Luận Văn ảnh hưởng của quản trị công ty đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: trường hợp các công ty niêm yết tại tp. Hồ chí minh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn muốn tải bài mẫu này vui long nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Giáo trình quản trị chất lượng
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều
tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc
để nhận full bộ tài liệu nhé.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
lv5
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh, bài mẫu đề tài báo cáo quản trị kinh doanh, báo cáo thực tập chuyên ngành quản trị kinh doanh hay nhất! đạt 9 điểm
Giáo trình quản trị chất lượng
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều
tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc
để nhận full bộ tài liệu nhé.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
lv5
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh, bài mẫu đề tài báo cáo quản trị kinh doanh, báo cáo thực tập chuyên ngành quản trị kinh doanh hay nhất! đạt 9 điểm
Chuyên đề Văn hóa Doanh nghiệp và Đạo đức kinh doanh: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download: bit.ly/lv0003
Công việc lãnh đạo có mang lại hiệu quả hay không, sự phối hợp giữa cấp trên và cấp dưới có hài hòa hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào cung cách ứng xử của cấp trên với cấp dưới.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
Hoà chung xu thế phát triển không ngừng về mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển của nền kinh tế đó là công tác hạch toán kế toán.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính với đề tài: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Trường Thái Hòa trong giai đoạn 2012- 2014
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, cho các bạn tham khảo
Chuyên đề Văn hóa Doanh nghiệp và Đạo đức kinh doanh: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download: bit.ly/lv0003
Công việc lãnh đạo có mang lại hiệu quả hay không, sự phối hợp giữa cấp trên và cấp dưới có hài hòa hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào cung cách ứng xử của cấp trên với cấp dưới.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
Hoà chung xu thế phát triển không ngừng về mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển của nền kinh tế đó là công tác hạch toán kế toán.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính với đề tài: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Trường Thái Hòa trong giai đoạn 2012- 2014
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện Từ Dũ đã chia sẻ đến cho các bạn học viên nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Thạc Sĩ Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo.Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Thúy Anh. Mục đích nghiên cứu chủ yếu của khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thúy Anh” là dựa vào việc phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thúy Anh, nhằm rút ra những vấn đề thực tế chưa hợp lý để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thúy Anh.
Luận Văn Thạc Sĩ Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài Chính Bằng Chứng Tại Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Khóa luận tốt nghiệp: Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, tỉnh Bình Dương nhìn từ góc độ lợi ích kinh tế - Thực trạng và giải pháp, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả tài chính công ty bất động sản, FREE, ĐIỂM CAO. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tiền Gởi Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Bình Thạnh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
download tại link
https://drive.google.com/file/d/1TaLu3dBXI-HM7NGoVR9XKW6bcrru63MQ/view?usp=sharing
Luận văn Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam đã chia đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Mối Quan Hệ Giữa Quản Trị Doanh Nghiệp Và Giá Trị Doanh Nghiệp Ở Các Nước Đang Phát Triển - Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Similar to Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp (20)
Luận Văn Tác Động Của Hình Ảnh Điểm Đến Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Tới Ý Định Quay Lại Của Du Khách Nội Địa đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn muốn tải bài mẫu này vui long nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán Và Mối Quan Hệ Với Khối Lượng Giao Dịch Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn muốn tải bài mẫu này vui long nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Thương Mại
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán Và Mối Quan Hệ Với Khối Lượng Giao Dịch Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn muốn tải bài mẫu này vui long nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp: Nghiên Cứu Trường Hợp Huyện Tháp Mười - Đồng Tháp đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn muốn tải bài mẫu này vui long nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính Giữa Niên Độ Của Các Công Ty Được Niêm Yết Thuộc Nhóm Vn100 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn muốn tải bài mẫu này vui long nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư Của Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Kinh Doanh Địa Ốc Hưng Thịnh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn muốn tải bài mẫu này vui long nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Các Doanh Nghiệp Khai Thác, Chế Biến Và Kinh Doanh Đá Xây Dựng Ở Các Tỉnh Đông Nam Bộ đã chia sẻ đến cho các bạn học viên nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp - Trường Hợp Tỉnh Đồng Tháp đã chia sẻ đến cho các bạn học viên nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp - Trường Hợp Tỉnh Đồng Tháp đã chia sẻ đến cho các bạn học viên nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Cho Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn học viên nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính Ở Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Trên Sàn Chứng Khoán Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn học viên nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ Tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Tỉnh Đồng Nai đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các dnnvv hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại – dịch vụ tại tp. Hcm đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn các nhân tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các dnnvv hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ tại tp. Hcm đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Ảnh hưởng của mối quan hệ lãnh đạo-nhân viên, hành vi lên tiếng của nhân viên, trao quyền tâm lý đến sự gắn kết của nhân viên: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp fdi ngành bán lẻ tại thành phố hồ chí minh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Đồng Tháp đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Công Ty Cổ Phần Domenal đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật Tại Công Ty Tnhh Colgate Palmolive Việt Nam Chi Nhánh Mỹ Phước đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần làm bài mẫu này hãy nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỖ KIM NGÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP:
TRƯỜNG HỢP CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI TP.
HỒ CHÍ MINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - 2022
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỖ KIM NGÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP:
TRƯỜNG HỢP CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI TP.
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN
TP.HCM, tháng 10 năm 2022
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Ảnh hưởng của quản trị công ty đến trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp: trường hợp các công ty niêm yết tại Thành Phố Hồ
Chí Minh” là công trình nghiên cứu của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Hồ Viết Tiến.
Các số liệu là kết quả được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận
văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
HỌC VIÊN
ĐỖ KIM NGÂN
4. MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...........................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............4
2.1 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility-CSR).....4
2.2 Quản trị công ty (Corporate Governance-CG) .....................................................9
2.3 Ảnh hưởng của quản trị công ty đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp....18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ................21
3.1 Dữ liệu .......................................................................................................................21
3.2 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................21
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................27
4.1 Thống kê mô tả.........................................................................................................27
4.2 Kết quả phân tích hồi quy .......................................................................................31
4.2.1 Kết quả CG tổng tác động đến CSR tổng ..........................................................31
4.2.2 Kết quả các chỉ số CG thành phần tác động đến CSR tổng.............................33
4.2.3 Kết quả các CG tổng tác động đến các chỉ số CSR thành phần......................37
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................44
5. 5.1 Kết quả chính của luận văn.....................................................................................44
5.2 Hàm ý quản trị..........................................................................................................45
5.3 Hạn chế của luận văn...............................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH 68 CÔNG TY
6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CG : Quản trị công ty (QTCT) - Corporate Governance
CSR : Trách nhiệm xã hội công ty - Corporate Social Responsibility
ESG : Environment – Social – Governance
PRI : Principles for Responsible Investment
BCTN : Báo cáo thường niên
BCBV : Báo cáo bền vững
HĐQT : Hội đồng quản trị
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development)
IFC : Công ty tài chính quốc tế (International Finance Corporation)
CGI : Chỉ số quản trị công ty (Corporate Governance Index)
CSRI : Chỉ số trách nhiệm xã hội
CFP : Hiệu quả tài chính
QTCT : Quản trị công ty
ROA : Suất sinh lời/ Tổng tài sản
TBQ : Tobin Q
RRTT : Rủi ro thị trường
Size : Quy mô công ty
Lev : Đòn bẩy
7. DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng mô tả các biến....................................................................................25
Bảng 4.1: Thống kê mô tả............................................................................................27
Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa biến CG và CSR cùng năm................................29
Bảng 4.3: Hệ số tương quan giữa biến CG và CSR lệch năm.................................30
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy cùng năm giữa CG tổng và CSR tổng............................32
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy lệch năm giữa CG tổng và CSR tổng...........................33
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy cùng năm mối quan hệ giữa CG thành phần và CSR
tổng.................................................................................................................................34
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy lệch năm mối quan hệ giữa CG thành phần và CSR tổng
.............................................................................................................................. 35
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy cùng năm mối quan hệ giữa CG tổng và CSR thành
phần.................................................................................................................................38
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy lệch năm mối quan hệ giữa CG tổng và CSR thành phần
.............................................................................................................................. 41
Bảng 5.1: Kết quả chính của luận văn........................................................................44
8. TÓM TẮT
Hướng đến phát triển kinh tế bền vững, các ngân hàng và định chế tài chính
lớn nhất thế giới đều chấp thuận và theo đuổi các “Nguyên tắc xích đạo” (Equator
Principles) (http://www.equator-principles.com), theo đó các ngân hàng và định
chế tài chính cần thẩm định về quản trị công ty (CG) và trách nhiệm xã hội công
ty (CSR) đối với các đối tác tiềm năng trước khi nhận tiền gửi hoặc chấp nhận tín
dụng của họ. Các định chế tài chính cũng cần thẩm định các dự án đầu tư theo các
nguyên tắc ESG của PRI (https://www.unpri.org). ESG là các nguyên tắc về “môi
trường”, “xã hội” và “quản trị”. Nói khác đi, các doanh nghiệp để có thể trở thành
khách hàng của các định chế tài chính cần phải thực hiện CG và CSR ở mức độ
nhất định. Nghiên cứu này nghiên cứu về CG và CSR của các doanh nghiệp với tư
cách là khách hàng tiềm năng của các ngân hàng và định chế tài chính.
Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa CG và hiệu quả tài chính công ty
(CFP), cũng như mối quan hệ giữa CSR và CFP. Trong khi đó, CSR và CG đều là
trách nhiệm của doanh nghiệp với các bên liên quan. Tuy nhiên, có tương đối ít
các nghiên cứu về mối quan hệ giữa CG và CSR ở các nước phát triển, nhất là ở
các nước đang phát triển như ở Châu Á. Do đó, bài báo này dự định xem xét mối
quan hệ giữa CG và CSR đối với các công ty được niêm yết ở Việt Nam. Nghiên
cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận của Stuebs và Sun (2015), nghĩa là dựa trên
phân tích nội dung báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo phát triển bền
vững giai đoạn 2013-2015 để hình thành bộ chỉ số CG và CSR của các công ty.
Kết quả khảo sát và phân tích chỉ số CG và CSR của các công ty niêm yết trên
HOSE có công bố chính sách quản trị công ty và CSR trong các báo cáo của mình
giai đoạn 2013- 2015 cho thấy: (1) chỉ số CG tổng và các CG thành phần có tác
động tích cực đến chỉ số CSR tổng, (2) chỉ số CG tổng có tác động dương đến các
chỉ số CSR thành phần, (3) ảnh hưởng của CG đến CSR nói chung cùng năm rõ
ràng hơn so với lệch năm. Kết quả trên cho thấy công ty nào có hệ thống quản trị
công ty tốt thì đồng thời cũng có những chính sách CSR tích cực, có trách nhiệm
với các bên như người lao động, môi trường và sản phẩm.
9. Từ khóa: trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR), quản trị công ty (CG), lý
thuyết các bên liên quan, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE), công ty niêm yết, Việt Nam.
10. ABSTRACT
Towards sustainable economic development, banks and financial institutions are
the world's largest and pursue approval "Equator Principles" (Equator Principles)
(http://www.equator-principles.com), under which banks and financial institutions
need to assess the corporate governance (CG) and Corporate Social Responsibility
(CSR) for the potential partners before taking deposits or accept credit their. The
financial institutions also need to assess the investment projects according to the
principles of the PRI ESG (https://www.unpri.org). ESG is the principle of
"environment", "social" and "governance". In other words, businesses that can
become customers of the financial institutions need to practice CG and CSR as a
common practice.
