Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc uf(utr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Similar to đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trại heo nái ông vũ ngọc toàn, xã hòa mạc – văn bàn – lào cai (20)
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trại heo nái ông vũ ngọc toàn, xã hòa mạc – văn bàn – lào cai
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
VŨ THANH LÂM
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG
CHĂN NUÔI LỢN TẠI TRẠI HEO NÁI VŨ NGỌC TOÀN, XÃ HÒA
MẠC – VĂN BÀN – LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên - 2019
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
VŨ THANH LÂM
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG
CHĂN NUÔI LỢN TẠI TRẠI HEO NÁI VŨ NGỌC TOÀN, XÃ HÒA
MẠC – VĂN BÀN – LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : 47 – KHMT – N01
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành
Thái Nguyên - 2019
3. i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Môi Trường đồng thời được sự tiếp nhận
của trang trại của ông Vũ Ngọc Toàn, xã Hòa Mạc, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và xử lý
nước thải trong chăn nuôi lợn tại trại heo nái Vũ Ngọc Toàn, xã Hòa Mạc
– Văn Bàn – Lào Cai ”.
Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa môi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành là người đã hướng dẫn, chỉ bảo
em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại trang trại đã tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian
học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân
còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vũ Thanh Lâm
4. ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam............................11
Bảng 2.2. Định hướng phát triển chăn nuôi việt nam đến năm 2020 .............14
Bảng 2.3. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ............................17
Bảng 2.4. Mức độ xử lý chất thải chăn nuôi ở một số địa phương.................12
Bảng 2.5. Diễn biến đàn lợn và sản lượng thịt hơi giai đoạn 2001-2012.......18
Bảng 3.1. Phương pháp bảo quản mẫu ...........................................................27
Bảng 4.1. Cơ cấu đất đai tại trang trại Vũ Ngọc Toàn....................................31
Bảng 4.2. Bảng phân bố tỷ lệ chuồng nuôi.....................................................32
Bảng 4.3. Bảng giảm cám cho heo nái trước ngày đẻ dự kiến .......................33
Bảng 4.4. Bảng tăng cám cho heo mẹ sau sinh...............................................33
Bảng 4.5. Số liệu kết quả theo dõi lượng phân lợn.........................................35
Bảng 4.6. Lượng CTR của lợn trang trại phân theo lứa tuổi ..........................36
Bảng 4.7. Thành phần hóa học của nước tiểu heo từ 70 – 100kg...................37
Bảng 4.8. Hiệu quả xử lý nước thải bằng hầm biogas phủ bạt tại trang trại lợn
nái ông Vũ Ngọc Toàn ....................................................................................41
Bảng 4.9. Chất lượng nước mặt tại ao sinh học ở trang trại...........................42
lợn nái ông Vũ Ngọc Toàn..............................................................................42
Bảng 4.10. Đặc điểm các khí sinh ra khi phân hủy kị khí .............................44
Bảng 4.11. Triệu chứng thấy ở công nhân nuôi heo có khí độc chăn nuôi.....45
Bảng 4.12. Triệu chứng thấy ở công nhân nuôi heo tại trại............................46
Vũ Ngọc Toàn.................................................................................................46
Bảng 4.13. Mức độ ô nhiễm không khí xung quanh trại Vũ Ngọc Toàn .......47
Bảng 4.14. Mức độ ô nhiễm môi trường đất xung quanh trang trại ...............48
Bảng 4.15. Tính toán lượng thải và xác định dung tích bể Biogas.................52
5. iii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới......................9
Hình 2.2. Diễn biến tổng đàn lợn và sản lượng thịt huyện Văn Bàn..............20
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại trang trại....................................29
Hình 4.2. Mô hình 5S......................................................................................29
Hình 4.3. Tỷ lệ phân bố đất đai trong trang trại..............................................31
Hình 4.4. Sơ đồ áp dụng các hình thức xử lý chất thải của trang trại Lợn ông
Vũ Ngọc Toàn.................................................................................................39
Hình 4.5. Sơ đồ so sánh triệu chứng thường thấy của công nhân chăn nuôi heo
.........................................................................................................................46
Hình 4.6. Các yếu tố quan trọng cần quan tâm trong thiết kế hệ thống xử lý
nước thải..........................................................................................................51
6. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AC : Ao - Chuồng
BVMT : Bảo vệ môi trường
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
BOD : Biochemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa)
COD : Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học)
DO : Demand Oxygen (chỉ số nhu cầu oxy hòa tan)
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
SBR : sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
VAC : Vườn - Ao - Chuồng
VC : Vườn - Chuồng
VSV : Vi sinh vật
SBR : sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)
UASB : Upflow anearobic sludge blanket ( bể xử lý sinh học dòng chảy
ngược qua tầng bùn kỵ khí)
HDPE : High Density Polyethinel (Mật độ cao Polyethinel)
TPS : Toyota Production System (hệ thống sản xuất Toyota, còn gọi
là JIT (Just – In – time: đúng lúc))
TPM : Total Productive Maintenance (Bảo trì năng suất toàn diện)
TQM : Total Quality Management hệ thống quản lý chất lượng toàn diện
7. v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ.......................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
2.1. Cơ sở pháp lý có liên quan.........................................................................4
2.2. Các loại hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam....................................5
2.2.1. Tổng quan về ngành chăn nuôi trên thế giới...........................................5
2.2.2. Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam...........................................................10
2.3. Khái quát về tình hình chăn nuôi và xử lý môi trường tại huyện Văn Bàn
.........................................................................................................................18
2.3.1. Diễn biến đàn lợn và sản lượng thịt huyện Văn Bàn............................18
2.4. Một số nghiên cứu thành công về xử lý chất thải chăn nuôi lớn trên thế
giới và Việt Nam.............................................................................................20
2.4.1. Trên thế giới..........................................................................................20
2.4.2. Tại Việt Nam.........................................................................................22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24
8. vi
3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ...........................................24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................24
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................24
3.2.1. Giới thiệu chung về trang trại ...............................................................24
3.2.2. Đánh giá chung về tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Vũ Ngọc Toàn
.........................................................................................................................24
3.2.3. Đánh giá chất lượng nước thải và tình hình xử lý chất thải, nước thải tại
trang trại Vũ Ngọc Toàn .................................................................................24
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho trang trại ...25
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
3.3.1. Phương pháp kế thừa.............................................................................25
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................25
3.3.3. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp..............................25
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................25
3.3.5. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá..........................26
3.3.6. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu ......................26
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................28
4.1. Khái quát về trang trại Vũ Ngọc Toàn.....................................................28
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại ..................................28
4.1.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................28
4.1.3. Tình hình sản xuất tại trang trại Vũ Ngọc Toàn ...................................29
4.1.4. Phương thức chăn nuôi tại trang trại.....................................................30
4.2. Đánh giá chung về tình hình chăn nuôi tại trang trại Vũ Ngọc Toàn......32
4.2.1. Quy mô chăn nuôi của trang trại...........................................................32
4.2.2. Sử dụng thức ăn, nước uống cho lợn tại trang trại................................32
4.2.3. An toàn lao động và các công tác phòng dịch ......................................33
9. vii
4.2.4. Công tác quản lý chất thải tại trang trại................................................35
4.2.5. Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại trang trại ..................................36
4.3. Đánh giá chất lượng môi trường và tình hình xử lý chất thải nước thải tại
trang trại ..........................................................................................................40
4.3.1. Chất lượng nước thải.............................................................................40
4.3.2. Chất lượng nước mặt.............................................................................42
4.3.3. Chất lượng không khí............................................................................44
4.3.4. Ô nhiễm đất...........................................................................................47
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho trang trại ....48
4.4.1. Giải pháp quản lý ..................................................................................48
4.4.2. Biện pháp công nghệ.............................................................................50
4.4.3. Biện pháp luật chính sách .....................................................................53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................55
5.1. Kết luận ....................................................................................................55
5.2. Khuyến nghị.............................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................57
PHỤ LỤC 1....................................................................................................... c
10. 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thực phẩm của con người, ngành
chăn nuôi trên thế giới đã phát triển rất nhanh và đạt được những thành tựu to
lớn. Chăn nuôi đóng góp 40% tổng GDP nông nghiệp toàn cầu và hiện nay
chăn nuôi chiếm khoảng 70% diện tích đất nông nghiệp và 30% tổng diện tích
đất tự nhiên[16].
