SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : THẠC MAI ANH
MÃ SINH VIÊN : A14727
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Thạc Mai Anh
Mã sinh viên : A14727
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn - Th.S Vũ Lệ Hằng. Cô giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy
em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người
luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà
cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước
vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn các cô, các chú, các anh chị thuộc
phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần An Đạt đã tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ
trợ cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Thạc Mai Anh
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................................1
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh
nghiệp..............................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................1
1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp................................................1
1.1.3. Tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp....2
1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp..................................................2
1.1.3.2. Đối với nhà đầu tư..................................................................................3
1.1.3.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp....................................................4
1.1.3.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp..........................................4
1.1.3.5. Đối với các cơ quan Nhà nước có liên quan..........................................5
1.2. Các bƣớc trong quy trình tiến hành công tác phân tích tài chính.....................5
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích................................................................................6
1.2.2. Thu thập thông tin........................................................................................7
1.2.2.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp...............................................................8
1.2.2.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp.........................................................9
1.2.3. Xử lý thông tin ............................................................................................10
1.2.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn: .........................................................10
1.2.3.2. Phương pháp so sánh:..........................................................................12
1.2.3.3. Phương pháp phân tích chỉ số: ............................................................12
1.2.3.4. Phương pháp phân tích tài chính DuPont............................................13
1.2.3.5. Phương pháp dự đoán ..........................................................................14
1.2.4. Thực hiện phân tích ...................................................................................17
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .........................17
1.2.4.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ..................................................23
1.3. Chất lƣợng phân tích và những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác
phân tích tài chính.......................................................................................................30
1.3.1. Chất lượng phân tích..................................................................................30
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác phân tích tài chính
...............................................................................................................................31
1.3.2.1. Những nhân tố khách quan...................................................................31
1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan ......................................................................32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT.................................................................................35
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần An Đạt...............................................................35
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần An Đạt ...........................................35
Thang Long University Library
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: .........................................................35
2.1.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh: ......................................................35
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và sản xuất tại Công ty Cổ phần An Đạt............38
2.1.3. Tình hình người lao động..........................................................................40
2.1.4. Chế độ kế toán của doanh nghiệp .............................................................40
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần An Đạt...........................42
2.2.1. Tần suất thực hiện công tác phân tích tài chính ......................................42
2.2.2. Quy trình các bước phân tích của Công ty Cổ phần An Đạt ...................42
2.2.2.1. Thu thập thông tin ................................................................................42
2.2.2.2. Xử lý thông tin ......................................................................................43
2.2.2.3. Thực hiện phân tích..............................................................................43
2.3. Đánh giá chất lƣợng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần An Đạt ...........69
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................70
2.3.2.1. Những hạn chế: ....................................................................................70
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế: ...................................................................73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT ..........................................................75
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần An Đạt .......................................75
3.1.1. Công tác thị trường ....................................................................................75
3.1.2. Công tác đầu tư phát triển .........................................................................75
3.1.3. Công tác sản xuất .......................................................................................75
3.1.4. Công tác quản lý kinh doanh tài chính .....................................................75
3.1.5. Chiến lược phát triển trong trung vài dài hạn..........................................76
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần An
Đạt.................................................................................................................................77
3.2.1. Giải pháp đối với tần suất thực hiện công tác phân tích tài chính..........77
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện phân tích................................77
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu thập thông tin phục vụ công tác phân
tích tài chính .........................................................................................................78
3.2.3.1. Số liệu trung bình ngành và lĩnh vực hoạt động ..................................78
3.2.3.2. Báo cáo kế toán quản trị ......................................................................79
3.2.4. Hoàn thiện các mô hình và phương pháp sử dụng trong phân tích tài
chính......................................................................................................................80
3.2.4.1. Phương pháp Thay thế liên hoàn .........................................................80
3.2.4.2. Phương pháp Dự đoán .........................................................................82
3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp....................................................................................................................87
3.2.5.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp...87
3.2.5.2. Phân tích chiến lược quản lý vốn.........................................................89
3.2.5.3. Phân tích dòng tiền thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty
Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013..................................................90
3.1.5.4. Phân tích tình hình vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu
động ...................................................................................................................95
3.2.6. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính..98
Thang Long University Library
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Diễn giải
CP Chi phí
CSH Chủ sở hữu
DT Doanh thu
EBIT Thu nhập trước thuế và lãi
EPS Thu nhập trên 1 cổ phần
GTGT Giá trị gia tăng
KNTT Khả năng thanh toán
LĐ Lao động
NH Ngắn hạn
NM Người mua
NN Nhà nước
NV Nguồn vốn
PN Phải nộp
PT Phải thu
TB Trung bình
TC Tài chính
TG Thời gian
TN Thu nhập
TT Thanh toán
TS Tài sản
VSCH Vốn chủ sở hữu
XD Xây dựng
SD Sử dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Các bước tiến hành công tác phân tích tài chính ...........................................5
Bảng 1.1. Các dạng mô hình hồi quy 2 biến đặc biệt khác ...........................................16
Sơ đồ 1.2. Khái quát quy trình phân tích ước lượng .....................................................16
Bảng 1.2. Bảng tài trợ....................................................................................................18
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu tỉ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn....................20
Bảng1.3. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn...........................................................21
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong Báo cáo kết quả kinh
doanh .............................................................................................................................22
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần An Đạt .................................38
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình các bước phân tích tài chính...............................................42
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2011 –
2013 ...............................................................................................................................45
Biểu đồ 2.1: Tình hình Doanh thu, Chi phí và Lợi nhuận sau thuế
.......................................................................................................................................46
Bảng 2.2. Bảng báo cáo tình hình thực hiện theo kế hoạch của Công ty Cổ phần An
Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................49
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán – Tài sản .....................................................................50
Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng tài sản của Công ty Cổ phần An Đạt..........................................51
Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán – Nguồn vốn...............................................................54
Biểu đồ 2.3. Tỉ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ phần An Đạt....................................54
Bảng 2.5: Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần An Đạt......................................56
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013......56
Bảng 2.6. Khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011
- 2013.............................................................................................................................58
Biểu đồ 2.5. Hệ số thu nợ, trả nợ và hệ số lưu kho của doanh nghiệp trong giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................59
Biểu đồ 2.6. Nhóm chỉ tiêu về quản lý Tài sản – Thời gian trong giai đoạn 2011 –
2013 ...............................................................................................................................60
Biểu đồ 2.7. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản trong gian đoạn 2011 -2013.62
Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ trong giai đoạn 2011 – 2013.......................................63
Biểu đồ 2.8. Khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013 .....63
Bảng 2.8. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013
.......................................................................................................................................64
Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời trong giai đoạn 2011 – 2013........................................65
Thang Long University Library
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về cổ tức của Công ty Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 -
2013 ...............................................................................................................................66
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu trong phân tích DuPont...........................................................67
Bảng 3.1. Các chỉ số theo trung bình ngành và lĩnh vực hoạt động..............................78
Bảng 3.2. Thông số kĩ thuật sản phẩm ống nước 2035 N1.E........................................80
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện kế hoạch của sản phẩm ống nước 2035 N1.E ..............81
Bảng 3.4. Dữ liệu sử dụng để phân tích ........................................................................83
Biểu đồ 3.1. Lượng cầu về ống nước theo Giá..............................................................84
Bảng 3.5. Tập hợp kết quả tính toán được từ phần mềm thống kê R............................85
Bảng 3.6. Bảng tài trợ trong giai đoạn 2012 – 2013 .....................................................87
Bảng 3.7. Tỉ trọng của các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn ............................89
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tỉ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn....................89
Bảng 3.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011
– 2013 ............................................................................................................................91
Biểu đồ 3.3. Dòng lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần An Đạt trong giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................92
Biểu đồ 3.4. Vốn lưu động thường xuyên trong cơ cấu của Tài sản và Nguồn vốn tại
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................95
Bảng 3.9. Vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013
.......................................................................................................................................95
Biểu đồ 3.5. Vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 –
2013 ...............................................................................................................................96
Bảng 3.10. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................97
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh
nghiệp muốn đứng vững, vươn lên vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ gặp phải
khó khăn cần phải tự vận động, nhanh chóng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoàn thiện hơn nữa những công tác quan trọng trong bộ máy của mình, trong đó hoạt
động phân tích tài chính là một mảng quan trọng. Muốn đảm bảo được hiệu quả hoạt
động tài chính này thì việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính là việc vô cùng cần
thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính tại doanh
nghiệp, dựa trên cơ sở những kiến thức về lý thuyết đã thu nhận qua quá trình học tập
và những kiến thức thực tế đã thu thập được qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần An Đạt, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty Cổ phần An Đạt” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu
của đề tài là nhằm nghiên cứu thực trạng và từ đó bổ sung thêm một cách đầy đủ nhất
các công cụ tài chính vào quy trình phân tích tài chính của công ty, đưa ra những chỉ
tiêu tài chính cụ thể, từ đó có hướng đi phù hợp hoàn thiện công tác hoạt động tài
chính. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý Công ty nắm bắt được tình hình tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở đưa ra những quyết định đúng đắn và dự báo
chính xác cho tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu hoạt động phân tích tài chính tại Công ty C ổ phần An Đạt trong
những năm gần đây, xác định nhữ ng đạ t đượ c và tồ n tạ i trong quá trình phân tí ch, từ
đó đưa ra nhữ ng giả i phá p hoà n thiệ n hoạ t độ ng nà y.
3. Đối tƣợng và phạ m vi nghiên cƣ́ u:
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: Nghiên cứ u công tác phân tích tà i chính
tại Công ty Cổ phần An Đạt.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công
ty Cổ phần An Đạt từ giai đoạn 2011 đến năm 2013 nhằm mục đích đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện công tác phân tích tài chính hiện tại của Công ty.
4. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u:
Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những kiến thức thu thập được trong quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần An Đạt. Quá trình phân tích cùng với hệ thống sơ
đồ, bảng biểu đã cung cấp những thông tin về thực trạng công tác phân tích tài chính
tại doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các nhận định và giải pháp để hoàn thiệncông tác phân
tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Kết cấu của khoá luận:
Kết cấu khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Thang Long University Library
Chƣơng 1: Tổng quan về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần An Đạt.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần An
Đạt.
1
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm
- Tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để
tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng
vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu
tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó
bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo
thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị tài chính là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức
thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính doanh nghiệp có
quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong
quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều dựa trên những kết quả rút ra
từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tà i chính là việc sử dụ ng mộ t tậ p hợ p cá c khá i niệ m , phương phá p và
công cụ để thu thậ p và xử lý cá c thông tin kế toá n và cá c thông tin khá c trong quả n lý
doanh nghiệ p nhằ m đá nh giá tình hình tài chính , khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệ p, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết đ ịnh tà i chính, quyế t định quả n
lý phù hợp.
1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính nhằm hai mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất, rút ra được kết luận về một thực trạng hay một tình hình tài chính.
Chẳng hạn, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là rút ra được kết luận rằng tình
hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào (tốt hay không tốt), hoạt động của doanh
nghiệp ra sao (hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả).
Thang Long University Library
2
Thứ hai, đưa ra thông tin phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. Chẳng hạn,
phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp,
xem xét tỉ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, nguồn tài trợ cho từng loại tài
sản như vậy là hợp lý chưa và cần phải điều chỉnh như thế nào để đảm bảo sự phù hợp
khi phân bổ nguồn cho các loại tài sản và tăng hiệu quả sử dụng của từng loại.
1.1.3. Tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Cũng giống như con người, mỗi doanh nghiệp đều có cuộc đời riêng của mình,
đều phải trải qua các giai đoạn ra đời, phát triển, trưởng thành và suy thoái. Nội lực
của mỗi doanh nghiệp, cùng với sự tác động mạnh mẽ của môi trường xung quanh, có
nhiều doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển không ngừng, bên cạnh đó có không ít các
doanh nghiệp phải đối mặt với việc giải thể, phá sản. Trong sự phát triển không ngừng
của nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường chịu sự chi phối bởi các quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh... và chịu sự quản lý của Nhà nước các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế không chỉ phát triển lên bằng chính nội lực của mình mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố xung quanh, làm thế nào để doanh nghiệp có thể đưa ra định
hướng phát triển của mình và thực hiện được những mục tiêu đề ra là câu hỏi mà các
doanh nghiệp luôn đặt ra. Công tác phân tích tài chính giúp trả lời câu hỏi đó, mức độ
chính xác, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào thông tin đưa ra từ phân tích tài chính. Bên cạnh đó, những kết luận được đưa
ra từ quy trình phân tích tài chính còn cung cấp cho các cơ quan quản lý cấp trên, nhà
đầu tư, ngân hàng, người lao động nắm bắt được những thông tin phục vụ cho mục
tiêu của mình. Chính vì thế, phân tích tài chính tỏ ra thực sự có ích và vô cùng cần
thiết đặc biệt với sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng, của thị trường
tài chính như hiện nay. Nó không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn cho tất cả các
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác
nhau.
1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị luôn đứng trước nhiều quyết định khác nhau, do đó mà quan tâm
đến kết quả phân tích thông qua các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều
góc độ khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cương vị đưa ra quyết định để một khi
quyết định được đưa ra là tối ưu hơn cả. Đối với nhà quản trị phân tích tài chính nhằm
đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp, đó là cơ sở định hướng các quyết định của Ban tổng giám đốc, giám đốc
tài chính, dự báo tài chính về kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động
quản lý. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý có phần thuận lợi được gọi là phân tích
tài chính nội bộ chứ không phải là phân tích tài chính ngoài doanh nghiệp. Do vậy, các
nhà quản lý dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như
3
các hoạt động kháctừ đó có quyết định đúng đắn. Phân tích tài chính phục vụ những
mục tiêu cụ thể như sau:
- Tạo ra những kết quả mang tính chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp...
