SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ DANH LAM
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ HỒNG
PHONG, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60. 62. 60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ SỸ VIỆT
Đồng Nai, 2012
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ ngàn xưa đất đai đã gắn bó với người dân Việt Nam, trở thành một phần
trong cuộc sống của người dân Việt. Đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản quý
báu của mỗi đất nước. Do đó việc sử dụng đất đai hợp lý , có hiệu quả, bảo vệ đất
bền lâu đang là vấn đề quan tâm hàng đầu ở nước ta. Khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai đang là mục tiêu chiến lược của một nền nông lâm nghiệp sinh thái.
Qui hoạch sử dụng đất là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt
đối với sản xuất lâm nông nghiệp. Do đặc điểm của Việt Nam là địa hình đa dạng
phức tạp, phân hoá mạnh, cùng với nền kinh tế xã hội và nhu cầu của người dân
trong nền kinh tế thị trường cũng hết sức phong phú. Nên việc qui hoạch sử dụng
đất cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh … đã ngày càng trở thành
một đòi hỏi thực tế khách quan. Qui hoạch sử dụng đất là tiền đề vững chắc cho bất
kỳ giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng to lớn nhưng cực kỳ đa
dạng của đất đai và các điều kiện tự nhiên - kinh tế và xã hội khác, góp phần vào sự
nghiệp phát triển bền vững ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng để việc
sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý - bền
vững cần phải có công tác qui hoạch sử dụng đất và công tác qui hoạch sử dụng đất
cần phải được đi trước một bước trước khi các hoạt động khác diễn ra.
Với tính chất và vai trò quan trọng như vậy, cùng với sự phát triển của xã hội
loài người, QHSDĐ không ngừng phát triển và hoàn thiện, từ thực tiễn được tổng
hợp thành lý luận và trở thành một phần không thể thiếu được trong sự phát triển
của xã hội nói chung và trong phát triển kinh tế xã hội của nông thôn miền núi nước
ta nói riêng.
Cấp xã là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống các đơn vị quản lý lãnh thổ hành
chính, được coi là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp của
các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. QHSDĐ cấp xã không những giải quyết
được các nội dung sản xuất, giải quyết kinh tế, kỹ thuật và xã hội cụ thể, chi tiết mà
2
còn ước tính được đầu tư nguồn vốn và hiệu quả đầu tư về các mặt kinh tế - xã hội
và môi trường.
Trong những năm gần đây, tiến hành QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của
người dân bước đầu được áp dụng trên địa bàn NTMN nước ta. Tuy nhiên, có thể thấy
QHSDĐ cấp vi mô hiện nay đang còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu để đi
đến hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác này.
Hồng Phong là một xã miền núi của huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Hiện
tại trên địa bàn huyện Bắc Bình còn nhiều xã chưa có QHSDĐ, hệ thống canh tác
còn lạc hậu, người dân thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức, việc áp dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn nhiều hạn chế, việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mà chủ yếu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn
nhiều lúng túng. Do vậy, một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra hiện nay là tiến
hành QHSDĐ cho các xã dựa trên phương pháp PRA có sự tham gia của người dân
kết hợp với kỹ thuật canh tác NLKH và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản
xuất nhằm tạo cơ hội cho người dân tự phân tích, giác ngộ đồng thời giúp người dân
đề xuất được cơ cấu vật nuôi, cây trồng phù hợp với gia đình và phù hợp với nền
kinh tế thị trường.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên, để góp phần hệ thống lại lý luận
QHSDĐ cấp xã và giúp các xã vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương, làm sao
kết hợp hài hoà ưu tiên, định hướng của nhà nước với nhu cầu, nguyện vọng của
nhân dân địa phương. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp QHSDĐ tại xã Hồng Phong,
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận”.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của QHSDĐ vĩ mô
Công trình nghiên cứu về QHSDĐ đã được quan tâm từ thế kỷ 19. Các công
trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát triển cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng. Và đã đạt được những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất,
được sử dụng làm cơ sở cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có
hiệu quả. Các công trình nghiên cứu về QHSDĐ đều xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi
thực tế khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội.
Khái niệm về ''Các khu vực trung tâm'' cho quy hoạch vùng đã được
Chrittaller đề cập vào năm 1933 [39]. Với cơ sở trên, việc phân chia đất đai theo địa
lý với vùng sản xuất là nền tảng để quy hoạch vùng cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Vào những năm 30 - 40 quy hoạch ngành bắt đầu xuất hiện, giữ vai trò lấp
chỗ trống của quy hoạch vùng. Thời kỳ những năm 50 đến những năm 70 trên thế
giới nhấn mạnh nhiều đến nghiên cứu về đánh giá đất đai trong QHSDĐ. Các tài
liệu chuyên khảo của Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về ''Phân loại
đất đai cho QHSDĐ'' [44].
Trên thế giới mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh (Shifitng cultivation),
đó chính là những hệ thống nông nghiệp trong đó đất đã được phát quang để canh
tác trong một thời gian, ngắn hơn thời gian bỏ hoá (Conklin, 1957)... Du canh được
xem là phương thức canh tác cổ xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi
con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đã
vượt qua thời kỳ này bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Tuy
nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh không được nhiều Chính
phủ và cơ quan quốc tế coi trọng. Bởi du canh được coi như sự phí phạm về sức
người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân chính gây nên xói mòn và thoái hoá đất,
dẫn đến tình trạng sa mạc hoá xảy ra nghiêm trọng.
4
Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống canh tác, trong đó các loài cây
nông nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau, còn Taungya bao gồm sự kết
hợp đồng thời của cả hai loài cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành rừng
trồng. Đứng trên quan điểm sử dụng, quản lý đất thì cả hai quá trình trên đều có một
điểm tương đồng là những cây nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ
phì của đất được tăng lên chính nhờ thảm mục của cây gỗ.
Theo FAO, hiện nay dân số thế giới đã lên tới khoảng trên 6 tỉ người, đang
sử dụng 1,476 tỉ ha đất nông nghiệp. Trong đó đất có độ dốc trên 10 độ (đất đồi,
núi) là 937 triệu ha chiếm 63,5% (Sheng, 1988; Hudson, 1988; Cent, 1989).
Cũng theo FAO, đến năm 1980 các loại hình quảng canh và du canh trên
toàn thế giới chiếm tới 45% diện tích đất nông nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ yếu
gây nên tình trạng xói mòn, thoái hóa đất làm giảm năng suất cây trồng. Để đáp ứng
nhu cầu của mình, con người ngày càng xâm hại đến rừng để lấy lâm sản và đất
canh tác, làm cho diện tích đất rừng ngày càng thu hẹp, đe dọa đến môi trường
sống.
Vì vậy để thỏa mãn nhu cầu về lương thực ngày càng cao, con người tìm
cách giải quyết theo một trong hai hướng chính đó là: Tăng năng suất cây trồng
bằng việc tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở
rộng diện tích canh tác. Để làm được điều đó thì công tác điều tra, khảo sát, phân
loại và đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở
QHSDĐ hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là theo hướng
nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục tiêu sử dụng bền
vững đã trở thành một yêu cầu rất bức thiết.
Công cuộc tìm giải pháp nhằm nâng cao sản lượng lương thực và khắc phục
tình trạng thiếu hụt về lương thực, đã thúc đẩy các nhà khoa học nghiên cứu tìm giải
pháp về sử dụng đất đai bền vững. Một trong những thành công của quá trình
nghiên cứu đó là đã tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử
dụng đất dốc bền vững và được trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mintanao
Philippin tổng kết, hoàn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 đến nay [9].
5
- Mô hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu 25% cây
lâm nghiệp + 25% cây lưu niên (NN) + 50% cây nông nghiệp hàng năm.
- Mô hình SALT 2 (Simple Agro - Livestock Technology) với cơ cấu 40%
NN + 20% LN + 20% chăn nuôi +20 % làm nhà ở và chuồng trại.
- Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro - Forest land Technology) với cơ cấu
40% NN + 60% LN.
- Mô hình SALT 4 (Small Agro - Fruit Likelihood Technology) với cơ cấu
60% LN + 15% NN + 25% cây ăn quả.
- Mô hình Taungya ở Thái Lan là mô hình làng lâm nghiệp, trong đó Nhà
nước cấp đất để làm nhà ở và vườn là 0,16 ha và mỗi hộ có 1,6 ha để trồng rừng,
trồng cây nông nghiệp. Nhà nước còn hỗ trợ làm đường giao thông, y tế, giáo dục.
- Tại Việt Nam năm 1996, tác giả Trần An Phong nghiên cứu các mô hình sử
dụng đất dốc đã đi đến kết luận biện pháp sử dụng đất có hiệu quả là bố trí một chế
độ thâm canh hợp lý, triệt để lợi dụng nước trời, áp dụng các biện pháp canh tác
nhằm bảo vệ, giữ độ ẩm tối đa trong các lớp đất đảm bảo cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt [20].
- Tại Việt Nam năm 1996, trong công trình “ QHSDĐ nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi Việt Nam ”, Bùi Quang Toản đã đề xuất sử dụng đất
nông nghiệp vùng đồi núi và trung du [29]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997)
trong chương trình tập huấn hỗ trợ LNXH của trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa
ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử
dụng đất bễn vững trong điều kiện Việt Nam [12]. Trong đó, các tác giả đã đi sâu
phân tích về:
- Quan điểm về tính bền vững.
- Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống sử dụng đất bền vững.
- Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
- Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật SDĐ.
6
Các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối hợp hài
hoà giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa trên cơ sở có sự
nghiên cứu phân bổ các loại đất đai một cách hợp lý, khoa học nhằm tạo ra hiệu quả
kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi trường sinh thái.
Kết quả tổng kết các tài liệu nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy
hoạch phát triển địa phương chỉ ra rất nhiều cách tiếp cận: Tiếp cận “nông thôn - trở
lại-nông thôn” của Robert (Rhoades Rhoades, 1982); Tiếp cận của Robert Chambers;
Tiếp cận “chẩn đoán và thiết kế của ICRAF” (Raintree); Tiếp cận của
L.W.Harrington….Nhìn chung các phương pháp tiếp cận đi theo 2 hướng chính đó
là: Tiếp cận từ trên xuống (Top-down approach) và tiếp cận từ dưới lên (Boottom-
up approach). Cách tiếp cận thứ nhất ngày càng bộc lộ những hạn chế, kém hiệu quả
khi không có sự tham gia của cộng đồng và khi các chương trình thực hiện ở cấp vi
mô. Cách tiếp cận thứ 2 được hình thành khi các nhà xã hội học chứng minh rằng sự
“không thể thiếu được” vai trò của cộng đồng nông thôn trong quản lý tài nguyên
cộng đồng (Robert Chambers). Từ đó “Quy hoạch trên cơ sở cộng đồng”
(Community-based Planning) bắt đầu xuất hiện. Khi nghiên cứu hệ thống canh
tác năm 1990, FAO đã xuất bản cuốn "Phát triển hệ thống canh tác". Công trình
đã chỉ rõ những ưu thế và hạn chế của 2 phương pháp tiếp cận trên [9].
Những kết quả phân tích hệ thống canh tác xác nhận rằng phân tích hệ thống
canh tác là một công cụ của quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp
cấp địa phương.
Trong giai đoạn này, phát triển công nghệ có sự tham gia cũng được ứng
dụng rộng rãi. Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology
Development - PTD) hay còn gọi là phát triển công nghệ cùng với người nông dân
chính là sự kết hợp kiến thức và năng lực nghiên cứu của những cộng đồng địa
phương và các tổ chức phát triển trong quá trình học hỏi lẫn nhau nhằm mục đích
tăng cường kinh nghiệm và khả năng quản lý kỹ thuật của cộng đồng và người dân
địa phương bằng chính nội lực của họ, trong đó hoạt động của người dân giữ vai trò
chủ đạo trong toàn bộ tiến trình. Tuy nhiên, phát triển công nghệ có sự tham gia đòi
7
hỏi có nhiều thời gian, sự kiên nhẫn và nhiệt thành từ phía những người bên ngoài -
nhà nghiên cứu và các cán bộ khuyến nông lâm.
1.1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến phương pháp QHSDĐ cấp địa phương
Cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 các phương pháp điều tra, đánh giá truyền
thống dần được thay thế bằng các phương pháp điều tra đánh giá cùng tham gia như
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nông thôn có sự tham gia
(PRA) được khởi xướng và ứng dụng đầu tiên ở Ấn Độ và được các nhà khoa học
nghiên cứu, phát triển hoàn thiện dần. Phương pháp này đã chứng minh ưu thế và
hiệu quả nổi trội ở các quốc gia, vùng lãnh thổ. Những thử nghiệm các phương pháp
RRA vào thập kỷ 80 và PRA đầu thập kỷ 90 trong phát triển nông thôn và lập kế
hoạch sử dụng đất được thực hiện trên 30 nước phát triển (Chambers, 1994) [38].
Đặc biệt phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho QHSDĐ vi mô được
nghiên cứu rộng rãi. Một số kết quả thử nghiệm phân tích hệ thống canh tác tại
Châu Âu, Châu Phi và Nam Mỹ đã chứng minh phân tích hệ thống canh tác là công
cụ trong quy hoạch cấp địa phương.
1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của
người dân
Từ cuối thập niên 70 vấn đề QHSDĐ có sự tham gia của người dân được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các phương pháp điều tra đánh
giá cùng tham gia như đánh giá nông thôn, nông thôn tham gia đánh giá (PRA),
phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho QHSDĐ được nghiên cứu rộng
rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị đó là tài liệu hội thảo giữa trường đại học
Lâm nghiệp Việt Nam và trường tổng hợp kỹ thuật Dresden, vấn đề QHSDĐ có sự
tham gia của người dân đã được Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ và toàn diện. Tài
liệu đã phân tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên
quan như: Quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, QHSDĐ, phân cấp hạng
đất và phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ
Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về QHSDĐ được tổ chức
8
FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình QHSDĐ với 4 câu hỏi:
1) Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu của quy hoạch là gì?
2) Có các phương án sử dụng đất nào đang tồn tại?
3) Phương án nào là tốt nhất?
4) Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?
- Năm 1985, tại Hội nghị RRA ở Đại học KhonKean (Thái Lan) từ “Sự tham
gia/người tham gia” được sử dụng với sự tiếp tục của RRA.
Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề QHSDĐ cấp làng xã
đã được FAO đề cập khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề
xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng xã [42]. Nội dung chủ yếu của
quy trình QHSDĐ bao gồm:
- Sự tham gia của người dân trong hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất.
+ Đào tạo cán bộ và chuẩn bị
+ Hội nghị làng và chuẩn bị
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng và xây dựng bản đồ sử
dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHSDĐ đai và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
-Sựthamgiacủangườidântronghợpđồngvàchuyểnnhượngđấtnông-lâmnghiệp.
- Mở rộng quản lý sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
- Từ thời điểm năm 1987 đến năm 1988, người ta chia ra 4 loại RRA:
+ RRA cùng tham gia (Participatory RRA).
+ RRA thăm dò (Exploratory RRA).
+ RRA chủ đề (Topical RRA).
+ RRA giám sát (Monotoring RRA).
Trong đó: RRA cùng tham gia là giai đoạn chuyển đổi đầu tiên sang PRA.
9
- Tiếp theo đó là sự tiếp nhận PRA của các tổ chức quốc tế như: Ford
Foundation, SIDA. Hiện tại đã có tài liệu chuyên khảo về PRA ở mức độ quốc tế.
- Đến năm 1994 đã có 2 cuộc hội thảo quốc tế về PRA tại Ấn Độ, đến nay
hầu hết các nước đã và đang áp dụng PRA vào phát triển các lĩnh vực:
+ Quản lý tài nguyên thiên nhiên.
+ Nông nghiệp.
+ Các chương trình xã hội và xoá đói giảm nghèo.
+ Y tế và an toàn lương thực.
PRA vẫn đang tiếp tục phát triển, dần được hoàn thiện và trở thành một
phương pháp QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân.
Cũng trong chương trình Hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) - Tài liệu hội
thảo về QHSDĐ cấp thôn (Land use planning at village level) của FAO [42] đã đề
cập một cách chi tiết khái niệm về sự tham gia, đề xuất các chiến lược QHSDĐ và
giao đất. Về cơ bản chiến lược nêu lên:
- Sự tham gia của người dân trong những hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất:
+ Đào tạo cán bộ và chuẩn bị.
+ Hội nghị làng và chuẩn bị.
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và xây
dựng bản đồ sử dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích số liệu.
- QHSDĐ và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
- Sự tham gia của người dân trong hợp đồng (khế ước) và chuyển nhượng đất
nông lâm nghiệp.
- Mở rộng quản lý và sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
10
Những tài liệu hướng dẫn trên là phương tiện tốt để tiến hành QHSDĐ cho
cấp xã theo phương pháp cùng tham gia.
Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề QHSDĐ cấp làng xã
đã được FAO đề cập khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề
xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng xã [42]. Nội dung chủ yếu của
quy trình QHSDĐ bao gồm:
- Sự tham gia của người dân trong hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất.
+ Đào tạo cán bộ và chuẩn bị
+ Hội nghị làng và chuẩn bị
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng và xây dựng bản đồ sử
dụng đất.
- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHSDĐ đai và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
-Sựthamgiacủangườidântronghợpđồngvàchuyểnnhượngđấtnông-lâmnghiệp.
- Mở rộng quản lý sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
1.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Quan điểm về sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững đã được nhiều tác
giả ở các quốc gia khác nhau đề cập tới, các khái niệm đều cho thấy những điểm
giống nhau khi nói đến quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững đều được
thể hiện ở 3 vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường.
Năm 1993, nhóm công tác Quốc tế đã kiến nghị một khung đánh giá hệ
thống quản lí và sử dụng đất bền vững và định nghĩa như sau: "Quản lý sử dụng đất
bền vững" bao hàm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm hội
nhập những nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho
có thể đồng thời: Duy trì nâng cao sản xuất và dịch vụ, giảm thiểu sự rủi ro cho sản
xuất, bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá chất
lượng đất, có khả năng thực thi về kinh tế, có thể chấp nhận được về mặt xã hội.
11
Cùng với nguyên tắc trên, Dumanski [41] cũng đã đề xuất các chỉ tiêu để
đánh giá và giám sát việc sử dụng đất bền vững. Các chỉ tiêu này bao gồm: Năng
suất cây trồng, cân bằng dinh dưỡng, sự bảo toàn độ che phủ đất, chất lượng, số
lượng đất, chất lượng, số lượng nước, lợi nhuận nông trại và sự áp dụng các biện
pháp bảo vệ đất. Các chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để phân tích đánh giá các hệ
thống sử dụng đất về tính bền vững, thiết lập nền móng cho chiến lược sử dụng hợp
lý và bảo vệ tài nguyên đất.
Một mô hình sử dụng đất tổng hợp, bền vững phải đáp ứng một số nội dung sau:
- Giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra cho mọi người ở từng bản làng, buôn
sóc, ở từng địa phương, trong cả nước và trên toàn cầu.
- Tổng hợp được các hiểu biết truyền thống với khoa học hiện đại, vận dụng
thích hợp cho từng nơi.
- Lấy các hệ thống thiên nhiên làm mẫu chuẩn, bắt chước các hành động hoà
hợp với thiên nhiên.
- Tạo lập ra các mô hình định canh lâu bền bằng việc xây dựng phù hợp với
điều kiện sinh thái từng nơi. Để đảm bảo sử dụng đất mang tính tổng hợp bền vững
cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, các chế độ canh tác, các loại hình sản
phẩm, các dạng hình sinh thái.
+ Kết hợp nhiều ngành nghề: Nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷsản....
+ Ngăn ngừa được những tai biến môi trường, những rủi ro và nạn ô nhiễm,
suy thoái.
+ Sử dụng được các động thực vật hoang dã, các loài cây bản địa, các loài
cây quý hiếm, đa tác dụng.
+ Tận dụng các nguồn tài nguyên: Đất, nước, năng lượng sinh học làm cho
nó được bảo toàn, tái tạo, tự điều chỉnh và tự tái sinh.
+ Sử dụng được đất theo quy mô nhỏ, thâm canh hiệu quả, được quản lý,
chăm sóc, bảo vệ và phục hồi đất.
12
1.1.5. Những kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới
Từ các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm QHSDĐ trên thế giới cho phép rút
ra một số kết luận sau:
- Hầu hết các phương pháp QHSDĐ chủ yếu tập trung vào mục tiêu phát
triển kinh tế, chưa thực sự quan tâm đến xã hội và bảo vệ môi trường nên tính bền
vững chưa cao.
- Thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành kinh tế trong việc xây dựng phương
án QHSDĐ dẫn tới việc lúng túng, chồng chéo trong sử dụng đất ở địa phương.
- Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng là QHSDĐ,
kết hợp quy hoạch từ trên xuống bằng các định hướng chiến lược và ưu tiên phạm
vi vùng với nhu cầu của cộng đồng thông qua quy hoạch phát triển và xây dựng kế
hoạch cấp thôn bản.
- Hệ thống canh tác trên đất dốc, quan điểm sử dụng đất bền vững là những
giải pháp quan trọng và là cơ sở cho QHSDĐ cấp vi mô.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ
Ở Việt Nam, những hiểu biết và kinh nghiệm sử dụng đất đã bắt đầu được chú ý
và tổng hợp thành tài liệu từ thế kỷ 15. Lê Quý Đôn trong Vân Đài Loại Ngữ đã
khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa.
Thời Pháp thuộc, những nghiên cứu về đất đai chủ yếu được tiến hành qua các
nhà khoa học Pháp.
Sang giai đoạn 1955 đến 1975, cả hai miền Bắc - Nam đều đã chú ý vào phân
loại đất đai. Từ sau năm 1975, về nghiên cứu đánh giá đất đai gắn với mục tiêu sử
dụng đạt được nhiều thành tích, nhất là từ sau năm 1980, với những công trình
nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất do FAO đề xuất. Ngoài ra còn
nhiều công trình nghiên cứu phân hạng đất dựa trên cơ sở vùng địa lý thổ nhưỡng,
cây trồng, tính đặc thù của địa phương, trình độ thâm canh và năng suất cây nông
nghiệp. Những thành tựu nghiên cứu về đất đai trong các giai đoạn trên, là cơ sở
13
quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách
có hiệu quả trong cả nước.
Tuy nhiên, ở nước ta, vấn đề QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân
mới được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Về cơ sở lý luận và
thực tiễn của QHSDĐ cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong nhiều công trình
nghiên cứu, song mức độ đề cập có khác nhau, và còn nằm tản mạn trong nhiều công
trình nghiên cứu mà chưa được phân tích, đánh giá và tập hợp thành cơ sở lý luận và
thực tiễn. Về vấn đề này đáng chú ý là công trình sử dụng đất tổng hợp và bền vững
của Nguyễn Xuân Quát (1996) - Công trình đã nêu lên [21]:
- Những điều cần biết về đất đai.
-TìnhhìnhsửdụngđấtđaiởViệtNam,thếnàolàsửdụngđấttổnghợpvàbềnvững.
- Các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng.
- Cây trồng trong mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
Nguyễn Ngọc Bình (1996), trong công trình - Đất rừng Việt Nam đã trình bày[1]:
- Quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng.
- Những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam.
Bùi Quang Toản (1996), trong công trình - QHSDĐ nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi nước ta, đã phân tích mở rộng đất nông nghiệp vùng
đồi trung du [29].
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997), trong chương trình tập huấn dự án hỗ
trợ LNXH của ĐHLN về - Khái niệm về hệ thống sử dụng đất (Phần các hệ thống
và kỹ thuật sử dụng đất bền vững) - Các tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản về
hệ thống sử dụng đất bền vững [12]:
- Quan điểm về tính bền vững.
- Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống sử dụng đất bền vững.
14
- Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
- Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu đất và môi trường ở
vùng đồi trung du miền Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu lên [33]:
- Tiềm năng đất vùng trung du.
- Hiện trạng sử dụng đất trung du.
- Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững.
Quan điểm về vấn đề hệ thống và hệ thống sử dụng đất được đề cập trong
chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH, trường ĐHLN, các tác giả Hà Quang
Khải, Đặng Văn Phụ (1997), dựa trên quan điểm về hệ thống sử dụng đất của FAO
đã đề cập tới [12]:
- Lược sử về sử dụng đất.
- Tình hình sử dụng đất ở nước ta hiện nay.
- Khái niệm về hệ thống sử dụng đất.
- Những đặc điểm của hệ thống sử dụng đất.
- Đánh giá hệ thống sử dụng đất.
- Một số hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau ngày thống
nhất đất nước. Tổng cục Địa chính đã tiến hành tổng kiểm kê quỹ đất bốn lần vào
các năm 1978, 1985, 1995, 2000. Năm 1988 Viện KH và KTNN Việt Nam đề xuất
3 hệ thống canh tác trên quan điểm nông nghiệp sinh thái là: Hệ canh tác vùng đất
trũng, hệ canh tác vùng ven biển và hệ canh tác vùng đồi gò làm cơ sở cho việc xây
dựng hệ thống cây trồng.
Đào Thế Tuấn (1989), nghiên cứu hệ thống nông nghiệp đồng bằng sông
Hồng đã phát hiện hàng loạt vấn đề tồn tại và nguyên nhân của nó, đề xuất các mục
tiêu và giải pháp khắc phục [28].
15
Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Đức Viên (1993),
trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
để xây dựng cuốn giáo trình Hệ thống nông nghiệp. Ngoài phần hệ thống hoá kiến
thức về hệ thống nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất hướng chiến lược phát triển,
dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp Việt Nam gồm các hệ phụ: Trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến, ngành nghề, quản lý, lưu thông, phân phối [25]. Công
trình đã hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu nông nghiệp trên cả hai phương
diện lý luận và thực tiễn.
Về hệ thống cây trồng, đầu thập kỷ 60, Đào Thế Tuấn cùng các nhà nghiên
