SlideShare a Scribd company logo
1 of 200
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
Hoµng thÞ huÖ
TÝNH DÔ BÞ TæN TH¦¥NG Vµ KÕT QU¶ SINH KÕ
TRONG BèI C¶NH X¢M NHËP MÆN
VïNG §åNG B»NG S¤NG CöU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2020
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
LUẬN VĂN A-Z
CHUYÊN NHẬN VIẾT THUÊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ, LUẬN ÁN TIẾN SĨ
(Tất cả chuyên ngành)
Đội ngũ CTV viết bài trình độ cao, hiện đang công tác và
nghiên cứu tại các trường Học viện, Đại học chuyên ngành trên cả
nước (100% trình độ thạc sĩ, tiến sĩ)
⇛ Đội ngũ CTV viết bài đã có 10 năm nghiên cứu và kinh nghiệm
trong lĩnh vực này.
⇛ Cam kết bài được viết mới hoàn toàn, tuyệt đối không sao chép,
không đạo văn.
⇛ Cam kết hỗ trợ chỉnh sửa, bổ sung bài cho đến khi hoàn thiện
trong thời gian sớm nhất.
⇛ Cam kết bài luôn được kiểm duyệt và kiểm tra đạo văn trước khi
giao đến khách hàng.
⇛ Cam kết giao bài đúng hạn, bảo mật tuyệt đối thông tin của
khách hàng.
⇛ Cam kết hoàn tiền 100% nếu bài không được duyệt, không đậu.
LIÊN HỆ
Website: https://luanvanaz.com
Phone: 092.4477.999 (Mr.Luân)
Mail: luanvanaz@gmail.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
Hoµng thÞ huÖ
TÝNH DÔ BÞ TæN TH¦¥NG Vµ KÕT QU¶ SINH KÕ
TRONG BèI C¶NH X¢M NHËP MÆN
VïNG §åNG B»NG S¤NG CöU LONG
Chuyên ngành: Kinh tế lao động
Mã số: 9340404
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân
HÀ NỘI – 2020
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Nghiên cứu sinh
Hoàng Thị Huệ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm việc tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên từ phía các thầy cô,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Hoàn thành luận án tiến sỹ là dịp để tác giả bày tỏ sự
kính trọng và tri ân của mình.
Trước tiên, xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người thầy,
người lãnh đạo, đồng nghiệp, người hướng dẫn khoa học - PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân,
Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Người
đã luôn tin tưởng, hỗ trợ và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình làm việc, học
tập và thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài trường đã tạo cơ hội
cho tác giả được trao đổi một cách cởi mở về vấn đề nghiên cứu. Cảm ơn Ban Giám
hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các Thầy/cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý
Nguồn nhân lực, Lãnh đạo và các chuyên viên của Viện Đào tạo Sau đại học, Viện
Quản lý Châu Á Thái Bình Dương (nay là Viện Phát triển Bền vững) đã hỗ trợ tác giả
có được môi trường học tập và nghiên cứu chuyên sâu. Cảm ơn Lãnh đạo và các
chuyên viên Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược, Viện Khoa học
Lao động và Xã hội đã hỗ trợ tác giả trong việc thu thập và xử lý dữ liệu.
Xin chân thành cảm ơn các nghiên cứu sinh, bạn bè, sinh viên đã luôn đồng
hành, động viên và hỗ trợ tác giả những lúc khó khăn, bế tắc tưởng như phải dừng lại.
Cuối cùng, xin được gửi lời tri ân sâu sắc đến những người thân yêu trong gia
đình đã luôn kề cận, động viên, hỗ trợ tác giả cả về vật chất và tinh thần, là điểm tựa
và động lực của tác giả trong cuộc sống, trong công việc và cả trên con đường nghiên
cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Nghiên cứu sinh
Hoàng Thị Huệ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..............................................................7
1.1 Tổng quan nghiên cứu về sinh kế......................................................................7
1.1.1. Cách tiếp cận của UNDP...............................................................................7
1.1.2. Cách tiếp cận của CARE...............................................................................9
1.1.3. Cách tiếp cận của DFID ..............................................................................10
1.2 Tổng quan nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong bối cảnh biến đổi khí
hậu.............................................................................................................................11
1.2.1 Cách tiếp cận tính dễ bị tổn thương..............................................................11
1.2.2 Các thành phần chính của dễ bị tổn thương .................................................13
1.2.3 Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương ...............................................14
1.2.4 Các khung phân tích tính dễ bị tổn thương ..................................................17
1.3 Tổng quan nghiên cứu phương pháp chỉ số để đo lường tính dễ bị tổn
thương sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu...................................................25
1.4 Tổng quan tác động của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh
kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...........................................................................27
1.4.1 Tổng quan tác động của mức độ phơi lộ đến kết quả sinh kế ......................28
1.4.2 Tổng quan tác động của mức độ nhạy cảm đến kết quả sinh kế..................30
1.4.3 Tổng quan tác động của năng lực thích ứng đến kết quả sinh kế.................33
1.4.4 Tổng quan vai trò điều tiết của năng lực thích ứng......................................34
1.5 Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................35
1.6 Tóm tắt chương 1...............................................................................................36
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................38
2.1 Sinh kế và khung sinh kế bền vững ................................................................38
2.1.1 Sinh kế và sinh kế bền vững.........................................................................38
2.1.2 Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) .................................................39
2.2 Tính dễ bị tổn thương của sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...............40
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
iv
2.2.1 Tính dễ bị tổn thương...................................................................................40
2.2.2 Tính dễ bị tổn thương của sinh kế................................................................41
2.2.3 Đo lường dễ bị tổn thương của sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn .......43
2.3 Kết quả sinh kế hộ gia đình ..............................................................................52
2.3.1 Khái niệm .....................................................................................................53
2.3.2 Đo lường.......................................................................................................54
2.4 Ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế hộ gia
đình ...........................................................................................................................54
2.4.1 Ảnh hưởng của mức độ phơi lộ đến kết quả sinh kế hộ gia đình.................54
2.4.2 Ảnh hưởng của mức độ nhạy cảm đến kết quả sinh kế hộ gia đình.............55
2.4.3 Ảnh hưởng của năng lực thích ứng đến kết quả sinh kế hộ gia đình ...........57
2.5 Vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm thiểu tác động của
xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế hộ gia đình ...................................................60
2.6 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu....................................................................63
2.7 Tóm tắt chương 2...............................................................................................65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................67
3.1 Phương pháp tiếp cận .......................................................................................67
3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................70
3.2.1 Dữ liệu mặn ..................................................................................................70
3.2.2 Dữ liệu hộ gia đình.......................................................................................70
3.2.3 Các dữ liệu khác ...........................................................................................72
3.2.4 Tổng thể và mẫu nghiên cứu ........................................................................72
3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................................77
3.3.1 Phương pháp tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ...............................77
3.3.2 Phương pháp ước lượng mô hình hồi quy....................................................82
3.4 Tóm tắt chương 3...............................................................................................85
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................87
4.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu....................................................................87
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................87
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................88
4.1.3 Đặc điểm xâm nhập mặn..............................................................................89
4.2 Kết quả đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm
nhập vùng đồng bằng Sông Cửu Long ..................................................................97
4.2.1 Theo địa bàn .................................................................................................97
4.2.2 Theo đặc điểm hộ .......................................................................................102
4.2.3 Theo các thành phần cấu thành nên mức độ dễ bị tổn thương...................107
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
v
4.3 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .....................................................108
4.3.1 Ảnh hưởng của dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế................................108
4.3.2 Vai trò điều tiết của năng lực thích ứng .....................................................115
4.4 Tóm tắt chương 4.............................................................................................120
CHƯƠNG 5: LUẬN BÀN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KHUYẾN
NGHỊ...........................................................................................................................123
5.1 Luận bàn kết quả nghiên cứu.........................................................................123
5.2 Một số khuyến nghị .........................................................................................129
5.2.1 Một số khuyến nghị đối với Chính phủ và Chính quyền địa phương........130
5.2.2 Một số khuyến nghị đối với người dân ......................................................135
5.3 Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................135
5.4 Tóm tắt chương 5.............................................................................................136
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ...............................................139
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................140
PHỤ LỤC ...................................................................................................................164
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
A Adaptation Năng lực thích ứng
CARE
Cooperative for American
Remittances to Europe
Tổ chức Nhân đạo và Hỗ
trợ Phát triển Quốc tế
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
CVI Coastal Vulnerability Index
Chỉ số dễ bị tổn thương khu
vực ven biển
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu long
DFID
Department for International
Development
Bộ Phát triển Quốc tế của
Anh
E Exposure Mức độ phơi lộ
FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định
GSO General Statistics Office Tổng cục Thống kê
HDI Human Development Index Chỉ số Phát triển con người
IPCC
Intergovernmental Panel on
Climate Change
Ủy ban Liên Chính phủ về
Biến đổi Khí hậu
KSMS Khảo sát mức sống
LVI Livelihood Vulnerability Index
Chỉ số dễ bị tổn thương
sinh kế
OLS
Ordinary Least Square Phương pháp bình phương
bé nhất
REM Random Effects Model
Mô hình tác động ngẫu
nhiên
S Sensitivity Mức độ nhạy cảm
SVI
Socio – economic Vulnerability
Index
Chỉ số dễ bị tổn thương
kinh tế xã hội
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc
VHLSS
Vietnam Household Living
Standard Survey
Bộ dữ liệu Điều tra mức
sống hộ gia đình
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân nhóm hợp phần chính của LVI theo yếu tố ảnh hưởng của IPCC.......44
Bảng 3.1: Các chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu...................................................67
Bảng 3.2: Cơ cấu mẫu thu nhập – chi tiêu trong VHLSS .............................................71
Bảng 3.3: Tổng số hộ dân một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long tính đến 01/04/2019.......72
Bảng 3.4: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo địa bàn..........................74
Bảng 3.5: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật, giới tính, dân tộc của chủ hộ................................................................................75
Bảng 3.6: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo tiểu vùng và độ mặn.....76
Bảng 3.7: Bảng sắp xếp dữ liệu chỉ số thành phần theo hộ gia đình.............................78
Bảng 3.8: Hồi quy mô hình theo FEM, REM và Kiểm định Hausman ........................84
Bảng 4.1: Lực lượng lao động năm 2018 vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................88
Bảng 4.2: Tỷ suất di dân thuần túy giai đoạn 2007-2016..............................................89
Bảng 4.3: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng hai sông Vàm Cỏ giai đoạn 1997-
2018 ...............................................................................................................................90
Bảng 4.4: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng cửa sông Cửu Long giai đoạn
1997- 2018.....................................................................................................................93
Bảng 4.5: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng Ven biển Tây giai đoạn 1997-
2018 ...............................................................................................................................96
Bảng 4.6: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo địa bàn và độ mặn..........................100
Bảng 4.7: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo tiểu vùng...............101
Bảng 4.8: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo nhóm thu nhập và nguồn thu nhập
chính ............................................................................................................................103
Bảng 4.9: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo nhóm thu nhập......104
Bảng 4.10: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới
tính, dân tộc của chủ hộ...............................................................................................106
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
viii
Bảng 4.11: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo trình độ chuyên môn
kỹ thuật, giới tính, dân tộc của chủ hộ.........................................................................107
Bảng 4.12: Các thành phần cấu thành nên mức độ dễ bị tổn thương sinh kế vùng
ĐBSCL ........................................................................................................................108
Bảng 4.13: Ảnh hưởng riêng lẻ của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh
kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL..........................................................109
Bảng 4.14: Ảnh hưởng tổng thể của các thành phần dễ bị tổn thưởng đến kết quả sinh
kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL..........................................................113
Bảng 4.15: Mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định của xã về thu nhập bình quân đầu
người để xem xét vai trò điều tiết tổng thể của năng lực thích ứng ............................116
Bảng 4.16: Kết luận các giả thuyết nghiên cứu...........................................................119
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP...............................................8
Hình 1.2: Mô hình sinh kế bền vững theo cách tiếp cận của CARE.............................10
Hình 1.3: Mối quan hệ của các yếu tố trong mô hình VRIP.........................................16
Hình 1.4: Khung mô hình cấu trúc kép .........................................................................18
Hình 1.5: Mô hình rủi ro tai biến...................................................................................19
Hình 1.6: Mô hình Áp lực và nới lỏng – PAR ..............................................................20
Hình 1.7: Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR ...................................................21
Hình 1.8: Mô hình BBC ................................................................................................22
Hình 1.9: Mô hình phân tích khả năng tổn thương của Turner và cộng sự...................23
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) ...................................................39
Hình 2.2: Sự mở rộng khái niệm tính dễ bị tổn thương ................................................41
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu.......................................................................................63
Hình 3.1: Sơ đồ tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ............................................77
Hình 3.2: Quy trình xác định và tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ..................82
Hình 4.1: Vị trí địa lý khu vực đồng bằng sông Cửu Long...........................................87
Hình 4.2: Bản đồ xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long .............................99
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển đối với các quốc gia là cải thiện sinh kế và
nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong mối
quan hệ với phát triển bền vững. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phát huy được
tiềm năng con người để từ đó thực hiện sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ.
Ngược lại, nếu sinh kế không thể tham gia vào việc đối phó (điều chỉnh tạm thời) hoặc
thích nghi (thay đổi dài hạn) với một thay đổi thì nó được coi là dễ bị tổn thương
(Scoones, 1998).
Xây dựng chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế được cho là cần thiết để phân loại mức
độ dễ bị tổn thương cho mỗi quốc gia, khu vực và cộng đồng. Các chỉ số này đóng vai
trò là cơ sở cho các nỗ lực can thiệp trực tiếp đến các khu vực bị ảnh hưởng nặng nề
nhất (Alam, 2017; Bhuiyan và cộng sự, 2017; Jacobson và cộng sự, 2018). Khẳng định
lại điều này, Perch (2011) cho thấy các chính sách thích ứng (như kế hoạch hành động
thích ứng quốc gia) được xây dựng mà không xem xét sinh kế của các nhóm dễ bị tổn
thương thì khó có thể thành công. Do vậy, đã có nhiều phương pháp đánh giá tính dễ
bị tổn thương của sinh kế. Trong đó, phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững cho phép
đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố khác nhau đến sinh kế của con người, đặc biệt là
những yếu tố gây khó khăn hay tạo ra cơ hội trong sinh kế (Alam và cộng sự, 2017;
Antwi-Agyei và cộng sự, 2014; Orencio và Fujii, 2013). Tuy nhiên, phương pháp này
còn hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Do vậy,
phương pháp đánh giá chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế (LVI – Livelihood Vulnerability
Index) được đề xuất bởi Hahn và cộng sự (2009) ra đời đã cho phép các nhà nghiên
cứu giải quyết vấn đề nêu trên. Cách tiếp cận này kết hợp khung sinh kế bền vững để
giải thích tính dễ bị tổn thương sinh kế đối với biến đổi khí hậu bằng cách xác định
mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của các hộ gia đình bị ảnh
hưởng (Simane và cộng sự, 2016; Zhang và cộng sự, 2019). Do đó, LVI phát triển bởi
Hahn và cộng sự (2009) hoặc được sửa đổi đã được nhiều học giả sử dụng để đánh giá
tính dễ bị tổn thương sinh kế (Sarker và cộng sự, 2019; Zhang và cộng sự, 2019; Peng
và cộng sự, 2019; Tjoe, 2016; Adu và cộng sự, 2018; Hương và cộng sự, 2019). Tuy
nhiên, hầu hết các nghiên cứu áp dụng LVI đều sử dụng phương pháp trọng số cân
bằng, phương pháp này bị chỉ trích vì các trọng số giống nhau được áp dụng cho các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
2
thành phần khác nhau của LVI (Beccari, 2016; Miller và cộng sự, 2013; Abeje và cộng
sự, 2019). Do vậy, cần thiết phải phát triển một phương pháp tính toán LVI phù hợp
hơn để đưa ra kết quả thuyết phục hơn.
Việc xây dựng LVI để phân loại mức độ dễ bị tổn thương cho mỗi quốc gia, khu
vực và cộng đồng là việc làm quan trọng, tuy nhiên các nghiên cứu hầu như chỉ dừng
lại ở việc tính toán LVI mà chưa chú trọng xem xét vai trò tổng thể của các thành phần
dễ bị tổn thương ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sinh kế. Nếu chỉ dừng lại ở việc
tính toán LVI thì chưa đủ, cần phải đưa ra bức tranh tổng thể hơn về ảnh hưởng của
các thành phần dễ bị tổn thương (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích
ứng) đến kết quả sinh kế, đồng thời tìm hiểu các yếu tố làm giảm tác động tiêu cực của
bối cảnh tổn thương đến kết quả sinh kế để đưa ra các chính sách thích ứng/ứng phó
hiệu quả. Một số tác giả trong và ngoài nước đã tìm hiểu tác động của một trong các
thành phần LVI đến kết quả sinh kế và hầu hết kết quả đều cho thấy mức độ phơi lộ có
ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sinh kế hộ gia đình (Deryugina và cộng sự, 2018; Baez
và cộng sự, 2016; Kirsch và cộng sự, 2012; Bui và cộng sự, 2014...). Tuy nhiên, các
nghiên cứu cũng khẳng định, một hệ thống càng nhạy cảm trước thảm họa thì càng dễ
bị tổn thương, nhưng nếu có năng lực thích ứng tốt hơn thì cũng có xu hướng ít bị tổn
thương (Smit và Wandel, 2006). Tương tự ở cấp hộ gia đình, các hộ có năng lực thích
ứng tốt hơn có thể chịu thiệt hại ít hơn so với những hộ gia đình có năng lực thích ứng
thấp (Arouri và cộng sự, 2015). Như vậy, có thể nhận thấy vai trò quan trọng của năng
lực thích ứng trong việc giảm tác động tiêu cực từ các bối cảnh tổn thương đến kết quả
sinh kế hộ gia đình. Tuy nhiên việc xem xét vai trò điều tiết của năng lực thích ứng
vẫn còn một số khoảng trống chưa được quan tâm, cụ thể: (1) các nghiên cứu về năng
lực thích ứng có xu hướng tập trung vào nghiên cứu xuyên quốc gia và ở góc độ vĩ mô,
chưa tiếp cận nhiều ở góc độ vi mô như cấp hộ gia đình (Briguglio và cộng sự, 2009);
(2) nghiên cứu thường tập trung vào các vấn đề đơn lẻ của năng lực thích ứng như tài
sản lưu động, chuyển giao công nghệ (Wainwright và Newman, 2011) hoặc đặc điểm
của hộ, đặc điểm xã (Arouri và cộng sự, 2015; Nguyễn Thị Mai và Hạ Thị Thiều Dao,
2020) chưa đi sâu vào tổng thể các thành phần của năng lực thích ứng. Do vậy, rất cần
những đóng góp sâu hơn để cung cấp một bức tranh rõ ràng về tác động của tổng thể
các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế đồng thời xem xét vai trò điều tiết
của năng lực trong bối cảnh đó.
Sự cần thiết của đề tài không chỉ xuất phát từ khoảng trống tri thức mà còn xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn. Nhận thấy, biến đổi khí hậu đã tác động xấu đến nền kinh tế
thế giới thông qua tần suất gia tăng của các sự kiện cực đoan như hạn hán, lũ lụt, bão,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
3
nước biển dâng (Anik và cộng sự, 2018). Mặc dù nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu toàn cầu, nhưng tác động lớn nhất sẽ xảy ra đối với các nước dựa vào
sản xuất nông nghiệp (Mendelsohn, 2008). Việt Nam, một nền kinh tế nông nghiệp dựa
trên lúa gạo sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu, đặc biệt vùng đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) - cung cấp khoảng 50% sản lượng của cả nước sẽ dễ bị ảnh hưởng
bởi thiên tai đặc biệt là xâm nhập mặn (Vu và cộng sự, 2018). Trên thực tế, ĐBSCL
được xác nhận là một trong những khu vực trên thế giới dễ bị tổn thương nhất với biến
đổi khí hậu (Nguyen và cộng sự, 2019) và hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng xâm
nhập mặn là một trong những vấn đề lớn ở ĐBSCL, nó có xu hướng trở lên trầm trọng
hơn trong tương lai do mực nước biển dâng, lưu lượng từ thượng nguồn suy giảm (Trần
Quốc Đạt và cộng sự, 2012; Trần Hồng Thái và cộng sự, 2014). Điều này tạo nên nguy
cơ là sản lượng lúa của khu vực sẽ giảm đi ít nhất một nửa và Việt Nam có thể sẽ là
quốc gia không có lúa xuất khẩu (Trần Quốc Đạt và cộng sự, 2012). Mối đe doạ an ninh
lương thực, hiện tượng suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, thu hẹp diện tích canh
tác dẫn đến sinh kế của người dân ngày càng bấp bênh… đó là những thách thức rất lớn