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta phát triển rất mạnh,
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,7%/năm (Cục Chăn nuôi, 2006)[18]. Đặc
điểm nổi bật nhất trong thời gian qua của ngành chăn nuôi nước ta là chuyển
từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình sang chăn nuôi tập trung theo
quy mô trang trại. Hình thức chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại dần
được hình thành và có xu hướng phát triển mạnh, nhất là khi Chính phủ ban
hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Phát triển kinh tế trang
trại [18]. Đây là xu hướng phổ biến trên thế giới và là hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp 2 của nước ta.
Trong các loại vật nuôi, trang trại chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất với
tổng số 7.475 trang trại (chiếm 42,2%/tổng số trang trại chăn nuôi). Trong đó,
miền Bắc có 3.069 trang trại, chiếm 41,1%, miền Nam có 4.406 trang trại,
chiếm 58,9%. Trong 3 năm gần đây, quy mô chăn nuôi lợn trong các trang
trại có xu hướng tăng nhanh do có tương quan giữa tỷ lệ lợi nhuận và số
lượng đầu con chăn nuôi. Quy mô chăn nuôi lợn nái phổ biến từ 20-50
con/trang trại, chiếm 71,3% trang trại chăn nuôi lợn nái và quy mô lợn thịt
phổ biến từ 100-200 con/trang trại chiếm 75,5% trang trại chăn nuôi lợn thịt
(Cục Chăn nuôi, 2008)[19].
11. 2
Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi [1], hầu hết các hộ chăn nuôi
đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng
nặc, đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn
mức cho phép khoảng 30-40 lần [2]. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao
hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa
coliform, e.coli, COD..., và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu
chuẩn cho phép.
Trại lợn ông Vũ Ngọc Toàn xã Hòa Mạc – Văn Bàn – Lào Cai là trang
trại chăn nuôi lợn với số lượng lớn >300 nái với lượng chất thải như: phân,
nước tiểu, chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác vật nuôi chết… rất lớn, ô nhiễm
môi trường do chất thải không được xử lý hoặc chỉ xử sơ bộ rồi thải ra môi
trường đã gây tác động xấu đến nguồn nước, đất, không khí và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe người chăn nuôi lợn nói riêng và các hộ dân cư
xung quanh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại
trại heo Nái ông Vũ Ngọc Toàn, xã Hòa Mạc – Văn Bàn – Lào Cai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại và hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi tại trang trại ông Vũ Ngọc Toàn xã Hoà Mạc –Văn Bàn – Lào
Cai để từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong trang
trại chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn xã Hòa Mạc – Văn Bàn –Lào Cai.
Đánh giá hiện trạng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại
ông Vũ Ngọc Toàn xã Hòa Mạc - Văn Bàn – Lào Cai.
12. 3
Đánh giá hiện trạng môi trường tại trang trại ông Vũ Ngọc Toàn xã
Hòa Mạc - Văn Bàn – Lào Cai .Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường trong trang trại chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành chăn nuôi tại trại
lợn ông Vũ Ngọc Toàn xã Hòa Mạc - Văn Bàn – Lào Cai.
Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần
nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô niễm môi trường cho trang
trại chăn nuôi.
Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và công tác
nghiên cứu sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề
xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường cho trại lợn và nâng
cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng dân cư.
13. 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý có liên quan
Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn
bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước. Từ năm 1993 đến nay
đã có các văn bản chính về quản lý và bảo vệ môi trường, đó là:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014
của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/06/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy
định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2009 về việc xử lý
vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 26 tháng 3 năm
2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Tổng Cục Thống kê. Quy định về tiêu chí
đánh giá quy mô của một trang trại chăn nuôi.
- Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13 tháng 4 năm 2011, Quy
định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
14. 5
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường.
- Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
- Nghị quyết 41/NQ-TU của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời
kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số: 120/QĐ-UBND quyết định phê duyệt quy hoạch phát
triển chăn nuôi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định Số:668/2015/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 11 năm 2015,
quyết định Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- QCVN 01-14 -2010/BNN&PTNT: Điều kiện trang trại chăn nuôi lợn
an toàn sinh học
- QCVN 01-79 -2011/BNN&PTNT: Quy trình đánh giá kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y
- QCVN 01 - 39: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ
sinh nước dùng trong chăn nuôi.
- QCVN 01 - 78: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Thức ăn chăn nuôi - Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho
phép trong thức ăn chăn nuôi.
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn về nước thải chăn nuôi
2.2. Các loại hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tổng quan về ngành chăn nuôi trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của con người, ngành chăn nuôi trên thế
giới đã phát triển rất nhanh và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trên Thế
giới chăn nuôi hiện chiếm khoảng 70% đất nông nghiệp và 30% tổng diện
15. 6
tích đất tự nhiên (không kể diện tích bị băng bao phủ). Chăn nuôi đóng góp
khoảng 40% tổng GDP nông nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản
xuất và cung cấp một số lượng lớn sản phẩm quan trọng cho nhu cầu của con
người, ngành chăn nuôi cũng đã gây nên nhiều hiện tượng tiêu cực về môi
trường. Ngoài chất thải rắn và chất thải lỏng, chăn nuôi hiện đóng góp khoảng
18% hiệu ứng nóng lên của trái đất (global warming) do thải ra các khí gây
hiệu ứng nhà kính, trong đó có 9% tổng số khi CO2 sinh ra, 37% khí mêtan
(CH4) và 65% oxit nitơ (N2O). Những chất thải khí này sẽ tiếp tục tăng lên
trong thời gian tới[16].
Chăn nuôi thế giới tầm nhìn 2020
Sự chuyển đổi tiêu dùng và sản xuất
Không giống như "Cách mạng xanh" được điều khiển bởi nguồn cung
ứng", "Cách mạng chăn nuôi" được điều khiển bởi nhu cầu. Vào đầu những
năm 1970 và giữa những năm 1990, khối lượng thịt được tiêu dùng ở các
nước đang phát triển đã tăng lên gần ba lần, bằng lượng thịt tiêu thụ ở các
nước đã phát triển[23]. Tổng sản lượng thịt ở các nước đang phát triển tăng
lên 4,3% mỗi năm vào đầu những năm 1980 và giữa những năm 1990, cao
hơn năm lần so với tỉ lệ đó của các nước đã phát triển.
Trong suốt 40 năm qua, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, sản lượng thịt heo
toàn cầu tăng từ 3,5 triệu tấn lên 24,7 triệu tấn (năm 1961), 86,6 triệu tấn
(năm 2002), 93 triệu tấn (năm 2005) và dự kiến đạt hơn 109 triệu tấn (năm
2016)[28].