There are many studies on the relationship between CG and company financial
performance (CFP), as well as the relationship between CSR and CFP. Meanwhile,
CSR and CG are the responsibilities of business to stakeholders. However, there
are relatively few studies on the relationship between CG and CSR in developing
countries, especially in Asia. Therefore, this paper intends to consider the
relationship between CG and CSR for listed companies in Vietnam. This uses the
approach of Stuebs and Sun (2015), that is based on content analysis of financial
research statements, annual report, sustainable development report for 2013-2015
period to form the CG and CSR indicators of companies. Survey results and
analysis of CG and CSR indicators of companies listed on HOSE for the period
2013- 2015 show that: (1) index CG total and CG elements have a positive impact
on the index CSR total, (2) index CG total impact positive to indicators CSR
component, (3) effects of CG - CSR in general the same year clearer than on the
next year. The above results show that companies get corporate governance system
better, it also has a positive CSR policies, responsibility to different stakeholders
such as employees, the environment and product.
Keywords: Corporate Social Responsibility (CSR), corporate governance (CG),
the theory of stakeholders, Ho Chi Minh City Stock Exchange (HOSE), listed
company, Vietnam.
11. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Hướng đến phát triển kinh tế bền vững, các ngân hàng và định chế tài chính
lớn nhất thế giới đều chấp thuận và theo đuổi các “Nguyên tắc xích đạo” (Equator
Principles) (http://www.equator-principles.com), theo đó các ngân hàng và định
chế tài chính cần thẩm định về quản trị công ty (Corporate Governance - CG) và
trách nhiệm xã hội công ty (Corporate Social Responsibility - CSR) đối với các
đối tác tiềm năng trước khi nhận chấp nhận tài trợ tín dụng của họ. Các định chế
tài chính cũng cần thẩm định các dự án đầu tư theo các nguyên tắc ESG
(Environment – Social – Governance – ESG) của PRI (Principles for Responsible
Investment – PRI) (https://www.unpri.org/). ESG là các nguyên tắc về “môi
trường”, “xã hội” và “quản trị”. Nói khác đi, các doanh nghiệp, để có thể trở thành
khách hàng của các định chế tài chính cần phải thực hiện CG và CSR ở mức độ
nhất định. Luận văn này nghiên cứu về chính sách và thực hành CG và CSR của
các doanh nghiệp với tư cách là khách hàng tiềm năng của các ngân hàng và định
chế tài chính, trong đó xem xét ảnh hưởng của chính sách và thực hành CG đối với
chính sách và thực hành trách nhiệm xã hội.
Mặt khác, khái niệm các bên liên quan (stakeholder) được hình thành từ
năm 1992 (Hill và Jones, 1992) đã được sử dụng rộng rãi trong kinh tế và quản trị.
Trong CSR, doanh nghiệp có trách nhiệm với các bên liên quan khác nhau như
người lao động, cộng đồng, môi trường, nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp, các
nhóm lợi ích khác,… Trong Quản trị công ty (CG), bộ phận quản lý, bao gồm hội
đồng quản trị và ban giám đốc, có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu các bên liên quan
như cổ đông, chủ nợ, nhà nước,… CSR quan tâm đến trách nhiệm kinh tế, xã hội
và môi trường trong khi CG quan tâm đến trách nhiệm tài chính, trách nhiệm thông
tin và trách nhiệm giải trình của nhóm quản lý đối với chủ doanh nghiệp. Rõ ràng
giữa CSR và CG có một số nội dung giao thoa với nhau, có một số quan hệ đan
12. xen, giữa CSR và CG có tác dộng qua lại với nhau. Luận văn này chỉ xem xét quan
hệ tác động một chiều từ CG đến CSR.
Do vậy câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: CG và các thành phần của CG
có ảnh hưởng như thế nào đến CSR và các thành phần của CSR?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn này xác định mối quan hệ CG – CSR, nhất là ảnh hưởng của chính
sách và thực hành quản trị công ty đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Quan hệ giữa CG và CSR có thể là quan hệ hai chiều, để trách tác động
ngược từ CSR – CG luận văn sẽ khảo sát thêm quan hệ CG – CSR lệch thời gian
một năm,nghĩa là xem xét CG của năm t-1 ảnh hưởng như thế nào đến CSR năm t
Trên cơ sở đó, mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Quản trị công ty có mối quan hệ như thế nào với trách nhiệm xã hội trong
cùng thời điểm;
Quản trị công ty hiện nay ảnh hưởng như thế nào đến trách nhiệm xã hội
trong tương lai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của chính sách và thực hành quản trị công ty đến thực hành
trách nhiệm xã hội công ty của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Các công ty niêm yết tại HOSE có thực hành CSR và CG theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán nhà nước, nhất là các công ty có xuất bản các báo cáo phát
triển bền vững, báo cáo quản trị công ty hoặc có những nội dung đó trong báo cáo
thường niên. Số lượng công ty thỏa mãn tiêu chí này là 68 công ty.
Khoảng thời gian: 3 năm 2013-2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Vì các khái niệm quản trị công ty và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
không phải là các các khái niệm có thể dễ dàng định lượng nên luận văn tìm kiếm
các chỉ số đại diện cho CG và CSR và gọi là chỉ số CG và chỉ số CSR. Đề tài dự
13. kiến sử dụng chỉ số quản trị công ty (Corporate governance Index - CGI) được
xây dựng bởi OECD (2004), còn trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Corporate
social responsibility - CSR) được đo lường theo phương pháp của Amran (2015)
và hướng dẫn của GRI phiên bản 4 - GRI4.
Luận văn sẽ sử dụng phương pháp phân tích nội dung để phân tích các báo
cáo phát triển bền, báo cáo quản trị công ty,…website của các công ty, từ đó lượng
hoá thành các chỉ số CGI và CSRI. Các thông tin về CG và CSR trong các báo
cáo có thể là chính sách (sẽ thực thi trong năm) cũng có thể là thực hành (hoạt
động đã thực hiện nên các chỉ số) cũng phản ánh cả hai phương diện chính sách
và hực hành của các công ty liên quan
14. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Corporate social responsibility - CSR)
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR. Mỗi doanh nghiệp, tổ chức
chính phủ nhìn nhận CSR dưới những góc độ riêng và quan điểm riêng, phụ thuộc
vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mình. Keith Davis (1973) đưa
ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp
với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công
nghệ”. Trong khi đó, Caroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là tất
cả các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trông
đợi trong mỗi thời điểm nhất định”.
Theo Matten và Moon (2004): “CSR là một khái niệm bao gồm nhiều khái
niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh
nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm động và luôn
được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”.
Theo Ủy ban Kinh tế Thế giới về phát triển bền vững: “Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp nhằm đóng góp cho phát triển
kinh tế bền vững thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống
của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và cho toàn xã
hội theo cách cólợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của xã hội”.
CSR được định nghĩa là "sự tích hợp tự nguyện các vấn đề xã hội và môi
trường vào hoạt động kinh doanh và sự tương tác của các công ty với các bên liên
quan" (Ủy ban Châu Âu, 2002).
Như vậy, CSR theo thời gian đã mở rộng đối tượng ảnh hưởng của mình ra
nhiều doanh nghiệp và tổ chức liên quan. Các doanh nghiệp đó phải quan tâm tới
việc các hoạt động của mình có ảnh hưởng như thế nào tới các vấn đề xã hội xung
quanh như với cộng đồng (quyền con người, các vấn đề về lao động…), bảo vệ
môi trường… Tuy nhiên, sau rất nhiều định nghĩa về CSR thì khái niệm của Ủy
ban Kinh tế Thế giới về phát triển bền vững cho thấy rõ hơn bản chất của CSR. Do
đó, nghiên cứu thống nhất với khái niệm của Ủy ban Kinh tế Thế giới về phát triển
bền vững.
15. Mặc dù hiện nay CSR là một vấn đề tương đối phổ biến. Song, trên thực tế,
còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nội dung và phạm vi của CSR, dưới đây
là một số cách tiếp cận phổ biến:
Tiếp cận theo mô hình “Kim tự tháp” của A. Carroll (1999)
Mô hình này có tính toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất. Mô hình “Kim
tự tháp” của A. Carroll thể hiện rõ nhất và bao quát nhất các lĩnh vực quan tâm của
CSR.
Hình 2.1: Mô hình “kim tự tháp TNXH (Nguồn: Carroll Archie, 1999)
Theo mô hình trên, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý,
trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Ranh giới giữa các tầng trong “Kim
tự tháp” là không rõ ràng, tác động lẫn nhau. Việc tuân thủ quy định pháp luật chắc
chắn đưa đến các chi phí kinh tế cho doanh nghiệp. Và quy tắc đạo đức xã hội
ngoài luật luôn mở rộng (theo trình độ phát triển của xã hội), tạo áp lực lên hệ
thống pháp luật, bắt buộc các nhà làm luật phải luôn bám sát thực tiễn xã hội.
Bên cạnh đó, một số tác giả cho rằng: CSR của doanh nghiệp có thể tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau và bao trùm nhiều khía cạnh. Ngoài cách tiếp cận
theo mô hình “Kim tự tháp” của A. Carroll, các doanh nghiệp có thể tiếp cận theo
các bên liên quan.
Tiếp cận theo các bên liên quan
16. Các bên liên quan, ảnh hưởng và hưởng lợi của việc thực thi CSR doanh
nghiệp có thể bao gồm: Cổ đông/chủ sở hữu doanh nghiệp, người lao động, đối
tác, khách hàng, cộng đồng và các đối tượng khác như cơ quan quản lý, các hiệp
hội hay các tổ chức phi lợi nhuận hay các tổ chức quốc tế (Matten và Moon, 2005).
Theo hình 2, CSR đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh
doanh có trách nhiệm đối với người lao động, có trách nhiệm bảo vệ môi trường,
trách nhiệm đóng góp cho lợi ích cộng đồng, trách nhiệm đối với khách hàng, nhà
cung ứng.
Hình 2.2: Các đối tượng tác động của CSR
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các nội dung thực thi CSR và các mức độ quan tâm của các bên liên quan
khác nhau đến việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là khác nhau. Có
thể thấy rằng tùy thuộc vào mục tiêu của từng đối tượng cụ thể mà các khía cạnh
CSR sẽ được nhận thức theo từng mức độ khác nhau. Đối với chủ sở hữu công ty,
họ luôn xem trách nhiệm kinh tế là mực tiêu quan tâm hàng đầu đối với họ vì lợi
ích của cổ đông và chính bản thân công ty. Trong khi khách hàng luôn đặt vấn đề
đạo đức của công ty vào sản phẩm họ sản xuất và cung cấp trên thị trường là mối
quan tâm chính, thì người lao động lại xem trách nhiệm thực thi pháp luật của công
ty đối với họ lại là vấn đề thiết yếu để bảo vệ quyền và lợi ích của chính bản thân
cũng như gia đình của họ. Đối với cộng đồng, luôn đề cao các hoạt động tham gia
từ thiện của các công ty, doanh nghiệp thông qua các hoạt động như bảo vệ môi
trường, đóng góp, ủng hộ, tài trợ, quyên góp, giúp đỡ các đối tượng gặp khó khăn,
17. thiên tai.v.v… là vấn đề quan trọng bởi vì ngoài trách nhiệm với cơ quan chủ quản
thông qua việc đóng thuế thì các công ty, doanh nghiệp cũng cần có trách nhiệm
với cộng đồng xung quanh nơi họ đặt cơ sở hạ tằng để thực hiện các hoat động sản
xuất kinh doanh. Cuối cùng, các cơ quan chủ quản, họ xem cả bốn trách nhiệm
trên đều quan trọng và thiết yếu mà bất kỳ một công ty, một doanh nghiệp hay một
bên liên quan nào cũng cần có để đảm bảo lợi ích chung cho toàn xã hội.
Theo Vilanova et al. (2009) CSR bao gồm năm khía cạnh như tầm nhìn,
quan hệ cộng đồng, nơi làm việc, trách nhiệm giải trình và thị trường. Tầm nhìn
bao gồm phát triển chiến lược CSR, tiêu chí đạo đức và giá trị trong tổ chức. Quan
hệ cộng đồng bao gồm quan hệ đối tác với các bên liên quan khác nhau như khách
hàng, nhà cung cấp, v.v. Nơi làm việc bao gồm các quyền con người và quy tắc
lao động trong tổ chức. Trách nhiệm giải trình bao gồm tính minh bạch trong công
bố thông tin và báo cáo tài chính. Thị trường là trách nhiệm trong quy trình kinh
doanh cốt lõi như trách nhiệm với nhà cung cấp và với khách hàng. Theo Amran
(2015) CSR gồm 4 phần chính: (i) trách nhiệm với môi trường; (ii) trách nhiệm
với người lao động; (iii) trách nhiệm với cộng đồng; và (iv) trách nhiệm với sản
phẩm. Luận văn này dựa vào cách phân loại CSR của Amran (2015).
CSR được xây dựng và phân tích trên cơ sở lý thuyết các bên liên quan (Hill
và Jones, 1992). Một bên liên quan có thể được coi là một "nhóm hoặc cá nhân
những người mà có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc hoàn thành các mục
tiêu của tổ chức" Freeman (1984). Quan hệ với bên liên quan ảnh hưởng đến mục
tiêu của tổ chức. Doanh nghiệp có trách nhiệm với các bên liên quan khác nhau,
trong khi đó, trách nhiệm với nhà đầu tư cũng là một phương diện của CG. Do đó,
quản trị công ty hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả
thực hành CSR, vì quản trị công ty tốt sẽ duy trì sự tín nhiệm của các bên liên quan
đối với các hoạt động CSR của công ty.
Các tài liệu CSR cho thấy có nhiều thách thức trong việc đo lường hiệu quả
xã hội của công ty (Graves và Waddock, 1994). Trong thực tế, do các định nghĩa
khác nhau về CSR nên thiếu sự đồng thuận trong cách đo CSR. Abbott và Monsen
(1979) nói rằng có hai khó khăn cơ bản trong việc đo lường CSR liên quan đến
18. mục đích nghiên cứu. Việc đầu tiên trong số này là việc thiếu thông tin định lượng
về các hoạt động xã hội. Để khắc phục điều này, họ cho rằng đối với mục đích
nghiên cứu các hoạt động CSR phải được đo và được báo cáo thống nhất bởi một
số lượng lớn các công ty cho phép phân tích thống kê được thực hiện. Khó khăn
thứ hai là phát triển một phương pháp phù hợp để đo lường toàn bộ tác động của
các hoạt động xã hội của công ty lên phạm vi xã hội rộng lớn hơn.
Nhiều học giả đã đo CSR theo những cách khác nhau. Griffin và Mahon
(1997) nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR - CFP khi sử dụng một thước đo duy
nhất của hiệu quả xã hội - ô nhiễm môi trường. Ví dụ khác về các thước đo khác
nhau bao gồm sử dụng xếp hạng tài chính và các chỉ số được phát triển như: KLD
Kinder, Lydenberg, Domini và Co (Waddock và Graves 1997), trong đó điều tra
một loạt các nguồn và sử dụng các tiêu chí định lượng để xác định các giá trị phù
hợp; Vigeo của Châu Âu (Vermeir và cộng sự, 2005); cơ sở dữ liệu đầu tư xã hội
Canada (Canadian Social Investment Database - CSID) (Mahoney và Roberts
2007); bộ dữ liệu doanh nghiệp Monitor CSP cho các công ty Úc (Kristoffersen và
cộng sự, 2005); Toxics Release Inventory (TRI), trong đó chỉ tập trung vào một
vài ngành công nghiệp; công dân doanh nghiệp tốt (Best Corporate Citizens).
Gần đây, STRING Consultants đã phát triển một chỉ số CSR cho các công ty Sri
Lanka (Anthonisz, 2011). Saleh và cộng sự (2008) giải thích rằng những đánh giá
được "dựa trên tỷ trọng bằng nhau của bảy tiêu chí. Bảy tiêu chí bao gồm lợi nhuận
trung bình của cổ đông trong ba năm và điểm trung bình trên sáu thước đo hiệu
quả xã hội được báo cáo bởi một công ty nghiên cứu đầu tư xã hội đáng tin cậy"
(Murphy và Poist 2002, trang 6).
Hiện nay, nhiều hệ thống đo lường CSR được sử dụng bởi các nhà nghiên
cứu. Các hệ thống đo lường được biết như là các chỉ số chủ quan. Các chỉ số đầu
tiên là khảo sát của sinh viên kinh doanh (Heinz, 1976), giảng viên kinh doanh
(Moskowitz, 1972) hoặc thậm chí các bảng xếp hạng tài sản (McGuire và cộng sự,
1988). Các nghiên cứu khác đã sử dụng công cụ điều tra buộc phải lựa chọn
(Aupperle và cộng sự, 1985; Aupperle, 1991), chỉ số uy tín của công ty (McGuire
và cộng sự, 1988.) và phân tích nội dung của văn bản (Wolfe, 1991) như các công
19. cụ đo lường trong nghiên cứu CSR. Ngoài ra, một số chỉ số CSR khác nhau củng
có sẵn (Hopkins 2005) chẳng hạn như các chỉ số cộng đồng doanh nghiệp
(Business in the Community - BITC), chỉ số FTSE4Good, chỉ số Bền vững Dow
Jones (Dow Jones Sustainability Index - DJSI), đạo đức kinh doanh 100, xếp hạng
trách nhiệm (AA), báo cáo Sáng kiến toàn cầu (GRI) và chỉ số KLD (Graves và
Waddock, 1994). Thật không may, các phép đo CSR sử dụng thông thường không
thể áp dụng trực tiếp vào các nghiên cứu của các nước đang phát triển (Hopkins,
2005) bởi vì các thước đo này dựa trên các công ty của các nước phát triển (Fortune
500 công ty) và các tiêu chuẩn CSR quốc tế (Pháp luật Lao động Quốc tế).
Do đó, các nhà nghiên cứu ở các nước đang phát triển thường sử dụng dữ
liệu thứ cấp để đo hiệu quả CSR từ các cuộc điều tra khác nhau. Theo Ghauri và
Gronhaug, (2005) - "Dữ liệu thứ cấp là hữu ích không chỉ để tìm thông tin để giải
quyết vấn đề nghiên cứu mà còn để hiểu rõ hơn và giải thích vấn đề nghiên cứu
của chúng tôi". Ngược lại với các xếp hạng tài chính, dữ liệu thứ cấp cung cấp một
cách tiếp cận bổ sung cho CSR vì chúng đều được dựa trên các hoạt động thực tế
của công ty mà không có sự đánh giá từ các cơ quan khác. Do đó, thước đo phổ
biến nhất đối với CSR sẽ là chỉ số CSR, được trích xuất từ các dữ liệu thứ cấp. Vì
vậy, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp để định lượng chỉ số CSR bằng cách
sử dụng BCTN và BCBV thông qua phương pháp phân tích nội dung.
2.2. Quản trị công ty (Corporate governance - CG)
Có nhiều định nghĩa khác nhau về QTCT vừa trong thực tiễn lẫn trong
nghiên cứu học thuật (Bebchuk & Hamdani 2009; Shleifer & Vishny 1997). Đặc
biệt, các sự kiện về sự sụp đổ của nhiều công ty lớn trên thế giới, chẳng hạn như
WorldCom, Enrol và Arthur Andersen, được khẳng định có liên quan đến vấn đề
QTCT (Erkens et al. 2012). Vì vậy, nhiều học giả đã xem xét lại định nghĩa cũng
như các khía cạnh khác nhau của QUẢN TRỊ CÔNG TY và cho rằng sự khác biệt
về văn hóa, hệ thống pháp luật và diễn biến lịch sử từ nước này sang nước làm cho
khó xác định một định nghĩa thống nhất chung về quản trị công ty (Ararat et al.
2016; Black 2001; Claessens & Yurtoglu 2013).
20. Từ quan điểm hẹp, Shleifer & Vishny (1997) định nghĩa quản trị công ty là
cách thức mà các nhà cung cấp tài chính cho công ty đảm bảo bản thân họ nhận
được lợi nhuận tốt từ việc đầu tư. Định nghĩa này hẹp ở chỗ nó nhấn mạnh đến các
nhà cung cấp tài chính và không nhận ra mối quan hệ giữa các bên liên quan và
các nhà quản lý của công ty. Tương tự, Hội đồng Cadbury định nghĩa một hệ thống
quản trị là “hệ thống mà công ty được chỉ đạo và kiểm soát” (Cadbury 1992a).
Theo tiêu chuẩn của Úc (2003) định nghĩa quản trị công ty là quá trình mà các tổ
chức được chỉ đạo, kiểm soát và nắm giữ.
Sheikh & Chatterjee (1995) định nghĩa quản trị công ty là “một hệ thống
trong đó các thành viên HĐQT được giao phó trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan
đến sự chỉ đạo các công việc của công ty”.
Hội đồng Quản trị công ty ASX (Council 2014) định nghĩa quản trị công ty
như sau:
Khuôn khổ các quy tắc, các mối quan hệ, các hệ thống và các quy trình bên
trong và qua đó quyền lực được thực hiện và kiểm soát trong tập đoàn. Nó bao
gồm các cơ chế mà các công ty, và những người đang kiểm soát, được tổ chức để
thực hiện. Quản trị công ty có ảnh hưởng đến cách thức mà các mục tiêu của công
ty được đặt ra và đạt được, làm thế nào rủi ro được theo dõi và đánh giá, và làm
thế nào hiệu quả được tối ưu hóa.
Một số nhà nghiên cứu tranh luận rằng nghĩa vụ chính của một công ty là
hướng tới việc tối đa hóa sự giàu có cho các cổ đông (Baker et al. 1988; Fama &
Jensen 1983; Jensen 1986; Jensen & Meckling 1976; Ross 1973; Scharfstein
1988). Góc nhìn hẹp của định nghĩa này phù hợp với mô hình tài chính thông
thường có thể được giải thích thông qua các lý thuyết đại diện. Các cổ đông đóng
vai trò của người chủ và người quản lý là người đại diện. Quan điểm này cũng
tương tự như một định nghĩa của Walker (2009), trong đó khẳng định rằng “vai trò
của quản trị công ty là để bảo vệ và thúc đẩy các lợi ích của cổ đông bằng cách
thiết lập các định hướng chiến lược của công ty, bổ nhiệm và giám sát quản lý
nhằm để đạt được mục tiêu trên”.
21. OECD (2004) định nghĩa: “Quản trị công ty bao gồm một tập hợp các mối
quan hệ giữa nhà quản lý của công ty, hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên
liên quan khác. Cơ cấu quản trị công ty quy định cụ thể việc phân phối các quyền
và trách nhiệm giữa các thành viên khác nhau trong công ty, chẳng hạn như hội
đồng quản trị, nhà quản lý, các cổ đông và các bên liên quan khác, và giải thích
rõ ràng các quy tắc và thủ tục ra quyết định về các công việc của công ty. Bằng
cách này, nó cũng cung cấp các cấu trúc thông qua đó các mục tiêu của công ty
được thiết lập và các phương tiện đạt được những mục tiêu này và giám sát hiệu
quả”.