cứu của Viện KH và KTNN Việt Nam đã nghiên cứu đưa lúa xuân với các giống
ngắn ngày và tập đoàn cây trồng vụ đông vào chân đất hai vụ lúa, đưa cây mầu vụ
đông xuân vào chân đất một vụ lúa mùa ... đã tạo nên sự chuyển biến rõ nét về sản
xuất lương thực, thực phẩm, trước hết là đồng bằng sông Hồng, sau đó là các vùng
phụ cận góp phần tăng năng suất và hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp.
Đào Thế Tuấn (1977) khi nghiên cứu hệ thống cây trồng đã nghiên cứu mối
quan hệ giữa hệ thống cây trồng với khí hậu, đất đai, loại cây trồng, quần thể sinh
vật và hệ thống canh tác [28].
Vấn đề luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối, hệ thống NLKH sẽ được trình
bày ở phần sau. Ở đây xin điểm một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề này: Bùi Huy
Đáp (1977, Lê Duy Thước (1971, 1991), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc Bình
(1987), Bùi Quang Toản (1991), Nguyễn Ngọc Lung (1995)
Vấn đề kinh tế thị trường và QHSDĐ cấp vi mô trong nền kinh tế thị trường
đã được đề cập trong công trình - Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị
trường của Lê Trọng (1993) - Tác giả đã đề cập tới [31]:
- Khái niệm về thị trường và kinh tế thị trường.
- Tính tất yếu của sự phát triển trang trại trong kinh tế thị trường.
- Những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại trong kinh tế thị trường.
16
- Thực trạng về phát triển trang trại ở nước ta hiện nay và một số bài học về
quản lý trang trại trong kinh tế thị trường.
Về định hướng QHSDĐ cả nước, Chính phủ đã có Nghị định số
68/2001/NĐ/CP, ngày 1/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Chính
phủ giao Tổng cục địa chính chủ trì, phối hợp với các bộ ngành có liên quan lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước, làm căn cứ để các ngành và địa
phương triển khai thống nhất công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả theo quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nguyễn Huy Phồn (1977), trong luận án phó
tiến sỹ khoa học nông nghiệp đã tiến hành đánh giá các loại hình đất chủ yếu trong
nông - lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm của miền núi
Bắc bộ Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá một cách tương đối có hệ thống về đất đai
và hiện trạng sử dụng đất nông - lâm nghiệp vùng trung tâm miền núi Bắc bộ, tác
giả đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000, đối với một số
loại hình sử dụng đất bền vững phục vụ các mục tiêu kinh tế và môi trường cho
toàn vùng [19].
Vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý và sử dụng đất đai,
cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp, được đề cập khá đầy đủ và chi tiết
trong: Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH nhóm luật và chính sách (1998) của
Trường ĐHLN [65]. Tài liệu tập huấn về: Những quy định và chính sách quản lý sử
dụng đất của Trần Thanh Bình (1997) [2], các chính sách có liên quan đến phát triển
kinh tế trang trại (1997) [7].
Về phương pháp tiếp cận nông thôn mới (phương pháp có sự tham gia của
người dân) đã được đề cập trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH của
trường ĐHLN: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc
Bình (1997) - Trên cơ sở phương pháp tiếp cận mới quốc tế được sự hỗ trợ của dự án
hỗ trợ LNXH, các tác giả đã phối hợp với các chuyên gia trong nước và quốc tế biên
soạn tập tài liệu với những chủ đề chính [32]:
17
- Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong quá trình tham gia.
- Các phương pháp, công cụ đánh giá nông thôn có người dân tham gia.
- Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn.
- Thực hành tổng hợp.
Phương pháp QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân được đề cập
trong công trình QHSDĐ Lâm nghiệp và GĐLN có sự tham gia của người dân -
Đoàn Diễm (1997). Tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ bản [6]:
- Phương pháp QHSDĐ và GĐLN ở Việt Nam.
- Phương pháp QHSDĐ và GĐLN của dự án GCP/VIE/024/ITA.
- Những tồn tại của QHSDĐ và GĐLN của Việt Nam và quốc tế.
- Kiến nghị phương pháp đơn giản về QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của
người dân.
Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân - Trần
Hữu Viên (1997) - Trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp QHSDĐ trong nước và
phương pháp QHSDĐ của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự
án ở Việt Nam, và tài liệu có liên quan, tác giả đã nêu lên [35]:
- Khái niệm về QHSDĐ.
- Nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có người dân tham gia.
- QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân.
Những tài liệu trên là cơ sở quan trọng để tiến hành QHSDĐ và giao đất theo
phương pháp cùng tham gia ở nước ta.
1.2.2. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp QHSDĐ vào thực tiễn ở
Việt Nam
Chương trình phát triển Nông thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai đoạn
1996 - 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang và Phú
Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã
trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia đình. Phương pháp QHSDĐ
18
trong giai đoạn này đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất
với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn.
Năm 1996, tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges đã thử nghiệm phương pháp
QHSDĐ có người dân tham gia tại Quảng Ninh đã đề xuất 6 nguyên tắc và các
bước cơ bản trong QHSDĐ trong đó cấp xã đóng vai trò phát triển trong phương
pháp quy hoạch. Sáu nguyên tắc đó là:
- Kết hợp hài hoà giữa ưu tiên của Chính phủ và nhu cầu, nguyện vọng của
nhân dân địa phương;
- Tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện có tại
địa phương;
- Đảm bảo tính công bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi, nhóm người
nghèo và vai trò của phụ nữ;
- Đảm bảo phát triển bền vững;
- Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia;
- Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng.
Khi thử nghiệm phương pháp này cho các tỉnh Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sa
Đéc tác giả đã cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất hiện
tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu nghĩa vụ của
nhân dân. Trong 2 năm 1996 và 1997, trong quá trình triển khai dự án quản lý
nguồn nước hồ Yên Lập có sự tham gia của người dân tại huyện Hoành Bồ tỉnh
Quảng Ninh. Tác giả thử nghiệm phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của
người dân để quy hoạch lâm - nông nghiệp cho 3 xã: Bằng Cả, Quảng La và Dân
Chủ, phương pháp PRA được sử dụng để quy hoạch lâm - nông nghiệp và xây dựng
dự án cấp xã, thôn cho 5 lĩnh vực: Quy hoạch lâm nghiệp, cây ăn quả cho quản lý
rừng phòng hộ, quy hoạch trồng trọt, quy hoạch chăn nuôi và đồng cỏ, kế hoạch
phát triển thuỷ lợi lập kế hoạch mạng lưới tín dụng thôn bản hỗ trợ của dự án xã.
Sau 3 năm thực hiện cho thấy bản quy hoạch phù hợp với tình hình hiện tại là cơ sở
vững chắc cho lập kế hoạch tác nghiệp hàng năm. Tuy nhiên những hạn chế do
19
thiếu nghiên cứu về đất, phân tích hệ thống canh tác dẫn đến việc lựa chọn cây
trồng chưa hợp lý. Kinh nghiệm này đang được đúc rút kinh nghiệm cho những năm
tiếp theo của dự án triển khai trên 4 xã mới.
Năm 1996, trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm nhiều nơi Cục Kiểm lâm cho
ra tài liệu hướng dẫn “Nội dung, biện pháp và trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp
trên địa bàn xã’’. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có nhiều bổ sung vào tài liệu năm
1994, nó đáp ứng phần nào về những hướng dẫn cơ bản về nội dung và nguyên tắc.
Những yêu cầu về chuyên môn và phương pháp trong hướng dẫn này còn mang
nhiều phương pháp điều tra truyền thống, phù hợp với điều tra rừng trước đây.
Từ những kết quả nghiên cứu “Đề tài’’ của Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm tư
vấn của dự án khu vực Lâm nghiệp Việt nam - ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm
phương pháp quy hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra một
phương pháp quy hoạch lâm - nông nghiệp cấp xã có sự tham gia của người dân để
xây dựng tiền Dự án lâm - nông nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh: Thanh Hoá; Gia lai;
Phú Yên và Quảng Trị. Kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng phương pháp này là:
- Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra nguồn
lực một cách chi tiết và đầy đủ.
- Tiến hành QHSDĐ là cơ sở quan trọng cho QHSDĐ lâm - nông nghiêp.
- Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng
và phương thức sử dụng đất.
- Quy hoạch lâm - nông nghiệp cấp xã phải được tiến hành từ lập kế hoạch cấp
thôn bản bằng phương pháp có sự tham gia trực tiếp của người dân.
- Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: Định hướng
phát triển chiến lược của cấp huyện, cấp tỉnh. Khả năng hỗ trợ từ bên ngoài; đối
thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau và giữa cộng
đồng với cán bộ của tỉnh, huyện và dự án.
- Có sự nhất trí chung của toàn xã thông qua các cuộc họp cộng đồng cấp thôn
hoặc xóm…
20
Trong đầu những năm 1990, vấn đề QHSDĐ nông lâm nghiệp được nhiều tác
giả đề cập và nghiên cứu. Nghiên cứu cuả Reichenberg, 1992 cho rằng Việt Nam
Chưa có QHSDĐ cấp vi mô, được xây dựng dựa trên cơ sở xem xét tất cả các khía
cạnh của tất cả các ngành trong tương lai
Các nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho rằng quan điểm QHSDĐ nông
lâm nghiệp cấp địa phương nên đi theo hướng sau:
- Tiến hành nghiên cứu khả năng chuyển từ quy hoạch nông lâm nghiệp chủ
yếu dựa trên chức năng sử dụng đất sang dựa trên tiềm năng đất đai
- Rà soát và xem lại hệ thống chính sách nhằm hướng tới đa mục đích sử dụng
đất bằng đa dạng hoá các hoạt động sản xuất trong mỗi bản quy hoạch của cộng
đồng.
- Gắn 2 quá trình quy hoạch và giao đất và coi đó là hai bộ phận có quan hệ
chặt chẽ để làm cơ sở cho QHSDĐ nông lâm nghiệp ở mỗi địa phương và mỗi cộng
đồng.
- Nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp cùng tham gia trong quá trình quy
hoạch, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, xác định và phân tích rõ các chủ thể
trong QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp xã.
Trong giai đoạn 2000 - 2005, Dự án phát triển nông thôn Sơn La, Lai Châu do
Liên minh Châu Âu tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Mục tiêu của Dự án là cải thiện
an toàn lương thực ở khu vực Miền núi phía Bắc Việt Nam thông qua việc sử dụng
bền vững và hữu ích nguồn tài nguyên thiên nhiên ở hai tỉnh Sơn La và Lai Châu.
Những hoạt động chính của Dự án đó là: QHSDĐ và giao đất, quản lý rừng đầu
nguồn và phân loại đất lâm nghiệp, cải thiện giống cây trồng trên nương, cải tiến
chăn nuôi, tăng cường dịch vụ khuyến nông và đào tạo.
Trong những năm gần đây, các chương trình và dự án nông lâm nghiệp như dự
án PAM, dự án trồng rừng Việt - Đức (KWF) tại Lạng Sơn, Bắc Giang, Thanh Hoá,
Quảng Ninh... do GTZ tài trợ cũng đã sử dụng triệt để phương pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia. Về mặt lý luận, một số đề tài nghiên cứu của Đinh Văn Đề,
21
Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Phúc Cường... cũng đã tiến hành ở một
số địa phương, có những đánh giá và kết quả có ý nghĩa thực thực tiễn nhất định.
1.2.3. Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam và địa phương
Từ kết quả tổng kết và phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch
lâm nông nghiệp ở Việt Nam cho phép rút ra một số kết luận cho nghiên cứu sau:
Hiện tại nước ta đã có những nghiên cứu về QHSDĐ nhưng còn nhiều hạn
chế mới chỉ nghiên cứu chủ yếu đất phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp chưa
mang lại hiệu quả đích thực cho xã hội
Phương pháp quy hoạch hiện còn đang lúng túng, nhiều điểm chưa rõ và
được vận dụng rất khác nhau ở các chương trình, dự án. Phương pháp quy hoạch có
sự tham gia của người dân đang được chú ý và thí điểm ở một số nơi. Những kết
quả đưa ra tuy đạt được một số thành công nhưng chưa được tổng kết, hiệu quả của
quy hoạch chưa được khẳng định vì mới được đưa vào quá trình thực thi các bản
quy hoạch.
Cơ sở khoa học cho quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã chưa rõ ràng, thêm
vào đó thực tiễn về quy hoạch này chưa nhiều để có thể tổng kết và đánh giá. Vì vậy
nhiều vấn đề đang đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Phương pháp tiếp cận và chuyển giao kỹ thuật còn nặng nề về xây dựng mô
hình, chưa thúc đẩy mạnh mẽ công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện đồng thời
ít chú ý đến các yếu tố phi kỹ thuật như tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ và yếu
tố tiếp thị nhằm đảm bảo cho các tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao và trình diễn,
phát huy hiệu quả và bền vững.
Thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch rừng với quy hoạch nông lâm nghiệp và các
ngành khác (Giao thông, thuỷ lợi, xây dựng…). Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
mâu thuẫn và chồng chéo trong các nội dung QHSDĐ. Các quy hoạch này thiếu
tính dự báo dài hạn nên nhiều bản quy hoạch phải liên tục bổ sung, điều chỉnh gây
mất ổn định trong chỉ đạo và quản lý.
22
Bên cạnh những hạn chế về việc nghiên cứu và thử nghiệm đối với quy
hoạch lâm nông nghiệp ở Việt Nam, nhiều kết quả nghiên cứu và thử nghiệm có thể
được vận dụng vào trong nghiên cứu của luận văn. Phương pháp tiếp cận có sự
tham gia của người dân vào quá trình quy hoạch nếu được hoàn thiện sẽ giúp ích
cho nghiên cứu. Phương pháp đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác để lựa
chọn cây trồng và xác định các phương thức sử dụng đất sẽ được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu của đề tài.
23
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Về lý luận
- Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất các giải
pháp QHSDĐ.
- Góp phần làm sáng tỏ tác động của một số chính sách, kinh tế - xã hội, tự
nhiên và kỹ thuật đến QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình
Thuận
2.1.2. Về thực tiễn
- Đề xuất phương án QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh
Bình Thuận
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai, chính
sách bảo vệ và phát triển rừng; Định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng cơ bản; Điều
kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội và nhân văn của xã; Các cơ chế chính sách đã và
đang áp dụng ảnh hưởng đến QHSDĐ; Các hoạt động đã và đang thực hiện có liên quan
đến QHSDĐ; một số mô hình sử dụng đất tại xã Hồng Phong, đặc biệt là sử dụng đất
nông, lâm nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận
2.3. Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu đã đề ra đề tài tiến hành tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
2.3.1 Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ
- Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trong hệ thống quy hoạch sản
xuất nông lâm nghiệp cấp vĩ mô.
24
- Vai trò tham gia của người dân trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp
cấp xã
- Quan điểm hệ thống QHSDĐ cấp xã.
- Quan điểm QHSDĐ cấp xã.
- Tác động của nền kinh tế thị trường đến QHSDĐ.
- Tác động của hệ thống chính sách, pháp luật đến QHSDĐ.
- Cơ sở kinh tế của QHSDĐ.
- Cơ sở kỹ thuật của QHSDĐ.
2.3.2. Tìm hiểu vị trí và chức năng của cấp xã trong quản lý và sử dụng đất tại
địa phương
- Cơ sở và căn cứ pháp lý cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xã.
- Vị trí và chức năng của cấp xã đối với công tác quy hoạch phát triển lâm
nông nghiệp.
2.3.3 Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và một số yếu tố tác
động đến công tác QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình
Thuận
- Các yếu tố tự nhiên.
- Các yếu tố kinh tế - xã hội và nhân văn.
- Các yếu tố tài nguyên đất đai và tài nguyên rừng.
- Các yếu tố kỹ thuật
- Hiệu quả kinh tế một số kiểu sử dụng đất.
- Thị trường nông sản
- Các yếu tố khác
2.3.4. QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận
25
- Cơ sở quy hoạch phân bổ sử dụng đất.
+ Cơ sở pháp lý
+ Cơ sở thực tiễn
+ Tiềm năng và nhu cầu sử dụng đất
- Xác định định hướng sử dụng đất.
- QHSDĐ và giải pháp thực hiện.
2.3.5. Lập kế hoạch sử dụng đất tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình
Thuận
- Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất.
- Kế hoạch sử dụng đất.
2.3.6. Dự tính đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch
- Căn cứ để dự tính đầu tư và hiệu quả kinh tế sản xuất nông lâm nghiệp.
- Dự tính đầu tư và hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất nông lâm
nghiệp trong kỳ quy hoạch.
- Hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả môi trường.
2.3.7. Đề xuất một số giải pháp QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình,
Tỉnh Bình Thuận
- Các nguyên tắc cơ bản của QHSDĐ; Nghiên cứu chuyển đổi các loại đất,
phân bổ sử dụng đất, phương hướng, mục tiêu phát triển lâm - nông nghiệp.
- Các giải pháp về cơ chế chính sách.
- Các giải pháp về tổ chức quản lý.
- Các giải pháp về đầu tư.
- Các giải pháp về khoa học công nghệ.
26
- Các giải pháp về thị trường.
- Các giải pháp về môi trường.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
2.4.1.1 Những thông tin cần thu thập
* Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý, vị trí hành chính
- Điều kiện địa hình, địa thế và đất đai, thổ nhưỡng
- Đặc điểm điều kiện khí hậu, thuỷ văn
- Hiện trạng tài nguyên sinh vật rừng
- Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng
* Điều kiện kinh tế xã hội
- Dân số, dân tộc, lao động
- Một số chủ trương chính sách
- Thực trạng cơ sở hạ tầng
- Thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn
- Những tồn tại trong sử dụng đất trên địa bàn
2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp kế thừa
Để thu thập được các tài liệu trên đề tài sử dụng phương pháp kế thừa có
chọn lọc các nguồn tài liệu đã có của các cơ quan liên quan như: Thư viện trường
Đại học Lâm nghiệp (Việt Nam), Sở tài nguyên rừng và môi trường tỉnh Bình
Thuận, các phòng ban liên quan trong huyện Bắc Bình, UBND xã Hồng Phong
được cập nhật qua các thời kỳ và trong năm. Bao gồm:
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý; khí hậu, thời tiết; địa hình;
địa chất; thủy văn ...
27
- Các tài liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Dân số và lao động; kiến trúc cơ sở
hạ tầng và văn hóa xã hội; tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã; phân phối
thu nhập và mức sống; tình hình sản xuất của các tổ chức, nông hộ ...
- Các tài liệu pháp quy và định hướng phát triển kinh tế - xã hội: Các thông
tư, chỉ thị, quyết định có liên quan đến công tác QHSDĐ; Các tài liệu đã có trên
vùng lãnh thổ của xã; Các tài liệu quy hoạch của tỉnh, huyện có liên quan; Các tài
liệu về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã trong 5 - 10 năm tới, dự kiến
phát triển các ngành nghề trên địa bàn xã.
- Các tài liệu về thống kê đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của xã, sổ thống kê
diện tích; Tài liệu về diện tích đất sử dụng có thời hạn; Các tài liệu về tình hình
thâm canh...
- Các tài liệu điều tra khảo sát đã tiến hành trên địa bàn xã: Các tài liệu khảo
sát và thổ nhưỡng, xói mòn đất; Tài liệu khảo sát thực vật, tài nguyên rừng; Khảo
sát về thủy văn và thủy nông; Khảo sát về giao thông ...
- Tài liệu bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ QHSDĐ, bản đồ quy
hoạch 3 loại rừng của xã tỷ lệ 1/10.000.
Ngoài các nguồn tài liệu trên, đề tài còn thu thập một số quy phạm của
ngành, các hướng dẫn kỹ thuật công tác QHSDĐ và quy hoạch phát triển lâm nông
nghiệp của các tổ chức, chương trình, dự án...
2.4.1.3. Phương pháp điều tra thực địa
Tuỳ theo yêu cầu, đặc trưng của các loại tài liệu mà đề tài sử dụng các
phương pháp thu nhập khác nhau:
a. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn
Phương pháp điều tra nhanh RRA được áp dụng để thu thập các tài liệu về
các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng sử dụng đất cũng như nguyện vọng
của người dân địa phương trong việc phân bổ sử dụng đất đai thông qua các công cụ
28
phỏng vấn và tiếp xúc lãnh đạo các ban ngành liên quan tại tỉnh, huyện, cụm bản,
bản và hộ gia đình.
b. Phương pháp điều tra chuyên đề
Phương pháp điều tra chuyên đề được sử dụng để điều tra bổ sung các
thông tin không có trong tài liệu RRA tại các thôn, bản theo các lĩnh vực:
- Lĩnh vực trồng trọt điều tra theo các chỉ tiêu: Tình hình giao đất nông
nghiệp, các thông tin về cây trồng, năng suất và sản lượng cây trồng của xã, tình
hình sâu bệnh hại tổn thất cây trồng, thông tin khuyến nông, khuyến lâm.
- Lĩnh vực về chăn nuôi điều tra theo các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi của
xã, các chủng loại giống vật nuôi của xã, dịch bệnh, khả năng đầu tư cải tạo con
giống vật nuôi của xã.
- Lĩnh vực lâm nghiệp điều tra các chỉ tiêu: Tình hình sử dụng đất lâm
nghiệp, tình hình giao đất lâm nghiệp, điều tra diện tích trữ lượng các loại rừng,
điều tra tình hình quản lý bảo vệ rừng, đầu tư và phát triển rừng.
c. .Phương pháp đánh giá đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ
Tài nguyên đất đai của xã Hồng Phong được điều tra đánh giá với các
nguyên tắc chủ yếu sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại đất
được sử dụng cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần
thiết trên những loại đất khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc .
- Đánh giá đất có liên quan đến nhiều loại hình sử dụng đất.
Điều tra và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp xã là đánh giá
chi tiết tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên rừng phục vụ công tác QHSDĐ lâm
nông nghiệp có hiệu quả và với các nội dung chủ yếu sau:
29
- Thống nhất ranh giới trên bản đồ và thực địa quản lý hành chính cấp tỉnh,
huyện và xã theo Quyết định số: 364/CP ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch
Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết đất đai có liên
quan đến địa giới hành chính.
- Thống nhất ranh giới phân chia theo xã và từng thôn bản.
- Xác định ranh giới các loại đất (gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
và đất chưa sửu dụng) và các loại rừng (bao gồm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và
rừng sản xuất).
- Tính toán diện tích của các kiểu hình sử dụng đất như: Diện tích đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất thổ cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
- Đánh giá phân tích hiệu quả sử dụng đất. Các bước tiến hành:
+ Sử dụng tài liệu có sẵn như bản đồ địa giới hành chính xã, bản đồ hiện
trạng và các tài liệu có liên quan.
+ Căn cứ vào bản đồ, tiến hành xác minh hiện trạng sử dụng đất trên thực
địa, khoanh vẽ xác định ranh giới xã, thôn và các kiểu sử dụng đất.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nông nghiệp.
Phương pháp tiến hành:
+ Tiến hành điều tra theo tuyến (đi lát cắt) và khảo sát điểm cụ thể có sự
tham gia của người dân để xác định các loại hình sử dụng đất của từng thôn sau đó
tổng hợp trên sơ đồ mặt cắt về sử dụng đất của xã.
+ Vẽ bản đồ được thực hiện theo 2 bước.
Bước 1. Hoàn chỉnh bản đồ ngoại nghiệp bằng cách chuyển hoá ranh giới các
loại đất, loại rừng và bổ sung địa hình địa vật lên bản đồ. Ghi các kết quả của các lô
khoảnh trạng thái và tính toán diện tích trên giấy kẻ ô li.
Bước 2. Xây dựng bản đồ thành quả tỷ lệ 1:10.000 theo quy phạm của Viện
điều tra quy hoạch rừng năm 1984.
30
Sau khi hoàn chỉnh bản đồ tiến hành họp thôn để trình bày kết quả, thảo luận
và củng cố thông tin thu thập trên bản đồ.
d. Phương pháp phân chia các loại trạng thái rừng
Việc phân chia các loại trạng thái rừng được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ
thuật của Bộ NN & PTNT ban hành kết hợp đi điều tra khảo sát thực địa, bổ sung về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Bổ sung hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng
đất bằng phương pháp khoanh vẽ trạng thái rừng, lập ô tiêu chuẩn điều tra thu thập các
chỉ tiêu lâm học chủ yếu và các thông tin liên quan khác.
Phương pháp bổ sung hiện trạng tài nguyên rừng: Sử dụng phương pháp
khoanh vẽ lô trạng thái theo dốc đối diện, diện tích lô tối thiểu 1 ha. Sử dụng bản đồ
địa hình gốc UTM tỷ lệ 1/25.000.
Phân loại rừng tự nhiên và đất trống đồi núi trọc theo quy phạm thiết kế kinh
doanh rừng (QPN 6 - 84) do bộ Lâm nghiệp (Nay là bộ Nông nghiệp & PTNT) ban
hành ngày 1 tháng 8 năm 1984.
Đối với rừng trồng, phân chia trạng thái theo cơ cấu loài cây trồng và năm
tuổi.
* Phương pháp kết hợp giữa các nguồn tài liệu được kế thừa và kiểm tra thực
địa nhằm bổ sung và loại trừ những sai sót và làm cơ sở đối chứng, chọn lọc số liệu
chuẩn để xây dựng đề tài.
2.4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
2.4.2.1. Tổng hợp và phân tích thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Các nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội được tổng hợp và
phân tích theo các nhóm sau:
- Nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng,
khí hậu, thuỷ văn …được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của xã.
- Nhóm tài liệu về điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội: Dân số, dân tộc, lao động và việc
làm, các dịch vụ xã hội và cơ sở hạ tầng... được thu thập từ các phòng, ban liên quan và tài liệu
gốc của xã sau đó tổng hợp, phân tích qua hệ thống phụ biểu báo cáo.
31
- Nhóm tài liệu về hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất đai
được tổng hợp với các chỉ tiêu về diện tích, tình hình sinh trưởng, phát triển, trữ
lượng và chất lượng rừng.
- Nhóm thông tin liên quan đến tổ chức và thể chế: Tổ chức cộng đồng, dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, quản lý và bảo vệ rừng, dịch vụ thú y, hoạt động tín dụng
cộng đồng... được tổng hợp và phân tích bằng phương pháp SWOT
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ QHSDĐ được xây dựng có sự trợ
giúp của máy tính bằng phần mềm Mapinfo 8.5.
2.4.2.2 Phương pháp SWOT
Là phương pháp phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức của tài
liệu thu thập.
2.4.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường
* Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế (CBA) được vận dụng phân tích
các mô hình sản xuất, trên cơ sở đó lựa chọn ra các mô hình sử dụng đất có hiệu quả
kinh tế nhất để tiến hành quy hoạch sản xuất. Các số liệu được tổng hợp và phân
tích trong chương trình EXCEL trên máy vi tính. Việc tính toán, phân tích số liệu
được thực hiện bằng phương pháp động thông qua các chỉ tiêu: NPV, BCR, IRR.
- Giá trị hiện tại của lợi nhuận (NPV): Là giá trị hiện tại của lợi nhuận đạt
được trong cả chu kỳ đầu tư.

