SlideShare a Scribd company logo
1 of 190
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HÒA
ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ
TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HÒA
ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ
TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THANH
2. PGS.TS. VŨ VĂN PHÚC
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án với đề tài “Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang” là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những tài liệu tham khảo, số liệu, thông
tin được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn theo đúng quyđịnh.
Tác giả
Nguyễn Văn Hòa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 7
1.1. Công trình nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.2. Công trình nghiên cứu ở trong nước 19
1.3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 33
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO LỢI ÍCH
KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ
NÔNG DÂN 36
2.1. Khái niệm lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ
nông dân 36
2.2. Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ
nông dân 40
2.3. Kinh nghiệm về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp của hộ nông dân 57
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH
TUYÊN QUANG 69
3.1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đảm bảo lợi ích kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang 69
3.2. Thực trạng việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2017 74
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẢM
BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG
ĐẾN NĂM 2025 113
4.1. Dự báo xu hướng ảnh hưởng đến đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2025 113
4.2. Những quan điểm cơ bản nhằm tăng cường đảm bảo lợi ích kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang 116
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đảm bảo lợi ích kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2025 119
KẾT LUẬN 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FSC : Chứng chỉ rừng bền vững
FTA : Hiệp định thương mại tự do
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HND : Hộ nông dân
HTX : Hợp tác xã
KHCN : Khoa học công nghệ
KTTT : Kinh tế thị trường
LIKT : Lợi ích kinh tế
NNCNC : Nông nghiệp công nghệ cao
ODA : Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
SDĐNN : Sử dụng đất nông nghiệp
TLSX : Tư liệu sản xuất
UBND : Ủy ban nhân dân
VietGAP : Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô lao động và đất sản
xuất nông nghiệp 75
Bảng 3.2: Giá trị trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m2
đất
nông nghiệp tại tỉnh 76
Bảng 3.3: Giá trị trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m2
đối
với từng loại đất nông nghiệp tại tỉnh 77
Bảng 3.4: Giá trị sản phẩm thu được bình quân 77
Bảng 3.5: Trang trại nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2017 78
Bảng 3.6: Đất sản xuất nông nghiệp thực tế sử dụng của hộ nông dân 79
Bảng 3.7: Hạ tầng thủy lợi của tỉnh phục vụ sản xuất nông nghiệp 88
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Đến 2017 hộ nông dân đã cơ giới được các khâu trong
sản xuất 86
Biểu đồ 3.2: Giá trị sản phẩm thu được bình quân 1 ha đất trồng trọt,
mặt nước nuôi trồng thủy sản, thu nhập bình quân đầu
người ở nông thôn của tỉnh Tuyên Quang so với bình
quân chung cả nước 94
Biểu đồ 3.3: Giá trị hàng nông sản xuất khẩu của tỉnh qua các năm 102
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong phát triển kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN) hiện nay lợi ích là vấn đề cơ bản rất cần được quan tâm giải
quyết để không phát sinh xung đột lợi ích ở giai đoạn hiện tại và lâu dài giữa
các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Đảm bảo lợi ích kinh tế (LIKT) trong sử dụng đất nông nghiệp
(SDĐNN) của hộ nông dân (HND) hiện nay là vấn đề quan trọng nhằm đảm
bảo lợi ích chủ thể và mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể (hộ nông dân - tập
thể - Nhà nước và các chủ thể khác) nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội. Trong đó, HND có vai trò là trung tâm của quá trình sản xuất, cùng với tự
vươn lên, nâng cao năng lực sản xuất đảm bảo LIKT trực tiếp, thì cần có sự
hỗ trợ và xác lập các điều kiện, môi trường sản xuất thuận lợi từ Nhà nước và
các chủ thể khác để đảm bảo LIKT trong SDĐNN góp phần phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc gồm có 6 huyện và 1 thành phố
với 7 phường, 129 xã, 5 thị trấn, 1805 thôn bản. Tổng diện tích đất tự nhiên là
586.790 ha (5.867,9 km2
), trong đó đất nông nghiệp là 540.405 ha, với
139.808 hộ nông lâm nghiệp (hộ nông dân, nhân khẩu bình quân 3,8
người/hộ) đang thực tế sử dụng 241.270 ha đất sản xuất nông nghiệp [91].
Việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang thời
gian qua đã đạt được một số kết quả tích cực. Năng lực sản xuất, lợi ích kinh
tế trực tiếp của HND từng bước được nâng lên. Nhà nước, chính quyền địa
phương, hội nông dân và các chủ thể kinh tế tại tỉnh bằng đường lối, chủ
trương, cơ chế, chính sách đã hỗ trợ, đảm bảo trên các khía cạnh đất nông
nghiệp, thủy lợi, thuế, tín dụng, khoa học công nghệ (KHCN), thị trường... ở
nhiều hình thức khác nhau đã tích cực giúp HND gia tăng được LIKT gián
tiếp khi sản xuất trên đất nông nghiệp đã giúp đời sống của một bộ phận HND
2
trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện, góp phần vào sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn, kinh tế xã hội tại địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, việc đảm bảo LIKT trong
SDĐNN của HND trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn những mặt hạn chế nhất
định, như: lợi ích kinh tế trực tiếp của HND thu được từ đất nông nghiệp nhìn
chung còn thấp, không ổn định; ảnh hưởng đến đời sống; hạn chế trong đầu tư
cải thiện các điều kiện sản xuất, khoa học công nghệ để tăng năng suất lao
động, đến việc tích lũy, làm giàu, tạo động lực cho phát triển; trong đảm bảo
lợi ích kinh tế gián tiếp, đảm bảo về mặt pháp lý về quan hệ sở hữu - sử dụng
đất nông nghiệp: việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, chưa
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển; mặt giúp nâng cao năng lực sản xuất:
chưa thật hiệu quả, lực lượng lao động của HND chưa qua đào tạo còn chiếm
tỷ lệ cao; mặt hỗ trợ và tạo môi trường sản xuất, kinh doanh của Nhà nước,
chính quyền địa phương, các tổ chức liên quan cho HND kết quả còn ít, hạn
chế... Do đó, đây là vấn đề có tính thời sự đối với sự phát triển bền vững về
kinh tế - xã hội của tỉnh và trong giảng dạy cho học viên là cán bộ lãnh đạo ở
tỉnh; đây cũng không chỉ là sự nhận diện thực tế mà cần được quan tâm
nghiên cứu sâu sắc toàn diện để tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và để việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN
của HND đạt kết quả cao hơn, vì vậy, vấn đề: "Đảm bảo lợi ích kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang" được tác
giả chọn làm đề tài của luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đảm bảo LIKT
trong SDĐNN của HND và phân tích, đánh giá thực trạng việc đảm bảo LIKT
trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang, luận án đề xuất quan điểm và
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của
HND ở tỉnh Tuyên Quang thời gian tới.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên
quan đến luận án để có thể kế thừa hoặc phát triển những kết quả đó. Đồng
thời, xác định khoảng trống mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
- Xây dựng khung lý thuyết về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của
HND. Phân tích khái quát việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở một
số tỉnh từ đó rút ra kinh nghiệm cho tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo LIKT trong SDĐNN của
HND ở tỉnh Tuyên Quang từ năm 2006 đến năm 2017.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đảm bảo
LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đảm bảo lợi ích kinh tế của hộ
nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp (gồm đất: nông nghiệp; lâm nghiệp;
thủy sản).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu việc đảm bảo LIKT trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2017.
Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin điều tra trong giai đoạn 3 năm 2015-
2017. Đề xuất giải pháp cơ bản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận về quan hệ đất đai của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
4
và Nhà nước Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc những tri thức khoa học kinh tế
có liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa
học để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn; đồng thời sử dụng các
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu: luận án sử dụng
phương pháp phân tích thể chế, chính sách; phương pháp phân tích thống kê;
phương pháp so sánh (so sánh hệ số, so sánh số tương đối, số tuyệt đối, số
bình quân; so sánh các thời kỳ) được sử dụng thường xuyên nhằm phân tích
thực trạng LIKT (biểu hiện qua thu nhập), đảm bảo LIKT trong SDĐNN của
HND. Các phương pháp dự đoán, dự báo cũng được vận dụng trong việc đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường việc đảm bảo LIKT trong
SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2025.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Quá trình thực hiện, tác giả phỏng vấn bằng phiếu điều tra; trực tiếp
phỏng vấn chuyên sâu, trao đổi với đối tượng HND đang sử dụng đất nông
nghiệp và phỏng vấn sâu khoa học với cán bộ quản lý về nông nghiệp, đất đai,
cán bộ hội nông dân, ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã về LIKT trong SDĐNN;
đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh.
+ Về lựa chọn địa điểm điều tra: Phạm vi nghiên cứu của đề tài về địa
điểm là địa bàn tỉnh Tuyên Quang, chủ yếu lựa chọn tại các huyện, các xã có
nhiều HND sử dụng đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, cũng điều tra tại HND ở
những vùng ven thành phố Tuyên Quang để có thêm những thông tin, đánh
giá đa dạng, đầy đủ.
+ Về chọn mẫu điều tra: Luận án sử dụng phương pháp lựa chọn điển
5
hình. Với HND: số lượng mẫu điều tra 300 hộ; điều tra ở 7 huyện, thành phố
Tuyên Quang, cụ thể: các huyện: Yên Sơn 50 hộ; Chiêm Hóa 50 hộ; Hàm Yên
50 hộ; Na Hang 50 hộ; Sơn Dương 50 hộ; Lâm Bình 35 hộ; thành phố Tuyên
Quang 15 hộ. Với cán bộ quản lý: số lượng 80 cán bộ ở: Ủy ban nhân dân
(UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), ngành Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, ngành Tài nguyên và Môi trường; Hội nông dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã. Số lượng điều tra cụ thể: ở cấp tỉnh 30; cấp huyện 20; cấp xã 30 cán bộ.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Phương pháp chuyên gia,
chuyên khảo được sử dụng trong việc thu thập và lựa chọn các thông tin thứ
cấp có liên quan đến luận án.
Luận án sử dụng phương pháp chuyên gia để tiếp cận các tri thức, cụ
thể là các nhà quản lý về vấn đề liên quan đến đảm bảo LIKT trong SDĐNN
của HND. Phương pháp này được áp dụng dưới 2 hình thức: Trao đổi trực
tiếp về các vấn đề của luận án và xin ý kiến của các chuyên gia về một nội
dung nào đó của luận án trong quá trình hoàn thiện [xem Phụ lục 1-3].
Các dữ liệu thứ cấp của luận án được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau như: Thư viện Quốc gia; Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Cục Thống kê, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang; các trang web; các
sách, báo và tạp chí đã xuất bản v.v…
Luận án còn thu thập và lựa chọn các thông tin nghiên cứu chuyên đề
về các vấn đề có liên quan. Kế thừa nghiên cứu kết quả của các tác giả trong
và ngoài nước về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Ngoài ra, luận án
đã khảo nghiệm các kinh nghiệm thành công của một số địa phương trong
nước về vấn đề trên.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đề cập rõ khái niệm LIKT trong SDĐNN của HND; đảm bảo LIKT
trong SDĐNN của HND.
6
Làm rõ chủ thể, nội dung thực hiện và nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo
LIKT trong SDĐNN của HND.
Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra
của việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất quan điểm và các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang trong thời
gian tới theo quan điểm phát triển bền vững.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, luận án khái quát và làm rõ cơ sở lý luận về đảm bảo
LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang: LIKT trong SDĐNN của
HND; khái niệm, chủ thể, nội dung thực hiện, các nhân tố ảnh hưởng của đến
đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND.
Về mặt thực tiễn, từ phân tích đánh giá thực trạng việc đảm bảo LIKT
trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2017, luận án chỉ ra những kết quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân, đề
xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường việc đảm
bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang. Do đó, kết quả
nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tại tỉnh; đồng thời, luận án có thể
dùng làm tài liệu tham khảo tốt cho tỉnh Tuyên Quang để vận dụng nghiên
cứu, ban hành các văn bản pháp lý của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến
tăng cường việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN
1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Tác phẩm tiêu biểu nghiên cứu về lợi ích kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
Quan điểm macxit:
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập [62]. C.Mác và Ph.Ăngghen đã có
các công trình nghiên cứu sâu về chế độ sở hữu ruộng đất, về địa tô làm cơ sở
cho việc xác định giá trị và giá cả của ruộng đất. Khi đề cập về lợi ích kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: nông nghiệp là
ngành sản xuất ra một sản phẩm thực vật chủ yếu, nuôi sống cả một dân cư...
giới tự nhiên có thể cung cấp cho con người các tư liệu sinh hoạt cần thiết -
dưới hình thái sản phẩm của đất đai, thực vật hay động vật, hoặc dưới hình
thái sản phẩm của nghề cá, v.v... [62].
Về người nông dân, C.Mác và Ph.Ăngghen coi nông dân là những chủ
sở hữu nhỏ về đất đai, nông cụ và do đó, họ có kinh tế độc lập: "Mỗi gia đình
nông dân gần như tự túc hoàn toàn, sản xuất ra đại bộ phận những cái mình
tiêu dùng và do đó, kiếm được tư liệu sinh hoạt cho mình bằng cách trao đổi
với tự nhiên nhiều hơn là giao tiếp với xã hội" [59, tr.264]. Như vậy, LIKT
của họ chính là sản phẩm nông nghiệp mà qua quá trình lao động trên đất
nông nghiệp có được.
V.I.Lênin trong tác phẩm Chính sách kinh tế mới [49], đề cập LIKT
của nông dân trong SDĐNN chính là lương thực và các sản phẩm nông
nghiệp người nông dân canh tác trên đất nông nghiệp có được sau khi đã
nộp thuế cho nhà nước, lúc này người nông dân có toàn quyền sở hữu và sử
8
dụng số lương thực và các sản phẩm nông nghiệp đó. Nếu sản xuất càng nhiều
thì sau khi đóng thuế, người nông dân bán ra càng nhiều và thu nhập càng cao.
Quan điểm của các nhà khoa học khác:
AdamSmith, trong tác phẩm Của cải của các dân tộc [3], cho rằng:
Cây cối trong rừng, cây cỏ ngoài đồng và các quả mọc tự nhiên trên
mặt đất chỉ cần người lao động bỏ công sức thu hái về khi đất đai còn
là của chung, nhưng khi quyền sở hữu tư nhân đã hình thành, người
lao động phải trả tiền để được phép đi thu hái những thứ đó và phải
trả cho chủ đất một phần những sản phẩm họ trồng hoặc thu hái
được. Phần phải nộp cho chủ đất, hay nói đúng ra cái giá của phần
phải nộp đó chính là tiền thuê ruộng đất, tiền nộp tô cho chủ đất.
Một người có đất tự canh tác một phần, sau khi chi các khoản về
cày cấy, trồng trọt ông ta gọi toàn bộ các khoản thu nhập là lợi
nhuận. Các chủ trại bình thường ít khi thuê đốc công để điều hành
hoạt động của trang trại. Họ thường làm việc khá nhiều bằng chính
bàn tay của họ như những người đi cày, đi bừa…Vì vậy, sau khi trả
hết tiền thuê đất, họ không những hoàn lại số vốn bỏ ra và thu lợi
nhuận tương xứng, mà còn tự trả lương cho chính bản thân mình
vừa như người lao động vừa như là đốc công. Bất kỳ số tiền nào
còn thừa lại sau khi trả tiền thuê đất và bù đắp đủ số tiền vốn bỏ ra,
được gọi là lợi nhuận. Nhưng rõ ràng tiền công cũng nằm trong số
lợi nhuận đó. Người chủ trại không nói đến tiền công, nhưng nhất
thiết có tiền công. Vì vậy trong trường hợp này tiền công lẫn lộn
với lợi nhuận [3, tr.111-116].
Bằng phương pháp điều tra và phân tích thống kê, FAO (2010) đã công
bố nghiên cứu về hiệu quả sử dụng phân bón và đất nông nghiệp. Nghiên cứu
đã khẳng định, triển vọng gia tăng sản lượng lương thực thế giới bắt nguồn từ
các nước đang phát triển sẽ làm gia tăng nhiều hơn nữa các rủi ro bởi vì ở các
9
nước này, thông thường mục tiêu an ninh lương thực, việc làm, thu nhập từ
xuất khẩu thường được ưu tiên hơn so với vấn đề bảo tồn bền vững và môi
trường. Áp lực sẽ dồn vào môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Do khan
hiếm đất nông nghiệp, để đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm - LIKT,
người dân tìm cách để thu được nhiều sản phẩm hơn từ đất nông nghiệp. Đất
nông nghiệp bị khai thác quá mức, quá nhiều hóa chất được đưa vào đất trồng
để nhanh đem lại sản phẩm thỏa mãn mong muốn của con người, tình trạng
đó đã tạo ra nguy cơ thoái hóa đất, ô nhiễm đất trồng và nguồn nước, đe dọa
tính bền vững của hệ sinh thái và môi trường [114].
Frankema E, ''The colonial roots of land innequality: geography, factor
endowments, or institutions?''. Cho rằng: Hệ số Gini đất đai của Đông Nam Á
về cơ bản nhìn chung còn thấp, là 0,473; Đông Á là 0,395. Hệ số đó còn thấp
so với Châu Âu. Như vậy khi hộ gia đình nông thôn có quy mô đất đai rất nhỏ
thì sản lượng sản phẩm nông nghiệp làm ra thấp, thu nhập từ nông nghiệp,
LIKT thấp và do đó tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng ít
trong tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân [115].
Huang J.., X.Wang and H.Qui, Small-scale farmers in China in the fase
of modernisation and globalisation. Cho rằng: việc tích tụ đất đai tự nhiên,
nội tại, thông qua thị trường quyền sử dụng đất - tập trung đất đai vào các hộ
gia đình có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, là rất ít khả năng xảy ra. Tích tụ
đất đai, nếu có, xuất hiện nhiều hơn từ khả năng tham gia ngày càng nhiều
của các doanh nghiệp, ở các vùng sản xuất chuyên canh, xuất khẩu. Với các
doanh nghiệp đó, các cải thiện về hiệu quả nông nghiệp, LIKT theo quy mô
xuất phát chủ yếu từ cải thiện thương hiệu, kiểm soát tốt hơn về chất lượng
sản phẩm, nhất là sản phẩm xuất khẩu. Còn ở khu vực hộ gia đình, sở hữu đất
đai quy mô nhỏ tồn tại lâu dài, như thực trạng phổ biến ở hầu hết các nước,
với các trình độ phát triển khác nhau ở châu Á [108].
Lower J.K., J.Skoet and S. Singh, ''What do we really know about the
10
number and distribution of farms and family farms worldwide?''. Bài viết của
Văn phòng ESA số 14-2 FAO, cho rằng diện tích đất nông nghiệp bình quân
hộ ở các nước Đông Nam Á còn thấp, Inđônêxia 0,8 ha; Việt Nam 0,8 ha;
Thái Lan 3,2 ha; Philippin 2,0 ha... đây là một trong những nguyên nhân khó
khăn trong hướng tới sản xuất lớn, ảnh hưởng tới thu nhập, LIKT khi hộ nông
dân sử dụng đất [112].
RiggJ., A.Salamanca and E.C.Thompson, ''The puzzle of East and
Southeast Asia's persistence smallholder'' [113]. Cho rằng: một trong những
vấn đề thời sự trên các diễn đàn chính sách đất đai, nông nghiệp hiện nay là
rào cản đối với phát triển nông nghiệp có nguồn gốc từ quy mô sản xuất nhỏ
trong nông nghiệp, một xu hướng, thậm chí được coi là tất yếu là tích tụ, tập
trung đất đai để nâng cao hiệu quả của nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tiễn hầu
hết ở các nước châu Á, nhất là khu vực Đông Á, Đông Nam Á lại không cho
thấy quá trình quá trình tích tụ, tập trung đất đai trong nông nghiệp. Một trong
những giả thuyết có sức thuyết phục để giải thích cho hiện tượng đó là đối với
các hộ gia đình nông thôn ở châu Á, thì những thay đổi về sở hữu đất đai
không được quyết định bởi các lý do kinh tế, thu nhập từ sản xuất kinh doanh
nông nghiệp từ đất đai mà do các lý do khác, ngoài thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp. Nói cách khác, quy mô đất đai của các hộ gia đình dường như chịu
ảnh hưởng nhiều hơn từ các lý do ngoài sản xuất nông nghiệp như tâm lý, đầu
cơ hay bảo hiểm [113].
