SlideShare a Scribd company logo
1 of 23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SƠ LÍ LUÂṆ VA THỰC TIÊN VÊ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÊP̣
1.1. Cơ sởlýluâṇ
1.1.1. Các khái niệm và vai tròcủa nông nghiệp
1.1.1.1. Các khái niêṃ về nông nghiêp̣
Cơ cấu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông – lâm – thủy sản còn theo nghĩa hẹp,
cơ cấu nông nghiệp là sự hợp thành của trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
TCLTNN là một hệ thống các liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp
nông nghiệp và các lãnh thổ nông nghiệp dựa trên cơ sở các quy trình kỹ thuật mới
nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất cho phép sử
dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về ĐKTN, kinh tế, nguồn lao động
và đảm bảo năng suất xã hội cao nhất.
1.1.1.2. Vai trò
Về măṭlí luận, vai trò của nông nghiệp được thể hiện chủ yếu ở một số điểm sau đây:
a. Nông nghiêp̣ đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực - thưc̣phẩm phuc̣vụ
nhu cầu cơ bản của con người
Sự ổn định bước đầu của dân số thế giới từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được
cơ sở lương thực, thực phẩm. Với sự phát triển của KHKT, nông nghiệp ngày càng được
mở rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú. C.Mác đã khẳng
định: “Con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới nói đến các hoạt động khác, …
Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người, ...
và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của
mọi linh̃ vực sản xuất nói chung”
b. Nông nghiêp̣ có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, đặc biệt
cung cấp nguyên liệu đểphát triển công nghiêp,̣ tiểu thủcông nghiêp̣
Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công
nghiệp chế biến. Đăc ̣biệt, đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là
bộ phận đầu vào chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành công
nghiệp và ngược lại, thông qua công nghiệp chế biến, sản phẩm nông nghiệp tăng lên
nhiều lần về giá trị cũng như khả năng cạnh tranh.
c. Nông nghiêp̣ là ngành cung cấp lao đông̣ cho các ngành khác và nguồn vốn
lớn cho phát triển kinh tế
Đây là xu hướng có tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch lao động theo ngành
trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Ở các nước đang phát triển, nông nghiệp là khu
vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế khác. Trong giai đoạn
đầu của CNH, phần lớn dân cư hoạt động trong khu vực I và cư trú ở nông thôn. Quá
trình CNH, ĐTH, một măṭtạo ra nhu cầu rất lớn về lao động và mặt khác, việc áp dụng
KHKT trong nông nghiệp góp phần tăng nhanh năng suất lao động, tạo nguồn lao động
dư thừa bổ sung cho công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
Có thể khẳng định, hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp luôn luôn giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế. Trên 40% lao động thế giới đang tham gia sản xuất nông
nghiệp (trong đó: ở các nước phát triển dưới 10%, các nước đang phát triển từ 30
- 70%) và tạo ra 4% GDP toàn cầu (ở các nước phát triển là 2%, các nước đang phát
triển là 27%, có những nước trên 50%).
d. Nông nghiêp̣ trở thành thi ̣trường tiêu thụ rộng lớn các sản phẩm của các
ngành kinh tế khác
Nông nghiệp vừa là thị trường đầu vào, vừa là đầu ra của các ngành kinh tế khác.
Măc ̣dù thu nhập của người lao động không cao như các lĩnh vực kinh tế khác nhưng ở
các nước đang phát triển với ưu thế về quy mô dân số, nông nghiệp và nông thôn thực
sự là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Bởi le,̃ sản phẩm công nghiệp được tiêu thụ chủ
yếu dựa vào thị trường trong nước, mà trước hết là nông nghiệp và nông thôn. Nông
nghiệp và nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu ngành nghề của dân cư. Đời sống
dân cư nông thôn càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn càng đa dạng và đạt
tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp và nông thôn se ̃trở thành thị trường tiêu thụ
rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, sự thay đổi về nhu cầu trong
nông nghiệp, nông thôn se ̃có tác động trực tiếp tới quy mô sản xuất của các ngành phi
nông nghiệp.
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
e. Nông nghiêp̣ tham gia trưc̣tiếp vào khai thác cóhiêụ quảĐKTN vàTNTN, góp
phần vào việc gìn giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ TNTN và môi trường, đảm bảo an
ninh quốc phòng
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường xuyên đất đai,
nguồn nước, các loại hoá chất ..., với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây trồng,
phủ xanh đất trống, đồi trọc ... Điều đó, ảnh hưởng lớn đến môi trường. Do vậy, việc
bảo vệ nguồn TNTN, môi trường sinh thái còn là điều kiện để sản xuất nông nghiệp có
thể phát triển và đạt hiệu quả cao.
Đối với vấn đề an ninh quốc phòng, không thể không đề cập đến ngành thủy sản
trong việc gìn giữ chủ quyền quốc gia ở vùng biển - đảo [10], [12].
1.1.2. Đăc ̣điểm của sản xuất nông nghiệp
Mỗi ngành kinh tế có những đăc ̣điểm riêng biệt. Nông nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Nghiên cứu các đăc ̣điểm của nông nghiệp
có vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng phát triển, hoạch định chính
sách và tiến hành các biện pháp quản lý có hiệu quả. Về cơ bản, sản xuất nông nghiệp
có những đăc ̣điểm nổi bật sau đây:
1.1.2.1. Đất trồng là tư liêụ sản xuất chủ yếu và đăc̣biêṭ
Trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư
liệu sản xuất chủ yếu, đăc ̣biệt và không thể thay thế.
Đất là tư liệu sản xuất đăc ̣biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Xét trên khía cạnh đối tượng lao động, đất chịu sự tác động của con người thông
qua việc làm đất (cày, bừa…) để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển; còn xét trên
khía cạnh tư liệu lao động, đất là công cụ lao động. Cho nên, số lượng và chất lượng
đất quy định lợi thế so sánh cũng như cơ cấu sản xuất của mỗi vùng, hướng sử dụng
đất quyết định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Thông qua đất, các tư liệu sản
xuất khác mới tác động được đến cây trồng và con người mới sử dụng đất có hiệu quả
để tạo ra sản phẩm.
Đất sử dụng trong nông nghiệp với tư cách như tư liệu sản xuất gồm độ phì tự nhiên
(phụ thuộc vào ĐKTN liên quan tới vị trí địa lí của lãnh thổ) và độ phì kinh tế (hình thành
trong quá trình sản xuất của con người và phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất). Việc sử dụng hợp lý đất có ý nghĩa đăc ̣biệt đối với độ phì
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
kinh tế. Tuy nhiên, việc duy trì và nâng cao độ phì kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó chủ yếu là đầu tư thêm vốn, lao động, trang bị thêm các phương tiện sản xuất
hiệu đại, áp dụng rộng rãi các thành tựu KHKT và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến vào
nông nghiệp.
1.1.2.2. Sản xuất nông nghiêp̣ mang tính vùng
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào
ĐKTN nên mang tính khu vực rõ rệt. Tức là ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành
sản xuất nông nghiệp. Nhưng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết -
khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất ở các địa bàn khác nhau và hoạt
động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu như lượng mưa,
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, … ở mỗi địa bàn gắn liền với điều kiện hình thành và sử dụng
đất. Do điều kiện đất đai, khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp
mang tính khu vực càng rõ nét. Đăc ̣điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp phải cần chú ý các vấn đề kinh tế - kĩ thuật sau:
(i) Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông – lâm – thủy sản trên phạm vi cả nước
cũng như từng vùng để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho phù hợp; (ii)
Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp
với đăc ̣điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp từng vùng; (iii) Hệ thống các chính sách
kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định. [8]
1.1.2.3. Đối tương̣ của sản xuất nông nghiêp̣ là những cơ thểsống
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các cơ
thể sống. Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và cũng
chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu,
môi trường). Quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hóa về vật
chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi. Quá trình phát
triển của sinh vật tuân theo các quy luật sinh học không thể đảo ngược. Các quy luật sinh
học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy,
nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và quy luật tự nhiên là yêu cầu quan
trọng nhất của bất cứ một quá trình sản xuất nông nghiệp nào.
Từ đối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi có thể nhận thấy trong nông nghiệp,
khối lượng đầu ra không tương ứng cả về số lượng và chất lượng so với đầu vào.
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguyên liệu ban đầu là hạt giống, con giống. Quá trình sản xuất se ̃làm cho thành phẩm
tăng lên gấp bội khi được mùa và cũng có thể là con số không khi mất mùa. Vì thế, cần
tìm ra giống cây, con phù hợp với ĐKTN của mỗi vùng, đồng thời phải không ngừng
lai tạo, chọn lọc để có được những giống có chất lượng, thích nghi rộng với điều kiện
ngoại cảnh [5].
1.1.2.4. Sản xuất nông nghiêp̣ mang tính thời vụ cao
Tính thời vụ là nét đăc ̣thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đăc ̣biệt là
ngành trồng trọt. Bởi vì, một măt,̣ thời gian lao động không trùng với thời gian sản xuất
của các loại cây trồng và măṭkhác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây
trồng có sự thích ứng khác nhau. Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động
có tác động trực tiếp tới việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là
thời gian sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào như lao động, vật tư,
phân bón, mà còn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
Chu kỳsản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp tương đối dài và không giống
nhau. Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động
cần thiết để tạo ra sản phẩm đó, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi.
Sự không phù hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là nguyên nhân
nảy sinh tính mùa vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn thường xen ke ̃nhau.
Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay bằng nhiều biện pháp kinh tế - tổ chức, người ta đã
hạn chế tính thời vụ tới mức thấp nhất. Chẳng hạn để khắc phục tính thời vụ, chúng ta
có thể xây dựng một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, thực hiện đa dạng hóa sản xuất
(tăng vụ, rải vụ, ...), phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn.
1.1.2.5. Sản xuất nông nghiêp̣ phụ thuôc̣nhiều vào ĐKTN
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chăṭche ̃vào ĐKTN, nhất là vào đất đai và khí hậu.
Đăc ̣điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng và vật
nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ 05 yếu tố cơ bản của tự nhiên
là nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu tố
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
này không thể thay thế yếu tố kia. Các yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau
trong một thể thống nhất.
Bên cạnh những thuận lợi, những diễn biến xấu của thời tiết và khí hậu cũng
gây nhiều trở ngại cho sản xuất nông nghiệp. Đăc ̣biệt, dưới tác động mạnh mẽ của
biến đổi khí hậu đã làm cho nhiệt độ trung bình năm tăng, thiên tai và hiện tượng thời
tiết cực đoan xảy ra thường xuyên hơn, khó dự đoán hơn (hạn hán, suy giảm diện tích
đất trồng …)
Mỗi yếu tố và sự kết hợp của các yếu tố thay đổi từ nơi này sang nơi khác.
Những thay đổi ấy phụ thuộc vào tính quy luật theo lãnh thổ và theo thời gian (mùa).
Đất, khí hậu, nước với tư cách như tài nguyên nông nghiệp quyết định khả năng (tự
nhiên) nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng các
quy trình kỹ thuật để sản xuất ra nông phẩm.
Do những đăc ̣điểm trên, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên không gian
rộng lớn, liên quan tới khí hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng cụ thể. Trong cơ chế thị
trường, việc bố trí sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp với từng vùng sinh thái se ̃
tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần xem
xét, vận dụng các đăc ̣điểm trên của sản xuất nông nghiệp một cách linh hoạt [5], [7].