 


n
t
t
t
t
r
C
B
NPV
1 )
1
(
(2.1)
Trong đó: - NPV: Là giá trị hiện tại của lợi nhuận (đồng)
- Bt : Là giá trị thu nhập ở năm t (đồng)
- Ct: Là giá trị chi phí ở năm t (đồng)
- r: Là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất tín dụng (%)
- t: Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
Tiêu chuẩn đánh giá theo NPV: NPV > 0: Mô hình có lãi. NPV =
0: Mô hình hoà vốn. NPV < 0: Mô hình bị thua lỗ.
32
- Tỷ suất thu nhập so với chi phí (BCR): Là thương số của toàn bộ thu nhập
so với chi phí sau khi chiết khấu đưa về hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
sinh lãi thực tế của các mô hình.
BCR =






n
t
t
t
n
t
t
t
t
C
r
B
1
1
)
1
(
)
1
( (2.2)
Tiêu chuẩn đánh giá BCR: BCR > 1: Mô hình có lãi. BCR = 1: Mô hình hoà
vốn. BCR < 1: Mô hình bị thua lỗ.
- Tỷ lệ thu hồi nội tại (IRR): Là chỉ tiêu thể hiện tỷ suất lợi nhuận thực tế của
mô hình đầu tư, nếu vay vốn với lãi suất bằng với chỉ tiêu này thì mô hình hòa vốn.
NPV = 
 