Các khu vực sản xuất heo chính bao gồm Đông Á, Bắc Mỹ và châu
Âu. Trung Quốc thống trị ngành công nghiệp thịt heo thế giới khi dẫn đầu cả
về sản xuất và tiêu thụ. Trung Quốc sản xuất 50 triệu tấn thịt heo trong năm
2012, gấp 5 lần sản lượng của Mỹ và gấp đôi EU, chiếm gần ½ sản lượng
16. 7
toàn cầu. Năm 2014, số lượng heo nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt
723 triệu đầu con.
Dự báo tới năm 2017, sản lượng tăng có thể đạt 17 triệu tấn, tới năm
2020 có thể vượt so với kế hoạch, cán mốc 20 triệu tấn. Sự phát triển của chăn
nuôi trong nước đang dần đánh bật các sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu khi 9
tháng đầu năm, lượng thịt gà nhập khẩu giảm 19% so với năm 2015, số lượng
trâu, bò sống nhập khẩu nguyên con giảm tới gần 27%...[3]
Xu hướng tiêu dùng này sẽ còn tiếp tục diễn ra trong tương lai là một câu
hỏi có thể được trả lời thông qua mô hình lương thực thực phẩm toàn cầu của
IFPRI[23]. Mô hình này gồm số liệu của 37 nước và nhóm nước đối với 18
loại hàng hoá. Các phân tích cơ bản của mô hình IMPACT dự báo rằng tiêu
thụ thịt và sữa ở các nước đang phát triển sẽ tăng lên tương ứng là 2,8 và 3,3
% mỗi năm trong giai đoạn vào đầu những năm 1990 đến 2020. Tỉ lệ tăng
trưởng của thịt và sữa tương ứng của các nước đã phát triển là 0,6 và 0,2 %
mỗi năm. Đến năm 2020, các nước đang phát triển sẽ tiêu thụ nhiều hơn năm
1993 là 100 triệu tấn thịt và 223 triệu tấn sữa, trong khi đó tiêu thụ của các
nước đã phát triển chỉ tăng 18 triệu tấn đối với cả thịt và sữa.
Qua năm 2020, tỉ lệ tăng trưởng đối với sản lượng thịt trong ngành chăn
nuôi sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ thịt ở hầu hết các khu vực trên thế giới.
Sản lượng thịt sẽ tăng khoảng 4 lần ở các nước đang phát triển, sẽ tăng nhanh
như ở các nước đã phát triển. Các nước đang phát triển vào năm 2020 sẽ sản
xuất 60% lượng thịt và 52% lượng sữa trên thế Giới. Trung Quốc sẽ đứng đầu
về sản xuất thịt và ấn Độ dẫn đầu về sản xuất sữa.
Môi trường bền vững và sức khoẻ cộng đồng
Các rủi ro lớn hơn cho sức khoẻ con người xuất phát từ các sản phẩm
chăn nuôi ở các nước đang phát triển bắt nguồn từ các bệnh có nguồn gốc
động vật, như cúm gia cầm, khuẩn Salmonella, nhiễm khuẩn từ việc sử dụng
17. 8
không an toàn các loại thực phẩm, các loại thuốc trừ sâu và tồn dư thuốc
kháng sinh ở chuỗi thức ăn trong quá trình sản xuất.
Ảnh hưởng của Cách mạng chăn nuôi đến môi trường cũng là những
điều băn khoăn lo lắng. Chăn nuôi có đóng góp đặc biệt đến tính bền vững
của môi trường, kết hợp cùng với các hệ thống canh tác tạo nên sự cân bằng
phù hợp giữa thâm canh cây trồng và chăn nuôi.
Các kết luận về chính sách
Cuộc cách mạng trong chăn nuôi tất yếu sẽ xảy ra. Nhưng sự chuyển đổi
nguồn dinh dưỡng trong tương lai ở các nước đang phát triển được thúc đẩy
bởi sức ép của thu nhập, tăng dân số, phát triển đô thị sẽ để lại một không
gian nhỏ hẹp cho xây dựng chính sách nhằm thay đổi nhu cầu về các sản
phẩm có nguồn gốc động vật ngày càng cao[23]. Tuy nhiên, chính sách có thể
trợ giúp định hình cuộc cách mạng chăn nuôi mang lại càng nhiều lợi ích càng
tốt cho một bộ phận lớn người nghèo trong xã hội. Để làm được như vậy, các
nhà lập chính sách phải tập trung vào bốn vần đề chủ yếu sau đây:
Chăn nuôi qui mô nhỏ phải liên kết chặt chẽ với các nhà giết mổ chế
biến và các nhà tiếp thị đối với các thực phẩm dễ bị hư hỏng. Các qui trình
chế biến qui mô lớn trong chăn nuôi góp phần bảo vệ sức khoẻ con người.
Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sự sát nhập các hộ chăn nuôi
nhỏ. Cần chú ý đặt biệt đến năng xuất chăn nuôi và các vấn đề sức khoẻ, bao
gồm cả chế biến sau thu hoạch và tiếp thị.
Cần phải phát triển các cơ chế điều chỉnh để giải quyết các vấn đề tồn
tại về sức khỏe và môi trường phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Phải có các
qui định bắt buộc đối với các cơ sở chăn nuôi áp dụng các công nghệ để bảo
vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
18. 9
Quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên thế giới
Việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn đã được nghiên cứu triển khai ở các
nước phát triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ chức
và các tác giả như (Zhang và Felmann, 1997), (Boone và cs, 1993; Smith &
Frank, 1988), (Chynoweth và Pullammanappallil, 1996; Legrand, 1993;
Smith và cs, 1988; Smith và cs, 1992), (Chynoweth, 1987; Chynoweth &
Isaacson, 1987)... Các công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải trên thế giới
chủ yếu là các phương pháp sinh học. Ở các nước phát triển, quy mô trang
trại hàng trăm hecta, trong trang trại ngoài chăn nuôi lợn quy mô lớn (trên
10.000 con lợn), phân lợn và chất thải lợn chủ yếu làm phân vi sinh và năng
lượng Biogas cho máy phát điện, nước thải chăn nuôi được sử dụng cho các
mục đích nông nghiệp[14].
Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới
19. 10
Tại các nước phát triển việc ứng dụng phương pháp sinh học trong xử lý
nước thải chăn nuôi đã được nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến trong nhiều
năm qua.
Tại Hà Lan, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ SBR qua 2
giai đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa thành phần hữu cơ thành CO2, nhiệt
năng và nước, amoni được nitrat hóa thành nitrit và/hoặc khí nitơ; giai đoạn
kỵ khí xảy ra quá trình đề nitrat thành khí nitơ. Phốtphat được loại bỏ từ pha
lỏng bằng định lượng vôi vào bể sục khí (Willers et al,1994).
Tại Tây Ban Nha, mước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình
VALPUREN (được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là
quy trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng
nhiệt năng được cấp bởi hỗ hợp khí sinh học và khí tự nhiên.
Tại Thái Lan, công trình xử lý nước thải sau Biogas là UASB. Đây là công
trình xử lý sinh học kỵ khí ngược dòng. Nước thải được đưa vào từ dưới lên,
xuyên qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng các bông bùn mịn. Quá trình khoáng
hóa các chất hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bông bùn này.