của ĐBSCL khi ứng phó với xâm nhập mặn để phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, đã có nhiều công trình, dự án nghiên cứu về sinh kế bền vững, đánh giá
mức độ dễ bị tổn thương vùng ĐBSCL (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016; Nguyễn
Thanh Bình, 2012; Trần Hồng Thái và cộng sự, 2014; ADB, 2011; Dinh và cộng sự,
2012; Birkmann và cộng sự, 2012; Miller, 2014; Trung và Thanh, 2013; Can và cộng
sự, 2013; Phung và cộng sự, 2016...). Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập trung
vào các kịch bản biến đổi khí hậu (thay đổi nhiệt độ, lượng mưa) nhưng không nêu rõ
sinh kế nào dễ bị tổn thương trong bối cảnh xâm nhập mặn. Hơn nữa, các nghiên cứu
này không cố gắng định lượng tác động của xâm nhập mặn đến sinh kế hộ gia đình cũng
như xem xét các yếu tố giúp giảm thiểu ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Định lượng được
các tác động này sẽ cung cấp những hiểu biết quan trọng về việc chi bao nhiêu cho việc
giảm thiểu, đồng thời sẽ giúp định hướng việc tiến hành thích ứng ở đâu, khi nào và như
thế nào (Mendelsohn, 2008). Như vậy rất cần các nghiên cứu tiếp theo xem xét sinh kế
nào dễ bị tổn thương trong bối cảnh xâm nhập mặn cũng như các yếu tố làm giảm tác
động của xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp.
Do vậy, xuất phát từ khoảng trống tri thức và từ nhu cầu thực tiễn, tác giả nhận
thấy việc nghiên cứu “Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm
nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long” là cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
4
nhập mặn vùng ĐBSCL nhằm chỉ ra khu vực nào, đối tượng nào dễ bị tổn thương hơn.
Đồng thời đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế (mức độ phơi
lộ, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng) đến kết quả sinh kế, xem xét vai trò điều tiết
của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả
sinh kế vùng ĐBSCL.
Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thiện mô hình lý thuyết về đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn
thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL.
- Đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng
ĐBSCL theo địa phương và đặc điểm hộ dựa trên phân tích mức độ phơi lộ, mức độ
nhạy cảm và năng lực thích ứng bằng việc sử dụng trọng số bất cân bằng.
- Đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh
kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, xem xét vai trò điều tiết của năng lực
thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng
ĐBSCL.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL thường
xảy ra ở nhóm đối tượng nào? và mức độ dễ bị tổn thương sinh kế của các nhóm đối
tượng đó là bao nhiêu?
- Các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm,
năng lực thích ứng) ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL?
- Năng lực thích ứng có vai trò như thế nào trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của
xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tính dễ bị tổn thương sinh kế (bao gồm: mức độ phơi lộ, mức
độ nhạy cảm và năng lực thích ứng), kết quả sinh kế và ảnh hưởng của các thành phần
dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế của hộ gia đình trong bối cảnh xâm nhập mặn.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Theo Phụ lục 06 tại “Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng
01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan
trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
5
Tính đến đầu năm 2016 toàn vùng ĐBSCL có 35 trạm đo mặn đặt trên 8 tỉnh, bao gồm:
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Do vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các hộ gia đình bị ảnh hưởng xâm nhập mặn tại
địa bàn 8 tỉnh nói trên, với giả định các hộ gia đình sống trên cùng một địa bàn chịu ảnh
hưởng của xâm nhập mặn là như nhau.
- Về thời gian: Tập trung xem xét mức độ dễ bị tổn thương sinh kế và đánh giá
tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối
cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL giai đoạn 2014-2018.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID (2001) và Hahn và cộng sự (2009),
luận án đã làm rõ việc tính toán chỉ số dễ tổn thương sinh kế; ảnh hưởng của các thành
phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng
ĐBSCL, cụ thể:
(1) Khẳng định việc tính toán chỉ số dễ tổn thương sinh kế dựa trên khung sinh
kế bền vững của DFID (2001) và Hahn và cộng sự (2009) nhưng áp dụng trọng số bất
cân bằng theo đề xuất của Iyengar và Sudarshan (1982) là hợp lý.
(2) Khẳng định ảnh hưởng của ba thành phần phần dễ bị tổn thương (mức độ
phơi lộ, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng) đến kết quả sinh kế. Đồng thời phát
triển thêm vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của
xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Kết quả luận án cho thấy, các tỉnh ven biển, hộ nghèo, hộ gia đình có nguồn thu
chính từ thủy sản, hộ gia đình có chủ hộ là nữ, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
không phải dân tộc Kinh... thì mức độ dễ bị tổn thương cao hơn. Đồng thời, luận án đã
chỉ rõ ảnh hưởng tiêu cực của xâm nhập mặn và ảnh hưởng tích cực của các thành
phần trong năng lực thích ứng (Diện tích đất nông lâm nghiệp, diện tích gieo trồng lúa
bình quân đầu người; Tỷ lệ thành viên hộ có việc làm, chủ hộ có CMKT, chủ hộ tốt
nghiệp tiểu học trở lên; Số đồ dùng lâu bền, giá trị tài sản còn lại bình quân; Tiếp cận
tiết kiệm, số nguồn thu nhập; Khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin…) đến kết quả sinh
kế vùng ĐBSCL. Luận án cũng cho thấy trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL
chỉ có 3 biến thành phần trong năng lực thích ứng (Tỷ lệ thành viên hộ có việc làm;
Loại ngôi nhà chính; Khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin) có vai trò điều tiết đến mối
quan hệ của xâm nhập mặn và thu nhập bình quân hộ gia đình.
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra một số một số khuyến nghị đối
chính phủ, chính quyền địa phương và hộ gia đình nhằm hạn chế ảnh hưởng của xâm
nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL như: Dự báo “sớm” và “sát” tình hình
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
6
xâm nhập mặn; khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước; quan tâm nhiều hơn đến những
nhóm hộ có nguy cơ dễ bị tổn thương sinh kế cao; lựa chọn cây trồng vật nuôi thích
hợp; tập trung vào chính sách giáo dục và đào tạo người lao động; tăng cường khả
năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình; đẩy mạnh các chính sách trợ cấp, phát triển thị
trường lao động, hỗ trợ tạo việc làm, tự tạo việc làm cho người lao động...
5. Bố cục của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án có kết cấu 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Luận bàn kết quả nghiên cứu và một số khuyến nghị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu về sinh kế
Nhiều nhà nghiên cứu và học giả đã có những định nghĩa và cách tiếp cận khác
nhau đối với sinh kế, tiêu biểu nhất là sự ra đời của “sinh kế bền vững”. Sinh kế là bền
vững khi nó có thể đương đầu và hồi phục sau những cú sốc và căng thẳng, cũng như
duy trì và mở rộng được các khả năng, các tài sản và các hoạt động cả ở hiện tại và
trong tương lai, mà không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Serrat, 2017).
Đa phần các thảo luận về sinh kế bền vững đều tập trung vào khu vực nông thôn,
nơi mà mọi người đều làm nông hoặc kiếm sống từ loại hình sản xuất tự chủ là chính.
Chambers và Conway (1992) đã đề xuất một định nghĩa tổng hợp về sinh kế nông thôn
bền vững, được áp dụng nhiều nhất ở cấp độ hộ gia đình, theo đó sinh kế bao gồm các
khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết cho phương tiện mưu sinh. Sinh kế bền
vững có thể đối phó và phục hồi sau các cú sốc và căng thẳng, duy trì hoặc nâng cao
khả năng, tài sản của mình, cũng như cung cấp cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tiếp
theo; đóng góp lợi ích ròng cho sinh kế khác ở cấp độ trong nước và toàn cầu, trong cả
ngắn hạn và dài hạn. Các tác giả lập luận rằng, bất kỳ định nghĩa nào về tính bền vững
của sinh kế đều bao gồm khả năng tránh được các cú sốc và căng thẳng, hoặc có thể
chịu đựng/phục hồi sau những cú sốc và căng thẳng một cách thường xuyên.
Tiếp cận ở góc độ vĩ mô hoặc cấp độ toàn cầu, có ba cách tiếp cận về sinh kế bền
vững: (1) Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development
Programme – UNDP), (2) Tổ chức Nhân đạo và Hỗ trợ Phát triển Quốc tế
(Cooperative for American Remittances to Europe – CARE) và (3) Bộ phát triển Quốc
tế của Anh (Department for International Development – DFID).
1.1.1. Cách tiếp cận của UNDP
Việc thúc đẩy sinh kế bền vững là một phần nhiệm vụ Phát triển con người bền
vững của UNDP, đã được thông qua vào năm 1995. Về mặt khái niệm, sinh kế biểu thị
các phương tiện, các hoạt động, các quyền lợi và tài sản mà nhờ đó con người có thể
kiếm sống. Tài sản được định nghĩa bao gồm (i) tự nhiên: đất, nước, tài nguyên chung,
hệ thực vật và động vật; (ii) xã hội: cộng đồng, gia đình và mạng lưới xã hội, (iii)
chính trị: sự tham gia, trao quyền, (iv) nhân lực: giáo dục, lao động, sức khỏe, dinh
dưỡng; (v) vật chất: cầu đường, trạm y tế, chợ, trường học, (vi) kinh tế: việc làm, tiết
kiệm, tín dụng. Theo UNDP, sinh kế bền vững là: (1) Khả năng đương đầu và phục hồi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
8
sau những cú sốc và căng thẳng thông qua các chiến lược thích nghi và ứng phó; (2)
Hiệu quả kinh tế; (3) Sinh thái lành mạnh, đảm bảo rằng các hoạt động sinh kế không
được làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên trong một hệ sinh thái nhất định; (4) Công
bằng xã hội: điều này gợi ý rằng thúc đẩy các cơ hội sinh kế cho một nhóm sẽ không
làm triệt tiêu cơ hội của nhóm khác, hoặc thúc đẩy sinh kế hiện tại mà triệt tiêu sinh kế
trong tương lai.
Hình 1.1: Mô hình tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP
Nguồn: Krantz (2001)
UNDP đã tiếp cận sinh kế bền vững dựa trên tài sản, nhấn mạnh vào việc thúc
đẩy quyền tiếp cận và sử dụng tài sản một cách bền vững. Do đó, nó nhấn mạnh đến sự
cần thiết của việc am hiểu các chiến lược ứng phó và thích ứng mà con người theo
đuổi. Trong đó, chiến lược ứng phó là những phản ứng ngắn hạn đối với một cú sốc cụ
thể (chẳng hạn như xâm nhập mặn); chiến lược thích ứng đòi hỏi sự thay đổi dài hạn
trong hành vi/phản ứng tạo ra bởi các cú sốc và căng thẳng. Cả hai chiến lược (ứng
phó và thích ứng) đều chịu tác động bởi tình trạng tài sản của người dân cũng như tác
động đến tài sản của họ (có thể làm tài sản của người dân bị cạn kiệt hoặc tái sinh).
UNDP đặc biệt tập trung vào tầm quan trọng của cải tiến công nghệ như một phương
tiện giúp mọi người thoát khỏi đói nghèo. Theo Krantz (2001), những điểm nhấn quan
trọng khác trong cách tiếp cận của UNDP là:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
9
• Cần tập trung vào sức mạnh của mọi người, trái ngược với nhu cầu;
• Các vấn đề về chính sách (vi mô và vĩ mô) ảnh hưởng đến sinh kế của người
dân cần phải được xem xét và giải quyết thông qua các hành động cụ thể;
• Tính bền vững (khả năng đương đầu và phục hồi sau những cú sốc và căng
thẳng thông qua các chiến lược thích nghi và ứng phó; đánh giá và hỗ trợ; hiệu
quả kinh tế; sinh thái lành mạnh; Công bằng xã hội) cần phải liên tục được đánh
giá và hỗ trợ.
1.1.2. Cách tiếp cận của CARE
Tổ chức CARE tập trung vào chương trình giúp đỡ những nhóm người nghèo
nhất hoặc dễ bị tổn thương nhất thông qua các chương trình phát triển thường xuyên
hoặc thông qua công tác cứu trợ. Từ năm 1994, CARE đã sử dụng An ninh sinh kế hộ
gia đình (Household Livelihood Security – HLS) làm khung phân tích, thiết kế, giám
sát và đánh giá chương trình. Khái niệm về An ninh sinh kế hộ gia đình xuất phát từ
định nghĩa cơ bản về sinh kế được phát triển bởi Chambers và Conway (1992), bao
gồm ba thuộc tính cơ bản: (i) khả năng mà con người sở hữu như giáo dục, kỹ năng,
sức khỏe, định hướng tâm lý, (ii) khả năng tiếp cận tài sản hữu hình và vô hình, (iii)
các hoạt động kinh tế hiện có. Sự tương tác giữa ba thuộc tính trên sẽ xác định được
chiến lược sinh kế mà một hộ gia đình sẽ theo đuổi. CARE nhấn mạnh đặc biệt vào
việc tăng cường khả năng của người nghèo – cái cho phép họ thực hiện các sáng kiến
nhằm đảm bảo sinh kế của mình. Do đó, một khía cạnh cơ bản của phương pháp tiếp
cận sinh kế bền vững mà CARE chú trọng là trao quyền.
Không giống như UNDP, CARE tập trung tiếp cận sinh kế bền vững thông qua
chiến lược sinh kế hộ gia đình. Do đó, nó nhấn mạnh việc trao quyền như một khía
cạnh cơ bản của phương pháp này. Hai cấp độ trao quyền được phân biệt:
• Trao quyền cá nhân (Personal empowerment): trong đó đề cập đến việc nâng
cao sự tự tin và kỹ năng của mọi người (tức là vốn nhân lực của họ) để vượt qua
những hạn chế, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế. Điều này có thể hình thành việc
hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhóm lợi ích để bắt đầu các hoạt động tiết kiệm, cải
thiện các hoạt động tạo thu nhập hiện có hoặc để xác định và khởi động các
hoạt động mới có lợi hơn. Đồng thời, giải quyết các mối quan hệ về giới ở cả
cấp hộ gia đình và cộng đồng có thể là một phần thiết yếu của chiến lược.
• Trao quyền xã hội (Social empowerment): trong đó đề cập đến việc thành lập
và / hoặc củng cố tổ chức dựa trên cộng đồng để xây dựng năng lực cho các
thành viên cộng đồng nhằm lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động ưu tiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
10
phát triển xuất phát từ đánh giá nhu cầu có sự tham gia. Từ đó, cung cấp cho
cộng đồng các phương tiện để phát triển các nguyên tắc về đại diện và quản trị
dân chủ.
Hình 1.2: Mô hình sinh kế bền vững theo cách tiếp cận của CARE
Nguồn: Krantz (2001)
Trong cách tiếp cận của CARE, tài sản của người dân bao gồm: khả năng của các
thành viên trong gia đình; tài sản và tài nguyên mà họ có quyền tiếp cận và sử dụng;
quyền truy cập thông tin; quyền khẳng định với người thân, nhà nước hoặc các chủ thể
khác. Như vậy, các hoạt động sản xuất và tạo thu nhập chỉ là một phương tiện để cải
thiện sinh kế. Như vậy, để đánh giá những thay đổi đang diễn ra trong tình trạng an
ninh sinh kế của các hộ gia đình thì cần tập trung giám sát tình trạng tiêu dùng và mức
tài sản của các thành viên trong gia đình. Mục đích chính của những đánh giá này là để
hiểu bản chất của các chiến lược sinh kế hộ gia đình, mức độ an ninh sinh kế của họ,
và các hạn chế cũng như cơ hội đa dạng sinh kế.
1.1.3. Cách tiếp cận của DFID
Theo Carney và cộng sự (1999), một trong ba nhiệm vụ được thiết kế để đạt được
mục tiêu “xóa đói giảm nghèo” của DFID là cam kết về chính sách và hành động nhằm
thúc đẩy sinh kế bền vững. Khái niệm về sinh kế bền vững của DFID được kế thừa bởi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
11
Viện nghiên cứu về phát triển (Institute for Development Studies) và sửa đổi từ định
nghĩa cơ bản của Chambers và Conway. Yếu tố trung tâm trong cách tiếp cận sinh kế
của DFID là khung sinh kế bền vững, một cấu trúc phân tích nhằm tạo điều kiện cho
sự hiểu biết rộng và có hệ thống về các yếu tố hoặc khía cạnh chính tác động đến sinh
kế, cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố này. Theo đó, các hộ gia đình đều có
phương thức kiếm sống (hoạt động sinh kế) dựa vào những nguồn lực sẵn có (vốn
nhân lực, vốn xã hội, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn tự nhiên) trong một bối cảnh
chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này cũng chịu ảnh
hưởng của các yếu tố bên ngoài gây ra tình trạng dễ bị tổn thương và các tác động
mang tính thời vụ. Sự lựa chọn hoạt động sinh kế của hộ gia đình dựa trên những
nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này.
Mục tiêu của cách tiếp cận này là tăng hiệu quả trong chương trình giảm nghèo
bằng việc tìm cách đưa ra một loạt các nguyên tắc cốt lõi và quan điểm toàn diện khi
lập trình các hoạt động hỗ trợ, đảm bảo rằng các vấn đề này phù hợp và liên quan trực
tiếp đến cải thiện sinh kế của người nghèo.
Theo DIFD, giá trị của việc sử dụng khung sinh kế là khuyến khích người dùng
có cái nhìn bao quát và hệ thống về các yếu tố gây ra nghèo đói (cho dù đó là những cú
sốc và xu hướng bất lợi, thể chế và chính sách hoạt động kém, hay thiếu tài sản cơ
bản) và tìm ra mối quan hệ giữa chúng (DFID, 2001).
Như vậy, cả ba tổ chức đều sử dụng sinh kế bền vững làm cách tiếp cận chiến
lược cho mục tiêu giảm nghèo. Họ cũng sử dụng những định nghĩa tương tự nhau về
sinh kế bền vững. Mặc dù vậy, UNDP và CARE sử dụng sinh kế bền vững và khung
sinh kế bền vững để lập kế hoạch và xây dựng các chương trình, dự án. Trong khi
DFID lại sử dụng sinh kế bền vững như một bộ khung cơ bản để phân tích. Ngoài ra,
CARE hỗ trợ an ninh sinh kế hộ gia đình ở cấp độ cộng đồng, trong khi UNDP và
DFID không chỉ tiếp cận ở cấp độ cộng đồng mà còn chú trọng đến việc giải quyết các
chính sách về môi trường, cải cách kinh tế vĩ mô và luật pháp để giảm nghèo hiệu quả.
Do vậy, với mục tiêu phân tích ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế
đến kết quả sinh kế với đơn vị phân tích là hộ gia đình thì việc tiếp cận theo mô hình
khung sinh kế bền vững của DFID là phù hợp.
1.2 Tổng quan nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong bối cảnh biến đổi
khí hậu
1.2.1 Cách tiếp cận tính dễ bị tổn thương
Nhìn chung tính dễ bị tổn thương trong điều kiện biến đổi khí hậu được củng cố
bởi nhiều nghiên cứu dẫn tới sự đa dạng trong khái niệm. Có thể rút ra ba quan điểm
khái quát về tính dễ bị tổn thương: các quan điểm về lý sinh, xã hội và tích hợp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
12
Quan điểm lý sinh (Biophysical) (còn gọi là tổn thương thể chất hoặc tự nhiên)
liên quan đến khả năng tiếp xúc với các mối nguy hiểm và phân tích tập trung vào
nguồn rủi ro hoặc nguy cơ xác định tính dễ bị tổn thương. Cách tiếp cận này dựa chủ
yếu vào hiểm họa tự nhiên tập trung vào phân bố các điều kiện nguy hiểm, sự chiếm
dụng của con người trong khu vực nguy hiểm và mức độ tổn thất liên quan đến một sự
kiện độc hại cụ thể. Trong cách tiếp cận này, tính dễ bị tổn thương được coi là “điểm
kết thúc”. Do đó, các nghiên cứu thường tập trung chủ yếu vào nguồn rủi ro, xác định
mức độ tổn thương và các vấn đề như cường độ, thời gian, và tác động của sự kiện khí
hậu. Các phương pháp tiếp cận này còn được gọi là phương pháp tiếp cận rủi ro nguy
hiểm (Turner và cộng sự, 2003; Eakin và Luers, 2006) hoặc tác động theo định hướng.
Mặc dù cách tiếp cận này có khả năng cung cấp sự hiểu biết chung về các quá trình vật
lý tạo ra sự phơi lộ, song quan điểm này còn hạn chế vì nó loại trừ các yếu tố xã hội,
kinh tế, chính trị và văn hoá cần phải được giải quyết trong ước lượng tính dễ bị tổn
thương (Ford, 2002; Cardona, 2004).
Quan điểm xã hội nhận thức tính dễ bị tổn thương như là một tài sản cố hữu
hoặc trạng thái của các hệ thống xã hội (nghĩa là trong nội bộ hệ thống) và tính nhạy
cảm cũng như năng lực thích ứng của các hệ thống xã hội để phục hồi và thích nghi
với sự thay đổi khí hậu. Trái ngược với quan điểm lý sinh, trong quan điểm này, tính
dễ bị tổn thương được coi là tài sản, một điều kiện cố hữu của một hệ thống xã hội (ví
dụ như cá nhân, cộng đồng, các nhóm xã hội). Trọng tâm là các hệ thống xã hội và
tính dễ bị tổn thương được hình thành có hai mặt: bên ngoài bao gồm những rủi ro của
hệ thống, và nội bộ bao gồm khả năng của chính hệ thống để đối phó với các sự kiện
nguy hiểm (Chambers, 2006). Kết quả là những vấn đề như khả năng phục hồi, nhạy
cảm, sức đề kháng và khả năng đối phó là các yếu tố chung trong các loại nghiên cứu
này (Dow, 1992; Ford, 2002). Theo quan điểm này, tính dễ bị tổn thương được coi là
“điểm khởi đầu” của phân tích, nơi nó được coi là một trạng thái năng động do các quá
trình xã hội, môi trường, chính trị và kinh tế (O'Brien và cộng sự, 2007). Quan điểm
này còn được gọi là tính dễ bị tổn thương theo ngữ cảnh (Ford và cộng sự, 2010). Tuy
nhiên, cách tiếp cận này chỉ nhấn mạnh vào cấu trúc và quy trình chính trị xã hội tạo ra
tình trạng dễ bị tổn thương mà bỏ qua tác động nguy hại và thiệt hại vật chất từ phân
tích, một số nghiên cứu sử dụng quan điểm này chỉ cung cấp sự hiểu biết hạn chế về
tính dễ tổn thương (Cardona, 2004).
Những hạn chế của hai quan điểm trên dẫn tới sự xuất hiện của phương pháp
tiếp cận mới để nghiên cứu tính dễ tổn thương do biến đổi khí hậu, đó là quan điểm
tích hợp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
LUẬN VĂN A-Z
CHUYÊN NHẬN VIẾT THUÊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ, LUẬN ÁN TIẾN SĨ
(Tất cả chuyên ngành)
Đội ngũ CTV viết bài trình độ cao, hiện đang công tác và
nghiên cứu tại các trường Học viện, Đại học chuyên ngành trên cả
nước (100% trình độ thạc sĩ, tiến sĩ)
⇛ Đội ngũ CTV viết bài đã có 10 năm nghiên cứu và kinh nghiệm
trong lĩnh vực này.
⇛ Cam kết bài được viết mới hoàn toàn, tuyệt đối không sao chép,
không đạo văn.
⇛ Cam kết hỗ trợ chỉnh sửa, bổ sung bài cho đến khi hoàn thiện
trong thời gian sớm nhất.
⇛ Cam kết bài luôn được kiểm duyệt và kiểm tra đạo văn trước khi
giao đến khách hàng.
⇛ Cam kết giao bài đúng hạn, bảo mật tuyệt đối thông tin của
khách hàng.
⇛ Cam kết hoàn tiền 100% nếu bài không được duyệt, không đậu.
LIÊN HỆ
Website: https://luanvanaz.com
Phone: 092.4477.999 (Mr.Luân)
Mail: luanvanaz@gmail.com
13
Quan điểm tích hợp cố gắng kết hợp hai quan điểm trước đây. Nó đề cập đến cả
hai thành phần con người và môi trường trong cùng một hệ thống, nơi dễ bị tổn thương
được xác định bởi cả sự tiếp xúc với biến đổi khí hậu (mức độ phơi lộ), tính nhạy cảm
của hệ thống để chống chịu (hoặc thích nghi) từ sự phơi lộ đó và năng lực thích ứng
với những thay đổi. Gần đây, phần lớn các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong
điều kiện biến đổi khí hậu đã đề cập và áp dụng (ở mức độ khác nhau) quan điểm tích
hợp về tính dễ bị tổn thương trong các khung phân tích của họ. Theo quan điểm này,
các mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội cùng được nghiên cứu, chứ không phải là một
sự đối ngẫu và tính dễ bị tổn thương được xác định bởi cả các điều kiện lý sinh cũng
như các quá trình xã hội, chính trị, kinh tế và thể chế (O'Brien và cộng sự, 2007). Bằng
cách kết hợp hai quan điểm thông thường về tính dễ bị tổn thương, cách tiếp cận này
có khả năng cung cấp sự hiểu biết rõ ràng hơn về sự đa dạng của các quá trình và động
thái ảnh hưởng đến tính dễ bị tổn thương.
Như vậy, trong ba quan điểm khái quát về tính dễ bị tổn thương. Quan điểm
tích hợp được coi là mô hình hiện đại trong việc phân tích tính dễ tổn thương của biến
đổi khí hậu. Nó cung cấp một nền tảng khái niệm và phân tích rộng bằng cách cho
phép tích hợp và áp dụng các bối cảnh khái niệm khác nhau cũng như một loạt các
phương pháp và công cụ có khả năng bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, việc tích hợp các
nền tảng khái niệm khác nhau (tức là các quan điểm về lý sinh và xã hội) có thể là vấn
đề khó vì nó đòi hỏi phải hoà trộn theo nhiều cách khác nhau trong việc định hình và
thực hiện phân tích tính dễ bị tổn thương. Bên cạnh đó các phân tích tổng hợp về tính
dễ bị tổn thương hiện nay vẫn còn thiếu các nghiên cứu thực nghiệm, do đó còn tồn tại
nhiều thách thức liên quan đến việc kết hợp các khái niệm và phương pháp luận khác
nhau trong loại phân tích này.
1.2.2 Các thành phần chính của dễ bị tổn thương
Theo quan điểm lý sinh: các nghiên cứu theo quan điểm này thường quan tâm
phân tích vào việc phơi lộ của biến đổi khí hậu và sự nhạy cảm của đối tượng phân
tích với sự phơi lộ đó. Vì vậy, tính dễ bị tổn thương được phân tích dựa trên hai thành
phần này và năng lực thích ứng thông thường không được tính đến trong phân tích.
Theo quan điểm xã hội: tính dễ bị tổn thương được khái niệm hóa như một điều
kiện tồn tại từ đơn vị phân tích, và do đó, sự phơi lộ (của biến đổi khí hậu) được xem
như yếu tố bên ngoài trong phân tích tổn thương (Gallopín, 2006). Quan điểm này chỉ
quan tâm đến độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của đối tượng phân tích.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
14
Theo quan điểm tích hợp, tính dễ bị tổn thương được coi là tài sản của hệ thống
con người – môi trường. Kết quả là sự phơi lộ của biến đổi khí hậu được xem là một
thành phần bên trong của tính dễ bị tổn thương. Và như vậy các thành phần chính của
tính dễ bị tổn thương theo quan điểm tích hợp sẽ bao gồm: mức độ phơi lộ, mức độ
nhạy cảm và năng lực thích ứng.
Như trên đã phân tích, trong ba quan điểm thì quan điểm tích hợp được coi là
mô hình hiện đại trong việc phân tích tính dễ tổn thương của biến đổi khí hậu. Do vậy
việc tiếp cận các thành phần chính của tính dễ bị tổn thương theo quan điểm tích hợp
(mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng) cũng được nhiều tác giả ưu
ái sử dụng hơn (Hahn và cộng sự, 2009; Shah và cộng sự, 2013; Zhang và cộng sự,
2019...). NCS cũng sẽ tiếp cận theo quan điểm này và mô tả chi tiết các thành phần dễ
bị tổn thương trong chương 2.
1.2.3 Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương
1.2.3.1 Tiếp cận theo khái niệm