1.1.2.6. Trong nền sản xuất hiêṇ đai,̣ nông nghiêp̣ trởthành ngành sản xuất hàng hóa
Ở nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay, tồn tại song song nền nông nghiệp cổ
truyền và nền nông nghiệp hàng hóa (hình thành các vùng chuyên canh, đẩy mạnh chế
biến nông sản và tăng giá trị hàng hóa phục vụ xuất khẩu). Có rất nhiều nhân tố chi
phối tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhưng cơ bản vẫn là do: sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và trình độ chuyên môn kinh tế ngày càng tăng. Từ việc
thay đổi trong hình thức sản xuất đã tạo ra sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông
thôn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Có 03 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố sản xuất nông
nghiệp. Đó là vị trí địa lí, nhân tố tự nhiên và nhân tố KT-XH.
1.1.3.1. Vị trí địa lí và phaṃ vi lãnh thổ
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VTĐL là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sản xuất nông
nghiệp. Tính chất quan trọng đó được thể hiện ở chỗ cùng với một số nhân tố tự nhiên
(đất, khí hậu), VTĐL quy định sự có măṭcủa (hay không có măt),̣ thuận lợi (hay khó
khăn) của các hoạt động sản xuất. Vì vậy, các nước nằm ở khu vực nhiệt đới, gần biển
có khí hậu nắng lắm mưa nhiều se ̃thuận lợi cho trồng lúa, còn các nước nhiệt đới nằm
sâu trong nội địa thường ít mưa, tạo ra khu vực bán hoang mạc khô cằn, mất đi khả
năng để phát triển một nền nông nghiệp lúa nước.
1.1.3.2. Nhóm nhân tốtư ̣nhiên
a. Điạ hình và đất trồng
Điạ hình có ảnh hưởng lớn tới hoạt động nông nghiệp. Địa hình bằng phẳng tạo
điều kiện cho canh tác, áp dụng cơ giới hóa, giữ được độ ẩm cho đất, hình thành vùng
chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn. Ngược lại, địa hình dốc, việc làm đất, làm thủy
lợi đều găp̣khó khăn, tốn kém trong công tác chống xói mòn, rửa trôi,… Địa hình cũng
ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn nuôi.
Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất,
các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và phương hướng sản
xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi, mức độ thâm canh và năng suất cây
trồng. Đất đai không chỉ là môi trường sống, mà còn là nơi cung cấp các chất dinh
dưỡng cho cây trồng (các chất khoáng trong đất như N, P, K, Ca, Mg, ... và các nguyên
tố vi lượng).
Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với việc phát triển và phân bố
nông nghiệp như “đất nào, cây ấy”; “tấc đất, tấc vàng”. Những vùng đất màu mỡ, phì
nhiêu trên thế giới đều là những vùng nông nghiệp trù phú, năng suất cây trồng cao.
Đất là tài nguyên quan trọng đối với nông nghiệp, nhưng không phải là tài
nguyên vô tận. Vì vậy, con người cần phải sử dụng hợp lý diện tích đất nông nghiệp
hiện có, duy trì và nâng cao độ phì cho đất.
b. Khí hậu
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả
những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió nóng, … có ảnh hưởng rất
lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh,
tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tính mùa của khí hậu quy định tính mùa
trong sản xuất và cả trong tiêu thụ sản phẩm.
Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định
(nghĩa là trong điều kiện đó cây trồng, vật nuôi mới có thể phát triển bình thường).
Vượt quá giới hạn cho phép, chúng se ̃chậm phát triển, thậm chí bị chết.
Trên thế giới, sự hình thành 5 đới trồng trọt chính (đới nhiệt đới, đới cận nhiệt,
đới ôn hoà có mùa hè dài và nóng, đới ôn hoà có mùa hè mát và ẩm và đới cận cực)
phụ thuộc rõ nét vào sự phân đới khí hậu.
c. Nguồn nước
Muốn duy trì hoạt động nông nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt cho
cây trồng, nước uống và nước tắm rửa cho gia súc. Nước đối với sản xuất nông nghiệp
là rất cần thiết như ông cha ta đã khẳng định “Nhất nước, nhì phân”. Nước có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.
Do ảnh hưởng của khí hậu và địa hình nên nguồn nước trên thế giới phân bố
không đều và thay đổi theo mùa. Vì vậy, chúng ta cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm
và bảo vệ nguồn nước.
d. Sinh vâṭ
Sinh vật trong tự nhiên xưa kia là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây
trồng, vật nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật là tiền đề hình thành và
phát triển các giống vật nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
phù hợp với ĐKTN và sinh thái.
Diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích măṭnước tự nhiên là cơ sở thức ăn tự nhiên
để phát triển ngành chăn nuôi. Ngày nay, măc ̣dù ngành chăn nuôi được đẩy mạnh nhờ ứng
dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp dựa trên nguồn thức ăn được chế biến theo phương
pháp công nghiệp, nhưng nguồn thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò quan trọng.
1.1.3.3. Nhóm nhân tốkinh tế - xãhôị
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nếu như các nhân tố tự nhiên có ý nghĩa quan trọng ở chỗ là cơ sở để hình thành
và phát triển nông nghiệp thì các nhân tố KT-XH đóng vai trò quyết định. Cùng các
nhân tố tự nhiên tương tự nhau nhưng sự phát triển các ngành ở mỗi lãnh thổ có thể
khác nhau. Điều này được quyết định bởi các nhân tố KT-XH.
a. Dân cư và nguồn lao đông̣
Nhân tố này ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp. Dân cư vừa là lực lượng sản
xuất trực tiếp, vừa là nguồn tiêu thụ sản phẩm của các ngành này.
+ Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp,
số lượng và chất lượng nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển nông
nghiệp theo chiều rộng (mở rộng diện tích, khai hoang, …) và theo chiều sâu
(thâm canh, tăng vụ…). Chính sức lao động của con người là lực lượng sản xuất chủ
yếu trong hầu hết các khâu của quá trình sản xuất. Các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi nhiều
công chăm sóc thường được phân bố ở các vùng đông dân, nhiều lao động. Các cây
trồng, vật nuôi tốn ít công chăm sóc hơn có thể phân bố ở các vùng thưa dân. Nguồn
lao động không chỉ được xem xét về măṭsố lượng, mà còn cả về măṭchất lượng, như
trình độ học vấn, tỷlệ lao động được đào tạo nghề nghiệp, tình trạng thể lực của người
lao động.
+ Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống, tập quán ăn
uống, quy mô dân số với khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm. Dân số càng đông
thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng càng lớn.
Những đăc ̣tính về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng cũng có ý nghĩa quan
trọng đối với việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Chăn
nuôi lợn ở các nước Nam Á và Trung Đông không phát triển, thậm chí không có như ở
Bănglađet và Pakixtan do các quốc gia Hồi giáo không ăn thịt lợn. Ở Ấn Độ, một nước đa
dân tộc và tôn giáo, ngành chăn nuôi lợn và bò cũng bị ảnh hưởng bởi tập quán kiêng ăn
thịt bò của đạo Hinđu và không ăn thịt lợn của tín đồ Hồi giáo.
b. Trình độ phát triển kinh tế
Ở trình độ phát triển KT-XH nhất định se ̃có phương thức tổ chức sản xuất tương
ứng. Hình thức canh tác quảng canh thường gắn liền với nền nông nghiệp cổ truyền, công
cụ thô sơ, chủ yếu sử dụng sức người và động vật, ít sử dụng phân bón, thuốc trừ
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sâu theo hình thức đa canh, mang tính tự cung, tự cấp, năng suất thấp. Trong khi đó,
nền nông nghiệp hiện đại theo hướng sản xuất hàng hóa, trình độ chuyên môn hóa cao,
áp dụng ngũ hóa vào sản xuất, người sản xuất quan tâm tới lợi nhuận, thị trường, năng
suất cây trồng, vật nuôi cao. Tùy từng lúc, từng nơi mà hai hình thức trên vẫn tồn tại
song hành.
c. Khoa hoc̣- kĩ thuật
Cuộc cách mạng KHKT đã tạo bước chuyển biến mới trong nông nghiệp và đưa
nông nghiệp trở thành ngành sản xuất tiên tiến - một dạng sản xuất kiểu công nghiệp.
Nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng đó là đưa nông nghiệp lên giai đoạn đại cơ khí,
đẩy mạnh các quá trình liên kết, nâng cao vai trò của khoa học và biến nó thành lực
lượng sản xuất trực tiếp trong nông nghiệp. Áp dụng rộng rãi các tiến bộ KHKT, xây
dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn thiện làm giảm thiểu ảnh hưởng của
ĐKTN, chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất và sản lượng
nông phẩm, tạo ra nhiều giống cây, con mới cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, tạo
điều kiện hình thành các vùng chuyên canh, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH.
d. Nguồn vốn và thị trường tiêu thu ̣
Nguồn vốn và thi ̣trường tiêu thụ có tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp và
giá cả nông sản.
+ Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển và phân bố nông nghiệp,
nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Đối với ngành nông nghiệp, vấn
đề thu hút vốn đầu tư rất khó khăn. So với nhiều ngành kinh tế khác, đây là ngành
nhận được ít đầu tư nhất do sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên, tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng
như tốc độ tăng trưởng thấp. Vì vậy, để phát triển một cách hiệu quả, một trong những
vấn đề quan trọng hàng đầu là phải thu hút được vốn đầu tư thì mới có thể sản xuất trên
quy mô lớn cũng như áp dụng các thành tựu KHKT vào sản xuất.
+ Thi ̣trường tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu trong nội bộ ngành nói riêng và khu vực I nói chung. Thị trường tiêu thụ là yếu tố
cơ bản tác động đến quy mô, cơ cấu và giá trị các sản phẩm, có tác dụng thúc đẩy nông
nghiệp phát triển và ngược lại. Nhu cầu thị trường quyết định đến hướng chuyên
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
môn hóa của sản xuất. Măṭkhác, thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các chủ thể. Thị trường cũng có tác dụng điều tiết đối
với sự hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hóa.
Trong nền kinh tế hiện nay, thị trường càng có vai trò quyết định đến sự phát triển
nền sản xuất hàng hóa. Các yếu tố về tự nhiên, lao động, tiến bộ KHKT, cơ sở vật chất
được xem là những yếu tố đầu vào, còn thị trường chính là yếu tố đầu ra, tác động đến
sự phát triển nông nghiệp của một lãnh thổ.
e. Quan hê ̣sởhữu và chính sách trong nông nghiêp̣
Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới con đường
phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Sự điều hành vĩ mô của Nhà
nước với các chính sách đúng đắn se ̃thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu hệ
thống chính sách không phù hợp se ̃kìm hãm, thậm chí đẩy lùi quá trình phát triển.
Để đảm bảo sự phát triển cân đối của nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế quốc
dân, Nhà nước phải xác định mục tiêu chiến lược cho từng giai đoạn. Đây cũng là cơ
sở để Nhà nước đề ra những chính sách KT-XH, dẫn dắt hoạt động của chủ thể kinh tế
vận hành phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
f. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
CSHT bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước có
ảnh hưởng rõ rệt tới việc phát triển và phân bố nông nghiệp. Để có thể phát triển ngành
này theo hướng sản xuất hàng hóa, một trong những điều kiện quan trọng là phải có cơ
sở hạ tầng. Thực tiễn cho thấy, ở những vùng có CSHT tốt thì đó là tiền đề để phát
triển và phân bố nông nghiệp theo hướng thị trường, còn những vùng mà cơ sở hạ tầng
thấp kém thì hầu như sản xuất chỉ mang tính chất tự cung, tự cấp, không có sự trao đổi
hàng hóa giữa các vùng. Măṭ khác, CSHT yếu kém ở nông thôn làm tăng chi phí
marketing, hạn chế thị trường địa phương và xuất khẩu. Vì thế, cải thiện điều kiện giao
thông là vấn đề thiết yếu để tăng cường liên kết giữa người dân, kinh tế nông thôn với
thị trường địa phương và thị trường quốc tế. Phát triển giao thông nông thôn làm giảm
chi phí vận chuyển và thúc đẩy hoạt động thị trường. [5], [7].
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của nông nghiệp
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc lựa chọn các chỉ tiêu trong nghiên cứu KT-XH là một vấn đề rất quan trọng
nhằm đưa ra những căn cứ để đánh giá một cách sát thực nhất vấn đề nghiên cứu. Từ
đó, đề xuất các giải pháp phù hợp và mang tính khả thi cao. Trong đánh giá phát triển
nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), thường dựa vào các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.1.4.1. Các tiêu chíđánh giá sư ̣phát triển của nông nghiêp̣ theo ngành
a. GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiêp̣
GTSXNN là tổng giá trị sản xuất và dịch vụ nông nghiệp được tạo ra trên một đơn
vị lãnh thổ, trong một thời kỳnhất định. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm phản
ánh mức độ phát triển, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Trong đánh giá thực trạng
