỳ vọng.
  • 41. 29 4.2. Thông tin chung về đối tượng được điều tra Nhƣ trình bày tại chƣơng 3, số liệu dùng để phân tích đƣợc thu thập từ 160 đối tƣợng phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 theo phƣơng pháp hạn ngạch tỷ lệ tƣơng ứng ở 4 khu phố. Sau khi nhận kết quả khảo sát thì 160 phiếu đều hợp lệ và đƣợc tiến hành tổng hợp. Đối với mục thông tin ngƣời trả lời gồm 6 nội dung: Yếu tố dân tộc và tôn giáo: thành phần dân tộc Kinh chiếm 137 đối tƣợng (85,6%), còn lại các dân tộc khác chiếm 14,4% với 23 ngƣời. Đồng thời, tôn giáo không đạt 90,6% (145 ngƣời), tôn giáo có chiếm 9,4% tổng số phiếu khảo sát phát ra. Do mẫu khảo sát đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện nên kết quả dân tộc thiểu số hay tôn giáo có chiếm tỷ lệ thấp một cách trùng hợp, nên hai yếu tố này không mang tính ảnh hƣởng để đƣa vào đánh giá sự tham gia của phụ nữ. Bảng 4. 1: Thành phần dân tộc và tôn giáo của phụ nữ trong mẫu khảo sát. Câu trả lời Tỷ lệ Dân tộc Kinh 85,6% Khác 14,40% Tôn giáo Có 9,40% Không 90,6% Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Yếu tố độ tuổi: nhóm tuổi từ 18-25 ít nhất chiếm 15% số lƣợng phiếu khảo sát với 24 ngƣời, các nhóm còn lại 25-35 tuổi; 35-45 tuổi; trên 45 tuổi lần lƣợt tƣơng ứng với tỷ lệ 23,1%; 30% và 31,9%. Từ kết quả khảo sát có thể thấy tỷ lệ thấp nhất thuộc về nhóm từ 18-25 tuổi vì trong độ tuổi này chủ yếu còn độc thân, tập trung học hành và tìm việc làm nên sẽ ít quan tâm các vấn đề xã hội ở địa phƣơng.
  • 42. 30 Bảng 4. 2: Thành phần độ tuổi của phụ nữ tham gia trả lời khảo sát. Độ tuổi Tỷ lệ (%) 18-25 tuổi 15,0 25-35 tuổi 23,1 35-45 tuổi 30,0 Trên 45 tuổi 31,9 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Yếu tố trình độ học vấn: phiếu khảo sát chia thành 6 mức độ (cấp 1, cấp 2, cấp 3, trung cấp – cao đẳng, đại học và đại học trở lên). Trong đó, số phụ nữ tham gia trả lời ở trình độ cấp 2 là cao nhất (26,2%) và thấp nhất là đại học với 3,1%. Yếu tố này đƣợc xem là có ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ “Xây dựng gia đình 5K 3S”. Khi trình độ dân trí thấp sẽ dẫn tới việc phụ nữ chƣa ý thức đƣợc quyền lợi và trách nhiệm bản thân, hành động thờ ơ, ít tham gia hơn vào các hoạt động chính trị xã hội; ngƣợc lại đối với việc nhận thức tốt các khía cạnh về quyền lợi và chất lƣợng cuộc sống của chính gia đình mình cũng nhƣ lối xóm thì việc tham gia vào các hoạt động của chị em sẽ cải thiện cũng nhƣ mang tính tự nguyện hơn.
  • 43. 31 Bảng 4. 3: Tỷ lệ trình độ học vấn của phụ nữ tham gia khảo sát. Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Cấp 1 31 19,4 Cấp 2 42 26,2 Cấp 3 30 18,8 Trung cấp, cao đẳng 25 15,6 Đại học 27 16,9 Đại học trở lên 5 3,1 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Yếu tố nghề nghiệp: gồm 5 nhóm công việc chính là cán bộ, công chức, viên chức với 15,6%; kinh doanh và mua bán với 22,5%; công nhân với 19,4%; hƣu trí chiếm 16,9% và nhóm khác là 25,6% (gồm nội trợ, sinh viên, v.v.). Bảng 4. 4: Tỷ lệ nghề nghiệp của phụ nữ tham gia khảo sát. Nghề nghiệp Tần suất (%) Cán bộ, công chức, viên chức 15,6 Kinh doanh, mua bán 22,5 Công nhân 19,4 Hƣu trí 16,9 Khác 25,6 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Yếu tố kinh tế gia đình: mức sống trung bình chiếm đa số là 76,3%; tiếp đến là mức khá, giàu chiếm 14,3% và 9,4% cho mức cận nghèo. Con ngƣời có xu hƣớng chung khi kinh tế gia đình cũng nhƣ cuộc sống bản thân đảm bảo thì họ sẽ tích cực tham gia các chƣơng trình hành động, đóng góp cho cộng đồng hơn. Đây không phải chỉ toàn bộ mọi ngƣời nhƣng hoàn toàn có căn cứ để nói ra rằng kinh tế gia đình càng ổn định thì xu hƣớng tham gia của phụ nữ vào các vấn đề xã hội càng cao.