Những cách tiếp cận khái niệm khác nhau đối với tính dễ bị tổn thương dẫn tới
việc phát triển các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương khác nhau.
Với quan điểm lý sinh: Cách tiếp cận của quan điểm này thường từ trên xuống;
quy mô từ quốc gia đến toàn cầu; công cụ và phương pháp chính là xây dựng kịch
bản, sử dụng các kỹ thuật thu hẹp hoặc các mô hình tác động theo ngành. Với quan
điểm lý sinh thì mức độ tham gia của các bên liên quan trong việc đánh giá tính dễ bị
tổn thương là rất thấp, họ chủ yếu là nghiên cứu theo định hướng. Tiếp cận theo quan
điểm này thường đi trả lời cho câu hỏi “Các tác động vật lý tiềm ẩn trong biến đổi
khí hậu là gì?”
Với quan điểm xã hội và tích hợp: khác với quan điểm lý sinh, tính dễ bị tổn
thương theo quan điểm này thường được tiếp cận “từ dưới lên”. Và do vậy đòi hỏi
mức độ tham gia cao hơn của các bên liên quan trong việc đánh giá tính dễ bị tổn
thương (quan điểm tích hợp đòi hỏi sự tham gia của các bên liên quan cao hơn so với
quan điểm xã hội). Các công cụ và phương pháp chính trong quan điểm này thường là
phân tích các chỉ số dễ bị tổn thương, phân tích rủi ro khí hậu trong quá khứ và hiện
tại, phân tích các bên liên quan, nghiên cứu trường hợp điển hình hoặc phương pháp
tường thuật...Phạm vi về mặt không gian trong quan điểm xã hội thường từ địa phương
đến toàn cầu, còn trong quan điểm tích hợp thường là từ địa phương đến quốc gia.
Quan điểm xã hội đi trả lời cho câu hỏi nghiên cứu “Tính dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu là gì? Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu ra sao?”. Còn quan điểm tích
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
15
hợp đi trả lời cho câu hỏi “Những sự thích ứng nào được khuyến cáo để giảm khả năng
dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu?”.
1.2.3.2 Tiếp cận theo IPCC
Theo IPCC (2007) phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương có thể chia thành:
(1) Tuyệt đối hóa, và (2) Tương đối hóa. Theo đó, mức độ dễ bị tổn thương tuyệt đối
hóa được thể hiện bằng tiền, nó thể hiện tất cả các mối ràng buộc và kết quả của mức
độ dễ bị tổn thương. Một dẫn chứng cụ thể, khi đánh giá mức độ dễ bị tổn thương
trong sản xuất nông nghiệp cần xây dựng mô hình thủy văn để dự báo được điều kiện
thủy văn, điều kiện biên của hệ thống thủy nông, mô hình thủy lực để đưa ra các dự
đoán về vấn đề ngập úng hay hạn hán; xây dựng mô hình kinh tế hay sinh học để đánh
giá được thiệt hại do úng, hạn gây ra. Cách tiếp cận này có thể định lượng bằng tiền do
đó mang tính minh bạch cao, tuy nhiên sai số có thể xảy ra vì vậy rất khó để xây dựng
được các mô hình sát với thực tế. Theo cách tương đối hóa, mức độ dễ bị tổn thương
được thể hiện bằng cách liệt kê các yếu tố gây ra tính dễ bị tổn thương: xây dựng bộ
chỉ thị, cho điểm theo thang định sẵn, sử dụng trọng số chỉ thị. Nhược điểm ở phương
pháp này là việc xây dựng thang điểm, trọng số cho từng chỉ thị cũng như kết quả còn
nhiều tranh cãi về tính thuyết phục. Mặc dù vậy, phương pháp này vẫn được áp dụng
phổ biến trong các nghiên cứu tổng quát có tính so sánh tương đối giữa các vùng hay
khu vực.
1.2.3.3 Tiếp cận theo chức năng của công cụ đánh giá
Xét về chức năng của công cụ, phương pháp đánh giá tính tính dễ bị tổn thương
được chia làm ba nhóm: (1) Phương pháp mô hình, (2) Phương pháp dựa trên các bên
liên quan, (3) Phương pháp chỉ số.
(1) Phương pháp mô hình
Mô hình tự nhiên và kinh tế xã hội được cho là công cụ để đo lường tính dễ bị
tổn thương. Moss và cộng sự (2001) sử dụng mô hình VRIP (Vulnerability Resilience
Indicator Prototype) để đánh giá ba tác hại khác nhau từ biến đổi khí hậu. Theo đó,
tính dễ bị tổn thương được định nghĩa là độ nhạy cảm của hệ thống/quá trình đối với
biến đổi khí hậu (mức độ đầu ra/ thuộc tính thay đổi theo sự thay đổi của khí hậu) và
năng lực thích ứng của hệ thống đó (mức độ thay đổi nhằm tận dụng lợi thế từ các
điều kiện mới). Do đó, để đo lường được mức độ dễ bị tổn thương, các tác giả sẽ đo
lường độ nhạy cảm và năng lực thích ứng theo Hình 1.3.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
16
Hình 1.3: Mối quan hệ của các yếu tố trong mô hình VRIP
Nguồn: Moss và cộng sự (2001)
Trong đó, mức độ nhạy cảm đại diện bởi các biến như: khu vực sống, an ninh
lương thực, sức khỏe, hệ sinh thái và nước. Năng lực thích ứng đại diện bởi: năng lực
kinh tế, nguồn nhân lực và môi trường. Mỗi yếu tố lần lượt sẽ bao gồm một, hai hoặc
ba biến đại diện.
Ưu điểm của mô hình là có thể dễ dàng phân tách chỉ số dễ bị tổn thương thành
các khía cạnh đóng góp và do đó nó tạo sự minh bạch cho phân tích. Mặt khác, mô
hình cho phép xác định được các chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định chỉ số dễ bị
tổn thương cho một trường hợp cụ thể.
(2) Phương pháp dựa trên các bên liên quan
Phương pháp này đánh giá tính dễ bị tổn thương từ cơ sở cộng đồng, nhóm, cá
nhân bị ảnh hưởng, có sử dụng các công cụ như khảo sát, lập bản đồ nhận thức, điều
tra... Ưu điểm của phương pháp này là quy trình đánh giá có các bên liên quan sẽ làm
tăng tính hiệu quả, khả năng thuyết phục cao. Quy trình đánh giá gồm 3 giai đoạn: (1)
Tổng quan tài liệu và liên hệ để được hỗ trợ trong quá trình điều tra khảo sát tại khu
vực; (2) Tiến hành nghiên cứu thực địa, thu thập dữ liệu và sử dụng một loạt các
Các biến đại diện
mức độ nhạy cảm
Các biến đại diện
khả năng thích ứng
An cư
Lương thực
Sức khỏe
Hệ sinh thái
Nước
Kinh tế
Nguồn nhân lực
Môi trường
Các chỉ số nhạy cảm Các chỉ số khả năng thích ứng
Chỉ số khả năng phục hồi tổn thương/
tổn thương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
17
phương pháp khảo sát, điều tra, quan sát, phỏng vấn, lập bản đồ; (3) Kết quả nghiên
cứu được cung cấp cho các hội thảo liên quan để được hỗ trợ xác minh và xây dựng
hướng phát triển trong tương lai.
(3) Phương pháp chỉ số
Phương pháp này có thể được xếp vào nhóm phương pháp tương đối hóa như đã
trình bày ở trên. Các chỉ số dễ bị tổn thương thường gặp như: LVI – chỉ số dễ bị tổn
thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index) được phát triển bởi Hahn và cộng sự
(2009), SVI - chỉ số dễ bị tổn thương kinh tế xã hội (Socio – economic Vulnerability
Index) được phát triển bởi Ahsan và Warner (2014), CVI – chỉ số dễ bị tổn thương khu
vực ven biển (Coastal Vulnerability Index) được phát triển bởi Marchant (2017) và
một số chỉ số khác.
Nhìn chung, chỉ số dễ bị tổn thương được xác định trong mối quan hệ giữa ba
yếu tố: mức độ phơi lộ (E - exposure), mức độ nhạy cảm (S - sensitivity), và năng lực
thích ứng (A - Adaptation), các thuật ngữ này có thể khác nhau tùy từng nghiên cứu
(IPCC, 2007; World banks, 2010; Allison và Martiny, 2008).
Trong số các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương, phương pháp chỉ số
được xem là tối ưu và được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu. Việc ưu tiên sử dụng
các chỉ số để mô tả và định lượng các vấn đề được giải thích vì ba lý do chính. Thứ
nhất, chúng đưa ra một điểm tham khảo để đánh giá các khuôn khổ cho chính sách
phát triển (Kelly và Adger, 2000, Eriksen và Kelly, 2007). Thứ hai, chúng có thể cung
cấp thông tin để xây dựng các kế hoạch thích ứng và giảm nhẹ (Gbetibouo và cộng sự,
2010). Thứ ba, chúng có thể cung cấp một phương tiện chuẩn hoá đo lường dễ bị tổn
thương, do đó cho phép so sánh các bối cảnh khác nhau. Điều này sẽ cung cấp một
phương án nhằm thiết lập các ưu tiên trong phân bổ nguồn lực cho thích ứng và giảm
nhẹ (Heltberg và Siegel, 2009). Do vậy, trong phạm vi luận án này NCS cũng sử dụng
phương pháp chỉ số để đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế và chi tiết của
phương pháp chỉ số sẽ được mô tả cụ thể trong mục 1.3 của chương này.
1.2.4 Các khung phân tích tính dễ bị tổn thương
Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016), hiện nay trên thế giới có khoảng
7 khung được sử dụng để phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thương do thiên tai bao
gồm (1) Mô hình cấu trúc kép, (2) Mô hình rủi ro tai biến, (3) Mô hình áp lực và nới
lỏng (Pressure and Release model), (4) Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR, (5)
Khung sinh kế bền vững, (6) Mô hình BBC và (7) Mô hình phân tích khả năng tính dễ
bị tổn thương của Tuner và cộng sự (2003).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
18
Mô hình cấu trúc kép: mô hình được giới thiệu bởi Bohle (2001), nhấn mạnh
khả năng dễ bị tổn thương là kết quả từ sự tương tác giữa mặt ngoại sinh (các đặc điểm
về quyền sở hữu, bối cảnh sinh thái, xã hội và thể chế dẫn đến khả năng dễ bị tổn
thương bởi các cú sốc/ căng thẳng từ bên ngoài cao hơn) với mặt nội sinh (các đặc
điểm nội sinh tạo ra khả năng chống chịu, ứng phó và phục hồi sau các cú sốc/ căng
thẳng). Khung mô hình cấu trúc kép được đánh giá khá tốt nếu áp dụng trong việc
đánh giá khả năng tính dễ bị tổn thương ở cấp độ cá nhân hay hộ gia đình vì dễ dàng
phân biệt được các yếu tố nội sinh và ngoại sinh ở cấp độ này.
Hình 1.4: Khung mô hình cấu trúc kép
Nguồn: Bohle (2001)
Mô hình rủi ro tai biến: mô hình của Bollin và cộng sự (2003) nghiên cứu rủi
ro tai biến ở bốn khía cạnh lớn: (1) tai biến – xác suất và cường độ xảy ra tai biến; (2)
phơi lộ - cơ sở hạ tầng, dân số và các chỉ số của nền kinh tế; (3) khả năng dễ bị tổn
thương thông qua yếu tố vật lý (mật độ dân số, tỷ lệ hộ gia đình sống trong các ngôi
nhà thiếu an toàn,...), yếu tố xã hội (tỷ lệ đói nghèo, mức độ nhận thức của người dân
về thiên tai,...), yếu tố kinh tế (ngân sách địa phương, mức độ đa dạng sinh kế,...) và
yếu tố môi trường (diện tích đất suy thoái,...), (4) khả năng ứng phó – quy hoạch vật lý
(ví dụ như quy hoạch sử dụng đất), năng lực xã hội, năng lực kinh tế và năng lực quản
lý và thể chế). Các tác giả xem khả năng dễ bị tổn thương là một yếu tố độc lập với tai
biến, phơi lộ và khả năng ứng phó.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
19
Hình 1.5: Mô hình rủi ro tai biến
Nguồn: Bollin và cộng sự (2003)
Mô hình áp lực và nới lỏng: mô hình này được Wisner và cộng sự (2004) đưa
ra nhằm giải thích về sự tác động của thiên tai đến những người dễ bị tổn thương,
thông qua hàm rủi ro = tai biến x khả năng tổn thương. Để đánh giá khả năng dễ bị
tổn thương, các tác giả thực hiện theo tiến trình: nguyên nhân dẫn đến khả năng tổn
thương (yếu tố nào tác động đến khả năng tiếp cận và phân phối nguồn lực và quyền
lực?), áp lực động - quy trình hay hoạt động nào làm xúc tác cho các nguyên nhân
chuyển sang tình trạng dễ bị tổn thương/ tình trạng không an toàn. Để áp dụng mô
hình này vào phân tích, nghiên cứu cần có một lượng lớn dữ liệu định lượng và định
tính theo tiến trình và mối quan hệ nhân quả.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
20
Hình 1.6: Mô hình Áp lực và nới lỏng – PAR
Nguồn: Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016)
Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR: cũng giống như Wisner và cộng sự
(2004), Cơ quan Liên Hợp Quốc về giảm nhẹ rủi ro thảm họa (UNISDR) xác định rủi
ro bằng công thức: rủi ro = tai biến x khả năng tổn thương. Khung mô hình giúp cho
các nhà nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về các giai đoạn làm giảm rủi ro thiên tai;
việc đánh giá mức độ dễ bị tổn thương là một phần của mô hình. Theo đó, khả năng dễ
bị tổn thương trong khung mô hình được xác định thông qua các yếu tố thuộc xã hội,
kinh tế, vật lý và môi trường – những yếu tố giúp cộng đồng tăng tính nhạy cảm với
tác động của tai biến. Theo Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016), khung mô hình này không
phù hợp để áp dụng vào việc đánh giá khả năng dễ bị tổn thương vì các yếu tố tác
động đến tính nhạy cảm của cộng đồng với tai biến không được cân nhắc (ví dụ: tích
lũy kiến thức, nâng cao nhận thức về tác động của tai biến để thay đổi hành vi, cam kết
chính trị, áp dụng các biện pháp giảm rủi ro).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
21
Hình 1.7: Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR
Nguồn: UNISDR (2004)
Khung sinh kế bền vững: như đã trình bày ở mục 1.1, khung sinh kế bền vững
được giới thiệu bởi DFID được xây dựng xung quanh năm loại vốn sinh kế chính (vật
chất, con người, tài chính, tự nhiên và xã hội), được mô tả bằng một hình ngũ giác
nhằm nhấn mạnh mối liên kết giữa chúng. Trong khung sinh kế bền vững, khái niệm
tính bền vững có quan hệ chặt chẽ với khả năng ứng phó và phục hồi sau các căng
thẳng, chấn động (các cú sốc) cũng như duy trì các nguồn lực tự nhiên. Trong khung
khái niệm này, bối cảnh dễ bị tổn thương được xem tương ứng với các tai biến, các
vốn sinh kế đại diện cho mức độ nhạy cảm của các yếu tố chịu tác động của tai biến,
các chính sách, chiến lược, cơ cấu, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế được xem
như là các biện pháp can thiệp và ứng phó đối với tai biến.
Khung sinh kế bền vững có thể được sử dụng để phân tích nhằm xác định loại hộ
gia đình hay cộng đồng nào có khả năng dễ bị tổn thương do tác động của tai biến. Các
yếu tố thuộc 5 nguồn vốn sinh kế phục vụ đánh giá khả năng tổn thương do tai biến có
thể được lựa chọn linh hoạt dựa trên tính sẵn có hay khả năng thu thập dữ liệu.
Mô hình BBC: được đưa ra bởi Bogardi và Birkmann (2004), khung mô hình
xem xét khả năng tính dễ bị tổn thương ở cả ba khía cạnh gồm kinh tế, xã hội và môi
trường, đánh giá tính dễ bị tổn thương thông qua mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và
khả năng ứng phó/ phục hồi. Đặc biệt, khung mô hình có sự tách biệt giữa việc ứng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
22
phó trước khi xảy ra tai biến (như phòng ngừa hoặc chuẩn bị trước khi có tai biến) và
sau khi xảy ra tai biến. Điểm chung giữa khung sinh kế bền vững và khung mô hình
BBC đó là việc lồng ghép quan điểm “phát triển bền vững” vào khung khái niệm và
đánh giá.
Hình 1.8: Mô hình BBC
Nguồn: Birkmann (2006)
Mô hình phân tích khả năng dễ bị tổn thương của Tuner và cộng sự: Tuner
và cộng sự (2003) xem xét khả năng dễ bị tổn thương thông qua ba yếu tố là mức độ
phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng . Khung mô hình phân tích khả năng
dễ bị tổn thương “được xem xét trong bối cảnh liên kết hệ thống môi trường và con
người, nhằm trả lời câu hỏi ai, cái gì, khi nào bị tác động do sự thay đổi của môi
trường toàn cầu” (Nguyễn Thị Vĩnh Hà, 2016, tr.47). Mô hình nhấn mạnh: (1) Các
mối liên hệ của nhiễu loạn, stress, căng thẳng (tai biến) và hậu quả của chúng; (2) Tính
phơi lộ khi có tai biến, bao gồm cách thức hệ thống môi trường - con người gặp phải
tai biến; (3) Tính nhạy cảm của hệ thống môi trường - con người trước phơi lộ; (4)
Khả năng của hệ thống ứng phó với tai biến; bao gồm các hậu quả của việc kém hay
chậm phục hồi; (5) Sự phục hồi của hệ thống sau khi áp dụng các biện pháp ứng phó;
(6) Quy mô và tính động của tai biến, hệ thống môi trường - con người và ứng phó.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
23
Mô hình này cũng có nhiều điểm tương đồng với mô hình BCC.
Hình 1.9: Mô hình phân tích khả năng tổn thương của Turner và cộng sự
Nguồn: Turner và cộng sự (2003)
Như vậy, tùy theo quan điểm của từng tác giả/tổ chức, khả năng dễ bị tổn
thương có thể phụ thuộc vào xác suất xảy ra tai biến, và/hoặc mức độ phơi lộ hay khả
năng thích ứng, phòng chống, ứng phó và phục hồi của hệ thống môi trường. Do vậy,
tùy thuộc vào mục tiêu đánh giá khác nhau sẽ sử dụng các mô hình đánh giá khác
nhau. Theo Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016), trong điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam, cơ sở
dữ liệu phục vụ nghiên cứu thường hạn chế và không dễ thu thập, thì khung mô hình
cấu trúc kép của Bohle (2001), khung mô hình đánh giá tổn thương của Turner và
cộng sự (2003), khung mô hình BCC (2006) và khung sinh kế bền vững của DFID
(2001) có thể ứng dụng để đánh giá tổn thương do thiên tai ở Việt Nam.
Tuy nhiên, khung sinh kế bền vững của DFID (2001) đặc biệt phù hợp để hiểu
tính dễ bị tổn thương đối với biến đổi khí hậu bởi nó cung cấp một khung phân tích tất
cả các thành phần chính tạo nên sinh kế và các yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến chúng.
Cả hai điều này liên quan chặt chẽ đến các yếu tố khiến hộ gia đình hoặc cộng đồng
trở nên nhạy cảm hơn và ảnh hưởng đến khả năng đối phó với thay đổi môi trường
(Eakin và Luers, 2006).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
24
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
25
1.3 Tổng quan nghiên cứu phương pháp chỉ số để đo lường tính dễ bị tổn
thương sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Như phần 1.2.3 đã đề cập, trong số các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn
thương, phương pháp chỉ số được xem là tối ưu và được sử dụng nhiều trong các
nghiên cứu. Do vậy, nội dung này sẽ đi sâu tổng quan phương pháp chỉ số để đo lường
tính dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Cụ thể:
Hahn và cộng sự (2009) đã xây dựng thành công chỉ số dễ bị tổn thương của sinh
kế (Livelihood vulnerabilty index - LVI) nhằm ước tính mức độ dễ bị tổn thương do
biến đổi khí hậu gây ra cho hai quận Moma và Mabote của Mozambique, các tác giả
đã khảo sát 200 hộ gia đình ở các quận nhằm thu thập dữ liệu liên quan đến đặc điểm
hộ (Socio-Demographic Profile), các sinh kế (Livelihood), các mạng lưới xã hội
(Social Networks), sức khỏe (Health), lương thực (Food), nguồn nước (Water), các
thảm họa thiên nhiên (Natural Disasters) và sự thay đổi khí hậu – thảm họa tự nhiên
(Climate Variability) – đây cũng chính là các thành phần được sử dụng để tính toán chỉ
số dễ bị tổn thương tổng hợp. Hahn và cộng sự (2009) cũng giới thiệu hai cách tiếp
cận nhằm tính toán LVI: (1) coi LVI được hợp thành từ 07 thành phần chính đã kể
trên, (2) chia 07 thành phần chính thành ba nhóm hợp phần là mức độ phơi lộ, mức độ
nhạy cảm và năng lực thích ứng với giả định trọng số của các thành phần là như nhau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Moma dễ bị tổn thương hơn bởi các vấn đề liên quan
đến nước, trong khi mạng lưới xã hội lại làm cho Mabote dễ bị tổn thương hơn khi
biến đổi khí hậu diễn ra.
Có thể nói, nghiên cứu của Hahn và cộng sự (2009) đã cung cấp cách tiếp cận
thực tiễn giúp các nhà nghiên cứu sau này như Pandey và Jha (2012), Shah và cộng sự
(2013), Madhuri và cộng sự (2014), ... xác định được các yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong việc giải thích tình trạng dễ bị tổn thương của các khu vực, cũng như trong
các bối cảnh khác nhau, cụ thể:
Khi nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong bối cảnh của Bihar, Madhuri và
cộng sự (2014) đã sử dụng chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế của Hahn và cộng sự (2009)
làm cơ sở cho việc xác định các nguồn và hình thức dễ bị tổn thưởng của các hộ gia
đình (năng lực thích ứng, mức độ phơi lộ và mức độ nhạy cảm) với giả định trọng số
của các thành phần là như nhau. Nhóm tác giả khẳng định rằng tính dễ bị tổn thương
và khả năng phục hồi (resilence) không phụ thuộc lẫn nhau mà tách rời thành hai thực
thể. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiếp cận các nguồn tài nguyên tốt hơn không
có nghĩa là các hộ gia đình đang áp dụng các biện pháp phục hồi, bởi nhiều người thờ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
26
ơ hoặc có thái độ vô thưởng vô phạt.
Pandey và Jha (2012) cũng áp dụng LVI được xây dựng bởi Hahn và cộng sự
(2009) để nghiên cứu hai cộng đồng ở vùng nông thôn Ấn Độ thuộc khu vực Hạ
Himalaya và tiến hành phân tích, so sánh về các thế mạnh của sinh kế nông thôn khu
vực miền núi. Nghiên cứu cho thấy do hệ sinh thái tương tự nên gần như không có sự
khác biệt về mức độ phơi lộ và mức độ nhạy cảm giữa hai vùng, dẫn đến mức độ dễ bị
tổn thương cũng tương đối giống nhau.
Thông qua LVI, Panthi và cộng sự (2015) đã tìm ra các yếu tố dẫn đến tình trạng
dễ bị tổn thương của chủ sở hữu nông sản ở ba huyện ở Nepal (ba huyện này có sự
khác biệt về mặt sinh thái). Nghiên cứu cho thấy rằng thiếu cơ hội đa dạng hóa thu
nhập và sinh kế là nguyên nhân chính của tình trạng dễ bị tổn thương ở cả ba huyện.
Tương tự, Adu và cộng sự (2018) xác định rằng các yếu tố quyết định mức độ dễ bị
tổn thương của cả hai khu vực nghiên cứu tại Ghana là khác nhau. Cụ thể, trong khi
khu vực Wenchi dễ bị tổn thương cao là do biến đổi khí hậu với mức độ thiên tai và
thiếu lương thực cao (tức là mức độ phơi nhiễm và mức độ nhạy cảm cao), thì khu vực
Techiman dễ bị tổn thương là do năng lực thích ứng thấp, chủ yếu là do các chiến lược
sinh kế hạn chế.
Mặc dù cũng nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương của sinh kế đối với hiện tượng
biến đổi khí hậu toàn cầu, song Sujakhu và cộng sự (2019) đã nhấn mạnh vào mối
quan hệ của các khía cạnh về văn hóa/sắc tộc (ethnicity) và giới tính đối với tính dễ bị
tổn thương của sinh kế. Bài nghiên cứu đã kết hợp và sử dụng chỉ số dễ bị tổn thương
của sinh kế được xây dựng bởi Hahn và cộng sự (2009) với ba nhóm hợp phần là mức
độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng với giả định trọng số của các
thành phần là như nhau để ước tính mức độ dễ bị tổn thương sinh kế của các hộ nông
nghiệp tại vùng núi Nepal Himalaya trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các hộ có chủ hộ là nữ có mức độ dễ bị tổn thương cao hơn so với
các hộ nông với chủ hộ là nam. Tương tự, Shah và cộng sự (2013) cũng sử dụng chỉ số
LVI với giả định trọng số của các thành phần là như nhau cho việc nghiên cứu khu vực
nông thôn hai vùng Trinidad và Tobago. Ngoài việc so sánh giữa hai cộng đồng,
nghiên cứu cũng so sánh mức độ dễ bị tổn thương trên cơ sở giới và thấy rằng các hộ
gia đình có chủ hộ là nữ dễ bị tổn thương hơn, so với các hộ có chủ hộ là nam.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về sinh kế nói chung và sinh kế bền vững nói riêng
cũng được thực hiện khá phong phú, đối tượng và khách thể nghiên cứu khá đa dạng.
Trong đó, phổ biến nhất là các nghiên cứu về sinh kế của người dân trong bối cảnh
biến đổi khí hậu trong đó kế thừa và sử dụng các phương pháp đánh giá, mô hình/
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
27
khung phân tích tình trạng dễ bị tổn thương trên thế giới. Cụ thể, Nguyễn Thị Bích
Yên (2018) đã đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế do biến đổi khí hậu đối với dân
tộc Thái và H'mông. Một trong những mục tiêu nghiên cứu mà tác giả hướng tới là
đánh giá sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương theo giới tính. Tác giả đã sử dụng
chỉ số dễ bị tổn thương do Hahn và cộng sự (2009) xây dựng, kết hợp với Shah và
cộng sự (2013), có chỉnh sửa cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu để tính toán song
vẫn giả định trọng số của các thành phần là như nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
dân tộc nào có năng lực thích ứng thấp (biểu hiện qua việc chủ hộ ít tuổi, trình độ học
vấn thấp), nhưng mẫn cảm với thay đổi khí hậu (biểu hiện qua khoảng cách đến các cơ
sở khám chữa bệnh, tỉ lệ người phụ thuộc trong gia đình cao) thì dễ bị tổn thương hơn.
Mặt khác, chiến lược sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp sẽ dễ bị tổn thương
do tác động của tự nhiên hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, không có sự khác
biệt lớn về mức độ dễ bị tổn thương của các hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ.
Tương tự, để đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông
nghiệp, Hà Hải Dương (2014) đã sử dụng định nghĩa tính dễ bị tổn thương của IPCC
và sử dụng nó làm chỉ số đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương bởi nó tích hợp thảm
họa, tình trạng bị ảnh hưởng, hệ quả và mức độ thích ứng, với ba nhóm hợp phần
chính là mức độ tiếp xúc, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng. Nhằm đánh giá mức
động tính dễ bị tổn thương của sản xuất nông nghiệp, tác giả đã đánh giá tình trạng dễ bị
tổn thương ở hai cấp là cấp xã và cấp huyện/tỉnh/thành phố; xây dựng bản đồ tình trạng
dễ bị tổn thương nhằm biểu diễn một cách trực quan các khu vực dễ bị tổn thương bởi
biến đổi khí hậu và mức độ dễ bị tổn thương của các khu vực như thế nào.
Như vậy, một lần nữa có thể khẳng định phương pháp chỉ số được xem là tối ưu
và được sử dụng nhiều để đo lường tính dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh biến
đổi khí hậu. Phương pháp này được Hahn và cộng sự (2009) phát triển và được nhiều
nghiên cứu áp dụng hoặc áp dụng có điều chỉnh. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu áp
dụng LVI đều sử dụng phương pháp trọng số cân bằng, phương pháp này bị chỉ trích
vì các trọng số giống nhau được áp dụng cho các thành phần khác nhau của LVI
(Beccari, 2016; Miller và cộng sự, 2013; Abeje và cộng sự, 2019). Do vậy, cần thiết
phải phát triển một phương pháp tính toán mức độ dễ bị tổn thương sinh kế phù hợp
hơn để đưa ra kết quả thuyết phục hơn.
1.4 Tổng quan tác động của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả
sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn
Trong quá trình tổng quan, nhận thấy không có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng
trực tiếp của dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế. Tuy nhiên các nghiên cứu thường tập
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long