phát triển ngành nông nghiệp, chỉ tiêu tốc độ tăng GTSX nông nghiệp còn phản ánh
trình độ cơ giới hóa, hiện đại hóa và hiệu quả của việc ứng dụng KHKT vào sản xuất
nông nghiệp. Bởi le,̃ giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp được tạo ra chủ yếu nhờ
nâng cao năng suất lao động trong điều kiện các yếu tố tự nhiên có giới hạn.
Để tính tốc độ tăng GTSX nông nghiệp, người ta thường lấy giá trị so sánh một
năm cố định hoăc ̣so với năm gốc - đó là năm mà nền kinh tế đất nước có ít biến động
nhất, nhưng không nên quá cách xa so với thời điểm so sánh.
b. GTSX nông nghiêp̣và tỷtrong̣GTSX nông nghiêp̣so với tổng GTSX nông – lâm
– thủy sản
Chỉ tiêu này cho biết vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu GTSX nông nghiệp
và là thước đo để đánh giá trình độ phát triển nông nghiệp của mỗi địa phương.
c. Cơ cấu GTSX nông nghiêp̣ phân theo ngành (trồng trọt, chăn nuôi, dicḥ vụ
nông nghiệp)
CCGTSXNN phụ thuộc vào ĐKTN, KT-XH và trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
Theo xu hướng phát triển ở Việt Nam hiện nay đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ
trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
Chỉ tiêu GTSX và CCGTSX nông nghiệp phân theo ngành vừa phản ánh sự tăng
lên về sản lượng nông nghiệp vừa thể hiện sự chuyển biến về măṭchất lượng của sự
phát triển nông nghiệp.
d. Giá tri ̣sản phẩm đươc̣taọ ra trên 1 ha đất nông nghiêp̣
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Công thức tính: G =P/S. Trong đó: P là GTSX (triệu đồng); S là diện tích gieo
trồng (ha) và G là giá trị sản phẩm/ha đất nông nghiệp (triệu đồng/ha). Đây là chỉ tiêu
cụ thể nhất phản ánh hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, thể hiện khả năng tăng năng
suất bằng việc áp dụng các biện pháp KHKT, cải tiến kĩ thuật sản xuất, cải tạo đất. Do
vậy, ở các nước phát triển, tuy diện tích đất nông nghiệp không có nhiều và ngày càng
bị thu hẹp nhưng giá trị mà ngành nông nghiệp tạo ra ngày càng tăng. Đó chính là sự
phát triển nền nông nghiệp hiện đại công nghệ cao.
e. Năng suất lao động nông nghiêp̣
Công thức tính: N=P/L. Trong đó: P là GTSX (triệu đồng); L là số lao động nông
nghiệp (người) và N là năng suất lao động nông nghiệp (triệu đồng/lao động).
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và khả năng áp dụng KHKT
vào sản xuất nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cần nhiều sức lao động của
con người nhưng giá trị tạo ra lại không cao nên năng suất lao động nông nghiệp thường
thấp hơn các ngành kinh tế khác. [5], [7]
1.1.4.2. Các tiêu chíđánh giá sư ̣phát triển của nông nghiêp̣ theo lãnh thổ
Các hình thức TCLTNN khá phong phú từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Theo quan điểm phổ biến nhất hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, đề tài tập
trung vào một số hình thức TCLTNN tiêu biểu là hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã,
vùng chuyên canh và tiểu vùng nông nghiệp sinh thái.
a. Hô ̣gia đình
Hộ là một đơn vị KT-XH tự chủ cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng mà ở
các đơn vị kinh tế khác không thể có được. Hộ là một tế bào của xã hội với sự thống
nhất của các thành viên có cùng huyết tộc, mà mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách
nhiệm làm tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại. Các thành viên trong hộ gia đình có mối
quan hệ gắn bó về huyết thống cũng như về kinh tế, cùng chung sống trong một mái
nhà, cùng tiến hành sản xuất và có chung nguồn thu nhập.
- Tiêu chí cơ bản của hộ gia đình:
+ Về đất đai, quy mô canh tác nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nông.
+ Về vốn, đại bộ phận rất ít, quy mô thu nhập nhỏ, khả năng tích luỹ thấp làm
hạn chế khả năng đầu tư tái sản xuất.
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Về lao động, chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Sức lao động của nông hộ
không phải hàng hoá, mà là tự phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của gia đình.
+ Kỹ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít biến đổi, mang năng ̣tính truyền thống.
+ Quy mô sản xuất (đất đai, vốn, lao động) rất nhỏ bé.
b. Trang traị
Trang trại có nguồn gốc từ hộ gia đình, được phát triển trong quá trình chuyển
dịch của nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá. Trang trại là kết
quả tất yếu của hộ gia đình gắn với sản xuất hàng hoá, là hình thức tiến bộ của sản xuất
nông nghiệp thế giới. Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế
thị trường và tuân theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh.
Tiêu chí cơ bản của trang trại:
+ Quy mô đất đai có sự khác nhau giữa các nước.
+ Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh chuyên môn hoá (chứ không sản xuất
đa canh), tập trung vào những nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao
hơn và vào việc thâm canh (đầu tư tương đối lớn về vốn, công nghệ, lao động, ... trên
một đơn vị diện tích)
+ Lao động (có thuê mướn lao động thường xuyên và lao động thời vụ)
+ Sản xuất chuyên môn hóa (cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, tạo nên
vùng chuyên môn hoá, tập trung hàng hoá, ...)
c. Hơp̣ tác xãnông nghiêp̣
HTXNN là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra với nguồn vốn hoạt động
do chính họ góp cổ phần và huy động từ các nguồn khác, nhằm duy trì, phát triển kinh tế hộ
gia đình và tăng nhanh tỉ suất hàng hoá, đạt hiệu quả kinh tế cao cho các chủ trang trại.
Tiêu chí cơ bản của HTXNN:
+ Là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những nông hộ.
+ Hoạt động của HTXNN nhằm phục vụ tốt nhất các dịch vụ để mang lại thu
nhập và lợi nhuận cao nhất cho các hộ, các chủ trang trại.
+ Cơ sở thành lập HTXNN dựa vào việc cùng góp vốn của các thành viên và mỗi
xã viên đều có quyền bình đằng.
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ HTXNN là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những xã viên thực sự có
nhu cầu, có mong muốn không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ liên kết ở những dịch vụ
cần thiết và đủ khả năng quản lý kinh doanh.
d. Vùng chuyên canh
Trên một lãnh thổ nhất định, hoạt động sản xuất có sự tập trung cao độ với quy
mô lớn được đầu tư trên cơ sở thâm canh, chuyên môn hóa một loại nông phẩm nhằm
đem lại hiệu quả cao về KT-XH.
Vùng chuyên canh có những tiêu chí cơ bản sau đây:
+ Mức độ tập trung hóa đất đai rất lớn trên một lãnh thổ nhất định. Nhìn chung,
diện tích đất dành cho một (hay một vài) loại cây trồng nào đó tương đối lớn.
+ Chuyên môn hóa sản xuất phát triển ở trình độ cao. Nói đến vùng chuyên canh
là phải nói đến chuyên môn hóa. Mục tiêu chính của chuyên môn hóa là tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của vùng với
chất lượng cao, giá thành hạ để có thể cạnh tranh được trên thị trường.
+ Sản xuất được tiến hành gắn với thâm canh, áp dụng các tiến bộ KHKT tiên tiến,
đảm bảo được các mối liên hệ đăc ̣biệt giữa vùng nguyên liệu và các cơ sở chế biến.
e. Tiểu vùng nông nghiệp
Tiểu vùng nông nghiệp là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối đồng
nhất về các ĐKTN và KT-XH, được hình thành với mục đích phân bố hợp lí và chuyên
môn hoá đúng đắn sản xuất nông nghiệp trên cơ sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất
các điều kiện sản xuất của các vùng trong cả nước cũng như trong nội bộ từng tiểu
vùng.
Việc phân chia các tiểu vùng nông nghiệp có ý nghĩa to lớn nhằm phân bố hợp lí
cây trồng, vật nuôi sao cho phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện
KT-XH và hình thành các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
1.2. Cơ sởthực tiêñ
1.2.1. Phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng
1.2.1.1. Khái quát những thành tưụ chủyếu
Vùng đồng bằng sông Hồng có diêṇ tích 15.000 km2
, (chiếm 4,5% diêṇ tich́ cả
nước), dân số 20.705,2 nghìn người (22,8% dân số cả nước, năm 2014), gồm 11 tinh,̉
thành phố: HàNôi,̣ Hải Phòng, Vinh̃ Phúc, HàNam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh,
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thái Bình, Nam Đinh,̣ Ninh Bình. Đây là một trong những vùng có điều kiện vị trí địa
lí, tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi của nước ta; địa hình tương đối bằng phẳng, khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lại có thêm một mùa đông lạnh, thường xuất hiện mưa phùn;
đất đai chủ yếu phù sa màu mỡ. Vùng ĐBSH có lịch sử hình thành sớm, là cái nôi của
nền văn minh lúa nước; dân cư đông đúc; có truyền thống thâm canh đặc biệt là cây
lúa nước.
Đất nông nghiệp: Diêṇ tich́ khoảng 760.000 ha (chiếm 51,2% đất tự nhiên toàn
vùng), trong đó 70% có độ phì cao và trung bình, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp.
Tỉ lệ đất nông nghiệp đã được sử dụng rất cao, tới gần 82,5%. [6],[12].
Vùng ĐBSH có lực lượng lao động làm trong lĩnh vực N-L-TS đông. Năm 2011
có 1.999,5 nghìn hộ trong tổng số 10.368,3 nghìn hộ làm N-L-TS của cả nước, chiếm
19,28%. Tuy nhiên, cùng với xu hướng chung của cả nước trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, số hộ làm việc trong ngành
N-L-TS của vùng ĐBSH cũng giảm dần; năm 2016 còn 1.555,8 nghìn hộ (chiếm
16,69%) trong tổng số 9.318.2 nghìn hộ của cả nước.
Là một vùng đồng bằng, nên số hộ làm trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm đông
nhất, đứng thứ hai là thủy sản, số hộ lâm nghiệp chiếm không đáng kể (bảng 1.1.)
Bảng 1.1. Số hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản của ĐBSH so với cả nước năm
2011 và 2016
Đơn vị tính:Nghìn hộ
Hộ nông nghiệp Hộ lâm nghiệp Hộ thủy sản
Năm 2011 2016 2011 2016 2011 2016
Cả nước 9 591,7 8 490,6 56,8 114,5 719,8 713,1
ĐBSH 1 916,1 1 469,8 4,0 4,9 79,4 81,1
[Tổng hợp từ 19]
- Cơ cấu kinh tế của vùng đã có những thay đổi đáng kể, nhưng nông nghiệp vẫn
cóvi tṛíquan trong̣. Trong NN, cây lương thực, đặc biệt lúa gạo vẫn chiếm chủđaọ.
+ Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 1,2 triệu ha (14,0% diện tích đất cây
lương thực cả nước), sản lượng lương thực đạt 7,20 triệu tấn (16,65% cả nước); đất
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trồng lúa 1,15 triệu ha (15,6% cả nước), đạt sản lượng 6,77 triệu tấn (17,5% cả nước).
Cây hoa màu chỉ chiếm 5% chủ yếu là ngô (diện tích 91.600 ha, sản lượng 404,1 ngàn
tấn), còn lại là khoai, sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc vùng đất cao luân canh
với các cây ngắn ngày khác.
+ Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói (41,28%) cả nước.
Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu tằm.
+ ĐBSH có những vùng thâm canh, chuyên canh rau quả xuất khẩu lớn nhất cả
nước trong vụ Đông - Xuân (đây là thế mạnh độc đáo của vùng với 3 tháng mùa đông
lạnh), phân bố ở hầu hết các tỉnh trong vùng. Diện tích rau đậu các loại khoảng trên
80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn lợn gắn với vùng sản xuất lương thực .
+ Chăn nuôi: Đàn lợn 6,79 triệu con (2015) chiếm 25,4% cả nước; gia cầm trên 66,52
triệu con (26,90%); đàn trâu có xu hướng giảm (1995 là 330,0 nghìn con, 2015 còn 107,5
nghìn con); đàn bò tăng từ 176,0 nghìn lên 702,6 nghìn con, bò sữa phát triển mạnh ở ngoại
thành Hà Nội; chăn nuôi gà công nghiệp đang phát triển mạnh dưới hình thức trang trại.
Bên cạnh các hình thức tổ chức lãnh thổ khác trong nông nghiệp như HTX, hộ gia
đình, trang trại là hình thức đang phát triển mạnh những năm gần đây; gồm các loại
trang trại trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và trang trại tổng hợp trong đó
trang trại chăn nuôi và thủy sản chiếm nhiều nhất ( bảng 1.2)
Bảng 1.2. Trang trại nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo loại hình trang trại
tại thời điểm 01/7/2016
Chia theo loại trang trại
Tổng số Trồng
Chăn nuôi
Lâm Thủy Tổng
trọt nghiệp sản hợp
Cả nước 33 488 9 216 20 869 112 2 350 941
ĐB SH 9 946 71 8 726 3 999 147
Cơ cấu (%)
Cả nước 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
ĐB SH 29,7 0,8 41,8 2,7 42,5 15,6
[ Tổng hợp và sử lí từ nguồn 21]
1.2.1.2. Môṭ sốtồn tai,̣ haṇ chế
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiện nay, vùng ĐBSH đã hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu do Chính quyền cơ sở
chưa đủ quyết tâm; lựa chọn mô hình, sản phẩm để sản xuất chưa phù hợp; khả năng
tài chính chưa đủ mạnh để thực hiện đầu tư hạ tầng và thu hút doanh nghiệp.
Việc xây dựng vùng chuyên canh còn nhiều bất cập; những cánh đồng mẫu lớn
chưa thật sự hình thành; Công tác đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật, tăng năng suất các ngành Sản xuất nông nghiệp chưa được chú trọng.
Vấn đề hoàn thiện các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn chưa được các cấp, các ngành triển khai quyết liệt. Việc nâng cao hiệu quả quản lý,