  • 44. 32 Bảng 4. 5: Tỷ lệ kinh tế gia đình của phụ nữ tham gia phỏng vấn. Kinh tế gia đình Tần suất (%) Cận nghèo 9,4 Trung bình 76,3 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Về thông tin đối tƣợng tham gia gia khảo sát, nghiên cứu chỉ ra nhóm tuổi và trình độ học vấn có thể xem là yếu tố có tác động tƣơng đối trực tiếp đến sự tham gia của phụ nữ bên cạnh các nhóm gián tiếp khác. 4.3. Kết quả khảo sát về sự tham gia của phụ nữ vào CVĐ 5K 3S 4.3.1. Thông tin về cuộc vận động Theo kết quả khảo sát, khi đƣợc hỏi rằng “Chị có biết CVĐ là chƣơng trình do Hội LHPN trực tiếp hƣớng dẫn” thì số ngƣời trả lời có biết chiếm 88 ngƣời (tỷ lệ là 55%) và không biết tƣơng ứng 72 ngƣời với 45% . Nhƣ vậy, hai tỷ lệ trên gần nhƣ không chênh lệch nhau nhiều giữa nhóm ngƣời biết và không biết nên đây chƣa phải yếu tố quan trọng đƣa vào đánh giá mức độ tham gia của phụ nữ đối với CVĐ. Bảng 4. 6: Mức độ hiểu biết CVĐ do Hội LHPN trực tiếp hƣớng dẫn. Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tần suất (%) Có 88 55 Không 72 45 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Đồng thời, chƣa đến 30% đáp án chọn là “biết” trong khi trên 70% kết quả thể hiện phụ nữ không nắm rõ về tám tiêu chí và thời gian bắt đầu CVĐ này. Đây là điều kiện cần thiết để phụ nữ tham gia thực hiện hiệu quả CVĐ vì rõ ràng nếu không cập nhật tốt các thông tin cơ bản sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng sự tham gia. Chẳng hạn, một ngƣời không hề biết gì về nội dung của một chƣơng trình hay thời
  • 45. 33 gian bắt đầu thì liệu sẽ tham gia bằng cách thức nào để đạt kết quả mong muốn. Đối với “thời gian bắt đầu CVĐ” có đến 76,9% ngƣời không biết khi nào thì bắt đầu và chỉ 23,1% nói rằng mình có biết. Bảng 4. 7: Mức độ biết về 8 tiêu chí của CVĐ. Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tần suất (%) Có 45 28,1 Không 115 71,9 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Bảng 4. 8: Mức độ biết về thời gian bắt đầu CVĐ. Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tần suất (%) Có 37 23,1 Không 123 76,9 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Khi đƣợc hỏi về kênh thông tin giúp phụ nữ sống trên địa bàn phƣờng biết đến chƣơng trình này thì đáp án khá đa dạng, rất nhiều kênh đƣợc liệt kê ra nhƣ xe loa, báo đài, mạng internet, niêm yết tại UBND Phƣờng, tài liệu và tờ bƣớm phát tại nhà, họp tổ dân phố, các buổi tuyên truyền, ngƣời thân và hàng xóm, cũng có đối tƣợng cho biết rằng họ chƣa từng nghe qua chƣơng trình trên. Hầu hết mọi ngƣời đã tiếp cận các hình thức tuyên truyền cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Đây đều là những trang tin tức phổ biến và hữu ích cho một chƣơng trình hoạt động mới cần tuyên truyền rộng rãi tới cộng đồng. Tuy nhiên, đến 21,9% số lƣợng phụ nữ chƣa từng nghe qua chƣơng trình này, con số này không hề nhỏ mà vô cùng đáng chú ý đối với công tác tổ chức thực hiện CVĐ của Hội LHPN và chính quyền địa phƣơng.