More Related Content

What's hot

Mô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế BrazilMô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế BrazilXe Đạp
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Phước Nguyễn
 
Quy chuẩn làm powerpoint
Quy chuẩn làm powerpointQuy chuẩn làm powerpoint
Quy chuẩn làm powerpointNguyễn Thân
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
SỰ TRUNG THỰC CỦA CÁC XÁC CHẾT
SỰ TRUNG THỰC CỦA CÁC XÁC CHẾTSỰ TRUNG THỰC CỦA CÁC XÁC CHẾT
SỰ TRUNG THỰC CỦA CÁC XÁC CHẾTCƯỜNG NGUYỄN VĂN
 
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thịQuản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thịTuong Huy
 
Đề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAY
Đề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAYĐề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAY
Đề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Ngọc Hưng
 
Low Carb City - Marketing Plan
Low Carb City - Marketing PlanLow Carb City - Marketing Plan
Low Carb City - Marketing PlanThe Nguyen
 
Khởi nghiệp và Sáng tạo
Khởi nghiệp và Sáng tạo Khởi nghiệp và Sáng tạo
Khởi nghiệp và Sáng tạo Tri Dung, Tran
 
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Thiên Chi Ngân
 
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICMTiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICMnataliej4
 
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...nataliej4
 
Kỹ năng điều tra thị trường
Kỹ năng điều tra thị trườngKỹ năng điều tra thị trường
Kỹ năng điều tra thị trườngCat Van Khoi
 
Khởi nghiệp Đổi mới Sáng tạo: Cố vấn Khởi nghiệp & Đầu tư Thiên thần
Khởi nghiệp Đổi mới Sáng tạo: Cố vấn Khởi nghiệp & Đầu tư Thiên thầnKhởi nghiệp Đổi mới Sáng tạo: Cố vấn Khởi nghiệp & Đầu tư Thiên thần
Khởi nghiệp Đổi mới Sáng tạo: Cố vấn Khởi nghiệp & Đầu tư Thiên thầnTri Dung, Tran
 
Thương mại điện tử - Chương 3: Marketing điện tử
Thương mại điện tử - Chương 3: Marketing điện tửThương mại điện tử - Chương 3: Marketing điện tử
Thương mại điện tử - Chương 3: Marketing điện tửShare Tai Lieu
 

What's hot (20)

Mô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế BrazilMô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Quy chuẩn làm powerpoint
Quy chuẩn làm powerpointQuy chuẩn làm powerpoint
Quy chuẩn làm powerpoint
 
ĐỀ TÀI: Lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ chăm sóc THÚ CƯNG, HAY!
ĐỀ TÀI: Lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ chăm sóc THÚ CƯNG, HAY!ĐỀ TÀI: Lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ chăm sóc THÚ CƯNG, HAY!
ĐỀ TÀI: Lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ chăm sóc THÚ CƯNG, HAY!
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
 
SỰ TRUNG THỰC CỦA CÁC XÁC CHẾT
SỰ TRUNG THỰC CỦA CÁC XÁC CHẾTSỰ TRUNG THỰC CỦA CÁC XÁC CHẾT
SỰ TRUNG THỰC CỦA CÁC XÁC CHẾT
 
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty DượcMa trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
 