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Là cơ sở cho những dự đoán tài chính ngắn, trung và dài hạn.
- Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp
Tóm lại, phân tích tài chính mục đích là làm nổi bật điều quan trọng của dự
đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý. Qua đó có thể định
hướng cho giám đốc tài chính cũng như Hội đồng quản trị công ty trong các quyết
định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
1.1.3.2. Đối với nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp và họ phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá
cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt
được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của cá cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết, họ quan
tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng
sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những quyết định phù
hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại ròng của dự án của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra
sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà
đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp cũng là vấn đề đượccác nhà đầu tư hết sức coi trọng bởi vì nó trực tiếp tác động
đến thu nhập của họ. Ta biết rằng, thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức đưa chia
hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với
tỉ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh
Thang Long University Library
4
nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phần thường
(EPS). Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi
quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi
nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chi lãi trên một cổ phiếu
năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem
xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
1.1.3.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Với tư cách là các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các chủ nợ trong quan hệ mua
bán trả chậm, trả trước, mua bán chịu hay trả góp là những đối tượng có quan hệ
khăng khít với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh
doanh không có bất kỳ doanh nghiệp nào có thể tiến hành công việc kinh doanh của
mình chỉ bằng vốn chủ sở hữu mà phải gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân
hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn hoặc tín dụng
thương mại. Vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu. Tài trợ
bằng tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện dụng và linh hoạt trong kinh
doanh, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một
cách lâu bền. Song việc tài trợ hay cho vay bằng hình thức nào đi nữa thì các chủ nợ
đều quan tâm tới việc doanh nghiệp có đủ điều kiện để cho vay vốn hay không thông
qua việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn tín dụng, tài sản thế chấp, lãi suất vay và
mức độ rủi ro mà các chủ nợ có thể chấp nhận được từ tình hình tài chính thực tế của
công ty thông qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện
hành đối với việc cho vay ngắn hạn.Việc hoàn trả cả vốn lẫn lãi có đúng thời hạn
không, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tình hình vay nợ của công ty đối với các
chủ nợ khác và khả năng trả nợ trong hiện tại và trong tương lai. Từ đó, các chủ nợ
mới quyết định có nên cho doanh nghiệp vay với cơ cấu vốn như thế nào, thời hạn
trong bao lâu...
1.1.3.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động
trực tiếp tới tiền lương - khoản thu nhập chính của người lao động.Với những người
5
lao động là những người trực tiếp hưởng lương, lương là nguồn thu. Bên cạnh đó, đối
với những doanh nghiệp cổ phần những người lao động cũng có thể trở thành những
cổ đông nếu họ có tiền mua và nắm giữ cổ phiếu. Do đó,họ quan tâm đến tình hình tài
chính doanh nghiệp thông qua chính sách phân phối thu nhập, các khoản đóng góp của
họ đối với doanh nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp ốm đau, thất nghiệp, chính sách cổ
tức, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó, người lao động có thể yên tâm lao
động và sáng tạo, sử dụng đồng vốn nhàn rỗi của mình để tăng thêm thu nhập.
1.1.3.5. Đối với các cơ quan Nhà nước có liên quan
Với tư cách là các cơ quan nhà nước có liên quan bao gồm công ty kiểm toán,
cơ quan thuế, cơ quan thống kê... là những cơ quan trực tiếp quản lý và giám sát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính gửi lên. Đây là một trong
những đối tượng rất quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp, vì các cơ quan này
đại diện cho Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết, kiểm soát nền kinh tế vĩ mô . Bất
cứ doanh nghiệp nào tiến hành một hoạt động kinh doanh phải đăng ký và phải tuân
thủ theo pháp luật hiện hành để trở thành một đơn vị làm ăn lành mạnh, hiệu quả. Do
đó, các cơ quan Nhà nước có liên quan bằng cách đọc những kết quả đạt được, những
mặt còn yếu kém qua các phần trong báo cáo tài chính có cái nhìn vừa tổng quan, vừa
cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp xem xét doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
không, có tuân thủ pháp luật không,có những quyết định ưu đãi về thuế nếu có kinh
doanh ngành nghề đặc biệt, quyết định hỗ trợ về vốn ngân sách cấp làm tăng tính hiệu
quả của doanh nghiệp, đưa ra quyết định quản lý phù hợp.
Tóm lại, công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp là một công việc vô
cùng quan trọng và bức thiết. Qua các công cụ tài chính, ta có thể củng cố những điểm
mạnh, đề ra các giải pháp nhằm củng cố, hoàn thiện hơn công tác phân tích tài chính
của công ty. Điều đó hỗ trợ rất lớn trong việc đưa ra những quyết định tài chính, quyết
định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2. Các bƣớc trong quy trình tiến hành công tác phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công việc đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối. Vì
vậy nó cần được thực hiện theo một tiến trình nghiêm ngặt từng bước một, không được
bỏ qua hoặc đảo ngược quy trình đó. Có như vậy những kết quả được đưa ra từ công
tác phân tích tài chính mới có hiệu quả, mới đáp ứng được những yêu cầu từ những
người sử dụng thông tin phân tích tài chính. Các bước trong quá trình tiến hành công
tác phân tích tài chính được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Các bƣớc tiến hành công tác phân tích tài chính
Thu thập
thông tin
Xử lýthông tin Thực hiệnphân
tích
Lập kế hoạch
phân tích
Thang Long University Library
6
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích
Để phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá
trình ra quyết định thì công đoạn lập kế hoạch phân tích tài chính cần phải được tổ
chức khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ chế hoạt động,
cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm
của từng đối tượng. Mỗi đối tượng quan tâm tới những mục đích khác nhau nên việc
phân tích đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng, khó xác định khuôn mẫu
trong việc tổ chức phân tích cho tất cả các đối tượng, tất cả doanh nghiệp…Giai đoạn
chuẩn bị phân tích là một khâu vô cùng quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng,
thời gian, chi phí, công sức và những kết quả mà hoạt động phân tích tài chính đưa ra.
Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình phân tích và kế hoạch thu
thập, xử lý tài liệu phân tích.
Chương trình phân tích phải rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính
hay chỉ là một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận),
thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các
cá nhân, bộ phận và xác đinh hình thức nội dung hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lạo động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ các loại
hình phân tích được lựa chọn. Tuỳ vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình
phân tích chủ yếu sau:
- Dựa vào phạm vi phân tích: Phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ
(phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là
việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chứng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích
chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó trong hoạt động tài chính
- Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính: Phân tích tài chính được
chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự
đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào các dự đoán các
hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích thực
hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và đang
diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện,
kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chính những sai lệch, phát hiện nguyên nhân
giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích
hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang
diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự đoán tài chính để
7
cóbiện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự đoán, kế hoạch tài
chính.
- Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích: Phân tích tài chính được chia thành phân
tích thường xuyên và phân tích định kì. Phân tích thường xuyên được đặt ngay trong
quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một cách
thường xuyên. Phân tích định kì được đặt ra sau mỗi kì hoạt động, thường được thực
hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kì là cơ sở để xây dựng
mục tiêu và ra quyết định cho kì sau
Tóm lại:Trong công đoạn lập kế hoạch phân tích cần làm rõ những vấn đề sau:
- Nội dung phân tích: Cần xác đinh rõ các mảng vấn đề cần được phân tích. Có thể là
toàn bộ các chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu cụ thể. Đây là cơ sở để xây dưng đề cương cụ
thể để tiến hành phân tích.
- Phạm vi phân tích: Có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm tâm
điểm để phân tích, tuỳ yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác dịnh nội dung và phạm vi
phân tích thích hợp.
- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích: Bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành công tác phân tích.
- Nhiệm vụ: Trong kế hoạch phân tích cần phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng
người trực tiếp thực hiện phân tích và bộ phận phục vụ công tác phân tích.
1.2.2.Thu thập thông tin
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra
tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức, tiền của. Tuỳ theo yêu cầu,
nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa
chọn, xử lý tài liệu.
Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng một số thông tin là
bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các nguồn thông
tin nội bộ thông tin kế toán là nguồn thông tin cơ bản nhất, được nhà phân tích phân
thu thập trước tiên, bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính, kể các các báo cáo kế
hoạch, dự toán, đinh mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan… Các tài liệu trên
cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh
được rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều được phản ánh trên các báo cáo tài chính một cách toàn diện và tổng
hợp như tình hình tài sản, nguồn vốn thông qua bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, những luồng tiền ra
vào, tình hình đầu tư, tài trợ bằng tiền trong từng thời kỳ được thể hiện qua báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Đó là những cơ sở quan trọng để tiến hành phân tích hoạt động tài
Thang Long University Library
8
chính. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được thể hiện dưới hình thức giá trị nên nhà
phân tíchcó thể định lượng tính toán kết hợp só liệu với nhau từ đó đưa ra dự đoán, dự
báo và đưa ra quyết định. Bao gồm 2 mảng chính đó là : Thông tin nội bộ doanh
nghiệp và Thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.2.1.Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được phân thành: Tài sản ngắn hạn và Tài sản
dài hạn.
Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý đối với tài sản
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Phần nguồn vốn được chia
thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán do vậy là nguồn thông tin quan trọng cho công tác phân
tích tài chính, nó giúp đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh
toán, năng lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn hình thành nó, cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh
(Sản xuất kinh doanh, Đầu tư tài chính, Hoạt động khác). Ngoài ra, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi,
lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi các loại
chi phí tương ứng. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập
các quỹ như khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển... Các chỉ
tiêu trong báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định được quy mô dòng tiền trong
tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng... để ra
quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp.
-Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
9
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
cần lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp về những vấn đề
liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng
tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có mối liên hệ
chặt chẽ với bảng cân đối kế toán và bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài
chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa xác đinh lượng tiền do các hoạt động
kinh doanh, đầu tư hay hoạt động tài chính mang lại trong kì và dự đoán các dòng tiền
trong tương lai. Qua đó có thể chỉ ra được mỗi liên hệ giữa lãi, lỗ và việc thay đổi tiền
của doanh nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch quản lý
tiền mặt.
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ
ràng, cụ thể và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp
áp dụng, giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và các kiến nghị của doanh nghiệp.
Tóm lại, các báo cáo tài chính là nguồn tư liệu được dùng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp vì các báo cáo trên quan hệ mật thiết với nhau, báo cáo này bổ
sung cho báo cáo kia, sự thay đổi chỉ tiêu của báo cáo này dẫn đến thay đổi chỉ tiêu
của các báo cáo khác, mỗi báo cáo là tiền đề, căn cứ tạo thành một khối thông tin đầy
đủ vừa khái quát vừa cụ thể.
1.2.2.2.Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài
chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh
nghiệp, như các thông tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá của quốc gia và quốc tế, các
thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Việc
quyết định đều gắn với môi trường xung quanh. Có thể kể tới một số yếu tố khách
quan tác động tới doanh nghiệp và những thông tin liên quan đến các yếu tố này cũng
phải luôn được thường xuyên cập nhật:
-Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ góp phần
làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong quản lý doanh nghiệp
dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo.
-Là chủ thể được tự do kinh doanh bình đẳng nhưng doanh nghiệp luôn là đối tượng
quản lý của các cơ quan Nhà nước. Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị điều tiết và chi
phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên
Thang Long University Library
10
quan đến ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính
sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết định tài chính là đúng đắn hay sai lầm.
-Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, rủi ro tài
chính luôn tiềm ẩn, đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có thể chịu đựng được
qua các quyết định tài chính để có biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu tốt đa rủi ro
vì rủi ro rất đa dạng và phức tạp nên nó có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản hay
giải thể.
-Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất lượng, mẫu
mã, chủng loại, giá cả hàng hoá, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của
khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt thị hiếu của khách
hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và
chất lượng cao.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu trong cơ
cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động doanh
nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
- Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt động của mình
trong mối liên hệ chung của ngành.
1.2.3. Xử lý thông tin
Trong tài chính có rất nhiều phương pháp, mô hình cũng như công cụ để xử lý
những thông tin thu thập được. Nhưng trên thực tế, người ta thường sử dụng các
phương pháp chính như: phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp so sánh,
phương pháp chỉ số, phương pháp phân tích tài chính DuPont và phương pháp hồi quy.
1.2.3.1.Phương pháp thay thế liên hoàn:
Vớ i phương phá p thay thế liên hoà n , chúng ta có thể xác định được ảnh hưởng
của các nhân tốthông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị
số củ a chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổ i .Khi thự c hiệ n phương ph áp này cần quá n triệ t
các nguyên tắc sau:
- Thiế t lậ p mố i quan hệ toán học của các nhân tố ảnh hưở ng vớ i chỉ tiêu phân tích theo
mộ t trình tự nhấ t định , từ nhân tố số lượ ng đế n nhân tố chấ t lượ ng ; trong trườ ng hợ p
có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượngthì nhân tố chủ yếu , quan trọng thì được xế p
trướ c các nhân tố thứ yế u còn lại.
- Lầ n lượ t thay thế , nhân tố lượ ng đượ c thay thế trướ c rồ i đế n nhân tố chấ t ; nhân tố
đượ c thay thế thì lấ y giá trị thực tế, nhân tố chưa đượ c thay thế thì giữ nguyên kỳ gố c ;
nhân tố đã đượ c thay thế thì lấ y giá trị thự c tế , cứ mỗ i lầ n thay thế tính ra giá trị củ a
lầ n thay thế đó ; lấ y kế t quả tính đượ c trừ đi kế t quả lầ n thay thế trướ c nó ta xá c định
đượ c mứ c độ ả nh hưở ng củ a nhân tố đó (kế t quả lầ n thay thế trướ c củ a lầ n thay thế
đầu tiên là so với kỳ gốc).