1.1.2. Tác phẩm tiểu biểu nghiên cứu về đảm bảo lợi ích kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
Quan điểm macxit:
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập [62]. Chỉ rõ vai trò tích cực của đất
nông nghiệp: ''Trong nông nghiệp người ta có thể đầu tư liên tiếp một cách có
hiệu quả, vì bản thân ruộng đất phát sinh tác dụng như một công cụ sản xuất''
và ''nếu được xử lý một cách thích đáng thì đất sẽ tốt lên mãi'' [62, tr.484].
11
Để tăng hiệu quả, thu nhiều lợi ích kinh tế, C.Mác cho rằng phải đầu tư,
thâm canh:
Về mặt kinh tế, chúng ta hiểu thâm canh không phải là cái gì khác
hơn là sự tập trung tư bản trên cùng một thửa đất, chứ không phải
phân tán trên nhiều thửa đất song song với nhau. Vì vậy, khi những
việc cải thiện chất đất có hiệu lực trong một thời gian dài thì trong
trường hợp hợp đồng thuê đất hết hạn, sự phì nhiêu chênh lệch có
tính chất nhân tạo của đất sẽ nhập làm một với độ phì nhiêu tự
nhiên của đất... [62, tr.331].
Người cho rằng, khi người sử dụng đất, với một công trình tiêu nước
tốt, phân bón dồi dào, quản lý tốt, thêm vào đó lại dùng thêm nhiều lao
động để diệt trừ cỏ lác và cày sâu bừa kỹ, thì sẽ có thể thu được những kết
quả phi thường, cả về mặt cải thiện chất đất cũng như về mặt tăng sản
lượng kinh tế [62].
Theo C.Mác: không có một loại đất nào có thể đem lại một sản phẩm
nào đó mà lại không có đầu tư tư bản. Trên mỗi loại đất, sản xuất nhất thiết
phải tăng thêm theo cùng một tỷ lệ với tư bản. Ở đây địa tô tăng lên chỉ vì số tư
bản đầu tư vào ruộng đất đã tăng thêm, và nó tăng lên một cách tỷ lệ với sự
tăng thêm đầu tư ấy [62]. Người chỉ ra cách để đầu tư tăng hiệu quả đất:
Những khoản chi phí tư bản ngắn hạn, gắn liền với các quá trình
sản xuất thông thường trong nông nghiệp... Những khoản chi phí
ấy, cũng như việc đơn thuần canh tác ruộng đất nói chung, nếu nó
được tiến hành hợp lý một chút, nghĩa là không dẫn đến chỗ làm
kiệt quệ sức đất một cách thô bạo...thì đều làm cho chất đất được
cải thiện, đều làm tăng sản lượng của ruộng đất, và biến ruộng đất
từ chỗ là vật chất đơn thuần, thành ruộng đất-tư bản [62, tr.247].
Về đảm bảo LIKT cho nông dân sử dụng đất nông nghiệp, C.Mác và
Ph.Ăngghen cũng chỉ rõ: ở bất cứ đâu, dù là nước đã phát triển cao hay nước
12
đang phát triển, thì "nông dân đều là nhân tố rất cơ bản của dân cư, của nền
sản xuất và của chính quyền". Do vậy, theo Ph.Ăngghen, những người XHCN
khắp nơi đều (phải) "đặt vấn đề nông dân vào chương trình nghị sự", tức phải
quan tâm giải quyết vấn đề lợi ích của họ [61].
Làm thế nào để có thể giúp đỡ nông dân, không phải vì họ là người vô
sản tương lai và vì họ là người nông dân có ruộng đất hiện nay, mà lại không
vi phạm những nguyên tắc cơ bản của cương lĩnh XHCN chung [61].
Để đảm bảo cho nông dân có lợi ích kinh tế cao hơn, Ph.Ăngghen đặc
biệt chú ý tới việc Nhà nước cần giúp đỡ về vật chất đối với nông dân mà
không được so kè tính toán hơn thiệt như bọn tư bản, ông viết:
Những hy sinh vật chất mà chúng ta có thể thực hiện được, về mặt
ấy, vì lợi ích của nông dân thì theo quan điểm kinh tế tư bản chủ
nghĩa, chỉ có thể là tiền vứt qua cửa sổ, nhưng đó lại là một cách sử
dụng tiền tốt nhất, vì những hy sinh vật chất đó có thể tiết kiệm
được gấp mười lần số tiền phí tổn cho việc cải tổ lại toàn bộ xã hội.
Cho nên theo hướng đó, chúng ta có thể đối xử rất rộng rãi với
người nông dân… [63, tr.743].
Ph.Ăngghen cho rằng: Nhiệm vụ của chúng ta đối với tiểu nông,
trước hết là phải hướng nền kinh doanh cá thể và sở hữu của họ vào con
đường kinh doanh hợp tác, không phải bằng bạo lực mà là bằng những tấm
gương và bằng sự giúp đỡ của xã hội [63].
V.I.Lênin, nhấn mạnh, nông dân là lực lượng cơ bản của cách mạng
dân chủ và XHCN, nông dân sống bằng lao động của mình, họ gắn với các tư
liệu sản xuất trong đó có đất đai nhỏ lẻ, phân tán mà mình sở hữu. Người
khẳng định: "Phải bắt đầu từ nông dân…" quan tâm đến lợi ích của họ, mà
trước hết là LIKT, xem đó là một trong những vấn đề trọng tâm, hàng đầu, là
chìa khóa để giải quyết những vấn đề quan trọng khác trong thời kỳ quá độ
lên CNXH từ một nước lạc hậu.
13
V.I.Lênin cho rằng: nông dân sản xuất trên đất nông nghiệp, LIKT của
nông dân sẽ được đảm bảo khi Chính phủ có các biện pháp kinh tế phù hợp,
trong từng giai đoạn, cụ thể, trong Chính sách kinh tế mới (NEP) V.I.Lênin đề
xuất thực hiện thay biện pháp trưng thu lương thực thừa bằng thuế lương
thực, đây là việc nhằm cấp thiết cải thiện đời sống của nông dân và nâng cao
sức sản xuất trong nông nghiệp. Về thực chất đây là việc chuyển từ biện pháp
hành chính thuần túy sang biện pháp kinh tế. V.I.Lênin viết: "Thuế lương
thực gấp hơn việc trưng thu gần hai lần... sẽ giúp vào cải thiện nền kinh tế
nông dân. Bây giờ nông dân sẽ bắt tay vào việc một cách yên tâm và hăng hái
hơn, và đó chính là điều chủ yếu nhất" [49, tr.297-298]. Mức thuế thấp, ổn
định và có phân biệt khác nhau đối với từng tầng lớp nông dân một cách hợp
lý, được công bố rõ từ trước sản xuất nông nghiệp có sản phẩm. Sản xuất
càng nhiều thì sau khi đóng thuế, người nông dân bán ra càng nhiều và thu
nhập càng cao. Như vậy, người nông dân sẽ có lợi ích, yên tâm hăng hái mở
rộng sản xuất, sản lượng nông nghiệp tăng lên, Nhà nước thông qua con
đường trao đổi hàng hóa với nông dân để có được nhiều lương thực hơn. Do
đó, thuế lương thực là đòn bẩy mạnh mẽ để khôi phục nhanh sản xuất nông
nghiệp và đảm bảo đem lại LIKT cho nông dân.
Theo V.I.Lênin, đảng của giai cấp vô sản không những phải ủng hộ
nông dân mà còn phải thúc đẩy họ tiến lên. Nếu chỉ đưa ra những nguyện
vọng chung chung thì không đủ mà phải có sự chỉ đạo cách mạng rõ ràng,
phải biết giúp nông dân tìm ra phương hướng trong tình hình quan hệ ruộng
đất phức tạp... Phải thủ tiêu chế độ liên đới bảo lĩnh và tất cả các luật lệ ngăn
cản người nông dân sử dụng ruộng đất của mình [50].
Đề cập việc nông dân cần phải tích cực lao động sáng tạo, đầu tư để
đảm bảo LIKT cho mình, V.I.Lênin cho rằng:
Cái mà trước kia giới tự nhiên đem lại biếu không cho con người thì
nay con người phải tự tay làm lấy... Cùng với thời gian, con người
14
phải gánh vác một phần lao động sản xuất ngày càng nhiều lên; bất cứ
ở đâu cũng thế quá trình nhân tạo ngày càng thay thế quá trình tự
nhiên... Những phát minh trong nông học và những cải tiến kỹ thuật
đều biến ruộng đất cằn cỗi thành ruộng đất phì nhiêu [51, tr.125-127].
Việc bỏ thêm lao động và tư bản vẫn còn có thể tiến hành được, thì
cũng tuyệt nhiên không phải là bao giờ và không phải là nhất thiết hiệu suất
của mỗi lần đầu tư đó phải giảm đi [51].
Quan điểm của các nhà khoa học khác:
Lin Kuo-Ching [110], khi sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, đã
chỉ ra rằng, đảm bảo LIKT để hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp phụ
thuộc khá nhiều vào đầu tư thủy lợi, kiểm soát lũ, và cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Ở Trung Quốc hiện nay, nhiều khu vực nông nghiệp
phải đối mặt với tình trạng thiếu nước tưới, vì vậy những người nông dân dựa
phần nhiều vào khai thác nước ngầm ở mức không bền vững, khiến mực nước
ngầm giảm nhanh chóng. Ngay cả những khu vực có nguồn nước dồi dào
cũng xảy ra tình trạng thiếu hụt vì công tác bảo vệ cũng như hệ thống thủy lợi
hoạt động kém hiệu quả. Không có nguồn kinh phí riêng cho xây dựng và bảo
trì hệ thống thủy lợi, vì thế nguồn này thay đổi theo tình trạng tài chính tổng
thể của chính phủ. Nỗ lực gần đây để khắc phục việc bỏ hoang bằng cách đầu
tư sửa chữa và nâng cấp hệ thống thủy lợi bị cản trở bởi thiếu vốn. Cải thiện
công tác kiểm soát lũ lụt cũng là vô cùng cần thiết để ngăn chặn thiên tai gây
thiệt hại lớn đến đất trồng trọt.
AdamSmith, trong tác phẩm Của cải của các dân tộc [3]. Cho rằng,
khan hiếm thóc lúa và nạn đói đã gây bao đau thương cho các vùng ở Châu
Âu do chiến tranh và mùa màng thất bát… do vậy chính phủ cần chủ trương
cho tự do buôn bán ngũ cốc không hạn chế là biện pháp hữu hiệu giải quyết,
về vấn đề này cần có sự bảo vệ đầy đủ của luật pháp.
Đạo luật buộc người chủ trang trại phải làm thêm công việc buôn bán
15
ngũ cốc đã làm cản trở không những việc sử dụng tập trung tiền vốn rất có lợi
cho mọi xã hội mà còn cả việc cải tiến canh tác ruộng đất. Bằng cách buộc
người chủ trang trại phải vừa sản xuất vừa kinh doanh mà lẽ ra chỉ nên làm
một trong hai công việc đó để thu nhiều lợi ích hơn. Đạo luật này vì thế đã
cản trở việc cải thiện ruộng đất và thúc đẩy trồng trọt.
Gale [104], cho biết, khả năng tiếp cận thị trường kém cũng là một
nguyên nhân dẫn tới sự kém hiệu quả trong đảm bảo LIKT cho người sử dụng
đất nông nghiệp tại Trung Quốc. Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường có
thể góp phần duy trì năng lực sản xuất lương thực, thực phẩm, tăng thu nhập,
làm cho sản xuất nông nghiệp trở nên hấp dẫn hơn so với nhiều việc làm khác
ở đô thị. Nhưng muốn tăng khả năng tiếp cận thị trường cũng đòi hỏi phải đầu
tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng như mạng lưới giao thông và kho chứa nông sản.
Trung Quốc thiếu kho và phương tiện bảo quản lạnh để cất trữ nông sản, hiện
tại chỉ đáp ứng được 20% - 30% nhu cầu, hậu quả là tỷ lệ hao hụt do mất mát,
hư hỏng là 1/3.
Hanan G. Jacoby & Guo Li & Scott Rozelle [107], chỉ rõ rằng: những
nguyên nhân dẫn tới nguy cơ mất an ninh lương thực của Trung Quốc nằm
chính ở vấn đề sử dụng không hiệu quả, không đảm bảo LIKT, mà nguyên
nhân sâu xa hơn nữa lại phát sinh từ những chính sách ảnh hưởng đến tạo thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp, bao gồm: việc không đảm bảo tính ổn định dài
lâu trong quyền sử dụng đất nông nghiệp; tình trạng thiếu nước; tổ chức quản
lý thủy lợi yếu kém; thiếu cơ sở hạ tầng và hạn chế trong khả năng tiếp cận thị
trường. Tính ổn định trong quyền sử dụng đất nông nghiệp, theo các nhà kinh
tế, là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đất nông nghiệp ở ngoại
thành Trung Quốc thuộc quyền quản lý của ủy ban nhân dân các cấp. Thời
hạn sử dụng đất không ổn định và lâu dài được xem là một rào cản cản trở
việc đầu tư vào nông nghiệp và cải tiến sản xuất nông nghiệp.
Benin, Samuel Place, Frank Nkonya, Ephraim M.Pender, John L [101],
16
sử dụng dữ liệu từ vùng cao nguyên của Ethiopia, Kenya và Uganda để điều
tra tác động của thị trường đất đai đối với các loại đầu tư khác nhau vào đất
và thực tiễn quản lý, sản lượng cây trồng, chất lượng đất. Nghiên cứu chỉ ra
rằng, trên những diện tích đất mà người nông dân có thời gian và quyền sử
dụng lâu dài thì mức đầu tư có sự khác biệt so với những diện tích mà họ chỉ
được sử dụng trong ngắn hạn. Chẳng hạn, hoạt động bón phân hữu cơ và việc
nạo vét các công trình thủy lợi được tiến hành thường xuyên hơn trên những
mảnh đất mà họ được sử dụng và thu được lợi ích trong thời gian dài hơn.
Trên những diện tích đất thuê, người nông dân thường sử dụng phân bón hóa
học. Thực tế đó ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp và chất lượng đất, việc
đảm bảo LIKT. Kết quả điều tra trong nghiên cứu này đã cung cấp sở cứ để
tin rằng những diện tích đất được giao dịch trên thị trường ngắn hạn ở Kenya
và Uganda có xu hướng kém chất lượng, làm tăng thêm tính thuyết phục của
giả thuyết về sự tích tụ đất nông nghiệp trong tay những người có khả năng về
vốn đầu tư cao trên một đơn vị diện tích.
Liding Chen, Xin Qi, Xinyu Zhang, Qi Li and Yanyan Zhang [111], lại
cho thấy mối quan hệ tương tác giữa dinh dưỡng đất với việc quản lý và sử
dụng đất (LUT). Dinh dưỡng đất có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn LUT
và ngược lại, việc lựa chọn các LUT lại làm thay đổi các chất dinh dưỡng
trong đất nông nghiệp. Với đối tượng nghiên cứu là đất canh tác, vườn cây ăn
quả và các loại cây trồng chính, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, phương
thức sử dụng đất và quản lý nông nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến thành phần
của đất ở lưu vực sông Yanqing, tây bắc Bắc Kinh. Trong khi tăng các chất
hữu cơ, đạm và lân trong các vườn cây ăn quả và rau xanh thâm canh có thể là
một lựa chọn tốt để cải thiện chất lượng đất, thì khả năng tăng nguy cơ mất
chất dinh dưỡng, hoặc ô nhiễm nguồn đất phi nông nghiệp có thể xảy ra nếu
đất đai không được quản lý, sử dụng một cách thích hợp và sẽ dẫn tới không
đảm bảo LIKT khi sử dụng đất.
17
Singh Vivek Kumar [116], đã chỉ rõ: nông nghiệp là một hoạt động kinh
tế hữu cơ có một mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn tài nguyên thiên nhiên
như đất và nước. Hệ sinh thái thay đổi có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các
tài nguyên nông nghiệp, trong đó có đất đai. Các hộ nông dân đang cố gắng
đa dạng hóa việc sử dụng đất nông nghiệp để thích ứng với sự thay đổi đó.
Chính phủ và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn
đến đảm bảo LIKT khi sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp là một việc làm cần thiết vì sử dụng đất nông
nghiệp và đảm bảo hiệu quả sử dụng tài nguyên được sử dụng làm thước đo
để đánh giá hệ sinh thái hiệu quả kinh tế cũng như tăng trưởng trong nông
nghiệp. Hiệu quả công trình thủy lợi có thể là một chỉ số để xác định việc sử
dụng tài nguyên nước và hiệu quả sử dụng sản phẩm trong nông nghiệp. Hệ
số sử dụng đất nông nghiệp, cường độ sử dụng các công trình thủy lợi được
xem như những chỉ tiêu để đo lường hiệu quả sử dụng đất và sử dụng tài
nguyên trong nghiên cứu này.
Wang.X.B, Glauben.T and Yanjie Zhang [118], đã chỉ ra mối quan hệ
giữa các chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất nông nghiệp của nông
dân và đảm bảo lợi ích, hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại
Trung Quốc. Nghiên cứu này đã sử dụng hàm sản xuất cận biên để ước tính
sự thay đổi năng suất và thay đổi hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Trung
Quốc kể từ khi cải cách thể chế. Yanjie Zhang tổng hợp cả những nghiên cứu
của các nhà kinh tế châu Âu để khẳng định về mối quan hệ chặt chẽ giữa
quyền sở hữu đất đai cũng như các chính sách ưu đãi để đảm bảo mục tiêu
nâng cao năng suất, tăng thu nhập trong sản xuất nông nghiệp với hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của các hộ nông dân.
Davis-Brown, K., và Salamon, S cho rằng trước sức ép của sự biến đổi
xã hội trong điều kiện CNH đất nước, để có thêm thu nhập, nông dân phải thực
hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp [103]. Thu nhập từ hoạt động nông
18
nghiệp của nông dân phụ thuộc vào khả năng tham gia làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp của họ. Việc tham gia các hoạt động nông nghiệp của nông dân phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời tiết [102], vào tình trạng sức khỏe [105], vào
trình độ công nghệ nông dân sử dụng trong quá trình tiến hành hoạt động kinh tế
[106], các chính sách mà chính quyền, địa phương thực hiện để giúp người nông
dân tiếp cận tốt hơn tới thị trường lao động [109]. Khi những điều kiện này thuận
lợi, đặc biệt là chính sách mà chính quyền địa phương thực hiện nông dân sẽ có
thu nhập cao. Còn nếu một trong những yếu tố này chịu tác động xấu thì thu
nhập của nông dân sẽ bị tác động tiêu cực.
E.Wayne Nafziger, Kinh tế học của các nước đang phát triển [36,
tr.265; 287]. Cuốn sách với 20 chương đề cập các vấn đề cơ bản về kinh tế ở
các nước đang phát triển. Đề cập biểu hiện nền nông nghiệp của các nước
đang phát triển, tác giả cho rằng: Các yếu tố gây ra thu nhập thấp và nghèo
đói ở các vùng nông thôn là: thiếu nguồn lực và công nghệ. Việc phân phối lại
ruộng đất cho những người nghèo thường làm tăng sản lượng nông nghiệp
của các nước kém phát triển, ít nhất là sau thời kỳ cấp. Khi các nông trại quy
mô nhỏ có năng xuất, sản lượng thấp hơn trên một het-ta, điều đó xảy ra
thường do các chủ ruộng không có học, và do vậy có xu hướng áp dụng đổi
mới công nghệ chậm hơn hoặc vì họ hầu như không được tiếp cận tín dụng.
Việc chia nhỏ ruộng đất, cuối cùng làm hạn chế năng suất và thu nhập, lợi ích
kinh tế đạt được sẽ giảm đi.
Những chính sách để tăng thu nhập: Cải cách ruộng đất và tái phân
phối, tăng cường thiết bị dùng nhiều lao động, lập các cơ quan tín dụng nông
thôn, các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp để tiến hành những thử nghiệm ở
nông trại, các viện để ứng dụng công nghệ cho các chủ trang trại nhỏ, mở
rộng dịch vụ khuyến nông tổng hợp với các cơ quan triển khai, cơ quan thủy
lợi, những cơ quan này tiến hành nghiên cứu khả thi một cách cẩn thận những
dự án đã đề xuất và các bộ phận cung cấp những đầu vào (trang thiết bị) thích
hợp và kịp thời cho nông dân là những mục tiêu có thể đạt được.
