SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
++++++++++++++++++++++++++++
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
  
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ ANH THƯ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Đắk Lắk - 2022
BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
  
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ ANH THƯ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 8 31 01 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRANG THỊ TUYẾT
ĐẮK LẮK - 2022
Nguyễn
Thị
Anh
Thư
*
LUẬN
VĂN
THẠC
SỸ
*
Ngành:
QLKT
*
Năm
-
2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trang Thị Tuyết. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức
nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk, ngày……tháng……năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Anh Thư
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia,
khoa Đào tạo sau đại học, các khoa bộ môn và các thầy cô trong Học viện đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn PGS.TS Trang Thị Tuyết, giáo viên hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo
phân viện khu vực Tây Nguyên, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện; các ban,
ngành của huyện Cư Kuin đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong các thầy cô và bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày……tháng……năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Anh Thư
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các bảng biểu
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN.................................... 11
1.1 Lý luận về ngân sách nhà nước huyện .............................................. 11
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước huyện............................................... 11
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách huyện......................................................... 12
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước huyện.............................................. 13
1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước huyện................................................. 14
1.2 Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước huyện................................. 16
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước huyện .................................. 16
1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước huyện .............................. 17
1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước huyện................................. 21
1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện ...................................... 24
1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước huyện.................................... 24
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước huyện........ 38
1.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số huyện khác
trong và ngoài tỉnh; bài học cho huyện Cư Kuin.................................... 42
1.3.1 Kinh nghiệm của một số huyện trong và ngoài tỉnh........................... 42
1.3.2 Bài học cho huyện Cư Kuin............................................................... 46
Tiểu kết chương 1..................................................................................... 48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK........................................... 49
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và bộ máy quản lý
ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk có ảnh hưởng đến
quản lý ngân sách nhà nước huyện ......................................................... 49
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................... 49
2.1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội............................................... 50
2.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách nhà nước của huyện. ................... 52
2.2 Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin,
tỉnh Đắk Lắk............................................................................................. 56
2.2.1 Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin........... 56
2.2.2 Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin 59
2.2.3 Công tác quyết toán ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin............ 65
2.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước của huyện .............. 66
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................ 69
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................... 69
2.3.2 Những hạn chế, bất cập ..................................................................... 73
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong quản lý ngân sách nhà
nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 76
Tiểu kết chương 2..................................................................................... 79
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH
ĐẮK LẮK................................................................................................. 80
3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước của huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 .................................................... 80
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ................ 80
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ...... 81
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện
Cư Kuin .................................................................................................... 85
3.2.1 Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách nhà nước
huyện Cư Kuin ........................................................................................... 85
3.2.2 Nhóm giải pháp 2: Giải pháp khác.................................................... 94
3.3 Một số kiến nghị đối với HĐND huyện Cư Kuin ……………………98
Tiểu kết chương 3…………………………………………………………99
KẾT LUẬN............................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 102
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ngân sách NS
Ngân sách nhà nước NSNN
Ngân sách địa phương NSĐP
Ngân sách nhà nước huyện NSNNH
Kinh tế - Xã hội KT-XH
Kho bạc nhà nước KBNN
Ủy ban nhân dân UBND
Hội đồng nhân dân HĐND
Trung ương TW
Địa phương ĐP
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH-HĐH
Giáo dục Trung học cơ sở GDTHCS
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi PCGDTHĐĐT
Phổ cập giáo dục mầm non PC GDMN
SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước huyện 16
Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện 24
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy KBNN Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 55
BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Khái quát về điều kiện phát triển của huyện Cư Kuin,
tỉnh Đắk Lắk
50
Bảng 2.2: Tình hình lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư
Kuin qua các năm 2018 - 2020
57
Bảng 2.3: Tình hình lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Cư
Kuin qua các năm 2018-2020
58
Bảng 2.4: Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước
huyện Cư Kuin các năm 2018 - 2020
60
Bảng 2.5: Nguồn thu ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin qua
các năm 2018-2020
61
Bảng 2.6: Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
huyện Cư Kuin qua các năm 2018-2020
63
Bảng 2.7: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin giai đoạn
2018-2020
64
Bảng 2.8: Kết quả thanh tra ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin
giai đoạn 2018 -2020
68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện Chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý NSNN
cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng
kể. Đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách nhà nước được quốc hội khóa XIII
thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực từ năm ngân sách 2017
có mục tiêu ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý điều hành NSNN, phát triển
kinh tế - xã hội; tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất
nền tài chính quốc gia; xây dựng NSNN lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản
nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước; đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng trong quản lý điều tiết
vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Ngân sách nhà nước phản ánh các mối quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở
luật định. Ngân sách nhà nước huyện cũng là một phần quan trọng của Ngân
sách nhà nước để duy trì hoạt động của huyện đó nhằm đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã đề ra.
Quản lý ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình
quản lý chi tiêu của Nhà nước. Nó tập trung tất cả các nguồn tài chính cần
thiết để tạo lập quỹ Ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và phát
triển kinh tế đã được Nhà nước hoạch định phát triển trong tương lai, nó đảm
bảo cho các cuộc cải cách kinh tế - xã hội, khắc phục được tình hình bội chi
ngân sách, kìm hãm lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế và ổn định tiền tệ thông
qua các chính sách tài khóa.
2
Do quản lý NSNN có vị trí, vai trò quan trọng nên quản lý NSNN được Nhà
nước, các Bộ, các ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: hình thành khung pháp
luật và cơ chế chính sách quản lý NSNN; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý
ngân sách thống nhất từ Trung ương đến địa phương; đổi mới quy trình và áp dụng
nhiều biện pháp tích cực trong quản lý NSNN.
Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách luôn được đặt ra đối
với nhà nước, nhằm mục đích tăng cường tiềm lực tài chính. Mặt khác, sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh tế - xã hội đây là một nhiệm vụ
mà nhà nước dù tồn tại ở bất kỳ chế độ xã hội nào, đều mong muốn thực hiện
nó một cách tối ưu.
Cùng với việc đổi mới quản lý NSNN trong cả nước, quản lý NSNN của địa
bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk cũng đã được đổi mới cơ bản. Tuy nhiên, trong
công tác quản lý NSNN vẫn còn điều bất cập và tồn tại cần giải quyết như: phân
cấp nguồn thu chưa hợp lý, khai thác nguồn thu chưa triệt để, định mức chi chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và trình
độ quản lý của cán bộ huyện chưa đáp ứng được yêu cầu.
Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý NSNN của huyện là một nhiệm vụ
cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện Cư Kuin. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư
Kuin, tỉnh Đắk Lắk”, làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý NSNN là một đề tài phổ biến, thu hút được sự quan tâm của
nhiều chuyên gia, học giả và các nhà nghiên cứu. Những năm gần đây, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý NSNN từ quy mô quốc gia cho đến
3
NSNN tỉnh, huyện, xã.... Học viên đã tìm hiểu, tham khảo một số công trình
có liên quan đến đề tài nghiên cứu luận văn như sau:
* Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng - Năm 2012” của tác giả Đặng Đức Hiệp, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã đánh giá được thực trạng về quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Di Linh, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm khai thác
hết tiềm năng thu NSNN trên địa bàn như: hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nước, quản lý thu thuế, quản lý các khoản thu ngoài thuế và quản lý
các nguồn thu chủ lực của địa phương. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn)
* Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Đan Phượng TP.Hà Nội - Năm 2014” của tác giả
Nguyễn Bích Ngọc, Học viện Tài chính đã đánh giá kết quả đạt được, những
khuyết điểm và nguyên nhân về quản lý NSNN xã trên địa bàn huyện Đan
Phượng, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm tăng
cường quản lý NSNN xã trên địa bàn như: công tác lập dự toán, chấp hành dự
toán, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán trong công tác quản lý tài
sản công và công tác thanh tra kiểm tra hoạt động tài chính. (Nguồn:
luanvanthacsi.edu.vn)
* Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách qua KBNN
huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương - Năm 2014”, của tác giả Vũ Thị Thảo,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã đánh giá chung về quản lý NSNN qua
kho bạc của huyện Thanh Miện, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các giải
pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN như: phân cấp nguồn thu, khai thác triệt
để thu trên địa bàn và quyết toán chi. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn)
* Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Bắc Mê Tỉnh Hà Giang - Năm 2015” của tác giả Trần Tuấn
Anh, Học viện Tài chính đã đánh giá được thực trạng về quản lý NSNN xã
4
trên địa bàn huyện Bắc Mê, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các giải pháp
như: tăng cường quản lý NSNN xã trên địa bàn, chu trình quản lý ngân sách
cấp xã và đổi mới trong công tác thu chi NSNN. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn)
* Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước ở địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk - Năm 2016” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo, Đại học Đà Nẵng đã đánh giá được thực trạng chi
ngân sách huyện và nghiên cứu cũng đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý
chi ngân sách huyện như: cách lập dự toán, phân bổ, quyết toán và kiểm tra
việc chi. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn)
* Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên - Năm 2017” của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn, Học viện
Hành chính Quốc gia đánh giá về thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện Đồng Xuân đưa ra hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
NSNN tại huyện như: kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy
mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền
vững nhằm tăng nguồn thu ngân sách; bồi dưỡng và tăng cường các nguồn
thu; khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế đặc biệt đối với
những nội dung có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách; hoàn thiện quy trình lập
dự toán và quyết toán thu ngân sách, tăng cường phân cấp nguồn thu ngân
sách của địa phương nâng cáo tính chủ động và hiệu quả quản lý nguồn thu
ngân sách; hoàn thiện công tác quản lý cán bộ và bộ máy thu ngân sách, áp
dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu ngân sách nhà nước; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế và thu hồi các khoản nợ
thuế đối với đối tượng nộp thuế và tăng cường vận động, giáo dục, tuyên
truyền nghĩa vụ công dân và doanh nghiệp đối với việc chấp hành pháp luật
thuế, sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên
địa bàn về công tác quản lý thu ngân sách. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn)
5
* Luận án tiến sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk -
Năm 2018” của tác giả Lê Văn Nghĩa, Học viện Chính trị Quốc gia HCM
đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tỉnh Đắk Lắk và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk như: rà soát,
hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách địa phương; hình
thành một khung chính sách kinh tế nhiều năm làm cơ sở xây dựng dự toán
ngân sách dài hạn; phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục
tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; mở rộng quyền
tự chủ của đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm soát quá
trình chi thường xuyên; tăng cường kiểm soát quá trình chi đầu tư phát triển
và nâng cao hiệu lực kiểm tra, thanh tra quản lý và sử dụng ngân sách địa
phương. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn)
* Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về chi ngân sách tại huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam - Năm 2019” của tác giả Nguyễn Hữu Trung, Đại học
Đà Nẵng đã đánh giá được thực trạng quản lý chi ngân sách huyện Đại Lộc và
giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại huyện như: cách lập dự toán chi
ngân sách nhà nước cấp huyện, chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước,
quyết toán chi ngân sách theo đúng chế độ kế toán hiện hành và giải pháp về
công tác thanh tra, kiểm tra quá trình chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
(Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn)
Trên thực tế, kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên đều đề cập
đến việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN bao gồm quản lý thu, chi ngân
sách, phân cấp ngân sách, quy trình quản lý NSNN… ở từng địa phương nhất
định, trên phạm vi cấp tỉnh hay cấp huyện. Mặc dù cùng tuân thủ hệ thống
pháp luật về NSNN, song mỗi địa phương đều có những đặc điểm, đặc thù
khác nhau và kết quả của công tác quản lý NSNN phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương… Cho đến thời điểm hiện tại,
6
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước ở các địa phương khác trong và ngoài tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên ở
huyện Cư Kuin chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về
quản lý NSNN cấp huyện và qua đó đưa ra những giải pháp khả thi cho công
tác quản lý NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện và phù hợp với cơ chế quản lý trong bối cảnh hiện nay. Điều đó
thúc đẩy tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp hoàn thiện quản
lý NSNN của huyện Cư Kuin, hướng đến mục tiêu hiệu quả, tiết kiệm,
khuyến khích sản xuất kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung thực hiện
những nhiệm vụ chính sau đây:
- Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện khung lý thuyết nghiên cứu quản
lý NSNN huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN của huyện Cư Kuin
trong giai đoạn từ năm 2018-2020. Từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế
trong công tác quản lý NSNN của huyện và phân tích nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế đó.
- Định hướng của luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn
thiện quản lý NSNN của huyện Cư Kuin trong thời gian tới.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý
NSNN cấp huyện theo quy trình quản lý, đó là: Lập dự toán thu - chi, công