  • 46. 34 Bảng 4. 9: Tỷ lệ phụ nữ tiếp cận với các hình thức tuyên truyền Các kênh tuyên truyền Tỷ lệ (%) Xe loa 14,4 Báo đài 9,40 Mạng internet 15,0 Niêm yết tại UBND Phƣờng 0 Tài liệu, tờ bƣớm phát tại nhà 35,0 Họp tổ dân phố, tổ tự quản 28,1 Buổi tuyên truyền của Hội LHPN Phƣờng 36,3 Ngƣời thân, hàng xóm 6,30 Khác 21.9 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Tiếp đến, khi nhóm phụ nữ đƣợc hỏi ai sẽ đóng vai trò quan trọng trong CVĐ thì số lƣợng đáp án đƣợc lựa chọn từ nhiều đến ít lần lƣợt là Hội LHPN Phƣờng (87 lựa chọn), phụ nữ sống trên địa bàn phƣờng (58 lựa chọn) và chính quyền địa phƣơng (15 lựa chọn) với tỷ lệ là 54,4%, 36,2% và 9,5%. Tâm lý ngƣời dân vẫn còn quan niệm rằng trách nhiệm giám sát, vai trò triển khai thuộc về cơ quan quản lý, ngƣời dân chỉ có nghĩa vụ tham gia thực hiện nếu đƣợc yêu cầu. Chính vì vậy, hơn 60% số phụ nữ đồng ý rằng vai trò thuộc về cơ quan nhà nƣớc, phụ nữ cho rằng mình chỉ là đối tƣợng tham gia thụ hƣởng mà không cần đóng góp hay thể hiện vai trò gì thêm.
  • 47. 35 Bảng 4. 10: Tổ chức và tập thể đóng vai trò quan trọng trong CVĐ. Đối tƣợng Tần suất (%) Chính quyền địa phƣơng 9,5 Hội LHPN Phƣờng 54,4 Phụ nữ sống trên địa bàn Phƣờng 5 36,2 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. 4.3.2. Sự tham gia của phụ nữ Theo phƣơng pháp chọn mẫu đề ra từ đầu ở chƣơng 3, số lƣợng phụ nữ có tham gia và không tham gia cuộc vận động này của Hội LHPN bằng nhau chiếm 50% cho mỗi lựa chọn. Hình 4. 1: Tỷ lệ tham gia và không tham gia CVĐ của phụ nữ. Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.  Trƣờng hợp không tham gia Đối với lý do cho trƣờng hợp phụ nữ ít hoặc không tham gia các chƣơng trình tƣơng tự nhƣ thế, đến 60% số phụ nữ trả lời yếu tố “trình độ ảnh hƣởng đến nhận thức” là nguyên nhân chính cho vấn đề trên. Đồng thời, theo kết quả thống kê này so với yếu tố trình độ học vấn ở phần thông tin ngƣời trả lời thì gần 80% số phụ nữ (63 ngƣời) có trình độ từ cấp 3 trở xuống là không tham gia cuộc vận động. Vậy có
  • 48. 36 thể xem trình độ là một trong những nhân tố tác động đến việc tham gia của nhóm đối tƣợng đƣợc khảo sát. Nhƣ đã trình bày, khi trình độ học vấn càng thấp thì xu hƣớng con ngƣời ít hoặc không quan tâm đến các vấn đề xã hội càng cao. Phụ nữ khó tiếp cận hoặc không nhận thức rõ lợi ích của chƣơng trình để có thái độ chủ động hơn trong việc tham gia. Lý do là họ chỉ muốn tiếp nhận những vấn đề hay thông tin đem lại hiệu quả tức thì cho bản thân hay chính gia đình của mình hơn là một kế hoạch dài lâu mà cả cộng đồng đều hƣởng lợi. Điều này không có nghĩa là tất cả những phụ nữ trình độ thấp đều có xu hƣớng kém hiểu biết, tuy nhiên phần lớn những hộ còn vi phạm vào các tiêu chí trong CVĐ lại thuộc nhóm này. Mặt khác, vấn đề về giới và yếu tố gia đình trở thành tác động kế tiếp chiếm 22,5%, không có cơ hội tiếp cận với thông tin và các phƣơng tiện đại chúng (12,5%) và ý kiến khác nhƣ nội dung chƣa thiết thực, phụ nữ không có thời gian tham gia hay không cần tham gia CVĐ nhƣng chất lƣợng cuộc sống vẫn tốt, v.v chiếm 18,8%. Đối với đáp án không có cơ hội tiếp cận thông tin và ý kiến khác đạt tổng hơn 30% số phiếu khảo sát đồng nghĩa với việc tiếp cận với các chƣơng trình của phụ nữ vẫn còn tồn tại hạn chế, đặc biệt là khía cạnh thông tin. Đồng thời, quá trình triển khai cũng nhƣ tuyên truyền của hội LHPN chƣa sáng tạo, nội dung trùng lắp, còn kém thu hút, chƣa thật sự hiệu quả khiến đối tƣợng mà chƣơng trình nhắm tới cảm thấy nhàm chán, mất thời gian. Chính lẽ đó, phụ nữ không muốn tham gia hoặc tham gia một cách khá thụ động. Bảng 4. 11: Tần suất phụ nữ lựa chọn các lý do ít tham gia. Lý do PN ít tham gia các chƣơng trình của Hội LHPN Tần suất (%) Không có cơ hội tiếp cận với thông tin, các phƣơng tiện đại chúng 12,5 Vấn đề giới, yếu tố gia đình 22,5 Trình độ ảnh hƣởng đến nhận thức 60,0 Ý kiến khác 18,8 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
  • 49. 37 Kết quả điều tra cho thấy, có 52 ngƣời (chiếm đến 65%) trả lời là không biết tại sao mình không tham gia. Điều này chứng tỏ họ có thái độ thờ ơ và không quan tâm đến các phong trào của Phƣờng, nguyên nhân xuất phát từ nhiều thực trạng khác nhau, mà trong đó một nguyên nhân cần nhắc tới là phụ nữ cảm thấy các chƣơng trình chƣa thiết thực và có vẻ không giúp ích gì cho họ. Thực trạng này còn thể hiện qua những lời tâm sự và chia sẻ của một số phụ nữ sinh sống trên địa bàn phƣờng khi đƣợc hỏi về việc không tham gia các hoạt động nhƣ sau: Chị A (48 tuổi, cƣ ngụ tại khu phố 2) nói: “…thật sự không cảm nhận được sự thu hút của chương trình. Hơn nữa, khi phụ nữ gặp khó khăn không thể tham gia thì Hội LHPN phường chưa đủ nhân lực và vật lực để giúp đỡ…”. Cô C (34 tuổi) chia sẻ: “Khi chúng tôi nêu ra khó khăn cán bộ Hội có ghi nhận lại nhưng chẳng thấy có hỗ trợ hay phản hồi gì”. Nguồn: Phỏng vấn sâu các đối tƣợng tham gia khảo sát. Trong khi các nội dung khác nhƣ bản thân họ không có thời gian có 38 ngƣời đồng tình (47,5%) và 29 ngƣời (36,3%) chọn đáp án cho rằng cảm thấy phiền phức cho việc tham gia, tỷ lệ ít nhất thuộc về các nội dung chƣa thật sự phù hợp để triển khai rộng với 10%. Yếu tố thời gian có lẽ là nguyên nhân phổ biến đối với chị em nữ giới, khi vừa phải đi làm bên ngoài vừa quán xuyến công việc gia đình nên thời gian dành cho các mục đích xã hội bị hạn chế. Bên cạnh đó, con số 47,5% còn nói lên một thực trạng khác là phụ nữ có xu hƣớng nguỵ biện, đổ lỗi cho yếu tố chủ quan thành khách quan khi không muốn tham gia vấn đề gì dù bản thân vẫn có thể sắp xếp thời gian. Các lý do này cũng chứng minh nội dung của CVĐ 5K 3S còn chƣa bám sát với nhu cầu hay thực tế của cộng đồng phụ nữ nên tạo cảm giác không cần thiết hay nhàm chán cho chƣơng trình. Phía cơ quan tổ chức chƣa thực hiện thăm dò ý kiến hay ghi nhận một cách nghiêm túc những tâm tƣ của họ để cải thiện CVĐ cho thật thu hút và phù hợp hơn. Một nguyên nhân không kém phần quan
