SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
GIÀNG A TRỪ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIÀNG A TRỪ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ
CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2017 – 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIÀNG A TRỪ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ
CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Lớp : LT K49 - KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2017 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận chuyên ngành khoa học môi trường, tôi xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến cô giáo Hoàng Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá
trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường - Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập
tại khoa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học, không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời
một cách vững vàng tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Mù Cang Chải đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn này.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng và nghiêm túc trong thời gian thực tập, song còn do
hạn chế về mặt thời gian, do bản thân em còn thiếu năng lực và kinh nghiệm thực tế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong quý thầy cô trong
khoa Môi trường và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, nhận xét và bổ sung để đề tài
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày ….. tháng ... năm 2019
Sinh viên thực hiện
Giàng A Trừ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH ...........................................................4
Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải
năm 2018...................................................................................................................25
Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ........25
Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại.................................26
thị trấn Mù Cang Chải năm 2018..............................................................................26
Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn.................27
Mù Cang Chải năm 2018 ..........................................................................................27
Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm
2016 – 2018...............................................................................................................27
Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải ...........................................................28
Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải ...................29
Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù
Cang Chải năm 2018.................................................................................................30
Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH ........................33
Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn
Mù Cang Chải ...........................................................................................................35
iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. ......................................... 3
Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải...........................................20
Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải................26
Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải..................................30
Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang .....................32
Hình: 4.4: Mục tiêu quản lý CTRSH ..............................................................39
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 CTR Chất thải rắn
3 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
4 VSMT Vệ sinh môi trường
5 UBND Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................0
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................0
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................1
1. 3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................1
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................1
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................1
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................2
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................2
2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt................................................2
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................2
2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt....................................................................4
2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt.................................................6
2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam......................10
2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới..............................................10
2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam..............................................12
2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái.........................................14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................17
vi
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.............................................................17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................18
3.4.3 Phương pháp chuyên gia..................................................................................19
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................20
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện
Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.....................................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................20
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................22
4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang
Chải, huyện Mù Cang Chải.......................................................................................24
4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt......................................................................24
4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt .............................................................................25
4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt......................................................................26
4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt........................28
4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH....32
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất
thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải ........................................35
4.3.2 Biện pháp xử lý ................................................................................................37
4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học.......................................................................40
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................41
5.1 Kết luận ...............................................................................................................41
5.2 Kiến nghị.............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................43
PHỤ LỤC 1...............................................................................................................45
0
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn đặc biệt với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, cùng với đó là sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch. Từ đó kéo
theo mức sống của người dân tăng cao làm lượng chất thải sinh hoạt của con người
ngày càng tăng lên, thàng phần các chất thải đa dạng hơn, độc hại hơn. Các chất thải
đó nếu không được quản lý đúng đắng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
và môi trường.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
trầm trọng và phổ biến dẫn đến suy thoái môi trường đất, nước, không khí, đặc biệt
là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Việc quản lí
chất thải rắn của các bộ, các nghành, địa phương hiện nay chưa đáp ứng được các
đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ô nhiễm do rác thải sinh hoạt đang là
một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước.
Thị trấn Mù Cang Chải nằm trong một thung lũng cách trung tâm tỉnh lỵ Yên
Bái 185 km, có tuyến quốc lộ 32 chạy dọc theo địa bàn theo chiều đông-tây. Dòng
nậm Kim, cũng chảy dọc qua thị trấn, song song với quốc lộ 32. Thị trấn có tốc độ
đô thị hóa tương đối nhanh và có nhiều điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi.
Thị trấn gồm có 5 tổ, các khu chợ, các cửa hàng, các nhà hàng, các nghành sản xuất,
dịch vụ đua nhau phát triển. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu sống của người
dân ngày một tăng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo
vệ môi trường. Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của con người ngày một nhiều
hơn, đa dạng hơn về thành phần và tính chất. Tuy nhiên, việc xử lí chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện chưa có quy hoạch tổng thể và hợp vệ sinh, công tác thu
gom, vận chuyển còn mang tính tự phát, chưa triệt để, nguồn kinh phí đầu tư cho
công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao… do đó môi trường trên địa bàn ngày
một ô nhiễm và có thể lan rộng.
1
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm nghiên cứu và đề xuất một một số biện pháp
nâng cao công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái ” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt tại thị
trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù
Cang Chải, huyện Mù Cang Chải.
- Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù
Cang Chải, huyện Mù Cang Chải.
- Đề xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn
tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải trong thời gian tới
1. 3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ môi trường.
- Là cơ hội cho sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trường. Củng cố kiến
thức đã học, vận dụng vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng, khả năng thu thập, xử lí thông tin và rút kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân địa phương và chính là xây
dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa phương,
đem lại hiệu quả cao.
- Từ đó giúp nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường.
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014) [6].
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [15].
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người [15].
2.1.1.4. Khái niệm quản lý chất thải rắn
Quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn: Việc quản lý nguồn phát sinh chất thải
rắn là một khâu quan trọng nhằm mang lại lợi ích về kinh tế vì giảm thiểu được chi
phí xử lý chất thải, chi phí thu gom vận chuyển, đồng thời giảm lượng chất thải ra
môi trường (Luật bảo vệ môi trường, 2014) [6].
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
2.1.2.1. Nguồn gốc
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
+ Từ các khu dân cư;
+ Từ các trung tâm thương mại;
+ Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng;
+ Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
+ Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố;
+ Từ các khu công nghiệp [14]
3
Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt.
2.1.2.2. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại chất thải rắn. Chúng ta có thể phân loại theo một số
cách sau:
* Phân loại theo nguồn gốc
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như:
rau, củ, quả, than xỉ, chai, lọ, nhựa, giấy…
- Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh trong các quá trình sản xuất.
- Chất thải dịch vụ, thương mại: có trong quá trình sản xuất, sinh hoạt.
- Chất thải nông nghiệp: bao bì, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
* Phân loại theo tính chất
- Chất thải rắn nguy hại: pin, acquy, bơm kim tiêm…
- Chất thải không nguy hại: những chất thải còn lại.
* Phân loại theo thành phần hóa học
- Chất thải hữu cơ: thức ăn, lá cây…
- Chất thải vô cơ: gạch, sỏi, thủy tinh…
* Phân loại theo khả năng cháy nổ
Các hoạt động kinh tế xã hội của con người
Các quá
trình phi
sản xuất
Hoạt động
sống và tái
sản sinh
con người
Các hoạt
động quản
lý
Các hoạt
động giao
tiếp và đối
ngoại
CHẤT THẢI SINH HOẠT
4
- Chất thải cháy được: gỗ, nhựa, bao bì, vải, đồ da…
- Chất thải không cháy được: gạch, cát, sắt, thủy tinh,…
- Hỗn hợp chất thải cháy được và không cháy được: đá cuội, đất cát, bao bì dính
dầu mỡ,…
* Phân loại theo trạng thái
- Chất thải rắn cưng: sắt, thép, bao bì, nhựa cứng, bê tông,…
- Chất thải mềm: bùn thải, nhựa dẻo (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2].
2.1.2.3. Thành phần
Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng
địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác [14].
Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1. Các chất cháy được
a, Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy. Các túi giấy, mảnh
bìa, giấy vệ sinh...
b, Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi. Vải, len, nilon...
c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm. Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lỗi ngô.
d. Cỏ, gỗ củi,
rơm rạ
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ gỗ, tre, rơm...
Bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
dừa...
e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ chất dẻo.
Phim cuộn, túi chất
dẻo, chai, lọ. Chất dẻo,
các đầu vòi, dây điện...
f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ da và cao su.
Bóng, giày, ví, băng
cao su...
2. Các chất không cháy
a. Các kim
loại sắt
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ sắt mà dễ bị nam châm hút.
Vỏ hộp, dây điện,
hàng rào, dao, nắp lọ...
b. Các kim
loại phi sắt
Các vật liệu không bị nam châm
hút.
Vỏ nhôm, giấy bao
gói, đồ đựng...
c. Thuỷ tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo
từ thuỷ tinh.
Chai lọ, đồ đựng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn..
d. Đá và sành
sứ
Bất kỳ các loại vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và thuỷ tinh
Vỏ chai, ốc, xương,
gạch, đá, gốm...
3. Các chất
hỗn hợp
Tất cả các vật liệu khác không phân
loại trong bảng này.
Đá cuội, cát, đất, tóc...
( Nguồn: Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu )
2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt
2.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
5
- Môi trường đất:
+ CTRSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại
trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydratcacbon…
nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở
nên khô cằn và vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nƣớc và hút nước kém, đất bị thoái hóa [4].
- Môi trường nước:
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước qua cống rãnh ra ao hồ, sông
ngòi gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm có nguy cơ ảnh hưởng
đến các loài thủy sinh vật do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận
ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực
vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực, đe dọa đến các hoạt động sống
của các sinh vật trong thủy vực [4].
- Môi trường không khí:
+ Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi thối từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là
mùi hôi thối của một số khí như: CH4, H2S…và các khí độc hại khác từ các chất thải
nguy hại [4].
2.1.3.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng
lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức
khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp thì
bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến
6
chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người
khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư
ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh
ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25% [1].
2.1.3.3. Chất thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và vận chuyển đến nơi xử
lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ
mỹ quan của đường phố và thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa là giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh
vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi mà công tác quản lý và
thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
2.1.4.1. Phương pháp đốt
Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp đốt (hay phương pháp nhiệt) là quá trình
sử dụng nhiệt độ cao của ngọn lửa để tiến hành quá trình oxy hóa chất thải rắn với sự
có mặt của oxy.
- Ưu điểm:
+ Trong quá trình thu hồi năng lượng bằng phương pháp đốt, mỗi chất rắn có
mặt trong rác thải có chứa một giá trị nhiệt khác nhau do đó khi đốt chúng sẽ tỏa ra
một nhiệt lượng nhất định. Nhiệt lượng này có thể được sử dụng để sản xuất điện
năng hay cung cấp cho các quy trình công nghiệp khác.
+ Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt ngoài lợi ích của việc thu hồi năng lượng,
