Phân tích và đánh giá mối quan hệ ảnh hưởng và tác động giữa quản lý thuế và hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng và tác động của các nhân tố quản lý thuế đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, trên cơ sở đó gợi ý các giải pháp tăng cường quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Download: https://luanvans.com/tailieu/quan-ly-thue-nham-thuc-day-tuan-thu-thue-cua-doanh-nghiep-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh/
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
1. LUẬN VĂN A-Z
CHUYÊN NHẬN VIẾT THUÊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ, LUẬN ÁN TIẾN SĨ
(Tất cả chuyên ngành)
Đội ngũ CTV viết bài trình độ cao, hiện đang công tác và
nghiên cứu tại các trường Học viện, Đại học chuyên ngành trên cả
nước (100% trình độ thạc sĩ, tiến sĩ)
⇛ Đội ngũ CTV viết bài đã có 10 năm nghiên cứu và kinh nghiệm
trong lĩnh vực này.
⇛ Cam kết bài được viết mới hoàn toàn, tuyệt đối không sao chép,
không đạo văn.
⇛ Cam kết hỗ trợ chỉnh sửa, bổ sung bài cho đến khi hoàn thiện
trong thời gian sớm nhất.
⇛ Cam kết bài luôn được kiểm duyệt và kiểm tra đạo văn trước khi
giao đến khách hàng.
⇛ Cam kết giao bài đúng hạn, bảo mật tuyệt đối thông tin của
khách hàng.
⇛ Cam kết hoàn tiền 100% nếu bài không được duyệt, không đậu.
LIÊN HỆ
Website: https://luanvanaz.com
Phone: 092.4477.999 (Mr.Luân)
Mail: luanvanaz@gmail.com
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
2. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Bùi Thị Thu Thảo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
3. ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN............................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN ................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu...........................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
5. Điểm mới và đóng góp của luận án ...............................................................4
6. Kết cấu của luận án........................................................................................5
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ TUÂN
THỦ THUẾ............................................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI ....6
1.1.1. Các nghiên cứu về tuân thủ thuế ...........................................................6
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý thuế và tuân thủ thuế........................................9
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM.........16
1.2.1. Nghiên cứu về tuân thủ thuế................................................................17
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý thuế và tuân thủ thuế......................................21
1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU........21
1.4. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN............................................................................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................24
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ TUÂN THỦ
THUẾ ...................................................................................................................25
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
4. iii
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ .................25
2.1.1. Quản lý thuế ........................................................................................25
2.1.2. Tuân thủ thuế.......................................................................................37
2.1.3. Mối quan hệ giữa quản lý thuế và tuân thủ thuế .................................45
2.2. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ TUÂN THỦ
THUẾ .............................................................................................................46
2.2.1. Mô hình tâm lý hành vi phổ biến ........................................................47
2.2.2. Mô hình tuân thủ ATO........................................................................48
2.2.3. Mô hình tuân thủ của Allingham và Sandmo......................................49
2.2.4. Mô hình tuân thủ của Fischer và cộng sự.............................................51
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM VỀ QUẢN
LÝ THUẾ ĐỂ THÚC ĐẨY TUÂN THỦ THUẾ................................................52
2.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý thuế và tuân thủ
thuế ......................................................................................................52
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................61
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................62
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU........62
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................62
3.1.2. Khung nghiên cứu ...............................................................................63
3.1.3. Quy trình nghiên cứu...........................................................................65
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH.......................................................................67
3.2.1. Thiết kế phương pháp nghiên cứu định tính .......................................67
3.2.2. Nội dung nghiên cứu định tính............................................................68
3.2.3. Thực hiện nghiên cứu định tính ..........................................................70
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ..................................................................73
3.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................73
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................76
3.3.3. Xây dựng thang đo ..............................................................................84
3.3.4. Chọn mẫu ............................................................................................86
3.3.5. Thiết kế nghiên cứu kiểm định............................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................92
CHƯƠNG 4 – THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................93
4.1. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ...........................................................................................................93
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
5. iv
4.1.1. Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh..........................93
4.1.2. Thu NSNN từ doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh...96
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................................................98
4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế..............................................................98
4.2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý thuế.............................................................99
4.2.3. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp....................................101
4.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ...................102
4.2.5. Những hạn chế, tồn tại trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp.....117
4.3. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................................127
4.4. CÁC NHÂN TỐ QUẢN LÝ THUẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .....133
4.4.1. Kiểm định chất lượng của thang đo ..................................................133
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...................................................135
4.4.3. Phân tích Hồi quy đa biến .................................................................140
4.4.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp 147
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................151
CHƯƠNG 5 – GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỂ THÚC ĐẨY
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
............................................................................................................................152
5.1. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................152
5.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ NHẰM THÚC ĐẨY TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................................154
5.2.1. Quan điểm và định hướng.................................................................154
5.2.2. Giải pháp đối với Quản lý thuế của cơ quan thuế.............................157
5.2.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp ........................................................178
5.3. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .................................180
5.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý về thuế.................................................180
5.3.2. Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực quản lý thuế........................182
5.3.3. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý .....................................184
5.3.4. Nguồn lực tài chính để thực thi các giải pháp...................................187
5.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ...........................................................................................................187
5.4.1. Hạn chế của luận án...........................................................................187
5.4.2. Hướng nghiên cứu đề xuất ................................................................189
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
6. v
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5...................................................................................190
KẾT LUẬN........................................................................................................191
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... I
Tiếng Việt............................................................................................................... I
Tiếng Anh.............................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................................XIV
PHỤ LỤC...........................................................................................................XV
Phụ lục 1 – Bảng câu hỏi Chuyên gia ................................................................XV
Phụ lục 2 – Bảng câu hỏi khảo sát Doanh nghiệp.............................................XIX
Phụ lục 3 – Thực trạng quản lý thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh................XXIII
Phụ lục 4 – Thống kê mô tả kết quả phỏng vấn chuyên gia .......................XXXIV
Phụ lục 5 – Thống kê mô tả kết quả khảo sát doanh nghiệp........................ XXXV
Phụ lục 6 – Kết quả kiểm định thang đo..........................................................XLV
Phụ lục 7 – Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)....................................... L
Phụ lục 8 – Kết quả phân tích Hồi quy đa biến...................................................LII
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
7. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATO : Cơ quan thuế của Úc (Australian Taxation Office)
CLDV : Chất lượng dịch vụ thuế
CNTT : Ứng dụng công nghệ trong quản lý
DDHD : Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
DDTL : Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratary Factor Analysis)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GTGT : Giá trị gia tăng
KMO : Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin)
KNTC : Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Co-operation and Development)
QLT : Quản lý đăng ký, kê khai và thu thuế
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTHC : Thủ tục hành chính
TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
TTKT : Thanh tra, kiểm tra thuế
XLVP : Xử lý vi phạm pháp luật thuế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
8. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN
Bảng 3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu........................................................76
Bảng 3.2. Thang đo chính thức ..........................................................................84
Bảng 3.3. Cơ cấu mẫu nghiên cứu .....................................................................89
Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng Doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh .......94
Bảng 4.2. Các biến quan sát và thang đo chất lượng tốt sau kiểm định ..........134
Bảng 4.3. Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá (EFA) ..................................................................................139
Bảng 4.4. Hệ số hồi quy tuyến tính đa biến .....................................................141
Bảng 4.5. Tóm tắt mô hình...............................................................................143
Bảng 4.6. Vị trí quan trọng của các nhân tố.....................................................147
Bảng 5.1. Thứ tự tác động của các nhân tố đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................153
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
9. viii
DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
Hình 2.1. Mô hình tuân thủ thuế ATO.............................................................48
Hình 2.2. Mô hình tuân thủ Fischer.................................................................51
Hình 3.2. Khung nghiên cứu ...............................................................................64
Hình 3.3. Quy trình nghiên cứu các yếu tố quản lý thuế tác động đến tuân thủ
thuế của doanh nghiệp.....................................................................................66
Hình 3.4. Xác định các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp 72
Hình 3.5. Mô hình nghiên cứu dự kiến ...........................................................75
Hình 4.1. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động tại một số thành phố lớn.......94
Hình 4.2. Thu NSNN của DN tại Thành phố Hồ Chí Minh ...........................97
Hình 4.3. Đánh giá về các nội dung chính của quản lý thuế ........................103
Hình 4.4. Đánh giá của doanh nghiệp về tiếp cận thông tin TTHC thuế......104
Hình 4.5. Đánh giá của doanh nghiệp về việc thực hiện các thủ tục thuế....107
Hình 4.6. Đánh giá của doanh nghiệp về thanh tra, kiểm tra thuế................109
Hình 4.7. Tỷ lệ DN bị truy thu, xử phạt sau thanh tra, kiểm tra thuế ........... 110
Hình 4.8. Đánh giá về tác phong làm việc của cán bộ, công chức thuế ....... 115
Hình 4.9. Đánh giá về các nội dung tuân thủ thuế của doanh nghiệp ..........128
Hình 4.10. Tự đánh giá của Doanh nghiệp về các nội dung tuân thủ thuế...129
Hình 4.11. Tự đánh giá tuân thủ thuế phân theo loại hình doanh nghiệp.....130
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
10. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Quản lý thuế là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế, đóng vai trò
trọng yếu trong việc xác định hiệu quả của hệ thống thuế, đảm bảo việc tuân thủ
và thực thi chính sách thuế một cách hiệu quả. Một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của quản lý thuế là đảm bảo mức tuân thủ tối đa nghĩa vụ thuế của đối
tượng nộp thuế.