Trong trường hợp này, công ty được coi là một thực thể xã hội có trách
nhiệm giải trình và trách nhiệm với các bên liên quan, bao gồm cổ đông, các chủ
nợ, các nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên, quản lý, chính phủ và cộng đồng địa
phương (Freeman & Reed 1983). Rezaee (2009) mô tả quản trị công ty như một
quá trình liên tục quản lý, kiểm soát và đánh giá hoạt động kinh doanh để tạo ra
giá trị cho cổ đông và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan khác. Theo định nghĩa
này, có bảy chức năng quan trọng của quản trị công ty: kiểm tra, quản lý, tuân thủ,
kiểm toán nội bộ, tư vấn, kiểm toán độc lập và giám sát.
Những định nghĩa ủng hộ các trường phái khác cho rằng một công ty có
nghĩa vụ không chỉ cho các cổ đông của mình, mà còn cho tất cả các bên liên quan,
người có đóng góp rất cần thiết cho sự thành công của công ty (Chicago Press &
Freeman 1984; Donaldson & Preston 1995). Theo góc nhìn này, Solomon &
Solomon (2014) định nghĩa quản trị công ty là “hệ thống kiểm tra và cân bằng, cả
bên trong và bên ngoài cho các công ty, trong đó đảm bảo rằng các công ty hoàn
thành trách nhiệm giải trình của họ cho tất cả các bên liên quan và hành động có
trách nhiệm với xã hội trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của họ”.
Mục đích của quản trị công ty là để tạo điều kiện sử dụng hiệu quả các
nguồn lực bằng cách giảm gian lận và quản lý kém với quan điểm không chỉ để
phát huy tối đa mà còn để gắn kết mâu thuẫn lợi ích thường xảy ra của tất cả các
bên liên quan (Cadbury 1999). Như vậy, quan điểm này cho rằng một công ty là
một phần mở rộng các chủ sở hữu của nó với mục tiêu cốt lõi là cung cấp hàng hóa
22. hoặc dịch vụ có chất lượng tốt nhất cho khách hàng, từ đó nhằm đạt được mục đích
cuối cùng là tối đa hóa tài sản của các chủ sở hữu (West 2006).
Bên cạnh đó, mối quan tâm chính và thường xuyên của quản trị công ty là
với các hệ thống quản trị khác nhau làm sao quản lý có hiệu quả các mối quan hệ
với các bên liên quan khác nhau (Maher & Andersson 2000). Aguilera & Jackson
(2003) nghiên cứu lý thuyết các bên liên quan truyền thống của quản trị công ty,
và quan sát thấy rằng công ty là một “mối quan hệ của các hợp đồng” với các bên
liên quan khác nhau, họ nhấn mạnh rằng mục tiêu chính của công ty nên là tối đa
hóa lợi ích của tất cả các bên liên quan. Kết quả cho thấy những người tham gia
nghiên cứu có một cái nhìn rộng hơn về khái niệm quản trị công ty với sự công
nhận của các bên liên quan rõ ràng (Wanyama et al. 2013). Hơn nữa, Allen et al.
(2005) tìm thấy rằng mô hình các bên liên quan của quản trị công ty là hữu ích đối
với các nước đang phát triển, như theo đuổi lợi ích của họ có thể giúp khắc phục
những thất bại của thị trường của các nước này ở các nền kinh tế mới nổi.
Các nghiên cứu đều thừa nhận định nghĩa được sử dụng bởi các nguyên tắc
của OECD (2004) vì định nghĩa này toàn diện và bao quát toàn bộ khuôn khổ quản
trị công ty. Theo các nguyên cứu cho rằng các công ty không chỉ kiểm soát và
hướng vào mối quan hệ giữa các cổ đông, nhà quản lý và hội đồng quản trị, mà
còn có trách nhiệm đối với tất cả các bên liên quan. Do đó, quan điểm các bên liên
quan được ủng hộ bởi các nguyên tắc của OECD về quản trị công ty cũng sẽ được
xem xét xuyên suốt trong nghiên cứu này.
Theo OECD (2004), “Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều
hành và kiểm soát công ty, liên quan tới mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng
quản trị, các cổ đông cũng như các bên liên quan khác. Quản trị công ty tạo ra một
cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, xác định các phương tiện để đạt được
những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Quản trị
công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và Hội đồng
quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu
quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”.
23. Các nguyên tắc CG của OECD (2004) là cơ sở để đo lường và chấm điểm
chất lượng hoạt động của CG thông qua bảng câu hỏi thực hành CG, thường được
sử dụng ở các nước phát triển. Chỉ số thực hành CG gồm 5 thành phần chính: (i)
Quyền của cổ đông; (ii) Đối xử bình đẳng đối với cổ đông; (iii) Vai trò của các
bên liên quan; (iv) Công bố thông tin và minh bạch; (v) Trách nhiệm của hội đồng
quản trị.
Quản trị công ty bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ giữa các bên tham gia
vào hệ thống quản trị. Ví dụ, cổ đông nắm quyền kiểm soát có thể là các cá nhân,
sở hữu gia đình, tổ chức, hay các công ty khác trong tập đoàn hoặc sở hữu cổ phần
chéo, …, tất cả đều có thể ảnh hưởng với các mức độ khác nhau đến hoạt động của
công ty. Với tư cách là người có sở hữu cổ phần lớn, các nhà đầu tư tổ chức ngày
càng đòi hỏi quyền giám sát trong quản trị công ty ở một số thị trường. Các cổ
đông cá nhân thường không cố gắng thực hiện quyền quản trị của họ vì do họ nắm
cổ phần ít, nhưng họ rất quan tâm đến việc đó là các cổ đông nắm quyền kiểm soát
và ban lãnh đạo công ty có đối xử công bằng đối với họ hay không. Chủ nợ có vai
trò rất quan trọng trong một số hệ thống quản trị và có thể giữ vai trò như người
giám sát thường xuyên từ bên ngoài đối với hiệu quả của công ty. Người lao động
và các bên liên quan khác có vai trò không kém quan trọng để đóng góp cho sự
thành công và hiệu quả lâu dài của công ty. Trong khi đó, chính phủ có trách nhiệm
cốt lõi là thiết lập khuôn khổ tổ chức và pháp lý chung cho quản trị công ty. Vai
trò của các bên liên quan và sự tương tác của họ có sự khác biệt rất lớn giữa các
quốc gia thuộc OECD so với các quốc gia không thuộc OECD. Các mối quan hệ
này phụ thuộc một phần vào luật lệ, một phần vào đặc điểm văn hóa và tập quán,
một phần vào sự điều chỉnh tự nguyện, và quan trọng nhất là vào tác động của thị
trường.
Do đó, về cơ bản, các vấn đề về quản trị công ty chỉ phát sinh khi các cổ
đông mong muốn kiểm soát công ty của họ theo cách khác với các nhà quản trị.
Vấn đề này sẽ càng trở nên phức tạp hơn bởi các mâu thuẫn giữa các cổ đông với
nhau vì sự đa dạng thành phần chủ sở hữu. Để giải quyết các mâu thuẫn này, khung
quy tắc quản trị công ty thích hợp được đặt ra. Có năm phương pháp quản trị công
24. ty được sử dụng để quản trị các mâu thuẫn liên quan đến các vấn đề sau: (i) sự thâu
tóm thù địch, (ii) quyền sở hữu tập trung một phần và kiểm soát của các cổ đông
lớn hay một nhóm các cổ đông, (iii) sự ủy quyền kiểm soát một phần của các chủ
nợ lớn (như các trung gian tài chính), (iv) kiểm soát CEO bởi hội đồng quản trị,
(v) quan hệ về lợi ích của nhà quản trị với cổ đông thông qua chính sách lương
thưởng. Trong số các nguyên tắc này, vai trò của hội đồng quản trị trong việc kiểm
soát các CEO được sử dụng rất rộng. Hầu hết các quy tắc quản trị đòi hỏi các cổ
đông bầu ra hội đồng quản trị để thay mặt họ giám sát các CEO.
Ở đây, không có mô hình quản trị công ty tốt duy nhất. Tuy nhiên, kinh
nghiệm ở các quốc gia thuộc và không thuộc OECD đã xác định một số yếu tố
chung làm nền tảng cho quản trị công ty tốt. Bộ Nguyên tắc dựa trên các yếu tố
chung này được phát triển để bao quát các mô hình khác nhau đang tồn tại.
Theo IFC, bộ Nguyên tắc này không mang tính bắt buộc và không nhằm
vào các quy định chi tiết của luật pháp quốc gia. Các nguyên tắc này về bản chất
luôn phát triển và cần được xem xét lại khi tình hình có sự thay đổi quan trọng. Để
duy trì cạnh tranh trong một thế giới biến động, các công ty phải cải cách và điều
chỉnh thông lệ quản trị công ty của họ để chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu
mới và giành được các cơ hội mới. Tương tự như vậy, chính phủ có trách nhiệm
quan trọng trong việc phát triển một khuôn khổ quản lý hiệu quả và linh hoạt cho
phép thị trường hoạt động hiệu quả, và đáp ứng được sự mong đợi của cổ đông và
các bên có quyền lợi liên quan. Quyết định áp dụng bộ Nguyên tắc này để phát
triển khuôn khổ quản trị công ty của chính mình như thế nào phụ thuộc vào chính
phủ và các bên tham gia thị trường, có cân nhắc đến chi phí và lợi ích (OECD
2004).
Bộ Nguyên tắc OECD được Hội đồng Bộ trưởng OECD phê chuẩn lần đầu
vào năm 1999, cập nhật lần thứ nhất vào năm 2004, và lần thứ hai vào 2015. Bộ
nguyên tắc này được các nước thành viên OECD đánh giá là chuẩn mực quốc tế
cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư, công ty và các bên có quyền lợi
liên quan khác. Hiện nay có nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng bộ Nguyên tắc
OECD (2004) để xây dựng hệ thống quy định và nguyên tắc về quản trị công ty
25. của các quốc gia đó, đặc biệt bộ Nguyên tắc này không ủng hộ bất kỳ một cơ cấu
Hội đồng quản trị nhất định nào và thuật ngữ “Hội đồng quản trị” được sử dụng
trong bộ Nguyên tắc bao quát các mô hình Hội đồng quản trị khác nhau ở các quốc
gia thuộc và không thuộc OECD.
Bộ Nguyên tắc thông thường có thể được xây dựng theo một trong ba hình
thức sau: (1) bắt buộc; (2) tuân thủ hoặc giải trình; (3) tự nguyện. Hiện nay, đa số
các quốc gia trên thế giới đều xây dựng bộ Nguyên tắc theo hình thức (2).
Năm 2000, các nguyên tắc của OECD về quản trị công ty đã trở thành một
trong 12 tiêu chuẩn cốt lõi trong việc ổn định tài chính toàn cầu, và bây giờ nó
được sử dụng như một chuẩn mực của các tổ chức tài chính quốc tế (Cornford
2004). Các nguyên tắc của OECD về Quản trị công ty đã được sửa đổi vào năm
2004 để hỗ trợ các chính phủ trong nỗ lực để đánh giá và cải thiện khung pháp lý,
thể chế và pháp lý cho quản trị công ty trong nước của họ. Vì vậy, các nguyên tắc
cũng cung cấp hướng dẫn trong việc phát triển quản trị công ty tốt cho những người
quan tâm. Mặc dù sự khác biệt văn hóa và thể chế tồn tại giữa các nước, nhưng
các nguyên tắc cơ bản có thể cho phép một khả năng thích ứng đáng kể (Jesover
& Kirkpatrick 2005). Các nguyên tắc của OECD đã được thiết kế để thích ứng với
các hoàn cảnh khác nhau, các nền văn hóa và truyền thống ở các nước khác nhau
(Chowdary 2002).
