SlideShare a Scribd company logo
1 of 146
®¹i häc th¸i nguyªn
 tr-êng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh
                   -------------------------------------------------


                             TRƯƠNG TUẤN LINH




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở
    HUYỆN MÙ CANG CHẢI- TỈNH YÊN BÁI




               LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ




                              Thái Nguyên, năm 2009




 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
                   -------------------------------------------------
                             TRƯƠNG TUẤN LINH




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở
    HUYỆN MÙ CANG CHẢI- TỈNH YÊN BÁI

                  Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
                                Mã số: 60 - 31 - 10


             LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




     Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Chí Thiện




                              Thái Nguyên, năm 2009



 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




             TRƯƠNG TUẤN LINH




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở
    HUYỆN MÙ CANG CHẢI- TỈNH YÊN BÁI


    CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
               MÃ SỐ: 60- 31- 10




     TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




              Thái Nguyên, năm 2009
Công trình được hoàn thành tại:
  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN CHÍ THIỆN




Phản biện 1: ……………………………………………………….


Phản biện 2: ……………………………………………………….




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại:
  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Vào hồi…….giờ…..ngày……tháng…….năm 2009.




Có thể tìm hiểu Luận văn tại Trung tâm Học liệu- Đại học Thái Nguyên
     và Thư viện Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
1



                                            MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

        Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được
trong sản xuất nông nghiệp. Thật vậy, ngành nông nghiệp không thể sản xuất
nếu không có đất đai. Đất đai được gọi là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là
đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì
nó chịu sự tác động của con người trong quá trình canh tác. Đất đai là tư liệu
lao động vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người dùng
đất đai để trồng cây và chăn nuôi tạo ra thu nhập. Như vậy sẽ không có sản
xuất nông nghiệp nếu không có đất, và chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản
xuất mới tác động đến cây trồng. Sử dụng đất đai đúng hướng còn quyết định
đến hiệu quả của sản xuất.[40]

        Theo Dữ liệu năm 2005 của Dự án Dân số thế giới của Liên hợp quốc,
thì hiện nay tổng diện tích đất trên toàn thế giới là 134.682.000km2, với dân
số gần 7 tỷ người và mật độ dân số là 48 người/km2. Diện tích đất đưa vào sản
xuất trồng trọt vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên. Tuy
vậy trong nhiều thập kỷ qua đất vẫn phải tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gần 7 tỷ người. Và hàng năm một tỷ lệ dân số
lớn khoảng 10% vẫn đang trong tình trạng thiếu ăn hoặc bị nạn đói đe doạ,
nhất là ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Phi và Châu Á.

        Việt Nam với diện tích tự nhiên là 331.689 km2 xếp thứ 55 trong tổng
số hơn 200 nước trên thế giới. Nhưng với dân số lớn khoảng 87 triệu người
(thứ 12) và mật độ dân số đông 254 người/km2 (thứ 46) nên bình quân đất tự
nhiên theo đầu người thấp, chỉ khoảng 0,48ha/người, bằng 1/6 mức bình quân
thế giới.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2



        Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quá trình đô thị hoá
và công nghiệp hoá đã làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm đi nhanh chóng.
Đặc biệt là những diện tích có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

        Đất đồi núi (phần lớn là đất dốc) chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên của
Việt Nam. Do thiếu đất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên
đất có độ dốc cao, dẫn đến việc đất bị xói mòn rất mạnh và năng suất cây
trồng giảm nhanh. Kết quả là đất bị thoái hoá, năng suất cây trồng thấp nên
cuộc sống của nông dân rất thấp và bấp bênh. Hiện tượng du canh du cư còn
phổ biến. Mặc dù còn nhiều trở ngại, vùng đất dốc có rất nhiều tiềm năng
phát triển và có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại
của loài người, nhất là khi hiệu ứng nhà kính thể hiện rõ ảnh hưởng của nó,
tức là khi mực nước biển dâng cao và có thể nhấn chìm những vùng châu thổ
rộng lớn. Đó là chưa nói đến chức năng điều hoà khí hậu mà các vùng đồi
núi chiếm vị trí quan trọng nhất.

        Ở Việt Nam, trong điều kiện đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra mạnh
mẽ, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm, để đảm bảo được
việc cung cấp lương thực cho khu vực miền núi phía Bắc, đòi hỏi khu vực này
phải phát triển sản xuất lương thực ngày càng cao.

        Mù Cang Chải là một huyện miền núi khó khăn, hẻo lánh của tỉnh Yên
Bái, đại bộ phận dân chúng là người Mông. Trong những năm gần đây đời
sống của bà con dần ấm no, đầy đủ đó là một phần nhờ vào hiệu quả của quá
trình canh tác hợp lý trên đất dốc của đồng bào. Ở Việt Nam tuy đã có rất nhiều
nghiên cứu về canh tác trên đất dốc nhưng cũng chưa có một công trình nào
nghiên cứu sâu về canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải. Vì vậy, nghiên
cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải-
tỉnh Yên Bái” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu phát triển




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3



kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp miền núi trung du trên cơ sở phát huy
lợi thế của vùng nói riêng.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1 Mục tiêu chung

        Đề tài nhằm chỉ ra mô hình canh tác trên đất dốc tối ưu, góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái nói
riêng và các khu vực trong cả nước có cùng điều kiện nói chung.

2.2. Mục tiêu cụ thể

        - Hệ thống hoá được lý luận và thực tiễn về canh tác trên đất dốc.
        - Đánh giá được thực trạng và hiệu quả canh tác bền vững trên đất dốc
của người dân huyện Mù Cang Chải.
        - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, cũng như
nhân rộng mô hình canh tác hiệu quả trên đất dốc cho huyện Mù Cang Chải.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

        Kết quả canh tác trên đất dốc của các hộ gia đình trên địa bàn huyện
Mù Cang Chải – Yên Bái

4. Phạm vi nghiên cứu

        - Phạm vi về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu tại huyện Mù
Cang Chải tỉnh Yên Bái. Địa điểm nghiên cứu là tại hai xã La Pán Tẩn và xã
Chế Cu Nha, nơi có đặc điểm đại diện và điển hình nhất cho phương thức
canh tác hợp lý trên đất dốc của huyện Mù Cang Chải, cũng như của vùng núi
phía Bắc Việt Nam.

        - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp qua 03 năm
2006 – 2008 ; thu thập số liệu sơ cấp năm 2008.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4



        - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hiện trạng hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường đồng thời đề tài còn nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các
phương thức canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái.

5. Bố cục của luận văn

        Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 03 chương:
        Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
        Chƣơng 2: Thực trạng canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải-
tỉnh Yên Bái
        Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trên đất dốc huyện
Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5



                                            Chƣơng 1

                     TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

                         VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1.1 Tổng quan về đất dốc và canh tác bền vững trên đất dốc

a) Khái niệm về đất dốc

        Đất dốc là tất cả các loại đất có độ dốc từ 1o trở lên. Do đó, đất dốc
thường chịu tác động của các hiện tượng xói mòn rửa trôi, dẫn đến sự thoái
hoá đất, làm đất nghèo kiệt về dinh dưỡng, về cấu trúc, giảm độ pH, tăng hàm
lượng các chất gây độc hại cho đất và làm cho đất bị chết về sinh học. Hầu hết
diện tích đất dốc bị thoái hoá và bị chua, nhiều diện tích bị bỏ hoang hoá vì
mất khả năng sản xuất nông lâm nghiệp. Đây thực sự là điều khó khăn để tạo
ra một nền nông nghiệp bền vững trên đất dốc [17].
b) Canh tác bền vững trên đất dốc

        Canh tác bền vững trên đất dốc là phương thức lựa chọn và bố trí các
loại cây trồng sao cho hiệu quả kinh tế thu được từ mô hình là cao nhất và ổn
định qua nhiều năm (www.khuyennongvn.gov.vn).
* Tính bền vững trong quản lý sử dụng đất dốc
        Từ lâu những người làm nông nghiệp đã hiểu rằng môi trường sống lâu
dài của con người tuỳ thuộc rất nhiều vào việc giữ gìn, quản lý đất, nước và
dinh dưỡng địa quyển vì nó rất có hạn. Thật vậy, đất bị xói mòn, diện tích
canh tác ngày càng thu hẹp do qúa trình công nghiệp hoá, chất lượng đất (độ
phì nhiêu) giảm dần không chỉ tước mất cơ hội kiếm sống của người nông dân
mà còn đe doạ cuộc sống của toàn xã hội về lương thực và thực phẩm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên    http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6



        Tác động phụ thuộc qua lại của môi trường tự nhiên và xã hội chi phối
quản lý sử dụng đất bền vững. Khái niệm tính bền vững của một hệ thống
quản lý sử dụng đất rộng lớn hơn là bền vững về độ phì nhiêu, nó bao gồm 3
phương diện: bền vững về kinh tế, sự chấp nhận của xã hội và bền vững về
môi trường.
        Trong lịch sử canh tác đất đã từng có 3 hệ thống được công nhận có sức
sản xuất ổn định tuy mức hiệu quả có khác nhau, đó là:
                Hệ luân phiên cây trồng bỏ hóa một vụ
                Hệ chăn thả gia súc luân phiên
                Hệ canh tác lúa nước.
        Các hệ thống này tồn tại khá lâu và được xem như là một mô hình sản
xuất trong điều kiện đòi hỏi mức đầu tư thấp, hưởng lợi thấp và điều kiện tự
nhiên (đất, nước…) còn dồi dào.
        Nhưng ngày nay với những biến đổi lớn lao trên toàn cầu, khu vực, mỗi
quốc gia thậm chí từng địa phương thì các hệ canh tác đó không thể tồn tại
bền vững ở khắp nơi như xưa nữa. Ở các vùng núi cao, nếu chỉ xét đơn thuần
về mặt kinh tế trên đơn vị diện tích thì không có hệ thống cây trồng nào sinh
lợi bằng trồng cây thuốc phiện. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế cao không thôi rõ
ràng không thể tồn tại được trước áp lực xã hội đòi hỏi loại khử căn nguyên
làm huỷ hoại sức khỏe con người.
        Từ đó ta có thể thấy rằng tính bền vững của sử dụng đất phải được xem
xét đồng bộ các mặt kinh tế - xã hội và môi trường.

        Ở cấp thực địa đồng ruộng thì “một hệ thống canh tác được coi là bền
vững” khi nó không ngừng thoả mãn các nhu cầu của người dân mà không
làm thoái hoá nền dự trữ cơ bản của họ.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7



        Để đánh giá sử dụng đất dốc, một khung đánh giá quản lý đất dốc bền
vững đã được các nhà khoa học đề xuất từ năm 1991 trong đó 5 thuộc tính
của khái niệm bền vững được xem xét là:
                Tính sản xuất hiệu quả
                Tính an toàn
                Tính bảo vệ
                Tính lâu bền
                Tính chấp nhận

        Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp (vì các giới
hạn của dự trữ nguồn lực, tác động đến môi trường, tính kinh tế đa dạng sinh
học và tính hợp pháp), bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt
động nhằm phù hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan điểm môi
trường để đồng thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất),
giảm được rủi ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn
ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi trường nước. Hiệu quả là lợi ích lâu dài
(lâu bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia
quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng. Các thuộc tính của khái niệm bền
vững nêu trên có mối quan hệ với nhau, sử dụng đất được coi là bền vững khi
quá trình sử dụng đó duy trì được sự cân bằng động và sự bảo toàn lâu dài
theo thời gian.

* Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính bền vững đối với sử dụng
đất dốc ở Việt Nam

- Bền vững về kinh tế : Năng suất trên mức bình quân vùng, năng suất tăng
dần, đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiêu thụ tại địa phương và xuất khẩu; giá trị sản
xuất trên chi phí đạt trên 1,5 lần; ít mất trắng do hạn và sâu bệnh, có thị
trường ổn định, dễ bảo quản và vận chuyển.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8



- Chấp nhận xã hội với 6 tiêu chí:

+ Đáp ứng nhu cầu của hộ về lương thực, thực phẩm, về tiền mặt và nhu
cầu khác.

+ Phù hợp với năng lực nông hộ về đất đai, lao động, vốn và kỹ năng sản xuất.

+ Người lao động tự quyết công việc đồng áng, không áp đặt và được hưởng
lợi ích thoả đáng.

+ Giảm nặng nhọc cho phụ nữ, không làm trẻ em mất cơ hội học hành.

+ Phù hợp luật pháp hiện hành ( Luật Đất đai và Luật Bảo vệ rừng, mặt nước).

+ Được cộng đồng nông thôn công nhận phù hợp tập quán, văn hoá dân tộc.

- Bền vững về sinh thái có 4 tiêu chí:

+ Giảm thiểu xói mòn, thoái hoá đất dưới mức cho phép, tăng độ phì nhiêu
cho đất hoặc ít ra cũng duy trì, bảo toàn độ phì nhiêu.

+ Tăng độ che phủ (che phủ trên 35% quanh năm).

+ Bảo vệ nguồn nước: Duy trì và tăng nguồn sinh thuỷ, không gây ô nhiễm
nguồn nước.
+ Nâng cao, đa dạng hoá sinh học của hệ sinh thái, tỷ lệ cây dài ngày cao nhất
có thể được, khai thác tối đa các loài bản địa, bảo toàn và làm phong phú
quỹ gien.
* Những nguyên tắc đánh giá tính bền vững
        Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền
vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời
điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng sự đánh
giá đó có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiều hướng của các
quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phương
cụ thể.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
9



        Những nguyên tắc chung là:
        + Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định,
một mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị lập địa cụ thể, cho một hoạt
động điều hành, cho một thời hạn xác định.
        + Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn phản
ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh hết được các
mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống sử dụng đất. Nếu thoả mãn
hết các chỉ tiêu thì tính bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa. Song trong
thực tế không có được một hệ thống lý tưởng như vậy, mỗi một hệ thống chỉ đạt
được một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tuỳ theo từng mục tiêu của mỗi
kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan
trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá khác nhau khi xem xét cho từng
trường hợp [24].
c) Kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc
        Dựa vào quan niệm lâu đời của nông dân vùng cao và quan điểm đổi
mới trong sử dụng và quản lý đất dốc. Những tiến bộ mới trong canh tác và
bảo vệ đất dốc đã tự khẳng định tính ưu việt của nó và được đông đảo nông
dân các dân tộc vùng cao chấp nhận, nhân rộng với tốc độ nhanh.
        Dùng tàn dư thực vật che phủ bề mặt
        Từ thực nghiệm quy mô nhỏ, kỹ thuật che phủ đất dốc bằng tàn dư thực
vật đã và đang được phổ biến rộng rãi, được bà con các dân tộc miền núi phía
Bắc áp dụng có hiệu quả.
        Tạo lớp che phủ đất bằng lớp thực vật sống.
        Kiến thiết tiểu bậc thang kết hợp che phủ đất và làm đất tối thiểu
        Kinh nghiệm làm ruộng bậc thang ở miền núi đã có từ lâu, nhưng chỉ
áp dụng được ở nơi có tầng đất dày và độ dốc thấp cộng với đầu tư công lao
động lớn. Đối với những sườn núi có độ dốc cao, tầng đất mỏng thì tạo tiểu



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10



bậc thang kết hợp che phủ đất và chọc lỗ gieo thẳng mà không làm đất là một
kỹ thuật rất có hiệu quả, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ và tăng độ phì
cho đất. Tiểu bậc thang được kiến tạo bề mặt từ 30-40cm và nên trồng các
loại cây thích hợp để bảo vệ bờ bậc thang, có thể kết hợp trồng cỏ để làm thức
ăn gia súc, trồng cây họ đậu qua đông để bảo vệ và cải tạo đất.
        Trồng xen cây họ đậu vào nương sắn
1.1.1.2. Hiệu quả và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

a) Hiệu quả kinh tế

      Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử
dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất
lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản
xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và
đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc
của sản xuất xã hội.
        Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát
triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, đó là thỏa mãn ngày càng cao (tăng số
lượng và chất lượng) về nhu cầu vật chất xã hội. Đánh giá kết quả sản xuất là
đánh giá về mặt số lượng còn đánh giá hiệu quả của sản xuất là xem xét tới
mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
        Như vậy, hiệu quả là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động kinh tế và là đặc trưng của mọi hình thái kinh tế xã hội. Bởi
thế, để có một quan điểm hoàn chỉnh về hiệu quả kinh tế, chúng tôi xuất phát từ
luận điểm kinh tế học của Các Mác «Quy luật tiết kiệm thời gian trong khi sử
dụng các nguồn lực xã hội »[35] và những luận điểm của lý thuyết hệ thống cho
rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật
chất hình thành giữa con người và con người trong quá trình sản xuất.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11



        - Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
        Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế- xã hội phản ánh mặt chất của
các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trưng cho mọi hình thái xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau :
        + Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đã chỉ rõ « Nền kinh tế đa thành phần nước ta ( gồm thành phần
kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế hợp tác, thành phần kinh tế cá thể, dân
chủ) hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa ».
        + Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ
quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao
hơn.[36]
        + Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.[36]
        + Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố
đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở
từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các
doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng
sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp
nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố
đầu ra của quá trình sản xuất.
        Như vậy việc đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện,
cả về mặt thời gian và không gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả chung của
nền kinh tế quốc dân với hiệu quả của từng bộ phận của các đơn vị, xí nghiệp;
hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và có quan hệ mật



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
12



thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau. Đứng trên góc độ
nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả của xã hội phải gắn liền với hiệu quả của
toàn xã hội, trên cả mặt kinh tế và xã hội. Gắn chặt hiệu quả của các đơn vị
kinh tế với hiệu quả toàn xã hội là đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của
nền kinh tế thị trường dưới CNXH.[25].
b) Hiệu quả xã hội
        Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hữu ích về mặt xã
hội và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó đánh giá chủ yếu về mặt xã
hội của hoạt động sản xuất. Các loại hiệu quả có liên quan chặt chẽ với hiệu
quả kinh tế và biểu hiện mục tiêu hoạt động của con người.
c) Hiệu quả môi trường
        Hiệu quả môi trường là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường do
hoạt động sản xuất gây ra như : xói mòn, ô nhiễm đất, không khí, bệnh
tật…Việc xác định hiệu quả môi trường là tương đối khó.
        Trong 03 loại hiệu quả trên thì hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định
và nó được đánh giá đầy đủ khi kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường.
d) Hiệu quả canh tác trên đất dốc
* Đặc điểm đánh giá hiệu quả sản xuất đất dốc
        Để đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện và đầy đủ, ta căn cứ vào mối
quan hệ giữa lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên mỗi đơn vị diện tích
canh tác hoặc gieo trồng với các mức chi phí đầu vào khác nhau.
        Hiệu quả kinh tế của việc canh tác trên đất dốc phụ thuộc vào hiệu quả
của từng loại cây trồng vật nuôi, công thức luân canh hay phương thức sản
xuất trên phần diện tích đó.
        Mỗi loại đất có khả năng sản xuất khác nhau, do đó việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất phải được nghiên cứu riêng cho từng loại đất.
* Một số nhân tố chung nhất ảnh hưởng tới hiệu quả canh tác trên đất dốc



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
13



- Nhóm nhân tố chủ quan của bản thân người sản xuất:
      + Quyết định sử dụng đất để sản xuất cái gì ? (sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ gì ?) số lượng bao nhiêu và khi nào sản xuất ?