nó còn là biện pháp hiệu quả để xử lý rác thải của bệnh viện và một số rác thải nguy
hiểm khác. Sau khi đốt, phần còn lại của chôn lấp là tro với thể tích rất bé, chỉ chiếm
khoảng 10 – 20% thể tích rác ban đầu.
- Nhược điểm:
7
+ Điều cần đặc biệt quan tâm trong xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là ô
nhiễm môi trường do khí thải của lò đốt gây ra. Qúa trình cháy của rác sẽ phát sinh
ra các chất ô nhiễm đối với môi trường không khí như CO, NO X , SO X , bụi,….Vì
vậy lò đốt của rác thải phải kèm theo hệ thống xử lý khí thải một cách nghiêm ngặt.
+ Tro của rác còn lại sau khi đốt cũng chứa nhiều chất độc nguy hiểm, đặc biệt
là các kim loại nặng nên việc chôn lấp nó cũng phải được thực hiện ở những bãi chôn
lấp rác đặc biệt (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2].
2.1.4.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ
Ủ rác thải là quá trình phân giải sinh học các chất hữu cơ dẫn tới sự ổn định
khối ủ trong tồn trữ và sử dụng như một dạng phân hữu cơ.
Quá trình ủ có thể tiến hành trong cả điều kiện kỵ kí và hiếu khí.
- Ưu điểm:
+ Làm ổn định chất thải
+ Ức chế hoặc tiêu diệt các mầm bệnh
+ Làm tăn chất dinh dưỡng cho cây trồng
+ Làm giảm lượng ẩm cho khối ủ
+ Loại trừ 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây
ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước để chế biến làm phân hóa học bảo vệ đất.
+ Giá thành rẻ
- Nhược điểm:
+ Chất lượng phân ủ (Compost) phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các chất thải
đem ủ. Nếu chất thải đem ủ không được phân loại các tạp chất thì chất lượng phân ủ
sẽ không được cao.
+ Qúa trình ủ xảy ra nhiều phản ứng sinh hóa khác nhau. Qúa trình giảm khối
lượng chất hữu cơ kèm theo quá trình mất carbon và nito. Đây có thể xem ủ là một
quá trình làm mất năng lượng.
+ Qúa trình ủ thường tạo ra một lượng khí có mùi hôi thối và một lượng nước ở
dưới đáy khối ủ. Cả khí thải và nước đọng đều phải được xử lý làm tăng thêm chi phí
sản xuất phân [2].
2.1.4.3. Phương pháp chôn lấp
8
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát
triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới
các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm
nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi
bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích
của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang
bãi mới. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần
nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ
một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết
kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để
biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí
đầu tư cho bãi rác.
Phương pháp này có các ưu điểm là: Công nghệ đơn giản, chi phí thấp, song nó
cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng
tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có
nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí và gây cháy nổ [6].
2.1.4.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện.
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các
chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
nhựa…đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo
thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các
vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm
mặt bằng các công trình như công viên, vườn hoa, các công trình xâydựng nhỏ và mục đích
chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác (hình 2.2, phụ lục 1) [6].
2.1.4.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex.
9
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa
và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm.
Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy
cắt nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn (hình 2.3, phụ lục 1) [7].
2.1.4.6 Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin.
Ngoài các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển
thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc điểm rác thải
Việt Nam là không được phân loại từ đầu nguồn. Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác
thải bằng công nghệ Seraphin như sau:
- Rác từ khu dân cư được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi sinh
khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại.
- Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói.
- Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại khác)
rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân hủy,
chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá
trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật ASC đặc biệt được phun vào rác hữu cơ
nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và diệt một số tác nhân độc hại.
- Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có
chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn.
- Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ thống nghiền và
sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và
bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học.
Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Cứ
1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ
không huỷ được) và 250-300 kg phân hữu cơ vi sinh. Loại phân này hiện đã được
bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải
sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng,
10
vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ
quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng kiểm định và đánh
giá là hoàn toàn đảmbảo về mặtvệ sinh vàthân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin,
Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục
đích xã hội tốt đẹp hơn (hình 2.4, phụ lục 1) [8]
2.1.4.7 Các phương pháp cơ học
* Đập: Phương pháp đập được sử dụng để thu sản phẩm có độ lớn chủ yếu là 5
mm. Đập được áp dụng rộng rãi trong chế biến chất thải của bóc đá phủ trong sử lý
trần quặng mỏ, xỉ của nhà máy luyện kim, các đồ dung kỹ thuật bằng nhựa đã qua
quá trình sử dụng, phế thải muối mỏ, thạch cao phốt pho, phế liệu gỗ, nhựa, vật liệu
xây dựng và các loại vật liệu khác.
* Nghiền: Phương pháp nghiền được sử dụng khi cần thiết thu các phân đoạn
có độ lớn nhỏ hơn 5 mm. Quá trình nghiền được phổ biến rộng rãi trong công nghệ
tái sử dụng chất thải của khai thác quặng mỏ, phế liệu xây dựng, xỉ của luyện kim và
nhiên liệu, phế thải của tuyển than, phế thải nhụa, quặng pilit thiêu kết và hằng loạt
tài nguyên thứ cấp khác.
* Phân loại và chọn lọc: Các quá trình này được ứng dụng để phân chia phế thải
thành phân đoạn theo độ lớn. Chúng bao gồm phương pháp sàng hạt vật liệu và phân
chia chúng dưới tác dụng của lưc quán tính – trọng lức và ly tâm – trọng lực. Sàng là
quá trình phân loại thành lớp theo độ lớn các hạt có khích thước khác nhau bằng cách
dịch chuyển chúng trên bề mặt có lỗ [2].
2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới
Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất thải
rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai lọ và trên 90% can được đưa
vào sử dụng trung bình từ 15 – 20 lần trong quá trình xử lý chất thải, người ta có thể
tái chế được các loại nhiên liệu rắn và than cốc.
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các
nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002);
chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philippin và 37% ở Nhật Bản và chiếm 80% ở Việt
11
Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng
25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. Các khu vực đô
thị của châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm
2025, con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày [11].
Tùy theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ công nghệ xử
lý chất thải rắn cũng khác nhau:
- Ở Mỹ: Hằng năm, rác thải sinh hoạt các thành phố mỹ lên tới 210 triệu tấn.
Tính trung bình mỗi ngày người dân mỹ thải ra 2 kg/người/ngày. Hầu như các thành
phần rác thải trên đất nước mỹ không có sự chênh lệch về tỷ lệ đáng kể, cao nhất
không phải rác hữu cơ như các nước khác mà là thành phần rác vô cơ (giấy các loại
chiếm 38%) điều này cũng dễ lý giải đối với sự phát triển và tập quán của người Mỹ
là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn bằng các vật liệu có
nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và
tỷ lệ các các kim loại cũng khá cao 7,7%. Như vậy, trong rác thải sinh hoạt Mỹ , các
loại rác thải có thể tái sinh chiếm tỷ lệ khá cao hơn 20%.
- Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon đặc biệt là được
phân loại ngay tại nguồn. Đến năm 2001 cả nước có 5 nhà máy đốt chất thải với
công suất 9.000 tấn/ngày (khoảng 97%, còn 3% chôn lấp đặc biệt ở biển).
Năm 2004 Singapore đã xây dựng nhà máy đốt rác thứ sáu. Trong quá trình tiêu
hủy chất thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện. Đó là một đất nước sạch,
đẹp, văn minh.
- Ở Nhật Bản: Do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang sử dụng
phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu (chiếm
72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động). Công suất của các
xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm.
- Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất thải rắn
chôn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn lại 46% ở những năm cuối
thế kỷ 20), nguyên nhân chính là do chính phủ quy định công nghệ chôn lấp phải tiên
tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu hủy hoặc xử lý sơ bộ (nghiền, nén).
12
- Ở Thụy Điển: Thực hiện chiến lược giảm thiểu lượng chất thải rắn và tăng
cường thu hồi phế liệu cho tái chế (chiếm 25% tổng số chất thải rắn phát sinh năm
1997), áp dụng công nghệ tiên tiến để phân loại, thug om, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
(phương pháp hút chân không tự động để thu gom chất thải rắn). ThụyĐiển hiện có 282 bãi
chôn lấp với tổng số 4,75 triệu tấn chất thải được chôn lấp. Thụy Điển là một trong những
quốc gia thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn có hệu quả với sự tham gia tích cực của
cộng đồng dân cư, đồng thời xử lý chất thải rắn có hiệu quả.
Trong khi đó các nước đang phát triển còn phải đối mặt với những khó khăn về
xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm, thường xử lý tập trung,
xử lý chôn lấp (Seoul 70%, Bangkok 85%, Philipin xấp xỉ 90%, Việt Nam gần 100%,
chỉ một khối lượng rất nhỏ được chế biến thành phân bón và đốt xấp xỉ 2% với những
kỹ thuật tiên tiến. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của các chính quyền đô thị và sự quan
tâm của nhà nước (Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006) [3].
2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
a. Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng
60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt
đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ
tất cả các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở
mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
và một số đô thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt,
thành phố Hội An,…Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người
thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh
Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/người/ngày.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng
23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh
hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và
13
thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày
và 6.739 tấn/ngày (Nguyễn Văn Lâm, 2015) [13].
b. Tình hình thu gom, vận chuyển
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô
thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại
khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn
còn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị
trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công ty môi
trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian
qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các
đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại
đô thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô
thị hiện nay do Nhà nước bù đắp một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức
thu phí vệ sinh hiện nay từ 4000-6000 đồng/người/tháng hoặc từ 10.000-30.000
đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phương. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ
120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phương.
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần
lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận
với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách
thu tùy thuộc vào từng địa phương, từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên
hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thôn, xã hình
thành các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công
tác thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu
vực nông thôn không thuận tiện về giao thông, dân cư không tập trung còn tồn tại
hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất
trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phương [13].
c. Tình hình xử lý
14
Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn lấp,
sản xuất phân hữu cơ và đốt.
Tính đến Quý I năm 2014, trong khuôn khổ Chương trình xử lý chất thải rắn
giai đoạn 2011-2020 đã có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung được đầu tư xây
dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phương. Trong số 26 cơ sở xử lý chất
thải rắn có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ
sản xuất phân hữu cơ, 11cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ kết hợp
với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất viên nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu quả
hoạt động của 26 cơ sở chưa được đánh giá một cách đầyđủ, toàn diện; chưa lựa chọn được
mô hình xử lý chất thải rắn hoàn thiện đạt được cả các tiêu chí về kỹthuật, kinh tế, xã hội và
môi trường.
Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn có
quy mô trên 1ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được
thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337
bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi
rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn gây ô
nhiễm môi trường.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò đốt
công suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn.
Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải phát
sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí Dioxin, Furan, là nguồn
gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh [13].
2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái
Với đặc thù là một tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên lớn, dân cư thưa thớt nên
vấn đề CTRSH chủ yếu tập trung tại khu vực đô thị phát triển như: thành phố Yên
Bái, thị xã Nghĩa Lộ và thị trấn trung tâm các huyện. Các nguồn phát sinh CTRSH
chủ yếu gồm: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở kinh
doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống; các khu thương mại; hoạt động sinh hoạt hàng ngày
15
của các hộ gia đình, cá nhân, hoạt động của các cơ quan, trường học, bệnh viện; các
khu vực công cộng nhà ga, bến xe, công viên, đường phố.
Theo số liệu thống kê đến hết năm 2015, lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn
tỉnh khoảng gần 164.000 tấn/năm. Trong đó, lượng CTRSH phát sinh tại khu vực đô
thị khoảng gần 74.000 tấn/năm, còn lại là tại khu vực nông thôn. Chính vì vậy, kinh
tế càng phát triển vấn đề môi trường đặt ra càng lớn, đây chính là thách thức cho sự
phát triển bền vững.
Nhìn chung, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Yên
Bái đã được triển khai khá tốt và hiệu quả. Hầu hết lượng CTRSH phát sinh tại các
đô thị đều được thu gom, vận chuyển và đem đi xử lý ngay trong ngày, không để tồn
đọng. Việc thu gom được thực hiện trên các đường phố, tại các khu công cộng, khu
dân cư, chợ, nhà ga, bến xe... nhằm đảm bảo thu gom tối đa lượng CTRSH phát sinh.
CTRSH sau khi thu gom được tập kết tại các điểm như ngã ba, ngã tư, nơi thuận tiện
cho việc vận chuyển về nơi xử lý.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 9 đơn vị thực hiện việc thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và tại thị trấn các
huyện. Đặc biệt, tại thành phố Yên Bái có 1 đơn vị thực hiện mô hình xử lý rác thải
không tiếp đất, biến rác thải trở thành nguồn tài nguyên sản xuất phân bón vi sinh và
hạt nhựa.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái mới chỉ có 2 đơn vị dịch vụ môi trường là Công
ty cổ phần, các đơn vị còn lại đều trực thuộc UBND các huyện, thị xã do đó chưa tự chủ về
thu phí vệ sinh cũng như đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển.
Ngoài 2 bãi rác của huyện Trấn Yên, Văn Yên đang được đầu tư xây dựng, cải
tạo thành bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh vẫn còn 2 bãi rác thải sinh hoạt thuộc cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg nhưng
chưa được triển khai thực hiện do chưa bố trí được nguồn vốn (Bãi rác thị xã Nghĩa
Lộ và Bãi rác huyện Yên Bình).
Bên cạnh đó, nhận thức của người dân về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải sinh hoạt cũng như tác hại của việc vứt rác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường
16
