Chương III
VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI
Từ thời tiền sử cho đến thời Văn Lang - Âu Lạc, người Việt cổ tổ chức xã hội theo chế độ thị tộc mẫu hệ. Loại hình thị tộc này, huyết tộc tính theo dòng mẹ, phụ nữ đóng vai trò chủ thể của thị tộc.
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Chương III VĂN HÓA TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI TS. BÙI QUANG XUÂN
1. VĂN HÓA TỔ CHỨC
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI
TS. BÙI QUANG XUÂN
Chương 3
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
2. MỤC TIÊU
CẦN ĐẠT
1.Nắm vững đặc trưng văn
hóa tổ chức cộng đồng
2. Đặc trưng Tổ chức làng xã
Việt Nam
3. Đặc trưng Tổ chức quốc
gia
4. Đặc Trưng Tổ chức đô thị
4. TỪ THỊ TỘC ĐẾN
GIA TỘC
Trên nền tảng văn hóa thị tộc mẫu hệ,
người Việt tiếp nhận văn hóa Trung Hoa
trong tổ chức gia tộc phụ quyền.
Do vậy, tổ chức gia tộc Việt Nam đã có
ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa, nhưng
những đặc điểm văn hóa gia tộc cơ bản của
người Việt thời Văn Lang - Âu Lạc lại rất
khác xa so với văn hóa Trung Hoa.
Điều đó cho thấy, tổ chức gia tộc của
người Việt vẫn được bảo tồn và phát triển
theo suốt chiều dài của lịch sử, tiêu biểu là
tính trọng nữ, bình đẳng và dân chủ.
5. MỐI QUAN HỆ GIỮA
CÁC THÀNH VIÊN
TRONG TỔ CHỨC
GIA ĐÌNH
Gia đình là tế bào xã hội hình
thành do quan hệ hôn nhân và
quan hệ sinh thành, là đơn vị
kinh tế vi mô của những thành
viên cùng ở trong một mái nhà
(gia).
Gia đình của người Việt có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong
tổ chức cộng đồng huyết thống
và đời sống tinh thần, cho nên
gia đình kết gắn với tộc (dòng
họ) gọi là gia tộc.
Gia đình
7. GIA TRƯỞNG
VỚI GIA ĐÌNH
Gia trưởng là người đứng
đầu, người lớn nhất của gia
đình, gia trưởng quyết đoán
đời sống vật chất tinh thần
trong gia đình.
Dưới chế độ thị tộc mẫu
hệ, gia trưởng thuộc về người
vợ, dưới chế độ gia tộc phụ
quyền, gia trưởng thuộc về
người chồng.
8. CON CÁI VỚI
CHA MẸ
Trên cơ sở ý thức hệ tam
cương và tam tòng, con
phải phục tùng cha mẹ,
phụng dưỡng cha mẹ lúc
già yếu; con không được
quyền “truy tố” cha mẹ,
chia gia tài khi cha mẹ còn
sống mà phải sau ba năm
cha mẹ quá cố.
9. TỔ CHỨC GIA TỘC
VÀ MỐI QUAN HỆ
HUYẾT THỐNG
Gia tộc cũng gọi là tộc
hoặc là họ của người
Việt, gồm những gia
đình có cùng chung một
họ với ông thủy tổ được
tính chừng 10 đời.
Mỗi họ gồm nhiều phái
cũng gọi là chi, mỗi phái
gồm nhiều gia đình, tất
cả cùng chung huyết
thống với ông thủy tổ.
10. MỐI QUAN HỆ
HUYẾT THỐNG Trong mối quan hệ huyết thống, người
Việt có họ nội và họ ngoại.
Họ nội gồm những thành viên cùng
huyết thống với cha như ông nội, chú, bác,
cô... Pháp luật và tập tục của người Việt
cấm những người cùng họ giao phối hoặc
kết hôn với nhau vì phạm tội loạn luân.
Mối quan hệ huyết thống theo huyết tộc
phụ hệ được tính từ quá khứ đến hiện tại
gồm 10 đời, “mười đời chưa rời cánh tay”
(Sơ - cố - ông - cha - con - cháu - chắt -
chiu - chút - chít).