n
t
t
IRR
Ct
Bt
1 )
1
(
= 0 hay t
t
t
t
IRR
C
IRR
B
)
1
(
)
1
( 


(2.3)
Tiêu chuẩn đánh giá IRR: IRR > r: Mô hình có lãi. IRR = r: Mô hình hoà
vốn. IRR < r: Mô hình bị thua lỗ.
* Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả xã hội
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội gồm: Mức độ đầu tư, khả năng ứng dụng
của mô hình, khả năng cho sản phẩm, giải quyết việc làm, mức độ rủi ro của mô
hình... Mô hình nào có mức đầu tư thấp, kỹ thuật xây dựng mô hình đơn giản, nhanh
chóng cho sản phẩm, sử dụng lao động hiệu quả, mức độ rủi ro thấp nhất sẽ được
người dân chấp nhận.
* Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả về môi trường: Vì thời gian thực
hiện đề tài có hạn, chúng tôi không đi sâu nghiên cứu các yếu tố định lượng có ảnh
hưởng trực tiếp của rừng đến môi trường, mà chỉ đánh giá hiệu quả môi trường thông
qua đặc điểm về cấu trúc của rừng mưa nhiệt đới có ảnh hưởng tới xói mòn đất, hạn
chế dòng chảy qua việc phỏng vấn người dân trong địa bàn đối với khả năng bảo vệ
đất chống xói mòn của một số mô hình và kế thừa một số công trình nghiên cứu khoa
học trong nước đã được công bố.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ xã Hồng Phong
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan trọng đối với tất cả các
ngành nhất là ngành nông lâm nghiệp. Việc tổ chức sử dụng đất đai hợp lý là một
vấn đề rất quan trọng và cần thiết. QHSDĐ nhất thiết phải được xây dựng từ những
cơ sở lý luận và thực tiễn thì mới đảm bảo được hiệu quả và nâng cao được tính cả
về kinh tế, xã hội lẫn môi trường.
3.1.1 Cơ sở lý luận
QHSDĐ cấp xã là vấn đề then chốt, làm cơ sở quan trọng cho công tác quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và công tác quy hoạch phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp nói riêng. Để đảm bảo được tính hiệu quả và tính khả thi, QHSDĐ
cấp xã cần được hình thành trên cơ sở lý luận. Sau đây là một số kết quả nghiên cứu
vấn đề này
3.1.1.1 QHSDĐ cấp xã trong hệ thống sử dụng đất vĩ mô
Hệ thống QHSDĐ ở Việt Nam được khởi xướng từ năm 1963 và được hoàn
thiện dần theo thời gian. Trước đây QHSDĐ thường dựa vào các đơn vị hành chính
(tỉnh, huyện, xã) hoặc theo ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản…); quy
hoạch phân bổ sử dụng đất cho các ngành chủ yếu thường dựa vào điều kiện tự
nhiên mà ít quan tâm đến nhu cầu, nguyện vọng của người dân cũng như sự phát
triển của môi trường sinh thái nên thực sự hiệu quả sử dụng đất không cao.
Luật đất đai năm 2003 quy định tiến hành lập QHSDĐ ở cả 4 cấp quản lý hành
chính Nhà nước: Toàn quốc, tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận,
thị xã - thành phố trực thuộc tỉnh và xã - phường - thị trấn. Bên cạnh đó Luật đất đai
còn khẳng định vai trò của cấp xã trong quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương
bao gồm điều tra, khảo sát đo đạc, đánh giá và phân hạng, lập bản đồ địa chính, quy
hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất, đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa
chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, khiếu nại, tố
34
cáo các vi phạm trong phạm vi quản lý và sử dụng đất đai của địa phương là những
nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai mà cấp xã cùng với các cơ
quan cấp trên thực hiện. Luật đất đai cũng quy định và phân biệt rõ trong các điều
25, 26, 27, 28 về trách nhiệm lập, thẩm quyền quyết định, điều chỉnh, công bố và
thực hiện QHSDĐ của các cấp chính quyền.
Hiện nay hệ thống quy hoạch của cả nước bao gồm: Cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện (gọi là cấp vĩ mô). Cấp thôn bản, cấp hộ gia đình (gọi là cấp vi mô). Cấp xã là
cấp chuyển tiếp giữa cấp vĩ mô và cấp vi mô. Bởi vì cấp xã vừa là cấp cơ sở (vi mô) có
chức năng hành pháp về quản lý nhà nước vừa là cấp quản lý kế hoạch sử dụng đất tại
địa phương theo định hướng phát triển chung (vĩ mô). Vì vậy, QHSDĐ cấp xã phải kết
hợp hài hoà quy hoạch vĩ mô và vi mô, nghĩa là vừa quy hoạch định hướng và quy
hoạch quản lý sản xuất.
Xã là đơn vị hành chính cấp thấp nhất trong hệ thống các đơn vị hành chính ở
nước ta. QHSDĐ cấp xã nằm trong hệ thống QHSDĐ 4 cấp đơn vị hành chính đã
được quy định trong luật đất đai 2003 bao gồm cấp Nhà nước, tỉnh, huyện và xã.
QHSDĐ cấp xã tuân thủ và cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên mà trực tiếp là
QHSDĐ cấp huyện, đồng thời QHSDĐ cấp xã là cơ sở để tổng hợp, xây dựng
QHSDĐ cấp huyện.
Các nội dung trong QHSDĐ cấp vĩ mô có tính chất định hướng, nguyên tắc và
luôn gắn với ý đồ phát triển kinh tế của các cấp quản lý lãnh thổ. Cấp xã, thôn, bản là
các cấp thấp bên dưới. Trong đó xã được coi là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản
xuất lâm - nông nghiệp của thành phần kinh tế tập thể và tư nhân, vì vậy cấp xã là cấp
quản lý hành chính thấp nhất yêu cầu giải quyết các nội dung, biện pháp kỹ thuật, kinh
tế xã hội và cần ước tính được cả về đầu tư, nguồn vốn, hiệu quả, thời gian thu hồi vốn
một cách cụ thể.
3.1.1.2 QHSDĐ có sự tham gia của người dân
QHSDĐ có người dân tham gia được chia làm 3 bước: Chuẩn bị, đánh giá hiện
trạng và xác định nhu cầu về sử dụng đất, QHSDĐ. Trong đó, mục tiêu phát triển sản
35
xuất được người dân địa phương xác định một cách cụ thể, có thể linh hoạt điều chỉnh
tuỳ theo điều kiện tình hình của địa phương. Người dân được khuyến khích và coi
việc QHSDĐ như là nhiệm vụ của chính họ. Họ sẵn sàng tự giác và chủ động trong
việc tham gia thực hiện các nội dung quy hoạch mà chính họ đã quyết định.
Quá trình QHSDĐ cấp xã theo phương pháp cùng tham gia được tiến hành
theo trình tự các bước với những hoạt động cụ thể sau:
- Bước 1: Chuẩn bị, bao gồm:
+ Hoạt động 1: Chuẩn bị về tổ chức
+ Hoạt động 2: Thu thập, phân tích số liệu có sẵn, các loại bản đồ và bổ sung
số liệu và QHSDĐ của huyện.
+ Hoạt động 3: Rà soát và phân tích kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh,
huyện và QHSDĐ của huyện.
+ Hoạt động 4: Họp dân lần 1 (Đại diện các thôn bản, các ban ngành đoàn thể
cán bộ chủ chốt của xã).
+ Hoạt động 5: Chuẩn bị vật tư, phương tiện, kỹ thuật.
+ Hoạt động 6: Chuẩn bị tài chính
+ Hoạt động 7: Lập kế hoạch tổ chức thực hiện QHSDĐ
- Bước 2: Đánh giá hiện trạng và xác định nhu cầu sử dụng đất, gồm:
+ Hoạt động 8: Phương pháp PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia của
người dân) và họp dân lần thứ 2 (đại diện các thôn bản, các ban ngành đoàn thể và
cán bộ chủ chốt của xã).
+ Hoạt động 9: Phúc tra tài nguyên rừng có sự tham gia của người dân.
- Bước 3: QHSDĐ, gồm:
+ Hoạt động 10: Dự thảo QHSDĐ trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi
nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
+ Hoạt động 11: Dự thảo quy hoạch các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp,
nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
36
+ Hoạt động 12: Họp dân lần 3 (Đại diện các thôn bản, các ban ngành đoàn thể
và cán bộ chủ chốt của xã) thảo luận và đề xuất bản QHSDĐ, quy hoạch sử dụng
rừng.
+ Hoạt động 13: Tổng hợp phương án QHSDĐ
+ Hoạt động 14: Trình duyệt phương án QHSDĐ
Ưu điểm của phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân là làm thay
đổi thái độ và phương pháp luận về đánh giá, phát triển của cộng đồng trước đây,
tạo ra quá trình học hỏi từ cả hai phía vừa cho phép cộng đồng tự đề ra các giải
pháp phù hợp với chính họ để có thể thực hiện và đạt được mục đích cao nhất.
Tuy nhiên, do hạn chế về chuyên môn và tầm nhìn dài hạn nên bản kế hoạch
sử dụng đất xã/thôn bản chưa đủ tầm khái quát cao nên không đáp ứng được yêu
cầu phát triển tổng thể. Vì vậy, thay vì quy hoạch sử dụng từ trên xuống hay từ dưới
lên, phương pháp phối hợp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài nhằm phát
huy vai trò của tất cả các thành phần tham gia và tất cả kiến thức liên quan đến sử
dụng đất đều được phối hợp sử dụng triệt để. Phương pháp tiếp cận nêu trên đã phát
huy tối đa sức mạnh tổng hợp và sự hiểu biết của mọi thành phần để có bản kế
hoạch sử dụng đất lâm - nông nghiệp cấp xã tốt nhất.
3.1.1.3 QHSDĐ theo quan điểm hệ thống
Ngay từ những năm đầu thế kỷ 20, lý thuyết về hệ thống đã bắt đầu được xuất
hiện. Những nghiên cứu của L.Von Bertallanfy (1923) được ứng dụng rộng rãi nhằm
mục tiêu giải thích các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng, có thể coi
đây là cơ sở để giải quyết các vấn đề phức tạp và tổng hợp
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác
động qua lại, hiểu một cách khác hệ thống là một cơ cấu hoàn chỉnh gồm nhiều bộ
phận chức năng tạo nên một cách có tổ chức và trật tự, tồn tại và hoạt động theo
những quy luật thống nhất, tạo nên một chất lượng mới không giống tính chất của
từng yếu tố hợp thành, và cũng không phải con số cộng của những bộ phận đó. Hệ
thống gồm nhiều bộ phận nhưng nhiều bộ phận chưa chắc đã phải là một hệ thống
37
khi chúng chỉ là một tập hợp mất trật tự, không có mối tương tác lẫn nhau.
Từ những quan niệm trên cho thấy 2 đặc trưng cơ bản của hệ thống đó là:
- Gồm nhiều hệ thống thành phần hợp thành (những hệ thống nhỏ hơn), có
mối quan hệ tương tác hữu cơ và rất phức tạp.
- Cấu thành một chỉnh thể có tính độc lập ở mức độ nhất định và có thể phân
biệt với môi trường hoặc hệ thống khác.
Lý thuyết về hệ thống được nghiên cứu và hoàn thiện dần theo thời gian,
thông qua những thử nghiệm và được tổng kết từ thực tiễn sản xuất.
Trong sản xuất Nông - lâm nghiệp lý thuyết về hệ thống cũng được ứng dụng
một cách rộng rãi. Nếu coi sản xuất nông lâm nghiệp là một hệ thống khi đó, sản
xuất lương thực, rau màu, chăn nuôi, thuỷ lợi,…sẽ được coi là những bộ phận chức
năng. Những bộ phận này không thể thiếu được chúng nằm trong một mối quan hệ
tác động qua lại một cách chặt chẽ. Việc nghiên cứu cơ chế hoạt động, chỉ ra được
những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống sẽ giúp người ta đưa ra được những quyết
định, tác động vào những khâu, những mắt xích ở những thời điểm thích hợp nhằm
làm cho hệ thống hoạt động được nhịp nhàng, cân đối và đem lại hiệu quả cao nhất.
Việc tiếp cận một hệ thống sử dụng đất theo quan điểm hệ thống được tiến
hành qua các khâu:
- Các hoạt động chẩn đoán ngoài thực địa dựa trên tiếp cận hệ thống.
- Sự tham gia tích cực của các thành viên tại địa phương.
- Khai thác các dữ liệu tại các cơ quan có liên quan.
- Kết hợp các xu hướng thông qua thảo luận.
Năm 1993, khi nghiên cứu về các hệ thống sử dụng đất, FAO đã đưa ra một số
khái niệm về sử dụng đất như sau:
- Loại hình sử dụng đất (Major kind of land use) là một dạng chính trong sử
dụng đất ở nông thôn bao gồm một nhóm các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp nhờ
nước trời, cây hàng năm, cây lâu năm, cây lâm nghiệp…nó thường được dùng để
đánh giá đất đai một cách định tính hoặc để khảo sát tài nguyên thiên nhiên.
38
- Kiểu sử dụng đất là một dạng sử dụng đất được mô tả chi tiết hơn so với loại
hình sử dụng đất nó chỉ ra một sự sử dụng đất thấp hơn loại hình sử dụng đất.
- Hệ thống sử dụng đất bao gồm các kiểu sử dụng đất hoặc các loại hình trong
sự phối hợp, tương tác qua lại lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau trên một mảnh đất nhất định.
Vì vậy, hệ thống sử dụng đất có thể có quy mô lớn nhỏ tuỳ ý và luôn luôn là một hệ
cân bằng động. Các yếu tố cấu thành luôn tác động qua lại lẫn nhau trong mối quan
hệ biện chứng, qua đó con người phân tích bản chất và đặc tính của các mối tác động
qua lại để đề xuất hệ thống canh tác hợp lý nhằm khai thác tối đa tiềm năng của
chúng phục vụ cho cuộc sống của con người.
Khái niệm hệ thống sử dụng đất của FAO đã chỉ ra những đặc trưng của hệ
thống sử dụng đất cụ thể, đó là:
- Dựa vào đặc tính của đất đai từ đó đề xuất hệ thống canh tác hợp lý, nhằm
khai thác tối đa tiềm năng sản xuất của nó để phục vụ cho cuộc sống của con người.
Vì vậy hệ thống SDĐ được coi là hợp phần cơ bản của hệ thống canh tác, tất cả các
tác động đều coi đất là trung tâm.
- Hệ thống SDĐ thường có tính tổng hợp cao.
- Hệ thống SDĐ mang tính chất đa ngành nhằm phát huy tối đa sức sản xuất
của đất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa.
- Hệ thống SDĐ luôn luôn là một cân bằng động, nó thay đổi theo thời gian,
không gian, môi trường, mục đích của người sử dụng.
- Hệ thống SDĐ luôn luôn mang tính truyền thống.
Các bước thực hiện trong QHSDĐ theo quan điểm hệ thống FAO (1193):
Bước 1: Thiết lập mục tiêu và các tư liệu có liên quan
Trong tình trạng hiện tại cụ thể tìm ra những nhu cầu của người dân và nhà
nước; quyết định trên vùng đất quy hoạch, diện tích cần thực hiện; những sự thống
nhất nhau về mục tiêu chung và riêng của quy hoạch; sắp đặt các tư liệu liên quan
trong quy hoạch.
Bước 2: Tổ chức công việc
39
Quyết định những việc cần làm; xác định những hoạt động cần thực hiện và
chọn lọc ra đội quy hoạch; xây dựng bảng kế hoạch và thời biểu các hoạt động và
kết quả cần đạt được; bảo đảm có sự thảo luận chung để các thành viên trong đội
tham gia phù hợp với khả năng và chuyên môn của mình hoặc sự đóng góp của họ
trong quy hoạch.
Bước 3: Phân tích vấn đề
Nghiên cứu tình trạng sử dụng đất đai hiện tại, bao gồm việc khảo sát ngoài
đồng; thảo luận và nói chuyện với người sử dụng đất đai để tìm ra nhu cầu họ đang
cần và tầm nhìn, quan điểm của họ, xác định ra các vấn đề và phân tích nguyên
nhân; xác định các khó khăn tồn tại cần thay đổi.
Bước 4: Xác định các cơ hội cho sự thay đổi
Xác định và đề xuất sơ bộ ra các kiểu sử dụng đất đai mà có thể đạt được mục
tiêu đề ra trong quy hoạch; trình bày các chọn lọc trong sử dụng và thảo luận vấn đề
trong quần chúng rộng rải.
Bước 5: Đánh giá thích nghi đất đai
Trong mỗi kiểu sử dụng đất đai triển vọng, cần xây dựng yêu cầu sử dụng đất
đai và đối chiếu yêu cầu sử dụng đất đai này với những đặc tính của đất đai để cho
ra được khả năng thích nghi đất đai trong điều kiện tự nhiên cho các kiểu sử dụng
có triển vọng đó.
Bước 6: Đánh giá những khả năng chọn lựa: Phân tích môi trường, kinh tế và
xã hội.
Cho mỗi kết hợp thích nghi giữa sử dụng đất đai và đất đai, đánh giá ảnh
hưởng của môi trường, kinh tế và xã hội cho người sử dụng đất đai và cho cả cộng
đồng trong vùng đó. Liệt kê ra các kết quả thuận lợi và không thuận lợi của các khả
năng chọn lựa cho hành động.
Bước 7: Đưa ra những chọn lựa tốt nhất.
Tổ chức thảo luận trong toàn cộng đồng xã hội một cách công khai những khả
năng chọn lựa khác nhau và kết quả của nó. Dựa trên cơ sở của các thảo luận này và
40
các đánh giá của phần trên mà quyết định những thay đổi trong sử dụng đất đai và
các công việc cần làm trong thời gian tới.
Bước 8: Chuẩn bị QHSDĐ đai.
Thực hiện phân chia hay đề nghị những kiểu sử dụng đất đai đã được chọn lọc
cho các vùng đất đai đã được chọn ra; xây dựng kế hoạch quản lý đất đai thích hợp;
xây dựng kế hoạch làm thế nào để chọn lọc ra các kiểu sử dụng đất đai có cải thiện
để giúp cho thay đổi sử dụng đất đai theo chiều hướng tốt để có thể đưa vào kế
hoạch thực hành quy hoạch; đưa ra những hướng dẫn về chính sách; chuẩn bị tài
chánh; xây dựng bản thảo các luật cần thiết; chuẩn bị các thành viên bao gồm chính
quyền, các ban ngành liên quan và người sử dụng đất đai.
Bước 9: Thực hiện quy hoạch.
Trực tiếp đến tiến trình quy hoạch hay trong các đề án phát triển riêng biệt là
đưa quy hoạch vào thực hiện; nhóm quy hoạch phải làm việc liên kết với các ngành
thực hiện quy hoạch.
Bước 10: Theo dõi và xem xét chỉnh sửa quy hoạch.
Theo dõi các tiến độ thực hiện và sự phát triển trong quy hoạch theo mục tiêu; cải biên
hay xem xét sửa chữa quy hoạch theo những sai sót nhỏ trong kinh nghiệm.
3.1.1.4 QHSDĐ theo quan điểm bền vững
Trong những năm gần đây, thuật ngữ “Phát triển ” được quan tâm và nghiên cứu
một cách rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong sản xuất nông lâm nghiệp
nói riêng. Việc nghiên cứu, đề xuất ra các phương pháp sử dụng đất mới như: NLKH,
VAC, SALT trên cơ sở chính sách giao đất để phát triển kinh tế hộ gia đình ở các vùng
nông thôn, nhất là các vùng trung du, miền núi đã góp phần đảm bảo tính trong sử dụng
đất và đạt được những hiệu quả thiết thực đối với người dân. Như vậy, phát triển bền vững
là phải không những đảm bảo lợi ích trước mắt mà không làm tổn hại đến lợi ích của thế
hệ mai sau.
Trên quan điểm sử dụng đất bền vững, để thõa mãn lợi ích trước mắt cũng như lợi
ích lâu dài cho người dân rong việc cung cấp nông sản cũng như bảo vệ rừng thì công tác
41
QHSDĐ phải được xem xét một cách tổng hợp và toàn diện nhằm thực hiện các mục tiêu:
- Thích hợp về mặt môi trường.
- Có lợi về mặt xã hội.
- Có thể chấp nhận về mặt kinh tế.
- Thích hợp về mặt sinh thái.
Như vậy, tính bền vững chỉ có thể đạt được khi mà các hoạt động sản xuất
đem lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định, được xã hội chấp nhận đồng thời phải đảm
bảo duy trì được sự về mặt môi trường và cân bằng sinh thái. Sử dụng đất bền vững
là một vấn đề không chỉ của Việt Nam mà nó mang tính chất toàn cầu. Để một hệ
thống sử dụng đất được bền vững cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Duy trì được sự cân bằng dinh dưỡng trong đất;
- Áp dụng các hệ thống NLKH, đa dạng hoá sản xuất và sản phẩm;
- Sử dụng các tập đoàn cây đa mục đích và cây cố định đạm;
- Xây dựng các mô hình tổng hợp về các hệ thống và kỹ thuật canh tác trên đất
dốc trên cơ sở có sự tham gia của người dân.
Hệ thống SDĐ bền vững phải bao gồm các đặc trưng sau:
- Giải quyết những vấn đề đặt ra cho mọi người trong phạm vi cả nước và toàn
cầu.
- Tổng hợp kiến thức bản địa, các hiểu biết truyền thống với khoa học hiện đại
và vận dụng thích hợp cho từng nơi.
- Coi các hệ thống thiên nhiên làm mẫu chuẩn bắt chước và hành động hòa
hợp với thiên nhiên.
- Tạo lập được các mô hình định canh lâu bền bằng việc xây dựng phù hợp với
điều kiện sinh thái từng vùng.
Đối với các vùng đất dốc, vấn đề sử dụng đất bền vững cần được quan tâm
một cách triệt để bởi vì những vùng đất đai này dễ bị thoái hoá hơn cả do những tác
động bất lợi của cả tự nhiên và xã hội. Để đánh giá mức độ có thể sử dụng nhiều
42
chỉ tiêu khác nhau:
- Đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm.
- Kiểm soát xói mòn, duy trì, bảo vệ độ phì của đất và năng suất cây trồng.
- Giữ được quỹ đất, nguồn nước, đa dạng sinh học và tạo nhiều loại sản phẩm.
- Nằm trong khuôn khổ hành lang pháp luật, các chính sách của nhà nước.
- Được cộng đồng sống trong khu vực chấp nhận.
- Có tổng thu nhập, khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh tế cao.
Biện pháp sử dụng đất bao gồm các cách thức và giải pháp tác động hay quy
trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và các hoạt động có liên quan đến sử
dụng đất nhằm hội nhập được những lợi ích kinh tế xã hội và mối quan tâm về môi
trường nhằm mục tiêu phát triển sản xuất ổn định lâu dài. Cụ thể:
- Ứng dụng NLKH theo phương châm lấy ngắn nuôi dài đồng thời cải thiện
được điều kiện đất đai.
- Kết hợp trồng nhiều loài cây đa mục đích để tận dụng hết tiềm năng đất đai.
- Chọn các loài cây và con giống thích hợp cho từng vùng đất.
- Thực hiện các kỹ thuật canh tác tổng hợp.
- Ứng dụng triệt để kỹ thuật canh tác trên đất dốc để giữ màu, giữ nước cho
đất.
Trên đây là toàn bộ quan điểm phát triển bền vững và hệ thống sử dụng đất
bền vững. Những biện pháp, kỹ thuật sử dụng đất và những chỉ tiêu đánh giá trong
các hệ thống SDĐ là cơ sở quan trọng để lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng
như các biện pháp kinh tế, kỹ thuật áp dụng cụ thể, phù hợp với điều kiện của mỗi
vùng, mỗi địa phương trong QHSDĐ và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên cơ
sở xây dựng hệ thống SDĐ .
3.1.1.5. QHSDĐ trong nền kinh tế thị trường
Theo nghĩa hẹp “Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, chuyển
nhượng, mua bán hàng hoá và dịch vụ”. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì “ Thị trường
43
là một hình thức biểu hiện sự phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển
vô cùng tận, ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội thì ở đó và khi ấy có
thị trường”. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, khi tất
cả quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hoá, các yếu
tố của sản xuất như vốn, tài sản, sức lao động, chất xám, các sản phẩm và dịch vụ
làm ra đều có giá mà giá cả hình thành bởi tác động của quy luật cung cầu trên thị
trường.
Trong kinh tế thị trường, mỗi chủ thể kinh tế trong hoạt động kinh doanh theo
đuổi lợi ích của mình và lợi nhuận. Do đó nói đến kinh tế thị trường cần phải bảo
đảm những điều kiện cơ bản sau:
- Tính tự chủ cao của các chủ thể kinh tế thể hiện ở tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về các hoạt động kinh doanh của mình trong việc sản xuất cái gì?, sản xuất
như thế nào?, sản xuất cho ai?. . .
- Mua bán theo giá cả thị trường, người bán và người mua tự do giao dịch
- Đảm bảo có đủ thông tin về thị trường.
Dựa vào sự phân tích khoa học về cung - cầu ở thị trường và của mỗi vùng để
xác định phương hướng và quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ của các chủ thể.
Trong đó phải trả lời được 4 vấn đề cơ bản:
- Sản xuất và dịch vụ cái gì?
- Sản xuất bao nhiêu?
- Sản xuất và dịch vụ như thế nào và cho ai?
- Lợi nhuận thu được bao nhiêu?
Trên cơ sở xác định được phương hướng quy mô sản xuất hàng hoá và dịch vụ
mà mục đích cuối cùng của các chủ thể sản xuất là mục tiêu kinh doanh. Trên cơ sở
đó quy hoạch tổ chức các biện pháp kinh doanh, quản lý sử dụng đất đai, phát triển
sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Vì vậy,
QHSDĐ cần bám sát các mục tiêu kinh doanh đã xác định, căn cứ vào những điều
kiện cơ bản của khu vực có liên quan đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, sự tiến
44
bộ của khoa học công nghệ và điều kiện khác có liên quan để quy hoạch mặt bằng
sử dụng đất và cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với mục đích kinh doanh (tức là
phù hợp với nhu cầu của thị trường) và điều kiện địa phương trên cơ sở phát triển ,
bảo đảm hài hoà giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội và môi trường sinh thái.
Thực tế chứng minh rằng: Thị trường và sự biến động của thị trường trong và
ngoài nước ngoài nước có tính chất quyết định đến sự thay đổi mục tiêu kinh doanh
và những nội dung của nó. Các trang trại, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông lâm nghiệp ở nước ta trước đây và hiện tại đã
từng được mở rộng quy mô kinh doanh và đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào kinh
doanh sản xuất là do yêu cầu biến động của thị trường xuất khẩu. Trong từng trường
hợp, ngược lại chẳng những quy mô sản xuất không được mở rộng mà còn bị thu
hẹp, thậm chí QHSDĐ cũng phải thay đổi theo.
3.1.1.6. Một số yếu tố về chính sách và pháp luật tác động đến QHSDĐ
a. Tác động của Hiến Pháp – Luật đất đai đến QHSDĐ .
Việc QHSDĐ là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội, cho nên, khi
một hình thái xã hội phát triển lên một bước cao hơn thì kéo theo sự phát triển của
phương thức sản xuất, do đó lịch sử phát triển của QHSDĐ cũng chính là sự phản
ánh lịch sử phát triển của các phương thức sản xuất. Các giai đoạn phát triển của
QHSDĐ luôn biến đổi và phù hợp với những biến đổi của nền kinh tế và xã hội của
hình thái xã hội đó. Ở nước ta từ thời Tiền Lê đến thời Nhà Lý một số chính sách về
đất đai đã được phát triển và hoàn thiện hơn. Thời Tiền Lê nhà nước bắt buộc phải
đăng ký đất đai tại cấp xã 4 năm một lần. Đến năm 1092 chính sách tịch điền đầu
tiên được Nhà Lý ban hành, chú ý đến việc đăng ký đất công để làm cơ sở cho việc
Quản lý Nhà nước như: lao động nghĩa vụ, xây dựng quân đội, đánh thuế. Đến thế
kỷ XV thì triều đại Nhà Hồ đã ban hành các chính sách như hạn điền, đinh điền,
quan điền và quân điền để quản lý đất đai. Trải qua từng giai đoạn lịch sử, các chính
sách về đất đai cũng được quan tâm và phát triển lên cao hơn .
Dưới thời Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu cũng như việc QHSDĐ nhằm
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận

More Related Content

What's hot

Bai giang quan tri du lich
Bai giang quan tri du lichBai giang quan tri du lich
Bai giang quan tri du lichChau Duong
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầuánh linh
 
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơiLập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơiYenPhuong16
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhNguyen Cuong
 
Chương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI TS. BÙI QUANG XUÂN
Chương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI  TS. BÙI QUANG XUÂNChương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI  TS. BÙI QUANG XUÂN
Chương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
Slide Lập phân tích dự án đầu tư
Slide Lập phân tích dự án đầu tưSlide Lập phân tích dự án đầu tư
Slide Lập phân tích dự án đầu tưCường Sol
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Bai giang quan tri du lich
Bai giang quan tri du lichBai giang quan tri du lich
Bai giang quan tri du lich
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
 
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng NamLuận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
 
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tửLuận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơiLập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
 
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giải pháp cho khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giải pháp cho khu du lịch Cát BàĐề tài: Hiện trạng môi trường và giải pháp cho khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giải pháp cho khu du lịch Cát Bà
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng HòaLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
 
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOTGiáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Chương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI TS. BÙI QUANG XUÂN
Chương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI  TS. BÙI QUANG XUÂNChương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI  TS. BÙI QUANG XUÂN
Chương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ AnLuận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
 
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAYLuận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
 
HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 093...
HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 093...HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 093...
HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Slide Lập phân tích dự án đầu tư
Slide Lập phân tích dự án đầu tưSlide Lập phân tích dự án đầu tư
Slide Lập phân tích dự án đầu tư
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 
Dia li dl
Dia li dlDia li dl
Dia li dl
 

Similar to Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn LaĐề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn LaDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quảĐánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quảDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang ChảiĐánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang ChảiNguyễn Công Huy
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình quy hoạch
Giáo trình quy hoạchGiáo trình quy hoạch
Giáo trình quy hoạchThao_Shaki
 

Similar to Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận (20)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
 
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn LaĐề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
 
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quảĐánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
 
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
 
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAYLuận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
 
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang ChảiĐánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
 
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
 
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docxCơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
 
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình ChánhLuận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCMLuận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện BànLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
 
Giáo trình quy hoạch
Giáo trình quy hoạchGiáo trình quy hoạch
Giáo trình quy hoạch
 
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.docQuản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng namQuản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất tại xã hồng phong, huyện bắc bình, tỉnh bình thuận