và ảnh hưởng đến sức khỏe còn hạn chế. Vẫn còn tình trạng rác thải vứt bừa bãi ra các
khu vực công cộng, ven đường, suối, ao, hồ...( Hà Mạnh Cường, 2016) [12].
17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn sinh hoạt và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn
thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang
Chải, tỉnh Yên Bái
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 4 năm 2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải,
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
- Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải,
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
- Đánh giá nhận thức của người dân về công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt
tại thị trấn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí chất thải
rắn sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu về: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, ... của địa bàn nghiên
cứu. Các số liệu, tư liệu chủ yếu thu thập tại: Phòng Tài nguyên và Môi trường và các
phòng ban có liên quan.
- Thu thập thông tin qua tìm hiểu sách, báo, mạng internet, các tài liệu liên
quan khác,…
- Thu thập thông tin qua sách, báo, văn bản, nghị định, mạng internet, luật có liên
quan đến công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt.
18
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa
Bằng trực quan tiến hành khảo sát tại một số điểm thu gom, vận chuyển
của thị trấn để nắm bắt các thông tin về:
Phương pháp thu gom, tình hình vận chuyển rác thải sinh hoạt.
Các tuyến thu và điểm chứa rác (bãi rác) ý thức và thái độ người dân
trong vấn đề thu gom rác thải sinh hoạt
Tình trạng môi trường theo đánh giá chủ quan tại khu vực khảo sát, và
nơi quản lý rác thải sinh hoạt
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra 50 hộ gia đình bằng bộ câu hỏi đóng để thu thập các số liệu
về khối lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải sinh hoạt tại địa phương. Phân chia làm 3 nhóm hộ để điều tra: gồm
nhóm hộ nông nghiệp, nhóm hộ kinh doanh, nhóm hộ viên chức và tiến hành
phân phối phiếu điều tra đều trên tất cả khu tại thị trấn Mù Cang Chải.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là hộ gia đình, cá nhân
Chuẩn bị sẵn câu hỏi trao đổi trực tiếp với người dân của các khu và
các vấn đề liên quan đến hiện trạng và công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại
thị trấn. Quá trình phỏng vấn cung cấp cho đề tài những thông tin mà việc
quan sát nghiên cứu tài liệu viết không bao quát được.
* Phương pháp cân rác
Tiến hành phát cho 50 hộ dân trong khu vực thị trấn túi đựng rác và để
rác thải lại để cân. Đến từng hộ gia đình thí điểm cân rác vào giờ cố định
trong ngày 1lần/ngày trong vòng 30 ngày. Từ kết quả cân thực tế rác tại các
hộ gia đình, tính được lượng rác thải trung bình của 1 hộ/ngày, và tỷ lệ lượng rác
thải bình quân/người/ngày.
19
3.4.3 Phương pháp chuyên gia
Hình thức thực hiện này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với
cán bộ địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ thắc mắc.
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và phân
tích các số liệu thu thập được.
20
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang
Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Mù Cang Chải là một đơn vị hành chính nằm giữa trung tâm huyện lỵ
là đầu mối giao thông giữa các xã trong huyện, giữa huyện với các huyện ở tỉnh bạn
như huyện Than uyên, Nghĩa lộ có các cơ quan huyện đóng trên địa bàn, có chợ trung
tâm của huyện hàng ngày có hàng trăm hộ tham gia buôn bán, Quốc lộ 32 được nâng
cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông luôn chuyển hàng hoá, đáp ứng kịp
thời các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của cán bộ và nhân dân ở khu vực trong huyện.
Vị trí địa lý của Thị trấn:
- Phía bắc, phía đông và phía tây đều giáp xã Mồ Dề.
- Phía nam giáp xã Kim Nọi.
Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
21
Có đường quốc lộ 32 đi qua nên thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, vận
chuyển. Là địa hình đồi núi thích hợp trồng các cây ăn quả lâu năm, cây lấy gỗ (mỡ,
keo, bạch đàn...)
4.1.1.3. Khí hậu
Nhìn chung khí hậu Mù Cang Chải thuộc vùng khí hậu Á nhiệt đới gió mùa, có
mang đặc điểm ôn đới; khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô hanh từ tháng 11
năm trước đến tháng 3 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình cả năm 19,80
C; nhiệt độ trung bình cao 23,40
C
(vào tháng 5, 6, 7) và trung bình thấp 14,70
C (tháng 1), cá biệt có những năm nhiệt
độ xuống đến dưới 30
C .
- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân cả năm từ 1.600 - 2.000 mm/năm; độ ẩm
từ 80 - 81%, về mùa hanh từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, độ ẩm xuống thấp 70%.
- Số giờ nắng bình quân cả năm từ 1.400 - 1.700 giờ, tổng nhiệt độ cả năm từ
6500 - 70000
C.
- Gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, hướng gió
thịnh hành là Đông - Bắc, có đặc điểm mang nhiều hơi ẩm, giá lạnh tạo ra sương mù
và mưa phùn; gió Lào xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 4, hướng thịnh hành là Tây -
Bắc, có đặc điểm độ ẩm thấp và khô hanh.
4.1.1.3. Thủy văn
Thị trấn Mù Cang Chải không có con sông lớn mà chỉ có các suối nhỏ trong đó
có suối Nậm Kim là lớn nhất và các suối nhỏ hơn như suối Nậm Mơ, Mồ Dề, … Đặc
điểm của các suối ở đây là lòng hẹp và khá dốc, do đó trong điều kiện mưa lớn và tập
trung đã tạo nên dòng chảy mạnh, gây lũ lớn, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất
của người dân.
4.1.1.4. Các điều kiện khác
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên thị trấn Mù Cang Chải 708,94 ha, gồm 4 nhóm đất
chủ yếu sau:
- Nhóm đất phù sa rất ít, chiếm 0,4% diện tích đất tự nhiên; nhóm đất này được
thành tạo do sự lắng đọng phù sa của các suối lớn nên rất thuận lợi cho việc trồng các
22
cây lương thực, thực phẩm.
- Nhóm đất Glây chiếm 0,06% diện tích tự nhiên; chúng được hình thành ở các
thung lũng tạo thành các vùng trầm lầy, độ chua cao nên trồng lúa cần khử chua.
- Nhóm đất xám chiếm tới 68,12% diện tích tự nhiên, là loại đất chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng diện tích tự nhiên của huyện, nó được thành tạo trên các đồi núi có
độ cao dưới 1.800 mét và có độ dốc lớn nên thích hợp cho trồng các cây công nghiệp
như chè và các cây lâm nghiệp.
- Nhóm đất mùn alít núi cao đứng thứ hai, chiếm 31,4% diện tích tự nhiên,
chúng phân bố ở độ cao trên 1.800 mét, chủ yếu là trồng cây lâm nghiệp tạo thành
các rừng phòng hộ.
* Tài nguyên nhân văn
Mù Cang Chải là vùng đất giàu truyền thống yêu nước. Nhân dân có tinh thần
đoàn kết, yêu quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua khó khăn gian khổ,
sự khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và
sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập
cả nước, khu vực và quốc tế; là điều kiện thuận lợi để Đảng bộ và chính quyền các
cấp lãnh đạo nhân dân vững bước tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá xây dựng Mù Cang Chải giàu, đẹp, văn minh.
* Thực trạng môi trường
Với điều kiện địa hình, khí hậu và các yếu tố tự nhiên xã hội đã chi phối mạnh
đến cảnh quan môi trường của thị rấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. Là một
vùng miền núi, các ngành kinh tế đang được hình thành và phát triển nên mức độ ô
nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai ở thị trấn chưa thật sự nghiêm trọng.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Lĩnh vực phát triển kinh tế
* Sản xuất Nông - Lâm nghiệp
Tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đổi mới phương thức sản xuất
gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn thị trấn.
23
a) Trồng trọt:
- Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 116,4 ha, đạt 100% so với kế hoạch
(Trong đó: Lúa 35ha; Ngô 60ha; Rau màu 21,4ha).
- Vụ Đông xuân:
+ Lúa Đông xuân: Diện tích gieo cấy 8ha đạt 100% kế hoạch, năng suất đạt
54 tạ/ha, sản lượng đạt 43 tấn đạt 107% kế hoạch.
+ Ngô: Gieo trồng 60ha, đạt 100% kế hoạch. Năng suất bình quân đạt 50 tạ/ha,
sản lượng đạt 300 tấn, đạt 125% so với kế hoạch.
- Lúa vụ Mùa: Gieo cấy 27 ha, đạt 100% kế hoạch. Năng suất đạt 50 tạ/ha, sản
lượng đạt 135 tấn, đạt 127 % so với kế hoạch.
Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 478 tấn (Trong đó: Thóc đạt 178 tấn;
ngô đạt 300 tấn), đạt 123% so với kế hoạch.
- Triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông xuân 2018 - 2019, với 15 ha lúa, 23
ha ngô, 08 ha rau màu khác đảm bảo khung lịch thời vụ.
b) Chăn nuôi:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống đói rét, dịch bệnh cho đàn gia súc,
gia cầm. Tổng đàn gia súc chính 1422 con, đàn Trâu 80 con đạt 114% so với kế hoạch,
đàn Bò 30 đạt 125% so với kế hoạch, đàn Dê 12 con đạt 150 % so với kế hoạch, đàn Lợn
1300 con đạt 100% so với kế hoạch. Đàn gia cầm 5009 con đạt 139% so với kế hoạch.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 85 tấn đạt 108% so với kế hoạch. Triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác phòng chống đói rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tổ
chức tiêm phòng được 400 liều vacxin cho đàn chó.
c, Lâm nghiệp: Xây dựng phương án, chỉ đạo quyết công tác PCCCR theo
phương châm “4 tại chỗ”; thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, kịp thời cảnh báo
nguy cơ cháy rừng, không để xảy ra cháy rừng. Kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR, các tổ
đội xung kích; ký cam kết bảo vệ, PCCCR tới 95% hộ gia đình và 100% các đơn vị trường
học đóng trên địa bàn. Tổng kết công tác PCCCR năm 2017 - 2018; xây dựng kế hoạch,
phương án, kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR, các tổ đội xung kích bảo vệ, PCCCR trong
vụ khô hanh năm 2018 - 2019. Chỉ đạo chăm sóc bảo vệ 177,7 ha rừng, duy trì nghiêm
chế độ trực, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn. Tiếp nhận và tổ chức chi trả tiền dịch
24
môi trường rừng đến các hộ được giao khoán đảm bảo đầy đủ, kịp thời, khai thác 18 tấn
nhựa thông đạt 100% so với kế hoạch giao.
d, Thủy sản: Duy trì diện tích cá lồng và cá ao 0,78 ha đảm bảo 100% kế
hoạch [10].
4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù
Cang Chải, huyện Mù Cang Chải
4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị trấn Mù Cang
Chải đã có những chuyển biến nhanh chóng. Sự phát triển dân số, tốc độ đô thị hóa
tăng nhanh cuộc sống của người dân ngày được một nâng cao dẫn đến nhu cầu và
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày một nhiều đã kéo theo sự gia tăng về rác
thải sinh hoạt cả về khối lượng và thành phần.
Các nguồn phát sinh ra rác thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải:
- Rác từ các hộ gia đình: Bao gồm thức ăn thừa, rau, củ, quả không còn dùng
được nữa,… Chúng mang bản chất dễ phân hủy sinh học, trong quá trình phân hủy
chúng tạo ra các mùi gây khó chịu, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài ra còn
có các thành phần như giấy, chai, lọ, túi nilon, bìa carton,…
- Rác thải từ y tế: Các dụng cụ khám chữa bệnh như kim tiên, chai, lọ để
đựng thuốc....
- Rác từ trường học, chợ, cơ quan gồm các thành phần chủ yếu như các loại túi
vỏ, chai lọ, tro, rác thực phẩm và các chất dư thừa khác.
- Rác từ các khu sản xuất chủ yếu là phát sinh từ những khu vực sản xuất gạch,
ngói (đất, đá, bê tông, gạch ngói bị vỡ).
- Ngoài ra rác thải còn phát sinh từ các tuyến đường phố như lá cây, cành gỗ,
túi nilon,…
Tại các nguồn thải khác nhau thì rác thải có đặc điểm khác nhau, điều này quyết
định đến cách thức thu gom, vận chuyển rác thải.
25
Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang
Chải năm 2018
STT Nguồn phát sinh Khối lượng (m3
/tháng) Tỷ lệ ( % )
1 Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình 72,10 58,60
2 Rác thải y tế 11,30 9,20
3 Cơ quan và trường học 17,40 14,10
4 Chợ và các dịch vụ, thương mại 16,70 13,60
5 Rác đường phố 5,50 4,50
Tổng 123 100
( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9].
Qua bảng số liệu cho thấy được rác thải phát sinh từ các hộ gia đình là chủ yếu
(58,6%) do ở thị trấn vẫn còn ít chợ, không có khu công nghiệp,… Tỷ lệ phát sinh từ
rác đường phố là ít nhất (4,5 %) do đường hẹp và địa bàn không bằng phẳng.
4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt
Thành phần rác thải thị trấn Mù Cang Chải cũng rất đa dạng. Chúng có chứa
nhiều thành phần khác nhau. Thành phần rác thải của các nguồn phát sinh là khác
nhau tùy thuộc vào mục đích tiêu dùng của người dân sinh sống. Có rất nhiều thành
phần trong chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế được như giấy, bìa carton, kim
loại, sắt thép, chai lọ nhựa,… Vì vậy việc phân loại thành phần rác thải là điều hết
sức cần thiết. Từ đó ta có thể tận dụng những thành phần tái chế được để phát triển
kinh tế và giảm lượng CTR cần xử lý.
Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018
STT Thành phần rác thải Khối lượng (m3
/tháng) Tỷ lệ (%)
1 Chất hữu cơ 72,94 59,30
2 Giấy, vải 13,65 11,10
3 Nilon, nhựa 12,92 10,50
4 Kim loại 8,36 6,80
5 Thủy tinh, sứ 4,92 4,00
6 Các chất khác 10,21 8,30
Tổng 123 100
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9].
26
Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải
Kết quả bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Mù Cang Chải chủ yếu là rác thải hữu cơ (chiếm 59,3%). Các thành phần như kim loại
và thủytinh, sứ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (4 %). Chất thải hữu cơ chiếm tỷlệ cao là do con người
sử dụng các loại thực phẩm để phục vụ cho nhu cầu nấu nướng, ăn uống không thể thiếu
trong đời sống hàng ngày của người dân, trong quá trình đó đã phát sinh ra các loại rác hữu
cơ dễ phân hủy. Như vậy, nếu rác thải của thị trấn không được xử lý và thu gom hợp lý mà
để chúng tự phân hủy một cách tự nhiên thì môi trường sẽ bị ô nhiễm.
Ngược lại nếu chúng được xử lý, tạo ra nguồn phân hữu cơ thì đây chính là
nguồn dinh dưỡng khổng lồ sẽ được trả về cho đất, tạo ra sự cân bằng về sinh thái.
4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt
Lượng CTR phát sinh phụ thuộc vào dân số, thói quen và ý thức người dân của
từng địa phương. Tùy vào khu dân cư hay khu chợ mà lượng rác thải ra nhiều hay ít.
Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại
thị trấn Mù Cang Chải năm 2018
STT Nguồn phát sinh
Khối lượng
(m3
/tháng)
Tỷ lệ (%)
1 Từ các hộ gia đình 72,10 58,60
2 Rác thải y tế 11,30 9,20
3 Cơ quan và trường học 17,40 14,10
4 Chợ và các dịch vụ, thương mại 16,70 13,60
5 Khác (rác đường phố) 5,50 4,50
Tổng phát sinh 123 100
( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018 ) [9]
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn là khác nhau và có sự
chênh lệch rõ rệt. Rác thải phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm
59.3
11.1
10.5
6.8
4.0
8.3 Chất hữu cơ
Giấy, vải
Nilon, nhựa
Kim loại
Thủy tinh, sứ
Các chất khác
27
58,6% tương đương với 72,1 m3
/tháng). Lượng chất thải phát đường phố chiếm tỷ lệ
thấp nhất (chiếm 4,5% tương đương 5,5 m3
/tháng). Khối lượng chất thải phát sinh từ
các hộ dân cao gấp 13 lần khối lượng rác phát sinh từ các nguồn khác (rác đường
phố). Do chất thải phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ rất lớn nên chúng ta cần
phải có những giải pháp xử lý làm sao cho giảm bớt khối lượng rác phát sinh như là
tuyên truyền cho người dân biết cách phân loại rác tại gia đình.
Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn
Mù Cang Chải năm 2018
STT
Địa điểm
( Tổ )
Dân số
(người)
Khối lượng
(m3
/tháng)
Tỷ lệ ( % )
1 Tổ 1 456 24,70 20,08
2 Tổ 2 640 27,30 22,19
3 Tổ 3 562 20,40 16,59
4 Tổ 4 430 18,20 14,80
5 Tổ 5 655 32,40 26,34
Tổng 2.743 123 100
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9].
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các tổ dân phố của thị trấn Mù Cang
Chải có sự chênh lệch về lượng. Khối lượng rác thải phát sinh từ tổ 5 là cao nhất (32,4
m3
/tháng). Khối lượng rác thải phát sinh của tổ 4 thấp nhất (18,2 m3
/tháng). Khối
lượng rác thải phát sinh của tổ 5 cao hơn khối lượng rác thải của tổ 4 là 1,8 lần. Sự
chênh lệch về lượng rác phát sinh này một mặt là do nhờ vào việc buôn bán tại chợ,
bến xe, trường học, sự tập chung của các cơ quan mặt khác là do dân số sống ở đây
cũng cao hơn. Ở tổ 4 do dân số ít hơn và không ở gần các trung tâm buôn bán của thị
trấn nên là lượng rác phát sinh ít hơn. Tại những tổ có lượng rác phát sinh cao chúng
ta cần phải có những biện pháp quản lý cho công tác thu gom tốt hơn như tăng số
lượng thùng rác công cộng, tăng số lượng công nhân và các trang thiết bị phục vụ cho
công tác thu gom rác thải.
Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn
từ năm 2016 – 2018
28
Năm
Lượng phát sinh
(m3
/tháng)
Lượng phát sinh
( m3
/năm)
2016 105 1260
2017 117 1404
2018 123 1476
( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9].
Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng phát sinh rác thải từ năm 2016 đến 2018 liên
tục tăng. Nguyên nhân là do điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn ngày càng phát
triển và nhu cầu sống của người dân ngày càng cao nên lượng rác thải ra ngày càng
nhiều. Trong khi đó các biện pháp xử lý không thể đáp ứng được hoàn toàn của thị trấn
vì thế cần phải có những biện pháp cho công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn.