19
Tóm lại, công trình nghiên cứu về LIKT và đảm bảo LIKT trong
SDĐNN của HND của các tác giả nước ngoài, đặc biệt của các tác giả Mácxit
đã thể hiện rõ những quan điểm khác nhau, nhưng tất cả đều có điểm chung
là: về LIKT của nông dân đó chính là các sản phẩm, giá trị có được qua canh
tác, SDĐNN hiệu quả; về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND cần có sự
chủ động lao động, tích cực đầu tư từ chính HND, từ vai trò của nhà nước,
chính quyền địa phương trong các chính sách về đất nông nghiệp phù hợp, hỗ
trợ hiệu quả, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển để nông dân thu LIKT.
1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
1.2.1. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về lợi ích kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
Vấn đề LIKT đối với nông dân ở nước ta đã được quan tâm, đã thu hút
được mối quan tâm của nhiều nhà kinh tế học, triết học, một số công trình
chuyên luận và các chuyên đề về LIKT được xuất bản, tiêu biểu:
Nguyễn Duy Hùng, Bàn về sự hình thành và kết hợp các lợi ích kinh tế
trong nông nghiệp tập thể hiện nay ở nước ta [43]. Luận án đã phân tích bản
chất, nội dung, kết cấu mối quan hệ, biểu hiện đặc thù của LIKT trong nông
nghiệp tập thể ở nước ta, trong đó có LIKT của hộ nông dân trong SDĐNN
góp phần giải quyết các lợi ích tập thể đang cản trở sự phát triển của nông
nghiệp tập thể bảo đảm sự phát triển hài hòa LIKT, nhờ đó tạo động lực mạnh
mẽ cho phát triển nông nghiệp tập thể.
Vương Đình Cường, Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay [29].
Luận án chỉ ra vai trò của lợi ích nông dân trong công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế, khẳng định đó chính là động lực trực tiếp thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển. Đề cập nội dung LIKT nông dân, mối quan hệ giữa LIKT
nông dân với LIKT nhà nước và tập thể. Chỉ ra những giải pháp cơ bản nâng
cao LIKT nông dân ở nước ta. Đó cũng là những hoạt động cụ thể cần thực
hiện để tăng LIKT cho nông dân Việt Nam.
20
Đặng Quang Định, Thống nhất lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân,
nông dân và tầng lớp tri thức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay [33]. Luận án đã chỉ ra thực chất, các nhân tố cơ bản tác động, một
số nảy sinh trong quá trình thực hiện thống nhất, đưa ra các quan điểm và giải
pháp nhằm tăng cường sự thống nhất LIKT giữa giai cấp công nhân, nông dân
sử dụng, canh tác trên đất nông nghiệp là chủ yếu và tầng lớp tri thức trong
điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay.
Trần Thanh Giang, Vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay [37]. Luận án đã tập
trung làm rõ một số vấn đề lý luận chung về LIKT của nông dân qua quá
trình SDĐNN, những nhân tố tác động đến LIKT của nông dân Việt Nam
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; phân tích và đánh giá những tác động của
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đến LIKT của nông dân Việt Nam hiện
nay và những vấn đề đặt ra; đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm
tăng LIKT của nông dân chuyên SDĐNN trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt
Nam hiện nay.
Trần Thị Minh Châu, Vốn hóa đất đai trong nền KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam [19]. Cuốn sách đề cập để đảm bảo LIKT cho HND cần
coi trọng để đất có thể trở thành tiền đo lường khả năng vốn hóa đất đai trong
nền kinh tế. Khi người dân góp đất vào HTX, các công ty với tư cách cổ
đông, thì lúc đó đất nông nghiệp được định giá bằng tiền và trở thành vốn cổ
phần của xã viên. Như vậy, cùng một thửa đất nhưng tồn tại dưới hai hình
thức tách biệt với nhau: vốn của xã viên và đất - tư liệu sản xuất của HTX.
Với xã viên - cổ đông, đất là vốn phải sinh lời dưới hình thái lợi nhuận từ vốn.
Với HTX, đất là tư liệu sản xuất để có thể tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, HTX,
công ty phải cho xã viên thu được lợi ích từ khoản tiền - giá của đất tương
đương với các ngành nghề sử dụng cùng loại đất đó.
21
Vũ Văn Phúc, Những vấn đề về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai
trong giai đoạn hiện nay [72]. Sách được biên soạn từ các bài viết trong Hội
thảo khoa học của đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09/11-15 "Sở hữu,
quản lý và sử dụng đất đai trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN".
Cuốn sách đã đề cập đến sử dụng đất đai, trong đó về đất nông nghiệp biểu
hiện: tích tụ ruộng đất quy mô nhỏ, tự phát, chưa gắn với phân công lại lao
động trong nông thôn, nông nghiệp một cách chặt chẽ; sử dụng đất nông
nghiệp của HTX, trang trại và doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp vừa và nhỏ,
quy mô hẹp, phân tán, hiệu quả sử dụng thấp; thị trường quyền sử dụng đất
trong khu vực nông thôn, nông nghiệp là một thị trường tiềm năng nhưng
chưa phát triển...; tình trạng đất nông nghiệp giảm quá nhanh, nông dân thiếu
đất và không có đất với những hệ lụy kinh tế như LIKT đạt được thấp, ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, từ đó có thể dẫn tới nảy sinh những vấn đề xã
hội phức tạp.
Nguyễn Quang Hà, Mối quan hệ giữa đất đai và thu nhập của hộ gia
đình nông thôn Việt Nam [39]. Tác giả đã nghiên cứu khảo sát, luận giải,
chứng minh đánh giá mối quan hệ giữa đất đai và thu nhập của hộ gia đình
nông thôn Việt Nam; mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất nông nghiệp và quy
mô sử dụng đất. Chỉ ra động cơ thu nhập trong quyết định sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình nông thôn. Lý giải việc gia tăng diện tích đất nông
nghiệp có cải thiện hiệu quả sử dụng đất không và động cơ sở hữu (sử dụng)
và thay đổi quy mô sở hữu đất nông nghiệp xuất phát từ đâu? Tác giả cũng
đưa ra kết luận và kiến nghị về vấn đề này trong đó có nội dung sử dụng đất
hợp lý, để tăng LIKT cho hộ gia đình nông thôn Việt Nam [39].
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về đảm bảo lợi ích kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân
Quan điểm của Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh, Toàn tập [66], chỉ rõ: Nông dân là chủ thể của các hoạt
động sản xuất vật chất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng; nông dân
22
là động lực, là lực lượng quan trọng của cách mạng Việt Nam. Theo Hồ Chí
Minh, muốn nông dân có được LIKT trong sản xuất, trước hết nông dân phải
có ruộng, cách mạng, Nhà nước phải giải quyết vấn đề đất đai - "người cày có
ruộng" [73]... phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông
dân, phải chia ruộng đất cho nông dân, đây là điều kiện tiên quyết để nông
dân có được LIKT.
Bác cho rằng, với đất đai, tư liệu sản xuất quí, quan trọng trong nông
nghiệp nên người nông dân không được hoang phí, phải giữ gìn, chăm bón
làm cho đất luôn tươi tốt phục vụ phát triển nông nghiệp hiệu quả, đem lại
nhiều LIKT. Hồ Chí Minh: Loài người ai cũng "dĩ thực vi tiên" (nghĩa là
trước cần phải ăn); nước ta thì "dĩ nông vi bản" (nghĩa là nghề nông làm gốc).
Dân muốn ăn no thì phải trồng trọt cho nhiều. Nước muốn giàu mạnh thì phải
phát triển nông nghiệp. Do vậy không nên bỏ hoang một tấc đất nào hết, phải
quý một tấc đất như một tấc vàng" [64]. Tư tưởng của Bác đã trở thành khẩu
hiệu: "Tấc đất tấc vàng, không một tấc đất bỏ hoang". Bác cổ động, động viên
dân ta trong đó có HND cần tiến lên, tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất
nữa để chống giặc đói, tức đảm bảo lợi ích cho mình, để góp phần vào xây
dựng đất nước.
Để đảm bảo LIKT cho mình và đất nước Bác cho rằng nông dân sản
xuất trên đất nông nghiệp cần phải: ra sức tập trung vào việc chống hạn: khơi
giếng, đào ao, đắp đập, khai mương... để lấy nước mà tát vào ruộng cho kịp
thời vụ. Phải ra sức làm thủy lợi tốt. Thi đua cải tiến kỹ thuật... [68, tr.5; 486].
Trong sản xuất nông nghiệp lợi ích nông dân sẽ đảm bảo được khi quan
tâm phát triển cả trồng trọt và chăn nuôi vì hai ngành sẽ thúc đẩy nhau cùng
phát triển và bảo đảm sự phát triển cân đối. Người hướng dẫn: "Muốn lúa tốt,
hoa màu tốt, cần nhiều phân… Muốn có nhiều phân chuồng, phải nuôi nhiều
trâu, bò, lợn". Có như vậy, mới có để bón ruộng và đất sẽ tốt có lợi cho cây
trồng sinh trưởng. Để LIKT nông nghiệp đạt được, người nêu rõ cần trồng
xen, tăng vụ thì một mẫu đất có thể hóa ra hai [69].
23
Người chỉ cụ thể các loại cây trồng đem lại lợi ích lớn nhất, trong các
cây lương thực, thì "sản xuất thóc là chính" và nông dân sẽ có lợi ích khi chú
ý trồng cả các cây khác như: cây công nghiệp, cây ăn quả, cây làm thuốc và
cần đẩy mạnh nghề đánh cá có như vậy mới đa dạng, đem lại nhiều thu nhập
có lợi cho đời sống, sản xuất [65].
Đánh giá về các nguồn lợi, lợi ích to lớn mà rừng mang lại cho nông
dân, cho đất nước Bác đã nói: Rừng là vàng, nếu ta biết khai thác và bảo vệ
thì rừng rất quí. Có lần Người đã nhắc nhở đồng bào tỉnh Tuyên Quang:
"Đồng bào phải chú ý bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng". Tục ngữ nói:
"Rừng vàng, biển bạc". Chúng ta chớ lãng phí vàng, mà phải bảo vệ vàng của
chúng ta" [67, tr.321].
Quan điểm của các nhà khoa học khác:
Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới
[22]. Cuốn sách đã đề cập thực trạng nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới
trải qua các thời kỳ từ 1986 đến 2002. Bên cạnh chỉ ra nhưng mặt được, tác
giả cũng chỉ ra đi sâu phân tích những mặt chưa được như: ruộng đất khoán
cho các hộ theo bình quân nhân khẩu nên tính phân tán, manh mún của ruộng
đất tăng lên, nên gây khó khăn cho công tác quản lý và tiến tới sản xuất lớn...;
trong nội bộ nông nghiệp cơ cấu giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi chưa có
sự chuyển biến đáng kể, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ lớn và ít thay đổi
trong nhiều năm; ngành nghề trong nông thôn còn chưa phát triển; trong nội
bộ nông thôn đã có sự phân hóa thu nhập giữa các hộ giầu và nghèo... Từ đó
vấn đề đảm bảo LIKT chưa đạt, LIKT mà người nông dân thu được nhìn
chung còn thấp.
Hoàng Hải, Nông nghiệp châu Âu những kinh nghiệm phát triển [40].
Cuốn sách này, tác giả đã cung cấp thông tin, đi sâu phân tích những cách
thức, kết quả kinh nghiệm của nền nông nghiệp các nước tiêu biểu ở châu Âu
như Hà Lan, Pháp, Đức... Chỉ ra như Hà Lan là nước không có thuận lợi
24
nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển nông nghiệp nhưng Hà Lan đã có các
chính sách phù hợp xây dựng một nền nông nghiệp thâm canh cao với kỹ
thuật hiện đại, các loại nông sản khá phong phú. Với Pháp, phát triển nông
nghiệp một phần nhờ vào sự đầu tư hỗ trợ từ chính phủ. Vốn đầu tư từ nhà
nước, cộng vốn vay và vốn tài trợ không hoàn lại, trung bình hàng năm chiếm
20% tổng số vốn đầu tư vào nông nghiệp. Bên cạnh đó chính phủ Pháp cũng
phát triển mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp nên nông nghiệp Pháp đã
trở thành một nền kinh tế sản xuất hàng hóa với khối lượng và tỷ suất hàng
hóa cao. Trong nền nông nghiệp của Pháp thì trang trại gia đình là lực lượng
chủ lực trong nền nông nghiệp Pháp và HTX là hình thức tổ chức kinh tế hỗ
trợ có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại gia
đình...Vấn đề đó đảm bảo nền nông nghiệp phát triển hiệu quả ở các nước.
Đào Thế Tuấn, Kinh tế hộ nông dân [96]. Cuốn sách đề cập lý luận
thực tiễn về kinh tế hộ nông dân; tình trạng hiện nay của kinh tế HND nước
ta; dự báo mô hình của kinh tế HND. Tác giả đề cập: Việc chưa có sở hữu tư
nhân về ruộng đất đã làm cho nông dân Tây Bắc chấp nhận chế độ nông
nghiệp tập thể dễ dàng hơn nhưng cũng làm cho rừng bị phá nhanh hơn. Việc
phân chia ruộng đất bảo đảm công bằng xã hội, nhưng mặt khác lại làm cho
sự phát triển ít năng động vì không thúc đẩy được đa dạng hóa sản xuất và
phát triển thị trường. Nông dân nghèo quan tâm đến tín dụng hơn, nông dân
đã sản xuất hàng hóa quan tâm đến "đầu vào", "đầu ra" và kỹ thuật hơn. Muốn
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp thì cần đầu tư chính sách thêm vào xây dựng
cơ sở hạ tầng, nghiên cứu khoa học và khuyến nông, tín dụng và hỗ trợ giá,
hỗ trợ và xây dựng các tổ chức hợp tác kiểu mới.
Lê Trọng, Kinh tế hợp tác của nông dân trong nền kinh tế thị trường
[94]. Cuốn sách đã đề cập phân tích sâu sắc cơ sở khoa học về sự phát triển
kinh tế hợp tác của nông dân, đề cập sự cần thiết khách quan về phát triển
kinh tế hợp tác của nông dân trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
25
điều kiện KTTT người nông dân càng cần có sự hợp tác để có thêm vốn, nhân
lực, kinh nghiệm sản xuất, tự vệ chống lại sự chèn ép mua rẻ, bán đắt của tư
thương lỗi thời tiền tư bản chủ nghĩa; chống tình cảnh cho vay nặng lãi của
những người kinh doanh tiền tệ; chống tình trạng mua bán lúa non (bán rẻ
trước khi thu hoạch) và các hình thức bóc lột khác; để có thể giữ được nhịp độ
phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh của kinh tế nông hộ trong
cạnh tranh... để nâng cao hiệu quả kinh tế nông hộ trong cạnh tranh nhờ đó
thu được nhiều lợi ích hơn cho các thành viên tham gia hợp tác... sách cũng
giới thiệu một số mô hình hợp tác kiểu mới của nông dân ở một số tỉnh trên
các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi... nhờ vậy hiệu quả, thu nhập, LIKT tăng
cao đảm bảo hơn.
Trần Ngọc Bút, Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa cuối
thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010 [17]. Cuốn sách tham khảo đã
tập trung làm rõ các chính sách phát triển nông nghiệp ở nước ta trong các
giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám, trong những năm cải cách ruộng đất
và thời kỳ những năm bắt đầu đổi mới, đi sâu phân tích những chính sách
nông nghiệp, nông thôn từ năm 1986 đến nay. Phần các chính sách đối với
nông dân, trong đó quan trọng là chính sách tạo việc làm và thu nhập, tác giả
đề cập định hướng cần giải quyết việc làm thông qua đa dạng hóa sản xuất
nông lâm, ngư nghiệp; bằng phát triển các hoạt động chế biến nông lâm, thủy
sản. Cần chú ý phát triển kinh tế hộ ở nông thôn, có chính sách khuyến khích:
phát triển kinh tế HND sản xuất hàng hóa theo đặc thù sản xuất của từng
vùng; chính sách về: đất đai, thuế, tín dụng, KHCN và thị trường tiêu thụ sản
phẩm; cần hướng vào thúc đẩy các loại hình tổ chức sản xuất hàng hóa theo
mô hình kinh tế nông trại, lâm trại và ngư trại, dựa trên lợi thế từng vùng, địa
phương có vậy mới đảm bảo LIKT cho kinh tế hộ.
Bùi Thị Ngọc Lan, Việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng
trong quá trình CNH, HĐH [47]. Cuốn sách đề cập kết quả và mục đích trực
26
tiếp của việc làm là tạo ra thu nhập (bằng tiền hay hiện vật). Để nông dân sản
xuất trên đất nông nghiệp có thu nhập, LIKT người nông dân cũng phải dùng
máy móc trong sản xuất, có học vấn cao, có kiến thức sản xuất kinh doanh
nông nghiệp, có đầu óc sản xuất kinh doanh lớn có thể khẳng định thương
hiệu trên thị trường, phấn đấu là nông dân - doanh nhân có thể bằng lao động
và việc làm của mình tạo ra năng suất hiệu quả - giá trị cao cho cuộc sống của
mấy chục người, hàng trăm người. Nhà nước góp phần giúp nông dân làm
việc đó.
Trần Thị Minh Châu, Chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam [18].
Theo tác giả, đất nông nghiệp là tài sản quý giá nhất, nguồn lực quyết định để
người nông dân tồn tại, phát triển trong nền KTTT hiện nay. Tác giả đi sâu
phân tích thực trạng chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, từ chế
độ sở hữu đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành hai quyền:
quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai chủ thể
khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người sử dụng,
chủ yếu là nông dân. Tác giả chỉ ra từ chế độ đất đai đặc biệt ấy của Việt Nam
đã đưa đến các kết quả thể hiện trên các khía cạnh khác nhau, trong đó thể
hiện vị thế yếu của người nông dân trong giao dịch đất nông nghiệp. Tác giả
chỉ rõ tác dụng tích cực và tác dụng không mong muốn của chính sách đất đai
đó đến người nông dân, chỉ ra các giải pháp đổi mới chính sách đất nông
nghiệp để đảm bảo LIKT theo hướng: tăng quy mô đất canh tác của hộ gia
đình và hạn điền, tăng vị thế của nông dân trong giao dịch đất, quản lý thủ tục
hành chính quản lý đất nhằm kích hoạt thị trường đất nông nghiệp.
Vũ Thị Thoa, Tập trung ruộng đất - xu thế tất yếu và những mô hình
[84]. Bài viết đề cập lợi ích kinh tế của HND có được khi Nhà nước có cơ chế
tập hợp, huy động những HND có say mê với đồng ruộng, tự nguyện trở
thành những thành viên của các tổ hợp tác sản xuất, các HTX trên cơ sở tự
nguyện của họ, để hợp tác với nhau trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có vậy
họ mới thu được LIKT cao.
27
Nguyễn Đình Kháng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tập trung
đất trong nông nghiệp [46]. Bài viết đề cập cơ sở để sử dụng hiệu quả đất đai
mang lại nhiều lợi ích kinh tế đó là thực hiện tập trung đất ở một quy mô hợp
lý đây là điều kiện tiên quyết để đưa sản xuất nông nghiệp nhỏ sản xuất tự cấp
tự túc lên sản xuất hàng hóa lớn, bởi vì có như vậy mới mới tiến hành thâm
canh, cơ giới hóa, tự động hóa trong canh tác và thu hoạch nhằm tăng năng
suất của lao động sản xuất trong nông nghiệp, là cơ sở để sử dụng hiệu quả
đất đai, đảm bảo mang lại nhiều LIKT cao hơn...
Đặng Kim Sơn, Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn nông
dân trong quá trình công nghiệp hóa [78]. Cuốn sách đề cập quan điểm của
tác giả cho rằng những thay đổi lớn cần cân nhắc thực hiện chiến lược nhằm
đảm bảo phát triển nông nghiệp, nông thôn hiệu quả: Một là, kiên quyết thực
hiện liên kết công - nông; hai là, thực sự kết nối nông thôn - đô thị; ba là, có
chính sách hợp lý thu hút cả đầu tư của nhà nước, đầu tư của tư nhân, và vốn
nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; bốn là, cải cách triệt để
hệ thống giáo dục; năm là, mạnh dạn thay đổi chính sách đất đai, khuyến
khích chuyển nhượng và cho thuê đất để tập trung phát triển trang trại quy mô
lớn. Có chính sách khuyến khích các HND nhỏ sau khi chuyển nhượng đất
đai chuyển thành người lao động có tay nghề hoặc chuyển thành các hộ sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Chuyển quỹ đất công thành vốn đầu tư của
Nhà nước; sáu là, phát huy dân chủ ở cơ sở để dân bầu ra người đứng đầu
cộng đồng, hình thành các hình thức tự quản của nhân dân. Phân cấp cho các
tổ chức này tham gia quản lý các hoạt động phát triển nông thôn, cùng với
HTX và Hội nông dân tham gia cung cấp các dịch vụ công đem lại lợi ích trực
tiếp cho nông dân (có sự hỗ trợ của Nhà nước).