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thịQuản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
Quản trị marketing - Chiến lược chiêu thị
 
Đề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAY
Đề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAYĐề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAY
Đề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAY
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
 
Low Carb City - Marketing Plan
Low Carb City - Marketing PlanLow Carb City - Marketing Plan
Low Carb City - Marketing Plan
 
Khởi nghiệp và Sáng tạo
Khởi nghiệp và Sáng tạo Khởi nghiệp và Sáng tạo
Khởi nghiệp và Sáng tạo
 
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
 
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICMTiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
Tiểu luận Truyền thông Marketing tích hợp ICM
 
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
 
Đề tài: Nhà máy Yakult bình dương, Bibica và Saigon Food
Đề tài: Nhà máy Yakult bình dương, Bibica và Saigon FoodĐề tài: Nhà máy Yakult bình dương, Bibica và Saigon Food
Đề tài: Nhà máy Yakult bình dương, Bibica và Saigon Food
 
Kỹ năng điều tra thị trường
Kỹ năng điều tra thị trườngKỹ năng điều tra thị trường
Kỹ năng điều tra thị trường
 
Khởi nghiệp Đổi mới Sáng tạo: Cố vấn Khởi nghiệp & Đầu tư Thiên thần
Khởi nghiệp Đổi mới Sáng tạo: Cố vấn Khởi nghiệp & Đầu tư Thiên thầnKhởi nghiệp Đổi mới Sáng tạo: Cố vấn Khởi nghiệp & Đầu tư Thiên thần
Khởi nghiệp Đổi mới Sáng tạo: Cố vấn Khởi nghiệp & Đầu tư Thiên thần
 
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPTLuận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
 
Thương mại điện tử - Chương 3: Marketing điện tử
Thương mại điện tử - Chương 3: Marketing điện tửThương mại điện tử - Chương 3: Marketing điện tử
Thương mại điện tử - Chương 3: Marketing điện tử
 

Similar to LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN ...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN ...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN ...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG KEB ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ  THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG  KEB ...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ  THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG  KEB ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG KEB ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINHPHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu các quá trình điện từ của cuộn kháng bù ngang dùng trong lưới điện...
Nghiên cứu các quá trình điện từ của cuộn kháng bù ngang dùng trong lưới điện...Nghiên cứu các quá trình điện từ của cuộn kháng bù ngang dùng trong lưới điện...
Nghiên cứu các quá trình điện từ của cuộn kháng bù ngang dùng trong lưới điện...Man_Ebook
 
Luận Văn Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo Ở Huyện Bảo Lạc Tỉnh Cao Bằng (2000 - 2...
Luận Văn Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo Ở Huyện Bảo Lạc Tỉnh Cao Bằng (2000 - 2...Luận Văn Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo Ở Huyện Bảo Lạc Tỉnh Cao Bằng (2000 - 2...
Luận Văn Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo Ở Huyện Bảo Lạc Tỉnh Cao Bằng (2000 - 2...sividocz
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỄN THÔNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỄN THÔNGTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỄN THÔNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỄN THÔNGlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mở
Luận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mởLuận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mở
Luận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mởAubrey Yundt
 
Luận án: Ước lượng kênh truyền mimo dùng thuật toán mù cải tiến, HAY
Luận án: Ước lượng kênh truyền mimo dùng thuật toán mù cải tiến, HAYLuận án: Ước lượng kênh truyền mimo dùng thuật toán mù cải tiến, HAY
Luận án: Ước lượng kênh truyền mimo dùng thuật toán mù cải tiến, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Chuyên Viên Tại Trườ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Chuyên Viên Tại Trườ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Chuyên Viên Tại Trườ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Chuyên Viên Tại Trườ...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Phát Trển Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Tp Cầ...
Luận Văn Phát Trển Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Tp Cầ...Luận Văn Phát Trển Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Tp Cầ...
Luận Văn Phát Trển Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Tp Cầ...tcoco3199
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆ...
 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆ... ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC I-SẮ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC I-SẮ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC I-SẮ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC I-SẮ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (20)

LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái NguyênLA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
 
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN ...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN ...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN ...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN ...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG KEB ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ  THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG  KEB ...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ  THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG  KEB ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG KEB ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINHPHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
 
BÀI MẪU Luận văn báo chí truyền thông, HAY
BÀI MẪU Luận văn báo chí truyền thông, HAYBÀI MẪU Luận văn báo chí truyền thông, HAY
BÀI MẪU Luận văn báo chí truyền thông, HAY
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên, 9Đ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên, 9ĐCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên, 9Đ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên, 9Đ
 
Nghiên cứu các quá trình điện từ của cuộn kháng bù ngang dùng trong lưới điện...
Nghiên cứu các quá trình điện từ của cuộn kháng bù ngang dùng trong lưới điện...Nghiên cứu các quá trình điện từ của cuộn kháng bù ngang dùng trong lưới điện...
Nghiên cứu các quá trình điện từ của cuộn kháng bù ngang dùng trong lưới điện...
 
Luận Văn Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo Ở Huyện Bảo Lạc Tỉnh Cao Bằng (2000 - 2...
Luận Văn Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo Ở Huyện Bảo Lạc Tỉnh Cao Bằng (2000 - 2...Luận Văn Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo Ở Huyện Bảo Lạc Tỉnh Cao Bằng (2000 - 2...
Luận Văn Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo Ở Huyện Bảo Lạc Tỉnh Cao Bằng (2000 - 2...
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỄN THÔNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỄN THÔNGTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỄN THÔNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỄN THÔNG
 
Luận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mở
Luận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mởLuận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mở
Luận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mở
 
Luận án: Ước lượng kênh truyền mimo dùng thuật toán mù cải tiến, HAY
Luận án: Ước lượng kênh truyền mimo dùng thuật toán mù cải tiến, HAYLuận án: Ước lượng kênh truyền mimo dùng thuật toán mù cải tiến, HAY
Luận án: Ước lượng kênh truyền mimo dùng thuật toán mù cải tiến, HAY
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Chuyên Viên Tại Trườ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Chuyên Viên Tại Trườ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Chuyên Viên Tại Trườ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Chuyên Viên Tại Trườ...
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
 
BÀI MẪU Luận văn học viện quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn học viện quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn học viện quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn học viện quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai th...
Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai th...Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai th...
Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai th...
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Luận Văn Phát Trển Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Tp Cầ...
Luận Văn Phát Trển Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Tp Cầ...Luận Văn Phát Trển Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Tp Cầ...
Luận Văn Phát Trển Nguồn Nhân Lực Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Tp Cầ...
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆ...
 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆ... ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC I-SẮ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC I-SẮ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC I-SẮ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC I-SẮ...
 

More from Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)

More from Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999) (20)

LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
 
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
 
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
 
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
 
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdfQuản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
 
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
 
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
 
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
 
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
 
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
 
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
 
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTHThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
 
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vữngLA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
 
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nayĐời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
 
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
 
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
 
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt NamLa03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
 
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
 
LA01.049_Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trên địa ...
LA01.049_Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trên địa ...LA01.049_Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trên địa ...
LA01.049_Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trên địa ...
 