13. TỔ CHỨC LÀNG XÃ NÔNG THÔN
CON ĐƯỜNG
HÌNH THÀNH LÀNG
XÃ VIỆT NAM
Các bộ tộc không chỉ gắn bó nhau bằng huyết thống
mà còn dựa trên nhiều mối quan hệ SX xã hội khác đòi
hỏi hình thành một cộng đồng lớn hơn
Nhu cầu cuộc sống diễn ra các cuộc di dân từ vùng
này sang vùng khác tạo nên những làng xã mới
Thực tiễn cuộc sống đòi hỏi con người cần phải liên
kết lại với nhau để đối phó với môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội
14. QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN LÀNG
Làng là một tập hợp dân cư
gồm nhiều gia đình có mối quan
hệ huyết thống, láng riềng, địa lý,
kinh tế, văn hóa cùng quần tụ
trên một địa bàn, có lối sống tự
trị.
Làng là hậu thân của công xã
nông thôn cho nên có một số làng
cổ truyền Việt Nam phần nhiều
gồm những thành viên cùng một
họ (tộc).
16. Kị/ cố cụ ông cha TA con cháu chắt chút
Tổ chức làng xã nông thôn theo huyết thống
- Đơn vị gia đình và gia tộc
TRÊN DƯỚI
Quan hệ theo hàng dọc định vị theo trục thời gian.
Đây là cơ sở của tính tôn ti trật tự,trách nhiệm cưu
mang, đùm bọc.
Tôn ti trực tiếp là quan hệ trật tự rạch ròi theo 9 thế hệ
17. 2. MÔ HÌNH LÀNG a. Địa hình
Việt Nam có miền núi, đồng bằng và ven biển
cho nên làng Việt Nam khá đa dạng, nhưng có
cùng chung một mô hình gồm ba thành tố là địa
hình, dân cư và điền thổ làng.
b. Dân cư
Nhìn chung dân làng chia làm hai loại là chính
cư (những người cư trú đã lâu đời) chiếm đa số
và ngụ cư (những người mới cư trú).
c. Điền thổ
Điền thổ của làng được chia làm hai loại là công
điền, công thổ và tư điền, tư thổ.
22. TỔ CHỨC NÔNG THÔN
THEO ĐỊA BÀN CƯ TRÚ -
ĐƠN VỊ XÓM, LÀNG
MỤC ĐÍCH
Liên kết lại với nhau trong đời sống để đối phó với môi
trường tự nhiên và xã hội
Trao đổi giúp nhau trong sản xuất nông nghiệp
ĐẶC ĐIỂM
Quan hệ theo hàng ngang chiều không gian
Nguồn gốc của tinh thần dân chủ, bình
đẳng, trách nhiệm cộng đồng
cùng chung xây dựng thôn xã ngày càng phát
triển.
Đây là cơ sở hình thành tình làng nghĩa
xóm (đồng hương, đồng lân)
23. TỔ CHỨC NÔNG THÔN THEO NGHỀ NGHIỆP,
SỞ THÍCH - TÍNH PHƯỜNG HỘI
Liên kết lại với nhau để bảo tồn làng nghề truyền thống
Giúp đỡ nhau phát triển trong làm ăn sinh sống.
Làng xã Việt Nam đậm bản sắc văn hóa, nét đẹp văn hóa
lễ hội
Đậm màu sắc dân chủ, đoàn kết gắn bó nhau phát triển
nghề nghiệp
Tạo nên niềm tự hào về nét đặc trưng của làng xã mình
PHƯỜNG
( NGHỀ NGHIỆP)
phường gốm, phường nón, phường
đúc, phường vải
HỘI
( SỞ THÍCH)
Hội văn phả, hội vật, hội cờ, hội chọi
gà
MỤC ĐÍCH
Ý NGHĨA
24. 3. CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA LÀNG
a. Ngôi thứ trong làng
Bên cạnh những nét tiểu dị của mỗi làng, cơ cấu
tổ chức làng gồm ba khía cạnh cơ bản là ngôi thứ
trong làng, quản trị làng và các tổ chức trong
làng.
b. Quản trị làng và mối quan hệ với các cấp
Làng là một đơn vị hành chính cơ sở có tư cách
pháp nhân, là nền tảng của nước (làng nước).
c. Các tổ chức trong làng
Trong làng có nhiều tổ chức và tên gọi, với nhiều
mục đích và chức năng khác nhau, chung quy có
thể chia làm hai loại là những bộ phận của làng
và các hội làng.
26. 4. NHỮNG ĐẶC
TRƯNG CƠ BẢN
CỦA LÀNG a. Sinh hoạt làng
Sinh hoạt tiêu biểu của làng
là những sinh hoạt công ích
và sinh hoạt lễ hội
b. Các biểu tượng của làng
Các biểu tượng tiêu biểu và
tương đối phổ biến của làng
hàm chứa ý nghĩa văn hóa
làng là đình làng, cây đa,
bến nước...