Đặng Đức Thành và các cộng sự, Nông dân dựa vào đâu [79]. Sách
trình bày, đề cập nông dân Việt Nam hiện chiếm 73% dân số, với gần 14 triệu
hộ bằng 55,7% tổng số lao động xã hội. Đời sống người nông dân mặc dù đã
28
được cải thiện. Tuy vậy, nông dân Việt Nam hiện đang còn rất khó khăn, bấp
bênh đối mặt với các thách thức, biểu hiện ở: ngành nông nghiệp thường
xuyên gắn với thiên tai, mất mùa, dịch bệnh. Cuốn sách đã đề cập các nguyên
nhân, biện pháp khắc phục những hạn chế để từng bước đảm bảo LIKT cho
nông dân, đó là giải quyết từng vấn đề: Thực hiện quy hoạch chi tiết tổng thể
ruộng đất vùng nuôi trồng; giải quyết vấn đề chủ động Tiền cho người nông
dân; nhà nước hỗ trợ thêm dưới các hình thức khác cho nông dân...để nông
dân có thu nhập cao hơn, có thể trở nên giàu.
Trần Quang Minh, Nông nghiệp Hàn Quốc trên đường phát triển [70].
Sách chỉ ra các giai đoạn phát triển của nông nghiệp Hàn Quốc, chỉ ra những
năm 1950, 1960 bức tranh nông nghiệp Hàn Quốc rất ảm đạm với những cánh
đồng khô cằn, hiệu quả kinh tế thấp. Tư duy canh tác của người nông dân vẫn
manh mún, lạc hậu. Nguyên nhân của sự trì trệ này là do sản xuất nông nghiệp
vẫn dựa trên kinh nghiệm là chính, năng xuất và thu nhập chính, nông dân
không có khả năng tái đầu tư nên bị rơi vào vòng luẩn quẩn, đói nghèo, lợi ích
kinh tế không đạt được. Trước tình hình như vậy, Chính phủ Hàn Quốc đã
quyết định phá vỡ bế tắc bằng cách thực hiện biện pháp "Hai mũi giáp công
đồng bộ": Một là, đưa kỹ thuật sản xuất mới (giống mới, phân bón và nông
dược, cung cấp tín dụng đầy đủ và xác định giá nông sản hỗ trợ cho nhà nông);
hai là, thay đổi cơ chế chính sách nông nghiệp (cải cách ruộng đất để mọi nông
dân đều có đất canh tác, đồng thời ban hành Luật HTX và xây dựng HTX nông
nghiệp đa mục tiêu khuyến khích nông dân tham gia). Trải qua nhiều giai đoạn
với chính sách đúng đắn, phù hợp, sự đầu tư hợp lý hiệu quả đã từng bước đảm
bảo giúp cho nền nông nghiệp, người nông dân Hàn Quốc có hiệu quả kinh tế
cao, LIKT của người nông dân được tăng lên.
Nguyễn Thị Tố Quyên, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô
hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020 [75]. Trên cơ sở phân tích
lý luận và đánh giá khách quan thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn
29
Việt Nam cuốn sách đã chỉ ra nhựng vấn đề tồn tại, cũng như xu hướng phát
triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế
mới giai đoạn 2011-2020; đề xuất giải pháp đảm bảo giải quyết những vấn đề
tồn tại đặt ra trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nguyễn Văn Luật, Tái cơ cấu nông nghiệp hướng tới lợi ích của nông
dân [58]. Bài viết đề cập hộ nông dân trồng lúa với diện tích nhỏ lẻ manh
mún, không thể làm giàu được, trừ số ít trang trại tích tụ được ruộng đất.
Trồng rau màu, như ngô (bắp), đậu đỗ... vừa khó bán, vừa khó vận chuyển và
bảo quản. Để có LIKT cao đảm bảo được, nông dân cần phải có doanh nghiệp
bao tiêu sản phẩm, chế biến hoặc xuất tươi.
Trần Quốc Toản, Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai lý luận và thực tiễn,
[93]. Sách xuất bản dựa trên kết quả Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.08.02
Chính sách ruộng đất ở nông thôn. Khái quát thực trạng quan hệ sở hữu đất
đai ở Việt Nam trong đó có đất nông nghiệp trước khi ban hành Luật Đất đai
năm 1993, những vấn đề chủ yếu về quan hệ sở hữu đất đai được đặt ra sau
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản
lý kinh tế nông nghiệp; phân tích tính khách quan, cấu trúc, bản chất, các hình
thái vận động của quan hệ ruộng đất trong cơ chế thị trường, sự vận động của
quan hệ ruộng đất với quá trình phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Bùi Nữ Hoàng Anh, Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012-2020 [2]. Luận án đã trình bày và
phân tích một cách có hệ thống lý luận cơ bản và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
trong SDĐNN trên góc độ kinh tế nông nghiệp. Trên cơ sở điều tra khảo sát
hiệu quả kinh tế trong SDĐNN và sự phát triển kinh tế nông nghiệp tại tỉnh
Yên Bái, từ điều kiện kinh tế - xã hội và những dự báo liên quan đến SDĐNN,
luận án đề ra các nhóm giải pháp (giải pháp theo vùng, giải pháp cho toàn tỉnh,
giải pháp với từng loại đất nông nghiệp) để nâng cao hiệu quả, đảm bảo LIKT
cho người SDĐNN tại tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2012-2020.
30
Báo Nhân dân, ''Gỡ khó cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn'' [15].
Là tập hợp các tác phẩm báo chí chọn lọc hưởng ứng cuộc thi viết về Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đăng trên Báo Nhân dân năm 2011, 2012. Tập
hợp các bài viết từ kinh nghiệm thực tiễn ở các địa phương chỉ ra cách thức,
con đường ra để nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát triển đảm bảo được
LIKT như: Dồn điền, đổi thửa ở Hà Nam, đề cập lợi ích kinh tế thu được từ
xây dựng cánh đồng mẫu lớn; giải pháp mới giảm ô nhiễm môi trường ở nông
thôn, thực hiện ở tỉnh Hà Nam, huyện Kim Bảng, giúp cho các hộ nông dân
phát triển chăn nuôi lợn nhiều, hiệu quả, đảm bảo môi trường sống, môi
trường sản xuất để phát triển bền vững; khi nông dân "lợi đơn, lợi kép", đó là
trên vùng đất thuần nông, còn nhiều khó khăn khi công ty cổ phần công, nông
nghiệp, dịch vụ thương mại tại xã Vân Sơn, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa ra
đời. Sự kết hợp của mô hình trồng mía đã giải phóng sức lao động cho người
nông dân, mà còn giúp họ trở thành người công nhân được chia cổ tức ngay
trên đồng ruộng của mình đạt lợi ích kinh tế cao; cá Tầm Nga trên hồ thủy
điện Vĩnh Sơn, Quy Nhơn, Bình Định, Công ty TNHH cá tầm Bình Định đã
thành công khi đưa giống cá Tầm quý từ Nga nuôi thành công có giá trị kinh
tế cao trên vùng đất hồ thủy điện phục vụ nhu cầu trong nước, xuất khẩu...
Nguyễn Đức Đồng, Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn với
xóa đói, giảm nghèo, bền vững ở Tây Nguyên [34]. Đề tài đã làm rõ đặc điểm,
vai trò, xu hướng phát triển của kinh tế hộ và kinh tế trang trại ở Tây Nguyên
từ đổi mới đến nay. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững là những giải pháp
nhằm đảm bảo LIKT giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn 2030.
Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Nguyên Cự, Mô hình khuyến nông, khuyến
ngư trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam [83]. Tác giả đề cập khuyến nông,
khuyến ngư (gọi chung là khuyến nông) là cầu nối để thông tin, chính sách,
khoa học kỹ thuật tiên tiến... đến với các chủ thể trong sản xuất nông nghiệp.
31
Trong các giải pháp đưa ra, tác giả có đề cập bên cạnh khuyến nông từ Nhà
nước (chỉ chú trọng chức năng quản lý, điều phối và giám sát) cần thu hút khu
vực kinh tế tư nhân, các đơn vị KHCN vào cung cấp dịch vụ khuyến nông
phục vụ sản xuất hàng hóa. Cần cung cấp dịch vụ khuyến nông được Nhà
nước hỗ trợ một phần kinh phí, phần còn lại do người sử dụng dịch vụ chi trả.
Khi hộ nông dân phải trả tiền họ có quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, tạo
cạnh tranh, hình thành tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến nông chuyên nghiệp,
chất lượng từ đó mới hỗ trợ thiết thực, giúp cho nông hộ, các chủ thể sản xuất
nông nghiệp khác nâng cao được chất lượng hiệu quả mùa vụ, đảm bảo hiệu
quả kinh tế đạt cao hơn.
Nguyễn Văn Thành, "Hiệu quả từ mô hình cánh đồng mẫu ở huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An" [80, tr.29-31]. Tác giả phân tích nêu bật những
kết quả từ mô hình cánh đồng mẫu mà huyện Hưng Nguyên thực hiện từ năm
2012, đến 2015 huyện có 10 cánh đồng mẫu. Kết quả sau 4 năm triển khai
thực hiện cánh đồng mẫu cho thấy các hộ nông dân đã gặt hái được nhiều kết
quả hơn hẳn so với trồng lúa trên những cánh đồng đại trà truyền thống như
trước đây. Cụ thể, cả năng suất, doanh thu đều tăng. So sánh doanh thu/ha của
các cánh đồng mẫu đạt cao hơn so với cánh đồng đại trà từ 10-14 triệu
đồng/ha tương đương khoảng 10%-23%. Hầu hết sản lượng lúa gạo chất
lượng cao của cánh đồng mẫu trên địa bàn huyện được tiêu thụ dễ dàng, giá
bán cao hơn các giống lúa thường từ 15%-30% đảm bảo lợi ích mang lại hiệu
quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích cho HND.
Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Kim Anh, "Đổi mới chính sách hỗ trợ
nông dân sản xuất nông nghiệp" [20, tr.18-20]. Tác giả đề cập những năm qua
Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao đời sống cho người
nông dân như: miễn thuế tiền sử dụng đất nông nghiệp; hỗ trợ KHCN, giống;
ưu đãi tín dụng, thu mua thóc với giá cao... nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn
chưa bền vững, nông dân vẫn nghèo. Từ đó tác giả đặt câu hỏi phải chăng các
32
chính sách này vẫn chưa đủ hay còn nhiều bất cập, chưa tạo động lực cho
người nông dân gắn bó và làm giàu từ đồng ruộng? Từ phân tích mặt được,
chưa được của từng chính sách trong thời gian qua, tác giả đề xuất cần thay đổi
tư duy và cách hoạch định chính sách hỗ trợ nhằm đảm bảo LIKT cho nông
dân, cụ thể cần đổi mới phương thức hoạch định theo hướng giao quyền chủ
động nhiều hơn nữa cho nông dân, tăng trách nhiệm giải trình trước nông dân
của các cơ quan Nhà nước. Cách thức hỗ trợ, cần gắn hỗ trợ với trách nhiệm
của nông dân; không nên dùng biện pháp hành chính để buộc nông dân sản
xuất theo quy hoạch của Nhà nước, mà phải nâng cao thu nhập cho họ bằng giá
mua nông sản, có chính sách ưu đãi, khuyến khích nông dân mua cổ phần của
doanh nghiệp nông nghiệp, lợi ích của nông dân phải được xem trọng.
Lê Khương Ninh, Mô hình sản xuất theo hợp đồng giữa nông hộ và
doanh nghiệp: ưu điểm, nhược điểm và giải pháp chính sách [71]. Theo tác
giả, giống nhiều nước, Việt Nam đang cố gắng phát triển và nhân rộng mô
hình sản xuất theo hợp đồng giữa nông hộ và doanh nghiệp trong nông
nghiệp để làm tăng thu nhập cho nông hộ và hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên mô hình liên kết này vận hành chưa thật suôn sẻ để phát
huy tối đa hiệu quả của nó. Tác giả đã phân tích kỹ tổng quan, ưu điểm,
nhược điểm của mô hình sản xuất theo hợp đồng. Về ưu điểm, cho rằng, mô
hình này rất có lợi đối với nông hộ, cụ thể nông hộ sẽ hưởng lợi chắc chắn
về thị trường đầu ra, nhất là số lượng và giá bán sản phẩm. Tác giả cũng đề
xuất các giải pháp chính sách của Chính phủ để phát triển và nhân rộng mô
hình sản xuất theo hợp đồng giữa nông hộ và doanh nghiệp, từ đó giúp đảm
bảo LIKT cho các nông hộ phát triển, ổn định, bền vững trong nền KTTT
cạnh tranh như hiện nay.
Phạm Minh Đức, Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay
[35]. Luận án đã phân tích, làm rõ lý luận về thu nhập, thu nhập của nông dân
những biến đổi thu nhập của nông dân trên các phương diện khi nước ta đẩy
33
mạnh CNH, HĐH, phát triển KTTT và hội nhập kinh tế quốc tế; Qua nghiên
cứu, khảo sát (qua các tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập) của luận án trên địa
bàn của Thành phố Hải Phòng, luận án đã làm rõ những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân hạn chế; khuyến nghị các phương hướng và giải pháp khả thi
đảm bảo nâng cao thu nhập của nông hộ Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay.
Ngô Sỹ Tiệp, Sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở
tỉnh Thái Nguyên [90]. Luận án đã làm rõ thêm lý luận về sử dụng đất, cụ thể
như: khái niệm về sử dụng đất để phát triển nông nghiệp bền vững, tiêu chí sử
dụng đất để phát triển nông nghiệp bền vững; Nghiên cứu một cách hệ thống
thực trạng về sử dụng đất để pháp triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên, tìm
ra được những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,
trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm sử dụng đất đai hợp lý và hiệu
quả, nhằm đảm bảo LIKT cho người sử dụng đất và phát triển nông nghiệp
bền vững cho tỉnh Thái Nguyên.
1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu chủ đề về LIKT của nông dân, việc đảm bảo LIKT trong
SDĐNN cho nông dân, hộ nông dân đã có nhiều nhà khoa học ở trong và
ngoài nước nghiên cứu. Mỗi tác giả nghiên cứu tiếp cận và làm sáng tỏ về vấn
đề đó ở những góc độ khác nhau, nhưng về cơ bản các tác giả đã đạt được
những vấn đề chung đó là:
- Cơ sở lý luận:
+ Các công trình nghiên cứu đã đề cập LIKT của nông dân, HND; đảm
bảo LIKT trong SDĐNN cho nông dân, hộ nông dân, đặc biệt là các công
trình của các nhà macxit.
+ Các tác giả đều xác định LIKT (cả trực tiếp và gián tiếp) có vai trò
quan trọng to lớn với hoạt động của nông dân, HND, là động lực thúc đẩy sản
xuất của nông dân phát triển.
34
+ Các tác giả cũng xác định việc SDĐNN phù hợp, hiệu quả, bền vững
sẽ làm gia tăng LIKT cho nông dân, HND.
- Cơ sở thực tiễn: Các công trình nghiên cứu về đảm bảo LIKT trong
SDĐNN của HND dưới các dạng sách, luận án, bài báo khoa học nhìn chung
cơ bản đã đạt được:
+ Các công trình nghiên cứu đã phân tích về LIKT của nông dân đó
chính là các sản phẩm, giá trị có được qua canh tác trên đất nông nghiệp; về
đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND cần có sự chủ động lao động, tích
cực đầu tư từ chính HND để thu được nhiều LIKT trực tiếp; phân tích, đánh
giá các quan hệ lợi ích khi SDĐNN; việc thực hiện SDĐNN mở rộng (tích tụ,
tập trung đất...), bền vững; sự ảnh hưởng của chính sách, pháp luật đất nông
nghiệp phù hợp sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN
của nông dân, HND. Vai trò của Chính phủ, các địa phương trong việc đảm
bảo đưa ra các cơ chế, chính sách, giải pháp về đất nông nghiệp, chính sách
hỗ trợ để nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện, môi trường sản xuất nông
nghiệp thuận lợi để HND SDĐNN đạt LIKT cao nhất trong nền KTTT.
+ Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, những định hướng, giải pháp
về lĩnh vực này khi thực hiện tốt sẽ góp phần đảm bảo LIKT cho nông dân,
HND sản xuất trên đất nông nghiệp.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã công bố có nhiều nội dung
về lý luận và thực tiễn về LIKT, đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND.
Hiện nay, việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang vẫn còn nhiều bất cập về vấn đề năng lực, thực thi chính
sách, nguồn lực và các điều kiện đảm bảo... làm cho hiệu quả công tác này
chưa cao, ảnh hưởng tới quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế,
xã hội của tỉnh. Vì vậy, đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên
Quang cần được nghiên cứu và làm sáng tỏ ở những khía cạnh sau:
35
Một là, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về LIKT
trong SDĐNN của HND, đặc biệt là làm rõ nội hàm khái niệm đảm bảo LIKT
trong SDĐNN của HND.
Hai là, phân tích nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo
LIKT trong SDĐNN của HND.
Ba là, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn khi đảm bảo LIKT trong
SDĐNN cho HND trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Bốn là, đánh giá thực trạng việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của
HND ở tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, thấy được những vấn đề đặt ra cần giải
quyết trong việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN cho HND tại đây.
Năm là, đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian
tới theo quan điểm phát triển bền vững.
36
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN
2.1. KHÁI NIỆM LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN
2.1.1. Khái niệm về lợi ích kinh tế của hộ nông dân
"Hộ" gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung,
làm chung và cùng có chung một ngân quỹ [38].
Hộ nông dân là hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất
đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các
thành viên trong hộ đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên
ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình, họ vừa là
người sản xuất, vừa là người tiêu thụ nông sản.
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản
xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào lao động gia đình. Kinh tế HND mang một
số đặc điểm cơ bản: Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản
xuất vừa là đơn vị tiêu dùng; HND có khả năng tự duy trì được tái sản xuất
giản đơn do HND có tư liệu sản xuất của riêng họ, đó là đất đai, công cụ lao
động và lao động; việc tối đa hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất và
không phải mục tiêu chủ yếu của sản xuất trong HND; HND có thể vượt qua áp
lực của thị trường bằng việc sử dụng lao động của gia đình; lao động quản lý
và lao động trực tiếp trong HND có sự gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ
huyết thống, tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất
cao; HND có khả năng đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của hộ, do đó họ có
thể giảm thiểu bớt rủi ro; HND là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu
quả, có khả năng thích nghi, sự điều chỉnh rất cao [96].
37
Lợi ích kinh tế của hộ nông dân là phạm trù kinh tế, biểu hiện mối quan
hệ giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng đất, giữa hộ nông dân với các chủ thể
trong nền kinh tế thị trường; phản ánh những nhu cầu, động cơ khách quan
của hộ nông dân khi thực hiện sản xuất nông nghiệp.
Hộ nông dân quan tâm đến nhiều lợi ích khác nhau nhưng trước hết và
chủ yếu vẫn là LIKT. Lợi ích kinh tế của HND trên thực tế được biểu hiện ở
ba nhóm lợi ích chủ yếu, gồm: lợi ích trong mối quan hệ giữa sở hữu và sử
dụng đối với các TLSX mà mình có được hoặc được giao; lợi ích trong việc
quản lý, tổ chức sản xuất canh tác trên các TLSX mà mình có quyền chiếm
hữu hoặc có quyền sử dụng; lợi ích đối với việc tổ chức phân phối và sử dụng
các sản phẩm do mình sản xuất ra hoặc do sự tham gia đóng góp các TLSX
mà mình có quyền chiếm hữu hoặc quyền sử dụng mà có.
Lợi ích kinh tế của hộ nông dân xuất hiện, tồn tại một cách khách quan,
hướng tới sự thỏa mãn những nhu cầu tất yếu của HND. Lợi ích kinh tế của
HND có vai trò quan trọng: đảm bảo cho HND tồn tại với tư cách là một bộ
phận của một giai cấp bình đẳng với các giai cấp khác trong xã hội; là động
lực trực tiếp thúc đẩy HND hoạt động vì sự tiến bộ xã hội; là một trong những
cơ sở căn bản để ổn định chính trị, xã hội, dân tộc phát triển bền vững.
2.1.2. Khái niệm về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
của hộ nông dân ở Việt Nam
Hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp là những hộ gia đình và hộ là
những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng
đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa
kế, được tặng, cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và có nguồn
thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó [74].
