đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà giang và đề xuất công nghệ màng lọc uf kết hợp với vật liệu lọc đa năng odm 2 f xử lý nước cấp cho sinh hoạt
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đề tài: Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến quá trình hấp phụ Mangan
Similar to đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà giang và đề xuất công nghệ màng lọc uf kết hợp với vật liệu lọc đa năng odm 2 f xử lý nước cấp cho sinh hoạt
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập bản đồ địa chính tỉ l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Similar to đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà giang và đề xuất công nghệ màng lọc uf kết hợp với vật liệu lọc đa năng odm 2 f xử lý nước cấp cho sinh hoạt (20)
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà giang và đề xuất công nghệ màng lọc uf kết hợp với vật liệu lọc đa năng odm 2 f xử lý nước cấp cho sinh hoạt
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VÀNG MÍ SỬ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SUỐI NÀ RƯỢC TẠI
HUYỆN YÊN MINH - TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ
MÀNG LỌC UF KẾT HỢP VỚI VẬT LIỆU LỌC ĐA NĂNG
(ODM-2F) XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 -2019
Thái Nguyên, năm 2019
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VÀNG MÍ SỬ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SUỐI NÀ RƯỢC TẠI
HUYỆN YÊN MINH - TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ
MÀNG LỌC UF KẾT HỢP VỚI VẬT LIỆU LỌC ĐA NĂNG
(ODM-2F) XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Lớp : K47 – KHMT- N01
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 -2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hà Đình Nghiêm
Thái Nguyên, năm 2019
3. i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này em xin gửi đến quý thầy, cô
giáo trong khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến Th.S Hà Đình Nghiêm, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Đồng thời, em cũng xin được cảm ơn tập thể các Cán bộ nghiên cứu khoa
học Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường (LHH VN), Phòng hành chính – tổ
chức của Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường, đã hết lòng giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại Viện.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ thầy cô.
Cuối cùng em xin gửi tới tất cả các thầy cô, gia đình, bạn bè lời cảm ơn
chân thành nhất.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Vàng Mí Sử
4. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng kết các công nghệ lọc màng
Bảng 2.2 : Chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu lọc đa năng ODM-2F
Bảng 3.1: Vị trí các điểm lấy mẫu trên suối Nà Rược
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích mẫu nước suối Nà Rược.....................................19
Bảng 4.1: Các yếu tố khí hậu chính trong vùng........................................................23
Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước khe suối trên cao (Đ.1) ...............................30
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước tại hạ lưu đập thủy nông (Đ.2) ...................31
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước chảy cạnh
đập thủy nông đang xây dựng (Đ.4)..........................................................................32
Bảng 4.5: Phân phối mưa bình quân nhiều năm tại Yên Minh theo tháng (mm) .....33
Bảng 4.6: Kết quả nguồn khe suối trên cao (Đ.1).....................................................39
Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước hạ lưu đập thủy nông (Đ.2) ........................40
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nước chảy cạnh đập thủy nông (Đ.4) ..................41
5. iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí các điểm lấy mẫu nước suối Nà Rược.............................................19
Hình 4.2: Sơ đồ địa chất thủy văn lưu vực suối Nà Rược .......................................25
Hình 4.3: Chú giải địa chất thủy văn ........................................................................26
Hình 4.4: Khả năng giữ lại tạp chất (huyền phù, vi khuẩn và virus) ........................36
của màng lọc UF .......................................................................................................36
Hình 4.5: Vật liệu lọc đa năng ( ODM - 2F).............................................................36
Hình 4.6: Sơ đồ công nghệ xử lý nước suối Nà Rược bằng .....................................37
màng siêu lọc UF kết hợp vật liệu lọc đa năng ODM-2F.........................................37
Hình 4.7: Dây chuyền công nghệ (nguyên lý) xử lý nước suối Nà Rược thành nước
sinh hoạt cho người dùng thị trấn huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang.........................38
...................................................................................................................................38
Hình 4.8 Hệ thống gồm 3 tháp lọc nối tiếp nhau, bên trong chứa vật liệu lọc đa năng
do Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường lắp đặt và đang vận hành tại Trạm cấp
nước sạch Yên Minh .................................................................................................38
Hình 4.9 Giàn hệ thống 10 màng siêu lọc UF do Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi
trường lắp đặt tại Trạm cấp nước sạch Yên Minh và đang vận hành lọc nước suối
thành nước sinh hoạt đạt QCVN 02:2009/BYT.......................................................39
Hình 4.10: Hiệu quả xử lý độ đục của suối Nà Rược. ..............................................43
Hình 4.11: Hiệu quả xử lý Pecmanganat của suối Nà Rược.....................................43
Hình 4.12: Hiệu quả xử lý độ cứng của suối Nà Rược. ............................................44
Hình 4.13: Hiệu quả xử lý Coliforms của suối Nà Rược..........................................44
Hình 4.14: Hiệu quả xử lý E.coli của suối Nà Rược.................................................45
6. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Viết tắt Ghi chú
1 BĐKH Biến đổi khí hậu
2 BNNPTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
3 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
4 BYT Bộ Y Tế
5 COD Nhu cầu oxy hóa học
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 MF Màng tinh lọc
8 NĐ Nghị Định
9 NF Màng lọc nano
10 Ejector Bộ châm Clo
11 ODM-2F Vật liệu lọc đa năng
12 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
13 RO Lọc ngược ( thẩm thấu ngược)
14 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
15 TSS Hàm lượng chất rắn lơ lửng
16 UF Màng siêu lọc
7. v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học...................................................................................2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................................3
2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................5
2.3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................6
2.3.1.Vai trò của nước đối với cơ thể..........................................................................6
2.3.2.Các loại ô nhiễm nước .......................................................................................8
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam..............................................9
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.....................................................................9
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................11
2.5 Tổng quan về phương pháp lọc và màng lọc
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................17
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................17
3.2 Nội dung nghiên cứu...........................................................................................17
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh..............................17
3.2.2. Hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang....................17
8. vi
3.2.3 Đề xuất công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng
(ODM-2F) để xử lý nước cấp cho sinh hoạt .............................................................17
3.2.4 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược.................................................................17
3.3 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................18
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..............................................................18
3.3.2.Phương pháp lấy mẫu.......................................................................................18
3.3.3.Phương pháp bảo quản mẫu.............................................................................19
3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu nước...................................................................19
3.3.5.Phương pháp so sánh........................................................................................20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................21
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh..................................21
4.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................................21
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh ..............................................27
4.2 Hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang........................29
4.2.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm và tải lượng các chất ô nhiễm................................29
4.2.2 Kết quả phân tích mẫu nước suối Nà Rược .....................................................29
4.2.3 Diễn biến hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang............33
4.3 Đề xuất công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng
(ODM-2F) để xử lý nước cấp cho sinh hoạt .............................................................34
4.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn vật liệu xử lý .............................................................34
4.3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý.....................................................................................37
4.3.3 Thuyết minh công nghệ xử lý ..........................................................................37
4.4 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược của huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang ..........38
4.4.1 Mô hình xử lý nước suối Nà Rược...................................................................38
4.4.2 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược..................................................................39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................46
5.1. Kết luận ..............................................................................................................46
5.2. Kiến nghị............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................47
9. 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Hà Giang là tỉnh miền núi cực Bắc nước ta có đường biên giới tiếp giáp với
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Diện tích tự nhiên trên 7.900 km2
; có 11 đơn
vị hành chính cấp huyện và thành phố Hà Giang. Toàn tỉnh có trên 80 vạn người với
19 dân tộc cùng chung sống.
Tuy nhiên, do đặc thù về địa hình núi đá vôi, hệ thống sinh thủy không thuận
lợi; các khu vực vùng núi đá của Hà Giang luôn thiếu nước vào mùa khô, không chỉ
thiếu nước sản xuất mà cả nước sinh hoạt. Đây là khó khăn đã tồn tại lâu dài của
tỉnh. Vì nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể thiếu được trong đời sống
hàng ngày của con người cũng như trong các hoạt động kinh tế của xã hội. Hiện
nay, ngoài việc nghiên cứu sử dụng nguồn tài nguyên nước, việc nghiên cứu nâng
cao chất lượng nước cấp sinh hoạt cần phải được chú trọng, đặc biệt là việc cấp
nước sinh hoạt cho đồng bào và chiến sĩ vùng núi cao.
Như vậy, nói về vấn đề riêng của đập Nà Rược trước đây là hồ thủy lợi đơn
mục tiêu chỉ sử dụng nước từ đập phục vụ cho thủy nông như: nông nghiệp tưới
tiêu, hiện nay suối Nà Rược được biến thành hồ đa mục tiêu tức là vừa cấp nước
cho nông nghiệp, vừa là cấp cho sinh hoạt...
Nà Rược là một con suối chảy trong thị trấn huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang.
Bắt nguồn từ núi đổ vào sông Bắc Nghè tại thị trấn huyện Yên Minh. Suối Nà Rược
là nguồn cung cấp chính cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp cho các
khu dân cư hai bên bờ suối.
Đối với khu vực thị trấn Yên Minh, nguồn cung cấp nước chính vẫn là nước
suối với đặc điểm: lưu lượng dòng chảy nhỏ, không ổn định, bị tác động rõ rệt bởi
các yếu tố lũ quét, mưa bão,... Đặc biệt chất lượng nước luôn biến động giữa ngày
mưa và không mưa. Nồng độ một số chỉ tiêu như TSS, Fe, Mn, ... có dấu hiệu tăng
lên hơn bình thường. Mặt khác địa hình núi cao, phân bố dân cư không tập trung và
nguồn điện thiếu thốn là những yếu tố rất bất lợi cho việc cung cấp nước.
10. 2
Công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng (ODM-2F) để xử lý
nước suối Nà Rược – Hà Giang, được xem là mới và được ứng dụng thực tế trong
lĩnh vực xử lý nước có hiệu quả kinh tế và đảm bảo chất lượng. Nước sau xử lý đạt
QCVN 02:2009/BYT. Hơn nữa, kích thước của hệ thống xử lý nước bằng màng
siêu lọc UF và kết hợp vật liệu lọc tương đối nhỏ, không đòi hỏi mặt bằng lắp đặt
lớn, nên rất thuận lợi trong lắp đặt tại hiện trường. Thôn Nà Rược, thị trấn Yên
Minh tỉnh Hà Giang là một trong những địa phương thiếu nước sinh hoạt trầm
trọng. Nhằm giúp người dân sinh sống quanh khu vực thôn Nà Rược giải quyết nhu
cầu về nước sinh hoạt, nên đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước suối Nà
Rược tại huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang và đề xuất công nghệ màng lọc UF kết
hợp với vật liệu lọc đa năng ODM-2F xử lý nước cấp cho sinh hoạt” đã được
chọn là khóa luận tốt nghiệp đại học của em.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước suối Nà Rược.