      + Quyết định sản xuất như thế nào? Với những tài nguyên sẵn có (đất,
nước) áp dụng hệ thống canh tác nào vừa để đảm bảo được tính bền vững của
đất đai vừa áp dụng được những công nghệ tiên tiến trên cơ sở nguồn lực lao
động và vốn có thể có được ?

      + Quyết định sản xuất cho ai ? Sản phẩm gì để tiêu dùng nội bộ, sản
phẩm gì để bán ra thị trường đều phải tính toán trong một mô hình sử dụng
đất bền vững và có hiệu quả.

      + Tổ chức sản xuất ra sao? Ngành sản xuất phải tính đến khả năng và
nguồn lực của mình để sản xuất sản phẩm hàng hóa mà xã hội cần, quyết định
tự mình (lao động gia đình) đảm nhận, khi cần thuê mướn nhân công, hay là
liên kết theo nhóm, tổ để có quy mô sản xuất thích hợp, có khối lượng hàng
hóa để tiêu thụ ở thị trường có lợi nhất (Tủ sách gia đình, 2004).

      + Tổ chức sản xuất theo công nghệ sản xuất nào? Công nghệ sản xuất
tiên tiến lẽ tất nhiên phải áp dụng đến đâu lại phụ thuộc vào nguồn lực (nội
lực, ngoại lực) và khả năng tiếp nhận công nghệ mới.

- Nhóm nhân tố khách quan
     + Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên :
        > Đặc điểm lý hoá tính của
        > Nguồn nước và chế độ nước
        > Địa hình và thổ nhưỡng
        > Vị trí địa lý
        + Nhân tố thuộc điều kiện kinh tế- xã hội
        > Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
14



        > Thị trường tiêu thụ sản phẩm
        > Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất nông lâm nghiệp.
        > Trình độ và tập quán sản xuất của chủ sở hữu đất
        > Sự phát triển của các ngành kinh tế khác vì giữa các ngành kinh tế đó
có mối quan hệ hai chiều vừa tạo điều kiện vừa thúc đẩy nhau phát triển.
        > Môi trường chính sách khuyến khích nông lâm nghiệp phát triển.
        > Phân vùng quy hoạch và bố trí sản xuất nông lâm nghiệp giúp cho
việc khai thác sản xuất một cách triệt để, hiệu quả tài nguyên đất theo hướng
CNH- HĐH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
        > Ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông lâm nghiệp.

      Tóm lại, quá trình quản lý sử dụng đất bền vững và có hiệu quả chịu sự
tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vấn đề quan trọng là các
bên liên quan có nhận thức đúng các yếu tố này, lợi dụng mặt tích cực, hạn
chế tác động tiêu cực làm chủ thời cơ trong quản lý kinh doanh sản xuất để
đạt được hiệu quả kinh tế cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
* Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
        + Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất -           Chi phí trung gian
                VA               =       GO           -            IC
        + Giá trị sản xuất/ ha canh tác ( gieo trồng) = Năng suất đất đai
        + Giá trị sản xuất/ 1 đơn vị chi phí trung gian
        + Giá trị sản xuất/ 1 ngày lao động
- Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội
        + Số trẻ em đi học, số trẻ em tham gia lao động
        + Điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chât
        + Hỗ trợ của chính quyền, chất lượng cuộc sống
        + Chất lượng và mức độ tự chủ về nguồn nước



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.Lrc-tnu.edu.vn
15



        + Dịch vụ khuyến nông, chăm sóc y tế…

1.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.1.2.1. Hoạt động của con người đến quá trình hình thành đất đồi núi

        Kể từ khi loài người bắt đầu chuyển đổi cuộc sống từ hái lượm sang
trồng trọt và chăn nuôi, những tác động sản xuất nông nghiệp rồi sau đó là
lâm nghiệp đã là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hình thành
và phát triển của các loại đất của mỗi quốc gia. Dưới các hoạt động khai phá,
đất, trồng tỉa, tưới nước, bón phân, thu hoạch bằng các biện pháp thô sơ đến
kỹ thuật máy móc hiện đại, các chất hoá học, nhằm thu được những sản phẩm
nông nghiệp nhiều và tốt nhất cho mình, con người đã tạo ra những loại đất
khác với bản chất thiên nhiên của chúng theo cả hai hướng tích cực và tiêu
cực. Bao quát chung các loại đất của Việt Nam cũng cho thấy hầu hết các
loại đất vùng đồng bằng, vùng duyên hải và vùng đồi núi thấp đã được con
người khai phá sử dụng lâu đời và triệt để. Đặc biệt trong những thập kỷ qua,
con người đã tấn công mạnh mẽ và ồ ạt lên những vùng đồi núi cao và dốc ở
khắp các tỉnh vùng đồi núi nước ta do sức ép tăng dân số và nhu cầu đời sống
ngày một gia tăng.

Những tác động tích cực
        - Trải qua hàng nghìn năm sản xuất nông nghiệp, với kinh nghiệm
truyền thống và đặc biệt với những bước tiến của khoa học nông nghiệp hiện
đại của những thập kỷ qua, nhiều loại đất đã được sử dụng hợp lý, được bảo
vệ, cải tạo và bồi dưỡng để duy trì và tăng độ màu mỡ tăng khả năng sản xuất,
trong đó có diện tích đất đáng kể của vùng đồi núi.

        - Trên các vùng đồi núi, chính sách định canh định cư, chống phát
nương, đốt rẫy, du canh, kiến thiết ruộng bậc thang, xây dựng đường, băng
đồng mức chống xói mòn trên sườn đồi dốc, trồng cây phân xanh, cây phủ đất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
16



giữ ẩm...đã tạo nên những loại hình sử dụng đất bền vững và bảo vệ đất dốc
có hiệu quả. Các loại rừng đầu nguồn được bảo vệ, diện tích rừng trồng đã
phủ xanh một phần diện tích đất trống đồi núi trọc, trả lại môi trường tự nhiên
cho đất rừng, phục hồi chất hữu cơ cho đất. Sự phát triển gần đây của các
trang trại nông lâm kết hợp, vườn quả, đồng cỏ chăn thả trên các diện tích đất
trống đồi núi trọc, đất đã bị thoái hoá nghiêm trọng, bị xói mòn rửa trôi thực
sự khẳng định vai trò và khả năng bảo vệ và cải tạo đất tích cực của con
người. Những hoạt động tích cực trên đã góp phần bảo vệ và tăng cường độ
màu mỡ của đất, tăng khả năng sản xuất của đất và thiết thực bảo vệ môi trường
sinh thái của đất.

Tác động tiêu cực

        Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, con người cũng đã gây ra biết
bao tác hại cho đất và môi trường sinh thái của đất, đặc biệt nước ta đã trải
qua hàng ngàn năm sản xuất nông nghiệp lạc hậu và chiến tranh tàn phá dữ
dội, ngay cả việc tàn phá rừng của vùng đồi núi.

        - Trên đất vùng đồi núi: Tập quán du canh du cư, di cư tự do, phá rừng,
đốt nương bừa bãi đã gây nên mất rừng, xói mòn rửa trôi đất nghiêm trọng.
Nạn ngập lụt, lũ ống, lũ quét về mùa mưa, khô hạn, cháy rừng vào mùa khô
đã trở thành mối hiểm hoạ của nhiều vùng như ở Tây Bắc, Đông Bắc, Tây
Nguyên. Hiện nay, loại đất kết von đá ong hoá, xói mòn trơ sỏi đá xuất hiện
phổ biến ở nhiều vùng đồi núi. Diện tích đất trống đồi núi trọc quá nhiều, diện
tích rừng chỉ còn khoảng 30%, quá thấp so với quy định (của quốc tế là 40%).

        - Việc đốt phá rừng đầu nguồn của vùng đồi núi cũng ảnh hưởng đến
chế độ nước của các loại đất vùng đồng bằng, mùa mưa đất bị ngập lụt, úng
nghiêm trọng, mùa khô thì thiếu nước, hạn chế diện tích trồng vụ đông và vụ
xuân, đất bị bạc màu, chai cứng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
17



        - Do sức ép dân số ngày càng tăng, nhất là ở vùng đồng bằng và duyên
hải, việc mở mang và phát triển đô thị, khu công nghiệp, một diện tích lớn đất
trồng trọt bị chuyển đổi thành đất thổ cư, đất xây dựng làm hình thái đất bị
xáo trộn, tính chất đất bị thay đổi, thoái hoá.
1.1.2.2. Kinh nghiệm canh tác trên đất dốc ở một số quốc gia trên thế giới

* Kinh nghiệm của thế giới

        Hiện nay tài nguyên đất trên thế giới có khoảng 13.500 triệu ha, trong
đó hơn 1000 triệu ha (chiếm 14,7%) đất đồi núi có khả năng sản xuất nông
lâm nghiệp. Đó là nguồn tài nguyên lớn mang tính chiến lược quốc gia của
nhiều nước vì giá trị sản phẩm nông lâm nghiệp lớn, đồng thời đó còn là
những vùng đất nuôi sống hàng trăm triệu người và bảo vệ môi trường sinh
thái cho nhân loại.

        Đất đồi núi nói chung có độ màu mỡ cao nếu mới được khai phá hoặc
được sử dụng hợp lý. Tuy nhiên, độ màu mỡ của đất đồi núi phụ thuộc nhiều
vào thành phần đá mẹ, độ dốc, thảm thực vật hoặc rừng che phủ hoặc vào dòng
chảy của nước mưa. Đã từ lâu qua quá trình chặt phá rừng, khai thác đất trồng
trọt, người ta đã phát hiện đất đồi núi rất nhanh chóng bị suy thoái do hiện
tượng đất bị xói mòn rửa trôi. Vì vậy từ thế kỷ 18 bắt đầu xúc tiến các công
trình nghiên cứu các biện pháp chống xói mòn bảo vệ đất dốc (Volni,1870; các
giáo sư trường Đại học Pardin Mỹ, từ 1951 đến 1958, các nghiên cứu quốc tế
của nhiều nước 1980, chương trình IBSRAM, CIAT, thập kỷ 90).

        Để bảo vệ đất dốc, nhiều nước trên thế giới sử dụng cây cỏ 3 lá vào hệ
thống cây trồng, hoặc đưa cây đậu tương vào trồng xen với ngô, hoặc trồng
theo đường đồng mức.

        Từ những năm thập kỷ 80-90, hệ thống nông lâm kết hợp và đa dạng
hoá cây trồng trên đất đồi núi đã được thử nghiệm và lan rộng khắp nơi bởi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
18



tính ưu việt về sử dụng đất bền vững và hiệu quả của hệ thống này. Năm
1983, ICRAF đã đưa ra định nghĩa khá hoàn hảo về hệ thống nông lâm kết
hợp: ''Đó là hệ thống sử dụng đất bao gồm các cây gỗ lâu năm và các cây
nông nghiệp hàng năm hoặc cây thức ăn gia súc, hoặc cả hai trên cùng một
mảnh đất đồng thời hay luân phiên với mục đích cho sản phẩm tối đa và duy
trì sản xuất lâu bền do bảo vệ và tăng cường được độ màu mỡ đất.

        Bên cạnh những nghiên cứu kỹ thuật về sử dụng hiệu quả và bảo vệ
chống suy thoái đất dốc, ngày nay sử dụng đất đồi núi bền vững còn đặc biệt
chú trọng đến khía cạnh phát triển kinh tế và xã hội vùng đồi núi nhằm đảm
bảo một hệ thống sử dụng đất bền vững cho đất dốc nói riêng và đất vùng đồi
núi nói chung. Nhóm công tác về "Khung đánh giá đất dốc bền vững
(Nairobori, 1991) đã nêu lên quan điểm" Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ
hợp các công nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý
kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời (a) duy trì hoặc nâng
cao sản lượng (hiệu quả sản xuất), (b) giảm rủi ro sản xuất (an toàn), (c) bảo vệ
tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước (bảo vệ), (d)
có hiệu quả lâu dài (lâu bền) và (e) được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).

* Kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á
        Diện tích đất đồi núi ở khu vực Đông Nam Á được phân bố ở tất cả các
nước trong khu vực, trong đó nhiều nhất là ở Việt Nam (chiếm 75% tổng diện
tích toàn quốc) và ở Lào (chiếm 73% tổng diện tích toàn quốc). Phần lớn diện
tích đất đồi núi được sử dụng cho lâm nghiệp ( bảo tồn rừng tự nhiên hoặc
trồng rừng khai thác, rừng sinh thái) cũng như được khai thác trồng các loại
cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày. Một phần nhỏ diện tích đất đồi núi
dạng thung lũng, dốc thấp, bình nguyên, cao nguyên (địa hình thấp, khá bằng
phẳng hoặc lượn sóng, thuận lợi cho canh tác thì được sử dụng trồng hoa màu
lương thực. Đại bộ phận hệ thống canh tác vùng đồi núi là canh tác nước trời,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
19



trừ diện tích lúa nước hai vụ dạng ruộng bậc thang hoặc diện tích trồng rau
ven bãi bồi các sông suối là sử dụng nước tưới.

        Intosh J.L.Mc. (1990) [38] cũng đã chỉ ra những nhân tố kiềm chế sự
phát triển sản xuất hoa màu trên đất dốc. Đất dốc Đông Nam Á khác nhau rất
nhiều về địa hình, độ phì tự nhiên, tính chất lý hoá và sinh học. Sự mất độ phì
nhanh chóng là biểu hiện rõ nhất, thường đất khai hoang đưa vào sản xuất sau
2 – 3 năm thì mất độ phì vốn có và khả năng sản xuất. Nguyên nhân là sau khi
thảm thực vật bị phá bỏ, đất được cày bừa xới xáo, chất hữu cơ bị oxy hoá
nhanh và quá trình rửa trôi xảy ra mạnh. Trên đất dốc, đất có thành phần sét
cao giữ được độ phì tốt hơn đất cát. Do đó trong quá trình canh tác, việc bảo
vệ độ phì và cải thiện độ phì bằng cách dùng phân chuống, phân xanh và đặc
biệt là sử dụng cây họ đậu để cải thiện tính chất đất là yếu tố quan trọng quyết
định đến năng suất cây trồng.

        “Sử dụng, quản lý đất dốc Châu Á” là tên gọi một mạng lưới của Tổ
chức quốc tế về nghiên cứu và quản lý đất dốc (IBSRAM) (Sajjapongse
A.,1993) [41]. Tổ chức này đã thực hiện nghiên cứu, quản lý đất dốc để phát
triển nông nghiệp ở 7 nước Châu Á: Indonesia, Malaisia, Philippines, Thái Lan,
Trung Quốc và Việt Nam. Thực trạng chung của các nước này là canh tác trên
đất dốc không hợp lý làm cho đất bị xói mòn rửa trôi dẫn đến thoái hoá.

        Kết quả nghiên cứu bước đầu của IBSRAM cho thấy canh tác trên đất
dốc phải có mô hình cây trồng và kỹ thuật phù hợp để vừa thu được năng suất
cao vừa bảo vệ đất dốc, bảo vệ môi trường. Một yếu tố quan trọng mà các
nghiên cứu trong hệ thống này đề cập là các biện pháp kỹ thuật muốn được
nông dân áp dụng phải là biện pháp có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, với
các hộ dân nghèo thì cần phải xem xét mức đầu tư tiền mặt cho phù hợp.

* Kinh nghiệm của Indonesia



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
20



        Theo nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống canh tác trên đất dốc của
Intosh J.L.Mc. (1990) [38] ở Indonesia và nhiều nơi khác những vùng đất
nông nghiệp rộng lớn chỉ thích hợp cho hoa màu cạn, tài nguyên đất dốc chưa
được sử đúng mức và trong nhiều trường hợp còn bị lãng phí. Ở Indonesia có
khoảng 15 – 20 triệu ha đất dốc địa hình lượn sóng nhẹ có thể trồng hoa màu
nhưng chưa được khai thác sử dụng có hiệu quả.

         Samfujika (1996) [32] nghiên cứu biện pháp chống xói mòn ở
Indonesia cho thấy phương pháp làm ruộng bậc thang rất hiệu quả trong việc
hạn chế xói mòn, rửa trôi nhưng rất tốn công. Vì vậy họ đã nghiên cứu các
biện pháp khác. Một trong những biện pháp đó là làm đất tối thiểu, lên luống
và ủ đất. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có những mặt hạn chế.

        Nghiên cứu của Bell L.C. (1986) [34] sử dụng phân xanh, phân chuồng
và các loại phân hữu cơ hoặc chế, phụ phẩm nông nghiệp đã làm tăng lân dễ
tiêu cho cây dễ hấp thụ, đồng thời làm giảm độ độc nhôm và sắt. Trong dung
dịch đất, các axits hữu cơ tạo phức với kim loại Al, Fe. Chúng tồn tại ở dạng
phức hữu cơ – nhôm, hữu cơ - sắt trong dung dịch đất không độc đối với
cây trồng.
1.1.2.3. Tình hình canh tác trên đất dốc ở Việt Nam

        Như chúng ta đã biết, diện tích đất đồi núi nước ta chiếm gần 3/4 diện
tích toàn quốc, khoảng 23,9 triệu ha, do vậy, sử dụng đất đồi núi sản xuất
nông lâm nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế. Canh tác
trên đất dốc với hình thức canh tác nương rẫy là một hình thức sản xuất nông
nghiệp nguyên thuỷ của vùng nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng trong đời sống
vật chất và tâm linh của con người, là biểu hiện của mối quan hệ gắn bó giữa
con người và thiên nhiên. Ở nước ta, phần lớn diện tích đất canh tác nương
rẫy được tiến hành trên đất có độ dốc > 250 với cây trồng chủ yếu là cây



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
21



lương thực như lúa nương, ngô, sắn. Do đó canh tác nương rẫy vẫn còn là
hình thức canh tác phổ biến và quan trọng của nhiều nhóm dân tộc sinh sống
ở vùng cao, nơi mà cuộc sống ở đó còn nhiều khó khăn, an toàn lương thực
vẫn còn là vấn đề khó giải quyết; sản xuất nông nghiệp ít được đầu tư, chưa
được quan tâm và còn phụ thuộc nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên
nhiên sẵn có.

        Tình hình đất canh tác nương rẫy có nhiều biến động theo các thời kỳ
phát triển của đất nước. Giai đoạn 1943 đên 1960 rừng Việt Nam vẫn còn
nhiều (tỷ lệ che phủ đạt 43,8%), rừng chưa được quản lý. Đây là giai đoạn
hưng thịnh nhất của nền nông nghiệp du canh thế kỷ XX. Người dân tự do
phát rừng làm rẫy nên đời sống đồng bào no đủ. Giai đoạn sau 1960, dân số
tăng nhanh nên đời sống của người dân miền núi trở lên khó khăn, thiếu đói
hơn giai đoạn trước. Thiếu lương thực, đồng bào bắt đầu gia tăng việc phát
rừng, đốt nương làm rẫy và nạn phá rừng trở nên trầm trọng. Đến năm 1990
thì diện tích đất trống đồi núi trọc của nước ta lên đến đỉnh điểm là 11,768
triệu ha (35,7% đất tự nhiên), do thiếu đất canh tác nên thời gian bỏ hóa bị rút
ngắn và hiện tượng du canh vẫn tiếp tục xảy ra. Giai đoạn sau 1990, nhờ có sự
đầu tư tái trồng rừng của Chính phủ và việc áp dụng rộng rãi các kỹ thuật tiến
bộ trong thâm canh đất thung lũng và đất ruộng bậc thang nên sức ép khai
thác đất dốc đã giảm, độ che phủ rừng dần được phục hồi. Năm 2003, theo số
liệu của tổng cục thống kê thì diện tích đất có rừng đã đạt 12,05 triệu ha
(36,5% đất tự nhiên). Tuy nhiên, ở nhiều nơi, do không có đất bằng nên nông
dân miền núi vẫn phải dựa vào đất dốc để sản xuất lương thực và vẫn mang
đậm phương thức canh tác nương rẫy truyền thống.