38
Khái niệm của tác giả luận án: Lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp của hộ nông dân là phạm trù kinh tế, biểu hiện dưới hình thức những
lợi ích trực tiếp và gián tiếp hộ nông dân thu được trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp được sử dụng để sản xuất, kinh doanh trong một năm; thể
hiện mối quan hệ giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng đất; giữa hộ nông dân với
các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường, phản ánh những nhu cầu, động
cơ khách quan, tiến bộ của hộ nông dân khi thực hiện sản xuất, kinh doanh
trên đất nông nghiệp.
Cơ cấu LIKT trong SDĐNN của HND hiện nay về cơ bản gồm hai bộ
phận là LIKT trực tiếp và LIKT gián tiếp.
Lợi ích kinh tế trực tiếp: là LIKT mà HND thu được qua quá trình tổ
chức sản xuất, kinh doanh trên đất nông nghiệp, thể hiện ở hai dạng là: giá trị
và hiện vật.
Thứ nhất: về giá trị
Giá trị bằng tiền dưới hình thức lợi nhuận, có được do bán nông sản thu
được từ sản xuất trên đất nông nghiệp (là khoản chênh lệch giữa giá bán nông
sản và chi phí sản xuất HND đã bỏ ra).
Giá trị bằng tiền nhưng không mang hình thức lợi nhuận, có được do
bán một phần nông sản thu được từ sản xuất trên đất nông nghiệp (bán phần
nông sản dôi ra ngoài phần phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng).
Thứ hai: về hiện vật
Những hiện vật là nông, lâm, thủy sản còn lại để tiêu dùng trực tiếp,
sau khi đã bán phần nông sản trên thị trường.
Đó là những nông sản HND chủ động để lại, gồm hai dạng: Một là, số
nông sản HND để lại để chủ động phục vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất chăn
nuôi tại gia đình (lúa, ngô, sắn...) của mình. Hai là, số nông sản HND để lại
phục vụ cho quá trình tái sản xuất sau: các giống cây, giống con... đây luôn là
những nông sản chất lượng tốt nhất dành làm giống cho vụ sản xuất sau để có
kết quả cao hơn.
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026phantuananh040404
 
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệpẢnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệpDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG     TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG     TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952jackjohn45
 

What's hot (17)

Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAYChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
 
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng YênLuận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
 
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệpẢnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệpLuận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG     TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG     TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HAY
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HAYLuận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HAY
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng YênLuận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
Luận án: Phát triển kinh tế vùng chuyên canh ở tỉnh Hưng Yên
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
 
Luận án: Phát triển kinh tế lâm nghiệp tại tỉnh Yên Bái, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế lâm nghiệp tại tỉnh Yên Bái, HAYLuận án: Phát triển kinh tế lâm nghiệp tại tỉnh Yên Bái, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế lâm nghiệp tại tỉnh Yên Bái, HAY
 
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
 

Similar to Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...sividocz
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI nataliej4
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...NuioKila
 
Phát triển kinh tế trong tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY - Gửi miễn...
Phát triển kinh tế trong tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY - Gửi miễn...Phát triển kinh tế trong tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY - Gửi miễn...
Phát triển kinh tế trong tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ caoLuận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
 
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
 
luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdf
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
 
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệpĐề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Phát triển kinh tế trong tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY - Gửi miễn...
Phát triển kinh tế trong tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY - Gửi miễn...Phát triển kinh tế trong tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY - Gửi miễn...
Phát triển kinh tế trong tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY - Gửi miễn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN HÒA ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN HÒA ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THANH 2. PGS.TS. VŨ VĂN PHÚC HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án với đề tài “Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những tài liệu tham khảo, số liệu, thông tin được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quyđịnh. Tác giả Nguyễn Văn Hòa
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 7 1.1. Công trình nghiên cứu ở nước ngoài 7 1.2. Công trình nghiên cứu ở trong nước 19 1.3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 33 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 36 2.1. Khái niệm lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân 36 2.2. Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân 40 2.3. Kinh nghiệm về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân 57 Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG 69 3.1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang 69 3.2. Thực trạng việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2017 74 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025 113 4.1. Dự báo xu hướng ảnh hưởng đến đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 113 4.2. Những quan điểm cơ bản nhằm tăng cường đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang 116 4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 119 KẾT LUẬN 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC 164
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FSC : Chứng chỉ rừng bền vững FTA : Hiệp định thương mại tự do GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HND : Hộ nông dân HTX : Hợp tác xã KHCN : Khoa học công nghệ KTTT : Kinh tế thị trường LIKT : Lợi ích kinh tế NNCNC : Nông nghiệp công nghệ cao ODA : Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài SDĐNN : Sử dụng đất nông nghiệp TLSX : Tư liệu sản xuất UBND : Ủy ban nhân dân VietGAP : Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô lao động và đất sản xuất nông nghiệp 75 Bảng 3.2: Giá trị trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m2 đất nông nghiệp tại tỉnh 76 Bảng 3.3: Giá trị trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m2 đối với từng loại đất nông nghiệp tại tỉnh 77 Bảng 3.4: Giá trị sản phẩm thu được bình quân 77 Bảng 3.5: Trang trại nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2017 78 Bảng 3.6: Đất sản xuất nông nghiệp thực tế sử dụng của hộ nông dân 79 Bảng 3.7: Hạ tầng thủy lợi của tỉnh phục vụ sản xuất nông nghiệp 88
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Đến 2017 hộ nông dân đã cơ giới được các khâu trong sản xuất 86 Biểu đồ 3.2: Giá trị sản phẩm thu được bình quân 1 ha đất trồng trọt, mặt nước nuôi trồng thủy sản, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn của tỉnh Tuyên Quang so với bình quân chung cả nước 94 Biểu đồ 3.3: Giá trị hàng nông sản xuất khẩu của tỉnh qua các năm 102
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong phát triển kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) hiện nay lợi ích là vấn đề cơ bản rất cần được quan tâm giải quyết để không phát sinh xung đột lợi ích ở giai đoạn hiện tại và lâu dài giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Đảm bảo lợi ích kinh tế (LIKT) trong sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) của hộ nông dân (HND) hiện nay là vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo lợi ích chủ thể và mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể (hộ nông dân - tập thể - Nhà nước và các chủ thể khác) nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, HND có vai trò là trung tâm của quá trình sản xuất, cùng với tự vươn lên, nâng cao năng lực sản xuất đảm bảo LIKT trực tiếp, thì cần có sự hỗ trợ và xác lập các điều kiện, môi trường sản xuất thuận lợi từ Nhà nước và các chủ thể khác để đảm bảo LIKT trong SDĐNN góp phần phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc gồm có 6 huyện và 1 thành phố với 7 phường, 129 xã, 5 thị trấn, 1805 thôn bản. Tổng diện tích đất tự nhiên là 586.790 ha (5.867,9 km2 ), trong đó đất nông nghiệp là 540.405 ha, với 139.808 hộ nông lâm nghiệp (hộ nông dân, nhân khẩu bình quân 3,8 người/hộ) đang thực tế sử dụng 241.270 ha đất sản xuất nông nghiệp [91]. Việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang thời gian qua đã đạt được một số kết quả tích cực. Năng lực sản xuất, lợi ích kinh tế trực tiếp của HND từng bước được nâng lên. Nhà nước, chính quyền địa phương, hội nông dân và các chủ thể kinh tế tại tỉnh bằng đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách đã hỗ trợ, đảm bảo trên các khía cạnh đất nông nghiệp, thủy lợi, thuế, tín dụng, khoa học công nghệ (KHCN), thị trường... ở nhiều hình thức khác nhau đã tích cực giúp HND gia tăng được LIKT gián tiếp khi sản xuất trên đất nông nghiệp đã giúp đời sống của một bộ phận HND
  • 9. 2 trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện, góp phần vào sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn những mặt hạn chế nhất định, như: lợi ích kinh tế trực tiếp của HND thu được từ đất nông nghiệp nhìn chung còn thấp, không ổn định; ảnh hưởng đến đời sống; hạn chế trong đầu tư cải thiện các điều kiện sản xuất, khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động, đến việc tích lũy, làm giàu, tạo động lực cho phát triển; trong đảm bảo lợi ích kinh tế gián tiếp, đảm bảo về mặt pháp lý về quan hệ sở hữu - sử dụng đất nông nghiệp: việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển; mặt giúp nâng cao năng lực sản xuất: chưa thật hiệu quả, lực lượng lao động của HND chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao; mặt hỗ trợ và tạo môi trường sản xuất, kinh doanh của Nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức liên quan cho HND kết quả còn ít, hạn chế... Do đó, đây là vấn đề có tính thời sự đối với sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh và trong giảng dạy cho học viên là cán bộ lãnh đạo ở tỉnh; đây cũng không chỉ là sự nhận diện thực tế mà cần được quan tâm nghiên cứu sâu sắc toàn diện để tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và để việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND đạt kết quả cao hơn, vì vậy, vấn đề: "Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang" được tác giả chọn làm đề tài của luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND và phân tích, đánh giá thực trạng việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang thời gian tới.
  • 10. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến luận án để có thể kế thừa hoặc phát triển những kết quả đó. Đồng thời, xác định khoảng trống mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Xây dựng khung lý thuyết về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Phân tích khái quát việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở một số tỉnh từ đó rút ra kinh nghiệm cho tỉnh Tuyên Quang. - Phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang từ năm 2006 đến năm 2017. - Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là đảm bảo lợi ích kinh tế của hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp (gồm đất: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản). 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu việc đảm bảo LIKT trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Về thời gian: Số liệu thứ cấp: Luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2017. Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin điều tra trong giai đoạn 3 năm 2015- 2017. Đề xuất giải pháp cơ bản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận về quan hệ đất đai của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
  • 11. 4 và Nhà nước Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc những tri thức khoa học kinh tế có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn; đồng thời sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu: luận án sử dụng phương pháp phân tích thể chế, chính sách; phương pháp phân tích thống kê; phương pháp so sánh (so sánh hệ số, so sánh số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; so sánh các thời kỳ) được sử dụng thường xuyên nhằm phân tích thực trạng LIKT (biểu hiện qua thu nhập), đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Các phương pháp dự đoán, dự báo cũng được vận dụng trong việc đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2025. - Phương pháp điều tra xã hội học: Quá trình thực hiện, tác giả phỏng vấn bằng phiếu điều tra; trực tiếp phỏng vấn chuyên sâu, trao đổi với đối tượng HND đang sử dụng đất nông nghiệp và phỏng vấn sâu khoa học với cán bộ quản lý về nông nghiệp, đất đai, cán bộ hội nông dân, ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã về LIKT trong SDĐNN; đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh. + Về lựa chọn địa điểm điều tra: Phạm vi nghiên cứu của đề tài về địa điểm là địa bàn tỉnh Tuyên Quang, chủ yếu lựa chọn tại các huyện, các xã có nhiều HND sử dụng đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, cũng điều tra tại HND ở những vùng ven thành phố Tuyên Quang để có thêm những thông tin, đánh giá đa dạng, đầy đủ. + Về chọn mẫu điều tra: Luận án sử dụng phương pháp lựa chọn điển
  • 12. 5 hình. Với HND: số lượng mẫu điều tra 300 hộ; điều tra ở 7 huyện, thành phố Tuyên Quang, cụ thể: các huyện: Yên Sơn 50 hộ; Chiêm Hóa 50 hộ; Hàm Yên 50 hộ; Na Hang 50 hộ; Sơn Dương 50 hộ; Lâm Bình 35 hộ; thành phố Tuyên Quang 15 hộ. Với cán bộ quản lý: số lượng 80 cán bộ ở: Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, ngành Tài nguyên và Môi trường; Hội nông dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Số lượng điều tra cụ thể: ở cấp tỉnh 30; cấp huyện 20; cấp xã 30 cán bộ. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo được sử dụng trong việc thu thập và lựa chọn các thông tin thứ cấp có liên quan đến luận án. Luận án sử dụng phương pháp chuyên gia để tiếp cận các tri thức, cụ thể là các nhà quản lý về vấn đề liên quan đến đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Phương pháp này được áp dụng dưới 2 hình thức: Trao đổi trực tiếp về các vấn đề của luận án và xin ý kiến của các chuyên gia về một nội dung nào đó của luận án trong quá trình hoàn thiện [xem Phụ lục 1-3]. Các dữ liệu thứ cấp của luận án được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Thư viện Quốc gia; Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Cục Thống kê, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang; các trang web; các sách, báo và tạp chí đã xuất bản v.v… Luận án còn thu thập và lựa chọn các thông tin nghiên cứu chuyên đề về các vấn đề có liên quan. Kế thừa nghiên cứu kết quả của các tác giả trong và ngoài nước về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Ngoài ra, luận án đã khảo nghiệm các kinh nghiệm thành công của một số địa phương trong nước về vấn đề trên. 5. Những đóng góp mới của luận án Đề cập rõ khái niệm LIKT trong SDĐNN của HND; đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND.
  • 13. 6 Làm rõ chủ thể, nội dung thực hiện và nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra của việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang. Đề xuất quan điểm và các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới theo quan điểm phát triển bền vững. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, luận án khái quát và làm rõ cơ sở lý luận về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang: LIKT trong SDĐNN của HND; khái niệm, chủ thể, nội dung thực hiện, các nhân tố ảnh hưởng của đến đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Về mặt thực tiễn, từ phân tích đánh giá thực trạng việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2017, luận án chỉ ra những kết quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân, đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tại tỉnh; đồng thời, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo tốt cho tỉnh Tuyên Quang để vận dụng nghiên cứu, ban hành các văn bản pháp lý của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến tăng cường việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
  • 14. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Tác phẩm tiêu biểu nghiên cứu về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Quan điểm macxit: C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập [62]. C.Mác và Ph.Ăngghen đã có các công trình nghiên cứu sâu về chế độ sở hữu ruộng đất, về địa tô làm cơ sở cho việc xác định giá trị và giá cả của ruộng đất. Khi đề cập về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: nông nghiệp là ngành sản xuất ra một sản phẩm thực vật chủ yếu, nuôi sống cả một dân cư... giới tự nhiên có thể cung cấp cho con người các tư liệu sinh hoạt cần thiết - dưới hình thái sản phẩm của đất đai, thực vật hay động vật, hoặc dưới hình thái sản phẩm của nghề cá, v.v... [62]. Về người nông dân, C.Mác và Ph.Ăngghen coi nông dân là những chủ sở hữu nhỏ về đất đai, nông cụ và do đó, họ có kinh tế độc lập: "Mỗi gia đình nông dân gần như tự túc hoàn toàn, sản xuất ra đại bộ phận những cái mình tiêu dùng và do đó, kiếm được tư liệu sinh hoạt cho mình bằng cách trao đổi với tự nhiên nhiều hơn là giao tiếp với xã hội" [59, tr.264]. Như vậy, LIKT của họ chính là sản phẩm nông nghiệp mà qua quá trình lao động trên đất nông nghiệp có được. V.I.Lênin trong tác phẩm Chính sách kinh tế mới [49], đề cập LIKT của nông dân trong SDĐNN chính là lương thực và các sản phẩm nông nghiệp người nông dân canh tác trên đất nông nghiệp có được sau khi đã nộp thuế cho nhà nước, lúc này người nông dân có toàn quyền sở hữu và sử
  • 15. 8 dụng số lương thực và các sản phẩm nông nghiệp đó. Nếu sản xuất càng nhiều thì sau khi đóng thuế, người nông dân bán ra càng nhiều và thu nhập càng cao. Quan điểm của các nhà khoa học khác: AdamSmith, trong tác phẩm Của cải của các dân tộc [3], cho rằng: Cây cối trong rừng, cây cỏ ngoài đồng và các quả mọc tự nhiên trên mặt đất chỉ cần người lao động bỏ công sức thu hái về khi đất đai còn là của chung, nhưng khi quyền sở hữu tư nhân đã hình thành, người lao động phải trả tiền để được phép đi thu hái những thứ đó và phải trả cho chủ đất một phần những sản phẩm họ trồng hoặc thu hái được. Phần phải nộp cho chủ đất, hay nói đúng ra cái giá của phần phải nộp đó chính là tiền thuê ruộng đất, tiền nộp tô cho chủ đất. Một người có đất tự canh tác một phần, sau khi chi các khoản về cày cấy, trồng trọt ông ta gọi toàn bộ các khoản thu nhập là lợi nhuận. Các chủ trại bình thường ít khi thuê đốc công để điều hành hoạt động của trang trại. Họ thường làm việc khá nhiều bằng chính bàn tay của họ như những người đi cày, đi bừa…Vì vậy, sau khi trả hết tiền thuê đất, họ không những hoàn lại số vốn bỏ ra và thu lợi nhuận tương xứng, mà còn tự trả lương cho chính bản thân mình vừa như người lao động vừa như là đốc công. Bất kỳ số tiền nào còn thừa lại sau khi trả tiền thuê đất và bù đắp đủ số tiền vốn bỏ ra, được gọi là lợi nhuận. Nhưng rõ ràng tiền công cũng nằm trong số lợi nhuận đó. Người chủ trại không nói đến tiền công, nhưng nhất thiết có tiền công. Vì vậy trong trường hợp này tiền công lẫn lộn với lợi nhuận [3, tr.111-116]. Bằng phương pháp điều tra và phân tích thống kê, FAO (2010) đã công bố nghiên cứu về hiệu quả sử dụng phân bón và đất nông nghiệp. Nghiên cứu đã khẳng định, triển vọng gia tăng sản lượng lương thực thế giới bắt nguồn từ các nước đang phát triển sẽ làm gia tăng nhiều hơn nữa các rủi ro bởi vì ở các
  • 16. 9 nước này, thông thường mục tiêu an ninh lương thực, việc làm, thu nhập từ xuất khẩu thường được ưu tiên hơn so với vấn đề bảo tồn bền vững và môi trường. Áp lực sẽ dồn vào môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Do khan hiếm đất nông nghiệp, để đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm - LIKT, người dân tìm cách để thu được nhiều sản phẩm hơn từ đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị khai thác quá mức, quá nhiều hóa chất được đưa vào đất trồng để nhanh đem lại sản phẩm thỏa mãn mong muốn của con người, tình trạng đó đã tạo ra nguy cơ thoái hóa đất, ô nhiễm đất trồng và nguồn nước, đe dọa tính bền vững của hệ sinh thái và môi trường [114]. Frankema E, ''The colonial roots of land innequality: geography, factor endowments, or institutions?''. Cho rằng: Hệ số Gini đất đai của Đông Nam Á về cơ bản nhìn chung còn thấp, là 0,473; Đông Á là 0,395. Hệ số đó còn thấp so với Châu Âu. Như vậy khi hộ gia đình nông thôn có quy mô đất đai rất nhỏ thì sản lượng sản phẩm nông nghiệp làm ra thấp, thu nhập từ nông nghiệp, LIKT thấp và do đó tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng ít trong tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân [115]. Huang J.., X.Wang and H.Qui, Small-scale farmers in China in the fase of modernisation and globalisation. Cho rằng: việc tích tụ đất đai tự nhiên, nội tại, thông qua thị trường quyền sử dụng đất - tập trung đất đai vào các hộ gia đình có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, là rất ít khả năng xảy ra. Tích tụ đất đai, nếu có, xuất hiện nhiều hơn từ khả năng tham gia ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, ở các vùng sản xuất chuyên canh, xuất khẩu. Với các doanh nghiệp đó, các cải thiện về hiệu quả nông nghiệp, LIKT theo quy mô xuất phát chủ yếu từ cải thiện thương hiệu, kiểm soát tốt hơn về chất lượng sản phẩm, nhất là sản phẩm xuất khẩu. Còn ở khu vực hộ gia đình, sở hữu đất đai quy mô nhỏ tồn tại lâu dài, như thực trạng phổ biến ở hầu hết các nước, với các trình độ phát triển khác nhau ở châu Á [108]. Lower J.K., J.Skoet and S. Singh, ''What do we really know about the
  • 17. 10 number and distribution of farms and family farms worldwide?''. Bài viết của Văn phòng ESA số 14-2 FAO, cho rằng diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ ở các nước Đông Nam Á còn thấp, Inđônêxia 0,8 ha; Việt Nam 0,8 ha; Thái Lan 3,2 ha; Philippin 2,0 ha... đây là một trong những nguyên nhân khó khăn trong hướng tới sản xuất lớn, ảnh hưởng tới thu nhập, LIKT khi hộ nông dân sử dụng đất [112]. RiggJ., A.Salamanca and E.C.Thompson, ''The puzzle of East and Southeast Asia's persistence smallholder'' [113]. Cho rằng: một trong những vấn đề thời sự trên các diễn đàn chính sách đất đai, nông nghiệp hiện nay là rào cản đối với phát triển nông nghiệp có nguồn gốc từ quy mô sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, một xu hướng, thậm chí được coi là tất yếu là tích tụ, tập trung đất đai để nâng cao hiệu quả của nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tiễn hầu hết ở các nước châu Á, nhất là khu vực Đông Á, Đông Nam Á lại không cho thấy quá trình quá trình tích tụ, tập trung đất đai trong nông nghiệp. Một trong những giả thuyết có sức thuyết phục để giải thích cho hiện tượng đó là đối với các hộ gia đình nông thôn ở châu Á, thì những thay đổi về sở hữu đất đai không được quyết định bởi các lý do kinh tế, thu nhập từ sản xuất kinh doanh nông nghiệp từ đất đai mà do các lý do khác, ngoài thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Nói cách khác, quy mô đất đai của các hộ gia đình dường như chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ các lý do ngoài sản xuất nông nghiệp như tâm lý, đầu cơ hay bảo hiểm [113]. 1.1.2. Tác phẩm tiểu biểu nghiên cứu về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Quan điểm macxit: C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập [62]. Chỉ rõ vai trò tích cực của đất nông nghiệp: ''Trong nông nghiệp người ta có thể đầu tư liên tiếp một cách có hiệu quả, vì bản thân ruộng đất phát sinh tác dụng như một công cụ sản xuất'' và ''nếu được xử lý một cách thích đáng thì đất sẽ tốt lên mãi'' [62, tr.484].