11
- Tổ ng đạ i số mứ c ả nh hưở ng củ a cá c nhân tố phả i bằ ng đố i tượ ng phân tích (là số
chênh lệ ch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau:
Bƣớ c 1:
Xác định đối tượng phân tích : là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích so
vớ i chỉ tiêu kỳ gố c .Nế u Gọ i A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A 0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối
tượ ng phân tích đượ c xá c định là : A1- A0 = A
Bƣớ c 2:
Thiế t lậ p mố i quan củ a cá c nhân tố ả nh hưở ng vớ i chỉ tiêu phân tích:Giả sử có 3
nhân tố ả nh hưở ng là : a,b,c đề u có quan hệ tích số vớ i chỉ tiêu phân tích Q và nhân tố a
phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập
đượ c mố i quan hệ như sau:
Q = a*b*c
Kỳ phân tích: Q1 = a1*b1*c1 và Kỳ gốc là: Q0 = a0*b0*c0
Bƣớ c 3:
Lầ n lượ t thay thế cá c nhân tố kỳ phân tích và o kỳ gố c theo trình tự sắ p xế p ở
bướ c 2.
Thế lầ n 1: a1*b0*c0
Thế lầ n 2: a1*b1*c0
Thế lầ n 3: a1*b1*c1
Thế lầ n cuố i cù ng chính là cá c nhân tố ở phân tích được thay thế toàn bộ nhân
tố ở kỳ gố c. Như vậ y có bao nhiêu nhân tố ả nh hưở ng thì có bấ y nhiêu lầ n thay thế .
Bƣớ c 4:
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng
cách lấy kết qu ả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta xác định được
mứ c độ ả nh hưở ng củ a nhân tố đó (kế t quả lầ n thay thế trướ c củ a lầ n thay thế đầ u tiên
là so với kỳ gốc) cụ thể:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: a1*b0*c0– a0*b0*c0 = Qa
+ Ảnh hưởng của nhân tố b:a1*b1*c0 – a1*b0*c0 = Qb
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: a1*b1*c1 – a1*b1*c0 = Qc
Tổ ng đạ i số mứ c ả nh hưở ng của các nhân tố:Qa + Qb + Qc = Q
Ưu điểm:
- Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể
chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, qua đó phản ánh nội dung bên trong của
hiện tượng kinh tế.
Nhược điểm:
Thang Long University Library
12
- Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không
đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đều cùng thay đổi. Khi sắp xếp
trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp, để phân biệt nhân tố nào là số lượng,
nhân tố nào là chất lượng là vấn đề không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp
và kết quả tính toán các nhân tố cho ta kết quả không còn chính xác.
1.2.3.2.Phương pháp so sánh:
Để á p dụ ng phương phá p so sá nh cầ n phả i đả m bả o cá c điề u kiệ n có thể so sá nh
đượ c củ a cá c chỉ tiêu tà i chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn
vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh . Gốc so sánh được
chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo
cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân. Nộ i dung so sá nh bao gồ m:
+ So sá nh giữ a số thự c hiệ n kỳ nà y vớ i số thự c hiệ n kỳ trướ c để thấ y rõ xu
hướ ng thay đổ i về tình hình tà i chính doanh nghiệ p ; đánh giá sự tăng trưởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sá nh giữ a số thự c hiệ n vớ i số kế hoạ ch để thấ y mứ c độ phấ n đấ u củ a
doanh nghiệ p.
+ So sá nh giữ a số liệ u củ a doanh nghiệ p vớ i số liệ u trung bình củ a ngà nh củ a
các doanh nghiệp kh ác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấ u.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Ưu điểm:
- Phương pháp này cho phép dễ dàng nhận ra sự thay đổi của các đại lượng tài chính
qua các kỳ kinh doanh, hay trong xu hướng chung của toàn ngành, nhanh chóng đưa ra
được những nhận xét đánh giá cần thiết về những biến đổi đó, là cơ sở để điểu chỉnh
các hoạt động tài chính trong tương lai.
Hạn chế:
- Để việc so sánh thực sự có hiệu quả và đạt giá trị cao thì nguồn thông tin phải đảm
bảo đầy đủ, các số liệu phải được so sánh qua một chuỗi thời gian đủ dài để có thể đưa
ra được xu hướng thay đổi rõ ràng, việc tính toán phải hoàn thiện, tạo cơ sở để so sánh
một cách chính xác và có ý nghĩa
1.2.3.3.Phương pháp phân tích chỉ số:
Đây là một phương pháp rất cơ bản nhằm phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ thống chỉ số cung cấp cái nhìn rất cụ thể và rõ ràng đối với từng
mảng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ số, con số được tính
13
toán mà nhà quản lý, nhà đầu tư và những đối tượng quan tâm khác có thể so sánh
đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách dễ dàng và hiệu quả
Trong hoạt động phân tích tài chính, hệ thống những chỉ số được đưa ra rất cụ thể, bao
gồm những nhóm chỉ tiêu chính:
-Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Các chỉ tiêu khác
Ưu điểm:
- Phương pháp này cho phép đánh giá được chi tiết từng khả năng tài chính của doanh
nghiệp. Đây là một phương pháp đòi hỏi những nguồn thông tin tổng hợp từ cả bốn
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Như vậy ta có thể nhìn nhận được tương đối tổng
quát và đầy đủ khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính... của doanh nghiệp.
Hạn chế:
- Việc sử dụng phương pháp này bên cạnh tính toán những con số cụ thể, người tiến
hành phân tích cần phải có một lượng kiến thức và khả năng chuyên môn tương đối
rộng để có thể đưa ra được những nhận xét đánh giá mang tính chính xác cao và tăng
hiệu quả phân tích.
1.2.3.4. Phương pháp phân tích tài chính DuPont
Phương pháp DuPont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động
tương hỗ giữa các tỉ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một
vài các biến số. Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích
tác động của từng yếu tố (biến số) tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào là có lợi
hay bất lợi, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Cụ thể, phân tích DuPont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỉ số
ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng
bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý
trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình
tài chính công ty bằng cách nào.Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình
DuPont. Công thức DuPont được viết như sau:
ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng Tài Sản
= (Lợi nhuận ròng/ Doanh Thu Thuần)*(Doanh Thu Thuần/Tổng Tài sản)
= ROS * ( Doanh Thu thuần/Tổng tài sản)
ROE =Lợi nhuận ròng/ VCSH
=(Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần)* (Doanh thu thuần/Tổng tài sản)*
(Tổng tài sản/VCSH)
Thang Long University Library
14
= ROS * ( Doanh thu thuần/Tổng tài sản) * (Tổng tài sản/ VCSH)
Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROA, ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào. Ví dụ
như trong công thức trên, ROA phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng tổng tài sản. Còn chỉ số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như
tỉ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn. Từ sự
thay đổi của những nguyên nhân đó, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận định và dự
đoán xu hướng của ROA, ROE trong các năm sau.
Ưu điểm
-Phương pháp phân tích DuPont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện và
tập trung vào các yếu điểm của doanhnghiệp. Nếu tỉ suất sinh lời trênVCSH của doanh
nghiệp thấp hơn các doanhnghiệp khác trong cùng ngành chỉ dựa vào hệ thống các chỉ
tiêu theo phương pháp phân tích DuPont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân.
-Dùng phương pháp phân tích tài chính DuPont còn có thể giúp cho doanh nghiệp xác
định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những khó khăn và
thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai.
Nhược điểm
- Không bao gồm chi phí sử dụng vốn.
- Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào.
1.2.3.5. Phương pháp dự đoán
Phương pháp dự đoán được sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp. Có
nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương lai.
Trong đó, phương pháp hồi quy được sử dụng khá phổ biến. Theo phương pháp này,
các nhà phân tích sử dụng số liệu quá khứ, dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn
ra tại cùng một thời điểm để thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có
liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều
biến độc lập (Biến nguyên nhân) đến một biết số gọi là biến phụ thuộc (Biến kết quả).
Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình, gọi là Phương trình hồi quy.
Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra, ước tính và
dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Phương pháp hồi quy thường được sử
dụng dưới dạng hồi quy đơn, hồi quy bội và các mô hình hồi quy 2 biến đặc biệt khác.
Dựa vào những kết quả mà mô hình đưa ra, ta có thể xem xét mối quan hệ giữa một
chỉ tiêu phản ánh kết quả vận động của một hiện tượng kinh tế (gọi là Biến phụ thuộc)
với chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân (gọi là Biến độc lập).
15
- Phƣơng pháp hồi quy đơn biến
Trong phương pháp hồi quy đơn, với mục đích là giải thích hoặc dự báo một số
chỉ tiêu cần nghiên cứu, nên việc quan trọng nhất là tìm ra giá trị của B1 và B2. Trên cơ
sở đó có thể xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính để ước lượng các giá trị
của Y ứng với mỗi giá trị của X. Khi đã có được kết quả này, tuỳ vào từng mô hình,
dạng phương trình, ta có thể đưa ra được những kết luận về sự tăng giảm của biến độc
lập ảnh hưởng như thế nào tới biến phụ thuộc.
Phƣơng pháp hồi quy đơn biến có dạng nhƣ sau:
Yi = B1 + B2*Xi + Ui
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc
X: Biến độc lập
B1: Tung độ gốc (nút chặn trên đồ thị)
B2: Hệ số góc hay là Hệ số cận biên, có ý nghĩa là khi X tăng 1 đơn vị thì Y thay đổi
B2 đơn vị.
- Phƣơng pháp hồi quy bội (Hồi quy đa biến)
Phương pháp hồi quy bội là phương pháp được sử dụng để phân tích mối quan
hệ giữa nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc (một chỉ tiêu kết quả với nhiều chỉ
tiêu nguyên nhân). Trong thực tế, có nhiều mô hình phân tích sử dụng hồi quy đa biến.
Ví dụ như ta có thể phân tích và dự báo doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh nhiều
mặt hàng, phân tích tổng chi phí với nhiều nguyên nhân tác động tới nó.
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của nhiều nhân tố cả thuận chiều
lẫn ngược chiều. Ví dụ như doanh thu phụ thuộc vào số lượng hàng bán, kết cấu hàng
bán, giá cả hàng hoá, thu nhập bình quân xã hội, mùa vụ, thời tiết, quảng cáo giới
thiệu… Mặt khác, giữa các nhân tố cũng có mối quan hệ liên quan tuyến tính với nhau.
Vì vậy phân tích hồi quy vừa kiểm định giả thiết về nhân tố tác động và mức ảnh
hưởng, vừa định lượng các quan hệ giữa chúng. Từ đó có cơ sở cho phân tích dự báo
và có quyết định phù hợp, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu mong muốn của
các đối tượng.
Phƣơng trình hồi quy đa biến tổng quát dƣới dạng tuyến tính là:
Yi = B1 + B2*X2i + B3*X3i + … + Bn*Xni+ Ui
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc (Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu)
B1: Tung độ gốc, Bi là các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi: Các biến độc lập (Nhân tố ảnh hưởng)
U: Các yếu tố ảnh hưởng khác
Thang Long University Library
16
- Các dạng mô hình hồi quy 2 biến đặc biệt khác
Bảng 1.1. Các dạng mô hình hồi quy 2 biến đặc biệt khác
Tên gọi Dạng mô hình Ý nghĩa của hệ số B2
Log – Log Log(Y)=B1 + B2*Log(X) + U Khi X tăng 1% thì Y thay đổi B2%
Log – Lin Log(Y)= B1 + B2*X + U Khi X tăng 1 đơn vị thì Y thay đổi 100B2%
Lin – Log Y = B1 + B2*Log(X) + U Khi X tăng 1% thì Y thay đổi B2/100 đơn vị
Để xác định được giá trị của các biến B1, B2 và các thông số khác, người ta sử
dụng các phương pháp như: Phương pháp cực đại, cực tiểu, Phương pháp bình phương
tối thiểu… Hiện nay, phương pháp được sử dụng nhiều nhất bởi tính ưu việt của nó là
phần mềm thống kê R.
Sơ đồ 1.2. Khái quát quy trình phân tích ƣớc lƣợng
Bƣớc 1
Bƣớc 2
Bƣớc 3
Bƣớc 4
Bƣớc 5
Bƣớc 6
Bƣớc 7
Ưu điểm:
- Là phương pháp mới, rất ưu việt. Qua mô hình ta có thể thấy được nhiều kết quả giúp
ích cho công tác đưa ra quyết định.
- Nếu có cỡ mẫu lớn thì có khả năng cung cấp những kết quả dự báo càng bám sát với
thực tế.
Nêu giả thuyết kinh tế, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Thiết lập mô hình kinh tế lượng
Thu thập dữ liệu
Ước lượng các tham số của mô hình
mô hình các tham số
Kiểmđịnh các giả thuyết
Kiểm tra tính phù hợp và ra quyết định
Xử lý dữ liệu
17
- Là phương pháp tương đối tiết kiệm chi phí, có thể tự bản thân doanh nghiệp thực
hiện được mà không cần phải thuê một tổ chức hay chuyên gia nào.
- Nếu có hiện tượng Đa cộng tuyến (Trong mô hình hồi quy bội, các biến độc lập có
mối quan hệ với nhau), Phương sai thay đổi (Phương sai của sai số ngẫu nhiên Ui ứng
với các giá trị Xi khác nhau là khác nhau)hay hiện tượng Tự tương quan (Các yếu tố
trong Uikhông đủ hoặc có mối quan hệ với nhau) xảy ra trong mô hình, có nhiều biện
pháp khắc phục làm tăng độ chính xác cho ước lượng của mô hình.
Nhược điểm:
- Là một phương pháp mới, hiện tại đang rất ít doanh nghiệp áp dụng nên những kết
quả mà mô hình đưa ra chưa hoàn toàn thuyết phục được ban quản trị.