- Đề xuất công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về môi trường nước suối Nà Rược tại huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ
Môi trường và Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về suy thoái ô nhiễm
môi trường nước.
- Cung cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người dân quanh khu vực suối Nà
Rược và huyện Yên Minh.
11. 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường
được định nghĩa như sau: “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và
nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
- Khái niệm thành phần môi trường:
Theo khoản 2 điều 3 luật BVMT năm 2014: “Thành phần môi trường là yếu tố
vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật
và các hình thái vật chất khác”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014: “Ô nhiễm môi trường
là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”
[8].
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng
của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo
vệ môi trường ”.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Tiêu chuẩn môi trường là mức
giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các
chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ
quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo
vệ môi trường”.
- Khái niệm suy thoái môi trường:
12. 4
Theo khoản 9 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Suy thoái môi trường là sự suy
giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật” [8].
- Khái niệm sự cố môi trường:
Theo khoản 10 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Sự cố môi trường là sự cố xảy
ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng”.
- Khái niệm chất gây ô nhiễm:
Theo khoản 11 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Chất gây ô nhiễm là các chất
hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn
ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm”.
- Khái niệm quan trắc môi trường:
Theo khoản 20 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Quan trắc môi trường là quá
trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên trường
nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và cấc
tác động xấu đối với môi trường” [8].
- Nước và một số khái niệm liên quan:
Nước là một phần thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta đang
phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng liên quan đến nguồn nước trên
phạm vi toàn cầu mà nguyên nhân chính là do suy giảm hệ sinh thái, ô nhiễm môi
trường và biến đổi khí hậu.
Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí. Nước đóng băng ở 0C,
nước có khối lượng riêng lớn nhất.
Nước tham gia vào rất nhiều phản ứng hóa học, ở nhiệt độ bình thường nước
không màu, không mùi, không vị.
Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh của con người.
Phát triển tài nguyên nước: là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
Nước sạch quy ước: gồm các nguồn nước sau ( Theo hướng dẫn của Ban chỉ
đạo Quốc gia về cấp nước sạch và VSMTNT):
13. 5
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước mưa hứng và trữ sạch.
+ Nước mặt ( nước sông, suối, ao) có xử lý bằng lắng trong và tiệt trùng.
- Định nghĩa suối: Suối là từ để chỉ những dòng nước chảy nhỏ và vừa, là dòng
chảy tự nhiên của nước từ nơi cao xuống chỗ thấp hơn. Suối thường bắt nguồn từ các
mạch nước ngầm hoặc từ các hồ nước thiên nhiên trong rừng, núi. Nước suối là loại
nước ngọt. Các dòng suối thường khi hợp lại, lớn lên sẽ tạo thành các dòng sông [6].
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường: số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa 13, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 gồm 20 chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi
trường năm 2014 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015.
- Luật Tài nguyên nước của Quốc hội số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- QCVN 01:2009/BYT- Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước uống ban
hành ngày 17/6/2009.
- QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh
hoạt.
- QCVN 08-MT:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- TCVN 5996:1995 – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở sông
và suối.
14. 6
- TCVN 6177:1996 - Chất lượng nước - Xác định sắt bằng phương pháp trắc
phổ dùng thuốc thử 1,10 - phenantrolin.
- TCVN 6179:1996 – Chất lượng nước – Xác định Amoni – Phần 1. Phương
pháp trắc phổ thao tác bằng tay.
- TCVN 6186:1996 – Chất lượng nước – Xác định chỉ số pemanganat.
- TCVN 6187-1,2:1996 – Chất lượng nước – Phát hiện và đếm Escherichia coli
và vi khuẩn coliform, vi khuẩn colifrom chịu nhiệt và escherichia coli giả định –
Phần 2: Phương pháp nhiều ống (số có xác suất cao nhất).
- TCVN 6195:1996 – Chất lượng nước – Xác định Florua – Phương pháp dò
điện hóa đối với nước sinh hoạt và nước bị ô nhiễm nhẹ.
- TCVN 6185 : 2008 – Chất lượng nước – Kiểm tra và xác định độ màu.
- TCVN 6225-3:2011 (ISO 7393-3:1990) về Chất lượng nước - Xác định clo tự
do và clo tổng số - Phần 3: Phương pháp chuẩn độ iot xác định clo tổng số.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1.Vai trò của nước đối với cơ thể
Nước - nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống của con người, sự phát triển
bền vững của mọi quốc gia, là ưu tiên hàng đầu để phát triển bền vững. Nước là yếu
tố cơ bản không thể thiếu trong việc duy trì sự sống và mọi hoạt động của con người
trên hành tinh. Việc đáp ứng nhu cầu về nước đảm bảo cả về chất lượng và số lượng
là một điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững. Các số liệu cho thấy con người
đang sử dụng nước sạch nhanh hơn mức thiên nhiên có thể cung cấp. Nhiều hệ sinh
thái trên trái đất đang dần tiến tới mức suy thoái hoặc bị biến đổi, nguyên nhân là do
sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Vào năm 2050, với các mô hình sản xuất và
tiêu dùng tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn hiện nay, cộng với đó là sự gia
tăng dân số thế giới dự kiến chạm tới ngưỡng 9.6 tỉ người, chúng ta sẽ phải cần tới 3
trái đất mới đáp ứng được thói quen sinh hoạt và mức tiêu dùng như hiện tại. Mặt
khác, 2/3 dân số thế giới đang sống trong các khu vực bị thiếu nước ít nhất 1 tháng
trong một năm. Với tình trạng ô nhiễm ngày càng nặng nề và dân số ngày càng tăng
thì nước sạch được dự báo sẽ sớm trở thành một thứ tài nguyên cực kỳ quý giá. Theo
cuộc khảo sát hàng năm của Diễn dàn Kinh tế Thế giới, các nhà lãnh đạo đều nhất trí
15. 7
rằng khủng hoảng nước là nguy cơ hàng đầu trong thập kỷ tới. Nước vô cùng
quan trọng đối với cơ thể sống của chúng ta, nước còn quan trọng hơn cả đạm, chất
béo, đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một người không ăn gì chỉ uống nước có
thể sống được 2 tháng nhưng nếu không uống nước chỉ sống được khoảng 1 tuần.
Trong cơ thể người chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60 - 70% tỷ
trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa ... là do nước và một số chất
khác tạo nên. Đã trở thành dòng sông, kênh rạch, vận chuyển các chất dinh dưỡng
đến các bộ phận của cơ thể. Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa,
giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ
thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa
học và trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ
đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó chuyển vào máu dưới
dạng dung dịch nước, nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc
hô hấp. Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là
một chất hoãn xung trong hệ thần kinh. Vì vậy uống nước không chỉ là để giải khát.
Hàng ngày nếu lượng nước nạp vào cơ thể không đủ hoặc bị mất nước do các nguyên
nhân như tiêu chảy, nôn mửa ... sẽ sinh ra mất nước. Thế nhưng không phải ai cũng
biết cách uống nước, có người uống nhiều (3 – 4 lít/ngày), có người lại uống quá ít
(0.5 lít/ngày). Người uống quá nhiều sẽ gây áp lực cho thận, còn người uống quá ít
nước da sẽ khô, tóc gãy, bị táo bón ...
Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất:
- Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt, hoạt
động vui chơi giải trí như bơi lội ...
- Đối với hoạt động nông nghiệp như: trồng lúa, hoa màu ... nước là yếu tố
không thể thiếu.
- Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất giấy, công
nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải ...
- Nước có vai trò với các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, thủy điện.
Tóm lại: Đối với con người nước và nước sạch sinh hoạt là nguồn thực phẩm
chính. Qua đây chúng ta thấy được tầm quan trọng và vai trò của nước đặc biệt là
16. 8
nước sạch sinh hoạt. Muốn sử dụng tốt tài nguyên nước đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức,
địa phương, mỗi quốc gia phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn tài nguyên vô giá này
với công tác quản lý chặt chẽ đúng đắn.
2.3.2.Các loại ô nhiễm nước
Nước là một phần thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta
đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng liên quan đến nguồn nước
trên phạm vi toàn cầu mà nguyên nhân chính là do suy giảm hệ sinh thái, ô nhiễm
môi trường và biến đổi khí hậu.
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước: Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm có ô
nhiễm do nông nghiệp, công nghiệp hoặc sinh hoạt. Dựa vào môi trường nước có ô
nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất ô nhiễm như ô
nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học chủ yếu là do sự
thải các chất hữu cơ có thể lên men được, các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của nhà máy đường, giấy ... sự ô nhiễm
sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat, photphat
dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như
Zn, Cr, Niken, Mn, Cd, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật.
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do hydrocacbon,
nông dược, các chất tẩy rửa.
- Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng
lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là vô cơ hay
hữu cơ, có thể đucợ vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác
lại càng làm tăng sự xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều chất thải công nghiệp có chứa
các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y
tế cũng như thẩm mỹ.
17. 9
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề ô nhiễm là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại
môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Khủng hoảng nước đang hoành
hành cả hành tinh. Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng
với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến độ phát
triển kỹ thuật. Ví dụ: Ở Anh vào thế kỷ 19 sông tamise rất sạch nhưng vào giữa thế
kỷ 20, nó đã trở thành cống lộ thiên. Các con sông khác cũng có tình trạng tương tự
trước khi người ta đưa ra biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Nước Pháp rộng hơn, công
nghiệp phân tán và nhiều sông lớn hơn nhưng vấn đề không khác là bao. Ở Hoa Kỳ
tình trạng thảm thương xảy ra ở bờ phía đông và nhiều vùng khác. Vùng Đại hồ bị ô
nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.
Trong những năm qua, những ảnh hưởng môi trường khác nhau đối với hệ
sinh thái, đời sống hàng chục triệu người, với nhiều quốc gia trên những dòng sông
lớn như Mekong, Danube, ... đã trở thành mối quan hệ lớn giữa các dòng sông và
trong vùng sông Mekong vẫn đang trong quá trình thương thảo. Ngoài ra trên thế
giới cũng đang xảy ra tranh chấp, đấu tranh gay gắt thậm chí là đổ máu để giành
giật, bảo vệ nguồn nước quý giá và trong lành giữa các nước, đặc biệt ở Trung Quốc,
Châu Phi.
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ
ra sông hồ và biển cả. Có 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý trực tiếp
đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện
Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới khai mạc tại Stockholm
– Thụy Điển ngày 05/9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do
không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp và các bệnh liên quan đến
nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây cảnh báo trong 15 năm
tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 dân
cư trên hành tinh có thể bị thiếu nước.
18. 10
Các con sông ở lục địa châu Á là nơi ô nhiễm nặng nề nhất. Hàm lượng chì trong
các con sông này được tìm thấy cao hơn 20 lần so với các hồ chứa của các nước công
nghiệp ở các châu lục khác. Số lượng vi khuẩn được tìm thấy ở những con sông này (từ
chất thải của con người) rất cao, có thể gấp ba lần so với mức trung bình của thế giới. Ở
Ireland, phân bón hóa học và nước thải là những chất gây ô nhiễm nước chính. Khoảng
30% các con sông ở đất nước này bị ô nhiễm.