  • 18. 11 Để tăng hiệu quả, thu nhiều lợi ích kinh tế, C.Mác cho rằng phải đầu tư, thâm canh: Về mặt kinh tế, chúng ta hiểu thâm canh không phải là cái gì khác hơn là sự tập trung tư bản trên cùng một thửa đất, chứ không phải phân tán trên nhiều thửa đất song song với nhau. Vì vậy, khi những việc cải thiện chất đất có hiệu lực trong một thời gian dài thì trong trường hợp hợp đồng thuê đất hết hạn, sự phì nhiêu chênh lệch có tính chất nhân tạo của đất sẽ nhập làm một với độ phì nhiêu tự nhiên của đất... [62, tr.331]. Người cho rằng, khi người sử dụng đất, với một công trình tiêu nước tốt, phân bón dồi dào, quản lý tốt, thêm vào đó lại dùng thêm nhiều lao động để diệt trừ cỏ lác và cày sâu bừa kỹ, thì sẽ có thể thu được những kết quả phi thường, cả về mặt cải thiện chất đất cũng như về mặt tăng sản lượng kinh tế [62]. Theo C.Mác: không có một loại đất nào có thể đem lại một sản phẩm nào đó mà lại không có đầu tư tư bản. Trên mỗi loại đất, sản xuất nhất thiết phải tăng thêm theo cùng một tỷ lệ với tư bản. Ở đây địa tô tăng lên chỉ vì số tư bản đầu tư vào ruộng đất đã tăng thêm, và nó tăng lên một cách tỷ lệ với sự tăng thêm đầu tư ấy [62]. Người chỉ ra cách để đầu tư tăng hiệu quả đất: Những khoản chi phí tư bản ngắn hạn, gắn liền với các quá trình sản xuất thông thường trong nông nghiệp... Những khoản chi phí ấy, cũng như việc đơn thuần canh tác ruộng đất nói chung, nếu nó được tiến hành hợp lý một chút, nghĩa là không dẫn đến chỗ làm kiệt quệ sức đất một cách thô bạo...thì đều làm cho chất đất được cải thiện, đều làm tăng sản lượng của ruộng đất, và biến ruộng đất từ chỗ là vật chất đơn thuần, thành ruộng đất-tư bản [62, tr.247]. Về đảm bảo LIKT cho nông dân sử dụng đất nông nghiệp, C.Mác và Ph.Ăngghen cũng chỉ rõ: ở bất cứ đâu, dù là nước đã phát triển cao hay nước
  • 19. 12 đang phát triển, thì "nông dân đều là nhân tố rất cơ bản của dân cư, của nền sản xuất và của chính quyền". Do vậy, theo Ph.Ăngghen, những người XHCN khắp nơi đều (phải) "đặt vấn đề nông dân vào chương trình nghị sự", tức phải quan tâm giải quyết vấn đề lợi ích của họ [61]. Làm thế nào để có thể giúp đỡ nông dân, không phải vì họ là người vô sản tương lai và vì họ là người nông dân có ruộng đất hiện nay, mà lại không vi phạm những nguyên tắc cơ bản của cương lĩnh XHCN chung [61]. Để đảm bảo cho nông dân có lợi ích kinh tế cao hơn, Ph.Ăngghen đặc biệt chú ý tới việc Nhà nước cần giúp đỡ về vật chất đối với nông dân mà không được so kè tính toán hơn thiệt như bọn tư bản, ông viết: Những hy sinh vật chất mà chúng ta có thể thực hiện được, về mặt ấy, vì lợi ích của nông dân thì theo quan điểm kinh tế tư bản chủ nghĩa, chỉ có thể là tiền vứt qua cửa sổ, nhưng đó lại là một cách sử dụng tiền tốt nhất, vì những hy sinh vật chất đó có thể tiết kiệm được gấp mười lần số tiền phí tổn cho việc cải tổ lại toàn bộ xã hội. Cho nên theo hướng đó, chúng ta có thể đối xử rất rộng rãi với người nông dân… [63, tr.743]. Ph.Ăngghen cho rằng: Nhiệm vụ của chúng ta đối với tiểu nông, trước hết là phải hướng nền kinh doanh cá thể và sở hữu của họ vào con đường kinh doanh hợp tác, không phải bằng bạo lực mà là bằng những tấm gương và bằng sự giúp đỡ của xã hội [63]. V.I.Lênin, nhấn mạnh, nông dân là lực lượng cơ bản của cách mạng dân chủ và XHCN, nông dân sống bằng lao động của mình, họ gắn với các tư liệu sản xuất trong đó có đất đai nhỏ lẻ, phân tán mà mình sở hữu. Người khẳng định: "Phải bắt đầu từ nông dân…" quan tâm đến lợi ích của họ, mà trước hết là LIKT, xem đó là một trong những vấn đề trọng tâm, hàng đầu, là chìa khóa để giải quyết những vấn đề quan trọng khác trong thời kỳ quá độ lên CNXH từ một nước lạc hậu.
  • 20. 13 V.I.Lênin cho rằng: nông dân sản xuất trên đất nông nghiệp, LIKT của nông dân sẽ được đảm bảo khi Chính phủ có các biện pháp kinh tế phù hợp, trong từng giai đoạn, cụ thể, trong Chính sách kinh tế mới (NEP) V.I.Lênin đề xuất thực hiện thay biện pháp trưng thu lương thực thừa bằng thuế lương thực, đây là việc nhằm cấp thiết cải thiện đời sống của nông dân và nâng cao sức sản xuất trong nông nghiệp. Về thực chất đây là việc chuyển từ biện pháp hành chính thuần túy sang biện pháp kinh tế. V.I.Lênin viết: "Thuế lương thực gấp hơn việc trưng thu gần hai lần... sẽ giúp vào cải thiện nền kinh tế nông dân. Bây giờ nông dân sẽ bắt tay vào việc một cách yên tâm và hăng hái hơn, và đó chính là điều chủ yếu nhất" [49, tr.297-298]. Mức thuế thấp, ổn định và có phân biệt khác nhau đối với từng tầng lớp nông dân một cách hợp lý, được công bố rõ từ trước sản xuất nông nghiệp có sản phẩm. Sản xuất càng nhiều thì sau khi đóng thuế, người nông dân bán ra càng nhiều và thu nhập càng cao. Như vậy, người nông dân sẽ có lợi ích, yên tâm hăng hái mở rộng sản xuất, sản lượng nông nghiệp tăng lên, Nhà nước thông qua con đường trao đổi hàng hóa với nông dân để có được nhiều lương thực hơn. Do đó, thuế lương thực là đòn bẩy mạnh mẽ để khôi phục nhanh sản xuất nông nghiệp và đảm bảo đem lại LIKT cho nông dân. Theo V.I.Lênin, đảng của giai cấp vô sản không những phải ủng hộ nông dân mà còn phải thúc đẩy họ tiến lên. Nếu chỉ đưa ra những nguyện vọng chung chung thì không đủ mà phải có sự chỉ đạo cách mạng rõ ràng, phải biết giúp nông dân tìm ra phương hướng trong tình hình quan hệ ruộng đất phức tạp... Phải thủ tiêu chế độ liên đới bảo lĩnh và tất cả các luật lệ ngăn cản người nông dân sử dụng ruộng đất của mình [50]. Đề cập việc nông dân cần phải tích cực lao động sáng tạo, đầu tư để đảm bảo LIKT cho mình, V.I.Lênin cho rằng: Cái mà trước kia giới tự nhiên đem lại biếu không cho con người thì nay con người phải tự tay làm lấy... Cùng với thời gian, con người
  • 21. 14 phải gánh vác một phần lao động sản xuất ngày càng nhiều lên; bất cứ ở đâu cũng thế quá trình nhân tạo ngày càng thay thế quá trình tự nhiên... Những phát minh trong nông học và những cải tiến kỹ thuật đều biến ruộng đất cằn cỗi thành ruộng đất phì nhiêu [51, tr.125-127]. Việc bỏ thêm lao động và tư bản vẫn còn có thể tiến hành được, thì cũng tuyệt nhiên không phải là bao giờ và không phải là nhất thiết hiệu suất của mỗi lần đầu tư đó phải giảm đi [51]. Quan điểm của các nhà khoa học khác: Lin Kuo-Ching [110], khi sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, đã chỉ ra rằng, đảm bảo LIKT để hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào đầu tư thủy lợi, kiểm soát lũ, và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ở Trung Quốc hiện nay, nhiều khu vực nông nghiệp phải đối mặt với tình trạng thiếu nước tưới, vì vậy những người nông dân dựa phần nhiều vào khai thác nước ngầm ở mức không bền vững, khiến mực nước ngầm giảm nhanh chóng. Ngay cả những khu vực có nguồn nước dồi dào cũng xảy ra tình trạng thiếu hụt vì công tác bảo vệ cũng như hệ thống thủy lợi hoạt động kém hiệu quả. Không có nguồn kinh phí riêng cho xây dựng và bảo trì hệ thống thủy lợi, vì thế nguồn này thay đổi theo tình trạng tài chính tổng thể của chính phủ. Nỗ lực gần đây để khắc phục việc bỏ hoang bằng cách đầu tư sửa chữa và nâng cấp hệ thống thủy lợi bị cản trở bởi thiếu vốn. Cải thiện công tác kiểm soát lũ lụt cũng là vô cùng cần thiết để ngăn chặn thiên tai gây thiệt hại lớn đến đất trồng trọt. AdamSmith, trong tác phẩm Của cải của các dân tộc [3]. Cho rằng, khan hiếm thóc lúa và nạn đói đã gây bao đau thương cho các vùng ở Châu Âu do chiến tranh và mùa màng thất bát… do vậy chính phủ cần chủ trương cho tự do buôn bán ngũ cốc không hạn chế là biện pháp hữu hiệu giải quyết, về vấn đề này cần có sự bảo vệ đầy đủ của luật pháp. Đạo luật buộc người chủ trang trại phải làm thêm công việc buôn bán
  • 22. 15 ngũ cốc đã làm cản trở không những việc sử dụng tập trung tiền vốn rất có lợi cho mọi xã hội mà còn cả việc cải tiến canh tác ruộng đất. Bằng cách buộc người chủ trang trại phải vừa sản xuất vừa kinh doanh mà lẽ ra chỉ nên làm một trong hai công việc đó để thu nhiều lợi ích hơn. Đạo luật này vì thế đã cản trở việc cải thiện ruộng đất và thúc đẩy trồng trọt. Gale [104], cho biết, khả năng tiếp cận thị trường kém cũng là một nguyên nhân dẫn tới sự kém hiệu quả trong đảm bảo LIKT cho người sử dụng đất nông nghiệp tại Trung Quốc. Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường có thể góp phần duy trì năng lực sản xuất lương thực, thực phẩm, tăng thu nhập, làm cho sản xuất nông nghiệp trở nên hấp dẫn hơn so với nhiều việc làm khác ở đô thị. Nhưng muốn tăng khả năng tiếp cận thị trường cũng đòi hỏi phải đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng như mạng lưới giao thông và kho chứa nông sản. Trung Quốc thiếu kho và phương tiện bảo quản lạnh để cất trữ nông sản, hiện tại chỉ đáp ứng được 20% - 30% nhu cầu, hậu quả là tỷ lệ hao hụt do mất mát, hư hỏng là 1/3. Hanan G. Jacoby & Guo Li & Scott Rozelle [107], chỉ rõ rằng: những nguyên nhân dẫn tới nguy cơ mất an ninh lương thực của Trung Quốc nằm chính ở vấn đề sử dụng không hiệu quả, không đảm bảo LIKT, mà nguyên nhân sâu xa hơn nữa lại phát sinh từ những chính sách ảnh hưởng đến tạo thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, bao gồm: việc không đảm bảo tính ổn định dài lâu trong quyền sử dụng đất nông nghiệp; tình trạng thiếu nước; tổ chức quản lý thủy lợi yếu kém; thiếu cơ sở hạ tầng và hạn chế trong khả năng tiếp cận thị trường. Tính ổn định trong quyền sử dụng đất nông nghiệp, theo các nhà kinh tế, là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đất nông nghiệp ở ngoại thành Trung Quốc thuộc quyền quản lý của ủy ban nhân dân các cấp. Thời hạn sử dụng đất không ổn định và lâu dài được xem là một rào cản cản trở việc đầu tư vào nông nghiệp và cải tiến sản xuất nông nghiệp. Benin, Samuel Place, Frank Nkonya, Ephraim M.Pender, John L [101],
  • 23. 16 sử dụng dữ liệu từ vùng cao nguyên của Ethiopia, Kenya và Uganda để điều tra tác động của thị trường đất đai đối với các loại đầu tư khác nhau vào đất và thực tiễn quản lý, sản lượng cây trồng, chất lượng đất. Nghiên cứu chỉ ra rằng, trên những diện tích đất mà người nông dân có thời gian và quyền sử dụng lâu dài thì mức đầu tư có sự khác biệt so với những diện tích mà họ chỉ được sử dụng trong ngắn hạn. Chẳng hạn, hoạt động bón phân hữu cơ và việc nạo vét các công trình thủy lợi được tiến hành thường xuyên hơn trên những mảnh đất mà họ được sử dụng và thu được lợi ích trong thời gian dài hơn. Trên những diện tích đất thuê, người nông dân thường sử dụng phân bón hóa học. Thực tế đó ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp và chất lượng đất, việc đảm bảo LIKT. Kết quả điều tra trong nghiên cứu này đã cung cấp sở cứ để tin rằng những diện tích đất được giao dịch trên thị trường ngắn hạn ở Kenya và Uganda có xu hướng kém chất lượng, làm tăng thêm tính thuyết phục của giả thuyết về sự tích tụ đất nông nghiệp trong tay những người có khả năng về vốn đầu tư cao trên một đơn vị diện tích. Liding Chen, Xin Qi, Xinyu Zhang, Qi Li and Yanyan Zhang [111], lại cho thấy mối quan hệ tương tác giữa dinh dưỡng đất với việc quản lý và sử dụng đất (LUT). Dinh dưỡng đất có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn LUT và ngược lại, việc lựa chọn các LUT lại làm thay đổi các chất dinh dưỡng trong đất nông nghiệp. Với đối tượng nghiên cứu là đất canh tác, vườn cây ăn quả và các loại cây trồng chính, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, phương thức sử dụng đất và quản lý nông nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến thành phần của đất ở lưu vực sông Yanqing, tây bắc Bắc Kinh. Trong khi tăng các chất hữu cơ, đạm và lân trong các vườn cây ăn quả và rau xanh thâm canh có thể là một lựa chọn tốt để cải thiện chất lượng đất, thì khả năng tăng nguy cơ mất chất dinh dưỡng, hoặc ô nhiễm nguồn đất phi nông nghiệp có thể xảy ra nếu đất đai không được quản lý, sử dụng một cách thích hợp và sẽ dẫn tới không đảm bảo LIKT khi sử dụng đất.
  • 24. 17 Singh Vivek Kumar [116], đã chỉ rõ: nông nghiệp là một hoạt động kinh tế hữu cơ có một mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất và nước. Hệ sinh thái thay đổi có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các tài nguyên nông nghiệp, trong đó có đất đai. Các hộ nông dân đang cố gắng đa dạng hóa việc sử dụng đất nông nghiệp để thích ứng với sự thay đổi đó. Chính phủ và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến đảm bảo LIKT khi sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một việc làm cần thiết vì sử dụng đất nông nghiệp và đảm bảo hiệu quả sử dụng tài nguyên được sử dụng làm thước đo để đánh giá hệ sinh thái hiệu quả kinh tế cũng như tăng trưởng trong nông nghiệp. Hiệu quả công trình thủy lợi có thể là một chỉ số để xác định việc sử dụng tài nguyên nước và hiệu quả sử dụng sản phẩm trong nông nghiệp. Hệ số sử dụng đất nông nghiệp, cường độ sử dụng các công trình thủy lợi được xem như những chỉ tiêu để đo lường hiệu quả sử dụng đất và sử dụng tài nguyên trong nghiên cứu này. Wang.X.B, Glauben.T and Yanjie Zhang [118], đã chỉ ra mối quan hệ giữa các chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất nông nghiệp của nông dân và đảm bảo lợi ích, hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Trung Quốc. Nghiên cứu này đã sử dụng hàm sản xuất cận biên để ước tính sự thay đổi năng suất và thay đổi hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc kể từ khi cải cách thể chế. Yanjie Zhang tổng hợp cả những nghiên cứu của các nhà kinh tế châu Âu để khẳng định về mối quan hệ chặt chẽ giữa quyền sở hữu đất đai cũng như các chính sách ưu đãi để đảm bảo mục tiêu nâng cao năng suất, tăng thu nhập trong sản xuất nông nghiệp với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nông dân. Davis-Brown, K., và Salamon, S cho rằng trước sức ép của sự biến đổi xã hội trong điều kiện CNH đất nước, để có thêm thu nhập, nông dân phải thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp [103]. Thu nhập từ hoạt động nông
  • 25. 18 nghiệp của nông dân phụ thuộc vào khả năng tham gia làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp của họ. Việc tham gia các hoạt động nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời tiết [102], vào tình trạng sức khỏe [105], vào trình độ công nghệ nông dân sử dụng trong quá trình tiến hành hoạt động kinh tế [106], các chính sách mà chính quyền, địa phương thực hiện để giúp người nông dân tiếp cận tốt hơn tới thị trường lao động [109]. Khi những điều kiện này thuận lợi, đặc biệt là chính sách mà chính quyền địa phương thực hiện nông dân sẽ có thu nhập cao. Còn nếu một trong những yếu tố này chịu tác động xấu thì thu nhập của nông dân sẽ bị tác động tiêu cực. E.Wayne Nafziger, Kinh tế học của các nước đang phát triển [36, tr.265; 287]. Cuốn sách với 20 chương đề cập các vấn đề cơ bản về kinh tế ở các nước đang phát triển. Đề cập biểu hiện nền nông nghiệp của các nước đang phát triển, tác giả cho rằng: Các yếu tố gây ra thu nhập thấp và nghèo đói ở các vùng nông thôn là: thiếu nguồn lực và công nghệ. Việc phân phối lại ruộng đất cho những người nghèo thường làm tăng sản lượng nông nghiệp của các nước kém phát triển, ít nhất là sau thời kỳ cấp. Khi các nông trại quy mô nhỏ có năng xuất, sản lượng thấp hơn trên một het-ta, điều đó xảy ra thường do các chủ ruộng không có học, và do vậy có xu hướng áp dụng đổi mới công nghệ chậm hơn hoặc vì họ hầu như không được tiếp cận tín dụng. Việc chia nhỏ ruộng đất, cuối cùng làm hạn chế năng suất và thu nhập, lợi ích kinh tế đạt được sẽ giảm đi. Những chính sách để tăng thu nhập: Cải cách ruộng đất và tái phân phối, tăng cường thiết bị dùng nhiều lao động, lập các cơ quan tín dụng nông thôn, các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp để tiến hành những thử nghiệm ở nông trại, các viện để ứng dụng công nghệ cho các chủ trang trại nhỏ, mở rộng dịch vụ khuyến nông tổng hợp với các cơ quan triển khai, cơ quan thủy lợi, những cơ quan này tiến hành nghiên cứu khả thi một cách cẩn thận những dự án đã đề xuất và các bộ phận cung cấp những đầu vào (trang thiết bị) thích hợp và kịp thời cho nông dân là những mục tiêu có thể đạt được.