điều hành của Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp cũng còn nhiều bất cập, công tác rà
soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch chưa thật sự gắn với nghiên cứu thị
trường. Công tác quản lý chất lượng các mặt hàng nông sản, vệ sinh an toàn thực phẩm,
coi truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
1.2.2. Phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.2.1. Những thành tưụ chủyếu
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ và Vùng Thủ đô, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp
Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội. Vị trí địa lí ảnh hưởng mạnh mẽ
và trực tiếp đến các ngành kinh tế; đến sự phân bố dân cư, điều kiện khí hậu, phân bố
thổ nhưỡng, quy mô đất đai, phân bố sông hồ, mặt nước nuôi trồng thủy sản… Tỉnh
Vĩnh Phúc được thành lập vào năm 1950, do sự kết hợp của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc
Yên. Sau nhiều lần thay đổi địa giới hành chính, tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tái
lập vào năm 1997. Vĩnh Phúc có diện tích 1.235,13 km2
, dân số 1.054.492 người, mật
độ dân số trung bình 854 người/km2
, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,36%. Tỷ lệ dân số
trong độ tuổi lao động chiếm 60%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 63% (Năm
2015).
Tại thời điểm 01/7/2016, toàn tỉnh có 284.456 hộ gia đình, chia ra: Hộ Nông, lâm
nghiệp và thủy sản 99.055 hộ, chiếm 34,82%; hộ Công nghiệp - xây dựng 83.840 hộ
chiếm 29,47%; hộ Dịch vụ 76.719 hộ chiếm 26,97% và hộ khác 24.843 hộ, chiếm
8,73%. Số liệu cho thấy số hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhất, song đã có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Khu vực thành thị có 68.408
hộ chiếm 24,05%, khu vực nông thôn có 216.048 hộ chiếm 75,95%.
Cơ cấu kinh tế (năm 2015): Công nghiệp – Xây dựng: 62,1%, Thương mại –
Dịch vụ: 28,1%, Nông - lâm - thuỷ sản 9,7% .[20], [21].
Thành tựu lớn và quan trọng nhất trong nông nghiệp Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh
đến nay là kinh tế nông nghiệp liên tục tăng trưởng, sản xuất phát triển toàn diện. Hiện
nay, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh dẫn đầu miền Bắc về sản xuất 3 vụ ổn định
trong năm, riêng vụ Đông đã là vụ sản xuất hàng hóa cho năng suất và giá trị kinh tế
cao. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, từng bước
gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có tiềm năng
năng suất cao, chất lượng tốt được đưa vào sản xuất. Bước đầu hình thành vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, nhiều mô hình sản xuất hiệu quả, giá trị thu nhập trên đơn vị
canh tác ngày càng được nâng cao.
Bảng 1.3. GTSX nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc theo giá hiện hành phân theo các
ngành giai đoạn 2011 - 2015
Tổng số
Chia ra
Trồng trọt Chăn nuôi
Dịch vụ và các
hoạt động khác
Triệu đồng
2011 9.759.319 4.176.812 5.089.326 493.181
2012 9.144.843 3.402.534 5.004.647 737.662
2013 9.592.763 3.718.187 4.951.610 922.966
2014 10.239.540 4.246.239 5.016.461 976.840
2015 10.640.623 4.178.642 5.440.593 1.021.388
Cơ cấu (%)
2011 100,00 42,80 52,15 5,05
2012 100,00 37,21 54,73 8,06
2013 100,00 38,76 51,62 9,62
2014 100,00 41,47 48,99 9,54
2015 100,00 39,27 51,13 9,60
[Tổng hợp và sử lí từ nguồn 4]
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi.
● Trồng trọt: Diện tích cây lương thực có hạt năm 2005 là 81,1 nghìn ha giảm
xuống còn 75,5 nghìn ha năm 2015; sản lượng lương thực 413,2 nghìn tấn/2005 giảm
xuống còn 395,6 năm 2015; tuy nhiên sản lượng lương thực bình quân theo đầu người
tăng từ 357,1kg/người/ 2005 lên 375,2 kg/người/2015 [11],[20].
Một số cây trồng chính:
* Cây lúa: Diện tích 69,6 nghìn ha/2005 giảm còn 58,4 nghìn ha năm 2015; sản
lượng 351,4 nghìn tấn /2005 giảm còn 326,1 nghìn tấn/2015. Lúa là cây trồng phổ biến
ở nhiều địa phương trong tỉnh, tập trung nhiều nhất ở các huyện Bình Xuyên, Vĩnh
Tường, Yên Lạc, Lập Thạch, Tam Dương, Sông Lô; ngoài ra còn ở Vĩnh Yên, Phúc
Yên.
* Cây Ngô: Diện tích 16,5 nghìn ha năm 2015 giảm còn 16,1 nghìn ha/ 2005,
sản lượng giảm tương ứng từ 69,5 nghìn tấn xuống còn 61,8 nghìn tấn năm 2005. Diện
tích ngô nhiều nhất ở các địa phương: Yên Lạc, Vĩnh Tường, Sông Lô, Bình Xuyên;
ngoài ra còn ở Phúc Yên, Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo.
* Cây khoai lang: Năm 2015, diện tích 2,6 nghìn ha, sản lượng 26,3 nghìn
tấn; phân bố chủ yếu ở các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo.
* Cây Lạc: Diện tích gieo trồng 3,0 nghìn ha, sản lượng đạt 5,7 nghìn tấn,
trồng tập trung ở các huyện: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Bình
Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường.
● Chăn nuôi: Sau 20 năm tái lập tỉnh, tỷ trọng ngành trồng trọt trên địa bàn Vĩnh
Phúc giảm 31,84%, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng 27,36% trong cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp. Sự chuyển dịch trên cho thấy cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp của tỉnh
dần được hình thành theo hướng tích cực, chứng tỏ chăn nuôi thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn và có bước phát triển đột phá.
Ngành chăn nuôi ở Vĩnh Phúc phát triển tại tất cả các huyện nhưng tập trung
chủ yếu ở các huyện trung du, miền núi, như Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo, Tam
Dương và huyện đồng bằng Vĩnh Tường. Tại các huyện này, so với quy mô tổng đàn
của một số loại vật nuôi chủ yếu thì đàn lợn chiếm 72,3%, đàn gà chiếm 78,7%, đàn
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bò thịt chiếm 77,8%, đàn bò sữa chiếm 98,3% và đàn trâu chiếm 79,7%. Đến nay, Vĩnh
Phúc có khoảng trên 70% số hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi, trong đó có trên 120
ngàn hộ chăn nuôi gia cầm; 70 ngàn hộ có chăn nuôi lợn; 45 ngàn hộ có chăn nuôi bò
thịt và trên 1,6 ngàn hộ có chăn nuôi bò sữa. Có thể nói đây là thành công lớn của Vĩnh
Phúc, vì so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng, Vĩnh Phúc là tỉnh duy nhất
trong quá trình phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ đã chuyển đổi cơ cấu nông -
lâm nghiệp - thủy sản, đưa chăn nuôi trở thành ngành quan trọng nhất cả về tốc độ tăng
trưởng và tỷ trọng giá trị sản xuất trong nông nghiệp.
Trong vài năm trở lại đây, Vĩnh Phúc được đánh giá là một trong những tỉnh có
chăn nuôi phát triển tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Giai đoạn 2001-
2010, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh tăng bình quân
14,2%/năm. Giai đoạn 2011-2015, mặc dù tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5,5%/năm, song
vẫn ở mức cao so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng và là động lực chính
để đưa tăng giá trị sản xuất của toàn ngành nông lâm - thủy sản của tỉnh đạt bình quân
1,5%/năm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 70% số hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi,
trong đó 120 nghìn hộ chăn nuôi gia cầm; 70 nghìn hộ chăn nuôi lợn; 45 nghìn chăn
nuôi bò thịt và trên 1 nghìn hộ chăn nuôi bò sữa
*Chăn nuôi bò sữa: Năm 2015 tiếp tục phát triển cả về quy mô, số đàn, khẳng
định là ngành hàng chủ lực trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp với 7.800 con, tăng trên
74,7% so với năm 2013 và vươn lên đứng thứ 8 cả nước và thứ 2 ở khu vực Đồng bằng
sông Hồng.
*Chăn nuôi lợn: Cũng phát triển ổn định và ngày càng tạo được uy tín với thị
trường do chất lượng đàn lợn thịt tốt, với tổng đàn hiện nay của tỉnh trên 509 ngàn con,
tăng 2,2% so với năm 2013, sản lượng thịt lợn hơi đạt trên 72 ngàn tấn, đáp ứng cho
nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và trên 50% được tiêu thụ ở các tỉnh bạn. Số hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ có từ 5 con trở xuống đang giảm mạnh, nhất là vùng đồng bằng. Cơ sở chăn nuôi
quy mô lớn ngày càng phát triển và thể hiện tính cạnh tranh cao.
*Chăn nuôi gia cầm: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 60% số hộ chăn nuôi gia
cầm, đặc biệt chăn nuôi gà đã hình thành vùng chăn nuôi tập trung ở các xã: Thanh
Vân (Tam Dương), Tam Quan (Tam Đảo) với tổng đàn trên 6.704 ngàn con, trong đó,
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gà đẻ chiếm trên 32%, hàng năm, sản xuất khoảng 270-300 triệu quả trứng. Chăn nuôi
gà quy mô trang trại, gia trại phát triển mạnh. 1.052 trang trại (nuôi từ 1 nghìn gà đẻ
trứng trở lên). Nhiều trang trại nuôi gà đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến như nuôi
chuồng kín có hệ thống điều tiết nhiệt và sử dụng 100% thức ăn công nghiệp.
*Thủy sản: Vĩnh Phúc còn được biết đến là địa phương có tiềm năng phát triển thủy
sản với diện tích nuôi trồng trên 7.000 ha. Trong 20 năm tái lập tỉnh, ngành nuôi trồng thủy
sản của Vĩnh Phúc đã có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần không nhỏ trong việc tăng giá
trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng hơn 10.000
hộ nuôi trồng thủy sản, trong đócó hơn 800 hô ̣tham gia sản xuất giống thủy sản, đáp ứng
nhu cầu nuôi trồng thủy sản trong tỉnh và xuất bán ra ngoài tỉnh. Hình thức và đối tượng
nuôi trồng thủy sản được cải tiến và đa dạng hóa từ hình thức quảng canh, quảng canh cải
tiến, nuôi ghép với đối tượng nuôi là cá truyền thống, đến nay đã chuyển sang nuôi trồng
thủy sản theo hình thức bán thân canh và thân canh, với nhiều giống cá đa dạng cho năng
suất cao như: rô phi đơn tính, cá chép lai, cá chim trắng. Giá trị sản xuất ngành nuôi trồng
thủy sản năm 2016 ước đaṭ660 tỷđồng, tăng
6 lần so với khi mới tái lập tỉnh; giá trị ước đạt 7,6% trong giá trị sản xuất toàn ngành
nông nghiệp.
●Kinh tế trang trại: Kinh tế trang trại phát triển nhanh về số lượng ở hầu hết
các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, đến thời điểm 01/7/2016 cả tỉnh có 1.007 trang
trại, tăng 696 trang trại, gấp hơn 2 lần so với năm 2011. Từ năm 2011 đến năm 2016
bình quân mỗi năm số lượng trang trại của tỉnh tăng gần 140 trang trại.
Số lượng trang trại tăng tập trung chủ yếu ở loại hình trang trại chăn nuôi, tăng
667 trang trại, gấp 2,4 lần so với cùng kỳ năm 2011.
Năm 2016 tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của các trang trại
trên địa bàn tỉnh năm 2016 đạt 2.438,5 tỷ đồng, tăng gấp 3,8 lần so với năm 2011.
Trong những năm gần đây hưởng ứng xây dựng chương trình “Cánh đồng lớn” của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đã có những cơ chế, chính sách tạo điều kiện
thông thoáng cho công tác dồn điền, đổi thửa của bà con nông dân, cho việc tích tụ ruộng đất của
các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay, hầu hết cánh đồng lớn
được các địa phương trong tỉnh xây dựng đối với các cây hàng năm. Cánh đồng lớn là hình thức
sản xuất tập trung với quy mô lớn, phát huy mối liên kết 4 nhà, tăng hiệu
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quả sản xuất, tạo đầu ra ổn định, giúp nông dân yên tâm sản xuất. Song, việc xây dựng
cánh đồng mẫu lớn của tỉnh vẫn còn những khó khăn nhất định. Tính đến thời điểm
01/7/2016, trên phạm vi cả tỉnh mới chỉ có 04 cánh đồng lớn, tập trung sản xuất trong
lĩnh vực cây hàng năm. 1.2.2.2. Một số tồn tại và hạn chế
Mặc dù đạt nhiều kết quả khả quan song ngành Nông nghiệp Vĩnh Phúc vẫn
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn chuyển dịch chậm, trồng trọt và sản xuất lương thực còn chiếm tỷ trọng lớn, chăn
nuôi trong năm đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ còn
phổ biến, chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại còn ít; một số cây trồng không ổn
định, thiếu tính bền vững... [20],[21].
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển KT-XH ở hầu hết các
nước, nhất là các nước đang phát triển. Ngành kinh tế này đảm bảo an ninh lương thực
cho loài người, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của các ngành
kinh tế khác, tạo thêm việc làm và góp phẩn sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường sinh thái,... Với những đăc ̣điểm nổi bật như tính vùng, tính mùa vụ,… Sản xuất
nông nghiệp cần có những quy hoạch, định hướng cụ thể phù hợp với thực tiễn phát
triển ở mỗi vùng miền.
Thực tiễn cho thấy, nền nông nghiệp ĐBSH nói chung và nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong những năm qua, nông nghiệp
ngày càng khẳng định được vai trò, sứ mệnh lịch sử của mình đối với sự phát triển của
đất nước. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và sự thu hẹp diện tích đất canh tác cùng với
nhiều vấn đề này sinh khác đang đăṭngành kinh tế này đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức.