Ô nhiễm nước ngầm là một vấn đề nghiêm trọng ở Bangladesh. Asen là một
trong những chất gây ô nhiễm chính ảnh hưởng đến chất lượng nước ở quốc gia này.
Có khoảng 85% tổng diện tích của Bangladesh là nguồn nước ngầm đã bị ô nhiễm.
Điều này có nghĩa là hơn 1,2 triệu công dân của đất nước này phải đối mặt với tác
hại của nước bị nhiễm asen.
Tình hình ô nhiễm nguồn nước ở Mỹ có những dấu hiệu không khác xa so với
thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên Thế Giới. Cần lưu ý rằng khoảng 40% các
con sông ở Hoa Kỳ đều đã bị ô nhiễm. Vì lý do này, bạn không thể sử dụng nước từ
những con sông này để uống, tắm hoặc bất kỳ hoạt động nào như vậy. Có
khoảng 46% hồ ở Hoa Kỳ là không phù hợp để duy hoạt động sống thủy sinh. Các
chất gây ô nhiễm trong nước từ ngành xây dựng bao gồm: xi măng, thạch cao, kim
loại, đá mài, v.v. Những vật liệu này có hại hơn nhiều so với chất thải sinh học [4].
Ô nhiễm nhiệt nước do dòng nước nóng từ các doanh nghiệp công nghiệp
ngày càng gia tăng. Nhiệt độ nước tăng là mối đe dọa đối với cân bằng sinh thái.
Nhiều cư dân dưới nước mất mạng vì ô nhiễm nhiệt. Thoát nước do mưa là một trong
những nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước. Các chất thải, như dầu, hóa chất thải ra
từ ô tô, hóa chất gia dụng, v.v., là những tác nhân chính gây ô nhiễm từ khu vực
thành thị. Phân khoáng và phân hữu cơ và dư lượng thuốc trừ sâu chiếm phần lớn các
chất ô nhiễm.
Sự cố tràn dầu ở biển là một trong những vấn đề toàn cầu chịu trách nhiệm về
ô nhiễm nước quy mô lớn. Hàng ngàn cá và các sinh vật dưới nước khác chết vì sự
cố tràn dầu hàng năm. Ngoài dầu còn có một số các loại chất thải rất khó phân hủy
được tìm thấy trên biển như các túi ni - long, nhựa, cao su,... Sự thật về thực trạng ô
nhiễm nguồn nước trên thế giới nói về một vấn đề thế giới sắp xảy ra [4].
19. 11
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tổng lượng nước mặt trên biển đến lãnh thổ trên một năm là : 830 – 840 tỷ
m³, trong đó: Nội sinh là 310 – 315 tỷ m³ chiếm 37%, Ngoại sinh là 520 – 525 tỷ m³
chiếm 63%.
Tài nguyên nước ở Việt Nam khá dồi dào và phong phú, với 2372 con sông
(với độ dài con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực sông là 1.1167.000 km²,
trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là 835,442 km², chiếm đến 72%. Có 13
sông chính và sông nhánh lớn có diện tích lưu vực từ 10.000 km² trở lên; 166 sông
có diện tích lưu vực dưới 10.000 km².
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới trên
2000mm. 3/4lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện khoảng 29%, mạng lưới
sông, suối, đầm, hồ, ao, kênh mương khá dày đặc và có nước quanh năm. Nhờ đó tài
nguyên nước nhìn chung tương đối: hàng năm lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt
32,5 tỷ m³/năm, nếu kể cả lượng nước từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ
m³/năm, nước dưới đất trữ lượng tiềm năng khoảng 48 ty m³/năm (trầm tích bờ rời:
12,6: đá lục nguyên: 7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá cacbonat: 2,4;
đá biến chất: 7,79 và đá hỗn hợp: 7,75).
Với mạng lưới sông ngòi dày đặc như vậy rất thuận lợi cho phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước. Trong đó, có nền sản xuất nông nghiệp sử dụng nhiều nước
nhất, dùng cho việc tưới lúa và hoa màu và dùng trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy
nhiên việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học ngày càng góp phần làm gia tăng
mức độ ô nhiễm môi trường nông thôn và môi trường nước ngầm của khu vực đó.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô nhiễm
môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người dân về vấn đề môi
trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi
trường. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ; chưa
thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày
và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của
đất nước. Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu (chẳng hạn
20. 12
như chưa có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo
vệ nguồn nước).
2.5 Tổng quan về phương pháp lọc và màng lọc
Lọc màng là một trong những kỹ thuật khá mới được phát triển và ứng dụng
trong công nghệ xử lý nước tự nhiên và nước thải trong gần 30 năm trở lại đây.
Phương pháp lọc màng có nhiều ưu điểm về phương diện kỹ thuật, quy mô sản xuất
và giá thành hoạt động. Phạm vi áp dụng của kỹ thuật màng khá rộng, loại bỏ gần
như tất cả tạp chất: chất huyền phù, chất keo, nhũ tương, hữu cơ hòa tan, các ion có
kích thước nhỏ. Màng hoạt động như một hàng rào chắn đối với dòng chảy của một
hỗn hợp gồm chất lỏng và các cấu tử trong đó. Lọc là quá trình tách chất rắn (cặn lơ
lửng) ra khỏi nước. Khi nước có lẫn tạp chất lở lửng đi qua môi trường vật liệu lọc,
có thể cặn được giữ lại cho nước đi qua, kết quả là thu được nước trong không chứa
hoặc chứa rất ít cặn lơ lửng. Người ta phân loại các phương pháp màng lọc chủ yếu
dựa vào bản chất vật liệu lọc và phương pháp thực hiện quá trình lọc.
Màng siêu lọc UF (Ultra Filter) :
Lọc màng là giải pháp dùng màng lọc kỹ thuật nhằm loại bỏ nhiều loại phân tử
lớn, tách ly các ion tồn tại dưới dạng muối khoáng hòa tan bằng cách dùng áp lực của
máy bơm đẩy nước qua màng bán thấm.
Nhằm loại bỏ vi khuẩn, virus, huyền phù, chất hữu cơ và các chất không mong
muốn khác trong nước, người ta sử dụng các loại màng lọc sau: màng lọc MF, màng
lọc UF, màng nano, và thẩm thấu ngược. Thông thường màng lọc được phân loại
theo kích thước lỗ màng. Màng lọc MF có kích thước lỗ khoảng 0,1 - 1µm, màng UF
là 0,001 – 0,1 µm, còn màng NF và RO có kích thước lỗ nhỏ hơn rất nhiều so với
MF và UF. Do đó, quá trình MF và UF có thể có độ thấm cao hơn với áp suất sử
dụng nhỏ hơn so với quá trình NF và RO. Hơn nữa, với cơ chế tách loại, màng áp
suất thấp (MF và UF) có thể xem như một cái rây lọc, cấu tử có kích thước lớn hơn
kích thước lỗ rỗng của màng sẽ bị giữ lạiMàng siêu lọc sợi rỗng thẩm thấu (UF):
Màng lọc UF (Ultra Filtration) hay còn gọi là màng siêu lọc sợi rỗng thẩm
thấu, mỗi sợi màng có dạng hình ống, màu trắng, khi lọc cho phép nước đi từ ngoài
vào trong lòng ống nhờ áp lực dòng chảy của nước, khi ta bịt một đầu ống lại hoặc
uốn ống theo hình chữ (U). Dưới áp lực dòng chảy của nước sẽ thấm qua các mao
dẫn có kích thước khoảng từ 0,1~0,001micromet (µm). Với kích thước từ 0,1~
21. 13
0,001micron (µm) màng lọc UF có thể lọc sạch 100% các tạp chất, loại bỏ dầu, mỡ,
hydroxit kim loại, chất keo, nhũ tương, chất rắn lơ lửng, và hầu hết các phân tử lớn
từ nước và các dung dịch khác như (phấn hoa, tảo, kí sinh trùng, virut, và vi trùng
gây bệnh…) và đặc biệt là có thể triệt tiêu được vi khuẩn tới 99.9% (dường như
không còn vi khuẩn). Các phân tử có kích thước lớn hơn như các loại tạp chất, virus,
vi khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài. Điều này cho phép tạo khả năng tự xả bẩn
của màng UF bằng cách lắp van tự động xả thải theo thời gian làm việc của màng.
Công nghệ siêu lọc (UF) dùng áp suất thấp để loại bỏ những phân tử có kích thước
lớn ra khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất 1.5~3kgf/cm², nước tinh, muối khoáng
và các phân tử ion nhỏ hơn lỗ lọc (0.1 - 0.001 micron) sẽ “chui” qua màng dễ dàng
để tạo ra một nguồn nước tinh khiết.
Công nghệ màng siêu lọc UF áp dụng để cấp nước và xử lý nước thải. Việc áp
dụng màng lọc siêu lọc (UF) được nghiên cứu rộng rãi và đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng tại các nước như Mỹ, Nhật…. Hiện nay theo xu thế phát triển công
nghệ mới, màng siêu lọc (UF) là công nghệ lọc cung cấp một giải pháp hợp lý cho
các dây chuyền sản xuất thực phẩm và đồ uống, cung cấp nguồn nước ăn uống hàng
ngày vô hạn cho người dùng. Chất lượng nước rất cao sau khi lọc qua màng UF dùng
cho việc sản xuất nước khoáng, nước hoa quả, nước tăng lực. Vậy nên, các nhà khoa
học đã đề xuất áp dụng màng siêu lọc (UF) trong giải pháp để giải quyết vấn đề về
nước sạch.
Bảng 2.1: Bảng tổng kết các công nghệ lọc màng
Màng lọc
Kích
thước lỗ
rỗng (µm)
Áp suất
làm việc
(bar)
Khả năng xử lý
Chi phí
sản xuất
MF
(Micro
Filter)
0,1- 1,0 0,1 – 2
Độ đục, chất lơ lửng, huyền phù,
chất keo, men, phân tử, vi khuẩn
hoặc chất rắn hoà tan có kích
thước lớn hơn kích thước lỗ
rỗng ;
Thấp
UF
(Ultra Filter
– được sử
dụng )
0,01- 0,1 1 – 10
Như MF, ngoài ra còn giữ được
vi rút, proteins có khối lượng
mol nhỏ, enzymes,
carbohydrates,
Trung
bình
22. 14
Màng lọc
Kích
thước lỗ
rỗng (µm)
Áp suất
làm việc
(bar)
Khả năng xử lý
Chi phí
sản xuất
UF
(Ultra Filter
– được sử
dụng )
0,01- 0,1 1 – 10
Như MF, ngoài ra còn giữ được
vi rút, proteins có khối lượng
mol nhỏ, enzymes,
carbohydrates,
Trung
bình
NF
(Nano
Filter)
0,001-
0,01
5 - 20
Như UF, ngoài ra còn giữ được
phân tử muối hoá trị thấp, các
chất khoáng, protein, gelatin
Cao
RO
(Lọc
ngược)
0,001
10 – 100
Gần như hoàn toàn, chỉ còn
nước nguyên chất. Rất cao
Vật liệu lọc đa năng ODM-2F:
Có rất nhiều vật liệu lọc nước đa năng trên thị trường. Trong Đề tài luận văn
này, vật liệu lọc đa năng ODM – 2F được sử dụng.