  • 1. ` BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN THỊ DANH LAM NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ HỒNG PHONG, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60. 62. 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ SỸ VIỆT Đồng Nai, 2012
  • 2. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Từ ngàn xưa đất đai đã gắn bó với người dân Việt Nam, trở thành một phần trong cuộc sống của người dân Việt. Đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản quý báu của mỗi đất nước. Do đó việc sử dụng đất đai hợp lý , có hiệu quả, bảo vệ đất bền lâu đang là vấn đề quan tâm hàng đầu ở nước ta. Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất đai đang là mục tiêu chiến lược của một nền nông lâm nghiệp sinh thái. Qui hoạch sử dụng đất là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối với sản xuất lâm nông nghiệp. Do đặc điểm của Việt Nam là địa hình đa dạng phức tạp, phân hoá mạnh, cùng với nền kinh tế xã hội và nhu cầu của người dân trong nền kinh tế thị trường cũng hết sức phong phú. Nên việc qui hoạch sử dụng đất cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh … đã ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Qui hoạch sử dụng đất là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng to lớn nhưng cực kỳ đa dạng của đất đai và các điều kiện tự nhiên - kinh tế và xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý - bền vững cần phải có công tác qui hoạch sử dụng đất và công tác qui hoạch sử dụng đất cần phải được đi trước một bước trước khi các hoạt động khác diễn ra. Với tính chất và vai trò quan trọng như vậy, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, QHSDĐ không ngừng phát triển và hoàn thiện, từ thực tiễn được tổng hợp thành lý luận và trở thành một phần không thể thiếu được trong sự phát triển của xã hội nói chung và trong phát triển kinh tế xã hội của nông thôn miền núi nước ta nói riêng. Cấp xã là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống các đơn vị quản lý lãnh thổ hành chính, được coi là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp của các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. QHSDĐ cấp xã không những giải quyết được các nội dung sản xuất, giải quyết kinh tế, kỹ thuật và xã hội cụ thể, chi tiết mà
  • 3. 2 còn ước tính được đầu tư nguồn vốn và hiệu quả đầu tư về các mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Trong những năm gần đây, tiến hành QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân bước đầu được áp dụng trên địa bàn NTMN nước ta. Tuy nhiên, có thể thấy QHSDĐ cấp vi mô hiện nay đang còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu để đi đến hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác này. Hồng Phong là một xã miền núi của huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Hiện tại trên địa bàn huyện Bắc Bình còn nhiều xã chưa có QHSDĐ, hệ thống canh tác còn lạc hậu, người dân thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức, việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn nhiều hạn chế, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mà chủ yếu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn nhiều lúng túng. Do vậy, một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra hiện nay là tiến hành QHSDĐ cho các xã dựa trên phương pháp PRA có sự tham gia của người dân kết hợp với kỹ thuật canh tác NLKH và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất nhằm tạo cơ hội cho người dân tự phân tích, giác ngộ đồng thời giúp người dân đề xuất được cơ cấu vật nuôi, cây trồng phù hợp với gia đình và phù hợp với nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên, để góp phần hệ thống lại lý luận QHSDĐ cấp xã và giúp các xã vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương, làm sao kết hợp hài hoà ưu tiên, định hướng của nhà nước với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận”.
  • 4. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của QHSDĐ vĩ mô Công trình nghiên cứu về QHSDĐ đã được quan tâm từ thế kỷ 19. Các công trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát triển cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Và đã đạt được những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất, được sử dụng làm cơ sở cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả. Các công trình nghiên cứu về QHSDĐ đều xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi thực tế khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội. Khái niệm về ''Các khu vực trung tâm'' cho quy hoạch vùng đã được Chrittaller đề cập vào năm 1933 [39]. Với cơ sở trên, việc phân chia đất đai theo địa lý với vùng sản xuất là nền tảng để quy hoạch vùng cho sản xuất nông lâm nghiệp. Vào những năm 30 - 40 quy hoạch ngành bắt đầu xuất hiện, giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng. Thời kỳ những năm 50 đến những năm 70 trên thế giới nhấn mạnh nhiều đến nghiên cứu về đánh giá đất đai trong QHSDĐ. Các tài liệu chuyên khảo của Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về ''Phân loại đất đai cho QHSDĐ'' [44]. Trên thế giới mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh (Shifitng cultivation), đó chính là những hệ thống nông nghiệp trong đó đất đã được phát quang để canh tác trong một thời gian, ngắn hơn thời gian bỏ hoá (Conklin, 1957)... Du canh được xem là phương thức canh tác cổ xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đã vượt qua thời kỳ này bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh không được nhiều Chính phủ và cơ quan quốc tế coi trọng. Bởi du canh được coi như sự phí phạm về sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân chính gây nên xói mòn và thoái hoá đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hoá xảy ra nghiêm trọng.
  • 5. 4 Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống canh tác, trong đó các loài cây nông nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau, còn Taungya bao gồm sự kết hợp đồng thời của cả hai loài cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành rừng trồng. Đứng trên quan điểm sử dụng, quản lý đất thì cả hai quá trình trên đều có một điểm tương đồng là những cây nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ phì của đất được tăng lên chính nhờ thảm mục của cây gỗ. Theo FAO, hiện nay dân số thế giới đã lên tới khoảng trên 6 tỉ người, đang sử dụng 1,476 tỉ ha đất nông nghiệp. Trong đó đất có độ dốc trên 10 độ (đất đồi, núi) là 937 triệu ha chiếm 63,5% (Sheng, 1988; Hudson, 1988; Cent, 1989). Cũng theo FAO, đến năm 1980 các loại hình quảng canh và du canh trên toàn thế giới chiếm tới 45% diện tích đất nông nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng xói mòn, thoái hóa đất làm giảm năng suất cây trồng. Để đáp ứng nhu cầu của mình, con người ngày càng xâm hại đến rừng để lấy lâm sản và đất canh tác, làm cho diện tích đất rừng ngày càng thu hẹp, đe dọa đến môi trường sống. Vì vậy để thỏa mãn nhu cầu về lương thực ngày càng cao, con người tìm cách giải quyết theo một trong hai hướng chính đó là: Tăng năng suất cây trồng bằng việc tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở rộng diện tích canh tác. Để làm được điều đó thì công tác điều tra, khảo sát, phân loại và đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở QHSDĐ hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là theo hướng nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục tiêu sử dụng bền vững đã trở thành một yêu cầu rất bức thiết. Công cuộc tìm giải pháp nhằm nâng cao sản lượng lương thực và khắc phục tình trạng thiếu hụt về lương thực, đã thúc đẩy các nhà khoa học nghiên cứu tìm giải pháp về sử dụng đất đai bền vững. Một trong những thành công của quá trình nghiên cứu đó là đã tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử dụng đất dốc bền vững và được trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mintanao Philippin tổng kết, hoàn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 đến nay [9].
  • 6. 5 - Mô hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu 25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên (NN) + 50% cây nông nghiệp hàng năm. - Mô hình SALT 2 (Simple Agro - Livestock Technology) với cơ cấu 40% NN + 20% LN + 20% chăn nuôi +20 % làm nhà ở và chuồng trại. - Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro - Forest land Technology) với cơ cấu 40% NN + 60% LN. - Mô hình SALT 4 (Small Agro - Fruit Likelihood Technology) với cơ cấu 60% LN + 15% NN + 25% cây ăn quả. - Mô hình Taungya ở Thái Lan là mô hình làng lâm nghiệp, trong đó Nhà nước cấp đất để làm nhà ở và vườn là 0,16 ha và mỗi hộ có 1,6 ha để trồng rừng, trồng cây nông nghiệp. Nhà nước còn hỗ trợ làm đường giao thông, y tế, giáo dục. - Tại Việt Nam năm 1996, tác giả Trần An Phong nghiên cứu các mô hình sử dụng đất dốc đã đi đến kết luận biện pháp sử dụng đất có hiệu quả là bố trí một chế độ thâm canh hợp lý, triệt để lợi dụng nước trời, áp dụng các biện pháp canh tác nhằm bảo vệ, giữ độ ẩm tối đa trong các lớp đất đảm bảo cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt [20]. - Tại Việt Nam năm 1996, trong công trình “ QHSDĐ nông nghiệp ổn định ở vùng trung du và miền núi Việt Nam ”, Bùi Quang Toản đã đề xuất sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi và trung du [29]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ LNXH của trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bễn vững trong điều kiện Việt Nam [12]. Trong đó, các tác giả đã đi sâu phân tích về: - Quan điểm về tính bền vững. - Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững. - Hệ thống sử dụng đất bền vững. - Kỹ thuật sử dụng đất bền vững. - Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật SDĐ.
  • 7. 6 Các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối hợp hài hoà giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa trên cơ sở có sự nghiên cứu phân bổ các loại đất đai một cách hợp lý, khoa học nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi trường sinh thái. Kết quả tổng kết các tài liệu nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch phát triển địa phương chỉ ra rất nhiều cách tiếp cận: Tiếp cận “nông thôn - trở lại-nông thôn” của Robert (Rhoades Rhoades, 1982); Tiếp cận của Robert Chambers; Tiếp cận “chẩn đoán và thiết kế của ICRAF” (Raintree); Tiếp cận của L.W.Harrington….Nhìn chung các phương pháp tiếp cận đi theo 2 hướng chính đó là: Tiếp cận từ trên xuống (Top-down approach) và tiếp cận từ dưới lên (Boottom- up approach). Cách tiếp cận thứ nhất ngày càng bộc lộ những hạn chế, kém hiệu quả khi không có sự tham gia của cộng đồng và khi các chương trình thực hiện ở cấp vi mô. Cách tiếp cận thứ 2 được hình thành khi các nhà xã hội học chứng minh rằng sự “không thể thiếu được” vai trò của cộng đồng nông thôn trong quản lý tài nguyên cộng đồng (Robert Chambers). Từ đó “Quy hoạch trên cơ sở cộng đồng” (Community-based Planning) bắt đầu xuất hiện. Khi nghiên cứu hệ thống canh tác năm 1990, FAO đã xuất bản cuốn "Phát triển hệ thống canh tác". Công trình đã chỉ rõ những ưu thế và hạn chế của 2 phương pháp tiếp cận trên [9]. Những kết quả phân tích hệ thống canh tác xác nhận rằng phân tích hệ thống canh tác là một công cụ của quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp cấp địa phương. Trong giai đoạn này, phát triển công nghệ có sự tham gia cũng được ứng dụng rộng rãi. Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology Development - PTD) hay còn gọi là phát triển công nghệ cùng với người nông dân chính là sự kết hợp kiến thức và năng lực nghiên cứu của những cộng đồng địa phương và các tổ chức phát triển trong quá trình học hỏi lẫn nhau nhằm mục đích tăng cường kinh nghiệm và khả năng quản lý kỹ thuật của cộng đồng và người dân địa phương bằng chính nội lực của họ, trong đó hoạt động của người dân giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ tiến trình. Tuy nhiên, phát triển công nghệ có sự tham gia đòi
  • 8. 7 hỏi có nhiều thời gian, sự kiên nhẫn và nhiệt thành từ phía những người bên ngoài - nhà nghiên cứu và các cán bộ khuyến nông lâm. 1.1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến phương pháp QHSDĐ cấp địa phương Cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 các phương pháp điều tra, đánh giá truyền thống dần được thay thế bằng các phương pháp điều tra đánh giá cùng tham gia như phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) được khởi xướng và ứng dụng đầu tiên ở Ấn Độ và được các nhà khoa học nghiên cứu, phát triển hoàn thiện dần. Phương pháp này đã chứng minh ưu thế và hiệu quả nổi trội ở các quốc gia, vùng lãnh thổ. Những thử nghiệm các phương pháp RRA vào thập kỷ 80 và PRA đầu thập kỷ 90 trong phát triển nông thôn và lập kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trên 30 nước phát triển (Chambers, 1994) [38]. Đặc biệt phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho QHSDĐ vi mô được nghiên cứu rộng rãi. Một số kết quả thử nghiệm phân tích hệ thống canh tác tại Châu Âu, Châu Phi và Nam Mỹ đã chứng minh phân tích hệ thống canh tác là công cụ trong quy hoạch cấp địa phương. 1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân Từ cuối thập niên 70 vấn đề QHSDĐ có sự tham gia của người dân được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các phương pháp điều tra đánh giá cùng tham gia như đánh giá nông thôn, nông thôn tham gia đánh giá (PRA), phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho QHSDĐ được nghiên cứu rộng rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị đó là tài liệu hội thảo giữa trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam và trường tổng hợp kỹ thuật Dresden, vấn đề QHSDĐ có sự tham gia của người dân đã được Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ và toàn diện. Tài liệu đã phân tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên quan như: Quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, QHSDĐ, phân cấp hạng đất và phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về QHSDĐ được tổ chức
  • 9. 8 FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình QHSDĐ với 4 câu hỏi: 1) Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu của quy hoạch là gì? 2) Có các phương án sử dụng đất nào đang tồn tại? 3) Phương án nào là tốt nhất? 4) Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào? - Năm 1985, tại Hội nghị RRA ở Đại học KhonKean (Thái Lan) từ “Sự tham gia/người tham gia” được sử dụng với sự tiếp tục của RRA. Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề QHSDĐ cấp làng xã đã được FAO đề cập khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng xã [42]. Nội dung chủ yếu của quy trình QHSDĐ bao gồm: - Sự tham gia của người dân trong hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất. + Đào tạo cán bộ và chuẩn bị + Hội nghị làng và chuẩn bị - Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng và xây dựng bản đồ sử dụng đất. - Thu thập số liệu và phân tích. - QHSDĐ đai và giao đất. - Xác định đất canh tác nông nghiệp. -Sựthamgiacủangườidântronghợpđồngvàchuyểnnhượngđấtnông-lâmnghiệp. - Mở rộng quản lý sử dụng đất. - Kiểm tra và đánh giá. - Từ thời điểm năm 1987 đến năm 1988, người ta chia ra 4 loại RRA: + RRA cùng tham gia (Participatory RRA). + RRA thăm dò (Exploratory RRA). + RRA chủ đề (Topical RRA). + RRA giám sát (Monotoring RRA). Trong đó: RRA cùng tham gia là giai đoạn chuyển đổi đầu tiên sang PRA.
  • 10. 9 - Tiếp theo đó là sự tiếp nhận PRA của các tổ chức quốc tế như: Ford Foundation, SIDA. Hiện tại đã có tài liệu chuyên khảo về PRA ở mức độ quốc tế. - Đến năm 1994 đã có 2 cuộc hội thảo quốc tế về PRA tại Ấn Độ, đến nay hầu hết các nước đã và đang áp dụng PRA vào phát triển các lĩnh vực: + Quản lý tài nguyên thiên nhiên. + Nông nghiệp. + Các chương trình xã hội và xoá đói giảm nghèo. + Y tế và an toàn lương thực. PRA vẫn đang tiếp tục phát triển, dần được hoàn thiện và trở thành một phương pháp QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân. Cũng trong chương trình Hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) - Tài liệu hội thảo về QHSDĐ cấp thôn (Land use planning at village level) của FAO [42] đã đề cập một cách chi tiết khái niệm về sự tham gia, đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất. Về cơ bản chiến lược nêu lên: - Sự tham gia của người dân trong những hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất: + Đào tạo cán bộ và chuẩn bị. + Hội nghị làng và chuẩn bị. - Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và xây dựng bản đồ sử dụng đất. - Thu thập số liệu và phân tích số liệu. - QHSDĐ và giao đất. - Xác định đất canh tác nông nghiệp. - Sự tham gia của người dân trong hợp đồng (khế ước) và chuyển nhượng đất nông lâm nghiệp. - Mở rộng quản lý và sử dụng đất. - Kiểm tra và đánh giá.
  • 11. 10 Những tài liệu hướng dẫn trên là phương tiện tốt để tiến hành QHSDĐ cho cấp xã theo phương pháp cùng tham gia. Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề QHSDĐ cấp làng xã đã được FAO đề cập khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng xã [42]. Nội dung chủ yếu của quy trình QHSDĐ bao gồm: - Sự tham gia của người dân trong hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất. + Đào tạo cán bộ và chuẩn bị + Hội nghị làng và chuẩn bị - Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng và xây dựng bản đồ sử dụng đất. - Thu thập số liệu và phân tích. - QHSDĐ đai và giao đất. - Xác định đất canh tác nông nghiệp. -Sựthamgiacủangườidântronghợpđồngvàchuyểnnhượngđấtnông-lâmnghiệp. - Mở rộng quản lý sử dụng đất. - Kiểm tra và đánh giá. 1.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững Quan điểm về sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững đã được nhiều tác giả ở các quốc gia khác nhau đề cập tới, các khái niệm đều cho thấy những điểm giống nhau khi nói đến quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững đều được thể hiện ở 3 vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Năm 1993, nhóm công tác Quốc tế đã kiến nghị một khung đánh giá hệ thống quản lí và sử dụng đất bền vững và định nghĩa như sau: "Quản lý sử dụng đất bền vững" bao hàm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể đồng thời: Duy trì nâng cao sản xuất và dịch vụ, giảm thiểu sự rủi ro cho sản xuất, bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá chất lượng đất, có khả năng thực thi về kinh tế, có thể chấp nhận được về mặt xã hội.
  • 12. 11 Cùng với nguyên tắc trên, Dumanski [41] cũng đã đề xuất các chỉ tiêu để đánh giá và giám sát việc sử dụng đất bền vững. Các chỉ tiêu này bao gồm: Năng suất cây trồng, cân bằng dinh dưỡng, sự bảo toàn độ che phủ đất, chất lượng, số lượng đất, chất lượng, số lượng nước, lợi nhuận nông trại và sự áp dụng các biện pháp bảo vệ đất. Các chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để phân tích đánh giá các hệ thống sử dụng đất về tính bền vững, thiết lập nền móng cho chiến lược sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất. Một mô hình sử dụng đất tổng hợp, bền vững phải đáp ứng một số nội dung sau: - Giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra cho mọi người ở từng bản làng, buôn sóc, ở từng địa phương, trong cả nước và trên toàn cầu. - Tổng hợp được các hiểu biết truyền thống với khoa học hiện đại, vận dụng thích hợp cho từng nơi. - Lấy các hệ thống thiên nhiên làm mẫu chuẩn, bắt chước các hành động hoà hợp với thiên nhiên. - Tạo lập ra các mô hình định canh lâu bền bằng việc xây dựng phù hợp với điều kiện sinh thái từng nơi. Để đảm bảo sử dụng đất mang tính tổng hợp bền vững cần thực hiện theo các nguyên tắc sau: + Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, các chế độ canh tác, các loại hình sản phẩm, các dạng hình sinh thái. + Kết hợp nhiều ngành nghề: Nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷsản.... + Ngăn ngừa được những tai biến môi trường, những rủi ro và nạn ô nhiễm, suy thoái. + Sử dụng được các động thực vật hoang dã, các loài cây bản địa, các loài cây quý hiếm, đa tác dụng. + Tận dụng các nguồn tài nguyên: Đất, nước, năng lượng sinh học làm cho nó được bảo toàn, tái tạo, tự điều chỉnh và tự tái sinh. + Sử dụng được đất theo quy mô nhỏ, thâm canh hiệu quả, được quản lý, chăm sóc, bảo vệ và phục hồi đất.
  • 13. 12 1.1.5. Những kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới Từ các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm QHSDĐ trên thế giới cho phép rút ra một số kết luận sau: - Hầu hết các phương pháp QHSDĐ chủ yếu tập trung vào mục tiêu phát triển kinh tế, chưa thực sự quan tâm đến xã hội và bảo vệ môi trường nên tính bền vững chưa cao. - Thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành kinh tế trong việc xây dựng phương án QHSDĐ dẫn tới việc lúng túng, chồng chéo trong sử dụng đất ở địa phương. - Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng là QHSDĐ, kết hợp quy hoạch từ trên xuống bằng các định hướng chiến lược và ưu tiên phạm vi vùng với nhu cầu của cộng đồng thông qua quy hoạch phát triển và xây dựng kế hoạch cấp thôn bản. - Hệ thống canh tác trên đất dốc, quan điểm sử dụng đất bền vững là những giải pháp quan trọng và là cơ sở cho QHSDĐ cấp vi mô. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ Ở Việt Nam, những hiểu biết và kinh nghiệm sử dụng đất đã bắt đầu được chú ý và tổng hợp thành tài liệu từ thế kỷ 15. Lê Quý Đôn trong Vân Đài Loại Ngữ đã khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa. Thời Pháp thuộc, những nghiên cứu về đất đai chủ yếu được tiến hành qua các nhà khoa học Pháp. Sang giai đoạn 1955 đến 1975, cả hai miền Bắc - Nam đều đã chú ý vào phân loại đất đai. Từ sau năm 1975, về nghiên cứu đánh giá đất đai gắn với mục tiêu sử dụng đạt được nhiều thành tích, nhất là từ sau năm 1980, với những công trình nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất do FAO đề xuất. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu phân hạng đất dựa trên cơ sở vùng địa lý thổ nhưỡng, cây trồng, tính đặc thù của địa phương, trình độ thâm canh và năng suất cây nông nghiệp. Những thành tựu nghiên cứu về đất đai trong các giai đoạn trên, là cơ sở
  • 14. 13 quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả trong cả nước. Tuy nhiên, ở nước ta, vấn đề QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân mới được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong nhiều công trình nghiên cứu, song mức độ đề cập có khác nhau, và còn nằm tản mạn trong nhiều công trình nghiên cứu mà chưa được phân tích, đánh giá và tập hợp thành cơ sở lý luận và thực tiễn. Về vấn đề này đáng chú ý là công trình sử dụng đất tổng hợp và bền vững của Nguyễn Xuân Quát (1996) - Công trình đã nêu lên [21]: - Những điều cần biết về đất đai. -TìnhhìnhsửdụngđấtđaiởViệtNam,thếnàolàsửdụngđấttổnghợpvàbềnvững. - Các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững. - Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng. - Cây trồng trong mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững. Nguyễn Ngọc Bình (1996), trong công trình - Đất rừng Việt Nam đã trình bày[1]: - Quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng. - Những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam. Bùi Quang Toản (1996), trong công trình - QHSDĐ nông nghiệp ổn định ở vùng trung du và miền núi nước ta, đã phân tích mở rộng đất nông nghiệp vùng đồi trung du [29]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997), trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH của ĐHLN về - Khái niệm về hệ thống sử dụng đất (Phần các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bền vững) - Các tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản về hệ thống sử dụng đất bền vững [12]: - Quan điểm về tính bền vững. - Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững. - Hệ thống sử dụng đất bền vững.
  • 15. 14 - Kỹ thuật sử dụng đất bền vững. - Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất. Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu đất và môi trường ở vùng đồi trung du miền Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu lên [33]: - Tiềm năng đất vùng trung du. - Hiện trạng sử dụng đất trung du. - Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững. Quan điểm về vấn đề hệ thống và hệ thống sử dụng đất được đề cập trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH, trường ĐHLN, các tác giả Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997), dựa trên quan điểm về hệ thống sử dụng đất của FAO đã đề cập tới [12]: - Lược sử về sử dụng đất. - Tình hình sử dụng đất ở nước ta hiện nay. - Khái niệm về hệ thống sử dụng đất. - Những đặc điểm của hệ thống sử dụng đất. - Đánh giá hệ thống sử dụng đất. - Một số hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận. Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau ngày thống nhất đất nước. Tổng cục Địa chính đã tiến hành tổng kiểm kê quỹ đất bốn lần vào các năm 1978, 1985, 1995, 2000. Năm 1988 Viện KH và KTNN Việt Nam đề xuất 3 hệ thống canh tác trên quan điểm nông nghiệp sinh thái là: Hệ canh tác vùng đất trũng, hệ canh tác vùng ven biển và hệ canh tác vùng đồi gò làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống cây trồng. Đào Thế Tuấn (1989), nghiên cứu hệ thống nông nghiệp đồng bằng sông Hồng đã phát hiện hàng loạt vấn đề tồn tại và nguyên nhân của nó, đề xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục [28].