  • 50. 38 trọng nữa là đối với những hộ phụ nữ khó khăn Hội LHPN Phƣờng chƣa có kinh phí để hỗ trợ thƣờng xuyên vì hiện nay Hội LHPN Phƣờng 5 không có bất kì nguồn quỹ vận động riêng nào để giúp cho hội viên cũng nhƣ phụ nữ khó khăn trên địa bàn. Bảng 4. 12: Lý do phụ nữ không tham gia CVĐ 5K 3S. Lý do Số lƣợng (ngƣời) Tần suất (%) Tôi không muốn phiền phức 29 36,3 Tôi không có thời gian 38 47,5 Các nội dung của nó chƣa thật sự phù hợp để triển khai rộng 8 10,0 Tôi không biết 52 65,0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Đáp án đƣợc đồng tình nhiều nhất đối với nhóm phụ nữ không tham gia là địa phƣơng chỉ thông tin cho hội viên, ban điều hành khu phố, tổ dân phố (43,8%). 22,5% số ngƣời trả lời hầu nhƣ họ không biết gì, trong khi có 33,7% là cho biết rằng có nhƣng thƣờng rất sơ sài. Nhìn chung, phụ nữ ít hoặc không tham gia các chƣơng trình cho Hội LHPN tổ chức là do họ không nắm đƣợc thông tin, chƣa cập nhật kịp thời tin tức để tham gia. Bảng 4. 13: Mức độ PN đƣợc địa phƣơng giới thiệu các chƣơng trình tƣơng tự. Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tần suất (%) Hầu nhƣ không biết gì 18 22,5 Có, nhƣng thƣờng rất sơ xài 27 33,7 Chỉ thông tin cho hội viên, ban điều hành KP, TDP 35 43,8 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
  • 51. 39 Nhìn chung, nhóm phụ nữ không tham gia CVĐ 5K 3S vì nhiều nguyên nhân. Trong đó, thời gian và trình độ ảnh hƣởng phổ biến nhất tới lựa chọn của chị em sinh sống trên địa bàn phƣờng về việc có tham gia các chƣơng trình của Hội LHPN hay không. Xƣa nay, phụ nữ luôn gánh vác nhiều công việc không tên, ngoài phải ra xã hội kiếm tiền vừa phải đảm bảo tốt chuyện nhà cửa nên đây chắc chắn là nguyên nhân không hề nhỏ. Thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm cũng gây ra cảm giác phiền phức, chẳng muốn liên quan đến bất kì hoạt động cộng đồng nào. Quá trình truyền bá, đƣa thông tin tới phụ nữ mang tính quyết định rất lớn vì muốn đối tƣợng tham gia thì việc giới thiệu chƣơng trình đến họ là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát cho thấy rằng điều này chƣa đƣợc thực hiện tốt.  Trƣờng hợp tham gia Theo kết quả khảo sát, trong 80 ngƣời có tham gia CVĐ, có 41 ngƣời (chiếm 51,3%) nói CVĐ này giúp họ thay đổi thói quen sinh hoạt hằng ngày nên họ đã tham gia. Các lợi ích thiết thực cho bản thân, gia đình và xã hội cũng đƣợc 37 đối tƣợng (46,3%) nhận xét là đúng, trong khi có 26 phụ nữ (32,5%) trả lời rằng cuộc sống gia đình tốt hơn và nhà cửa vệ sinh. Đây đều là những lợi ích tích cực mà phụ nữ đã chỉ ra bản thân họ nhận đƣợc từ chƣơng trình. Ngoài ra, có 21 ngƣời (26,3%) cho ý kiến là môi trƣờng xanh sạch đẹp, an ninh trật tự và ý kiến rằng do đƣợc Hội LHPN cũng nhƣ địa phƣơng yêu cầu tham gia. Nghiên cứu nêu ra phụ nữ vẫn còn tham gia thụ động chỉ vì đƣợc yêu cầu chứ chƣa thật sự chủ động trong việc tiếp cận thông tin về mục tiêu cũng nhƣ lợi ích mà CVĐ đem lại cho chính họ, với hơn 20% số ngƣời trả lời.