- Luôn có điểm mù trong các dự báo. Chúng ta không thể dự báo một cách chính xác
hoàn toàn điều gì sẽ xảy ra trong tương tương |ai.
- Dữ liệu sử dụng trong mô hình phải lớn, phải được thu thập cẩn thận, tỉ mỉ qua từng
giai đoạn. Kích cỡ mẫu thường phải lớn hơn 30.
- Kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc xử lý những thông tin thu thập được.
- Người thực hiện phân tích cần có kiến thức vững về kinh tế lượng, kinh tế vĩ mô, biết
cách sử dụng phần mềm và các phương pháp tính toán ước lượng khác.
1.2.4. Thực hiện phân tích
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích diễn biến nguồn tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Trong phân tích nguồn vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của nguồn vốn
và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa
hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà
quản lý tài chính là bảng kê nguồn tạo vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà
quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.Để lập
được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng cân đối kế
toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và
nguồn vốn theo nguyên tắc:
+ Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm
thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
+ Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và
những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư.
Thang Long University Library
18
Bảng 1.2. Bảng tài trợ
TT Diễn giải Năm N Năm N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn
A Tài sản
I Tài sản ngắn hạn
1 Tiền
2 Phải thu khách hàng
3 Hàng tồn kho
II Tài sản dài hạn
1 Tài sản cố định
2 Đầu tư tài chính dài hạn
3 Tài sản dài hạn khác
B Nguồn vốn
I Nợ phải trả
1 Vay và nợ ngắn hạn
2 Phải trả người bán
3 Vay và nợ dài hạn
II Nguồn vốn chủ sở hữu
1 Vốn chủ sở hữu
2 Các quỹ
3 Lợi nhuận để lại
Ta luôn có công thức: Tổng Tạo vốn = Tổng Sử dụng vốn
Phân tích diễ n biế n nguồ n vố n và sử dụ ng vố n là xem xé t và đá nh giá sự thay
đổ i cá c chỉ tiêu cuố i kỳ so vớ i đầ u kỳ trên Bả ng cân đố i kế toá n về nguồ n vố n và cá ch
thứ c sử dụng vốn của doanh nghiệp . Nộ i dung phân tích nà y cho ta biế t trong mộ t kỳ
kinh doanh nguồ n vố n tăng giảm bao nhiêu , tình hình s ử dụng vốn như thế nào ,
nhữ ng chỉ tiêu nà o là chủ yế u ả nh hưở ng đế n sự tăng giả m nguồ n vố n và sử dụ ng
vố n củ a doanh nghiệ p , tỉ trọng của những yếu tố đó trên tổng Tạo vốn hay Sử dụng
vốn là bao nhiêu. Từ đó có giả i phá p khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụ ng vố n trong doanh nghiệ p .
- Phân tích tình hình vốn lƣu động và nhu cầu vốn lƣu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồ n vố n
tài trợ tương ứng bao gồ m nguồ n vố n ngắ n hạ n và nguồ n vố n dà i hạ n.
+ Nguồ n vố n ngắ n hạ n là nguồ n vố n mà doanh nghiệ p sử dụ ng trong khoả ng
thờ i gian dướ i 1 năm cho hoạ t độ ng sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn: nợ
ngắn hạn Ngân hàng, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
+ Nguồ n vố n dà i hạ n là nguồ n vố n doanh nghiệ p sử dụ ng lâu dà i cho hoạ t độ ng
kinh doanh như vố n chủ sở hữ u, vố n vay nợ trung, dài hạn lớn hơn 1 năm...
Khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn chúng ta cần chú
19
trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
không những biểu hiện quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn mà nó còn giúp
chúng ta nhận thức được những dấu hiệu tính hình tài chính trong việc sử dụng tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp. Quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp phải
hình thành nên phần dư ra giữa tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn và nguồn
vốn dài hạn phải lớn hơn tài sản dài hạn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được liền mạch, thông suốt, phù hợp với sự hình thành, phát triển và mục đích
sử dụng vốn. Phần chênh lệch này gọi là vốn lưu động thường xuyên. Ta có các mối
quan hệ sau đây:
+ = = +

− = −
Vốn lưu động thường xuyên Vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên là mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguồn
vốn ngắn hạn, giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Vốn lưu động thường xuyên
là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu. Một là: doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hai là tài sản dài hạn của doanh nghiệp
có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không. Nếu vốn lưu
động thường xuyên lớn hơn 0 và lớn hơn nhu cầu vốn lưu động cần thiết thì đây là một
dấu hiệu tài chính lành mạnh. Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu cầu
tài sản ngắn hạn cần thiết hoặc âm thì đây là dấu hiệu tài chính bất bình thường và
không tốt. Nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính rối loạn,
doanh nghiệp mất dần nguồn vốn dài hạn và đứng trước bờ vực phá sản.
Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên dùng để nghiên cứu tình hình đảm
bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn
ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn, đó là hàng tồn
kho và các khoản phải thu, không bao gồm tiền.
- Phân tích chiến lƣợc quản lý vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu khi thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh
TS ngắn hạn
NV ngắn hạn
NV ngắn hạn NV dài hạn
TS ngắn hạn
TS dài hạn
NV dài hạn TS dài hạn
Thang Long University Library
20
nghiệp. Mỗi loại nguồn vốn đều có chi phí sử dụng nhất định. Do vậy, để có thể huy
động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên
cứu từng nguồn vốn của mình, nghiên cứu chi phí của từng nguồn vốn cụ thể để từ đó
xác định cho mình một cơ cấu hợp lý phù hợp với từng điều kiện cụ thể, từng giai
đoạn của doanh nghiệp. Dựa vào cơ cấu sử dụng vốn để tài trợ cho tài sản, ta có 3 mô
hình chính sách quản lý: Mạo hiểm, Thận trọng và Dung hoà.
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu tỉ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn
Mạo hiểm Thận trọng Dung hoà
Với mô hình quản lý mạo hiểm, tài sản cố định của doanh nghiệp chủ yếu
được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Khi theo đuổi chính sách này, doanh nghiệp
phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Ví dụ như:cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền có
được chính sách quản lý hiệu quả; mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho;
mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách
hàng thấp. Do phải đối mặt với nhiều rủi ro nên lợi nhuận kì vọng sẽ cao hơn.
Chính sách quản lý thận trọng thì hoàn toàn ngược lại với chính sách quản lý mạo
hiểm. Khi nhà quản trị áp dụng chính sách quản lý dung hoà, tức là nguồn vốn ngắn
hạn sẽ chỉ dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn chỉ dùng để tài
trợ cho tài sản dài hạn. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ổn định
và ít biến động hơn.
- Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ
về số tuyệt đối và tỉ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỉ trọng từng loại tài sản và
nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.Trên hàng ngang, ta
liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn. Trên cột dọc, ta xác định số đầu kì, cuối kì theo cả
giá trị và tỉ lệ phần trăm của từng loại so với tổng số. Đồng thời có thêm cột so sánh
chênh lệch cuối kì so với đầu kì bao gồm cả giá trị và tỉ lệ phần trăm chênh lệch. Sau
đó tiền hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của
doanh nghiệp theo những tiên thức nhất định của doanh nghiệp và ngành.
TS
ngắn hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
TS
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
TS
ngắn hạn
NV
ngắn hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
TS
dài hạn
NV
dài hạn
21
Bảng1.3.Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu kì Cuối kì Chênh lệch
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I. Tài sản
II. Nguồn vốn
- Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo
kết quả kinh doanh.
Mục tiêu phân tích là xác định mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo
cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp
và với số liệu trung bình của ngành (nếu có) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ
tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác.
Thang Long University Library
22
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong
Báo cáo kết quả kinh doanh
Công ty :………………………………………………... Mẫu số B02-CTQ
Địa chỉ: ………………………………………………… Ban hành theo TT số
Điện thoại: ……………………………………………... 125/2011/TT-BTC ngày
Fax:…………………………………………………….. 5/9/2011 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm ……
Đơn vị tính: ……….
Mã
số
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
Năm
N
Năm
N+1
Giá trị %
1 2 3 4 5 6
01 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
02 2. Các khoản giảm trừ doanh thu
10 3. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
11 4. Giá vốn hàng bán
20 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
21 6. Doanh thu hoạt động tài chính
22 7. Chi phí tài chính
23 Trong đó: Chi phí lãi vay
24 8. Chi phí bán hàng
25 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
30 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
31 11. Thu nhập khác
32 12. Chi phí khác
40 13. Lợi nhuận khác
50 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
51 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
52 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
60 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
70 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích rất chú tâm tới một số
chỉ tiêu tài chính trung gian bởi qua đó không chỉ biết được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để tính toán, xác lập nhiều hệ số, tỉ lệ có ý
nghĩa quan trọng khác, ví dụ như :
23
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là kết quả của doanh thu
thuần trừ đi giá vốn hàng bán. Đây là chỉ tiêu trung gian rất có ý nghĩa bởi vì đó là
khoản tiền dùng để chi trả tất cả các chi phí (trừ giá vốn hàng bán). Chỉ số này phản
ánh khả năng sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh thu thuần cao và
giá vốn hàng bán thấp thì lợi nhuận gộp sẽ rất lớn. Khoản mục này cùng với doanh thu
từ hoạt động tài chính và thu nhập khác sẽ được dùng để trang trải cho các chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (EBIT)Chỉ số này là chỉ số được
sử dụng để tính toán các chỉ số trong tài chính. Nếu EBIT dương chứng tỏ mức thu
nhập doanh nghiệp có được đủ sức chi trả cho các khoản chi phí phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu chỉ số EBIT âm chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động
không hiệu quả, các khoản thu được không đủ để bù đắp cho các khoản chi phí phải bỏ
ra.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (EAT) là kết quả của lợi nhuận
trước thuế trừ đi thuế phải nộp cho nhà nước. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rất nhiều
để tính toán các tỉ số tài chính như: tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỉ suất sinh
lời trên tổng tài sản (ROA) hay tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE). Khi chỉ tiêu
EAT dương chứng tỏ tổng các khoản doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp đủ
sức chi trả cho chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, suy ra doanh nghiệp đang làm
ăn có lãi và có hiệu quả. EAT sẽ dùng để trích lập các quỹ và chia cổ tức cho cổ đông.
1.2.4.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
Phân tích các nhóm chỉ tiêu giúp cho việc đánh giá tình hình hoạt động doanh
nghiệp được rõ ràng hơn, cụ thể hơn do các chỉ tiêu được tính toán thông qua các tỉ số,
số phần trăm và so sánh giữa năm này so với năm trước đó và các năm kế tiếp, so với
chỉ tiêu trung bình của ngành kinh doanh. Có những chỉ tiêu chính xác làm gốc so sánh
là điều khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuỳ theo tình hình doanh nghiệp mà
đưa ra những căn cứ để tiến hành tính toán và phân tích các chỉ tiêu.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp được coi là làm ăn có hiệu quả không chỉ thể hiện thông qua
mức lợi nhuận cao mà còn thể hiện ở khả năng thanh toán. Nhìn vào một doanh nghiệp
làm ăn có lãi nhưng việc có lãi đó chủ yếu là mua bán chịu và đi vay nợ thì đó không
thể coi là một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh. Đối với những nhà đầu
tư và những nhà tài trợ, những chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán được coi là vô
cùng quan trọng, nó quyết định đến khả năng được tài trợ và được các nhà đầu tư chú
ý đến. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Thang Long University Library
24
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán hiện hành
của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giaiđoạn tương đương
với thời hạn của khoảnnợ. Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dưới 1
năm.Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì cũng chưa hẳn là tốt bởi nó cao
co thể do các nguyên nhân như: các khoản phải thu quá lớn bao gồm các khoản nợ nần
dây dưa, quá hạn, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi; hàng tồn
kho bị ứ đọng do không có khả năng tiêu thụ.
Hệ số thanh toán nhanh = (Tổng tài sản ngắn hạn –Kho)/ Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số là thước đo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có ý nghĩa: 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao. Hay nói cách khác, khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, doanh nghiệp
có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả mà không cần bán hàng tồn
kho. Bởi vì hàng tồn kho khó chuyển đổi thành tiền hơn các tài sản ngắn hạn khác, khi
bán dễ bị lỗ nhất. Tỉ số này cao chứng tỏ khả năng đáp ứng những nhanh những khoản
nợ trước mắt của doanh nghiệp là tốt, tạo được uy tín với các đối tác kinh doanh. Tuy
nhiên, tỉ số này quá cao cũng không tốt bởi vìtỉ số này cao có thể do doanh nghiệp dự
trữ quá nhiều tiền hoặc nguyên vật liệu dự trữ quá lớn dùng không hết.
Hệ số thanh toán tức thời = (Tiền + Các khoản tương đương tiền)/ Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức lời là một trong những tỉ số quan trọng nhất trong phân
tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nó cho biết khả năng đáp ứng những
khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản
tương đương tiền. Nếu chỉ số này cao tức là doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.Điều này là rất tốt nhưng nếu dự trữ quá nhiều tài sản
có tính thanh khoản cao thì doanh nghiệp sẽ mất chi phí lưu giữ tiền và những cơ hội
đầu tư vào lĩnh vực khác.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hiệu quả
kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về
lao động, vật tư, tiền vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Cụ thể như sau:
25
Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần/ Phải thu khách hàng
Hệ số thu nợ có ý nghĩa 1 năm khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng. Hay nói cách khác, trung bình x đồng doanh thu được tạo
ra thì cho nợ 1 đồng. Chỉ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang áp dụng chính
sách tín dụng thắt chặt. Điều này sẽ làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí đòi nợ. Tuy nhiêu điều đó sẽ làm giảm tính cạnh tranh,
giảm khả năng mở rộng thị trường so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Thời gian thu nợ TB = 365/ Hệ số thu nợ
Thời gian thu nợ trung bình có ý nghĩa 1 đồng doanh nghiệp bán chịu sau bao
lâu mới thu hồi lại được. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì như thế doanh nghiệp sẽ
không bị đối tác chiếm dụng vốn quá lâu và khi thu được tiền về sớm, doanh nghiệp có
thể sử dụng số tiền đó đi đầu tư, tạo thêm 1 nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Tuy
nhiên nếu chỉ số này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp áp dụng chính sách thu nợ quá
thắt chặt, làm xấu đi mối quan hệ đối với đối tác kinh doanh. Vì vậy yêu cầu được đặt
ra là phải cân bằng chỉ số này để đạt được hiệu quả cao nhất có thể mà không làm ảnh
hưởng tới các mối quan hệ.