More Related Content

Similar to Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...https://www.facebook.com/garmentspace
 
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...TrngThKhnhNga
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docsividocz
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệpBTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệpCnglNguyn1
 
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn LaĐề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn LaDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2t
Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2tNg4yeen 35s th66ngs 2e 2t
Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2ttranngochieu92
 

Similar to Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx (20)

DA143.doc
DA143.docDA143.doc
DA143.doc
 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
 
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
 
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..docPhát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
 
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệpBTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
BTTH1 phân tích và dự báo giá trong nông nghiệp
 
Tailieu.vncty.com da8
Tailieu.vncty.com da8Tailieu.vncty.com da8
Tailieu.vncty.com da8
 
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận,...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
 
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn LaĐề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
 
Cơ sở lý luận về khoa học công nghệ và phát triển công nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về khoa học công nghệ và phát triển công nghiệp.docxCơ sở lý luận về khoa học công nghệ và phát triển công nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về khoa học công nghệ và phát triển công nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước.docx
 
Ljnhljnh
LjnhljnhLjnhljnh
Ljnhljnh
 
Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Th...
Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Th...Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Th...
Đề Tài Nghiên Cứu Thạc Sĩ Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Núi Th...
 
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng namQuản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
 
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị HoáLuận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
 
Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2t
Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2tNg4yeen 35s th66ngs 2e 2t
Ng4yeen 35s th66ngs 2e 2t
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ th...
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ th...Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ th...
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ th...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SƠ LÍ LUÂṆ VA THỰC TIÊN VÊ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIÊP̣ 1.1. Cơ sởlýluâṇ 1.1.1. Các khái niệm và vai tròcủa nông nghiệp 1.1.1.1. Các khái niêṃ về nông nghiêp̣ Cơ cấu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông – lâm – thủy sản còn theo nghĩa hẹp, cơ cấu nông nghiệp là sự hợp thành của trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. TCLTNN là một hệ thống các liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ nông nghiệp dựa trên cơ sở các quy trình kỹ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về ĐKTN, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất xã hội cao nhất. 1.1.1.2. Vai trò Về măṭlí luận, vai trò của nông nghiệp được thể hiện chủ yếu ở một số điểm sau đây: a. Nông nghiêp̣ đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực - thưc̣phẩm phuc̣vụ nhu cầu cơ bản của con người Sự ổn định bước đầu của dân số thế giới từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở lương thực, thực phẩm. Với sự phát triển của KHKT, nông nghiệp ngày càng được mở rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú. C.Mác đã khẳng định: “Con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới nói đến các hoạt động khác, … Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người, ... và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của mọi linh̃ vực sản xuất nói chung” b. Nông nghiêp̣ có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, đặc biệt cung cấp nguyên liệu đểphát triển công nghiêp,̣ tiểu thủcông nghiêp̣ Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp chế biến. Đăc ̣biệt, đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là bộ phận đầu vào chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. 11
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp và ngược lại, thông qua công nghiệp chế biến, sản phẩm nông nghiệp tăng lên nhiều lần về giá trị cũng như khả năng cạnh tranh. c. Nông nghiêp̣ là ngành cung cấp lao đông̣ cho các ngành khác và nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế Đây là xu hướng có tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch lao động theo ngành trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Ở các nước đang phát triển, nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế khác. Trong giai đoạn đầu của CNH, phần lớn dân cư hoạt động trong khu vực I và cư trú ở nông thôn. Quá trình CNH, ĐTH, một măṭtạo ra nhu cầu rất lớn về lao động và mặt khác, việc áp dụng KHKT trong nông nghiệp góp phần tăng nhanh năng suất lao động, tạo nguồn lao động dư thừa bổ sung cho công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Có thể khẳng định, hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp luôn luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Trên 40% lao động thế giới đang tham gia sản xuất nông nghiệp (trong đó: ở các nước phát triển dưới 10%, các nước đang phát triển từ 30 - 70%) và tạo ra 4% GDP toàn cầu (ở các nước phát triển là 2%, các nước đang phát triển là 27%, có những nước trên 50%). d. Nông nghiêp̣ trở thành thi ̣trường tiêu thụ rộng lớn các sản phẩm của các ngành kinh tế khác Nông nghiệp vừa là thị trường đầu vào, vừa là đầu ra của các ngành kinh tế khác. Măc ̣dù thu nhập của người lao động không cao như các lĩnh vực kinh tế khác nhưng ở các nước đang phát triển với ưu thế về quy mô dân số, nông nghiệp và nông thôn thực sự là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Bởi le,̃ sản phẩm công nghiệp được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước, mà trước hết là nông nghiệp và nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu ngành nghề của dân cư. Đời sống dân cư nông thôn càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn càng đa dạng và đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp và nông thôn se ̃trở thành thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, sự thay đổi về nhu cầu trong nông nghiệp, nông thôn se ̃có tác động trực tiếp tới quy mô sản xuất của các ngành phi nông nghiệp. 12
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 e. Nông nghiêp̣ tham gia trưc̣tiếp vào khai thác cóhiêụ quảĐKTN vàTNTN, góp phần vào việc gìn giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ TNTN và môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường xuyên đất đai, nguồn nước, các loại hoá chất ..., với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây trồng, phủ xanh đất trống, đồi trọc ... Điều đó, ảnh hưởng lớn đến môi trường. Do vậy, việc bảo vệ nguồn TNTN, môi trường sinh thái còn là điều kiện để sản xuất nông nghiệp có thể phát triển và đạt hiệu quả cao. Đối với vấn đề an ninh quốc phòng, không thể không đề cập đến ngành thủy sản trong việc gìn giữ chủ quyền quốc gia ở vùng biển - đảo [10], [12]. 1.1.2. Đăc ̣điểm của sản xuất nông nghiệp Mỗi ngành kinh tế có những đăc ̣điểm riêng biệt. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Nghiên cứu các đăc ̣điểm của nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng phát triển, hoạch định chính sách và tiến hành các biện pháp quản lý có hiệu quả. Về cơ bản, sản xuất nông nghiệp có những đăc ̣điểm nổi bật sau đây: 1.1.2.1. Đất trồng là tư liêụ sản xuất chủ yếu và đăc̣biêṭ Trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đăc ̣biệt và không thể thay thế. Đất là tư liệu sản xuất đăc ̣biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Xét trên khía cạnh đối tượng lao động, đất chịu sự tác động của con người thông qua việc làm đất (cày, bừa…) để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển; còn xét trên khía cạnh tư liệu lao động, đất là công cụ lao động. Cho nên, số lượng và chất lượng đất quy định lợi thế so sánh cũng như cơ cấu sản xuất của mỗi vùng, hướng sử dụng đất quyết định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Thông qua đất, các tư liệu sản xuất khác mới tác động được đến cây trồng và con người mới sử dụng đất có hiệu quả để tạo ra sản phẩm. Đất sử dụng trong nông nghiệp với tư cách như tư liệu sản xuất gồm độ phì tự nhiên (phụ thuộc vào ĐKTN liên quan tới vị trí địa lí của lãnh thổ) và độ phì kinh tế (hình thành trong quá trình sản xuất của con người và phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất). Việc sử dụng hợp lý đất có ý nghĩa đăc ̣biệt đối với độ phì 13
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 kinh tế. Tuy nhiên, việc duy trì và nâng cao độ phì kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là đầu tư thêm vốn, lao động, trang bị thêm các phương tiện sản xuất hiệu đại, áp dụng rộng rãi các thành tựu KHKT và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến vào nông nghiệp. 1.1.2.2. Sản xuất nông nghiêp̣ mang tính vùng Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào ĐKTN nên mang tính khu vực rõ rệt. Tức là ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Nhưng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất ở các địa bàn khác nhau và hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu như lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, … ở mỗi địa bàn gắn liền với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai, khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực càng rõ nét. Đăc ̣điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp phải cần chú ý các vấn đề kinh tế - kĩ thuật sau: (i) Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông – lâm – thủy sản trên phạm vi cả nước cũng như từng vùng để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho phù hợp; (ii) Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp với đăc ̣điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp từng vùng; (iii) Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định. [8] 1.1.2.3. Đối tương̣ của sản xuất nông nghiêp̣ là những cơ thểsống Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các cơ thể sống. Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và cũng chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, môi trường). Quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hóa về vật chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi. Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo các quy luật sinh học không thể đảo ngược. Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và quy luật tự nhiên là yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá trình sản xuất nông nghiệp nào. Từ đối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi có thể nhận thấy trong nông nghiệp, khối lượng đầu ra không tương ứng cả về số lượng và chất lượng so với đầu vào. 14
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguyên liệu ban đầu là hạt giống, con giống. Quá trình sản xuất se ̃làm cho thành phẩm tăng lên gấp bội khi được mùa và cũng có thể là con số không khi mất mùa. Vì thế, cần tìm ra giống cây, con phù hợp với ĐKTN của mỗi vùng, đồng thời phải không ngừng lai tạo, chọn lọc để có được những giống có chất lượng, thích nghi rộng với điều kiện ngoại cảnh [5]. 1.1.2.4. Sản xuất nông nghiêp̣ mang tính thời vụ cao Tính thời vụ là nét đăc ̣thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đăc ̣biệt là ngành trồng trọt. Bởi vì, một măt,̣ thời gian lao động không trùng với thời gian sản xuất của các loại cây trồng và măṭkhác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng khác nhau. Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác động trực tiếp tới việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là thời gian sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào như lao động, vật tư, phân bón, mà còn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Chu kỳsản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp tương đối dài và không giống nhau. Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm đó, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi. Sự không phù hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là nguyên nhân nảy sinh tính mùa vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn thường xen ke ̃nhau. Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay bằng nhiều biện pháp kinh tế - tổ chức, người ta đã hạn chế tính thời vụ tới mức thấp nhất. Chẳng hạn để khắc phục tính thời vụ, chúng ta có thể xây dựng một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, thực hiện đa dạng hóa sản xuất (tăng vụ, rải vụ, ...), phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. 1.1.2.5. Sản xuất nông nghiêp̣ phụ thuôc̣nhiều vào ĐKTN Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chăṭche ̃vào ĐKTN, nhất là vào đất đai và khí hậu. Đăc ̣điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ 05 yếu tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu tố 15