Những nguyên tắc này bao gồm năm lĩnh vực: 1) các quyền của cổ đông và
các chức năng quyền sở hữu chủ yếu; 2) đối xử công bằng với các cổ đông; 3) vai
trò của các bên liên quan trong quản trị công ty; 4) công khai và minh bạch, và 5)
trách nhiệm của hội đồng quản trị. Các nguyên tắc OECD trở thành tiêu chuẩn cơ
bản được phát triển ở nhiều nước, cũng như của các ngành công nghiệp như Liên
đoàn Kế toán Quốc tế, Tổ chức Quốc tế của các Ủy ban Chứng khoán và các hoạt
động của Ngân hàng Phát triển châu Á và Ngân hàng Thế giới trong hội nghị bàn
tròn ở châu Á.
Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD được xây dựng trên cơ sở các
giá trị cốt lõi như sau:
26. + Sự công bằng: Khuôn khổ quản trị công ty của OECD hướng đến mục
tiêu bảo vệ quyền lợi các cổ đông, đảm bảo sự đối xử công bằng đối với mọi cổ
đông, kể cả các cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài.
+ Tính trách nhiệm: khuôn khổ quản trị công ty của OECD yêu cầu công ty
phải đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, khuyến khích sự hợp tác giữa công
ty và các bên liên quan trong việc đảm bảo tính bền vững về mặt tài chính công ty.
+ Tính minh bạch: khuôn khổ quản trị công ty của OECD hướng đến việc
đảm bảo tính công khai thông tin về các vấn đề quan trọng của công ty như tình
hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Trách nhiệm giải trình: khuôn khổ quản trị công ty của OECD đảm bảo
việc giám sát có hiệu quả của hội đồng quản trị cũng như trách nhiệm giải trình
của hội đồng quản trị trước công ty và các cổ đông.
Vì quản trị công ty khó đo lường nên nhiều nghiên cứu trước đây như đã đề
cập trên đã sử dụng cách tiếp cận bằng cách thông qua các biến đại diện (proxy)
để xác định và đánh giá quản trị công ty như quy mô hội đồng quản trị, số thành
viên độc lập, số cuộc họp hội đồng quản trị,… Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu
gần đây (Schepker & Oh 2013; Yoshikawa et al. 2014) cho thấy rằng việc đo lường
quản trị công ty thông qua các proxy là không hợp lý vì một phương diện không
thể phản ánh đầy đủ quản trị công ty tổng thể, phức tạp. Mặt khác, các nghiên cứu
phải giả định rằng mỗi chức năng cơ chế quản trị là độc lập. Đặc biệt, không phải
tất cả các thông lệ quản trị là như nhau mặc dù nó có thể chia sẻ một mục tiêu
chung (tức là giảm thiểu chi phí đại diện); đúng hơn, mỗi thực hành quản trị có
những đặc điểm riêng biệt, vai trò và chức năng riêng. Xuất phát từ lập luận trên
kết hợp với sự quan tâm ngày càng tăng đến tác động của quản trị công ty lên hiệu
quả thông qua việc quan sát nhiều yếu tố, nên quản trị công ty cần một thước đo
tổng hợp và toàn diện để đánh giá tổng quát và chi tiết về chất lượng thực hành
quản trị công ty tại các công ty. Trong nỗ lực để nắm bắt những phát triển phức
tạp này, các nghiên cứu nổi tiếng tạo ra một số chỉ số để đánh giá chất lượng thực
hành quản trị công ty được kể đến như Bebchuk & Cohen (2005); Gompers et al.
(2003).
27. Có nhiều khái niệm về chỉ số quản trị công ty, trong đó Standard & Poor’s
(2002) định nghĩa Chỉ số quản trị công ty (Corporate Governance Index, sau đây
gọi là CGI) là chỉ số cung cấp sự đánh giá toàn diện về điểm mạnh, thiếu sót và
chất lượng tổng thể của các thực hành quản trị công ty khác nhau được thực hiện
bởi các công ty trên toàn thế giới.
Cộng đồng đầu tư quốc tế phát triển nhiều chỉ số để đo lường tình trạng của
quản trị công ty. Ví dụ, chỉ số minh bạch và công khai của Standard and Poor's
(S&P’s Transparency and Disclosure Index) đánh giá các thực hành về tính minh
bạch và công khai của các công ty trên thế giới, trong khi CGI của Crédit Lyonnais
(the Crédit Lyonnais Corporate Governance Index) (Asia 2002) thì áp dụng một
vài yếu tố quản trị công ty chính – gồm kỷ luật, minh bạch, độc lập, giải trình,
trách nhiệm, công bằng, và nhận thức xã hội – để xếp hạng các công ty ở các thị
trường khác nhau.
Có hai loại chính của CGI được nghiên cứu và xây dựng bởi các nhà nghiên
cứu và các dự án: (i) CGI được xây dựng bởi từng quốc gia như là Anh, Nhật,
Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ; (ii) CGI của một nhóm các nước như CGI của Châu Âu,
CGI của các nước phát triển (ISS & FTSE, 2005).
Từ cách nhận thức về nội dung của chỉ số, nên xuất hiện các chỉ số liên
quan đến một lĩnh vực nào đó của QTCT như là chỉ số về sự bảo vệ quyền lợi của
nhà đầu tư, chỉ số về công khai và minh bạch (Martynova & Renneboog 2010),
hay tồn tại chỉ số hỗn hợp tổng thể như GTI của Singapore (The business Times
and CGIO, 2011).
Về cơ bản, hầu hết CGI được đo lường dựa trên các nguyên tắc của quản trị
công ty khác nhau, ví dụ như của OECD. Tuy nhiên, phương pháp luận để xây
dựng CGI là khác nhau về cách thức đo lường, phương pháp tính toán và về số
lượng chỉ số thành phần sử dụng. Ví dụ, Singapore CGI (GTI) có 21 chỉ số, trong
khi CGI của một nhóm các nước sử dụng là 49 chỉ số. Điều này cho thấy rằng CGI
phụ thuộc vào các điều kiện của quốc gia. Mỗi nước có nghiên cứu riêng về CGI.
Tóm lại, mục đích chính của việc tạo ra chỉ số này là để đánh giá phạm vi
ảnh hưởng của quản trị công ty được gắn kết với cơ cấu tổ chức của công ty, từ đó
28. so sánh điểm quản trị của các công ty với nhau tương ứng về bộ nguyên tắc chuẩn
được thừa nhận. Luận văn này sử dụng các nguyên tắc OECD, trên cơ sở cách tiếp
cận nội dung (content analysis) để xây dựng chỉ số quản trị công ty cho toản bộ
hoạt động quản trị công ty cũng như những thành phần của quản trị công ty.
2.3. Ảnh hưởng của quản trị công tyđến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trong khi mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả tài chính hay hiệu
quả hoạt động đã nhận được sự chú ý, thì mối quan hệ giữa quản trị công ty (CG)
với CSR là một vấn đề được nghiên cứu.
Các nhà nghiên cứu quản trị quan tâm đến ảnh hưởng của cơ chế quản trị
công ty như cấu trúc sở hữu và hội đồng quản trị đến CSR (Johnson &Greening,
1999; Waddock & Graves, 1997). Một số tác giả nghiên cứu sở hữu lập luận rằng
sở hữu định chế, sở hữu kiểm soát thường chú trọng đến lợi luận ngắn hạn, lợi
nhuận quý chẳng hạn, do vậy có xu hướng cắt giảm chi phí cho các hoạt động CSR
(Coffey & Fryxell, 1991). Một số khác cho rằng các sở hữu định chế có xu hướng
gắn bó lâu dài với công ty do vậy chi nhiều hơn cho CSR (Neubaum & Zahra,
2006). Vì vậy Johnson & Greening (1999) lập luận rằng cổ đông định chế khác
nhau thì quan tâm đến những chỉ số hiệu quả khác nhau, có thể nhóm này hướng
đến lợi nhuận ngắn hạn, nhóm khá lại chú ý đến lợi nhuận dài hạn, chú ý đến CSR.
Liên quan đến thành viên hội đồng quản trị độc lập và chi phí cho CSR.
Nhiều tác giả cho rằng thành viên độc lập bên ngoài sẽ chú ý đến các tác nhân bên
ngoài, như môi trường tự nhiên và điều kiện thể chế, nghĩa là làm tăng các chi phí
CSR (Johnson & Greening (1999). Tuy nhiên Coffey & Wang (1998) lại cho rằng
thành viên bên ngoài quan tâm đến quyền của cổ đông nên có xu hướng cắt giảm
các khoản từ thiện.
Một nghiên cứu gần đây đã bắt đầu khám phá mối quan hệ giữa CG và các
khía cạnh cụ thể của CSR như hiệu quả môi trường. Stuebs và Sun (2010) phát
hiện, quản trị công ty có quan hệ tích cực với thế mạnh môi trường của công ty.
Stuebs và Sun (2015) tìm thấy mối quan hệ giữa CG và CSR. Earnhart (2002),
quyền sở hữu tập trung giúp cải thiện hiệu quả môi trường, nghĩa là sở hữu tập
29. trung tạo ra cơ chế quản trị mạnh mẽ và cơ chế này giúp quản lý chi phí tốt hơn,
bao gồm cả chi phí quản lý môi trường.
Do đó, luận văn này dựa vào nghiên cứu Stuebs và Sun (2015) để điều tra
mối quan hệ giữa CG và CSR trên nhiều phương diện cho các công ty niêm yết
Việt Nam thông qua hai giả thuyết sau đây:
H1: CG có tác động tích cực đến CSR.
H2: CG hiện tại có ảnh hưởng tích cực đến CSR trong tương lai.
Tóm tắt chương:
Luận văn này dựa vào cách phân loại CSR của Amran (2015). CSR gồm 4
phần chính: (i) trách nhiệm với môi trường; (ii) trách nhiệm với người lao động;
(iii) trách nhiệm với cộng đồng; và (iv) trách nhiệm với sản phẩm đồng thời sử
dụng dữ liệu thứ cấp để định lượng chỉ số CSR bằng cách sử dụng BCTN và BCBV
thông qua phương pháp phân tích nội dung, với các xếp hạng tài chính, dữ liệu thứ
cấp cung cấp một cách tiếp cận bổ sung cho CSR vì chúng đều được dựa trên các
hoạt động thực tế của công ty mà không có sự đánh giá từ các cơ quan khác.
Nguyên tắc của OECD (2004) về CG sẽ được xem xét xuyên suốt trong
luận văn này vì định nghĩa được sử dụng bởi các nguyên tắc của OECD (2004)
toàn diện và bao quát toàn bộ khuôn khổ quản trị công ty. Theo đó, công ty không
chỉ kiểm soát và hướng vào mối quan hệ giữa các cổ đông, nhà quản lý và hội đồng
quản trị, mà còn có trách nhiệm đối với tất cả các bên liên quan. Các nguyên tắc
CG của OECD (2004) là cơ sở để đo lường và chấm điểm chất lượng hoạt động
của CG thông qua bảng câu hỏi thực hành CG, thường được sử dụng ở các nước
phát triển. Chỉ số thực hành CG gồm 5 thành phần chính: (i) Quyền của cổ đông;
(ii) Đối xử bình đẳng đối với cổ đông; (iii) Vai trò của các bên liên quan; (iv) Công
bố thông tin và minh bạch; (v) Trách nhiệm của hội đồng quản trị. Luận văn này
sử dụng các nguyên tắc OECD, trên cơ sở cách tiếp cận nội dung (content analysis)
để xây dựng chỉ số quản trị công ty cho toản bộ hoạt động quản trị công ty cũng
như những thành phần của quản trị công ty.