Hệ số lưu kho = GVHB / Hàng tồn kho
Hệ số lưu kho (Vòng quay hàng tồn kho) là chỉ tiêu quan trọng không chỉ nhà
quản trị quan tâm mà các nhà đầu tư, chủ nợ cũng rất coi trọng. Vì chỉ tiêu này đo
lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bình quân một đơn vị sản phẩm
hàng hoá dự trữ tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá
vốn. Hệ số này càng cao phản ánh hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại có
nghĩa là có sự bất hợp lý trong khâu dự trữ, sản xuất làm hàng hóa kém chất lượng hay
yếu kém trong khâu tiêu thụ.Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những
nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức
bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm
theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp...
Thời gian lưu kho TB = 365/ Hệ số lưu kho
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho có ý nghĩa hàng tồn kho sẽ lưu trong kho
của doanh nghiệp bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp càng tốt bởi doanh nghiệp sẽ
tốn ít chi phí lưu kho, giảm vốn bị ứ đọng tại kho, làm tăng hiệu quả sinh lời của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Bao Bì Hải Hà, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Bao Bì Hải Hà, HAYĐề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Bao Bì Hải Hà, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Bao Bì Hải Hà, HAY
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất...
 
Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá spilit
Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá spilitPhân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá spilit
Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá spilit
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
3 vu thihien_qt1301n
3 vu thihien_qt1301n3 vu thihien_qt1301n
3 vu thihien_qt1301n
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
 
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thuận Thượng
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thuận ThượngHoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thuận Thượng
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Thuận Thượng
 
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH thươn...
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH thươn...Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH thươn...
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH thươn...
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAYĐề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty công nghệ Trang Khanh, HAY
 
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty đầu tư xây dựng, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 

Similar to Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY

Similar to Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY (20)

Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
 
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châu
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châuPhân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châu
Phân tích thực trạng tài chính tại công ty tnhh chè á châu
 
Đề tài đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8Đề tài  đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài đề phân tích thực trạng tài chính công ty chè Á Châu, RẤT HAY, điểm 8
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty THHH dịch vụ thương mại,ĐIỂM CAO
 Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty THHH dịch vụ thương mại,ĐIỂM CAO Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty THHH dịch vụ thương mại,ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty THHH dịch vụ thương mại,ĐIỂM CAO
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Vikosan, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Vikosan, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Vikosan, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Vikosan, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Chiến lược phát triển của Công ty Bất động sản, HAY
Luận văn: Chiến lược phát triển của Công ty Bất động sản, HAYLuận văn: Chiến lược phát triển của Công ty Bất động sản, HAY
Luận văn: Chiến lược phát triển của Công ty Bất động sản, HAY
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesysHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Intesys, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Intesys, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Intesys, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Intesys, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực tập đoàn Tân Phát, 2018
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực tập đoàn Tân Phát, 2018Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực tập đoàn Tân Phát, 2018
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực tập đoàn Tân Phát, 2018
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 

Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT SINH VIÊN THỰC HIỆN : THẠC MAI ANH MÃ SINH VIÊN : A14727 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Thạc Mai Anh Mã sinh viên : A14727 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn - Th.S Vũ Lệ Hằng. Cô giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời. Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn các cô, các chú, các anh chị thuộc phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần An Đạt đã tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Thạc Mai Anh
  • 4. MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................................1 1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp..............................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm......................................................................................................1 1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp................................................1 1.1.3. Tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp....2 1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp..................................................2 1.1.3.2. Đối với nhà đầu tư..................................................................................3 1.1.3.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp....................................................4 1.1.3.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp..........................................4 1.1.3.5. Đối với các cơ quan Nhà nước có liên quan..........................................5 1.2. Các bƣớc trong quy trình tiến hành công tác phân tích tài chính.....................5 1.2.1. Lập kế hoạch phân tích................................................................................6 1.2.2. Thu thập thông tin........................................................................................7 1.2.2.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp...............................................................8 1.2.2.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp.........................................................9 1.2.3. Xử lý thông tin ............................................................................................10 1.2.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn: .........................................................10 1.2.3.2. Phương pháp so sánh:..........................................................................12 1.2.3.3. Phương pháp phân tích chỉ số: ............................................................12 1.2.3.4. Phương pháp phân tích tài chính DuPont............................................13 1.2.3.5. Phương pháp dự đoán ..........................................................................14 1.2.4. Thực hiện phân tích ...................................................................................17 1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .........................17 1.2.4.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ..................................................23 1.3. Chất lƣợng phân tích và những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác phân tích tài chính.......................................................................................................30 1.3.1. Chất lượng phân tích..................................................................................30 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác phân tích tài chính ...............................................................................................................................31 1.3.2.1. Những nhân tố khách quan...................................................................31 1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan ......................................................................32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT.................................................................................35 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần An Đạt...............................................................35 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần An Đạt ...........................................35 Thang Long University Library
  • 5. 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: .........................................................35 2.1.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh: ......................................................35 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và sản xuất tại Công ty Cổ phần An Đạt............38 2.1.3. Tình hình người lao động..........................................................................40 2.1.4. Chế độ kế toán của doanh nghiệp .............................................................40 2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần An Đạt...........................42 2.2.1. Tần suất thực hiện công tác phân tích tài chính ......................................42 2.2.2. Quy trình các bước phân tích của Công ty Cổ phần An Đạt ...................42 2.2.2.1. Thu thập thông tin ................................................................................42 2.2.2.2. Xử lý thông tin ......................................................................................43 2.2.2.3. Thực hiện phân tích..............................................................................43 2.3. Đánh giá chất lƣợng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần An Đạt ...........69 2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................69 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................70 2.3.2.1. Những hạn chế: ....................................................................................70 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế: ...................................................................73 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN ĐẠT ..........................................................75 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần An Đạt .......................................75 3.1.1. Công tác thị trường ....................................................................................75 3.1.2. Công tác đầu tư phát triển .........................................................................75 3.1.3. Công tác sản xuất .......................................................................................75 3.1.4. Công tác quản lý kinh doanh tài chính .....................................................75 3.1.5. Chiến lược phát triển trong trung vài dài hạn..........................................76 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần An Đạt.................................................................................................................................77 3.2.1. Giải pháp đối với tần suất thực hiện công tác phân tích tài chính..........77 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện phân tích................................77 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu thập thông tin phục vụ công tác phân tích tài chính .........................................................................................................78 3.2.3.1. Số liệu trung bình ngành và lĩnh vực hoạt động ..................................78 3.2.3.2. Báo cáo kế toán quản trị ......................................................................79 3.2.4. Hoàn thiện các mô hình và phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính......................................................................................................................80 3.2.4.1. Phương pháp Thay thế liên hoàn .........................................................80 3.2.4.2. Phương pháp Dự đoán .........................................................................82 3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp....................................................................................................................87 3.2.5.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp...87 3.2.5.2. Phân tích chiến lược quản lý vốn.........................................................89
  • 6. 3.2.5.3. Phân tích dòng tiền thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013..................................................90 3.1.5.4. Phân tích tình hình vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động ...................................................................................................................95 3.2.6. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính..98 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Diễn giải CP Chi phí CSH Chủ sở hữu DT Doanh thu EBIT Thu nhập trước thuế và lãi EPS Thu nhập trên 1 cổ phần GTGT Giá trị gia tăng KNTT Khả năng thanh toán LĐ Lao động NH Ngắn hạn NM Người mua NN Nhà nước NV Nguồn vốn PN Phải nộp PT Phải thu TB Trung bình TC Tài chính TG Thời gian TN Thu nhập TT Thanh toán TS Tài sản VSCH Vốn chủ sở hữu XD Xây dựng SD Sử dụng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Các bước tiến hành công tác phân tích tài chính ...........................................5 Bảng 1.1. Các dạng mô hình hồi quy 2 biến đặc biệt khác ...........................................16 Sơ đồ 1.2. Khái quát quy trình phân tích ước lượng .....................................................16 Bảng 1.2. Bảng tài trợ....................................................................................................18 Biểu đồ 1.1. Cơ cấu tỉ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn....................20 Bảng1.3. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn...........................................................21 Bảng 1.4. Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong Báo cáo kết quả kinh doanh .............................................................................................................................22 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần An Đạt .................................38 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình các bước phân tích tài chính...............................................42 Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................................................45 Biểu đồ 2.1: Tình hình Doanh thu, Chi phí và Lợi nhuận sau thuế .......................................................................................................................................46 Bảng 2.2. Bảng báo cáo tình hình thực hiện theo kế hoạch của Công ty Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................49 Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán – Tài sản .....................................................................50 Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng tài sản của Công ty Cổ phần An Đạt..........................................51 Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán – Nguồn vốn...............................................................54 Biểu đồ 2.3. Tỉ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ phần An Đạt....................................54 Bảng 2.5: Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần An Đạt......................................56 Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013......56 Bảng 2.6. Khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 - 2013.............................................................................................................................58 Biểu đồ 2.5. Hệ số thu nợ, trả nợ và hệ số lưu kho của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................................59 Biểu đồ 2.6. Nhóm chỉ tiêu về quản lý Tài sản – Thời gian trong giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................................................60 Biểu đồ 2.7. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản trong gian đoạn 2011 -2013.62 Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ trong giai đoạn 2011 – 2013.......................................63 Biểu đồ 2.8. Khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013 .....63 Bảng 2.8. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013 .......................................................................................................................................64 Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời trong giai đoạn 2011 – 2013........................................65 Thang Long University Library
  • 9. Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về cổ tức của Công ty Cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 - 2013 ...............................................................................................................................66 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu trong phân tích DuPont...........................................................67 Bảng 3.1. Các chỉ số theo trung bình ngành và lĩnh vực hoạt động..............................78 Bảng 3.2. Thông số kĩ thuật sản phẩm ống nước 2035 N1.E........................................80 Bảng 3.3. Tình hình thực hiện kế hoạch của sản phẩm ống nước 2035 N1.E ..............81 Bảng 3.4. Dữ liệu sử dụng để phân tích ........................................................................83 Biểu đồ 3.1. Lượng cầu về ống nước theo Giá..............................................................84 Bảng 3.5. Tập hợp kết quả tính toán được từ phần mềm thống kê R............................85 Bảng 3.6. Bảng tài trợ trong giai đoạn 2012 – 2013 .....................................................87 Bảng 3.7. Tỉ trọng của các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn ............................89 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tỉ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn....................89 Bảng 3.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................................91 Biểu đồ 3.3. Dòng lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần An Đạt trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................................92 Biểu đồ 3.4. Vốn lưu động thường xuyên trong cơ cấu của Tài sản và Nguồn vốn tại giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................95 Bảng 3.9. Vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013 .......................................................................................................................................95 Biểu đồ 3.5. Vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................................................96 Bảng 3.10. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................................97
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp muốn đứng vững, vươn lên vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ gặp phải khó khăn cần phải tự vận động, nhanh chóng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thiện hơn nữa những công tác quan trọng trong bộ máy của mình, trong đó hoạt động phân tích tài chính là một mảng quan trọng. Muốn đảm bảo được hiệu quả hoạt động tài chính này thì việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính là việc vô cùng cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính tại doanh nghiệp, dựa trên cơ sở những kiến thức về lý thuyết đã thu nhận qua quá trình học tập và những kiến thức thực tế đã thu thập được qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần An Đạt, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần An Đạt” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nghiên cứu thực trạng và từ đó bổ sung thêm một cách đầy đủ nhất các công cụ tài chính vào quy trình phân tích tài chính của công ty, đưa ra những chỉ tiêu tài chính cụ thể, từ đó có hướng đi phù hợp hoàn thiện công tác hoạt động tài chính. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý Công ty nắm bắt được tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở đưa ra những quyết định đúng đắn và dự báo chính xác cho tương lai. 2. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu hoạt động phân tích tài chính tại Công ty C ổ phần An Đạt trong những năm gần đây, xác định nhữ ng đạ t đượ c và tồ n tạ i trong quá trình phân tí ch, từ đó đưa ra nhữ ng giả i phá p hoà n thiệ n hoạ t độ ng nà y. 3. Đối tƣợng và phạ m vi nghiên cƣ́ u: Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: Nghiên cứ u công tác phân tích tà i chính tại Công ty Cổ phần An Đạt. Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần An Đạt từ giai đoạn 2011 đến năm 2013 nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác phân tích tài chính hiện tại của Công ty. 4. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u: Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những kiến thức thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần An Đạt. Quá trình phân tích cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu đã cung cấp những thông tin về thực trạng công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các nhận định và giải pháp để hoàn thiệncông tác phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Kết cấu của khoá luận: Kết cấu khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Thang Long University Library
  • 11. Chƣơng 1: Tổng quan về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần An Đạt. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần An Đạt.