2.2.2. Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam
2.2.2.1. Hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn của Việt Nam
Ở Việt Nam, chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao. Giá trị ngành chăn nuôi ước
đạt 11 nghìn tỷ USD và có tốc độ tăng trưởng 6 - 8%/năm trong khi đó trên
thế giới gia tăng bình quân chỉ đạt 1%/năm. Đến nay tỉ trọng chăn nuôi
trong nông nghiệp Việt Nam chiếm 22,3% [21]. Sản phẩm chăn nuôi của
Việt Nam đạt trên 4 triệu tấn/năm, đứng thứ 3 châu Á (sau Trung Quốc
và Ấn Độ) với tổng đàn lợn của Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới chỉ sau
Trung Quốc, Hoa Kỳ và Brazil [11].
20. 11
Tuy nhiên, tính đến nay Việt Nam chưa có dự án CDM (xây dựng và áp
dụng Cơ chế phát triển sạch) nào trong lĩnh vực chăn nuôi được thực hiện do
nhận thức, hiểu biết về CDM và những quyền lợi, lợi ích từ CDM mang lại
còn nhiều hạn chế [11]; các chuyên gia về CDM trong chăn nuôi còn rất
thiếu; cơ sở pháp lý, các quy định ở nước ta cũng như trên thế giới chưa được
hoàn thiện và phối hợp đồng bộ nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn; số
lượng quy mô trang trại nhỏ vẫn còn nhiều, phân tán ở hầu hết các địa phương
gây ảnh hưởng đến việc áp dụng các công nghệ tiên tiến giảm lượng khí thải
nhà kính.
Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam
(Đơn vị: 1000 con)
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Cả nước 26 701,598 27 627,729 27 373,149 27 055,9 26 494,0
ĐBSH 6 971,850 7 095,707 6 946,504 7 092,1 6 855,2
Đông Bắc 4 988,258 5 289,789 5 495,255 4 952 4 915
Tây Bắc 1 301,479 1 375,584 1 461,496 1 473 1 432
Bắc Trung
Bộ
3 551,052 3 445,825 3 287,506 3 047 2 908
Duyên Hải
Nam Trung
Bộ
2 000,169 2 099,099 1 938,072 5 253,3 5 084,9
Tây Nguyên 1 557,225 1 636,052 1 633,125 1 711,7 1 704,1
Đông Nam
Bộ
2 701,575 2 954,846 2 812,361 2 801,4 2 780,0
ĐBSCL 3 629,990 3 730,827 3 798,830 3 772,5 3 722,9
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012)
Môi trường bị ô nhiễm lại tác động trực tiếp vào sức khoẻ vật nuôi, phát
sinh dịch bệnh, gây khó khăn trong công tác quản lý dịch bệnh, giảm năng
suất không thể phát triển bền vững.
Công tác quản lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó khăn,
việc sử dụng phân lợn trong nông nghiệp vẫn còn bị hạn chế do phân lợn
21. 12
không giống phân bò hay gia cầm khác. Theo điều tra tình hình quản lý chất thải
chăn nuôi ở một số huyện thuộc TP. HCM và một số tỉnh lân cận chỉ có 6% số hộ
nuôi lợn có bán phân cho các đối tượng sử dụng để nuôi cá và làm phân bón,
khoảng 29% số hộ chăn nuôi lợn sử dụng phân cho bể biogas và 9% hộ dùng phân
lợn để nuôi cá.
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn nuôi
(2006) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung ở Hà Nội, Hà Tây,
Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy: Chất
thải rắn bao gồm chủ yếu là phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa và đôi khi là
xác gia súc, gia cầm chết. Kết quả điều tra hiện trạng quản lý chất thải chăn
nuôi cho thấy 100% số cơ sở chăn nuôi đều chưa tiến hành xử lý chất thải rắn
trước khi chuyển ra ngoài khu vực chăn nuôi. Các cơ sở này chỉ có khu vực
tập trung chất thải ở vị trí cuối trại, chất thải được thu gom và đóng bao tải để
bán cho người tiêu thụ làm phân bón hoặc nuôi cá. Đối với phương thức nuôi
lợn trên sàn bê tông phía dưới là hầm thu gom thì không thu được chất thải
rắn. Toàn bộ chất thải, bao gồm phân, nước tiểu, nước rửa chuồng được hòa
lẫn và dẫn về bể biogas.
Kết quả điều tra hiện trạng quản lý môi trường trong chăn nuôi tại 6 tỉnh
Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương và Hà Nam[9]
Bảng 2.2. Mức độ xử lý chất thải chăn nuôi ở một số địa phương
Tỉnh
Phân gia súc Nước thải gia súc
Khối lượng
(tấn/năm)
Tỷ lệ được
xử lý (%)
Khối lượng
(triệu m3
/năm)
Tỷ lệ được
xử lý (%)
Thái Nguyên 1.135.331 55 4.108.131 60
Bắc Giang 1.242.140 45 1.137.055 50
Hải Dương 1.751.764 50 2.546.342 50
Hà Nội 576.026.575 45 4.632.124 70
Bắc Ninh 4.577.653 60 3.452.431 65
22. 13
Hà Nam 4.388.921 57 6.276.890 72
Tổng cộng/
TB
589.122.384 52 22.152.973 61,1
(Nguồn: Vũ Thị Thanh Hương và cs, Tạp chí Khoa học và công nghệ thủy lợi
số 18- 2013)
Kết quả điều tra của cho thấy hệ thống xử lý nước thải tại các trang trại
trên là: Nước thải bể Biogas hồ sinh học thải ra môi trường, hầu hết
các trang trại chăn nuôi lợn khác cũng có sơ đồ xử lý chất thải như trên.
2.2.2.2. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn tại Việt Nam
Trong số các nước thuộc khối asean, Việt Nam là nước chịu áp lực về
đất đai lớn nhất. Tốc độ tăng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm diện
tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực và thực phẩm,
biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi lợn là
một thành phần quan trọng trong định hướng phát triển.
Theo quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 1 năm 2008 của
Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020 thì:
Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương
thức trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo
chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu;
Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%,
trong đó năm 2010 đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%;
Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế
có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi;
Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang
trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ
thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường.
23. 14
Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2008 – 2010 đạt khoảng 8 -
9% năm; giai đoạn 2010 - 2015 đạt khoảng 6-7% năm và giai đoạn 2015 -
2020 đạt khoảng 5 - 6% năm.
Bảng 2.3. Định hướng phát triển chăn nuôi việt nam đến năm 2020
Đơn vị tính: Triệu con
Loại vật nuôi ĐVT
Năm
2015 2016 2020
Lợn Con 27,75 28,78 29,93
Lợn nái Con 4,06 3,95 3,48
Gia cầm Con 341,91 356,72 392,39
Bò Con 5,37 5,47 5,80
Trong đó: bò sữa 1.000 con 275,30 316,6 405,30
Trâu Con 2,52 2,53 2,54
Dê, cừu Con 1,89 2,08 2,91
(Sản xuất chăn nuôi 2015 và kế hoạch 2020)
24. 15
2.2.2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc độ rất
nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật
về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó năng suất chăn nuôi thấp và gây ô
nhiễm môi trường một cách trầm trọng.
Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá và giảm thiểu ô
nhiễm cho các trang trại chăn nuôi lợn (Hồ Thị Lam Trà và cs., 2010). Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận vấn đề một cách bị động đối với
vấn đề ô nhiễm và tập trung đưa ra các biện pháp xử lý chất thải sau khi
chúng được phát sinh[6].
Từ năm 1992 đến năm 2005 ở Việt Nam đã có khoảng trên dưới 70.000
túi biogas và 27.000 hầm xây biogas được lắp đặt (Dương Nguyên Khang,
2007). Tuy nhiên hiệu quả sử dụng hầm biogas chưa cao và chủ yếu tập trung
vào phục vụ cung cấp năng lượng cho sinh hoạt hàng ngày.
Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên
nhiều khía cạnh: gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí,
môi trường đất và các sản phẩm nông nghiệp. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã
cảnh báo: nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi một
cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, vật nuôi
và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các
dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan
nhanh chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người.
Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để
nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc
biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn mức cho phép
khoảng 30-40 lần. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho phép
25. 16
rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa Coliform, E.coli, COD...
và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được
các cấp quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm
để: hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe của con người, cảnh quan
khu dân cư cũng như không kìm hãm sự phát triển của ngành.
2.2.2.4. Tình hình về quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại Việt Nam
Hiện nay ở nước ta, phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn.
Vì vậy, việc xử lý và quản lý chất thải vật nuôi ở nước ta gặp nhiều khó khăn.
Những năm qua, chất thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý bằng 3 biện
pháp chủ yếu sau đây:
Chất thải vật nuôi thải trực tiếp ra kênh mương và trực tiếp xuống ao, hồ;
Chất thải được ủ làm phân bón cho cây trồng;
Chất thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ khí sinh học (biogas).
Bên cạnh đó còn có một số phương pháp khác, nhưng chưa được nhân
rộng như xử lý chất thải bằng sinh vật thủy sinh (cây muỗi nước, bèo lục
bình..), xử lý bằng hồ sinh học.
Theo kết quả thống kê năm 2010, cả nước có khoảng 8.500.000 hộ có
chuồng trại chăn nuôi quy mô hộ gia đình; khoảng 18.000 trang trại chăn nuôi
tập trung. Các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn phần lớn có hệ thống
xử lý chất thải với các loại công nghệ khác nhau, nhưng hiệu quả xử lý chưa
triệt để. Chăn nuôi hộ gia đình mới có khoảng 70% tương ứng với khoảng
5.950.000 hộ có chuồng trại chăn nuôi, trong đó mới có khoảng 8,7% hộ chăn
nuôi có công trình khí sinh học (hầm Biogas). Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh cũng chỉ chiếm khoảng 10%. Còn khoảng 23% số hộ
chăn nuôi không xử lý chất thải vật nuôi và chỉ có 0,6% số hộ có cam kết bảo
26. 17
vệ môi trường. Số trang trại chăn nuôi có hệ thống xử lý chất thải bằng biogas
khoảng 67%. Trong đó chỉ có khoảng 2,8% có đánh giá tác động môi trường.
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
Quy mô,
phương
thức
chăn
nuôi
Trang trại Nông hộ CN đa con Thâm canh
Bán thâm
canh
Thời vụ
Số
lượng
Tỷ
lệ %
Số lượng
Tỷ
lệ
%
Số
lượng
Tỷ
lệ
%
Số
lượng
Tỷ
lệ
%
Số
lượng
Tỷ
lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Có đánh
giá tác
động môi
trường
1.047 2,8
Có cam
kết
BVMT
5.098 13,8 36.599 0,6 23.528 3,2 11.979 2,4 21.179 2,3 0 0
Có xử lý
chất thải
kiên
cố/bán
kiên cố
24.729 66,9 506.988 8,7 15.113 2,1 38.169 7,5 21.663 2,4 60.872 4,5
Có xử lý
chất thải
truyền
thống (ủ,
bán, nuôi
cá, tưới
cây)
11.626 31,5 4.009.883 68,3 623.883 85,4 279.602 55,3 797.915 87,5 811.468 59,3
Không xử
lý
602 1,6 1.357.292 23,1 91.705 12,6 191.888 37,2 92.034 10,1 495.109 36,2
Nguồn: Báo cáo công tác BVMT trong chăn nuôi năm 2009.
Khoảng 6.3 tấn nitơ và 4.0 tấn phốtpho/km ở đồng bằng sông Hồng và
7,2 tấn nitơ và 3.2 tấn phốtpho ở đồng bằng sông Mêkong có nguồn gốc từ
phân động vật[30].
Do nhiều nguyên nhân khiến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động chăn nuôi vẫn còn nhiều mặt tiêu cực, tình trạng gây ô nhiễm môi
trường của một số cơ sở chăn nuôi lớn và chăn nuôi trong khu dân cư vẫn
chưa được khắc phục triệt để và có chiều hướng gia tăng.
27. 18
2.3. Khái quát về tình hình chăn nuôi và xử lý môi trường tại huyện Văn Bàn
Theo thống kê, toàn huyện hiện có khoảng 100 trang trại chăn nuôi với
hàng nghìn hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Nhưng việc quy hoạch phát triển chăn nuôi
tổng thể vẫn chưa thống nhất, phân bố, mật độ trang trại có sự khác biệt lớn
giữa các vùng, năng suất lao động không cao, các công nghệ xử lý môi trường
chưa thực sự được quan tâm[21].
Các chất thải rắn khác như dụng cụ chăn nuôi, vật tư thú y,… hầu như
chưa được xử lý. Bên cạnh đó, việc xử lý chất thải lỏng (bao gồm: nước tiểu,
nước tắm cho vật nuôi, nước rửa chuồng trại, nước từ các lò giết mổ gia súc,
gia cầm) có khoảng 30% xử lý qua hầm Biogas, 30% bằng hồ sinh học, 40%
còn lại là dùng trực tiếp tưới hoa màu, nuôi cá hoặc đổ ra môi trường. Ngoài
ra, chất thải khí (bao gồm CO2, NH4, CH4, H2S,…) gây ô nhiễm môi trường
và mùi.
2.3.1. Diễn biến đàn lợn và sản lượng thịt huyện Văn Bàn
Bảng 2.5. Diễn biến đàn lợn và sản lượng thịt hơi giai đoạn 2001-2012
Hạng mục ĐV
Năm
2001
Năm 2005 Năm 2012B
Tốc độ tăng trưởng
Q/năm (%)
2001-2012 2005-2012
Số con hiện có con 780.900 928.381 1.173.120 3,45 3,40
Trong đó:
+ Lợn thịt
con 648.147 761.272 974.895 3,46 3,60
+ Lợn nái con 144.242 176.219 196.855 2,63 1,59
+ Lợn đực
giống
con 1.052 1.295 1.370 2,23 0,81
Số con xuất
chuồng
con 880.700 1.260.462 2.179.652 7,84 8,14
28. 19
SL thịt hơi tấn 52.842 81.930 150.396 9,11 9,06
Nguồn: Cục Thống kê; niên giám thống kê các huyện, báo cáo phòng
NN&PTNT các huyện
- Năm 2012 đàn lợn của huyện là 1.173,12 nghìn con (tăng 392,22
nghìn con so với năm 2001)[17], trong đó:
Lợn thịt 974,90 nghìn con.
Lợn nái: 196,86 nghìn con, tỷ lệ lợn nái lai chiếm 47%, lợn nái nội
38%, lợn nái ngoại 15%.
Lợn đực giống 1.370 con
29. 20
Hình 2.2. Diễn biến tổng đàn lợn và sản lượng thịt huyện Văn Bàn
- Giai đoạn 2001-2012, tốc độ tăng trưởng đàn 3,45%/năm, tốc độ số con
xuất chuồng tăng (7,84%), lợn nái tăng (2,56%/năm), lợn đực tăng
(2,05%/năm).
- Sản lượng thịt hơi tăng cao 9,11%/năm, năm 2001 tổng sản lượng thịt
hơi là 52,84 nghìn tấn, đến năm 2012 chỉ tiêu này đạt 150,4 nghìn tấn.