Vật liệu lọc đa năng ODM - 2F (Xuất xứ: Nga) là sản phẩm xuất sứ thiên nhiên
(thành phần chính là diatomit, zeolit, bentonit) được hoạt hóa ở nhiệt độ cao, đưa vào
ứng dụng từ năm 1998 trong nhiều công trình ở Nga, Ukraina, Uzbekistan và nhiều
quốc gia khác. Sử dụng tại Việt Nam từ năm 2002.
- Đặc tính: là chất hấp phụ, hấp thụ và là vật liệu lọc đa năng.
- Thành phần hóa học cơ bản:
SiO2 ≤ 84% ; Fe2O3 ≤ 3.2% ; Al2O3 + MgO + CaO = 8%
- Đặc tính kỹ thuật (xem Bảng 4.7)
Bảng 2.2: Chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu lọc đa năng ODM-2F
Chỉ tiêu Đơn vị Thông số
Kích thước hạt mm 0,8 – 2,0
Tỷ trọng kg/m3
650
Diện tích bề mặt m2
/g 120 – 180
Độ xốp % 70
Dung lượng hấp thụ g/g 1,3
23. 15
Độ ngậm nước % 90 – 95%
Vật liệu lọc đa năng ODM-2F có thể thay thế đồng thời cả cát thạch anh, hạt
xúc tác và than hoạt tính trong quy trình công nghệ xử lý nước phèn và nước thải.
Sản phẩm được chứng nhận an toàn cho sử dụng trong cấp nước sinh hoạt và ăn
uống.
Khả năng ứng dụng:
- Nâng và ổn định độ pH của nước trong khoảng 6.5 – 8.0
- Làm xúc tác quá trình khử sắt (Fe < 35 mg/l).
- Giảm hàm lượng nitrogen (nitrit, nitrat, amoni), photphat (20 – 50% tùy theo
tốc độ lọc từ 4 – 7 m/giờ), có khả năng khử asen, khử Flo trong nước (tác dụng tương
tự hạt xúc tác Alumina).
- Giảm hàm lượng một số hợp chất hữu cơ có trong nước.
- Khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crom, niken.
- Giảm hàm lượng dầu (hấp thu khoảng 90mg dầu/g hạt)
- Khử các chất phóng xạ.
Ưu điểm của ODM-2F:
- Có thể kết hợp nhiều công đoạn xử lý như xúc tác, tạo bông, lọc cặn trong
cùng một thiết bị.
- Tăng độ an toàn cho chất lượng nước sau xử lý.
- Vận hành đơn giản.
- Giá cả thấp hơn nhiều so với các loại chất hấp phụ khác.
- Có thể thay thế các loại vật liệu lọc đang được sử dụng mà không cần thay đổi
cấu trúc bể lọc.
- Lượng nước rửa lọc thấp hơn các loại vật liệu khác.
- Không cần sục gió.
Phạm vi ứng dụng của ODM-2F:
- pH đầu vào ≥ 6.0. Trong trường hợp pH < 6 nên lọc kết hợp với hạt nâng pH
(LS) hoặc nâng pH bằng hóa chất (pH tối ưu cho quá trình khử sắt là 6,5). Hàm
lượng sắt đầu vào ≤ 35mg/l
- Vận tốc lọc: 5 – 20 m/h. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp
lực. Hướng lọc từ trên xuống.
24. 16
- Hạt ODM-2F không cần hoàn nguyên (ngoại trừ quy trình khử Flo). Sau một
thời gian sử dụng khoảng 3 – 5 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn và yêu cầu xử
lý) cần thay mới hạt.
Những điểm cần chú ý khi sử dụng:
- Vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc ODM-2F sẽ được điều chỉnh theo
hàm lượng sắt hoặc các chất ô nhiễm có trong nguồn nước.
- Để xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thoáng, sục khí hoặc ejector phía
trước bể lọc để cấp thêm oxy cho quá trình oxy hóa sắt.
- Để tăng hiệu quả xử lý đối với nước nguồn có độ pH thấp, nên sử dụng kết
hợp với hạt nâng pH (LS). Độ dày lớp hạt LS được điều chỉnh theo độ pH của nước
nguồn và tốc độ lọc (tham khảo phần hướng dẫn sử dụng hạt LS). Hoặc sử dụng kèm
các hóa chất nâng pH như NaOH, Na2CO3, vôi.
- Để tạo độ trong cho nước cần bố trí phía dưới lớp ODM-2F một lớp cát thạch
anh có độ dày khoảng 0.2 – 0.3m
- Trong các thiết bị khử sắt hàm lượng cao trên 5mg/l: nên bố trí chiều cao lớp
ODM-2F tối thiểu là 0.8m, vận tốc lọc không vượt quá 20m/h. Hiệu quả xử lý sẽ tốt
hơn sau khi vận hành 3 – 4 ngày (thời gian đầu để tạo lớp màng xúc tác trên bề mặt
hạt).
- Trong trường hợp nước ngầm chứa sắt ở dạng phức hữu cơ, có thể châm thêm
một ít chlorine phía trước bể lọc ODM-2F.
- Hạt ODM-2F có khả năng xử lý dầu trong nguồn nước có nồng độ dầu đến 20
mg/l. Khả năng hút dầu của hạt là 90 mg/g.
- Cần rửa sạch hạt ODM-2F trước khi đưa công trình vào sử dụng.
- Rửa lọc định kỳ bằng quy trình rửa ngược. Chu trình rửa lọc 1 – 2 lần/ngày
đêm. Cường độ nước rửa để đảm bảo độ giản nở của lớp vật liệu lọc đạt 30% là
10l/s.m2
. Thời gian rửa lọc 15 -20 phút. Không cần sục gió.
25. 17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng môi trường nước suối Nà Rược
- Công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiện trạng môi trường nước Suối Nà Rược tại huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang và đề xuất công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh
3.2.2. Hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang
- Đánh giá mức độ ô nhiễm và tải lượng các chất ô nhiễm
- Kết quả phân tích mẫu nước suối Nà Rược
- Diễn biến hiện trạng nước suối Nà Rược
3.2.3 Đề xuất công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng (ODM-2F)
để xử lý nước cấp cho sinh hoạt
- Nghiên cứu và lựa chọn vật liệu xử lý
- Sơ đồ công nghệ
- Thuyết minh công nghệ xử lý
3.2.4 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược
- Mô hình xử lý nước suối Nà Rược
- Hiệu quả xử lý nước suối
26. 18
3.3 Phương pháp nghiên cứu.
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Một trong những văn liệu quan trọng được kế thừa là Tập III: Báo cáo khí
tượng thủy văn - thủy nông - Công trình thủy nông Nà Rược (Đỗ Anh Đức và Đào
Đức Thuần).
- Số liệu của Đài khí tượng thủy văn Hà Giang và Trạm đo mưa nhân dân,
huyện Yên Minh.
- Báo cáo nghiên cứu khoa học của TS. Nguyễn Phú Duyên ( Chủ tịch HĐKH,
Phó Viện trưởng - Viện Kỹ thuật và Công Nghệ Môi trường – Liên hiệp các Hội
Khoa Học và Kỹ Thuật Việt Nam - LHH VN).
3.3.2.Phương pháp lấy mẫu
Bảng 3.1: Vị trí các điểm lấy mẫu trên suối Nà Rược
STT Kí hiệu Vị trí điểm lấy mẫu Ghi chú
1
Điểm
(Đ.1)
Lấy tại nguồn khe suối trên cao cách
Trạm cấp nước sạch Yên Minh 300m. Tọa
độ 230
06’27,378” và 1050
08’56,8464”.
Thời gian lấy mẫu
26/08/2018.
2
Điểm
(Đ.2)
Lấy tại hạ lưu đập thủy nông cách Trạm
cấp nước sạch Yên Minh 600m. Tọa độ
105o
8' 37,1724" và 23o
6' 31,4532".
Thời gian lấy mẫu
26/08/2018.
3
Điểm
(Đ.4)
Lấy mẫu nước chảy cạnh đập thủy nông
đang xây dựng, cách Trạm cấp nước sạch
Yên Minh 500m. Tọa độ 105o
08'
37,6224" và 23o
06' 29,0844".
Thời gian lấy mẫu
26/08/2018.
27. 19
Hình 3.1: Vị trí các điểm lấy mẫu nước suối Nà Rược.
3.3.3.Phương pháp bảo quản mẫu.
Mẫu được bảo quản theo TCVN 5993-1995. Toàn bộ thuốc thử hóa chất bảo
quản mẫu phải đạt độ tinh khiết phân tích hoặc tốt hơn và được ghi chép dán nhãn rõ
ràng dùng cho loại mẫu nào khi ra hiện trường để tránh sự nhầm lẫn.
Khi mang mẫu về phòng thí nghiệm nếu không thể phân tích ngay thì cần bảo
quản mẫu trong điều kiện tránh sự nhiễm bẩn từ bên ngoài cũng như bất kỳ sự thay
đổi nào về hàm lượng của chất cần xác định. Mẫu cần được bảo quản lạnh và tối
thiểu ở nhiệt độ từ 2 - 50C. Nếu bảo quản lâu hơn phải giữ ở nhiệt độ - 200C, trước
khi phân tích phải để mẫu tan hết đá, bảo đảm tính đồng nhất của mẫu, mẫu cần được
mã hóa và nhận dạng để tránh nhầm lẫn.
Tất cả 3 mẫu nước suối vùng nghiên cứu được lấy và phân tích tại Phòng
thí nghiệm của Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường (được cấp chứng nhận
VILAS 995 của Bộ KH và CN, chứng nhận VIMCERTS 112 của Bộ TN và MT).
3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu nước.
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích mẫu nước suối Nà Rược.
STT Chỉ tiêu Phương pháp phân tích
1 Màu TCVN 6185:2008
2 Mùi Cảm quan
3 Độ đục SMEWW 3120B:2012
4 Clo dư TCVN 6225-3:2011
5 pH TCVN 6194:2011
§ 2
§ 4 NGUåN KHE SUèI TR£N CAO
TR¹M CÊP N¦íC S¹CH Y£N MINH
Điểm
Đ.1
Hồ Nà Rược
Ranh giới lưu vực
suối Nà Rược
Vị trí đập thủy
nông
28. 20
6 Amoni TCVN 6179-1:1996
7 Sắt TCVN 6177:1996
8 Chỉ số Pecmanganat TCVN 6186:1996
9 Độ cứng TCVN 6224:1996
10 Clorua TCVN 6194:1996
11 Florua SMEWW 4500F-
.B&D:2012
12 Asen SMEWW 3113B:2012
13 Coliforms TCVN 6187-1,2:1996
14 E.coli TCVN 6187-2:1996
3.3.5.Phương pháp so sánh.