4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt
4.2.4.1. Nhân sự, thiết bị và phương tiện thu gom
Việc thu gom, vận chuyển CTR là một việc cần có các phương tiện vận chuyển
cũng như nhân lực nhiều để có thể vận chuyển dễ dàng đi xử lý nhanh nhất.
Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển
CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải
STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Cán bộ quản lý Người 3
2 Công nhân vệ sinh môi trường Người 13
3 Phương tiện vận chuyển
+ Xe đẩy tay
+ Xe ô tô
Cái
Cái
27
2
Có một số rò rỉ
Tốt
4 Công cụ thu gom:
+ Thùng rác
+ Chổi quét
+ Xẻng
+ Xúc rác
+ Trang phục
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
30
26
13
13
26
Bình thường
Bình thường
Tốt
Bình thường
Tốt
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9].
Kết quả tổng hợp về nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận
chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn trong bảng 4.6 cho thấy phương tiện vận
chuyển rác thải của thị trấn là xe tải, chất lượng vận chuyển khá tốt, xe chứa được
29
12m3
rác thải. Đối với phương tiện thu gom là xe đẩy tay cũng khá nhiều, nhưng có
một số xe do đã sử dụng qua nhiều năm nên khi thu gom có thành phần rác thực
phẩm, nước rác ở cuối thùng sẽ bị rò rỉ và chảy ra ngoài vì thế cần phải cải thiện về
một số phương tiện cho công tác thu gom rác thải.
Số lượng cán bộ và nhân viên môi trường là 16 người, có thể đáp ứng tương đối
tốt nhu cầu vận chuyển và thu gom chất thải rắn tại thị trấn. Tuy nhiên, để có thể đáp
ứng nhanh hơn nhu cầu vận chuyển chất thải rắn do thị trấn đang trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nên cần tăng thêm số lượng công nhân và phương tiện thu gom,
vận chuyển.
4.2.4.2. Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
a) Thời gian thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Nhằm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và mỹ quan đô thị, không gây
bất cứ ảnh hưởng đến giao thông.
Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải
Thời điểm Mùa đông Mùa hè
Buổi chiều 17h -18h30 17h -18h30
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình – 2019)
Tại thị trấn Mù Cang Chải, hình thức thu gom rác sinh hoạt đang được tiến hành
cụ thể là:
- Tại các tổ của thị trấn Mù Cang Chải, rác thải sinh hoạt của thị trấn được thu
gom theo từng hộ gia đình dọc theo hai dãy đường của các tổ, còn với các hộ ở trong
ngõ thì mang ra ngoài thùng rác to ngoài lề đường vì thị trấn huyện hẹp nên ít ngõ.
Thời gian thu gom (1 lần/ngày):
+ Mùa đông cũng như mùa hè: Chiều từ 17h – 18h30 là thu gom lượng rác phát
sinh trong ngày.
- Đối với các cơ quan, việc thu gom rác thải theo hình thức hợp đồng hàng tuần
đến thu gom vào thời gian quy định.
b) Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải
Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải của thị trấn Mù Cang Chải theo sơ đồ sau
Rác thải Điểm tập kết Bãi xử
lý
Xe đẩy
tay
Xe vận
chuyển
30
Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải
Do rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình có khối lượng nhỏ và vì khoảng
cách các nhà xa nhau khó khăn cho việc mang đổ thùng đựng rác to ngoài lề đường
nên được công nhân thực hiện theo hình thức thu gom từng nhà một, thu hết nhà này
rồi đến nhà khác trên cùng một tuyến. Mỗi công nhân đảm trách một đoạn đường nhất
định và tập trung tại một điểm tập kết, đến giờ quy định thì xe chở rác tới đưa rác đến
bãi rác tập trung để xử lý.
Thị trấn Mù Cang Chải với đặc thù là sản xuất nông, lâm nghiệp nên lượng CTR
lĩnh vực này trên thị trấn cũng khá nhiều, gồm chất thải từ chăn nuôi và lượng rơm rạ
phát sinh, bao bì đóng gói, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng người
dân thải trực tiếp ra các bãi đất hoang gây ô nhiễm môi trường nông thôn.
Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn
Mù Cang Chải năm 2018
TT Nội dung Đơn vị
Khối
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Khối lượng chất thải rắn phát sinh m3
/tháng 123 100,00
2 Khối lượng chất thải rắn thu gom m3
/tháng 117,10 95,20
3 Khối lượng chất thải rắn tồn dư m3
/tháng 5,90 4,80
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9].
Qua bảng số liệu cho thấy khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thị trấn
cũng khá là nhiều với dân số và diện tích thị trấn nhỏ, trong khi đó công tác thu gom
chất thải chưa được triệt để dẫn đến còn một lượng không nhỏ chất thải tồn dư, đây
chính là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường.
31
4.2.4.3. Công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Hiện nay trên toàn thị trấn chưa có khu nào thực hiện phân loại rác. Qua kết
quả điều tra nông hộ về tình hình phân loại rác thì 70% đều trả lời là không thực hiện
phân loại rác tại nguồn, một số hộ còn không rõ đâu là rác thải hữu cơ, rác thải vô
cơ. Điều này chứng tỏ việc phân loại rác tại nguồn còn gặp nhiều vấn đề khó khăn
và chưa được chú trọng. Tuy nhiên, các công nhân thu gom đã bước đầu làm công
tác phân loại, họ nhặt ra những thứ có thể dùng được hoặc có thể tái chế như: bao bì,
vỏ chai, đồ nhựa, kim loại…để bán cho các cửa hàng tái chế. Thông qua công việc
này họ cũng đã tận dụng được đáng kể một lượng rác thải lớn để tái chế và tăng thêm
thu nhập
4.2.4.4. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế của thị trấn Mù Cang Chải đã
làm tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu kéo theo đó là gia tăng nhanh
chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với
các thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác xử lý.
Hiện nay tại thị trấn Mù Cang Chải chỉ có hai bãi rác một cái tại xã Khau Mang
(cách 7km), một cái tại xã Nậm Khắt (cách 32 km), chủ yếu thì vận chuyển đi xử lý
ở bãi rác Khau Mang. Hình thức xử lý rác thải của thị trấn chủ yếu là đốt rác để tăng
sức chứa cho bãi rác, thỉnh thoảng chôn lấp tại bãi rác. Các loại rác thải sau khi chuyển
về bãi rác tập trung thường được những người đồng nát lựa chọn để thu hồi tái chế.
Các thành phần được thu hồi là: chai, lọ, đồ hộp, giấy bìa, đồ nhựa, thủy tinh, kim
loại, nilon…. Phần còn lại chủ yếu là các thành phần hữu cơ, vật liệu xây dựng và
các thành phần không còn tận dụng được nữa sẽ bỏ lại bãi rác.
32
Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang
Quá trình xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác, khi đi thu gom và vận chuyển đến
bãi rác và đổ thành đống thì họ tiến hành đốt, khi đốt như vậy thì tiết kiện được diện tích
nhưng rất ảnh hưởng đến không khí xung quanh và tích tụ lại một số ít dưới đất, ảnh hưởng
rất lớn đến người dân xung quanh vì người dân sinh sống gần bãi rác, khoản cách từ bãi rác
đến nơi có dân sinh sống chưa đến 2km.
Về phương pháp chôn lấp, do diện tích hạn hẹp nên ít khi tiến hành chôn lấp, tại đây
họ tiến hành chôn lấp không hợp vệ sinh và gây ra rất nhiều mùi hôi thối và nước rác rò rỉ
về các con suối ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người dân sống gần đó.
Với cách xử lý rác thải trên đã và đang ảnh hưởngđến cảnh quan môi trường và tiềm
ẩn nguycơ gây ô nhiễm môi trường bãi rác và vùng lân cận. Ảnh hưởng đến cảnh quan môi
trường là rất lớn, người dân xung quanh bãi rác phải sống chung cùng mùi hôi thối nồng nặc
từ bãi rác cùng tiếng ồn từ máy san ủi và những xe vận chuyển rác tới bãi. Đặt biệt là ngay
dưới chân bãi rác có con suối chảy qua dẫn đến nguồn nước này bị ô nhiễm và ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe người dân khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt hàng ngày.
4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH
4.2.5.1. Nhận thức của công nhân thu gom
Trong quá trình điều tra, tiếp xúc với người thu gom, hầu hết họ đều phản ánh mức
lương thấp, các chế độ đãi ngộ hầu như không có, tiền bảo hiểm độc hại không có trong khi
môi trường làm việc của họ phải tiếp xúc với mùi hôi thối và các chất độc hại từ rác thải.
Chính vì vậy mà các vệ sinh viên thu gom không mấy mặn mà với công việc mà họ đang
33
làm. Tổ VSMT có nhiệm vụ trao đổi thông tin hàng tuần với UBND thị trấn về tình hình
VSMT trên địa bàn. Trên thực tế hoạt động này ít diễn ra, thường mỗi tháng báo cáo 1 lần
nên lượng thông tin không cập nhật thường xuyên dẫn đến những kiến nghị của người dân
không được giải quyết kịp thời. Khi được hỏi về ý thức của người dân về vấn đề BVMT thì
phần lớn vệ sinh viên tỏ ý không hài lòng. Vẫn còn tình trạng người dân đổ rác thải bừa bãi,
rác không được thu gom vào bao tải, túi nilon hay thùng xốp mà đổ ra mặt đường mặc dù
đã được các vệ sinh viên nhắc nhở thường xuyên. Công tác phân loại rác thì không có đổ
lẫn cả rác vô cơ và rác hữu cơ, vệ sinh viên phải phân loại lại, khiến cho công tác thu
gom gặp nhiều khó khăn, vất vả.
4.2.5.2. Nhận thức của người dân
Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH
Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)
1. Mức thu phí VSMT
Hợp lý 36 72
Không hợp lý 14 28
2. Địa điểm đổ rác
Tại nhà 14 28
Đưa ra đường chính 20 40
Điểm tập kết 16 32
3. Hình thức trữ rác tại các hộ gia đình
Bao tải 17 34
Túi nilon 30 60
Khác (sọt rác, thùng ...) 3 6
4. Thời gian và tần suất thu gom rác thải
Phù hợp 48 96
Không phù hợp 2 4
4. Phân loại rác
Có 15 30
Không 35 70
5. Tham gia hoạt động VSMT xung quanh
Thường xuyên 10 20
Thi thoảng 33 66
Không bao giờ 7 14
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình - 2019)
34
UBND huyện giao cho thị trấn và các xã tổ chức thu phí vệ sinh của các hộ
gia đình để xã hội hóa công tác thu gom rác thải ngõ xóm, trả công và mua sắm dụng
cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Tuy nhiên có vài hộ
gia đình không đóng phí vệ sinh vì họ cho rằng họ không có mấy rác thải và họ có
thể tự xử lý được không cần thu gom. Với mức phí như vậy thì hầu hết số hộ cho
rằng mức phí như vậy là hợp lý (72%) và 28% hộ gia đình cho rằng mức phí như vậy
là không hợp lý.
Phần lớn hộ gia đình được hỏi đổ rác ở những nơi quy định như là đưa ra
đường chính sau đó các vệ sinh viên đến thu gom. Một số hộ mang rác ra đổ tại điểm
tập kết ( 32% ). Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ hộ gia đình không tuân thủ quy định,
thường đổ rác ra khu vực xung quanh nhà do gần khu đất trống, ao, sông, mương...;.
Đa số các hộ gia đình trữ rác vào túi nilon (60%), số hộ trữ rác ở sọt rác, thùng
là ít nhất ( 6% ). Người dân còn chưa nhận thức được tác hại của việc sử dụng túi
nilon nên vẫn còn tình trạng cứ cái gì cần chứa đựng là sử dụng ngay túi nilon, cần
tuyên truyền làm rõ tác hại của túi nilon.
Về thời gian và tần suất thu gom rác thải đa số hộ dân được điều tra cho rằng
với thời gian và tần suất như vậy là phù hợp ( 96% ), số hộ cho rằng không phù hợp
là rất ít ( 4% ).
Tham gia hoạt động VSMT xung quanh đa số hộ thi thoản mới tham gia (
66% ), còn một số hộ còn không bao giờ tham gia ( 14%).
4.2.5.3 Về chất lượng của công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và tinh thần
phục của các vệ sinh viên
Hoạt động của công tác quản lý và xử lý CTRSH trên địa bàn hiện nay đang
được người dân đánh giá là có nhiều mặt cố gắng, chuyển biến tích cực, song vẫn
tồn tại nhiều hạn chế.
35
Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại
thị trấn Mù Cang Chải
Mức độ (%)
Vấn đề
Tốt Trung bình Chưa được tốt
Thu gom, vận chuyển RTSH 78 12 10
Xử lý RTSH 46 24 30
Tinh thần phục vụ 40 46 14
Trang thiết bị 66 20 14
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình - 2019)
Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu
( 78% ), vẫn còn một số hộ gia đình đánh giá là chưa được tốt. Có 5% hộ gia đình
được hỏi đánh giá công tác này chưa tốt, do gặp một số khó khăn như: dụng cụ thu
gom bằng xe kéo tay nên rất hạn chế về khối lượng công việc, xe hỏng trong quá
trình thu gom, lượng công việc nhiều trong khi số vệ sinh viên ít, nhiều đoạn đường
dốc, ngõ hẻm và một số đoạn đường không có hệ thống chiếu sang gây khó khăn cho
việc thu gom.
Về công tác xử lý, có tới 30% ý kiến cho rằng chưa được tốt do công nghệ và
phương pháp xử lý còn đơn giản, quy hoạch khu xử lý chưa tốt, vẫn gần khu dân cư.
Khu xử lý rác không có tường bao xung quanh nên rác vô cơ vẫn bay bừa bãi xuống
khu vực canh tác của dân. Khu xử lý rác không có sân phơi, lò đốt rác vô cơ nên việc
xử lý rác vô cơ chưa được triệt để.
Tinh thần phục vụ của công nhân nhìn chung ở mức bình thường, có 14% ý
kiến cho rằng chưa được tốt, chỉ thu gom rác của các hộ gia đình để ở túi nilon, xô
hoặc bao tải, không quét dọn đường làng, ngõ xóm và rác rơi vãi… Như vậy, công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt vẫn còn tồn tại những hạn chế
nhất định cần phải khắc phục.
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải
4.3.1 Biện pháp quản lý
* Về mặt quản lý
36
+ Chủ nguồn thải phải nộp phí vệ sinh hàng tháng đầy đủ và đúng hạn theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền, có dụng cụ lưu giữ và bố trí địa điểm chứa chất
thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường. Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm phân loại
chất thải, đổ chất thải đúng thời gian, địa điểm quy định và ký hợp đồng với chủ thể
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
+ Đối với chủ vận chuyển chất thải rắn, phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu nhân
lực và phương tiện nhằm vận chuyển toàn bộ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại
những điểm tập kết trên địa bàn được giao trong thời gian quy định, đảm bảo thời
gian lưu chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết không quá 2 ngày. Đồng thời, chịu
trách nhiệm khi để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, phát tán mùi, gây ảnh hƣởng xấu
đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tăng cường cán bộ quản lý môi
trường nhằm tạo điều kiện cho toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý môi
trường nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng trên địa bàn thị trấn.
- Khuyến khích về thuế dưới dạng trợ cấp đầu tư cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp chấp nhận chuyển đổi hoặc áp dụng công nghệ sản xuất sạch, không phát sinh
hoặc phát sinh ít chất thải. Khoản trợ cấp này được tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí
đầu tư để thay đổi quy trình sản xuất hoặc thay đổi quy trình công nghệ sạch với các
thiết bị kiểm soát ô nhiễm hiệu suất cao. Chỉ cho phép đi vào hoạt động các khu công
nghiệp và các cơ sở sản xuất khi đã có các giải pháp bảo vệ môi trường hữu hiệu
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp làm việc trong các khâu thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn phải được xếp ở ngành lao động nặng và độc hại, từ đó chế độ tiền lương,
phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động phải được xây dựng cho phù hợp.
* Nâng cao nhận thức của cộng đồng
Do người dân chưa được hướng dẫn phân loại tại nguồn và chưa hiểu rõ các
nguyên nhân hay hậu quả của việc phân loại rác tại nguồn có khả năng gây ảnh hưởng
tới sức khỏe con người. Do vậy việc thường xuyên nâng cao nhận thức của cộng
đồng trên địa bàn thị trấn trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn
đã được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường, bằng cách:
37
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, các
phương tiện nghe, nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ, Tổng liên đoàn lao động, Hội nông dân… và của địa phương để tạo ra dư luận
xã hội khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các ngành liên quan và các chuyên gia để xuất bản và phổ biến
sâu rộng các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung, quản lý
chất thải rắn nói riêng, cho phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương.
- Giáo dục và đào tạo nhận thức
Giáo dục theo 4 vấn đề lớn:
+ Giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng;
+ Giáo dục môi trường ở các cấp học mầm non, phổ thông, Trung học
chuyên nghiệp.
+ Huấn luyện, đào tạo phục vụ công tác quản lý chất thải rắn.
+ Các hoạt động phong trào mang tính tuyên truyền giáo dục.
Quản lý chất thải rắn phải là một phần trong chương trình giảng dạy môi
trường đang được kiến nghị đưa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành. Việc nâng cao
kiến thức trong lĩnh vực cấp bách này, phụ thuộc phần lớn vào việc đào tạo tại chức
cán bộ thông qua:
- Đào tạo chuyên sâu về quản lý bằng các khóa học trong nước.
- Trao đổi chuyên gia để học tập kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ.
4.3.2 Biện pháp xử lý
Qua phân tích hiện trạng công tác quản lý phân loại, thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải khóa luận đã đưa ra
được một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt bao gồm các giải pháp về:
- Đề xuất giải pháp phân loại tại nguồn
Hiện nay trên địa bàn huyện các kiến thức về phân loại rác tại nguồn chưa
được tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến toàn thể nhân dân để đạt hiệu quả bước đầu
UBND thị trấn phải thực hiện tốt các chương trình sau:
+ Tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức và thói quen của người dân trong
việc phân loại rác thải (đặc biệt chú ý đến vấn đề vệ sinh khi phân loại).
+ Hướng dẫn cho người dân cách thực hiện phân loại rác tại nguồn.
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái

More Related Content

What's hot

đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangđáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô...
đáNh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô...đáNh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô...
đáNh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước hồ ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn (khóa l...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước hồ ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn (khóa l...đáNh giá hiện trạng môi trường nước hồ ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn (khóa l...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước hồ ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn (khóa l...nataliej4
 

What's hot (20)

đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangđáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
 
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
 
đáNh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô...
đáNh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô...đáNh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô...
đáNh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô...
 
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong   in...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty tnhh ryong in...
 
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
đáNh giá chất lượng nước cấp cho trang trại bò sữa vinamilk thanh hóa và đề x...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải tại mỏ than mạo khê, đông triều, tỉn...
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
 
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúaLuận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
 
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAYLuận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
 
Đề tài hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ĐIỂM 8Đề tài hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ĐIỂM 8
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước hồ ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn (khóa l...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước hồ ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn (khóa l...đáNh giá hiện trạng môi trường nước hồ ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn (khóa l...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước hồ ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn (khóa l...
 

Similar to đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nộiđáNh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nộiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.ssuser499fca
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.ssuser499fca
 
Bao cao chat luong môi trường không khí 2015
Bao cao chat luong môi trường không khí 2015Bao cao chat luong môi trường không khí 2015
Bao cao chat luong môi trường không khí 2015Loisieunhan
 
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngĐề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS...
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS...Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS...
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS...nataliej4
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái (20)

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
 
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
đáNh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nộiđáNh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội
đáNh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành p...
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
 
Bao cao chat luong môi trường không khí 2015
Bao cao chat luong môi trường không khí 2015Bao cao chat luong môi trường không khí 2015
Bao cao chat luong môi trường không khí 2015
 
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngĐề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
 
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
đáNh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại ký túc xá a trường đại học nông l...
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
 