  • 52. 40 Bảng 4. 14: Số phụ nữ lựa chọn lý do khiến tham gia CVĐ 5K 3S. Lý do Số lƣợng (ngƣời) CVĐ mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân, gia đình tôi và xã hội 37 CVĐ giúp tôi thay đổi thói quen sinh hoạt hằng ngày 41 Cuộc sống gia đình tôi tốt hơn, nhà cửa luôn vệ sinh 26 Khác 21 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Về khía cạnh hỗ trợ khi tham gia, 37 ngƣời (46,3%) tán thành địa phƣơng cung cấp thông tin, tuyên truyền cách thức thực hiện CVĐ, đồng thời giúp cộng đồng thay đổi nhận thức trong sinh hoạt có 36 ngƣời trả lời (chiếm 45%). Thông tin đƣợc hỗ trợ kinh phí chiếm 13,8%, nghĩa là đƣợc 11 ngƣời chọn, một số ý kiến khác nhƣ điều chỉnh quy định cho phù hợp, tiếp thu ý kiến để hoàn thiện phƣơng thức triển khai đƣợc 26 ngƣời cho hay (32,5%). Trong số 26 ngƣời này lại có đến 19 ngƣời trả lời chƣa thấy biểu hiện gì từ địa phƣơng từ khi gia đình mình tham gia CVĐ đạt kết quả tốt. Bảng 4. 15: Sự hỗ trợ mà phụ nữ nhận đƣợc từ địa phƣơng khi tham gia. Ý kiến Số lƣợng (ngƣời) Chính quyền địa phƣơng cung cấp thông tin và tuyên truyền cách thức thực hiện 37 Tôi đƣợc tham gia các buổi tuyên truyền giúp thay đổi nhận thức trong sinh hoạt 36 Tôi đƣợc hỗ trợ kinh phí trong quá trình thực hiện 11 Khác 26 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả.
  • 53. 41 Nhìn chung, đối với phụ nữ “không tham gia” và “tham gia” cuộc vận động đều có những quan điểm khác nhau về chƣơng trình, cả tích cực lẫn tiêu cực. Phụ nữ sẽ chủ động tham gia khi đƣợc tiếp cận đầy đủ thông tin, nhận thức rõ lợi ích cũng nhƣ mục tiêu mà CVĐ đem lại. Phía Hội LHPN Phƣờng và địa phƣơng vẫn cố gắng thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình trong CVĐ này, tuy nhiên còn tồn tại bất cập sẽ đƣợc phân tích ở phần tiếp theo. 4.3.3. Tiếp cận thông tin cuộc vận động của phụ nữ (Biết) “Phụ nữ biết” là là khả năng cập nhật đúng và kịp thời thông tin về chƣơng trình, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả của cuộc vận động. Đây cũng là khâu vô cùng quan trọng trong quá trình tham gia của nhóm phụ nữ sinh sống trên địa bàn phƣờng. Hình 4.17 thể hiện kết quả khảo sát về việc phụ nữ có đƣợc tiếp cận thông tin về chƣơng trình của CVĐ hay không. Theo đó, có 65% số phụ nữ (52 ngƣời) cho biết là không hề nhận đƣợc bất kì thông tin nào cho đến khi có cán bộ ban quản lý hoặc đại diện TDP phát phiếu đăng kí tham gia. Phần còn lại 28 ngƣời chiếm 35% thƣờng xuyên nhận đƣợc thông tin qua các kênh truyền đạt khác nhau. Con số này có thể góp phần nhận xét đƣợc việc thiếu sót của tổ chức quản lý trong việc cung cấp và tuyên truyền về kế hoạch, mục tiêu và lợi ích của chƣơng trình trƣớc khi vận động phụ nữ chính thức tham gia thực hiện các tiêu chí. Nội dung khảo sát mâu thuẫn so với kết quả báo cáo của Hội LHPN Phƣờng về mức độ tiếp cận thông tin, quá trình triển khai, thực hiện CVĐ. Điều này cho thấy rằng việc hiểu biết của phụ nữ đối với các chƣơng trình còn hạn chế, tức là họ có vẻ không hoặc rất ít có cơ hội tiếp cận nguồn tin. Họ chỉ tham gia một cách thụ động khi đƣợc ngƣời khác yêu cầu ngay cả khi bản thân chƣa hề có thông tin gì trƣớc đó.
  • 54. 42 Bảng 4. 16: Mức độ tiếp cận thông tin của CVĐ. Câu trả lời Tần suất (%) Không 35 Có. Thƣờng xuyên đƣợc nhận thông tin qua các kênh truyền đạt khác nhau 65 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Ý nghĩa của các tiêu chí là vấn đề quan trọng mà phụ nữ cần nắm và biết để thực thi một cách dễ dàng cũng nhƣ thuận lợi hơn, một ngƣời khó mà tham gia vào một hoạt động đạt hiệu quả nhƣ mong muốn khi mà bản thân chƣa tiếp cận với cách thức, tiêu chí hay cụ thể là ý nghĩa, mục tiêu của việc mình làm hay lợi ích nhận đƣợc là gì. Chính vì thế, đó là lý do nghiên cứu quan tâm đến mức độ hiểu biết của phụ nữ về nội dung 8 tiêu chí CVĐ 5K 3S.