Kết quả phân tích được so sánh với QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.Giới hạn I: Áp dụng đối với các cơ sở cung
cấp nước.
29. 21
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
Lịch sử hình thành:
Yên Minh là huyện vùng cao của tỉnh Hà Giang, cách thành phố Hà Giang
100 km về phía Đông Bắc, là huyện nằm ở trung tâm trên địa bàn Công viên địa chất
toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn.
Ngày 21/10/1982, Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ) ban hành
quyết định số 179/HĐBT, tách 4 xã: Phú Lũng, Thắng Mố, Sủng Cháng, Sủng Thài
của huyện Đồng Văn để sáp nhập vào huyện Yên Minh. Hiện nay, Yên Minh có 17
xã và 1 thị trấn, gồm: Thị trấn Yên Minh và các xã: Thắng Mố, Phú Lũng, Sủng
Tráng, Bạch Đích, Na Khê, Sủng Thài, Hữu Vinh, Lao Và Chải, Mậu Duệ, Đông
Minh, Mậu Long, Ngam La, Ngọc Long, Đường Thượng, Lũng Hồ, Du Tiến, Du
Già.
Từ 1991 đến nay, Yên Minh là huyện của tỉnh Hà Giang.
Vị trí địa lý:
Tọa độ địa lý của huyện Yên Minh nằm trong khoảng từ 220
16’12” đến
220
52’35” vĩ độ Bắc, 1040
57’21” đến 1050
23’15” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp
Trung Quốc, phía Nam giáp tỉnh Cao Bằng và huyện Bắc Mê, Phía Tây giáp huyện
Quản Bạ và Vị Xuyên, Phía Đông giáp huyện Đồng Văn và Mèo Vạc (Hình 4.1)
- Địa hình núi cao: Phân bố ở các xã vùng cao như: Lao Và Chải, Ngam La,
Ngọc Long, Du Già với độ dốc phần lớn trên 250
.
- Địa hình núi thấp: Có độ cao thay đổi dưới 900m phân bố ở các xã Mậu
Duệ, Na Khê, thị trấn Yên Minh, Bạch Đích, ở dạng địa hình này, độ dốc và mức độ
chia cắt rất phức tạp, nhiều khu vực có độ dốc lớn trên 250
, độ chia cắt yếu, tầng đất
hình thành dày.
- Địa hình thung lũng: Ở Yên Minh có các thung lũng kín xung quanh là núi
thấp như thung lũng thị trấn Yên Minh, Mậu Duệ, Bạch Đích. Địa hình các thung
lũng này khá bằng phẳng. Đất trên địa hình này được cấu tạo từ các sản phẩm bồi
đắp của Aluvi và Deluvi.
30. 22
- Địa hình castơ: Phân bố ở các xã Thắng Mố, Phú Lũng, Sủng Thài, Sủng
Cháng, Lũng Hồ và Đường Thượng, chủ yếu là các dãy núi đá vôi. Đất hình thành
thường là đất đỏ vàng (Ferasols), tầng đất dày, kết cấu đất tốt. Về mùa khô dạng địa
hình khu vực này thường thiếu nước nghiêm trọng.
Hình 4.1: Giới thiệu vùng nghiên cứu
Phạm vi vùng nghiên
cứu
31. 23
Các yếu tố khí hậu vùng nghiên cứu :
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 22,8 0
C, biên độ nhiệt trong
năm có sự dao động trên 10 0
C và trong ngày cũng từ 6 – 7 0
C. Mùa nóng nhiệt độ
cao, đối khi lên đến 30 0
C (tháng 6, 7).
Độ ẩm: Độ ẩm bình quân hàng năm đạt 84,3 % và sự dao động cũng không
lớn. Thời điểm cao nhất (tháng 6,7,8) vào khoảng 84,9 – 86,5%, thời điểm thấp nhất
(tháng l,2,3) cũng vào khoảng 81%.
Gió: Các hướng gió phụ thuộc vào địa hình thung lũng. Thung lũng sông
Bắc Nghè có phương á vĩ tuyến nên quanh năm hầu như chỉ có một hướng gió đông
với tần suất vượt quá 50%. Nhìn chung gió yếu, tốc độ trung bình khoảng 0,6 - l,38
m/s.
Nắng: Vùng nghiên cứu có nhiều mây (lượng mây trung bình khoảng 7,5/10,
cuối mùa đông lên tới 8 - 9/10) và tương đối ít nắng (cả năm có 1.333 giờ nắng,
tháng nhiều là 170 giờ, tháng ít chỉ có hơn 50 giờ).
Các yếu tố khí hậu chính trong vùng được thống kê trong Bảng 4.1
Bảng 4.1: Các yếu tố khí hậu chính trong vùng.
Tháng
Nhiệt độ
không khí
bình quân
T0
C
Độ ẩm
không khí
tương đối
H%
Tốc độ gió
bình quân
V (m/s)
Số giờ
nắng h
(giờ)
Bốc hơi Zp
(đo bằng ống
Piche) (mm)
1 15,6 85,1 1,16 50,4 48,3
2 17,2 84,5 1,38 51,8 51,5
3 20,4 82,9 1,38 61,4 70,8
4 24 82 1,21 104,8 83,9
5 26,7 81,4 1,04 145,8 97,8
6 27,6 84,9 0,88 127,9 76
7 27,6 86,5 0,76 152,3 70,3
8 27,4 86,4 0,68 170 72,3
9 26,3 84,8 0,64 160,4 76,8
10 23,7 84,6 0,61 107,8 73,4
11 20,1 84,2 0,69 116,0 62,4
12 16,9 84,2 0,87 84,8 54,1
TB năm 22,8 84,3 0,94 1333,3 837,6
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Hà Giang)
32. 24
Bốc hơi:
Bốc hơi nước được tính theo công thức: Zmn = K x Zpiche
Trong đó Zpiche = 837,6 (mm)
Hệ số K lấy theo khu vực bằng 1,4, nên Zmn = 1,4 × 837,6 = 1172,6 (mm)
Hệ số K: hệ số chênh lệch giữa lượng bốc hơi đo bằng chậu đặt trên bè và
lượng bốc hơi đo bằng ống piche đặt ở vườn. K được xác định từ tài liệu quan trắc
của trạm thực nghiệm hồ Ba Bể có tài liệu quan trắc song song bằng thùng GG3000
và ống Piche từ năm 1972-1978. Hệ số dao động: 1,1 -1,67.
Lượng mưa trung bình nhiều năm:
Lưu vực Nà Rược tính đến vị trí đập thủy nông có diện tích xấp xỉ 10,8 km2
.
Lượng mưa trung bình nhiều năm của lưu vực Xtb được xác định theo công thức sau:.
Xtb =
n
X
n
i
i
1
Trong đó:
Xi : lượng mưa năm thứ i (mm).
i: năm tính toán.
Dựa vào số liệu quan trắc lượng mưa, tính được Xtb = 2.469,9 mm.
Trạm đo mưa:
Gần với vùng nghiên cứu có trạm khí tượng Hà Giang đo các yếu tố quan trắc
khí tượng tương đối dài (từ 1960 đến nay). Chất lượng đo đạc đảm bảo phục vụ cho
việc tính toán thủy văn.
Trạm đo lưu lượng:
Trên lưu vực nghiên cứu không có trạm đo đạc thủy văn nào. Gần cửa nhập lưu
giữa sông Miện và sông Lô trên sông Lô có trạm thủy văn cấp 1- Đạo Đức với diện
tích khống chế lưu vực 8298 km2
.
Địa chất thủy văn:
Tài liệu nghiên cứu về đặc điểm địa chất thủy văn ở lưu vực Nà Rược còn hạn
chế. Tuy nhiên, các khảo sát, nghiên cứu của dự án, cũng như kế thừa các nghiên cứu
trước đây, đưa ra sơ đồ địa chất thủy văn (Hình 4.2).
33. 25
Lưu vực suối Nà Rược nằm phía nam thị trấn huyện Yên Minh, cách trung
tâm thị trấn Yên Minh vài km. Từ thành phố Hà Giang đi theo QL 4C, qua huyện
Quản Bạ, rồi tới thị trấn huyện Yên Minh, đi dọc theo phố Trần Hưng Đạo, đến ngã
tư, rẽ phải theo đường Bà Triệu về phía Nam khoảng gần 1 km thì gặp suối Nà Rược.
Lưu vực dốc từ Tây Nam và thấp dần về Đông Bắc. Toàn bộ diện tích lưu vực suối
Nà Rược rộng khoảng 10,8 km2
. Kích thước lưu vực Nà Rược: chiều dài khoảng 6,2
km, chiều rộng chỗ nhỏ nhất là 0,9 km, chỗ rộng nhất: 3km, chiều rộng trung bình:
1,5 km.
Về cơ bản, địa hình lưu vực Nà Rược có thể chia làm 2 bậc:
Hình 4.2: Sơ đồ địa chất thủy văn lưu vực suối Nà Rược
Bậc địa hình cao: Tại phần Tây Nam của lưu vực là dải núi đá vôi có độ cao
từ 1000 đến 1500 m.
Bậc địa hình thấp hơn ở phần Đông Bắc của lưu vực với độ cao là 800 đến
900 m.
S¥ §å §ÞA CHÊT THñY V¡N L¦U VùC SUèI Nµ R¦îC
0
kilometers
1 2
982
1522
nói ®¸
1505
B. Ng¸n Ch¶i
962QL 4 C
1516
1503
1528
1555 1362
1586
1329
1376
1549
1571
1506
B. Sin Ch¶i
816
B. Lao Vµ Ch¶i
X· Lao Vµ Ch¶i
907
QL 4 C
1567
1446
B. Lµ Lòng
Lñng PhÝ
833
1515
B¶n La S× Lïng
847
nói ®¸
1483 1288
990
b¶n Chang
784
B. Phiªng Trµ
889
562
609
Nµ Nhu«ng
B. La S× Lïng
1207
1506
§Çu CÇu
908
B¾c NghÌ
QL 4 C
684
Nµ M¹
UB
805
Tßng Rªu
582
838
UB
433
Nµ TÌn
QL 4 C
788
806
Tu §ãc
Nµ B¸ng
601
Nµ Noong
Y£N MINH
704
Khau Lý
882
B. Phiªng Chom
504
Nµ Quang
Nµ H¸n
QL 4 C
943
b¶n Lß
481
550
662
664
723
565
B. Uèc
Nµ TËu
563
774
561
785
X· §«ng Minh
643
477
567
524
TÇng TiÕng
QL 4 C
811
b¶n X-¬ng
b¶n X-¬n
704
P¤ŸŸ
T£Í£
T£Í£
T£Í¤
C-P ¼Í
T£Í£
C-P ¼Í
T¤?Æ
Ê
T£Í¤ 2552
000 m
2556
000 m
516000 m
2552
000 m
2556
000 m
508000 m 512000 m
35. 27
Nhận xét về mức độ chứa nước của các hệ tầng đất đá trong lưu vực:
Tầng chứa nước lỗ hỏng:
Trầm tích Đệ Tứ, không phân chia (Q a, ap): cuội, sỏi, cát, sét, mùn thực vật.