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS...
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS...Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS...
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 Trung học phổ thông. Luận văn ThS...
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- GIÀNG A TRỪ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỪ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2017 – 2019 Thái Nguyên, 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỪ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : LT K49 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2017 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh Thái Nguyên, 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận chuyên ngành khoa học môi trường, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Hoàng Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại khoa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững vàng tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn này. Mặc dù tôi đã rất cố gắng và nghiêm túc trong thời gian thực tập, song còn do hạn chế về mặt thời gian, do bản thân em còn thiếu năng lực và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong quý thầy cô trong khoa Môi trường và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, nhận xét và bổ sung để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày ….. tháng ... năm 2019 Sinh viên thực hiện Giàng A Trừ
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH ...........................................................4 Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018...................................................................................................................25 Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ........25 Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại.................................26 thị trấn Mù Cang Chải năm 2018..............................................................................26 Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn.................27 Mù Cang Chải năm 2018 ..........................................................................................27 Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm 2016 – 2018...............................................................................................................27 Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải ...........................................................28 Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải ...................29 Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018.................................................................................................30 Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH ........................33 Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn Mù Cang Chải ...........................................................................................................35
  • 5. iii DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. ......................................... 3 Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải...........................................20 Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải................26 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải..................................30 Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang .....................32 Hình: 4.4: Mục tiêu quản lý CTRSH ..............................................................39
  • 6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CTR Chất thải rắn 3 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt 4 VSMT Vệ sinh môi trường 5 UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv MỤC LỤC...................................................................................................................v PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................0 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................0 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................1 1. 3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................1 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................1 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................1 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................2 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................2 2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt................................................2 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................2 2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt....................................................................4 2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt.................................................6 2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam......................10 2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới..............................................10 2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam..............................................12 2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái.........................................14 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................17
  • 8. vi 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................17 3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................17 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.............................................................17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................18 3.4.3 Phương pháp chuyên gia..................................................................................19 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................19 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................20 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.....................................................................................20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................20 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................22 4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải.......................................................................................24 4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt......................................................................24 4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt .............................................................................25 4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt......................................................................26 4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt........................28 4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH....32 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải ........................................35 4.3.2 Biện pháp xử lý ................................................................................................37 4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học.......................................................................40 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................41 5.1 Kết luận ...............................................................................................................41 5.2 Kiến nghị.............................................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................43 PHỤ LỤC 1...............................................................................................................45
  • 9. 0 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch. Từ đó kéo theo mức sống của người dân tăng cao làm lượng chất thải sinh hoạt của con người ngày càng tăng lên, thàng phần các chất thải đa dạng hơn, độc hại hơn. Các chất thải đó nếu không được quản lý đúng đắng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn đến suy thoái môi trường đất, nước, không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Việc quản lí chất thải rắn của các bộ, các nghành, địa phương hiện nay chưa đáp ứng được các đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ô nhiễm do rác thải sinh hoạt đang là một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước. Thị trấn Mù Cang Chải nằm trong một thung lũng cách trung tâm tỉnh lỵ Yên Bái 185 km, có tuyến quốc lộ 32 chạy dọc theo địa bàn theo chiều đông-tây. Dòng nậm Kim, cũng chảy dọc qua thị trấn, song song với quốc lộ 32. Thị trấn có tốc độ đô thị hóa tương đối nhanh và có nhiều điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi. Thị trấn gồm có 5 tổ, các khu chợ, các cửa hàng, các nhà hàng, các nghành sản xuất, dịch vụ đua nhau phát triển. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu sống của người dân ngày một tăng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường. Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và tính chất. Tuy nhiên, việc xử lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện chưa có quy hoạch tổng thể và hợp vệ sinh, công tác thu gom, vận chuyển còn mang tính tự phát, chưa triệt để, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao… do đó môi trường trên địa bàn ngày một ô nhiễm và có thể lan rộng.
  • 10. 1 Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm nghiên cứu và đề xuất một một số biện pháp nâng cao công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái ” . 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. - Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. - Đề xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải trong thời gian tới 1. 3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ môi trường. - Là cơ hội cho sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trường. Củng cố kiến thức đã học, vận dụng vào thực tế. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng, khả năng thu thập, xử lí thông tin và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân địa phương và chính là xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa phương, đem lại hiệu quả cao. - Từ đó giúp nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường.
  • 11. 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014) [6]. 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [15]. 2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [15]. 2.1.1.4. Khái niệm quản lý chất thải rắn Quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn: Việc quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn là một khâu quan trọng nhằm mang lại lợi ích về kinh tế vì giảm thiểu được chi phí xử lý chất thải, chi phí thu gom vận chuyển, đồng thời giảm lượng chất thải ra môi trường (Luật bảo vệ môi trường, 2014) [6]. 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 2.1.2.1. Nguồn gốc Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: + Từ các khu dân cư; + Từ các trung tâm thương mại; + Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng; + Từ các dịch vụ đô thị, sân bay; + Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố; + Từ các khu công nghiệp [14]
  • 12. 3 Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. 2.1.2.2. Phân loại Có rất nhiều cách phân loại chất thải rắn. Chúng ta có thể phân loại theo một số cách sau: * Phân loại theo nguồn gốc - Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như: rau, củ, quả, than xỉ, chai, lọ, nhựa, giấy… - Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh trong các quá trình sản xuất. - Chất thải dịch vụ, thương mại: có trong quá trình sản xuất, sinh hoạt. - Chất thải nông nghiệp: bao bì, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… * Phân loại theo tính chất - Chất thải rắn nguy hại: pin, acquy, bơm kim tiêm… - Chất thải không nguy hại: những chất thải còn lại. * Phân loại theo thành phần hóa học - Chất thải hữu cơ: thức ăn, lá cây… - Chất thải vô cơ: gạch, sỏi, thủy tinh… * Phân loại theo khả năng cháy nổ Các hoạt động kinh tế xã hội của con người Các quá trình phi sản xuất Hoạt động sống và tái sản sinh con người Các hoạt động quản lý Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại CHẤT THẢI SINH HOẠT
  • 13. 4 - Chất thải cháy được: gỗ, nhựa, bao bì, vải, đồ da… - Chất thải không cháy được: gạch, cát, sắt, thủy tinh,… - Hỗn hợp chất thải cháy được và không cháy được: đá cuội, đất cát, bao bì dính dầu mỡ,… * Phân loại theo trạng thái - Chất thải rắn cưng: sắt, thép, bao bì, nhựa cứng, bê tông,… - Chất thải mềm: bùn thải, nhựa dẻo (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2]. 2.1.2.3. Thành phần Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác [14]. Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy được a, Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy. Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh... b, Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi. Vải, len, nilon... c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm. Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lỗi ngô. d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm... Bàn, ghế, đồ chơi, vỏ dừa... e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo. Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ. Chất dẻo, các đầu vòi, dây điện... f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su. Bóng, giày, ví, băng cao su... 2. Các chất không cháy a. Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút. Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ... b. Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm hút. Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ đựng... c. Thuỷ tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thuỷ tinh. Chai lọ, đồ đựng bằng thuỷ tinh, bóng đèn.. d. Đá và sành sứ Bất kỳ các loại vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thuỷ tinh Vỏ chai, ốc, xương, gạch, đá, gốm... 3. Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không phân loại trong bảng này. Đá cuội, cát, đất, tóc... ( Nguồn: Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu ) 2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt 2.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
  • 14. 5 - Môi trường đất: + CTRSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydratcacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn và vi sinh vật trong đất có thể bị chết. + Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nƣớc và hút nước kém, đất bị thoái hóa [4]. - Môi trường nước: + Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước qua cống rãnh ra ao hồ, sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. + Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực, đe dọa đến các hoạt động sống của các sinh vật trong thủy vực [4]. - Môi trường không khí: + Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi thối từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận chuyển rác. + Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi thối của một số khí như: CH4, H2S…và các khí độc hại khác từ các chất thải nguy hại [4]. 2.1.3.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người - Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. - Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến
  • 15. 6 chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25% [1]. 2.1.3.3. Chất thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị - Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan của đường phố và thôn xóm. - Một nguyên nhân nữa là giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. 2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt 2.1.4.1. Phương pháp đốt Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp đốt (hay phương pháp nhiệt) là quá trình sử dụng nhiệt độ cao của ngọn lửa để tiến hành quá trình oxy hóa chất thải rắn với sự có mặt của oxy. - Ưu điểm: + Trong quá trình thu hồi năng lượng bằng phương pháp đốt, mỗi chất rắn có mặt trong rác thải có chứa một giá trị nhiệt khác nhau do đó khi đốt chúng sẽ tỏa ra một nhiệt lượng nhất định. Nhiệt lượng này có thể được sử dụng để sản xuất điện năng hay cung cấp cho các quy trình công nghiệp khác. + Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt ngoài lợi ích của việc thu hồi năng lượng, nó còn là biện pháp hiệu quả để xử lý rác thải của bệnh viện và một số rác thải nguy hiểm khác. Sau khi đốt, phần còn lại của chôn lấp là tro với thể tích rất bé, chỉ chiếm khoảng 10 – 20% thể tích rác ban đầu. - Nhược điểm:
  • 16. 7 + Điều cần đặc biệt quan tâm trong xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là ô nhiễm môi trường do khí thải của lò đốt gây ra. Qúa trình cháy của rác sẽ phát sinh ra các chất ô nhiễm đối với môi trường không khí như CO, NO X , SO X , bụi,….Vì vậy lò đốt của rác thải phải kèm theo hệ thống xử lý khí thải một cách nghiêm ngặt. + Tro của rác còn lại sau khi đốt cũng chứa nhiều chất độc nguy hiểm, đặc biệt là các kim loại nặng nên việc chôn lấp nó cũng phải được thực hiện ở những bãi chôn lấp rác đặc biệt (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2]. 2.1.4.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ Ủ rác thải là quá trình phân giải sinh học các chất hữu cơ dẫn tới sự ổn định khối ủ trong tồn trữ và sử dụng như một dạng phân hữu cơ. Quá trình ủ có thể tiến hành trong cả điều kiện kỵ kí và hiếu khí. - Ưu điểm: + Làm ổn định chất thải + Ức chế hoặc tiêu diệt các mầm bệnh + Làm tăn chất dinh dưỡng cho cây trồng + Làm giảm lượng ẩm cho khối ủ + Loại trừ 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước để chế biến làm phân hóa học bảo vệ đất. + Giá thành rẻ - Nhược điểm: + Chất lượng phân ủ (Compost) phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các chất thải đem ủ. Nếu chất thải đem ủ không được phân loại các tạp chất thì chất lượng phân ủ sẽ không được cao. + Qúa trình ủ xảy ra nhiều phản ứng sinh hóa khác nhau. Qúa trình giảm khối lượng chất hữu cơ kèm theo quá trình mất carbon và nito. Đây có thể xem ủ là một quá trình làm mất năng lượng. + Qúa trình ủ thường tạo ra một lượng khí có mùi hôi thối và một lượng nước ở dưới đáy khối ủ. Cả khí thải và nước đọng đều phải được xử lý làm tăng thêm chi phí sản xuất phân [2]. 2.1.4.3. Phương pháp chôn lấp
  • 17. 8 Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác. Phương pháp này có các ưu điểm là: Công nghệ đơn giản, chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí và gây cháy nổ [6]. 2.1.4.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện. Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa…đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như công viên, vườn hoa, các công trình xâydựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác (hình 2.2, phụ lục 1) [6]. 2.1.4.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex.
  • 18. 9 Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn (hình 2.3, phụ lục 1) [7]. 2.1.4.6 Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin. Ngoài các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không được phân loại từ đầu nguồn. Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin như sau: - Rác từ khu dân cư được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. - Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. - Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân hủy, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật ASC đặc biệt được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. - Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. - Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300 kg phân hữu cơ vi sinh. Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg. Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng,
  • 19. 10 vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảmbảo về mặtvệ sinh vàthân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn (hình 2.4, phụ lục 1) [8] 2.1.4.7 Các phương pháp cơ học * Đập: Phương pháp đập được sử dụng để thu sản phẩm có độ lớn chủ yếu là 5 mm. Đập được áp dụng rộng rãi trong chế biến chất thải của bóc đá phủ trong sử lý trần quặng mỏ, xỉ của nhà máy luyện kim, các đồ dung kỹ thuật bằng nhựa đã qua quá trình sử dụng, phế thải muối mỏ, thạch cao phốt pho, phế liệu gỗ, nhựa, vật liệu xây dựng và các loại vật liệu khác. * Nghiền: Phương pháp nghiền được sử dụng khi cần thiết thu các phân đoạn có độ lớn nhỏ hơn 5 mm. Quá trình nghiền được phổ biến rộng rãi trong công nghệ tái sử dụng chất thải của khai thác quặng mỏ, phế liệu xây dựng, xỉ của luyện kim và nhiên liệu, phế thải của tuyển than, phế thải nhụa, quặng pilit thiêu kết và hằng loạt tài nguyên thứ cấp khác. * Phân loại và chọn lọc: Các quá trình này được ứng dụng để phân chia phế thải thành phân đoạn theo độ lớn. Chúng bao gồm phương pháp sàng hạt vật liệu và phân chia chúng dưới tác dụng của lưc quán tính – trọng lức và ly tâm – trọng lực. Sàng là quá trình phân loại thành lớp theo độ lớn các hạt có khích thước khác nhau bằng cách dịch chuyển chúng trên bề mặt có lỗ [2]. 2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam 2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất thải rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai lọ và trên 90% can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 – 20 lần trong quá trình xử lý chất thải, người ta có thể tái chế được các loại nhiên liệu rắn và than cốc. Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philippin và 37% ở Nhật Bản và chiếm 80% ở Việt