        Từ những năm của thập kỷ 80 và 90 đến nay, các chương trình nghiên
cứu và sử dụng đất đồi núi tập trung vào các dự án đánh giá đất và xây dựng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
22



các mô hình sản xuất như hệ thống nông lâm kết hợp, hệ thống vườn ao
chuồng rừng (VACR) và trang trại sản xuất rừng đồi, vườn đồi....

         Các chương trình phát triển lâm nghiệp xã hội, xoá đói giảm nghèo,
bảo vệ vùng đầu nguồn, xây dựng thôn bản mới, quy hoạch sử dụng đất có
người dân cùng tham gia, xây dựng và cải thiện thị trường nông thôn, ngân
hàng và tín dụng nông thôn... là những hoạt động hữu hiệu và vô cùng quan
trọng góp phần bảo vệ đất và sử dụng đất đồi núi hợp lý nhất.

        Canh tác trên đất dốc có nhiều hạn chế, mà hầu hết những hạn chế này
là kết quả của quá trình canh tác bất hợp lý. Bùi Quang Toản (1991) [38] đã
chỉ ra hạn chế lớn là: xói mòn rửa trôi, cỏ dại và khô hạn đất. Thái Phiên,
Nguyễn Tử Siêm (1992) [42] cũng đã chỉ ra 9 hạn chế của vùng đất dốc là:
xói mòn rửa trôi, thiếu nước, khô hạn, địa hình không đồng đều, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội bên ngoài, tập quán canh tác thô sơ, đầu
tư thấp, thiếu vốn để kinh doanh các loại cây có hiệu quả cao nhưng dài ngày,
tiếp cận tiến bộ khoa học khó khăn, có những quan điểm sai lệch về canh tác
trên đất dốc, cơ sở hạ tầng yếu kém.

         Như vậy, đất dốc Việt Nam rất đa dạng, giàu tiềm năng, là nơi sinh
sống của nhiều triệu người nhưng vẫn đang chứa đựng những khó khăn và bất
cập; đất đai bị thoái hoá, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế
chậm phát triển, trình độ dân trí thấp. Muốn giải quyết những vấn đề miền núi
cần phải có những giải pháp đồng bộ và mang tính hệ thống cao; đưa tiến bộ
khoa học áp dụng vào đời sống nhưng vẫn phải ứng dụng kiến thức bản địa.

        Hầu hết các nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp trên đất dốc đều
hướng vào đánh giá lợi ích kinh tế của mô hình cây trồng mang lại, kết hợp
với đánh giá lợi ích về môi trường do hệ thống cây trồng đó tác động như:




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
23



chống xói mòn, bảo vệ và cải thiện độ phì đất; bảo vệ và duy trì nguồn nước;
lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa…
        Tóm lại, những nghiên cứu về đất dốc và biện pháp canh tác trên đất
dốc của các tác giả trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng:
        - Đất dốc có vai trò rất quan trọng trong đời sống cộng đồng, là tư liệu
sản xuất chính và là nơi sinh sống ngày càng đông của nhiều triệu người
thuộc nhiều dân tộc không chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều vùng trên thế giới.
        - Đất dốc là hệ sinh thái rất đa dạng, giàu tiềm năng song vẫn đang chứa
đựng nhiều khó khăn và bất cập: canh tác trên đất dốc bất hợp lý đã làm mất
lớp phủ thực vật dẫn đến hậu quả là đất bị xói mòn rửa trôi do mưa và bốc hơi
vật lý mạnh, đất bị chua, nghèo, kiệt dinh dưỡng dẫn đến thoái hoá rồi hoang
hoá. Nông dân miền núi đang phải đối mặt với sức ép thiếu đất sản xuất, đời
sống dân cư thấp kém và ngày càng gặp nhiều khó khăn, kinh tế nghèo nàn,
dân trí chậm phát triển và hệ sinh thái mỏng manh rất dễ bị tổn thương.
        - Muốn giải quyết những vấn đề miền núi thì cần phải có một cái nhìn
khác và đổi mới về quan niệm sử dụng và phương thức quản lý đất dốc: đất
dốc cần được quan tâm chăm sóc nhiều hơn nữa, đặc biệt là chống thoái hoá
đất, tăng độ phì và dung tích hấp thu nước bằng các biện pháp sinh học (nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp bảo tồn) như: sử dụng các loại vật liệu từ xác
hữu cơ che phủ cho đất, không đốt tàn dư cây trồng mà giữ lại toàn bộ làm vật
liệu che phủ, duy trì vật liệu phủ liên tục và gieo trồng không thông qua làm
đất… Nhìn chung các giải pháp duy trì và bảo vệ độ phì của đất phải đa dạng
và mang tính hệ thống, phải kết hợp đồng bộ giữa trồng trọt, chăn nuôi và lâm
nghiệp; đưa tiến bộ khoa học áp dụng vào đời sống nhưng vẫn phải quan tâm
ứng dụng kiến thức bản địa.
        - Hầu hết các nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp trên đất dốc đều
hướng vào đánh giá lợi ích kinh tế của mô hình cây trồng mang lại, kết hợp



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
24



với đánh giá lợi ích về môi trường do hệ thống cây trồng đó tác động như:
chống xói mòn, bảo vệ và cải thiện độ phì đất; bảo vệ và duy trì nguồn nước;
lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa…
        - Tuy còn nhiều khó khăn trở ngại song miền núi vẫn là nơi có nhiều
tiềm năng để phát triển nhiều mặt, có nhiều lợi thế về tài nguyên mà miền
xuôi không có được như: diện tích đất rộng lớn, giàu tài nguyên, khí hậu mát
và ấm… Vì vậy cần quan tâm nhiều để vừa thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và an ninh lương thực cho nông dân miền núi,
vừa phải bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nước và môi trường vì sự tồn tại và
phát triển lâu dài của dân tộc.
1.1.2.4. Mô hình quản lý sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế trên đất dốc
của Thế giới và Việt Nam

        Mô hình sử dụng đất dốc có tính bền vững và tính hiệu quả kinh tế cao là
rất đa dạng và phong phú. Có thể hiểu đây là một hệ thống canh tác nông
nghiệp hiện đại. Sản xuất trong hệ thống này mang tính chất tập trung dây
chuyền của nền sản xuất hàng hoá lớn. Hệ thống này chịu ảnh hưởng của cách
mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng xanh và cách mạng công nghiệp. Các
vườn cây công nghiệp của các lâm trường, các vùng chuyên canh, các xí
nghiệp nông – lâm nghiệp liên doanh điển hình cho hệ thống nông nghiệp hiện
đại. Tuy nhiên hệ thống này đòi hỏi phải có đầu tư cao về vốn và khoa học kỹ
thuật, chịu sự chi phối mạnh mẽ của thị trường và các tổ chức xã hội [35].
        Cũng có thể hiểu đây là một hệ thống nông lâm kết hợp ở miền núi, sản
xuất và quản lý theo hướng phát triển bền vững các nguồn tài nguyên. Gần
đây ở các vùng trung du và miền núi Việt Nam và một số nước Đông Nam Á
(Thái Lan, Philippin, Ấn Độ…) đã xuất hiện nhiều loại hình sử dụng đất theo
hướng nông lâm kết hợp như:




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
25



        + Vườn nhà là những mảnh đất ở quanh nhà, gần nhà được dùng để
trồng cây ăn quả, các loại rau màu, cây thuốc, cây lấy gỗ vừa để cải thiện bữa
ăn, lấy củi đun và gỗ làm nhà.
        + Vườn rừng là những mảnh đất ở chân, sườn hoặc đỉnh đồi có độ dốc
vừa, được trồng cây rừng trên dốc cao, trồng cây ăn quả ở cấp độ thấp hơn
diện tích khoảng 2.000 – 5.000m2 với biện pháp thâm canh theo kiểu làm
vườn. Đây là một mô hình sử dụng đất lâu bền, có thể tạo được sản phẩm
hàng hoá mà vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng hộ.
        + Trại rừng là những cánh rừng trồng hoặc khoanh nuôi phục hồi, trồng
bổ sung cây bản địa, cây đặc sản dưới tán hoặc có khi cả cây ăn quả hay cây
công nghiệp dài ngày. Trại rừng được phát triển nhiều ở các vùng phòng hộ
theo phương thức giao khoán rừng cho các hộ gia đình bảo vệ khôi phục và
phát triển bền vững.
        + Bãi chăn thả có kiểm soát là những bãi cỏ tự nhiên được thiết lập trên
đất dốc bằng cách trồng cây xanh, đào hào, có hàng rào bao quanh và chia cắt
thành các ô nhỏ để bảo vệ và luân phiên chăn thả.
        Đây là mô hình sử dụng đất dốc rất tốt để phát triển chăn nuôi hộ gia
đình, khắc phục tập quán chăn nuôi thả rong lạc hậu.
        Đặc biệt những năm gần đây một số công nghệ sử dụng đất dốc bền
vững của nước ngoài theo hướng nông lâm và lâm – nông kết hợp đã bước
đầu áp dụng thành công ở nước ta [24]. Đó là kỹ thuật canh tác nông nghiệp
đất dốc viết tắt là SALT (Sloping Agricultural Land Technology). Hệ thống
kỹ thuật canh tác này đã được áp dụng thành công ở Philippin từ giữa những
năm 1970 đến nay. Trung tâm đời sống nông thôn Baptist Mindanao Philippin
đã tổng kết hoàn thiện hệ thống này gồm 4 mô hình sau đây:
* Mô hình kỹ thuật canh tác nông nghiệp đất dốc (SALT1)




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
26



        Trong mô hình này là trồng trọt bằng cây ngắn ngày (cây hàng năm)
xen kẽ với những cây lâu năm sao cho phù hợp với đặc tính và yêu cầu đất đai
của các loài cây đó và đảm bảo có thu hoạch đều đặn.
        Các băng được trồng theo đường đồng mức ngang dốc và giữa những
bảng cây trồng chính rộng từ 4 – 6m còn có bảng hẹp trồng cây cố định đạm,
cây phân xanh để giữ đất, chống xói mòn hoặc lấy củi.
        Cơ cấu cây trồng trong mô hình này, để đảm bảo ổn định và hiệu quả
nhất là 75% cây nông nghiệp, 25% cây lâm nghiệp. Trong cây nông nghiệp
thì 50% là cây hàng năm, 25% là cây lâu năm.
        Với mô hình này trên một ha hàng năm người dân thu hoạch được
lượng sản phẩm hàng hoá gấp rưỡi so với trồng sắn, khả năng chống xói mòn
tăng gấp 4 lần [41].
* Mô hình kỹ thuật nông lâm súc kết hợp đơn giản (SALT2)
        Trong mô hình này, một phần đất được dành cho chăn nuôi và kết hợp
với trồng trọt.
        Tác dụng mô hình này rất rõ là nhờ sự kết hợp theo phương thức Nông
– Lâm - Súc đã tận dụng được tiềm năng đất đai, năng lượng mặt trời, đồng
cỏ, thức ăn gia súc, tăng thêm nguồn phân chuồng, phân xanh trả lại cho đất.
        Theo mô hình này việc sử dụng đất đảm bảo có thu nhập đều đặn vừa
cải thiện được độ phì nhiêu, chống được xói mòn đất.
* Mô hình kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp bền vững (SALT3)
        Mô hình này đã kết hợp một cách tổng hợp việc trồng rừng quy mô nhỏ
với sản xuất lương thực, cây ăn quả và cây thực phẩm. Ở đây người nông dân
dùng những phần đất có độ cao thấp ( dưới 200 - 25 0) sườn đồi và chân đồi để
trồng các cây lương thực, thực phẩm, xen với các hàng cây cố định còn phần
đất cao ( sườn trên là đỉnh đồi) để trồng rừng. Cây lâm nghiệp chọn để trồng
theo thời gian thu hoạch được chia ra các loại từ 1 – 5 năm, 6 – 10 năm, 11 –



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
27



15 năm và trên 15 năm để có thể thu được sản phẩm cao nhất và đều đặn. Cơ
cấu đất được sử dụng thích hợp ở đây là dành 40% cho cây nông nghiệp, 60%
cho cây lâm nghiệp. Trong mô hình này các biện pháp nông – lâm - thuỷ lợi
và công trình hạ tầng được áp dụng đồng bộ (thực hiện các biện pháp làm
giảm lượng nước chảy tràn, thực hiện các biện pháp hạn chế tốc độ dòng
chảy, ngăn cản sự cuốn trôi đất, làm đất theo đường đồng mức v.v…) hiệu
quả sử dụng đất được tăng cao hơn cả về mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
Tuy nhiên mô hình này đòi hỏi vốn đầu tư cao hơn cả về vật chất và trình độ
hiểu biết nên điều kiện mở rộng khó khăn hơn, cần có thời gian.
* Mô hình sản xuất nông nghiệp trồng cây ăn quả (cam, chanh, xoài, bưởi, đu
đủ…) hoặc trồng cây công nghiệp dài ngày (chè, café, quế…) với quy mô vừa
và nhỏ (SALT4). Trong mô hình này các loại cây ăn quả nhiệt đới được đặc
biệt chú ý do sản phẩm của nó có thể bán thu tiền mặt để đầu tư trở lại.
Mô hình này có ý nghĩa lớn nên các nước trong khu vực rất quan tâm cả về hỗ
trợ vốn và kỹ thuật, cả về thị trường tiêu thụ và chính sách.
        + Hệ sinh thái VAC

                                  Sơ đồ 1.1: Mô hình VAC

                                                  V




                                                    Hộ
                                                 nông dân


                                             Thức ăn cho cá
              A                                                                     C
                                           Thức ăn chăn nuôi




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên            http://www.Lrc-tnu.edu.vn
28



        Kết quả đó là tạo ra được nhiều cây trồng, vật nuôi để xuất được nhiều
giải pháp, đưa ra được nhiều mô hình sản xuất có tính cách mạng trong sản
xuất. Tuy nhiên cũng lại thấy rõ ràng rằng trong lĩnh vực thực nghiệm như
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản… tỷ lệ các công trình được ứng dụng so
với kết quả đạt được là rất thấp, bởi vì môi trường ứng dụng cũng quan trọng
như chính giải pháp kỹ thuật. Do vậy trong mấy thập kỷ lại đây, mô hình tiến
bộ kỹ thuật trên đồng ruộng trở nên phổ biến nhằm đưa tất cả các đối tác vào
các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng để đảm bảo tính hữu hiệu cao của kết
quả. Các nghiên cứu ứng dụng được chuyển từ ô thửa do nghiên cứu vừa quản
lý sang thực địa do nông dân tiến hành với sự hỗ trợ của nghiên cứu viên hay
cán bộ khuyến nông [36], [24], [39].

         Như phần trên đã trình bày mô hình quản lý và sử dụng bền vững và có
hiệu quả đất gò đồi ở trung du, miền núi là rất đa dạng, phong phú. Mỗi mô
hình chỉ có thể áp dụng có hiệu quả cho từng loại đất, từng thảm phủ thực vật,
từng điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội cụ thể, phù hợp với mức độ tiếp nhận
và khả năng đầu tư của hộ nông dân và chủ trang trại.

1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Một là, tại sao phải nghiên cứu các phương án canh tác trên đất dốc ?
Hai là, hiệu quả canh tác trên đất dốc tại huyện Mù Căng Chải như thế nào ?
Ba là, các giải pháp để nâng cao hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù
Cang Chải – Yên Bái là gì?

1.2.2. Cơ sở phương pháp luận

        Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
29



1.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

a) Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
        Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin công bố chính thức của
các cơ quan nhà nước, các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về tình hình sản
xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân, canh tác trên đất dốc…
b) Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
        Những thông tin, tài liệu này được thu thập dựa trên phương pháp đánh
giá nhanh nông thôn ( RRA- Rural Rapid Appraisal ) và sử dụng phiếu điều
tra kinh tế hộ.
* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA )
        Phương pháp này được sử dụng để quan sát thực tế, phỏng vấn chính
thức và bán chính thức cán bộ và nhân dân địa phương về tình hình canh tác
đất dốc, những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, những kết quả
thực tại thu được từ canh tác trên đất dốc, cũng như ý kiến của họ để xác định
mô hình canh tác hiệu quả nhất….
* Phương pháp điều tra hộ
        Việc thu thập tài liệu mới chủ yếu dựa trên cơ sở điều tra các hộ nông
dân đang canh tác trên đất dốc.
+ Xác định điểm điều tra
        Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, căn cứ vào đặc điểm của địa bàn
nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lựa chọn điểm điều tra là hai xã đại diện: La
Pán Tẩn và Chế Cu Nha của huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái.
+ Xác định mẫu điều tra
        Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa bàn, tôi sẽ tiến hành điều tra ngẫu
nhiên đúng100 hộ, bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Để đảm bảo sự phù
hợp và chính xác, trước khi tiến hành điều tra, chúng tôi đã tiến hành điều tra


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
30



thử và điều chỉnh mẫu phiếu phù hợp hơn khi tiến hành điều tra đồng bộ. Mỗi
xã chọn 2 thôn, mỗi thôn điều tra 25 hộ, các hộ được chọn theo phương pháp
ngẫu nhiên.
* Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
        Phương pháp này được sử dụng để tham khảo, tổng hợp, thu thập chọn
lọc các ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ nghiên cứu hoặc công tác trong
lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là trong phạm vi canh tác trên đất dốc.
1.2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

        + Đối với số liệu thứ cấp: lập bảng để đánh giá mức độ quan trọng của
thông tin và phạm vi sử dụng thông tin.
        + Đối với số liệu sơ cấp: sử dụng phần mền EXCEL, EVIEW để tổng
hợp và xử lý số liệu nhằm đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù
hợp với mục tiêu và nội dung đặt ra của đề tài.