Dày đến 2 m. Các trầm tích này nằm chủ yếu ở phần đáy thung lũng suối Nà Rược,
tạo nên dải bề mặt hẹp, chiều rộng không quá 100 m ở gần vị trí đập thủy nông. Tầng
này chứa nước ở mức trung bình (có thể đạt 0,5 - 3,5 l/s)
Tầng chứa nước khe nứt:
Đới chứa nước khe nứt, trùng hoàn toàn với đứt gãy phân đới thể hiện bằng
đường đỏ song song, chạy theo phương Tây Bắc – Đông Nam, như đã mô tả ở phần
trên. Trên ảnh vệ tinh, dãy núi đá vôi được bao phủ bằng lớp thực vật dày, là nơi cấp
nước cho đới chứa nước khe nứt này với mức chứa nước từ đến trung bình.
Tầng nghèo nước: Trong lưu vực suối Nà Rược cả 4 hệ tầng Lân Pảng, Sông
Hiến, Đồng Đăng và Bắc Sơn đều được xếp vào tầng nghèo nước hoặc thực tế không
chứa nước. Trên sơ đồ địa chất thủy văn (Hình 4.1), chúng đều được thể hiện chung
một màu nâu gạch.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh
Tính đến hết năm 2018, tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp Yên Minh ước
đạt trên 852 tỷ đồng, chiếm gần 37% trong cơ cấu kinh tế của huyện, vượt mục tiêu
đề ra; tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp gần 4%, đạt 73% mục tiêu; tỷ trọng
chăn nuôi - thủy sản trong cơ cấu ngành trên 29%, đạt trên 95% mục tiêu. Toàn
huyện phát triển mới gần 30 gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cơ sở sản xuất giống
lợn, gà địa phương; có trên 1.700 ha cây ăn quả, trong đó cây Hồng không hạt dần
hình thành vùng sản xuất tập trung với trên 260 ha và đã được cấp Chứng nhận nhãn
hiệu sản phẩm. Đã giải ngân trên 36 tỷ đồng vốn vay theo Nghị quyết 209, 86 của
HĐND tỉnh, giúp các hộ mua được 1.350 con trâu, bò, trên 3.200 đàn ong, gần 1
nghìn con lợn, 2 nghìn con gia cầm; hình thành được trên 50 cánh đồng mẫu lúa,
ngô, đậu tương/204 ha đất sản xuất, tăng năng suất từ 10 – 16% so với gieo trồng
thông thường. Kiện toàn, thành lập mới 19 HTX nông nghiệp, 274 Tổ hợp tác, góp
phần xây dựng mối liên kết, cơ cấu lại sản xuất cho người nông dân... [12].
Đất đai ở Yên Minh gồm 5 nhóm: Phù sa, gley, đen, xám đỏ, thích hợp cho
các loại cây trồng như: ngô, lúa, dược liệu, dưa hấu, xoài, rừng sa mộc... và
chăn nuôi đại gia súc như: bò, dê, ngựa, gà, lợn ... Ngoài ra, huyện Yên Minh đã tích
36. 28
cực ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất như các mô hình nhà lưới trồng rau,
thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu, bò; mở rộng diện tích cây Hồng không hạt thành vùng
sản xuất tập trung ở một số xã, thị trấn; cải tạo vườn Xoài địa phương, nhằm phát
triển các loại cây ăn quả thế mạnh; mở rộng diện tích cây dược liệu phù hợp với điều
kiện khí hậu, thổ nhưỡng, có đầu ra như Thảo quả, Gừng, Nghệ, Sa nhân tím… Với
vị trí địa lý sở hữu nhiều cung đường dài, đèo dốc, thích hợp cho du lịch trải nghiệm,
Đảng ủy và Chính quyền huyện Yên Minh (tỉnh Hà Giang) đã ban hành nghị quyết
quyết định chọn phát triển du lịch để thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, từng
bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên
toàn huyện. Trong đó tập trung chú trọng xây dựng mô hình các điểm làng văn hóa
du lịch cộng đồng, phát triển các loại hình du lịch trải nghiệm như cho thuê xe mô tô
tự lái… Ngoài việc phát triển du lịch là thế mạnh, huyện Yên Minh cũng lồng ghép
với công tác phát triển nông nghiệp tạo lương thực thực phẩm tại chỗ và thúc đẩy
giao thương sản phẩm vùng miền, những sản phẩm truyền thống như mật ong bạc hà,
bánh hoa tam giác mạch,… phát triển công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng [7].
Song song với phát triển kinh tế, huyện Yên Minh cũng quan tâm tới đời sống
văn hóa của bà con, hàng năm huyện tổ chức các lễ hội văn hóa truyền thống của
đồng bào các dân tộc. Theo niên giám thống kê năm 2016: Dân số toàn huyện là
89.764 người, mật độ dân số 116 người/km2
. Huyện có 16 dân tộc cùng chung sống,
trong đó dân tộc Mông chiếm 53,2%, dân tộc Dao chiếm 15%, dân tộc Tày chiếm
13,95% dân số, còn lại là các dân tộc khác có tỷ lệ dân số ít như Pu Péo, Lô Lô…
Các dân tộc có đời sống văn hóa, tinh thần khá phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc có
những nét văn hóa truyền thống riêng biệt như: Hát cọi của dân tộc Tày; Hát phươn
của dân tộc Nùng, Giấy; Hát giao duyên của dân tộc Mông, Dao [7].
Bên cạnh các nét đẹp văn hóa, trên địa bàn huyện còn có các lễ hội lớn như: Lễ
hội Lồng Tồng của dân tộc Tày và lễ hội Gầu Tào của dân tộc Mông được tổ chức
vào mùa xuân; Lễ hội Làng Hai còn gọi là lễ gọi trăng của người Tày được tổ chức
vào trung tuần tháng tám âm lịch hàng năm; lễ mừng thọ của dân tộc Tày, Xuồng...
Người Giáy ở Yên Minh sống bằng nghề trồng lúa nước, làm nương. Hàng
năm, người Giáy thường làm lễ Roóng poọc để mở đầu việc làm ruộng.
Người Giáy cũng sống trong những ngôi nhà sàn nhưng khác với những dân tộc ít
người, người Giáy thường làm chồng trại chăn nuôi cách nhà rất xa và thường làm
37. 29
gần nương rẫy. Ngoài nghề trồng trọt, chăn nuôi, người Giáy còn có nghề thủ công là
nghề dệt và đan lát. Trang phục của người Giáy khá đơn giản, rất ít hoa văn. Nam
giới dân tộc Giáy thường mặc quần dài chấm gối, ống rộng, áo xẻ nách phải, ống tay
rộng, phụ nữ thường mặc áo dài qua hông, xẻ nách phải, ống tay rộng, trên cổ tay
đắp miếng vải khác màu.
Người Giáy có kho tàng thơ ca, tục ngữ, thành ngữ, câu đối rất phong phú. Dân
ca Giáy có 3 hình thức rất phổ biến là Vươn há lản (hát bên mâm rượu), Vươn chăng
hằm (hát tỏ tình) và Vươn sroỏng răn (hát tiễn đưa).Các làng nghề truyền thống của
đồng bào các dân tộc trong huyện cũng là một nét văn hóa rất đặc trưng, bao gồm: trồng
bông, dệt vải thổ cẩm, đan nát đồ dùng gia đình (quẩy tấu, bung…), rèn đúc các dụng cụ
sản xuất (dao, cuốc, lưỡi cày…).
4.2 Hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang
4.2.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm và tải lượng các chất ô nhiễm
Trên địa bàn huyện Yên Minh có 2 con sông lớn là sông Miện và sông Nhiệm
chảy qua. Sông Miện bắt nguồn từ Trung Quốc qua Yên Minh đến thị xã Hà Giang,
đổ ra sông Lô có chiều dài là 48km, đi qua 6 xã của Yên Minh. Sông Nhiệm chảy
qua Yên Minh – Mèo Vạc và hợp lưu với sông Gâm, có chiều dài 22km. Đây là 2
nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông lâm nghiệp của huyện. Ngoài ra, hệ
thống sông suối nhỏ khá dày đặc. Do địa hình khá phức tạp, các sông suối đều ngắn
và dốc nên vào mùa khô thường thiếu nước, vào mùa mưa hay gây ra lũ quét.
Theo Báo cáo số 43/BC-UBND ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh Hà Giang về
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2018 tại kết quả quan
trắc đợt 1 (tháng 5, năm 2018) giá trị hàm lượng COD và TSS trong mẫu NM25
(Nước suối khu vực mỏ Antimon Mậu Duệ - Yên Minh) vượt giới hạn cho phép theo
QCVN 08 – MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt, cột B1. Cụ thể: Chỉ tiêu COD vượt 1,5 lần, chỉ tiêu TSS vượt 1,246 lần. Nhưng
tại kết quả quan trắc lần 2 (tháng 10, năm 2018) thì các chỉ tiêu đều nằm trong giới
hạn cho phép.
4.2.2 Kết quả phân tích mẫu nước suối Nà Rược
4.2.2.1 Kết quả phân tích mẫu nước khe suối trên cao (Đ.1)
38. 30
Bảng 4.2 Kết quả phân tích mẫu nước khe suối trên cao (Đ.1)
TT Thông số Đơn vị
Kết quả
(Đ.1)
QCVN 02:2009/BYT
1 Màu (a) Pt/Co 67 15
2 Mùi vị -
Không có mùi, vị
lạ
Không có mùi, vị lạ
3 Độ đục(b)
FTU 9 5
4 Clo dư mg/l <0,3 0,3-0,5
5 pH(b)
- 8,0 6-8,5
6 Amoni(a)
mg/l 1,96 3
7 Sắt(a,b)
mg/l 0,65 0,5
8
Chỉ số
Pecmanganat
mg/l 6 4
9 Độ cứng(a,b)
mg/l 117 350
10 Clorua(a,b)
mg/l <5 300
11 Florua mg/l <0,03 1,5
12 Asen mg/l <0,0007 0,01
13 Coliforms(a)
MPN/100ml 2800 50
14 E.coli(a)
MPN/100ml 15 0
(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nước suối Nà Rược, năm 2018)
Ghi chú:
- Vị trí lấy mẫu:
+M1-T:Nước suối trên cao (Đ.1)–trước xử lý: trong Trạm cấp nước sạch - Yên
Minh - Hà Giang
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt.Giới hạn I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước;
Qua bảng 4.2 cho thấy:
- Màu của nước vượt quá QCVN 02:2009/BYT 4 lần.