LA01.048_Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tron...
LA01.048_Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tron...LA01.048_Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tron...
LA01.048_Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tron...
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- Hoµng thÞ huÖ TÝNH DÔ BÞ TæN TH¦¥NG Vµ KÕT QU¶ SINH KÕ TRONG BèI C¶NH X¢M NHËP MÆN VïNG §åNG B»NG S¤NG CöU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC HÀ NỘI – 2020 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 2. LUẬN VĂN A-Z CHUYÊN NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, LUẬN ÁN TIẾN SĨ (Tất cả chuyên ngành) Đội ngũ CTV viết bài trình độ cao, hiện đang công tác và nghiên cứu tại các trường Học viện, Đại học chuyên ngành trên cả nước (100% trình độ thạc sĩ, tiến sĩ) ⇛ Đội ngũ CTV viết bài đã có 10 năm nghiên cứu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. ⇛ Cam kết bài được viết mới hoàn toàn, tuyệt đối không sao chép, không đạo văn. ⇛ Cam kết hỗ trợ chỉnh sửa, bổ sung bài cho đến khi hoàn thiện trong thời gian sớm nhất. ⇛ Cam kết bài luôn được kiểm duyệt và kiểm tra đạo văn trước khi giao đến khách hàng. ⇛ Cam kết giao bài đúng hạn, bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng. ⇛ Cam kết hoàn tiền 100% nếu bài không được duyệt, không đậu. LIÊN HỆ Website: https://luanvanaz.com Phone: 092.4477.999 (Mr.Luân) Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- Hoµng thÞ huÖ TÝNH DÔ BÞ TæN TH¦¥NG Vµ KÕT QU¶ SINH KÕ TRONG BèI C¶NH X¢M NHËP MÆN VïNG §åNG B»NG S¤NG CöU LONG Chuyên ngành: Kinh tế lao động Mã số: 9340404 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân HÀ NỘI – 2020 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 4. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Hoàng Thị Huệ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 5. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm việc tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên từ phía các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Hoàn thành luận án tiến sỹ là dịp để tác giả bày tỏ sự kính trọng và tri ân của mình. Trước tiên, xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người thầy, người lãnh đạo, đồng nghiệp, người hướng dẫn khoa học - PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân, Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Người đã luôn tin tưởng, hỗ trợ và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình làm việc, học tập và thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài trường đã tạo cơ hội cho tác giả được trao đổi một cách cởi mở về vấn đề nghiên cứu. Cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các Thầy/cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực, Lãnh đạo và các chuyên viên của Viện Đào tạo Sau đại học, Viện Quản lý Châu Á Thái Bình Dương (nay là Viện Phát triển Bền vững) đã hỗ trợ tác giả có được môi trường học tập và nghiên cứu chuyên sâu. Cảm ơn Lãnh đạo và các chuyên viên Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã hỗ trợ tác giả trong việc thu thập và xử lý dữ liệu. Xin chân thành cảm ơn các nghiên cứu sinh, bạn bè, sinh viên đã luôn đồng hành, động viên và hỗ trợ tác giả những lúc khó khăn, bế tắc tưởng như phải dừng lại. Cuối cùng, xin được gửi lời tri ân sâu sắc đến những người thân yêu trong gia đình đã luôn kề cận, động viên, hỗ trợ tác giả cả về vật chất và tinh thần, là điểm tựa và động lực của tác giả trong cuộc sống, trong công việc và cả trên con đường nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Hoàng Thị Huệ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 6. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..............................................................7 1.1 Tổng quan nghiên cứu về sinh kế......................................................................7 1.1.1. Cách tiếp cận của UNDP...............................................................................7 1.1.2. Cách tiếp cận của CARE...............................................................................9 1.1.3. Cách tiếp cận của DFID ..............................................................................10 1.2 Tổng quan nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong bối cảnh biến đổi khí hậu.............................................................................................................................11 1.2.1 Cách tiếp cận tính dễ bị tổn thương..............................................................11 1.2.2 Các thành phần chính của dễ bị tổn thương .................................................13 1.2.3 Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương ...............................................14 1.2.4 Các khung phân tích tính dễ bị tổn thương ..................................................17 1.3 Tổng quan nghiên cứu phương pháp chỉ số để đo lường tính dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu...................................................25 1.4 Tổng quan tác động của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...........................................................................27 1.4.1 Tổng quan tác động của mức độ phơi lộ đến kết quả sinh kế ......................28 1.4.2 Tổng quan tác động của mức độ nhạy cảm đến kết quả sinh kế..................30 1.4.3 Tổng quan tác động của năng lực thích ứng đến kết quả sinh kế.................33 1.4.4 Tổng quan vai trò điều tiết của năng lực thích ứng......................................34 1.5 Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................35 1.6 Tóm tắt chương 1...............................................................................................36 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................38 2.1 Sinh kế và khung sinh kế bền vững ................................................................38 2.1.1 Sinh kế và sinh kế bền vững.........................................................................38 2.1.2 Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) .................................................39 2.2 Tính dễ bị tổn thương của sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...............40 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 7. iv 2.2.1 Tính dễ bị tổn thương...................................................................................40 2.2.2 Tính dễ bị tổn thương của sinh kế................................................................41 2.2.3 Đo lường dễ bị tổn thương của sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn .......43 2.3 Kết quả sinh kế hộ gia đình ..............................................................................52 2.3.1 Khái niệm .....................................................................................................53 2.3.2 Đo lường.......................................................................................................54 2.4 Ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế hộ gia đình ...........................................................................................................................54 2.4.1 Ảnh hưởng của mức độ phơi lộ đến kết quả sinh kế hộ gia đình.................54 2.4.2 Ảnh hưởng của mức độ nhạy cảm đến kết quả sinh kế hộ gia đình.............55 2.4.3 Ảnh hưởng của năng lực thích ứng đến kết quả sinh kế hộ gia đình ...........57 2.5 Vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm thiểu tác động của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế hộ gia đình ...................................................60 2.6 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu....................................................................63 2.7 Tóm tắt chương 2...............................................................................................65 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................67 3.1 Phương pháp tiếp cận .......................................................................................67 3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................70 3.2.1 Dữ liệu mặn ..................................................................................................70 3.2.2 Dữ liệu hộ gia đình.......................................................................................70 3.2.3 Các dữ liệu khác ...........................................................................................72 3.2.4 Tổng thể và mẫu nghiên cứu ........................................................................72 3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................................77 3.3.1 Phương pháp tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ...............................77 3.3.2 Phương pháp ước lượng mô hình hồi quy....................................................82 3.4 Tóm tắt chương 3...............................................................................................85 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................87 4.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu....................................................................87 4.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................87 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................88 4.1.3 Đặc điểm xâm nhập mặn..............................................................................89 4.2 Kết quả đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm nhập vùng đồng bằng Sông Cửu Long ..................................................................97 4.2.1 Theo địa bàn .................................................................................................97 4.2.2 Theo đặc điểm hộ .......................................................................................102 4.2.3 Theo các thành phần cấu thành nên mức độ dễ bị tổn thương...................107 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 8. v 4.3 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .....................................................108 4.3.1 Ảnh hưởng của dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế................................108 4.3.2 Vai trò điều tiết của năng lực thích ứng .....................................................115 4.4 Tóm tắt chương 4.............................................................................................120 CHƯƠNG 5: LUẬN BÀN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ...........................................................................................................................123 5.1 Luận bàn kết quả nghiên cứu.........................................................................123 5.2 Một số khuyến nghị .........................................................................................129 5.2.1 Một số khuyến nghị đối với Chính phủ và Chính quyền địa phương........130 5.2.2 Một số khuyến nghị đối với người dân ......................................................135 5.3 Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................135 5.4 Tóm tắt chương 5.............................................................................................136 PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ...............................................139 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................140 PHỤ LỤC ...................................................................................................................164 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 9. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT A Adaptation Năng lực thích ứng CARE Cooperative for American Remittances to Europe Tổ chức Nhân đạo và Hỗ trợ Phát triển Quốc tế CMKT Chuyên môn kỹ thuật CVI Coastal Vulnerability Index Chỉ số dễ bị tổn thương khu vực ven biển ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu long DFID Department for International Development Bộ Phát triển Quốc tế của Anh E Exposure Mức độ phơi lộ FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định GSO General Statistics Office Tổng cục Thống kê HDI Human Development Index Chỉ số Phát triển con người IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu KSMS Khảo sát mức sống LVI Livelihood Vulnerability Index Chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương bé nhất REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên S Sensitivity Mức độ nhạy cảm SVI Socio – economic Vulnerability Index Chỉ số dễ bị tổn thương kinh tế xã hội UNDP United Nations Development Programme Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc VHLSS Vietnam Household Living Standard Survey Bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ gia đình Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 10. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Phân nhóm hợp phần chính của LVI theo yếu tố ảnh hưởng của IPCC.......44 Bảng 3.1: Các chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu...................................................67 Bảng 3.2: Cơ cấu mẫu thu nhập – chi tiêu trong VHLSS .............................................71 Bảng 3.3: Tổng số hộ dân một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long tính đến 01/04/2019.......72 Bảng 3.4: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo địa bàn..........................74 Bảng 3.5: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, dân tộc của chủ hộ................................................................................75 Bảng 3.6: Cơ cấu mẫu nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 theo tiểu vùng và độ mặn.....76 Bảng 3.7: Bảng sắp xếp dữ liệu chỉ số thành phần theo hộ gia đình.............................78 Bảng 3.8: Hồi quy mô hình theo FEM, REM và Kiểm định Hausman ........................84 Bảng 4.1: Lực lượng lao động năm 2018 vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................88 Bảng 4.2: Tỷ suất di dân thuần túy giai đoạn 2007-2016..............................................89 Bảng 4.3: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng hai sông Vàm Cỏ giai đoạn 1997- 2018 ...............................................................................................................................90 Bảng 4.4: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng cửa sông Cửu Long giai đoạn 1997- 2018.....................................................................................................................93 Bảng 4.5: Độ mặn lớn nhất (g/l) ở một số trạm vùng Ven biển Tây giai đoạn 1997- 2018 ...............................................................................................................................96 Bảng 4.6: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo địa bàn và độ mặn..........................100 Bảng 4.7: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo tiểu vùng...............101 Bảng 4.8: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo nhóm thu nhập và nguồn thu nhập chính ............................................................................................................................103 Bảng 4.9: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo nhóm thu nhập......104 Bảng 4.10: Mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, dân tộc của chủ hộ...............................................................................................106 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 11. viii Bảng 4.11: Sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương sinh kế theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, dân tộc của chủ hộ.........................................................................107 Bảng 4.12: Các thành phần cấu thành nên mức độ dễ bị tổn thương sinh kế vùng ĐBSCL ........................................................................................................................108 Bảng 4.13: Ảnh hưởng riêng lẻ của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL..........................................................109 Bảng 4.14: Ảnh hưởng tổng thể của các thành phần dễ bị tổn thưởng đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL..........................................................113 Bảng 4.15: Mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định của xã về thu nhập bình quân đầu người để xem xét vai trò điều tiết tổng thể của năng lực thích ứng ............................116 Bảng 4.16: Kết luận các giả thuyết nghiên cứu...........................................................119 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 12. ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP...............................................8 Hình 1.2: Mô hình sinh kế bền vững theo cách tiếp cận của CARE.............................10 Hình 1.3: Mối quan hệ của các yếu tố trong mô hình VRIP.........................................16 Hình 1.4: Khung mô hình cấu trúc kép .........................................................................18 Hình 1.5: Mô hình rủi ro tai biến...................................................................................19 Hình 1.6: Mô hình Áp lực và nới lỏng – PAR ..............................................................20 Hình 1.7: Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR ...................................................21 Hình 1.8: Mô hình BBC ................................................................................................22 Hình 1.9: Mô hình phân tích khả năng tổn thương của Turner và cộng sự...................23 Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) ...................................................39 Hình 2.2: Sự mở rộng khái niệm tính dễ bị tổn thương ................................................41 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu.......................................................................................63 Hình 3.1: Sơ đồ tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ............................................77 Hình 3.2: Quy trình xác định và tính toán chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế ..................82 Hình 4.1: Vị trí địa lý khu vực đồng bằng sông Cửu Long...........................................87 Hình 4.2: Bản đồ xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long .............................99 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển đối với các quốc gia là cải thiện sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phát huy được tiềm năng con người để từ đó thực hiện sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Ngược lại, nếu sinh kế không thể tham gia vào việc đối phó (điều chỉnh tạm thời) hoặc thích nghi (thay đổi dài hạn) với một thay đổi thì nó được coi là dễ bị tổn thương (Scoones, 1998). Xây dựng chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế được cho là cần thiết để phân loại mức độ dễ bị tổn thương cho mỗi quốc gia, khu vực và cộng đồng. Các chỉ số này đóng vai trò là cơ sở cho các nỗ lực can thiệp trực tiếp đến các khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất (Alam, 2017; Bhuiyan và cộng sự, 2017; Jacobson và cộng sự, 2018). Khẳng định lại điều này, Perch (2011) cho thấy các chính sách thích ứng (như kế hoạch hành động thích ứng quốc gia) được xây dựng mà không xem xét sinh kế của các nhóm dễ bị tổn thương thì khó có thể thành công. Do vậy, đã có nhiều phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của sinh kế. Trong đó, phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững cho phép đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố khác nhau đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn hay tạo ra cơ hội trong sinh kế (Alam và cộng sự, 2017; Antwi-Agyei và cộng sự, 2014; Orencio và Fujii, 2013). Tuy nhiên, phương pháp này còn hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Do vậy, phương pháp đánh giá chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế (LVI – Livelihood Vulnerability Index) được đề xuất bởi Hahn và cộng sự (2009) ra đời đã cho phép các nhà nghiên cứu giải quyết vấn đề nêu trên. Cách tiếp cận này kết hợp khung sinh kế bền vững để giải thích tính dễ bị tổn thương sinh kế đối với biến đổi khí hậu bằng cách xác định mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của các hộ gia đình bị ảnh hưởng (Simane và cộng sự, 2016; Zhang và cộng sự, 2019). Do đó, LVI phát triển bởi Hahn và cộng sự (2009) hoặc được sửa đổi đã được nhiều học giả sử dụng để đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế (Sarker và cộng sự, 2019; Zhang và cộng sự, 2019; Peng và cộng sự, 2019; Tjoe, 2016; Adu và cộng sự, 2018; Hương và cộng sự, 2019). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu áp dụng LVI đều sử dụng phương pháp trọng số cân bằng, phương pháp này bị chỉ trích vì các trọng số giống nhau được áp dụng cho các Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 14. 2 thành phần khác nhau của LVI (Beccari, 2016; Miller và cộng sự, 2013; Abeje và cộng sự, 2019). Do vậy, cần thiết phải phát triển một phương pháp tính toán LVI phù hợp hơn để đưa ra kết quả thuyết phục hơn. Việc xây dựng LVI để phân loại mức độ dễ bị tổn thương cho mỗi quốc gia, khu vực và cộng đồng là việc làm quan trọng, tuy nhiên các nghiên cứu hầu như chỉ dừng lại ở việc tính toán LVI mà chưa chú trọng xem xét vai trò tổng thể của các thành phần dễ bị tổn thương ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sinh kế. Nếu chỉ dừng lại ở việc tính toán LVI thì chưa đủ, cần phải đưa ra bức tranh tổng thể hơn về ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng) đến kết quả sinh kế, đồng thời tìm hiểu các yếu tố làm giảm tác động tiêu cực của bối cảnh tổn thương đến kết quả sinh kế để đưa ra các chính sách thích ứng/ứng phó hiệu quả. Một số tác giả trong và ngoài nước đã tìm hiểu tác động của một trong các thành phần LVI đến kết quả sinh kế và hầu hết kết quả đều cho thấy mức độ phơi lộ có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả sinh kế hộ gia đình (Deryugina và cộng sự, 2018; Baez và cộng sự, 2016; Kirsch và cộng sự, 2012; Bui và cộng sự, 2014...). Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng khẳng định, một hệ thống càng nhạy cảm trước thảm họa thì càng dễ bị tổn thương, nhưng nếu có năng lực thích ứng tốt hơn thì cũng có xu hướng ít bị tổn thương (Smit và Wandel, 2006). Tương tự ở cấp hộ gia đình, các hộ có năng lực thích ứng tốt hơn có thể chịu thiệt hại ít hơn so với những hộ gia đình có năng lực thích ứng thấp (Arouri và cộng sự, 2015). Như vậy, có thể nhận thấy vai trò quan trọng của năng lực thích ứng trong việc giảm tác động tiêu cực từ các bối cảnh tổn thương đến kết quả sinh kế hộ gia đình. Tuy nhiên việc xem xét vai trò điều tiết của năng lực thích ứng vẫn còn một số khoảng trống chưa được quan tâm, cụ thể: (1) các nghiên cứu về năng lực thích ứng có xu hướng tập trung vào nghiên cứu xuyên quốc gia và ở góc độ vĩ mô, chưa tiếp cận nhiều ở góc độ vi mô như cấp hộ gia đình (Briguglio và cộng sự, 2009); (2) nghiên cứu thường tập trung vào các vấn đề đơn lẻ của năng lực thích ứng như tài sản lưu động, chuyển giao công nghệ (Wainwright và Newman, 2011) hoặc đặc điểm của hộ, đặc điểm xã (Arouri và cộng sự, 2015; Nguyễn Thị Mai và Hạ Thị Thiều Dao, 2020) chưa đi sâu vào tổng thể các thành phần của năng lực thích ứng. Do vậy, rất cần những đóng góp sâu hơn để cung cấp một bức tranh rõ ràng về tác động của tổng thể các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế đồng thời xem xét vai trò điều tiết của năng lực trong bối cảnh đó. Sự cần thiết của đề tài không chỉ xuất phát từ khoảng trống tri thức mà còn xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Nhận thấy, biến đổi khí hậu đã tác động xấu đến nền kinh tế thế giới thông qua tần suất gia tăng của các sự kiện cực đoan như hạn hán, lũ lụt, bão, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 15. 3 nước biển dâng (Anik và cộng sự, 2018). Mặc dù nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, nhưng tác động lớn nhất sẽ xảy ra đối với các nước dựa vào sản xuất nông nghiệp (Mendelsohn, 2008). Việt Nam, một nền kinh tế nông nghiệp dựa trên lúa gạo sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu, đặc biệt vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) - cung cấp khoảng 50% sản lượng của cả nước sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai đặc biệt là xâm nhập mặn (Vu và cộng sự, 2018). Trên thực tế, ĐBSCL được xác nhận là một trong những khu vực trên thế giới dễ bị tổn thương nhất với biến đổi khí hậu (Nguyen và cộng sự, 2019) và hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng xâm nhập mặn là một trong những vấn đề lớn ở ĐBSCL, nó có xu hướng trở lên trầm trọng hơn trong tương lai do mực nước biển dâng, lưu lượng từ thượng nguồn suy giảm (Trần Quốc Đạt và cộng sự, 2012; Trần Hồng Thái và cộng sự, 2014). Điều này tạo nên nguy cơ là sản lượng lúa của khu vực sẽ giảm đi ít nhất một nửa và Việt Nam có thể sẽ là quốc gia không có lúa xuất khẩu (Trần Quốc Đạt và cộng sự, 2012). Mối đe doạ an ninh lương thực, hiện tượng suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, thu hẹp diện tích canh tác dẫn đến sinh kế của người dân ngày càng bấp bênh… đó là những thách thức rất lớn của ĐBSCL khi ứng phó với xâm nhập mặn để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, đã có nhiều công trình, dự án nghiên cứu về sinh kế bền vững, đánh giá mức độ dễ bị tổn thương vùng ĐBSCL (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016; Nguyễn Thanh Bình, 2012; Trần Hồng Thái và cộng sự, 2014; ADB, 2011; Dinh và cộng sự, 2012; Birkmann và cộng sự, 2012; Miller, 2014; Trung và Thanh, 2013; Can và cộng sự, 2013; Phung và cộng sự, 2016...). Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các kịch bản biến đổi khí hậu (thay đổi nhiệt độ, lượng mưa) nhưng không nêu rõ sinh kế nào dễ bị tổn thương trong bối cảnh xâm nhập mặn. Hơn nữa, các nghiên cứu này không cố gắng định lượng tác động của xâm nhập mặn đến sinh kế hộ gia đình cũng như xem xét các yếu tố giúp giảm thiểu ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Định lượng được các tác động này sẽ cung cấp những hiểu biết quan trọng về việc chi bao nhiêu cho việc giảm thiểu, đồng thời sẽ giúp định hướng việc tiến hành thích ứng ở đâu, khi nào và như thế nào (Mendelsohn, 2008). Như vậy rất cần các nghiên cứu tiếp theo xem xét sinh kế nào dễ bị tổn thương trong bối cảnh xâm nhập mặn cũng như các yếu tố làm giảm tác động của xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp. Do vậy, xuất phát từ khoảng trống tri thức và từ nhu cầu thực tiễn, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu “Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long” là cần thiết và có ý nghĩa. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 16. 4 nhập mặn vùng ĐBSCL nhằm chỉ ra khu vực nào, đối tượng nào dễ bị tổn thương hơn. Đồng thời đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng) đến kết quả sinh kế, xem xét vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL. Mục tiêu cụ thể: - Hoàn thiện mô hình lý thuyết về đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL. - Đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL theo địa phương và đặc điểm hộ dựa trên phân tích mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng bằng việc sử dụng trọng số bất cân bằng. - Đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, xem xét vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL. Câu hỏi nghiên cứu: - Dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL thường xảy ra ở nhóm đối tượng nào? và mức độ dễ bị tổn thương sinh kế của các nhóm đối tượng đó là bao nhiêu? - Các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng) ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL? - Năng lực thích ứng có vai trò như thế nào trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu tính dễ bị tổn thương sinh kế (bao gồm: mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng), kết quả sinh kế và ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế của hộ gia đình trong bối cảnh xâm nhập mặn. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Theo Phụ lục 06 tại “Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 17. 5 Tính đến đầu năm 2016 toàn vùng ĐBSCL có 35 trạm đo mặn đặt trên 8 tỉnh, bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Do vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các hộ gia đình bị ảnh hưởng xâm nhập mặn tại địa bàn 8 tỉnh nói trên, với giả định các hộ gia đình sống trên cùng một địa bàn chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn là như nhau. - Về thời gian: Tập trung xem xét mức độ dễ bị tổn thương sinh kế và đánh giá tác động của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL giai đoạn 2014-2018. 4. Những đóng góp mới của đề tài Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID (2001) và Hahn và cộng sự (2009), luận án đã làm rõ việc tính toán chỉ số dễ tổn thương sinh kế; ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, cụ thể: (1) Khẳng định việc tính toán chỉ số dễ tổn thương sinh kế dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID (2001) và Hahn và cộng sự (2009) nhưng áp dụng trọng số bất cân bằng theo đề xuất của Iyengar và Sudarshan (1982) là hợp lý. (2) Khẳng định ảnh hưởng của ba thành phần phần dễ bị tổn thương (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng) đến kết quả sinh kế. Đồng thời phát triển thêm vai trò điều tiết của năng lực thích ứng trong việc giảm nhẹ ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu Kết quả luận án cho thấy, các tỉnh ven biển, hộ nghèo, hộ gia đình có nguồn thu chính từ thủy sản, hộ gia đình có chủ hộ là nữ, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, không phải dân tộc Kinh... thì mức độ dễ bị tổn thương cao hơn. Đồng thời, luận án đã chỉ rõ ảnh hưởng tiêu cực của xâm nhập mặn và ảnh hưởng tích cực của các thành phần trong năng lực thích ứng (Diện tích đất nông lâm nghiệp, diện tích gieo trồng lúa bình quân đầu người; Tỷ lệ thành viên hộ có việc làm, chủ hộ có CMKT, chủ hộ tốt nghiệp tiểu học trở lên; Số đồ dùng lâu bền, giá trị tài sản còn lại bình quân; Tiếp cận tiết kiệm, số nguồn thu nhập; Khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin…) đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL. Luận án cũng cho thấy trong bối cảnh xâm nhập mặn vùng ĐBSCL chỉ có 3 biến thành phần trong năng lực thích ứng (Tỷ lệ thành viên hộ có việc làm; Loại ngôi nhà chính; Khả năng tiếp cận dịch vụ thông tin) có vai trò điều tiết đến mối quan hệ của xâm nhập mặn và thu nhập bình quân hộ gia đình. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra một số một số khuyến nghị đối chính phủ, chính quyền địa phương và hộ gia đình nhằm hạn chế ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến kết quả sinh kế vùng ĐBSCL như: Dự báo “sớm” và “sát” tình hình Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 18. 6 xâm nhập mặn; khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước; quan tâm nhiều hơn đến những nhóm hộ có nguy cơ dễ bị tổn thương sinh kế cao; lựa chọn cây trồng vật nuôi thích hợp; tập trung vào chính sách giáo dục và đào tạo người lao động; tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình; đẩy mạnh các chính sách trợ cấp, phát triển thị trường lao động, hỗ trợ tạo việc làm, tự tạo việc làm cho người lao động... 5. Bố cục của luận án Ngoài Phần mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án có kết cấu 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Luận bàn kết quả nghiên cứu và một số khuyến nghị Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 19. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan nghiên cứu về sinh kế Nhiều nhà nghiên cứu và học giả đã có những định nghĩa và cách tiếp cận khác nhau đối với sinh kế, tiêu biểu nhất là sự ra đời của “sinh kế bền vững”. Sinh kế là bền vững khi nó có thể đương đầu và hồi phục sau những cú sốc và căng thẳng, cũng như duy trì và mở rộng được các khả năng, các tài sản và các hoạt động cả ở hiện tại và trong tương lai, mà không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Serrat, 2017). Đa phần các thảo luận về sinh kế bền vững đều tập trung vào khu vực nông thôn, nơi mà mọi người đều làm nông hoặc kiếm sống từ loại hình sản xuất tự chủ là chính. Chambers và Conway (1992) đã đề xuất một định nghĩa tổng hợp về sinh kế nông thôn bền vững, được áp dụng nhiều nhất ở cấp độ hộ gia đình, theo đó sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết cho phương tiện mưu sinh. Sinh kế bền vững có thể đối phó và phục hồi sau các cú sốc và căng thẳng, duy trì hoặc nâng cao khả năng, tài sản của mình, cũng như cung cấp cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tiếp theo; đóng góp lợi ích ròng cho sinh kế khác ở cấp độ trong nước và toàn cầu, trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các tác giả lập luận rằng, bất kỳ định nghĩa nào về tính bền vững của sinh kế đều bao gồm khả năng tránh được các cú sốc và căng thẳng, hoặc có thể chịu đựng/phục hồi sau những cú sốc và căng thẳng một cách thường xuyên. Tiếp cận ở góc độ vĩ mô hoặc cấp độ toàn cầu, có ba cách tiếp cận về sinh kế bền vững: (1) Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme – UNDP), (2) Tổ chức Nhân đạo và Hỗ trợ Phát triển Quốc tế (Cooperative for American Remittances to Europe – CARE) và (3) Bộ phát triển Quốc tế của Anh (Department for International Development – DFID). 1.1.1. Cách tiếp cận của UNDP Việc thúc đẩy sinh kế bền vững là một phần nhiệm vụ Phát triển con người bền vững của UNDP, đã được thông qua vào năm 1995. Về mặt khái niệm, sinh kế biểu thị các phương tiện, các hoạt động, các quyền lợi và tài sản mà nhờ đó con người có thể kiếm sống. Tài sản được định nghĩa bao gồm (i) tự nhiên: đất, nước, tài nguyên chung, hệ thực vật và động vật; (ii) xã hội: cộng đồng, gia đình và mạng lưới xã hội, (iii) chính trị: sự tham gia, trao quyền, (iv) nhân lực: giáo dục, lao động, sức khỏe, dinh dưỡng; (v) vật chất: cầu đường, trạm y tế, chợ, trường học, (vi) kinh tế: việc làm, tiết kiệm, tín dụng. Theo UNDP, sinh kế bền vững là: (1) Khả năng đương đầu và phục hồi Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 20. 8 sau những cú sốc và căng thẳng thông qua các chiến lược thích nghi và ứng phó; (2) Hiệu quả kinh tế; (3) Sinh thái lành mạnh, đảm bảo rằng các hoạt động sinh kế không được làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên trong một hệ sinh thái nhất định; (4) Công bằng xã hội: điều này gợi ý rằng thúc đẩy các cơ hội sinh kế cho một nhóm sẽ không làm triệt tiêu cơ hội của nhóm khác, hoặc thúc đẩy sinh kế hiện tại mà triệt tiêu sinh kế trong tương lai. Hình 1.1: Mô hình tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP Nguồn: Krantz (2001) UNDP đã tiếp cận sinh kế bền vững dựa trên tài sản, nhấn mạnh vào việc thúc đẩy quyền tiếp cận và sử dụng tài sản một cách bền vững. Do đó, nó nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc am hiểu các chiến lược ứng phó và thích ứng mà con người theo đuổi. Trong đó, chiến lược ứng phó là những phản ứng ngắn hạn đối với một cú sốc cụ thể (chẳng hạn như xâm nhập mặn); chiến lược thích ứng đòi hỏi sự thay đổi dài hạn trong hành vi/phản ứng tạo ra bởi các cú sốc và căng thẳng. Cả hai chiến lược (ứng phó và thích ứng) đều chịu tác động bởi tình trạng tài sản của người dân cũng như tác động đến tài sản của họ (có thể làm tài sản của người dân bị cạn kiệt hoặc tái sinh). UNDP đặc biệt tập trung vào tầm quan trọng của cải tiến công nghệ như một phương tiện giúp mọi người thoát khỏi đói nghèo. Theo Krantz (2001), những điểm nhấn quan trọng khác trong cách tiếp cận của UNDP là: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 21. 9 • Cần tập trung vào sức mạnh của mọi người, trái ngược với nhu cầu; • Các vấn đề về chính sách (vi mô và vĩ mô) ảnh hưởng đến sinh kế của người dân cần phải được xem xét và giải quyết thông qua các hành động cụ thể; • Tính bền vững (khả năng đương đầu và phục hồi sau những cú sốc và căng thẳng thông qua các chiến lược thích nghi và ứng phó; đánh giá và hỗ trợ; hiệu quả kinh tế; sinh thái lành mạnh; Công bằng xã hội) cần phải liên tục được đánh giá và hỗ trợ. 1.1.2. Cách tiếp cận của CARE Tổ chức CARE tập trung vào chương trình giúp đỡ những nhóm người nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương nhất thông qua các chương trình phát triển thường xuyên hoặc thông qua công tác cứu trợ. Từ năm 1994, CARE đã sử dụng An ninh sinh kế hộ gia đình (Household Livelihood Security – HLS) làm khung phân tích, thiết kế, giám sát và đánh giá chương trình. Khái niệm về An ninh sinh kế hộ gia đình xuất phát từ định nghĩa cơ bản về sinh kế được phát triển bởi Chambers và Conway (1992), bao gồm ba thuộc tính cơ bản: (i) khả năng mà con người sở hữu như giáo dục, kỹ năng, sức khỏe, định hướng tâm lý, (ii) khả năng tiếp cận tài sản hữu hình và vô hình, (iii) các hoạt động kinh tế hiện có. Sự tương tác giữa ba thuộc tính trên sẽ xác định được chiến lược sinh kế mà một hộ gia đình sẽ theo đuổi. CARE nhấn mạnh đặc biệt vào việc tăng cường khả năng của người nghèo – cái cho phép họ thực hiện các sáng kiến nhằm đảm bảo sinh kế của mình. Do đó, một khía cạnh cơ bản của phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững mà CARE chú trọng là trao quyền. Không giống như UNDP, CARE tập trung tiếp cận sinh kế bền vững thông qua chiến lược sinh kế hộ gia đình. Do đó, nó nhấn mạnh việc trao quyền như một khía cạnh cơ bản của phương pháp này. Hai cấp độ trao quyền được phân biệt: • Trao quyền cá nhân (Personal empowerment): trong đó đề cập đến việc nâng cao sự tự tin và kỹ năng của mọi người (tức là vốn nhân lực của họ) để vượt qua những hạn chế, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế. Điều này có thể hình thành việc hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhóm lợi ích để bắt đầu các hoạt động tiết kiệm, cải thiện các hoạt động tạo thu nhập hiện có hoặc để xác định và khởi động các hoạt động mới có lợi hơn. Đồng thời, giải quyết các mối quan hệ về giới ở cả cấp hộ gia đình và cộng đồng có thể là một phần thiết yếu của chiến lược. • Trao quyền xã hội (Social empowerment): trong đó đề cập đến việc thành lập và / hoặc củng cố tổ chức dựa trên cộng đồng để xây dựng năng lực cho các thành viên cộng đồng nhằm lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động ưu tiên Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 22. 10 phát triển xuất phát từ đánh giá nhu cầu có sự tham gia. Từ đó, cung cấp cho cộng đồng các phương tiện để phát triển các nguyên tắc về đại diện và quản trị dân chủ. Hình 1.2: Mô hình sinh kế bền vững theo cách tiếp cận của CARE Nguồn: Krantz (2001) Trong cách tiếp cận của CARE, tài sản của người dân bao gồm: khả năng của các thành viên trong gia đình; tài sản và tài nguyên mà họ có quyền tiếp cận và sử dụng; quyền truy cập thông tin; quyền khẳng định với người thân, nhà nước hoặc các chủ thể khác. Như vậy, các hoạt động sản xuất và tạo thu nhập chỉ là một phương tiện để cải thiện sinh kế. Như vậy, để đánh giá những thay đổi đang diễn ra trong tình trạng an ninh sinh kế của các hộ gia đình thì cần tập trung giám sát tình trạng tiêu dùng và mức tài sản của các thành viên trong gia đình. Mục đích chính của những đánh giá này là để hiểu bản chất của các chiến lược sinh kế hộ gia đình, mức độ an ninh sinh kế của họ, và các hạn chế cũng như cơ hội đa dạng sinh kế. 1.1.3. Cách tiếp cận của DFID Theo Carney và cộng sự (1999), một trong ba nhiệm vụ được thiết kế để đạt được mục tiêu “xóa đói giảm nghèo” của DFID là cam kết về chính sách và hành động nhằm thúc đẩy sinh kế bền vững. Khái niệm về sinh kế bền vững của DFID được kế thừa bởi Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 23. 11 Viện nghiên cứu về phát triển (Institute for Development Studies) và sửa đổi từ định nghĩa cơ bản của Chambers và Conway. Yếu tố trung tâm trong cách tiếp cận sinh kế của DFID là khung sinh kế bền vững, một cấu trúc phân tích nhằm tạo điều kiện cho sự hiểu biết rộng và có hệ thống về các yếu tố hoặc khía cạnh chính tác động đến sinh kế, cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố này. Theo đó, các hộ gia đình đều có phương thức kiếm sống (hoạt động sinh kế) dựa vào những nguồn lực sẵn có (vốn nhân lực, vốn xã hội, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn tự nhiên) trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài gây ra tình trạng dễ bị tổn thương và các tác động mang tính thời vụ. Sự lựa chọn hoạt động sinh kế của hộ gia đình dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này. Mục tiêu của cách tiếp cận này là tăng hiệu quả trong chương trình giảm nghèo bằng việc tìm cách đưa ra một loạt các nguyên tắc cốt lõi và quan điểm toàn diện khi lập trình các hoạt động hỗ trợ, đảm bảo rằng các vấn đề này phù hợp và liên quan trực tiếp đến cải thiện sinh kế của người nghèo. Theo DIFD, giá trị của việc sử dụng khung sinh kế là khuyến khích người dùng có cái nhìn bao quát và hệ thống về các yếu tố gây ra nghèo đói (cho dù đó là những cú sốc và xu hướng bất lợi, thể chế và chính sách hoạt động kém, hay thiếu tài sản cơ bản) và tìm ra mối quan hệ giữa chúng (DFID, 2001). Như vậy, cả ba tổ chức đều sử dụng sinh kế bền vững làm cách tiếp cận chiến lược cho mục tiêu giảm nghèo. Họ cũng sử dụng những định nghĩa tương tự nhau về sinh kế bền vững. Mặc dù vậy, UNDP và CARE sử dụng sinh kế bền vững và khung sinh kế bền vững để lập kế hoạch và xây dựng các chương trình, dự án. Trong khi DFID lại sử dụng sinh kế bền vững như một bộ khung cơ bản để phân tích. Ngoài ra, CARE hỗ trợ an ninh sinh kế hộ gia đình ở cấp độ cộng đồng, trong khi UNDP và DFID không chỉ tiếp cận ở cấp độ cộng đồng mà còn chú trọng đến việc giải quyết các chính sách về môi trường, cải cách kinh tế vĩ mô và luật pháp để giảm nghèo hiệu quả. Do vậy, với mục tiêu phân tích ảnh hưởng của các thành phần dễ bị tổn thương sinh kế đến kết quả sinh kế với đơn vị phân tích là hộ gia đình thì việc tiếp cận theo mô hình khung sinh kế bền vững của DFID là phù hợp. 1.2 Tổng quan nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong bối cảnh biến đổi khí hậu 1.2.1 Cách tiếp cận tính dễ bị tổn thương Nhìn chung tính dễ bị tổn thương trong điều kiện biến đổi khí hậu được củng cố bởi nhiều nghiên cứu dẫn tới sự đa dạng trong khái niệm. Có thể rút ra ba quan điểm khái quát về tính dễ bị tổn thương: các quan điểm về lý sinh, xã hội và tích hợp. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 24. 12 Quan điểm lý sinh (Biophysical) (còn gọi là tổn thương thể chất hoặc tự nhiên) liên quan đến khả năng tiếp xúc với các mối nguy hiểm và phân tích tập trung vào nguồn rủi ro hoặc nguy cơ xác định tính dễ bị tổn thương. Cách tiếp cận này dựa chủ yếu vào hiểm họa tự nhiên tập trung vào phân bố các điều kiện nguy hiểm, sự chiếm dụng của con người trong khu vực nguy hiểm và mức độ tổn thất liên quan đến một sự kiện độc hại cụ thể. Trong cách tiếp cận này, tính dễ bị tổn thương được coi là “điểm kết thúc”. Do đó, các nghiên cứu thường tập trung chủ yếu vào nguồn rủi ro, xác định mức độ tổn thương và các vấn đề như cường độ, thời gian, và tác động của sự kiện khí hậu. Các phương pháp tiếp cận này còn được gọi là phương pháp tiếp cận rủi ro nguy hiểm (Turner và cộng sự, 2003; Eakin và Luers, 2006) hoặc tác động theo định hướng. Mặc dù cách tiếp cận này có khả năng cung cấp sự hiểu biết chung về các quá trình vật lý tạo ra sự phơi lộ, song quan điểm này còn hạn chế vì nó loại trừ các yếu tố xã hội, kinh tế, chính trị và văn hoá cần phải được giải quyết trong ước lượng tính dễ bị tổn thương (Ford, 2002; Cardona, 2004). Quan điểm xã hội nhận thức tính dễ bị tổn thương như là một tài sản cố hữu hoặc trạng thái của các hệ thống xã hội (nghĩa là trong nội bộ hệ thống) và tính nhạy cảm cũng như năng lực thích ứng của các hệ thống xã hội để phục hồi và thích nghi với sự thay đổi khí hậu. Trái ngược với quan điểm lý sinh, trong quan điểm này, tính dễ bị tổn thương được coi là tài sản, một điều kiện cố hữu của một hệ thống xã hội (ví dụ như cá nhân, cộng đồng, các nhóm xã hội). Trọng tâm là các hệ thống xã hội và tính dễ bị tổn thương được hình thành có hai mặt: bên ngoài bao gồm những rủi ro của hệ thống, và nội bộ bao gồm khả năng của chính hệ thống để đối phó với các sự kiện nguy hiểm (Chambers, 2006). Kết quả là những vấn đề như khả năng phục hồi, nhạy cảm, sức đề kháng và khả năng đối phó là các yếu tố chung trong các loại nghiên cứu này (Dow, 1992; Ford, 2002). Theo quan điểm này, tính dễ bị tổn thương được coi là “điểm khởi đầu” của phân tích, nơi nó được coi là một trạng thái năng động do các quá trình xã hội, môi trường, chính trị và kinh tế (O'Brien và cộng sự, 2007). Quan điểm này còn được gọi là tính dễ bị tổn thương theo ngữ cảnh (Ford và cộng sự, 2010). Tuy nhiên, cách tiếp cận này chỉ nhấn mạnh vào cấu trúc và quy trình chính trị xã hội tạo ra tình trạng dễ bị tổn thương mà bỏ qua tác động nguy hại và thiệt hại vật chất từ phân tích, một số nghiên cứu sử dụng quan điểm này chỉ cung cấp sự hiểu biết hạn chế về tính dễ tổn thương (Cardona, 2004). Những hạn chế của hai quan điểm trên dẫn tới sự xuất hiện của phương pháp tiếp cận mới để nghiên cứu tính dễ tổn thương do biến đổi khí hậu, đó là quan điểm tích hợp. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 25. LUẬN VĂN A-Z CHUYÊN NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, LUẬN ÁN TIẾN SĨ (Tất cả chuyên ngành) Đội ngũ CTV viết bài trình độ cao, hiện đang công tác và nghiên cứu tại các trường Học viện, Đại học chuyên ngành trên cả nước (100% trình độ thạc sĩ, tiến sĩ) ⇛ Đội ngũ CTV viết bài đã có 10 năm nghiên cứu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. ⇛ Cam kết bài được viết mới hoàn toàn, tuyệt đối không sao chép, không đạo văn. ⇛ Cam kết hỗ trợ chỉnh sửa, bổ sung bài cho đến khi hoàn thiện trong thời gian sớm nhất. ⇛ Cam kết bài luôn được kiểm duyệt và kiểm tra đạo văn trước khi giao đến khách hàng. ⇛ Cam kết giao bài đúng hạn, bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng. ⇛ Cam kết hoàn tiền 100% nếu bài không được duyệt, không đậu. LIÊN HỆ Website: https://luanvanaz.com Phone: 092.4477.999 (Mr.Luân) Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 26. 13 Quan điểm tích hợp cố gắng kết hợp hai quan điểm trước đây. Nó đề cập đến cả hai thành phần con người và môi trường trong cùng một hệ thống, nơi dễ bị tổn thương được xác định bởi cả sự tiếp xúc với biến đổi khí hậu (mức độ phơi lộ), tính nhạy cảm của hệ thống để chống chịu (hoặc thích nghi) từ sự phơi lộ đó và năng lực thích ứng với những thay đổi. Gần đây, phần lớn các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong điều kiện biến đổi khí hậu đã đề cập và áp dụng (ở mức độ khác nhau) quan điểm tích hợp về tính dễ bị tổn thương trong các khung phân tích của họ. Theo quan điểm này, các mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội cùng được nghiên cứu, chứ không phải là một sự đối ngẫu và tính dễ bị tổn thương được xác định bởi cả các điều kiện lý sinh cũng như các quá trình xã hội, chính trị, kinh tế và thể chế (O'Brien và cộng sự, 2007). Bằng cách kết hợp hai quan điểm thông thường về tính dễ bị tổn thương, cách tiếp cận này có khả năng cung cấp sự hiểu biết rõ ràng hơn về sự đa dạng của các quá trình và động thái ảnh hưởng đến tính dễ bị tổn thương. Như vậy, trong ba quan điểm khái quát về tính dễ bị tổn thương. Quan điểm tích hợp được coi là mô hình hiện đại trong việc phân tích tính dễ tổn thương của biến đổi khí hậu. Nó cung cấp một nền tảng khái niệm và phân tích rộng bằng cách cho phép tích hợp và áp dụng các bối cảnh khái niệm khác nhau cũng như một loạt các phương pháp và công cụ có khả năng bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, việc tích hợp các nền tảng khái niệm khác nhau (tức là các quan điểm về lý sinh và xã hội) có thể là vấn đề khó vì nó đòi hỏi phải hoà trộn theo nhiều cách khác nhau trong việc định hình và thực hiện phân tích tính dễ bị tổn thương. Bên cạnh đó các phân tích tổng hợp về tính dễ bị tổn thương hiện nay vẫn còn thiếu các nghiên cứu thực nghiệm, do đó còn tồn tại nhiều thách thức liên quan đến việc kết hợp các khái niệm và phương pháp luận khác nhau trong loại phân tích này. 1.2.2 Các thành phần chính của dễ bị tổn thương Theo quan điểm lý sinh: các nghiên cứu theo quan điểm này thường quan tâm phân tích vào việc phơi lộ của biến đổi khí hậu và sự nhạy cảm của đối tượng phân tích với sự phơi lộ đó. Vì vậy, tính dễ bị tổn thương được phân tích dựa trên hai thành phần này và năng lực thích ứng thông thường không được tính đến trong phân tích. Theo quan điểm xã hội: tính dễ bị tổn thương được khái niệm hóa như một điều kiện tồn tại từ đơn vị phân tích, và do đó, sự phơi lộ (của biến đổi khí hậu) được xem như yếu tố bên ngoài trong phân tích tổn thương (Gallopín, 2006). Quan điểm này chỉ quan tâm đến độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của đối tượng phân tích. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 27. 14 Theo quan điểm tích hợp, tính dễ bị tổn thương được coi là tài sản của hệ thống con người – môi trường. Kết quả là sự phơi lộ của biến đổi khí hậu được xem là một thành phần bên trong của tính dễ bị tổn thương. Và như vậy các thành phần chính của tính dễ bị tổn thương theo quan điểm tích hợp sẽ bao gồm: mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng. Như trên đã phân tích, trong ba quan điểm thì quan điểm tích hợp được coi là mô hình hiện đại trong việc phân tích tính dễ tổn thương của biến đổi khí hậu. Do vậy việc tiếp cận các thành phần chính của tính dễ bị tổn thương theo quan điểm tích hợp (mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng) cũng được nhiều tác giả ưu ái sử dụng hơn (Hahn và cộng sự, 2009; Shah và cộng sự, 2013; Zhang và cộng sự, 2019...). NCS cũng sẽ tiếp cận theo quan điểm này và mô tả chi tiết các thành phần dễ bị tổn thương trong chương 2. 