  • 26. 19 Tóm lại, công trình nghiên cứu về LIKT và đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND của các tác giả nước ngoài, đặc biệt của các tác giả Mácxit đã thể hiện rõ những quan điểm khác nhau, nhưng tất cả đều có điểm chung là: về LIKT của nông dân đó chính là các sản phẩm, giá trị có được qua canh tác, SDĐNN hiệu quả; về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND cần có sự chủ động lao động, tích cực đầu tư từ chính HND, từ vai trò của nhà nước, chính quyền địa phương trong các chính sách về đất nông nghiệp phù hợp, hỗ trợ hiệu quả, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển để nông dân thu LIKT. 1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 1.2.1. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Vấn đề LIKT đối với nông dân ở nước ta đã được quan tâm, đã thu hút được mối quan tâm của nhiều nhà kinh tế học, triết học, một số công trình chuyên luận và các chuyên đề về LIKT được xuất bản, tiêu biểu: Nguyễn Duy Hùng, Bàn về sự hình thành và kết hợp các lợi ích kinh tế trong nông nghiệp tập thể hiện nay ở nước ta [43]. Luận án đã phân tích bản chất, nội dung, kết cấu mối quan hệ, biểu hiện đặc thù của LIKT trong nông nghiệp tập thể ở nước ta, trong đó có LIKT của hộ nông dân trong SDĐNN góp phần giải quyết các lợi ích tập thể đang cản trở sự phát triển của nông nghiệp tập thể bảo đảm sự phát triển hài hòa LIKT, nhờ đó tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp tập thể. Vương Đình Cường, Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay [29]. Luận án chỉ ra vai trò của lợi ích nông dân trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, khẳng định đó chính là động lực trực tiếp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Đề cập nội dung LIKT nông dân, mối quan hệ giữa LIKT nông dân với LIKT nhà nước và tập thể. Chỉ ra những giải pháp cơ bản nâng cao LIKT nông dân ở nước ta. Đó cũng là những hoạt động cụ thể cần thực hiện để tăng LIKT cho nông dân Việt Nam.
  • 27. 20 Đặng Quang Định, Thống nhất lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay [33]. Luận án đã chỉ ra thực chất, các nhân tố cơ bản tác động, một số nảy sinh trong quá trình thực hiện thống nhất, đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường sự thống nhất LIKT giữa giai cấp công nhân, nông dân sử dụng, canh tác trên đất nông nghiệp là chủ yếu và tầng lớp tri thức trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay. Trần Thanh Giang, Vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay [37]. Luận án đã tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận chung về LIKT của nông dân qua quá trình SDĐNN, những nhân tố tác động đến LIKT của nông dân Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; phân tích và đánh giá những tác động của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đến LIKT của nông dân Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra; đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng LIKT của nông dân chuyên SDĐNN trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay. Trần Thị Minh Châu, Vốn hóa đất đai trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam [19]. Cuốn sách đề cập để đảm bảo LIKT cho HND cần coi trọng để đất có thể trở thành tiền đo lường khả năng vốn hóa đất đai trong nền kinh tế. Khi người dân góp đất vào HTX, các công ty với tư cách cổ đông, thì lúc đó đất nông nghiệp được định giá bằng tiền và trở thành vốn cổ phần của xã viên. Như vậy, cùng một thửa đất nhưng tồn tại dưới hai hình thức tách biệt với nhau: vốn của xã viên và đất - tư liệu sản xuất của HTX. Với xã viên - cổ đông, đất là vốn phải sinh lời dưới hình thái lợi nhuận từ vốn. Với HTX, đất là tư liệu sản xuất để có thể tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, HTX, công ty phải cho xã viên thu được lợi ích từ khoản tiền - giá của đất tương đương với các ngành nghề sử dụng cùng loại đất đó.
  • 28. 21 Vũ Văn Phúc, Những vấn đề về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện nay [72]. Sách được biên soạn từ các bài viết trong Hội thảo khoa học của đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09/11-15 "Sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN". Cuốn sách đã đề cập đến sử dụng đất đai, trong đó về đất nông nghiệp biểu hiện: tích tụ ruộng đất quy mô nhỏ, tự phát, chưa gắn với phân công lại lao động trong nông thôn, nông nghiệp một cách chặt chẽ; sử dụng đất nông nghiệp của HTX, trang trại và doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp vừa và nhỏ, quy mô hẹp, phân tán, hiệu quả sử dụng thấp; thị trường quyền sử dụng đất trong khu vực nông thôn, nông nghiệp là một thị trường tiềm năng nhưng chưa phát triển...; tình trạng đất nông nghiệp giảm quá nhanh, nông dân thiếu đất và không có đất với những hệ lụy kinh tế như LIKT đạt được thấp, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, từ đó có thể dẫn tới nảy sinh những vấn đề xã hội phức tạp. Nguyễn Quang Hà, Mối quan hệ giữa đất đai và thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam [39]. Tác giả đã nghiên cứu khảo sát, luận giải, chứng minh đánh giá mối quan hệ giữa đất đai và thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam; mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất nông nghiệp và quy mô sử dụng đất. Chỉ ra động cơ thu nhập trong quyết định sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn. Lý giải việc gia tăng diện tích đất nông nghiệp có cải thiện hiệu quả sử dụng đất không và động cơ sở hữu (sử dụng) và thay đổi quy mô sở hữu đất nông nghiệp xuất phát từ đâu? Tác giả cũng đưa ra kết luận và kiến nghị về vấn đề này trong đó có nội dung sử dụng đất hợp lý, để tăng LIKT cho hộ gia đình nông thôn Việt Nam [39]. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Quan điểm của Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh, Toàn tập [66], chỉ rõ: Nông dân là chủ thể của các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng; nông dân
  • 29. 22 là động lực, là lực lượng quan trọng của cách mạng Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, muốn nông dân có được LIKT trong sản xuất, trước hết nông dân phải có ruộng, cách mạng, Nhà nước phải giải quyết vấn đề đất đai - "người cày có ruộng" [73]... phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, phải chia ruộng đất cho nông dân, đây là điều kiện tiên quyết để nông dân có được LIKT. Bác cho rằng, với đất đai, tư liệu sản xuất quí, quan trọng trong nông nghiệp nên người nông dân không được hoang phí, phải giữ gìn, chăm bón làm cho đất luôn tươi tốt phục vụ phát triển nông nghiệp hiệu quả, đem lại nhiều LIKT. Hồ Chí Minh: Loài người ai cũng "dĩ thực vi tiên" (nghĩa là trước cần phải ăn); nước ta thì "dĩ nông vi bản" (nghĩa là nghề nông làm gốc). Dân muốn ăn no thì phải trồng trọt cho nhiều. Nước muốn giàu mạnh thì phải phát triển nông nghiệp. Do vậy không nên bỏ hoang một tấc đất nào hết, phải quý một tấc đất như một tấc vàng" [64]. Tư tưởng của Bác đã trở thành khẩu hiệu: "Tấc đất tấc vàng, không một tấc đất bỏ hoang". Bác cổ động, động viên dân ta trong đó có HND cần tiến lên, tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa để chống giặc đói, tức đảm bảo lợi ích cho mình, để góp phần vào xây dựng đất nước. Để đảm bảo LIKT cho mình và đất nước Bác cho rằng nông dân sản xuất trên đất nông nghiệp cần phải: ra sức tập trung vào việc chống hạn: khơi giếng, đào ao, đắp đập, khai mương... để lấy nước mà tát vào ruộng cho kịp thời vụ. Phải ra sức làm thủy lợi tốt. Thi đua cải tiến kỹ thuật... [68, tr.5; 486]. Trong sản xuất nông nghiệp lợi ích nông dân sẽ đảm bảo được khi quan tâm phát triển cả trồng trọt và chăn nuôi vì hai ngành sẽ thúc đẩy nhau cùng phát triển và bảo đảm sự phát triển cân đối. Người hướng dẫn: "Muốn lúa tốt, hoa màu tốt, cần nhiều phân… Muốn có nhiều phân chuồng, phải nuôi nhiều trâu, bò, lợn". Có như vậy, mới có để bón ruộng và đất sẽ tốt có lợi cho cây trồng sinh trưởng. Để LIKT nông nghiệp đạt được, người nêu rõ cần trồng xen, tăng vụ thì một mẫu đất có thể hóa ra hai [69].
  • 30. 23 Người chỉ cụ thể các loại cây trồng đem lại lợi ích lớn nhất, trong các cây lương thực, thì "sản xuất thóc là chính" và nông dân sẽ có lợi ích khi chú ý trồng cả các cây khác như: cây công nghiệp, cây ăn quả, cây làm thuốc và cần đẩy mạnh nghề đánh cá có như vậy mới đa dạng, đem lại nhiều thu nhập có lợi cho đời sống, sản xuất [65]. Đánh giá về các nguồn lợi, lợi ích to lớn mà rừng mang lại cho nông dân, cho đất nước Bác đã nói: Rừng là vàng, nếu ta biết khai thác và bảo vệ thì rừng rất quí. Có lần Người đã nhắc nhở đồng bào tỉnh Tuyên Quang: "Đồng bào phải chú ý bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng". Tục ngữ nói: "Rừng vàng, biển bạc". Chúng ta chớ lãng phí vàng, mà phải bảo vệ vàng của chúng ta" [67, tr.321]. Quan điểm của các nhà khoa học khác: Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới [22]. Cuốn sách đã đề cập thực trạng nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới trải qua các thời kỳ từ 1986 đến 2002. Bên cạnh chỉ ra nhưng mặt được, tác giả cũng chỉ ra đi sâu phân tích những mặt chưa được như: ruộng đất khoán cho các hộ theo bình quân nhân khẩu nên tính phân tán, manh mún của ruộng đất tăng lên, nên gây khó khăn cho công tác quản lý và tiến tới sản xuất lớn...; trong nội bộ nông nghiệp cơ cấu giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi chưa có sự chuyển biến đáng kể, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ lớn và ít thay đổi trong nhiều năm; ngành nghề trong nông thôn còn chưa phát triển; trong nội bộ nông thôn đã có sự phân hóa thu nhập giữa các hộ giầu và nghèo... Từ đó vấn đề đảm bảo LIKT chưa đạt, LIKT mà người nông dân thu được nhìn chung còn thấp. Hoàng Hải, Nông nghiệp châu Âu những kinh nghiệm phát triển [40]. Cuốn sách này, tác giả đã cung cấp thông tin, đi sâu phân tích những cách thức, kết quả kinh nghiệm của nền nông nghiệp các nước tiêu biểu ở châu Âu như Hà Lan, Pháp, Đức... Chỉ ra như Hà Lan là nước không có thuận lợi
  • 31. 24 nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển nông nghiệp nhưng Hà Lan đã có các chính sách phù hợp xây dựng một nền nông nghiệp thâm canh cao với kỹ thuật hiện đại, các loại nông sản khá phong phú. Với Pháp, phát triển nông nghiệp một phần nhờ vào sự đầu tư hỗ trợ từ chính phủ. Vốn đầu tư từ nhà nước, cộng vốn vay và vốn tài trợ không hoàn lại, trung bình hàng năm chiếm 20% tổng số vốn đầu tư vào nông nghiệp. Bên cạnh đó chính phủ Pháp cũng phát triển mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp nên nông nghiệp Pháp đã trở thành một nền kinh tế sản xuất hàng hóa với khối lượng và tỷ suất hàng hóa cao. Trong nền nông nghiệp của Pháp thì trang trại gia đình là lực lượng chủ lực trong nền nông nghiệp Pháp và HTX là hình thức tổ chức kinh tế hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại gia đình...Vấn đề đó đảm bảo nền nông nghiệp phát triển hiệu quả ở các nước. Đào Thế Tuấn, Kinh tế hộ nông dân [96]. Cuốn sách đề cập lý luận thực tiễn về kinh tế hộ nông dân; tình trạng hiện nay của kinh tế HND nước ta; dự báo mô hình của kinh tế HND. Tác giả đề cập: Việc chưa có sở hữu tư nhân về ruộng đất đã làm cho nông dân Tây Bắc chấp nhận chế độ nông nghiệp tập thể dễ dàng hơn nhưng cũng làm cho rừng bị phá nhanh hơn. Việc phân chia ruộng đất bảo đảm công bằng xã hội, nhưng mặt khác lại làm cho sự phát triển ít năng động vì không thúc đẩy được đa dạng hóa sản xuất và phát triển thị trường. Nông dân nghèo quan tâm đến tín dụng hơn, nông dân đã sản xuất hàng hóa quan tâm đến "đầu vào", "đầu ra" và kỹ thuật hơn. Muốn đẩy mạnh phát triển nông nghiệp thì cần đầu tư chính sách thêm vào xây dựng cơ sở hạ tầng, nghiên cứu khoa học và khuyến nông, tín dụng và hỗ trợ giá, hỗ trợ và xây dựng các tổ chức hợp tác kiểu mới. Lê Trọng, Kinh tế hợp tác của nông dân trong nền kinh tế thị trường [94]. Cuốn sách đã đề cập phân tích sâu sắc cơ sở khoa học về sự phát triển kinh tế hợp tác của nông dân, đề cập sự cần thiết khách quan về phát triển kinh tế hợp tác của nông dân trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
  • 32. 25 điều kiện KTTT người nông dân càng cần có sự hợp tác để có thêm vốn, nhân lực, kinh nghiệm sản xuất, tự vệ chống lại sự chèn ép mua rẻ, bán đắt của tư thương lỗi thời tiền tư bản chủ nghĩa; chống tình cảnh cho vay nặng lãi của những người kinh doanh tiền tệ; chống tình trạng mua bán lúa non (bán rẻ trước khi thu hoạch) và các hình thức bóc lột khác; để có thể giữ được nhịp độ phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh của kinh tế nông hộ trong cạnh tranh... để nâng cao hiệu quả kinh tế nông hộ trong cạnh tranh nhờ đó thu được nhiều lợi ích hơn cho các thành viên tham gia hợp tác... sách cũng giới thiệu một số mô hình hợp tác kiểu mới của nông dân ở một số tỉnh trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi... nhờ vậy hiệu quả, thu nhập, LIKT tăng cao đảm bảo hơn. Trần Ngọc Bút, Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010 [17]. Cuốn sách tham khảo đã tập trung làm rõ các chính sách phát triển nông nghiệp ở nước ta trong các giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám, trong những năm cải cách ruộng đất và thời kỳ những năm bắt đầu đổi mới, đi sâu phân tích những chính sách nông nghiệp, nông thôn từ năm 1986 đến nay. Phần các chính sách đối với nông dân, trong đó quan trọng là chính sách tạo việc làm và thu nhập, tác giả đề cập định hướng cần giải quyết việc làm thông qua đa dạng hóa sản xuất nông lâm, ngư nghiệp; bằng phát triển các hoạt động chế biến nông lâm, thủy sản. Cần chú ý phát triển kinh tế hộ ở nông thôn, có chính sách khuyến khích: phát triển kinh tế HND sản xuất hàng hóa theo đặc thù sản xuất của từng vùng; chính sách về: đất đai, thuế, tín dụng, KHCN và thị trường tiêu thụ sản phẩm; cần hướng vào thúc đẩy các loại hình tổ chức sản xuất hàng hóa theo mô hình kinh tế nông trại, lâm trại và ngư trại, dựa trên lợi thế từng vùng, địa phương có vậy mới đảm bảo LIKT cho kinh tế hộ. Bùi Thị Ngọc Lan, Việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình CNH, HĐH [47]. Cuốn sách đề cập kết quả và mục đích trực
  • 33. 26 tiếp của việc làm là tạo ra thu nhập (bằng tiền hay hiện vật). Để nông dân sản xuất trên đất nông nghiệp có thu nhập, LIKT người nông dân cũng phải dùng máy móc trong sản xuất, có học vấn cao, có kiến thức sản xuất kinh doanh nông nghiệp, có đầu óc sản xuất kinh doanh lớn có thể khẳng định thương hiệu trên thị trường, phấn đấu là nông dân - doanh nhân có thể bằng lao động và việc làm của mình tạo ra năng suất hiệu quả - giá trị cao cho cuộc sống của mấy chục người, hàng trăm người. Nhà nước góp phần giúp nông dân làm việc đó. Trần Thị Minh Châu, Chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam [18]. Theo tác giả, đất nông nghiệp là tài sản quý giá nhất, nguồn lực quyết định để người nông dân tồn tại, phát triển trong nền KTTT hiện nay. Tác giả đi sâu phân tích thực trạng chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, từ chế độ sở hữu đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành hai quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai chủ thể khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người sử dụng, chủ yếu là nông dân. Tác giả chỉ ra từ chế độ đất đai đặc biệt ấy của Việt Nam đã đưa đến các kết quả thể hiện trên các khía cạnh khác nhau, trong đó thể hiện vị thế yếu của người nông dân trong giao dịch đất nông nghiệp. Tác giả chỉ rõ tác dụng tích cực và tác dụng không mong muốn của chính sách đất đai đó đến người nông dân, chỉ ra các giải pháp đổi mới chính sách đất nông nghiệp để đảm bảo LIKT theo hướng: tăng quy mô đất canh tác của hộ gia đình và hạn điền, tăng vị thế của nông dân trong giao dịch đất, quản lý thủ tục hành chính quản lý đất nhằm kích hoạt thị trường đất nông nghiệp. Vũ Thị Thoa, Tập trung ruộng đất - xu thế tất yếu và những mô hình [84]. Bài viết đề cập lợi ích kinh tế của HND có được khi Nhà nước có cơ chế tập hợp, huy động những HND có say mê với đồng ruộng, tự nguyện trở thành những thành viên của các tổ hợp tác sản xuất, các HTX trên cơ sở tự nguyện của họ, để hợp tác với nhau trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có vậy họ mới thu được LIKT cao.