  • 20. 11 Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. Các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày [11]. Tùy theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ công nghệ xử lý chất thải rắn cũng khác nhau: - Ở Mỹ: Hằng năm, rác thải sinh hoạt các thành phố mỹ lên tới 210 triệu tấn. Tính trung bình mỗi ngày người dân mỹ thải ra 2 kg/người/ngày. Hầu như các thành phần rác thải trên đất nước mỹ không có sự chênh lệch về tỷ lệ đáng kể, cao nhất không phải rác hữu cơ như các nước khác mà là thành phần rác vô cơ (giấy các loại chiếm 38%) điều này cũng dễ lý giải đối với sự phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn bằng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ các các kim loại cũng khá cao 7,7%. Như vậy, trong rác thải sinh hoạt Mỹ , các loại rác thải có thể tái sinh chiếm tỷ lệ khá cao hơn 20%. - Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon đặc biệt là được phân loại ngay tại nguồn. Đến năm 2001 cả nước có 5 nhà máy đốt chất thải với công suất 9.000 tấn/ngày (khoảng 97%, còn 3% chôn lấp đặc biệt ở biển). Năm 2004 Singapore đã xây dựng nhà máy đốt rác thứ sáu. Trong quá trình tiêu hủy chất thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện. Đó là một đất nước sạch, đẹp, văn minh. - Ở Nhật Bản: Do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang sử dụng phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu (chiếm 72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động). Công suất của các xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm. - Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất thải rắn chôn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn lại 46% ở những năm cuối thế kỷ 20), nguyên nhân chính là do chính phủ quy định công nghệ chôn lấp phải tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu hủy hoặc xử lý sơ bộ (nghiền, nén).
  • 21. 12 - Ở Thụy Điển: Thực hiện chiến lược giảm thiểu lượng chất thải rắn và tăng cường thu hồi phế liệu cho tái chế (chiếm 25% tổng số chất thải rắn phát sinh năm 1997), áp dụng công nghệ tiên tiến để phân loại, thug om, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (phương pháp hút chân không tự động để thu gom chất thải rắn). ThụyĐiển hiện có 282 bãi chôn lấp với tổng số 4,75 triệu tấn chất thải được chôn lấp. Thụy Điển là một trong những quốc gia thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn có hệu quả với sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, đồng thời xử lý chất thải rắn có hiệu quả. Trong khi đó các nước đang phát triển còn phải đối mặt với những khó khăn về xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm, thường xử lý tập trung, xử lý chôn lấp (Seoul 70%, Bangkok 85%, Philipin xấp xỉ 90%, Việt Nam gần 100%, chỉ một khối lượng rất nhỏ được chế biến thành phân bón và đốt xấp xỉ 2% với những kỹ thuật tiên tiến. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của các chính quyền đô thị và sự quan tâm của nhà nước (Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006) [3]. 2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam a. Tình hình phát sinh Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt, thành phố Hội An,…Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/người/ngày. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và
  • 22. 13 thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày (Nguyễn Văn Lâm, 2015) [13]. b. Tình hình thu gom, vận chuyển Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa. Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công ty môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị hiện nay do Nhà nước bù đắp một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay từ 4000-6000 đồng/người/tháng hoặc từ 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phương. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ 120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phương. Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách thu tùy thuộc vào từng địa phương, từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thôn, xã hình thành các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu vực nông thôn không thuận tiện về giao thông, dân cư không tập trung còn tồn tại hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phương [13]. c. Tình hình xử lý
  • 23. 14 Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt. Tính đến Quý I năm 2014, trong khuôn khổ Chương trình xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung được đầu tư xây dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phương. Trong số 26 cơ sở xử lý chất thải rắn có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ, 11cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ kết hợp với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất viên nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của 26 cơ sở chưa được đánh giá một cách đầyđủ, toàn diện; chưa lựa chọn được mô hình xử lý chất thải rắn hoàn thiện đạt được cả các tiêu chí về kỹthuật, kinh tế, xã hội và môi trường. Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên 1ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò đốt công suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn. Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải phát sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí Dioxin, Furan, là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh [13]. 2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái Với đặc thù là một tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên lớn, dân cư thưa thớt nên vấn đề CTRSH chủ yếu tập trung tại khu vực đô thị phát triển như: thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và thị trấn trung tâm các huyện. Các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu gồm: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống; các khu thương mại; hoạt động sinh hoạt hàng ngày
  • 24. 15 của các hộ gia đình, cá nhân, hoạt động của các cơ quan, trường học, bệnh viện; các khu vực công cộng nhà ga, bến xe, công viên, đường phố. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2015, lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng gần 164.000 tấn/năm. Trong đó, lượng CTRSH phát sinh tại khu vực đô thị khoảng gần 74.000 tấn/năm, còn lại là tại khu vực nông thôn. Chính vì vậy, kinh tế càng phát triển vấn đề môi trường đặt ra càng lớn, đây chính là thách thức cho sự phát triển bền vững. Nhìn chung, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã được triển khai khá tốt và hiệu quả. Hầu hết lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị đều được thu gom, vận chuyển và đem đi xử lý ngay trong ngày, không để tồn đọng. Việc thu gom được thực hiện trên các đường phố, tại các khu công cộng, khu dân cư, chợ, nhà ga, bến xe... nhằm đảm bảo thu gom tối đa lượng CTRSH phát sinh. CTRSH sau khi thu gom được tập kết tại các điểm như ngã ba, ngã tư, nơi thuận tiện cho việc vận chuyển về nơi xử lý. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 9 đơn vị thực hiện việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và tại thị trấn các huyện. Đặc biệt, tại thành phố Yên Bái có 1 đơn vị thực hiện mô hình xử lý rác thải không tiếp đất, biến rác thải trở thành nguồn tài nguyên sản xuất phân bón vi sinh và hạt nhựa. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái mới chỉ có 2 đơn vị dịch vụ môi trường là Công ty cổ phần, các đơn vị còn lại đều trực thuộc UBND các huyện, thị xã do đó chưa tự chủ về thu phí vệ sinh cũng như đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển. Ngoài 2 bãi rác của huyện Trấn Yên, Văn Yên đang được đầu tư xây dựng, cải tạo thành bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh vẫn còn 2 bãi rác thải sinh hoạt thuộc cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg nhưng chưa được triển khai thực hiện do chưa bố trí được nguồn vốn (Bãi rác thị xã Nghĩa Lộ và Bãi rác huyện Yên Bình). Bên cạnh đó, nhận thức của người dân về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt cũng như tác hại của việc vứt rác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường
  • 25. 16 và ảnh hưởng đến sức khỏe còn hạn chế. Vẫn còn tình trạng rác thải vứt bừa bãi ra các khu vực công cộng, ven đường, suối, ao, hồ...( Hà Mạnh Cường, 2016) [12].
  • 26. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Chất thải rắn sinh hoạt và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 4 năm 2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái - Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái - Đánh giá nhận thức của người dân về công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp - Thu thập tài liệu về: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, ... của địa bàn nghiên cứu. Các số liệu, tư liệu chủ yếu thu thập tại: Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng ban có liên quan. - Thu thập thông tin qua tìm hiểu sách, báo, mạng internet, các tài liệu liên quan khác,… - Thu thập thông tin qua sách, báo, văn bản, nghị định, mạng internet, luật có liên quan đến công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt.
  • 27. 18 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp * Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa Bằng trực quan tiến hành khảo sát tại một số điểm thu gom, vận chuyển của thị trấn để nắm bắt các thông tin về: Phương pháp thu gom, tình hình vận chuyển rác thải sinh hoạt. Các tuyến thu và điểm chứa rác (bãi rác) ý thức và thái độ người dân trong vấn đề thu gom rác thải sinh hoạt Tình trạng môi trường theo đánh giá chủ quan tại khu vực khảo sát, và nơi quản lý rác thải sinh hoạt * Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Điều tra 50 hộ gia đình bằng bộ câu hỏi đóng để thu thập các số liệu về khối lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. Phân chia làm 3 nhóm hộ để điều tra: gồm nhóm hộ nông nghiệp, nhóm hộ kinh doanh, nhóm hộ viên chức và tiến hành phân phối phiếu điều tra đều trên tất cả khu tại thị trấn Mù Cang Chải. * Phương pháp phỏng vấn sâu Tiến hành phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là hộ gia đình, cá nhân Chuẩn bị sẵn câu hỏi trao đổi trực tiếp với người dân của các khu và các vấn đề liên quan đến hiện trạng và công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn. Quá trình phỏng vấn cung cấp cho đề tài những thông tin mà việc quan sát nghiên cứu tài liệu viết không bao quát được. * Phương pháp cân rác Tiến hành phát cho 50 hộ dân trong khu vực thị trấn túi đựng rác và để rác thải lại để cân. Đến từng hộ gia đình thí điểm cân rác vào giờ cố định trong ngày 1lần/ngày trong vòng 30 ngày. Từ kết quả cân thực tế rác tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải trung bình của 1 hộ/ngày, và tỷ lệ lượng rác thải bình quân/người/ngày.
  • 28. 19 3.4.3 Phương pháp chuyên gia Hình thức thực hiện này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với cán bộ địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ thắc mắc. 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được.
  • 29. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thị trấn Mù Cang Chải là một đơn vị hành chính nằm giữa trung tâm huyện lỵ là đầu mối giao thông giữa các xã trong huyện, giữa huyện với các huyện ở tỉnh bạn như huyện Than uyên, Nghĩa lộ có các cơ quan huyện đóng trên địa bàn, có chợ trung tâm của huyện hàng ngày có hàng trăm hộ tham gia buôn bán, Quốc lộ 32 được nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông luôn chuyển hàng hoá, đáp ứng kịp thời các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của cán bộ và nhân dân ở khu vực trong huyện. Vị trí địa lý của Thị trấn: - Phía bắc, phía đông và phía tây đều giáp xã Mồ Dề. - Phía nam giáp xã Kim Nọi. Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
  • 30. 21 Có đường quốc lộ 32 đi qua nên thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, vận chuyển. Là địa hình đồi núi thích hợp trồng các cây ăn quả lâu năm, cây lấy gỗ (mỡ, keo, bạch đàn...) 4.1.1.3. Khí hậu Nhìn chung khí hậu Mù Cang Chải thuộc vùng khí hậu Á nhiệt đới gió mùa, có mang đặc điểm ôn đới; khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô hanh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. - Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình cả năm 19,80 C; nhiệt độ trung bình cao 23,40 C (vào tháng 5, 6, 7) và trung bình thấp 14,70 C (tháng 1), cá biệt có những năm nhiệt độ xuống đến dưới 30 C . - Lượng mưa: Lượng mưa bình quân cả năm từ 1.600 - 2.000 mm/năm; độ ẩm từ 80 - 81%, về mùa hanh từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, độ ẩm xuống thấp 70%. - Số giờ nắng bình quân cả năm từ 1.400 - 1.700 giờ, tổng nhiệt độ cả năm từ 6500 - 70000 C. - Gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, hướng gió thịnh hành là Đông - Bắc, có đặc điểm mang nhiều hơi ẩm, giá lạnh tạo ra sương mù và mưa phùn; gió Lào xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 4, hướng thịnh hành là Tây - Bắc, có đặc điểm độ ẩm thấp và khô hanh. 4.1.1.3. Thủy văn Thị trấn Mù Cang Chải không có con sông lớn mà chỉ có các suối nhỏ trong đó có suối Nậm Kim là lớn nhất và các suối nhỏ hơn như suối Nậm Mơ, Mồ Dề, … Đặc điểm của các suối ở đây là lòng hẹp và khá dốc, do đó trong điều kiện mưa lớn và tập trung đã tạo nên dòng chảy mạnh, gây lũ lớn, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân. 4.1.1.4. Các điều kiện khác * Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên thị trấn Mù Cang Chải 708,94 ha, gồm 4 nhóm đất chủ yếu sau: - Nhóm đất phù sa rất ít, chiếm 0,4% diện tích đất tự nhiên; nhóm đất này được thành tạo do sự lắng đọng phù sa của các suối lớn nên rất thuận lợi cho việc trồng các
  • 31. 22 cây lương thực, thực phẩm. - Nhóm đất Glây chiếm 0,06% diện tích tự nhiên; chúng được hình thành ở các thung lũng tạo thành các vùng trầm lầy, độ chua cao nên trồng lúa cần khử chua. - Nhóm đất xám chiếm tới 68,12% diện tích tự nhiên, là loại đất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng diện tích tự nhiên của huyện, nó được thành tạo trên các đồi núi có độ cao dưới 1.800 mét và có độ dốc lớn nên thích hợp cho trồng các cây công nghiệp như chè và các cây lâm nghiệp. - Nhóm đất mùn alít núi cao đứng thứ hai, chiếm 31,4% diện tích tự nhiên, chúng phân bố ở độ cao trên 1.800 mét, chủ yếu là trồng cây lâm nghiệp tạo thành các rừng phòng hộ. * Tài nguyên nhân văn Mù Cang Chải là vùng đất giàu truyền thống yêu nước. Nhân dân có tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua khó khăn gian khổ, sự khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập cả nước, khu vực và quốc tế; là điều kiện thuận lợi để Đảng bộ và chính quyền các cấp lãnh đạo nhân dân vững bước tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng Mù Cang Chải giàu, đẹp, văn minh. * Thực trạng môi trường Với điều kiện địa hình, khí hậu và các yếu tố tự nhiên xã hội đã chi phối mạnh đến cảnh quan môi trường của thị rấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. Là một vùng miền núi, các ngành kinh tế đang được hình thành và phát triển nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai ở thị trấn chưa thật sự nghiêm trọng. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Lĩnh vực phát triển kinh tế * Sản xuất Nông - Lâm nghiệp Tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đổi mới phương thức sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn thị trấn.
  • 32. 23 a) Trồng trọt: - Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 116,4 ha, đạt 100% so với kế hoạch (Trong đó: Lúa 35ha; Ngô 60ha; Rau màu 21,4ha). - Vụ Đông xuân: + Lúa Đông xuân: Diện tích gieo cấy 8ha đạt 100% kế hoạch, năng suất đạt 54 tạ/ha, sản lượng đạt 43 tấn đạt 107% kế hoạch. + Ngô: Gieo trồng 60ha, đạt 100% kế hoạch. Năng suất bình quân đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 300 tấn, đạt 125% so với kế hoạch. - Lúa vụ Mùa: Gieo cấy 27 ha, đạt 100% kế hoạch. Năng suất đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 135 tấn, đạt 127 % so với kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 478 tấn (Trong đó: Thóc đạt 178 tấn; ngô đạt 300 tấn), đạt 123% so với kế hoạch. - Triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông xuân 2018 - 2019, với 15 ha lúa, 23 ha ngô, 08 ha rau màu khác đảm bảo khung lịch thời vụ. b) Chăn nuôi: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống đói rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tổng đàn gia súc chính 1422 con, đàn Trâu 80 con đạt 114% so với kế hoạch, đàn Bò 30 đạt 125% so với kế hoạch, đàn Dê 12 con đạt 150 % so với kế hoạch, đàn Lợn 1300 con đạt 100% so với kế hoạch. Đàn gia cầm 5009 con đạt 139% so với kế hoạch. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 85 tấn đạt 108% so với kế hoạch. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống đói rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tổ chức tiêm phòng được 400 liều vacxin cho đàn chó. c, Lâm nghiệp: Xây dựng phương án, chỉ đạo quyết công tác PCCCR theo phương châm “4 tại chỗ”; thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, kịp thời cảnh báo nguy cơ cháy rừng, không để xảy ra cháy rừng. Kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR, các tổ đội xung kích; ký cam kết bảo vệ, PCCCR tới 95% hộ gia đình và 100% các đơn vị trường học đóng trên địa bàn. Tổng kết công tác PCCCR năm 2017 - 2018; xây dựng kế hoạch, phương án, kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR, các tổ đội xung kích bảo vệ, PCCCR trong vụ khô hanh năm 2018 - 2019. Chỉ đạo chăm sóc bảo vệ 177,7 ha rừng, duy trì nghiêm chế độ trực, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn. Tiếp nhận và tổ chức chi trả tiền dịch
  • 33. 24 môi trường rừng đến các hộ được giao khoán đảm bảo đầy đủ, kịp thời, khai thác 18 tấn nhựa thông đạt 100% so với kế hoạch giao. d, Thủy sản: Duy trì diện tích cá lồng và cá ao 0,78 ha đảm bảo 100% kế hoạch [10]. 4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị trấn Mù Cang Chải đã có những chuyển biến nhanh chóng. Sự phát triển dân số, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh cuộc sống của người dân ngày được một nâng cao dẫn đến nhu cầu và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày một nhiều đã kéo theo sự gia tăng về rác thải sinh hoạt cả về khối lượng và thành phần. Các nguồn phát sinh ra rác thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải: - Rác từ các hộ gia đình: Bao gồm thức ăn thừa, rau, củ, quả không còn dùng được nữa,… Chúng mang bản chất dễ phân hủy sinh học, trong quá trình phân hủy chúng tạo ra các mùi gây khó chịu, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài ra còn có các thành phần như giấy, chai, lọ, túi nilon, bìa carton,… - Rác thải từ y tế: Các dụng cụ khám chữa bệnh như kim tiên, chai, lọ để đựng thuốc.... - Rác từ trường học, chợ, cơ quan gồm các thành phần chủ yếu như các loại túi vỏ, chai lọ, tro, rác thực phẩm và các chất dư thừa khác. - Rác từ các khu sản xuất chủ yếu là phát sinh từ những khu vực sản xuất gạch, ngói (đất, đá, bê tông, gạch ngói bị vỡ). - Ngoài ra rác thải còn phát sinh từ các tuyến đường phố như lá cây, cành gỗ, túi nilon,… Tại các nguồn thải khác nhau thì rác thải có đặc điểm khác nhau, điều này quyết định đến cách thức thu gom, vận chuyển rác thải.
  • 34. 25 Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 STT Nguồn phát sinh Khối lượng (m3 /tháng) Tỷ lệ ( % ) 1 Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình 72,10 58,60 2 Rác thải y tế 11,30 9,20 3 Cơ quan và trường học 17,40 14,10 4 Chợ và các dịch vụ, thương mại 16,70 13,60 5 Rác đường phố 5,50 4,50 Tổng 123 100 ( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Qua bảng số liệu cho thấy được rác thải phát sinh từ các hộ gia đình là chủ yếu (58,6%) do ở thị trấn vẫn còn ít chợ, không có khu công nghiệp,… Tỷ lệ phát sinh từ rác đường phố là ít nhất (4,5 %) do đường hẹp và địa bàn không bằng phẳng. 4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt Thành phần rác thải thị trấn Mù Cang Chải cũng rất đa dạng. Chúng có chứa nhiều thành phần khác nhau. Thành phần rác thải của các nguồn phát sinh là khác nhau tùy thuộc vào mục đích tiêu dùng của người dân sinh sống. Có rất nhiều thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế được như giấy, bìa carton, kim loại, sắt thép, chai lọ nhựa,… Vì vậy việc phân loại thành phần rác thải là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có thể tận dụng những thành phần tái chế được để phát triển kinh tế và giảm lượng CTR cần xử lý. Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 STT Thành phần rác thải Khối lượng (m3 /tháng) Tỷ lệ (%) 1 Chất hữu cơ 72,94 59,30 2 Giấy, vải 13,65 11,10 3 Nilon, nhựa 12,92 10,50 4 Kim loại 8,36 6,80 5 Thủy tinh, sứ 4,92 4,00 6 Các chất khác 10,21 8,30 Tổng 123 100 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9].