tác chấp hành thu - chi, quyết toán thu - chi, kiểm tra thu - chi.
b) Phạm vi nghiên cứu về không gian: Huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
c) Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2020; thời
gian xác định cho các giải pháp đề xuất đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu đó là:
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp
so sánh và đối chiếu, và phương pháp phân tích chính sách.
5.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
a) Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết
thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian
để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ
đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa
học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay
ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố).
Mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
8
b) Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết
những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã
thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy
đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận
dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân - quả để nhận dạng tương
tác.
+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu
tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
+ Giải thích quy luật: Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác
logic để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc
hiện tượng.
Phân tích tổng hợp hay còn gọi là phân tích meta được sử dụng để đưa
ra một câu trả lời thống nhất cho câu hỏi nghiên cứu dựa trên việc tổng hợp
và phân tích các kết quả nghiên cứu về cùng một chủ đề quan tâm. Hay nói
một cách đơn giản, phân tích tổng hợp, meta-analysis là một kết hợp thống kê
của các kết quả từ hai hay nhiều các nghiên cứu riêng rẽ.
5.2. Phương pháp phân tích thống kê
Thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm
phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Khi áp dụng thống kê trong
khoa học, công nghiệp hoặc các vấn đề xã hội, thông lệ là bắt đầu với tổng thể
thống kê hoặc một quá trình mô hình thống kê sẽ được nghiên cứu. Tổng thể
có thể gồm nhiều loại khác nhau như “tất cả mọi người đang sống trong một
đất nước” hay “tập hợp các phân tử của tinh thể”. Nó đề cập tới tất cả các khía
9
cạnh của dữ liệu bao gồm việc lập kế hoạch, thu thập dữ liệu mẫu cho các
cuộc khảo sát và thí nghiệm.
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của cá
hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua
biểu hiện bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ
nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ
hiẹn tượng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các
phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu.
5.3 Phương pháp so sánh và đối chiếu
Phương pháp so sánh là xem xét một đối tượng nghiên cứu trong mối
quan hệ với một đối tượng khác. Đối tượng nghiên cứu thường được so sánh
giữa không gian và hoặc thời gian. Phương pháp so sánh có thể là định tính và
định lượng.
Phương pháp đối chiếu là so sánh hai sự vật có liên quan chặt chẽ với
nhau. Mục đích để làm sáng tỏ những nét giống và khác nhau (hoặc chỉ làm
sáng tỏ những nét khác nhau) theo nguyên tắc đồng đại.
5.4 Phương pháp phân tích chính sách
Phân tích chính sách là việc phân giải toàn bộ các hoạt động liên quan
đến chu trình chính sách, nhằm chỉ ra những mối liên hệ mang tính quy luật
giữa các yếu tố cấu thành hoạt dộng chính sách.
Phân tích chính sách là việc phối hợp các phân tích riêng lẻ về hiệu lực
và hiệu quả của chính sách để đưa ra kết quả tổng hợp về chính sách.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1 Về lý luận
Luận văn luận bàn để làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý
ngân sách nhà nước huyện.
10
6.2 Về thực tiễn
- Ở huyện Cư Kuin luận văn sẽ đánh giá và khái quát thực trạng cơ chế
quản lý ngân sách nhà nước huyện.
- Đề xuất được các định hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn
thiện và đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, hệ thống các bảng biểu và kết luận, nội dung chính
của luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin,
tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách
nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
11
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Lý luận về ngân sách nhà nước huyện
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước huyện
Ngân sách hay ngân quỹ (tiếng Anh và tiếng Pháp đều là: Budget)
nói chung là một danh sách tất cả các chi phí và doanh thu theo kế hoạch.
Đây là một kế hoạch cho tiết kiệm và chi tiêu... Trong điều kiện khác, ngân
sách là một kế hoạch tổ chức được nêu trong các điều khoản tiền tệ.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan
hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật
định. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương.
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
12
+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách
của các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Chính vì, ngân sách nhà nước huyện là một cấp ngân sách thuộc ngân
sách địa phương nên đòi hỏi phải có một khái niệm về ngân sách nhà nước
huyện một cách đầy đủ, thống nhất làm cơ sở cho việc xác định các yêu cầu,
nhiệm vụ của ngân sách nhà nước huyện sau này.
Do vậy, ngân sách nhà nước huyện được định nghĩa như sau: Ngân
sách nhà nước huyện là toàn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh
trong quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền địa
phương nhằm phục vụ cho việc thực hiện chức năng của Nhà nước cấp cơ sở
trong khuôn khổ được phân công quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước huyện
Ngân sách nhà nước huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân
sách nhà nước, vì vậy nó có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các
cấp chính quyền địa phương, cụ thể:
Một là, hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước huyện luôn gắn chặt
với quyền lực kinh tế - chính trị của chính quyền địa phương và việc thực
hiện các chức năng của địa phương, được địa phương tiến hành trên cơ sở luật
định.
Hai là, hoạt động ngân sách nhà nước huyện là hoạt động phân phối lại
các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai phương diện là thu và chi của địa
phương.
Ba là, ngân sách nhà nước huyện luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước,
luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Bốn là, ngân sách nhà nước huyện cũng có những đặc điểm như các
quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước nhà nước huyện với tư
13
cách là một quỹ tiền tệ tập trung của địa phương, nó được chia thành nhiều
quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã
định.
Năm là, hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Không hoàn trả trực tiếp nghĩa
là cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ của mình đối với chính quyền nhà nước
về mặt kinh tế và nhận lại được một hay nhiều lợi ích từ phía nhà nước.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước huyện
Từ định nghĩa NSNN huyện có thể thấy vai trò của NSNN trên địa bàn
huyện đó là đảm bảo chức năng nhà nước, an ninh, quốc phòng, thúc đẩy phát
triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường. Điều đó thể hiện trên ba khía cạnh sau:
Một là, ngân sách nhà nước huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà nước,
bảo vệ quốc phòng và an ninh trật tự huyện. Là một cấp chính quyền nên
huyện cũng tổ chức cho mình một hệ thống các cơ quan, đoàn thể hành chính
nhằm thực hiện các chức năng và quyền hạn nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa
là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động được cần phải có một quỹ tài
chính tập trung đó là ngân sách nhà nước huyện. Ngân sách nhà nước huyện
cũng tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện
chức năng nhà nước ở địa phương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế
- xã hội trên từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau. Trong các
chức năng của nhà nước, chức năng đảm bảo trật tự an ninh, quốc phòng đóng
vai trò đặc biệt quan trọng. Để đảm bảo chức năng đặc biệt quan trọng này,
ngân sách nhà nước huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản
dự phòng hợp lý.
Hai là, ngân sách nhà nước huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn
định kinh tế. Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của Trung ương,
14
tỉnh thì huyện cần phải sử dụng các công cụ có sẵn của mình để điều tiết, định
hướng. Sẽ không có một cơ cấu kinh tế ổn định và phát triển nếu không có
ngân sách làm công cụ. Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương
mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng
thời, huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Ba là, ngân sách nhà nước huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết
thị trường, đảm bảo công bằng xã hội. Đây là vai trò không thể thiếu đối với
NS của mỗi quốc gia. Nó có tác dụng xoa dịu nền kinh tế thị trường. Các vấn
đề quan trọng sẽ xảy ra khi chúng ta đi theo con đường kinh tế thị trường như:
thất nghiệp, khoảng cách giàu nghèo tăng, không quan tâm tới người già, trẻ
em, người tàn tật, ô nhiễm môi trường,… những điều đó tạo ra cho nền kinh
tế - xã hội các thách thức rất lớn. Chính quyền huyện phải tham gia giải quyết
các khiếm khuyết nói trên của nền kinh tế thị trường trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả công cụ thu - chi NSNN trên địa bàn huyện.
Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất của người lao động, chính
quyền huyện phải thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân, cải tạo các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các
dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân,
làm sao ai cũng được học hành và chăm sóc sức khỏe đầy đủ.
1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước huyện
Hệ thống ngân sách nhà nước là một thể thống nhất được tạo thành bởi
các bộ phận cấu thành là các khâu ngân sách độc lập nhưng chúng có mối
quan hệ qua lại lẫn nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thu - chi của
mình.
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước là xác định, sắp xếp, bố trí các bộ
phận cấu thành hệ thống ngân sách nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thu
15
- chi của từng cấp ngân sách cũng như của toàn bộ hệ thống ngân sách nhà
nước. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gắn bó chắt chẽ với bộ máy Nhà
nước với vị trí và vai trò trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Ở nước ta, hệ thống ngân sách nhà nước dựa trên các nguyên tắc:
Một là, nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ: Là một quốc gia thống
nhất, nước ta có một hệ thống NSNN thống nhất do Quốc hội phê chuẩn dự
toán và quyết toán ngân sách, Chính phủ thống nhất và quản lý NSNN.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc tập trung dân chủ,
NSNN là công cụ của Nhà nước, vì vậy hệ thống NSNN cũng được xây dựng
theo nguyên tắc đó. Ở mỗi cấp chính quyền, HĐND thảo luận ngân sách cấp
mình, nhưng phải được UBND cấp trên và Chính phủ xét duyệt lại để thống
nhất vào ngân sách cấp trên và NSNN. Ngân sách cấp trên đều phải chấp hành
các Luật, các Nghị quyết của Quốc hội, các quyết định của Chính phủ về chế
độ thu - chi, các định mức, tiêu chuẩn chỉ tiêu, mục lục NSNN và các quy
định khác có liên quan.
Hai là, nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách và chính
quyền Nhà nước. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài
chính cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà
nước. Mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách của cấp mình, có nguồn thu và
có khoản chi, có quyền quyết định ngân sách của cấp mình trên cơ sở chấp
hành pháp luật của Nhà nước. Từ đó, giúp phát huy được quyền dân chủ, tính
chủ động và tích cực trong khai thác nguồn thu, quản lý chi tiêu nhưng cũng
cần đề phòng nảy sinh tính cục bộ địa phương và dễ phân tán nguồn tài chính
có hạn.
Và ngân sách nhà nước huyện là một bộ phận cấu thành nên hệ thống
ngân sách nhà nước do đó cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc nêu trên.
16
Sơ đồ 1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước huyện
(Nguồn: Luật ngân sách nhà nước 2015)
1.2. Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước huyện
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản
lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp
với quy luật khách quan và đạt tới mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý,
các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp
quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định
đúng đắn.
Quản lý ngân sách nhà nước là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều
hành và kiểm soát các hoạt động thu - chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Quản lý ngân sách huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thông
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp và công cụ quản lý để tác
động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách huyện nhằm đạt được mục tiêu đã
Ngân sách
nhà nước
Ngân sách
trung ương
Ngân sách
địa phương
Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
huyện
Ngân sách
xã
17
định. Quản lý ngân sách nhà nước thực chất là quản lý thu - chi ngân sách nhà
nước và cân đối hệ thống ngân sách nhà nước.
Quản lý ngân sách huyện phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách,
phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi ngân sách
phải gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong từng thời
kỳ.
Đối tượng của quản lý ngân sách nhà nước huyện là các hoạt động của
ngân sách nhà nước huyện cụ thể hơn đó là các hoạt động thu - chi bằng tiền
của ngân sách nhà nước huyện.
Trong quản lý ngân sách nhà nước huyện, các chủ thể quản lý có thể sử
dụng nhiều phương pháp và công cụ quản lý khác nhau như:
- Phương pháp tổ chức được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản
lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của ngân sách nhà nước theo
những khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt
hoạt động đó của quản lý ngân sách nhà nước.
- Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể quản lí ngân
sách nhà nước muốn các đòi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý
tuân thủ một cách vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh
lệnh hành chính.
- Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy
kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động
tới các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý ngân sách nhà
nước.
- Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước: được
sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước
được xem như là một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước huyện
Trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như trong khu vực tài chính
Nhà nước nói riêng, quản lý ngân sách nhà nước luôn giữ vai trò trọng yếu
18
trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự tồn tại các hoạt động của Nhà
nước.
Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước đã đảm
bảo sứ mệnh cao cả của mình trong việc huy động gần như đầy đủ, kịp thời
các nguồn lực tài chính của xã hội vào trong tay Nhà nước. Nhờ đó đã cơ bản
đảm bảo được nhu cầu chi tiêu thường xuyên trong nước, ngày càng dành
nhiều nguồn kinh phí cho đầu tư và trả nợ, kiềm chế thành công bội chi ngân
sách nhà nước, đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài suốt hai
thập kỷ, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Công tác quản lý ngân sách huyện cũng có những bước cải tiến, đã
mang lại một số đóng góp cho tiến trình đổi mới đất nước. Song, nếu đánh giá
một cách nghiêm túc thì công tác quản lý ngân sách huyện hiện nay còn nhiều
hạn chế: cơ chế và bộ máy quản lý còn bất cập; các quy trình, quy phạm quản
lý dù đã cải tiến song còn bất hợp lý, chồng chéo, phức tạp; vừa không đủ để
đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các đối tượng chịu thuế, vừa gây phiền hà cho các
doanh nghiệp, đồng thời gây lãng phí nguồn nhân lực; chưa bắt kịp sự thay
đổi công nghệ thông tin và cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc.
Trong thời gian tới, khi đất nước phát triển trong xu hướng toàn cầu
hóa thì số lượng các đối tượng nộp thuế sẽ tăng nhanh chóng, gấp 5-7 lần hiện
nay; quy mô hoạt động của doanh nghiệp sẽ ngày càng rộng, không chỉ bó
hẹp trong một địa phương mà sẽ mang tính toàn cầu. Bản thân doanh nghiệp
trước đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn nghiêm ngặt của thị trường quốc tế nên phải áp
dụng các phương thức quản lý hiện đại do đó yêu cầu phải đổi mới cách nghĩ,
cách làm trong bộ máy quản lý ngân sách của Nhà nước trở thành việc tất
yếu.
Đó cũng chính là lý do để ngành tài chính nói chung và hệ thống
KBNN nói riêng phải xây dựng và triển khai nhanh chóng chương trình cải
cách quản lý hiện đại, bắt kịp với trình độ của các nước tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới. Ngày 21 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban
19
hành Quyết định số 138/QĐ-TTg về phê duyệt chiến lược phát triển KBNN
đến năm 2020.
Theo đó về tổng thể, Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 hướng
đến việc thúc đẩy quá trình kho bạc điện tử với sứ mệnh tăng cường năng lực,
hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý nguồn lực tài chính của
nhà nước với mục tiêu: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu
quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách,
hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn
lực để thực hiện tốt các chức năng như: Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài
chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tổng kiểm toán
Nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch
trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đến năm 2020, hoạt
động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và
hình thành kho bạc điện tử”.
Để đạt được những mục tiêu trên, cần đổi mới công tác quản lý thu -
chi NSNN theo định hướng sau: đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và
quy trình nghiệp vụ trong quản lý thu - chi NSNN theo nguyên tắc: đơn giản,
hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng
công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý
giao dịch, đảm bảo dễ dàng kết nối giao diện với các ứng dụng khác. Cụ thể:
- Thứ nhất, xây dựng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin tập
trung giữa các cơ quan liên quan, từ trung ương đến địa phương.
- Thứ hai, hiện đại hóa quản lý thu - chi NSNN theo hướng đơn giản về
thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tượng
nộp thuế. Xây dựng hệ thống theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo một cách
khoa học. Giảm thiểu các mẫu báo cáo giấy và chi tiết, việc kết xuất thông tin
được thực hiện đa chiều, theo yêu cầu quản lý mà không cứng nhắc hoặc tùy
tiện.
- Thứ ba, hiện đại hóa công tác thanh toán KBNN trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao
dịch, đảm bảo dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác,
20
tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phương, thanh toán điện tử liên
ngân hàng, ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phương tiện và hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc tế. Đến năm 2020, về cơ bản
KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt.
- Thứ tư, hệ thống thu nộp, theo dõi trước, trong và sau quá trình thu
nộp được kịp thời, hiệu quả, khoa học, chính xác theo hướng phản ánh đầy đủ
tiềm lực tài chính của NSNN tại một thời điểm, trung hạn hoặc dài hạn; có
tính đến những khả năng, tiềm năng và rủi ro tài chính.
Chính vì điều đó, việc hoàn thiện quản lý nhà nước về thu - chi NSNN
qua KBNN nhằm các mục tiêu sau:
Một là, mọi khoản thu - chi được tập trung đầy đủ, kịp thời vào KBNN
và phân chia chính xác cho từng cấp NSNN theo quy định. Mục tiêu này được
đưa ra trên cơ sở yêu cầu lành mạnh nền tài chính nhà nước. Chỉ khi mọi
khoản thu - chi NSNN đều nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN thì mọi nguồn lực
tài chính mới được quản lý tập trung thống nhất như vậy Nhà nước mới phát
huy đầy đủ sức mạnh của mình trong việc điều hành nền KT-XH theo những
kế hoạch đã đặt ra. Với những quy định pháp luật hiện hành, việc phân cấp
quản lý ngân sách và phân chia chính xác các khoản thu - chi cho từng cấp
ngân sách nhằm phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo của các cấp, các ngành
trong toàn bộ nền kinh tế.
Hai là, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý thu - chi NSNN qua
KBNN nhằm phát huy khả năng và nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống
quản lý thu - chi NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành, quyết toán NSNN và
thanh tra, kiểm tra thu - chi NSNN. Mỗi khâu, mỗi công đoạn của quy trình
NSNN, đặc biệt là khâu chấp hành thu - chi phải được tổ chức phân định rõ
ràng về trách nhiệm và quyền hạn đối với các cơ quan KBNN, cơ quan thu -
chi, cơ quan tài chính trên từng địa bàn.
Ba là, cải tiến các phương thức quy trình thu - chi và biện pháp quản lý
thu - chi NSNN một cách khoa học, tiết kiệm góp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý quỹ NSNN qua KBNN. Để đạt được mục tiêu này cần có
một cơ chế đồng bộ và các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với
21
khối lượng thu - chi, số lượng và phân loại từng đối tượng nộp NSNN. Đa
dạng hóa các phương thức thu - chi tạo điều kiện gia tăng tính chủ động cho
đối tượng nộp, tăng tính tự giác của người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ
với NSNN, góp phần tận thu cho NSNN có như vậy mới tiết kiệm được thời
gian, chi phí dành cho việc thực hiện của mỗi khoản thu - chi (đối với cả đối
tượng nộp và cơ quan thu nộp) từ đó góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả
công tác quản lý NSNN.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước huyện
Quản lý ngân sách nhà nước huyện là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
điều hành và giám sát các hoạt động thu và chi ngân sách nhà nước huyện
nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền huyện trong phát
triển KT-XH trên địa bàn huyện. Vì vậy, ngân sách nhà nước huyện chính là
một cấp của ngân sách địa phương và mang bản chất của NSNN, nên quản lý
ngân sách nhà nước huyện cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý
NSNN. Đó là:
1.2.3.1 Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ:
Nguyên tắc này đòi hỏi: trong hoạt động ngân sách, một mặt nó bảo
đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có
được những hàng hóa, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó
đảm bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức,
cá nhân trong đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh
và cơ sở cụ thể. Tập trung ở đây không phải là độc đoán, chuyên quyền mà
trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách của
các cấp chính quyền, các ngành, các đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt
thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước
trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của quy trình ngân sách.
22
1.2.3.2 Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Công khai có nghĩa là để cho mọi người biết, không giữ kín. Minh bạch
là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, không thể nhầm lẫn được. Quản
lý ngân sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính
đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Việc Nhà
nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng các nguồn
thu hay không phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của ngân sách. Điều này
cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài
lòng nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một quốc gia lại không có đủ thông tin
về việc sử dụng NS vào đâu, như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự
minh bạch về ngân sách để có thể đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay…
1.2.3.3 Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm:
Với tư cách là người được nhân dân “ủy thác” trong việc sử dụng
nguồn lực, Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ
quá trình quản lý ngân sách, về kết quả thu - chi ngân sách. Tính chịu trách
nhiệm bao gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra
bên ngoài. Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu
trách nhiệm của cấp dưới với cấp trên, với người giám sát; kiểm tra ngân sách
trong nội bộ Nhà nước. Chịu trách nhiệm ra bên ngoài muốn nói tới ở đây là
tính chịu trách nhiệm của các bộ, ngành đối với khách hàng của mình như
những người nộp thuế hay đối tượng được hưởng các dịch vụ y tế, giáo
dục,…. Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra bên ngoài, đặc biệt cần thiết khi
Nhà nước gia tăng phí tập trung hóa, tăng tự chủ trong quản lý ngân sách cho
các địa phương, bộ, ngành, đơn vị. Điều này cũng được thể hiện rõ trong luật
Ngân sách của Việt Nam. Quốc hội, Hội đồng Nhân dân được bầu theo nhiệm
kỳ và chịu trách nhiệm giải trình trước toàn bộ cử tri về NS. Cơ quan hành
pháp chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan lập pháp.
23
1.2.3.4 Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước:
Cân đối ngân sách nhà nước ngoài sự cân bằng về thu - chi còn là sự
hài hòa, hợp lý trong cơ cấu thu - chi giữa các khoản thu - chi; các lĩnh vực,
các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm bảo
cân đối ngân sách đòi hỏi có tính chất khách quan xuất phát từ vai trò Nhà
nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả
và công bằng. Thông thường, khi thực hiện các khoản thu ngân sách dự kiến
sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vì vậy, tính toán nhu
cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập dự toán ngân sách nhà nước là rất
quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn
thu bù đắp.
Cụ thể tại Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 có quy định
nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước như sau:
- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu - chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy
đủ vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật Thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán
ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi
chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng
xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
24
1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện
Bộ máy quản lý nhà nước huyện bao gồm HĐND huyện, UBND huyện,
phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước huyện.
Trong đó Chủ tịch UBND huyện là chủ tài khoản, phòng Tài chính - Kế
hoạch là cơ quan trực thuộc UBND huyện quản lý về ngân sách nhà nước huyện.
Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước huyện là cơ quan chịu sự chỉ đạo
ngành dọc của Chi cục Thuế tỉnh và Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND tỉnh; có
trách nhiệm thu - chi ngân sách để thực hiện nhiệm vụ của huyện.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện
(Nguồn: Luật Ngân sách nhà nước năm 2015)
1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước huyện
Cũng như các cấp ngân sách nhà nước khác, ngân sách nhà nước huyện
cũng được tổ chức quản lý theo một chương trình khoa học gồm 03 khâu: Lập
dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách; thanh tra, kiểm tra ngân
sách nhà nước huyện là một bước quan trọng để kiểm soát việc thực hiện quy
trình quản lý NSNN. Nội dung quản lý ngân sách huyện được quy định cụ thể
tại Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
HĐND huyện UBND huyện
Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện
Chi cục Thuế
huyện
KBNN huyện
25
163/2016/NĐ-CP, thông tư số 344/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,
thị trấn.
Nội dung cơ bản về quy trình quản lý ngân sách nhà nước huyện như
sau:
1.2.5.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện
Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện là quá trình phân tích đánh giá
giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước huyện
để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu - chi dự kiến có thể đạt được trong từng thời
kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế tài chính và hành chính
để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu thu - chi. Hàng năm, trên cơ sở
hướng dẫn của UBND tỉnh, UBND huyện lập dự toán ngân sách nhà nước
năm sau trình lên HĐND huyện quyết định.
a) Yêu cầu của việc lập dự toán ngân sách nhà nước huyện
Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện là khâu mở đầu cho một quy
trình ngân sách; nó đặt cơ sở, nền tảng cho các khâu tiếp theo. Nếu khâu lập
dự toán được thực hiện chính xác, có cơ sở khoa học,… sẽ tạo điều kiện rất
tốt cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách cho nên khi
lập dự toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dự toán NSNNH phải phản ánh một cách đầy đủ và chính xác các
khoản thu - chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Điều này có nghĩa khi lập dự toán
NSNNH đòi hỏi người lập phải tính toán đầy đủ các khả năng thu NS, có tính
đến khả năng khai thác nguồn thu tiềm năng của huyện. Đồng thời, tính toán
phân bổ chi tiêu NSNNH đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
- Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ chính quyền huyện đồng thời góp phần xây dựng nông thôn
26
phát triển: Dự toán đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ
điều kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang
thực hiện dở dang. Dự toán chi thường xuyên phải tuân thủ theo các chính
sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
- Lập dự toán NSNNH phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không
được vượt quá nguồn thu quy định có thể thực hiện trong năm kế hoạch.
Nghiêm cấm vay, chiếm dụng vốn hoặc cho vay dưới mọi hình thức để cân
đối NSNNH.
- Dự toán phải lập theo đúng mục lục ngân sách, đúng thời gian, đúng
mẫu biểu quy định của Bộ Tài chính, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng
của Nhà nước xét duyệt tổng hợp, đồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết
minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán.
b) Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước huyện
Dự toán NSNNH được lập dựa trên những căn cứ cụ thể để xác lập các
chỉ tiêu thu - chi NSNNH một cách tương đối chính xác, khoa học. Từ đó, tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động quản lý và điều hành NSNNH
cũng như đảm bảo đầy đủ kịp thời nguồn kinh phí cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện, căn cứ lập dự toán NSNNH bao gồm:
- Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và
của huyện.
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh,
trật tự an toàn xã hội của huyện.
- Chính sách, chế độ thu - chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSNNH và tỷ lệ chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định chế
độ, tiêu chuẩn, định mức về thu - chi NSNNH do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định.
27
- Số kiểm tra về dự toán NSNNH do UBND tỉnh thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán NSNNH các năm trước, ước NSNNH năm thực
hiện.
c) Trình tự lập dự toán ngân sách nhà nước huyện
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với cơ quan Thuế, đội
Thuế huyện (nếu có), phòng ủy nhiệm thu và các ban ngành có liên quan để
tính các khoản thu NSNN trên địa bàn huyện.
- Các ban ngành, tổ chức của huyện (Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh
niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân…) căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi, tiến hành lập
dự trù kinh phí hoạt động cho các công việc dự kiến năm kế hoạch, dự tính
các khoản thu có thể phát sinh theo điều lệ hoạt động của tổ chức mình để
cung cấp tư liệu cho phòng Tài chính - Kế hoạch huyện lập dự toán NSNNH.
Trường hợp các tổ chức, đoàn thể lập dự trù kinh phí vượt quá định mức, tiêu
chuẩn theo số kiểm tra đã thông báo thì phòng Tài chính - Kế hoạch có quyền
yêu cầu sửa lại cho phù hợp.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tính toán, lập dự toán thu - chi, cân
đối NSNNH trình UBND huyện báo cáo thường trực HĐND huyện (Chủ tịch
và Phó Chủ tịch huyện) để xem xét gửi UBND tỉnh và phòng Tài chính - Kế
hoạch tỉnh. Thời gian báo cáo dự toán NSNNH do UBND cấp tỉnh quy định.
Trên cơ sở đó, UBND tỉnh kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ
thu - chi chính thức cho NSNNH. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách,
phòng Tài chính - Kế hoạch tỉnh làm việc với UBND huyện về cân đối thu -
chi ngân sách thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí chung của ngân sách
địa phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính -
Kế hoạch tỉnh chỉ tổ chức làm việc với UBND huyện về dự toán ngân sách
khi UBND huyện yêu cầu.
28
- Căn cứ quyết định giao nhiệm vụ thu - chi NSNNH do UBND tỉnh
giao, UBND huyện hoàn chỉnh dự toán thu - chi NSCH và phương án phân bổ
ngân sách nhà nước huyện trình HĐND huyện quyết định trước ngày 31/12
hàng năm.
- Dự toán NSNNH sau khi được HĐND huyện quyết định, UBND
huyện báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính tỉnh; đồng thời thông báo công
khai dự toán NSNNH theo chế độ công khai tài chính, ngân sách theo quy
định hiện hành.
1.2.5.2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước huyện
Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước huyện là khâu tiếp theo của
khâu lập dự toán ngân sách trong một quy trình ngân sách, là quá trình sử
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu
- chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm trở thành hiện thực. Khâu chấp hành
NSNNH có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý và điều hành
ngân sách, là khâu cốt yếu, trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đối với một quy
trình ngân sách.
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu - chi của NSNNH đều phải thực hiện
qua hệ thống KBNN. Vì vậy, huyện phải tiến hành mở tài khoản ngân sách để
giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là Chủ tịch UBND huyện (hoặc
người được ủy quyền), kế toán là kế toán NSNNH, các chức danh chủ tài
khoản và kế toán phải đăng ký chữ ký và mẫu dấu tại KBNN.
Căn cứ dự toán NSNNH và phương án phân bổ NSNNH cả năm đã
được HĐND huyện quyết định, UBND huyện phân bổ chi tiết dự toán chi
NSNNH theo mục lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán
và kiểm soát chi. Để làm được điều đó cần tiến hành quản lý các khâu sau:
a) Chấp hành dự toán thu
29
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan
Thuế giám sát, kiểm tra các nguồn thu ngân sách nhà nước đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời. Riêng khoản thu từ quỹ đất công ích 5%, tài sản công và
hoa lợi công sản là nguồn thu thường xuyên của ngân sách nhà nước huyện,
vì vậy không được khoán thầu thu một lần cho nhiều năm. Trường hợp cần
thiết có thể thu cho một số năm nhưng chỉ trong nhiệm kỳ của HĐND.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào NSNN tại KBNN, thì căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc
phòng Tài chính - Kế hoạch, đối tượng nộp ngân sách lập giấy nộp tiền và
trích tài khoản hoặc mang tiền mặt tới KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp
tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN, thì các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của
cơ quan nào thì cơ quan đó thu sau đó viết giấy nộp tiền mang tới KBNN để
nộp vào NSNN, cụ thể:
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ của cơ quan thuế thì cơ quan
thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ
quan Thuế ủy quyền cho bộ phận Kế toán huyện thu cũng được thực hiện theo
quy trình trên và được hưởng phí ủy quyền theo quy định.
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, phòng tài chính - Kế hoạch huyện thu sau đó lập giấy nộp tiền
và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSNNH để chi theo chế độ quy
định nếu là các huyện miền núi vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch
thường xuyên với KBNN.
- Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách, khi thu phải
giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan thuế và phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời để thực hiện thu nộp
30
NSNN. Định kỳ báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp với
cơ quan cung cấp biên lai.
- Trường hợp phải hoàn trả khoản thu ngân sách, KBNN xác nhận rõ số
tiền đã thu vào NSCH của đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào
KBNN để làm căn cứ thoái thu cho đối tượng được hoàn trả.
- Chứng từ thu phải được luân chuyển theo đúng quy định:
+ Đối với các khoản thu NSCH được hưởng 100%, KBNN chuyển 1
liên chứng từ thu cho phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
+ Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập
bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho huyện gửi phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện.
+ Đối với số thu bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh cho huyện: bao gồm
thu bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu. UBND huyện căn cứ số giao thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên tại Quyết định giao dự toán đầu năm và quyết
định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND huyện chủ động lập giấy rút
dự toán bổ sung ngân sách cấp tỉnh về NSNNH gửi KBNN huyện. KBNN
huyện căn cứ giấy rút dự toán ngân sách nhà nước huyện do UBND huyện
thông báo tại các quyết định bổ sung dự toán thực hiện ghi thu bổ sung từ
nguồn ngân sách cấp trên (thu bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu) cho
ngân sách nhà nước huyện và ghi chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới đối với
ngân sách xã (chi bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu). Việc rút dự toán
ngân sách cấp trên bổ sung cho NSNNH do phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
động thực hiện kế hoạch. Đối với khoản thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có thể rút bổ sung dự toán theo tháng
hoặc quý, số rút dự toán phải đảm bảo đồng đều giữa các tháng hoặc quý.
b) Chấp hành dự toán chi
31
Chi ngân sách nhà nước thể hiện qua các quan hệ tiền tệ hình thành
trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi
phí của bộ máy quản lý nhà nước và thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà
Nhà nước đảm nhận theo nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là sự phối hợp
giữa quá trình phân phối và quá trình sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành
các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Quản lý chi ngân sách là việc lập kế hoạch, đề xuất các chính sách chi
ngân sách, tổ chức, điều hành và kiểm tra mọi khoản chi tiêu từ NSNN. Quản
lý chi NSNN đảm bảo quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước
từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng NS đó nhằm đảm bảo quá trình chi
tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đặt ra theo đúng chính
sách chế độ của Nhà nước nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Cũng như ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước huyện có những
nhiệm vụ chi thể hiện ở các khoản chi sau:
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng ngân sách nhà nước
huyện để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của chính quyền huyện bao gồm: chi sự nghiệp kinh tế, giáo
dục đào tạo, y tế, văn hóa xã hội, thông tin liên lạc, thể dục thể thao, sự
nghiệp khoa học - công nghệ, môi trường, quốc phòng - an ninh và trật tự an
toàn xã hội, chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, chi cho
các hoạt động của cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội do huyện
quản lý và chi khác.
Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn
ngân sách nhà nước huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát
triển KT-XH của Nhà nước nói chung và của huyện nói riêng nhằm ổn định
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội.
32
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, cấp phát kinh phí, các khoản chi
của ngân sách nhà nước huyện.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao và dự toán ngân
sách từng quý; căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng Tài chính -
Kế hoạch tiến hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc cấp trực tiếp đến các
đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ KBNN cho đối tượng thụ
hưởng ngân sách nhà nước.
Các hình thức cấp phát kinh phí: cấp phát bằng hạn mức kinh phí, cấp
phát hình thức lệnh chi tiền, cấp phát và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
cấp phát kinh phí ủy quyền; cấp phát cho các tổ chức chính trị - xã hội và tổ
chức xã hội nghề nghiệp.
1.2.5.3. Quyết toán ngân sách nhà nước huyện
Quyết toán ngân sách nhà nước là việc tổng kết tình hình các khoản
thu, chi ngân sách nhà nước trong một năm ngân sách, là khâu cuối cùng của
quy trình quản lý ngân sách nhằm xác định và khẳng định việc thực hiện
dự toán thu, chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quyết định.
Quyết toán NSNNH được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm. Từ đó
rút ra những ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho
công tác lập, chấp hành dự toán ngân sách cho những quy trình ngân sách tiếp
theo.
Để một quyết toán ngân sách nhà nước đạt yêu cầu, giải quyết các vấn
đề đặt ra cần tuân thủ nguyên tắc sau:
- Theo nguyên tắc đầy đủ, tất cả các nghiệp vụ thu - chi đều phải hạch
toán và quyết toán với NSNN. Ngoài các khoản thu - chi cân đối ngân sách
còn phải báo cáo kèm theo các khoản có liên quan chặt chẽ với NSNN như
các quỹ: Dự trữ tài chính, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ phát triển, hỗ trợ xuất
33
khẩu... Ngoài ra, còn phải báo cáo kèm các khoản thuế miễn giảm, các khoản
thu để lại chi... Đó là quy định nội dung quyết toán NSNN của đa số các nước
và các tài liệu báo cáo liên quan kèm quyết toán NSNN.
- Việc quyết toán NSNN phải đảm bảo thống nhất từ cơ sở đến cơ quan
quản lý tài chính ngân sách. Thể hiện từ khâu hạch toán kế toán cho đến khi
tổng hợp và kiểm toán quyết toán NSNN. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi
trước hết sự thống nhất trong việc tổ chức hệ thống thông tin về ngân sách.
Thông tin kế toán phải thống nhất từ kế toán đơn vị sử dụng ngân sách cho
đến hệ thống quản lý quỹ ngân sách, kế toán của các cấp ngân sách. Ngoài ra,
sự thống nhất thể hiện trong việc tổ chức quyết toán NSNN từ khâu hạch toán
kế toán đến khâu lập quyết toán của đơn vị cơ sở, xét duyệt, thẩm định quyết
toán, kiểm toán quyết toán, thẩm tra, phê chuẩn quyết toán NSNN.
- Các khoản thu - chi, phải đảm bảo cân đối: Trường hợp bội chi phải
có nguồn bù đắp và tuân thủ các điều kiện vay, trả theo quy định. Đây là
nguyên tắc luôn luôn phải quan tâm, không chỉ ở khâu quyết toán NSNN mà
còn phải quán triệt trong suốt quy trình NSNN. Cụ thể là, ngay từ khâu lập dự
toán NSNN phải đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi; trong quá trình chấp
hành ngân sách cũng thường xuyên phải chú ý tới việc thiết lập lại quan hệ
cân đối thu - chi bằng các biện pháp hữu hiệu; quá trình quyết toán NSNN
cũng phải chỉ rõ được các yếu tố đã giúp cho thu - chi NSNN cân đối được
trong thời gian qua và những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong điều hành
cân đối NSNN.
Để thực hiện quyết toán NSNN theo số thực thu, thực chi thì một
nguyên tắc đặt ra là quyết toán NSNN phải được lập và tổng hợp từ cơ sở. Sở
Tài chính có trách nhiệm tổng hợp quyết toán ngân sách của chính quyền tỉnh
và địa phương để hình thành NSNN. Nguyên tắc hạn định được hiểu là chỉ
đưa vào quyết toán NSNN các khoản thực thu, thực chi.
34
Việc quyết toán ngân sách nhà nước huyện phải tuân thủ trình tự các
bước sau:
- Bước 1: Khóa sổ kế toán cuối năm và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
Khóa sổ kế toán là công việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên
nợ, bên có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng thu - chi, tồn
quỹ, …. Khóa sổ kế toán NSNNH cuối năm được thực hiện vào thời điểm
cuối niên độ kế toán NSNNH tức là cuối ngày 31/12 hàng năm. Kết quả hoạt
động của năm báo cáo được tập hợp thông qua việc khóa sổ kế toán cuối năm
là một trong những căn cứ để tiến hành lập dự toán cho những năm ngân sách
tiếp theo. Thông qua việc khóa sổ kế toán cuối năm để đối chiếu, rà soát, phát
hiện và chỉnh sửa những sai sót trong quá trình hạch toán.
Chỉnh lý quyết toán NSNNH là việc kế toán NSNNH thực hiện việc
kiểm tra, rà soát và chỉnh lý lại các số liệu thu - chi NSNNH nhằm thỏa mãn
yêu cầu hạch toán chính xác số thực thu - chi của năm ngân sách. Trong
khoảng thời gian được phép chỉnh lý quyết toán do Bộ Tài chính quy định, kế
toán NSNNH phải đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch
toán kế toán. Kế toán NSNNH phải phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch
chỉnh lý quyết toán NSNNH, đảm bảo số liệu hạch toán đầy đủ, chính xác,
khớp đúng tổng số và chi tiết các khoản thu - chi theo mục lục NSNN đã quy
định. Chỉnh lý quyết toán NSNNH được thực hiện đến hết ngày 31/01 năm
sau (theo thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã).
Bước 2: Lập báo cáo quyết toán NSNNH
Cuối niên độ, sau khi đã thực hiện xong việc khóa sổ kế toán và xử lý
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán NSNNH,
UBND huyện phải tiến hành lập báo cáo quyết toán NSNNH của năm trước.
35
Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, rõ ràng, dễ hiểu,
cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho HĐND huyện và các cơ quan
nhà nước cấp trên theo quy định. Số liệu giải trình trong thuyết minh báo cáo
quyết toán năm phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo quyết toán.
Thuyết minh quyết toán năm phải giải trình rõ được nguyên nhân đạt, không
đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu thu - chi NSNNH từ đó
đưa ra được những giải pháp kiến nghị (nếu có). Báo cáo quyết toán năm
trước khi gửi HĐND và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phải có đối chiếu,
xác nhận số liệu của KBNN nơi giao dịch.
Bước 3: Kiểm toán quyết toán
Kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên
quan tới quá trình quản lý và sử dụng vốn của chính quyền. Quan hệ giữa cơ
quan kiểm toán nhà nước và UBND là quan hệ bắt buộc theo luật định. Cơ
quan kiểm toán nhà nước xác nhận, đánh giá và nhận xét các tài liệu, số liệu
kế toán, báo cáo kế toán đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm về các nội
dung đó.
Theo quy định của Luật Ngân sách, kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ
xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNNH. Thông qua
kiểm toán quyết toán NSNNH, kiểm toán nhà nước thực hiện đánh giá tính
kinh tế, tính hiệu lực, hiệu quả trong sử dụng ngân sách. Kết quả kiểm toán
này được báo cáo và thực hiện trước HĐND phê chuẩn quyết toán.
Bước 4: Xét duyệt, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước huyện
Sau khi hoàn tất chỉnh lý quyết toán năm, phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu - chi NSNNH trình UBND huyện
xem xét trình HĐND huyện phê chuẩn, đồng thời gửi Sở Tài chính tổng hợp.
Quyết toán chi NSNNH không được lớn hơn quyết toán thu NSNNH.
Số chênh lệch lớn hơn giữa số thu và chi NSNNH được gọi là kết dư
36
NSNNH. Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách
năm sau.
Sau khi HĐND huyện phê duyệt, báo cáo quyết toán được lập thành 05
bản để gửi cho HĐND huyện, UBND huyện, Sở Tài chính (nếu có bổ sung và
điều chỉnh), KBNN huyện (để làm thủ tục ghi kết dư ngân sách), lưu phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân
dân trong huyện biết. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Sở Tài chính
do UBND tỉnh quy định.
Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu - chi
NSNNH; trường hợp kiểm tra thấy sai sót phải báo cáo UBND tỉnh yêu cầu
HĐND huyện thực hiện điều chỉnh.
1.2.5.4 Thanh tra, kiểm tra quy trình quản lý ngân sách
Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước,
là giai đoạn cuối cùng trong quy trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá
hiệu quả của quản lý nhà nước. Qua kiểm tra, thanh tra để có các kiến nghị
khắc phục những bất cập, yếu kém, đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng
cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu
quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước nhất là trong lĩnh
vực tài chính phải có kiểm tra, thanh tra và kiểm tra, thanh tra phải phục vụ
cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó phải có
thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ dễ dẫn tới quan liêu và
tiêu cực.
Thanh tra, kiểm tra làm cho quy trình quản lý nhà nước được khép kín, các
hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý được gắn bó chặt chẽ
hơn. Từ việc xem xét, đánh giá, kiểm chứng việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của đối tượng bị quản lý đến việc đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ trương,
chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý của chủ thể. Để thực hiện đổi mới kinh tế và
37
cải cách nền hành chính quốc gia thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra ngày
càng cần thiết và quan trọng để quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Trong quản lý ngân sách nhà nước huyện vai trò này được thể hiện ở
các nội dung sau:
Thứ nhất, thanh tra là phương thức bảo đảm trật tự, kỷ cương trong
quản lý tài chính, ngân sách từ đó góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị quản lý bao
gồm: Giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ
của cơ quan hành chính Nhà nước và công chức Nhà nước; việc chấp hành
chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác chịu sự
quản lý của Nhà nước; thanh tra kịp thời phát hiện sai phạm và có biện pháp
xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức Nhà nước
trong việc thực hiện chính sách pháp luật cũng như trách nhiệm và quyền hạn
được giao; kết luận và xử lý kịp thời những việc làm trái pháp luật của cơ
quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước góp phần bảo đảm trật tự kỷ
cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy Nhà nước.
Thứ hai, việc thanh tra còn nhằm mở rộng và đảm bảo quyền dân chủ
của nhân dân được thực thi một cách nghiêm minh. Theo lý thuyết, quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân, cho nên Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người dân, tạo điều kiện cho họ thực hiện
các quyền về dân chủ và chính trị của mình như: Quyền tham gia quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội, quyền tự do lập hội, tự do ngôn luận, quyền khiếu nại,
tố cáo,…
Mặt khác, việc xem xét kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố
cáo, các tổ chức Thanh tra giúp Đảng và Nhà nước phát hiện kịp thời những
vi phạm của cán bộ, công chức; loại trừ những biểu hiện quan liêu, cửa quyền,
38
mất dân chủ, thiếu công bằng, xa rời lợi ích của nhân dân. Từ đó, có các biện
pháp xử lý, khắc phục, góp phần xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước.
Bên cạnh đó hoạt động thanh tra còn tìm ra những sơ hở, yếu kém trong công
tác quản lý tài chính, phát hiện những nội dung chưa phù hợp với yêu cầu
thực tế khách quan để có các biện pháp sửa đổi, bổ sung khắc phục kịp thời có
ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương, hoàn thiện cơ chế quản
lý.
Thứ ba, khi xem xét vai trò của Thanh tra tài chính trong các giai đoạn
lịch sử cho thấy vai trò quan trọng nữa của thanh tra là nhằm thực hiện tham
mưu cho các cấp chính quyền huyện trong giải quyết khiếu nại hành chính.
Nhất là trong việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành
trong việc tiếp công dân, nhận các khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và thi hành quyết định khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, vai trò của thanh tra trong hoạt động quản lý ngân sách nhà
nước ngày càng có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn phát triển ở
nước ta hiện nay khi chúng ta đang thực hiện “Chương trình cải cách bộ máy
Nhà nước”, trong đó có các cơ quan thanh tra.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước huyện
1.2.6.1. Nhân tố khách quan
Một là, chính sách vĩ mô của nhà nước: Nền kinh tế của một quốc gia
phụ thuộc phần lớn vào các chính sách vĩ mô mà nền kinh tế đang theo đuổi
gồm chính sách kinh tế, chính sách xã hội, … khi các chính sách đó phù hợp
và phát huy hiệu quả sẽ tác động tới việc thu - chi ngân sách, sự ổn định của
xã hội.
Hai là, trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Ngân sách nhà nước là tổng
hòa các mối quan hệ kinh tế - xã hội, do vậy ngân sách nhà nước luôn chịu sự
39
tác động của các yếu tố đó cũng như các chính sách kinh tế - xã hội và cơ chế
quản lý tương ứng. Cụ thể:
Về mặt kinh tế, như chúng ta đã biết kinh tế quyết định các nguồn lực
tài chính và ngược lại nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đến quá
trình đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý trong quá trình
hiện đại hóa nền kinh tế của địa phương. Kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát
triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài chính mà trong đó
NSNNH là khâu trung tâm, vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực
tài chính của địa phương. Kinh tế càng phát triển, nền tài chính càng ổn định
và phát triển thì vai trò của NSNNH càng được nâng cao thông qua các chính
sách tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và
ổn định xã hội.
Về xã hội, xã hội ổn định được là nhờ chế độ chính trị ổn định. Sự ổn
định về chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực tài nguyên địa
phương cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị - xã hội cũng hình thành nên
môi trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc
tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như các nguồn lực tài chính.
Ba là, đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước huyện mà trọng tâm
là hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước huyện: phân định thu -
chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi phối quỹ dự trữ tài chính và
quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của ngân sách cấp dưới trong hệ
thống ngân sách nhà nước huyện đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong
quản lý ngân sách nhà nước huyện. Nhờ đó nguồn thu ngân sách nhà nước
huyện không ngừng được tăng lên và từng bước vào thế cân đối tích cực trong
quá trình phát triển kinh tế theo xu thế hội nhập.
Bốn là, chính sách khuyến khích khai thác nguồn lực tài chính: Hệ thống
các chính sách trích thưởng vượt thu kế hoạch vào ngân sách cho cấp dưới,
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

More Related Content

Similar to LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docxNguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docxXunVit7
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánssuser499fca
 

Similar to LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk (20)

Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAYPhân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docxNguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ...
 
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông HồngLuận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
 

More from Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)

More from Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999) (20)

LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
 
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
 
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
 
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
 
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdfQuản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
 
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
 
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
 
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái NguyênLA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
 
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
 
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
 
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
 
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
 
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTHThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
 
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vữngLA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
 
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nayĐời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
 
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
 
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
 
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt NamLa03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
 
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
 
LA01.049_Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trên địa ...
LA01.049_Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trên địa ...LA01.049_Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trên địa ...
LA01.049_Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trên địa ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

  • 1. ++++++++++++++++++++++++++++ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ    HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ ANH THƯ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ Đắk Lắk - 2022
  • 2. BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ    HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ ANH THƯ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRANG THỊ TUYẾT ĐẮK LẮK - 2022
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trang Thị Tuyết. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Đắk Lắk, ngày……tháng……năm 2022 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Anh Thư
  • 5. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Đào tạo sau đại học, các khoa bộ môn và các thầy cô trong Học viện đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn PGS.TS Trang Thị Tuyết, giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo phân viện khu vực Tây Nguyên, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện; các ban, ngành của huyện Cư Kuin đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các thầy cô và bạn đọc thông cảm. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, ngày……tháng……năm 2022 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Anh Thư
  • 6. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục chữ viết tắt Danh mục các sơ đồ Danh mục các bảng biểu Phần mở đầu CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN.................................... 11 1.1 Lý luận về ngân sách nhà nước huyện .............................................. 11 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước huyện............................................... 11 1.1.2. Đặc điểm của ngân sách huyện......................................................... 12 1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước huyện.............................................. 13 1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước huyện................................................. 14 1.2 Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước huyện................................. 16 1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước huyện .................................. 16 1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước huyện .............................. 17 1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước huyện................................. 21 1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện ...................................... 24 1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước huyện.................................... 24 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước huyện........ 38 1.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số huyện khác trong và ngoài tỉnh; bài học cho huyện Cư Kuin.................................... 42 1.3.1 Kinh nghiệm của một số huyện trong và ngoài tỉnh........................... 42 1.3.2 Bài học cho huyện Cư Kuin............................................................... 46 Tiểu kết chương 1..................................................................................... 48
  • 7. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK........................................... 49 2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và bộ máy quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk có ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước huyện ......................................................... 49 2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................... 49 2.1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội............................................... 50 2.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý ngân sách nhà nước của huyện. ................... 52 2.2 Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk............................................................................................. 56 2.2.1 Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin........... 56 2.2.2 Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin 59 2.2.3 Công tác quyết toán ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin............ 65 2.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước của huyện .............. 66 2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................ 69 2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................... 69 2.3.2 Những hạn chế, bất cập ..................................................................... 73 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 76 Tiểu kết chương 2..................................................................................... 79 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK................................................................................................. 80 3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 .................................................... 80 3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ................ 80
  • 8. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ...... 81 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin .................................................................................................... 85 3.2.1 Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin ........................................................................................... 85 3.2.2 Nhóm giải pháp 2: Giải pháp khác.................................................... 94 3.3 Một số kiến nghị đối với HĐND huyện Cư Kuin ……………………98 Tiểu kết chương 3…………………………………………………………99 KẾT LUẬN............................................................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 102
  • 9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ngân sách NS Ngân sách nhà nước NSNN Ngân sách địa phương NSĐP Ngân sách nhà nước huyện NSNNH Kinh tế - Xã hội KT-XH Kho bạc nhà nước KBNN Ủy ban nhân dân UBND Hội đồng nhân dân HĐND Trung ương TW Địa phương ĐP Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH-HĐH Giáo dục Trung học cơ sở GDTHCS Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi PCGDTHĐĐT Phổ cập giáo dục mầm non PC GDMN
  • 10. SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước huyện 16 Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện 24 Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy KBNN Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 55
  • 11. BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Khái quát về điều kiện phát triển của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 50 Bảng 2.2: Tình hình lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin qua các năm 2018 - 2020 57 Bảng 2.3: Tình hình lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin qua các năm 2018-2020 58 Bảng 2.4: Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin các năm 2018 - 2020 60 Bảng 2.5: Nguồn thu ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin qua các năm 2018-2020 61 Bảng 2.6: Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin qua các năm 2018-2020 63 Bảng 2.7: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin giai đoạn 2018-2020 64 Bảng 2.8: Kết quả thanh tra ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin giai đoạn 2018 -2020 68
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện Chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý NSNN cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể. Đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách nhà nước được quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực từ năm ngân sách 2017 có mục tiêu ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý điều hành NSNN, phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng NSNN lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại. Ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng trong quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Ngân sách nhà nước phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nước huyện cũng là một phần quan trọng của Ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động của huyện đó nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã đề ra. Quản lý ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lý chi tiêu của Nhà nước. Nó tập trung tất cả các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ Ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và phát triển kinh tế đã được Nhà nước hoạch định phát triển trong tương lai, nó đảm bảo cho các cuộc cải cách kinh tế - xã hội, khắc phục được tình hình bội chi ngân sách, kìm hãm lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế và ổn định tiền tệ thông qua các chính sách tài khóa.
  • 13. 2 Do quản lý NSNN có vị trí, vai trò quan trọng nên quản lý NSNN được Nhà nước, các Bộ, các ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: hình thành khung pháp luật và cơ chế chính sách quản lý NSNN; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách thống nhất từ Trung ương đến địa phương; đổi mới quy trình và áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong quản lý NSNN. Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách luôn được đặt ra đối với nhà nước, nhằm mục đích tăng cường tiềm lực tài chính. Mặt khác, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh tế - xã hội đây là một nhiệm vụ mà nhà nước dù tồn tại ở bất kỳ chế độ xã hội nào, đều mong muốn thực hiện nó một cách tối ưu. Cùng với việc đổi mới quản lý NSNN trong cả nước, quản lý NSNN của địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk cũng đã được đổi mới cơ bản. Tuy nhiên, trong công tác quản lý NSNN vẫn còn điều bất cập và tồn tại cần giải quyết như: phân cấp nguồn thu chưa hợp lý, khai thác nguồn thu chưa triệt để, định mức chi chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và trình độ quản lý của cán bộ huyện chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý NSNN của huyện là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện Cư Kuin. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk”, làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý NSNN là một đề tài phổ biến, thu hút được sự quan tâm của nhiều chuyên gia, học giả và các nhà nghiên cứu. Những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý NSNN từ quy mô quốc gia cho đến
  • 14. 3 NSNN tỉnh, huyện, xã.... Học viên đã tìm hiểu, tham khảo một số công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu luận văn như sau: * Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng - Năm 2012” của tác giả Đặng Đức Hiệp, Đại học Quốc gia Hà Nội đã đánh giá được thực trạng về quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Di Linh, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm khai thác hết tiềm năng thu NSNN trên địa bàn như: hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước, quản lý thu thuế, quản lý các khoản thu ngoài thuế và quản lý các nguồn thu chủ lực của địa phương. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn) * Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đan Phượng TP.Hà Nội - Năm 2014” của tác giả Nguyễn Bích Ngọc, Học viện Tài chính đã đánh giá kết quả đạt được, những khuyết điểm và nguyên nhân về quản lý NSNN xã trên địa bàn huyện Đan Phượng, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNN xã trên địa bàn như: công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán trong công tác quản lý tài sản công và công tác thanh tra kiểm tra hoạt động tài chính. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn) * Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách qua KBNN huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương - Năm 2014”, của tác giả Vũ Thị Thảo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã đánh giá chung về quản lý NSNN qua kho bạc của huyện Thanh Miện, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN như: phân cấp nguồn thu, khai thác triệt để thu trên địa bàn và quyết toán chi. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn) * Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Bắc Mê Tỉnh Hà Giang - Năm 2015” của tác giả Trần Tuấn Anh, Học viện Tài chính đã đánh giá được thực trạng về quản lý NSNN xã
  • 15. 4 trên địa bàn huyện Bắc Mê, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các giải pháp như: tăng cường quản lý NSNN xã trên địa bàn, chu trình quản lý ngân sách cấp xã và đổi mới trong công tác thu chi NSNN. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn) * Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk - Năm 2016” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo, Đại học Đà Nẵng đã đánh giá được thực trạng chi ngân sách huyện và nghiên cứu cũng đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách huyện như: cách lập dự toán, phân bổ, quyết toán và kiểm tra việc chi. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn) * Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên - Năm 2017” của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn, Học viện Hành chính Quốc gia đánh giá về thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân đưa ra hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu NSNN tại huyện như: kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng nguồn thu ngân sách; bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu; khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế đặc biệt đối với những nội dung có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách; hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách, tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách của địa phương nâng cáo tính chủ động và hiệu quả quản lý nguồn thu ngân sách; hoàn thiện công tác quản lý cán bộ và bộ máy thu ngân sách, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế và thu hồi các khoản nợ thuế đối với đối tượng nộp thuế và tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và doanh nghiệp đối với việc chấp hành pháp luật thuế, sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn về công tác quản lý thu ngân sách. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn)
  • 16. 5 * Luận án tiến sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk - Năm 2018” của tác giả Lê Văn Nghĩa, Học viện Chính trị Quốc gia HCM đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tỉnh Đắk Lắk và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk như: rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách địa phương; hình thành một khung chính sách kinh tế nhiều năm làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách dài hạn; phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; mở rộng quyền tự chủ của đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm soát quá trình chi thường xuyên; tăng cường kiểm soát quá trình chi đầu tư phát triển và nâng cao hiệu lực kiểm tra, thanh tra quản lý và sử dụng ngân sách địa phương. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn) * Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về chi ngân sách tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam - Năm 2019” của tác giả Nguyễn Hữu Trung, Đại học Đà Nẵng đã đánh giá được thực trạng quản lý chi ngân sách huyện Đại Lộc và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại huyện như: cách lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện, chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước, quyết toán chi ngân sách theo đúng chế độ kế toán hiện hành và giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra quá trình chi ngân sách nhà nước cấp huyện. (Nguồn: luanvanthacsi.edu.vn) Trên thực tế, kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên đều đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN bao gồm quản lý thu, chi ngân sách, phân cấp ngân sách, quy trình quản lý NSNN… ở từng địa phương nhất định, trên phạm vi cấp tỉnh hay cấp huyện. Mặc dù cùng tuân thủ hệ thống pháp luật về NSNN, song mỗi địa phương đều có những đặc điểm, đặc thù khác nhau và kết quả của công tác quản lý NSNN phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương… Cho đến thời điểm hiện tại,
  • 17. 6 đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ở các địa phương khác trong và ngoài tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên ở huyện Cư Kuin chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về quản lý NSNN cấp huyện và qua đó đưa ra những giải pháp khả thi cho công tác quản lý NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và phù hợp với cơ chế quản lý trong bối cảnh hiện nay. Điều đó thúc đẩy tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN của huyện Cư Kuin, hướng đến mục tiêu hiệu quả, tiết kiệm, khuyến khích sản xuất kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây: - Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện khung lý thuyết nghiên cứu quản lý NSNN huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN của huyện Cư Kuin trong giai đoạn từ năm 2018-2020. Từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong công tác quản lý NSNN của huyện và phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Định hướng của luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN của huyện Cư Kuin trong thời gian tới.
  • 18. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý NSNN cấp huyện theo quy trình quản lý, đó là: Lập dự toán thu - chi, công tác chấp hành thu - chi, quyết toán thu - chi, kiểm tra thu - chi. b) Phạm vi nghiên cứu về không gian: Huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. c) Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2020; thời gian xác định cho các giải pháp đề xuất đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu, và phương pháp phân tích chính sách. 5.1. Phương pháp phân tích tổng hợp a) Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau: + Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt. + Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố). Mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng. + Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
  • 19. 8 b) Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau: + Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch. + Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ. + Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân - quả để nhận dạng tương tác. + Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử. + Giải thích quy luật: Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng. Phân tích tổng hợp hay còn gọi là phân tích meta được sử dụng để đưa ra một câu trả lời thống nhất cho câu hỏi nghiên cứu dựa trên việc tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu về cùng một chủ đề quan tâm. Hay nói một cách đơn giản, phân tích tổng hợp, meta-analysis là một kết hợp thống kê của các kết quả từ hai hay nhiều các nghiên cứu riêng rẽ. 5.2. Phương pháp phân tích thống kê Thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Khi áp dụng thống kê trong khoa học, công nghiệp hoặc các vấn đề xã hội, thông lệ là bắt đầu với tổng thể thống kê hoặc một quá trình mô hình thống kê sẽ được nghiên cứu. Tổng thể có thể gồm nhiều loại khác nhau như “tất cả mọi người đang sống trong một đất nước” hay “tập hợp các phân tử của tinh thể”. Nó đề cập tới tất cả các khía
  • 20. 9 cạnh của dữ liệu bao gồm việc lập kế hoạch, thu thập dữ liệu mẫu cho các cuộc khảo sát và thí nghiệm. Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của cá hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiẹn tượng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu. 5.3 Phương pháp so sánh và đối chiếu Phương pháp so sánh là xem xét một đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ với một đối tượng khác. Đối tượng nghiên cứu thường được so sánh giữa không gian và hoặc thời gian. Phương pháp so sánh có thể là định tính và định lượng. Phương pháp đối chiếu là so sánh hai sự vật có liên quan chặt chẽ với nhau. Mục đích để làm sáng tỏ những nét giống và khác nhau (hoặc chỉ làm sáng tỏ những nét khác nhau) theo nguyên tắc đồng đại. 5.4 Phương pháp phân tích chính sách Phân tích chính sách là việc phân giải toàn bộ các hoạt động liên quan đến chu trình chính sách, nhằm chỉ ra những mối liên hệ mang tính quy luật giữa các yếu tố cấu thành hoạt dộng chính sách. Phân tích chính sách là việc phối hợp các phân tích riêng lẻ về hiệu lực và hiệu quả của chính sách để đưa ra kết quả tổng hợp về chính sách. 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1 Về lý luận Luận văn luận bàn để làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước huyện.
  • 21. 10 6.2 Về thực tiễn - Ở huyện Cư Kuin luận văn sẽ đánh giá và khái quát thực trạng cơ chế quản lý ngân sách nhà nước huyện. - Đề xuất được các định hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, hệ thống các bảng biểu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
  • 22. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.1. Lý luận về ngân sách nhà nước huyện 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước huyện Ngân sách hay ngân quỹ (tiếng Anh và tiếng Pháp đều là: Budget) nói chung là một danh sách tất cả các chi phí và doanh thu theo kế hoạch. Đây là một kế hoạch cho tiết kiệm và chi tiêu... Trong điều kiện khác, ngân sách là một kế hoạch tổ chức được nêu trong các điều khoản tiền tệ. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó: + Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
  • 23. 12 + Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã). Chính vì, ngân sách nhà nước huyện là một cấp ngân sách thuộc ngân sách địa phương nên đòi hỏi phải có một khái niệm về ngân sách nhà nước huyện một cách đầy đủ, thống nhất làm cơ sở cho việc xác định các yêu cầu, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước huyện sau này. Do vậy, ngân sách nhà nước huyện được định nghĩa như sau: Ngân sách nhà nước huyện là toàn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền địa phương nhằm phục vụ cho việc thực hiện chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ được phân công quản lý. 1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước huyện Ngân sách nhà nước huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước, vì vậy nó có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cụ thể: Một là, hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước huyện luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của chính quyền địa phương và việc thực hiện các chức năng của địa phương, được địa phương tiến hành trên cơ sở luật định. Hai là, hoạt động ngân sách nhà nước huyện là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai phương diện là thu và chi của địa phương. Ba là, ngân sách nhà nước huyện luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng. Bốn là, ngân sách nhà nước huyện cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước nhà nước huyện với tư
  • 24. 13 cách là một quỹ tiền tệ tập trung của địa phương, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định. Năm là, hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Không hoàn trả trực tiếp nghĩa là cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ của mình đối với chính quyền nhà nước về mặt kinh tế và nhận lại được một hay nhiều lợi ích từ phía nhà nước. 1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước huyện Từ định nghĩa NSNN huyện có thể thấy vai trò của NSNN trên địa bàn huyện đó là đảm bảo chức năng nhà nước, an ninh, quốc phòng, thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Điều đó thể hiện trên ba khía cạnh sau: Một là, ngân sách nhà nước huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ quốc phòng và an ninh trật tự huyện. Là một cấp chính quyền nên huyện cũng tổ chức cho mình một hệ thống các cơ quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng và quyền hạn nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động được cần phải có một quỹ tài chính tập trung đó là ngân sách nhà nước huyện. Ngân sách nhà nước huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng nhà nước ở địa phương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế - xã hội trên từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau. Trong các chức năng của nhà nước, chức năng đảm bảo trật tự an ninh, quốc phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Để đảm bảo chức năng đặc biệt quan trọng này, ngân sách nhà nước huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý. Hai là, ngân sách nhà nước huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế. Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của Trung ương,
  • 25. 14 tỉnh thì huyện cần phải sử dụng các công cụ có sẵn của mình để điều tiết, định hướng. Sẽ không có một cơ cấu kinh tế ổn định và phát triển nếu không có ngân sách làm công cụ. Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng thời, huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Ba là, ngân sách nhà nước huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công bằng xã hội. Đây là vai trò không thể thiếu đối với NS của mỗi quốc gia. Nó có tác dụng xoa dịu nền kinh tế thị trường. Các vấn đề quan trọng sẽ xảy ra khi chúng ta đi theo con đường kinh tế thị trường như: thất nghiệp, khoảng cách giàu nghèo tăng, không quan tâm tới người già, trẻ em, người tàn tật, ô nhiễm môi trường,… những điều đó tạo ra cho nền kinh tế - xã hội các thách thức rất lớn. Chính quyền huyện phải tham gia giải quyết các khiếm khuyết nói trên của nền kinh tế thị trường trên cơ sở sử dụng có hiệu quả công cụ thu - chi NSNN trên địa bàn huyện. Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất của người lao động, chính quyền huyện phải thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, cải tạo các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao ai cũng được học hành và chăm sóc sức khỏe đầy đủ. 1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước huyện Hệ thống ngân sách nhà nước là một thể thống nhất được tạo thành bởi các bộ phận cấu thành là các khâu ngân sách độc lập nhưng chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thu - chi của mình. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước là xác định, sắp xếp, bố trí các bộ phận cấu thành hệ thống ngân sách nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thu
  • 26. 15 - chi của từng cấp ngân sách cũng như của toàn bộ hệ thống ngân sách nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gắn bó chắt chẽ với bộ máy Nhà nước với vị trí và vai trò trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở nước ta, hệ thống ngân sách nhà nước dựa trên các nguyên tắc: Một là, nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ: Là một quốc gia thống nhất, nước ta có một hệ thống NSNN thống nhất do Quốc hội phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách, Chính phủ thống nhất và quản lý NSNN. Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc tập trung dân chủ, NSNN là công cụ của Nhà nước, vì vậy hệ thống NSNN cũng được xây dựng theo nguyên tắc đó. Ở mỗi cấp chính quyền, HĐND thảo luận ngân sách cấp mình, nhưng phải được UBND cấp trên và Chính phủ xét duyệt lại để thống nhất vào ngân sách cấp trên và NSNN. Ngân sách cấp trên đều phải chấp hành các Luật, các Nghị quyết của Quốc hội, các quyết định của Chính phủ về chế độ thu - chi, các định mức, tiêu chuẩn chỉ tiêu, mục lục NSNN và các quy định khác có liên quan. Hai là, nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách và chính quyền Nhà nước. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách của cấp mình, có nguồn thu và có khoản chi, có quyền quyết định ngân sách của cấp mình trên cơ sở chấp hành pháp luật của Nhà nước. Từ đó, giúp phát huy được quyền dân chủ, tính chủ động và tích cực trong khai thác nguồn thu, quản lý chi tiêu nhưng cũng cần đề phòng nảy sinh tính cục bộ địa phương và dễ phân tán nguồn tài chính có hạn. Và ngân sách nhà nước huyện là một bộ phận cấu thành nên hệ thống ngân sách nhà nước do đó cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc nêu trên.
  • 27. 16 Sơ đồ 1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước huyện (Nguồn: Luật ngân sách nhà nước 2015) 1.2. Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước huyện Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn. Quản lý ngân sách nhà nước là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động thu - chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Quản lý ngân sách huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp và công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách huyện nhằm đạt được mục tiêu đã Ngân sách nhà nước Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách tỉnh Ngân sách huyện Ngân sách xã
  • 28. 17 định. Quản lý ngân sách nhà nước thực chất là quản lý thu - chi ngân sách nhà nước và cân đối hệ thống ngân sách nhà nước. Quản lý ngân sách huyện phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách, phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi ngân sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong từng thời kỳ. Đối tượng của quản lý ngân sách nhà nước huyện là các hoạt động của ngân sách nhà nước huyện cụ thể hơn đó là các hoạt động thu - chi bằng tiền của ngân sách nhà nước huyện. Trong quản lý ngân sách nhà nước huyện, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp và công cụ quản lý khác nhau như: - Phương pháp tổ chức được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của ngân sách nhà nước theo những khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó của quản lý ngân sách nhà nước. - Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể quản lí ngân sách nhà nước muốn các đòi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính. - Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước. - Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước: được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước được xem như là một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. 1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước huyện Trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như trong khu vực tài chính Nhà nước nói riêng, quản lý ngân sách nhà nước luôn giữ vai trò trọng yếu
  • 29. 18 trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự tồn tại các hoạt động của Nhà nước. Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước đã đảm bảo sứ mệnh cao cả của mình trong việc huy động gần như đầy đủ, kịp thời các nguồn lực tài chính của xã hội vào trong tay Nhà nước. Nhờ đó đã cơ bản đảm bảo được nhu cầu chi tiêu thường xuyên trong nước, ngày càng dành nhiều nguồn kinh phí cho đầu tư và trả nợ, kiềm chế thành công bội chi ngân sách nhà nước, đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài suốt hai thập kỷ, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác quản lý ngân sách huyện cũng có những bước cải tiến, đã mang lại một số đóng góp cho tiến trình đổi mới đất nước. Song, nếu đánh giá một cách nghiêm túc thì công tác quản lý ngân sách huyện hiện nay còn nhiều hạn chế: cơ chế và bộ máy quản lý còn bất cập; các quy trình, quy phạm quản lý dù đã cải tiến song còn bất hợp lý, chồng chéo, phức tạp; vừa không đủ để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các đối tượng chịu thuế, vừa gây phiền hà cho các doanh nghiệp, đồng thời gây lãng phí nguồn nhân lực; chưa bắt kịp sự thay đổi công nghệ thông tin và cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Trong thời gian tới, khi đất nước phát triển trong xu hướng toàn cầu hóa thì số lượng các đối tượng nộp thuế sẽ tăng nhanh chóng, gấp 5-7 lần hiện nay; quy mô hoạt động của doanh nghiệp sẽ ngày càng rộng, không chỉ bó hẹp trong một địa phương mà sẽ mang tính toàn cầu. Bản thân doanh nghiệp trước đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn nghiêm ngặt của thị trường quốc tế nên phải áp dụng các phương thức quản lý hiện đại do đó yêu cầu phải đổi mới cách nghĩ, cách làm trong bộ máy quản lý ngân sách của Nhà nước trở thành việc tất yếu. Đó cũng chính là lý do để ngành tài chính nói chung và hệ thống KBNN nói riêng phải xây dựng và triển khai nhanh chóng chương trình cải cách quản lý hiện đại, bắt kịp với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Ngày 21 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban
  • 30. 19 hành Quyết định số 138/QĐ-TTg về phê duyệt chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Theo đó về tổng thể, Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 hướng đến việc thúc đẩy quá trình kho bạc điện tử với sứ mệnh tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý nguồn lực tài chính của nhà nước với mục tiêu: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn lực để thực hiện tốt các chức năng như: Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tổng kiểm toán Nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đến năm 2020, hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành kho bạc điện tử”. Để đạt được những mục tiêu trên, cần đổi mới công tác quản lý thu - chi NSNN theo định hướng sau: đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong quản lý thu - chi NSNN theo nguyên tắc: đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý giao dịch, đảm bảo dễ dàng kết nối giao diện với các ứng dụng khác. Cụ thể: - Thứ nhất, xây dựng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin tập trung giữa các cơ quan liên quan, từ trung ương đến địa phương. - Thứ hai, hiện đại hóa quản lý thu - chi NSNN theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tượng nộp thuế. Xây dựng hệ thống theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo một cách khoa học. Giảm thiểu các mẫu báo cáo giấy và chi tiết, việc kết xuất thông tin được thực hiện đa chiều, theo yêu cầu quản lý mà không cứng nhắc hoặc tùy tiện. - Thứ ba, hiện đại hóa công tác thanh toán KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch, đảm bảo dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác,
  • 31. 20 tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng, ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc tế. Đến năm 2020, về cơ bản KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt. - Thứ tư, hệ thống thu nộp, theo dõi trước, trong và sau quá trình thu nộp được kịp thời, hiệu quả, khoa học, chính xác theo hướng phản ánh đầy đủ tiềm lực tài chính của NSNN tại một thời điểm, trung hạn hoặc dài hạn; có tính đến những khả năng, tiềm năng và rủi ro tài chính. Chính vì điều đó, việc hoàn thiện quản lý nhà nước về thu - chi NSNN qua KBNN nhằm các mục tiêu sau: Một là, mọi khoản thu - chi được tập trung đầy đủ, kịp thời vào KBNN và phân chia chính xác cho từng cấp NSNN theo quy định. Mục tiêu này được đưa ra trên cơ sở yêu cầu lành mạnh nền tài chính nhà nước. Chỉ khi mọi khoản thu - chi NSNN đều nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN thì mọi nguồn lực tài chính mới được quản lý tập trung thống nhất như vậy Nhà nước mới phát huy đầy đủ sức mạnh của mình trong việc điều hành nền KT-XH theo những kế hoạch đã đặt ra. Với những quy định pháp luật hiện hành, việc phân cấp quản lý ngân sách và phân chia chính xác các khoản thu - chi cho từng cấp ngân sách nhằm phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế. Hai là, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý thu - chi NSNN qua KBNN nhằm phát huy khả năng và nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống quản lý thu - chi NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành, quyết toán NSNN và thanh tra, kiểm tra thu - chi NSNN. Mỗi khâu, mỗi công đoạn của quy trình NSNN, đặc biệt là khâu chấp hành thu - chi phải được tổ chức phân định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn đối với các cơ quan KBNN, cơ quan thu - chi, cơ quan tài chính trên từng địa bàn. Ba là, cải tiến các phương thức quy trình thu - chi và biện pháp quản lý thu - chi NSNN một cách khoa học, tiết kiệm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý quỹ NSNN qua KBNN. Để đạt được mục tiêu này cần có một cơ chế đồng bộ và các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với
  • 32. 21 khối lượng thu - chi, số lượng và phân loại từng đối tượng nộp NSNN. Đa dạng hóa các phương thức thu - chi tạo điều kiện gia tăng tính chủ động cho đối tượng nộp, tăng tính tự giác của người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN, góp phần tận thu cho NSNN có như vậy mới tiết kiệm được thời gian, chi phí dành cho việc thực hiện của mỗi khoản thu - chi (đối với cả đối tượng nộp và cơ quan thu nộp) từ đó góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước huyện Quản lý ngân sách nhà nước huyện là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và giám sát các hoạt động thu và chi ngân sách nhà nước huyện nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền huyện trong phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Vì vậy, ngân sách nhà nước huyện chính là một cấp của ngân sách địa phương và mang bản chất của NSNN, nên quản lý ngân sách nhà nước huyện cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý NSNN. Đó là: 1.2.3.1 Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Nguyên tắc này đòi hỏi: trong hoạt động ngân sách, một mặt nó bảo đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có được những hàng hóa, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở đây không phải là độc đoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền, các ngành, các đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của quy trình ngân sách.
  • 33. 22 1.2.3.2 Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai có nghĩa là để cho mọi người biết, không giữ kín. Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, không thể nhầm lẫn được. Quản lý ngân sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Việc Nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng các nguồn thu hay không phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của ngân sách. Điều này cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài lòng nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một quốc gia lại không có đủ thông tin về việc sử dụng NS vào đâu, như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự minh bạch về ngân sách để có thể đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay… 1.2.3.3 Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Với tư cách là người được nhân dân “ủy thác” trong việc sử dụng nguồn lực, Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách, về kết quả thu - chi ngân sách. Tính chịu trách nhiệm bao gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài. Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu trách nhiệm của cấp dưới với cấp trên, với người giám sát; kiểm tra ngân sách trong nội bộ Nhà nước. Chịu trách nhiệm ra bên ngoài muốn nói tới ở đây là tính chịu trách nhiệm của các bộ, ngành đối với khách hàng của mình như những người nộp thuế hay đối tượng được hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục,…. Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra bên ngoài, đặc biệt cần thiết khi Nhà nước gia tăng phí tập trung hóa, tăng tự chủ trong quản lý ngân sách cho các địa phương, bộ, ngành, đơn vị. Điều này cũng được thể hiện rõ trong luật Ngân sách của Việt Nam. Quốc hội, Hội đồng Nhân dân được bầu theo nhiệm kỳ và chịu trách nhiệm giải trình trước toàn bộ cử tri về NS. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan lập pháp.
  • 34. 23 1.2.3.4 Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước: Cân đối ngân sách nhà nước ngoài sự cân bằng về thu - chi còn là sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu thu - chi giữa các khoản thu - chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm bảo cân đối ngân sách đòi hỏi có tính chất khách quan xuất phát từ vai trò Nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng. Thông thường, khi thực hiện các khoản thu ngân sách dự kiến sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vì vậy, tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập dự toán ngân sách nhà nước là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. Cụ thể tại Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 có quy định nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước như sau: - Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. - Toàn bộ các khoản thu - chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. - Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật Thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật. - Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
  • 35. 24 1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Bộ máy quản lý nhà nước huyện bao gồm HĐND huyện, UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước huyện. Trong đó Chủ tịch UBND huyện là chủ tài khoản, phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan trực thuộc UBND huyện quản lý về ngân sách nhà nước huyện. Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước huyện là cơ quan chịu sự chỉ đạo ngành dọc của Chi cục Thuế tỉnh và Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND tỉnh; có trách nhiệm thu - chi ngân sách để thực hiện nhiệm vụ của huyện. Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện (Nguồn: Luật Ngân sách nhà nước năm 2015) 1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước huyện Cũng như các cấp ngân sách nhà nước khác, ngân sách nhà nước huyện cũng được tổ chức quản lý theo một chương trình khoa học gồm 03 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách; thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước huyện là một bước quan trọng để kiểm soát việc thực hiện quy trình quản lý NSNN. Nội dung quản lý ngân sách huyện được quy định cụ thể tại Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số HĐND huyện UBND huyện Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Chi cục Thuế huyện KBNN huyện
  • 36. 25 163/2016/NĐ-CP, thông tư số 344/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Nội dung cơ bản về quy trình quản lý ngân sách nhà nước huyện như sau: 1.2.5.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước huyện để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu - chi dự kiến có thể đạt được trong từng thời kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế tài chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu thu - chi. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND tỉnh, UBND huyện lập dự toán ngân sách nhà nước năm sau trình lên HĐND huyện quyết định. a) Yêu cầu của việc lập dự toán ngân sách nhà nước huyện Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện là khâu mở đầu cho một quy trình ngân sách; nó đặt cơ sở, nền tảng cho các khâu tiếp theo. Nếu khâu lập dự toán được thực hiện chính xác, có cơ sở khoa học,… sẽ tạo điều kiện rất tốt cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách cho nên khi lập dự toán phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Dự toán NSNNH phải phản ánh một cách đầy đủ và chính xác các khoản thu - chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Điều này có nghĩa khi lập dự toán NSNNH đòi hỏi người lập phải tính toán đầy đủ các khả năng thu NS, có tính đến khả năng khai thác nguồn thu tiềm năng của huyện. Đồng thời, tính toán phân bổ chi tiêu NSNNH đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả. - Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chính quyền huyện đồng thời góp phần xây dựng nông thôn
  • 37. 26 phát triển: Dự toán đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang thực hiện dở dang. Dự toán chi thường xuyên phải tuân thủ theo các chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Lập dự toán NSNNH phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được vượt quá nguồn thu quy định có thể thực hiện trong năm kế hoạch. Nghiêm cấm vay, chiếm dụng vốn hoặc cho vay dưới mọi hình thức để cân đối NSNNH. - Dự toán phải lập theo đúng mục lục ngân sách, đúng thời gian, đúng mẫu biểu quy định của Bộ Tài chính, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt tổng hợp, đồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán. b) Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước huyện Dự toán NSNNH được lập dựa trên những căn cứ cụ thể để xác lập các chỉ tiêu thu - chi NSNNH một cách tương đối chính xác, khoa học. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động quản lý và điều hành NSNNH cũng như đảm bảo đầy đủ kịp thời nguồn kinh phí cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện, căn cứ lập dự toán NSNNH bao gồm: - Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và của huyện. - Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội của huyện. - Chính sách, chế độ thu - chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNNH và tỷ lệ chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu - chi NSNNH do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
  • 38. 27 - Số kiểm tra về dự toán NSNNH do UBND tỉnh thông báo. - Tình hình thực hiện dự toán NSNNH các năm trước, ước NSNNH năm thực hiện. c) Trình tự lập dự toán ngân sách nhà nước huyện - Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với cơ quan Thuế, đội Thuế huyện (nếu có), phòng ủy nhiệm thu và các ban ngành có liên quan để tính các khoản thu NSNN trên địa bàn huyện. - Các ban ngành, tổ chức của huyện (Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân…) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi, tiến hành lập dự trù kinh phí hoạt động cho các công việc dự kiến năm kế hoạch, dự tính các khoản thu có thể phát sinh theo điều lệ hoạt động của tổ chức mình để cung cấp tư liệu cho phòng Tài chính - Kế hoạch huyện lập dự toán NSNNH. Trường hợp các tổ chức, đoàn thể lập dự trù kinh phí vượt quá định mức, tiêu chuẩn theo số kiểm tra đã thông báo thì phòng Tài chính - Kế hoạch có quyền yêu cầu sửa lại cho phù hợp. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tính toán, lập dự toán thu - chi, cân đối NSNNH trình UBND huyện báo cáo thường trực HĐND huyện (Chủ tịch và Phó Chủ tịch huyện) để xem xét gửi UBND tỉnh và phòng Tài chính - Kế hoạch tỉnh. Thời gian báo cáo dự toán NSNNH do UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ thu - chi chính thức cho NSNNH. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng Tài chính - Kế hoạch tỉnh làm việc với UBND huyện về cân đối thu - chi ngân sách thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính - Kế hoạch tỉnh chỉ tổ chức làm việc với UBND huyện về dự toán ngân sách khi UBND huyện yêu cầu.
  • 39. 28 - Căn cứ quyết định giao nhiệm vụ thu - chi NSNNH do UBND tỉnh giao, UBND huyện hoàn chỉnh dự toán thu - chi NSCH và phương án phân bổ ngân sách nhà nước huyện trình HĐND huyện quyết định trước ngày 31/12 hàng năm. - Dự toán NSNNH sau khi được HĐND huyện quyết định, UBND huyện báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính tỉnh; đồng thời thông báo công khai dự toán NSNNH theo chế độ công khai tài chính, ngân sách theo quy định hiện hành. 1.2.5.2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước huyện Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước huyện là khâu tiếp theo của khâu lập dự toán ngân sách trong một quy trình ngân sách, là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu - chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm trở thành hiện thực. Khâu chấp hành NSNNH có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý và điều hành ngân sách, là khâu cốt yếu, trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đối với một quy trình ngân sách. Theo Luật NSNN, mọi khoản thu - chi của NSNNH đều phải thực hiện qua hệ thống KBNN. Vì vậy, huyện phải tiến hành mở tài khoản ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là Chủ tịch UBND huyện (hoặc người được ủy quyền), kế toán là kế toán NSNNH, các chức danh chủ tài khoản và kế toán phải đăng ký chữ ký và mẫu dấu tại KBNN. Căn cứ dự toán NSNNH và phương án phân bổ NSNNH cả năm đã được HĐND huyện quyết định, UBND huyện phân bổ chi tiết dự toán chi NSNNH theo mục lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. Để làm được điều đó cần tiến hành quản lý các khâu sau: a) Chấp hành dự toán thu
  • 40. 29 - Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan Thuế giám sát, kiểm tra các nguồn thu ngân sách nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Riêng khoản thu từ quỹ đất công ích 5%, tài sản công và hoa lợi công sản là nguồn thu thường xuyên của ngân sách nhà nước huyện, vì vậy không được khoán thầu thu một lần cho nhiều năm. Trường hợp cần thiết có thể thu cho một số năm nhưng chỉ trong nhiệm kỳ của HĐND. - Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN, thì căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch, đối tượng nộp ngân sách lập giấy nộp tiền và trích tài khoản hoặc mang tiền mặt tới KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN. - Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN, thì các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan nào thì cơ quan đó thu sau đó viết giấy nộp tiền mang tới KBNN để nộp vào NSNN, cụ thể: + Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ của cơ quan thuế thì cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan Thuế ủy quyền cho bộ phận Kế toán huyện thu cũng được thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí ủy quyền theo quy định. + Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, phòng tài chính - Kế hoạch huyện thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSNNH để chi theo chế độ quy định nếu là các huyện miền núi vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN. - Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách, khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan thuế và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời để thực hiện thu nộp
  • 41. 30 NSNN. Định kỳ báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai. - Trường hợp phải hoàn trả khoản thu ngân sách, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSCH của đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN để làm căn cứ thoái thu cho đối tượng được hoàn trả. - Chứng từ thu phải được luân chuyển theo đúng quy định: + Đối với các khoản thu NSCH được hưởng 100%, KBNN chuyển 1 liên chứng từ thu cho phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. + Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho huyện gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. + Đối với số thu bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh cho huyện: bao gồm thu bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu. UBND huyện căn cứ số giao thu bổ sung từ ngân sách cấp trên tại Quyết định giao dự toán đầu năm và quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND huyện chủ động lập giấy rút dự toán bổ sung ngân sách cấp tỉnh về NSNNH gửi KBNN huyện. KBNN huyện căn cứ giấy rút dự toán ngân sách nhà nước huyện do UBND huyện thông báo tại các quyết định bổ sung dự toán thực hiện ghi thu bổ sung từ nguồn ngân sách cấp trên (thu bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu) cho ngân sách nhà nước huyện và ghi chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới đối với ngân sách xã (chi bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu). Việc rút dự toán ngân sách cấp trên bổ sung cho NSNNH do phòng Tài chính - Kế hoạch chủ động thực hiện kế hoạch. Đối với khoản thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có thể rút bổ sung dự toán theo tháng hoặc quý, số rút dự toán phải đảm bảo đồng đều giữa các tháng hoặc quý. b) Chấp hành dự toán chi
  • 42. 31 Chi ngân sách nhà nước thể hiện qua các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà nước và thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là sự phối hợp giữa quá trình phân phối và quá trình sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quản lý chi ngân sách là việc lập kế hoạch, đề xuất các chính sách chi ngân sách, tổ chức, điều hành và kiểm tra mọi khoản chi tiêu từ NSNN. Quản lý chi NSNN đảm bảo quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng NS đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đặt ra theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội. Cũng như ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước huyện có những nhiệm vụ chi thể hiện ở các khoản chi sau: Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng ngân sách nhà nước huyện để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền huyện bao gồm: chi sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa xã hội, thông tin liên lạc, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học - công nghệ, môi trường, quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội, chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, chi cho các hoạt động của cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội do huyện quản lý và chi khác. Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn ngân sách nhà nước huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển KT-XH của Nhà nước nói chung và của huyện nói riêng nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội.
  • 43. 32 Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, cấp phát kinh phí, các khoản chi của ngân sách nhà nước huyện. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao và dự toán ngân sách từng quý; căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc cấp trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ KBNN cho đối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước. Các hình thức cấp phát kinh phí: cấp phát bằng hạn mức kinh phí, cấp phát hình thức lệnh chi tiền, cấp phát và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản; cấp phát kinh phí ủy quyền; cấp phát cho các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp. 1.2.5.3. Quyết toán ngân sách nhà nước huyện Quyết toán ngân sách nhà nước là việc tổng kết tình hình các khoản thu, chi ngân sách nhà nước trong một năm ngân sách, là khâu cuối cùng của quy trình quản lý ngân sách nhằm xác định và khẳng định việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết toán NSNNH được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm. Từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập, chấp hành dự toán ngân sách cho những quy trình ngân sách tiếp theo. Để một quyết toán ngân sách nhà nước đạt yêu cầu, giải quyết các vấn đề đặt ra cần tuân thủ nguyên tắc sau: - Theo nguyên tắc đầy đủ, tất cả các nghiệp vụ thu - chi đều phải hạch toán và quyết toán với NSNN. Ngoài các khoản thu - chi cân đối ngân sách còn phải báo cáo kèm theo các khoản có liên quan chặt chẽ với NSNN như các quỹ: Dự trữ tài chính, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ phát triển, hỗ trợ xuất
  • 44. 33 khẩu... Ngoài ra, còn phải báo cáo kèm các khoản thuế miễn giảm, các khoản thu để lại chi... Đó là quy định nội dung quyết toán NSNN của đa số các nước và các tài liệu báo cáo liên quan kèm quyết toán NSNN. - Việc quyết toán NSNN phải đảm bảo thống nhất từ cơ sở đến cơ quan quản lý tài chính ngân sách. Thể hiện từ khâu hạch toán kế toán cho đến khi tổng hợp và kiểm toán quyết toán NSNN. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi trước hết sự thống nhất trong việc tổ chức hệ thống thông tin về ngân sách. Thông tin kế toán phải thống nhất từ kế toán đơn vị sử dụng ngân sách cho đến hệ thống quản lý quỹ ngân sách, kế toán của các cấp ngân sách. Ngoài ra, sự thống nhất thể hiện trong việc tổ chức quyết toán NSNN từ khâu hạch toán kế toán đến khâu lập quyết toán của đơn vị cơ sở, xét duyệt, thẩm định quyết toán, kiểm toán quyết toán, thẩm tra, phê chuẩn quyết toán NSNN. - Các khoản thu - chi, phải đảm bảo cân đối: Trường hợp bội chi phải có nguồn bù đắp và tuân thủ các điều kiện vay, trả theo quy định. Đây là nguyên tắc luôn luôn phải quan tâm, không chỉ ở khâu quyết toán NSNN mà còn phải quán triệt trong suốt quy trình NSNN. Cụ thể là, ngay từ khâu lập dự toán NSNN phải đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi; trong quá trình chấp hành ngân sách cũng thường xuyên phải chú ý tới việc thiết lập lại quan hệ cân đối thu - chi bằng các biện pháp hữu hiệu; quá trình quyết toán NSNN cũng phải chỉ rõ được các yếu tố đã giúp cho thu - chi NSNN cân đối được trong thời gian qua và những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong điều hành cân đối NSNN. Để thực hiện quyết toán NSNN theo số thực thu, thực chi thì một nguyên tắc đặt ra là quyết toán NSNN phải được lập và tổng hợp từ cơ sở. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp quyết toán ngân sách của chính quyền tỉnh và địa phương để hình thành NSNN. Nguyên tắc hạn định được hiểu là chỉ đưa vào quyết toán NSNN các khoản thực thu, thực chi.
  • 45. 34 Việc quyết toán ngân sách nhà nước huyện phải tuân thủ trình tự các bước sau: - Bước 1: Khóa sổ kế toán cuối năm và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Khóa sổ kế toán là công việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên nợ, bên có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng thu - chi, tồn quỹ, …. Khóa sổ kế toán NSNNH cuối năm được thực hiện vào thời điểm cuối niên độ kế toán NSNNH tức là cuối ngày 31/12 hàng năm. Kết quả hoạt động của năm báo cáo được tập hợp thông qua việc khóa sổ kế toán cuối năm là một trong những căn cứ để tiến hành lập dự toán cho những năm ngân sách tiếp theo. Thông qua việc khóa sổ kế toán cuối năm để đối chiếu, rà soát, phát hiện và chỉnh sửa những sai sót trong quá trình hạch toán. Chỉnh lý quyết toán NSNNH là việc kế toán NSNNH thực hiện việc kiểm tra, rà soát và chỉnh lý lại các số liệu thu - chi NSNNH nhằm thỏa mãn yêu cầu hạch toán chính xác số thực thu - chi của năm ngân sách. Trong khoảng thời gian được phép chỉnh lý quyết toán do Bộ Tài chính quy định, kế toán NSNNH phải đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán. Kế toán NSNNH phải phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch chỉnh lý quyết toán NSNNH, đảm bảo số liệu hạch toán đầy đủ, chính xác, khớp đúng tổng số và chi tiết các khoản thu - chi theo mục lục NSNN đã quy định. Chỉnh lý quyết toán NSNNH được thực hiện đến hết ngày 31/01 năm sau (theo thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã). Bước 2: Lập báo cáo quyết toán NSNNH Cuối niên độ, sau khi đã thực hiện xong việc khóa sổ kế toán và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán NSNNH, UBND huyện phải tiến hành lập báo cáo quyết toán NSNNH của năm trước.
  • 46. 35 Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, rõ ràng, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho HĐND huyện và các cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định. Số liệu giải trình trong thuyết minh báo cáo quyết toán năm phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo quyết toán. Thuyết minh quyết toán năm phải giải trình rõ được nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu thu - chi NSNNH từ đó đưa ra được những giải pháp kiến nghị (nếu có). Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi HĐND và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phải có đối chiếu, xác nhận số liệu của KBNN nơi giao dịch. Bước 3: Kiểm toán quyết toán Kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng vốn của chính quyền. Quan hệ giữa cơ quan kiểm toán nhà nước và UBND là quan hệ bắt buộc theo luật định. Cơ quan kiểm toán nhà nước xác nhận, đánh giá và nhận xét các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo kế toán đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm về các nội dung đó. Theo quy định của Luật Ngân sách, kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNNH. Thông qua kiểm toán quyết toán NSNNH, kiểm toán nhà nước thực hiện đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực, hiệu quả trong sử dụng ngân sách. Kết quả kiểm toán này được báo cáo và thực hiện trước HĐND phê chuẩn quyết toán. Bước 4: Xét duyệt, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước huyện Sau khi hoàn tất chỉnh lý quyết toán năm, phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu - chi NSNNH trình UBND huyện xem xét trình HĐND huyện phê chuẩn, đồng thời gửi Sở Tài chính tổng hợp. Quyết toán chi NSNNH không được lớn hơn quyết toán thu NSNNH. Số chênh lệch lớn hơn giữa số thu và chi NSNNH được gọi là kết dư
  • 47. 36 NSNNH. Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau. Sau khi HĐND huyện phê duyệt, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho HĐND huyện, UBND huyện, Sở Tài chính (nếu có bổ sung và điều chỉnh), KBNN huyện (để làm thủ tục ghi kết dư ngân sách), lưu phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong huyện biết. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Sở Tài chính do UBND tỉnh quy định. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu - chi NSNNH; trường hợp kiểm tra thấy sai sót phải báo cáo UBND tỉnh yêu cầu HĐND huyện thực hiện điều chỉnh. 1.2.5.4 Thanh tra, kiểm tra quy trình quản lý ngân sách Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước, là giai đoạn cuối cùng trong quy trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước. Qua kiểm tra, thanh tra để có các kiến nghị khắc phục những bất cập, yếu kém, đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước nhất là trong lĩnh vực tài chính phải có kiểm tra, thanh tra và kiểm tra, thanh tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó phải có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ dễ dẫn tới quan liêu và tiêu cực. Thanh tra, kiểm tra làm cho quy trình quản lý nhà nước được khép kín, các hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý được gắn bó chặt chẽ hơn. Từ việc xem xét, đánh giá, kiểm chứng việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đối tượng bị quản lý đến việc đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ trương, chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý của chủ thể. Để thực hiện đổi mới kinh tế và
  • 48. 37 cải cách nền hành chính quốc gia thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra ngày càng cần thiết và quan trọng để quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quản lý ngân sách nhà nước huyện vai trò này được thể hiện ở các nội dung sau: Thứ nhất, thanh tra là phương thức bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý tài chính, ngân sách từ đó góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị quản lý bao gồm: Giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ của cơ quan hành chính Nhà nước và công chức Nhà nước; việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác chịu sự quản lý của Nhà nước; thanh tra kịp thời phát hiện sai phạm và có biện pháp xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức Nhà nước trong việc thực hiện chính sách pháp luật cũng như trách nhiệm và quyền hạn được giao; kết luận và xử lý kịp thời những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước góp phần bảo đảm trật tự kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy Nhà nước. Thứ hai, việc thanh tra còn nhằm mở rộng và đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân được thực thi một cách nghiêm minh. Theo lý thuyết, quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, cho nên Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người dân, tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền về dân chủ và chính trị của mình như: Quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, quyền tự do lập hội, tự do ngôn luận, quyền khiếu nại, tố cáo,… Mặt khác, việc xem xét kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, các tổ chức Thanh tra giúp Đảng và Nhà nước phát hiện kịp thời những vi phạm của cán bộ, công chức; loại trừ những biểu hiện quan liêu, cửa quyền,
  • 49. 38 mất dân chủ, thiếu công bằng, xa rời lợi ích của nhân dân. Từ đó, có các biện pháp xử lý, khắc phục, góp phần xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước. Bên cạnh đó hoạt động thanh tra còn tìm ra những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý tài chính, phát hiện những nội dung chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan để có các biện pháp sửa đổi, bổ sung khắc phục kịp thời có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương, hoàn thiện cơ chế quản lý. Thứ ba, khi xem xét vai trò của Thanh tra tài chính trong các giai đoạn lịch sử cho thấy vai trò quan trọng nữa của thanh tra là nhằm thực hiện tham mưu cho các cấp chính quyền huyện trong giải quyết khiếu nại hành chính. Nhất là trong việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc tiếp công dân, nhận các khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành quyết định khiếu nại, tố cáo. Như vậy, vai trò của thanh tra trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước ngày càng có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn phát triển ở nước ta hiện nay khi chúng ta đang thực hiện “Chương trình cải cách bộ máy Nhà nước”, trong đó có các cơ quan thanh tra. 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước huyện 1.2.6.1. Nhân tố khách quan Một là, chính sách vĩ mô của nhà nước: Nền kinh tế của một quốc gia phụ thuộc phần lớn vào các chính sách vĩ mô mà nền kinh tế đang theo đuổi gồm chính sách kinh tế, chính sách xã hội, … khi các chính sách đó phù hợp và phát huy hiệu quả sẽ tác động tới việc thu - chi ngân sách, sự ổn định của xã hội. Hai là, trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Ngân sách nhà nước là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế - xã hội, do vậy ngân sách nhà nước luôn chịu sự
  • 50. 39 tác động của các yếu tố đó cũng như các chính sách kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý tương ứng. Cụ thể: Về mặt kinh tế, như chúng ta đã biết kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính và ngược lại nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đến quá trình đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý trong quá trình hiện đại hóa nền kinh tế của địa phương. Kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài chính mà trong đó NSNNH là khâu trung tâm, vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài chính của địa phương. Kinh tế càng phát triển, nền tài chính càng ổn định và phát triển thì vai trò của NSNNH càng được nâng cao thông qua các chính sách tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Về xã hội, xã hội ổn định được là nhờ chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực tài nguyên địa phương cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị - xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như các nguồn lực tài chính. Ba là, đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước huyện mà trọng tâm là hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước huyện: phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của ngân sách cấp dưới trong hệ thống ngân sách nhà nước huyện đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý ngân sách nhà nước huyện. Nhờ đó nguồn thu ngân sách nhà nước huyện không ngừng được tăng lên và từng bước vào thế cân đối tích cực trong quá trình phát triển kinh tế theo xu thế hội nhập. Bốn là, chính sách khuyến khích khai thác nguồn lực tài chính: Hệ thống các chính sách trích thưởng vượt thu kế hoạch vào ngân sách cho cấp dưới,