  • 55. 43 Bảng 4. 17: Mức độ hiểu biết về ý nghĩa các tiêu chí trong CVĐ 5K 3S. Chị có biết ý nghĩa các tiêu chí của cuộc vận động 5K 3S chưa? SỐ LƢỢNG VÀ TẦN SUẤT Không biết Biết, nhƣng không rõ Biết rất rõ Số lƣợng Tần suất (%) Số lƣợng Tần suất (%) Số lƣợng Tần suất (%) Không đói nghèo 10 12,5 12 15,0 58 72,5 Không vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội 8 10,0 29 36,3 43 53,8 Không có bạo lực gia đình 18 22,5 25 31,3 37 46,3 Không vi phạm chính sách dân số 21 26,3 19 23,8 40 50,0 Không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học 18 22,5 14 17,5 48 60,0 Sạch nhà 22 27,5 23 28,8 35 43,8 Sạch bếp 17 21,3 34 42,5 29 36,3 Sạch ngõ 19 23,8 25 31,3 36 45,0 Nguồn: Tác giả tổng hợp. Thông qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát 4.1, có 8 tiêu chí chính, trong đó: - Mức độ “biết rất rõ” chiếm tỷ lệ cao nhất, đây có lẽ là một trong những nội dung công khai để phụ nữ biết tốt của CVĐ: Không đói nghèo chiếm 72,5% với 58 ngƣời trả lời. Không vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội: chiếm 53,8% với 43 ngƣời chọn. Không có bạo lực gia đình: đạt tỷ lệ 46,3% với 37 ngƣời đồng cho là biết rất rõ. Không vi phạm chính sách dân số: chiếm 50% với 40 ngƣời đồng tình.
  • 56. 44 Không có trẻ suy dinh dƣỡng và bỏ học: có 60% số phụ nữ nói rằng biết rất rõ về nội dung này. Sạch nhà: có 35 ngƣời lựa chọn, chiếm 43,8% Sạch ngõ: chiếm 45% với 36 ngƣời. - Mức độ “không biết” về các tiêu chi đƣợc số ngƣời lựa chọn ít nhất. Nhìn chung, kết quả phỏng vấn cho thấy sự hiểu biết về các tiêu chí của phụ nữ khá cao, nhƣng câu hỏi đặt ra “Biết rất rõ” chiếm tỷ lệ cao là thế trong khi việc nhận thông tin về CVĐ lại đến 65% ngƣời chƣa từng nhận đƣợc thông tin về CVĐ. Hai vấn đề này hoàn toàn không mâu thuẫn với nhau khi nghiên cứu làm bật ra đƣợc hành động tuyên truyền của Hội LHPN và địa phƣơng đến cộng đồng phụ nữ cũng nhƣ cách tiếp nhận của họ còn rất hạn chế. Họ chỉ nắm thông tin chiều rộng của CVĐ mà không hề tiếp cận đƣợc với chiều sâu. Một trong những nguyên nhân khiến phụ nữ không tìm hiểu và không biết về các tiêu chí của CVĐ nhƣng vẫn tham gia đƣợc minh chứng qua ý kiến của bà Nguyễn Thị A (Khu phố 1, Phƣờng 5) nhƣ sau: “…miễn là chương trình, hoạt động cho Nhà nước phát động là gia đình tôi đều tham gia, vì Nhà nước ban hành thì đều vì quyền lợi cho dân nên thậm chí chưa từng nghe qua mà có thông báo đến nhà, tôi sẵn sàng ký cam kết tham gia…” Nguồn: Phỏng vấn sâu đối tƣợng tham gia khảo sát. Một yếu tố khác không kém phần quan trọng đối với sự tham gia của phụ nữ là công khai cho phụ nữ biết đƣợc mục tiêu, lợi ích mà nó đem lại cho chính mình cũng nhƣ phƣơng thức huy động thành viên tham gia, phƣơng thức đánh giá để công tác triển khai thực hiện thuận lợi. Một khi phụ nữ xác định đƣợc những vấn đề này cụ thể, họ sẽ có xu hƣớng tham gia nhiệt tình hơn vì bản thân sẽ nhận thức lợi ích mà mình đƣợc thụ hƣởng một cách trực tiếp nhất.