  • 12. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm - Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp. - Quản trị tài chính doanh nghiệp: Quản trị tài chính là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. - Phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tà i chính là việc sử dụ ng mộ t tậ p hợ p cá c khá i niệ m , phương phá p và công cụ để thu thậ p và xử lý cá c thông tin kế toá n và cá c thông tin khá c trong quả n lý doanh nghiệ p nhằ m đá nh giá tình hình tài chính , khả năng và tiềm lực của doanh nghiệ p, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết đ ịnh tà i chính, quyế t định quả n lý phù hợp. 1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính nhằm hai mục tiêu cơ bản: Thứ nhất, rút ra được kết luận về một thực trạng hay một tình hình tài chính. Chẳng hạn, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là rút ra được kết luận rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào (tốt hay không tốt), hoạt động của doanh nghiệp ra sao (hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả). Thang Long University Library
  • 13. 2 Thứ hai, đưa ra thông tin phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. Chẳng hạn, phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, xem xét tỉ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, nguồn tài trợ cho từng loại tài sản như vậy là hợp lý chưa và cần phải điều chỉnh như thế nào để đảm bảo sự phù hợp khi phân bổ nguồn cho các loại tài sản và tăng hiệu quả sử dụng của từng loại. 1.1.3. Tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp Cũng giống như con người, mỗi doanh nghiệp đều có cuộc đời riêng của mình, đều phải trải qua các giai đoạn ra đời, phát triển, trưởng thành và suy thoái. Nội lực của mỗi doanh nghiệp, cùng với sự tác động mạnh mẽ của môi trường xung quanh, có nhiều doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển không ngừng, bên cạnh đó có không ít các doanh nghiệp phải đối mặt với việc giải thể, phá sản. Trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường chịu sự chi phối bởi các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... và chịu sự quản lý của Nhà nước các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế không chỉ phát triển lên bằng chính nội lực của mình mà còn phụ thuộc vào các yếu tố xung quanh, làm thế nào để doanh nghiệp có thể đưa ra định hướng phát triển của mình và thực hiện được những mục tiêu đề ra là câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn đặt ra. Công tác phân tích tài chính giúp trả lời câu hỏi đó, mức độ chính xác, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào thông tin đưa ra từ phân tích tài chính. Bên cạnh đó, những kết luận được đưa ra từ quy trình phân tích tài chính còn cung cấp cho các cơ quan quản lý cấp trên, nhà đầu tư, ngân hàng, người lao động nắm bắt được những thông tin phục vụ cho mục tiêu của mình. Chính vì thế, phân tích tài chính tỏ ra thực sự có ích và vô cùng cần thiết đặc biệt với sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng, của thị trường tài chính như hiện nay. Nó không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. 1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp Nhà quản trị luôn đứng trước nhiều quyết định khác nhau, do đó mà quan tâm đến kết quả phân tích thông qua các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cương vị đưa ra quyết định để một khi quyết định được đưa ra là tối ưu hơn cả. Đối với nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, đó là cơ sở định hướng các quyết định của Ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính, dự báo tài chính về kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý có phần thuận lợi được gọi là phân tích tài chính nội bộ chứ không phải là phân tích tài chính ngoài doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản lý dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như
  • 14. 3 các hoạt động kháctừ đó có quyết định đúng đắn. Phân tích tài chính phục vụ những mục tiêu cụ thể như sau: - Tạo ra những kết quả mang tính chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp... - Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. - Là cơ sở cho những dự đoán tài chính ngắn, trung và dài hạn. - Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp Tóm lại, phân tích tài chính mục đích là làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý. Qua đó có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như Hội đồng quản trị công ty trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. 1.1.3.2. Đối với nhà đầu tư Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của cá cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết, họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của dự án của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề đượccác nhà đầu tư hết sức coi trọng bởi vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng, thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức đưa chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỉ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh Thang Long University Library
  • 15. 4 nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS). Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chi lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính. 1.1.3.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Với tư cách là các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các chủ nợ trong quan hệ mua bán trả chậm, trả trước, mua bán chịu hay trả góp là những đối tượng có quan hệ khăng khít với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh không có bất kỳ doanh nghiệp nào có thể tiến hành công việc kinh doanh của mình chỉ bằng vốn chủ sở hữu mà phải gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn hoặc tín dụng thương mại. Vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu. Tài trợ bằng tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Song việc tài trợ hay cho vay bằng hình thức nào đi nữa thì các chủ nợ đều quan tâm tới việc doanh nghiệp có đủ điều kiện để cho vay vốn hay không thông qua việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn tín dụng, tài sản thế chấp, lãi suất vay và mức độ rủi ro mà các chủ nợ có thể chấp nhận được từ tình hình tài chính thực tế của công ty thông qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành đối với việc cho vay ngắn hạn.Việc hoàn trả cả vốn lẫn lãi có đúng thời hạn không, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tình hình vay nợ của công ty đối với các chủ nợ khác và khả năng trả nợ trong hiện tại và trong tương lai. Từ đó, các chủ nợ mới quyết định có nên cho doanh nghiệp vay với cơ cấu vốn như thế nào, thời hạn trong bao lâu... 1.1.3.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương - khoản thu nhập chính của người lao động.Với những người
  • 16. 5 lao động là những người trực tiếp hưởng lương, lương là nguồn thu. Bên cạnh đó, đối với những doanh nghiệp cổ phần những người lao động cũng có thể trở thành những cổ đông nếu họ có tiền mua và nắm giữ cổ phiếu. Do đó,họ quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua chính sách phân phối thu nhập, các khoản đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp ốm đau, thất nghiệp, chính sách cổ tức, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó, người lao động có thể yên tâm lao động và sáng tạo, sử dụng đồng vốn nhàn rỗi của mình để tăng thêm thu nhập. 1.1.3.5. Đối với các cơ quan Nhà nước có liên quan Với tư cách là các cơ quan nhà nước có liên quan bao gồm công ty kiểm toán, cơ quan thuế, cơ quan thống kê... là những cơ quan trực tiếp quản lý và giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính gửi lên. Đây là một trong những đối tượng rất quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp, vì các cơ quan này đại diện cho Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết, kiểm soát nền kinh tế vĩ mô . Bất cứ doanh nghiệp nào tiến hành một hoạt động kinh doanh phải đăng ký và phải tuân thủ theo pháp luật hiện hành để trở thành một đơn vị làm ăn lành mạnh, hiệu quả. Do đó, các cơ quan Nhà nước có liên quan bằng cách đọc những kết quả đạt được, những mặt còn yếu kém qua các phần trong báo cáo tài chính có cái nhìn vừa tổng quan, vừa cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp xem xét doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không, có tuân thủ pháp luật không,có những quyết định ưu đãi về thuế nếu có kinh doanh ngành nghề đặc biệt, quyết định hỗ trợ về vốn ngân sách cấp làm tăng tính hiệu quả của doanh nghiệp, đưa ra quyết định quản lý phù hợp. Tóm lại, công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp là một công việc vô cùng quan trọng và bức thiết. Qua các công cụ tài chính, ta có thể củng cố những điểm mạnh, đề ra các giải pháp nhằm củng cố, hoàn thiện hơn công tác phân tích tài chính của công ty. Điều đó hỗ trợ rất lớn trong việc đưa ra những quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.2. Các bƣớc trong quy trình tiến hành công tác phân tích tài chính Phân tích tài chính doanh nghiệp là công việc đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối. Vì vậy nó cần được thực hiện theo một tiến trình nghiêm ngặt từng bước một, không được bỏ qua hoặc đảo ngược quy trình đó. Có như vậy những kết quả được đưa ra từ công tác phân tích tài chính mới có hiệu quả, mới đáp ứng được những yêu cầu từ những người sử dụng thông tin phân tích tài chính. Các bước trong quá trình tiến hành công tác phân tích tài chính được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Các bƣớc tiến hành công tác phân tích tài chính Thu thập thông tin Xử lýthông tin Thực hiệnphân tích Lập kế hoạch phân tích Thang Long University Library
  • 17. 6 1.2.1. Lập kế hoạch phân tích Để phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định thì công đoạn lập kế hoạch phân tích tài chính cần phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng. Mỗi đối tượng quan tâm tới những mục đích khác nhau nên việc phân tích đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng, khó xác định khuôn mẫu trong việc tổ chức phân tích cho tất cả các đối tượng, tất cả doanh nghiệp…Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu vô cùng quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời gian, chi phí, công sức và những kết quả mà hoạt động phân tích tài chính đưa ra. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình phân tích và kế hoạch thu thập, xử lý tài liệu phân tích. Chương trình phân tích phải rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ là một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác đinh hình thức nội dung hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lạo động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ các loại hình phân tích được lựa chọn. Tuỳ vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau: - Dựa vào phạm vi phân tích: Phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chứng cũng như dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong hoạt động tài chính - Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính: Phân tích tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào các dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chính những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự đoán tài chính để
  • 18. 7 cóbiện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự đoán, kế hoạch tài chính. - Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích: Phân tích tài chính được chia thành phân tích thường xuyên và phân tích định kì. Phân tích thường xuyên được đặt ngay trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một cách thường xuyên. Phân tích định kì được đặt ra sau mỗi kì hoạt động, thường được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kì là cơ sở để xây dựng mục tiêu và ra quyết định cho kì sau Tóm lại:Trong công đoạn lập kế hoạch phân tích cần làm rõ những vấn đề sau: - Nội dung phân tích: Cần xác đinh rõ các mảng vấn đề cần được phân tích. Có thể là toàn bộ các chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu cụ thể. Đây là cơ sở để xây dưng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích. - Phạm vi phân tích: Có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm tâm điểm để phân tích, tuỳ yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác dịnh nội dung và phạm vi phân tích thích hợp. - Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích: Bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công tác phân tích. - Nhiệm vụ: Trong kế hoạch phân tích cần phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng người trực tiếp thực hiện phân tích và bộ phận phục vụ công tác phân tích. 1.2.2.Thu thập thông tin Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức, tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng một số thông tin là bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các nguồn thông tin nội bộ thông tin kế toán là nguồn thông tin cơ bản nhất, được nhà phân tích phân thu thập trước tiên, bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính, kể các các báo cáo kế hoạch, dự toán, đinh mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan… Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh trên các báo cáo tài chính một cách toàn diện và tổng hợp như tình hình tài sản, nguồn vốn thông qua bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, những luồng tiền ra vào, tình hình đầu tư, tài trợ bằng tiền trong từng thời kỳ được thể hiện qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đó là những cơ sở quan trọng để tiến hành phân tích hoạt động tài Thang Long University Library
  • 19. 8 chính. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được thể hiện dưới hình thức giá trị nên nhà phân tíchcó thể định lượng tính toán kết hợp só liệu với nhau từ đó đưa ra dự đoán, dự báo và đưa ra quyết định. Bao gồm 2 mảng chính đó là : Thông tin nội bộ doanh nghiệp và Thông tin bên ngoài doanh nghiệp. 1.2.2.1.Thông tin nội bộ doanh nghiệp Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. - Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được phân thành: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý đối với tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Phần nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán do vậy là nguồn thông tin quan trọng cho công tác phân tích tài chính, nó giúp đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn hình thành nó, cơ cấu vốn của doanh nghiệp. - Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (Sản xuất kinh doanh, Đầu tư tài chính, Hoạt động khác). Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi, lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi các loại chi phí tương ứng. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các quỹ như khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển... Các chỉ tiêu trong báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định được quy mô dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng... để ra quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp. -Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
  • 20. 9 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cần lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đối kế toán và bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa xác đinh lượng tiền do các hoạt động kinh doanh, đầu tư hay hoạt động tài chính mang lại trong kì và dự đoán các dòng tiền trong tương lai. Qua đó có thể chỉ ra được mỗi liên hệ giữa lãi, lỗ và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt. -Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng để giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng, cụ thể và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng, giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và các kiến nghị của doanh nghiệp. Tóm lại, các báo cáo tài chính là nguồn tư liệu được dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp vì các báo cáo trên quan hệ mật thiết với nhau, báo cáo này bổ sung cho báo cáo kia, sự thay đổi chỉ tiêu của báo cáo này dẫn đến thay đổi chỉ tiêu của các báo cáo khác, mỗi báo cáo là tiền đề, căn cứ tạo thành một khối thông tin đầy đủ vừa khái quát vừa cụ thể. 1.2.2.2.Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp, như các thông tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá của quốc gia và quốc tế, các thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Việc quyết định đều gắn với môi trường xung quanh. Có thể kể tới một số yếu tố khách quan tác động tới doanh nghiệp và những thông tin liên quan đến các yếu tố này cũng phải luôn được thường xuyên cập nhật: -Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo. -Là chủ thể được tự do kinh doanh bình đẳng nhưng doanh nghiệp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan Nhà nước. Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên Thang Long University Library
  • 21. 10 quan đến ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết định tài chính là đúng đắn hay sai lầm. -Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn, đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có thể chịu đựng được qua các quyết định tài chính để có biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu tốt đa rủi ro vì rủi ro rất đa dạng và phức tạp nên nó có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản hay giải thể. -Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hoá, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. - Doanh nghiệp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. - Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt động của mình trong mối liên hệ chung của ngành. 1.2.3. Xử lý thông tin Trong tài chính có rất nhiều phương pháp, mô hình cũng như công cụ để xử lý những thông tin thu thập được. Nhưng trên thực tế, người ta thường sử dụng các phương pháp chính như: phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số, phương pháp phân tích tài chính DuPont và phương pháp hồi quy. 1.2.3.1.Phương pháp thay thế liên hoàn: Vớ i phương phá p thay thế liên hoà n , chúng ta có thể xác định được ảnh hưởng của các nhân tốthông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số củ a chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổ i .Khi thự c hiệ n phương ph áp này cần quá n triệ t các nguyên tắc sau: - Thiế t lậ p mố i quan hệ toán học của các nhân tố ảnh hưở ng vớ i chỉ tiêu phân tích theo mộ t trình tự nhấ t định , từ nhân tố số lượ ng đế n nhân tố chấ t lượ ng ; trong trườ ng hợ p có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượngthì nhân tố chủ yếu , quan trọng thì được xế p trướ c các nhân tố thứ yế u còn lại. - Lầ n lượ t thay thế , nhân tố lượ ng đượ c thay thế trướ c rồ i đế n nhân tố chấ t ; nhân tố đượ c thay thế thì lấ y giá trị thực tế, nhân tố chưa đượ c thay thế thì giữ nguyên kỳ gố c ; nhân tố đã đượ c thay thế thì lấ y giá trị thự c tế , cứ mỗ i lầ n thay thế tính ra giá trị củ a lầ n thay thế đó ; lấ y kế t quả tính đượ c trừ đi kế t quả lầ n thay thế trướ c nó ta xá c định đượ c mứ c độ ả nh hưở ng củ a nhân tố đó (kế t quả lầ n thay thế trướ c củ a lầ n thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc).