- pH nằm trong khoảng cho phép của QCVN 02:2009/BYT.
- Các mẫu đều không có mùi, vị lạ.
- Độ đục vượt quá QCVN 02:2009/BYT 2 lần.
- Chỉ tiêu sắt vượt QCVN 02:2009/BYT một chút.
- Chỉ số Pecmaganat cao hơn QCVN 02:2009/BYT đến 1,5 lần, điều đó
chứng tỏ nước suối bị ô nhiễm chất hữu cơ do lá cây rừng rụng xuống suối.
- Chỉ tiêu vi sinh: trong đó Coliforms vượt 56 lần cho phép của QCVN
02:2009/BYT; E.coli vượt 15 lần cho phép.
39. 31
- Các chỉ tiêu còn lại như: Clo dư, pH, amoni, độ cứng, clorua, florua và asen
đều nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN 02:2009/BYT.
4.2.2.2 Kết quả phân tích mẫu nước tại hạ lưu đập thủy nông (Đ.2)
Qua bảng 4.3 cho thấy :
- Màu của nước vượt quá QCVN 02:2009/BYT 5 lần.
- Các mẫu đều không có mùi, vị lạ.
- Độ đục vượt QCVN 02:2009/BYT 2 lần, vì ở thượng nguồn điểm này đang
xây đập.
- pH nằm trong khoảng cho phép của QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ tiêu sắt vượt QCVN 02:2009/BYT một chút.
- Chỉ số Pecmanganat cao hơn QCVN 02:2009/BYT đến 1,5 lần, điều đó chứng
tỏ nước suối bị ô nhiễm chất hữu cơ do lá cây rừng rụng xuống suối.
- Chỉ tiêu vi sinh: trong đó Coliforms vượt 30 lần cho phép của QCVN
02:2009/BYT; E.coli vượt 9 lần cho phép.
Bảng 4.3 Kết quả phân tích mẫu nước tại hạ lưu đập thủy nông (Đ.2)
TT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN
02:2009/BYT
1 Màu (a) Pt/Co 80 15
2 Mùi vị - Không có mùi, vị lạ Không có mùi, vị lạ
3 Độ đục(b)
FTU 12 5
4 Clo dư mg/l <0,3 0,3-0,5
5 pH(b)
- 8,0 6-8,5
6 Amoni(a)
mg/l 2,1 3
7 Sắt(a,b)
mg/l 0,72 0,5
8
Chỉ số
Pecmanganat
mg/l 5 4
9 Độ cứng(a,b)
mg/l 126 350
10 Clorua(a,b)
mg/l <5 300
11 Florua mg/l <0,03 1,5
12 Asen mg/l <0,0007 0,01
13 Coliforms(a)
MPN/100ml 1500 50
14 E.coli(a)
MPN/100ml 9 0
(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nước suối Nà Rược, năm 2018)
Ghi chú:
40. 32
- Vị trí lấy mẫu:
+M2-T:Nước suối Nà Rược lấy tại điểm Đ.2 - trước xử lý (dưới cầu trên đường
đi lên Trạm cấp nước sạch, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt.Giới hạn I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước;
4.2.2.3 Kết quả phân tích mẫu nước chảy cạnh đập thủy nông đang xây dựng (Đ.4)
Bảng 4.4 Kết quả phân tích mẫu nước chảy cạnh
đập thủy nông đang xây dựng (Đ.4)
TT Thông số Đơn vị
Kết quả
(Đ.4)
QCVN
02:2009/BYT
1 Màu (a) Pt/Co 75 15
2 Mùi vị - Không có mùi, vị lạ Không có mùi, vị lạ
3 Độ đục(b)
FTU 11 5
4 Clo dư mg/l <0,3 0,3-0,5
5 pH(b)
- 7,9 6-8,5
6 Amoni(a)
mg/l 2,32 3
7 Sắt(a,b)
mg/l 0,58 0,5
8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 6 4
9 Độ cứng(a,b)
mg/l 108 350
10 Clorua(a,b)
mg/l <5 300
11 Florua mg/l <0,03 1,5
12 Asen mg/l <0,0007 0,01
13 Coliforms(a)
MPN/100ml 2000 50
14 E.coli(a)
MPN/100ml 15 0
(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nước suối Nà Rược, năm 2018)
Ghi chú:
- Vị trí lấy mẫu:
+M3-T:Nước suối Nà Rược (điểm Đ.4) –trước xử lý (lấy tại suối cạnh vị trí
đang xây dựng đập thủy nông)
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt.Giới hạn I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước;
Qua bảng 4.4 cho thấy:
- Màu của nước vượt QCVN 02:2009/BYT 5 lần.
- Các mẫu đều không có mùi vị lạ.
- Độ đục vượt QCVN 02:2009/BYT 1 lần.
41. 33
- pH nằm trong khoảng cho phép của QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ tiêu sắt vượt QCVN 02:2009/BYT một chút.
- Chỉ số Pecmanganat cao hơn QCVN 02:2009/BYT đến 1,5 lần, điều đó chứng
tỏ nước suối bị ô nhiễm chất hữu cơ do lá cây rừng rụng xuống suối.
- Chỉ tiêu vi sinh: trong đó Coliforms vượt 40 lần cho phép của QCVN
02:2009/BYT; E.coli vượt 15 lần cho phép.
- Các chỉ tiêu còn lại như: Clo dư, pH, amoni, độ cứng, clorua, florua và asen
đều nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN 02:2009/BYT.
4.2.3 Diễn biến hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang
4.2.3.1 Diễn biến hiện trạng nước suối Nà Rược vào mùa khô và mùa mưa
Bảng 4.5: Phân phối mưa bình quân nhiều năm
tại Yên Minh theo tháng (mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cả
năm
Trung
bình
Xtb
42,5 22,6 46,5 58 429,3 315,9 862,4 243,7 251 126,6 44,6 26,4 2.469,9
Trung bình mùa
khô: 34,5
Trung bình mùa mưa: 291,4
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Hà Giang)
Lượng mưa trung bình mùa khô nhiều năm trong khoảng 33 – 35 mm (xem
bảng 4.5).
Sau khi tham khảo các công trình nghiên cứu ở các vùng tương tự ở nước ta,
ước tính khoảng 15 mm nước của lượng mưa trung bình mùa khô có thể tham gia bổ
cập cho mạng lưới suối trong lưu vực Nà Rược (10,8 km2
) là:
Vbc khô = 0,015 m x 10,8 x 106
m2
= 162.000 m3
(Vbc khô: lượng nước bổ cập mùa khô)
Lượng mưa trung bình mùa mưa của nhiều năm là khoảng : 290 -295 mm.
Sau khi tham khảo các công trình nghiên cứu ở các vùng tương tự ở nước ta, ước
tính khoảng 100 mm nước của lượng mưa trung bình mùa mưa, có thể tham gia bổ
cập cho mạng lưới suối trong lưu vực Nà Rược (10,8 km2
) là:
42. 34
Vbc mưa = 0,1 m x 10,8 x 106
m2
Vbc mưa = 1.080.000 m3
(Vbc mưa: lượng nước bổ cập mùa mưa)
4.2.3.1 Diễn biến hiện trạng nước suối Nà Rược vào mùa đông và mùa hè
Cấp nước vào mùa đông:
Lượng người dùng: 2000 người (hiện nay).
Lượng nước tiêu thụ 1 ngày:
2000 người x 60 l/ngày = 120.000 l/ngày (Trần Thị Việt Nga, 2018).
Nếu lượng nước thất thoát là: 10 %, thì lượng nước tiêu thụ + thất thoát là ~
132.000 l/ngày (132 m3
/ngày, ~ 1,52 l/s).
Lượng nước tiêu thụ trong cả mùa đông là: 132 m3
/ngày x 120 ngày =
15.840 m3
Như vậy: So sánh lượng nước tiêu thụ trong mùa đông của người dân thị
trấn Yên Minh là 15.840 m3
nhỏ hơn nhiều so với lượng nước bổ cập về hồ chứa
vào mùa khô (162.000 m3
).
Cấp nước vào mùa hè:
Lượng nước tiêu thụ 1 ngày:
2000 người x 100 l/ngày/người = 200.000 l/ngày (200 m3
/ngày) [9].
Nếu lượng nước thất thoát là: 10 %, thì lượng nước tiêu thụ + thất thoát là
220.000 l/ngày (220 m3
/ngày, ~ 2,55 l/s).
Lượng nước tiêu thụ trong cả mùa hè (kể cả thất thoát) là:
220 m3
/ngày x 240 ngày = 52.800 m3
)
4.3 Đề xuất công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng (ODM-2F)
để xử lý nước cấp cho sinh hoạt
4.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn vật liệu xử lý
Màng lọc: Trong xử lý nước, ta có thể loại bỏ các tạp chất ra khỏi nước mà
không cần sử dụng hóa chất nhờ sử dụng công nghệ màng lọc, các tạp chất khi đi
qua màng sẽ bị màng giữ lại chỉ cho nước sạch đi qua. Các loại màng hiện nay
đang được dùng trong xử lý nước là: Lọc màng micro (MF), lọc màng siêu
lọc(UF), lọc màng Nano (NF) và lọc màng thẩm thấu ngược (RO).
43. 35
- Lọc màng micro (MF) : Lọc mirco (MF) là phương pháp lọc có thể loại bỏ
được những hạt có kích thước mirco trở lên. Màng lọc MF có kích thước lỗ
khoảng 0,1 đến 10,0 μm, có thể loại bỏ gần hoàn toàn các vi sinh vật và cặn lơ
lửng, vì vậy nó cũng là một phương pháp tốt để khử khuẩn, công nghệ màng lọc
MF đang được ứng dụng rộng rãi trong xử lý nước hiện nay.
- Lọc màng siêu lọc (UF): công nghệ lọc UF đang được sử dụng rộng rãi cho
xử lý rất nhiều loại nước khác nhau, màng UF có khả năng giữ lại các hạt có
khoảng khối lượng phân tử 300-500.000 dalton, kích thước hạt 10-1000 Å (0,001–
0,1μm). Màng có hiệu quả trong sản xuất nước tinh khiết, kết hợp với xử lý hóa
học để loại bỏ các kim loại trong nước.
- Lọc màng Nano (NF): Lọc Nano (NF) là một dạng lọc sử dụng màng tách
loại chất tan dạng phân tử hoặc ion ở cấp độ kích thước nano mét. Màng NF
thường được sử dụng để sản xuất nước mềm bởi vì nó có đặc điểm là loại bỏ tốt
các cation có hóa trị hai ví dụnhư canxi, magie và các chất khác [5].
- Lọc màng thẩm thấu ngược (RO): Không giống những màng lọc thông
thường khác, chỉ có thể loại bỏ chất rắn có kích thước đủ lớn, màng lọc thẩm thấu
ngược.