  • 57. 45 Bảng 4. 18: Mức độ biết về các nội dung trong CVĐ . Chị có biết về các nội dung hoạt động của chƣơng trình không? TẦN SUẤT (%) Không biết Biết, nhƣng không rõ Biết rất rõ Mục tiêu của CVĐ giúp cho các tầng lớp phụ nữ nâng cao sự hiểu biết và nhận thức trong việc phát huy vai trò, trách nhiệm của ngƣời vợ, ngƣời mẹ hay một thành viên trong mỗi gia đình, tổ chức tốt cuộc sống kết hợp nuôi, dạy con cái, hạn chế tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình mình, giữ trật tự an ninh 43,8 30,0 26,2 Lợi ích của CVĐ hỗ trợ phụ nữ tổ chức gia đình hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế gia đình nói riêng và xã hội nói chung, cộng đồng văn minh 28,8 33,8 37,4 Về cách thức huy động thành viên tham gia 47,4 21,3 31,3 Về phƣơng thức đánh giá 50,0 31,2 18,8 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả. Từ bảng 4.18, kết quả có thể rút ra đƣợc là phần lớn các nội dung về mục tiêu, lợi ích, cách thức huy động thành viên hay phƣơng thức đánh giá thì mức độ nắm thông tin ở “không biết” và “biết nhƣng không rõ” là chiếm tỷ lệ cao nhất. - “Không biết”: cao nhất chiếm 50% thuộc về phƣơng thức đánh giá kết quả, thấp nhất là nội dung về lợi ích của CVĐ thì phụ nữ chƣa nắm hết ích lợi mà nó đem lại.
  • 58. 46 - “Biết nhƣng không rõ”: cao nhất vẫn thuộc về lợi ích CVĐ, tỷ lệ chọn ít nhất của cách thức huy động thành viên tham gia - “Biết rõ”: lợi ích tiếp tục chiếm con số cao nhất trong khi phƣơng thức đánh giá kết quả dƣới 20%. Vậy, cách thức huy động thành viên tham gia và phƣơng thức đánh giá kết quả ít đƣợc Hội LHPN Phƣờng quan tâm triển khai, giới thiệu tới cộng đồng. Nhƣ đã trình bày, nhóm phụ nữ thƣờng thích quan tâm nhiều hơn vào các thông tin bề nổi so với các nội dung về cách tổ chức mơ hồ, nhàm chán. Đồng thời, mục tiêu và lợi ích cũng còn tuyên truyền khá sơ xài, số lƣợng phụ nữ hiểu rõ còn hạn chế. Từ các phân tích về nội dung “Biết”, tác giả rút ra đƣợc nhận xét về công tác tuyên truyền thông tin tới phụ nữ tuy có đƣợc Hội LHPN quan tâm thực hiện, nhƣng chƣa hiệu quả, không tuân thủ theo quy tắc từ rộng đến sâu, từ bao quát đến cụ thể để đối tƣợng của chƣơng trình tiếp cận thông tin đƣợc dễ dàng. Chính vì vậy, công sức bỏ ra chƣa nhận đúng thành quả, còn gây nhầm lẫn trong suy nghĩ của phụ nữ, ảnh hƣởng đến sự tham gia vào CVĐ. 4.3.4. Sự tham gia cuộc vận động của phụ nữ ở khía cạnh cùng xây dựng nội dung (Bàn và ra quyết định). Phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đƣợc chính quyền địa phƣơng cùng Hội LHPN phƣờng đề cao, các tổ chức chính trị - xã hội cũng quan tâm thực hiện công tác công khai tốt để lấy ý kiến và khuyến khích phụ nữ tham gia đóng góp, nêu ra quan điểm và bàn bạc nhằm đƣa ra đƣợc quyết định tối ƣu cho chƣơng trình của cuộc vận động. Nhƣng trong quá trình thực hiện sẽ luôn tồn tại những cách làm trái với quan điểm về dân chủ vì nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan ở phía Phƣờng lẫn ngƣời dân mà có thể nhận diện đƣợc ở kết quả khảo sát bên dƣới. Về mức độ tham gia bàn bạc, ra quyết định thì có 36,3% phụ nữ thực hiện tốt việc này và cho rằng mình phải đƣợc mời tham gia, trong khi 57,5% ngƣời nói rằng