2.4. Một số nghiên cứu thành công về xử lý chất thải chăn nuôi lớn trên
thế giới và Việt Nam
2.4.1. Trên thế giới
Các công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải trên thế giới chủ yếu là các
phương pháp sinh học. Các nghiên cứu của các tổ chức và các tác giả như
(Zhang và Felmann, 1997), (Boone và cs, 1993; Smith & Frank, 1988),
(Chynoweth và Pullammanappallil, 1996; Legrand, 1993; Smith và cs, 1988;
Smith và cs., 1992), (Chynoweth, 1987; Chynoweth & Isaacson, 1987)... Một
số nghiên cứu về xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới.
Mahmoud, N. (2002). “Khử trùng trước khi xử lý nước thải dưới
nhiệt độ thấp (15 º C) Điều kiện trong một hệ thống UASB-Digester được tích
hợp”. Luận án Tiến sĩ, Đại học Wageningen, Wageningen, Hà Lan.
30. 21
Chạy UASB một giai đoạn thử nghiệm và hệ thống UASB-Digester về
nước thải từ Làng Bennekom, Hà Lan đã xác nhận tính khả thi về mặt kỹ
thuật của hệ thống UASBDigester. Lò phản ứng UASB đã được vận hành ở
một HRT 6 giờ và nhiệt độ 150
C, nhiệt độ nước thải mùa đông ở Palestine, và
máy phân giải đã hoạt động ở mức 350
C. Hiệu quả khử đạt được của tổng
lượng COD, COD lơ lửng, COD keo và COD hòa tan tương ứng là 66, 87, 44
và 30 trong UASB-Digester là đáng kể Cao hơn 44, 73, 3 và 5 tương ứng đạt
được trong một giai đoạn UASB và cao như Những báo cáo cho các nước
nhiệt đới. Việc chuyển đổi trong UASB của UASB-Digester Hệ thống là đáng
kể cao hơn trong một giai đoạn, tức là Tỷ lệ % methanogenesis của Tỷ lệ
COD gây ra là 21 và 44% trong các hệ thống thứ nhất và thứ hai. Các Bùn
thải được sản xuất từ UASB của hệ thống UASB-Digester giảm đáng kể và
Ổn định hơn so với bùn trong lò phản ứng UASB giai đoạn một. Tính ổn định
của Chất bùn của UASB, UASB của hệ thống UASB-Digester và các loại cặn
của máy đào Cho thấy độ ổn định cao và không có ảnh hưởng của các điều
kiện tiêu hóa.
Theo S.-C. Yeh , J.-C. Chen & Y.-L. Chen, “Phân tích tính khả thi
của việc sử dụng phân lợn là nguồn năng lượng ở Tây Nam Đài Loan”. Phân
chuồng lợn là một trong những nguồn chính để sản xuất khí sinh học. Một hệ
thống năng lượng sinh khối được thiết kế tốt có ý nghĩa trong việc sản xuất
điện năng thấp, ngăn ngừa ô nhiễm và giảm khí nhà kính. Trong nghiên cứu
này, một hệ thống bán dẫn năng lượng sinh khối tập trung để chuyển đổi phân
chuồng lợn sang điện đã được đề xuất và có khả năng hiệu quả về mặt chi
phí. Các hệ thống thông tin địa lý với sự phân cụm theo phân cấp kết tụ như
một thuật toán đã được sử dụng để xác định các khu vực hợp tác xã và các
năm bao phủ trong một kịch bản bảo thủ và lạc quan đã được tính toán.Ở Tây
Nam Đài Loan, nơi có hơn 70% số con lợn được nuôi lớn, người ta thấy rằng
31. 22
việc thu gom phân lợn khô trong vòng 40km đã cho kết quả tốt hơn so với thu
lượm phân lợn khô trong vòng 10km.
2.4.2. Tại Việt Nam
Một số nghiên cứu về xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam như:
Theo Lâm Vĩnh Sơn và Nguyễn Trần Ngọc Phương, 2011, “Nghiên
cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng mô hình biogas có bổ
sung bã mía”. Qua 2 lần nghiên cứu, tổng hợp kết quả ở hai nghiệm thứ B1
cho kết quả như sau:
Bằng cách xây dựng thí điểm công trình khí sinh học (quy mô phòng thí
nghiệm), bài báo này mô tả một nghiên cứu Sử dụng một quy trình xử lý sinh
học kết hợp truyền thống về nước thải của gia súc (dựa trên mô hình này) Là
71-76% SS, 74-76% COD, 74 - 76% BOD5, 65-68% TNK, 41 - 42% TP. Và
bằng cách sử dụng bã mía vào thí điểm khí sinh học, sau 60 ngày, nghiên cứu
cho thấy một Kết quả trên 90% SS, COD, BOD5 (cao hơn biogas truyền
thống là 8-11%). Bên cạnh đó hơn 70% Nitơ, khoảng 50% phốt pho, 99,9%
tổng số coliform trong nước thải được xử lý.
Lượng khí methane sinh ra nhiều hơn (từ 1 -2%), H2S sinh ra ít hơn so
với mô hình truyền thống (từ 3–5 lần), tận dụng được lượng phế phẩm nông
nghiệp làm vật liệu trong quá trình xử lý là những thành công mà kết quả
nghiên cứu của đề tài thể hiện được.
Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Phương, 2013, “Nghiên
cứu xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau quá Trình xử lý yếm khí bằng phương
pháp SBR Tại trung tâm thực hành thực nghiệm Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên” . Xử lý nước thải chăn nuôi sau xử lý kị khí bằng phương pháp
SBR đạt hiệu quả xử lý COD và Nitơ cao và tương đối ổn định với các kết
quả cụ thể như sau:
32. 23
Hệ thống SBR có hiệu suất xử lý COD trong nước thải chăn nuôi lợn rất
cao, không phụ thuộc vào các chế độ vận hành. Hiệu quả xử lý COD cao, đạt
khoảng 90%.
Hiệu quả xử lý N – NH4
+
đạt tương đối cao và ổn định (đạt xấp xỉ 99%),
Thời gian sục khí khoảng 6 giờ/1 chu trình 12 giờ là tương đối phù hợp và
hiệu quả trong xử lý T – N. Tuy nhiên, một chu trình bao gồm hai quá trình
hiếu khí – thiếu khí xử lý đạt hiệu quả cao nhất, hiệu suất xửlý T-N là 85%.
Chế độ cấp nước thải 2 lần kết hợp với chế độ sục khí 2 quá trình thiếu–
hiếu khí cho kết quả xử lý N-NH4
+
và T-N cao. Trong đó, chế độ cấp nước 2
lần với tỷ lệ cấp nước giữa 2 lần là 2:1 cho hiệu quả xử lý cao nhất. Hiệu suất
xử lý N-NH4
+
và T-N tương ứng đạt 100% và 90%.
Theo Trương Thanh Cảnh, 2010, “Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi bằng
công nghệ sinh học kết hợp lọc dòng bùn ngược”. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mô hình tương đối thích hợp cho xử lý nước thải chăn nuôi, hiệu quả xử
lý vào khoảng 97%, 80%, 94%, 90% và 85% tương ứng cho COD, BOD5, SS,
N và P. Việc kết hợp 3 modul trong một quá trình xử lý tạo ra ưu điểm lớn
trong việc nâng cao hiệu quả xử lý, với sự kết hợp này sẽ đơn giản hóa hệ
thống xử lý, tiết kiệm vật liệu và năng lượng chi phí cho quá trình xây dựng
và vận hành hệ thống.