1.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

1.2.4.1. Phương pháp so sánh

        Đây là phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong công tác nghiên
cứu, thông qua phương pháp này ta có thể rút ra các kết luận về hiệu quả của
việc canh tác trên đất dốc so với những hộ, những vùng cùng điều kiện nhưng
chưa áp dụng phương thức canh tác này. Thông qua phương pháp này chúng
ta sẽ đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu, mặt được và chưa được của
phương thức canh tác trên đất dốc để từ đó có những đánh giá chung nhất,
những kiến nghị và giải pháp hiệu quả nhất nhằm phát triển kinh tế Mù Cang
Chải nói riêng và kinh tế nông thôn nói chung.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
31



1.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả

        Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu
hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế- xã hội, mô tả chi phí, lợi ích, các
tác nhân trong quá trình canh tác trên đất dốc.
1.2.4.3. Phương pháp hồi quy

        Để phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố đến sản xuất nông nghiệp
và thu nhập của hộ, chúng tôi sử dụng phương pháp hồi quy để ước lượng, cụ
thể là sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas (CD).
        Hàm CD có dạng:

        Y = AX1b1 X2b2….Xnbn eC1D1 eC2D2…eCmDm
        Trong đó:
        Y: biến phụ thuộc.
                                                      ___
        Xi: là các biến độc lập định lượng ( i  1, n )
                                                      ___
        Dj : là các biến độc lập thuộc tính ( j  1, m )
        Chỉ tiêu hiệu suất biên một đơn vị của biến độc lập           _
                                                                     Y
                     (1) Đối với biến định lượng: Y  bi            _
                                                                     X
                     (2) Đối với biến thuộc tính: Y  e    Dj



      Ý nghĩa: đầu tư thêm 1 đơn vị yếu tố i sẽ mang lại thêm bao nhiêu đơn
vị yếu tố Y
        Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và
giải trên phầm mềm EXCEL.
        . Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả xã hội và môi trường
trong sử dụng đất dốc của các hộ nông dân.
        Để phân tích sâu hơn các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả xã hội và môi
trường trong sử dụng đất dốc và làm cơ sở để dự báo sự thay đổi phương




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.Lrc-tnu.edu.vn
32



thức sản xuất có ảnh hưởng tích cực, tiêu cực như thế nào tới hiệu quả sử
dụng đất dốc, chúng tôi sử dụng các mô hình phân tích sau:
        Mô hình hàm Probit
        Theo D.Macfaden (1973), [37] đưa ra hàm Probit có dạng:
                      K
        Yi*   0    j X ij  ui (a)
                      j 1


        Ở đây Yi* không phải là giá trị quan sát được mà nó là 1 biến không liên
tục và ta gọi là ẩn biến Y và Yi là 1 biến giả được định nghĩa.
        Yi = 1 nếu Yi* > 0
        Yi = 0 trong trường hợp khác (Yi ≤ 0)
        Và chúng ta có
        Pi = Prob (Yi = 1)
                                         k                        k          
            = Pr ob ui     0    j X ij    1  F   0    j X ij  
                       
                                        j 1        
                                                                  
                                                                       j 1       
                                                                                    

        Ở đây F là hàm phân phối tích luỹ của u, u là phần dư – sai số giữa biến
độc lập và phân phối chuẩn với trung bình của u = 0 và phương sai Var(ui) =
 2 =1. Mặt khác, nếu phân phối của u là đối xứng, từ 1 – F(-Z) = F(Z) ta có
thể viết:
                      n         
        Pi  F  0    j X ij 
                     j 1       
        Đặt
                    n         
        Zi   0    j X ij 
                   j 1       
        ta có:
                          Zi
                                                 F ( Zi )
        F ( Zi )                   hay Ln                  Zi
                     1        Zi
                                               1  F ( Zi )

        ở đây hàm mật độ của F(Zi) được xác định




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                         http://www.Lrc-tnu.edu.vn
33



                    Zi /          1
                            1      t2
        F (Zi )     
                          2
                               * e 2 * dt

        Nếu sai số của ui trong (a) tuân theo quy luật phân phối chuẩn thì (a)
gọi là mô hình Probit.
        Để đo lường sự thay đổi của xác suất Pi khi có sự thay đổi của biến giải
thích Xij ta sử dụng đạo hàm riêng như sau:
        i
                 j F (Zi )
         X ij

        Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ sử dụng biến phụ thuộc là một biến
giả, phản ánh hiệu quả xã hội trong sử dụng đất dốc. Và các biến giải thích
(độc lập) là các nhân tố bên trong hoặc bên ngoài hộ có ảnh hưởng tới việc
nâng cao hiệu quả xã hội (hoặc môi trường) trong sử dụng đất dốc . Y* ở đây
là một mức chung về hiệu quả xã hội và môi trường ở mỗi hộ, nếu vượt qua
mức này thì sản xuất đạt hiệu quả và ngược lại.

1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

1.2.5.1. Nội dung của các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

        - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất tính trên 1 đơn vị diện tích đất:
                + GO/ha                           + VA/ha
        - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư:
                + GO/IC                           + VA/IC
        - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng sức lao động:
        + GO/lao động               + VA/lao động
1.2.5.2. Một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội

        - Thu nhập bình quân/ người
        - Trình độ dân trí
        - Tỷ lệ đất dốc được đưa vào sản xuất…..



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.Lrc-tnu.edu.vn
34



                                            Chƣơng 2

          THỰC TRẠNG CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở HUYỆN
                         MÙ CANG CHẢI - TỈNH YÊN BÁI

2.1. Đặc điểm của huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý:

        Huyện Mù Cang Chải là một huyện vùng cao nằm ở phía Tây Bắc của
tỉnh Yên Bái, cách trung tâm tỉnh 185km theo quốc lộ 37 và 32. Huyện có
diện tích là 119.908 km2, nằm dưới chân dãy núi Hoàng Liên Sơn, ở độ cao
1000 m so với mực nước biển.
        - Toạ độ địa lý 21039’ – 25050’ vĩ độ Bắc
                             103056’ – 104028’ kinh độ Đông
        - Ranh giới:
                + Phía Đông giáp với huyện Văn Chấn, Văn Yên - tỉnh Yên Bái.
                + Phía Bắc giáp với huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai.
                + Phía Tây giáp huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu.
                + Phía Nam giáp huyện Mường La - tỉnh Sơn La.
         Huyện có một thị trấn là thị trấn Mù Cang Chải và 13 xã: Kim Nọi, Hồ
Bốn, Chế Tạo, Khao Mang, Dế Su Phình, Chế Cu Nha, Cao Phạ, Púng Luông,
Nậm Khắt, Mồ Dề, Nậm Có, La Pán Tẩn và Lao Chải.
        Huyện Mù Cang Chải nếu so sánh với các huyện miền núi khác trong
tỉnh Yên Bái nói riêng hay các huyện miền núi phía Bắc nói chung thì Mù
Cang Chải là một huyện có vị trí địa lý rất khó khăn cho việc giao lưu hàng
hoá với các huyện trong tỉnh cũng như trong vùng. Việc trao đổi, tiếp thu các
tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các viện nghiên cứu khoa học, các cơ quan nông
nghiệp và các huyện ở vùng miền núi phía Bắc là rất hạn chế.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên    http://www.Lrc-tnu.edu.vn
35



2.1.1.2. Điều kiện đất đai, địa hình

        Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 119.908 ha, diện tích đất nông
nghiệp là 8.920 ha, chiếm 7,44% tổng diện tích tự nhiên.
   Huyện có địa hình đồi núi cao xen lẫn các thung lũng xâm thực, có trên
95% diện tích là đồi núi cao, độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh do đó gặp rất
nhiều khó khăn về điều kiện giao thông và trở ngại đối với phát triển kinh tế,
nhất là trong sản xuất nông nghiệp.
        Độ dốc trung bình 400 – 700, sườn núi bị chia cắt dữ dội.
        Do địa hình bị chia cắt mạnh nên đã tạo ra các thung lũng nhỏ như:
Nậm Có, Nậm Khắt, Kim Nọi, Púng Luông là những nơi tập trung đông dân
cư sinh sống và sản xuất nông nghiệp.
        Tổng diện tích đất tự nhiên là 119.908 ha thì trong đó diện tích đất ở độ
cao trên 1.000m chiếm 84% và dưới 1.000m chiếm 16% diện tích đất tự
nhiên. Với vị trí địa lý và địa hình khó khăn chỉ thích hợp với việc phát triển
nghề rừng, chăn nuôi đại gia súc, nhưng rất hạn chế việc phát triển nông
nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và giao lưu với bên ngoài.
        Huyện Mù Cang Chải được chia ra làm một thị trấn và 3 trung tâm
cụm xã:
        - Thị trấn huyện Mù Cang Chải nằm trên quốc lội 32 có tổng diện tích
tự nhiên là 742ha. Trong đó đất đô thị là 200ha, đất nông lâm nghiệp là
542ha.
        - Trung tâm cụm xã Khao Mang gồm các xã Khao Mang, Lao Chải, Hồ Bốn.
        - Trung tâm cụm xã Puống Luông gồm các xã Puống Luông, La Pán
Tẩn, Zế Xu Phình, Nậm Khắt với diện tích tự nhiên là 247,9km2.
        - Trung tâm cụm xã Chế Tạo với diện tích tự nhiên là 236km2.

        Đất đai huyện MCC chủ yếu là đất Feralit, màu vàng đỏ, vàng nhạt.
Đây là quá trình tích lũy tuyệt đối hoặc tương đối sắt, nhôm. Tuy nhiên cũng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
36



 có các loại đất đen nhiệt đới, đất mùn do ảnh hưởng của quá trình tham gia
 của vi sinh vật, động vật, oxy, không khí và mưa ( Nguồn: Những thông tin
 cơ bản về các loại đất chính ở Việt Nam, năm 2001 ). Thực ra các thành phần
 thổ nhưỡng ở Mù Cang Chải còn phức tạp hơn nhiều song cơ bản đều thuộc
 loại đất khá giàu dinh dưỡng, thuận lợi cho sự sinh trưởng của thực vật nhất là
 các loại cây ôn đới hay cận nhiệt đới nhưng do địa hình dốc, chia cắt, có
 nhiều đồi cao nên mặc dù có diện tích 119908,75ha nhưng việc sử dụng đất
 vào sản xuất lại rất nhỏ mặc dù có sự tăng lên trong từng năm, đến năm 2007
 chỉ là 7558,48ha chiếm 6,3%, đất sử dụng vào lâm nghiệp là 81908,06ha
 chiếm 25,4%. Ta có bảng:

              Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua 3 năm
                                                                                         ĐVT: ha
                                                 Thay đổi bình
                                                                           Bình quân (%)
                                                 quân năm ( %)
   Chỉ tiêu        2006      2007      2008
                                                                                         Binh quân
                                                 07/06   08/07    06      07      08
                                                                                             3 năm

 Nông nghiệp     7.586,96 7.558,48 7.549,52 -0,375 -0,119        6,42   6,385 6,377          6,394

 Lâm nghiệp      81.491,82 81.908,06 81.992,24 0,511     0,103 68,962 69,187 69,258          69,136

Đất khu dân cư     231,5    235,55    239,67     1,749   1,749   0,196 0,199 0,202           0,199

Chưa sử dụng 28.859,24 28.684,26 28.604,82 -0,606 -0,277 24,422 24,229 24,162                24,271


                           ( Nguồn: Phòng thống kê huyện MCC )




 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên             http://www.Lrc-tnu.edu.vn
37




                      Biểu đồ 2.1: Cơ cấu của các nhóm đất chính

        Huyện Mù Cang Chải nhìn chung diện tích đất lâm nghiệp luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên, qua 3 năm diện tích đất lâm
nghiệp bình quân trong tổng quỹ đất của huyện là 69,136%. Năm 2007 diện
tích này là 81.908,06ha tăng so với năm 2006: 0,511%; năm 2008 chiếm tỷ lệ
69,258% tổng quỹ đất tăng so với năm 2007 là 0,103%. Diện tích đất chưa sử
dụng của huyện luôn chiếm trên 24%, mức thay đổi bình quân hàng năm
không đáng kể, năm 2007 diện tích đất chưa sử dụng chỉ giảm được 0,606%
so với năm 2006 và năm 2008 chỉ giảm được 0,277% so với năm 2007 để
chuyển sang mục đích khácTuy nhiên sự thay đổi này chưa đáng kể so với
diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn, điều này chứng tỏ vùng này chưa
được khai thác hết tiềm năng, diện tích đất chưa sử dụng lớn hơn rất nhiều lần
so với đất sản xuất xấp xỉ 4 lần, tiềm năng sản xuất nông nghiệp của huyện là
rất lớn, khai thác tốt và sử dụng hiệu quả phần đất này sẽ mang lại giá trị kinh
tế cao.

        Năm 2006 diện tích đất nông nghiệp là 7.586,96ha chiếm 6,42% trong
tổng diện tích đất của huyện. Năm 2007 diện tích này giảm đi 0,375% tương



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
38



ứng còn 7.558,48ha và chỉ chiếm 6,385% trong tổng quỹ đất của huyện. Diện
tích này giảm là do một số diện tích đất canh tác nông nghiệp không có hiệu
quả nên người dân bỏ không sử dụng nữa. Như vậy diện tích đất nông nghiệp
qua 3 năm có xu hướng giảm, bình quân qua 3 năm đó diện tích đất này chỉ
còn chiếm 6,394% trong số diện tích quỹ đất tự nhiên mà huyện có.

        Trong đất nông nghiệp:

        - Đất trồng cây lương thực có diện tích sử dụng cao nhất với diện tích:
4711,19ha năm 2006. chiếm tỷ trọng 62,78 trong tổng quỹ đất nông nghiệp,
diện tích đất cây hàng năm cũng tăng theo diện tích đất nông nghiệp. Năm
2007 diện tích đất cây hàng năm là 4799,05ha, tăng thêm 88,14ha, tốc độ tăng
1,78% và chiếm tỷ trọng 63,25% trong tổng quỹ đất nông nghiệp năm 2007.
Năm 2008 mặc dù quỹ đất nông nghiệp giảm 0,119% nhưng diện tích cây
hàng năm vẫn tăng mạnh với tốc độ 12,73%, mức tăng tương ứng 611,06ha.
Từ năm 2006-2008 tốc độ tăng bình quân về diện tích cây hàng năm là
6,93%. Con số tăng lên về diện tích đất hàng năm là tín hiệu tốt đối với tình
hình sử dụng đất của huyện.

        + Diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ trọng cao nhất trong diện tích đất
trồng cây hàng năm chiếm 71,2%. Tốc độ tăng về diện tích trồng lúa năm
2006 so với 2006 là 8,21% , năm 2008 so với 2007 là 2,35%, mức tăng tương
ứng là 276,22ha và 85,47ha. Tốc độ tăng bình quân từ 2006-2008 của diện
tích trồng lúa là 5,28%.

        + Diện tích trồng cây màu và cây công nghiệp hàng năm của năm 2006 là
1.179,89ha chiếm 25,04% tổng quỹ đất cây hàng năm, đến năm 2007 diện tích cây
màu và cây công nghiệp hàng năm giảm mạnh chỉ còn 991,43ha, tốc độ giảm lên tới
13,31%, mức giảm là 188,46ha. Năm 2008 có sự tăng trở lại nhưng vẫn chưa đạt mức
của năm 2006, diện tích lúc này là 1.054,02ha chiếm 19,48% quỹ đất cây hàng năm,




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
39



Mù Cang Chải nên có chính sách tăng diện tích và sản lượng loại cây này để giúp
người dân xoá đói giảm nghèo.

        Đất trồng rau, đậu có diện tích và tỷ trọng nhỏ nhất trong quỹ đất cây hàng
năm. Năm 2006 diện tích chỉ là 176,5ha, chiếm tỷ trọng 3,76%. Năm 2007 diện tích
này không tăng. Năm 2008 tăng lên thành 197.3ha, mức tăng 21,8 ha, tốc độ tăng
11,78%.

        Cây lâu năm: diện tích cây lâu năm của huyện năm 2006 là 2.150,14ha
chiếm tỷ trọng 1,49% trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, diện tích
này năm 2007 là 2.418,41ha chiếm tỷ trọng 2,02% tổng diện tích đất tự nhiên.
Như vậy năm 2007 diện tích cây lâu năm tăng 12,85% tức tăng 267,97ha. Tuy
nhiên đến năm 2008 diện tích cây lâu năm lại giảm về mức xấp xỉ của năm
2006 còn 2.148,37 ha.

        Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất mặt nước đang dùng vào sản
xuất nông nghiệp có diện tích rất nhỏ và không tăng từ 2006-2008.

        Năm 2008 bằng các nguồn vốn chương trình 134, vốn bố trí dân cư, Dự
án chia sẻ đã khai hoang được 64,9ha ruộng nước đạt 75,37% kế hoạch.

2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

        Khí hậu
        Mang đặc trưng á nhiệt, nhiều vùng núi cao có khí hậu ôn đới. Độ ẩm
thấp nhưng do rừng phủ khá dày nên nguồn nước ở đây khá dồi dào.Khí hậu
Mù Cang Chải được chia làm hai mùa khá rõ rệt: mùa hè và mùa đông. Tuy
nhiên khí hậu thiên mát mẻ ngay cả trong mùa hè về đêm vẫn lạnh. Nhiệt độ
trung bình năm là 190C, thậm trí có tuyết rơi cục bộ, sương mù là hiện tượng
phổ biến ở đây trong suốt mùa đông. Mù Cang Chải thường là nơi tan của
các cơn bão nên lượng mưa cũng vừa phải, trung bình 1.400mm/năm. Độ ẩm
ở đây khá cao, trung bình 80%, các khu núi cao thường từ 82- 86 %. Số giờ
nắng trung bình hàng năm là 1800 giờ, tập trung vào mùa hè. Có thể tham



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
40



khảo bảng tổng hợp khí tượng thủy văn ở trạm Mù Cang Chải năm 2000
dưới đây:

                      Bảng 2.2: Khí tƣợng thủy văn của huyện

                       Nhiệt độ TB          Số giờ nắng   Lượng mưa          Độ ẩm tương
                            0
                           ( C)                 (h)       TB ( mm )           đối ( % )

Cả năm                     19,3                1.770        1.442                     80
Tháng 1                    13,6                 17,0         14,0                     78
Tháng 2                    14,6                 15,0         56,1                     77
Tháng 3                    18,1                 188          58,0                     74
Tháng 4                    21,3                 164          85,6                     75
Tháng 5                    22,3                 83,0        227,5                     80
Tháng 6                    22,5                 142         325,0                     84
Tháng 7                    23,5                 158         294,4                     86
Tháng 8                    23,3                 131         231,1                     84
Tháng 9                    21,3                 135          71,1                     79
Tháng 10                   20,4                 118          71,8                     78
Tháng 11                   15,7                 119           2,6                     78
Tháng 12                   14,7                 140           5,0                     81

                   ( Nguồn: Phòng Thủy lợi huyện Mù Cang Chải )
        Thuỷ văn:
          Nước mặt: Tuy huyện Mù Cang Chải không có sông lớn, nhưng có hệ
thống khe suối nhiều với tổng chiều dài trên 360km đều bắt nguồn từ dãy núi
Hoàng Liên Sơn. Trong đó đáng kể nhất là suối Nậm Kim dài hơn 75km chải
xuyên suốt chiều dài huyện theo hướng Đông Nam – Tây Bắc và đổ ra sông
Đà. Ngoài ra còn có các con suối khác như suối Mang Khú (xã Chế Tạo) dài
35km, suối Ta Sa (xã Nậm Có) dài 28km, suối Tusan (xã Nậm Có) dài 35km,
suối Lao Chải (xã Lao Chải) dài 27km, suối Nậm Khắt dài 20km, suối Đình




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.Lrc-tnu.edu.vn
41



Hồ (xã Zế Xu Phình) dài 12km và đạt mật độ trung bình 1km2 diện tích đất tự
nhiên có 0,3km khe suối.
        Chất lượng nước mặt nhìn chung tốt cho sản xuất nông lâm nghiệp và
đời sống nhân dân trong huyện. Ngoài ra thì với các khe suối có độ dốc lớn
nên rất có tiềm năng về thuỷ điện nhỏ.
        Do thời tiết khô nóng, địa hình có độ dốc lớn và hậu quả của quá trình
phá rừng nên đã làm thay đổi chế độ thuỷ văn của các hệ thống khe suối. Từ
đó đã làm ảnh hưởng đến sự chênh lệch lớn về lượng nước mặt giữa hai mùa.
Vào mùa mưa thì mực nước và lưu lượng nước ở các con suối tăng rất nhanh
thường gây ra lũ quét tàn phá ruộng nương, nhà cửa, đặc biệt là phá huỷ các
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đường giao thông…
        Mùa khô thì nhiều con suối bị cạn kiệt tạo ra tình trạng thiếu nước
nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt
của nhân dân.
        - Nước ngầm: Do đặc điểm thời tiết, khí hậu và cấu tạo địa chất địa
hình đã tạo ra khả năng về nguồn nước ngầm có chất lượng tốt cho sinh hoạt
và sản xuất nông nghiệp.
        Như vậy, huyện có điều kiện khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, tổng tích
ôn…) cho phép phát triển đa dạng các loại cây trồng, từ cây Nhiệt đới đến cây
Á nhiệt đới, từ các loại cây ngắn ngày đến các loại cây dài ngày. Đối với cây
trồng hàng năm có thể thâm canh 2 vụ/năm.
        Vụ Xuân: đầu vụ tháng 1 – 2 lượng mưa thấp ( 43,6 – 21,5mm) ảnh
hưởng đến cây trồng. Cho nên đối với huyện Mù Cang Chải chỉ làm được cây
mầu trong vụ này do không đủ nước cung cấp cho cây trồng khác như lúa…
mà cây mầu không yêu cầu về nước nhiều. Nhiệt độ ( 13,4 – 15,60C) cũng là
một trong các yếu tố hạn chế đến thời gian sinh trưởng, nhiệt độ thấp ảnh
hưởng đến khả năng nảy mầm, và sinh trưởng giai đoạn đầu. Vậy cần xác



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải
Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Địa lý kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Địa lý kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệpĐịa lý kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Địa lý kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệpNgốc Nghếch Nhóc
 
Đề án phát triển cây chè tỉnh Kon Tum
Đề án phát triển cây chè tỉnh Kon Tum Đề án phát triển cây chè tỉnh Kon Tum
Đề án phát triển cây chè tỉnh Kon Tum nataliej4
 
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuLuận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepTieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepNgọc Hưng
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luan Van Tot Nghiep Thac Sy Kinh Te Thuy 1
Luan Van  Tot Nghiep Thac Sy Kinh Te Thuy 1Luan Van  Tot Nghiep Thac Sy Kinh Te Thuy 1
Luan Van Tot Nghiep Thac Sy Kinh Te Thuy 1Foreign company
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi) thành nước từ các sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi) thành nước từ các sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi) thành nước từ các sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi) thành nước từ các sợi tự nhiênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình sản xuất dâu tằm 2014
Tình hình sản xuất dâu tằm  2014Tình hình sản xuất dâu tằm  2014
Tình hình sản xuất dâu tằm 2014BUG Corporation
 
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung datQl1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung datSon Nguyen
 

What's hot (19)

Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý đất đai thực trạng và định hướng sử dụng...
 