Các cơ quan quản lý thuế trên cả nước còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong
việc đảm bảo mức tuân thủ nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế, nhất là đối
tượng doanh nghiệp, cũng là đối tượng đóng góp với tỷ trọng nhiều nhất, để hoàn
thành các nghĩa vụ thu NSNN.
Trong nhiều năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu về thu – nộp
NSNN, chủ yếu là thu thuế với mức đóng góp hàng năm khoảng 1/3 tổng thu
NSNN của cả nước. Cơ quan thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh ước thực hiện thu
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 đạt 101,46% và tăng 63,23% so với
giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng thu bình quân 9,2% [6], [7], [8], [9], [10], [11],
[12], [13], [39]. Trong đó, đối tượng doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
đóng góp NSNN chiếm khoảng ¼ số thu từ các doanh nghiệp trên toàn quốc và
đóng góp khoảng 1/10 tổng số thu NSNN cả nước [1]. Bên cạnh những kết quả
đạt được về thu NSNN, cơ quan thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh (cục thuế và các
chi cục thuế) vẫn phải đối mặt nhiều vấn đề khó khăn như tình trạng trốn thuế, né
thuế, chuyển giá, chuyển lợi nhuận phức tạp, số nợ thuế lớn chưa thu hồi được, …
Quản lý thuế như thế nào để nâng cao mức tuân thủ thuế của doanh nghiệp
tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản
lý nói chung, và cơ quan quản lý thuế nói riêng, tại Thành phố Hồ Chí Minh để
đảm bảo nguồn thu NSNN. Để tăng cường quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ
thuế của doanh nghiệp, cần tìm hiểu các yếu tố quản lý thuế nào có tác động đến
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
11. 2
tuân thủ thuế của doanh nghiệp, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao mức tuân thủ
của doanh nghiệp.
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu về quản lý thuế và tuân thủ thuế đã được
nhiều nhà nghiên cứu khai thác theo nhiều phương pháp và khía cạnh khác nhau,
đồng thời xây dựng nên nhiều mô hình về hành vi tuân thủ/ không tuân thủ của
các đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, chưa có một mô hình nào có thể phát họa toàn
diện bức tranh về quản lý thuế và tuân thủ thuế của các nước và tại Việt Nam.
Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ
thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” là đề tài nghiên
cứu, chuyên ngành Tài chính – Ngân Hàng.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết những câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu về quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của
doanh nghiệp còn những khoảng trống nào chưa nghiên cứu?
Thứ hai, thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp và thực trạng tuân thủ
theo pháp luật thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Thành tựu và hạn chế của thực trạng quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh
nghiệp, nguyên nhân của những hạn chế này là gì?
Thứ ba, các nhân tố quản lý thuế nào ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh? Các nhân tố này có mức độ
ảnh hưởng (có ý nghĩa thông kê) như thế nào thông qua mẫu khảo sát?
Thứ tư, giải pháp nào để tăng cường quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân
thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian tới dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và định lượng?
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
12. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá mối quan hệ ảnh hưởng và tác động giữa quản lý thuế
và hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, khám phá và đo lường mức độ ảnh
hưởng và tác động của các nhân tố quản lý thuế đến hành vi tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp, trên cơ sở đó gợi ý các giải pháp tăng cường quản lý thuế nhằm
nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế, hành vi tuân thủ thuế, các
nhân tố quản lý thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Thứ hai, xác định các nhân tố quản lý thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp, kiểm định và đo lường mức độ tác động của các nhân
tố này đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế, mức độ tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế nhằm nâng cao tính
tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết và
thực trạng của quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh nghiệp, các nhân tố quản
lý thuế có tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án được thực thiện trong phạm vi nghiên cứu sau:
Về nội dung:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
13. 4
Thứ nhất, Quản lý thuế theo nghĩa hẹp, tức là quản lý hành chính về thuế của
cơ quan thuế với các hoạt động chính bao gồm tổ chức, điều hành, quản lý thu nộp
thuế, đối với đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp. Trong đó, nghiên cứu đánh giá
thực trạng hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp và thực
trạng tuân thủ theo pháp luật thuế của doanh nghiệp.
Thứ hai, Xác định các nhân tố quản lý thuế nào có tác động đến hành vi tuân
thủ theo pháp luật về thuế của doanh nghiệp? Nghiên cứu kiểm định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố quản lý thuế đến hành vi tuân thủ theo pháp luật thuế của
doanh nghiệp.
Thứ ba, Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế để nâng cao mức độ
tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Về không gian: các doanh nghiệp kê khai và nộp thuế trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh, do Cục thuế và các Chi cục thuế trên trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh quản lý.
Về thời gian: dữ liệu thống kê trong 5 năm gần đây (2015 – 2019) và dữ liệu
do tác giả khảo sát, thu thập trong năm 2018 và 2019.
5. Điểm mới và đóng góp của luận án
5.1. Về mặt khoa học
Về mặt khoa học, luận án đóng góp những nội dung sau:
Thứ nhất, luận án bổ sung thêm bằng chứng về tác động của các nhân tố quản
lý thuế và đặc điểm doanh nghiệp đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp, trong đó
có các nhân tố kế thừa từ các nghiên cứu trước đó, và các nhân tố mới thêm vào
mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở pháp lý về quản lý thuế của Việt Nam.
Thứ hai, luận án xây dựng, phát triển thang đo về các nhân tố quản lý thuế
tác động đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp.
Thứ ba, luận án đóng góp thêm một phần cơ sở lý thuyết về các nhân tố quản
lý thuế tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp, giải quyết một khía cạnh của
khoảng trống nghiên cứu liên quan đến đề tài này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
14. 5
5.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đóng góp về mặt thực tiễn như sau:
Thứ nhất, luận án đề xuất các giải pháp liên quan đến quản lý thuế nhằm
nâng cao mức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh. Những hàm ý chính sách này dựa trên kết quả nghiên cứu định tính
và định lượng, kiểm định mô hình nghiên cứu thông qua khảo sát các doanh nghiệp
trên địa bàn.
Thứ hai, luận án cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp tăng cường
quản lý thuế nhằm nâng cao tuân thủ thuế của các doanh nghiệp; cung cấp cơ sở
khoa học cho các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam hoàn thiện các chính sách
quản lý thuế;
Thứ ba, luận án cung cấp nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà
nghiên cứu, nghiên cứu sinh và học viên cao học quan tâm trong lĩnh vực quản lý
thuế và tuân thủ thuế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản lý thuế và tuân thủ thuế
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý thuế và tuân thủ thuế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 5: Giải pháp tăng cường quản lý thuế để thúc đẩy tuân thủ thuế của
doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
15. 6
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN
LÝ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Các nghiên cứu về tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế là một chủ đề đã nhận được sự quan tâm và nghiên cứu của rất
nhiều học giả trong lĩnh vực quản lý, chính trị học, kinh tế học, tâm lý học và xã
hội học. Các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã góp phần xây dựng
nên nhiều hô hình về hành vi tuân thủ/ không tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
Theo Tran-Nam và cộng sự (2013), về cơ bản, có thể chia các mô hình tuân
thủ thuế này thành ba (3) nhóm, bao gồm các mô hình ngăn chặn hành vi không
tuân thủ (Allingham và Sandmo, 1972; Yitzhaki, 1974), các mô hình tâm lý học
tài chính (Schmölders, 1959; Strümpel, 1969) và các mô hình kinh tế học hành vi
(Hashimzade, Myles và Tran-Nam, 2013) [44], [80], [121]. Trong đó, các mô hình
ngăn chặn hành vi không tuân thủ đặt trọng tâm nghiên cứu vào các mặt lợi ích và
chi phí liên quan đến hành vi không tuân thủ. Các mô hình này là cơ sở lý thuyết
cho các cơ quan quản lý thuế thực thi các biện pháp ngăn chặn hành vi không tuân
thủ như kiểm tra thuế, xử phạt và khởi tố để nâng cao mức tuân thủ thuế. Các học
giả nghiên cứu mô hình này thường tập trung vào sự tác động của các nhân tố kinh
tế (thuế suất, tỷ lệ kiểm tra thuế, thu nhập, mức phạt) đến tuân thủ thuế (Allingham
và Sandmo, 1972; Srinivasan, 1972; Yitzhaki, 1974; Erard và Feinstein, 1994;
Slemrod và cộng sự, 2001; Anderhub và cộng sự, 2001) [44], [136]. Mô hình tâm
lý học tài chính tập trung vào văn hóa hợp tác về thuế, trong đó các cơ quan quản
lý thuế có thể khuyến khích thái độ tự nguyên tuân thủ pháp luật thuế của đối
tượng nộp thuế đối với hệ thống thuế để nâng cao mức độ tuân thủ. Mô hình kinh
tế học hành vi áp dụng lý thuyết độ thõa dụng không kỳ vọng vào quyết định tuân
thủ và kết hợp mô hình tương tác xã hội để quan sát phân tích được mức độ tuân
thủ thuế trong thực tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
16. 7
Cowell (2003) và Tran-Nam và cộng sự (2013) đều cho rằng không có mô
hình nào có thể giải thích một cách toàn diện và thống nhất tất cả các hành vi tuân
thủ thuế được nghiên cứu và quan sát trong thực tiễn [62], [129]. Marandu và cộng
sự (2014) có cùng quan điểm trên và cho rằng các mô hình lý thuyết khác nhau về
tuân thủ thuế nên được xem là bổ sung cho nhau hơn là cạnh tranh lẫn nhau [98].