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 này không thể thay thế yếu tố kia. Các yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất. Bên cạnh những thuận lợi, những diễn biến xấu của thời tiết và khí hậu cũng gây nhiều trở ngại cho sản xuất nông nghiệp. Đăc ̣biệt, dưới tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu đã làm cho nhiệt độ trung bình năm tăng, thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra thường xuyên hơn, khó dự đoán hơn (hạn hán, suy giảm diện tích đất trồng …) Mỗi yếu tố và sự kết hợp của các yếu tố thay đổi từ nơi này sang nơi khác. Những thay đổi ấy phụ thuộc vào tính quy luật theo lãnh thổ và theo thời gian (mùa). Đất, khí hậu, nước với tư cách như tài nguyên nông nghiệp quyết định khả năng (tự nhiên) nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng các quy trình kỹ thuật để sản xuất ra nông phẩm. Do những đăc ̣điểm trên, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên không gian rộng lớn, liên quan tới khí hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng cụ thể. Trong cơ chế thị trường, việc bố trí sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp với từng vùng sinh thái se ̃ tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần xem xét, vận dụng các đăc ̣điểm trên của sản xuất nông nghiệp một cách linh hoạt [5], [7]. 1.1.2.6. Trong nền sản xuất hiêṇ đai,̣ nông nghiêp̣ trởthành ngành sản xuất hàng hóa Ở nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay, tồn tại song song nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa (hình thành các vùng chuyên canh, đẩy mạnh chế biến nông sản và tăng giá trị hàng hóa phục vụ xuất khẩu). Có rất nhiều nhân tố chi phối tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhưng cơ bản vẫn là do: sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và trình độ chuyên môn kinh tế ngày càng tăng. Từ việc thay đổi trong hình thức sản xuất đã tạo ra sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông thôn. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp Có 03 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp. Đó là vị trí địa lí, nhân tố tự nhiên và nhân tố KT-XH. 1.1.3.1. Vị trí địa lí và phaṃ vi lãnh thổ 16
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 VTĐL là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Tính chất quan trọng đó được thể hiện ở chỗ cùng với một số nhân tố tự nhiên (đất, khí hậu), VTĐL quy định sự có măṭcủa (hay không có măt),̣ thuận lợi (hay khó khăn) của các hoạt động sản xuất. Vì vậy, các nước nằm ở khu vực nhiệt đới, gần biển có khí hậu nắng lắm mưa nhiều se ̃thuận lợi cho trồng lúa, còn các nước nhiệt đới nằm sâu trong nội địa thường ít mưa, tạo ra khu vực bán hoang mạc khô cằn, mất đi khả năng để phát triển một nền nông nghiệp lúa nước. 1.1.3.2. Nhóm nhân tốtư ̣nhiên a. Điạ hình và đất trồng Điạ hình có ảnh hưởng lớn tới hoạt động nông nghiệp. Địa hình bằng phẳng tạo điều kiện cho canh tác, áp dụng cơ giới hóa, giữ được độ ẩm cho đất, hình thành vùng chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn. Ngược lại, địa hình dốc, việc làm đất, làm thủy lợi đều găp̣khó khăn, tốn kém trong công tác chống xói mòn, rửa trôi,… Địa hình cũng ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn nuôi. Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và phương hướng sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi, mức độ thâm canh và năng suất cây trồng. Đất đai không chỉ là môi trường sống, mà còn là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng (các chất khoáng trong đất như N, P, K, Ca, Mg, ... và các nguyên tố vi lượng). Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với việc phát triển và phân bố nông nghiệp như “đất nào, cây ấy”; “tấc đất, tấc vàng”. Những vùng đất màu mỡ, phì nhiêu trên thế giới đều là những vùng nông nghiệp trù phú, năng suất cây trồng cao. Đất là tài nguyên quan trọng đối với nông nghiệp, nhưng không phải là tài nguyên vô tận. Vì vậy, con người cần phải sử dụng hợp lý diện tích đất nông nghiệp hiện có, duy trì và nâng cao độ phì cho đất. b. Khí hậu 17
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió nóng, … có ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tính mùa của khí hậu quy định tính mùa trong sản xuất và cả trong tiêu thụ sản phẩm. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định (nghĩa là trong điều kiện đó cây trồng, vật nuôi mới có thể phát triển bình thường). Vượt quá giới hạn cho phép, chúng se ̃chậm phát triển, thậm chí bị chết. Trên thế giới, sự hình thành 5 đới trồng trọt chính (đới nhiệt đới, đới cận nhiệt, đới ôn hoà có mùa hè dài và nóng, đới ôn hoà có mùa hè mát và ẩm và đới cận cực) phụ thuộc rõ nét vào sự phân đới khí hậu. c. Nguồn nước Muốn duy trì hoạt động nông nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt cho cây trồng, nước uống và nước tắm rửa cho gia súc. Nước đối với sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết như ông cha ta đã khẳng định “Nhất nước, nhì phân”. Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Do ảnh hưởng của khí hậu và địa hình nên nguồn nước trên thế giới phân bố không đều và thay đổi theo mùa. Vì vậy, chúng ta cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước. d. Sinh vâṭ Sinh vật trong tự nhiên xưa kia là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật là tiền đề hình thành và phát triển các giống vật nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp với ĐKTN và sinh thái. Diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích măṭnước tự nhiên là cơ sở thức ăn tự nhiên để phát triển ngành chăn nuôi. Ngày nay, măc ̣dù ngành chăn nuôi được đẩy mạnh nhờ ứng dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp dựa trên nguồn thức ăn được chế biến theo phương pháp công nghiệp, nhưng nguồn thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò quan trọng. 1.1.3.3. Nhóm nhân tốkinh tế - xãhôị 18
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nếu như các nhân tố tự nhiên có ý nghĩa quan trọng ở chỗ là cơ sở để hình thành và phát triển nông nghiệp thì các nhân tố KT-XH đóng vai trò quyết định. Cùng các nhân tố tự nhiên tương tự nhau nhưng sự phát triển các ngành ở mỗi lãnh thổ có thể khác nhau. Điều này được quyết định bởi các nhân tố KT-XH. a. Dân cư và nguồn lao đông̣ Nhân tố này ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp. Dân cư vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp, vừa là nguồn tiêu thụ sản phẩm của các ngành này. + Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp, số lượng và chất lượng nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển nông nghiệp theo chiều rộng (mở rộng diện tích, khai hoang, …) và theo chiều sâu (thâm canh, tăng vụ…). Chính sức lao động của con người là lực lượng sản xuất chủ yếu trong hầu hết các khâu của quá trình sản xuất. Các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi nhiều công chăm sóc thường được phân bố ở các vùng đông dân, nhiều lao động. Các cây trồng, vật nuôi tốn ít công chăm sóc hơn có thể phân bố ở các vùng thưa dân. Nguồn lao động không chỉ được xem xét về măṭsố lượng, mà còn cả về măṭchất lượng, như trình độ học vấn, tỷlệ lao động được đào tạo nghề nghiệp, tình trạng thể lực của người lao động. + Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống, tập quán ăn uống, quy mô dân số với khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm. Dân số càng đông thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng càng lớn. Những đăc ̣tính về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi lợn ở các nước Nam Á và Trung Đông không phát triển, thậm chí không có như ở Bănglađet và Pakixtan do các quốc gia Hồi giáo không ăn thịt lợn. Ở Ấn Độ, một nước đa dân tộc và tôn giáo, ngành chăn nuôi lợn và bò cũng bị ảnh hưởng bởi tập quán kiêng ăn thịt bò của đạo Hinđu và không ăn thịt lợn của tín đồ Hồi giáo. b. Trình độ phát triển kinh tế Ở trình độ phát triển KT-XH nhất định se ̃có phương thức tổ chức sản xuất tương ứng. Hình thức canh tác quảng canh thường gắn liền với nền nông nghiệp cổ truyền, công cụ thô sơ, chủ yếu sử dụng sức người và động vật, ít sử dụng phân bón, thuốc trừ 19
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sâu theo hình thức đa canh, mang tính tự cung, tự cấp, năng suất thấp. Trong khi đó, nền nông nghiệp hiện đại theo hướng sản xuất hàng hóa, trình độ chuyên môn hóa cao, áp dụng ngũ hóa vào sản xuất, người sản xuất quan tâm tới lợi nhuận, thị trường, năng suất cây trồng, vật nuôi cao. Tùy từng lúc, từng nơi mà hai hình thức trên vẫn tồn tại song hành. c. Khoa hoc̣- kĩ thuật Cuộc cách mạng KHKT đã tạo bước chuyển biến mới trong nông nghiệp và đưa nông nghiệp trở thành ngành sản xuất tiên tiến - một dạng sản xuất kiểu công nghiệp. Nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng đó là đưa nông nghiệp lên giai đoạn đại cơ khí, đẩy mạnh các quá trình liên kết, nâng cao vai trò của khoa học và biến nó thành lực lượng sản xuất trực tiếp trong nông nghiệp. Áp dụng rộng rãi các tiến bộ KHKT, xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn thiện làm giảm thiểu ảnh hưởng của ĐKTN, chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất và sản lượng nông phẩm, tạo ra nhiều giống cây, con mới cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH. d. Nguồn vốn và thị trường tiêu thu ̣ Nguồn vốn và thi ̣trường tiêu thụ có tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản. + Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển và phân bố nông nghiệp, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Đối với ngành nông nghiệp, vấn đề thu hút vốn đầu tư rất khó khăn. So với nhiều ngành kinh tế khác, đây là ngành nhận được ít đầu tư nhất do sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên, tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như tốc độ tăng trưởng thấp. Vì vậy, để phát triển một cách hiệu quả, một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu là phải thu hút được vốn đầu tư thì mới có thể sản xuất trên quy mô lớn cũng như áp dụng các thành tựu KHKT vào sản xuất. + Thi ̣trường tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nói riêng và khu vực I nói chung. Thị trường tiêu thụ là yếu tố cơ bản tác động đến quy mô, cơ cấu và giá trị các sản phẩm, có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp phát triển và ngược lại. Nhu cầu thị trường quyết định đến hướng chuyên 20
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 môn hóa của sản xuất. Măṭkhác, thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể. Thị trường cũng có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hóa. Trong nền kinh tế hiện nay, thị trường càng có vai trò quyết định đến sự phát triển nền sản xuất hàng hóa. Các yếu tố về tự nhiên, lao động, tiến bộ KHKT, cơ sở vật chất được xem là những yếu tố đầu vào, còn thị trường chính là yếu tố đầu ra, tác động đến sự phát triển nông nghiệp của một lãnh thổ. e. Quan hê ̣sởhữu và chính sách trong nông nghiêp̣ Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Sự điều hành vĩ mô của Nhà nước với các chính sách đúng đắn se ̃thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu hệ thống chính sách không phù hợp se ̃kìm hãm, thậm chí đẩy lùi quá trình phát triển. Để đảm bảo sự phát triển cân đối của nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, Nhà nước phải xác định mục tiêu chiến lược cho từng giai đoạn. Đây cũng là cơ sở để Nhà nước đề ra những chính sách KT-XH, dẫn dắt hoạt động của chủ thể kinh tế vận hành phù hợp với lợi ích chung của xã hội. f. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật CSHT bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước có ảnh hưởng rõ rệt tới việc phát triển và phân bố nông nghiệp. Để có thể phát triển ngành này theo hướng sản xuất hàng hóa, một trong những điều kiện quan trọng là phải có cơ sở hạ tầng. Thực tiễn cho thấy, ở những vùng có CSHT tốt thì đó là tiền đề để phát triển và phân bố nông nghiệp theo hướng thị trường, còn những vùng mà cơ sở hạ tầng thấp kém thì hầu như sản xuất chỉ mang tính chất tự cung, tự cấp, không có sự trao đổi hàng hóa giữa các vùng. Măṭ khác, CSHT yếu kém ở nông thôn làm tăng chi phí marketing, hạn chế thị trường địa phương và xuất khẩu. Vì thế, cải thiện điều kiện giao thông là vấn đề thiết yếu để tăng cường liên kết giữa người dân, kinh tế nông thôn với thị trường địa phương và thị trường quốc tế. Phát triển giao thông nông thôn làm giảm chi phí vận chuyển và thúc đẩy hoạt động thị trường. [5], [7]. 1.1.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của nông nghiệp 21