Đề tài: Kỹ thuật canh tác giống lúa nếp cạn ở Hà Giang, HAY
Đề tài: Kỹ thuật canh tác giống lúa nếp cạn ở Hà Giang, HAYĐề tài: Kỹ thuật canh tác giống lúa nếp cạn ở Hà Giang, HAY
Đề tài: Kỹ thuật canh tác giống lúa nếp cạn ở Hà Giang, HAY
 
Địa lý kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Địa lý kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệpĐịa lý kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Địa lý kinh tế Nông - Lâm - Ngư nghiệp
 
Đề tài: Kỹ thuật canh tác thích hợp cho cây ngô trên đất dốc, HAY
Đề tài: Kỹ thuật canh tác thích hợp cho cây ngô trên đất dốc, HAYĐề tài: Kỹ thuật canh tác thích hợp cho cây ngô trên đất dốc, HAY
Đề tài: Kỹ thuật canh tác thích hợp cho cây ngô trên đất dốc, HAY
 
Hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, HAY
Hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, HAYHiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, HAY
Hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, HAY
 
Luận án: Kỹ thuật canh tác giống ngô lai tại Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Kỹ thuật canh tác giống ngô lai tại Quảng Ngãi, HAYLuận án: Kỹ thuật canh tác giống ngô lai tại Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Kỹ thuật canh tác giống ngô lai tại Quảng Ngãi, HAY
 
Đề án phát triển cây chè tỉnh Kon Tum
Đề án phát triển cây chè tỉnh Kon Tum Đề án phát triển cây chè tỉnh Kon Tum
Đề án phát triển cây chè tỉnh Kon Tum
 
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuLuận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
 
Điều kiện tự nhiên phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Krông Bông
Điều kiện tự nhiên phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Krông BôngĐiều kiện tự nhiên phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Krông Bông
Điều kiện tự nhiên phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Krông Bông
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng NgãiLuận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
 
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepTieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
 
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đấtQuy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất
 
Luan Van Tot Nghiep Thac Sy Kinh Te Thuy 1
Luan Van  Tot Nghiep Thac Sy Kinh Te Thuy 1Luan Van  Tot Nghiep Thac Sy Kinh Te Thuy 1
Luan Van Tot Nghiep Thac Sy Kinh Te Thuy 1
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi) thành nước từ các sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi) thành nước từ các sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi) thành nước từ các sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi) thành nước từ các sợi tự nhiên
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
 
Tình hình sản xuất dâu tằm 2014
Tình hình sản xuất dâu tằm  2014Tình hình sản xuất dâu tằm  2014
Tình hình sản xuất dâu tằm 2014
 
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung datQl1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
Ql1 p1-t1-c3 - dia diem xay dung va nhu cau su dung dat
 

Similar to Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...tcoco3199
 
luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfNguyễn Công Huy
 
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...Nguyễn Công Huy
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải (20)

Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
 
Luan van thac si kinh te (26)
Luan van thac si kinh te (26)Luan van thac si kinh te (26)
Luan van thac si kinh te (26)
 
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
 
luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdf
 
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng HoáLuận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk.doc
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
 
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
 
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị HoáLuận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
 
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Kon Plông, Tỉnh Kon Tum.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Kon Plông, Tỉnh Kon Tum.docPhát Triển Nông Nghiệp Huyện Kon Plông, Tỉnh Kon Tum.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Kon Plông, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)
 
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngã...
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngã...Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngã...
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngã...
 
Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Th...
Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Th...Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Th...
Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Th...
 
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
 
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.doc
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.docChuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.doc
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.doc
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
 
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..docPhát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải

  • 1. ®¹i häc th¸i nguyªn tr-êng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh ------------------------------------------------- TRƯƠNG TUẤN LINH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở HUYỆN MÙ CANG CHẢI- TỈNH YÊN BÁI LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------- TRƯƠNG TUẤN LINH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở HUYỆN MÙ CANG CHẢI- TỈNH YÊN BÁI Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Chí Thiện Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 3. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯƠNG TUẤN LINH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở HUYỆN MÙ CANG CHẢI- TỈNH YÊN BÁI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60- 31- 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2009
  • 4. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN CHÍ THIỆN Phản biện 1: ………………………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………………………. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Vào hồi…….giờ…..ngày……tháng…….năm 2009. Có thể tìm hiểu Luận văn tại Trung tâm Học liệu- Đại học Thái Nguyên và Thư viện Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Thật vậy, ngành nông nghiệp không thể sản xuất nếu không có đất đai. Đất đai được gọi là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì nó chịu sự tác động của con người trong quá trình canh tác. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để trồng cây và chăn nuôi tạo ra thu nhập. Như vậy sẽ không có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất, và chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến cây trồng. Sử dụng đất đai đúng hướng còn quyết định đến hiệu quả của sản xuất.[40] Theo Dữ liệu năm 2005 của Dự án Dân số thế giới của Liên hợp quốc, thì hiện nay tổng diện tích đất trên toàn thế giới là 134.682.000km2, với dân số gần 7 tỷ người và mật độ dân số là 48 người/km2. Diện tích đất đưa vào sản xuất trồng trọt vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên. Tuy vậy trong nhiều thập kỷ qua đất vẫn phải tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gần 7 tỷ người. Và hàng năm một tỷ lệ dân số lớn khoảng 10% vẫn đang trong tình trạng thiếu ăn hoặc bị nạn đói đe doạ, nhất là ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Phi và Châu Á. Việt Nam với diện tích tự nhiên là 331.689 km2 xếp thứ 55 trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Nhưng với dân số lớn khoảng 87 triệu người (thứ 12) và mật độ dân số đông 254 người/km2 (thứ 46) nên bình quân đất tự nhiên theo đầu người thấp, chỉ khoảng 0,48ha/người, bằng 1/6 mức bình quân thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 6. 2 Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đã làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm đi nhanh chóng. Đặc biệt là những diện tích có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Đất đồi núi (phần lớn là đất dốc) chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên của Việt Nam. Do thiếu đất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên đất có độ dốc cao, dẫn đến việc đất bị xói mòn rất mạnh và năng suất cây trồng giảm nhanh. Kết quả là đất bị thoái hoá, năng suất cây trồng thấp nên cuộc sống của nông dân rất thấp và bấp bênh. Hiện tượng du canh du cư còn phổ biến. Mặc dù còn nhiều trở ngại, vùng đất dốc có rất nhiều tiềm năng phát triển và có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của loài người, nhất là khi hiệu ứng nhà kính thể hiện rõ ảnh hưởng của nó, tức là khi mực nước biển dâng cao và có thể nhấn chìm những vùng châu thổ rộng lớn. Đó là chưa nói đến chức năng điều hoà khí hậu mà các vùng đồi núi chiếm vị trí quan trọng nhất. Ở Việt Nam, trong điều kiện đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm, để đảm bảo được việc cung cấp lương thực cho khu vực miền núi phía Bắc, đòi hỏi khu vực này phải phát triển sản xuất lương thực ngày càng cao. Mù Cang Chải là một huyện miền núi khó khăn, hẻo lánh của tỉnh Yên Bái, đại bộ phận dân chúng là người Mông. Trong những năm gần đây đời sống của bà con dần ấm no, đầy đủ đó là một phần nhờ vào hiệu quả của quá trình canh tác hợp lý trên đất dốc của đồng bào. Ở Việt Nam tuy đã có rất nhiều nghiên cứu về canh tác trên đất dốc nhưng cũng chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu về canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 7. 3 kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp miền núi trung du trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Đề tài nhằm chỉ ra mô hình canh tác trên đất dốc tối ưu, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái nói riêng và các khu vực trong cả nước có cùng điều kiện nói chung. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá được lý luận và thực tiễn về canh tác trên đất dốc. - Đánh giá được thực trạng và hiệu quả canh tác bền vững trên đất dốc của người dân huyện Mù Cang Chải. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, cũng như nhân rộng mô hình canh tác hiệu quả trên đất dốc cho huyện Mù Cang Chải. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Kết quả canh tác trên đất dốc của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Mù Cang Chải – Yên Bái 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu tại huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái. Địa điểm nghiên cứu là tại hai xã La Pán Tẩn và xã Chế Cu Nha, nơi có đặc điểm đại diện và điển hình nhất cho phương thức canh tác hợp lý trên đất dốc của huyện Mù Cang Chải, cũng như của vùng núi phía Bắc Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp qua 03 năm 2006 – 2008 ; thu thập số liệu sơ cấp năm 2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 8. 4 - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hiện trạng hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường đồng thời đề tài còn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các phương thức canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái. 5. Bố cục của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 03 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chƣơng 2: Thực trạng canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trên đất dốc huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 9. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1.1 Tổng quan về đất dốc và canh tác bền vững trên đất dốc a) Khái niệm về đất dốc Đất dốc là tất cả các loại đất có độ dốc từ 1o trở lên. Do đó, đất dốc thường chịu tác động của các hiện tượng xói mòn rửa trôi, dẫn đến sự thoái hoá đất, làm đất nghèo kiệt về dinh dưỡng, về cấu trúc, giảm độ pH, tăng hàm lượng các chất gây độc hại cho đất và làm cho đất bị chết về sinh học. Hầu hết diện tích đất dốc bị thoái hoá và bị chua, nhiều diện tích bị bỏ hoang hoá vì mất khả năng sản xuất nông lâm nghiệp. Đây thực sự là điều khó khăn để tạo ra một nền nông nghiệp bền vững trên đất dốc [17]. b) Canh tác bền vững trên đất dốc Canh tác bền vững trên đất dốc là phương thức lựa chọn và bố trí các loại cây trồng sao cho hiệu quả kinh tế thu được từ mô hình là cao nhất và ổn định qua nhiều năm (www.khuyennongvn.gov.vn). * Tính bền vững trong quản lý sử dụng đất dốc Từ lâu những người làm nông nghiệp đã hiểu rằng môi trường sống lâu dài của con người tuỳ thuộc rất nhiều vào việc giữ gìn, quản lý đất, nước và dinh dưỡng địa quyển vì nó rất có hạn. Thật vậy, đất bị xói mòn, diện tích canh tác ngày càng thu hẹp do qúa trình công nghiệp hoá, chất lượng đất (độ phì nhiêu) giảm dần không chỉ tước mất cơ hội kiếm sống của người nông dân mà còn đe doạ cuộc sống của toàn xã hội về lương thực và thực phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 10. 6 Tác động phụ thuộc qua lại của môi trường tự nhiên và xã hội chi phối quản lý sử dụng đất bền vững. Khái niệm tính bền vững của một hệ thống quản lý sử dụng đất rộng lớn hơn là bền vững về độ phì nhiêu, nó bao gồm 3 phương diện: bền vững về kinh tế, sự chấp nhận của xã hội và bền vững về môi trường. Trong lịch sử canh tác đất đã từng có 3 hệ thống được công nhận có sức sản xuất ổn định tuy mức hiệu quả có khác nhau, đó là: Hệ luân phiên cây trồng bỏ hóa một vụ Hệ chăn thả gia súc luân phiên Hệ canh tác lúa nước. Các hệ thống này tồn tại khá lâu và được xem như là một mô hình sản xuất trong điều kiện đòi hỏi mức đầu tư thấp, hưởng lợi thấp và điều kiện tự nhiên (đất, nước…) còn dồi dào. Nhưng ngày nay với những biến đổi lớn lao trên toàn cầu, khu vực, mỗi quốc gia thậm chí từng địa phương thì các hệ canh tác đó không thể tồn tại bền vững ở khắp nơi như xưa nữa. Ở các vùng núi cao, nếu chỉ xét đơn thuần về mặt kinh tế trên đơn vị diện tích thì không có hệ thống cây trồng nào sinh lợi bằng trồng cây thuốc phiện. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế cao không thôi rõ ràng không thể tồn tại được trước áp lực xã hội đòi hỏi loại khử căn nguyên làm huỷ hoại sức khỏe con người. Từ đó ta có thể thấy rằng tính bền vững của sử dụng đất phải được xem xét đồng bộ các mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Ở cấp thực địa đồng ruộng thì “một hệ thống canh tác được coi là bền vững” khi nó không ngừng thoả mãn các nhu cầu của người dân mà không làm thoái hoá nền dự trữ cơ bản của họ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 11. 7 Để đánh giá sử dụng đất dốc, một khung đánh giá quản lý đất dốc bền vững đã được các nhà khoa học đề xuất từ năm 1991 trong đó 5 thuộc tính của khái niệm bền vững được xem xét là: Tính sản xuất hiệu quả Tính an toàn Tính bảo vệ Tính lâu bền Tính chấp nhận Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp (vì các giới hạn của dự trữ nguồn lực, tác động đến môi trường, tính kinh tế đa dạng sinh học và tính hợp pháp), bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm phù hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan điểm môi trường để đồng thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi trường nước. Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng. Các thuộc tính của khái niệm bền vững nêu trên có mối quan hệ với nhau, sử dụng đất được coi là bền vững khi quá trình sử dụng đó duy trì được sự cân bằng động và sự bảo toàn lâu dài theo thời gian. * Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính bền vững đối với sử dụng đất dốc ở Việt Nam - Bền vững về kinh tế : Năng suất trên mức bình quân vùng, năng suất tăng dần, đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiêu thụ tại địa phương và xuất khẩu; giá trị sản xuất trên chi phí đạt trên 1,5 lần; ít mất trắng do hạn và sâu bệnh, có thị trường ổn định, dễ bảo quản và vận chuyển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 12. 8 - Chấp nhận xã hội với 6 tiêu chí: + Đáp ứng nhu cầu của hộ về lương thực, thực phẩm, về tiền mặt và nhu cầu khác. + Phù hợp với năng lực nông hộ về đất đai, lao động, vốn và kỹ năng sản xuất. + Người lao động tự quyết công việc đồng áng, không áp đặt và được hưởng lợi ích thoả đáng. + Giảm nặng nhọc cho phụ nữ, không làm trẻ em mất cơ hội học hành. + Phù hợp luật pháp hiện hành ( Luật Đất đai và Luật Bảo vệ rừng, mặt nước). + Được cộng đồng nông thôn công nhận phù hợp tập quán, văn hoá dân tộc. - Bền vững về sinh thái có 4 tiêu chí: + Giảm thiểu xói mòn, thoái hoá đất dưới mức cho phép, tăng độ phì nhiêu cho đất hoặc ít ra cũng duy trì, bảo toàn độ phì nhiêu. + Tăng độ che phủ (che phủ trên 35% quanh năm). + Bảo vệ nguồn nước: Duy trì và tăng nguồn sinh thuỷ, không gây ô nhiễm nguồn nước. + Nâng cao, đa dạng hoá sinh học của hệ sinh thái, tỷ lệ cây dài ngày cao nhất có thể được, khai thác tối đa các loài bản địa, bảo toàn và làm phong phú quỹ gien. * Những nguyên tắc đánh giá tính bền vững Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng sự đánh giá đó có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiều hướng của các quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phương cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 13. 9 Những nguyên tắc chung là: + Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định, một mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị lập địa cụ thể, cho một hoạt động điều hành, cho một thời hạn xác định. + Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh hết được các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống sử dụng đất. Nếu thoả mãn hết các chỉ tiêu thì tính bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa. Song trong thực tế không có được một hệ thống lý tưởng như vậy, mỗi một hệ thống chỉ đạt được một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tuỳ theo từng mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá khác nhau khi xem xét cho từng trường hợp [24]. c) Kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc Dựa vào quan niệm lâu đời của nông dân vùng cao và quan điểm đổi mới trong sử dụng và quản lý đất dốc. Những tiến bộ mới trong canh tác và bảo vệ đất dốc đã tự khẳng định tính ưu việt của nó và được đông đảo nông dân các dân tộc vùng cao chấp nhận, nhân rộng với tốc độ nhanh. Dùng tàn dư thực vật che phủ bề mặt Từ thực nghiệm quy mô nhỏ, kỹ thuật che phủ đất dốc bằng tàn dư thực vật đã và đang được phổ biến rộng rãi, được bà con các dân tộc miền núi phía Bắc áp dụng có hiệu quả. Tạo lớp che phủ đất bằng lớp thực vật sống. Kiến thiết tiểu bậc thang kết hợp che phủ đất và làm đất tối thiểu Kinh nghiệm làm ruộng bậc thang ở miền núi đã có từ lâu, nhưng chỉ áp dụng được ở nơi có tầng đất dày và độ dốc thấp cộng với đầu tư công lao động lớn. Đối với những sườn núi có độ dốc cao, tầng đất mỏng thì tạo tiểu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 14. 10 bậc thang kết hợp che phủ đất và chọc lỗ gieo thẳng mà không làm đất là một kỹ thuật rất có hiệu quả, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ và tăng độ phì cho đất. Tiểu bậc thang được kiến tạo bề mặt từ 30-40cm và nên trồng các loại cây thích hợp để bảo vệ bờ bậc thang, có thể kết hợp trồng cỏ để làm thức ăn gia súc, trồng cây họ đậu qua đông để bảo vệ và cải tạo đất. Trồng xen cây họ đậu vào nương sắn 1.1.1.2. Hiệu quả và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả a) Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, đó là thỏa mãn ngày càng cao (tăng số lượng và chất lượng) về nhu cầu vật chất xã hội. Đánh giá kết quả sản xuất là đánh giá về mặt số lượng còn đánh giá hiệu quả của sản xuất là xem xét tới mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó. Như vậy, hiệu quả là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế và là đặc trưng của mọi hình thái kinh tế xã hội. Bởi thế, để có một quan điểm hoàn chỉnh về hiệu quả kinh tế, chúng tôi xuất phát từ luận điểm kinh tế học của Các Mác «Quy luật tiết kiệm thời gian trong khi sử dụng các nguồn lực xã hội »[35] và những luận điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người và con người trong quá trình sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 15. 11 - Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế- xã hội phản ánh mặt chất của các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trưng cho mọi hình thái xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau : + Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ « Nền kinh tế đa thành phần nước ta ( gồm thành phần kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế hợp tác, thành phần kinh tế cá thể, dân chủ) hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa ». + Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.[36] + Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.[36] + Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Như vậy việc đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện, cả về mặt thời gian và không gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân với hiệu quả của từng bộ phận của các đơn vị, xí nghiệp; hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và có quan hệ mật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 16. 12 thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả của xã hội phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội, trên cả mặt kinh tế và xã hội. Gắn chặt hiệu quả của các đơn vị kinh tế với hiệu quả toàn xã hội là đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường dưới CNXH.[25]. b) Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hữu ích về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó đánh giá chủ yếu về mặt xã hội của hoạt động sản xuất. Các loại hiệu quả có liên quan chặt chẽ với hiệu quả kinh tế và biểu hiện mục tiêu hoạt động của con người. c) Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường do hoạt động sản xuất gây ra như : xói mòn, ô nhiễm đất, không khí, bệnh tật…Việc xác định hiệu quả môi trường là tương đối khó. Trong 03 loại hiệu quả trên thì hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định và nó được đánh giá đầy đủ khi kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường. d) Hiệu quả canh tác trên đất dốc * Đặc điểm đánh giá hiệu quả sản xuất đất dốc Để đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện và đầy đủ, ta căn cứ vào mối quan hệ giữa lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên mỗi đơn vị diện tích canh tác hoặc gieo trồng với các mức chi phí đầu vào khác nhau. Hiệu quả kinh tế của việc canh tác trên đất dốc phụ thuộc vào hiệu quả của từng loại cây trồng vật nuôi, công thức luân canh hay phương thức sản xuất trên phần diện tích đó. Mỗi loại đất có khả năng sản xuất khác nhau, do đó việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải được nghiên cứu riêng cho từng loại đất. * Một số nhân tố chung nhất ảnh hưởng tới hiệu quả canh tác trên đất dốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 13 - Nhóm nhân tố chủ quan của bản thân người sản xuất: + Quyết định sử dụng đất để sản xuất cái gì ? (sản phẩm hàng hóa và dịch vụ gì ?) số lượng bao nhiêu và khi nào sản xuất ? + Quyết định sản xuất như thế nào? Với những tài nguyên sẵn có (đất, nước) áp dụng hệ thống canh tác nào vừa để đảm bảo được tính bền vững của đất đai vừa áp dụng được những công nghệ tiên tiến trên cơ sở nguồn lực lao động và vốn có thể có được ? + Quyết định sản xuất cho ai ? Sản phẩm gì để tiêu dùng nội bộ, sản phẩm gì để bán ra thị trường đều phải tính toán trong một mô hình sử dụng đất bền vững và có hiệu quả. + Tổ chức sản xuất ra sao? Ngành sản xuất phải tính đến khả năng và nguồn lực của mình để sản xuất sản phẩm hàng hóa mà xã hội cần, quyết định tự mình (lao động gia đình) đảm nhận, khi cần thuê mướn nhân công, hay là liên kết theo nhóm, tổ để có quy mô sản xuất thích hợp, có khối lượng hàng hóa để tiêu thụ ở thị trường có lợi nhất (Tủ sách gia đình, 2004). + Tổ chức sản xuất theo công nghệ sản xuất nào? Công nghệ sản xuất tiên tiến lẽ tất nhiên phải áp dụng đến đâu lại phụ thuộc vào nguồn lực (nội lực, ngoại lực) và khả năng tiếp nhận công nghệ mới. - Nhóm nhân tố khách quan + Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên : > Đặc điểm lý hoá tính của > Nguồn nước và chế độ nước > Địa hình và thổ nhưỡng > Vị trí địa lý + Nhân tố thuộc điều kiện kinh tế- xã hội > Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 14 > Thị trường tiêu thụ sản phẩm > Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất nông lâm nghiệp. > Trình độ và tập quán sản xuất của chủ sở hữu đất > Sự phát triển của các ngành kinh tế khác vì giữa các ngành kinh tế đó có mối quan hệ hai chiều vừa tạo điều kiện vừa thúc đẩy nhau phát triển. > Môi trường chính sách khuyến khích nông lâm nghiệp phát triển. > Phân vùng quy hoạch và bố trí sản xuất nông lâm nghiệp giúp cho việc khai thác sản xuất một cách triệt để, hiệu quả tài nguyên đất theo hướng CNH- HĐH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. > Ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông lâm nghiệp. Tóm lại, quá trình quản lý sử dụng đất bền vững và có hiệu quả chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vấn đề quan trọng là các bên liên quan có nhận thức đúng các yếu tố này, lợi dụng mặt tích cực, hạn chế tác động tiêu cực làm chủ thời cơ trong quản lý kinh doanh sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. * Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế + Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian VA = GO - IC + Giá trị sản xuất/ ha canh tác ( gieo trồng) = Năng suất đất đai + Giá trị sản xuất/ 1 đơn vị chi phí trung gian + Giá trị sản xuất/ 1 ngày lao động - Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội + Số trẻ em đi học, số trẻ em tham gia lao động + Điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chât + Hỗ trợ của chính quyền, chất lượng cuộc sống + Chất lượng và mức độ tự chủ về nguồn nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 19. 15 + Dịch vụ khuyến nông, chăm sóc y tế… 1.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.2.1. Hoạt động của con người đến quá trình hình thành đất đồi núi Kể từ khi loài người bắt đầu chuyển đổi cuộc sống từ hái lượm sang trồng trọt và chăn nuôi, những tác động sản xuất nông nghiệp rồi sau đó là lâm nghiệp đã là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của các loại đất của mỗi quốc gia. Dưới các hoạt động khai phá, đất, trồng tỉa, tưới nước, bón phân, thu hoạch bằng các biện pháp thô sơ đến kỹ thuật máy móc hiện đại, các chất hoá học, nhằm thu được những sản phẩm nông nghiệp nhiều và tốt nhất cho mình, con người đã tạo ra những loại đất khác với bản chất thiên nhiên của chúng theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Bao quát chung các loại đất của Việt Nam cũng cho thấy hầu hết các loại đất vùng đồng bằng, vùng duyên hải và vùng đồi núi thấp đã được con người khai phá sử dụng lâu đời và triệt để. Đặc biệt trong những thập kỷ qua, con người đã tấn công mạnh mẽ và ồ ạt lên những vùng đồi núi cao và dốc ở khắp các tỉnh vùng đồi núi nước ta do sức ép tăng dân số và nhu cầu đời sống ngày một gia tăng. Những tác động tích cực - Trải qua hàng nghìn năm sản xuất nông nghiệp, với kinh nghiệm truyền thống và đặc biệt với những bước tiến của khoa học nông nghiệp hiện đại của những thập kỷ qua, nhiều loại đất đã được sử dụng hợp lý, được bảo vệ, cải tạo và bồi dưỡng để duy trì và tăng độ màu mỡ tăng khả năng sản xuất, trong đó có diện tích đất đáng kể của vùng đồi núi. - Trên các vùng đồi núi, chính sách định canh định cư, chống phát nương, đốt rẫy, du canh, kiến thiết ruộng bậc thang, xây dựng đường, băng đồng mức chống xói mòn trên sườn đồi dốc, trồng cây phân xanh, cây phủ đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 20. 