28. ĐÔ THỊ
Tây đô thị được gọi là Ville
hay Cité (tiếng Pháp), City (tiếng
Anh) thì lại rất phát triển.
Đô thị là tên gọi do hai từ tố
đó là “đô” và “thị” hợp thành,
hai từ tố này chỉ hai bộ phận của
đô thị.
Thị là chợ, nơi dân cư và quần
chúng tụ họp đông đúc để mua
bán, trao đổi hàng hóa. Có ít
nhiều dị đồng với tên gọi đô thị là
thành thị, thành phố cũng có thể
là thị xã, thị trấn.
29. B. QUÁ TRÌNH
HÌNH THÀNH ĐÔ
THỊ VIỆT NAM Đô thị Việt Nam, là một địa bàn tụ
cư có hai yếu tố cơ bản là những tổ
chức hành chính - chính trị và
những hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp.
Sự hình thành đô thị từ thị
đến đô do hai điều kiện là
địa lý và kinh tế trong đó
chủ yếu là điều kiện kinh tế.
30. 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC ĐÔ THỊ VÀ MỐI
QUAN HỆ VỚI QUỐC GIA
31. 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
ĐÔ THỊ VÀ MỐI QUAN
HỆ VỚI QUỐC GIA
Mô hình đô thị tương đương với mô
hình làng, cũng gồm ba thành tố cơ bản
là địa hình, thị dân và điền thổ
Địa hình đô thị phần nhiều chiếm vị
trí xung yếu về kinh tế
Thị dân, gồm hai phần cơ bản là viên
chức nhà nước và thương nhân, ngoài
ra cũng có một số người làm nghề thủ
công, mỹ nghệ, công nghiệp.
Điền thổ đô thị phần nhiều là thổ cư,
nó gắn liền với phố phường, gắn liền với
ruộng vườn như Thăng Long, Huế...
32. 3. Đặc điểm đô
thị Việt Nam Đô thị cổ truyền Việt Nam phần
nhiều nhà nước thiết lập và dù
cho tự phát hình thành đều do
nhà nước quản trị
Thị dân ở các nước phương Tây
hầu hết là thương nhân hoặc là
doanh nhân.
mối quan hệ với nông thôn tức
là đô thị chịu sự chi phối dai
dẳng về nhiều mặt của nông
thôn.
35. 1. QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÀ NƯỚC
a. Quá trình hình thành nhà nước
Nước, Nhà nước, Quốc gia là
những danh xưng gắn liền với quốc
hiệu.
Trong đó, nước như là đại biểu vì
nước là yếu tố cơ bản của nền văn
hóa nông nghiệp Việt Nam, tiêu
biểu là trồng lúa nước.
Tổ chức nước hay tổ chức quốc
gia Việt Nam quan hệ hữu cơ với
làng, “làng nước”.
36. B. THỂ CHẾ, QUỐC
HIỆU VÀ KINH ĐÔ Thể chế, là chế độ chính trị của
một quốc gia, tức là của một cộng
đồng dân tộc có cùng một lãnh
thổ, một ngôn ngữ và một lịch sử.
Quốc hiệu là tên nước,
Kinh đô là nơi đặt bộ máy hành
chính - chính trị trung ương đứng
đầu của cả nước, còn gọi là thủ
đô.
Quốc hiệu và kinh đô Việt Nam
gắn liền với từng giai đoạn lịch sử
37. NÓI CHUNG,
Thể chế, quốc hiệu và kinh
đô việt nam biểu hiện về
nguồn gốc của dân tộc, về
lãnh thổ của người việt.
Đồng thời nó cũng phản
ánh bản sắc văn hóa, ý thức
quốc gia và tinh thần độc lập
của người việt từ văn lang -
âu lạc cho tới ngày nay.
38. CƠ CẤU TỔ
CHỨC NHÀ NƯỚC a. Cơ cấu nhà nước
là hệ thống tổ chức cộng đồng xã hội của một quốc
gia và của mối quan hệ giữa các đơn vị của hệ thống
tổ chức ấy được thể hiện bằng các định chế của nhà
nước.
b. Các định chế của nhà nước
1. Quan chế, là chế độ quan lại của một quốc gia.
2. Binh chế, là chế độ binh bị mà ngày nay gọi là
quân đội của một quốc gia.
3. Pháp chế, là chế độ pháp luật của một quốc gia
nhằm mục đích đem lại sự công bằng và ổn định
cho xã hội.
4. Học chế, là chế độ giáo dục của một quốc gia