30. Các công ty không chỉ đặt vấn đề quyền lợi của các nhà đầu tư nói chung
lên trên hết, mà còn là việc hướng tới các dự án đầu tư với sự liên hệ tốt giữa lợi
nhuận và yếu tố CSR. Điều này đã được thực tế chứng minh, những công ty phát
triển thì càng phải chứng tỏ được họ có kế hoạch rõ ràng và đường lối chiến lược
trong việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tất cả tạo nên giá
trị của một chiến lược thực hiện CSR để tạo nên yếu tố cạnh tranh trên thị trường
của doanh nghiệp. Có thể thấy CG và CSR đã cùng nhau tạo thành các mục tiêu
hoạt động đồng thời cũng là các thách thức mà doanh nghiệp phải đối diện. Các
công ty có một hệ thống CG tốt thường có xu hướng bảo vệ tốt quyền lợi của nhà
đầu tư nói chung và thực tế cho thấy các doanh nghiệp thực hiện tốt CSR thường
cũng là các doanh nghiệp được tôn trọng và phát sinh lợi nhuận nhiều hơn. Từ đó
có thể thấy mối quan hệ tích cực giữa CG và CSR, sẽ tạo thành khả năng cạnh
tranh vượt trội của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Do đó, quản trị công ty hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy hiệu quả thực hành CSR, vì quản trị công ty tốt sẽ duy trì sự tín nhiệm
của các bên liên quan đối với các hoạt động CSR của công ty. Stuebs và Sun (2015)
tìm thấy mối quan hệ giữa CG và CSR. Do đó, luận văn này dựa vào nghiên cứu
Stuebs và Sun (2015) để điều tra mối quan hệ giữa CG và CSR.
31. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1. Dữ liệu
Đối tượng nghiên cứu sử dụng mẫu là các công ty niêm yết tại HOSE giai
đoạn từ năm 2013 đến 2015. Số liệu CSR từ năm 2013 đến 2015, trong khi số liệu
về CG từ 2013 đến 2014. Trên cơ sở báo cáo thường niên và các báo cáo khác của
các công ty, đề tài tiến hành thu thập và tính toán các chỉ số CG và CSR theo cách
tiếp cận của Singh và Kansal (2011), Gutherie và Petty (2001). Tổng số công ty
liên quan là 23 công ty năm 2013 và 45 công ty năm 2014. Tổng số sẽ là 68 công
ty/năm.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Các chỉ số tài chính được thu thập và tính toán từ các báo cáo thường niên
gồm ROA (Araset al, 2010; Crisóstomoet al, 2011), Tobin’q và rủi ro thị trường –
tức độ lệch chuẩn suất sinh lợi ngày được năm hóa (annualize) theo cách tiếp cận
của Cheung et al (2010), Dragomir (2010), Saleh và cộng sự (2011), Zhang và Gu
(2012), Ghelli (2013), Li và cộng sự (2013), Karagiorgos (2010), Hussainey và
Walker (2009).
Phân tích nội dung được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa CG và CSR
(Guthrie, 2004; Schneider, 2006; Marty Stuebs và Li Sun, 2015):
Chỉ số CSR: Trên cơ sở các báo cáo của công ty, sử dụng phân tích nội dung
để trích xuất thông tin về các sáng kiến CSR. Phù hợp với các nghiên cứu trước
đó, các công ty sẽ được 1 điểm khi có hiện diện của thông tin CSR và ngược lại là
0 điểm (Branco và Rodrigues, 2006; Haniffa và Cooke, 2005). CSR tổng gồm có
4 CSR thành phần: trách nhiệm đối với môi trường (csr_env), trách nhiệm đối với
người lao động (csr_employ), trách nhiệm đối với cộng đồng (csr_commu) và trách
nhiệm đối với sản phẩm (csr_prod), được tính theo công thức sau:
∑𝑛 𝑐𝑠𝑟𝑖𝑗
trong đó,
CSRj = 𝑡=1
𝑛𝑗
CSRj chỉ số CSR tổng của công ty thứ j,
nj số lượng các câu hỏi đo lường kỳ vọng đối với công ty thứ j, nj ≤ 23
32. csrij bằng 1 nếu thông tin về câu hỏi thứ i có thông tin công bố, ngược lại
bằng 0.
Vì vậy, 0≤ CSR ≤ 1
Chỉ số CGI (corporate governance index – chỉ số quản trị công ty): Việc
tính toán chỉ số quản trị công ty tổng (CGI) của các công ty có niêm yết trên HOSE
(2013-2014) dựa trên các báo cáo của công ty bao gồm báo cáo thường niên, báo
cáo quản trị, điều lệ công ty, quy chế quản trị, các thông báo của công ty, biên bản
họp Đại hội đồng cổ động (ĐHĐCĐ), nghị quyết của hội đồng quản trị (HĐQT),
website công ty, và các nguồn dữ liệu khác. Bảng điểm CG được dựa trên các
nguyên tắc CG của OECD (2004) và được chia thành 5 CG thành phần gồm: quyền
của cổ đông – cg_rosh (có 5 tiêu chí đánh giá), đối xử công bằng với các cổ đông
– cg_etsh (5 tiêu chí), vai trò của các bên liên quan– cg_rost (4 tiêu chí), công khai
và minh bạch thông tin– cg_dat (9 tiêu chí), và trách nhiệm của HĐQT– cg_reob
(5 tiêu chí). Tổng cộng có 179 câu hỏi chia thành 5 thành phần kể trên. Nếu thông
tin về quản trị công ty có hiện diện và có thể chấp nhận ở mức tối thiểu công ty sẽ
được 1 điểm, hoặc nếu không có thông tin sẽ được 0 điểm. Giá trị CGI của từng
thành phần bằng điểm trung bình của tất cả các câu hỏi trong thành phần đó. Và,
chỉ số CGI tổng của từng công ty sẽ là trung bình cộng của 5 CG thành phần trên.
Công thức chúng tôi sử dụng để tính CGI như sau:
∑𝑛 𝑐𝑔𝑖𝑗
CGIj = 𝑡=1
𝑛𝑗
trong đó,
CGIj chỉ số CG tổng của công ty thứ j,
nj số lượng các câu hỏi đo lường kỳ vọng đối với công ty thứ j, nj ≤ 179
cgij bằng 1 nếu thông tin về câu hỏi thứ i của công ty thứ j có thông tin công
bố, ngược lại bằng 0.
Vì vậy, 0≤ CGI ≤ 1
Chỉ số CSR và CG được hai nhóm trợ lý độc lập của bên thứ 3 thực hiện.
Nhóm thứ 1 phân tích nội dung và chấm điểm CG và CSR, nhóm thứ 2 chấm lại
33. để kiểm tra chéo kết quả của nhóm thứ 1. Nếu kết quả của 2 nhóm khác biệt dưới
5% thì kết quả đó được chấp nhận là chỉ số CG và CSR của công ty liên quan.
Các biến đo lường khác: Để đo lường hiệu quả, đề tài sử dụng ba biến đại
diện cho hiệu quả tài chính gồm ROA, Tobin’s q (TBQ) và rủi ro thị trường
(RRTT). Cả 3 biến này được gọi chung là hiệu quả tài chính công ty (CFP). Bên
cạnh đó, đề tài cũng sử dụng các biến kiểm soát trong mô hình hồi quy gồm:
Để đo lường quy mô công ty - SIZE.
Để đo lường mức độ rủi ro của công ty về việc sử dụng nợ để tài trợ
tài chính, đề tài sử dụng biến LEV (Waddock và Grave (1997),
Barbosa và Louri (2005), Kapopoulos và Lazaretou (2007), Stanny
và Ely (2008), Nelling và Webb (2009).
Lĩnh vực hoạt động của công ty, đề tài sử dụng biến giả ngành công
nghiệp là INDUS.
Theo Marty Stuebs và Li Sun (2015), mô hình hồi quy đa biến được sử dụng
để kiểm tra tác động của CG lên CSR dự kiến sẽ có như sau:
𝐂𝐒𝐑𝐣𝐭 = 𝛽𝟎 + 𝛽𝟏𝐂𝐆𝐈𝐣𝐭 + 𝛽𝟐𝐂𝐅𝐏𝐣𝐭 + 𝛽𝟑𝐋𝐄𝐕𝐣𝐭 + 𝛽𝟒𝐒𝐈𝐙𝐄𝐣𝐭 + 𝛽𝟓𝐈𝐍𝐃𝐔𝐒𝐣𝐭 + 𝖼𝐣(1)
𝐂𝐒𝐑𝐣𝐭 = 𝛽𝟎 + 𝛽𝟏𝐂𝐆𝐈𝐣,𝐭−𝟏 + 𝛽𝟐𝐂𝐅𝐏𝐣,𝐭−𝟏 + 𝛽𝟑𝐋𝐄𝐕𝐣,𝐭−𝟏 + 𝛽𝟒𝐒𝐈𝐙𝐄𝐣,𝐭−𝟏 + 𝛽𝟓𝐈𝐍𝐃𝐔𝐒𝐣,𝐭−𝟏 +
𝖼𝐣(2)
Trong đó:
β0: hệ số tung độ gốc
t: năm hiện tại
t-1: năm trước
CSRj: chỉ số trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của công ty thứ j
CGIj: chỉ số quản trị công ty của công ty thứ j
CFPj: hiệu quả tài chính của công ty thứ j (ROA, TBQ, rủi ro thị trường -
RRTT)
ROA = lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản
Tobin’q (TBQ) = (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + vốn hóa thị trường)/giá trị
sổ sách tổng tài sản
RRTT = độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi ngày *√250
34. SIZEj: quy mô công ty của công ty j (Log [tổng TS])
LEVj: đòn bẩy của công ty j (DTA = tổng nợ/tổng tài sản)
INDUj: ngành công nghiệp của công ty j. Nếu công ty thuộc ngành Tài
chính và Bất động sản thì nó mang giá trị là 1 và ngược lại là 0 (căn cứ theo sự
phân ngành trên HOSE)
ɛj: sai số.