Mỗi mô mình lý thuyết tập trung vào những khía cạnh khác nhau của các nhân tố
khác nhau tác động đến tuân thủ thuế. Mỗi khía cạnh góp phần giúp người đọc và
các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về hành vi tuân thủ hoặc không tuân thủ của các
đối tượng nộp thuế.
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về đề tài tuân thủ thuế, phần lớn các nghiên
cứu này đều tập trung vào các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của đối
tượng nộp thuế là cá nhân (Crocker và Slemrod, 2004; Noor và cộng sự, 2014)
[64], [112]. Tuân thủ thuế của đối tượng doanh nghiệp có thể tương đồng và có
thể có điểm khác biệt so với tuân thủ thuế của đối tượng cá nhân (Cowell, 2003;
Cuccia, 1994; Joulfaian, 2000; Joulfaian, 2009; Crocker và Slemrod, 2004; Tran-
Nam và cộng sự, 2013) [62], [64], [129]. Nghiên cứu về tuân thủ thuế của đối
tượng doanh nghiệp còn khá ít so với đối tượng cá nhân. Các cơ sở lý thuyết về
tuân thủ thuế của đối tượng các nhân cũng là nguồn tham khảo đáng giá và quan
trọng về khung lý thuyết để phân tích quyết định tuân thủ thuế của đối tượng doanh
nghiệp (Kamdar, 1997) [89].
Nghiên cứu mô hình lý thuyết đầu tiên liên quan đến hành vi không tuân thủ
thuế của đối tượng doanh nghiệp là của Marrelli (1984) [99]. Sau đó là các đóng
góp về mặt lý thuyết của Kreutzer và Lee (1986, 1988), và Wang và Conant (1988)
[94], [133]. Tuy nhiên các nghiên cứu lý thuyết ban đầu này không đưa ra được
những kết quả rõ ràng để tham khảo. Rice (1992) thực hiện một trong những
nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên (ngoài cơ quan thuế) về hành vi không tuân thủ
thuế của doanh nghiệp để tìm ra các nhân tố tác động đến việc khai thiếu thuế thu
nhập doanh nghiệp, bao gồm mức thuế suất biên (cùng chiều, không trọng yếu),
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
17. 8
lợi nhuận của doanh nghiệp (2 kết quả trái ngược nhau) và đề xuất thêm nhân tố
khả năng bị kiểm tra thuế của doanh nghiệp [116].
Sau đó, các nghiên cứu về tuân thủ thuế đối tượng nộp thuế doanh nghiệp
chịu tác động của rất nhiều nhân tố, và được phân loại tùy thuộc vào từng hướng
nghiên cứu cơ sở lý thuyết của học giả. Kamdar (1997) thực hiện nghiên cứu dựa
trên hệ thống thông tin theo thời gian (từ năm 1961 đến 1987) để kiểm tra tác động
của các nhân tố kiểm tra thuế, mức phạt và thuế suất đối với tuân thủ thuế của đối
tượng doanh nghiệp ở Hoa Kỳ [89]. Kanybek (2008) nghiên cứu dựa trên khảo sát
các doanh nghiệp từ các nền kinh tế chuyển đổi (Liên minh Sô Viết cũ và Tây Âu)
để đánh giá thực nghiệm các nhân tố tác động đến hành vi trốn thuế của đối tượng
doanh nghiệp [90]. Marandu và cộng sự (2014) sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế dựa trên 18 nghiên cứu thực
nghiệm trong lĩnh vực này được thực hiện từ năm 1985 đến 2012 trên phạm vi
toàn cầu (bao gồm đối tượng nộp thuế cá nhân và doanh nghiệp) [98].
Bộ công cụ BISEP do OECD (2004) đề xuất nhằm xác định các nhân tố tác
động đến thái độ hành vi của đối tượng nộp thuế đối với tuân thủ thuế, bao gồm
(1) nhân tố kinh doanh (loại hình doanh nghiệp, quy mô, cấu trúc, địa điểm và
ngành kinh doanh), (2) nhân tố ngành (cạnh tranh, lợi nhuận biên, hạ tầng kiến
trúc, quy định pháp luật), (3) nhân tố xã hội (quan hệ cá nhân, trình độ học vấn,
tuổi, giới tính, dân tộc, NNT hòa nhập vào xã hội như thế nào, chuẩn mực của họ
như thế nào), (4) nhân tố kinh tế (lạm phát, lãi suất, thuế suất, chính sách của chính
phủ), (5) nhân tố tâm lý (nỗi sợ, sự tin tưởng, mức độ rủi ro, nhận thức về sự công
bằng, tương tác với cơ quan thuế) [109].
Kirchler (2007) tổng hợp những nhân tố tác động đến tuân thủ thuế và phân
các nhân tố thành ba loại. Đó là (1) các nhân tố tâm lý xã hội (bao gồm thái độ,
các hình thức chuẩn mực, nhận thức sự công bằng, đặc điểm động cơ (motivational
features) liên quan đến tuân thủ thuế; (2) các nhân tố chính trị (như mức độ phức
tạp của luật thuế và hệ thống thuế hoặc chính sách tài chính); (3) các nhân tố kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
18. 9
tế (như quy trình quyết định lý trí và tác động của kiểm tra thuế, mức phạt, thuế
suất, thu nhập đối với hành vi của đối tượng nộp thuế) [92]. Dựa trên tổng hợp các
nghiên cứu chọn lọc, Kanybek (2008) phân loại các nhân tố tác động thành hai
nhóm, nhóm nhân tố truyền thống (bao gồm khả năng bị kiểm tra, mức phạt, mức
thuế suất, và quy mô doanh nghiệp) và nhóm nhân tố phi truyền thống (bao gồm
sự công bằng, sự không chắc chắn, chi phí tuân thủ, tham nhũng, và kiểm soát
doanh nghiệp) [90]. Theo nghiên cứu của Marandu và cộng sự (2014), dựa trên cơ
sở Lý thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1985), các nhân tố tác động đến tuân
thủ thuế được chia thành bốn nhóm, bao gồm (1) nhóm nhân tố Thái độ/ Quan
điểm (attitude): gồm 16 nhân tố như thái độ tổng thể, nhận thức về sự công bằng,
kiến thức về thuế, chủ nghĩa cá nhân, ...; (2) nhóm nhân tố Chuẩn chủ quan
(subjecttive norms): gồm 7 nhân tố như chuẩn chủ quan tổng thể, sự mong đợi về
tiêu chuẩn, chuẩn đạo đức, ...; (3) nhóm nhân tố Kiểm soát hành vi nhận thức
(perceived behavioral control): gồm 29 nhân tố như kiểm soát hành vi nhận thức
tổng thể, biện pháp xử phạt theo luật, khả năng bị kiểm tra, vai trò của cơ quan
thuế, tham nhũng, trình độ học vấn, quy định pháp luật, GNP, hệ thống thông tin
thuế, sự phức tạp của luật thuế, áp dụng luật thuế, ...); và các nhân tố khác: gồm
tình trạng hôn nhân, tuổi, giới tính [43], [98].
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý thuế và tuân thủ thuế
Vito (1991) cho rằng quản lý thuế đóng vai trò trọng yếu trong việc xác định
hiệu quả của hệ thống thuế [131]. Theo Erard và cộng sự (1994), thực hiện quản
lý thuế tốt là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tuân thủ và thực thi chính sách thuế
một cách hiệu quả và hiệu suất [68]. Sự tồn tại của tất cả hệ thống quản lý thuế là
để đảm bảo NNT tuân thủ luật thuế. Bird (2008) bổ sung quan điểm rằng không
có bản thân loại thuế nào quan trọng hơn việc quản lý loại thuế đó, do đó quản lý
thuế đóng vai trò rất quan trọng và một nhiệm vụ trọng yếu của quản lý thuế đó là
đảm bảo mức tuân thủ tối đa của đối tượng nộp thuế đối với nghĩa vụ của tất cả
các loại thuế [52]. Công tác quản lý thuế tốt nhất không đơn giản là thu thuế nhiều
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
19. 10
nhất; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ thuế không đơn giản là vấn đề phạt
vi phạm đầy đủ; quản lý thuế phụ thuộc nhiều vào hành động (và phản ứng) của
cá nhân và cộng đồng; và có sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố môi trường
khác nhau, các điều kiện thực tiễn và quy trình thủ tục thuế và kết quả của nỗ lực
về thủ tục hành chính thuế nhất định.