1.2.3 Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương 1.2.3.1 Tiếp cận theo khái niệm Những cách tiếp cận khái niệm khác nhau đối với tính dễ bị tổn thương dẫn tới việc phát triển các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương khác nhau. Với quan điểm lý sinh: Cách tiếp cận của quan điểm này thường từ trên xuống; quy mô từ quốc gia đến toàn cầu; công cụ và phương pháp chính là xây dựng kịch bản, sử dụng các kỹ thuật thu hẹp hoặc các mô hình tác động theo ngành. Với quan điểm lý sinh thì mức độ tham gia của các bên liên quan trong việc đánh giá tính dễ bị tổn thương là rất thấp, họ chủ yếu là nghiên cứu theo định hướng. Tiếp cận theo quan điểm này thường đi trả lời cho câu hỏi “Các tác động vật lý tiềm ẩn trong biến đổi khí hậu là gì?” Với quan điểm xã hội và tích hợp: khác với quan điểm lý sinh, tính dễ bị tổn thương theo quan điểm này thường được tiếp cận “từ dưới lên”. Và do vậy đòi hỏi mức độ tham gia cao hơn của các bên liên quan trong việc đánh giá tính dễ bị tổn thương (quan điểm tích hợp đòi hỏi sự tham gia của các bên liên quan cao hơn so với quan điểm xã hội). Các công cụ và phương pháp chính trong quan điểm này thường là phân tích các chỉ số dễ bị tổn thương, phân tích rủi ro khí hậu trong quá khứ và hiện tại, phân tích các bên liên quan, nghiên cứu trường hợp điển hình hoặc phương pháp tường thuật...Phạm vi về mặt không gian trong quan điểm xã hội thường từ địa phương đến toàn cầu, còn trong quan điểm tích hợp thường là từ địa phương đến quốc gia. Quan điểm xã hội đi trả lời cho câu hỏi nghiên cứu “Tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu là gì? Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu ra sao?”. Còn quan điểm tích Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 28. 15 hợp đi trả lời cho câu hỏi “Những sự thích ứng nào được khuyến cáo để giảm khả năng dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu?”. 1.2.3.2 Tiếp cận theo IPCC Theo IPCC (2007) phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương có thể chia thành: (1) Tuyệt đối hóa, và (2) Tương đối hóa. Theo đó, mức độ dễ bị tổn thương tuyệt đối hóa được thể hiện bằng tiền, nó thể hiện tất cả các mối ràng buộc và kết quả của mức độ dễ bị tổn thương. Một dẫn chứng cụ thể, khi đánh giá mức độ dễ bị tổn thương trong sản xuất nông nghiệp cần xây dựng mô hình thủy văn để dự báo được điều kiện thủy văn, điều kiện biên của hệ thống thủy nông, mô hình thủy lực để đưa ra các dự đoán về vấn đề ngập úng hay hạn hán; xây dựng mô hình kinh tế hay sinh học để đánh giá được thiệt hại do úng, hạn gây ra. Cách tiếp cận này có thể định lượng bằng tiền do đó mang tính minh bạch cao, tuy nhiên sai số có thể xảy ra vì vậy rất khó để xây dựng được các mô hình sát với thực tế. Theo cách tương đối hóa, mức độ dễ bị tổn thương được thể hiện bằng cách liệt kê các yếu tố gây ra tính dễ bị tổn thương: xây dựng bộ chỉ thị, cho điểm theo thang định sẵn, sử dụng trọng số chỉ thị. Nhược điểm ở phương pháp này là việc xây dựng thang điểm, trọng số cho từng chỉ thị cũng như kết quả còn nhiều tranh cãi về tính thuyết phục. Mặc dù vậy, phương pháp này vẫn được áp dụng phổ biến trong các nghiên cứu tổng quát có tính so sánh tương đối giữa các vùng hay khu vực. 1.2.3.3 Tiếp cận theo chức năng của công cụ đánh giá Xét về chức năng của công cụ, phương pháp đánh giá tính tính dễ bị tổn thương được chia làm ba nhóm: (1) Phương pháp mô hình, (2) Phương pháp dựa trên các bên liên quan, (3) Phương pháp chỉ số. (1) Phương pháp mô hình Mô hình tự nhiên và kinh tế xã hội được cho là công cụ để đo lường tính dễ bị tổn thương. Moss và cộng sự (2001) sử dụng mô hình VRIP (Vulnerability Resilience Indicator Prototype) để đánh giá ba tác hại khác nhau từ biến đổi khí hậu. Theo đó, tính dễ bị tổn thương được định nghĩa là độ nhạy cảm của hệ thống/quá trình đối với biến đổi khí hậu (mức độ đầu ra/ thuộc tính thay đổi theo sự thay đổi của khí hậu) và năng lực thích ứng của hệ thống đó (mức độ thay đổi nhằm tận dụng lợi thế từ các điều kiện mới). Do đó, để đo lường được mức độ dễ bị tổn thương, các tác giả sẽ đo lường độ nhạy cảm và năng lực thích ứng theo Hình 1.3. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 29. 16 Hình 1.3: Mối quan hệ của các yếu tố trong mô hình VRIP Nguồn: Moss và cộng sự (2001) Trong đó, mức độ nhạy cảm đại diện bởi các biến như: khu vực sống, an ninh lương thực, sức khỏe, hệ sinh thái và nước. Năng lực thích ứng đại diện bởi: năng lực kinh tế, nguồn nhân lực và môi trường. Mỗi yếu tố lần lượt sẽ bao gồm một, hai hoặc ba biến đại diện. Ưu điểm của mô hình là có thể dễ dàng phân tách chỉ số dễ bị tổn thương thành các khía cạnh đóng góp và do đó nó tạo sự minh bạch cho phân tích. Mặt khác, mô hình cho phép xác định được các chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định chỉ số dễ bị tổn thương cho một trường hợp cụ thể. (2) Phương pháp dựa trên các bên liên quan Phương pháp này đánh giá tính dễ bị tổn thương từ cơ sở cộng đồng, nhóm, cá nhân bị ảnh hưởng, có sử dụng các công cụ như khảo sát, lập bản đồ nhận thức, điều tra... Ưu điểm của phương pháp này là quy trình đánh giá có các bên liên quan sẽ làm tăng tính hiệu quả, khả năng thuyết phục cao. Quy trình đánh giá gồm 3 giai đoạn: (1) Tổng quan tài liệu và liên hệ để được hỗ trợ trong quá trình điều tra khảo sát tại khu vực; (2) Tiến hành nghiên cứu thực địa, thu thập dữ liệu và sử dụng một loạt các Các biến đại diện mức độ nhạy cảm Các biến đại diện khả năng thích ứng An cư Lương thực Sức khỏe Hệ sinh thái Nước Kinh tế Nguồn nhân lực Môi trường Các chỉ số nhạy cảm Các chỉ số khả năng thích ứng Chỉ số khả năng phục hồi tổn thương/ tổn thương Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 30. 17 phương pháp khảo sát, điều tra, quan sát, phỏng vấn, lập bản đồ; (3) Kết quả nghiên cứu được cung cấp cho các hội thảo liên quan để được hỗ trợ xác minh và xây dựng hướng phát triển trong tương lai. (3) Phương pháp chỉ số Phương pháp này có thể được xếp vào nhóm phương pháp tương đối hóa như đã trình bày ở trên. Các chỉ số dễ bị tổn thương thường gặp như: LVI – chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index) được phát triển bởi Hahn và cộng sự (2009), SVI - chỉ số dễ bị tổn thương kinh tế xã hội (Socio – economic Vulnerability Index) được phát triển bởi Ahsan và Warner (2014), CVI – chỉ số dễ bị tổn thương khu vực ven biển (Coastal Vulnerability Index) được phát triển bởi Marchant (2017) và một số chỉ số khác. Nhìn chung, chỉ số dễ bị tổn thương được xác định trong mối quan hệ giữa ba yếu tố: mức độ phơi lộ (E - exposure), mức độ nhạy cảm (S - sensitivity), và năng lực thích ứng (A - Adaptation), các thuật ngữ này có thể khác nhau tùy từng nghiên cứu (IPCC, 2007; World banks, 2010; Allison và Martiny, 2008). Trong số các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương, phương pháp chỉ số được xem là tối ưu và được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu. Việc ưu tiên sử dụng các chỉ số để mô tả và định lượng các vấn đề được giải thích vì ba lý do chính. Thứ nhất, chúng đưa ra một điểm tham khảo để đánh giá các khuôn khổ cho chính sách phát triển (Kelly và Adger, 2000, Eriksen và Kelly, 2007). Thứ hai, chúng có thể cung cấp thông tin để xây dựng các kế hoạch thích ứng và giảm nhẹ (Gbetibouo và cộng sự, 2010). Thứ ba, chúng có thể cung cấp một phương tiện chuẩn hoá đo lường dễ bị tổn thương, do đó cho phép so sánh các bối cảnh khác nhau. Điều này sẽ cung cấp một phương án nhằm thiết lập các ưu tiên trong phân bổ nguồn lực cho thích ứng và giảm nhẹ (Heltberg và Siegel, 2009). Do vậy, trong phạm vi luận án này NCS cũng sử dụng phương pháp chỉ số để đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế và chi tiết của phương pháp chỉ số sẽ được mô tả cụ thể trong mục 1.3 của chương này. 1.2.4 Các khung phân tích tính dễ bị tổn thương Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016), hiện nay trên thế giới có khoảng 7 khung được sử dụng để phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thương do thiên tai bao gồm (1) Mô hình cấu trúc kép, (2) Mô hình rủi ro tai biến, (3) Mô hình áp lực và nới lỏng (Pressure and Release model), (4) Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR, (5) Khung sinh kế bền vững, (6) Mô hình BBC và (7) Mô hình phân tích khả năng tính dễ bị tổn thương của Tuner và cộng sự (2003). Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 31. 18 Mô hình cấu trúc kép: mô hình được giới thiệu bởi Bohle (2001), nhấn mạnh khả năng dễ bị tổn thương là kết quả từ sự tương tác giữa mặt ngoại sinh (các đặc điểm về quyền sở hữu, bối cảnh sinh thái, xã hội và thể chế dẫn đến khả năng dễ bị tổn thương bởi các cú sốc/ căng thẳng từ bên ngoài cao hơn) với mặt nội sinh (các đặc điểm nội sinh tạo ra khả năng chống chịu, ứng phó và phục hồi sau các cú sốc/ căng thẳng). Khung mô hình cấu trúc kép được đánh giá khá tốt nếu áp dụng trong việc đánh giá khả năng tính dễ bị tổn thương ở cấp độ cá nhân hay hộ gia đình vì dễ dàng phân biệt được các yếu tố nội sinh và ngoại sinh ở cấp độ này. Hình 1.4: Khung mô hình cấu trúc kép Nguồn: Bohle (2001) Mô hình rủi ro tai biến: mô hình của Bollin và cộng sự (2003) nghiên cứu rủi ro tai biến ở bốn khía cạnh lớn: (1) tai biến – xác suất và cường độ xảy ra tai biến; (2) phơi lộ - cơ sở hạ tầng, dân số và các chỉ số của nền kinh tế; (3) khả năng dễ bị tổn thương thông qua yếu tố vật lý (mật độ dân số, tỷ lệ hộ gia đình sống trong các ngôi nhà thiếu an toàn,...), yếu tố xã hội (tỷ lệ đói nghèo, mức độ nhận thức của người dân về thiên tai,...), yếu tố kinh tế (ngân sách địa phương, mức độ đa dạng sinh kế,...) và yếu tố môi trường (diện tích đất suy thoái,...), (4) khả năng ứng phó – quy hoạch vật lý (ví dụ như quy hoạch sử dụng đất), năng lực xã hội, năng lực kinh tế và năng lực quản lý và thể chế). Các tác giả xem khả năng dễ bị tổn thương là một yếu tố độc lập với tai biến, phơi lộ và khả năng ứng phó. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 32. 19 Hình 1.5: Mô hình rủi ro tai biến Nguồn: Bollin và cộng sự (2003) Mô hình áp lực và nới lỏng: mô hình này được Wisner và cộng sự (2004) đưa ra nhằm giải thích về sự tác động của thiên tai đến những người dễ bị tổn thương, thông qua hàm rủi ro = tai biến x khả năng tổn thương. Để đánh giá khả năng dễ bị tổn thương, các tác giả thực hiện theo tiến trình: nguyên nhân dẫn đến khả năng tổn thương (yếu tố nào tác động đến khả năng tiếp cận và phân phối nguồn lực và quyền lực?), áp lực động - quy trình hay hoạt động nào làm xúc tác cho các nguyên nhân chuyển sang tình trạng dễ bị tổn thương/ tình trạng không an toàn. Để áp dụng mô hình này vào phân tích, nghiên cứu cần có một lượng lớn dữ liệu định lượng và định tính theo tiến trình và mối quan hệ nhân quả. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 33. 20 Hình 1.6: Mô hình Áp lực và nới lỏng – PAR Nguồn: Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016) Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR: cũng giống như Wisner và cộng sự (2004), Cơ quan Liên Hợp Quốc về giảm nhẹ rủi ro thảm họa (UNISDR) xác định rủi ro bằng công thức: rủi ro = tai biến x khả năng tổn thương. Khung mô hình giúp cho các nhà nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về các giai đoạn làm giảm rủi ro thiên tai; việc đánh giá mức độ dễ bị tổn thương là một phần của mô hình. Theo đó, khả năng dễ bị tổn thương trong khung mô hình được xác định thông qua các yếu tố thuộc xã hội, kinh tế, vật lý và môi trường – những yếu tố giúp cộng đồng tăng tính nhạy cảm với tác động của tai biến. Theo Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016), khung mô hình này không phù hợp để áp dụng vào việc đánh giá khả năng dễ bị tổn thương vì các yếu tố tác động đến tính nhạy cảm của cộng đồng với tai biến không được cân nhắc (ví dụ: tích lũy kiến thức, nâng cao nhận thức về tác động của tai biến để thay đổi hành vi, cam kết chính trị, áp dụng các biện pháp giảm rủi ro). Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 34. 21 Hình 1.7: Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR Nguồn: UNISDR (2004) Khung sinh kế bền vững: như đã trình bày ở mục 1.1, khung sinh kế bền vững được giới thiệu bởi DFID được xây dựng xung quanh năm loại vốn sinh kế chính (vật chất, con người, tài chính, tự nhiên và xã hội), được mô tả bằng một hình ngũ giác nhằm nhấn mạnh mối liên kết giữa chúng. Trong khung sinh kế bền vững, khái niệm tính bền vững có quan hệ chặt chẽ với khả năng ứng phó và phục hồi sau các căng thẳng, chấn động (các cú sốc) cũng như duy trì các nguồn lực tự nhiên. Trong khung khái niệm này, bối cảnh dễ bị tổn thương được xem tương ứng với các tai biến, các vốn sinh kế đại diện cho mức độ nhạy cảm của các yếu tố chịu tác động của tai biến, các chính sách, chiến lược, cơ cấu, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế được xem như là các biện pháp can thiệp và ứng phó đối với tai biến. Khung sinh kế bền vững có thể được sử dụng để phân tích nhằm xác định loại hộ gia đình hay cộng đồng nào có khả năng dễ bị tổn thương do tác động của tai biến. Các yếu tố thuộc 5 nguồn vốn sinh kế phục vụ đánh giá khả năng tổn thương do tai biến có thể được lựa chọn linh hoạt dựa trên tính sẵn có hay khả năng thu thập dữ liệu. Mô hình BBC: được đưa ra bởi Bogardi và Birkmann (2004), khung mô hình xem xét khả năng tính dễ bị tổn thương ở cả ba khía cạnh gồm kinh tế, xã hội và môi trường, đánh giá tính dễ bị tổn thương thông qua mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và khả năng ứng phó/ phục hồi. Đặc biệt, khung mô hình có sự tách biệt giữa việc ứng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 35. 22 phó trước khi xảy ra tai biến (như phòng ngừa hoặc chuẩn bị trước khi có tai biến) và sau khi xảy ra tai biến. Điểm chung giữa khung sinh kế bền vững và khung mô hình BBC đó là việc lồng ghép quan điểm “phát triển bền vững” vào khung khái niệm và đánh giá. Hình 1.8: Mô hình BBC Nguồn: Birkmann (2006) Mô hình phân tích khả năng dễ bị tổn thương của Tuner và cộng sự: Tuner và cộng sự (2003) xem xét khả năng dễ bị tổn thương thông qua ba yếu tố là mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng . Khung mô hình phân tích khả năng dễ bị tổn thương “được xem xét trong bối cảnh liên kết hệ thống môi trường và con người, nhằm trả lời câu hỏi ai, cái gì, khi nào bị tác động do sự thay đổi của môi trường toàn cầu” (Nguyễn Thị Vĩnh Hà, 2016, tr.47). Mô hình nhấn mạnh: (1) Các mối liên hệ của nhiễu loạn, stress, căng thẳng (tai biến) và hậu quả của chúng; (2) Tính phơi lộ khi có tai biến, bao gồm cách thức hệ thống môi trường - con người gặp phải tai biến; (3) Tính nhạy cảm của hệ thống môi trường - con người trước phơi lộ; (4) Khả năng của hệ thống ứng phó với tai biến; bao gồm các hậu quả của việc kém hay chậm phục hồi; (5) Sự phục hồi của hệ thống sau khi áp dụng các biện pháp ứng phó; (6) Quy mô và tính động của tai biến, hệ thống môi trường - con người và ứng phó. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 36. 23 Mô hình này cũng có nhiều điểm tương đồng với mô hình BCC. Hình 1.9: Mô hình phân tích khả năng tổn thương của Turner và cộng sự Nguồn: Turner và cộng sự (2003) Như vậy, tùy theo quan điểm của từng tác giả/tổ chức, khả năng dễ bị tổn thương có thể phụ thuộc vào xác suất xảy ra tai biến, và/hoặc mức độ phơi lộ hay khả năng thích ứng, phòng chống, ứng phó và phục hồi của hệ thống môi trường. Do vậy, tùy thuộc vào mục tiêu đánh giá khác nhau sẽ sử dụng các mô hình đánh giá khác nhau. Theo Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016), trong điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam, cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu thường hạn chế và không dễ thu thập, thì khung mô hình cấu trúc kép của Bohle (2001), khung mô hình đánh giá tổn thương của Turner và cộng sự (2003), khung mô hình BCC (2006) và khung sinh kế bền vững của DFID (2001) có thể ứng dụng để đánh giá tổn thương do thiên tai ở Việt Nam. Tuy nhiên, khung sinh kế bền vững của DFID (2001) đặc biệt phù hợp để hiểu tính dễ bị tổn thương đối với biến đổi khí hậu bởi nó cung cấp một khung phân tích tất cả các thành phần chính tạo nên sinh kế và các yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến chúng. Cả hai điều này liên quan chặt chẽ đến các yếu tố khiến hộ gia đình hoặc cộng đồng trở nên nhạy cảm hơn và ảnh hưởng đến khả năng đối phó với thay đổi môi trường (Eakin và Luers, 2006). Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 37. 24 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 38. 25 1.3 Tổng quan nghiên cứu phương pháp chỉ số để đo lường tính dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu Như phần 1.2.3 đã đề cập, trong số các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương, phương pháp chỉ số được xem là tối ưu và được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu. Do vậy, nội dung này sẽ đi sâu tổng quan phương pháp chỉ số để đo lường tính dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Cụ thể: Hahn và cộng sự (2009) đã xây dựng thành công chỉ số dễ bị tổn thương của sinh kế (Livelihood vulnerabilty index - LVI) nhằm ước tính mức độ dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra cho hai quận Moma và Mabote của Mozambique, các tác giả đã khảo sát 200 hộ gia đình ở các quận nhằm thu thập dữ liệu liên quan đến đặc điểm hộ (Socio-Demographic Profile), các sinh kế (Livelihood), các mạng lưới xã hội (Social Networks), sức khỏe (Health), lương thực (Food), nguồn nước (Water), các thảm họa thiên nhiên (Natural Disasters) và sự thay đổi khí hậu – thảm họa tự nhiên (Climate Variability) – đây cũng chính là các thành phần được sử dụng để tính toán chỉ số dễ bị tổn thương tổng hợp. Hahn và cộng sự (2009) cũng giới thiệu hai cách tiếp cận nhằm tính toán LVI: (1) coi LVI được hợp thành từ 07 thành phần chính đã kể trên, (2) chia 07 thành phần chính thành ba nhóm hợp phần là mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng với giả định trọng số của các thành phần là như nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Moma dễ bị tổn thương hơn bởi các vấn đề liên quan đến nước, trong khi mạng lưới xã hội lại làm cho Mabote dễ bị tổn thương hơn khi biến đổi khí hậu diễn ra. Có thể nói, nghiên cứu của Hahn và cộng sự (2009) đã cung cấp cách tiếp cận thực tiễn giúp các nhà nghiên cứu sau này như Pandey và Jha (2012), Shah và cộng sự (2013), Madhuri và cộng sự (2014), ... xác định được các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích tình trạng dễ bị tổn thương của các khu vực, cũng như trong các bối cảnh khác nhau, cụ thể: Khi nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương trong bối cảnh của Bihar, Madhuri và cộng sự (2014) đã sử dụng chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế của Hahn và cộng sự (2009) làm cơ sở cho việc xác định các nguồn và hình thức dễ bị tổn thưởng của các hộ gia đình (năng lực thích ứng, mức độ phơi lộ và mức độ nhạy cảm) với giả định trọng số của các thành phần là như nhau. Nhóm tác giả khẳng định rằng tính dễ bị tổn thương và khả năng phục hồi (resilence) không phụ thuộc lẫn nhau mà tách rời thành hai thực thể. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiếp cận các nguồn tài nguyên tốt hơn không có nghĩa là các hộ gia đình đang áp dụng các biện pháp phục hồi, bởi nhiều người thờ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 39. 26 ơ hoặc có thái độ vô thưởng vô phạt. Pandey và Jha (2012) cũng áp dụng LVI được xây dựng bởi Hahn và cộng sự (2009) để nghiên cứu hai cộng đồng ở vùng nông thôn Ấn Độ thuộc khu vực Hạ Himalaya và tiến hành phân tích, so sánh về các thế mạnh của sinh kế nông thôn khu vực miền núi. Nghiên cứu cho thấy do hệ sinh thái tương tự nên gần như không có sự khác biệt về mức độ phơi lộ và mức độ nhạy cảm giữa hai vùng, dẫn đến mức độ dễ bị tổn thương cũng tương đối giống nhau. Thông qua LVI, Panthi và cộng sự (2015) đã tìm ra các yếu tố dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương của chủ sở hữu nông sản ở ba huyện ở Nepal (ba huyện này có sự khác biệt về mặt sinh thái). Nghiên cứu cho thấy rằng thiếu cơ hội đa dạng hóa thu nhập và sinh kế là nguyên nhân chính của tình trạng dễ bị tổn thương ở cả ba huyện. Tương tự, Adu và cộng sự (2018) xác định rằng các yếu tố quyết định mức độ dễ bị tổn thương của cả hai khu vực nghiên cứu tại Ghana là khác nhau. Cụ thể, trong khi khu vực Wenchi dễ bị tổn thương cao là do biến đổi khí hậu với mức độ thiên tai và thiếu lương thực cao (tức là mức độ phơi nhiễm và mức độ nhạy cảm cao), thì khu vực Techiman dễ bị tổn thương là do năng lực thích ứng thấp, chủ yếu là do các chiến lược sinh kế hạn chế. Mặc dù cũng nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương của sinh kế đối với hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu, song Sujakhu và cộng sự (2019) đã nhấn mạnh vào mối quan hệ của các khía cạnh về văn hóa/sắc tộc (ethnicity) và giới tính đối với tính dễ bị tổn thương của sinh kế. Bài nghiên cứu đã kết hợp và sử dụng chỉ số dễ bị tổn thương của sinh kế được xây dựng bởi Hahn và cộng sự (2009) với ba nhóm hợp phần là mức độ phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng với giả định trọng số của các thành phần là như nhau để ước tính mức độ dễ bị tổn thương sinh kế của các hộ nông nghiệp tại vùng núi Nepal Himalaya trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hộ có chủ hộ là nữ có mức độ dễ bị tổn thương cao hơn so với các hộ nông với chủ hộ là nam. Tương tự, Shah và cộng sự (2013) cũng sử dụng chỉ số LVI với giả định trọng số của các thành phần là như nhau cho việc nghiên cứu khu vực nông thôn hai vùng Trinidad và Tobago. Ngoài việc so sánh giữa hai cộng đồng, nghiên cứu cũng so sánh mức độ dễ bị tổn thương trên cơ sở giới và thấy rằng các hộ gia đình có chủ hộ là nữ dễ bị tổn thương hơn, so với các hộ có chủ hộ là nam. Tại Việt Nam, nghiên cứu về sinh kế nói chung và sinh kế bền vững nói riêng cũng được thực hiện khá phong phú, đối tượng và khách thể nghiên cứu khá đa dạng. Trong đó, phổ biến nhất là các nghiên cứu về sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu trong đó kế thừa và sử dụng các phương pháp đánh giá, mô hình/ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
  • 40. 27 khung phân tích tình trạng dễ bị tổn thương trên thế giới. Cụ thể, Nguyễn Thị Bích Yên (2018) đã đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế do biến đổi khí hậu đối với dân tộc Thái và H'mông. Một trong những mục tiêu nghiên cứu mà tác giả hướng tới là đánh giá sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn thương theo giới tính. Tác giả đã sử dụng chỉ số dễ bị tổn thương do Hahn và cộng sự (2009) xây dựng, kết hợp với Shah và cộng sự (2013), có chỉnh sửa cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu để tính toán song vẫn giả định trọng số của các thành phần là như nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dân tộc nào có năng lực thích ứng thấp (biểu hiện qua việc chủ hộ ít tuổi, trình độ học vấn thấp), nhưng mẫn cảm với thay đổi khí hậu (biểu hiện qua khoảng cách đến các cơ sở khám chữa bệnh, tỉ lệ người phụ thuộc trong gia đình cao) thì dễ bị tổn thương hơn. Mặt khác, chiến lược sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp sẽ dễ bị tổn thương do tác động của tự nhiên hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, không có sự khác biệt lớn về mức độ dễ bị tổn thương của các hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ. Tương tự, để đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, Hà Hải Dương (2014) đã sử dụng định nghĩa tính dễ bị tổn thương của IPCC và sử dụng nó làm chỉ số đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương bởi nó tích hợp thảm họa, tình trạng bị ảnh hưởng, hệ quả và mức độ thích ứng, với ba nhóm hợp phần chính là mức độ tiếp xúc, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng. Nhằm đánh giá mức động tính dễ bị tổn thương của sản xuất nông nghiệp, tác giả đã đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương ở hai cấp là cấp xã và cấp huyện/tỉnh/thành phố; xây dựng bản đồ tình trạng dễ bị tổn thương nhằm biểu diễn một cách trực quan các khu vực dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu và mức độ dễ bị tổn thương của các khu vực như thế nào. Như vậy, một lần nữa có thể khẳng định phương pháp chỉ số được xem là tối ưu và được sử dụng nhiều để đo lường tính dễ bị tổn thương sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Phương pháp này được Hahn và cộng sự (2009) phát triển và được nhiều nghiên cứu áp dụng hoặc áp dụng có điều chỉnh. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu áp dụng LVI đều sử dụng phương pháp trọng số cân bằng, phương pháp này bị chỉ trích vì các trọng số giống nhau được áp dụng cho các thành phần khác nhau của LVI (Beccari, 2016; Miller và cộng sự, 2013; Abeje và cộng sự, 2019). Do vậy, cần thiết phải phát triển một phương pháp tính toán mức độ dễ bị tổn thương sinh kế phù hợp hơn để đưa ra kết quả thuyết phục hơn. 1.4 Tổng quan tác động của các thành phần dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn Trong quá trình tổng quan, nhận thấy không có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của dễ bị tổn thương đến kết quả sinh kế. Tuy nhiên các nghiên cứu thường tập Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Hotline: 092.4477.999 Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com