35. Bảng 3.1. Bảng mô tả các biến
Biến Tiếng Anh Tiếng Việt Định nghĩa, cách tính
ROA
Return on
Asset
Suất sinh lợi
trên tổng tài
sản
Lợi nhuận sau thuế/tổng tài
sản
RRTT
Standard
deviation of
returns
Rủi ro thị
trường
Độ lệch chuẩn suất sinh lợi
được năm hóa
TBQ TobinQ TobinQ
(nợ ngắn hạn + nợ dài hạn +
vốn hóa thị trường)/(giá trị
sổ sách tổng tài sản)
Size Size
Quy mô công
ty
Logarit tự nhiên tổng tài sản
Lev Leverage Đòn bẩy Tỷ lệ nợ/tổng tài sản
csr_env
Responsibility
to environment
Trách nhiệm xã
hội đối với môi
trường
Tính toán theo công thức
trang 21
csr_employ
Responsibility
to employees
Trách nhiệm xã
hội đối với
người lao động
Tính toán theo công thức
trang 21
csr_commu
Responsibility
to community
Trách nhiệm xã
hội đối với
cộng đồng
Tính toán theo công thức
trang 21
csr_prod
Responsibility
to products
Trách nhiệm xã
hội đối với sản
phẩm
Tính toán theo công thức
trang 21
Totalcsr
Total CSR CSR tổng Tính toán theo công thức
trang 21
36. cg_rosh
Rights of
shareholders
Quyền của cổ
đông
Tính toán theo công thức
trang 22
cg_etsh
Equity to
shareholders
Đối xử công
bằng với cổ
đông
Tính toán theo công thức
trang 22
cg_rost
Role of
stakeholders
Vai trò của các
bên liên quan
Tính toán theo công thức
trang 22
cg_dat
Disclosure and
transparency
Công khai
minh bạch
thông tin
Tính toán theo công thức
trang 22
cg_reob
Responsibility
of directors’
board
Trách nhiệm
của hội đồng
quản trị
Tính toán theo công thức
trang 22
Totalcg
Total corporate
governance
CG tổng Tính toán theo công thức
trang 22
37. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
Chỉ tiêu
Số quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Tối thiểu Tối đa
ROA 68 0,0867 0,0715 -,019 0,307
RRTT 68 0,3526 0,0960 0,182 0,587
TBQ 68 1,136 0,713 0,44 4,93
Size 68 12,738 0,727 11,62 14,82
Lev 68 0,2399 0,2472 0 ,948
csr_env 68 0,3914 0,2415 0 1
csr_employ 68 0,6081 0,1628 0,167 0,833
csr_commu 68 0,6323 0,1848 0,2 1
csr_prod 68 0,5846 0,2852 0 1
Totalcsr 68 0,5555 0,1609 0,142 1
cg_rosh 68 0,661 0,1604 0,221 0,989
cg_etsh 68 0,5954 0,0556 0,476 0,721
cg_rost 68 0,6682 0,0923 0,458 0,8846
cg_dat 68 0,7985 0,0754 0,558 0,9784
cg_reob 68 0,5465 0,0761 0,3533 0,7527
Totalcg 68 0,6539 0,0653 0,4137 0,8031
(Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata)
Bảng 4.1 tóm tắt thống kê mô tả cơ bản về giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn của các chỉ số CSR, CG, ROA, TBQ, RRTT và các biến kiểm soát cho
khoảng thời gian 2 năm (2013 -2014). Chỉ số CSR tổng có khoảng điểm (0.14 –
1), với trung bình là 0.55 và độ lệch chuẩn là 0.16. Điều đó cho thấy các công ty
trong mẫu có mức thực thi CSR trên trung bình, trên mức yêu cầu của thị trường
chứng khoán. Trong khi đó, chỉ số CG tổng có khoảng điểm (0.41 - 0.80), với trung
bình là 0.65 và độ lệch chuẩn là 0.065. Các công ty này thực thi quản trị công ty ở
mức trên trung bình. Sở dĩ điểm CG có xu hướng tương đối cao hơn điểm CSR là
vì do yêu cầu của thị trường chứng khoán các công ty bắt buộc phải thực hành
38. quản trị công ty theo tiêu chuẩn OECD, trong khi đó thực hành CSR chỉ mang tính
chất tự nguyện.
Bảng 4.2 và 4.3 trình bày hệ số tương quan của các biến. Nhìn chung, các
kết quả cho thấy biến chỉ số CG tổng cũng như các biến CG thành phần, ROA,
TBQ đều có tương quan dương với biến chỉ số CSR tổng cho cả hai trường hợp
cùng năm và lệch năm. Tuy nhiên, biến RRTT, LEV và INDUS cùng năm và lệch
năm đều có mối quan hệ âm với biến CSR tổng. Hệ số tương quan giữa các biến
độc lập (CG tổng, ROA, TBQ, RRTT, SIZE, LEV và INDUS) và biến phụ thuộc
(CSR tổng) tương đối chặt chẽ khi so sánh cùng năm, nhưng mối quan hệ này giảm
đi khi so sánh lệch năm. Biến CG tổng có tương quan dương với biến CSR tổng ở
mức ý nghĩa 1%, có nghĩa quản trị công ty có tác động dương đối với hiệu quả
trách nhiệm xã hội trong hiện tại và trong tương lai.
41. 4.2 Kết quả phân tích hồi quy
Phân tích kết quả hồi quy được thực hiện theo 3 cách như sau:
1) CGI tổng tác động đến CSR tổng;
2) CGI thành phần tác động đến CSR tổng;
3) CGI tổng tác động đến các chỉ số CSR thành phần.
Phương pháp phân tích hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) được sử dụng
để kiểm tra các giả thuyết. Các mô hình hồi quy đã được kiểm tra tính vững về
phương sai thay đổi, đa cộng tuyến và nội sinh. Kết quả sau khi kiểm tra không
phát hiện có các hiện tượng trên xảy ra đối với mô hình hồi quy.
4.2.1. Kết quả CG tổng tác động đến CSR tổng
Mô hình hồi quy ở phương trình (1) (chương 3) được dùng để kiểm tra giả
thuyết thứ nhất. Bảng 4.4 thể hiện tác động giữa CGI tổng và CSR tổng cùng năm,
trong khi bảng 4.5 thể hiện tác động giữa CGI tổng và CSR tổng lệch năm. Kết
quả CGI tổng tác động đến CSR tổng
Bảng 4.4 cho thấy chỉ số CG tổng của năm hiện tại có tương quan dương
với chỉ số CSR tổng ở mức ý nghĩa 1%. Tương tự, bảng 4.5 cho thấy chỉ số CG
tổng cũng có tương quan dương với CSR tổng năm kế tiếp ở mức ý nghĩa 5% -
nghĩa là quản trị công ty tốt hôm nay dẫn đến trách nhiệm xã hội tốt trong tương
lai. Kết quả hồi quy cung cấp bằng chứng có ý nghĩa để ủng hộ hai giả thuyết của
đề tài. Quản trị công ty tốt có mối quan hệ tích cực với hiệu quả trách nhiệm xã
hội tốt trong hiện tại và trong tương lai.
Trong mô hình lấy ROA làm CFP, ROA có quan hệ cùng chiều với CSR
tương tự như kết quả nghiên cứu của Brown và Caylor (2009). CSR cũng có quan
hệ thuận chiều có ý nghĩa với LEV (Stuebs và Sun, 2015). Tuy nhiên, nghiên cứu
cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ âm có ý nghĩa giữa CSR và quy mô công ty –
SIZE.
Với các mô hình CFP là rủi ro thị trường hay Tobin Q, cho thấy rủi ro thị
trường không tác động đến thực thi CSR trong khi đó Tobin Q có tác động tích
cực đến CSR. Điều đó cho thấy khi công ty làm ăn có lời, hiệu quả tài chính tích
42. cực thì công ty có thể tham gia nhiều hơn vào hoạt động CSR, có thể chi nhiều hơn
cho CSR.
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy cùng năm giữa CG tổng và CSR tổng
Biến
Total
CSR
Biến
Total
CSR
Biến
Total
CSR
totalcg Coef.
t-stat
(sig)
1.124***
3.94
(0.000)
totalcg
Coef.
t-stat
(sig)
1.387***
4.87
(0.000)
totalcg
Coef.
t-stat
(sig)
1.171***
4.11
(0.000)
Coef. .8245*** Coef. -.0126 Coef. .0618**
ROA t-stat 2.7 RRTT t-stat -0.58 TBQ t-stat 2.43
(sig) (0.009) (sig) (0.561) (sig) (0.018)
Coef. -.0577* Coef. -.0633* Coef. -.0649**
size t-stat -1.88 size t-stat -1.69 Size t-stat -2.07
(sig) (0.064) (sig) (0.096) (sig) (0.042)
Coef. .1712* Coef. .0643 Coef. .0919
lev t-stat 1.90 lev t-stat 0.76 Lev t-stat 1.12
(sig) (0.062) (sig) (0.451) (sig) (0.267)
Coef. -.0320 Coef. -.0574 Coef. -.0416
indus t-stat -0.78 indus t-stat -1.3 indus t-stat -1.02
(sig) (0.438) (sig) (0.197) (sig) (0.311)
F(5,62) 10.4 F(5,62) 8.12 F(5,62) 9.95
Prob > F 0.000 Prob > F 0.000 Prob > F 0.000
R-squared 0.456 R-squared 0.395 R-squared 0.445
Adj R-squared 0.412 Adj R-squared 0.347 Adj R-squared 0.400
(Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata)
(*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1%
Bảng 4.5, chỉ số CG có ảnh hưởng tích cực đến CSR năm sau đó nhưng các biến
hiệu quả tài chính có ảnh hưởng không đủ lớn đến CSR năm sau đó. Điều đó cho
thấy hoạt động quản trị công ty tiến triển theo hướng tích cực sẽ ảnh hưởng đến
thực hành CSR không chỉ năm hiện tại mà cả năm sau
43. Bảng 4.5: Kết quả hồi quy lệch năm giữa CG tổng và CSR tổng
Biến
Total
CSR
Biến
Total
CSR
Biến
Total
CSR
totalcg
Coef.
t-stat
(sig)
.6438**
2.12
(0.038)
totalcg
Coef.
t-stat
(sig)
.8538***
2.88
(0.005)
totalcg
Coef.
t-stat
(sig)
.7191**
2.37
(0.021)
Coef. .6573** Coef. -.1001 Coef. .040
ROA t-stat 2.02 RRTT t-stat -0.44 TBQ t-stat 1.51
(sig) (0.048) (sig) (0.659) (sig) (0.136)
Coef. -.0212 Coef. -.0257 Coef. -.0254
size t-stat -0.65 size t-stat -0.66 size t-stat -0.76
(sig) (0.517) (sig) (0.512) (sig) (0.450)
Coef. .1443 Coef. .0591 Coef. .077
lev t-stat 1.50 lev t-stat 0.67 Lev t-stat 0.88
(sig) (0.138) (sig) (0.506) (sig) (0.381)
Coef. .0185 Coef. -.0017 Coef. .0073
indus t-stat 0.42 indus t-stat -0.04 indus t-stat 0.17
(sig) (0.673) (sig) (0.969) (sig) (0.867)
F(5,62) 3.12 F(5,62) 2.21 F(5,62) 2.70
Prob > F 0.014 Prob > F 0.064 Prob > F 0.028
R-squared 0.201 R-squared 0.151 R-squared 0.178
Adj R-squared 0.136 Adj R-squared 0.083 Adj R-squared 0.112
(Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata)
(*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1%
4.2.2. Kết quả CGI thành phần tác động đến CSR tổng
Để làm rõ tác động cụ thể của CG thành phần đến CSR tổng, đề tài tiến
hành phân tích hồi quy cùng năm (bảng 4.6) và lệch năm (bảng 4.7) giữa CG thành
phần và CSR tổng.