  • 22. 11 - Tổ ng đạ i số mứ c ả nh hưở ng củ a cá c nhân tố phả i bằ ng đố i tượ ng phân tích (là số chênh lệ ch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc). Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau: Bƣớ c 1: Xác định đối tượng phân tích : là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích so vớ i chỉ tiêu kỳ gố c .Nế u Gọ i A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A 0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượ ng phân tích đượ c xá c định là : A1- A0 = A Bƣớ c 2: Thiế t lậ p mố i quan củ a cá c nhân tố ả nh hưở ng vớ i chỉ tiêu phân tích:Giả sử có 3 nhân tố ả nh hưở ng là : a,b,c đề u có quan hệ tích số vớ i chỉ tiêu phân tích Q và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập đượ c mố i quan hệ như sau: Q = a*b*c Kỳ phân tích: Q1 = a1*b1*c1 và Kỳ gốc là: Q0 = a0*b0*c0 Bƣớ c 3: Lầ n lượ t thay thế cá c nhân tố kỳ phân tích và o kỳ gố c theo trình tự sắ p xế p ở bướ c 2. Thế lầ n 1: a1*b0*c0 Thế lầ n 2: a1*b1*c0 Thế lầ n 3: a1*b1*c1 Thế lầ n cuố i cù ng chính là cá c nhân tố ở phân tích được thay thế toàn bộ nhân tố ở kỳ gố c. Như vậ y có bao nhiêu nhân tố ả nh hưở ng thì có bấ y nhiêu lầ n thay thế . Bƣớ c 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết qu ả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta xác định được mứ c độ ả nh hưở ng củ a nhân tố đó (kế t quả lầ n thay thế trướ c củ a lầ n thay thế đầ u tiên là so với kỳ gốc) cụ thể: + Ảnh hưởng của nhân tố a: a1*b0*c0– a0*b0*c0 = Qa + Ảnh hưởng của nhân tố b:a1*b1*c0 – a1*b0*c0 = Qb + Ảnh hưởng của nhân tố c: a1*b1*c1 – a1*b1*c0 = Qc Tổ ng đạ i số mứ c ả nh hưở ng của các nhân tố:Qa + Qb + Qc = Q Ưu điểm: - Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, qua đó phản ánh nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế. Nhược điểm: Thang Long University Library
  • 23. 12 - Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đều cùng thay đổi. Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp, để phân biệt nhân tố nào là số lượng, nhân tố nào là chất lượng là vấn đề không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố cho ta kết quả không còn chính xác. 1.2.3.2.Phương pháp so sánh: Để á p dụ ng phương phá p so sá nh cầ n phả i đả m bả o cá c điề u kiệ n có thể so sá nh đượ c củ a cá c chỉ tiêu tà i chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh . Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nộ i dung so sá nh bao gồ m: + So sá nh giữ a số thự c hiệ n kỳ nà y vớ i số thự c hiệ n kỳ trướ c để thấ y rõ xu hướ ng thay đổ i về tình hình tà i chính doanh nghiệ p ; đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + So sá nh giữ a số thự c hiệ n vớ i số kế hoạ ch để thấ y mứ c độ phấ n đấ u củ a doanh nghiệ p. + So sá nh giữ a số liệ u củ a doanh nghiệ p vớ i số liệ u trung bình củ a ngà nh củ a các doanh nghiệp kh ác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấ u. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Ưu điểm: - Phương pháp này cho phép dễ dàng nhận ra sự thay đổi của các đại lượng tài chính qua các kỳ kinh doanh, hay trong xu hướng chung của toàn ngành, nhanh chóng đưa ra được những nhận xét đánh giá cần thiết về những biến đổi đó, là cơ sở để điểu chỉnh các hoạt động tài chính trong tương lai. Hạn chế: - Để việc so sánh thực sự có hiệu quả và đạt giá trị cao thì nguồn thông tin phải đảm bảo đầy đủ, các số liệu phải được so sánh qua một chuỗi thời gian đủ dài để có thể đưa ra được xu hướng thay đổi rõ ràng, việc tính toán phải hoàn thiện, tạo cơ sở để so sánh một cách chính xác và có ý nghĩa 1.2.3.3.Phương pháp phân tích chỉ số: Đây là một phương pháp rất cơ bản nhằm phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ số cung cấp cái nhìn rất cụ thể và rõ ràng đối với từng mảng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ số, con số được tính
  • 24. 13 toán mà nhà quản lý, nhà đầu tư và những đối tượng quan tâm khác có thể so sánh đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách dễ dàng và hiệu quả Trong hoạt động phân tích tài chính, hệ thống những chỉ số được đưa ra rất cụ thể, bao gồm những nhóm chỉ tiêu chính: -Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản - Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ - Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Các chỉ tiêu khác Ưu điểm: - Phương pháp này cho phép đánh giá được chi tiết từng khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đây là một phương pháp đòi hỏi những nguồn thông tin tổng hợp từ cả bốn báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Như vậy ta có thể nhìn nhận được tương đối tổng quát và đầy đủ khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính... của doanh nghiệp. Hạn chế: - Việc sử dụng phương pháp này bên cạnh tính toán những con số cụ thể, người tiến hành phân tích cần phải có một lượng kiến thức và khả năng chuyên môn tương đối rộng để có thể đưa ra được những nhận xét đánh giá mang tính chính xác cao và tăng hiệu quả phân tích. 1.2.3.4. Phương pháp phân tích tài chính DuPont Phương pháp DuPont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỉ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một vài các biến số. Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích tác động của từng yếu tố (biến số) tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào là có lợi hay bất lợi, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Cụ thể, phân tích DuPont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỉ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào.Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình DuPont. Công thức DuPont được viết như sau: ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng Tài Sản = (Lợi nhuận ròng/ Doanh Thu Thuần)*(Doanh Thu Thuần/Tổng Tài sản) = ROS * ( Doanh Thu thuần/Tổng tài sản) ROE =Lợi nhuận ròng/ VCSH =(Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần)* (Doanh thu thuần/Tổng tài sản)* (Tổng tài sản/VCSH) Thang Long University Library
  • 25. 14 = ROS * ( Doanh thu thuần/Tổng tài sản) * (Tổng tài sản/ VCSH) Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh chỉ tiêu ROA, ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào. Ví dụ như trong công thức trên, ROA phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Còn chỉ số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như tỉ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn. Từ sự thay đổi của những nguyên nhân đó, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận định và dự đoán xu hướng của ROA, ROE trong các năm sau. Ưu điểm -Phương pháp phân tích DuPont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanhnghiệp. Nếu tỉ suất sinh lời trênVCSH của doanh nghiệp thấp hơn các doanhnghiệp khác trong cùng ngành chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích DuPont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân. -Dùng phương pháp phân tích tài chính DuPont còn có thể giúp cho doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Nhược điểm - Không bao gồm chi phí sử dụng vốn. - Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào. 1.2.3.5. Phương pháp dự đoán Phương pháp dự đoán được sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương lai. Trong đó, phương pháp hồi quy được sử dụng khá phổ biến. Theo phương pháp này, các nhà phân tích sử dụng số liệu quá khứ, dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (Biến nguyên nhân) đến một biết số gọi là biến phụ thuộc (Biến kết quả). Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình, gọi là Phương trình hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Phương pháp hồi quy thường được sử dụng dưới dạng hồi quy đơn, hồi quy bội và các mô hình hồi quy 2 biến đặc biệt khác. Dựa vào những kết quả mà mô hình đưa ra, ta có thể xem xét mối quan hệ giữa một chỉ tiêu phản ánh kết quả vận động của một hiện tượng kinh tế (gọi là Biến phụ thuộc) với chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân (gọi là Biến độc lập).
  • 26. 15 - Phƣơng pháp hồi quy đơn biến Trong phương pháp hồi quy đơn, với mục đích là giải thích hoặc dự báo một số chỉ tiêu cần nghiên cứu, nên việc quan trọng nhất là tìm ra giá trị của B1 và B2. Trên cơ sở đó có thể xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính để ước lượng các giá trị của Y ứng với mỗi giá trị của X. Khi đã có được kết quả này, tuỳ vào từng mô hình, dạng phương trình, ta có thể đưa ra được những kết luận về sự tăng giảm của biến độc lập ảnh hưởng như thế nào tới biến phụ thuộc. Phƣơng pháp hồi quy đơn biến có dạng nhƣ sau: Yi = B1 + B2*Xi + Ui Trong đó: Y: Biến phụ thuộc X: Biến độc lập B1: Tung độ gốc (nút chặn trên đồ thị) B2: Hệ số góc hay là Hệ số cận biên, có ý nghĩa là khi X tăng 1 đơn vị thì Y thay đổi B2 đơn vị. - Phƣơng pháp hồi quy bội (Hồi quy đa biến) Phương pháp hồi quy bội là phương pháp được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc (một chỉ tiêu kết quả với nhiều chỉ tiêu nguyên nhân). Trong thực tế, có nhiều mô hình phân tích sử dụng hồi quy đa biến. Ví dụ như ta có thể phân tích và dự báo doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, phân tích tổng chi phí với nhiều nguyên nhân tác động tới nó. Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của nhiều nhân tố cả thuận chiều lẫn ngược chiều. Ví dụ như doanh thu phụ thuộc vào số lượng hàng bán, kết cấu hàng bán, giá cả hàng hoá, thu nhập bình quân xã hội, mùa vụ, thời tiết, quảng cáo giới thiệu… Mặt khác, giữa các nhân tố cũng có mối quan hệ liên quan tuyến tính với nhau. Vì vậy phân tích hồi quy vừa kiểm định giả thiết về nhân tố tác động và mức ảnh hưởng, vừa định lượng các quan hệ giữa chúng. Từ đó có cơ sở cho phân tích dự báo và có quyết định phù hợp, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu mong muốn của các đối tượng. Phƣơng trình hồi quy đa biến tổng quát dƣới dạng tuyến tính là: Yi = B1 + B2*X2i + B3*X3i + … + Bn*Xni+ Ui Trong đó: Y: Biến phụ thuộc (Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu) B1: Tung độ gốc, Bi là các độ dốc của phương trình theo các biến Xi Xi: Các biến độc lập (Nhân tố ảnh hưởng) U: Các yếu tố ảnh hưởng khác Thang Long University Library
  • 27. 16 - Các dạng mô hình hồi quy 2 biến đặc biệt khác Bảng 1.1. Các dạng mô hình hồi quy 2 biến đặc biệt khác Tên gọi Dạng mô hình Ý nghĩa của hệ số B2 Log – Log Log(Y)=B1 + B2*Log(X) + U Khi X tăng 1% thì Y thay đổi B2% Log – Lin Log(Y)= B1 + B2*X + U Khi X tăng 1 đơn vị thì Y thay đổi 100B2% Lin – Log Y = B1 + B2*Log(X) + U Khi X tăng 1% thì Y thay đổi B2/100 đơn vị Để xác định được giá trị của các biến B1, B2 và các thông số khác, người ta sử dụng các phương pháp như: Phương pháp cực đại, cực tiểu, Phương pháp bình phương tối thiểu… Hiện nay, phương pháp được sử dụng nhiều nhất bởi tính ưu việt của nó là phần mềm thống kê R. Sơ đồ 1.2. Khái quát quy trình phân tích ƣớc lƣợng Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3 Bƣớc 4 Bƣớc 5 Bƣớc 6 Bƣớc 7 Ưu điểm: - Là phương pháp mới, rất ưu việt. Qua mô hình ta có thể thấy được nhiều kết quả giúp ích cho công tác đưa ra quyết định. - Nếu có cỡ mẫu lớn thì có khả năng cung cấp những kết quả dự báo càng bám sát với thực tế. Nêu giả thuyết kinh tế, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu Thiết lập mô hình kinh tế lượng Thu thập dữ liệu Ước lượng các tham số của mô hình mô hình các tham số Kiểmđịnh các giả thuyết Kiểm tra tính phù hợp và ra quyết định Xử lý dữ liệu
  • 28. 17 - Là phương pháp tương đối tiết kiệm chi phí, có thể tự bản thân doanh nghiệp thực hiện được mà không cần phải thuê một tổ chức hay chuyên gia nào. - Nếu có hiện tượng Đa cộng tuyến (Trong mô hình hồi quy bội, các biến độc lập có mối quan hệ với nhau), Phương sai thay đổi (Phương sai của sai số ngẫu nhiên Ui ứng với các giá trị Xi khác nhau là khác nhau)hay hiện tượng Tự tương quan (Các yếu tố trong Uikhông đủ hoặc có mối quan hệ với nhau) xảy ra trong mô hình, có nhiều biện pháp khắc phục làm tăng độ chính xác cho ước lượng của mô hình. Nhược điểm: - Là một phương pháp mới, hiện tại đang rất ít doanh nghiệp áp dụng nên những kết quả mà mô hình đưa ra chưa hoàn toàn thuyết phục được ban quản trị. - Luôn có điểm mù trong các dự báo. Chúng ta không thể dự báo một cách chính xác hoàn toàn điều gì sẽ xảy ra trong tương tương |ai. - Dữ liệu sử dụng trong mô hình phải lớn, phải được thu thập cẩn thận, tỉ mỉ qua từng giai đoạn. Kích cỡ mẫu thường phải lớn hơn 30. - Kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc xử lý những thông tin thu thập được. - Người thực hiện phân tích cần có kiến thức vững về kinh tế lượng, kinh tế vĩ mô, biết cách sử dụng phần mềm và các phương pháp tính toán ước lượng khác. 1.2.4. Thực hiện phân tích 1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp - Phân tích diễn biến nguồn tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Trong phân tích nguồn vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng kê nguồn tạo vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.Để lập được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: + Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. + Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn. Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư. Thang Long University Library