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Việc lựa chọn các chỉ tiêu trong nghiên cứu KT-XH là một vấn đề rất quan trọng nhằm đưa ra những căn cứ để đánh giá một cách sát thực nhất vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp và mang tính khả thi cao. Trong đánh giá phát triển nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), thường dựa vào các chỉ tiêu chủ yếu sau đây: 1.1.4.1. Các tiêu chíđánh giá sư ̣phát triển của nông nghiêp̣ theo ngành a. GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiêp̣ GTSXNN là tổng giá trị sản xuất và dịch vụ nông nghiệp được tạo ra trên một đơn vị lãnh thổ, trong một thời kỳnhất định. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm phản ánh mức độ phát triển, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Trong đánh giá thực trạng phát triển ngành nông nghiệp, chỉ tiêu tốc độ tăng GTSX nông nghiệp còn phản ánh trình độ cơ giới hóa, hiện đại hóa và hiệu quả của việc ứng dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp. Bởi le,̃ giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp được tạo ra chủ yếu nhờ nâng cao năng suất lao động trong điều kiện các yếu tố tự nhiên có giới hạn. Để tính tốc độ tăng GTSX nông nghiệp, người ta thường lấy giá trị so sánh một năm cố định hoăc ̣so với năm gốc - đó là năm mà nền kinh tế đất nước có ít biến động nhất, nhưng không nên quá cách xa so với thời điểm so sánh. b. GTSX nông nghiêp̣và tỷtrong̣GTSX nông nghiêp̣so với tổng GTSX nông – lâm – thủy sản Chỉ tiêu này cho biết vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu GTSX nông nghiệp và là thước đo để đánh giá trình độ phát triển nông nghiệp của mỗi địa phương. c. Cơ cấu GTSX nông nghiêp̣ phân theo ngành (trồng trọt, chăn nuôi, dicḥ vụ nông nghiệp) CCGTSXNN phụ thuộc vào ĐKTN, KT-XH và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Theo xu hướng phát triển ở Việt Nam hiện nay đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Chỉ tiêu GTSX và CCGTSX nông nghiệp phân theo ngành vừa phản ánh sự tăng lên về sản lượng nông nghiệp vừa thể hiện sự chuyển biến về măṭchất lượng của sự phát triển nông nghiệp. d. Giá tri ̣sản phẩm đươc̣taọ ra trên 1 ha đất nông nghiêp̣ 22
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Công thức tính: G =P/S. Trong đó: P là GTSX (triệu đồng); S là diện tích gieo trồng (ha) và G là giá trị sản phẩm/ha đất nông nghiệp (triệu đồng/ha). Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, thể hiện khả năng tăng năng suất bằng việc áp dụng các biện pháp KHKT, cải tiến kĩ thuật sản xuất, cải tạo đất. Do vậy, ở các nước phát triển, tuy diện tích đất nông nghiệp không có nhiều và ngày càng bị thu hẹp nhưng giá trị mà ngành nông nghiệp tạo ra ngày càng tăng. Đó chính là sự phát triển nền nông nghiệp hiện đại công nghệ cao. e. Năng suất lao động nông nghiêp̣ Công thức tính: N=P/L. Trong đó: P là GTSX (triệu đồng); L là số lao động nông nghiệp (người) và N là năng suất lao động nông nghiệp (triệu đồng/lao động). Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và khả năng áp dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cần nhiều sức lao động của con người nhưng giá trị tạo ra lại không cao nên năng suất lao động nông nghiệp thường thấp hơn các ngành kinh tế khác. [5], [7] 1.1.4.2. Các tiêu chíđánh giá sư ̣phát triển của nông nghiêp̣ theo lãnh thổ Các hình thức TCLTNN khá phong phú từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm phổ biến nhất hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, đề tài tập trung vào một số hình thức TCLTNN tiêu biểu là hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã, vùng chuyên canh và tiểu vùng nông nghiệp sinh thái. a. Hô ̣gia đình Hộ là một đơn vị KT-XH tự chủ cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng mà ở các đơn vị kinh tế khác không thể có được. Hộ là một tế bào của xã hội với sự thống nhất của các thành viên có cùng huyết tộc, mà mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm làm tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại. Các thành viên trong hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó về huyết thống cũng như về kinh tế, cùng chung sống trong một mái nhà, cùng tiến hành sản xuất và có chung nguồn thu nhập. - Tiêu chí cơ bản của hộ gia đình: + Về đất đai, quy mô canh tác nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nông. + Về vốn, đại bộ phận rất ít, quy mô thu nhập nhỏ, khả năng tích luỹ thấp làm hạn chế khả năng đầu tư tái sản xuất. 23
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Về lao động, chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Sức lao động của nông hộ không phải hàng hoá, mà là tự phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của gia đình. + Kỹ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít biến đổi, mang năng ̣tính truyền thống. + Quy mô sản xuất (đất đai, vốn, lao động) rất nhỏ bé. b. Trang traị Trang trại có nguồn gốc từ hộ gia đình, được phát triển trong quá trình chuyển dịch của nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá. Trang trại là kết quả tất yếu của hộ gia đình gắn với sản xuất hàng hoá, là hình thức tiến bộ của sản xuất nông nghiệp thế giới. Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị trường và tuân theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh. Tiêu chí cơ bản của trang trại: + Quy mô đất đai có sự khác nhau giữa các nước. + Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh chuyên môn hoá (chứ không sản xuất đa canh), tập trung vào những nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao hơn và vào việc thâm canh (đầu tư tương đối lớn về vốn, công nghệ, lao động, ... trên một đơn vị diện tích) + Lao động (có thuê mướn lao động thường xuyên và lao động thời vụ) + Sản xuất chuyên môn hóa (cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, tạo nên vùng chuyên môn hoá, tập trung hàng hoá, ...) c. Hơp̣ tác xãnông nghiêp̣ HTXNN là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra với nguồn vốn hoạt động do chính họ góp cổ phần và huy động từ các nguồn khác, nhằm duy trì, phát triển kinh tế hộ gia đình và tăng nhanh tỉ suất hàng hoá, đạt hiệu quả kinh tế cao cho các chủ trang trại. Tiêu chí cơ bản của HTXNN: + Là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những nông hộ. + Hoạt động của HTXNN nhằm phục vụ tốt nhất các dịch vụ để mang lại thu nhập và lợi nhuận cao nhất cho các hộ, các chủ trang trại. + Cơ sở thành lập HTXNN dựa vào việc cùng góp vốn của các thành viên và mỗi xã viên đều có quyền bình đằng. 24
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + HTXNN là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những xã viên thực sự có nhu cầu, có mong muốn không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ liên kết ở những dịch vụ cần thiết và đủ khả năng quản lý kinh doanh. d. Vùng chuyên canh Trên một lãnh thổ nhất định, hoạt động sản xuất có sự tập trung cao độ với quy mô lớn được đầu tư trên cơ sở thâm canh, chuyên môn hóa một loại nông phẩm nhằm đem lại hiệu quả cao về KT-XH. Vùng chuyên canh có những tiêu chí cơ bản sau đây: + Mức độ tập trung hóa đất đai rất lớn trên một lãnh thổ nhất định. Nhìn chung, diện tích đất dành cho một (hay một vài) loại cây trồng nào đó tương đối lớn. + Chuyên môn hóa sản xuất phát triển ở trình độ cao. Nói đến vùng chuyên canh là phải nói đến chuyên môn hóa. Mục tiêu chính của chuyên môn hóa là tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của vùng với chất lượng cao, giá thành hạ để có thể cạnh tranh được trên thị trường. + Sản xuất được tiến hành gắn với thâm canh, áp dụng các tiến bộ KHKT tiên tiến, đảm bảo được các mối liên hệ đăc ̣biệt giữa vùng nguyên liệu và các cơ sở chế biến. e. Tiểu vùng nông nghiệp Tiểu vùng nông nghiệp là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất về các ĐKTN và KT-XH, được hình thành với mục đích phân bố hợp lí và chuyên môn hoá đúng đắn sản xuất nông nghiệp trên cơ sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất của các vùng trong cả nước cũng như trong nội bộ từng tiểu vùng. Việc phân chia các tiểu vùng nông nghiệp có ý nghĩa to lớn nhằm phân bố hợp lí cây trồng, vật nuôi sao cho phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện KT-XH và hình thành các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp sản xuất hàng hoá. 1.2. Cơ sởthực tiêñ 1.2.1. Phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng 1.2.1.1. Khái quát những thành tưụ chủyếu Vùng đồng bằng sông Hồng có diêṇ tích 15.000 km2 , (chiếm 4,5% diêṇ tich́ cả nước), dân số 20.705,2 nghìn người (22,8% dân số cả nước, năm 2014), gồm 11 tinh,̉ thành phố: HàNôi,̣ Hải Phòng, Vinh̃ Phúc, HàNam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, 25
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thái Bình, Nam Đinh,̣ Ninh Bình. Đây là một trong những vùng có điều kiện vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi của nước ta; địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lại có thêm một mùa đông lạnh, thường xuất hiện mưa phùn; đất đai chủ yếu phù sa màu mỡ. Vùng ĐBSH có lịch sử hình thành sớm, là cái nôi của nền văn minh lúa nước; dân cư đông đúc; có truyền thống thâm canh đặc biệt là cây lúa nước. Đất nông nghiệp: Diêṇ tich́ khoảng 760.000 ha (chiếm 51,2% đất tự nhiên toàn vùng), trong đó 70% có độ phì cao và trung bình, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Tỉ lệ đất nông nghiệp đã được sử dụng rất cao, tới gần 82,5%. [6],[12]. Vùng ĐBSH có lực lượng lao động làm trong lĩnh vực N-L-TS đông. Năm 2011 có 1.999,5 nghìn hộ trong tổng số 10.368,3 nghìn hộ làm N-L-TS của cả nước, chiếm 19,28%. Tuy nhiên, cùng với xu hướng chung của cả nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, số hộ làm việc trong ngành N-L-TS của vùng ĐBSH cũng giảm dần; năm 2016 còn 1.555,8 nghìn hộ (chiếm 16,69%) trong tổng số 9.318.2 nghìn hộ của cả nước. Là một vùng đồng bằng, nên số hộ làm trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm đông nhất, đứng thứ hai là thủy sản, số hộ lâm nghiệp chiếm không đáng kể (bảng 1.1.) Bảng 1.1. Số hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản của ĐBSH so với cả nước năm 2011 và 2016 Đơn vị tính:Nghìn hộ Hộ nông nghiệp Hộ lâm nghiệp Hộ thủy sản Năm 2011 2016 2011 2016 2011 2016 Cả nước 9 591,7 8 490,6 56,8 114,5 719,8 713,1 ĐBSH 1 916,1 1 469,8 4,0 4,9 79,4 81,1 [Tổng hợp từ 19] - Cơ cấu kinh tế của vùng đã có những thay đổi đáng kể, nhưng nông nghiệp vẫn cóvi tṛíquan trong̣. Trong NN, cây lương thực, đặc biệt lúa gạo vẫn chiếm chủđaọ. + Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 1,2 triệu ha (14,0% diện tích đất cây lương thực cả nước), sản lượng lương thực đạt 7,20 triệu tấn (16,65% cả nước); đất 26
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trồng lúa 1,15 triệu ha (15,6% cả nước), đạt sản lượng 6,77 triệu tấn (17,5% cả nước). Cây hoa màu chỉ chiếm 5% chủ yếu là ngô (diện tích 91.600 ha, sản lượng 404,1 ngàn tấn), còn lại là khoai, sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc vùng đất cao luân canh với các cây ngắn ngày khác. + Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói (41,28%) cả nước. Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu tằm. + ĐBSH có những vùng thâm canh, chuyên canh rau quả xuất khẩu lớn nhất cả nước trong vụ Đông - Xuân (đây là thế mạnh độc đáo của vùng với 3 tháng mùa đông lạnh), phân bố ở hầu hết các tỉnh trong vùng. Diện tích rau đậu các loại khoảng trên 80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn lợn gắn với vùng sản xuất lương thực . + Chăn nuôi: Đàn lợn 6,79 triệu con (2015) chiếm 25,4% cả nước; gia cầm trên 66,52 triệu con (26,90%); đàn trâu có xu hướng giảm (1995 là 330,0 nghìn con, 2015 còn 107,5 nghìn con); đàn bò tăng từ 176,0 nghìn lên 702,6 nghìn con, bò sữa phát triển mạnh ở ngoại thành Hà Nội; chăn nuôi gà công nghiệp đang phát triển mạnh dưới hình thức trang trại. Bên cạnh các hình thức tổ chức lãnh thổ khác trong nông nghiệp như HTX, hộ gia đình, trang trại là hình thức đang phát triển mạnh những năm gần đây; gồm các loại trang trại trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và trang trại tổng hợp trong đó trang trại chăn nuôi và thủy sản chiếm nhiều nhất ( bảng 1.2) Bảng 1.2. Trang trại nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo loại hình trang trại tại thời điểm 01/7/2016 Chia theo loại trang trại Tổng số Trồng Chăn nuôi Lâm Thủy Tổng trọt nghiệp sản hợp Cả nước 33 488 9 216 20 869 112 2 350 941 ĐB SH 9 946 71 8 726 3 999 147 Cơ cấu (%) Cả nước 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 ĐB SH 29,7 0,8 41,8 2,7 42,5 15,6 [ Tổng hợp và sử lí từ nguồn 21] 1.2.1.2. Môṭ sốtồn tai,̣ haṇ chế 27