16 giữ ẩm...đã tạo nên những loại hình sử dụng đất bền vững và bảo vệ đất dốc có hiệu quả. Các loại rừng đầu nguồn được bảo vệ, diện tích rừng trồng đã phủ xanh một phần diện tích đất trống đồi núi trọc, trả lại môi trường tự nhiên cho đất rừng, phục hồi chất hữu cơ cho đất. Sự phát triển gần đây của các trang trại nông lâm kết hợp, vườn quả, đồng cỏ chăn thả trên các diện tích đất trống đồi núi trọc, đất đã bị thoái hoá nghiêm trọng, bị xói mòn rửa trôi thực sự khẳng định vai trò và khả năng bảo vệ và cải tạo đất tích cực của con người. Những hoạt động tích cực trên đã góp phần bảo vệ và tăng cường độ màu mỡ của đất, tăng khả năng sản xuất của đất và thiết thực bảo vệ môi trường sinh thái của đất. Tác động tiêu cực Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, con người cũng đã gây ra biết bao tác hại cho đất và môi trường sinh thái của đất, đặc biệt nước ta đã trải qua hàng ngàn năm sản xuất nông nghiệp lạc hậu và chiến tranh tàn phá dữ dội, ngay cả việc tàn phá rừng của vùng đồi núi. - Trên đất vùng đồi núi: Tập quán du canh du cư, di cư tự do, phá rừng, đốt nương bừa bãi đã gây nên mất rừng, xói mòn rửa trôi đất nghiêm trọng. Nạn ngập lụt, lũ ống, lũ quét về mùa mưa, khô hạn, cháy rừng vào mùa khô đã trở thành mối hiểm hoạ của nhiều vùng như ở Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên. Hiện nay, loại đất kết von đá ong hoá, xói mòn trơ sỏi đá xuất hiện phổ biến ở nhiều vùng đồi núi. Diện tích đất trống đồi núi trọc quá nhiều, diện tích rừng chỉ còn khoảng 30%, quá thấp so với quy định (của quốc tế là 40%). - Việc đốt phá rừng đầu nguồn của vùng đồi núi cũng ảnh hưởng đến chế độ nước của các loại đất vùng đồng bằng, mùa mưa đất bị ngập lụt, úng nghiêm trọng, mùa khô thì thiếu nước, hạn chế diện tích trồng vụ đông và vụ xuân, đất bị bạc màu, chai cứng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 21. 17 - Do sức ép dân số ngày càng tăng, nhất là ở vùng đồng bằng và duyên hải, việc mở mang và phát triển đô thị, khu công nghiệp, một diện tích lớn đất trồng trọt bị chuyển đổi thành đất thổ cư, đất xây dựng làm hình thái đất bị xáo trộn, tính chất đất bị thay đổi, thoái hoá. 1.1.2.2. Kinh nghiệm canh tác trên đất dốc ở một số quốc gia trên thế giới * Kinh nghiệm của thế giới Hiện nay tài nguyên đất trên thế giới có khoảng 13.500 triệu ha, trong đó hơn 1000 triệu ha (chiếm 14,7%) đất đồi núi có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp. Đó là nguồn tài nguyên lớn mang tính chiến lược quốc gia của nhiều nước vì giá trị sản phẩm nông lâm nghiệp lớn, đồng thời đó còn là những vùng đất nuôi sống hàng trăm triệu người và bảo vệ môi trường sinh thái cho nhân loại. Đất đồi núi nói chung có độ màu mỡ cao nếu mới được khai phá hoặc được sử dụng hợp lý. Tuy nhiên, độ màu mỡ của đất đồi núi phụ thuộc nhiều vào thành phần đá mẹ, độ dốc, thảm thực vật hoặc rừng che phủ hoặc vào dòng chảy của nước mưa. Đã từ lâu qua quá trình chặt phá rừng, khai thác đất trồng trọt, người ta đã phát hiện đất đồi núi rất nhanh chóng bị suy thoái do hiện tượng đất bị xói mòn rửa trôi. Vì vậy từ thế kỷ 18 bắt đầu xúc tiến các công trình nghiên cứu các biện pháp chống xói mòn bảo vệ đất dốc (Volni,1870; các giáo sư trường Đại học Pardin Mỹ, từ 1951 đến 1958, các nghiên cứu quốc tế của nhiều nước 1980, chương trình IBSRAM, CIAT, thập kỷ 90). Để bảo vệ đất dốc, nhiều nước trên thế giới sử dụng cây cỏ 3 lá vào hệ thống cây trồng, hoặc đưa cây đậu tương vào trồng xen với ngô, hoặc trồng theo đường đồng mức. Từ những năm thập kỷ 80-90, hệ thống nông lâm kết hợp và đa dạng hoá cây trồng trên đất đồi núi đã được thử nghiệm và lan rộng khắp nơi bởi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 22. 18 tính ưu việt về sử dụng đất bền vững và hiệu quả của hệ thống này. Năm 1983, ICRAF đã đưa ra định nghĩa khá hoàn hảo về hệ thống nông lâm kết hợp: ''Đó là hệ thống sử dụng đất bao gồm các cây gỗ lâu năm và các cây nông nghiệp hàng năm hoặc cây thức ăn gia súc, hoặc cả hai trên cùng một mảnh đất đồng thời hay luân phiên với mục đích cho sản phẩm tối đa và duy trì sản xuất lâu bền do bảo vệ và tăng cường được độ màu mỡ đất. Bên cạnh những nghiên cứu kỹ thuật về sử dụng hiệu quả và bảo vệ chống suy thoái đất dốc, ngày nay sử dụng đất đồi núi bền vững còn đặc biệt chú trọng đến khía cạnh phát triển kinh tế và xã hội vùng đồi núi nhằm đảm bảo một hệ thống sử dụng đất bền vững cho đất dốc nói riêng và đất vùng đồi núi nói chung. Nhóm công tác về "Khung đánh giá đất dốc bền vững (Nairobori, 1991) đã nêu lên quan điểm" Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời (a) duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất), (b) giảm rủi ro sản xuất (an toàn), (c) bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước (bảo vệ), (d) có hiệu quả lâu dài (lâu bền) và (e) được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). * Kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á Diện tích đất đồi núi ở khu vực Đông Nam Á được phân bố ở tất cả các nước trong khu vực, trong đó nhiều nhất là ở Việt Nam (chiếm 75% tổng diện tích toàn quốc) và ở Lào (chiếm 73% tổng diện tích toàn quốc). Phần lớn diện tích đất đồi núi được sử dụng cho lâm nghiệp ( bảo tồn rừng tự nhiên hoặc trồng rừng khai thác, rừng sinh thái) cũng như được khai thác trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày. Một phần nhỏ diện tích đất đồi núi dạng thung lũng, dốc thấp, bình nguyên, cao nguyên (địa hình thấp, khá bằng phẳng hoặc lượn sóng, thuận lợi cho canh tác thì được sử dụng trồng hoa màu lương thực. Đại bộ phận hệ thống canh tác vùng đồi núi là canh tác nước trời, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 19 trừ diện tích lúa nước hai vụ dạng ruộng bậc thang hoặc diện tích trồng rau ven bãi bồi các sông suối là sử dụng nước tưới. Intosh J.L.Mc. (1990) [38] cũng đã chỉ ra những nhân tố kiềm chế sự phát triển sản xuất hoa màu trên đất dốc. Đất dốc Đông Nam Á khác nhau rất nhiều về địa hình, độ phì tự nhiên, tính chất lý hoá và sinh học. Sự mất độ phì nhanh chóng là biểu hiện rõ nhất, thường đất khai hoang đưa vào sản xuất sau 2 – 3 năm thì mất độ phì vốn có và khả năng sản xuất. Nguyên nhân là sau khi thảm thực vật bị phá bỏ, đất được cày bừa xới xáo, chất hữu cơ bị oxy hoá nhanh và quá trình rửa trôi xảy ra mạnh. Trên đất dốc, đất có thành phần sét cao giữ được độ phì tốt hơn đất cát. Do đó trong quá trình canh tác, việc bảo vệ độ phì và cải thiện độ phì bằng cách dùng phân chuống, phân xanh và đặc biệt là sử dụng cây họ đậu để cải thiện tính chất đất là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất cây trồng. “Sử dụng, quản lý đất dốc Châu Á” là tên gọi một mạng lưới của Tổ chức quốc tế về nghiên cứu và quản lý đất dốc (IBSRAM) (Sajjapongse A.,1993) [41]. Tổ chức này đã thực hiện nghiên cứu, quản lý đất dốc để phát triển nông nghiệp ở 7 nước Châu Á: Indonesia, Malaisia, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Thực trạng chung của các nước này là canh tác trên đất dốc không hợp lý làm cho đất bị xói mòn rửa trôi dẫn đến thoái hoá. Kết quả nghiên cứu bước đầu của IBSRAM cho thấy canh tác trên đất dốc phải có mô hình cây trồng và kỹ thuật phù hợp để vừa thu được năng suất cao vừa bảo vệ đất dốc, bảo vệ môi trường. Một yếu tố quan trọng mà các nghiên cứu trong hệ thống này đề cập là các biện pháp kỹ thuật muốn được nông dân áp dụng phải là biện pháp có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, với các hộ dân nghèo thì cần phải xem xét mức đầu tư tiền mặt cho phù hợp. * Kinh nghiệm của Indonesia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 20 Theo nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống canh tác trên đất dốc của Intosh J.L.Mc. (1990) [38] ở Indonesia và nhiều nơi khác những vùng đất nông nghiệp rộng lớn chỉ thích hợp cho hoa màu cạn, tài nguyên đất dốc chưa được sử đúng mức và trong nhiều trường hợp còn bị lãng phí. Ở Indonesia có khoảng 15 – 20 triệu ha đất dốc địa hình lượn sóng nhẹ có thể trồng hoa màu nhưng chưa được khai thác sử dụng có hiệu quả. Samfujika (1996) [32] nghiên cứu biện pháp chống xói mòn ở Indonesia cho thấy phương pháp làm ruộng bậc thang rất hiệu quả trong việc hạn chế xói mòn, rửa trôi nhưng rất tốn công. Vì vậy họ đã nghiên cứu các biện pháp khác. Một trong những biện pháp đó là làm đất tối thiểu, lên luống và ủ đất. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có những mặt hạn chế. Nghiên cứu của Bell L.C. (1986) [34] sử dụng phân xanh, phân chuồng và các loại phân hữu cơ hoặc chế, phụ phẩm nông nghiệp đã làm tăng lân dễ tiêu cho cây dễ hấp thụ, đồng thời làm giảm độ độc nhôm và sắt. Trong dung dịch đất, các axits hữu cơ tạo phức với kim loại Al, Fe. Chúng tồn tại ở dạng phức hữu cơ – nhôm, hữu cơ - sắt trong dung dịch đất không độc đối với cây trồng. 1.1.2.3. Tình hình canh tác trên đất dốc ở Việt Nam Như chúng ta đã biết, diện tích đất đồi núi nước ta chiếm gần 3/4 diện tích toàn quốc, khoảng 23,9 triệu ha, do vậy, sử dụng đất đồi núi sản xuất nông lâm nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế. Canh tác trên đất dốc với hình thức canh tác nương rẫy là một hình thức sản xuất nông nghiệp nguyên thuỷ của vùng nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng trong đời sống vật chất và tâm linh của con người, là biểu hiện của mối quan hệ gắn bó giữa con người và thiên nhiên. Ở nước ta, phần lớn diện tích đất canh tác nương rẫy được tiến hành trên đất có độ dốc > 250 với cây trồng chủ yếu là cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 21 lương thực như lúa nương, ngô, sắn. Do đó canh tác nương rẫy vẫn còn là hình thức canh tác phổ biến và quan trọng của nhiều nhóm dân tộc sinh sống ở vùng cao, nơi mà cuộc sống ở đó còn nhiều khó khăn, an toàn lương thực vẫn còn là vấn đề khó giải quyết; sản xuất nông nghiệp ít được đầu tư, chưa được quan tâm và còn phụ thuộc nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Tình hình đất canh tác nương rẫy có nhiều biến động theo các thời kỳ phát triển của đất nước. Giai đoạn 1943 đên 1960 rừng Việt Nam vẫn còn nhiều (tỷ lệ che phủ đạt 43,8%), rừng chưa được quản lý. Đây là giai đoạn hưng thịnh nhất của nền nông nghiệp du canh thế kỷ XX. Người dân tự do phát rừng làm rẫy nên đời sống đồng bào no đủ. Giai đoạn sau 1960, dân số tăng nhanh nên đời sống của người dân miền núi trở lên khó khăn, thiếu đói hơn giai đoạn trước. Thiếu lương thực, đồng bào bắt đầu gia tăng việc phát rừng, đốt nương làm rẫy và nạn phá rừng trở nên trầm trọng. Đến năm 1990 thì diện tích đất trống đồi núi trọc của nước ta lên đến đỉnh điểm là 11,768 triệu ha (35,7% đất tự nhiên), do thiếu đất canh tác nên thời gian bỏ hóa bị rút ngắn và hiện tượng du canh vẫn tiếp tục xảy ra. Giai đoạn sau 1990, nhờ có sự đầu tư tái trồng rừng của Chính phủ và việc áp dụng rộng rãi các kỹ thuật tiến bộ trong thâm canh đất thung lũng và đất ruộng bậc thang nên sức ép khai thác đất dốc đã giảm, độ che phủ rừng dần được phục hồi. Năm 2003, theo số liệu của tổng cục thống kê thì diện tích đất có rừng đã đạt 12,05 triệu ha (36,5% đất tự nhiên). Tuy nhiên, ở nhiều nơi, do không có đất bằng nên nông dân miền núi vẫn phải dựa vào đất dốc để sản xuất lương thực và vẫn mang đậm phương thức canh tác nương rẫy truyền thống. Từ những năm của thập kỷ 80 và 90 đến nay, các chương trình nghiên cứu và sử dụng đất đồi núi tập trung vào các dự án đánh giá đất và xây dựng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 22 các mô hình sản xuất như hệ thống nông lâm kết hợp, hệ thống vườn ao chuồng rừng (VACR) và trang trại sản xuất rừng đồi, vườn đồi.... Các chương trình phát triển lâm nghiệp xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ vùng đầu nguồn, xây dựng thôn bản mới, quy hoạch sử dụng đất có người dân cùng tham gia, xây dựng và cải thiện thị trường nông thôn, ngân hàng và tín dụng nông thôn... là những hoạt động hữu hiệu và vô cùng quan trọng góp phần bảo vệ đất và sử dụng đất đồi núi hợp lý nhất. Canh tác trên đất dốc có nhiều hạn chế, mà hầu hết những hạn chế này là kết quả của quá trình canh tác bất hợp lý. Bùi Quang Toản (1991) [38] đã chỉ ra hạn chế lớn là: xói mòn rửa trôi, cỏ dại và khô hạn đất. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1992) [42] cũng đã chỉ ra 9 hạn chế của vùng đất dốc là: xói mòn rửa trôi, thiếu nước, khô hạn, địa hình không đồng đều, phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội bên ngoài, tập quán canh tác thô sơ, đầu tư thấp, thiếu vốn để kinh doanh các loại cây có hiệu quả cao nhưng dài ngày, tiếp cận tiến bộ khoa học khó khăn, có những quan điểm sai lệch về canh tác trên đất dốc, cơ sở hạ tầng yếu kém. Như vậy, đất dốc Việt Nam rất đa dạng, giàu tiềm năng, là nơi sinh sống của nhiều triệu người nhưng vẫn đang chứa đựng những khó khăn và bất cập; đất đai bị thoái hoá, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp. Muốn giải quyết những vấn đề miền núi cần phải có những giải pháp đồng bộ và mang tính hệ thống cao; đưa tiến bộ khoa học áp dụng vào đời sống nhưng vẫn phải ứng dụng kiến thức bản địa. Hầu hết các nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp trên đất dốc đều hướng vào đánh giá lợi ích kinh tế của mô hình cây trồng mang lại, kết hợp với đánh giá lợi ích về môi trường do hệ thống cây trồng đó tác động như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 23 chống xói mòn, bảo vệ và cải thiện độ phì đất; bảo vệ và duy trì nguồn nước; lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa… Tóm lại, những nghiên cứu về đất dốc và biện pháp canh tác trên đất dốc của các tác giả trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng: - Đất dốc có vai trò rất quan trọng trong đời sống cộng đồng, là tư liệu sản xuất chính và là nơi sinh sống ngày càng đông của nhiều triệu người thuộc nhiều dân tộc không chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều vùng trên thế giới. - Đất dốc là hệ sinh thái rất đa dạng, giàu tiềm năng song vẫn đang chứa đựng nhiều khó khăn và bất cập: canh tác trên đất dốc bất hợp lý đã làm mất lớp phủ thực vật dẫn đến hậu quả là đất bị xói mòn rửa trôi do mưa và bốc hơi vật lý mạnh, đất bị chua, nghèo, kiệt dinh dưỡng dẫn đến thoái hoá rồi hoang hoá. Nông dân miền núi đang phải đối mặt với sức ép thiếu đất sản xuất, đời sống dân cư thấp kém và ngày càng gặp nhiều khó khăn, kinh tế nghèo nàn, dân trí chậm phát triển và hệ sinh thái mỏng manh rất dễ bị tổn thương. - Muốn giải quyết những vấn đề miền núi thì cần phải có một cái nhìn khác và đổi mới về quan niệm sử dụng và phương thức quản lý đất dốc: đất dốc cần được quan tâm chăm sóc nhiều hơn nữa, đặc biệt là chống thoái hoá đất, tăng độ phì và dung tích hấp thu nước bằng các biện pháp sinh học (nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp bảo tồn) như: sử dụng các loại vật liệu từ xác hữu cơ che phủ cho đất, không đốt tàn dư cây trồng mà giữ lại toàn bộ làm vật liệu che phủ, duy trì vật liệu phủ liên tục và gieo trồng không thông qua làm đất… Nhìn chung các giải pháp duy trì và bảo vệ độ phì của đất phải đa dạng và mang tính hệ thống, phải kết hợp đồng bộ giữa trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp; đưa tiến bộ khoa học áp dụng vào đời sống nhưng vẫn phải quan tâm ứng dụng kiến thức bản địa. - Hầu hết các nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp trên đất dốc đều hướng vào đánh giá lợi ích kinh tế của mô hình cây trồng mang lại, kết hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 24 với đánh giá lợi ích về môi trường do hệ thống cây trồng đó tác động như: chống xói mòn, bảo vệ và cải thiện độ phì đất; bảo vệ và duy trì nguồn nước; lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa… - Tuy còn nhiều khó khăn trở ngại song miền núi vẫn là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển nhiều mặt, có nhiều lợi thế về tài nguyên mà miền xuôi không có được như: diện tích đất rộng lớn, giàu tài nguyên, khí hậu mát và ấm… Vì vậy cần quan tâm nhiều để vừa thúc đẩy sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và an ninh lương thực cho nông dân miền núi, vừa phải bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nước và môi trường vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của dân tộc. 1.1.2.4. Mô hình quản lý sử dụng bền vững và có hiệu quả kinh tế trên đất dốc của Thế giới và Việt Nam Mô hình sử dụng đất dốc có tính bền vững và tính hiệu quả kinh tế cao là rất đa dạng và phong phú. Có thể hiểu đây là một hệ thống canh tác nông nghiệp hiện đại. Sản xuất trong hệ thống này mang tính chất tập trung dây chuyền của nền sản xuất hàng hoá lớn. Hệ thống này chịu ảnh hưởng của cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng xanh và cách mạng công nghiệp. Các vườn cây công nghiệp của các lâm trường, các vùng chuyên canh, các xí nghiệp nông – lâm nghiệp liên doanh điển hình cho hệ thống nông nghiệp hiện đại. Tuy nhiên hệ thống này đòi hỏi phải có đầu tư cao về vốn và khoa học kỹ thuật, chịu sự chi phối mạnh mẽ của thị trường và các tổ chức xã hội [35]. Cũng có thể hiểu đây là một hệ thống nông lâm kết hợp ở miền núi, sản xuất và quản lý theo hướng phát triển bền vững các nguồn tài nguyên. Gần đây ở các vùng trung du và miền núi Việt Nam và một số nước Đông Nam Á (Thái Lan, Philippin, Ấn Độ…) đã xuất hiện nhiều loại hình sử dụng đất theo hướng nông lâm kết hợp như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 25 + Vườn nhà là những mảnh đất ở quanh nhà, gần nhà được dùng để trồng cây ăn quả, các loại rau màu, cây thuốc, cây lấy gỗ vừa để cải thiện bữa ăn, lấy củi đun và gỗ làm nhà. + Vườn rừng là những mảnh đất ở chân, sườn hoặc đỉnh đồi có độ dốc vừa, được trồng cây rừng trên dốc cao, trồng cây ăn quả ở cấp độ thấp hơn diện tích khoảng 2.000 – 5.000m2 với biện pháp thâm canh theo kiểu làm vườn. Đây là một mô hình sử dụng đất lâu bền, có thể tạo được sản phẩm hàng hoá mà vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng hộ. + Trại rừng là những cánh rừng trồng hoặc khoanh nuôi phục hồi, trồng bổ sung cây bản địa, cây đặc sản dưới tán hoặc có khi cả cây ăn quả hay cây công nghiệp dài ngày. Trại rừng được phát triển nhiều ở các vùng phòng hộ theo phương thức giao khoán rừng cho các hộ gia đình bảo vệ khôi phục và phát triển bền vững. + Bãi chăn thả có kiểm soát là những bãi cỏ tự nhiên được thiết lập trên đất dốc bằng cách trồng cây xanh, đào hào, có hàng rào bao quanh và chia cắt thành các ô nhỏ để bảo vệ và luân phiên chăn thả. Đây là mô hình sử dụng đất dốc rất tốt để phát triển chăn nuôi hộ gia đình, khắc phục tập quán chăn nuôi thả rong lạc hậu. Đặc biệt những năm gần đây một số công nghệ sử dụng đất dốc bền vững của nước ngoài theo hướng nông lâm và lâm – nông kết hợp đã bước đầu áp dụng thành công ở nước ta [24]. Đó là kỹ thuật canh tác nông nghiệp đất dốc viết tắt là SALT (Sloping Agricultural Land Technology). Hệ thống kỹ thuật canh tác này đã được áp dụng thành công ở Philippin từ giữa những năm 1970 đến nay. Trung tâm đời sống nông thôn Baptist Mindanao Philippin đã tổng kết hoàn thiện hệ thống này gồm 4 mô hình sau đây: * Mô hình kỹ thuật canh tác nông nghiệp đất dốc (SALT1) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 26 Trong mô hình này là trồng trọt bằng cây ngắn ngày (cây hàng năm) xen kẽ với những cây lâu năm sao cho phù hợp với đặc tính và yêu cầu đất đai của các loài cây đó và đảm bảo có thu hoạch đều đặn. Các băng được trồng theo đường đồng mức ngang dốc và giữa những bảng cây trồng chính rộng từ 4 – 6m còn có bảng hẹp trồng cây cố định đạm, cây phân xanh để giữ đất, chống xói mòn hoặc lấy củi. Cơ cấu cây trồng trong mô hình này, để đảm bảo ổn định và hiệu quả nhất là 75% cây nông nghiệp, 25% cây lâm nghiệp. Trong cây nông nghiệp thì 50% là cây hàng năm, 25% là cây lâu năm. Với mô hình này trên một ha hàng năm người dân thu hoạch được lượng sản phẩm hàng hoá gấp rưỡi so với trồng sắn, khả năng chống xói mòn tăng gấp 4 lần [41]. * Mô hình kỹ thuật nông lâm súc kết hợp đơn giản (SALT2) Trong mô hình này, một phần đất được dành cho chăn nuôi và kết hợp với trồng trọt. Tác dụng mô hình này rất rõ là nhờ sự kết hợp theo phương thức Nông – Lâm - Súc đã tận dụng được tiềm năng đất đai, năng lượng mặt trời, đồng cỏ, thức ăn gia súc, tăng thêm nguồn phân chuồng, phân xanh trả lại cho đất. Theo mô hình này việc sử dụng đất đảm bảo có thu nhập đều đặn vừa cải thiện được độ phì nhiêu, chống được xói mòn đất. * Mô hình kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp bền vững (SALT3) Mô hình này đã kết hợp một cách tổng hợp việc trồng rừng quy mô nhỏ với sản xuất lương thực, cây ăn quả và cây thực phẩm. Ở đây người nông dân dùng những phần đất có độ cao thấp ( dưới 200 - 25 0) sườn đồi và chân đồi để trồng các cây lương thực, thực phẩm, xen với các hàng cây cố định còn phần đất cao ( sườn trên là đỉnh đồi) để trồng rừng. Cây lâm nghiệp chọn để trồng theo thời gian thu hoạch được chia ra các loại từ 1 – 5 năm, 6 – 10 năm, 11 – Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 27 15 năm và trên 15 năm để có thể thu được sản phẩm cao nhất và đều đặn. Cơ cấu đất được sử dụng thích hợp ở đây là dành 40% cho cây nông nghiệp, 60% cho cây lâm nghiệp. Trong mô hình này các biện pháp nông – lâm - thuỷ lợi và công trình hạ tầng được áp dụng đồng bộ (thực hiện các biện pháp làm giảm lượng nước chảy tràn, thực hiện các biện pháp hạn chế tốc độ dòng chảy, ngăn cản sự cuốn trôi đất, làm đất theo đường đồng mức v.v…) hiệu quả sử dụng đất được tăng cao hơn cả về mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Tuy nhiên mô hình này đòi hỏi vốn đầu tư cao hơn cả về vật chất và trình độ hiểu biết nên điều kiện mở rộng khó khăn hơn, cần có thời gian. * Mô hình sản xuất nông nghiệp trồng cây ăn quả (cam, chanh, xoài, bưởi, đu đủ…) hoặc trồng cây công nghiệp dài ngày (chè, café, quế…) với quy mô vừa và nhỏ (SALT4). Trong mô hình này các loại cây ăn quả nhiệt đới được đặc biệt chú ý do sản phẩm của nó có thể bán thu tiền mặt để đầu tư trở lại. Mô hình này có ý nghĩa lớn nên các nước trong khu vực rất quan tâm cả về hỗ trợ vốn và kỹ thuật, cả về thị trường tiêu thụ và chính sách. + Hệ sinh thái VAC Sơ đồ 1.1: Mô hình VAC V Hộ nông dân Thức ăn cho cá A C Thức ăn chăn nuôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 28 Kết quả đó là tạo ra được nhiều cây trồng, vật nuôi để xuất được nhiều giải pháp, đưa ra được nhiều mô hình sản xuất có tính cách mạng trong sản xuất. Tuy nhiên cũng lại thấy rõ ràng rằng trong lĩnh vực thực nghiệm như nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản… tỷ lệ các công trình được ứng dụng so với kết quả đạt được là rất thấp, bởi vì môi trường ứng dụng cũng quan trọng như chính giải pháp kỹ thuật. Do vậy trong mấy thập kỷ lại đây, mô hình tiến bộ kỹ thuật trên đồng ruộng trở nên phổ biến nhằm đưa tất cả các đối tác vào các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng để đảm bảo tính hữu hiệu cao của kết quả. Các nghiên cứu ứng dụng được chuyển từ ô thửa do nghiên cứu vừa quản lý sang thực địa do nông dân tiến hành với sự hỗ trợ của nghiên cứu viên hay cán bộ khuyến nông [36], [24], [39]. Như phần trên đã trình bày mô hình quản lý và sử dụng bền vững và có hiệu quả đất gò đồi ở trung du, miền núi là rất đa dạng, phong phú. Mỗi mô hình chỉ có thể áp dụng có hiệu quả cho từng loại đất, từng thảm phủ thực vật, từng điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội cụ thể, phù hợp với mức độ tiếp nhận và khả năng đầu tư của hộ nông dân và chủ trang trại. 