  • 29. 18 Bảng 1.2. Bảng tài trợ TT Diễn giải Năm N Năm N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn A Tài sản I Tài sản ngắn hạn 1 Tiền 2 Phải thu khách hàng 3 Hàng tồn kho II Tài sản dài hạn 1 Tài sản cố định 2 Đầu tư tài chính dài hạn 3 Tài sản dài hạn khác B Nguồn vốn I Nợ phải trả 1 Vay và nợ ngắn hạn 2 Phải trả người bán 3 Vay và nợ dài hạn II Nguồn vốn chủ sở hữu 1 Vốn chủ sở hữu 2 Các quỹ 3 Lợi nhuận để lại Ta luôn có công thức: Tổng Tạo vốn = Tổng Sử dụng vốn Phân tích diễ n biế n nguồ n vố n và sử dụ ng vố n là xem xé t và đá nh giá sự thay đổ i cá c chỉ tiêu cuố i kỳ so vớ i đầ u kỳ trên Bả ng cân đố i kế toá n về nguồ n vố n và cá ch thứ c sử dụng vốn của doanh nghiệp . Nộ i dung phân tích nà y cho ta biế t trong mộ t kỳ kinh doanh nguồ n vố n tăng giảm bao nhiêu , tình hình s ử dụng vốn như thế nào , nhữ ng chỉ tiêu nà o là chủ yế u ả nh hưở ng đế n sự tăng giả m nguồ n vố n và sử dụ ng vố n củ a doanh nghiệ p , tỉ trọng của những yếu tố đó trên tổng Tạo vốn hay Sử dụng vốn là bao nhiêu. Từ đó có giả i phá p khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụ ng vố n trong doanh nghiệ p . - Phân tích tình hình vốn lƣu động và nhu cầu vốn lƣu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồ n vố n tài trợ tương ứng bao gồ m nguồ n vố n ngắ n hạ n và nguồ n vố n dà i hạ n. + Nguồ n vố n ngắ n hạ n là nguồ n vố n mà doanh nghiệ p sử dụ ng trong khoả ng thờ i gian dướ i 1 năm cho hoạ t độ ng sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn: nợ ngắn hạn Ngân hàng, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. + Nguồ n vố n dà i hạ n là nguồ n vố n doanh nghiệ p sử dụ ng lâu dà i cho hoạ t độ ng kinh doanh như vố n chủ sở hữ u, vố n vay nợ trung, dài hạn lớn hơn 1 năm... Khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn chúng ta cần chú
  • 30. 19 trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên không những biểu hiện quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn mà nó còn giúp chúng ta nhận thức được những dấu hiệu tính hình tài chính trong việc sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp phải hình thành nên phần dư ra giữa tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn phải lớn hơn tài sản dài hạn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liền mạch, thông suốt, phù hợp với sự hình thành, phát triển và mục đích sử dụng vốn. Phần chênh lệch này gọi là vốn lưu động thường xuyên. Ta có các mối quan hệ sau đây: + = = +  − = − Vốn lưu động thường xuyên Vốn lưu động thường xuyên Vốn lưu động thường xuyên là mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn, giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu. Một là: doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hai là tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không. Nếu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0 và lớn hơn nhu cầu vốn lưu động cần thiết thì đây là một dấu hiệu tài chính lành mạnh. Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu cầu tài sản ngắn hạn cần thiết hoặc âm thì đây là dấu hiệu tài chính bất bình thường và không tốt. Nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính rối loạn, doanh nghiệp mất dần nguồn vốn dài hạn và đứng trước bờ vực phá sản. Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên dùng để nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu, không bao gồm tiền. - Phân tích chiến lƣợc quản lý vốn Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu khi thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh TS ngắn hạn NV ngắn hạn NV ngắn hạn NV dài hạn TS ngắn hạn TS dài hạn NV dài hạn TS dài hạn Thang Long University Library
  • 31. 20 nghiệp. Mỗi loại nguồn vốn đều có chi phí sử dụng nhất định. Do vậy, để có thể huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu từng nguồn vốn của mình, nghiên cứu chi phí của từng nguồn vốn cụ thể để từ đó xác định cho mình một cơ cấu hợp lý phù hợp với từng điều kiện cụ thể, từng giai đoạn của doanh nghiệp. Dựa vào cơ cấu sử dụng vốn để tài trợ cho tài sản, ta có 3 mô hình chính sách quản lý: Mạo hiểm, Thận trọng và Dung hoà. Biểu đồ 1.1. Cơ cấu tỉ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn Mạo hiểm Thận trọng Dung hoà Với mô hình quản lý mạo hiểm, tài sản cố định của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Khi theo đuổi chính sách này, doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Ví dụ như:cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền có được chính sách quản lý hiệu quả; mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho; mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Do phải đối mặt với nhiều rủi ro nên lợi nhuận kì vọng sẽ cao hơn. Chính sách quản lý thận trọng thì hoàn toàn ngược lại với chính sách quản lý mạo hiểm. Khi nhà quản trị áp dụng chính sách quản lý dung hoà, tức là nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn chỉ dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ổn định và ít biến động hơn. - Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỉ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỉ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.Trên hàng ngang, ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn. Trên cột dọc, ta xác định số đầu kì, cuối kì theo cả giá trị và tỉ lệ phần trăm của từng loại so với tổng số. Đồng thời có thêm cột so sánh chênh lệch cuối kì so với đầu kì bao gồm cả giá trị và tỉ lệ phần trăm chênh lệch. Sau đó tiền hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiên thức nhất định của doanh nghiệp và ngành. TS ngắn hạn TS dài hạn NV dài hạn TS ngắn hạn NV ngắn hạn NV ngắn hạn TS ngắn hạn NV ngắn hạn TS dài hạn NV dài hạn TS dài hạn NV dài hạn
  • 32. 21 Bảng1.3.Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu Đầu kì Cuối kì Chênh lệch Giá trị % Giá trị % Giá trị % I. Tài sản II. Nguồn vốn - Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh. Mục tiêu phân tích là xác định mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành (nếu có) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác. Thang Long University Library
  • 33. 22 Bảng 1.4. Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty :………………………………………………... Mẫu số B02-CTQ Địa chỉ: ………………………………………………… Ban hành theo TT số Điện thoại: ……………………………………………... 125/2011/TT-BTC ngày Fax:…………………………………………………….. 5/9/2011 của Bộ Tài chính) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm …… Đơn vị tính: ………. Mã số Chỉ tiêu Năm Chênh lệch Năm N Năm N+1 Giá trị % 1 2 3 4 5 6 01 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 02 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 10 3. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 11 4. Giá vốn hàng bán 20 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 21 6. Doanh thu hoạt động tài chính 22 7. Chi phí tài chính 23 Trong đó: Chi phí lãi vay 24 8. Chi phí bán hàng 25 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 30 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 31 11. Thu nhập khác 32 12. Chi phí khác 40 13. Lợi nhuận khác 50 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 51 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 52 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 60 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 70 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích rất chú tâm tới một số chỉ tiêu tài chính trung gian bởi qua đó không chỉ biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để tính toán, xác lập nhiều hệ số, tỉ lệ có ý nghĩa quan trọng khác, ví dụ như :
  • 34. 23 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là kết quả của doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán. Đây là chỉ tiêu trung gian rất có ý nghĩa bởi vì đó là khoản tiền dùng để chi trả tất cả các chi phí (trừ giá vốn hàng bán). Chỉ số này phản ánh khả năng sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh thu thuần cao và giá vốn hàng bán thấp thì lợi nhuận gộp sẽ rất lớn. Khoản mục này cùng với doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác sẽ được dùng để trang trải cho các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (EBIT)Chỉ số này là chỉ số được sử dụng để tính toán các chỉ số trong tài chính. Nếu EBIT dương chứng tỏ mức thu nhập doanh nghiệp có được đủ sức chi trả cho các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu chỉ số EBIT âm chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả, các khoản thu được không đủ để bù đắp cho các khoản chi phí phải bỏ ra. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (EAT) là kết quả của lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế phải nộp cho nhà nước. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rất nhiều để tính toán các tỉ số tài chính như: tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE). Khi chỉ tiêu EAT dương chứng tỏ tổng các khoản doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp đủ sức chi trả cho chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, suy ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi và có hiệu quả. EAT sẽ dùng để trích lập các quỹ và chia cổ tức cho cổ đông. 1.2.4.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính Phân tích các nhóm chỉ tiêu giúp cho việc đánh giá tình hình hoạt động doanh nghiệp được rõ ràng hơn, cụ thể hơn do các chỉ tiêu được tính toán thông qua các tỉ số, số phần trăm và so sánh giữa năm này so với năm trước đó và các năm kế tiếp, so với chỉ tiêu trung bình của ngành kinh doanh. Có những chỉ tiêu chính xác làm gốc so sánh là điều khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuỳ theo tình hình doanh nghiệp mà đưa ra những căn cứ để tiến hành tính toán và phân tích các chỉ tiêu. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Một doanh nghiệp được coi là làm ăn có hiệu quả không chỉ thể hiện thông qua mức lợi nhuận cao mà còn thể hiện ở khả năng thanh toán. Nhìn vào một doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng việc có lãi đó chủ yếu là mua bán chịu và đi vay nợ thì đó không thể coi là một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh. Đối với những nhà đầu tư và những nhà tài trợ, những chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán được coi là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến khả năng được tài trợ và được các nhà đầu tư chú ý đến. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: Thang Long University Library
  • 35. 24 Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giaiđoạn tương đương với thời hạn của khoảnnợ. Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dưới 1 năm.Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì cũng chưa hẳn là tốt bởi nó cao co thể do các nguyên nhân như: các khoản phải thu quá lớn bao gồm các khoản nợ nần dây dưa, quá hạn, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi; hàng tồn kho bị ứ đọng do không có khả năng tiêu thụ. Hệ số thanh toán nhanh = (Tổng tài sản ngắn hạn –Kho)/ Tổng nợ ngắn hạn Hệ số là thước đo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có ý nghĩa: 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Hay nói cách khác, khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả mà không cần bán hàng tồn kho. Bởi vì hàng tồn kho khó chuyển đổi thành tiền hơn các tài sản ngắn hạn khác, khi bán dễ bị lỗ nhất. Tỉ số này cao chứng tỏ khả năng đáp ứng những nhanh những khoản nợ trước mắt của doanh nghiệp là tốt, tạo được uy tín với các đối tác kinh doanh. Tuy nhiên, tỉ số này quá cao cũng không tốt bởi vìtỉ số này cao có thể do doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền hoặc nguyên vật liệu dự trữ quá lớn dùng không hết. Hệ số thanh toán tức thời = (Tiền + Các khoản tương đương tiền)/ Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức lời là một trong những tỉ số quan trọng nhất trong phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nó cho biết khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền. Nếu chỉ số này cao tức là doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.Điều này là rất tốt nhưng nếu dự trữ quá nhiều tài sản có tính thanh khoản cao thì doanh nghiệp sẽ mất chi phí lưu giữ tiền và những cơ hội đầu tư vào lĩnh vực khác. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản Khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Cụ thể như sau:
  • 36. 25 Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần/ Phải thu khách hàng Hệ số thu nợ có ý nghĩa 1 năm khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hay nói cách khác, trung bình x đồng doanh thu được tạo ra thì cho nợ 1 đồng. Chỉ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt. Điều này sẽ làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đòi nợ. Tuy nhiêu điều đó sẽ làm giảm tính cạnh tranh, giảm khả năng mở rộng thị trường so với các doanh nghiệp cùng ngành. Thời gian thu nợ TB = 365/ Hệ số thu nợ Thời gian thu nợ trung bình có ý nghĩa 1 đồng doanh nghiệp bán chịu sau bao lâu mới thu hồi lại được. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì như thế doanh nghiệp sẽ không bị đối tác chiếm dụng vốn quá lâu và khi thu được tiền về sớm, doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền đó đi đầu tư, tạo thêm 1 nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp áp dụng chính sách thu nợ quá thắt chặt, làm xấu đi mối quan hệ đối với đối tác kinh doanh. Vì vậy yêu cầu được đặt ra là phải cân bằng chỉ số này để đạt được hiệu quả cao nhất có thể mà không làm ảnh hưởng tới các mối quan hệ. Hệ số lưu kho = GVHB / Hàng tồn kho Hệ số lưu kho (Vòng quay hàng tồn kho) là chỉ tiêu quan trọng không chỉ nhà quản trị quan tâm mà các nhà đầu tư, chủ nợ cũng rất coi trọng. Vì chỉ tiêu này đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bình quân một đơn vị sản phẩm hàng hoá dự trữ tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá vốn. Hệ số này càng cao phản ánh hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại có nghĩa là có sự bất hợp lý trong khâu dự trữ, sản xuất làm hàng hóa kém chất lượng hay yếu kém trong khâu tiêu thụ.Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp... Thời gian lưu kho TB = 365/ Hệ số lưu kho Thời gian luân chuyển hàng tồn kho có ý nghĩa hàng tồn kho sẽ lưu trong kho của doanh nghiệp bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp càng tốt bởi doanh nghiệp sẽ tốn ít chi phí lưu kho, giảm vốn bị ứ đọng tại kho, làm tăng hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp. Thang Long University Library