Bird (2003) nghiên cứu định tính về khía cạnh quản lý của cải cách thuế và
kết luận rằng việc tuân thủ luật thuế phải được khơi nguồn, giám sát và thực thi ở
tất cả các quốc gia. Các cơ quan thuế phải tạo điều kiện thuận lợi, chứ không chỉ
bắt buộc, đối với hành vi tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế. Bird (2003) cũng
cho rằng quản lý thuế hiệu quả (effective) đòi hỏi phải thiết lập một môi trường
trong đó các đối tượng nộp thuế được yêu cầu tuân thủ luật thuế một cách tự
nguyện, trong khi quản lý thuế có hiệu suất (efficient) yêu cầu nhiệm vụ này phải
được thực hiện với mức chi phí tối thiểu cho cộng đồng [51].
Quan điểm của OECD (2001) cho rằng quản lý thuế có hiệu quả cần phải đặt
trong mối quan hệ với công chức thuế, đối tượng nộp thuế, khung pháp lý về thuế
và môi trường cũng như những thay đổi toàn cầu [108].
Quan điểm của đối tượng nộp thuế đối với quản lý thuế rất quan trọng trong
việc đảm bảo mức độ tuân thủ thuế. Murphy (2004), Murphy và Byng (2002),
James, Murphy, và Reinhart (2005) đề xuất sáu nhân tố trực tiếp tác động đến quan
điểm của đối tượng nộp thuế đối với quản lý thuế là (1) sự công bằng, (2) sự tin
tưởng (về sự trung thực của cơ quan thuế đối với NNT), (3) sự kháng cự (đối với
hệ thống thuế), (4) sự tôn trọng, (5) tư vấn, và (6) kết quả có lợi (quyết định của
cơ quan thuế) [83], [104], [105]. Gerger và cộng sự (2014) nghiên cứu thực
nghiệm về quan điểm của các đối tượng nộp thuế đối với quản lý thuế. Nghiên
cứu được thực hiện dựa trên khảo sát 680 đối tượng nộp thuế ở Thổ Nhĩ Kỳ để tìm
ra các nhân tố tác động đến quan điểm của đối tượng nộp thuế đối với quản lý
thuế. Kết quả nghiên cứu của Gerger và cộng sự (2014) khẳng định sự tác động
của sáu nhân tố kể trên và thêm vào hai nhân tố (1) quyền của NNT và (2) sử dụng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
20. 11
công nghệ trong mô hình các nhân tố tác động đến quan điểm của NNT đối với
quản lý thuế [56].
Các công trình nghiên cứu về tuân thủ thuế cho thấy có rất nhiều nhân tố tác
động đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp. Mặt khác, quản
lý thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống thuế và có nhiệm vụ trọng
yếu là đảm bảo mức tuân thủ thuế cao nhất có thể đạt được. Các cơ quan quản lý
luôn muốn thông qua quản lý thuế để nâng cao mức tuân thủ thuế của đối tượng
nộp thuế. Từ các nghiên cứu liên quan đến tuân thủ thuế và quản lý thuế cho thấy
các nhân tố tiêu biểu, thuộc quản lý thuế hoặc quản lý thuế có thể ảnh hưởng đến
các nhân tố này, tác động đến tuân thủ thuế như: bản thân quản lý thuế nói chung,
khả năng bị kiểm tra thuế, mức phạt đối với hành vi vi phạm và không tuân thủ
thuế, thực thi luật thuế, dịch vụ do cơ quan thuế cung cấp cho NNT, ứng dụng
công nghệ trong quản lý thuế, nhận thức về sự công bằng của NNT,.
Nghiên cứu về Quản lý thuế (tax administration)
Mitra và Stern (2003) và Schaffer và Turley (2000) cho rằng quản lý thuế tốt
hơn có thể nâng cao tình trạng tuân thủ thuế ở các nền kinh tế chuyển đổi [103],
[119]. Cải cách thuế, bao gồm cải cách quản lý thuế, trong nền kinh tế chuyển đổi
được mong đợi sẽ có ảnh hưởng đến tình trạng tuân thủ thuế của các đối tượng
nộp thuế. Kanybek (2008) cũng đưa nhân tố quản lý thuế như một biến độc lập
vào nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra tác động của của nó đến tuân thủ thuế.
Tuy nhiên, kết quả thống kê của tác giả cho thấy biến quản lý thuế không có ảnh
hưởng đáng kể [90]. Nguyên nhân có thể là nhân tố quản lý thuế rất khó để đo
lường một cách tổng thể và các biến số đại diện của nó không thể hiện đúng bản
chất chất lượng của quản lý thuế.
Khả năng bị kiểm tra (probability of being audited/ audit rate)
Kết quả nghiên cứu của Kamdar (1997) cho thấy tuân thủ thuế của đối tượng
doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ khả năng bị kiểm tra thuế [89].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
21. 12
Các nghiên cứu của Marrelli (1984), Wang và Conant (1988), Marrelli và
Martina (1988), Gordon (1990), Cremer và Gahvari (1993), Joulfaian và Rider
(1998), Joulfaian (2000) cho thấy khả năng bị kiểm tra có mối liên hệ ngược chiều
với hành vi trốn thuế [63], [77], [133]. Theo Marrelli (1984), Marrelli và Martina
(1988) và Gordon (1990), các doanh nghiệp trốn thuế ít hơn nếu tỷ lệ bị kiểm tra
thuế cao [77], [99], [100]. Mô hình nghiên cứu của Wang và Conant (1988) đưa
ra kết quả rằng tỷ lệ khả năng bị kiểm tra thuế cao làm giảm mức độ trốn thuế của
các doanh nghiệp [133]. Cremer và Gahvari (1993) dựa trên kết quả nghiên cứu
thống kê so sánh, cho rằng các doanh nghiệp trong nghiên cứu cắt giảm doanh thu
khai thuế khi tỷ lệ khả năng bị kiểm tra thuế thấp [63].
Mặc khác, một số nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ thuế giảm ngay sau
khi đối tượng nộp thuế bị kiểm tra lần đầu, và sau đó mức tuân thủ lại tăng (Guala
và Mittone, 2005) [79].
Nhìn chung, nhiều nghiên cứu trong thời gian qua hầu hết đều cho thấy khả
năng bị kiểm tra thuế tăng sẽ làm mức độ tuân thủ thuế tăng lên (Kirchler, 2007)
[92].
Mức phạt (Penalties/ Fines)
Các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức phạt và mức độ tuân thủ
thuế không phải lúc nào cũng giống nhau.
Theo Marrelli (1984), Marrelli và Martina (1988), Wang và Conant (1988),
Gordon (1990), các doanh nghiệp trốn thuế ít hơn nếu mức phạt do vi phạm tuân
thủ cao [77], [99], [133]. Một số nghiên cứu cho thấy mức phạt ít tác động đến
mức độ tuân thủ thuế (Friedland và cộng sự, 1978; Park và Hyun, 2003) [75],
[114].
Tuy nhiên, Virmani (1989) nghiên cứu thêm nhân tố chi phí trốn thuế, và đưa
ra kết quả nghiên cứu đáng ngạc nhiên là tỷ lệ trốn thuế có thể tăng khi mức phạt
vi phạm về thuế tăng. Virmani (1989) cho rằng các đối tượng doanh nghiệp đối
phó với mức phạt vi phạm bằng cách khai giảm doanh thu chịu thuế, nhằm giảm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
22. 13
khả năng bị kiểm tra thuế, có nghĩa là tăng mức phạt vi phạm lại làm cho mức độ
trốn thuế, gian lận thuế nhiều hơn [130].
Trong khi đó, nghiên cứu của Pommerehne và Weck-Hannemann (1996),
Kamdar (1997) không tìm ra bằng chứng cho thấy mối liên hệ hoặc tác động giữa
mức phạt và tuân thủ thuế của đối tượng doanh nghiệp [89], [115]. Một số nghiên
cứu khẳng định quan điểm rằng mức phạt sẽ có tác động mạnh hơn đến mức độ
tuân thủ thuế nếu kết hợp với tỷ lệ bị kiểm tra thuế cao (Alm và cộng sự, 1995)
[47].
Thực thi luật thuế (law enforcement)
Kết quả nghiên cứu của Kanybek (2008) cho thấy mức độ thực thi luật thuế
thông qua kiểm tra thuế có mối quan hệ ngược chiều với mức độ trốn thuế của
doanh nghiệp, tương tự như nhân tố khả năng bị kiểm tra thuế [90].
Trong nghiên cứu về ảnh hưởng của mức phạt và các biện pháp thực thi luật
thuế đối với tuân thủ thuế ở Úc, Devos (2014) cho thấy kết quả thực thi luật thuế
ảnh hưởng đến hành vi của các đối tượng trốn thuế [67]. Đặc biệt là việc mô hình
tuân thủ thuế ATO thực thi luật thuế không hiểu quả trong việc giải quyết các vấn
đề của nền kinh tế tiền mặt và trốn thuế ở nước ngoài, là một nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ tuân thủ thuế tự nguyện. Kết quả nghiên cứu này tương tự với các kết
quả nghiên cứu của Mason và Calvin (1984) và Johnson và cộng sự (2000) [85],
[102].