  • 16. 15 Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Đức Viên (1993), trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để xây dựng cuốn giáo trình Hệ thống nông nghiệp. Ngoài phần hệ thống hoá kiến thức về hệ thống nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất hướng chiến lược phát triển, dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp Việt Nam gồm các hệ phụ: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, ngành nghề, quản lý, lưu thông, phân phối [25]. Công trình đã hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu nông nghiệp trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Về hệ thống cây trồng, đầu thập kỷ 60, Đào Thế Tuấn cùng các nhà nghiên cứu của Viện KH và KTNN Việt Nam đã nghiên cứu đưa lúa xuân với các giống ngắn ngày và tập đoàn cây trồng vụ đông vào chân đất hai vụ lúa, đưa cây mầu vụ đông xuân vào chân đất một vụ lúa mùa ... đã tạo nên sự chuyển biến rõ nét về sản xuất lương thực, thực phẩm, trước hết là đồng bằng sông Hồng, sau đó là các vùng phụ cận góp phần tăng năng suất và hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp. Đào Thế Tuấn (1977) khi nghiên cứu hệ thống cây trồng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng với khí hậu, đất đai, loại cây trồng, quần thể sinh vật và hệ thống canh tác [28]. Vấn đề luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối, hệ thống NLKH sẽ được trình bày ở phần sau. Ở đây xin điểm một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề này: Bùi Huy Đáp (1977, Lê Duy Thước (1971, 1991), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991), Nguyễn Ngọc Lung (1995) Vấn đề kinh tế thị trường và QHSDĐ cấp vi mô trong nền kinh tế thị trường đã được đề cập trong công trình - Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị trường của Lê Trọng (1993) - Tác giả đã đề cập tới [31]: - Khái niệm về thị trường và kinh tế thị trường. - Tính tất yếu của sự phát triển trang trại trong kinh tế thị trường. - Những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại trong kinh tế thị trường.
  • 17. 16 - Thực trạng về phát triển trang trại ở nước ta hiện nay và một số bài học về quản lý trang trại trong kinh tế thị trường. Về định hướng QHSDĐ cả nước, Chính phủ đã có Nghị định số 68/2001/NĐ/CP, ngày 1/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Chính phủ giao Tổng cục địa chính chủ trì, phối hợp với các bộ ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước, làm căn cứ để các ngành và địa phương triển khai thống nhất công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nguyễn Huy Phồn (1977), trong luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp đã tiến hành đánh giá các loại hình đất chủ yếu trong nông - lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm của miền núi Bắc bộ Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá một cách tương đối có hệ thống về đất đai và hiện trạng sử dụng đất nông - lâm nghiệp vùng trung tâm miền núi Bắc bộ, tác giả đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000, đối với một số loại hình sử dụng đất bền vững phục vụ các mục tiêu kinh tế và môi trường cho toàn vùng [19]. Vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý và sử dụng đất đai, cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp, được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong: Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH nhóm luật và chính sách (1998) của Trường ĐHLN [65]. Tài liệu tập huấn về: Những quy định và chính sách quản lý sử dụng đất của Trần Thanh Bình (1997) [2], các chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại (1997) [7]. Về phương pháp tiếp cận nông thôn mới (phương pháp có sự tham gia của người dân) đã được đề cập trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH của trường ĐHLN: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình (1997) - Trên cơ sở phương pháp tiếp cận mới quốc tế được sự hỗ trợ của dự án hỗ trợ LNXH, các tác giả đã phối hợp với các chuyên gia trong nước và quốc tế biên soạn tập tài liệu với những chủ đề chính [32]:
  • 18. 17 - Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong quá trình tham gia. - Các phương pháp, công cụ đánh giá nông thôn có người dân tham gia. - Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn. - Thực hành tổng hợp. Phương pháp QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân được đề cập trong công trình QHSDĐ Lâm nghiệp và GĐLN có sự tham gia của người dân - Đoàn Diễm (1997). Tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ bản [6]: - Phương pháp QHSDĐ và GĐLN ở Việt Nam. - Phương pháp QHSDĐ và GĐLN của dự án GCP/VIE/024/ITA. - Những tồn tại của QHSDĐ và GĐLN của Việt Nam và quốc tế. - Kiến nghị phương pháp đơn giản về QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của người dân. Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân - Trần Hữu Viên (1997) - Trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp QHSDĐ trong nước và phương pháp QHSDĐ của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam, và tài liệu có liên quan, tác giả đã nêu lên [35]: - Khái niệm về QHSDĐ. - Nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có người dân tham gia. - QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân. Những tài liệu trên là cơ sở quan trọng để tiến hành QHSDĐ và giao đất theo phương pháp cùng tham gia ở nước ta. 1.2.2. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp QHSDĐ vào thực tiễn ở Việt Nam Chương trình phát triển Nông thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai đoạn 1996 - 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia đình. Phương pháp QHSDĐ
  • 19. 18 trong giai đoạn này đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn. Năm 1996, tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges đã thử nghiệm phương pháp QHSDĐ có người dân tham gia tại Quảng Ninh đã đề xuất 6 nguyên tắc và các bước cơ bản trong QHSDĐ trong đó cấp xã đóng vai trò phát triển trong phương pháp quy hoạch. Sáu nguyên tắc đó là: - Kết hợp hài hoà giữa ưu tiên của Chính phủ và nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân địa phương; - Tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện có tại địa phương; - Đảm bảo tính công bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi, nhóm người nghèo và vai trò của phụ nữ; - Đảm bảo phát triển bền vững; - Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia; - Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng. Khi thử nghiệm phương pháp này cho các tỉnh Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sa Đéc tác giả đã cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu nghĩa vụ của nhân dân. Trong 2 năm 1996 và 1997, trong quá trình triển khai dự án quản lý nguồn nước hồ Yên Lập có sự tham gia của người dân tại huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh. Tác giả thử nghiệm phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của người dân để quy hoạch lâm - nông nghiệp cho 3 xã: Bằng Cả, Quảng La và Dân Chủ, phương pháp PRA được sử dụng để quy hoạch lâm - nông nghiệp và xây dựng dự án cấp xã, thôn cho 5 lĩnh vực: Quy hoạch lâm nghiệp, cây ăn quả cho quản lý rừng phòng hộ, quy hoạch trồng trọt, quy hoạch chăn nuôi và đồng cỏ, kế hoạch phát triển thuỷ lợi lập kế hoạch mạng lưới tín dụng thôn bản hỗ trợ của dự án xã. Sau 3 năm thực hiện cho thấy bản quy hoạch phù hợp với tình hình hiện tại là cơ sở vững chắc cho lập kế hoạch tác nghiệp hàng năm. Tuy nhiên những hạn chế do
  • 20. 19 thiếu nghiên cứu về đất, phân tích hệ thống canh tác dẫn đến việc lựa chọn cây trồng chưa hợp lý. Kinh nghiệm này đang được đúc rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo của dự án triển khai trên 4 xã mới. Năm 1996, trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm nhiều nơi Cục Kiểm lâm cho ra tài liệu hướng dẫn “Nội dung, biện pháp và trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp trên địa bàn xã’’. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có nhiều bổ sung vào tài liệu năm 1994, nó đáp ứng phần nào về những hướng dẫn cơ bản về nội dung và nguyên tắc. Những yêu cầu về chuyên môn và phương pháp trong hướng dẫn này còn mang nhiều phương pháp điều tra truyền thống, phù hợp với điều tra rừng trước đây. Từ những kết quả nghiên cứu “Đề tài’’ của Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm tư vấn của dự án khu vực Lâm nghiệp Việt nam - ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra một phương pháp quy hoạch lâm - nông nghiệp cấp xã có sự tham gia của người dân để xây dựng tiền Dự án lâm - nông nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh: Thanh Hoá; Gia lai; Phú Yên và Quảng Trị. Kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng phương pháp này là: - Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra nguồn lực một cách chi tiết và đầy đủ. - Tiến hành QHSDĐ là cơ sở quan trọng cho QHSDĐ lâm - nông nghiêp. - Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng và phương thức sử dụng đất. - Quy hoạch lâm - nông nghiệp cấp xã phải được tiến hành từ lập kế hoạch cấp thôn bản bằng phương pháp có sự tham gia trực tiếp của người dân. - Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: Định hướng phát triển chiến lược của cấp huyện, cấp tỉnh. Khả năng hỗ trợ từ bên ngoài; đối thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau và giữa cộng đồng với cán bộ của tỉnh, huyện và dự án. - Có sự nhất trí chung của toàn xã thông qua các cuộc họp cộng đồng cấp thôn hoặc xóm…
  • 21. 20 Trong đầu những năm 1990, vấn đề QHSDĐ nông lâm nghiệp được nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu. Nghiên cứu cuả Reichenberg, 1992 cho rằng Việt Nam Chưa có QHSDĐ cấp vi mô, được xây dựng dựa trên cơ sở xem xét tất cả các khía cạnh của tất cả các ngành trong tương lai Các nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho rằng quan điểm QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp địa phương nên đi theo hướng sau: - Tiến hành nghiên cứu khả năng chuyển từ quy hoạch nông lâm nghiệp chủ yếu dựa trên chức năng sử dụng đất sang dựa trên tiềm năng đất đai - Rà soát và xem lại hệ thống chính sách nhằm hướng tới đa mục đích sử dụng đất bằng đa dạng hoá các hoạt động sản xuất trong mỗi bản quy hoạch của cộng đồng. - Gắn 2 quá trình quy hoạch và giao đất và coi đó là hai bộ phận có quan hệ chặt chẽ để làm cơ sở cho QHSDĐ nông lâm nghiệp ở mỗi địa phương và mỗi cộng đồng. - Nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp cùng tham gia trong quá trình quy hoạch, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, xác định và phân tích rõ các chủ thể trong QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp xã. Trong giai đoạn 2000 - 2005, Dự án phát triển nông thôn Sơn La, Lai Châu do Liên minh Châu Âu tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Mục tiêu của Dự án là cải thiện an toàn lương thực ở khu vực Miền núi phía Bắc Việt Nam thông qua việc sử dụng bền vững và hữu ích nguồn tài nguyên thiên nhiên ở hai tỉnh Sơn La và Lai Châu. Những hoạt động chính của Dự án đó là: QHSDĐ và giao đất, quản lý rừng đầu nguồn và phân loại đất lâm nghiệp, cải thiện giống cây trồng trên nương, cải tiến chăn nuôi, tăng cường dịch vụ khuyến nông và đào tạo. Trong những năm gần đây, các chương trình và dự án nông lâm nghiệp như dự án PAM, dự án trồng rừng Việt - Đức (KWF) tại Lạng Sơn, Bắc Giang, Thanh Hoá, Quảng Ninh... do GTZ tài trợ cũng đã sử dụng triệt để phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia. Về mặt lý luận, một số đề tài nghiên cứu của Đinh Văn Đề,
  • 22. 21 Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Phúc Cường... cũng đã tiến hành ở một số địa phương, có những đánh giá và kết quả có ý nghĩa thực thực tiễn nhất định. 1.2.3. Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam và địa phương Từ kết quả tổng kết và phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch lâm nông nghiệp ở Việt Nam cho phép rút ra một số kết luận cho nghiên cứu sau: Hiện tại nước ta đã có những nghiên cứu về QHSDĐ nhưng còn nhiều hạn chế mới chỉ nghiên cứu chủ yếu đất phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp chưa mang lại hiệu quả đích thực cho xã hội Phương pháp quy hoạch hiện còn đang lúng túng, nhiều điểm chưa rõ và được vận dụng rất khác nhau ở các chương trình, dự án. Phương pháp quy hoạch có sự tham gia của người dân đang được chú ý và thí điểm ở một số nơi. Những kết quả đưa ra tuy đạt được một số thành công nhưng chưa được tổng kết, hiệu quả của quy hoạch chưa được khẳng định vì mới được đưa vào quá trình thực thi các bản quy hoạch. Cơ sở khoa học cho quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã chưa rõ ràng, thêm vào đó thực tiễn về quy hoạch này chưa nhiều để có thể tổng kết và đánh giá. Vì vậy nhiều vấn đề đang đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận và chuyển giao kỹ thuật còn nặng nề về xây dựng mô hình, chưa thúc đẩy mạnh mẽ công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện đồng thời ít chú ý đến các yếu tố phi kỹ thuật như tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ và yếu tố tiếp thị nhằm đảm bảo cho các tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao và trình diễn, phát huy hiệu quả và bền vững. Thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch rừng với quy hoạch nông lâm nghiệp và các ngành khác (Giao thông, thuỷ lợi, xây dựng…). Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến mâu thuẫn và chồng chéo trong các nội dung QHSDĐ. Các quy hoạch này thiếu tính dự báo dài hạn nên nhiều bản quy hoạch phải liên tục bổ sung, điều chỉnh gây mất ổn định trong chỉ đạo và quản lý.
  • 23. 22 Bên cạnh những hạn chế về việc nghiên cứu và thử nghiệm đối với quy hoạch lâm nông nghiệp ở Việt Nam, nhiều kết quả nghiên cứu và thử nghiệm có thể được vận dụng vào trong nghiên cứu của luận văn. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân vào quá trình quy hoạch nếu được hoàn thiện sẽ giúp ích cho nghiên cứu. Phương pháp đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác để lựa chọn cây trồng và xác định các phương thức sử dụng đất sẽ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
  • 24. 23 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu 2.1.1. Về lý luận - Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất các giải pháp QHSDĐ. - Góp phần làm sáng tỏ tác động của một số chính sách, kinh tế - xã hội, tự nhiên và kỹ thuật đến QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận 2.1.2. Về thực tiễn - Đề xuất phương án QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai, chính sách bảo vệ và phát triển rừng; Định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng cơ bản; Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội và nhân văn của xã; Các cơ chế chính sách đã và đang áp dụng ảnh hưởng đến QHSDĐ; Các hoạt động đã và đang thực hiện có liên quan đến QHSDĐ; một số mô hình sử dụng đất tại xã Hồng Phong, đặc biệt là sử dụng đất nông, lâm nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận 2.3. Nội dung nghiên cứu Với mục tiêu đã đề ra đề tài tiến hành tập trung nghiên cứu một số nội dung sau: 2.3.1 Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ - Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trong hệ thống quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp cấp vĩ mô.
  • 25. 24 - Vai trò tham gia của người dân trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã - Quan điểm hệ thống QHSDĐ cấp xã. - Quan điểm QHSDĐ cấp xã. - Tác động của nền kinh tế thị trường đến QHSDĐ. - Tác động của hệ thống chính sách, pháp luật đến QHSDĐ. - Cơ sở kinh tế của QHSDĐ. - Cơ sở kỹ thuật của QHSDĐ. 2.3.2. Tìm hiểu vị trí và chức năng của cấp xã trong quản lý và sử dụng đất tại địa phương - Cơ sở và căn cứ pháp lý cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xã. - Vị trí và chức năng của cấp xã đối với công tác quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp. 2.3.3 Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và một số yếu tố tác động đến công tác QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận - Các yếu tố tự nhiên. - Các yếu tố kinh tế - xã hội và nhân văn. - Các yếu tố tài nguyên đất đai và tài nguyên rừng. - Các yếu tố kỹ thuật - Hiệu quả kinh tế một số kiểu sử dụng đất. - Thị trường nông sản - Các yếu tố khác 2.3.4. QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận
  • 26. 25 - Cơ sở quy hoạch phân bổ sử dụng đất. + Cơ sở pháp lý + Cơ sở thực tiễn + Tiềm năng và nhu cầu sử dụng đất - Xác định định hướng sử dụng đất. - QHSDĐ và giải pháp thực hiện. 2.3.5. Lập kế hoạch sử dụng đất tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận - Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất. - Kế hoạch sử dụng đất. 2.3.6. Dự tính đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch - Căn cứ để dự tính đầu tư và hiệu quả kinh tế sản xuất nông lâm nghiệp. - Dự tính đầu tư và hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp trong kỳ quy hoạch. - Hiệu quả xã hội. - Hiệu quả môi trường. 2.3.7. Đề xuất một số giải pháp QHSDĐ tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận - Các nguyên tắc cơ bản của QHSDĐ; Nghiên cứu chuyển đổi các loại đất, phân bổ sử dụng đất, phương hướng, mục tiêu phát triển lâm - nông nghiệp. - Các giải pháp về cơ chế chính sách. - Các giải pháp về tổ chức quản lý. - Các giải pháp về đầu tư. - Các giải pháp về khoa học công nghệ.
  • 27. 26 - Các giải pháp về thị trường. - Các giải pháp về môi trường. 2.4 Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 2.4.1.1 Những thông tin cần thu thập * Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý, vị trí hành chính - Điều kiện địa hình, địa thế và đất đai, thổ nhưỡng - Đặc điểm điều kiện khí hậu, thuỷ văn - Hiện trạng tài nguyên sinh vật rừng - Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng * Điều kiện kinh tế xã hội - Dân số, dân tộc, lao động - Một số chủ trương chính sách - Thực trạng cơ sở hạ tầng - Thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn - Những tồn tại trong sử dụng đất trên địa bàn 2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu a. Phương pháp kế thừa Để thu thập được các tài liệu trên đề tài sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu đã có của các cơ quan liên quan như: Thư viện trường Đại học Lâm nghiệp (Việt Nam), Sở tài nguyên rừng và môi trường tỉnh Bình Thuận, các phòng ban liên quan trong huyện Bắc Bình, UBND xã Hồng Phong được cập nhật qua các thời kỳ và trong năm. Bao gồm: - Các tài liệu về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý; khí hậu, thời tiết; địa hình; địa chất; thủy văn ...
  • 28. 27 - Các tài liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Dân số và lao động; kiến trúc cơ sở hạ tầng và văn hóa xã hội; tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã; phân phối thu nhập và mức sống; tình hình sản xuất của các tổ chức, nông hộ ... - Các tài liệu pháp quy và định hướng phát triển kinh tế - xã hội: Các thông tư, chỉ thị, quyết định có liên quan đến công tác QHSDĐ; Các tài liệu đã có trên vùng lãnh thổ của xã; Các tài liệu quy hoạch của tỉnh, huyện có liên quan; Các tài liệu về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã trong 5 - 10 năm tới, dự kiến phát triển các ngành nghề trên địa bàn xã. - Các tài liệu về thống kê đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của xã, sổ thống kê diện tích; Tài liệu về diện tích đất sử dụng có thời hạn; Các tài liệu về tình hình thâm canh... - Các tài liệu điều tra khảo sát đã tiến hành trên địa bàn xã: Các tài liệu khảo sát và thổ nhưỡng, xói mòn đất; Tài liệu khảo sát thực vật, tài nguyên rừng; Khảo sát về thủy văn và thủy nông; Khảo sát về giao thông ... - Tài liệu bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ QHSDĐ, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng của xã tỷ lệ 1/10.000. Ngoài các nguồn tài liệu trên, đề tài còn thu thập một số quy phạm của ngành, các hướng dẫn kỹ thuật công tác QHSDĐ và quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp của các tổ chức, chương trình, dự án... 2.4.1.3. Phương pháp điều tra thực địa Tuỳ theo yêu cầu, đặc trưng của các loại tài liệu mà đề tài sử dụng các phương pháp thu nhập khác nhau: a. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn Phương pháp điều tra nhanh RRA được áp dụng để thu thập các tài liệu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng sử dụng đất cũng như nguyện vọng của người dân địa phương trong việc phân bổ sử dụng đất đai thông qua các công cụ
  • 29. 28 phỏng vấn và tiếp xúc lãnh đạo các ban ngành liên quan tại tỉnh, huyện, cụm bản, bản và hộ gia đình. b. Phương pháp điều tra chuyên đề Phương pháp điều tra chuyên đề được sử dụng để điều tra bổ sung các thông tin không có trong tài liệu RRA tại các thôn, bản theo các lĩnh vực: - Lĩnh vực trồng trọt điều tra theo các chỉ tiêu: Tình hình giao đất nông nghiệp, các thông tin về cây trồng, năng suất và sản lượng cây trồng của xã, tình hình sâu bệnh hại tổn thất cây trồng, thông tin khuyến nông, khuyến lâm. - Lĩnh vực về chăn nuôi điều tra theo các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi của xã, các chủng loại giống vật nuôi của xã, dịch bệnh, khả năng đầu tư cải tạo con giống vật nuôi của xã. - Lĩnh vực lâm nghiệp điều tra các chỉ tiêu: Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, tình hình giao đất lâm nghiệp, điều tra diện tích trữ lượng các loại rừng, điều tra tình hình quản lý bảo vệ rừng, đầu tư và phát triển rừng. c. .Phương pháp đánh giá đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ Tài nguyên đất đai của xã Hồng Phong được điều tra đánh giá với các nguyên tắc chủ yếu sau: - Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại đất được sử dụng cụ thể. - Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên những loại đất khác nhau. - Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp. - Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng. - Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc . - Đánh giá đất có liên quan đến nhiều loại hình sử dụng đất. Điều tra và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp xã là đánh giá chi tiết tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên rừng phục vụ công tác QHSDĐ lâm nông nghiệp có hiệu quả và với các nội dung chủ yếu sau:
  • 30. 29 - Thống nhất ranh giới trên bản đồ và thực địa quản lý hành chính cấp tỉnh, huyện và xã theo Quyết định số: 364/CP ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết đất đai có liên quan đến địa giới hành chính. - Thống nhất ranh giới phân chia theo xã và từng thôn bản. - Xác định ranh giới các loại đất (gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sửu dụng) và các loại rừng (bao gồm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất). - Tính toán diện tích của các kiểu hình sử dụng đất như: Diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất thổ cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. - Đánh giá phân tích hiệu quả sử dụng đất. Các bước tiến hành: + Sử dụng tài liệu có sẵn như bản đồ địa giới hành chính xã, bản đồ hiện trạng và các tài liệu có liên quan. + Căn cứ vào bản đồ, tiến hành xác minh hiện trạng sử dụng đất trên thực địa, khoanh vẽ xác định ranh giới xã, thôn và các kiểu sử dụng đất. - Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nông nghiệp. Phương pháp tiến hành: + Tiến hành điều tra theo tuyến (đi lát cắt) và khảo sát điểm cụ thể có sự tham gia của người dân để xác định các loại hình sử dụng đất của từng thôn sau đó tổng hợp trên sơ đồ mặt cắt về sử dụng đất của xã. + Vẽ bản đồ được thực hiện theo 2 bước. Bước 1. Hoàn chỉnh bản đồ ngoại nghiệp bằng cách chuyển hoá ranh giới các loại đất, loại rừng và bổ sung địa hình địa vật lên bản đồ. Ghi các kết quả của các lô khoảnh trạng thái và tính toán diện tích trên giấy kẻ ô li. Bước 2. Xây dựng bản đồ thành quả tỷ lệ 1:10.000 theo quy phạm của Viện điều tra quy hoạch rừng năm 1984.
  • 31. 30 Sau khi hoàn chỉnh bản đồ tiến hành họp thôn để trình bày kết quả, thảo luận và củng cố thông tin thu thập trên bản đồ. d. Phương pháp phân chia các loại trạng thái rừng Việc phân chia các loại trạng thái rừng được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ NN & PTNT ban hành kết hợp đi điều tra khảo sát thực địa, bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Bổ sung hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp khoanh vẽ trạng thái rừng, lập ô tiêu chuẩn điều tra thu thập các chỉ tiêu lâm học chủ yếu và các thông tin liên quan khác. Phương pháp bổ sung hiện trạng tài nguyên rừng: Sử dụng phương pháp khoanh vẽ lô trạng thái theo dốc đối diện, diện tích lô tối thiểu 1 ha. Sử dụng bản đồ địa hình gốc UTM tỷ lệ 1/25.000. Phân loại rừng tự nhiên và đất trống đồi núi trọc theo quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN 6 - 84) do bộ Lâm nghiệp (Nay là bộ Nông nghiệp & PTNT) ban hành ngày 1 tháng 8 năm 1984. Đối với rừng trồng, phân chia trạng thái theo cơ cấu loài cây trồng và năm tuổi. * Phương pháp kết hợp giữa các nguồn tài liệu được kế thừa và kiểm tra thực địa nhằm bổ sung và loại trừ những sai sót và làm cơ sở đối chứng, chọn lọc số liệu chuẩn để xây dựng đề tài. 2.4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu 2.4.2.1. Tổng hợp và phân tích thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Các nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội được tổng hợp và phân tích theo các nhóm sau: - Nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thuỷ văn …được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của xã. - Nhóm tài liệu về điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội: Dân số, dân tộc, lao động và việc làm, các dịch vụ xã hội và cơ sở hạ tầng... được thu thập từ các phòng, ban liên quan và tài liệu gốc của xã sau đó tổng hợp, phân tích qua hệ thống phụ biểu báo cáo.