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiện nay, vùng ĐBSH đã hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu do Chính quyền cơ sở chưa đủ quyết tâm; lựa chọn mô hình, sản phẩm để sản xuất chưa phù hợp; khả năng tài chính chưa đủ mạnh để thực hiện đầu tư hạ tầng và thu hút doanh nghiệp. Việc xây dựng vùng chuyên canh còn nhiều bất cập; những cánh đồng mẫu lớn chưa thật sự hình thành; Công tác đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất các ngành Sản xuất nông nghiệp chưa được chú trọng. Vấn đề hoàn thiện các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa được các cấp, các ngành triển khai quyết liệt. Việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp cũng còn nhiều bất cập, công tác rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch chưa thật sự gắn với nghiên cứu thị trường. Công tác quản lý chất lượng các mặt hàng nông sản, vệ sinh an toàn thực phẩm, coi truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. 1.2.2. Phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 1.2.2.1. Những thành tưụ chủyếu Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng Thủ đô, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội. Vị trí địa lí ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến các ngành kinh tế; đến sự phân bố dân cư, điều kiện khí hậu, phân bố thổ nhưỡng, quy mô đất đai, phân bố sông hồ, mặt nước nuôi trồng thủy sản… Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập vào năm 1950, do sự kết hợp của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên. Sau nhiều lần thay đổi địa giới hành chính, tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tái lập vào năm 1997. Vĩnh Phúc có diện tích 1.235,13 km2 , dân số 1.054.492 người, mật độ dân số trung bình 854 người/km2 , tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,36%. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 60%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 63% (Năm 2015). Tại thời điểm 01/7/2016, toàn tỉnh có 284.456 hộ gia đình, chia ra: Hộ Nông, lâm nghiệp và thủy sản 99.055 hộ, chiếm 34,82%; hộ Công nghiệp - xây dựng 83.840 hộ chiếm 29,47%; hộ Dịch vụ 76.719 hộ chiếm 26,97% và hộ khác 24.843 hộ, chiếm 8,73%. Số liệu cho thấy số hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao 28
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhất, song đã có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Khu vực thành thị có 68.408 hộ chiếm 24,05%, khu vực nông thôn có 216.048 hộ chiếm 75,95%. Cơ cấu kinh tế (năm 2015): Công nghiệp – Xây dựng: 62,1%, Thương mại – Dịch vụ: 28,1%, Nông - lâm - thuỷ sản 9,7% .[20], [21]. Thành tựu lớn và quan trọng nhất trong nông nghiệp Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh đến nay là kinh tế nông nghiệp liên tục tăng trưởng, sản xuất phát triển toàn diện. Hiện nay, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh dẫn đầu miền Bắc về sản xuất 3 vụ ổn định trong năm, riêng vụ Đông đã là vụ sản xuất hàng hóa cho năng suất và giá trị kinh tế cao. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, từng bước gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt được đưa vào sản xuất. Bước đầu hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nhiều mô hình sản xuất hiệu quả, giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác ngày càng được nâng cao. Bảng 1.3. GTSX nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc theo giá hiện hành phân theo các ngành giai đoạn 2011 - 2015 Tổng số Chia ra Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ và các hoạt động khác Triệu đồng 2011 9.759.319 4.176.812 5.089.326 493.181 2012 9.144.843 3.402.534 5.004.647 737.662 2013 9.592.763 3.718.187 4.951.610 922.966 2014 10.239.540 4.246.239 5.016.461 976.840 2015 10.640.623 4.178.642 5.440.593 1.021.388 Cơ cấu (%) 2011 100,00 42,80 52,15 5,05 2012 100,00 37,21 54,73 8,06 2013 100,00 38,76 51,62 9,62 2014 100,00 41,47 48,99 9,54 2015 100,00 39,27 51,13 9,60 [Tổng hợp và sử lí từ nguồn 4] 29
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi. ● Trồng trọt: Diện tích cây lương thực có hạt năm 2005 là 81,1 nghìn ha giảm xuống còn 75,5 nghìn ha năm 2015; sản lượng lương thực 413,2 nghìn tấn/2005 giảm xuống còn 395,6 năm 2015; tuy nhiên sản lượng lương thực bình quân theo đầu người tăng từ 357,1kg/người/ 2005 lên 375,2 kg/người/2015 [11],[20]. Một số cây trồng chính: * Cây lúa: Diện tích 69,6 nghìn ha/2005 giảm còn 58,4 nghìn ha năm 2015; sản lượng 351,4 nghìn tấn /2005 giảm còn 326,1 nghìn tấn/2015. Lúa là cây trồng phổ biến ở nhiều địa phương trong tỉnh, tập trung nhiều nhất ở các huyện Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch, Tam Dương, Sông Lô; ngoài ra còn ở Vĩnh Yên, Phúc Yên. * Cây Ngô: Diện tích 16,5 nghìn ha năm 2015 giảm còn 16,1 nghìn ha/ 2005, sản lượng giảm tương ứng từ 69,5 nghìn tấn xuống còn 61,8 nghìn tấn năm 2005. Diện tích ngô nhiều nhất ở các địa phương: Yên Lạc, Vĩnh Tường, Sông Lô, Bình Xuyên; ngoài ra còn ở Phúc Yên, Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo. * Cây khoai lang: Năm 2015, diện tích 2,6 nghìn ha, sản lượng 26,3 nghìn tấn; phân bố chủ yếu ở các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo. * Cây Lạc: Diện tích gieo trồng 3,0 nghìn ha, sản lượng đạt 5,7 nghìn tấn, trồng tập trung ở các huyện: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường. ● Chăn nuôi: Sau 20 năm tái lập tỉnh, tỷ trọng ngành trồng trọt trên địa bàn Vĩnh Phúc giảm 31,84%, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng 27,36% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Sự chuyển dịch trên cho thấy cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp của tỉnh dần được hình thành theo hướng tích cực, chứng tỏ chăn nuôi thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và có bước phát triển đột phá. Ngành chăn nuôi ở Vĩnh Phúc phát triển tại tất cả các huyện nhưng tập trung chủ yếu ở các huyện trung du, miền núi, như Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo, Tam Dương và huyện đồng bằng Vĩnh Tường. Tại các huyện này, so với quy mô tổng đàn của một số loại vật nuôi chủ yếu thì đàn lợn chiếm 72,3%, đàn gà chiếm 78,7%, đàn 30
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bò thịt chiếm 77,8%, đàn bò sữa chiếm 98,3% và đàn trâu chiếm 79,7%. Đến nay, Vĩnh Phúc có khoảng trên 70% số hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi, trong đó có trên 120 ngàn hộ chăn nuôi gia cầm; 70 ngàn hộ có chăn nuôi lợn; 45 ngàn hộ có chăn nuôi bò thịt và trên 1,6 ngàn hộ có chăn nuôi bò sữa. Có thể nói đây là thành công lớn của Vĩnh Phúc, vì so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng, Vĩnh Phúc là tỉnh duy nhất trong quá trình phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ đã chuyển đổi cơ cấu nông - lâm nghiệp - thủy sản, đưa chăn nuôi trở thành ngành quan trọng nhất cả về tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng giá trị sản xuất trong nông nghiệp. Trong vài năm trở lại đây, Vĩnh Phúc được đánh giá là một trong những tỉnh có chăn nuôi phát triển tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Giai đoạn 2001- 2010, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh tăng bình quân 14,2%/năm. Giai đoạn 2011-2015, mặc dù tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5,5%/năm, song vẫn ở mức cao so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng và là động lực chính để đưa tăng giá trị sản xuất của toàn ngành nông lâm - thủy sản của tỉnh đạt bình quân 1,5%/năm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 70% số hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi, trong đó 120 nghìn hộ chăn nuôi gia cầm; 70 nghìn hộ chăn nuôi lợn; 45 nghìn chăn nuôi bò thịt và trên 1 nghìn hộ chăn nuôi bò sữa *Chăn nuôi bò sữa: Năm 2015 tiếp tục phát triển cả về quy mô, số đàn, khẳng định là ngành hàng chủ lực trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp với 7.800 con, tăng trên 74,7% so với năm 2013 và vươn lên đứng thứ 8 cả nước và thứ 2 ở khu vực Đồng bằng sông Hồng. *Chăn nuôi lợn: Cũng phát triển ổn định và ngày càng tạo được uy tín với thị trường do chất lượng đàn lợn thịt tốt, với tổng đàn hiện nay của tỉnh trên 509 ngàn con, tăng 2,2% so với năm 2013, sản lượng thịt lợn hơi đạt trên 72 ngàn tấn, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và trên 50% được tiêu thụ ở các tỉnh bạn. Số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ có từ 5 con trở xuống đang giảm mạnh, nhất là vùng đồng bằng. Cơ sở chăn nuôi quy mô lớn ngày càng phát triển và thể hiện tính cạnh tranh cao. *Chăn nuôi gia cầm: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 60% số hộ chăn nuôi gia cầm, đặc biệt chăn nuôi gà đã hình thành vùng chăn nuôi tập trung ở các xã: Thanh Vân (Tam Dương), Tam Quan (Tam Đảo) với tổng đàn trên 6.704 ngàn con, trong đó, 31
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 gà đẻ chiếm trên 32%, hàng năm, sản xuất khoảng 270-300 triệu quả trứng. Chăn nuôi gà quy mô trang trại, gia trại phát triển mạnh. 1.052 trang trại (nuôi từ 1 nghìn gà đẻ trứng trở lên). Nhiều trang trại nuôi gà đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến như nuôi chuồng kín có hệ thống điều tiết nhiệt và sử dụng 100% thức ăn công nghiệp. *Thủy sản: Vĩnh Phúc còn được biết đến là địa phương có tiềm năng phát triển thủy sản với diện tích nuôi trồng trên 7.000 ha. Trong 20 năm tái lập tỉnh, ngành nuôi trồng thủy sản của Vĩnh Phúc đã có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần không nhỏ trong việc tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng hơn 10.000 hộ nuôi trồng thủy sản, trong đócó hơn 800 hô ̣tham gia sản xuất giống thủy sản, đáp ứng nhu cầu nuôi trồng thủy sản trong tỉnh và xuất bán ra ngoài tỉnh. Hình thức và đối tượng nuôi trồng thủy sản được cải tiến và đa dạng hóa từ hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến, nuôi ghép với đối tượng nuôi là cá truyền thống, đến nay đã chuyển sang nuôi trồng thủy sản theo hình thức bán thân canh và thân canh, với nhiều giống cá đa dạng cho năng suất cao như: rô phi đơn tính, cá chép lai, cá chim trắng. Giá trị sản xuất ngành nuôi trồng thủy sản năm 2016 ước đaṭ660 tỷđồng, tăng 6 lần so với khi mới tái lập tỉnh; giá trị ước đạt 7,6% trong giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp. ●Kinh tế trang trại: Kinh tế trang trại phát triển nhanh về số lượng ở hầu hết các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, đến thời điểm 01/7/2016 cả tỉnh có 1.007 trang trại, tăng 696 trang trại, gấp hơn 2 lần so với năm 2011. Từ năm 2011 đến năm 2016 bình quân mỗi năm số lượng trang trại của tỉnh tăng gần 140 trang trại. Số lượng trang trại tăng tập trung chủ yếu ở loại hình trang trại chăn nuôi, tăng 667 trang trại, gấp 2,4 lần so với cùng kỳ năm 2011. Năm 2016 tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của các trang trại trên địa bàn tỉnh năm 2016 đạt 2.438,5 tỷ đồng, tăng gấp 3,8 lần so với năm 2011. Trong những năm gần đây hưởng ứng xây dựng chương trình “Cánh đồng lớn” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đã có những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thông thoáng cho công tác dồn điền, đổi thửa của bà con nông dân, cho việc tích tụ ruộng đất của các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay, hầu hết cánh đồng lớn được các địa phương trong tỉnh xây dựng đối với các cây hàng năm. Cánh đồng lớn là hình thức sản xuất tập trung với quy mô lớn, phát huy mối liên kết 4 nhà, tăng hiệu 32
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quả sản xuất, tạo đầu ra ổn định, giúp nông dân yên tâm sản xuất. Song, việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn của tỉnh vẫn còn những khó khăn nhất định. Tính đến thời điểm 01/7/2016, trên phạm vi cả tỉnh mới chỉ có 04 cánh đồng lớn, tập trung sản xuất trong lĩnh vực cây hàng năm. 1.2.2.2. Một số tồn tại và hạn chế Mặc dù đạt nhiều kết quả khả quan song ngành Nông nghiệp Vĩnh Phúc vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, trồng trọt và sản xuất lương thực còn chiếm tỷ trọng lớn, chăn nuôi trong năm đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ còn phổ biến, chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại còn ít; một số cây trồng không ổn định, thiếu tính bền vững... [20],[21]. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển KT-XH ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển. Ngành kinh tế này đảm bảo an ninh lương thực cho loài người, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế khác, tạo thêm việc làm và góp phẩn sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái,... Với những đăc ̣điểm nổi bật như tính vùng, tính mùa vụ,… Sản xuất nông nghiệp cần có những quy hoạch, định hướng cụ thể phù hợp với thực tiễn phát triển ở mỗi vùng miền. Thực tiễn cho thấy, nền nông nghiệp ĐBSH nói chung và nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong những năm qua, nông nghiệp ngày càng khẳng định được vai trò, sứ mệnh lịch sử của mình đối với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và sự thu hẹp diện tích đất canh tác cùng với nhiều vấn đề này sinh khác đang đăṭngành kinh tế này đứng trước nhiều khó khăn, thách thức.