  • 34. 27 Nguyễn Đình Kháng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tập trung đất trong nông nghiệp [46]. Bài viết đề cập cơ sở để sử dụng hiệu quả đất đai mang lại nhiều lợi ích kinh tế đó là thực hiện tập trung đất ở một quy mô hợp lý đây là điều kiện tiên quyết để đưa sản xuất nông nghiệp nhỏ sản xuất tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hóa lớn, bởi vì có như vậy mới mới tiến hành thâm canh, cơ giới hóa, tự động hóa trong canh tác và thu hoạch nhằm tăng năng suất của lao động sản xuất trong nông nghiệp, là cơ sở để sử dụng hiệu quả đất đai, đảm bảo mang lại nhiều LIKT cao hơn... Đặng Kim Sơn, Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn nông dân trong quá trình công nghiệp hóa [78]. Cuốn sách đề cập quan điểm của tác giả cho rằng những thay đổi lớn cần cân nhắc thực hiện chiến lược nhằm đảm bảo phát triển nông nghiệp, nông thôn hiệu quả: Một là, kiên quyết thực hiện liên kết công - nông; hai là, thực sự kết nối nông thôn - đô thị; ba là, có chính sách hợp lý thu hút cả đầu tư của nhà nước, đầu tư của tư nhân, và vốn nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; bốn là, cải cách triệt để hệ thống giáo dục; năm là, mạnh dạn thay đổi chính sách đất đai, khuyến khích chuyển nhượng và cho thuê đất để tập trung phát triển trang trại quy mô lớn. Có chính sách khuyến khích các HND nhỏ sau khi chuyển nhượng đất đai chuyển thành người lao động có tay nghề hoặc chuyển thành các hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Chuyển quỹ đất công thành vốn đầu tư của Nhà nước; sáu là, phát huy dân chủ ở cơ sở để dân bầu ra người đứng đầu cộng đồng, hình thành các hình thức tự quản của nhân dân. Phân cấp cho các tổ chức này tham gia quản lý các hoạt động phát triển nông thôn, cùng với HTX và Hội nông dân tham gia cung cấp các dịch vụ công đem lại lợi ích trực tiếp cho nông dân (có sự hỗ trợ của Nhà nước). Đặng Đức Thành và các cộng sự, Nông dân dựa vào đâu [79]. Sách trình bày, đề cập nông dân Việt Nam hiện chiếm 73% dân số, với gần 14 triệu hộ bằng 55,7% tổng số lao động xã hội. Đời sống người nông dân mặc dù đã
  • 35. 28 được cải thiện. Tuy vậy, nông dân Việt Nam hiện đang còn rất khó khăn, bấp bênh đối mặt với các thách thức, biểu hiện ở: ngành nông nghiệp thường xuyên gắn với thiên tai, mất mùa, dịch bệnh. Cuốn sách đã đề cập các nguyên nhân, biện pháp khắc phục những hạn chế để từng bước đảm bảo LIKT cho nông dân, đó là giải quyết từng vấn đề: Thực hiện quy hoạch chi tiết tổng thể ruộng đất vùng nuôi trồng; giải quyết vấn đề chủ động Tiền cho người nông dân; nhà nước hỗ trợ thêm dưới các hình thức khác cho nông dân...để nông dân có thu nhập cao hơn, có thể trở nên giàu. Trần Quang Minh, Nông nghiệp Hàn Quốc trên đường phát triển [70]. Sách chỉ ra các giai đoạn phát triển của nông nghiệp Hàn Quốc, chỉ ra những năm 1950, 1960 bức tranh nông nghiệp Hàn Quốc rất ảm đạm với những cánh đồng khô cằn, hiệu quả kinh tế thấp. Tư duy canh tác của người nông dân vẫn manh mún, lạc hậu. Nguyên nhân của sự trì trệ này là do sản xuất nông nghiệp vẫn dựa trên kinh nghiệm là chính, năng xuất và thu nhập chính, nông dân không có khả năng tái đầu tư nên bị rơi vào vòng luẩn quẩn, đói nghèo, lợi ích kinh tế không đạt được. Trước tình hình như vậy, Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định phá vỡ bế tắc bằng cách thực hiện biện pháp "Hai mũi giáp công đồng bộ": Một là, đưa kỹ thuật sản xuất mới (giống mới, phân bón và nông dược, cung cấp tín dụng đầy đủ và xác định giá nông sản hỗ trợ cho nhà nông); hai là, thay đổi cơ chế chính sách nông nghiệp (cải cách ruộng đất để mọi nông dân đều có đất canh tác, đồng thời ban hành Luật HTX và xây dựng HTX nông nghiệp đa mục tiêu khuyến khích nông dân tham gia). Trải qua nhiều giai đoạn với chính sách đúng đắn, phù hợp, sự đầu tư hợp lý hiệu quả đã từng bước đảm bảo giúp cho nền nông nghiệp, người nông dân Hàn Quốc có hiệu quả kinh tế cao, LIKT của người nông dân được tăng lên. Nguyễn Thị Tố Quyên, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020 [75]. Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá khách quan thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn
  • 36. 29 Việt Nam cuốn sách đã chỉ ra nhựng vấn đề tồn tại, cũng như xu hướng phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020; đề xuất giải pháp đảm bảo giải quyết những vấn đề tồn tại đặt ra trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nguyễn Văn Luật, Tái cơ cấu nông nghiệp hướng tới lợi ích của nông dân [58]. Bài viết đề cập hộ nông dân trồng lúa với diện tích nhỏ lẻ manh mún, không thể làm giàu được, trừ số ít trang trại tích tụ được ruộng đất. Trồng rau màu, như ngô (bắp), đậu đỗ... vừa khó bán, vừa khó vận chuyển và bảo quản. Để có LIKT cao đảm bảo được, nông dân cần phải có doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, chế biến hoặc xuất tươi. Trần Quốc Toản, Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai lý luận và thực tiễn, [93]. Sách xuất bản dựa trên kết quả Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.08.02 Chính sách ruộng đất ở nông thôn. Khái quát thực trạng quan hệ sở hữu đất đai ở Việt Nam trong đó có đất nông nghiệp trước khi ban hành Luật Đất đai năm 1993, những vấn đề chủ yếu về quan hệ sở hữu đất đai được đặt ra sau Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp; phân tích tính khách quan, cấu trúc, bản chất, các hình thái vận động của quan hệ ruộng đất trong cơ chế thị trường, sự vận động của quan hệ ruộng đất với quá trình phát triển nông nghiệp hàng hóa. Bùi Nữ Hoàng Anh, Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012-2020 [2]. Luận án đã trình bày và phân tích một cách có hệ thống lý luận cơ bản và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong SDĐNN trên góc độ kinh tế nông nghiệp. Trên cơ sở điều tra khảo sát hiệu quả kinh tế trong SDĐNN và sự phát triển kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Yên Bái, từ điều kiện kinh tế - xã hội và những dự báo liên quan đến SDĐNN, luận án đề ra các nhóm giải pháp (giải pháp theo vùng, giải pháp cho toàn tỉnh, giải pháp với từng loại đất nông nghiệp) để nâng cao hiệu quả, đảm bảo LIKT cho người SDĐNN tại tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2012-2020.
  • 37. 30 Báo Nhân dân, ''Gỡ khó cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn'' [15]. Là tập hợp các tác phẩm báo chí chọn lọc hưởng ứng cuộc thi viết về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đăng trên Báo Nhân dân năm 2011, 2012. Tập hợp các bài viết từ kinh nghiệm thực tiễn ở các địa phương chỉ ra cách thức, con đường ra để nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát triển đảm bảo được LIKT như: Dồn điền, đổi thửa ở Hà Nam, đề cập lợi ích kinh tế thu được từ xây dựng cánh đồng mẫu lớn; giải pháp mới giảm ô nhiễm môi trường ở nông thôn, thực hiện ở tỉnh Hà Nam, huyện Kim Bảng, giúp cho các hộ nông dân phát triển chăn nuôi lợn nhiều, hiệu quả, đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất để phát triển bền vững; khi nông dân "lợi đơn, lợi kép", đó là trên vùng đất thuần nông, còn nhiều khó khăn khi công ty cổ phần công, nông nghiệp, dịch vụ thương mại tại xã Vân Sơn, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa ra đời. Sự kết hợp của mô hình trồng mía đã giải phóng sức lao động cho người nông dân, mà còn giúp họ trở thành người công nhân được chia cổ tức ngay trên đồng ruộng của mình đạt lợi ích kinh tế cao; cá Tầm Nga trên hồ thủy điện Vĩnh Sơn, Quy Nhơn, Bình Định, Công ty TNHH cá tầm Bình Định đã thành công khi đưa giống cá Tầm quý từ Nga nuôi thành công có giá trị kinh tế cao trên vùng đất hồ thủy điện phục vụ nhu cầu trong nước, xuất khẩu... Nguyễn Đức Đồng, Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn với xóa đói, giảm nghèo, bền vững ở Tây Nguyên [34]. Đề tài đã làm rõ đặc điểm, vai trò, xu hướng phát triển của kinh tế hộ và kinh tế trang trại ở Tây Nguyên từ đổi mới đến nay. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững là những giải pháp nhằm đảm bảo LIKT giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn 2030. Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Nguyên Cự, Mô hình khuyến nông, khuyến ngư trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam [83]. Tác giả đề cập khuyến nông, khuyến ngư (gọi chung là khuyến nông) là cầu nối để thông tin, chính sách, khoa học kỹ thuật tiên tiến... đến với các chủ thể trong sản xuất nông nghiệp.
  • 38. 31 Trong các giải pháp đưa ra, tác giả có đề cập bên cạnh khuyến nông từ Nhà nước (chỉ chú trọng chức năng quản lý, điều phối và giám sát) cần thu hút khu vực kinh tế tư nhân, các đơn vị KHCN vào cung cấp dịch vụ khuyến nông phục vụ sản xuất hàng hóa. Cần cung cấp dịch vụ khuyến nông được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, phần còn lại do người sử dụng dịch vụ chi trả. Khi hộ nông dân phải trả tiền họ có quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, tạo cạnh tranh, hình thành tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến nông chuyên nghiệp, chất lượng từ đó mới hỗ trợ thiết thực, giúp cho nông hộ, các chủ thể sản xuất nông nghiệp khác nâng cao được chất lượng hiệu quả mùa vụ, đảm bảo hiệu quả kinh tế đạt cao hơn. Nguyễn Văn Thành, "Hiệu quả từ mô hình cánh đồng mẫu ở huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An" [80, tr.29-31]. Tác giả phân tích nêu bật những kết quả từ mô hình cánh đồng mẫu mà huyện Hưng Nguyên thực hiện từ năm 2012, đến 2015 huyện có 10 cánh đồng mẫu. Kết quả sau 4 năm triển khai thực hiện cánh đồng mẫu cho thấy các hộ nông dân đã gặt hái được nhiều kết quả hơn hẳn so với trồng lúa trên những cánh đồng đại trà truyền thống như trước đây. Cụ thể, cả năng suất, doanh thu đều tăng. So sánh doanh thu/ha của các cánh đồng mẫu đạt cao hơn so với cánh đồng đại trà từ 10-14 triệu đồng/ha tương đương khoảng 10%-23%. Hầu hết sản lượng lúa gạo chất lượng cao của cánh đồng mẫu trên địa bàn huyện được tiêu thụ dễ dàng, giá bán cao hơn các giống lúa thường từ 15%-30% đảm bảo lợi ích mang lại hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích cho HND. Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Kim Anh, "Đổi mới chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất nông nghiệp" [20, tr.18-20]. Tác giả đề cập những năm qua Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao đời sống cho người nông dân như: miễn thuế tiền sử dụng đất nông nghiệp; hỗ trợ KHCN, giống; ưu đãi tín dụng, thu mua thóc với giá cao... nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn chưa bền vững, nông dân vẫn nghèo. Từ đó tác giả đặt câu hỏi phải chăng các
  • 39. 32 chính sách này vẫn chưa đủ hay còn nhiều bất cập, chưa tạo động lực cho người nông dân gắn bó và làm giàu từ đồng ruộng? Từ phân tích mặt được, chưa được của từng chính sách trong thời gian qua, tác giả đề xuất cần thay đổi tư duy và cách hoạch định chính sách hỗ trợ nhằm đảm bảo LIKT cho nông dân, cụ thể cần đổi mới phương thức hoạch định theo hướng giao quyền chủ động nhiều hơn nữa cho nông dân, tăng trách nhiệm giải trình trước nông dân của các cơ quan Nhà nước. Cách thức hỗ trợ, cần gắn hỗ trợ với trách nhiệm của nông dân; không nên dùng biện pháp hành chính để buộc nông dân sản xuất theo quy hoạch của Nhà nước, mà phải nâng cao thu nhập cho họ bằng giá mua nông sản, có chính sách ưu đãi, khuyến khích nông dân mua cổ phần của doanh nghiệp nông nghiệp, lợi ích của nông dân phải được xem trọng. Lê Khương Ninh, Mô hình sản xuất theo hợp đồng giữa nông hộ và doanh nghiệp: ưu điểm, nhược điểm và giải pháp chính sách [71]. Theo tác giả, giống nhiều nước, Việt Nam đang cố gắng phát triển và nhân rộng mô hình sản xuất theo hợp đồng giữa nông hộ và doanh nghiệp trong nông nghiệp để làm tăng thu nhập cho nông hộ và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên mô hình liên kết này vận hành chưa thật suôn sẻ để phát huy tối đa hiệu quả của nó. Tác giả đã phân tích kỹ tổng quan, ưu điểm, nhược điểm của mô hình sản xuất theo hợp đồng. Về ưu điểm, cho rằng, mô hình này rất có lợi đối với nông hộ, cụ thể nông hộ sẽ hưởng lợi chắc chắn về thị trường đầu ra, nhất là số lượng và giá bán sản phẩm. Tác giả cũng đề xuất các giải pháp chính sách của Chính phủ để phát triển và nhân rộng mô hình sản xuất theo hợp đồng giữa nông hộ và doanh nghiệp, từ đó giúp đảm bảo LIKT cho các nông hộ phát triển, ổn định, bền vững trong nền KTTT cạnh tranh như hiện nay. Phạm Minh Đức, Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay [35]. Luận án đã phân tích, làm rõ lý luận về thu nhập, thu nhập của nông dân những biến đổi thu nhập của nông dân trên các phương diện khi nước ta đẩy
  • 40. 33 mạnh CNH, HĐH, phát triển KTTT và hội nhập kinh tế quốc tế; Qua nghiên cứu, khảo sát (qua các tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập) của luận án trên địa bàn của Thành phố Hải Phòng, luận án đã làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế; khuyến nghị các phương hướng và giải pháp khả thi đảm bảo nâng cao thu nhập của nông hộ Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay. Ngô Sỹ Tiệp, Sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên [90]. Luận án đã làm rõ thêm lý luận về sử dụng đất, cụ thể như: khái niệm về sử dụng đất để phát triển nông nghiệp bền vững, tiêu chí sử dụng đất để phát triển nông nghiệp bền vững; Nghiên cứu một cách hệ thống thực trạng về sử dụng đất để pháp triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên, tìm ra được những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả, nhằm đảm bảo LIKT cho người sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững cho tỉnh Thái Nguyên. 1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu chủ đề về LIKT của nông dân, việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN cho nông dân, hộ nông dân đã có nhiều nhà khoa học ở trong và ngoài nước nghiên cứu. Mỗi tác giả nghiên cứu tiếp cận và làm sáng tỏ về vấn đề đó ở những góc độ khác nhau, nhưng về cơ bản các tác giả đã đạt được những vấn đề chung đó là: - Cơ sở lý luận: + Các công trình nghiên cứu đã đề cập LIKT của nông dân, HND; đảm bảo LIKT trong SDĐNN cho nông dân, hộ nông dân, đặc biệt là các công trình của các nhà macxit. + Các tác giả đều xác định LIKT (cả trực tiếp và gián tiếp) có vai trò quan trọng to lớn với hoạt động của nông dân, HND, là động lực thúc đẩy sản xuất của nông dân phát triển.
  • 41. 34 + Các tác giả cũng xác định việc SDĐNN phù hợp, hiệu quả, bền vững sẽ làm gia tăng LIKT cho nông dân, HND. - Cơ sở thực tiễn: Các công trình nghiên cứu về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND dưới các dạng sách, luận án, bài báo khoa học nhìn chung cơ bản đã đạt được: + Các công trình nghiên cứu đã phân tích về LIKT của nông dân đó chính là các sản phẩm, giá trị có được qua canh tác trên đất nông nghiệp; về đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND cần có sự chủ động lao động, tích cực đầu tư từ chính HND để thu được nhiều LIKT trực tiếp; phân tích, đánh giá các quan hệ lợi ích khi SDĐNN; việc thực hiện SDĐNN mở rộng (tích tụ, tập trung đất...), bền vững; sự ảnh hưởng của chính sách, pháp luật đất nông nghiệp phù hợp sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của nông dân, HND. Vai trò của Chính phủ, các địa phương trong việc đảm bảo đưa ra các cơ chế, chính sách, giải pháp về đất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện, môi trường sản xuất nông nghiệp thuận lợi để HND SDĐNN đạt LIKT cao nhất trong nền KTTT. + Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, những định hướng, giải pháp về lĩnh vực này khi thực hiện tốt sẽ góp phần đảm bảo LIKT cho nông dân, HND sản xuất trên đất nông nghiệp. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã công bố có nhiều nội dung về lý luận và thực tiễn về LIKT, đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Hiện nay, việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vẫn còn nhiều bất cập về vấn đề năng lực, thực thi chính sách, nguồn lực và các điều kiện đảm bảo... làm cho hiệu quả công tác này chưa cao, ảnh hưởng tới quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế, xã hội của tỉnh. Vì vậy, đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang cần được nghiên cứu và làm sáng tỏ ở những khía cạnh sau:
  • 42. 35 Một là, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về LIKT trong SDĐNN của HND, đặc biệt là làm rõ nội hàm khái niệm đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Hai là, phân tích nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND. Ba là, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn khi đảm bảo LIKT trong SDĐNN cho HND trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Bốn là, đánh giá thực trạng việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, thấy được những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong việc đảm bảo LIKT trong SDĐNN cho HND tại đây. Năm là, đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đảm bảo LIKT trong SDĐNN của HND ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới theo quan điểm phát triển bền vững.
  • 43. 36 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 2.1. KHÁI NIỆM LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 2.1.1. Khái niệm về lợi ích kinh tế của hộ nông dân "Hộ" gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ [38]. Hộ nông dân là hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên trong hộ đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình, họ vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu thụ nông sản. Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào lao động gia đình. Kinh tế HND mang một số đặc điểm cơ bản: Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng; HND có khả năng tự duy trì được tái sản xuất giản đơn do HND có tư liệu sản xuất của riêng họ, đó là đất đai, công cụ lao động và lao động; việc tối đa hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất và không phải mục tiêu chủ yếu của sản xuất trong HND; HND có thể vượt qua áp lực của thị trường bằng việc sử dụng lao động của gia đình; lao động quản lý và lao động trực tiếp trong HND có sự gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống, tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất cao; HND có khả năng đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của hộ, do đó họ có thể giảm thiểu bớt rủi ro; HND là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả, có khả năng thích nghi, sự điều chỉnh rất cao [96].
  • 44. 37 Lợi ích kinh tế của hộ nông dân là phạm trù kinh tế, biểu hiện mối quan hệ giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng đất, giữa hộ nông dân với các chủ thể trong nền kinh tế thị trường; phản ánh những nhu cầu, động cơ khách quan của hộ nông dân khi thực hiện sản xuất nông nghiệp. Hộ nông dân quan tâm đến nhiều lợi ích khác nhau nhưng trước hết và chủ yếu vẫn là LIKT. Lợi ích kinh tế của HND trên thực tế được biểu hiện ở ba nhóm lợi ích chủ yếu, gồm: lợi ích trong mối quan hệ giữa sở hữu và sử dụng đối với các TLSX mà mình có được hoặc được giao; lợi ích trong việc quản lý, tổ chức sản xuất canh tác trên các TLSX mà mình có quyền chiếm hữu hoặc có quyền sử dụng; lợi ích đối với việc tổ chức phân phối và sử dụng các sản phẩm do mình sản xuất ra hoặc do sự tham gia đóng góp các TLSX mà mình có quyền chiếm hữu hoặc quyền sử dụng mà có. Lợi ích kinh tế của hộ nông dân xuất hiện, tồn tại một cách khách quan, hướng tới sự thỏa mãn những nhu cầu tất yếu của HND. Lợi ích kinh tế của HND có vai trò quan trọng: đảm bảo cho HND tồn tại với tư cách là một bộ phận của một giai cấp bình đẳng với các giai cấp khác trong xã hội; là động lực trực tiếp thúc đẩy HND hoạt động vì sự tiến bộ xã hội; là một trong những cơ sở căn bản để ổn định chính trị, xã hội, dân tộc phát triển bền vững. 2.1.2. Khái niệm về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở Việt Nam Hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp là những hộ gia đình và hộ là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng, cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó [74].
  • 45. 38 Khái niệm của tác giả luận án: Lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân là phạm trù kinh tế, biểu hiện dưới hình thức những lợi ích trực tiếp và gián tiếp hộ nông dân thu được trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp được sử dụng để sản xuất, kinh doanh trong một năm; thể hiện mối quan hệ giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng đất; giữa hộ nông dân với các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường, phản ánh những nhu cầu, động cơ khách quan, tiến bộ của hộ nông dân khi thực hiện sản xuất, kinh doanh trên đất nông nghiệp. Cơ cấu LIKT trong SDĐNN của HND hiện nay về cơ bản gồm hai bộ phận là LIKT trực tiếp và LIKT gián tiếp. Lợi ích kinh tế trực tiếp: là LIKT mà HND thu được qua quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh trên đất nông nghiệp, thể hiện ở hai dạng là: giá trị và hiện vật. Thứ nhất: về giá trị Giá trị bằng tiền dưới hình thức lợi nhuận, có được do bán nông sản thu được từ sản xuất trên đất nông nghiệp (là khoản chênh lệch giữa giá bán nông sản và chi phí sản xuất HND đã bỏ ra). Giá trị bằng tiền nhưng không mang hình thức lợi nhuận, có được do bán một phần nông sản thu được từ sản xuất trên đất nông nghiệp (bán phần nông sản dôi ra ngoài phần phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng). Thứ hai: về hiện vật Những hiện vật là nông, lâm, thủy sản còn lại để tiêu dùng trực tiếp, sau khi đã bán phần nông sản trên thị trường. Đó là những nông sản HND chủ động để lại, gồm hai dạng: Một là, số nông sản HND để lại để chủ động phục vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất chăn nuôi tại gia đình (lúa, ngô, sắn...) của mình. Hai là, số nông sản HND để lại phục vụ cho quá trình tái sản xuất sau: các giống cây, giống con... đây luôn là những nông sản chất lượng tốt nhất dành làm giống cho vụ sản xuất sau để có kết quả cao hơn.