  • 32. 31 - Nhóm tài liệu về hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất đai được tổng hợp với các chỉ tiêu về diện tích, tình hình sinh trưởng, phát triển, trữ lượng và chất lượng rừng. - Nhóm thông tin liên quan đến tổ chức và thể chế: Tổ chức cộng đồng, dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, quản lý và bảo vệ rừng, dịch vụ thú y, hoạt động tín dụng cộng đồng... được tổng hợp và phân tích bằng phương pháp SWOT - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ QHSDĐ được xây dựng có sự trợ giúp của máy tính bằng phần mềm Mapinfo 8.5. 2.4.2.2 Phương pháp SWOT Là phương pháp phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức của tài liệu thu thập. 2.4.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường * Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế (CBA) được vận dụng phân tích các mô hình sản xuất, trên cơ sở đó lựa chọn ra các mô hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế nhất để tiến hành quy hoạch sản xuất. Các số liệu được tổng hợp và phân tích trong chương trình EXCEL trên máy vi tính. Việc tính toán, phân tích số liệu được thực hiện bằng phương pháp động thông qua các chỉ tiêu: NPV, BCR, IRR. - Giá trị hiện tại của lợi nhuận (NPV): Là giá trị hiện tại của lợi nhuận đạt được trong cả chu kỳ đầu tư.      n t t t t r C B NPV 1 ) 1 ( (2.1) Trong đó: - NPV: Là giá trị hiện tại của lợi nhuận (đồng) - Bt : Là giá trị thu nhập ở năm t (đồng) - Ct: Là giá trị chi phí ở năm t (đồng) - r: Là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất tín dụng (%) - t: Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm) Tiêu chuẩn đánh giá theo NPV: NPV > 0: Mô hình có lãi. NPV = 0: Mô hình hoà vốn. NPV < 0: Mô hình bị thua lỗ.
  • 33. 32 - Tỷ suất thu nhập so với chi phí (BCR): Là thương số của toàn bộ thu nhập so với chi phí sau khi chiết khấu đưa về hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi thực tế của các mô hình. BCR =       n t t t n t t t t C r B 1 1 ) 1 ( ) 1 ( (2.2) Tiêu chuẩn đánh giá BCR: BCR > 1: Mô hình có lãi. BCR = 1: Mô hình hoà vốn. BCR < 1: Mô hình bị thua lỗ. - Tỷ lệ thu hồi nội tại (IRR): Là chỉ tiêu thể hiện tỷ suất lợi nhuận thực tế của mô hình đầu tư, nếu vay vốn với lãi suất bằng với chỉ tiêu này thì mô hình hòa vốn. NPV =     n t t IRR Ct Bt 1 ) 1 ( = 0 hay t t t t IRR C IRR B ) 1 ( ) 1 (    (2.3) Tiêu chuẩn đánh giá IRR: IRR > r: Mô hình có lãi. IRR = r: Mô hình hoà vốn. IRR < r: Mô hình bị thua lỗ. * Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả xã hội Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội gồm: Mức độ đầu tư, khả năng ứng dụng của mô hình, khả năng cho sản phẩm, giải quyết việc làm, mức độ rủi ro của mô hình... Mô hình nào có mức đầu tư thấp, kỹ thuật xây dựng mô hình đơn giản, nhanh chóng cho sản phẩm, sử dụng lao động hiệu quả, mức độ rủi ro thấp nhất sẽ được người dân chấp nhận. * Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả về môi trường: Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn, chúng tôi không đi sâu nghiên cứu các yếu tố định lượng có ảnh hưởng trực tiếp của rừng đến môi trường, mà chỉ đánh giá hiệu quả môi trường thông qua đặc điểm về cấu trúc của rừng mưa nhiệt đới có ảnh hưởng tới xói mòn đất, hạn chế dòng chảy qua việc phỏng vấn người dân trong địa bàn đối với khả năng bảo vệ đất chống xói mòn của một số mô hình và kế thừa một số công trình nghiên cứu khoa học trong nước đã được công bố.
  • 34. 33 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ xã Hồng Phong Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan trọng đối với tất cả các ngành nhất là ngành nông lâm nghiệp. Việc tổ chức sử dụng đất đai hợp lý là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết. QHSDĐ nhất thiết phải được xây dựng từ những cơ sở lý luận và thực tiễn thì mới đảm bảo được hiệu quả và nâng cao được tính cả về kinh tế, xã hội lẫn môi trường. 3.1.1 Cơ sở lý luận QHSDĐ cấp xã là vấn đề then chốt, làm cơ sở quan trọng cho công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và công tác quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng. Để đảm bảo được tính hiệu quả và tính khả thi, QHSDĐ cấp xã cần được hình thành trên cơ sở lý luận. Sau đây là một số kết quả nghiên cứu vấn đề này 3.1.1.1 QHSDĐ cấp xã trong hệ thống sử dụng đất vĩ mô Hệ thống QHSDĐ ở Việt Nam được khởi xướng từ năm 1963 và được hoàn thiện dần theo thời gian. Trước đây QHSDĐ thường dựa vào các đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã) hoặc theo ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản…); quy hoạch phân bổ sử dụng đất cho các ngành chủ yếu thường dựa vào điều kiện tự nhiên mà ít quan tâm đến nhu cầu, nguyện vọng của người dân cũng như sự phát triển của môi trường sinh thái nên thực sự hiệu quả sử dụng đất không cao. Luật đất đai năm 2003 quy định tiến hành lập QHSDĐ ở cả 4 cấp quản lý hành chính Nhà nước: Toàn quốc, tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã - thành phố trực thuộc tỉnh và xã - phường - thị trấn. Bên cạnh đó Luật đất đai còn khẳng định vai trò của cấp xã trong quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương bao gồm điều tra, khảo sát đo đạc, đánh giá và phân hạng, lập bản đồ địa chính, quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất, đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, khiếu nại, tố
  • 35. 34 cáo các vi phạm trong phạm vi quản lý và sử dụng đất đai của địa phương là những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai mà cấp xã cùng với các cơ quan cấp trên thực hiện. Luật đất đai cũng quy định và phân biệt rõ trong các điều 25, 26, 27, 28 về trách nhiệm lập, thẩm quyền quyết định, điều chỉnh, công bố và thực hiện QHSDĐ của các cấp chính quyền. Hiện nay hệ thống quy hoạch của cả nước bao gồm: Cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện (gọi là cấp vĩ mô). Cấp thôn bản, cấp hộ gia đình (gọi là cấp vi mô). Cấp xã là cấp chuyển tiếp giữa cấp vĩ mô và cấp vi mô. Bởi vì cấp xã vừa là cấp cơ sở (vi mô) có chức năng hành pháp về quản lý nhà nước vừa là cấp quản lý kế hoạch sử dụng đất tại địa phương theo định hướng phát triển chung (vĩ mô). Vì vậy, QHSDĐ cấp xã phải kết hợp hài hoà quy hoạch vĩ mô và vi mô, nghĩa là vừa quy hoạch định hướng và quy hoạch quản lý sản xuất. Xã là đơn vị hành chính cấp thấp nhất trong hệ thống các đơn vị hành chính ở nước ta. QHSDĐ cấp xã nằm trong hệ thống QHSDĐ 4 cấp đơn vị hành chính đã được quy định trong luật đất đai 2003 bao gồm cấp Nhà nước, tỉnh, huyện và xã. QHSDĐ cấp xã tuân thủ và cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên mà trực tiếp là QHSDĐ cấp huyện, đồng thời QHSDĐ cấp xã là cơ sở để tổng hợp, xây dựng QHSDĐ cấp huyện. Các nội dung trong QHSDĐ cấp vĩ mô có tính chất định hướng, nguyên tắc và luôn gắn với ý đồ phát triển kinh tế của các cấp quản lý lãnh thổ. Cấp xã, thôn, bản là các cấp thấp bên dưới. Trong đó xã được coi là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản xuất lâm - nông nghiệp của thành phần kinh tế tập thể và tư nhân, vì vậy cấp xã là cấp quản lý hành chính thấp nhất yêu cầu giải quyết các nội dung, biện pháp kỹ thuật, kinh tế xã hội và cần ước tính được cả về đầu tư, nguồn vốn, hiệu quả, thời gian thu hồi vốn một cách cụ thể. 3.1.1.2 QHSDĐ có sự tham gia của người dân QHSDĐ có người dân tham gia được chia làm 3 bước: Chuẩn bị, đánh giá hiện trạng và xác định nhu cầu về sử dụng đất, QHSDĐ. Trong đó, mục tiêu phát triển sản
  • 36. 35 xuất được người dân địa phương xác định một cách cụ thể, có thể linh hoạt điều chỉnh tuỳ theo điều kiện tình hình của địa phương. Người dân được khuyến khích và coi việc QHSDĐ như là nhiệm vụ của chính họ. Họ sẵn sàng tự giác và chủ động trong việc tham gia thực hiện các nội dung quy hoạch mà chính họ đã quyết định. Quá trình QHSDĐ cấp xã theo phương pháp cùng tham gia được tiến hành theo trình tự các bước với những hoạt động cụ thể sau: - Bước 1: Chuẩn bị, bao gồm: + Hoạt động 1: Chuẩn bị về tổ chức + Hoạt động 2: Thu thập, phân tích số liệu có sẵn, các loại bản đồ và bổ sung số liệu và QHSDĐ của huyện. + Hoạt động 3: Rà soát và phân tích kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh, huyện và QHSDĐ của huyện. + Hoạt động 4: Họp dân lần 1 (Đại diện các thôn bản, các ban ngành đoàn thể cán bộ chủ chốt của xã). + Hoạt động 5: Chuẩn bị vật tư, phương tiện, kỹ thuật. + Hoạt động 6: Chuẩn bị tài chính + Hoạt động 7: Lập kế hoạch tổ chức thực hiện QHSDĐ - Bước 2: Đánh giá hiện trạng và xác định nhu cầu sử dụng đất, gồm: + Hoạt động 8: Phương pháp PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân) và họp dân lần thứ 2 (đại diện các thôn bản, các ban ngành đoàn thể và cán bộ chủ chốt của xã). + Hoạt động 9: Phúc tra tài nguyên rừng có sự tham gia của người dân. - Bước 3: QHSDĐ, gồm: + Hoạt động 10: Dự thảo QHSDĐ trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. + Hoạt động 11: Dự thảo quy hoạch các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
  • 37. 36 + Hoạt động 12: Họp dân lần 3 (Đại diện các thôn bản, các ban ngành đoàn thể và cán bộ chủ chốt của xã) thảo luận và đề xuất bản QHSDĐ, quy hoạch sử dụng rừng. + Hoạt động 13: Tổng hợp phương án QHSDĐ + Hoạt động 14: Trình duyệt phương án QHSDĐ Ưu điểm của phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân là làm thay đổi thái độ và phương pháp luận về đánh giá, phát triển của cộng đồng trước đây, tạo ra quá trình học hỏi từ cả hai phía vừa cho phép cộng đồng tự đề ra các giải pháp phù hợp với chính họ để có thể thực hiện và đạt được mục đích cao nhất. Tuy nhiên, do hạn chế về chuyên môn và tầm nhìn dài hạn nên bản kế hoạch sử dụng đất xã/thôn bản chưa đủ tầm khái quát cao nên không đáp ứng được yêu cầu phát triển tổng thể. Vì vậy, thay vì quy hoạch sử dụng từ trên xuống hay từ dưới lên, phương pháp phối hợp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài nhằm phát huy vai trò của tất cả các thành phần tham gia và tất cả kiến thức liên quan đến sử dụng đất đều được phối hợp sử dụng triệt để. Phương pháp tiếp cận nêu trên đã phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp và sự hiểu biết của mọi thành phần để có bản kế hoạch sử dụng đất lâm - nông nghiệp cấp xã tốt nhất. 3.1.1.3 QHSDĐ theo quan điểm hệ thống Ngay từ những năm đầu thế kỷ 20, lý thuyết về hệ thống đã bắt đầu được xuất hiện. Những nghiên cứu của L.Von Bertallanfy (1923) được ứng dụng rộng rãi nhằm mục tiêu giải thích các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng, có thể coi đây là cơ sở để giải quyết các vấn đề phức tạp và tổng hợp Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác động qua lại, hiểu một cách khác hệ thống là một cơ cấu hoàn chỉnh gồm nhiều bộ phận chức năng tạo nên một cách có tổ chức và trật tự, tồn tại và hoạt động theo những quy luật thống nhất, tạo nên một chất lượng mới không giống tính chất của từng yếu tố hợp thành, và cũng không phải con số cộng của những bộ phận đó. Hệ thống gồm nhiều bộ phận nhưng nhiều bộ phận chưa chắc đã phải là một hệ thống
  • 38. 37 khi chúng chỉ là một tập hợp mất trật tự, không có mối tương tác lẫn nhau. Từ những quan niệm trên cho thấy 2 đặc trưng cơ bản của hệ thống đó là: - Gồm nhiều hệ thống thành phần hợp thành (những hệ thống nhỏ hơn), có mối quan hệ tương tác hữu cơ và rất phức tạp. - Cấu thành một chỉnh thể có tính độc lập ở mức độ nhất định và có thể phân biệt với môi trường hoặc hệ thống khác. Lý thuyết về hệ thống được nghiên cứu và hoàn thiện dần theo thời gian, thông qua những thử nghiệm và được tổng kết từ thực tiễn sản xuất. Trong sản xuất Nông - lâm nghiệp lý thuyết về hệ thống cũng được ứng dụng một cách rộng rãi. Nếu coi sản xuất nông lâm nghiệp là một hệ thống khi đó, sản xuất lương thực, rau màu, chăn nuôi, thuỷ lợi,…sẽ được coi là những bộ phận chức năng. Những bộ phận này không thể thiếu được chúng nằm trong một mối quan hệ tác động qua lại một cách chặt chẽ. Việc nghiên cứu cơ chế hoạt động, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống sẽ giúp người ta đưa ra được những quyết định, tác động vào những khâu, những mắt xích ở những thời điểm thích hợp nhằm làm cho hệ thống hoạt động được nhịp nhàng, cân đối và đem lại hiệu quả cao nhất. Việc tiếp cận một hệ thống sử dụng đất theo quan điểm hệ thống được tiến hành qua các khâu: - Các hoạt động chẩn đoán ngoài thực địa dựa trên tiếp cận hệ thống. - Sự tham gia tích cực của các thành viên tại địa phương. - Khai thác các dữ liệu tại các cơ quan có liên quan. - Kết hợp các xu hướng thông qua thảo luận. Năm 1993, khi nghiên cứu về các hệ thống sử dụng đất, FAO đã đưa ra một số khái niệm về sử dụng đất như sau: - Loại hình sử dụng đất (Major kind of land use) là một dạng chính trong sử dụng đất ở nông thôn bao gồm một nhóm các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp nhờ nước trời, cây hàng năm, cây lâu năm, cây lâm nghiệp…nó thường được dùng để đánh giá đất đai một cách định tính hoặc để khảo sát tài nguyên thiên nhiên.
  • 39. 38 - Kiểu sử dụng đất là một dạng sử dụng đất được mô tả chi tiết hơn so với loại hình sử dụng đất nó chỉ ra một sự sử dụng đất thấp hơn loại hình sử dụng đất. - Hệ thống sử dụng đất bao gồm các kiểu sử dụng đất hoặc các loại hình trong sự phối hợp, tương tác qua lại lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau trên một mảnh đất nhất định. Vì vậy, hệ thống sử dụng đất có thể có quy mô lớn nhỏ tuỳ ý và luôn luôn là một hệ cân bằng động. Các yếu tố cấu thành luôn tác động qua lại lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng, qua đó con người phân tích bản chất và đặc tính của các mối tác động qua lại để đề xuất hệ thống canh tác hợp lý nhằm khai thác tối đa tiềm năng của chúng phục vụ cho cuộc sống của con người. Khái niệm hệ thống sử dụng đất của FAO đã chỉ ra những đặc trưng của hệ thống sử dụng đất cụ thể, đó là: - Dựa vào đặc tính của đất đai từ đó đề xuất hệ thống canh tác hợp lý, nhằm khai thác tối đa tiềm năng sản xuất của nó để phục vụ cho cuộc sống của con người. Vì vậy hệ thống SDĐ được coi là hợp phần cơ bản của hệ thống canh tác, tất cả các tác động đều coi đất là trung tâm. - Hệ thống SDĐ thường có tính tổng hợp cao. - Hệ thống SDĐ mang tính chất đa ngành nhằm phát huy tối đa sức sản xuất của đất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. - Hệ thống SDĐ luôn luôn là một cân bằng động, nó thay đổi theo thời gian, không gian, môi trường, mục đích của người sử dụng. - Hệ thống SDĐ luôn luôn mang tính truyền thống. Các bước thực hiện trong QHSDĐ theo quan điểm hệ thống FAO (1193): Bước 1: Thiết lập mục tiêu và các tư liệu có liên quan Trong tình trạng hiện tại cụ thể tìm ra những nhu cầu của người dân và nhà nước; quyết định trên vùng đất quy hoạch, diện tích cần thực hiện; những sự thống nhất nhau về mục tiêu chung và riêng của quy hoạch; sắp đặt các tư liệu liên quan trong quy hoạch. Bước 2: Tổ chức công việc
  • 40. 39 Quyết định những việc cần làm; xác định những hoạt động cần thực hiện và chọn lọc ra đội quy hoạch; xây dựng bảng kế hoạch và thời biểu các hoạt động và kết quả cần đạt được; bảo đảm có sự thảo luận chung để các thành viên trong đội tham gia phù hợp với khả năng và chuyên môn của mình hoặc sự đóng góp của họ trong quy hoạch. Bước 3: Phân tích vấn đề Nghiên cứu tình trạng sử dụng đất đai hiện tại, bao gồm việc khảo sát ngoài đồng; thảo luận và nói chuyện với người sử dụng đất đai để tìm ra nhu cầu họ đang cần và tầm nhìn, quan điểm của họ, xác định ra các vấn đề và phân tích nguyên nhân; xác định các khó khăn tồn tại cần thay đổi. Bước 4: Xác định các cơ hội cho sự thay đổi Xác định và đề xuất sơ bộ ra các kiểu sử dụng đất đai mà có thể đạt được mục tiêu đề ra trong quy hoạch; trình bày các chọn lọc trong sử dụng và thảo luận vấn đề trong quần chúng rộng rải. Bước 5: Đánh giá thích nghi đất đai Trong mỗi kiểu sử dụng đất đai triển vọng, cần xây dựng yêu cầu sử dụng đất đai và đối chiếu yêu cầu sử dụng đất đai này với những đặc tính của đất đai để cho ra được khả năng thích nghi đất đai trong điều kiện tự nhiên cho các kiểu sử dụng có triển vọng đó. Bước 6: Đánh giá những khả năng chọn lựa: Phân tích môi trường, kinh tế và xã hội. Cho mỗi kết hợp thích nghi giữa sử dụng đất đai và đất đai, đánh giá ảnh hưởng của môi trường, kinh tế và xã hội cho người sử dụng đất đai và cho cả cộng đồng trong vùng đó. Liệt kê ra các kết quả thuận lợi và không thuận lợi của các khả năng chọn lựa cho hành động. Bước 7: Đưa ra những chọn lựa tốt nhất. Tổ chức thảo luận trong toàn cộng đồng xã hội một cách công khai những khả năng chọn lựa khác nhau và kết quả của nó. Dựa trên cơ sở của các thảo luận này và
  • 41. 40 các đánh giá của phần trên mà quyết định những thay đổi trong sử dụng đất đai và các công việc cần làm trong thời gian tới. Bước 8: Chuẩn bị QHSDĐ đai. Thực hiện phân chia hay đề nghị những kiểu sử dụng đất đai đã được chọn lọc cho các vùng đất đai đã được chọn ra; xây dựng kế hoạch quản lý đất đai thích hợp; xây dựng kế hoạch làm thế nào để chọn lọc ra các kiểu sử dụng đất đai có cải thiện để giúp cho thay đổi sử dụng đất đai theo chiều hướng tốt để có thể đưa vào kế hoạch thực hành quy hoạch; đưa ra những hướng dẫn về chính sách; chuẩn bị tài chánh; xây dựng bản thảo các luật cần thiết; chuẩn bị các thành viên bao gồm chính quyền, các ban ngành liên quan và người sử dụng đất đai. Bước 9: Thực hiện quy hoạch. Trực tiếp đến tiến trình quy hoạch hay trong các đề án phát triển riêng biệt là đưa quy hoạch vào thực hiện; nhóm quy hoạch phải làm việc liên kết với các ngành thực hiện quy hoạch. Bước 10: Theo dõi và xem xét chỉnh sửa quy hoạch. Theo dõi các tiến độ thực hiện và sự phát triển trong quy hoạch theo mục tiêu; cải biên hay xem xét sửa chữa quy hoạch theo những sai sót nhỏ trong kinh nghiệm. 3.1.1.4 QHSDĐ theo quan điểm bền vững Trong những năm gần đây, thuật ngữ “Phát triển ” được quan tâm và nghiên cứu một cách rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng. Việc nghiên cứu, đề xuất ra các phương pháp sử dụng đất mới như: NLKH, VAC, SALT trên cơ sở chính sách giao đất để phát triển kinh tế hộ gia đình ở các vùng nông thôn, nhất là các vùng trung du, miền núi đã góp phần đảm bảo tính trong sử dụng đất và đạt được những hiệu quả thiết thực đối với người dân. Như vậy, phát triển bền vững là phải không những đảm bảo lợi ích trước mắt mà không làm tổn hại đến lợi ích của thế hệ mai sau. Trên quan điểm sử dụng đất bền vững, để thõa mãn lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài cho người dân rong việc cung cấp nông sản cũng như bảo vệ rừng thì công tác
  • 42. 41 QHSDĐ phải được xem xét một cách tổng hợp và toàn diện nhằm thực hiện các mục tiêu: - Thích hợp về mặt môi trường. - Có lợi về mặt xã hội. - Có thể chấp nhận về mặt kinh tế. - Thích hợp về mặt sinh thái. Như vậy, tính bền vững chỉ có thể đạt được khi mà các hoạt động sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định, được xã hội chấp nhận đồng thời phải đảm bảo duy trì được sự về mặt môi trường và cân bằng sinh thái. Sử dụng đất bền vững là một vấn đề không chỉ của Việt Nam mà nó mang tính chất toàn cầu. Để một hệ thống sử dụng đất được bền vững cần tập trung vào một số vấn đề sau: - Duy trì được sự cân bằng dinh dưỡng trong đất; - Áp dụng các hệ thống NLKH, đa dạng hoá sản xuất và sản phẩm; - Sử dụng các tập đoàn cây đa mục đích và cây cố định đạm; - Xây dựng các mô hình tổng hợp về các hệ thống và kỹ thuật canh tác trên đất dốc trên cơ sở có sự tham gia của người dân. Hệ thống SDĐ bền vững phải bao gồm các đặc trưng sau: - Giải quyết những vấn đề đặt ra cho mọi người trong phạm vi cả nước và toàn cầu. - Tổng hợp kiến thức bản địa, các hiểu biết truyền thống với khoa học hiện đại và vận dụng thích hợp cho từng nơi. - Coi các hệ thống thiên nhiên làm mẫu chuẩn bắt chước và hành động hòa hợp với thiên nhiên. - Tạo lập được các mô hình định canh lâu bền bằng việc xây dựng phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng. Đối với các vùng đất dốc, vấn đề sử dụng đất bền vững cần được quan tâm một cách triệt để bởi vì những vùng đất đai này dễ bị thoái hoá hơn cả do những tác động bất lợi của cả tự nhiên và xã hội. Để đánh giá mức độ có thể sử dụng nhiều
  • 43. 42 chỉ tiêu khác nhau: - Đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm. - Kiểm soát xói mòn, duy trì, bảo vệ độ phì của đất và năng suất cây trồng. - Giữ được quỹ đất, nguồn nước, đa dạng sinh học và tạo nhiều loại sản phẩm. - Nằm trong khuôn khổ hành lang pháp luật, các chính sách của nhà nước. - Được cộng đồng sống trong khu vực chấp nhận. - Có tổng thu nhập, khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh tế cao. Biện pháp sử dụng đất bao gồm các cách thức và giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và các hoạt động có liên quan đến sử dụng đất nhằm hội nhập được những lợi ích kinh tế xã hội và mối quan tâm về môi trường nhằm mục tiêu phát triển sản xuất ổn định lâu dài. Cụ thể: - Ứng dụng NLKH theo phương châm lấy ngắn nuôi dài đồng thời cải thiện được điều kiện đất đai. - Kết hợp trồng nhiều loài cây đa mục đích để tận dụng hết tiềm năng đất đai. - Chọn các loài cây và con giống thích hợp cho từng vùng đất. - Thực hiện các kỹ thuật canh tác tổng hợp. - Ứng dụng triệt để kỹ thuật canh tác trên đất dốc để giữ màu, giữ nước cho đất. Trên đây là toàn bộ quan điểm phát triển bền vững và hệ thống sử dụng đất bền vững. Những biện pháp, kỹ thuật sử dụng đất và những chỉ tiêu đánh giá trong các hệ thống SDĐ là cơ sở quan trọng để lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng như các biện pháp kinh tế, kỹ thuật áp dụng cụ thể, phù hợp với điều kiện của mỗi vùng, mỗi địa phương trong QHSDĐ và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên cơ sở xây dựng hệ thống SDĐ . 3.1.1.5. QHSDĐ trong nền kinh tế thị trường Theo nghĩa hẹp “Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, chuyển nhượng, mua bán hàng hoá và dịch vụ”. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì “ Thị trường
  • 44. 43 là một hình thức biểu hiện sự phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận, ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội thì ở đó và khi ấy có thị trường”. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, khi tất cả quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hoá, các yếu tố của sản xuất như vốn, tài sản, sức lao động, chất xám, các sản phẩm và dịch vụ làm ra đều có giá mà giá cả hình thành bởi tác động của quy luật cung cầu trên thị trường. Trong kinh tế thị trường, mỗi chủ thể kinh tế trong hoạt động kinh doanh theo đuổi lợi ích của mình và lợi nhuận. Do đó nói đến kinh tế thị trường cần phải bảo đảm những điều kiện cơ bản sau: - Tính tự chủ cao của các chủ thể kinh tế thể hiện ở tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của mình trong việc sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?. . . - Mua bán theo giá cả thị trường, người bán và người mua tự do giao dịch - Đảm bảo có đủ thông tin về thị trường. Dựa vào sự phân tích khoa học về cung - cầu ở thị trường và của mỗi vùng để xác định phương hướng và quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ của các chủ thể. Trong đó phải trả lời được 4 vấn đề cơ bản: - Sản xuất và dịch vụ cái gì? - Sản xuất bao nhiêu? - Sản xuất và dịch vụ như thế nào và cho ai? - Lợi nhuận thu được bao nhiêu? Trên cơ sở xác định được phương hướng quy mô sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà mục đích cuối cùng của các chủ thể sản xuất là mục tiêu kinh doanh. Trên cơ sở đó quy hoạch tổ chức các biện pháp kinh doanh, quản lý sử dụng đất đai, phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, QHSDĐ cần bám sát các mục tiêu kinh doanh đã xác định, căn cứ vào những điều kiện cơ bản của khu vực có liên quan đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, sự tiến
  • 45. 44 bộ của khoa học công nghệ và điều kiện khác có liên quan để quy hoạch mặt bằng sử dụng đất và cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với mục đích kinh doanh (tức là phù hợp với nhu cầu của thị trường) và điều kiện địa phương trên cơ sở phát triển , bảo đảm hài hoà giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội và môi trường sinh thái. Thực tế chứng minh rằng: Thị trường và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước ngoài nước có tính chất quyết định đến sự thay đổi mục tiêu kinh doanh và những nội dung của nó. Các trang trại, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông lâm nghiệp ở nước ta trước đây và hiện tại đã từng được mở rộng quy mô kinh doanh và đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào kinh doanh sản xuất là do yêu cầu biến động của thị trường xuất khẩu. Trong từng trường hợp, ngược lại chẳng những quy mô sản xuất không được mở rộng mà còn bị thu hẹp, thậm chí QHSDĐ cũng phải thay đổi theo. 3.1.1.6. Một số yếu tố về chính sách và pháp luật tác động đến QHSDĐ a. Tác động của Hiến Pháp – Luật đất đai đến QHSDĐ . Việc QHSDĐ là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội, cho nên, khi một hình thái xã hội phát triển lên một bước cao hơn thì kéo theo sự phát triển của phương thức sản xuất, do đó lịch sử phát triển của QHSDĐ cũng chính là sự phản ánh lịch sử phát triển của các phương thức sản xuất. Các giai đoạn phát triển của QHSDĐ luôn biến đổi và phù hợp với những biến đổi của nền kinh tế và xã hội của hình thái xã hội đó. Ở nước ta từ thời Tiền Lê đến thời Nhà Lý một số chính sách về đất đai đã được phát triển và hoàn thiện hơn. Thời Tiền Lê nhà nước bắt buộc phải đăng ký đất đai tại cấp xã 4 năm một lần. Đến năm 1092 chính sách tịch điền đầu tiên được Nhà Lý ban hành, chú ý đến việc đăng ký đất công để làm cơ sở cho việc Quản lý Nhà nước như: lao động nghĩa vụ, xây dựng quân đội, đánh thuế. Đến thế kỷ XV thì triều đại Nhà Hồ đã ban hành các chính sách như hạn điền, đinh điền, quan điền và quân điền để quản lý đất đai. Trải qua từng giai đoạn lịch sử, các chính sách về đất đai cũng được quan tâm và phát triển lên cao hơn . Dưới thời Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu cũng như việc QHSDĐ nhằm