44. Bảng 4.6: Kết quả hồi quy cùng năm mối quan hệ giữa CG thành phần và CSR tổng
Biến
Total
CSR
Biến
Total
CSR
Biến
Total
CSR
cg_rosh Coef. .0817 cg_rosh Coef. .0627 Coef. .1586
t-stat 0.63 t-stat 0.45 cg_rosh t-stat 1.16
(sig) (0.534) (sig) (0.657) (sig) (0.249)
Coef. .0122 Coef. -.0472 Coef. -.0954
cg_etsh t-stat 0.04 cg_etsh t-stat -0.14 cg_etsh t-stat -0.28
(sig) (0.971) (sig) (0.891) (sig) (0.778)
Coef. .4313** Coef. .4696** Coef. .4759**
cg_rost t-stat 2.19 cg_rost t-stat 2.30 cg_rost t-stat 2.39
(sig) (0.032) (sig) (0.025) (sig) (0.020)
Coef. .3699 Coef. .4818* Coef. .3327
cg_dat t-stat 1.44 cg_dat t-stat 1.85 cg_dat t-stat 1.25
(sig) (0.155) (sig) (0.070) (sig) (0.218)
Coef. .3438 Coef. .5072* Coef. .2893
cg_reob t-stat 1.17 cg_reob t-stat 1.73 cg_reob t-stat 0.92
(sig) (0.247) (sig) (0.089) (sig) (0.359)
Coef. .7283** Coef. -.1897 Coef. .0572*
ROA t-stat 2.25 RRTT t-stat -0.86 TBQ t-stat 1.89
(sig) (0.028) (sig) (0.395) (sig) (0.064)
Coef. -.0624* Coef. -.0763* Coef. -.0754**
size t-stat -1.86 size t-stat -1.95 size t-stat -2.17
(sig) (0.068) (sig) (0.056) (sig) (0.034)
Coef. .1440 Coef. .0398 Coef. .1119
lev t-stat 1.33 lev t-stat 0.39 Lev t-stat 1.05
(sig) (0.189) (sig) (0.696) (sig) (0.296)
Coef. -.0381 Coef. -.0567 Coef. -.0451
indus t-stat -0.89 indus t-stat -1.27 indus t-stat -1.06
(sig) (0.375) (sig) (0.210) (sig) (0.296)
F(9,58) 5.99 F(9,58) 5.13 F(9,58) 5.69
Prob > F 0.000 Prob > F 0.000 Prob > F 0.000
R-squared 0.481 R-squared 0.443 R-squared 0.469
Adj R-squared 0.401 Adj R-squared 0.357 Adj R-squared 0.386
(Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata)
46. F(9,58)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
2.44
0.020
0.274
0.161
F(9,58)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
1.62
0.130
0.209
0.076
F(9,58)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
2.31
0.027
0.263
0.149
(Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata)
(*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1%
Kết quả ở bảng 4.6 xác định thành phần của CG là cg_rost (vai trò các bên
liên quan) có mối quan hệ dương và có ý nghĩa 5% với CSR trong các trường hợp
có các biến ROA, RRTT và TBQ, đại diện cho hiệu quả tài chính của công ty. Điều
này cho thấy các bên liên quan như người lao động, khách hàng, cộng đồng, nhà
đầu tư, môi trường,…, quan tâm đáng kể đến các chính sách về trách nhiệm xã hội
của công ty. Việc thực hiện tốt trách nhiệm thông tin, trách nhiệm giải trình và
trách nhiệm tài chính đối với các bên đã được phản ánh cụ thể trong các báo cáo
thường niên và báo cáo phát triển bền vững, do vậy trách nhiệm với các bên liên
quan sẽ tác động tích cực đến chỉ số CSR cùng năm.
Trong khi đó, kết quả ở bảng 4.7 cho thấy khi phân tích hồi quy lệch năm,
chỉ có biến cg_rosh (quyền của cổ đông) có mối quan hệ dương và có ý nghĩa mức
10% với CSR. Điều đó có nghĩa, một khi công ty thực hiện tốt trách nhiệm đối với
cổ đông - chủ sở hữu công ty, thì đồng thời cũng tạo ra hình ảnh tích cực về trách
nhiệm xã hội của công ty trong năm tiếp theo. Các chi phí thực hiện các quyền cổ
đông có ý nghĩa tích cực đối với chính sách và thực thi CSR của công ty.
Mô hình hồi quy lệch năm có R2 điều chỉnh từ 0,07 đến 0,16 cho thấy mối
quan hệ giữa các biến CG thành phần và CSR tổng không chặt chẽ bằng mô hình
hồi quy cùng năm có R2 điều chỉnh là từ 0,35 đến 0,40.
4.2.3 Kết quả CG tổng tác động đến các chỉ số CSR thành phần
Để làm rõ hơn mối quan hệ giữa CG tổng ảnh hưởng đến phương diện nào
của CSR, đề tài tiến hành phân tích hồi quy cùng năm (bảng 4.8) và lệch năm (bảng
4.9) giữa biến CG tổng và các CSR thành phần.
49. Kết quả hồi quy cùng năm mối quan hệ giữa CG tổng và CSR thành phần (tt)
Biến csr_env csr_employ csr_commu csr_prod
Coef. 1.638*** 1.165*** .1495 1.683***
totalcg t-stat 3.85 3.43 0.35 3.23
(sig) (0.000) (0.001) (0.730) (0.002)
Coef. .1013*** .0151 .0175 .0990**
TBQ t-stat 2.66 0.50 0.46 2.12
(sig) (0.010) (0.619) (0.650) (0.038)
Coef. -.0661 -.0775** .0338 -.1469**
size t-stat -1.41 -2.07 0.71 -2.56
(sig) (0.162) (0.042) (0.479) (0.013)
Coef. .0347 .1226 -.0406 .2539
lev t-stat 0.28 1.25 -0.33 1.69
(sig) (0.778) (0.216) (0.745) (0.097)
Coef. -.0556 .0026 .0135 -.1264*
indus t-stat -0.91 0.05 0.22 -1.69
(sig) (0.364) (0.957) (0.827) (0.096)
F(5,62) 10.18 3.64 0.42 8.45
Prob > F 0.000 0.005 0.832 0.000
R-squared 0.450 0.227 0.032 0.405
Adj R-squared 0.406 0. 164 -0.045 0.357
(Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata)
(*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1%
Bảng 4.8 có 3 phần với các biến giống nhau ngoại trừ biến hiệu quả tài
chính khác nhau lần lượt là ROA (phần1) rủi ro thị trường (phần2) và Tobin Q
(phần3).
Ở kết quả bảng 4.8 cho thấy tồn tại mối quan hệ dương và có ý nghĩa 1%
giữa CG tổng và các biến CSR thành phần như csr_env (môi trường), csr_employ
(người lao động), và csr_prod (sản phẩm). Từ kết quả này có thể nhận xét ban quản
lý, hội đồng quản trị và ban giám đốc có sự quan tâm đáng kể đến trách nhiệm xã
hội đối với môi trường, người lao động và sản phẩm, và điều này cũng chính là
việc quan tâm đến các bên liên quan, thể hiện trong bảng 4.7. Bên cạnh đó, kết quả
phân tích hồi quy lệch năm ở bảng 4.9 cho thấy vẫn có mối quan hệ dương giữa
50. CG và csr_env, csr_employ ở mức ý nghĩa lần lượt là 5% và 10%, nhưng mối liên
hệ này tương đối không chặt chẽ.
Bảng 4.9 cũng gồm 3 phần với khác biệt là hiệu quả tai chính lần lượt là
ROA, rủi ro thị trường và Tobin Q.
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy lệch năm mối quan hệ giữa biến CG tổng và CSR
thành phần
Biến csr_env csr_employ csr_commu csr_prod
Coef. 1.044** .5856* .1140 .550
totalcg t-stat 2.35 1.70 0.27 1.06
(sig) (0.022) (0.093) (0.791) (0.294)
Coef. .5453 .1490 .4070 1.656***
ROA t-stat 1.14 0.40 0.89 2.97
(sig) (0.257) (0.687) (0.378) (0.004)
Coef. -.0438 -.0303 .0834* -.0763
size t-stat -0.92 -0.82 1.82 -1.37
(sig) (0.361) (0.414) (0.074) (0.176)
Coef. .1212 .1447 .0172 .3045*
lev t-stat 0.86 1.33 0.13 1.85
(sig) (0.391) (0.188) (0.899) (0.069)
Coef. -.0669 .0675 .0715 .0256
indus t-stat -1.05 1.36 1.16 0.34
(sig) (0.300) (0.177) (0.250) (0.733)
F(5,62) 3.58 1.27 2.55 3.55
Prob > F 0.006 0.282 0.036 0.006
R-squared 0.224 0.093 0.170 0.222
Adj R-squared 0.161 0.019 0.103 0.159
52. Kết quả hồi quy lệch năm mối quan hệ giữa biến CG tổng và CSR thành phần (tt)
Biến csr_env csr_employ csr_commu csr_prod
Coef. 1.038** .5964* .3237 .6708
totalcg t-stat 2.38 1.76 0.76 1.29
(sig) (0.021) (0.083) (0.448) (0.203)
Coef. .0504 .0107 -.0145 .1193**
TBQ t-stat 1.30 0.36 -0.39 2.58
(sig) (0.199) (0.722) (0.701) (0.012)
Coef. -.0508 -.0315 .0891* -.0904
size t-stat -1.06 -0.85 1.91 -1.57
(sig) (0.295) (0.401) (0.061) (0.120)
Coef. .0747 .1303 -.0454 .1450
lev t-stat 0.59 1.33 -0.37 0.96
(sig) (0.556) (0.188) (0.712) (0.339)
Coef. -.0695 .0655 .0485 .0039
indus t-stat -1.11 1.35 0.80 0.05
(sig) (0.271) (0.182) (0.427) (0.958)
F(5,62)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
3.68
0.005
0.228
0.166
1.26
0.291
0.092
0. 013
2.39
0.045
0.161
0.094
3.06
0.01523230
0.197
0.133
(Nguồn: Tác giả tự tính toán và tổng hợp trên phần mềm Stata)
(*) mức ý nghĩa 10%, (**) mức ý nghĩa 5% và (***) mức ý nghĩa 1%
Khi hiệu quả tài chính được đo bằng rủi ro thị trường, có xuất hiện tác động
của CGI đến trách nhiệm với sản phẩm (mức ý nghĩa 5%): điều đó có nghĩa công
ty có quản trị công ty tốt thì đôn thời cũng quan tâm tới sản phẩm, thể hiện trách
nhiệm với người tiêu dùng.
Trong các mô hình tác động của CG tổng và các thành phần của CSR không
thấy có mối quan hệ giữa CG và trách nhiệm với cộng đồng. Điều đó cho thấy hội
đồng quản trị ít quan tâm đến hoạt động từ thiện và hoạt động nhân viên tình
53. nguyện của công ty, hoặc các cổ đông chấp nhận dành ít nguồn lực cho hoạt động
từ thiện.
54. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Kết quả chính của luận văn
Kết quả khảo sát và phân tích các công ty niêm yết trên HOSE có công bố
chính sách quản trị công ty và CSR trong các báo cáo của mình giai đoạn 2013-
2015 cho thấy: (1) chỉ số CG tổng và các CG thành phần có tác động tích cực đến
chỉ số CSR tổng; (2) chỉ số CG tổng có tác động dương đến các chỉ số CSR thành
phần; (3) ảnh hưởng của CG đến CSR nói chung cùng năm rõ ràng hơn so với lệch
năm. Kết quả trên cho thấy công ty nào có hệ thống quản trị công ty tốt thì đồng
thời cũng có những chính sách CSR tích cực, có trách nhiệm với các bên liên quan
như người lao động, môi trường và sản phẩm. Mặt khác, các công ty có hệ thống
quản trị công ty tốt cũng quan tâm đến việc truyền thông về CSR, đến xuất bản
báo cáo phát triển bền vững.
Bảng 5.1: Kết quả chính của luận văn
STT Quan hệ Kết quả tác động Mức ý nghĩa
1 CG tổng CSR tổng cùng năm Tích cực 1%
2 CG tổng CSR tổng lệch năm Tích cực 5% - 1%
3 CGI thành phần CSR tổng của năm
- Trách nhiệm với các bên liên quan Tích cực 5%
4 CG tổng CSRI thành phần cùng
năm
- CG môi trường
- CG người lao động
- CG sản phẩm
Tích cực
Tích cực
Tích cực
1%
1%
1%
5 CG tổng CSR thành phần lệch năm
- CG môi trường
- CG người lao động
- CG sản phẩm
Tích cực
Tích cực
Tích cực
5% - 1%
10%
5%