  • 35. 26 Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải Kết quả bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải chủ yếu là rác thải hữu cơ (chiếm 59,3%). Các thành phần như kim loại và thủytinh, sứ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (4 %). Chất thải hữu cơ chiếm tỷlệ cao là do con người sử dụng các loại thực phẩm để phục vụ cho nhu cầu nấu nướng, ăn uống không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của người dân, trong quá trình đó đã phát sinh ra các loại rác hữu cơ dễ phân hủy. Như vậy, nếu rác thải của thị trấn không được xử lý và thu gom hợp lý mà để chúng tự phân hủy một cách tự nhiên thì môi trường sẽ bị ô nhiễm. Ngược lại nếu chúng được xử lý, tạo ra nguồn phân hữu cơ thì đây chính là nguồn dinh dưỡng khổng lồ sẽ được trả về cho đất, tạo ra sự cân bằng về sinh thái. 4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt Lượng CTR phát sinh phụ thuộc vào dân số, thói quen và ý thức người dân của từng địa phương. Tùy vào khu dân cư hay khu chợ mà lượng rác thải ra nhiều hay ít. Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 STT Nguồn phát sinh Khối lượng (m3 /tháng) Tỷ lệ (%) 1 Từ các hộ gia đình 72,10 58,60 2 Rác thải y tế 11,30 9,20 3 Cơ quan và trường học 17,40 14,10 4 Chợ và các dịch vụ, thương mại 16,70 13,60 5 Khác (rác đường phố) 5,50 4,50 Tổng phát sinh 123 100 ( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018 ) [9] Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn là khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Rác thải phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 59.3 11.1 10.5 6.8 4.0 8.3 Chất hữu cơ Giấy, vải Nilon, nhựa Kim loại Thủy tinh, sứ Các chất khác
  • 36. 27 58,6% tương đương với 72,1 m3 /tháng). Lượng chất thải phát đường phố chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm 4,5% tương đương 5,5 m3 /tháng). Khối lượng chất thải phát sinh từ các hộ dân cao gấp 13 lần khối lượng rác phát sinh từ các nguồn khác (rác đường phố). Do chất thải phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ rất lớn nên chúng ta cần phải có những giải pháp xử lý làm sao cho giảm bớt khối lượng rác phát sinh như là tuyên truyền cho người dân biết cách phân loại rác tại gia đình. Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 STT Địa điểm ( Tổ ) Dân số (người) Khối lượng (m3 /tháng) Tỷ lệ ( % ) 1 Tổ 1 456 24,70 20,08 2 Tổ 2 640 27,30 22,19 3 Tổ 3 562 20,40 16,59 4 Tổ 4 430 18,20 14,80 5 Tổ 5 655 32,40 26,34 Tổng 2.743 123 100 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các tổ dân phố của thị trấn Mù Cang Chải có sự chênh lệch về lượng. Khối lượng rác thải phát sinh từ tổ 5 là cao nhất (32,4 m3 /tháng). Khối lượng rác thải phát sinh của tổ 4 thấp nhất (18,2 m3 /tháng). Khối lượng rác thải phát sinh của tổ 5 cao hơn khối lượng rác thải của tổ 4 là 1,8 lần. Sự chênh lệch về lượng rác phát sinh này một mặt là do nhờ vào việc buôn bán tại chợ, bến xe, trường học, sự tập chung của các cơ quan mặt khác là do dân số sống ở đây cũng cao hơn. Ở tổ 4 do dân số ít hơn và không ở gần các trung tâm buôn bán của thị trấn nên là lượng rác phát sinh ít hơn. Tại những tổ có lượng rác phát sinh cao chúng ta cần phải có những biện pháp quản lý cho công tác thu gom tốt hơn như tăng số lượng thùng rác công cộng, tăng số lượng công nhân và các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom rác thải. Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm 2016 – 2018
  • 37. 28 Năm Lượng phát sinh (m3 /tháng) Lượng phát sinh ( m3 /năm) 2016 105 1260 2017 117 1404 2018 123 1476 ( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng phát sinh rác thải từ năm 2016 đến 2018 liên tục tăng. Nguyên nhân là do điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn ngày càng phát triển và nhu cầu sống của người dân ngày càng cao nên lượng rác thải ra ngày càng nhiều. Trong khi đó các biện pháp xử lý không thể đáp ứng được hoàn toàn của thị trấn vì thế cần phải có những biện pháp cho công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn. 4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt 4.2.4.1. Nhân sự, thiết bị và phương tiện thu gom Việc thu gom, vận chuyển CTR là một việc cần có các phương tiện vận chuyển cũng như nhân lực nhiều để có thể vận chuyển dễ dàng đi xử lý nhanh nhất. Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Cán bộ quản lý Người 3 2 Công nhân vệ sinh môi trường Người 13 3 Phương tiện vận chuyển + Xe đẩy tay + Xe ô tô Cái Cái 27 2 Có một số rò rỉ Tốt 4 Công cụ thu gom: + Thùng rác + Chổi quét + Xẻng + Xúc rác + Trang phục Cái Cái Cái Cái Bộ 30 26 13 13 26 Bình thường Bình thường Tốt Bình thường Tốt (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Kết quả tổng hợp về nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn trong bảng 4.6 cho thấy phương tiện vận chuyển rác thải của thị trấn là xe tải, chất lượng vận chuyển khá tốt, xe chứa được
  • 38. 29 12m3 rác thải. Đối với phương tiện thu gom là xe đẩy tay cũng khá nhiều, nhưng có một số xe do đã sử dụng qua nhiều năm nên khi thu gom có thành phần rác thực phẩm, nước rác ở cuối thùng sẽ bị rò rỉ và chảy ra ngoài vì thế cần phải cải thiện về một số phương tiện cho công tác thu gom rác thải. Số lượng cán bộ và nhân viên môi trường là 16 người, có thể đáp ứng tương đối tốt nhu cầu vận chuyển và thu gom chất thải rắn tại thị trấn. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng nhanh hơn nhu cầu vận chuyển chất thải rắn do thị trấn đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nên cần tăng thêm số lượng công nhân và phương tiện thu gom, vận chuyển. 4.2.4.2. Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt a) Thời gian thu gom chất thải rắn sinh hoạt Nhằm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và mỹ quan đô thị, không gây bất cứ ảnh hưởng đến giao thông. Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải Thời điểm Mùa đông Mùa hè Buổi chiều 17h -18h30 17h -18h30 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình – 2019) Tại thị trấn Mù Cang Chải, hình thức thu gom rác sinh hoạt đang được tiến hành cụ thể là: - Tại các tổ của thị trấn Mù Cang Chải, rác thải sinh hoạt của thị trấn được thu gom theo từng hộ gia đình dọc theo hai dãy đường của các tổ, còn với các hộ ở trong ngõ thì mang ra ngoài thùng rác to ngoài lề đường vì thị trấn huyện hẹp nên ít ngõ. Thời gian thu gom (1 lần/ngày): + Mùa đông cũng như mùa hè: Chiều từ 17h – 18h30 là thu gom lượng rác phát sinh trong ngày. - Đối với các cơ quan, việc thu gom rác thải theo hình thức hợp đồng hàng tuần đến thu gom vào thời gian quy định. b) Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải của thị trấn Mù Cang Chải theo sơ đồ sau Rác thải Điểm tập kết Bãi xử lý Xe đẩy tay Xe vận chuyển
  • 39. 30 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải Do rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình có khối lượng nhỏ và vì khoảng cách các nhà xa nhau khó khăn cho việc mang đổ thùng đựng rác to ngoài lề đường nên được công nhân thực hiện theo hình thức thu gom từng nhà một, thu hết nhà này rồi đến nhà khác trên cùng một tuyến. Mỗi công nhân đảm trách một đoạn đường nhất định và tập trung tại một điểm tập kết, đến giờ quy định thì xe chở rác tới đưa rác đến bãi rác tập trung để xử lý. Thị trấn Mù Cang Chải với đặc thù là sản xuất nông, lâm nghiệp nên lượng CTR lĩnh vực này trên thị trấn cũng khá nhiều, gồm chất thải từ chăn nuôi và lượng rơm rạ phát sinh, bao bì đóng gói, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng người dân thải trực tiếp ra các bãi đất hoang gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 TT Nội dung Đơn vị Khối lượng Tỷ lệ (%) 1 Khối lượng chất thải rắn phát sinh m3 /tháng 123 100,00 2 Khối lượng chất thải rắn thu gom m3 /tháng 117,10 95,20 3 Khối lượng chất thải rắn tồn dư m3 /tháng 5,90 4,80 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Qua bảng số liệu cho thấy khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thị trấn cũng khá là nhiều với dân số và diện tích thị trấn nhỏ, trong khi đó công tác thu gom chất thải chưa được triệt để dẫn đến còn một lượng không nhỏ chất thải tồn dư, đây chính là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường.
  • 40. 31 4.2.4.3. Công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt Hiện nay trên toàn thị trấn chưa có khu nào thực hiện phân loại rác. Qua kết quả điều tra nông hộ về tình hình phân loại rác thì 70% đều trả lời là không thực hiện phân loại rác tại nguồn, một số hộ còn không rõ đâu là rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ. Điều này chứng tỏ việc phân loại rác tại nguồn còn gặp nhiều vấn đề khó khăn và chưa được chú trọng. Tuy nhiên, các công nhân thu gom đã bước đầu làm công tác phân loại, họ nhặt ra những thứ có thể dùng được hoặc có thể tái chế như: bao bì, vỏ chai, đồ nhựa, kim loại…để bán cho các cửa hàng tái chế. Thông qua công việc này họ cũng đã tận dụng được đáng kể một lượng rác thải lớn để tái chế và tăng thêm thu nhập 4.2.4.4. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế của thị trấn Mù Cang Chải đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu kéo theo đó là gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với các thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác xử lý. Hiện nay tại thị trấn Mù Cang Chải chỉ có hai bãi rác một cái tại xã Khau Mang (cách 7km), một cái tại xã Nậm Khắt (cách 32 km), chủ yếu thì vận chuyển đi xử lý ở bãi rác Khau Mang. Hình thức xử lý rác thải của thị trấn chủ yếu là đốt rác để tăng sức chứa cho bãi rác, thỉnh thoảng chôn lấp tại bãi rác. Các loại rác thải sau khi chuyển về bãi rác tập trung thường được những người đồng nát lựa chọn để thu hồi tái chế. Các thành phần được thu hồi là: chai, lọ, đồ hộp, giấy bìa, đồ nhựa, thủy tinh, kim loại, nilon…. Phần còn lại chủ yếu là các thành phần hữu cơ, vật liệu xây dựng và các thành phần không còn tận dụng được nữa sẽ bỏ lại bãi rác.
  • 41. 32 Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang Quá trình xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác, khi đi thu gom và vận chuyển đến bãi rác và đổ thành đống thì họ tiến hành đốt, khi đốt như vậy thì tiết kiện được diện tích nhưng rất ảnh hưởng đến không khí xung quanh và tích tụ lại một số ít dưới đất, ảnh hưởng rất lớn đến người dân xung quanh vì người dân sinh sống gần bãi rác, khoản cách từ bãi rác đến nơi có dân sinh sống chưa đến 2km. Về phương pháp chôn lấp, do diện tích hạn hẹp nên ít khi tiến hành chôn lấp, tại đây họ tiến hành chôn lấp không hợp vệ sinh và gây ra rất nhiều mùi hôi thối và nước rác rò rỉ về các con suối ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người dân sống gần đó. Với cách xử lý rác thải trên đã và đang ảnh hưởngđến cảnh quan môi trường và tiềm ẩn nguycơ gây ô nhiễm môi trường bãi rác và vùng lân cận. Ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường là rất lớn, người dân xung quanh bãi rác phải sống chung cùng mùi hôi thối nồng nặc từ bãi rác cùng tiếng ồn từ máy san ủi và những xe vận chuyển rác tới bãi. Đặt biệt là ngay dưới chân bãi rác có con suối chảy qua dẫn đến nguồn nước này bị ô nhiễm và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt hàng ngày. 4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH 4.2.5.1. Nhận thức của công nhân thu gom Trong quá trình điều tra, tiếp xúc với người thu gom, hầu hết họ đều phản ánh mức lương thấp, các chế độ đãi ngộ hầu như không có, tiền bảo hiểm độc hại không có trong khi môi trường làm việc của họ phải tiếp xúc với mùi hôi thối và các chất độc hại từ rác thải. Chính vì vậy mà các vệ sinh viên thu gom không mấy mặn mà với công việc mà họ đang
  • 42. 33 làm. Tổ VSMT có nhiệm vụ trao đổi thông tin hàng tuần với UBND thị trấn về tình hình VSMT trên địa bàn. Trên thực tế hoạt động này ít diễn ra, thường mỗi tháng báo cáo 1 lần nên lượng thông tin không cập nhật thường xuyên dẫn đến những kiến nghị của người dân không được giải quyết kịp thời. Khi được hỏi về ý thức của người dân về vấn đề BVMT thì phần lớn vệ sinh viên tỏ ý không hài lòng. Vẫn còn tình trạng người dân đổ rác thải bừa bãi, rác không được thu gom vào bao tải, túi nilon hay thùng xốp mà đổ ra mặt đường mặc dù đã được các vệ sinh viên nhắc nhở thường xuyên. Công tác phân loại rác thì không có đổ lẫn cả rác vô cơ và rác hữu cơ, vệ sinh viên phải phân loại lại, khiến cho công tác thu gom gặp nhiều khó khăn, vất vả. 4.2.5.2. Nhận thức của người dân Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) 1. Mức thu phí VSMT Hợp lý 36 72 Không hợp lý 14 28 2. Địa điểm đổ rác Tại nhà 14 28 Đưa ra đường chính 20 40 Điểm tập kết 16 32 3. Hình thức trữ rác tại các hộ gia đình Bao tải 17 34 Túi nilon 30 60 Khác (sọt rác, thùng ...) 3 6 4. Thời gian và tần suất thu gom rác thải Phù hợp 48 96 Không phù hợp 2 4 4. Phân loại rác Có 15 30 Không 35 70 5. Tham gia hoạt động VSMT xung quanh Thường xuyên 10 20 Thi thoảng 33 66 Không bao giờ 7 14 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình - 2019)
  • 43. 34 UBND huyện giao cho thị trấn và các xã tổ chức thu phí vệ sinh của các hộ gia đình để xã hội hóa công tác thu gom rác thải ngõ xóm, trả công và mua sắm dụng cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Tuy nhiên có vài hộ gia đình không đóng phí vệ sinh vì họ cho rằng họ không có mấy rác thải và họ có thể tự xử lý được không cần thu gom. Với mức phí như vậy thì hầu hết số hộ cho rằng mức phí như vậy là hợp lý (72%) và 28% hộ gia đình cho rằng mức phí như vậy là không hợp lý. Phần lớn hộ gia đình được hỏi đổ rác ở những nơi quy định như là đưa ra đường chính sau đó các vệ sinh viên đến thu gom. Một số hộ mang rác ra đổ tại điểm tập kết ( 32% ). Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ hộ gia đình không tuân thủ quy định, thường đổ rác ra khu vực xung quanh nhà do gần khu đất trống, ao, sông, mương...;. Đa số các hộ gia đình trữ rác vào túi nilon (60%), số hộ trữ rác ở sọt rác, thùng là ít nhất ( 6% ). Người dân còn chưa nhận thức được tác hại của việc sử dụng túi nilon nên vẫn còn tình trạng cứ cái gì cần chứa đựng là sử dụng ngay túi nilon, cần tuyên truyền làm rõ tác hại của túi nilon. Về thời gian và tần suất thu gom rác thải đa số hộ dân được điều tra cho rằng với thời gian và tần suất như vậy là phù hợp ( 96% ), số hộ cho rằng không phù hợp là rất ít ( 4% ). Tham gia hoạt động VSMT xung quanh đa số hộ thi thoản mới tham gia ( 66% ), còn một số hộ còn không bao giờ tham gia ( 14%). 4.2.5.3 Về chất lượng của công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và tinh thần phục của các vệ sinh viên Hoạt động của công tác quản lý và xử lý CTRSH trên địa bàn hiện nay đang được người dân đánh giá là có nhiều mặt cố gắng, chuyển biến tích cực, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế.
  • 44. 35 Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn Mù Cang Chải Mức độ (%) Vấn đề Tốt Trung bình Chưa được tốt Thu gom, vận chuyển RTSH 78 12 10 Xử lý RTSH 46 24 30 Tinh thần phục vụ 40 46 14 Trang thiết bị 66 20 14 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình - 2019) Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu ( 78% ), vẫn còn một số hộ gia đình đánh giá là chưa được tốt. Có 5% hộ gia đình được hỏi đánh giá công tác này chưa tốt, do gặp một số khó khăn như: dụng cụ thu gom bằng xe kéo tay nên rất hạn chế về khối lượng công việc, xe hỏng trong quá trình thu gom, lượng công việc nhiều trong khi số vệ sinh viên ít, nhiều đoạn đường dốc, ngõ hẻm và một số đoạn đường không có hệ thống chiếu sang gây khó khăn cho việc thu gom. Về công tác xử lý, có tới 30% ý kiến cho rằng chưa được tốt do công nghệ và phương pháp xử lý còn đơn giản, quy hoạch khu xử lý chưa tốt, vẫn gần khu dân cư. Khu xử lý rác không có tường bao xung quanh nên rác vô cơ vẫn bay bừa bãi xuống khu vực canh tác của dân. Khu xử lý rác không có sân phơi, lò đốt rác vô cơ nên việc xử lý rác vô cơ chưa được triệt để. Tinh thần phục vụ của công nhân nhìn chung ở mức bình thường, có 14% ý kiến cho rằng chưa được tốt, chỉ thu gom rác của các hộ gia đình để ở túi nilon, xô hoặc bao tải, không quét dọn đường làng, ngõ xóm và rác rơi vãi… Như vậy, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục. 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 4.3.1 Biện pháp quản lý * Về mặt quản lý
  • 45. 36 + Chủ nguồn thải phải nộp phí vệ sinh hàng tháng đầy đủ và đúng hạn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, có dụng cụ lưu giữ và bố trí địa điểm chứa chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm phân loại chất thải, đổ chất thải đúng thời gian, địa điểm quy định và ký hợp đồng với chủ thể gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. + Đối với chủ vận chuyển chất thải rắn, phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu nhân lực và phương tiện nhằm vận chuyển toàn bộ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại những điểm tập kết trên địa bàn được giao trong thời gian quy định, đảm bảo thời gian lưu chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết không quá 2 ngày. Đồng thời, chịu trách nhiệm khi để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, phát tán mùi, gây ảnh hƣởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tăng cường cán bộ quản lý môi trường nhằm tạo điều kiện cho toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý môi trường nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng trên địa bàn thị trấn. - Khuyến khích về thuế dưới dạng trợ cấp đầu tư cho các cơ sở sản xuất công nghiệp chấp nhận chuyển đổi hoặc áp dụng công nghệ sản xuất sạch, không phát sinh hoặc phát sinh ít chất thải. Khoản trợ cấp này được tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí đầu tư để thay đổi quy trình sản xuất hoặc thay đổi quy trình công nghệ sạch với các thiết bị kiểm soát ô nhiễm hiệu suất cao. Chỉ cho phép đi vào hoạt động các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất khi đã có các giải pháp bảo vệ môi trường hữu hiệu được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp làm việc trong các khâu thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phải được xếp ở ngành lao động nặng và độc hại, từ đó chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động phải được xây dựng cho phù hợp. * Nâng cao nhận thức của cộng đồng Do người dân chưa được hướng dẫn phân loại tại nguồn và chưa hiểu rõ các nguyên nhân hay hậu quả của việc phân loại rác tại nguồn có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Do vậy việc thường xuyên nâng cao nhận thức của cộng đồng trên địa bàn thị trấn trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn đã được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường, bằng cách:
  • 46. 37 - Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, các phương tiện nghe, nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Tổng liên đoàn lao động, Hội nông dân… và của địa phương để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường. - Phối hợp với các ngành liên quan và các chuyên gia để xuất bản và phổ biến sâu rộng các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung, quản lý chất thải rắn nói riêng, cho phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương. - Giáo dục và đào tạo nhận thức Giáo dục theo 4 vấn đề lớn: + Giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng; + Giáo dục môi trường ở các cấp học mầm non, phổ thông, Trung học chuyên nghiệp. + Huấn luyện, đào tạo phục vụ công tác quản lý chất thải rắn. + Các hoạt động phong trào mang tính tuyên truyền giáo dục. Quản lý chất thải rắn phải là một phần trong chương trình giảng dạy môi trường đang được kiến nghị đưa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành. Việc nâng cao kiến thức trong lĩnh vực cấp bách này, phụ thuộc phần lớn vào việc đào tạo tại chức cán bộ thông qua: - Đào tạo chuyên sâu về quản lý bằng các khóa học trong nước. - Trao đổi chuyên gia để học tập kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ. 4.3.2 Biện pháp xử lý Qua phân tích hiện trạng công tác quản lý phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải khóa luận đã đưa ra được một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các giải pháp về: - Đề xuất giải pháp phân loại tại nguồn Hiện nay trên địa bàn huyện các kiến thức về phân loại rác tại nguồn chưa được tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến toàn thể nhân dân để đạt hiệu quả bước đầu UBND thị trấn phải thực hiện tốt các chương trình sau: + Tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức và thói quen của người dân trong việc phân loại rác thải (đặc biệt chú ý đến vấn đề vệ sinh khi phân loại). + Hướng dẫn cho người dân cách thực hiện phân loại rác tại nguồn.