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu Một là, tại sao phải nghiên cứu các phương án canh tác trên đất dốc ? Hai là, hiệu quả canh tác trên đất dốc tại huyện Mù Căng Chải như thế nào ? Ba là, các giải pháp để nâng cao hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải – Yên Bái là gì? 1.2.2. Cơ sở phương pháp luận Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 29 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin a) Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về tình hình sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân, canh tác trên đất dốc… b) Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Những thông tin, tài liệu này được thu thập dựa trên phương pháp đánh giá nhanh nông thôn ( RRA- Rural Rapid Appraisal ) và sử dụng phiếu điều tra kinh tế hộ. * Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA ) Phương pháp này được sử dụng để quan sát thực tế, phỏng vấn chính thức và bán chính thức cán bộ và nhân dân địa phương về tình hình canh tác đất dốc, những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, những kết quả thực tại thu được từ canh tác trên đất dốc, cũng như ý kiến của họ để xác định mô hình canh tác hiệu quả nhất…. * Phương pháp điều tra hộ Việc thu thập tài liệu mới chủ yếu dựa trên cơ sở điều tra các hộ nông dân đang canh tác trên đất dốc. + Xác định điểm điều tra Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, căn cứ vào đặc điểm của địa bàn nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lựa chọn điểm điều tra là hai xã đại diện: La Pán Tẩn và Chế Cu Nha của huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái. + Xác định mẫu điều tra Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa bàn, tôi sẽ tiến hành điều tra ngẫu nhiên đúng100 hộ, bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Để đảm bảo sự phù hợp và chính xác, trước khi tiến hành điều tra, chúng tôi đã tiến hành điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 30 thử và điều chỉnh mẫu phiếu phù hợp hơn khi tiến hành điều tra đồng bộ. Mỗi xã chọn 2 thôn, mỗi thôn điều tra 25 hộ, các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên. * Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Phương pháp này được sử dụng để tham khảo, tổng hợp, thu thập chọn lọc các ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ nghiên cứu hoặc công tác trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là trong phạm vi canh tác trên đất dốc. 1.2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu + Đối với số liệu thứ cấp: lập bảng để đánh giá mức độ quan trọng của thông tin và phạm vi sử dụng thông tin. + Đối với số liệu sơ cấp: sử dụng phần mền EXCEL, EVIEW để tổng hợp và xử lý số liệu nhằm đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung đặt ra của đề tài. 1.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 1.2.4.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong công tác nghiên cứu, thông qua phương pháp này ta có thể rút ra các kết luận về hiệu quả của việc canh tác trên đất dốc so với những hộ, những vùng cùng điều kiện nhưng chưa áp dụng phương thức canh tác này. Thông qua phương pháp này chúng ta sẽ đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu, mặt được và chưa được của phương thức canh tác trên đất dốc để từ đó có những đánh giá chung nhất, những kiến nghị và giải pháp hiệu quả nhất nhằm phát triển kinh tế Mù Cang Chải nói riêng và kinh tế nông thôn nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 31 1.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế- xã hội, mô tả chi phí, lợi ích, các tác nhân trong quá trình canh tác trên đất dốc. 1.2.4.3. Phương pháp hồi quy Để phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố đến sản xuất nông nghiệp và thu nhập của hộ, chúng tôi sử dụng phương pháp hồi quy để ước lượng, cụ thể là sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas (CD). Hàm CD có dạng: Y = AX1b1 X2b2….Xnbn eC1D1 eC2D2…eCmDm Trong đó: Y: biến phụ thuộc. ___ Xi: là các biến độc lập định lượng ( i  1, n ) ___ Dj : là các biến độc lập thuộc tính ( j  1, m ) Chỉ tiêu hiệu suất biên một đơn vị của biến độc lập _ Y (1) Đối với biến định lượng: Y  bi  _ X (2) Đối với biến thuộc tính: Y  e Dj Ý nghĩa: đầu tư thêm 1 đơn vị yếu tố i sẽ mang lại thêm bao nhiêu đơn vị yếu tố Y Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và giải trên phầm mềm EXCEL. . Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả xã hội và môi trường trong sử dụng đất dốc của các hộ nông dân. Để phân tích sâu hơn các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả xã hội và môi trường trong sử dụng đất dốc và làm cơ sở để dự báo sự thay đổi phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 32 thức sản xuất có ảnh hưởng tích cực, tiêu cực như thế nào tới hiệu quả sử dụng đất dốc, chúng tôi sử dụng các mô hình phân tích sau: Mô hình hàm Probit Theo D.Macfaden (1973), [37] đưa ra hàm Probit có dạng: K Yi*   0    j X ij  ui (a) j 1 Ở đây Yi* không phải là giá trị quan sát được mà nó là 1 biến không liên tục và ta gọi là ẩn biến Y và Yi là 1 biến giả được định nghĩa. Yi = 1 nếu Yi* > 0 Yi = 0 trong trường hợp khác (Yi ≤ 0) Và chúng ta có Pi = Prob (Yi = 1)   k   k  = Pr ob ui     0    j X ij    1  F   0    j X ij      j 1     j 1   Ở đây F là hàm phân phối tích luỹ của u, u là phần dư – sai số giữa biến độc lập và phân phối chuẩn với trung bình của u = 0 và phương sai Var(ui) =  2 =1. Mặt khác, nếu phân phối của u là đối xứng, từ 1 – F(-Z) = F(Z) ta có thể viết:  n  Pi  F  0    j X ij   j 1  Đặt  n  Zi   0    j X ij   j 1  ta có: Zi F ( Zi ) F ( Zi )  hay Ln   Zi 1 Zi 1  F ( Zi ) ở đây hàm mật độ của F(Zi) được xác định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 33 Zi / 1 1  t2 F (Zi )    2 * e 2 * dt Nếu sai số của ui trong (a) tuân theo quy luật phân phối chuẩn thì (a) gọi là mô hình Probit. Để đo lường sự thay đổi của xác suất Pi khi có sự thay đổi của biến giải thích Xij ta sử dụng đạo hàm riêng như sau: i   j F (Zi )  X ij Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ sử dụng biến phụ thuộc là một biến giả, phản ánh hiệu quả xã hội trong sử dụng đất dốc. Và các biến giải thích (độc lập) là các nhân tố bên trong hoặc bên ngoài hộ có ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả xã hội (hoặc môi trường) trong sử dụng đất dốc . Y* ở đây là một mức chung về hiệu quả xã hội và môi trường ở mỗi hộ, nếu vượt qua mức này thì sản xuất đạt hiệu quả và ngược lại. 1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 1.2.5.1. Nội dung của các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất tính trên 1 đơn vị diện tích đất: + GO/ha + VA/ha - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư: + GO/IC + VA/IC - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng sức lao động: + GO/lao động + VA/lao động 1.2.5.2. Một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội - Thu nhập bình quân/ người - Trình độ dân trí - Tỷ lệ đất dốc được đưa vào sản xuất….. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 34 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở HUYỆN MÙ CANG CHẢI - TỈNH YÊN BÁI 2.1. Đặc điểm của huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý: Huyện Mù Cang Chải là một huyện vùng cao nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Yên Bái, cách trung tâm tỉnh 185km theo quốc lộ 37 và 32. Huyện có diện tích là 119.908 km2, nằm dưới chân dãy núi Hoàng Liên Sơn, ở độ cao 1000 m so với mực nước biển. - Toạ độ địa lý 21039’ – 25050’ vĩ độ Bắc 103056’ – 104028’ kinh độ Đông - Ranh giới: + Phía Đông giáp với huyện Văn Chấn, Văn Yên - tỉnh Yên Bái. + Phía Bắc giáp với huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai. + Phía Tây giáp huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu. + Phía Nam giáp huyện Mường La - tỉnh Sơn La. Huyện có một thị trấn là thị trấn Mù Cang Chải và 13 xã: Kim Nọi, Hồ Bốn, Chế Tạo, Khao Mang, Dế Su Phình, Chế Cu Nha, Cao Phạ, Púng Luông, Nậm Khắt, Mồ Dề, Nậm Có, La Pán Tẩn và Lao Chải. Huyện Mù Cang Chải nếu so sánh với các huyện miền núi khác trong tỉnh Yên Bái nói riêng hay các huyện miền núi phía Bắc nói chung thì Mù Cang Chải là một huyện có vị trí địa lý rất khó khăn cho việc giao lưu hàng hoá với các huyện trong tỉnh cũng như trong vùng. Việc trao đổi, tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các viện nghiên cứu khoa học, các cơ quan nông nghiệp và các huyện ở vùng miền núi phía Bắc là rất hạn chế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 35 2.1.1.2. Điều kiện đất đai, địa hình Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 119.908 ha, diện tích đất nông nghiệp là 8.920 ha, chiếm 7,44% tổng diện tích tự nhiên. Huyện có địa hình đồi núi cao xen lẫn các thung lũng xâm thực, có trên 95% diện tích là đồi núi cao, độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh do đó gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện giao thông và trở ngại đối với phát triển kinh tế, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Độ dốc trung bình 400 – 700, sườn núi bị chia cắt dữ dội. Do địa hình bị chia cắt mạnh nên đã tạo ra các thung lũng nhỏ như: Nậm Có, Nậm Khắt, Kim Nọi, Púng Luông là những nơi tập trung đông dân cư sinh sống và sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên là 119.908 ha thì trong đó diện tích đất ở độ cao trên 1.000m chiếm 84% và dưới 1.000m chiếm 16% diện tích đất tự nhiên. Với vị trí địa lý và địa hình khó khăn chỉ thích hợp với việc phát triển nghề rừng, chăn nuôi đại gia súc, nhưng rất hạn chế việc phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và giao lưu với bên ngoài. Huyện Mù Cang Chải được chia ra làm một thị trấn và 3 trung tâm cụm xã: - Thị trấn huyện Mù Cang Chải nằm trên quốc lội 32 có tổng diện tích tự nhiên là 742ha. Trong đó đất đô thị là 200ha, đất nông lâm nghiệp là 542ha. - Trung tâm cụm xã Khao Mang gồm các xã Khao Mang, Lao Chải, Hồ Bốn. - Trung tâm cụm xã Puống Luông gồm các xã Puống Luông, La Pán Tẩn, Zế Xu Phình, Nậm Khắt với diện tích tự nhiên là 247,9km2. - Trung tâm cụm xã Chế Tạo với diện tích tự nhiên là 236km2. Đất đai huyện MCC chủ yếu là đất Feralit, màu vàng đỏ, vàng nhạt. Đây là quá trình tích lũy tuyệt đối hoặc tương đối sắt, nhôm. Tuy nhiên cũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 36 có các loại đất đen nhiệt đới, đất mùn do ảnh hưởng của quá trình tham gia của vi sinh vật, động vật, oxy, không khí và mưa ( Nguồn: Những thông tin cơ bản về các loại đất chính ở Việt Nam, năm 2001 ). Thực ra các thành phần thổ nhưỡng ở Mù Cang Chải còn phức tạp hơn nhiều song cơ bản đều thuộc loại đất khá giàu dinh dưỡng, thuận lợi cho sự sinh trưởng của thực vật nhất là các loại cây ôn đới hay cận nhiệt đới nhưng do địa hình dốc, chia cắt, có nhiều đồi cao nên mặc dù có diện tích 119908,75ha nhưng việc sử dụng đất vào sản xuất lại rất nhỏ mặc dù có sự tăng lên trong từng năm, đến năm 2007 chỉ là 7558,48ha chiếm 6,3%, đất sử dụng vào lâm nghiệp là 81908,06ha chiếm 25,4%. Ta có bảng: Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua 3 năm ĐVT: ha Thay đổi bình Bình quân (%) quân năm ( %) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Binh quân 07/06 08/07 06 07 08 3 năm Nông nghiệp 7.586,96 7.558,48 7.549,52 -0,375 -0,119 6,42 6,385 6,377 6,394 Lâm nghiệp 81.491,82 81.908,06 81.992,24 0,511 0,103 68,962 69,187 69,258 69,136 Đất khu dân cư 231,5 235,55 239,67 1,749 1,749 0,196 0,199 0,202 0,199 Chưa sử dụng 28.859,24 28.684,26 28.604,82 -0,606 -0,277 24,422 24,229 24,162 24,271 ( Nguồn: Phòng thống kê huyện MCC ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 37 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu của các nhóm đất chính Huyện Mù Cang Chải nhìn chung diện tích đất lâm nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên, qua 3 năm diện tích đất lâm nghiệp bình quân trong tổng quỹ đất của huyện là 69,136%. Năm 2007 diện tích này là 81.908,06ha tăng so với năm 2006: 0,511%; năm 2008 chiếm tỷ lệ 69,258% tổng quỹ đất tăng so với năm 2007 là 0,103%. Diện tích đất chưa sử dụng của huyện luôn chiếm trên 24%, mức thay đổi bình quân hàng năm không đáng kể, năm 2007 diện tích đất chưa sử dụng chỉ giảm được 0,606% so với năm 2006 và năm 2008 chỉ giảm được 0,277% so với năm 2007 để chuyển sang mục đích khácTuy nhiên sự thay đổi này chưa đáng kể so với diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn, điều này chứng tỏ vùng này chưa được khai thác hết tiềm năng, diện tích đất chưa sử dụng lớn hơn rất nhiều lần so với đất sản xuất xấp xỉ 4 lần, tiềm năng sản xuất nông nghiệp của huyện là rất lớn, khai thác tốt và sử dụng hiệu quả phần đất này sẽ mang lại giá trị kinh tế cao. Năm 2006 diện tích đất nông nghiệp là 7.586,96ha chiếm 6,42% trong tổng diện tích đất của huyện. Năm 2007 diện tích này giảm đi 0,375% tương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 38 ứng còn 7.558,48ha và chỉ chiếm 6,385% trong tổng quỹ đất của huyện. Diện tích này giảm là do một số diện tích đất canh tác nông nghiệp không có hiệu quả nên người dân bỏ không sử dụng nữa. Như vậy diện tích đất nông nghiệp qua 3 năm có xu hướng giảm, bình quân qua 3 năm đó diện tích đất này chỉ còn chiếm 6,394% trong số diện tích quỹ đất tự nhiên mà huyện có. Trong đất nông nghiệp: - Đất trồng cây lương thực có diện tích sử dụng cao nhất với diện tích: 4711,19ha năm 2006. chiếm tỷ trọng 62,78 trong tổng quỹ đất nông nghiệp, diện tích đất cây hàng năm cũng tăng theo diện tích đất nông nghiệp. Năm 2007 diện tích đất cây hàng năm là 4799,05ha, tăng thêm 88,14ha, tốc độ tăng 1,78% và chiếm tỷ trọng 63,25% trong tổng quỹ đất nông nghiệp năm 2007. Năm 2008 mặc dù quỹ đất nông nghiệp giảm 0,119% nhưng diện tích cây hàng năm vẫn tăng mạnh với tốc độ 12,73%, mức tăng tương ứng 611,06ha. Từ năm 2006-2008 tốc độ tăng bình quân về diện tích cây hàng năm là 6,93%. Con số tăng lên về diện tích đất hàng năm là tín hiệu tốt đối với tình hình sử dụng đất của huyện. + Diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ trọng cao nhất trong diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm 71,2%. Tốc độ tăng về diện tích trồng lúa năm 2006 so với 2006 là 8,21% , năm 2008 so với 2007 là 2,35%, mức tăng tương ứng là 276,22ha và 85,47ha. Tốc độ tăng bình quân từ 2006-2008 của diện tích trồng lúa là 5,28%. + Diện tích trồng cây màu và cây công nghiệp hàng năm của năm 2006 là 1.179,89ha chiếm 25,04% tổng quỹ đất cây hàng năm, đến năm 2007 diện tích cây màu và cây công nghiệp hàng năm giảm mạnh chỉ còn 991,43ha, tốc độ giảm lên tới 13,31%, mức giảm là 188,46ha. Năm 2008 có sự tăng trở lại nhưng vẫn chưa đạt mức của năm 2006, diện tích lúc này là 1.054,02ha chiếm 19,48% quỹ đất cây hàng năm, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 43. 39 Mù Cang Chải nên có chính sách tăng diện tích và sản lượng loại cây này để giúp người dân xoá đói giảm nghèo. Đất trồng rau, đậu có diện tích và tỷ trọng nhỏ nhất trong quỹ đất cây hàng năm. Năm 2006 diện tích chỉ là 176,5ha, chiếm tỷ trọng 3,76%. Năm 2007 diện tích này không tăng. Năm 2008 tăng lên thành 197.3ha, mức tăng 21,8 ha, tốc độ tăng 11,78%. Cây lâu năm: diện tích cây lâu năm của huyện năm 2006 là 2.150,14ha chiếm tỷ trọng 1,49% trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, diện tích này năm 2007 là 2.418,41ha chiếm tỷ trọng 2,02% tổng diện tích đất tự nhiên. Như vậy năm 2007 diện tích cây lâu năm tăng 12,85% tức tăng 267,97ha. Tuy nhiên đến năm 2008 diện tích cây lâu năm lại giảm về mức xấp xỉ của năm 2006 còn 2.148,37 ha. Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất mặt nước đang dùng vào sản xuất nông nghiệp có diện tích rất nhỏ và không tăng từ 2006-2008. Năm 2008 bằng các nguồn vốn chương trình 134, vốn bố trí dân cư, Dự án chia sẻ đã khai hoang được 64,9ha ruộng nước đạt 75,37% kế hoạch. 2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn Khí hậu Mang đặc trưng á nhiệt, nhiều vùng núi cao có khí hậu ôn đới. Độ ẩm thấp nhưng do rừng phủ khá dày nên nguồn nước ở đây khá dồi dào.Khí hậu Mù Cang Chải được chia làm hai mùa khá rõ rệt: mùa hè và mùa đông. Tuy nhiên khí hậu thiên mát mẻ ngay cả trong mùa hè về đêm vẫn lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 190C, thậm trí có tuyết rơi cục bộ, sương mù là hiện tượng phổ biến ở đây trong suốt mùa đông. Mù Cang Chải thường là nơi tan của các cơn bão nên lượng mưa cũng vừa phải, trung bình 1.400mm/năm. Độ ẩm ở đây khá cao, trung bình 80%, các khu núi cao thường từ 82- 86 %. Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1800 giờ, tập trung vào mùa hè. Có thể tham Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 44. 40 khảo bảng tổng hợp khí tượng thủy văn ở trạm Mù Cang Chải năm 2000 dưới đây: Bảng 2.2: Khí tƣợng thủy văn của huyện Nhiệt độ TB Số giờ nắng Lượng mưa Độ ẩm tương 0 ( C) (h) TB ( mm ) đối ( % ) Cả năm 19,3 1.770 1.442 80 Tháng 1 13,6 17,0 14,0 78 Tháng 2 14,6 15,0 56,1 77 Tháng 3 18,1 188 58,0 74 Tháng 4 21,3 164 85,6 75 Tháng 5 22,3 83,0 227,5 80 Tháng 6 22,5 142 325,0 84 Tháng 7 23,5 158 294,4 86 Tháng 8 23,3 131 231,1 84 Tháng 9 21,3 135 71,1 79 Tháng 10 20,4 118 71,8 78 Tháng 11 15,7 119 2,6 78 Tháng 12 14,7 140 5,0 81 ( Nguồn: Phòng Thủy lợi huyện Mù Cang Chải ) Thuỷ văn: Nước mặt: Tuy huyện Mù Cang Chải không có sông lớn, nhưng có hệ thống khe suối nhiều với tổng chiều dài trên 360km đều bắt nguồn từ dãy núi Hoàng Liên Sơn. Trong đó đáng kể nhất là suối Nậm Kim dài hơn 75km chải xuyên suốt chiều dài huyện theo hướng Đông Nam – Tây Bắc và đổ ra sông Đà. Ngoài ra còn có các con suối khác như suối Mang Khú (xã Chế Tạo) dài 35km, suối Ta Sa (xã Nậm Có) dài 28km, suối Tusan (xã Nậm Có) dài 35km, suối Lao Chải (xã Lao Chải) dài 27km, suối Nậm Khắt dài 20km, suối Đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 45. 41 Hồ (xã Zế Xu Phình) dài 12km và đạt mật độ trung bình 1km2 diện tích đất tự nhiên có 0,3km khe suối. Chất lượng nước mặt nhìn chung tốt cho sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống nhân dân trong huyện. Ngoài ra thì với các khe suối có độ dốc lớn nên rất có tiềm năng về thuỷ điện nhỏ. Do thời tiết khô nóng, địa hình có độ dốc lớn và hậu quả của quá trình phá rừng nên đã làm thay đổi chế độ thuỷ văn của các hệ thống khe suối. Từ đó đã làm ảnh hưởng đến sự chênh lệch lớn về lượng nước mặt giữa hai mùa. Vào mùa mưa thì mực nước và lưu lượng nước ở các con suối tăng rất nhanh thường gây ra lũ quét tàn phá ruộng nương, nhà cửa, đặc biệt là phá huỷ các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đường giao thông… Mùa khô thì nhiều con suối bị cạn kiệt tạo ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân. - Nước ngầm: Do đặc điểm thời tiết, khí hậu và cấu tạo địa chất địa hình đã tạo ra khả năng về nguồn nước ngầm có chất lượng tốt cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Như vậy, huyện có điều kiện khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, tổng tích ôn…) cho phép phát triển đa dạng các loại cây trồng, từ cây Nhiệt đới đến cây Á nhiệt đới, từ các loại cây ngắn ngày đến các loại cây dài ngày. Đối với cây trồng hàng năm có thể thâm canh 2 vụ/năm. Vụ Xuân: đầu vụ tháng 1 – 2 lượng mưa thấp ( 43,6 – 21,5mm) ảnh hưởng đến cây trồng. Cho nên đối với huyện Mù Cang Chải chỉ làm được cây mầu trong vụ này do không đủ nước cung cấp cho cây trồng khác như lúa… mà cây mầu không yêu cầu về nước nhiều. Nhiệt độ ( 13,4 – 15,60C) cũng là một trong các yếu tố hạn chế đến thời gian sinh trưởng, nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm, và sinh trưởng giai đoạn đầu. Vậy cần xác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn