SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ QUỐC PHÒNGBỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
MAI THỊ KIM HỒNGMAI THỊ KIM HỒNG
ĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘIĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGTHEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SĨLUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊKINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNGBỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
MAI THỊ KIM HỒNGMAI THỊ KIM HỒNG
ĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘIĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGTHEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊCHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02MÃ SỐ: 60 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM VĂN SƠNNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM VĂN SƠN
HÀ NỘI - 2014HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
VỀ ĐÔ THỊ HOÁ THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG 10
1.1. Đô thị hóa và đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững 10
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đô thị hóa theo hướng phát
triển bền vững 23
1.3. Kinh nghiệm đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững
của một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội 26
Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ NGOẠI THÀNH HÀ
NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 36
2.1 Tổng quan về đô thị hóa ngoại thành Hà Nội 36
2.2 Những thành tựu đạt được trong quá trình đô thị hóa
ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền
vững 39
2.3 Một số hạn chế trong quá trình đô thị hoá ngoại thành Hà
Nội theo hướng phát triển bền vững 49
Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT 58
TRIỂN BỀN VỮNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những quan điểm cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình đô
thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển
bền vững trong thời gian tới 58
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình đô thị
hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền
vững trong thời gian tới 63
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 101
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Cơ sở hạ tầng CSHT
Khu đô thị KĐT
Khu chế xuất KCX
Khu công nghiệp KCN
Kinh tế - xã hội KT - XH
Khoa học và Công nghệ KH&CN
Lực lượng sản xuất LLSX
Quan hệ sản xuất QHSX
Tài nguyên thiên nhiên TNTN
Phát triển bền vững PTBV
Ủy ban nhân dân UBND
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đô thị hóa là xu thế tất yếu đối với các quốc gia chậm phát triển khi
bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đô thị hóa có tác động tích
cực, sâu sắc tới mọi mặt đời sống KT-XH của mỗi quốc gia nói chung, tới
khu vực nông thôn mỗi quốc gia nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những tác
động tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết
như: Việc làm cho nông dân mất đất sản xuất; xây dựng cơ sở hạ tầng, an
ninh xã hội, các vấn đề về môi trường… Do vậy, nếu không có một chiến
lược giải pháp cụ thể, các quốc gia trong quá trình phát triển sẽ gặp phải nhiều
vấn đề vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, đôi khi làm nẩy
sinh nhiều vấn đề phức tạp từ quá trình đô thị hóa.
Thành phố Hà Nội trong những năm qua có tốc độ đô thị hóa nhanh;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP. Quá trình đô
thị hóa đã có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân, nhất là cư dân nông thôn, góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh cho Hà Nội; tài nguyên thiên nhiên của Thành phố từng bước
đưa vào khai thác và sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa ở
ngoại thành Hà Nội còn thiếu tính bền vững như: Chưa tạo điều kiện cho sự
phát triển thành phố theo xu hướng văn minh, hiện đại và bền vững; phát triển
nguồn nhân lực không theo kịp được với quá trình đô thị hóa; cơ sở hạ tầng
đô thị chưa đảm bảo các tiêu chuẩn phát triển đô thị hiện đại; giải quyết công
ăn việc làm cho người dân bị thu hồi đất còn khó khăn; ô nhiễm môi trường
và các tệ nạn xã hội diễn ra phức tạp...
Như vậy, vấn đề đô thị hóa ở ngoại thành Hà Nội đã tác động không
nhỏ tới mọi mặt KT-XH, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, nhằm cung cấp cơ sở
khoa học cho các cấp, các ngành, cơ quan chức năng thành phố Hà Nội đảm
6
bảo quá trình đô thị hóa ở ngoại thành Hà Nội phát triển theo hướng bền
vững. Với lý do đó, vấn đề “Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng
phát triển bền vững” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu vấn đề đô thị hoá theo hướng PTBV ở các mức độ và góc độ tiếp cận
khác nhau, dưới các hình thức như: Đề tài khoa học các cấp, sách tham khảo
và chuyên khảo, các đề tài luận văn, luận án, các bài báo được đăng tải trên
các báo và tạp chí… Trong đó đáng chú ý một số công trình tiêu biểu sau:
* Các công trình luận văn, luận án
Luận án tiến sỹ kinh tế “Vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí
đánh giá mức độ đô thị hoá nhằm góp phần xây dựng các quan điểm phát
triển đô thị ở Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví dụ”, tác giả Nguyễn
Hữu Đoàn [12]. Luận án đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về đô thị hoá trên thế
giới và ở Việt Nam, từ đó đề xuất hệ thống tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá mức
độ đô thị hoá là cơ sở để đánh giá và so sánh mức độ đô thị hoá của các đô
thị. Trên cơ sở vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ
đô thị hóa bằng định lượng và định tính, luận án đã chứng minh tính khả thi
của việc vận dụng phương pháp bằng việc áp dụng đánh giá mức độ đô thị
hóa cho Hà Nội và làm rõ một số vấn đề chủ yếu về lý luận đô thị hoá và phát
triển đô thị trong quá trình phát triển KT-XH. Từ những phân tích trên, luận
án đã đề xuất một số quan điểm phát triển đô thị nhằm góp phần đẩy mạnh
quá trình đô thị hoá ở Việt Nam và Hà Nội.
Luận án tiến sỹ cấp Viện “Nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên
của quá trình đô thị hóa ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”, tác giả Trần Thị
Ngân Hà [15]. Luận án đã đánh giá quá trình đô thị hóa ở Thành phố Vinh
trong thời gian qua. Theo tác giả luận án, quá trình đô thị hóa ở Thành phố
Vinh đã làm biến đổi môi trường tự nhiên, tuy mức độ chưa lớn nhưng đã tạo
ra sức ép đối với sự phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường tại địa phương;
7
luận án cũng đánh giá những tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình
đô thị hóa ở thành phố Vinh là căn cứ khoa học để đề xuất các giải pháp bảo
vệ môi trường tự nhiên, phát triển đô thị theo hướng bền vững.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà
Nội trong quá trình đô thị hóa”, tác giả Nguyễn Công Bằng [4]. Luận văn đã
hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo trong quá trình đô thị
hóa; đánh giá khách quan thực trạng đói nghèo tại các huyện ngoại thành Hà
Nội trong quá trình đô thị hóa trên các phương diện: Kết quả, hạn chế và
nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu
thực hiện xoá đói giảm nghèo ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong thời gian
tới.
Luận văn thạc sỹ địa lý “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị
hóa tới biến đổi kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh”, tác giả Nguyễn
Thị Huyền Minh [24]. Luận văn đã nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị
hóa tới biến đổi KT-XH thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2000
đến 2010, chỉ ra những ảnh hưởng tích cực cũng như ảnh hưởng tiêu cực ở địa
phương này. Từ đó luận văn đã đề xuất những giải pháp phát triển bền vững
KT-XH của địa phương dưới ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa.
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa
đến phát triển kinh tế- xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”, tác giả
Ngô Thị Mỹ [26]. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những tác động tích cực
cũng như hạn chế của đô thị hóa đối với các hộ nông dân mất đất nói riêng và
tình hình KT-XH của huyện Phổ Yên nói chung. Từ việc nghiên cứu thực
trạng của đô thị hóa, luận văn chỉ ra những ảnh hưởng của nó đến phát triển
KT-XH của huyện Phổ Yên; trên cơ sở đó luận văn đã đề ra những định
hướng và giải pháp phù hợp thúc đẩy KT-XH của huyện tiếp tục phát triển.
* Sách, báo cáo hội thảo và đề tài nghiên cứu các cấp
Sách “Đô thị hóa và cấu trúc đô thị Việt Nam trước và sau đổi mới
1979 - 1989 và 1989 - 1999” của tác giả Lê Thanh Sang, Viện khoa học Nông
8
thôn Việt Nam - Bộ thuộc Viện khoa học xã hội Việt Nam chủ biên, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, ấn hành năm 2008. Cuốn sách đã phác họa bức
tranh đô thị hóa và cấu trúc đô thị hóa ở Việt Nam giai đoạn 1979 - 1999 từ
đó, đề xuất các biện pháp tiến hành cấu trúc lại đô thị ở Việt Nam.
Sách “Đô thị hóa và chính sách phát triển đô thị trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Trần Ngọc Hiên và Trần Văn Chử
đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1998. Cuốn sách đã trình
bày khái quát về quá trình đô thị hóa ở Việt Nam kể từ năm 1975 cùng các
chính sách về đô thị hóa của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam. Theo các tác giả, quá trình đô thị hóa của Việt Nam từ
sau năm 1974 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng bộ
mặt đô thị trên cả nước. Đồng thời để cập quá trình đô thị hóa còn không ít
những hạn chế xuất phát từ nguyên nhân chủ quan - các chính sách đô thị hóa
của các cấp quản lý. Trên cơ sở đó có những kiến nghị chính sách để đảm bảo
quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đạt được nhiều thành tựu nhất.
Sách “Đô thị học- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Minh
Hòa, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2012. Đây là một tuyển tập
93 bài viết trong số hàng trăm bài công bố trên các tạp chí, sách chuyên khảo
trong và ngoài nước của tác giả khi nghiên cứu về đô thị hóa trong 20 năm liên
tục (1990-2012). Cuốn sách được tác giả trình bày theo các nội dung: Nhận
thức chung về đô thị; văn hóa và xã hội đô thị; tổ chức không gian sống đô
thị; phát triển đô thị trong bối cảnh ở Việt Nam; phát triển đô thị từ kinh
nghiệm quốc tế. Cuốn sách cung cấp những kiến thức về nguyên lý và quy luật
chung của phát triển đô thị, về quy hoạch - kiến trúc, giao thông, môi trường; đặc
biệt là những cách tiếp cận mới về đô thị dưới nhãn quan của đô thị học.
Cuốn sách “Phát triển bền vững đô thị: những vấn đề lý luận và kinh
nghiệm của thế giới” của tác giả Đào Hoàng Tuấn, Nxb Khoa học xã hội,
năm 2008. Cuốn sách đã khái quát kinh nghiệm phát triển đô thị của nhiều
9
nước trên thế giới từ đó đề xuất hệ thống tiêu chí đối với đô thị ở Việt Nam
hiện nay.
Thông tin chuyên đề “Những tác động về văn hóa và xã hội của quá
trình đô thị hóa ở Việt Nam và Australia” do Khoa Văn hóa, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh và Trung tâm nghiên cứu đô thị và xã hội Trường
đại học Công nghệ Swiburme Australia phối hợp nghiên cứu, năm 1997. Bản
Thông tin đã phân tích những tác động về văn hóa và xã hội của quá trình đô
thị hóa ở hai quốc gia Việt Nam và Australia, từ đó, xác định những điểm
tương đồng và không tương đồng trong quá trình đô thị hóa giữa hai nước và
đề xuất những bài học kinh nghiệm cho quá trình đô thị hóa ở Việt Nam.
Bài tham luận của Ngô Thắng Lợi tại Hội thảo “Phát triển bền vững thủ
đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình” và “Đô thị hóa ở Hà Nội nhìn từ
góc độ phát triển bền vững”, năm 2010, đã khẳng định những khía cạnh bền
vững trong đô thị hóa Hà Nội bao gồm: Đô thị hóa đã gắn được với tăng trưởng
kinh tế và nâng cao mật độ kinh tế; đô thị hóa gắn với quá trình công nghiệp
hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại; đô thị hóa với gắn liền
với việc mở rộng quy mô Thủ đô, tạo không gian thuận lợi bảo đảm tính bền
vững của quá trình đô thị hóa; đô thị hóa gắn với mở rộng phạm vi lan tỏa qua
việc hình thành và phát triển vùng thủ đô với tư cách là “bệ đỡ” cho phát triển
Hà Nội. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra tính chất thiếu bền vững trong đô thị
hóa Hà Nội gồm: Quá trình đô thị hóa đã không tạo điều kiện cho sự phát triển
thành phố theo xu hướng hiện đại và bền vững trong tương lai; phát triển nguồn
nhân lực không theo kịp được với quá trình đô thị hóa; cơ sở hạ tầng đô thị
chưa đảm bảo các tiêu chuẩn phát triển đô thị hiện đại; ô nhiễm môi trường đô
thị Hà Nội trở thành “điểm nóng” cản trở sự phát triển…
Bên cạnh những công trình tiêu biểu nêu trên, chủ đề đô thị hóa còn thu
hút được không ít các bài báo, sách và đề tài nghiên cứu khoa học khác, có
thể kể đến là: “Đô thị Việt Nam”, Nxb Xây dựng, năm 1995 của Đàm Trung
Phương; “Quản lí đô thị”, Nxb Xây dựng, năm 2001 của Nguyễn Ngọc Châu;
10
“Quản lí đô thị”, Nxb Xây dựng năm 2005 của Phạm Trọng Mạnh; “Kinh tế
đô thị và vùng”, Nxb Xây dựng năm 2006 của Trần Văn Tấn; “Phân tích dưới
góc độ địa lí kinh tế - xã hội sự chuyển hóa nông thôn thành đô thị ở Hà Nội
trong quá trình đô thị hóa” của Đỗ Thị Minh Đức; “Nghiên cứu đo đạc một số
chỉ tiêu chất lượng cuộc sống năm 2002 của Thành phố Hồ Chí Minh” của Hồ
Thiệu Hùng; “Cộng đồng dân cư ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trong
quá trình đô thị hóa” của Văn Thị Ngọc Lan…
Những công trình khoa học, bài viết trên của các tác giả đã đề cập đến
quá trình đô thị hoá trên nhiều phương diện, mục đích khác nhau như: Phát
triển đô thị lấy kinh tế làm trọng tâm; phát triển đô thị lấy con người làm trọng
tâm; lý thuyết đô thị hóa tiếp cận dưới góc độ dân số học. Tổng quan về quá
trình đô thị hóa, các xu hướng, hình thái đô thị hóa và sự biến đổi kinh tế, xã
hội, văn hóa… cùng những chính sách, kinh nghiệm của các địa phương trong
và ngoài nước về đô thị hóa. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn về đô thị hóa ngoại thành Hà
Nội theo hướng PTBV, trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số quan điểm cơ
bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình đô thị hóa ngoại thành Hà
Nội theo hướng PTBV trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải quan niệm, đặc điểm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến
đô thị hóa theo hướng PTBV.
- Đánh giá thực trạng đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV.
- Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đô
thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững.
11
* Phạm vi nghiên cứu: Ngoại thành Hà Nội.
Tư liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thực hiện chủ yếu từ
năm 2008 đến nay. Đó là thời điểm Hà Nội mở rộng địa giới hành chính gần
đây nhất.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
và các nghị quyết của thành phố Hà Nội về đô thị hóa, đồng thời kế thừa kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế
chính trị Mác - Lênin (trừu tượng hóa khoa học) và các phương pháp: Kết hợp
logic và lịch sử, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên
gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về đô thị hóa
theo hướng PTBV. Qua đó cung cấp cứ liệu khoa học để Đảng bộ, chính
quyền thành phố Hà Nội có thể tham khảo trong nghiên cứu xác định chủ
trương, chính sách nhằm hướng tới sự PTBV trong quá trình đô thị hóa ngoại
thành Hà Nội.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy và học tập
bộ môn kinh tế chính trị ở các trường đại học, cao đẳng.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
12
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
VỀ ĐÔ THỊ HOÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Đô thị hóa và đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững
1.1.1. Đô thị hóa
* Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hóa là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển.
Những năm cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau
và những sắc thái khác nhau, đô thị hóa tiếp tục lan rộng như là một quá trình
phát triển KT-XH trên toàn thế giới. Đó là quá trình mở rộng thành phố, tập
trung dân cư, thay đổi các mối quan hệ xã hội; quá trình đẩy mạnh và đa dạng
hóa những chức năng phi nông nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống
cũng như văn hóa đô thị. Đó cũng là quá trình biến đổi về phân bố lực lượng
sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị trở thành đô thị. Tiền đề
cơ bản của đô thị hóa là sự phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ… thu
hút nhiều nhân lực từ nông thôn đến sinh sống và làm việc, làm cho tỉ trọng
dân cư ở các đô thị tăng nhanh. Đô thị xuất hiện làm tăng sự phát triển giao
thông với các vùng nông nghiệp xung quanh và các đô thị khác.
Hiện nay, do cách tiếp cận và đối tượng nghiên cứu khác nhau của các
chuyên ngành khoa học nên quan niệm về đô thị hóa cũng có sự khác nhau:
Trong tác phẩm “Đô thị Việt Nam” của Đàm Trung Phương cho rằng:
“Đô thị hoá là quá trình chuyển dịch hoạt động nông nghiệp phân tán sang
hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp” [33,
tr.33]. Mặt khác, cũng theo tác giả này: “Đô thị hoá cũng bao gồm quá trình
di cư từ nông thôn ra thành thị, tập trung ngày càng nhiều dân cư trong những
vùng lãnh thổ hạn chế, gọi là đô thị” [33, tr.34].
Theo báo cáo của Viện nghiên cứu Phát triển KT- XH Hà Nội, quá
trình đô thị hoá được nhìn từ hai góc độ, một mặt đó là “Quá trình hình thành
13
và phát triển các điểm dân cư được tập hợp lại và phổ biến lối sống thành thị,
đồng thời phát triển các hoạt động khác nhau để phục vụ sự tồn tại và phát
triển trong cộng đồng đó”; mặt khác “Đô thị hoá cũng là quá trình mở rộng
biên giới lãnh thổ đô thị do nhu cầu công nghiệp hoá, thương mại, dịch vụ và
giao lưu quốc tế - là sự tăng trưởng về không gian đô thị từ phát triển dân số
và phát triển sản xuất” [57].
Thực tế, đô thị hoá không chỉ đơn thuần là quá trình dịch cư từ nông
thôn ra thành thị và dịch cư nghề nghiệp mà còn bao hàm các quá trình dịch
cư khác, đa chiều, đa cấp độ như các dòng dịch cư đô thị - đô thị, đô thị - ven
đô, đô thị - nông thôn, vùng - quốc tế với các mức độ khác nhau theo từng
hoản cảnh của các đô thị cụ thể. Các nhân tố kinh tế vẫn giữ vai trò chủ đạo
trong việc tạo nên quá trình đô thị hoá, tuy nhiên các nhân tố khác phi kinh tế
như văn hoá, lịch sử, lối sống… đang ngày càng có những ảnh hưởng lớn tới
các đặc tính đô thị hoá của mỗi vùng.
Từ các quan niệm trên cho thấy: Đô thị hóa là quá trình mở rộng đô thị
và biến đổi, phân bố lại các yếu tố của lực lượng sản xuất, bố trí dân cư, hình
thành, phát triển các hình thức, điều kiện sống theo kiểu đô thị; có sự chuyển
biến rõ nét trong quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị tạo tiền đề vững chắc
cho phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
Theo nghĩa hẹp, đô thị hoá là quá trình dịch cư từ lĩnh vực nông
nghiệp sang phi nông nghiệp với biểu hiện là sự tăng tỷ lệ dân số đô thị và
nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật đô thị.
Theo nghĩa rộng, đô thị hoá là quá trình chuyển biến KT-XH, văn hoá
và không gian lãnh thổ, gắn liền với những tiến bộ về KH&CN, trong
đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao
động, sự chuyển đổi lối sống, sự mở rộng không gian thành hệ thống
song song với việc tổ chức bộ máy hành chính.
14
Như vậy, đô thị hóa là sự mở rộng đô thị cả về không gian và thời gian.
Về không gian, mức độ đô thị hóa được tính bằng tỷ lệ giữa dân số đô
thị trên tổng số dân hay giữa diện tích đô thị trên diện tích của địa
phương. Về thời gian, tốc độ đô thị hóa được tính bằng tốc độ gia tăng
theo thời gian của yếu tố dân số đô thị và diện tích đô thị; là quá trình
hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị,
biến đổi về phân bố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không
phải là đô thị thành đô thị.
Ngoại thành Hà Nội là phạm vi danh giới địa chính ngoại thị của thành
phố, gồm các đơn vị hành chính huyện, thị xã và được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập, bao quanh, tiếp giáp với phần nội thành,
không bao gồm phần nội thị (các quận nội thành), dân cư phần lớn là
làm nông nghiệp cùng với những thói quen sản xuất, sinh hoạt, văn hóa
truyền thống của người nông dân, nông thôn.
Trên cơ sở quan niệm chung về đô thị hóa, có thể hiểu về đô thị hóa
ngoại thành Hà Nội là quá trình mở rộng đô thị; biến đổi, phân bố lại các yếu
tố của LLSX từ nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ; bố trí dân cư ở các huyện ngoại thành, hình thành phát triển các hình
thức, điều kiện sống theo kiểu đô thị và tăng quy mô dân số đô thị; cải tạo
nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa các cơ sở tương ứng của ngoại thành và các
vùng, địa phương lân cận cho phù hợp với quá trình đô thị hóa.
* Đặc điểm của quá trình đô thị hoá
Đô thị hóa gắn liền với quá trình tăng trưởng kinh tế của một khu vực,
một quốc gia. Tuy nhiên, tốc độ và đặc điểm của đô thị hóa còn phụ thuộc vào
trình độ phát triển của một khu vực hay quốc gia đó. Ngày nay, đô thị hóa
được hiểu là quá trình mang tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu
xã hội từ nông nghiệp- nông dân- nông thôn sang công nghiệp- thị dân- đô thị
được biểu hiện ở một số đặc điểm sau:
15
Thứ nhất, đô thị hóa là một quá trình lâu dài diễn ra trong một không
gian, lãnh thổ rộng lớn.
Thứ hai, tiền đề cơ bản của đô thị hóa là sự phát triển công nghiệp hay
công nghiệp hóa, đô thị hóa. Trong quá trình đô thị hóa có sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
Thứ ba, đô thị hóa là quá trình hình thành nâng cấp mở rộng quy mô đô
thị với kết cấu hạ tầng hiện đại.
Thứ tư, không gian đô thị ngày càng mở rộng, cùng với nó là sự thu hẹp
đất nông nghiệp để phát triển KĐT, KCN, thương mại, dịch vụ, du lịch.
Thứ năm, tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế ngày càng gia tăng thể hiện ở
sự gia tăng của quy mô và tốc độ thu hút vốn, gia tăng số lượng và quy mô
các đơn vị kinh tế.
Thứ sáu, đô thị hóa đã góp phần chuyển từ lối sống nông thôn sang lối
sống đô thị, từ văn hóa làng xã sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp
sang văn minh công nghiệp; cùng với đó là sự thay đổi về cơ chế, chính sách
phát triển và quản lý đô thị.
* Nội dung đô thị hoá:
Một là, mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
Đô thị hóa dù diễn ra dưới hình thức nào cũng đều dẫn đến sự chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất: Mở rộng không gian đô thị, tức phát triển đô thị theo chiều
rộng làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng. Nguyên nhân do
Nhà nước và chính quyền các cấp chuyển đổi mục đích sử dụng để dành đất cho
xây dựng các công trình; do hình thành thị trường bất động sản, kinh doanh đất
đai và một phần do nhân dân ở nơi đang có quá trình đô thị hóa bán cho những
người từ địa phương khác đến. Tuy nhiên, bất kể mục đích chuyển đổi đất nông
nghiệp để làm gì thì trong quá trình đô thị hóa, Nhà nước phải nắm quyền chủ
động chuyển đổi mục đích sử dụng đất để tạo đà cho sự phát triển đô thị.
16
Hai là, bố trí dân cư trong các khu đô thị mới, giải quyết vấn đề dân số,
giải quyết vấn đề việc làm, thay đổi cơ cấu lao động.
Khu đô thị mới là khu đô thị đang được phát triển tập trung theo dự án
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng, các công
trình sản xuất, công trình phúc lợi và nhà ở. Đồng thời, với các khu đô thị mới
đang được phát triển làm cho các khu nông thôn được chuyển thành phố,
phường. Vì vậy, đòi hỏi phải bố trí lại dân cư cho phù hợp với quy mô và
chức năng của đô thị, phải giải quyết vấn đề dân số, cả dân số tự nhiên và dân
số cơ học đáp ứng yêu cầu của sản xuất và bảo đảm không ngừng cải thiện
chất lượng cuộc sống của dân cư. Từ làng lên phố, từ xã lên phường, người
nông dân không còn đất để sản xuất nông nghiệp và trong số này không phải
ai cũng có điều kiện để tham gia lao động trong các ngành công nghiệp, dịch
vụ, thương mại nhất là với những người dân lớn tuổi, trình độ văn hóa thấp
càng ít có khả năng có việc làm để bảo đảm thu nhập và cuộc sống. Bên cạnh
đó là sự gia tăng dân số và lao động cơ học từ nơi khác vào đô thị mới. Vì
vậy, đô thị hóa đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ cả cơ cấu lao động và việc làm
cho dân cư sở tại và dân cư từ các địa phương khác về.
Ba là, có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; cơ cấu thành phần kinh tế.
Đô thị hóa tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đất đai
dùng cho sản xuất nông nghiệp trước đây ngày càng bị thu hẹp. Các đô
thị mới với chức năng chủ yếu là phát triển công nghiệp, thương mại và
dịch vụ. Vì vậy, quá trình đô thị hóa, cơ cấu ngành kinh tế cũng thay
đổi theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, thương mại trong tổng GDP. Đến lượt nó, sự thay đổi cơ
cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa lại kéo theo sự thay đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh thương mại và dịch vụ phục vụ
cho đô thị như xây dựng các trung tâm mua sắm, khu vui chơi giải trí,
nghỉ ngơi cuối tuần. Bản thân ngành nông nghiệp cũng chuyển biến
17
mạnh mẽ theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp sinh thái. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng thay đổi nhanh chóng.
Các hộ nông dân trong các Hợp tác xã nông nghiệp trước đây có thể
phát triển thành các hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ, hộ làm các
nghề tiểu thủ công nghiệp; phát triển mạnh các hình thức tổ chức kinh
tế của nhiều thành phần như: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty nhà nước, công ty liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài…
Bốn là, có sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Quá trình đô thị hóa là quá trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ
tầng KT-XH. Những công trình này phải đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất và đời sống với những tiêu chuẩn cụ thể của từng loại đô thị. Đảm
bảo hiện đại và đồng bộ kết nối với đô thị cũ trung tâm và các vùng lân
cận. Việc giải quyết tốt hay không tốt nội dung này đều có tác động
tích cực hoặc tiêu cực tới sản xuất và đời sống nhân dân. Về giao
thông, có thể thấy mật độ giao thông đô thị tăng nhanh, do tăng dân số,
lao động và tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh cùng với nhu cầu đi
lại, vận chuyển và giao lưu hàng hóa, dịch vụ ngày càng lớn làm cho
mật độ giao thông phát triển mạnh.
Năm là, thay đổi hình thái kiến trúc từ kiến trúc nông thôn sang kiến
trúc đô thị.
Trong quá trình đô thị hóa, tất yếu phải thay đổi kiến trúc nông thôn bằng
kiến trúc đô thị. Tuy nhiên, ở đây có hai nội dung cần bàn là: Ở các đô thị
mới phải có kiến trúc, xây dựng nhà ở, các cơ quan, công sở bảo đảm mĩ
quan, văn minh, hiện đại; khắc phục nhà siêu mỏng, siêu méo, nhà không số,
phố không tên…
Sáu là, thành lập các đơn vị hành chính mới ở địa bàn được đô thị hoá.
Đô thị hóa dẫn đến sự biến động ranh giới các đơn vị hành chính như:
sự thay đổi địa giới hành chính, dân số của đô thị, của các phường, các
18
quận mới và bộ phận còn lại của các thôn, các xã, các huyện ngoại
thành. Sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi của bộ máy hành chính
cùng với thay đổi quy mô, trình độ, cách thức, hình thức, phương thức,
biện pháp quản lý. Do đó quá trình đô thị hóa rất cần thiết tổ chức lại
quản lý nhà nước trên địa bàn.
1.1.2. Phát triển bền vững
Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Hay báo cáo Brundtland)
của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và phát triển (WCED) năm 1997 cũng đã
đưa ra khái niệm về phát triển bền vững, theo đó, thừa nhận mối liên kết chặt
chẽ giữa môi trường và phát triển. Theo WCED "Phát triển bền vững là sự
phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm
tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ” [27,
tr.16]. Phát triển bền vững bao hàm các quá trình thay đổi về kinh tế, xã hội,
môi trường. Đến nay, khái niệm này vẫn còn tiếp tục được bàn luận, sự diễn
giải về nó vẫn còn có sự khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của phát triển bền
vững theo ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường:
Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi con đường phát triển
tạo ra sự tăng thu nhập thực sự, gia tăng sản xuất xã hội, xóa bỏ nghèo đói,
bảo đảm nhịp độ tăng trưởng nhanh, ổn định, hiệu quả. Mức độ bền vững về
kinh tế bị chi phối bởi tính hữu ích, chi phí đầu vào, chi phí khai thác, chế
biến và nhu cầu đối với sản phẩm. Để bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế nhanh,
khai thác tài nguyên thiên nhiên với cường độ lớn hơn vẫn là phương thức mà
nhiều quốc gia lựa chọn. Tuy nhiên, nếu quá phụ thuộc vào tài nguyên thiên
nhiên thì dễ rơi vào khủng hoảng khi tài nguyên bị cạn kiệt và có những tài
nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Việc khai thác tài nguyên như vậy
sẽ vượt quá sức chịu đựng của các hệ sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường và tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn mà con người có thể còn chưa biết
đến hoặc chưa lường hết được. Vì vậy, đây không phải là phương thức PTBV.
19
Những vấn đề khác như vay nợ, đầu tư kém hiệu quả, thất thoát các nguồn
vốn... cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững về kinh tế.
Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội gắn chặt và có quan hệ biện
chứng với PTBV về kinh tế, là sự phát triển kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế
với ổn định xã hội, không có xung đột, xáo trộn; huy động tối đa, hiệu quả các
nguồn lực cho quá trình phát triển; bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề về việc
làm, giáo dục, y tế, công bằng về thu nhập, phúc lợi xã hội giữa các tầng lớp
dân cư, giữa các vùng lãnh thổ; xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn
mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán,
bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp.
Thứ ba, phát triển bền vững về môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với
PTBV về kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người và giới
tự nhiên. Mọi quá trình phát triển xét đến cùng là việc sử dụng nguồn lực con
người để khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường
phải bảo đảm sự bền vững. Bền vững về môi trường cũng có nghĩa là tận
dụng, tái tạo các nguồn tài nguyên, năng lượng, phòng ngừa và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái. Nói
cách khác, PTBV về môi trường là sự bảo đảm cho môi trường sống luôn duy
trì được ba chức năng cơ bản của nó: Là không gian sống của con người; là
nơi cung cấp nguồn lực cho sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội; là
nơi chứa đựng, tiêu huỷ các chất thải. Chỉ một trong ba chức năng này bị tổn
thương hoặc mất cân bằng là nguy cơ PTBV về môi trường sẽ bị đe dọa.
1.1.3. Đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững
* Quan niệm đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững
Có thể hiểu đô thị hóa theo hướng PTBV là sự phối hợp phát triển đa
ngành, đa cấp và của toàn xã hội. Đô thị hóa theo hướng PTBV là tư duy đổi
mới về quá trình đô thị hóa được diễn giải trên cơ sở duy trì những hiểu biết
20
về kinh tế, văn hóa và bảo vệ môi trường. Phát triển đô thị là nền tảng vững
chắc để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một cách hiểu đơn giản nhất
đô thị hóa theo hướng PTBV là sự can thiệp với cách thức có chiến lược của
con người vào quá trình đô thị hóa phù hợp với xu thế, nguồn lực, quy luật
phát triển chung và đặc trưng riêng của từng quốc gia. Cho đến nay, chưa có
một quan niệm thống nhất về đô thị hóa theo hướng PTBV. Rất khó để đưa ra
được một định nghĩa hay hệ khái niệm được coi là thống nhất về đô thị hóa
theo hướng PTBV vì bản chất đa dạng và đa chiều của đối tượng nghiên cứu.
Tùy thuộc vào mục đích và phương pháp nghiên cứu mà các tác giả sẽ có
những quan điểm khác nhau; do vậy các quan điểm về đô thị hóa theo hướng
PTBV được trình bày rất đa dạng. Báo cáo của Ủy ban Brundtland, tại hội
nghị URBAN21 tổ chức tại Berlin tháng 7/2000 đã đưa ra định nghĩa về đô
thị hóa theo hướng PTBV: Cải thiện chất lượng cuộc sống trong một thành
phố, bao gồm cả các thành phần sinh thái, văn hóa, chính trị, thể chế, xã hội
và kinh tế nhưng không để lại gánh nặng cho các thế hệ tương lai, một gánh
nặng bị gây ra bởi sự sút giảm nguồn vốn tự nhiên và nợ địa phương quá lớn.
Mục tiêu của chúng ta là nguyên tắc dòng chảy, dựa trên cân bằng về vật liệu
và năng lượng cũng như đầu vào, đầu ra về tài chính, phải đóng vai trò then
chốt trong tất cả các quyết định tương lai về phát triển các khu vực đô thị.
Đô thị hóa theo hướng PTBV trên thực tế được định nghĩa chi tiết hơn
tùy theo từng khu vực địa lý, trình độ phát triển và góc nhìn. Đô thị hóa theo
hướng PTBV cũng được xem xét dưới một thuật ngữ khác, đó là “phát triển
cộng đồng bền vững” theo đó: "Phát triển cộng đồng bền vững là năng lực
đưa ra quyết định phát triển tôn trọng mối tương quan giữa ba khía cạnh- kinh
tế, sinh thái, và bình đẳng. Về kinh tế: Hành vi kinh tế cần đem lại những điều
tốt đẹp chung cho cả cộng đồng, có thể tự làm mới, tạo ra tài sản và có khả
năng tự túc. Về sinh thái: Con người là một phần của tự nhiên, tự nhiên có
những giới hạn, và cộng đồng phải có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng các tài
21
sản thiên nhiên. Về bình đẳng: Cơ hội tham dự hoàn toàn trong các hoạt động,
lợi ích và quá trình ra quyết định của một cộng đồng” [27, tr.18].
Tại Ấn Độ, quốc gia đang và sẽ là nước có tốc độ đô thị hóa hàng đầu
Châu Á đã đưa ra định nghĩa về đô thị hóa theo hướng PTBV: "Một cộng
đồng sử dụng bền vững nguồn tài nguyên của mình để đáp ứng nhu cầu hiện
tại, trong khi đảm bảo đủ nguồn lực có sẵn cho các thế hệ tương lai. Nó tìm
cách cải thiện sức khỏe cộng đồng và một cuộc sống chất lượng tốt hơn cho
tất cả cư dân của nó bằng cách hạn chế chất thải, ngăn chặn ô nhiễm, bảo tồn
và phát huy tối đa hiệu quả, phát triển nguồn lực địa phương để khôi phục nền
kinh tế địa phương” [17, tr.22].
Argentina đưa ra quan điểm của về phát triển đô thị bền vững, đó là:
“Một thành phố bền vững kết hợp hài hòa yếu tố môi trường với các ngành
kinh tế và xã hội để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không ảnh
hưởng đến những thế hệ tương lai” [17, tr.23].
Theo Viện Môi trường Stockholm của Thụy Điển, một thành phố bền
vững có thể được định nghĩa là "Một thành phố tại đó tiền hành các hành
động được đề ra bởi các chính sách kế hoạch nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên
sẵn có và thực hiện tái sử dụng, ổn định xã hội, phát triên các nguồn vốn chủ
sở hữu, đảm bảo phát triển kinh tế cho các thế hệ tương lai" [17, tr.25].
Theo Viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng Việt Nam (Dự
án VIE), trên cơ sở các khái niệm về PTBV, phạm trù đô thị hóa theo hướng
PTBV cũng được xây dựng mang tính đặc thù hơn, theo đó đô thị hóa theo
hướng PTBV cần tập trung giải quyết các nội dung sau:
Một là, phát triển kinh tế đô thị ổn định, tạo công ăn việc làm cho dân
cư đô thị, đặc biệt cho người có thu nhập thấp, người nghèo đô thị.
Hai là, đảm bảo đời sống vật chất văn hóa tinh thần, giữ gìn bản sắc
truyền thống dân tộc, đảm bảo công bằng xã hội.
Ba là, tôn tạo, giữ gìn và bảo vệ môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp
với đầy đủ ý nghĩa vật thể và phi vật thể đô thị.
22
Đô thị hóa theo hướng PTBV là một lĩnh vực đặc thù, cần sự phối hợp
phát triển đa ngành, đa cấp và của đại bộ phận dân cư. Đô thị hóa theo hướng
PTBV thể hiện một cách thức suy nghĩ và một hướng giải quyết về đô thị hóa
mà trong đó việc xây dựng các đô thị sẽ được diễn ra trên cơ sở duy trì những
hiểu biết về kinh tế, văn hóa và bảo vệ môi trường. Đô thị hóa theo hướng
PTBV là nền tảng vững chắc để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do
đó, có thể hiểu một cách đơn giản đô thị hóa theo hướng PTBV là một cách
sửa chữa những thiếu sót của quá trình đô thị hóa, trên cơ sở xem xét lại toàn
bộ cách thức quy hoạch xây dựng đô thị hiện nay và tìm ra một xu thế phát
triển mới trường tồn trong tương lai.
Từ những luận giải trên có thể quan niệm: Đô thị hóa theo hướng
PTBV là quá trình mở rộng đô thị; biến đổi, phân bố lại các yếu tố của LLSX,
bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu
đô thị; có sự chuyển biến rõ nét trong quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị tạo
tiền đề vững chắc cho phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số; bảo đảm kết hợp hài
hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
* Nội dung đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững
Từ những phân tích trên cho thấy, đô thị hóa theo hướng PTBV là quá trình
đô thị hóa trong đó bảo đảm được sự hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường. Quá trình này bao gồm các nội dung sau:
Một là, bền vững về kinh tế.
Nội dung đô thị hóa theo hướng PTBV về kinh tế phải gắn với quá trình
công nghiệp hóa và chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm, thủy
sản trong thu nhập quốc dân; duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững;
không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống người dân. Trong quá trình phát
triển đô thị cần được tính toán phát triển phù hợp với tiềm năng sẵn có và
23
triển vọng phát triển kinh tế của địa phương. Cân đối vốn đầu tư theo khả
năng tăng trưởng KT-XH của từng giai đoạn, theo từng nhóm ngành, cũng
như kế hoạch đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững ngắn và dài hạn đã
được quy hoạch. Bên cạnh đó, kinh tế đô thị cần được tính toán sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên: Đất đai, nguồn nước, năng lực và lao
động đô thị.
Huy động và cân đối hợp lý các nguồn tài chính đô thị trên cơ sở tăng
cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác quy hoạch xây dựng đô thị.
Ngoài ra quản lý đô thị hóa theo hướng PTBV còn cần quan tâm điều chỉnh
công tác quản lý hành chính và phân phối vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản
theo định kỳ, hàng năm, 5 năm và dài hạn.
Hai là, bền vững về xã hội.
Nội dung đô thị hóa theo hướng PTBV về xã hội bao gồm: Phân bố hợp
lý dân cư, lao động, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho dân cư đô thị; tập trung
xóa đói, giảm nghèo, đẩy mạnh thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng
cao chất lượng giáo dục, chất lượng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho
người dân; tăng cường hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội; xây
dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn
giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp;
đảm bảo an ninh, hòa bình, trật tự và ổn định xã hội.
Phải khẳng định rằng, đô thị hóa góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, cũng phải thấy rõ do đất đai bị thu hồi
để chuyển đổi cho mục đích phát triển đô thị quá nhanh trong khi người nông
dân ngoại thành lại chưa thay đổi kịp theo cơ cấu lao động, việc làm mới dẫn
đến tình trạng thất nghiệp và các vấn đề xã hội tăng lên nhanh chóng. Thay
đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức kiếm sống là hệ quả tất yếu của
quá trình đô thị hóa ngoại thành. Đây là vấn đề thuộc ý thức xã hội, cho nên
người nông dân ngoại thành sống trong các phường, các quận mới cũng
24
không dễ gì từ bỏ những phong tục, tập quán, thói quen sinh hoạt phù hợp và
không phù hợp hợp đã được hình thành từ nhiều đời. Mặt khác, ngoại thành
thường là đầu mối giao thông, kho bãi, nơi tiếp nhận và trung chuyển hàng
hóa, dịch vụ ra vào thành phố, nơi tập trung các cơ sở, nhà máy công nghiệp
lớn, do đó cũng là địa bàn tập trung số lượng lớn người lao động từ các địa
phương khác kéo về làm ăn, sinh sống... là nguyên nhân phát sinh tệ nạn xã
hội. Vì vậy, vấn đề xã hội là một nội dung quan trọng phải giải quyết trong
quá trình đô thị hóa.
Đô thị bền vững phải có trật tự kỷ cương xã hội, tinh thần thượng tôn
pháp luật được đề cao. Con người sống một cách lành mạnh không chỉ về thể
chất mà còn về tinh thần, mọi công dân được đảm bảo về tính mạng và tự do
hoạt động trong một thành phố thanh bình.
Ba là, bền vững về môi trường.
Nội dung đô thị hóa theo hướng PTBV về môi trường bao gồm: Sử
dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên đất đai; hạn chế phát triển đô thị, công
nghiệp vào khu vực đất nông nghiệp gắn với chiến lược an ninh lương thực;
sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất phát triển đô thị; bảo vệ môi
trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo vệ đa dạng sinh học,
giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn, đất, nước ở các KĐT, KCN; quản lý
chất thải rắn và chất thải nguy hại; đổi mới phương pháp lập quy hoạch đô thị
theo hướng phát triển đô thị xanh...
Có thể thấy giải quyết vấn đề môi trường có ý nghĩa to lớn với sự phát
triển sản xuất cũng như đời sống của con người. Vì vậy, dù con người
lao động và sinh sống ở nơi nào thì cá nhân hay cộng đồng vẫn phải giải
quyết vấn đề này. Đối với những khu vực đang trong quá trình đô thị hóa
lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do các đô thị mới đang trong
quá trình hình thành, quy mô dân số, lao động, quy mô sản xuất và cung
cấp các dịch vụ của đô thị tăng nhanh làm cho rác thải công nghiệp, rác
25
thải sinh hoạt, rác thải xây dựng, rác thải y tế tăng theo. Với các địa bàn
giáp ranh đô thị thường là nơi được lựa chọn để xây dựng các nhà máy,
KCN, KCX vì giá đất thấp mà vẫn được hưởng các dịnh vụ của đô thị,
thuận lợi về giao thông. Hơn nữa, nơi đây đang trong quá hình thành và
phát triển các đô thị mới sự quản lý môi trường thường lỏng lẻo nên dễ
dẫn tới hiện tượng ô nhiễm môi trường.
Môi trường đô thị cần quan tâm xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường (gồm
phòng chống ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm chất thải rắn, ô nhiễm
công nghiệp, ô nhiễm tiếng ồn, điện tử, hóa chất độc hại và các chất phóng xạ)
Cải thiện môi trường sinh thái đô thị (gồm xây dựng các tuyến vành đai
xanh đô thị, tăng cường bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, tăng
cường quản lý nguồn nguyên liệu sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng).
Tạo dựng môi trường cảnh quan, môi trường văn hóa, xã hội phù hợp với
sinh thái địa phương và thể hiện rõ tất cả các giá trị vật chất và tinh thần của đô thị.
Đảm bảo đánh giá tác động môi trường cho các dự án quy hoạch cải tạo
và quy hoạch đô thị hóa theo hướng PTBV; đề xuất được các dự báo đô thị hóa
theo hướng PTBV ngắn và dài hạn đúng và đủ đối với điều kiện kinh tế, xã
hội, môi trường của địa phương.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đô thị hóa theo hướng phát triển
bền vững
Đô thị hóa theo hướng PTBV chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
trong đó bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
1.2.1. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế
Điều kiện tự nhiên là tổng hợp của tất cả yếu tố vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên, khí hậu, sông ngòi, thủy văn, địa chất, địa mạo… có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình đô thị hóa theo hướng PTBV. Thường
những nơi có khí hậu thời tiết tốt, nhiều khoáng sản, giao thông thuận
lợi là những nơi thu hút đông dân cư sinh sống, do đó đô thị hóa sớm,
26
quy mô lớn và tốc độ đô thị hóa nhanh hơn. Ngược lại, những vùng khác
đô thị hóa chậm hơn, quy mô nhỏ hơn.
Phát triển kinh tế trong đó phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ
là yếu tố có tính quyết định đến quá trình đô thị hoá theo hướng PTBV. Trình độ
phát triển kinh tế của một nước được thể hiện trên nhiều phương diện: Quy mô
và tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển các thành
phần kinh tế, trình độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, trình độ văn hoá giáo dục của
dân cư, mức sống dân cư. Trong một chừng mực nhất định, trình độ phát triển kinh
tế thể hiện lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên và các vấn đề xã hội của một quốc gia
hay một vùng. Tuy nhiên, khi điều kiện cần cho phát triển đô thị là phát triển kinh tế
đã đạt được thì vấn đề còn lại là chính sách hay cơ chế cho phát triển đô thị được
coi như điều kiện đủ của vấn đề. Nếu không có chính sách phát triển đô thị đúng, sẽ
dẫn đến tình hình bế tắc trong tương lai.
1.2.2. Chủ trương, chính sách, năng lực quản lý của Nhà nước và phong
tục tập quán của địa phương
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển kinh tế cũng như quá trình đô thị hoá theo hướng PTBV. Chủ trương, chính
sách đô thị hoá, chính sách nhà ở, Luật Đất đai, Luật Đầu tư nước ngoài là những
chính sách lớn của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến quá trình đô
thị hoá ở nước ta. Từ sau Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VII, ngoài các chính
sách lớn như phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách mở cửa, Nhà
nước đã quan tâm nhiều đến công tác quản lý và quy hoạch phát triển đô thị. Nhờ
đó, các đô thị nước ta đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, tạo ra
thành quả to lớn bằng nhiều thập kỷ trước đây, đáp ứng được sự phát KT-XH của
cả nước, đồng thời trở thành nhân tố tích cực và quyết định của quá trình đô thị
hoá.
Trình độ, năng lực cán bộ quản lý đô thị hay bộ máy quản lý Nhà nước về
đô thị là vấn đề then chốt trong việc tổ chức thực hiện các chính sách đô thị hoá.
Mọi chủ trương chính sách đúng cần có những cán bộ có trình độ tổ chức thực hiện
tốt thì chủ trương chính sách mới trở thành hiện thực.
27
Phong tục tập quán của địa phương có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình
đô thị hoá theo hướng PTBV, trước hết là công tác quản lý đất đai đô thị, quản lý
xã hội, quản lý dân số. Mỗi địa phương có một phong tục tập quán riêng của mình
và những nét văn hoá đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội, môi trường nói chung và kiểu đô thị nói riêng.
Về mặt xã hội, đô thị Việt Nam nói chung và đô thị ở Hà Nội nói riêng còn
mang nhiều màu sắc nông thôn. Người thành thị hôm nay, cách đây không lâu họ
còn là người nông dân, ra thành phố học tập, lao động, họ học tập và hoà nhập lối
sống thành thị nhưng vẫn mang theo những phong tục, tập quán, thói quen cũ của
vùng nông thôn.
Về mặt xây dựng, đô thị Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn
hoá khác nhau biểu hiện qua hình thức xây dựng nhà ở của các giai đoạn lịch
sử. Trên ba miền đất nước, mỗi thành phố đều có những nét độc đáo riêng của
mình. Hà Nội, Huế, thành phố Hồ Chí Minh đều có những biểu tượng riêng mang
bản sắc của từng miền và trong đó có cái chung của Việt Nam.
1.2.3. Sự phát triển của khoa học- công nghệ và hội nhập quốc tế
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến phát triển kinh tế nói chung và từng đô thị nói riêng ở các mức độ khác
nhau và tuỳ thuộc vào những lợi thế địa phương, khả năng sinh lợi tiềm ẩn, các
kỹ năng vốn có và sự thích nghi mà mỗi đô thị có thể thu nhận được. Nhân tố
khoa học kỹ thuật bên ngoài có ảnh hưởng tới các thành phố theo hai hướng:
Thứ nhất, có sự cạnh tranh giữa các thành phố khi các công ty đa quốc gia
so sánh giá các yếu tố đầu vào và đánh giá các thuận lợi về luật pháp và cơ chế
chính sách; tính năng động của lực lượng sản xuất và sự ổn định chính trị. Những
thành phố nào đáp ứng các yêu cầu này sẽ phát triển nhanh hơn và ngược lại.
Thứ hai, sự xuất hiện các ngành công nghiệp dịch vụ điện tử bao gồm các
dịch vụ tài chính và thương mại, thông tin và bưu điện. Các phương tiện thông tin
hiện đại đang mang lại lợi ích to lớn cho các thành phố lớn vì những thành phố này
đã tạo điều kiện để áp dụng công nghệ thông tin hiện đại có hiệu quả nhất.
28
Sự hội nhập quốc tế một cách toàn diện là yếu tố thúc đẩy quá trình đô
thị hoá nhanh hơn. Nhập khẩu các hình thái kiến trúc, thương mại hoá các quan
hệ, phương pháp quản lý hiện đại, liên doanh trong xây dựng đô thị hoặc các
khu đô thị là một thực tế đã diễn ra khá sinh động ở các nước phát triển như ở
Pháp, Canada. Việt Nam cũng không nằm ngoài thực tế đó. Từ thời Pháp
thuộc, Hà Nội đã có những khu nhà Tây, những năm gần đây xuất hiện làng của
người Nhật, những khu nhà ở của người Hàn Quốc, người Nga, đó thực sự là những
ngoại ứng tích cực trong phát triển đô thị Việt Nam. Quá trình toàn cầu hóa thông qua
giao dịch quốc tế (về hàng hóa, vốn, và lao động) đã hình thành một nền kinh tế thế
giới có tính hội nhập. Sự cạnh tranh giữa các trung tâm đô thị trong và ngoài nước
ngày càng mạnh mẽ. Sự phụ thuộc lẫn nhau đang hình thành vượt qua các biên giới
quốc gia, tạo ra những mối liên hệ chặt chẽ hơn về hợp tác kinh tế. Tự do hóa thương
mại và hội nhập đang tạo ra những cơ hội và sự biến động mới bên trong các đô thị.
1.3. Kinh nghiệm đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững của
một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội
1.3.1. Kinh nghiệm đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững của
một số nước trên thế giới
Quá trình đô thị hóa theo hướng bền vững ở các nước trên thế giới đều
có xu hướng phát triển bảo đảm hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi
trường. Tuy nhiên, ở mỗi nước cũng có những cách làm khác nhau tùy vào
đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội ở từng nước.
* Ở Thụy Điển
Khi tiến hành quy hoạch và xây dựng họ chú trọng gắn kết mối liên hệ
với môi trường, cảnh quan và hệ sinh thái. Cụ thể về gìn giữ môi trường, mặt
nước hồ được quan tâm đặc biệt, tất cả hệ thống nước thải dân dụng, công
nghiệp và nước mặt đều được tập trung vào một nhà máy để xử lý trước khi đổ
vào hồ. Hồ Malaren có một hệ thống đường dạo với chiều rộng từ 10-20 mét
bao quanh và một hệ sinh thái rừng ôn đới tự nhiên với thảm thực vật phong
29
phú. Về quản lý kiến trúc, các công trình xây dựng đều phải thấp dần về phía
bờ hồ để đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan. Thành phố Vasteras (Thụy Điển) nằm
bên hồ lớn nhất đất nước, là thành phố chịu ảnh hưởng đặc biệt của phong
cách kiến trúc thế kỷ XIII. Vasteras có rất nhiều công trình cổ mang dấu ấn
của lịch sử phát triển, vì vậy việc bảo tồn luôn luôn được quan tâm để phù
hợp và hài hoà với sự phát triển của kiến trúc hiện đại và cảnh quan kiến trúc
chung gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
* Ở Singapore
Singapore là một quốc gia - đô thị với hệ thống tập trung cao, cả nước
chỉ có một tổ chức chịu trách nhiệm về xét duyệt quy hoạch và đầu tư - Cơ
quan tái phát triển đô thị. Tính tập trung, công khai và mục đích quy hoạch
cùng với công tác quy hoạch kiểm soát và quản lý theo quy hoạch rõ ràng nên
quản lý quy hoạch kiến trúc ở Singapore hoạt động rất có hiệu quả. Từ cuối
những năm 1980, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá đô thị mới được đặc biệt chú
ý. Nguyên tắc phổ biến về bảo tồn di sản kiến trúc đô thị ở Singapore chủ yếu
là xây dựng mới theo hình thức cũ và bổ sung các chức năng mới theo hướng
hiện đại. Việc bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống, giữ gìn cảnh quan
tập trung vào các vấn đề: Lối sống, nghề truyền thống, hình thức kiến trúc nhà
ở và các di sản văn hoá có giá trị (đền, chùa, thành quách, dinh, thự…). Khai
thác các giá trị văn hoá truyền thống tạo được thế mạnh trong lĩnh vực du lịch
và dịch vụ du lịch, đây là quan điểm bảo tồn các quần cư truyền thống khá
triệt để, có chọn lọc, mang ý nghĩa giáo dục.
Tại Singapore, chất thải được phân loại và thu gom bằng túi nylon từ nơi
phát sinh, sau đó xử lý bằng phương pháp đốt tại 5 nhà máy công suất 9.000
m3/ngày, với công nghệ hiện đại đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường, nhiệt
lượng thu từ các lò đốt được dùng để phát điện. Các chất tái chế được như giấy,
chai lọ, dầu thải công nghiệp được xử lý, sử dụng lại. Việc thu gom chất thải do
các công ty tư nhân đảm nhiệm, lệ phí thu gom cho mỗi hộ gia đình một tháng
có thời điểm là 6 đôla Mỹ, với căn hộ có sân vườn là 11 đôla Mỹ. Hiện nay các
30
công ty thu gom chất thải đang chuyển sang hình thức cổ phần hoá. Nhà nước
hỗ trợ tiền xây dựng nhà máy xử lý chất thải, Bộ Môi trường giám sát chặt chẽ
việc quản lý chất thải trên phạm vi toàn quốc. Tại Singapore, hàng loạt khu ở
được xây dựng rất đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật,
từ mạng lưới giao thông đến cấp nước, thoát nước thải, cấp điện, thông tin liên
lạc, cây xanh và vệ sinh môi trường từ những năm 1980. Nhiều khu ở của
Singapore đã trở thành mẫu mực cho các đô thị về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Nhiều hệ thống được xây dựng trước theo định hướng phát triển đáp ứng nhu
cầu của tương lai.
Chính sách của Chính phủ Singapore cung cấp nhà ở cho mọi gia đình,
tạo điều kiện cho họ làm chủ sở hữu căn nhà đó. Chính phủ thực hiện mục tiêu
này thông qua Cơ quan phát triển nhà ở. Hoạt động của cơ quan này bao gồm
quy hoạch phát triển đô thị mới, nâng cấp nhà cũ, khuyến khích sở hữu nhà ở
của dân, nâng cao trách nhiệm cuộc sống cộng đồng, cung cấp nhà ở chất
lượng cao và các tiện nghi công cộng liên quan, đề ra các tiêu chuẩn về xây
dựng và quản lý địa ốc. Cơ quan này được vay tiền Chính phủ để phát triển nhà
ở và cho dân vay lại để mua nhà trả góp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này là
"quỹ tiết kiệm Trung ương".
Theo luật pháp Singapore tất cả các công dân làm việc phải trích vào
quỹ này 20% lương của mình, các nhà doanh nghiệp, các chủ kinh doanh hàng
tháng cũng phải nộp vào quỹ một số tiền nhất định. Do vậy số tiền trong quỹ
rất lớn, bằng 40% quỹ lương cả nước. Phần tiền lương trích vào quỹ không bị
đánh thuế thu nhập, nó vẫn thuộc sở hữu người gửi và xem như tiết kiệm hàng
năm được cộng vào lãi theo quy định và chỉ được rút ra khi về hưu hoặc có
khoản chi cần thiết như mua nhà hay chữa bệnh. Quỹ này hỗ trợ cho dân có
tiền gửi tiết kiệm để mua nhà, tiền trả góp hàng tháng cho Nhà nước.
* Ở Malaysia
Tại Kuala Lumpur thì quy trình lập, xét duyệt và xây dựng các quy định
kiểm soát phát triển đô thị không khác nhiều so với những nước khác. Điểm
khác chủ yếu là ở hệ thống xét duyệt đầu tư xây dựng, ở Kuala Lumpur là hệ
31
thống các Ban hoặc Uỷ ban trên cơ sở phân cấp, phân quyền quản lý. Hệ thống
các Ban này làm việc theo nguyên tắc phối hợp tập thể trước khi ra quyết định
đầu tư phát triển đô thị. Mô hình quản lý Kuala Lumpur thể hiện tính dân chủ
trong các quyết định. Mô hình này chỉ thực sự hoạt động có hiệu quả khi các
thành viên trong hội đồng làm việc công tâm và trên những nguyên tắc, quy
định chặt chẽ. Trong lĩnh vực phát triển đô thị, thành công cần được nhấn mạnh
trong trường hợp Kuala Lumpur là vấn đề bảo tồn và phát triển làng trong đô
thị với cấu trúc đô thị hiện đại.
* Ở Trung Quốc
Mô hình quản lý đất đô thị được xây dựng bằng việc thành lập một cơ quan
hành chính đặc biệt, do một tổ chức thay mặt Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước toàn diện. Tổ chức này có thể do Chính phủ thành lập, cũng có thể
là một cơ quan liên chính phủ hay là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động
theo một cơ chế đặc biệt, theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính và
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc đầu tư xây dựng nhà ở có thể do doanh
nghiệp trong nước hoặc phối hợp với các doanh nghiệp nước ngoài. Đất đai ở
Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước, đền bù giải phóng mặt bằng được điều
tiết bằng Luật.
Tại Trung Quốc, hầu hết nhà ở được xây dựng dưới dạng chung cư cao
từ 4 tầng đến 30 tầng. Xây dựng nhà ở tại Trung Quốc phát triển nhanh chóng
do nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và nhu cầu về nhà ở của nhân dân tăng cao.
Cùng với chủ trương phát triển, Trung quốc thực hiện ba phương thức cung
cấp nhà ở: Nhà ở có tiêu chuẩn cao và khá cao được xây dựng phục vụ mục
đích kinh doanh, bán cho các đối tượng có thu nhập cao; Nhà ở thích hợp xây
dựng phù hợp với điều kiện kinh tế của các gia đình có thu nhập vừa và thấp;
Nhà cho thuê với giá rẻ, xây dựng phục vụ cho các đối tượng nghèo với mức
tiêu chuẩn khá thấp do Nhà nước quản lý. Ngoài ra, Nhà nước còn mở rộng,
phát triển và cải thiện công tác lưu thông tiền vốn nhà ở, kéo dài thời hạn cho
vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi giúp người dân vay vốn mua nhà ở, đồng thời
quản lý tốt giá cả, thúc đẩy, cải cách giá cho thuê nhà.
32
* Ở Philippines
Hoạt động quản lý đô thị dựa vào các điều khoản của Hiến pháp và
Pháp luật, đề cập tới sự phân loại, chuyển nhượng, chuyển dịch và phát triển
tài nguyên đất đai. Đất đai được xem như một bất động sản đặt dưới sự kiểm
soát của Nhà nước, không được phép chuyển dịch hay chuyển nhượng từ đời
này sang đời khác. Sự chia nhỏ quyền sở hữu đất dựa trên Sắc lệnh về bảo
đảm bất động sản và Sắc lệnh bảo vệ người mua. Chính quyền địa phương
bảo đảm sở hữu đất được cấp cho Chính phủ hay các cá nhân. Việc chuyển
đổi đất đai từ đất nông nghiệp sang các chức năng khác phải thực hiện theo
sắc lệnh, giới hạn trong phạm vi từ 5% - 15% của vùng đất nông nghiệp.
Những nơi đất đai không còn giá trị kinh tế cho mục đích nông nghiệp và
những nơi đất đai có thể có giá trị kinh tế lớn cho mục đích ở, kinh doanh hay
công nghiệp được quyết định bởi Hội đồng luật pháp địa phương. Đất chuyển
dịch là những vùng đất xấu, đất thu góp hay đất hợp tác xã, quỹ đất quyên góp
cho Chính phủ. Mức độ giá trị của đất được xác định bằng việc phân loại đất,
giá thị trường và thuế. Giải pháp hành chính của việc công nhận quyền sở hữu
thông qua việc quyết định cấp giấy đăng ký tự do.
* Ở Nhật Bản
Hệ thống cung cấp và quản lý nhà ở của Nhà nước thực hiện thông qua
Tổng Công ty tài chính nhà ở Chính phủ, thực hiện cung cấp vốn vay dài hạn với
lãi suất thấp cho những người sắp xây dựng nhà hoặc mua nhà. Cơ quan quản lý
nhà công cộng giúp chính quyền các địa phương cung cấp nhà cho thuê với giá
thấp được trung ương bao cấp một phần. Tổng Công ty phát triển nhà và đô thị
thực hiện khắc phục tình trạng thiếu nhà ở tại các trung tâm đồng thời xúc tiến
quá trình đổi mới đô thị nhằm tạo ra môi trường đô thị tốt với hình thức đa dạng.
Nhà nước Nhật Bản chủ trương đẩy mạnh xây dựng nhà ở nhiều loại hình với sự
phối hợp giữa chính quyền trung ương, địa phương và cộng đồng dân cư trên cơ
sở những chương trình dài hạn và toàn diện, tạo cơ hội cho mọi người lựa chọn
nhà ở phù hợp với tình trạng và khả năng của mình, như: các khu ở có chất
lượng tốt hoặc quy mô lớn, có công năng sử dụng hợp lý, có môi trường sống
33
theo tiêu chí PTBV; nhà ở cho thuê giá rẻ, nhà ở cho người ở xa gia đình, người
già yếu, người khuyết tật.
* Ở Indonesia
Do nguồn lực hạn chế của chính quyền trong các dự án nâng cấp, cải
tạo hạ tầng kỹ thuật, sự đóng góp của cộng đồng là yếu tố quan trọng để dự án
đạt tính bền vững. Trung bình với mỗi dự án, Nhà nước đầu tư một triệu rupi
cho các chi phí trực tiếp, thì cộng đồng đóng góp 50.000 rupi (5%). Nếu kể cả
những đóng góp của cá nhân và cộng đồng qua việc trồng và chăm sóc cây
xanh, cấp điện chiếu sáng, xây dựng, thu gom rác, thì đóng góp từ phía cộng
đồng còn lớn hơn nhiều.
Ở các thành phố lớn như Jakarta hay Surabaya, các dự án cải tạo, nâng
cấp và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các Kampung đã thành
công với sự đóng góp của chính cộng đồng dân cư ở đó. Chương trình cải tạo
Kampung được hình thành bắt đầu vào 1969 tại thành phố Surabaya, thành phố
lớn thứ hai của Indonesia, bao gồm nâng cấp đường phố, các hẻm nhỏ, hệ
thống cấp thoát nước, các điều kiện vệ sinh và quản lý rác thải…, có sự phối
hợp giữa cộng đồng dân cư và chính quyền, qua ba phương thức: Các dự án do
người dân tự đóng góp thực hiện; các dự án có sự hỗ trợ một phần của chính
quyền; các dự án được chính quyền địa phương và Trung ương tài trợ cùng
khoản viện trợ của Ngân hàng Thế giới.
Các chương trình ở Surabaya thể hiện mạnh mẽ sự hợp tác giữa chính
quyền và các cộng đồng dân cư. Qua việc xác định nhu cầu và có sự tham gia của
cộng đồng vào các dự án nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, làm cho người dân cảm thấy
đây là chương trình của họ, vì vậy họ có thể bảo đảm được việc thành công của dự
án, tham gia duy tu bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng sau khi được xây dựng.
1.3.2. Những bài học rút ra cho Hà Nội
Từ kinh nghiệm của một số nước được đề cập ở trên, có thể rút ra cho
Hà Nội một số bài học kinh nghiệm trong quá trình đô thị hóa trong đó có đô
thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV như sau:
Một là, coi trọng việc quy hoạch kiến trúc đô thị trong quá trình đô thị
34
hóa theo hướng phát triển bền vững.
Kinh nghiệm của một số nước cho thấy trong quá trình đô thị hóa họ đã
coi trọng việc quy hoạch kiến trúc đô thị theo hướng PTBV. Như ở Thụy
Điển khi phát triển đô thị họ đã gắn việc quy hoạch kiến trúc với bảo vệ môi
trường, cảnh quan, hệ sinh thái, phát triển hài hòa giữa kiến trúc hiện đại và
kiến trúc truyền thống. Ở Singapore họ thành lập một tổ chức chịu trách
nhiệm xét duyệt quy hoạch và đầu tư phát triển đô thị. Trong quá trình đô thị
hóa họ thực hiện theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ phát triển đô thị hiện đại
với bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống, khai thác các giá trị văn hóa
truyền thống tạo ra thế mạnh trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch, bảo tồn các
quần cư truyền thống một cách triệt để, có chọn lọc, mang ý nghĩa giáo dục
cao. Ở Malaysia trong quá trình phát triển đô thị được thực hiện theo một quy
trình xét duyệt kiểm soát hết sức chặt chẽ theo đúng quy hoạch, trong phát
triển đô thị họ đã nhấn mạnh vấn đề bảo tồn và phát triển làng trong đô thị với
cấu trúc đô thị hiện đại.
Hai là, thực hiện tốt vấn đề quản lý đất đai xây dựng trong đô thị hóa
theo hướng phát triển bền vững.
Trong quá trình đô thị hóa vấn đề quản lý đất đai được các nước hết
sức quan tâm. Ở Trung Quốc họ thành lập ra một cơ quan đặc biệt thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực này. Đất đai thuộc sỡ hữu Nhà
nước, đền bù giải phóng mặt bằng được điều tiết bằng luật. Ở Pháp chính
phủ chủ động mua đất trước để tránh tình trạng khan hiếm đất và những khó
khăn phát sinh trong quá trình đô thị hóa. Đồng thời chủ động mua bất động
sản của những người có nhu cầu bán làm quỹ dự trữ chủ động cho thực hiện
quy hoạch đô thị. Ở Philippines đất đai được xem như một bất động sản đặt
dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Đất chuyển dịch phải là những vùng đất
xấu, đất thu góp, đất không còn giá trị kinh tế cho mục đích nông nghiệp.
Việc chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang lĩnh vực khác giới hạn trong
phạm vi từ 5%-15% của đất nông nghiệp.
Ba là, đầu tư phát triển hệ thống giao thông đô thị một cách hợp lý và
35
phát triển đô thị phải huy động được sự tham gia của cộng đồng.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình đô thị hóa đã
chú trọng việc phối hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu dân cư đô thị
gắn với hệ thống giao thông công cộng, đặc biệt là ở những nơi tập trung
đông dân cư. Phát triển mạng lưới giao thông thống nhất, chú trọng phát triển
hệ thống giao thông công cộng có chất lượng tốt nhằm tối ưu hóa nhu cầu đi
lại bằng một hệ thống giao thông đầy đủ, liên thông hợp lý, hiệu quả.
Ở Indonesia trong các dự án nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hạ tầng kỹ
thuật khu vực đô thị hóa đều có sự đóng góp của cá nhân và cộng đồng tham
gia như: Trồng và chăm sóc cây xanh, cấp điện chiếu sáng, xây dựng hệ thống
cấp thoát nước, thu gom rác thải. Qua đó đã làm cho mọi người dân vừa có
trách nhiệm tham gia vừa có trách nhiệm giám sát thực hiện một cách có hiệu
quả các dự án...
Bốn là, đảm bảo chính sách nhà ở cho người dân trong quá trình đô thị
hóa và bảo vệ tốt môi trường đô thị.
Quá trình đô thị hóa của các nước trên thế giới cho thấy vấn đề đảm
bảo chính sách nhà ở và bảo vệ tốt môi trường đô thị luôn được các quốc gia
chú trọng. Ở Trung Quốc trong quá trình đô thị hóa đã thực hiện đa dạng hóa
các phương thức cung cấp nhà để đáp ứng cho tất cả các đối tượng đều có
nhà ở. Mở rộng các hình thức phát triển và cải thiện công tác lưu thông tiền
vốn nhà ở, kéo dài thời hạn cho vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
vay vốn mua nhà hoặc thuê nhà ở. Nhật Bản thực hiện chính sách cung cấp
vốn vay dài hạn với lãi xuất thấp cho những người sắp xây nhà, mua nhà hoặc
cho thuê giá thấp Nhà nước bao cấp một phần. Xây dựng nhà ở với nhiều loại
hình tạo cơ hội cho mọi người lựa chọn nhà ở phù hợp với khả năng của
mình. Ở Singapore quy định mọi công dân làm việc phải trích 20% lương của
mình nộp vào quỹ xem như tiết kiệm hàng năm được cộng lãi theo quy định
và chỉ được rút ra khi về hưu hoặc mua nhà hay chữa bệnh.
Trong quá trình đô thị hóa các nước đều quan tâm đến vấn đề bảo vệ
môi trường đô thị. Ở Singapore đã hình thành các công ty tư nhân đảm nhiệm
36
thu gom chất thải và xử lý chất thải bằng công nghệ hiện đại bảo đảm các tiêu
chuẩn về môi trường, các chất tái chế được xử lý và sử dụng lại. Ở Hà Lan đã
hình thành các khu liên hiệp xử lý rác thải, các chất thải qua xử lý với những
quy trình đặc biệt đã tạo ra những sản phẩm có giá trị như phân bón, các loại
nguyên vật liệu mới... Với cách làm như vậy ở Hà Lan đã xuất hiện một
ngành kinh tế mới mang tính kinh doanh và hiệu quả kinh tế cao. Ở Indonesia
đã hình thành hai lực lượng thu gom rác. Mỗi cộng đồng dân cư tự tổ chức
dịch vụ thu gom rác trong phạm vi của mình và do cộng đồng dân cư đó trả
lương. Công nhân vệ sinh do Nhà nước tổ chức thì do chính quyền trả lương.
*
* *
Đô thị hóa là kết quả tất yếu của sự phát triển KT-XH, nó diễn ra cùng
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình đô thị hóa
diễn ra từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Trên phương diện kinh tế,
đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp,
thương mại và dịch vụ, bố trí sắp xếp lại các yếu tố sản xuất, tập trung hóa
sản xuất, hình thành những ngành nghề mới, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả
sản xuất. Trên phương diện xã hội, đó là quá trình hình thành một xã hội mới
với đời sống văn hóa mới, lối sống mới (văn hóa, lối sống đô thị).
Đô thị hóa theo hướng PTBV là điều hết sức cần thiết trong quá trình
xây dựng, cải tạo và phát triển đô thị. Đã từ lâu, các nước trên thế giới đều
hướng tới việc tìm cách khai thác triệt để các nguồn lực, lợi thế khác nhau
nhằm phát triển đô thị hài hòa, bền vững. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của
mỗi nước, tầm nhìn của các nhà lãnh đạo, năng lực hiểu biết của giới chuyên
môn và nhà đầu tư mà quy mô và xu hướng phát triển đô thị bền vững của các
nước có trình độ và chất lượng khác nhau. Đô thị hóa theo hướng PTBV đòi
hỏi phải bảo đảm bảo hài hòa với sự phát triển các ngành trong nền kinh tế,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội và môi trường.
37
Từ kinh nghiệm của một số nước trong quá trình đô thị hóa rút ra một
số gợi ý cho chúng ta cần coi trọng công tác xây dựng và thực hiện quy
hoạch; công tác quản lý đất đai; công tác phát triển giao thông đô thị; bảo
đảm tốt vấn đề môi trường; bảo đảm nhà ở cho người dân… trong quá trình
đô thị hóa theo hướng PTBV.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Tổng quan về đô thị hóa ngoại thành Hà Nội
Ngoại thành Hà Nội hiện nay gồm 17 huyện và 01 thị xã, chiếm 87,38%
diện tích tự nhiên Hà Nội (2.922,68 km2
/3.344,7 km2
), 54,54% dân số Hà Nội
(3.518.880 người/6.451.909 người) [5].
Những năm trước thời kỳ đổi mới (1986), do nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu bị kéo dài, nặng tính bao cấp cùng với chiến tranh nên tốc độ đô thị
hóa diễn ra chậm. Không gian đô thị Hà Nội luôn có sự đan xen và phát triển
giữa đô thị và nông thôn. Do vậy, đặc điểm và lối sống của người Hà Nội là
thích ở gần nơi làm việc, các khu công nghiệp thường ở gần nhà dân, nhà dân
thường ở mặt đường. Đồng thời tạo ra tính bảo thủ trong nhận thức của người
dân, giữa đô thị- nông thôn không phân biệt rõ ràng, lối sống nông thôn còn
ngập tràn trong đô thị. Tốc độ đô thị hóa diễn ra chậm ở nội thành, hàng chục
năm trôi qua mà đô thị không mấy thay đổi.
Cùng với tốc độ đô thị hóa của cả nước, quá trình đô thị hóa ở Hà Nội
diện ra nhanh và mạnh từ những năm 1990 nhờ những chuyển biến trong thời
kỳ đổi mới, đô thị hóa gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Cơ
chế kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với sự đổi mới về quan hệ quốc tế mở rộng
đa phương. Tính năng động của các chủ thể cá nhân và tổ chức được đề cao.
Sự biến đổi này kéo theo sự tăng tốc phát triển KT-XH và đô thị hóa của Hà
Nội. Đô thị hóa nối liền thành thị với vùng nông thôn bao quanh, đầu tiên là
dọc theo các quốc lộ 1A, 5, 11, 3, 2, 6 (với các thị trấn Đông Anh, Yên Viên,
Cầu Giấy, Văn Điển…). Đó là một quá trình thực sự mang tính tích cực - kết
quả của nó là sự lan truyền của “lối sống thành thị”. Một trong những đặc
trưng của Hà Nội trong quá trình đô thị hóa là sự mở rộng có sự tồn tại đan
39
xen của các làng xã đô thị hóa, có hàng chục các làng xã đô thị hóa nằm rải
rác, xen kẽ trong đô thị không những ảnh hưởng tới hình thái phát triển, mở
rộng đô thị mà còn chứa đựng tất cả các vấn đề tiêu biểu nhất trong quá trình
đô thị hóa của thành phố Hà Nội hiện nay.
Từ cuối thập nên 1990, sự phát triển về kinh tế dẫn đến các khu vực
ngoại thành Hà Nội nhanh chóng được đô thị hóa. Những cao ốc mọc lên ở
khu vực nội đô và các trung tâm công nghiệp cũng được xây dựng ở những
huyện ngoại thành. Sự phát triển cũng kéo theo những hệ lụy. Do không được
quy hoạch tốt, giao thông thành phố thường xuyên tắc nghẽn; nhiều khu phố
chịu tình trạng ngập úng mỗi khi mưa lớn; mật độ dân số quá cao khiến dân
cư nội thành phải sống trong tình trạng chật hẹp, thiếu tiện nghi. Tuy nhiên,
đây cũng là giai đoạn đô thị hóa mạnh của Thủ đô với nhiều dự án xây dựng
mới, nhà chung cư mọc lên nhanh chóng, bình quân mỗi năm Hà Nội xây dựng
mới thêm khoảng trên 500.000 m2
nhà ở.
Bên cạch đó, từ năm 1991, thực hiện đường lối phát triển kinh tế của
Đảng, nhận thức được vai trò quan trọng của KCN đối với việc đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội đã sớm xây dựng các
KCN theo mô hình mới và đã thu được những kết quả nhất định. Sự hình thành
các KCN ở Hà Nội không chỉ thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài; tiếp cận công nghệ, phương thức quản lý tiên tiến; chuyển
dịch cấu kinh tế, tạo việc làm và phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội
nhập kinh tế quốc tê; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng tỷ trọng GDP trong
công nghiệp…
Từ năm 2000 trở lại đây, thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển Thủ
đô đến năm 2020, Chính phủ và thành phố Hà Nội rất quan tâm đến quy
hoạch cải tạo, xây dựng Thủ đô và đã thu được nhiều chuyển biến đáng kể.
Các dự án khu đô thị mới ở khu vực ngoại thành được hình thành và phát
triển với tốc độ nhanh, đặc biệt ở Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm. Các khu đô
40
thị mới được xây dựng với tỷ lệ nhà thấp tầng là 40%, còn nhà ở cao tầng là
60%. Có 5 dự án có diện tích từ 50 - 400 ha, 12 dự án có diện tích trên 20 ha.
Đây cũng là thời kỳ xuất hiện một số nhà ở cao tầng được xem là hiện đại.
Trong 10 năm gần đây, nhà ở cao tầng được xây dựng ồ ạt, nhiều tầng
hơn, tạo ra một bộ mặt đô thị khang trang hơn, hình thành lối sống đô thị
phong phú, đa dạng và có cá tính hơn tại khu vực ngoại thành Hà Nội. Các
khu đô thị mới vẫn tiếp tục được xây dựng với số lượng lớn, đặc biệt là sau
khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô năm 2008, các huyện có tốc độ đô thị
hóa nhanh phải kể đến Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm, Hoài Đức, Quốc Oai,
Đan Phượng...
Sau khi mở rộng địa giới hành chính (tháng 8/2008), Hà Nội là một
trong 20 thủ đô có diện tích tự nhiên lớn nhất trên thế giới, với tổng diện tích
là 3.344,7 km², vấn đề tìm quỹ đất cho đầu tư xây dựng đã không còn khó như
trước đây. Theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm
2030 và tầm nhìn 2050, Thủ đô Hà Nội sẽ gồm trung tâm hạt nhân, 5 đô thị
vệ tinh và một số đô thị sinh thái, thị trấn hiện hữu khác. Đô thị trung tâm hạt
nhân được giới hạn từ đô thị lõi cũ kéo về phía Tây đến tuyến đường vành đai
4, kéo về phía Bắc và Đông Bắc sông Hồng gồm khu vực Mê Linh, Đông
Anh, Gia Lâm và Long Biên. 5 đô thị vệ tinh được xác định gồm có: Hòa Lạc,
Sơn Tây, Xuân Mai, Phú Xuyên - Phú Minh và đô thị Sóc Sơn. Theo Đồ án
quy hoạch này, khu vực ngoại thành phía Tây Thành phố đã có những bước
phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua. Xu hướng phát triển các khu đô thị
mới ở các huyện ngoại thành phía Tây như Hoài Đức, Quốc Oai, Thạch Thất,
Chương Mỹ, Thị Xã Sơn Tây… là điều tất yếu. Quá trình đô thị hóa tại các
huyện ngoại thành đang diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành các dự án khu dân
cư. Tính tới ngày 31/12/2011, diện tích đất cần phải thu hồi phục vụ cho các
dự án tại các huyện ngoại thành Hà Nội là 11,543.04ha (chiếm 85,85% tổng
diện tích đất phải thu hồi trên địa bàn Thành phố), trong đó chủ yếu là đất
nông nghiệp: 11,424.41 ha (chiếm 98,97% diện tích đất phải thu hồi tại các
huyện ngoại thành Hà Nội).
41
Ngoại thành Hà Nội là một trong những khu vực ngoại thành có tốc độ
đô thị hóa đạt cao nhất trong cả nước. Tính đến năm 2010, tỷ lệ đô thị hóa đạt
ở ngoại thành Hà Nội là 30 - 32%. Quá trình đô thị hóa của ngoại thành Hà
Nội đã phát triển mạnh theo chiều rộng và có sức lan tỏa mạnh. Các điểm dân
cư ven đô, những khu vực có khả năng tạo động lực phát triển đô thị, những
quỹ đất thuận lợi để tạo thị thì tốc độ đô thị hóa ngày càng được mở rộng. Chỉ
tính riêng KCN, đến hết năm 2009, trên địa bàn ngoại thành Hà Nội đã có 17
KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và phê duyệt
danh mục quy hoạch với tổng diện tích gấn 3500 ha (quy mô bình quân 206
ha/KCN) là các KCN: Bắc Thăng Long, Nội Bài, Nam Thăng Long, Hà Nội –
Đại Từ, Sài Đồng B, Đông Anh, Sóc Sơn, Khu công nghệ cao sinh học Từ
Liêm, Khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội, Quang Minh I, Quang
Minh II, Nam Phú Cát, Thạch Thất, Quốc Oai, Phú Nghĩa, Bắc Thường Tín,
Phụng Hiệp, Kim Hoa và 01 Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Ngoài ra trên địa
bàn Hà Nội còn có 49 cụm công nghiệp với tổng diện tích 3707 ha, 177 điểm
công nghiệp làng nghề với tổng diện tích 1.330 ha [55]. Tuy nhiên việc đô thị
hóa nhanh diễn ra trong thời gian ngắn cần phải được đánh giá khách quan
những mặt được và không được, nhất là dưới góc độ tính bền vững của nó.
2.2. Những thành tựu đạt được trong quá trình đô thị hóa ngoại
thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững và nguyên nhân
2.2.1. Về kinh tế
Với xu hướng đô thị hóa mạnh mẽ trong thời gian qua, kinh tế của khu
vực ngoại thành Hà Nội có bước phát triển đáng khích lệ.
* Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế của ngoại thành Hà Nội tương
đối cao. Năm 2010, tốc độ tăng đạt 8,5%, đưa tốc độ tăng trưởng GDP trung
bình thời kỳ 2006-2010 đạt 9,85% (cả nước 6,96%) [50]..
Đến năm 2012 tốc
độ tăng trưởng kinh tế khu vực ngoại thành Hà Nội đạt 8,1% (trong khi mức
bình quân cả nước là 5,2%) [52]. Rõ ràng, trong mọi điều kiện, dù thuận lợi
hay khó khăn, khu vực ngoại thành Hà Nội vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, gấp từ 1,26 - 1,43 lần so với cả nước.
42
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững

More Related Content

What's hot

Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
On tap kinh te luong co ban
On tap kinh te luong co banOn tap kinh te luong co ban
On tap kinh te luong co banCam Lan Nguyen
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dânMẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dânDương Hà
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáp án môn kinh tế chính trị
đáp án môn kinh tế chính trịđáp án môn kinh tế chính trị
đáp án môn kinh tế chính trịĐinh Công Lượng
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt NamLuận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
 
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAYĐề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ ChiLuận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
 
On tap kinh te luong co ban
On tap kinh te luong co banOn tap kinh te luong co ban
On tap kinh te luong co ban
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dânMẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
đáp án môn kinh tế chính trị
đáp án môn kinh tế chính trịđáp án môn kinh tế chính trị
đáp án môn kinh tế chính trị
 

Similar to Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững

Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...sividocz
 
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững (20)

Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
 
Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.doc
Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.docĐô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.doc
Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.doc
 
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOTĐề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
 
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng NaiPhát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đLuận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nayTác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
 
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đLuận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
Luận Văn Quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Thành phố Đà Nẵng hi...
 
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
 
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
 
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAYĐề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNGBỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    MAI THỊ KIM HỒNGMAI THỊ KIM HỒNG ĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘIĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGTHEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨLUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊKINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNGBỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    MAI THỊ KIM HỒNGMAI THỊ KIM HỒNG ĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘIĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGTHEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊCHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM VĂN SƠNNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM VĂN SƠN HÀ NỘI - 2014HÀ NỘI - 2014
  • 3. MỤC LỤC Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ ĐÔ THỊ HOÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 10 1.1. Đô thị hóa và đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững 10 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững 23 1.3. Kinh nghiệm đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững của một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội 26 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 36 2.1 Tổng quan về đô thị hóa ngoại thành Hà Nội 36 2.2 Những thành tựu đạt được trong quá trình đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững 39 2.3 Một số hạn chế trong quá trình đô thị hoá ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững 49 Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA NGOẠI THÀNH HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT 58
  • 4. TRIỂN BỀN VỮNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Những quan điểm cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững trong thời gian tới 58 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững trong thời gian tới 63 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 PHỤ LỤC 101
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Cơ sở hạ tầng CSHT Khu đô thị KĐT Khu chế xuất KCX Khu công nghiệp KCN Kinh tế - xã hội KT - XH Khoa học và Công nghệ KH&CN Lực lượng sản xuất LLSX Quan hệ sản xuất QHSX Tài nguyên thiên nhiên TNTN Phát triển bền vững PTBV Ủy ban nhân dân UBND
  • 6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đô thị hóa là xu thế tất yếu đối với các quốc gia chậm phát triển khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đô thị hóa có tác động tích cực, sâu sắc tới mọi mặt đời sống KT-XH của mỗi quốc gia nói chung, tới khu vực nông thôn mỗi quốc gia nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như: Việc làm cho nông dân mất đất sản xuất; xây dựng cơ sở hạ tầng, an ninh xã hội, các vấn đề về môi trường… Do vậy, nếu không có một chiến lược giải pháp cụ thể, các quốc gia trong quá trình phát triển sẽ gặp phải nhiều vấn đề vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, đôi khi làm nẩy sinh nhiều vấn đề phức tạp từ quá trình đô thị hóa. Thành phố Hà Nội trong những năm qua có tốc độ đô thị hóa nhanh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP. Quá trình đô thị hóa đã có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là cư dân nông thôn, góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh cho Hà Nội; tài nguyên thiên nhiên của Thành phố từng bước đưa vào khai thác và sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa ở ngoại thành Hà Nội còn thiếu tính bền vững như: Chưa tạo điều kiện cho sự phát triển thành phố theo xu hướng văn minh, hiện đại và bền vững; phát triển nguồn nhân lực không theo kịp được với quá trình đô thị hóa; cơ sở hạ tầng đô thị chưa đảm bảo các tiêu chuẩn phát triển đô thị hiện đại; giải quyết công ăn việc làm cho người dân bị thu hồi đất còn khó khăn; ô nhiễm môi trường và các tệ nạn xã hội diễn ra phức tạp... Như vậy, vấn đề đô thị hóa ở ngoại thành Hà Nội đã tác động không nhỏ tới mọi mặt KT-XH, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp, các ngành, cơ quan chức năng thành phố Hà Nội đảm 6
  • 7. bảo quá trình đô thị hóa ở ngoại thành Hà Nội phát triển theo hướng bền vững. Với lý do đó, vấn đề “Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề đô thị hoá theo hướng PTBV ở các mức độ và góc độ tiếp cận khác nhau, dưới các hình thức như: Đề tài khoa học các cấp, sách tham khảo và chuyên khảo, các đề tài luận văn, luận án, các bài báo được đăng tải trên các báo và tạp chí… Trong đó đáng chú ý một số công trình tiêu biểu sau: * Các công trình luận văn, luận án Luận án tiến sỹ kinh tế “Vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hoá nhằm góp phần xây dựng các quan điểm phát triển đô thị ở Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví dụ”, tác giả Nguyễn Hữu Đoàn [12]. Luận án đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về đô thị hoá trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó đề xuất hệ thống tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá mức độ đô thị hoá là cơ sở để đánh giá và so sánh mức độ đô thị hoá của các đô thị. Trên cơ sở vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hóa bằng định lượng và định tính, luận án đã chứng minh tính khả thi của việc vận dụng phương pháp bằng việc áp dụng đánh giá mức độ đô thị hóa cho Hà Nội và làm rõ một số vấn đề chủ yếu về lý luận đô thị hoá và phát triển đô thị trong quá trình phát triển KT-XH. Từ những phân tích trên, luận án đã đề xuất một số quan điểm phát triển đô thị nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình đô thị hoá ở Việt Nam và Hà Nội. Luận án tiến sỹ cấp Viện “Nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”, tác giả Trần Thị Ngân Hà [15]. Luận án đã đánh giá quá trình đô thị hóa ở Thành phố Vinh trong thời gian qua. Theo tác giả luận án, quá trình đô thị hóa ở Thành phố Vinh đã làm biến đổi môi trường tự nhiên, tuy mức độ chưa lớn nhưng đã tạo ra sức ép đối với sự phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường tại địa phương; 7
  • 8. luận án cũng đánh giá những tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa ở thành phố Vinh là căn cứ khoa học để đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên, phát triển đô thị theo hướng bền vững. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa”, tác giả Nguyễn Công Bằng [4]. Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa; đánh giá khách quan thực trạng đói nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa trên các phương diện: Kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện xoá đói giảm nghèo ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới. Luận văn thạc sỹ địa lý “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới biến đổi kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh”, tác giả Nguyễn Thị Huyền Minh [24]. Luận văn đã nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới biến đổi KT-XH thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010, chỉ ra những ảnh hưởng tích cực cũng như ảnh hưởng tiêu cực ở địa phương này. Từ đó luận văn đã đề xuất những giải pháp phát triển bền vững KT-XH của địa phương dưới ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế- xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”, tác giả Ngô Thị Mỹ [26]. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những tác động tích cực cũng như hạn chế của đô thị hóa đối với các hộ nông dân mất đất nói riêng và tình hình KT-XH của huyện Phổ Yên nói chung. Từ việc nghiên cứu thực trạng của đô thị hóa, luận văn chỉ ra những ảnh hưởng của nó đến phát triển KT-XH của huyện Phổ Yên; trên cơ sở đó luận văn đã đề ra những định hướng và giải pháp phù hợp thúc đẩy KT-XH của huyện tiếp tục phát triển. * Sách, báo cáo hội thảo và đề tài nghiên cứu các cấp Sách “Đô thị hóa và cấu trúc đô thị Việt Nam trước và sau đổi mới 1979 - 1989 và 1989 - 1999” của tác giả Lê Thanh Sang, Viện khoa học Nông 8
  • 9. thôn Việt Nam - Bộ thuộc Viện khoa học xã hội Việt Nam chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, ấn hành năm 2008. Cuốn sách đã phác họa bức tranh đô thị hóa và cấu trúc đô thị hóa ở Việt Nam giai đoạn 1979 - 1999 từ đó, đề xuất các biện pháp tiến hành cấu trúc lại đô thị ở Việt Nam. Sách “Đô thị hóa và chính sách phát triển đô thị trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Trần Ngọc Hiên và Trần Văn Chử đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1998. Cuốn sách đã trình bày khái quát về quá trình đô thị hóa ở Việt Nam kể từ năm 1975 cùng các chính sách về đô thị hóa của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Theo các tác giả, quá trình đô thị hóa của Việt Nam từ sau năm 1974 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng bộ mặt đô thị trên cả nước. Đồng thời để cập quá trình đô thị hóa còn không ít những hạn chế xuất phát từ nguyên nhân chủ quan - các chính sách đô thị hóa của các cấp quản lý. Trên cơ sở đó có những kiến nghị chính sách để đảm bảo quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đạt được nhiều thành tựu nhất. Sách “Đô thị học- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Minh Hòa, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2012. Đây là một tuyển tập 93 bài viết trong số hàng trăm bài công bố trên các tạp chí, sách chuyên khảo trong và ngoài nước của tác giả khi nghiên cứu về đô thị hóa trong 20 năm liên tục (1990-2012). Cuốn sách được tác giả trình bày theo các nội dung: Nhận thức chung về đô thị; văn hóa và xã hội đô thị; tổ chức không gian sống đô thị; phát triển đô thị trong bối cảnh ở Việt Nam; phát triển đô thị từ kinh nghiệm quốc tế. Cuốn sách cung cấp những kiến thức về nguyên lý và quy luật chung của phát triển đô thị, về quy hoạch - kiến trúc, giao thông, môi trường; đặc biệt là những cách tiếp cận mới về đô thị dưới nhãn quan của đô thị học. Cuốn sách “Phát triển bền vững đô thị: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới” của tác giả Đào Hoàng Tuấn, Nxb Khoa học xã hội, năm 2008. Cuốn sách đã khái quát kinh nghiệm phát triển đô thị của nhiều 9
  • 10. nước trên thế giới từ đó đề xuất hệ thống tiêu chí đối với đô thị ở Việt Nam hiện nay. Thông tin chuyên đề “Những tác động về văn hóa và xã hội của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam và Australia” do Khoa Văn hóa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Trung tâm nghiên cứu đô thị và xã hội Trường đại học Công nghệ Swiburme Australia phối hợp nghiên cứu, năm 1997. Bản Thông tin đã phân tích những tác động về văn hóa và xã hội của quá trình đô thị hóa ở hai quốc gia Việt Nam và Australia, từ đó, xác định những điểm tương đồng và không tương đồng trong quá trình đô thị hóa giữa hai nước và đề xuất những bài học kinh nghiệm cho quá trình đô thị hóa ở Việt Nam. Bài tham luận của Ngô Thắng Lợi tại Hội thảo “Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình” và “Đô thị hóa ở Hà Nội nhìn từ góc độ phát triển bền vững”, năm 2010, đã khẳng định những khía cạnh bền vững trong đô thị hóa Hà Nội bao gồm: Đô thị hóa đã gắn được với tăng trưởng kinh tế và nâng cao mật độ kinh tế; đô thị hóa gắn với quá trình công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại; đô thị hóa với gắn liền với việc mở rộng quy mô Thủ đô, tạo không gian thuận lợi bảo đảm tính bền vững của quá trình đô thị hóa; đô thị hóa gắn với mở rộng phạm vi lan tỏa qua việc hình thành và phát triển vùng thủ đô với tư cách là “bệ đỡ” cho phát triển Hà Nội. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra tính chất thiếu bền vững trong đô thị hóa Hà Nội gồm: Quá trình đô thị hóa đã không tạo điều kiện cho sự phát triển thành phố theo xu hướng hiện đại và bền vững trong tương lai; phát triển nguồn nhân lực không theo kịp được với quá trình đô thị hóa; cơ sở hạ tầng đô thị chưa đảm bảo các tiêu chuẩn phát triển đô thị hiện đại; ô nhiễm môi trường đô thị Hà Nội trở thành “điểm nóng” cản trở sự phát triển… Bên cạnh những công trình tiêu biểu nêu trên, chủ đề đô thị hóa còn thu hút được không ít các bài báo, sách và đề tài nghiên cứu khoa học khác, có thể kể đến là: “Đô thị Việt Nam”, Nxb Xây dựng, năm 1995 của Đàm Trung Phương; “Quản lí đô thị”, Nxb Xây dựng, năm 2001 của Nguyễn Ngọc Châu; 10
  • 11. “Quản lí đô thị”, Nxb Xây dựng năm 2005 của Phạm Trọng Mạnh; “Kinh tế đô thị và vùng”, Nxb Xây dựng năm 2006 của Trần Văn Tấn; “Phân tích dưới góc độ địa lí kinh tế - xã hội sự chuyển hóa nông thôn thành đô thị ở Hà Nội trong quá trình đô thị hóa” của Đỗ Thị Minh Đức; “Nghiên cứu đo đạc một số chỉ tiêu chất lượng cuộc sống năm 2002 của Thành phố Hồ Chí Minh” của Hồ Thiệu Hùng; “Cộng đồng dân cư ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình đô thị hóa” của Văn Thị Ngọc Lan… Những công trình khoa học, bài viết trên của các tác giả đã đề cập đến quá trình đô thị hoá trên nhiều phương diện, mục đích khác nhau như: Phát triển đô thị lấy kinh tế làm trọng tâm; phát triển đô thị lấy con người làm trọng tâm; lý thuyết đô thị hóa tiếp cận dưới góc độ dân số học. Tổng quan về quá trình đô thị hóa, các xu hướng, hình thái đô thị hóa và sự biến đổi kinh tế, xã hội, văn hóa… cùng những chính sách, kinh nghiệm của các địa phương trong và ngoài nước về đô thị hóa. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn về đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV, trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải quan niệm, đặc điểm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến đô thị hóa theo hướng PTBV. - Đánh giá thực trạng đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV. - Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững. 11
  • 12. * Phạm vi nghiên cứu: Ngoại thành Hà Nội. Tư liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thực hiện chủ yếu từ năm 2008 đến nay. Đó là thời điểm Hà Nội mở rộng địa giới hành chính gần đây nhất. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Cơ sở lý luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và các nghị quyết của thành phố Hà Nội về đô thị hóa, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác - Lênin (trừu tượng hóa khoa học) và các phương pháp: Kết hợp logic và lịch sử, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa của đề tài - Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về đô thị hóa theo hướng PTBV. Qua đó cung cấp cứ liệu khoa học để Đảng bộ, chính quyền thành phố Hà Nội có thể tham khảo trong nghiên cứu xác định chủ trương, chính sách nhằm hướng tới sự PTBV trong quá trình đô thị hóa ngoại thành Hà Nội. - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy và học tập bộ môn kinh tế chính trị ở các trường đại học, cao đẳng. 7. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 12
  • 13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ ĐÔ THỊ HOÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Đô thị hóa và đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững 1.1.1. Đô thị hóa * Khái niệm đô thị hóa Đô thị hóa là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển. Những năm cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau và những sắc thái khác nhau, đô thị hóa tiếp tục lan rộng như là một quá trình phát triển KT-XH trên toàn thế giới. Đó là quá trình mở rộng thành phố, tập trung dân cư, thay đổi các mối quan hệ xã hội; quá trình đẩy mạnh và đa dạng hóa những chức năng phi nông nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống cũng như văn hóa đô thị. Đó cũng là quá trình biến đổi về phân bố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị trở thành đô thị. Tiền đề cơ bản của đô thị hóa là sự phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ… thu hút nhiều nhân lực từ nông thôn đến sinh sống và làm việc, làm cho tỉ trọng dân cư ở các đô thị tăng nhanh. Đô thị xuất hiện làm tăng sự phát triển giao thông với các vùng nông nghiệp xung quanh và các đô thị khác. Hiện nay, do cách tiếp cận và đối tượng nghiên cứu khác nhau của các chuyên ngành khoa học nên quan niệm về đô thị hóa cũng có sự khác nhau: Trong tác phẩm “Đô thị Việt Nam” của Đàm Trung Phương cho rằng: “Đô thị hoá là quá trình chuyển dịch hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp” [33, tr.33]. Mặt khác, cũng theo tác giả này: “Đô thị hoá cũng bao gồm quá trình di cư từ nông thôn ra thành thị, tập trung ngày càng nhiều dân cư trong những vùng lãnh thổ hạn chế, gọi là đô thị” [33, tr.34]. Theo báo cáo của Viện nghiên cứu Phát triển KT- XH Hà Nội, quá trình đô thị hoá được nhìn từ hai góc độ, một mặt đó là “Quá trình hình thành 13
  • 14. và phát triển các điểm dân cư được tập hợp lại và phổ biến lối sống thành thị, đồng thời phát triển các hoạt động khác nhau để phục vụ sự tồn tại và phát triển trong cộng đồng đó”; mặt khác “Đô thị hoá cũng là quá trình mở rộng biên giới lãnh thổ đô thị do nhu cầu công nghiệp hoá, thương mại, dịch vụ và giao lưu quốc tế - là sự tăng trưởng về không gian đô thị từ phát triển dân số và phát triển sản xuất” [57]. Thực tế, đô thị hoá không chỉ đơn thuần là quá trình dịch cư từ nông thôn ra thành thị và dịch cư nghề nghiệp mà còn bao hàm các quá trình dịch cư khác, đa chiều, đa cấp độ như các dòng dịch cư đô thị - đô thị, đô thị - ven đô, đô thị - nông thôn, vùng - quốc tế với các mức độ khác nhau theo từng hoản cảnh của các đô thị cụ thể. Các nhân tố kinh tế vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo nên quá trình đô thị hoá, tuy nhiên các nhân tố khác phi kinh tế như văn hoá, lịch sử, lối sống… đang ngày càng có những ảnh hưởng lớn tới các đặc tính đô thị hoá của mỗi vùng. Từ các quan niệm trên cho thấy: Đô thị hóa là quá trình mở rộng đô thị và biến đổi, phân bố lại các yếu tố của lực lượng sản xuất, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức, điều kiện sống theo kiểu đô thị; có sự chuyển biến rõ nét trong quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị tạo tiền đề vững chắc cho phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số. Theo nghĩa hẹp, đô thị hoá là quá trình dịch cư từ lĩnh vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp với biểu hiện là sự tăng tỷ lệ dân số đô thị và nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật đô thị. Theo nghĩa rộng, đô thị hoá là quá trình chuyển biến KT-XH, văn hoá và không gian lãnh thổ, gắn liền với những tiến bộ về KH&CN, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển đổi lối sống, sự mở rộng không gian thành hệ thống song song với việc tổ chức bộ máy hành chính. 14
  • 15. Như vậy, đô thị hóa là sự mở rộng đô thị cả về không gian và thời gian. Về không gian, mức độ đô thị hóa được tính bằng tỷ lệ giữa dân số đô thị trên tổng số dân hay giữa diện tích đô thị trên diện tích của địa phương. Về thời gian, tốc độ đô thị hóa được tính bằng tốc độ gia tăng theo thời gian của yếu tố dân số đô thị và diện tích đô thị; là quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị, biến đổi về phân bố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải là đô thị thành đô thị. Ngoại thành Hà Nội là phạm vi danh giới địa chính ngoại thị của thành phố, gồm các đơn vị hành chính huyện, thị xã và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, bao quanh, tiếp giáp với phần nội thành, không bao gồm phần nội thị (các quận nội thành), dân cư phần lớn là làm nông nghiệp cùng với những thói quen sản xuất, sinh hoạt, văn hóa truyền thống của người nông dân, nông thôn. Trên cơ sở quan niệm chung về đô thị hóa, có thể hiểu về đô thị hóa ngoại thành Hà Nội là quá trình mở rộng đô thị; biến đổi, phân bố lại các yếu tố của LLSX từ nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; bố trí dân cư ở các huyện ngoại thành, hình thành phát triển các hình thức, điều kiện sống theo kiểu đô thị và tăng quy mô dân số đô thị; cải tạo nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa các cơ sở tương ứng của ngoại thành và các vùng, địa phương lân cận cho phù hợp với quá trình đô thị hóa. * Đặc điểm của quá trình đô thị hoá Đô thị hóa gắn liền với quá trình tăng trưởng kinh tế của một khu vực, một quốc gia. Tuy nhiên, tốc độ và đặc điểm của đô thị hóa còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của một khu vực hay quốc gia đó. Ngày nay, đô thị hóa được hiểu là quá trình mang tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu xã hội từ nông nghiệp- nông dân- nông thôn sang công nghiệp- thị dân- đô thị được biểu hiện ở một số đặc điểm sau: 15
  • 16. Thứ nhất, đô thị hóa là một quá trình lâu dài diễn ra trong một không gian, lãnh thổ rộng lớn. Thứ hai, tiền đề cơ bản của đô thị hóa là sự phát triển công nghiệp hay công nghiệp hóa, đô thị hóa. Trong quá trình đô thị hóa có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Thứ ba, đô thị hóa là quá trình hình thành nâng cấp mở rộng quy mô đô thị với kết cấu hạ tầng hiện đại. Thứ tư, không gian đô thị ngày càng mở rộng, cùng với nó là sự thu hẹp đất nông nghiệp để phát triển KĐT, KCN, thương mại, dịch vụ, du lịch. Thứ năm, tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế ngày càng gia tăng thể hiện ở sự gia tăng của quy mô và tốc độ thu hút vốn, gia tăng số lượng và quy mô các đơn vị kinh tế. Thứ sáu, đô thị hóa đã góp phần chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn hóa làng xã sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp; cùng với đó là sự thay đổi về cơ chế, chính sách phát triển và quản lý đô thị. * Nội dung đô thị hoá: Một là, mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Đô thị hóa dù diễn ra dưới hình thức nào cũng đều dẫn đến sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất: Mở rộng không gian đô thị, tức phát triển đô thị theo chiều rộng làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng. Nguyên nhân do Nhà nước và chính quyền các cấp chuyển đổi mục đích sử dụng để dành đất cho xây dựng các công trình; do hình thành thị trường bất động sản, kinh doanh đất đai và một phần do nhân dân ở nơi đang có quá trình đô thị hóa bán cho những người từ địa phương khác đến. Tuy nhiên, bất kể mục đích chuyển đổi đất nông nghiệp để làm gì thì trong quá trình đô thị hóa, Nhà nước phải nắm quyền chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất để tạo đà cho sự phát triển đô thị. 16
  • 17. Hai là, bố trí dân cư trong các khu đô thị mới, giải quyết vấn đề dân số, giải quyết vấn đề việc làm, thay đổi cơ cấu lao động. Khu đô thị mới là khu đô thị đang được phát triển tập trung theo dự án đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình sản xuất, công trình phúc lợi và nhà ở. Đồng thời, với các khu đô thị mới đang được phát triển làm cho các khu nông thôn được chuyển thành phố, phường. Vì vậy, đòi hỏi phải bố trí lại dân cư cho phù hợp với quy mô và chức năng của đô thị, phải giải quyết vấn đề dân số, cả dân số tự nhiên và dân số cơ học đáp ứng yêu cầu của sản xuất và bảo đảm không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư. Từ làng lên phố, từ xã lên phường, người nông dân không còn đất để sản xuất nông nghiệp và trong số này không phải ai cũng có điều kiện để tham gia lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại nhất là với những người dân lớn tuổi, trình độ văn hóa thấp càng ít có khả năng có việc làm để bảo đảm thu nhập và cuộc sống. Bên cạnh đó là sự gia tăng dân số và lao động cơ học từ nơi khác vào đô thị mới. Vì vậy, đô thị hóa đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ cả cơ cấu lao động và việc làm cho dân cư sở tại và dân cư từ các địa phương khác về. Ba là, có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; cơ cấu thành phần kinh tế. Đô thị hóa tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đất đai dùng cho sản xuất nông nghiệp trước đây ngày càng bị thu hẹp. Các đô thị mới với chức năng chủ yếu là phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Vì vậy, quá trình đô thị hóa, cơ cấu ngành kinh tế cũng thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, thương mại trong tổng GDP. Đến lượt nó, sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa lại kéo theo sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh thương mại và dịch vụ phục vụ cho đô thị như xây dựng các trung tâm mua sắm, khu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cuối tuần. Bản thân ngành nông nghiệp cũng chuyển biến 17
  • 18. mạnh mẽ theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng thay đổi nhanh chóng. Các hộ nông dân trong các Hợp tác xã nông nghiệp trước đây có thể phát triển thành các hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ, hộ làm các nghề tiểu thủ công nghiệp; phát triển mạnh các hình thức tổ chức kinh tế của nhiều thành phần như: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty nhà nước, công ty liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài… Bốn là, có sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Quá trình đô thị hóa là quá trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng KT-XH. Những công trình này phải đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống với những tiêu chuẩn cụ thể của từng loại đô thị. Đảm bảo hiện đại và đồng bộ kết nối với đô thị cũ trung tâm và các vùng lân cận. Việc giải quyết tốt hay không tốt nội dung này đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới sản xuất và đời sống nhân dân. Về giao thông, có thể thấy mật độ giao thông đô thị tăng nhanh, do tăng dân số, lao động và tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh cùng với nhu cầu đi lại, vận chuyển và giao lưu hàng hóa, dịch vụ ngày càng lớn làm cho mật độ giao thông phát triển mạnh. Năm là, thay đổi hình thái kiến trúc từ kiến trúc nông thôn sang kiến trúc đô thị. Trong quá trình đô thị hóa, tất yếu phải thay đổi kiến trúc nông thôn bằng kiến trúc đô thị. Tuy nhiên, ở đây có hai nội dung cần bàn là: Ở các đô thị mới phải có kiến trúc, xây dựng nhà ở, các cơ quan, công sở bảo đảm mĩ quan, văn minh, hiện đại; khắc phục nhà siêu mỏng, siêu méo, nhà không số, phố không tên… Sáu là, thành lập các đơn vị hành chính mới ở địa bàn được đô thị hoá. Đô thị hóa dẫn đến sự biến động ranh giới các đơn vị hành chính như: sự thay đổi địa giới hành chính, dân số của đô thị, của các phường, các 18
  • 19. quận mới và bộ phận còn lại của các thôn, các xã, các huyện ngoại thành. Sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi của bộ máy hành chính cùng với thay đổi quy mô, trình độ, cách thức, hình thức, phương thức, biện pháp quản lý. Do đó quá trình đô thị hóa rất cần thiết tổ chức lại quản lý nhà nước trên địa bàn. 1.1.2. Phát triển bền vững Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Hay báo cáo Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và phát triển (WCED) năm 1997 cũng đã đưa ra khái niệm về phát triển bền vững, theo đó, thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Theo WCED "Phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ” [27, tr.16]. Phát triển bền vững bao hàm các quá trình thay đổi về kinh tế, xã hội, môi trường. Đến nay, khái niệm này vẫn còn tiếp tục được bàn luận, sự diễn giải về nó vẫn còn có sự khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của phát triển bền vững theo ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường: Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi con đường phát triển tạo ra sự tăng thu nhập thực sự, gia tăng sản xuất xã hội, xóa bỏ nghèo đói, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng nhanh, ổn định, hiệu quả. Mức độ bền vững về kinh tế bị chi phối bởi tính hữu ích, chi phí đầu vào, chi phí khai thác, chế biến và nhu cầu đối với sản phẩm. Để bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế nhanh, khai thác tài nguyên thiên nhiên với cường độ lớn hơn vẫn là phương thức mà nhiều quốc gia lựa chọn. Tuy nhiên, nếu quá phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên thì dễ rơi vào khủng hoảng khi tài nguyên bị cạn kiệt và có những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Việc khai thác tài nguyên như vậy sẽ vượt quá sức chịu đựng của các hệ sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường và tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn mà con người có thể còn chưa biết đến hoặc chưa lường hết được. Vì vậy, đây không phải là phương thức PTBV. 19
  • 20. Những vấn đề khác như vay nợ, đầu tư kém hiệu quả, thất thoát các nguồn vốn... cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững về kinh tế. Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội gắn chặt và có quan hệ biện chứng với PTBV về kinh tế, là sự phát triển kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định xã hội, không có xung đột, xáo trộn; huy động tối đa, hiệu quả các nguồn lực cho quá trình phát triển; bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề về việc làm, giáo dục, y tế, công bằng về thu nhập, phúc lợi xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ; xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp. Thứ ba, phát triển bền vững về môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với PTBV về kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên. Mọi quá trình phát triển xét đến cùng là việc sử dụng nguồn lực con người để khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường phải bảo đảm sự bền vững. Bền vững về môi trường cũng có nghĩa là tận dụng, tái tạo các nguồn tài nguyên, năng lượng, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái. Nói cách khác, PTBV về môi trường là sự bảo đảm cho môi trường sống luôn duy trì được ba chức năng cơ bản của nó: Là không gian sống của con người; là nơi cung cấp nguồn lực cho sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội; là nơi chứa đựng, tiêu huỷ các chất thải. Chỉ một trong ba chức năng này bị tổn thương hoặc mất cân bằng là nguy cơ PTBV về môi trường sẽ bị đe dọa. 1.1.3. Đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững * Quan niệm đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững Có thể hiểu đô thị hóa theo hướng PTBV là sự phối hợp phát triển đa ngành, đa cấp và của toàn xã hội. Đô thị hóa theo hướng PTBV là tư duy đổi mới về quá trình đô thị hóa được diễn giải trên cơ sở duy trì những hiểu biết 20
  • 21. về kinh tế, văn hóa và bảo vệ môi trường. Phát triển đô thị là nền tảng vững chắc để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một cách hiểu đơn giản nhất đô thị hóa theo hướng PTBV là sự can thiệp với cách thức có chiến lược của con người vào quá trình đô thị hóa phù hợp với xu thế, nguồn lực, quy luật phát triển chung và đặc trưng riêng của từng quốc gia. Cho đến nay, chưa có một quan niệm thống nhất về đô thị hóa theo hướng PTBV. Rất khó để đưa ra được một định nghĩa hay hệ khái niệm được coi là thống nhất về đô thị hóa theo hướng PTBV vì bản chất đa dạng và đa chiều của đối tượng nghiên cứu. Tùy thuộc vào mục đích và phương pháp nghiên cứu mà các tác giả sẽ có những quan điểm khác nhau; do vậy các quan điểm về đô thị hóa theo hướng PTBV được trình bày rất đa dạng. Báo cáo của Ủy ban Brundtland, tại hội nghị URBAN21 tổ chức tại Berlin tháng 7/2000 đã đưa ra định nghĩa về đô thị hóa theo hướng PTBV: Cải thiện chất lượng cuộc sống trong một thành phố, bao gồm cả các thành phần sinh thái, văn hóa, chính trị, thể chế, xã hội và kinh tế nhưng không để lại gánh nặng cho các thế hệ tương lai, một gánh nặng bị gây ra bởi sự sút giảm nguồn vốn tự nhiên và nợ địa phương quá lớn. Mục tiêu của chúng ta là nguyên tắc dòng chảy, dựa trên cân bằng về vật liệu và năng lượng cũng như đầu vào, đầu ra về tài chính, phải đóng vai trò then chốt trong tất cả các quyết định tương lai về phát triển các khu vực đô thị. Đô thị hóa theo hướng PTBV trên thực tế được định nghĩa chi tiết hơn tùy theo từng khu vực địa lý, trình độ phát triển và góc nhìn. Đô thị hóa theo hướng PTBV cũng được xem xét dưới một thuật ngữ khác, đó là “phát triển cộng đồng bền vững” theo đó: "Phát triển cộng đồng bền vững là năng lực đưa ra quyết định phát triển tôn trọng mối tương quan giữa ba khía cạnh- kinh tế, sinh thái, và bình đẳng. Về kinh tế: Hành vi kinh tế cần đem lại những điều tốt đẹp chung cho cả cộng đồng, có thể tự làm mới, tạo ra tài sản và có khả năng tự túc. Về sinh thái: Con người là một phần của tự nhiên, tự nhiên có những giới hạn, và cộng đồng phải có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng các tài 21
  • 22. sản thiên nhiên. Về bình đẳng: Cơ hội tham dự hoàn toàn trong các hoạt động, lợi ích và quá trình ra quyết định của một cộng đồng” [27, tr.18]. Tại Ấn Độ, quốc gia đang và sẽ là nước có tốc độ đô thị hóa hàng đầu Châu Á đã đưa ra định nghĩa về đô thị hóa theo hướng PTBV: "Một cộng đồng sử dụng bền vững nguồn tài nguyên của mình để đáp ứng nhu cầu hiện tại, trong khi đảm bảo đủ nguồn lực có sẵn cho các thế hệ tương lai. Nó tìm cách cải thiện sức khỏe cộng đồng và một cuộc sống chất lượng tốt hơn cho tất cả cư dân của nó bằng cách hạn chế chất thải, ngăn chặn ô nhiễm, bảo tồn và phát huy tối đa hiệu quả, phát triển nguồn lực địa phương để khôi phục nền kinh tế địa phương” [17, tr.22]. Argentina đưa ra quan điểm của về phát triển đô thị bền vững, đó là: “Một thành phố bền vững kết hợp hài hòa yếu tố môi trường với các ngành kinh tế và xã hội để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến những thế hệ tương lai” [17, tr.23]. Theo Viện Môi trường Stockholm của Thụy Điển, một thành phố bền vững có thể được định nghĩa là "Một thành phố tại đó tiền hành các hành động được đề ra bởi các chính sách kế hoạch nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên sẵn có và thực hiện tái sử dụng, ổn định xã hội, phát triên các nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo phát triển kinh tế cho các thế hệ tương lai" [17, tr.25]. Theo Viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng Việt Nam (Dự án VIE), trên cơ sở các khái niệm về PTBV, phạm trù đô thị hóa theo hướng PTBV cũng được xây dựng mang tính đặc thù hơn, theo đó đô thị hóa theo hướng PTBV cần tập trung giải quyết các nội dung sau: Một là, phát triển kinh tế đô thị ổn định, tạo công ăn việc làm cho dân cư đô thị, đặc biệt cho người có thu nhập thấp, người nghèo đô thị. Hai là, đảm bảo đời sống vật chất văn hóa tinh thần, giữ gìn bản sắc truyền thống dân tộc, đảm bảo công bằng xã hội. Ba là, tôn tạo, giữ gìn và bảo vệ môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp với đầy đủ ý nghĩa vật thể và phi vật thể đô thị. 22
  • 23. Đô thị hóa theo hướng PTBV là một lĩnh vực đặc thù, cần sự phối hợp phát triển đa ngành, đa cấp và của đại bộ phận dân cư. Đô thị hóa theo hướng PTBV thể hiện một cách thức suy nghĩ và một hướng giải quyết về đô thị hóa mà trong đó việc xây dựng các đô thị sẽ được diễn ra trên cơ sở duy trì những hiểu biết về kinh tế, văn hóa và bảo vệ môi trường. Đô thị hóa theo hướng PTBV là nền tảng vững chắc để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, có thể hiểu một cách đơn giản đô thị hóa theo hướng PTBV là một cách sửa chữa những thiếu sót của quá trình đô thị hóa, trên cơ sở xem xét lại toàn bộ cách thức quy hoạch xây dựng đô thị hiện nay và tìm ra một xu thế phát triển mới trường tồn trong tương lai. Từ những luận giải trên có thể quan niệm: Đô thị hóa theo hướng PTBV là quá trình mở rộng đô thị; biến đổi, phân bố lại các yếu tố của LLSX, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị; có sự chuyển biến rõ nét trong quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị tạo tiền đề vững chắc cho phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số; bảo đảm kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. * Nội dung đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững Từ những phân tích trên cho thấy, đô thị hóa theo hướng PTBV là quá trình đô thị hóa trong đó bảo đảm được sự hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Quá trình này bao gồm các nội dung sau: Một là, bền vững về kinh tế. Nội dung đô thị hóa theo hướng PTBV về kinh tế phải gắn với quá trình công nghiệp hóa và chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm, thủy sản trong thu nhập quốc dân; duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống người dân. Trong quá trình phát triển đô thị cần được tính toán phát triển phù hợp với tiềm năng sẵn có và 23
  • 24. triển vọng phát triển kinh tế của địa phương. Cân đối vốn đầu tư theo khả năng tăng trưởng KT-XH của từng giai đoạn, theo từng nhóm ngành, cũng như kế hoạch đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững ngắn và dài hạn đã được quy hoạch. Bên cạnh đó, kinh tế đô thị cần được tính toán sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên: Đất đai, nguồn nước, năng lực và lao động đô thị. Huy động và cân đối hợp lý các nguồn tài chính đô thị trên cơ sở tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác quy hoạch xây dựng đô thị. Ngoài ra quản lý đô thị hóa theo hướng PTBV còn cần quan tâm điều chỉnh công tác quản lý hành chính và phân phối vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản theo định kỳ, hàng năm, 5 năm và dài hạn. Hai là, bền vững về xã hội. Nội dung đô thị hóa theo hướng PTBV về xã hội bao gồm: Phân bố hợp lý dân cư, lao động, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho dân cư đô thị; tập trung xóa đói, giảm nghèo, đẩy mạnh thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân; tăng cường hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội; xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp; đảm bảo an ninh, hòa bình, trật tự và ổn định xã hội. Phải khẳng định rằng, đô thị hóa góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, cũng phải thấy rõ do đất đai bị thu hồi để chuyển đổi cho mục đích phát triển đô thị quá nhanh trong khi người nông dân ngoại thành lại chưa thay đổi kịp theo cơ cấu lao động, việc làm mới dẫn đến tình trạng thất nghiệp và các vấn đề xã hội tăng lên nhanh chóng. Thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức kiếm sống là hệ quả tất yếu của quá trình đô thị hóa ngoại thành. Đây là vấn đề thuộc ý thức xã hội, cho nên người nông dân ngoại thành sống trong các phường, các quận mới cũng 24
  • 25. không dễ gì từ bỏ những phong tục, tập quán, thói quen sinh hoạt phù hợp và không phù hợp hợp đã được hình thành từ nhiều đời. Mặt khác, ngoại thành thường là đầu mối giao thông, kho bãi, nơi tiếp nhận và trung chuyển hàng hóa, dịch vụ ra vào thành phố, nơi tập trung các cơ sở, nhà máy công nghiệp lớn, do đó cũng là địa bàn tập trung số lượng lớn người lao động từ các địa phương khác kéo về làm ăn, sinh sống... là nguyên nhân phát sinh tệ nạn xã hội. Vì vậy, vấn đề xã hội là một nội dung quan trọng phải giải quyết trong quá trình đô thị hóa. Đô thị bền vững phải có trật tự kỷ cương xã hội, tinh thần thượng tôn pháp luật được đề cao. Con người sống một cách lành mạnh không chỉ về thể chất mà còn về tinh thần, mọi công dân được đảm bảo về tính mạng và tự do hoạt động trong một thành phố thanh bình. Ba là, bền vững về môi trường. Nội dung đô thị hóa theo hướng PTBV về môi trường bao gồm: Sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên đất đai; hạn chế phát triển đô thị, công nghiệp vào khu vực đất nông nghiệp gắn với chiến lược an ninh lương thực; sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất phát triển đô thị; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo vệ đa dạng sinh học, giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn, đất, nước ở các KĐT, KCN; quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; đổi mới phương pháp lập quy hoạch đô thị theo hướng phát triển đô thị xanh... Có thể thấy giải quyết vấn đề môi trường có ý nghĩa to lớn với sự phát triển sản xuất cũng như đời sống của con người. Vì vậy, dù con người lao động và sinh sống ở nơi nào thì cá nhân hay cộng đồng vẫn phải giải quyết vấn đề này. Đối với những khu vực đang trong quá trình đô thị hóa lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do các đô thị mới đang trong quá trình hình thành, quy mô dân số, lao động, quy mô sản xuất và cung cấp các dịch vụ của đô thị tăng nhanh làm cho rác thải công nghiệp, rác 25
  • 26. thải sinh hoạt, rác thải xây dựng, rác thải y tế tăng theo. Với các địa bàn giáp ranh đô thị thường là nơi được lựa chọn để xây dựng các nhà máy, KCN, KCX vì giá đất thấp mà vẫn được hưởng các dịnh vụ của đô thị, thuận lợi về giao thông. Hơn nữa, nơi đây đang trong quá hình thành và phát triển các đô thị mới sự quản lý môi trường thường lỏng lẻo nên dễ dẫn tới hiện tượng ô nhiễm môi trường. Môi trường đô thị cần quan tâm xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường (gồm phòng chống ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm chất thải rắn, ô nhiễm công nghiệp, ô nhiễm tiếng ồn, điện tử, hóa chất độc hại và các chất phóng xạ) Cải thiện môi trường sinh thái đô thị (gồm xây dựng các tuyến vành đai xanh đô thị, tăng cường bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, tăng cường quản lý nguồn nguyên liệu sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng). Tạo dựng môi trường cảnh quan, môi trường văn hóa, xã hội phù hợp với sinh thái địa phương và thể hiện rõ tất cả các giá trị vật chất và tinh thần của đô thị. Đảm bảo đánh giá tác động môi trường cho các dự án quy hoạch cải tạo và quy hoạch đô thị hóa theo hướng PTBV; đề xuất được các dự báo đô thị hóa theo hướng PTBV ngắn và dài hạn đúng và đủ đối với điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững Đô thị hóa theo hướng PTBV chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố cơ bản sau: 1.2.1. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế Điều kiện tự nhiên là tổng hợp của tất cả yếu tố vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, sông ngòi, thủy văn, địa chất, địa mạo… có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đô thị hóa theo hướng PTBV. Thường những nơi có khí hậu thời tiết tốt, nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi là những nơi thu hút đông dân cư sinh sống, do đó đô thị hóa sớm, 26
  • 27. quy mô lớn và tốc độ đô thị hóa nhanh hơn. Ngược lại, những vùng khác đô thị hóa chậm hơn, quy mô nhỏ hơn. Phát triển kinh tế trong đó phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ là yếu tố có tính quyết định đến quá trình đô thị hoá theo hướng PTBV. Trình độ phát triển kinh tế của một nước được thể hiện trên nhiều phương diện: Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển các thành phần kinh tế, trình độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, trình độ văn hoá giáo dục của dân cư, mức sống dân cư. Trong một chừng mực nhất định, trình độ phát triển kinh tế thể hiện lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên và các vấn đề xã hội của một quốc gia hay một vùng. Tuy nhiên, khi điều kiện cần cho phát triển đô thị là phát triển kinh tế đã đạt được thì vấn đề còn lại là chính sách hay cơ chế cho phát triển đô thị được coi như điều kiện đủ của vấn đề. Nếu không có chính sách phát triển đô thị đúng, sẽ dẫn đến tình hình bế tắc trong tương lai. 1.2.2. Chủ trương, chính sách, năng lực quản lý của Nhà nước và phong tục tập quán của địa phương Các chủ trương, chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế cũng như quá trình đô thị hoá theo hướng PTBV. Chủ trương, chính sách đô thị hoá, chính sách nhà ở, Luật Đất đai, Luật Đầu tư nước ngoài là những chính sách lớn của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến quá trình đô thị hoá ở nước ta. Từ sau Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VII, ngoài các chính sách lớn như phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách mở cửa, Nhà nước đã quan tâm nhiều đến công tác quản lý và quy hoạch phát triển đô thị. Nhờ đó, các đô thị nước ta đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, tạo ra thành quả to lớn bằng nhiều thập kỷ trước đây, đáp ứng được sự phát KT-XH của cả nước, đồng thời trở thành nhân tố tích cực và quyết định của quá trình đô thị hoá. Trình độ, năng lực cán bộ quản lý đô thị hay bộ máy quản lý Nhà nước về đô thị là vấn đề then chốt trong việc tổ chức thực hiện các chính sách đô thị hoá. Mọi chủ trương chính sách đúng cần có những cán bộ có trình độ tổ chức thực hiện tốt thì chủ trương chính sách mới trở thành hiện thực. 27
  • 28. Phong tục tập quán của địa phương có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình đô thị hoá theo hướng PTBV, trước hết là công tác quản lý đất đai đô thị, quản lý xã hội, quản lý dân số. Mỗi địa phương có một phong tục tập quán riêng của mình và những nét văn hoá đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường nói chung và kiểu đô thị nói riêng. Về mặt xã hội, đô thị Việt Nam nói chung và đô thị ở Hà Nội nói riêng còn mang nhiều màu sắc nông thôn. Người thành thị hôm nay, cách đây không lâu họ còn là người nông dân, ra thành phố học tập, lao động, họ học tập và hoà nhập lối sống thành thị nhưng vẫn mang theo những phong tục, tập quán, thói quen cũ của vùng nông thôn. Về mặt xây dựng, đô thị Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hoá khác nhau biểu hiện qua hình thức xây dựng nhà ở của các giai đoạn lịch sử. Trên ba miền đất nước, mỗi thành phố đều có những nét độc đáo riêng của mình. Hà Nội, Huế, thành phố Hồ Chí Minh đều có những biểu tượng riêng mang bản sắc của từng miền và trong đó có cái chung của Việt Nam. 1.2.3. Sự phát triển của khoa học- công nghệ và hội nhập quốc tế Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phát triển kinh tế nói chung và từng đô thị nói riêng ở các mức độ khác nhau và tuỳ thuộc vào những lợi thế địa phương, khả năng sinh lợi tiềm ẩn, các kỹ năng vốn có và sự thích nghi mà mỗi đô thị có thể thu nhận được. Nhân tố khoa học kỹ thuật bên ngoài có ảnh hưởng tới các thành phố theo hai hướng: Thứ nhất, có sự cạnh tranh giữa các thành phố khi các công ty đa quốc gia so sánh giá các yếu tố đầu vào và đánh giá các thuận lợi về luật pháp và cơ chế chính sách; tính năng động của lực lượng sản xuất và sự ổn định chính trị. Những thành phố nào đáp ứng các yêu cầu này sẽ phát triển nhanh hơn và ngược lại. Thứ hai, sự xuất hiện các ngành công nghiệp dịch vụ điện tử bao gồm các dịch vụ tài chính và thương mại, thông tin và bưu điện. Các phương tiện thông tin hiện đại đang mang lại lợi ích to lớn cho các thành phố lớn vì những thành phố này đã tạo điều kiện để áp dụng công nghệ thông tin hiện đại có hiệu quả nhất. 28
  • 29. Sự hội nhập quốc tế một cách toàn diện là yếu tố thúc đẩy quá trình đô thị hoá nhanh hơn. Nhập khẩu các hình thái kiến trúc, thương mại hoá các quan hệ, phương pháp quản lý hiện đại, liên doanh trong xây dựng đô thị hoặc các khu đô thị là một thực tế đã diễn ra khá sinh động ở các nước phát triển như ở Pháp, Canada. Việt Nam cũng không nằm ngoài thực tế đó. Từ thời Pháp thuộc, Hà Nội đã có những khu nhà Tây, những năm gần đây xuất hiện làng của người Nhật, những khu nhà ở của người Hàn Quốc, người Nga, đó thực sự là những ngoại ứng tích cực trong phát triển đô thị Việt Nam. Quá trình toàn cầu hóa thông qua giao dịch quốc tế (về hàng hóa, vốn, và lao động) đã hình thành một nền kinh tế thế giới có tính hội nhập. Sự cạnh tranh giữa các trung tâm đô thị trong và ngoài nước ngày càng mạnh mẽ. Sự phụ thuộc lẫn nhau đang hình thành vượt qua các biên giới quốc gia, tạo ra những mối liên hệ chặt chẽ hơn về hợp tác kinh tế. Tự do hóa thương mại và hội nhập đang tạo ra những cơ hội và sự biến động mới bên trong các đô thị. 1.3. Kinh nghiệm đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững của một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững của một số nước trên thế giới Quá trình đô thị hóa theo hướng bền vững ở các nước trên thế giới đều có xu hướng phát triển bảo đảm hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, ở mỗi nước cũng có những cách làm khác nhau tùy vào đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội ở từng nước. * Ở Thụy Điển Khi tiến hành quy hoạch và xây dựng họ chú trọng gắn kết mối liên hệ với môi trường, cảnh quan và hệ sinh thái. Cụ thể về gìn giữ môi trường, mặt nước hồ được quan tâm đặc biệt, tất cả hệ thống nước thải dân dụng, công nghiệp và nước mặt đều được tập trung vào một nhà máy để xử lý trước khi đổ vào hồ. Hồ Malaren có một hệ thống đường dạo với chiều rộng từ 10-20 mét bao quanh và một hệ sinh thái rừng ôn đới tự nhiên với thảm thực vật phong 29
  • 30. phú. Về quản lý kiến trúc, các công trình xây dựng đều phải thấp dần về phía bờ hồ để đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan. Thành phố Vasteras (Thụy Điển) nằm bên hồ lớn nhất đất nước, là thành phố chịu ảnh hưởng đặc biệt của phong cách kiến trúc thế kỷ XIII. Vasteras có rất nhiều công trình cổ mang dấu ấn của lịch sử phát triển, vì vậy việc bảo tồn luôn luôn được quan tâm để phù hợp và hài hoà với sự phát triển của kiến trúc hiện đại và cảnh quan kiến trúc chung gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. * Ở Singapore Singapore là một quốc gia - đô thị với hệ thống tập trung cao, cả nước chỉ có một tổ chức chịu trách nhiệm về xét duyệt quy hoạch và đầu tư - Cơ quan tái phát triển đô thị. Tính tập trung, công khai và mục đích quy hoạch cùng với công tác quy hoạch kiểm soát và quản lý theo quy hoạch rõ ràng nên quản lý quy hoạch kiến trúc ở Singapore hoạt động rất có hiệu quả. Từ cuối những năm 1980, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá đô thị mới được đặc biệt chú ý. Nguyên tắc phổ biến về bảo tồn di sản kiến trúc đô thị ở Singapore chủ yếu là xây dựng mới theo hình thức cũ và bổ sung các chức năng mới theo hướng hiện đại. Việc bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống, giữ gìn cảnh quan tập trung vào các vấn đề: Lối sống, nghề truyền thống, hình thức kiến trúc nhà ở và các di sản văn hoá có giá trị (đền, chùa, thành quách, dinh, thự…). Khai thác các giá trị văn hoá truyền thống tạo được thế mạnh trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ du lịch, đây là quan điểm bảo tồn các quần cư truyền thống khá triệt để, có chọn lọc, mang ý nghĩa giáo dục. Tại Singapore, chất thải được phân loại và thu gom bằng túi nylon từ nơi phát sinh, sau đó xử lý bằng phương pháp đốt tại 5 nhà máy công suất 9.000 m3/ngày, với công nghệ hiện đại đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường, nhiệt lượng thu từ các lò đốt được dùng để phát điện. Các chất tái chế được như giấy, chai lọ, dầu thải công nghiệp được xử lý, sử dụng lại. Việc thu gom chất thải do các công ty tư nhân đảm nhiệm, lệ phí thu gom cho mỗi hộ gia đình một tháng có thời điểm là 6 đôla Mỹ, với căn hộ có sân vườn là 11 đôla Mỹ. Hiện nay các 30
  • 31. công ty thu gom chất thải đang chuyển sang hình thức cổ phần hoá. Nhà nước hỗ trợ tiền xây dựng nhà máy xử lý chất thải, Bộ Môi trường giám sát chặt chẽ việc quản lý chất thải trên phạm vi toàn quốc. Tại Singapore, hàng loạt khu ở được xây dựng rất đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, từ mạng lưới giao thông đến cấp nước, thoát nước thải, cấp điện, thông tin liên lạc, cây xanh và vệ sinh môi trường từ những năm 1980. Nhiều khu ở của Singapore đã trở thành mẫu mực cho các đô thị về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nhiều hệ thống được xây dựng trước theo định hướng phát triển đáp ứng nhu cầu của tương lai. Chính sách của Chính phủ Singapore cung cấp nhà ở cho mọi gia đình, tạo điều kiện cho họ làm chủ sở hữu căn nhà đó. Chính phủ thực hiện mục tiêu này thông qua Cơ quan phát triển nhà ở. Hoạt động của cơ quan này bao gồm quy hoạch phát triển đô thị mới, nâng cấp nhà cũ, khuyến khích sở hữu nhà ở của dân, nâng cao trách nhiệm cuộc sống cộng đồng, cung cấp nhà ở chất lượng cao và các tiện nghi công cộng liên quan, đề ra các tiêu chuẩn về xây dựng và quản lý địa ốc. Cơ quan này được vay tiền Chính phủ để phát triển nhà ở và cho dân vay lại để mua nhà trả góp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này là "quỹ tiết kiệm Trung ương". Theo luật pháp Singapore tất cả các công dân làm việc phải trích vào quỹ này 20% lương của mình, các nhà doanh nghiệp, các chủ kinh doanh hàng tháng cũng phải nộp vào quỹ một số tiền nhất định. Do vậy số tiền trong quỹ rất lớn, bằng 40% quỹ lương cả nước. Phần tiền lương trích vào quỹ không bị đánh thuế thu nhập, nó vẫn thuộc sở hữu người gửi và xem như tiết kiệm hàng năm được cộng vào lãi theo quy định và chỉ được rút ra khi về hưu hoặc có khoản chi cần thiết như mua nhà hay chữa bệnh. Quỹ này hỗ trợ cho dân có tiền gửi tiết kiệm để mua nhà, tiền trả góp hàng tháng cho Nhà nước. * Ở Malaysia Tại Kuala Lumpur thì quy trình lập, xét duyệt và xây dựng các quy định kiểm soát phát triển đô thị không khác nhiều so với những nước khác. Điểm khác chủ yếu là ở hệ thống xét duyệt đầu tư xây dựng, ở Kuala Lumpur là hệ 31
  • 32. thống các Ban hoặc Uỷ ban trên cơ sở phân cấp, phân quyền quản lý. Hệ thống các Ban này làm việc theo nguyên tắc phối hợp tập thể trước khi ra quyết định đầu tư phát triển đô thị. Mô hình quản lý Kuala Lumpur thể hiện tính dân chủ trong các quyết định. Mô hình này chỉ thực sự hoạt động có hiệu quả khi các thành viên trong hội đồng làm việc công tâm và trên những nguyên tắc, quy định chặt chẽ. Trong lĩnh vực phát triển đô thị, thành công cần được nhấn mạnh trong trường hợp Kuala Lumpur là vấn đề bảo tồn và phát triển làng trong đô thị với cấu trúc đô thị hiện đại. * Ở Trung Quốc Mô hình quản lý đất đô thị được xây dựng bằng việc thành lập một cơ quan hành chính đặc biệt, do một tổ chức thay mặt Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện. Tổ chức này có thể do Chính phủ thành lập, cũng có thể là một cơ quan liên chính phủ hay là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo một cơ chế đặc biệt, theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc đầu tư xây dựng nhà ở có thể do doanh nghiệp trong nước hoặc phối hợp với các doanh nghiệp nước ngoài. Đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước, đền bù giải phóng mặt bằng được điều tiết bằng Luật. Tại Trung Quốc, hầu hết nhà ở được xây dựng dưới dạng chung cư cao từ 4 tầng đến 30 tầng. Xây dựng nhà ở tại Trung Quốc phát triển nhanh chóng do nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và nhu cầu về nhà ở của nhân dân tăng cao. Cùng với chủ trương phát triển, Trung quốc thực hiện ba phương thức cung cấp nhà ở: Nhà ở có tiêu chuẩn cao và khá cao được xây dựng phục vụ mục đích kinh doanh, bán cho các đối tượng có thu nhập cao; Nhà ở thích hợp xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế của các gia đình có thu nhập vừa và thấp; Nhà cho thuê với giá rẻ, xây dựng phục vụ cho các đối tượng nghèo với mức tiêu chuẩn khá thấp do Nhà nước quản lý. Ngoài ra, Nhà nước còn mở rộng, phát triển và cải thiện công tác lưu thông tiền vốn nhà ở, kéo dài thời hạn cho vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi giúp người dân vay vốn mua nhà ở, đồng thời quản lý tốt giá cả, thúc đẩy, cải cách giá cho thuê nhà. 32
  • 33. * Ở Philippines Hoạt động quản lý đô thị dựa vào các điều khoản của Hiến pháp và Pháp luật, đề cập tới sự phân loại, chuyển nhượng, chuyển dịch và phát triển tài nguyên đất đai. Đất đai được xem như một bất động sản đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước, không được phép chuyển dịch hay chuyển nhượng từ đời này sang đời khác. Sự chia nhỏ quyền sở hữu đất dựa trên Sắc lệnh về bảo đảm bất động sản và Sắc lệnh bảo vệ người mua. Chính quyền địa phương bảo đảm sở hữu đất được cấp cho Chính phủ hay các cá nhân. Việc chuyển đổi đất đai từ đất nông nghiệp sang các chức năng khác phải thực hiện theo sắc lệnh, giới hạn trong phạm vi từ 5% - 15% của vùng đất nông nghiệp. Những nơi đất đai không còn giá trị kinh tế cho mục đích nông nghiệp và những nơi đất đai có thể có giá trị kinh tế lớn cho mục đích ở, kinh doanh hay công nghiệp được quyết định bởi Hội đồng luật pháp địa phương. Đất chuyển dịch là những vùng đất xấu, đất thu góp hay đất hợp tác xã, quỹ đất quyên góp cho Chính phủ. Mức độ giá trị của đất được xác định bằng việc phân loại đất, giá thị trường và thuế. Giải pháp hành chính của việc công nhận quyền sở hữu thông qua việc quyết định cấp giấy đăng ký tự do. * Ở Nhật Bản Hệ thống cung cấp và quản lý nhà ở của Nhà nước thực hiện thông qua Tổng Công ty tài chính nhà ở Chính phủ, thực hiện cung cấp vốn vay dài hạn với lãi suất thấp cho những người sắp xây dựng nhà hoặc mua nhà. Cơ quan quản lý nhà công cộng giúp chính quyền các địa phương cung cấp nhà cho thuê với giá thấp được trung ương bao cấp một phần. Tổng Công ty phát triển nhà và đô thị thực hiện khắc phục tình trạng thiếu nhà ở tại các trung tâm đồng thời xúc tiến quá trình đổi mới đô thị nhằm tạo ra môi trường đô thị tốt với hình thức đa dạng. Nhà nước Nhật Bản chủ trương đẩy mạnh xây dựng nhà ở nhiều loại hình với sự phối hợp giữa chính quyền trung ương, địa phương và cộng đồng dân cư trên cơ sở những chương trình dài hạn và toàn diện, tạo cơ hội cho mọi người lựa chọn nhà ở phù hợp với tình trạng và khả năng của mình, như: các khu ở có chất lượng tốt hoặc quy mô lớn, có công năng sử dụng hợp lý, có môi trường sống 33
  • 34. theo tiêu chí PTBV; nhà ở cho thuê giá rẻ, nhà ở cho người ở xa gia đình, người già yếu, người khuyết tật. * Ở Indonesia Do nguồn lực hạn chế của chính quyền trong các dự án nâng cấp, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, sự đóng góp của cộng đồng là yếu tố quan trọng để dự án đạt tính bền vững. Trung bình với mỗi dự án, Nhà nước đầu tư một triệu rupi cho các chi phí trực tiếp, thì cộng đồng đóng góp 50.000 rupi (5%). Nếu kể cả những đóng góp của cá nhân và cộng đồng qua việc trồng và chăm sóc cây xanh, cấp điện chiếu sáng, xây dựng, thu gom rác, thì đóng góp từ phía cộng đồng còn lớn hơn nhiều. Ở các thành phố lớn như Jakarta hay Surabaya, các dự án cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các Kampung đã thành công với sự đóng góp của chính cộng đồng dân cư ở đó. Chương trình cải tạo Kampung được hình thành bắt đầu vào 1969 tại thành phố Surabaya, thành phố lớn thứ hai của Indonesia, bao gồm nâng cấp đường phố, các hẻm nhỏ, hệ thống cấp thoát nước, các điều kiện vệ sinh và quản lý rác thải…, có sự phối hợp giữa cộng đồng dân cư và chính quyền, qua ba phương thức: Các dự án do người dân tự đóng góp thực hiện; các dự án có sự hỗ trợ một phần của chính quyền; các dự án được chính quyền địa phương và Trung ương tài trợ cùng khoản viện trợ của Ngân hàng Thế giới. Các chương trình ở Surabaya thể hiện mạnh mẽ sự hợp tác giữa chính quyền và các cộng đồng dân cư. Qua việc xác định nhu cầu và có sự tham gia của cộng đồng vào các dự án nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, làm cho người dân cảm thấy đây là chương trình của họ, vì vậy họ có thể bảo đảm được việc thành công của dự án, tham gia duy tu bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng sau khi được xây dựng. 1.3.2. Những bài học rút ra cho Hà Nội Từ kinh nghiệm của một số nước được đề cập ở trên, có thể rút ra cho Hà Nội một số bài học kinh nghiệm trong quá trình đô thị hóa trong đó có đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng PTBV như sau: Một là, coi trọng việc quy hoạch kiến trúc đô thị trong quá trình đô thị 34
  • 35. hóa theo hướng phát triển bền vững. Kinh nghiệm của một số nước cho thấy trong quá trình đô thị hóa họ đã coi trọng việc quy hoạch kiến trúc đô thị theo hướng PTBV. Như ở Thụy Điển khi phát triển đô thị họ đã gắn việc quy hoạch kiến trúc với bảo vệ môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái, phát triển hài hòa giữa kiến trúc hiện đại và kiến trúc truyền thống. Ở Singapore họ thành lập một tổ chức chịu trách nhiệm xét duyệt quy hoạch và đầu tư phát triển đô thị. Trong quá trình đô thị hóa họ thực hiện theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ phát triển đô thị hiện đại với bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống, khai thác các giá trị văn hóa truyền thống tạo ra thế mạnh trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch, bảo tồn các quần cư truyền thống một cách triệt để, có chọn lọc, mang ý nghĩa giáo dục cao. Ở Malaysia trong quá trình phát triển đô thị được thực hiện theo một quy trình xét duyệt kiểm soát hết sức chặt chẽ theo đúng quy hoạch, trong phát triển đô thị họ đã nhấn mạnh vấn đề bảo tồn và phát triển làng trong đô thị với cấu trúc đô thị hiện đại. Hai là, thực hiện tốt vấn đề quản lý đất đai xây dựng trong đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững. Trong quá trình đô thị hóa vấn đề quản lý đất đai được các nước hết sức quan tâm. Ở Trung Quốc họ thành lập ra một cơ quan đặc biệt thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực này. Đất đai thuộc sỡ hữu Nhà nước, đền bù giải phóng mặt bằng được điều tiết bằng luật. Ở Pháp chính phủ chủ động mua đất trước để tránh tình trạng khan hiếm đất và những khó khăn phát sinh trong quá trình đô thị hóa. Đồng thời chủ động mua bất động sản của những người có nhu cầu bán làm quỹ dự trữ chủ động cho thực hiện quy hoạch đô thị. Ở Philippines đất đai được xem như một bất động sản đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Đất chuyển dịch phải là những vùng đất xấu, đất thu góp, đất không còn giá trị kinh tế cho mục đích nông nghiệp. Việc chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang lĩnh vực khác giới hạn trong phạm vi từ 5%-15% của đất nông nghiệp. Ba là, đầu tư phát triển hệ thống giao thông đô thị một cách hợp lý và 35
  • 36. phát triển đô thị phải huy động được sự tham gia của cộng đồng. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình đô thị hóa đã chú trọng việc phối hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu dân cư đô thị gắn với hệ thống giao thông công cộng, đặc biệt là ở những nơi tập trung đông dân cư. Phát triển mạng lưới giao thông thống nhất, chú trọng phát triển hệ thống giao thông công cộng có chất lượng tốt nhằm tối ưu hóa nhu cầu đi lại bằng một hệ thống giao thông đầy đủ, liên thông hợp lý, hiệu quả. Ở Indonesia trong các dự án nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị hóa đều có sự đóng góp của cá nhân và cộng đồng tham gia như: Trồng và chăm sóc cây xanh, cấp điện chiếu sáng, xây dựng hệ thống cấp thoát nước, thu gom rác thải. Qua đó đã làm cho mọi người dân vừa có trách nhiệm tham gia vừa có trách nhiệm giám sát thực hiện một cách có hiệu quả các dự án... Bốn là, đảm bảo chính sách nhà ở cho người dân trong quá trình đô thị hóa và bảo vệ tốt môi trường đô thị. Quá trình đô thị hóa của các nước trên thế giới cho thấy vấn đề đảm bảo chính sách nhà ở và bảo vệ tốt môi trường đô thị luôn được các quốc gia chú trọng. Ở Trung Quốc trong quá trình đô thị hóa đã thực hiện đa dạng hóa các phương thức cung cấp nhà để đáp ứng cho tất cả các đối tượng đều có nhà ở. Mở rộng các hình thức phát triển và cải thiện công tác lưu thông tiền vốn nhà ở, kéo dài thời hạn cho vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vay vốn mua nhà hoặc thuê nhà ở. Nhật Bản thực hiện chính sách cung cấp vốn vay dài hạn với lãi xuất thấp cho những người sắp xây nhà, mua nhà hoặc cho thuê giá thấp Nhà nước bao cấp một phần. Xây dựng nhà ở với nhiều loại hình tạo cơ hội cho mọi người lựa chọn nhà ở phù hợp với khả năng của mình. Ở Singapore quy định mọi công dân làm việc phải trích 20% lương của mình nộp vào quỹ xem như tiết kiệm hàng năm được cộng lãi theo quy định và chỉ được rút ra khi về hưu hoặc mua nhà hay chữa bệnh. Trong quá trình đô thị hóa các nước đều quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường đô thị. Ở Singapore đã hình thành các công ty tư nhân đảm nhiệm 36
  • 37. thu gom chất thải và xử lý chất thải bằng công nghệ hiện đại bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường, các chất tái chế được xử lý và sử dụng lại. Ở Hà Lan đã hình thành các khu liên hiệp xử lý rác thải, các chất thải qua xử lý với những quy trình đặc biệt đã tạo ra những sản phẩm có giá trị như phân bón, các loại nguyên vật liệu mới... Với cách làm như vậy ở Hà Lan đã xuất hiện một ngành kinh tế mới mang tính kinh doanh và hiệu quả kinh tế cao. Ở Indonesia đã hình thành hai lực lượng thu gom rác. Mỗi cộng đồng dân cư tự tổ chức dịch vụ thu gom rác trong phạm vi của mình và do cộng đồng dân cư đó trả lương. Công nhân vệ sinh do Nhà nước tổ chức thì do chính quyền trả lương. * * * Đô thị hóa là kết quả tất yếu của sự phát triển KT-XH, nó diễn ra cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình đô thị hóa diễn ra từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Trên phương diện kinh tế, đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại và dịch vụ, bố trí sắp xếp lại các yếu tố sản xuất, tập trung hóa sản xuất, hình thành những ngành nghề mới, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sản xuất. Trên phương diện xã hội, đó là quá trình hình thành một xã hội mới với đời sống văn hóa mới, lối sống mới (văn hóa, lối sống đô thị). Đô thị hóa theo hướng PTBV là điều hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng, cải tạo và phát triển đô thị. Đã từ lâu, các nước trên thế giới đều hướng tới việc tìm cách khai thác triệt để các nguồn lực, lợi thế khác nhau nhằm phát triển đô thị hài hòa, bền vững. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi nước, tầm nhìn của các nhà lãnh đạo, năng lực hiểu biết của giới chuyên môn và nhà đầu tư mà quy mô và xu hướng phát triển đô thị bền vững của các nước có trình độ và chất lượng khác nhau. Đô thị hóa theo hướng PTBV đòi hỏi phải bảo đảm bảo hài hòa với sự phát triển các ngành trong nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và môi trường. 37
  • 38. Từ kinh nghiệm của một số nước trong quá trình đô thị hóa rút ra một số gợi ý cho chúng ta cần coi trọng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch; công tác quản lý đất đai; công tác phát triển giao thông đô thị; bảo đảm tốt vấn đề môi trường; bảo đảm nhà ở cho người dân… trong quá trình đô thị hóa theo hướng PTBV. 38
  • 39. Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. Tổng quan về đô thị hóa ngoại thành Hà Nội Ngoại thành Hà Nội hiện nay gồm 17 huyện và 01 thị xã, chiếm 87,38% diện tích tự nhiên Hà Nội (2.922,68 km2 /3.344,7 km2 ), 54,54% dân số Hà Nội (3.518.880 người/6.451.909 người) [5]. Những năm trước thời kỳ đổi mới (1986), do nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu bị kéo dài, nặng tính bao cấp cùng với chiến tranh nên tốc độ đô thị hóa diễn ra chậm. Không gian đô thị Hà Nội luôn có sự đan xen và phát triển giữa đô thị và nông thôn. Do vậy, đặc điểm và lối sống của người Hà Nội là thích ở gần nơi làm việc, các khu công nghiệp thường ở gần nhà dân, nhà dân thường ở mặt đường. Đồng thời tạo ra tính bảo thủ trong nhận thức của người dân, giữa đô thị- nông thôn không phân biệt rõ ràng, lối sống nông thôn còn ngập tràn trong đô thị. Tốc độ đô thị hóa diễn ra chậm ở nội thành, hàng chục năm trôi qua mà đô thị không mấy thay đổi. Cùng với tốc độ đô thị hóa của cả nước, quá trình đô thị hóa ở Hà Nội diện ra nhanh và mạnh từ những năm 1990 nhờ những chuyển biến trong thời kỳ đổi mới, đô thị hóa gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Cơ chế kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với sự đổi mới về quan hệ quốc tế mở rộng đa phương. Tính năng động của các chủ thể cá nhân và tổ chức được đề cao. Sự biến đổi này kéo theo sự tăng tốc phát triển KT-XH và đô thị hóa của Hà Nội. Đô thị hóa nối liền thành thị với vùng nông thôn bao quanh, đầu tiên là dọc theo các quốc lộ 1A, 5, 11, 3, 2, 6 (với các thị trấn Đông Anh, Yên Viên, Cầu Giấy, Văn Điển…). Đó là một quá trình thực sự mang tính tích cực - kết quả của nó là sự lan truyền của “lối sống thành thị”. Một trong những đặc trưng của Hà Nội trong quá trình đô thị hóa là sự mở rộng có sự tồn tại đan 39
  • 40. xen của các làng xã đô thị hóa, có hàng chục các làng xã đô thị hóa nằm rải rác, xen kẽ trong đô thị không những ảnh hưởng tới hình thái phát triển, mở rộng đô thị mà còn chứa đựng tất cả các vấn đề tiêu biểu nhất trong quá trình đô thị hóa của thành phố Hà Nội hiện nay. Từ cuối thập nên 1990, sự phát triển về kinh tế dẫn đến các khu vực ngoại thành Hà Nội nhanh chóng được đô thị hóa. Những cao ốc mọc lên ở khu vực nội đô và các trung tâm công nghiệp cũng được xây dựng ở những huyện ngoại thành. Sự phát triển cũng kéo theo những hệ lụy. Do không được quy hoạch tốt, giao thông thành phố thường xuyên tắc nghẽn; nhiều khu phố chịu tình trạng ngập úng mỗi khi mưa lớn; mật độ dân số quá cao khiến dân cư nội thành phải sống trong tình trạng chật hẹp, thiếu tiện nghi. Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn đô thị hóa mạnh của Thủ đô với nhiều dự án xây dựng mới, nhà chung cư mọc lên nhanh chóng, bình quân mỗi năm Hà Nội xây dựng mới thêm khoảng trên 500.000 m2 nhà ở. Bên cạch đó, từ năm 1991, thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng, nhận thức được vai trò quan trọng của KCN đối với việc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội đã sớm xây dựng các KCN theo mô hình mới và đã thu được những kết quả nhất định. Sự hình thành các KCN ở Hà Nội không chỉ thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài; tiếp cận công nghệ, phương thức quản lý tiên tiến; chuyển dịch cấu kinh tế, tạo việc làm và phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tê; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng tỷ trọng GDP trong công nghiệp… Từ năm 2000 trở lại đây, thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển Thủ đô đến năm 2020, Chính phủ và thành phố Hà Nội rất quan tâm đến quy hoạch cải tạo, xây dựng Thủ đô và đã thu được nhiều chuyển biến đáng kể. Các dự án khu đô thị mới ở khu vực ngoại thành được hình thành và phát triển với tốc độ nhanh, đặc biệt ở Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm. Các khu đô 40
  • 41. thị mới được xây dựng với tỷ lệ nhà thấp tầng là 40%, còn nhà ở cao tầng là 60%. Có 5 dự án có diện tích từ 50 - 400 ha, 12 dự án có diện tích trên 20 ha. Đây cũng là thời kỳ xuất hiện một số nhà ở cao tầng được xem là hiện đại. Trong 10 năm gần đây, nhà ở cao tầng được xây dựng ồ ạt, nhiều tầng hơn, tạo ra một bộ mặt đô thị khang trang hơn, hình thành lối sống đô thị phong phú, đa dạng và có cá tính hơn tại khu vực ngoại thành Hà Nội. Các khu đô thị mới vẫn tiếp tục được xây dựng với số lượng lớn, đặc biệt là sau khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô năm 2008, các huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh phải kể đến Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm, Hoài Đức, Quốc Oai, Đan Phượng... Sau khi mở rộng địa giới hành chính (tháng 8/2008), Hà Nội là một trong 20 thủ đô có diện tích tự nhiên lớn nhất trên thế giới, với tổng diện tích là 3.344,7 km², vấn đề tìm quỹ đất cho đầu tư xây dựng đã không còn khó như trước đây. Theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 2050, Thủ đô Hà Nội sẽ gồm trung tâm hạt nhân, 5 đô thị vệ tinh và một số đô thị sinh thái, thị trấn hiện hữu khác. Đô thị trung tâm hạt nhân được giới hạn từ đô thị lõi cũ kéo về phía Tây đến tuyến đường vành đai 4, kéo về phía Bắc và Đông Bắc sông Hồng gồm khu vực Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm và Long Biên. 5 đô thị vệ tinh được xác định gồm có: Hòa Lạc, Sơn Tây, Xuân Mai, Phú Xuyên - Phú Minh và đô thị Sóc Sơn. Theo Đồ án quy hoạch này, khu vực ngoại thành phía Tây Thành phố đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua. Xu hướng phát triển các khu đô thị mới ở các huyện ngoại thành phía Tây như Hoài Đức, Quốc Oai, Thạch Thất, Chương Mỹ, Thị Xã Sơn Tây… là điều tất yếu. Quá trình đô thị hóa tại các huyện ngoại thành đang diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành các dự án khu dân cư. Tính tới ngày 31/12/2011, diện tích đất cần phải thu hồi phục vụ cho các dự án tại các huyện ngoại thành Hà Nội là 11,543.04ha (chiếm 85,85% tổng diện tích đất phải thu hồi trên địa bàn Thành phố), trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp: 11,424.41 ha (chiếm 98,97% diện tích đất phải thu hồi tại các huyện ngoại thành Hà Nội). 41
  • 42. Ngoại thành Hà Nội là một trong những khu vực ngoại thành có tốc độ đô thị hóa đạt cao nhất trong cả nước. Tính đến năm 2010, tỷ lệ đô thị hóa đạt ở ngoại thành Hà Nội là 30 - 32%. Quá trình đô thị hóa của ngoại thành Hà Nội đã phát triển mạnh theo chiều rộng và có sức lan tỏa mạnh. Các điểm dân cư ven đô, những khu vực có khả năng tạo động lực phát triển đô thị, những quỹ đất thuận lợi để tạo thị thì tốc độ đô thị hóa ngày càng được mở rộng. Chỉ tính riêng KCN, đến hết năm 2009, trên địa bàn ngoại thành Hà Nội đã có 17 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và phê duyệt danh mục quy hoạch với tổng diện tích gấn 3500 ha (quy mô bình quân 206 ha/KCN) là các KCN: Bắc Thăng Long, Nội Bài, Nam Thăng Long, Hà Nội – Đại Từ, Sài Đồng B, Đông Anh, Sóc Sơn, Khu công nghệ cao sinh học Từ Liêm, Khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội, Quang Minh I, Quang Minh II, Nam Phú Cát, Thạch Thất, Quốc Oai, Phú Nghĩa, Bắc Thường Tín, Phụng Hiệp, Kim Hoa và 01 Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Ngoài ra trên địa bàn Hà Nội còn có 49 cụm công nghiệp với tổng diện tích 3707 ha, 177 điểm công nghiệp làng nghề với tổng diện tích 1.330 ha [55]. Tuy nhiên việc đô thị hóa nhanh diễn ra trong thời gian ngắn cần phải được đánh giá khách quan những mặt được và không được, nhất là dưới góc độ tính bền vững của nó. 2.2. Những thành tựu đạt được trong quá trình đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững và nguyên nhân 2.2.1. Về kinh tế Với xu hướng đô thị hóa mạnh mẽ trong thời gian qua, kinh tế của khu vực ngoại thành Hà Nội có bước phát triển đáng khích lệ. * Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế của ngoại thành Hà Nội tương đối cao. Năm 2010, tốc độ tăng đạt 8,5%, đưa tốc độ tăng trưởng GDP trung bình thời kỳ 2006-2010 đạt 9,85% (cả nước 6,96%) [50].. Đến năm 2012 tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực ngoại thành Hà Nội đạt 8,1% (trong khi mức bình quân cả nước là 5,2%) [52]. Rõ ràng, trong mọi điều kiện, dù thuận lợi hay khó khăn, khu vực ngoại thành Hà Nội vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gấp từ 1,26 - 1,43 lần so với cả nước. 42