Dịch vụ công (Public services)
Ott (1998) cho rằng quản lý thuế trong xã hội hiện đại cần phải cung cấp dịch
vụ cho công dân và quy trình ngày càng chuyên môn hóa. Ott (1998) cũng đưa ra
kết luận rằng mục tiêu của bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào đều là để cung cấp
dịch vụ tốt hơn cho các đối tượng nộp thuế [112]. Theo Bird (2003), hệ thống quản
lý thuế hiệu quả cần phải xem đối tượng nộp thuế như “khách hàng” [51]. Quản
lý thuế tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế tuân thủ thuế bao gồm các
nhân tố như hoàn thiện dịch vụ đối với đối tượng nộp thuế bằng cách hướng dẫn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
23. 14
rõ ràng, cung cấp các mẫu tờ khai dễ hiểu, và thông báo, giúp đỡ họ ngay khi cần.
OECD (2004) xác định các dịch vụ phổ biến mà cơ quan thuế cung cấp có thể
phân thành ba loại, bao gồm thông tin, tương tác và giao dịch [109]. Trong đó giao
dịch được xem là dịch vụ chính yếu nhất, dịch vụ thông tin và tương tác chỉ để hỗ
trợ cho dịch vụ giao dịch.
Theo nghiên cứu của Feld và Frey (2006), cách thức cung cấp dịch vụ của
cơ quan thuế đối với đối tượng nộp thuế có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
của họ [72]. Torgler (2007) cho rằng mức độ sẵn sàng hợp tác của đối tượng nộp
thuế đối với cơ quan thuế sẽ tăng lên nếu cơ quan thuế xem bản thân họ là tổ chức
cung cấp dịch vụ, cung cấp dịch vụ chất lượng và đối đãi với với đối tượng nộp
thuế như đối tác của mình [128]. OECD (2010) cũng có quan điểm tương tự như
trên. Theo đó, mức tuân thủ thuế về tổng thể sẽ tăng lên [110].
Với sự phát triển khái niệm Quản trị công mới (NPM: New public
management), các cơ quan thuế ngày càng nhận thấy rõ sự cần thiết phải đối đãi
đối tượng nộp thuế như khách hàng. Cơ quan thuế ở nhiều nước như Úc, Pháp,
Thụy Sĩ, Anh và Hoa Kỳ đã tác cấu trúc phương pháp tiếp cận các đối tượng nộp
thuế bằng cách quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu về dịch vụ thuế của họ và xem họ
là khách hàng (Kirchler, 2007) [92].
Ứng dụng công nghệ (Technology use)
Thuế điện tử sẽ hỗ trợ các quy trình quản lý của cơ quan thuế, bao gồm lưu
lượng công việc của hệ thống và quản lý ghi nhận thông tin điện tử, quản lý thông
tin và tự động phân tích rủi ro để đánh giá độ tin cậy của các tờ khai thuế (Makolm
và Orthofer, 2007) [97]. Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế mang đến nhiều
lợi ích quan trọng như giảm chi phí quản lý và chi phí tuân thủ thuế, tăng chất
lượng dịch vụ đối với NNT và ngăn chặn tham nhũng (OECD, 2010) [110]. Ứng
dụng công nghệ trong ngành thuế cũng có thể làm giảm sự kháng cự của đối tượng
nộp thuế đối với hệ thống thuế và có thể tăng tuân thủ thuế của họ (Schaupp và
cộng sự, 2010) [120]. Kết quả nghiên cứu của Gerger và cộng sự (2014) cho thấy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
24. 15
đối tượng nộp thuế tin tưởng rằng ứng dụng công nghệ sẽ giúp làm giảm sai sót
trong quản lý thuế [56].
Nhận thức về sự công bằng (Fairness/ Equity)
Sự công bằng là điều kiện quan trọng nhất khi đánh giá một hệ thống thuế
(Brooks, 2001) [55]. OECD (2010) đưa ra ba loại nhận thức về sự công bằng về
thuế: công bằng trong phân phối (distributive fairness) (nhận thức rằng chính phủ
chi tiêu ngân sách thuế hợp lý), công bằng trong quy trình thủ tục (procedural
fairness) (nhận thức rằng quản lý thuế tuân theo quy trình thủ tục công bằng trong
tương tác với đối tượng nộp thuế), công bằng trong xử phạt (nhận thức rằng quản
lý thuế công bằng trong xử phạt các hành vi vi phạm tuân thủ về thuế) [110]. Hai
hình thức sau liên quan nhiều hơn đến (và có thể bị ảnh hưởng bởi) quản lý thuế
(Walsh, 2012) [132].
Theo Falkinger (1995), khi đối tượng nộp thuế nhận thức được sự công bằng
tăng lên, tỷ lệ trốn thuế sẽ giảm xuống [71]. Trong mô hình nghiên cứu của
Bordignon (1993), đối tượng nộp thuế cân nhắc sự tiêu dùng của họ đối với hàng
hóa dịch vụ công do chính phủ cung cấp. Các đối tượng nộp thuế sẽ có khuynh
hướng trốn thuế nếu họ cho rằng hệ thống không công bằng, do không cung cấp
đủ hàng hóa dịch vụ công, do các đối tượng khác trốn thuế hoặc do hệ thống cấu
trúc thuế không công bằng [53]. Kết quả nghiên cứu của Kanybek (2008) cũng
cho thấy đối tượng nộp thuế doanh nghiệp có xu hướng giảm trốn thuế nếu họ tin
rằng hệ thống pháp lý công bằng và không thiên vị [90].
Kết quả nghiên cứu của Gerger (2014) cho thấy nhận thức về sự công bằng
là nhân tố tác động mạnh nhất đến nhận thức của đối tượng nộp thuế đối với quản
lý thuế [56]. Nếu đối tượng nộp thuế tin rằng quản lý thuế đang cố gắng đối xử
công bằng và ngay thẳng với tất cả các đối tượng nộp thuế, họ sẽ tin tưởng cơ quan
thuế và có xu hướng duy trì trách nhiệm trong dài hạn, chấp nhận các quyết định
của cơ quan thuế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
25. 16
Nghiên cứu về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế tác động đến quản
lý thuế
Lavermicocca (2011) quan điểm rằng quản lý rủi ro về thuế là một phần
không thể thiếu của quản lý thuế hiệu quả, và giúp nâng cao mức độ tuân thủ thuế
của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Lavermicocca (2011) dưới góc độ của doanh
nghiệp nộp thuế, thông qua việc phỏng vấn sâu 14 trưởng phòng phụ trách bộ phận
thuế của các doanh nghiệp lớn ở Úc. Quản lý rủi ro về thuế được các doanh nghiệp
rất chú trong trong quá trình hoàn thành nghĩa vụ thuế và có ảnh hưởng đến mức
độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp [96].
Theo Czinege (2019) viết về đề tài Quản lý rủi ro để nâng cao tuân thủ của
người nộp thuế ở Hungary, đánh giá và phân tích dữ liệu thông tin từ góc độ rủi ro
là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Dựa trên cơ sở đánh
giá rủi ro của NNT, cơ quan thuế Hungary xác định các biện pháp cần thiết đối với
NNT. Cơ quan quản lý thuế cần có hệ thống và công nghê phân tích rủi ro về thuế
một cách hiệu quả để nâng cao hiệu suất, quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, và tiến
hành các bước hành động cần thiết phù hợp để đảm bảo NNT tuân thủ theo pháp
luật về thuế [66].
Ứng dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được rất nhiều cơ quan quản lý
thuế và các tổ chức quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. Chooi (2020) đề xuất xây
dựng Khung Quản lý Rủi ro Tuân thủ (Compliance Risk Management Framework)
để nâng cao mức tuân thủ thuế, gợi ý phương pháp xây dựng Khung Quản lý rủi
ro và giải pháp củng cố các cơ cấu khi các cơ quan quản lý thuế áp dụng Khung
Quản lý Rủi ro Tuân thủ. Để áp dụng hiệu quả Khung Quản lý Rủi ro Tuân thủ,
cần thành lập tổ chức/phòng ban quản lý tuân thủ, bao gồm ba thành phần chính.
Đó là Ủy ban quản lý tuân thủ ở cấp độ quản lý, Bộ phận xác định các rủi ro và
Bộ phận xử lý rủi ro đối với các loại thuế khác nhau, các ngành và các rủi ro hệ
thống khác nhau [60].
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
26. 17
1.2.1. Nghiên cứu về tuân thủ thuế
Ở Việt Nam, đề tài tuân thủ thuế cũng được các nhà nghiên cứu khai thác
bằng cả phương pháp định tính và định lượng. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) nghiên
cứu phân tích hành vi và đặc điểm tuân thủ thuế của các doanh nghiệp thông qua
khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội để hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế [27]. Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011) nghiên cứu những vấn đề
lý luận về tuân thủ thuế, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT nhằm
thiết lập cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế hiệu quả ở Việt Nam, chủ yếu thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu thống kê, tổng hợp và phân tích [28]. Nguyễn
Hoàng và Đào Thị Phương Liên (2013) thực hiện nghiên khảo sát 200 doanh
nghiệp và 200 cá nhân trên địa bàn Hà Nội để đánh giá ảnh hưởng của chính sách
thuế đến tuân thủ thuế [21]. Đặng Thị Bạch Vân (2014) tổng hợp tóm tắt các
nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế
của NNT [14]. Lèng Hoàng Minh (2017) nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực
trạng của tuân thủ thuế, nhằm nâng cao tính tuân thủ thế ở Việt Nam. Tác giả sử
dụng phương pháp khảo sát, tổng hợp phân tích số liệu quản lý thuế và đánh giá
qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi để đánh giá tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt
Nam [18].
Bên cạnh đó, một số tác giả ứng dụng các mô hình kinh tế lượng để kiểm
định các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế. Nguyễn Minh
Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012) nghiên cứu đánh giá hành vi tuân thủ của các
doanh nghiệp tư nhân nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
thuế qua hành vi nộp thuế đúng hạn. Các tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng với mẫu dữ liệu gồm 170 doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 – 2010 [22]. Nguyễn Tiến Thức (2013) xây dựng
mô hình nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp ở Việt Nam [106]. Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015)
sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp định tính và định lượng, để xây dựng mô
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
27. 18
hình và xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng nhân tố đến
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thông qua khảo sát 474 người là các nhà quản
lý của các doanh nghiệp và chủ hộ kinh doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh [29].
Bùi Ngọc Toản (2017) kiểm định sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bằng
phương pháp định lượng thông qua khảo sát 198 doanh nghiệp [4]. Phạm Thị Mỹ
Linh (2019) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Việt Nam, cụ thể nghiên cứu mẫu doanh nghiệp tại Hà Nội [31].
Trong quá trình tổng hợp, phân tích, kiểm định, các nghiên cứu trên đề xuất
các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế và phân loại theo
nhiều cách khác nhau.
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) xác định 6 nhóm nhân tố tác động đến hành vi
tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao đồm (1) đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
(quy mô, loại hình, giao dịch tài chính, hiểu biết về thuế và kế toán, thâm niên
hoạt động, chi phí tuân thủ), (2) Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh
nghiệp (thái độ đối với trốn thuế, nhận thức về sự công bằng, sợ hãi về khả năng
vi phạm, sự phức tạp của hệ thống thuế, sự tin tưởng về mối quan hệ với cơ quan
thuế, tính tự chủ trong tuân thủ nghĩa vụ thuế), (3) đặc điểm ngành của doanh
nghiệp (tỷ suất lợi nhuận, cạnh tranh, quy mô), (4) nhân tố xã hội (chuẩn mực xã
hội, dư luận, trách nhiệm cộng đồng), (5) nhân tố kinh tế (lãi suất, lạm phát), và
(6) nhân tố pháp luật (hiệu quả chi tiêu công, chính sách thuế, quản lý thu thuế)
[27].
Trong nghiên cứu về giám sát tính tuân thủ thuế, Nguyễn Thị Thanh Hoài và
cộng sự (2011) tổng hợp lý thuyết và phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến tuân
thủ thuế cũng bao gồm các nhân tố về kinh tế, xã hội, chính sách pháp luật, nhân
tố thuộc bản thân NNT. Điểm khác biệt là các tác giả phân loại thêm nhóm nhân
tố thuộc về quản lý của cơ quan thuế (khả năng trình độ tổ chức của cơ quan thuế)
và nhân tố sự phát triển của dịch vụ thuế [28].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
28. 19
Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012)
đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tư
nhân, xét về khả năng nộp thuế đúng hạn, bao gồm (1) các nhân tố liên quan đến
doanh nghiệp (doanh thu, số lao động, tổng tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
hiệu quả hoạt động kinh doanh, số thuế phải nộp) và (2) các nhân tố về thông tin
của chủ doanh nghiệp (giới tính, tuổi, trình độ, tôn giáo, kinh nghiệm, ngành nghề).
Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi tuân thủ thuế thông qua khả năng nộp thuế
đúng hạn của các doanh nghiệp tư nhân bị tác động bởi các nhân tố liên quan đến
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như lợi nhuận trước thuế, số
thuế phải nộp, ngành nghề kinh doanh và giới tính [22].
Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Tiến Thức (2013) đề xuất 5 nhóm nhân tố
tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp bao gồm: (1) nhân tố đặc
điểm ngành (cạnh tranh, lợi nhuận biên, rủi ro ngành, tỷ lệ tăng trưởng), (2) nhân
tố về kế toán (hiểu biết về thuế, hiểu biết về kế toán, hoạt động kế toán), (3) nhân
tố tâm lý xã hội (chuẩn mực xã hội, chi tiêu công, đạo đức về thuế, nhận thức công
bằng), (4) nhân tố quản lý thuế (thực thi luật pháp, khả năng bị kiểm tra thuế, mức
phạt, sự ổn định và minh bạch, dịch vụ công, chi phí ngầm), (5) nhân tố kinh tế
(thuế suất, lãi suất, lạm phát) [106].
Đặng Thị Bạch Vân (2014) tổng hợp lý thuyết về các nhân tố tác động đến
mức độ tuân thủ thuế của NNT, bao gồm (1) các nhân tố mang tính chất kinh tế
(thu nhập thực tế, thuế suất, xác suất bị kiểm tra thuế, mức phạt) và (2) các nhân
tố mang tính chất tâm lý xã hội (nhận thức về tính công bằng, ý thức thuế) [14].
Nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) khẳng định 7
nhân tố có ảnh hưởng đồng biến đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp bao gồm (1)
cấu trúc hệ thống thuế (thuế suất, chi tiêu công, giám sát thu, thủ tục hành chính
thuế, công bằng trong xử phạt, sự phức tạp của hệ thống thuế, mức độ ứng dụng
công nghệ trong khai thuế), (2) đặc điểm doanh nghiệp (cơ cấu tổ chức, số lượng
chủ sở hữu, quy mô, thời gian hoạt động, hiệu quả hoạt động), (3) chất lượng quản
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
29. 20
trị công (hiệu quả chi tiêu công, lợi ích chi tiêu công, mật độ kiểm tra, hệ thống
giám sát thuế, hệ thống quản lý thuế), (4) chất lượng dịch vụ thuế (sự công bằng,
cơ hội né thuế, chất lượng dịch vụ, sự khích lệ từ cơ quan thuế, kiến thức về thuế),
(5) ngành nghề kinh doanh (tỷ suất lợi nhuận ngành, cạnh tranh, kiểm soát doanh
thu và chi phí), (6) các chuẩn mực xã hội (phê phán của xã hội, tính công bằng đối
với nghĩa vụ thuế và mức thuế), và (7) các nhân tố kinh tế (lãi suất, lạm phát, hội
nhập kinh tế, chi phí tuân thủ, nguồn hỗ trợ tài chính) [29].
Theo Bùi Ngọc Toản (2017), có 7 nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp, bao gồm (1) đặc điểm của cơ quan thuế (công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, năng lực chuyên môn của cán bộ thuế, trình độ công nghệ tin học,
hoạt động tuyên truyền giáo dục, thủ tục hành chính), (2) pháp luật và chính sách
về thuế (sự ổn định của các quy định thuế, kẻ hở trong pháp luật thuế, chế tài xử
lý vi phạm), (3) Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp (nhận thức
về sự công bằng, xác suất bị phát hiện không tuân thủ, sự hài lòng về cơ quan
thuế), (4) đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp (cơ cấu tổ chức, loại hình, quy
mô, thâm niên hoạt động, kiến thức về thuế, hiệu quả kinh doanh), (5) đặc điểm
ngành (khả năng sinh lợi, cạnh tranh), (6) nhân tố kinh tế (lãi suất, lạm phát, tăng
trưởng kinh tế, hiệu quả chi tiêu công, hội nhập quốc tế, chi phí tuân thủ), và (7)
nhân tố xã hội (tuổi, giới tính của nhà quản lý, vai trò vị thế của doanh nghiệp, văn
hóa về thuế) [4].
Lèng Hoàng Minh (2017) tổng hợp cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng
đến tính tuân thủ thuế của NNT, bao gồm (1) Chính sách, pháp luật thuế; (2) Hoạt
động quản lý thuế của cơ quan thuế (thủ tục hành chính, chức năng quản lý); (3)
Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế; (4) Cơ sở vật
chất của cơ quan thuế; (5) NNT (đặc thù hoạt động của doanh nghiệp, nhân tố kinh
tế, nhân tố hành vi, …); (6) Sự phát triển của hệ thống đại lý thuế; và (7) Đặc điểm
kinh tế - xã hội (lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng, dư luận xã hội,
…) [18].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
30. 21
Phạm Thị Mỹ Linh (2019) nghiên cứu và kiểm định 6 nhân tố tác động đến
tuân thủ thuế của doanh nghiệp bao gồm: (1) Khả năng bị kiểm tra thuế, (2) Xử
phạt, (3) Chuẩn mực xã hội, (4) Danh tiếng doanh nghiệp, (5) Đạo đức thuế và (6)
Sở hữu [31].
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý thuế và tuân thủ thuế
Ở Việt Nam, các nghiên cứu đồng thời về quản lý thuế và tuân thủ thuế còn
rất ít. Chỉ có một số ít nghiên cứu khai thác khía cạnh của quản lý thuế đối với
tuân thủ thuế. Trong nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, một bộ phận
trong công tác quản lý thuế, Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) phân tích hành vi và đặc
điểm tuân thủ thuế của các doanh nghiệp thông qua khảo sát các doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội [27]. Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011) nghiên cứu
về giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam thông qua những vấn đề lý luận về tuân
thủ thuế, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT nhằm thiết lập cơ chế
giám sát tính tuân thủ thuế hiệu quả ở Việt Nam [28].
Mặc khác, một số nghiên cứu về tuân thủ thuế có đề cập đến các nhân tố liên
quan đến quản lý thuế như Nguyễn Tiến Thức (2013) xây dựng mô hình tuân thủ
thuế bao gồm nhân tố quản lý thuế (thực thi luật pháp, khả năng bị kiểm tra thuế,
mức phạt, sự ổn định và minh bạch, dịch vụ công, chi phí ngầm), Bùi Ngọc Toản
(2017) đề xuất nhân tố đặc điểm của cơ quan thuế (công tác thanh tra, kiểm tra
thuế, năng lực chuyên môn của cán bộ thuế, trình độ công nghệ tin học, hoạt động
tuyên truyền giáo dục, thủ tục hành chính), Lèng Hoàng Minh (2017) tổng hợp lý
luận bao gồm các nhân tố hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế (thủ tục hành
chính, chức năng quản lý), trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công
chức thuế, cơ sở vật chất của cơ quan thuế [4], [18], [106].
1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài tuân thủ thuế được rất nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế
học, tâm lý học, xã hội học và chính trị học khai thác theo nhiều phương pháp và
khía cạnh khác nhau. Nhờ vậy, các nhà nghiên cứu đã góp phần xây dựng nên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
31. 22
nhiều mô hình nghiên cứu về hành vi tuân thủ/ không tuân thủ của đối tượng nộp
thuế. Tuy nhiên, không có một mô hình nào có thể phác họa toàn diện bức tranh
về tuân thủ thuế. Đồng thời các nghiên cứu đề xuất và khai phá rất nhiều nhân tố
tác động đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế từ nhiều góc độ và khía cạnh
khác nhau. Việc này cũng gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu tiếp theo khi chọn
lựa bộ biến số để nghiên cứu về đề tài tuân thủ thuế.
Từ các nghiên cứu trên thế giới, các nghiên cứu ở Việt Nam kế thừa khung
lý thuyết về các mô hình và các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của đối tượng
nộp thuế. Các nghiên cứu này đều khái quát hóa được các nhân tố chính tác động
đến tuân thủ thuế như đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, Đặc điểm tâm lý của
chủ/người quản lý doanh nghiệp, đặc điểm ngành của doanh nghiệp, nhân tố xã
hội, nhân tố kinh tế, và nhân tố pháp luật.
Về phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu ở nước ngoài được thực hiện
bằng phương pháp định tính, định lượng hoặc kết hợp cả hai phương pháp. Các
nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp định tính kết
hợp khảo sát, tổng hợp, phân tích. Có một số ít nghiên cứu kiểm định mô hình
định lượng để xác định các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của NNT.
Vai trò quan trọng của quản lý thuế đối với hệ thống thuế cũng như nhiệm vụ
trọng yếu của quản lý thuế trong việc đảm bảo mức tuân thủ thuế được khẳng định
trong nhiều nghiên cứu ở nước ngoài. Các cơ quan quản lý thuế đều muốn nâng
cao mức độ tuân thủ thuế của NNT thông qua quản lý thuế. Trong rất nhiều nhân
tố tác động đến tuân thủ thuế, các nhân tố thuộc phạm vi quản lý thuế hoặc quản
lý thuế có thể ảnh hưởng đến các nhân tố này, tiêu biểu như: tuyên truyền hỗ trợ,
quản lý đăng ký, kê khai và thu thuế, thanh tra kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp
luật về thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế, chất lượng dịch vụ thuế, ứng dụng
công nghệ trong quản lý thuế.
1.4. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU
CỦA LUẬN ÁN
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
32. 23
Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập và giải quyết một số vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến quản lý thuế và tuân thủ thuế, đề xuất nhiều giải
pháp nhằm nâng cao mức tuân thủ thuế của NNT. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn, vấn
đề NNT không tuân thủ theo pháp luật thuế và làm thất thoát nguồn thu NSNN
vẫn còn tồn tại tại Việt Nam nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Về mặt lý thuyết, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam chưa đi sâu vào phân
tích định tính và định lượng về mối quan hệ giữa quản lý thuế và hành vi tuân thủ
thuế của NTT, đặc biệt là đối tượng doanh nghiệp nộp thuế. Các nhân tố quản lý
thuế hoặc đặc điểm của cơ quan thuế được đề xuất trong một số mô hình nghiên
cứu liên quan đến tuân thủ thuế của NTT, nhưng chưa đi sâu khai thác ảnh hưởng
của nó đến tuân thủ thuế dưới góc độ quản lý thuế chung để nâng cao mức độ tuân
thủ thuế của NTT nói chung, và của doanh nghiệp nộp thuế nói riêng.
Bên cạnh đó, về mặt phạm vi nghiên cứu, một số công trình nghiên cứu về
đề tài tuân thủ thuế đã được khai thác theo hướng các nhân tố tác động đến tuân
thủ thuế của NNT, hoặc không tuân thủ thuế của NNT trên phạm vi cả nước Việt
Nam hoặc tại một địa phương, thành phố. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa khai
thác theo hướng các nhân tố quản lý thuế tác động đến tuân thủ thuế của doanh
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà tác giả
sẽ khai thác trong luận án.
Từ những khoảng trống nghiên cứu về mặt thực tiễn, lý thuyết và phạm vi
nghiên cứu, tác giả cho rằng vấn đề nghiên cứu về quản lý thuế nhằm tăng cường
tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh là một vấn đề đảm
bảo được tính thời sự cấp thiết và tính độc lập so với các công trình nghiên cứu
nói trên. Do đó, tác giả chọn luận án “Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế
của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” để thực hiện luận án tiến
sĩ của mình.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
33. 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày giới thiệu tổng quan về các công trình
nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế và tuân thủ thuế, tổng hợp nhận xét về các
công trình này. Đề tài tuân thủ thuế được rất nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực
kinh tế học, tâm lý học, xã hội học và chính trị học khai thác theo nhiều phương
pháp và khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, không có một mô hình nào có thể phác
họa toàn diện bức tranh về tuân thủ thuế. Đồng thời các nghiên cứu đề xuất và
khai phá rất nhiều nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế từ
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau.
Từ tổng quan các nghiên cứu được trình bày, tác giả rút ra khoảng trống
nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu của luận án. Đó là nghiên cứu về quản
lý thuế để thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương sau của luận án sẽ trình bày cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
34. 25
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ
2.1.1. Quản lý thuế
2.1.1.1. Một số khái niệm về thuế và quản lý thuế
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, thuế là một khoản bắt buộc
mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát
sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính
chất đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế và thuế không phải
là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định
ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật (Lê Thị Thanh Hà và cộng
sự, 2007) [17].
Theo OECD (1996), thuật ngữ “thuế” là những khoản đóng góp bắt buộc, có
giới hạn cho Chính phủ [114]. Các khoản thuế đã nộp sẽ được hoàn trả tương ứng
bằng những lợi ích do Chính phủ mang lại với hình thức đặc biệt.
Tác giả Nguyễn Thị Liên và cộng sự (2009) đưa ra khái niệm “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức
độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”
[29].
Các khái niệm và quan điểm về thuế đều cho thấy thuế là một khoản đóng
góp bắt buộc của thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước, không hoàn trả trực tiếp
và có tính pháp lý cao. Như vậy, có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc
từ các thể nhân và pháp nhân cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật,
Nhà nước sử dụng cho mục đích công cộng.
Quản lý thuế là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế. Bên cạnh đó,
quản lý thuế cũng là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công. Quản lý
nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
35. 26
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể có để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc
tế. Trong khi đó quản lý tài chính công là quá trình Nhà nước hoạch định, xây
dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp
tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù hợp
với yêu cầu khách quan của nền kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc
thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận.
Có nhiều quan điểm về quản lý thuế, trong đó một số khái niệm phổ biến như
sau:
Theo Tanzi và Pellechio (1995), Quản lý thuế bao gồm những hoạt động
cung cấp thông tin và hướng dẫn cho người nộp thuế; đăng ký, tổ chức và xử lý tờ
khai thuế (nhập dữ liệu, xử lý khai thuế và nộp thuế); cưỡng chế thu (kết nối chặt
chẽ với đăng ký, kế toán và xử lý hoàn thuế); kiểm soát và giám sát; giải quyết
khiếu nại về thuế [126].
Cơ quan quản lý thuế và hải quản của Hà Lan (2000) định nghĩa Quản lý
thuế có nhiệm vụ thu thuế theo quy định của Nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ
này, Quản lý thuế bao gồm các hoạt động đánh giá, thu và kiểm tra, thanh tra các
loại thuế, cũng như phòng chống gian lận thuế. Quan điểm này dùng những nghĩa
vụ của cơ quan thuế để định ra khái niệm về Quản lý thuế [45]. Ott (1998) quan
điểm rằng Quản lý thuế phải thực hiện thu các khoản thu theo quy định của pháp
luật, đồng thời, cung cấp dịch vụ công cho các đối tượng nộp thuế. Để thực hiện
nhiệm vụ trên, Quản lý thuế cần vận dụng các phương pháp thích hợp tác động
đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan,
bao gồm các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế ... [112]
Tác giả Dương Thị Bình Minh (2005), trong Giáo trình “Tài chính công” của
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005), đề ra khái niệm “Quản
lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
36. 27
hiện”, “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối
tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Theo khái
niệm này, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Tuy nhiên, hiện nay quản lý thuế không
đồng nghĩa với quản lý thu thuế, mà còn bao gồm nhiều nội dung khác để quản lý
các đối tượng nộp thuế [15].
Tác giả Lê Xuân Trường và cộng sự (2016), trong Giáo trình “Quản lý thuế”
của Học viện Tài chính, viết về khái niệm Quản lý thuế là hoạt động tác động và
điều hành của nhà nước đối với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế (kê khai, tính
thuế, nộp thuế) của NNT. Quan niệm về quản lý thuế này tập trung vào việc quản
lý thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT [17].
Từ các quan điểm trên, có thể rút ra quan điểm theo nghĩa rộng và theo nghĩa
hẹp của quản lý thuế. Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động quản
lý nhà nước về thuế, bao gồm: hoạt động hoạch định, xây dựng, ban hành chính
sách pháp luật về thuế; tổ chức thực hiện chính sách pháp luật thuế thông qua việc
điều hành và tác động đến các chủ thể trong nền kinh tế. Theo nghĩa hẹp, quản lý
thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước. Tức là quản lý hành
chính về thuế của cơ quan thuế các cấp từ trung ương đến địa phương với các hoạt
động chính bao gồm tổ chức, điều hành, quản lý thu nộp thuế đối với các NNT là
đối tượng nộp thuế được xác định trong luật quản lý thuế. Với nghĩa hẹp, hoạt
động quản lý thuế của nhà nước tập trung chủ yếu ở hai trong ba góc độ của quản
lý thuế theo nghĩa rộng, đó là: xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực
ngành thuế và áp dụng các phương pháp quản lý tác động đến quá trình thực hiện
nghĩa vụ thuế của NNT nhằm đảm bảo chính sách thuế được thực thi và tuân thủ
một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất [17].
Trong nội dung nghiên cứu đề tài này, tác giả vận dụng quan điểm quản lý
thuế theo nghĩa hẹp, tức là quản lý hành chính về thuế của cơ quan thuế các cấp
từ trung ương đến địa phương với các hoạt động chính bao gồm tổ chức, điều
hành, quản lý thu nộp thuế đối với các NNT là đối tượng nộp thuế được xác định
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
37. 28
trong luật quản lý thuế. Nội dung nghiên cứu về quản lý thuế chủ yếu bao gồm các
hoạt động của cơ quan quản lý thuế trong triển khai các nội dung quản lý nhằm
thực thi có hiệu quả chính sách pháp luật về thuế.
Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình cơ quan quản lý thuế (chủ thể
quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới đối tượng nộp thuế (khách
thể quản lý) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý.
Quản lý thuế có những đặc điểm cơ bản sau: (1) Quản lý bằng pháp luật đối
với hoạt động nộp thuế, tức là hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy
định của luật thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện
bằng quyền lực của Nhà nước; (2) Được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp
hành chính; (3) Là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ, có quan hệ
mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số
thuế phải nộp.
Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được
tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua hoạt
động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy
định về quản lý thuế; đồng thời Nhà nước thực hiện được việc kiểm soát và điều
tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, phục vụ mục tiêu
tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
2.1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của quản lý thuế
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ quan trọng của nhà nước, cụ thể là
của các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm
bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan nhà nước, mà còn có tác động tích
cực tới quá trình thu, nộp thuế và NSNN. Vai trò của quản lý thuế thể hiện ở nhiều
mặt như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
38. 29
− Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được
tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
− Chính sách và pháp luật thuế được hoàn thiện thông qua hoạt động quản lý
thuế.
− Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ
chức, cá nhân trong xã hội thông quan quản lý thuế.
Hoạt động quản lý thuế của các cơ quan quản lý có thẩm quyền đều phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định, bao gồm:
− Tuân thủ pháp luật: nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong
quan hệ quản lý thuế, bao gồm cả cơ quan nhà nước và NNT. Nội dung của nguyên
tắc này là quyền hạn trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của đối
tượng nộp thuế đều do pháp luật quy định.
− Đảm bảo tính hiệu quả: các hoạt động và phương pháp quản lý phải đảm bảo
số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế
là tiết kiệm nhất.
− Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của đối tượng nộp thuế: trong điều kiện quản lý
thuế hiện đại, cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế
phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho đối
tượng nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với
hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của đối tượng nộp thuế.
− Công khai, minh bạch: là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản
lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế phải công bố
công khai cho các đối tượng nộp thuế và các đối tượng liên quan khác được biết.
Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch là để hoạt động quản
lý thuế của nhà nước được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
39. 30
chống tham nhũng, qua đó thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch
và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
− Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế: trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia cần có những thay đổi về quy định quản lý
và các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Thực hiện
các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của
các cơ quan quản lý thuế hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới.
2.1.1.3. Nội dung cơ bản của quản lý thuế
Nội dung cơ bản của quản lý thuế bao gồm nhưng không giới hạn: (1) Thiết
kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế, (2) Xây dựng tổ chức bộ
máy quản lý thuế, (3) Tổ chức quy trình quản lý thuế và (4) Tổ chức thực hiện các
chức năng quản lý thuế [17]. Đây là những nội dung của quản lý thuế theo nghĩa
rộng. Theo nghĩa hẹp, tức là quản lý hành chính về thuế của các cơ quan thuế, thì
quản lý thuế bao gồm nội dung tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế.
Các chức năng (1) Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật
thuế, (2) Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế, (3) Tổ chức quy trình quản lý
thuế được xem là các nội dung có tính chất tiền đề để thực hiện hoạt động quản lý
thuế. Chức năng (4) Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế lại là chức năng
đi sau nhưng luôn được thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý thuế.
(1) Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế
Tác giả Lê Xuân Trường và cộng sự (2016) đưa ra quan niệm về chính sách
thuế như sau: “Chính sách thuế là hệ thống những quan điểm, đường lối, phương
châm điều tiết thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua thuế.”
Chính sách thuế bao gồm mục tiêu, phạm vi tác động, thời gian hiệu lực, trách
nhiệm thực hiện, phương châm của chính sách.
Chính sách là hệ thống những quan điểm và đường lối để đạt được những
mục tiêu nhất định trong quản lý một tổ chức hoặc quản lý nhà nước. Chính sách
chỉ định hướng những việc cần làm để đạt được mục tiêu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com
40. 31
Để chính sách thuế đi vào cuộc sống thì cần thể chế hóa những chính sách
thành pháp luật thuế vì pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung.
Pháp luật thuế quy định đầy đủ các nội dung về NNT, cơ sở thuế, mức thu,
ưu đãi thuế, thủ tục thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Căn cứ vào pháp luật
thuế thì cơ quan thuế biết phải quản lý thuế như thế nào và NNT biết phải thực
hiện nghĩa vụ thuế như nào.
Pháp luật thuế là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để các cơ quan quản lý thuế
đánh giá NNT tuân thủ hoặc không tuân thủ theo pháp luật thuế. Đây cũng là căn
cứ để NNT tự đánh giá bản thân có tuân thủ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế
Bộ máy quản lý thuế là tổng thể hệ thống các cơ quan hành chính thuế có
quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được
quy định để tổ chức thực thi các luật thuế [17].
Bộ máy quản lý thuế là một bộ phận trong hệ thống các cơ quan nhà nước,
trong đó, sự thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực), hoạt động của các cơ quan trong bộ máy, quan hệ với NNT đều được
quy định trong các văn bản pháp luật.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế bao gồm các nội dung cơ bản: (i) Xác định cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế; (ii) Xây dựng hệ thống các quy định, quy trình
quản lý về nghiệp vụ, phối hợp giữa các bộ phận của bộ máy quản lý thuế; (iii)
Sắp xếp nguồn lực phù hợp với các bộ phận, chức năng của bộ máy quản lý thuế
[17].
(3) Tổ chức quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế là trình tự và trách nhiệm thực hiện các bước công
việc trong quản lý thuế. Quy trình quản lý thuế chịu sự chi phối của tư duy và trình
độ quản lý, điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất phục vụ quản lý, trình độ nhận
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com - Mail: luanvanaz@gmail.com