(RO) là loại màng duy nhất có thể lọc loại bỏ được hầu hết các khoáng chất
hòa tan, vi khuẩn, virus và tất cả các vi sinh kháccó trong nước. Tuy nhiên trước hệ
thống lọc RO phải kết hợp thêm những màng lọc khác để hạn chế sự tắc nghẽn màng
do các tạp chất bám vào màng.
Qua nghiên cứu thấy rằng với các đặc trưng của nước sông, suối nói chung và
suối Nà Rược nói riêng thì màng lọc UF là hai màng lọc phù hợp nhất để sử dụng xử
lý các chất ô nhiễm có trong nước sông, suối.
44. 36
Hình 4.4: Khả năng giữ lại tạp chất (huyền phù, vi khuẩn và virus)
của màng lọc UF
Vật liệu lọc đa năng:
Là các vật liệu rắn có cấu trúc lỗ nhỏ được hình thành bởi sự ghép nối của các
tứ diện qua nguyên tử oxy chung. Được hoạt hóa ở nhiệt độ cao, có tính hấp phụ, hấp
thụ, loại bỏ các kim loại nặng, các tạp chất hữu cơ là vật liệu an toàn trong quá trình
xử lý cấp nước sinh hoạt và ăn uống[14].
Qua nghiên cứu thì thấy vật liệu lọc đa năng Zeonit - Diatomit (ODM-2F) là
phù hợp nhất để kết hợp với màng lọc để xử lý nước sông, suối.
Hình 4.5: Vật liệu lọc đa năng ( ODM - 2F)
(Dùng lọc nước s. Nà Rược)
45. 37
4.3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý
Hình 4.6: Sơ đồ công nghệ xử lý nước suối Nà Rược bằng
màng siêu lọc UF kết hợp vật liệu lọc đa năng ODM-2F
4.3.3 Thuyết minh công nghệ xử lý
Trạm cấp nước sạch huyện Yên Minh đang lấy nước từ hồ chứa Nà Rược để
xử lý và cấp cho người dùng thị trấn huyện Yên Minh (Hà Giang).
Dây chuyền lọc nước suối tại Trạm nước sạch như sau: Đầu tiên nước suối
được bơm đẩy từ hồ lên thẳng vào bể chứa nước thô (chênh cao giữa trạm và hồ Nà
Rược từ 30-35 m). Từ bể nước thô, nước được cho chảy lọc qua 3 cột tháp bên trong
chứa vật liệu lọc đa năng. Sau khi lọc qua vật liệu lọc đa năng, nước được chảy vào
bể chứa trung gian. Từ bể trung gian này, nước tiếp tục được bơm lọc qua màng siêu
lọc UF (Ultra Filter), rồi sau đó chảy vào bể chứa nước sản phẩm cuối cùng có thể
tích 250 m3
. Nước trong bể chứa sản phẩm cuối cùng này đáp ứng được QCVN
02:2009/BYT. Từ đây, nước được cấp cho người dùng tại thị trấn huyện Yên Minh
bằng tự chảy (xem Hình 4.6).
Hồ Nà Rược
Bể chứa nước Lọc áp lực 0DM-2F
Màng siêu lọc UF
(Ultra Filter)
Bể chứa nước thành
phẩm
Nước sạch
Bơm
Bể trung gian
Bơm
Bơm
46. 38
Bơm đẩy:
Suối Nà Rược
Hình 4.7: Dây chuyền công nghệ (nguyên lý) xử lý nước suối Nà Rược thành
nước sinh hoạt cho người dùng thị trấn huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang.
4.4 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược của huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang
4.4.1 Mô hình xử lý nước suối Nà Rược
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: ”Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
màng lọc kết hợp với vật liệu lọc đa năng để xử lý nước suối vùng biên giới Tây Bắc
cấp nước cho sinh hoạt”, mã số: KHCN-TB.15C/13-18, thuộc Chương trình Khoa
học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2013 – 2018 “Khoa học và
Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc”. Mã số KHCN – TB /13-18)
đang được triển khai tại thị trấn huyện Yên Minh (Hà Giang), do Viện Kỹ thuật và
Công nghệ Môi trường chủ trì.
Hình 4.8 Hệ thống gồm 3 tháp lọc nối tiếp nhau, bên trong chứa vật liệu lọc đa năng
do Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường lắp đặt và đang vận hành tại Trạm cấp
nước sạch Yên Minh
Bể
chứa
nước
thô
(lắng
sơ
bộ)
Bề
chứa
nước
sau lọc
bằng
vật liệu
đa
năng
Lọc màng
siêu lọc
UF, loại
bỏ vi
trùng và
kim loại
nặng
Cấp nước
ăn uống,
sinh hoạt
đạt QCVN
02:2009/
BYT
cho dận thị
trấn Yên
Minh
Tháp
lọc
bằng
vật
liệu đa
năng
Bơm Bơm Tự chảy
47. 39
Hình 4.9 Giàn hệ thống 10 màng siêu lọc UF do Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi
trường lắp đặt tại Trạm cấp nước sạch Yên Minh và đang vận hành lọc nước suối
thành nước sinh hoạt đạt QCVN 02:2009/BYT
4.4.2 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược
4.4.2.1 Kết quả phân tích
Bảng 4.8: Kết quả nguồn khe suối trên cao (Đ.1)
TT Thông số Đơn vị
Kết quả QCVN
02:2009/BYT
(cột I)
M1-T M1-S
1 Màu (a) Pt/Co 67 <15 15
2 Mùi vị -
Không có
mùi, vị lạ
Không có
mùi, vị lạ
Không có mùi,
vị lạ
3 Độ đục(b)
FTU 9 1 5
4 Clo dư mg/l <0,3 0,3 0,3-0,5
5 pH(b)
- 8,0 7,7 6-8,5
6 Amoni(a)
mg/l 1,96 <0,10 3
7 Sắt(a,b)
mg/l 0,65 <0,03 0,05
8
Chỉ số
Pecmanganat
mg/l 6 2 4
9 Độ cứng(a,b)
mg/l 117 57 350
10 Clorua(a,b)
mg/l <5 <5 300
11 Florua mg/l <0,03 <0,03 1,5
12 Asen mg/l <0,0007 <0,0007 0,01
13 Coliforms(a)
MPN/100ml 2800 15 50
14 E.coli(a)
MPN/100ml 15 0 0
Ghi chú:
- M1-T: Nước suối trên cao (Đ.1) – trước xử lý: Trong trạm cấp nước sạch
huyện Yên Minh – Hà Giang.
48. 40
- M1-S: Nước sau xử lý (Đ.1).
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt. Giới hạn I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
Nhận xét:
Trước xử lý:
- Màu của nước là 67 Pt/Co rất cao so với QCVN 02:2009/BYT.
- Độ đục là 9 FTU rất cao so với QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ số Pecmanganat là 6 mg/l rất cao so với QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ tiêu vi sinh Coliforms là 2800 MNP/100ml rất cao so với QCVN
02:2009/BYT.
- Chỉ tiêu vi sinh E.coli là 15 MNP/100ml rất cao so với QCVN 02:2009/BYT.
Sau xử lý:
- Màu của nước là <15 Pt/Co hoàn toàn đáp ứng QCVN 02:2009/BYT.
- Độ đục là 1 FTU hoàn toàn đáp ứng QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ số Pecmanganat là 2mg/l hoàn toàn đáp ứng QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ tiêu vi sinh Coliforms là 15MNP/100ml hoàn toàn đáp ứng QCVN
02:2009/BYT.
Bảng 4.9: Kết quả phân tích mẫu nước hạ lưu đập thủy nông (Đ.2)
TT Thông số Đơn vị
Kết quả QCVN
02:2009/BYT
(cột I)
M2-T M2-S
1 Màu (a) Pt/Co 80 <15 15
2 Mùi vị -
Không có
mùi, vị lạ
Không có
mùi, vị lạ
Không có mùi,
vị lạ
3 Độ đục(b)
FTU 12 1 5
4 Clo dư mg/l <0,3 0,3 0,3-0,5
5 pH(b)
- 8,0 7,8 6-8,5
6 Amoni(a)
mg/l 2,1 <0,10 3
7 Sắt(a,b)
mg/l 0,72 <0,03 0,05
8
Chỉ số
Pecmanganat
mg/l 5 2 4
9 Độ cứng(a,b)
mg/l 126 65 350
10 Clorua(a,b)
mg/l <5 <5 300
11 Florua mg/l <0,03 <0,03 1,5
12 Asen mg/l <0,0007 <0,0007 0,01
13 Coliforms(a)
MPN/100ml 1500 20 50
14 E.coli(a)
MPN/100ml 9 0 0
Ghi chú:
49. 41
- M2-T: Nước suối Nà Rược lấy tại điểm (Đ.2) – trước xử lý (Dưới cầu trên đường
đi lên Trạm cấp nước sạch, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang).
- M2-S: Nước sau xử lý (Đ.2).
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt. Giới hạn I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
Nhận xét:
Trước xử lý:
- Màu của nước là 80 Pt/Co rất cao so với QCVN 02:2009/BYT.
- Độ đục là 12 FTU rất cao so với QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ số Pecmanganat là 5 mg/l cao hơn so với QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ tiêu vi sinh Coliforms là 1500 MNP/100ml rất cao so với QCVN
02:2009/BYT.
- Chỉ tiêu vi sinh E.coli là 15 MNP/100ml rất cao so với QCVN 02:2009/BYT.
Sau xử lý:
- Màu của nước là <15 Pt/Co hoàn toàn đáp ứng QCVN 02:2009/BYT.
- Độ đục là 1 FTU hoàn toàn đáp ứng QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ số Pecmanganat là 2 mg/l hoàn toàn đáp ứng QCVN 02:2009/BYT.
- Chỉ tiêu vi sinh E.coli là 0 MNP/100ml đáp ứng được QCVN 02:2009/BYT.
Bảng 4.10: Kết quả phân tích mẫu nước chảy cạnh đập thủy nông (Đ.4)
TT Thông số Đơn vị
Kết quả QCVN
02:2009/BYT
(cột I)
M3-T M3-S
1 Màu (a) Pt/Co 75 <15 15
2 Mùi vị -
Không có
mùi, vị lạ
Không có
mùi, vị lạ
Không có mùi,
vị lạ
3 Độ đục(b)
FTU 11 2 5
4 Clo dư mg/l <0,3 0,3 0,3-0,5
5 pH(b)
- 7,9 7,5 6-8,5
6 Amoni(a)
mg/l 2,32 <0,10 3
7 Sắt(a,b)
mg/l 0,58 0,08 0,05
8
Chỉ số
Pecmanganat
mg/l 6 3 4
9 Độ cứng(a,b)
mg/l 108 60 350
10 Clorua(a,b)
mg/l <5 <5 300
11 Florua mg/l <0,03 <0,03 1,5
12 Asen mg/l <0,0007 <0,0007 0,01
13 Coliforms(a)
MPN/100ml 2000 11 50
14 E.coli(a)
MPN/100ml 15 0 0