33. 24
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất thải tại trang trại chăn nuôi lợn.
Công tác thu gom, xử lý chất thải tại trại lợn.
Quy trình công nghệ xử lý nước thải.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực trang trại chăn nuôi lợn ông Vũ Ngọc Toàn xã Hòa Mạc -
Văn Bàn – Lào Cai .
Địa điểm: Trang trại chăn nuôi lợn ông Vũ Ngọc Toàn xã Hòa Mạc -
Văn Bàn – Lào Cai .
Thời gian: Từ tháng 7/2018 đến tháng 11/2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Giới thiệu chung về trang trại
- Quá trình hình thành và phát triển của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức.
- Tình hình sản xuất tại Trang trại heo nái ông Vũ Ngọc Toàn.
3.2.2. Đánh giá chung về tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Vũ Ngọc Toàn
- Quy mô chăn nuôi của trang trại.
- Tình hình sử dụng thức ăn, nước uống cho lợn tại trang trại.
- An toàn lao động và các công tác phòng dịch.
- Công tác quản lý chất thải tại trang trại.
- Đánh giá hiện trạng các biện pháp xử lý chất thải đang được áp dụng tại
trang trại.
3.2.3. Đánh giá chất lượng nước thải và tình hình xử lý chất thải, nước thải
tại trang trại Vũ Ngọc Toàn
- Đánh giá chất lượng nước thải của trang trại chăn nuôi lợn Vũ Ngọc Toàn.
- Đánh giá chất lượng nước mặt.
34. 25
- Lượng chất thải rắn được tạo ra của từng loại lợn.
- Hiện trạng hệ thống xử lý chất thải, nước thải tại trang trại trên địa bàn.
- Hiện trạng chất lượng môi trường do ảnh hưởng của chất thải trang trại
chăn nuôi.
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho trang trại
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp kế thừa
Tham khảo các tài liệu có, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận
văn báo cáo khoa học có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra trực tiếp bằng phiếu phỏng vấn chủ trang trại về quy mô và số
lượng đàn lợn, diện tích đất đai, các mô hình chăn nuôi và phương pháp xử lý:
1 phiếu.
Phỏng vấn các công nhân trong trang trại.
Phỏng vấn các hộ dân xung quanh.
Chất thải trong chăn nuôi lợn của trang trại tại trang trại.
Khảo sát thực tế các quy trình xử lý nước thải tại trang trại chăn nuôi
lợn ông Vũ Ngọc Toàn xã Hòa Mạc –Văn Bàn - Lào Cai.
3.3.3. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến
công tác quản lý chất thải chăn nuôi.
Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ bài báo, mạng internet,
bài viết, sách các báo cáo và các văn bản đã được công bố, thư viện của
khoa/trường, các tạp chí khoa học, từ thông tin thu thập được từ thầy cô và
bạn bè, địa phương về các vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài.
Quan sát thực địa bằng mắt thường, sử dụng máy ảnh, sổ nhật ký
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng Word và Excel .
35. 26
- Từ kết quả phân tích mẫu kết hợp với khảo sát thực tế để đưa ra kết
luận về các thành phần môi trường. So sánh với QCVN để đưa ra những kết
luận về chất lượng môi trường nước khu vực xung quanh trang trại chăn nuôi
lợn ông Vũ Ngọc Toàn.
3.3.5. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá
Thống kê, tổng hợp và phân tích các số liệu khảo sát được. Xử lý các số
liệu và đánh giá vấn đề dựa trên các khía cạnh về môi trường và kinh tế. Từ
đó đề xuất những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại trang Trại chăn
nuôi lợn tạ xã Hòa Mạc – Văn Bàn – Lào Cai.
3.3.6. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu
Địa điểm vị trí lấy mẫu
- Mẫu 1: Nước thải chăn nuôi chưa qua xử lý.
Vị trí: Được lấy từ đường dẫn đằng sau chuồng lợn.
- Mẫu 2: Nước thải sau khi đã qua xử lý hầm biogas.
Vị trí: Sau bể biogas.
- Mẫu 3: Nước thải sau khi xử lý
Vị trí: Nước được lấy từ ao sinh học tại trang trại
Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu
Phương pháp lấy mẫu và xác định giá trị các thông số trong nước thải
chăn nuôi được thực hiện theo QCVN 62-MT:2016/BTNMT quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi. Phương pháp lấy mẫu và xác định giá
trị các thông số trong nước thải chăn nuôi được quy định tại phụ lục 3.
Các mẫu nước được lấy từ ao nuôi cá và mẫu nước thải tại trang trại để
phân tích.
Các mẫu nước mặt được lấy ở độ sâu 20 cm bằng dụng cụ lấy mẫu nước
mặt chuyên dụng. Các chỉ tiêu điều tra được tiến hành phân tích tại phòng thí
nghiệm Viện chuyển .
Các giá trị pH, hàm lượng oxy hòa tan (DO) được đo bằng máy
pH/DO/Metter điện cực thủy tinh. Nhu cầu oxy hóa học (COD) được phân
36. 27
tích theo phương chuẩn độ K2Cr2O7 với muối Mohn. NO3
-
được phân tích
theo phương pháp Cataldo, sử dụng máy so màu UV/VIS tại bước sóng
420nm. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) được phân tích theo công thức:
BOD5 (ml) = COD.80%
Chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước được xác định bằng phương pháp trực
tiếp: Lọc 100 ml mẫu nước qua giấy lọc cellulose acetate có đường kính của
lỗ lọc 0,45m đã biết trước trọng lượng. Sau đó mang giấy lọc sấy khô ở
1050
C cho đến khi trọng lượng giấy không đổi, lấy giấy để nguội trong bình
hút ẩm, sau đó đem cân.
Tính kết quả: SS (mg/l) = (Ws – Wd) * 1000/V
Trong đó:
Wd: Trọng lượng ban đầu của giấy lọc (mg).
Ws: Trọng lượng giấy lọc và mẫu trên giấy lọc sau khi sấy 1050
C (mg).
V: Thể tích mẫu nước đem lọc (ml).
1000: Hệ số ml đổi ra lít.
Phương pháp bảo quản mẫu
Bảng 3.1. Phương pháp bảo quản mẫu
STT Chỉ tiêu
Phương pháp bảo
quản
Dụng cụ đựng mẫu
01 pH Giữ ở 40
C Chai thủy tinh
02 BOD Cho H2SO4 để pH = 2 Chai thủy tinh
03 COD Xác định tại chỗ Chai thủy tinh
04 DO X Chai thủy tinh tránh ánh sáng
05 Coliform Giữ ở 4o
C Chai polime
06 Tổng N Cho H2SO4 để pH =< 2 Chai polime
07 Tổng P Cho H2SO4 để pH < 2 Chai polime
08 Pb Cho H2SO4 để pH < 2 Chai polime
09 Cd Cho H2SO4 để pH < 2 Chai polime
10 As Giữ ở 40
C Chai thủy tinh
37. 28
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về trang trại Vũ Ngọc Toàn
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại
Trang trại chăn nuôi Vũ Ngọc Toàn nằm trên địa bàn xã Hòa Mạc,
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2013
với số vốn đầu tư lên tới 8 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho
Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực
Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc.
Tình hình chăn nuôi trong 4 năm vừa qua tại trại Vũ Ngọc Toàn , trong
năm 2014 số đầu heo nái của trang trại là 624 con, vào năm 2015 số đầu heo
nái là 694 con tuy có gặp khó khăn nhưng về cơ bản trang trại vẫn đạt chỉ
tiêu xuất trung bình 750 con lợn con/tháng. Năm 2016 trang trại có 685 con
lợn nái và số heo con xuất chuồng trung bình 850 heo con/tháng.
Nhìn lại thủa ban đầu khi mới lập trang trại gặp không ít khó khăn, vào
năm 2014 dịch bùng phát tại trang trại trong vòng 1 tháng tổn thất 200 con
lợn con nhưng nhờ có kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi và được sự hỗ trợ từ
công ty cổ phần chăn nuôi C.P nên trang trại đã vượt qua và vẫn đi vào hoạt
động sản xuất bình thường.
4.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của trang trại Vũ Ngọc Toàn được sắp xếp như sau:
Đứng đầu là chủ trại, quản lý chung tất cả mọi công việc của trại. Dưới chủ
trại là kỹ sư chăn nuôi. Kỹ sư vừa là cán bộ kỹ thuật vừa làm quản lý công
nhân và bố trí công việc hàng ngày cho các công nhân trong các chuồng. Mỗi
công nhân có nhiệm vụ thực hiện đúng các công việc đã được giao.
38. 29
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại trang trại
4.1.3. Tình hình sản xuất tại trang trại Vũ Ngọc Toàn
Trang trại hoạt động dựa trên nguyên tắc 5S. 5S là phương pháp quản lý
(sản xuất) theo phương pháp Nhật Bản, làm cơ sở cho các hệ thống và triểt lý
quản lý sản xuất như TPS, TQM và LEAN Manufacturing. Theo nghĩa gốc
trong tiếng Nhật, 5S có nghĩ là: Seiri (Sàng lọc), Seiton (Sắp xếp), Seiso
(Sạch sẽ), Seiketsu (Săn sóc) và Shitsuke (Sẵn sàng).
Hình 4.2. Mô hình 5S
39. 30
Mục đích chính của 5S là loại bỏ các lãng phí trong sản xuất, giảm thiểu
các hoạt động không gia tăng giá trị, cung cấp một môi trường làm việc với
tinh thần cải tiến liên tục, cải thiện tình trạng an toàn và chất lượng.
- Quản lý chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi lợn đã chú ý đến khâu vệ sinh khử trùng tiêu độc định
kỳ. Các loại hóa chất được sử dụng phổ biến là Han Iodil, Bencocid, BKA,
cloramin, allside, gần đây là dung dịch điện hoạt hóa, dưới dạng phun sương
hoặc pha loãng theo nồng độ quy định để ở hố sát trùng.
Tất cả các lối ra vào trang trại và các dãy chuồng đề có bố trí hố tiêu độc
khử trùng, phun thuốc tẩy trùng các phương tiện vận chuyển ra vào khu vực
chăn nuôi. Trước khi vào khu vực chăn nuôi mội người đều phải qua thời gian
lưu cách ly tắm và xông thuốc sát trùng. Nguồn nước cung cấp cho khu vực
chăn nuôi chủ yếu là nước giếng khoan đã qua xử lý và cứ 6 tháng hoặc 1
năm đều có kiểm tra các tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định. Kết quả kiểm tra
một số chỉ tiêu môi trường
- Về bảo hộ con giống
Trang trại đã làm tốt tất cả các khâu về quản lý, tiêm phòng, vệ sinh thú
y cho các loại lợn trước khi xuất chuồng. Mỗi con lợn từ trang trại xuất
chuồng đều đã được chăm sóc, tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin như dịch
tả, tụ huyết trùng, đóng dấu, phó thương hàn, Ecoli,… hơn nữa phải đảm bảo
100% lợn khỏe mạnh, có đầy đủ phẩm chất giống, lý lịch rõ ràng.
4.1.4. Phương thức chăn nuôi tại trang trại
Mô hình chăn nuôi trong trang trại
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi lợn tại Việt Nam chủ yếu áp dụng mô hình
VAC, VC và C. Các mô hình VAC, VC và C, đều được thiết kế có khu xử lý
chất thải, chiếm từ 7% diện tích trở xuống và đều nằm ở một góc hoặc cuối
đất, gần với khu vực chuồng trại để tiện xử lý chất thải.
40. 31
Trang trại Vũ Ngọc Toàn chăn nuôi theo mô hình V - A - C (Mô hình
chăn nuôi kết hợp vườn cây, ao cá).
Bảng 4.1. Cơ cấu đất đai tại trang trại Vũ Ngọc Toàn
Mục Đích Sử Dụng Diện Tích ( m² )
Nhà Ở 200
Ao 500
Vườn 20000
Chuồng Nuôi 2000
Khu Sử Lí Chất Thải 1000
Tổng Diện Tích 23700
(Nguồn: Theo số liệu điều tra tại trang trại, 2017)
Hình 4.3. Tỷ lệ phân bố đất đai trong trang trại
1.2%
12% .002%
80%
4%
Tỷ lệ cơ cấu đất đai
Nhà ở
chuồng nuôi
Ao
Vườn
Khu xử lý chất thải
41. 32
4.2. Đánh giá chung về tình hình chăn nuôi tại trang trại Vũ Ngọc Toàn
4.2.1. Quy mô chăn nuôi của trang trại
Trại lợn Vũ Ngọc Toàn tại xã Hòa Mạc – Văn Bàn – Lào Cai là trang
trại chăn nuôi lợn với số lượng lớn 600 con. Trang trại tổng diện tích khoảng
23.700m2
. Quy mô chăn nuôi quyết định đến lượng chất chăn nuôi của trang
trại. Qui mô chăn nuôi càng lớn thì lượng chất thải tạo ra càng nhiều. Quy mô
chăn nuôi lợn của trang trại nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Bảng phân bố tỷ lệ chuồng nuôi
Tỷ lệ số chuồng cho trại >300 nái
Chuồng heo đực 20
Chuồng heo nái mang thai 375
Chuồng heo nái đẻ 180
Chuồng cách ly Nhốt được 70 heo hậu bị
Số lượng lợn con sau cai sữa bán Trung bình 1200 con/tháng
Nguồn: theo số liệu điều tra trang trại, 2018
4.2.2. Sử dụng thức ăn, nước uống cho lợn tại trang trại
Sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn: Liên doanh với công ty CP và trại
chăn nuôi dùng 100% thức ăn công nghiệp hỗn hợp hoặc đậm đặc phối trộn
cho ăn (Chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp).
Trại tuân theo hướng dẫn các nhà cung cấp thức ăn cho nái mang thai
và nái chờ phối. Cho ăn sau khi phối tới khi sắp đẻ, rồi đổi loại khác. Trang
trại kiểm tra lượng dinh dưỡng và độc tố nấm mốc. Luôn luôn cung cấp thức
ăn tốt cho nái, bảo quản thức ăn nơi khô mát… thức ăn phải còn hạn sử dụng.
Do trang chăn nuôi với quy mô lớn, với số lượng lên tới vài trăm con
nên thường sử dụng loại thức ăn hỗn hợp ăn thẳng.
Nái chửa tuỳ theo trọng lượng nhỏ hay to, mỗi ngày bình thường cho ăn
1,8 - 2,5kg thức ăn hỗn hợp. Khẩu phần ăn của lợn trong giai đoạn này cần
giảm dần cho đến lúc nái đẻ. Việc giảm khẩu phần ăn cho nái khi gần đến
42. 33
ngày sinh, giúp cho bào thai không bị chèn ép và tạo stress làm cho nái tăng
tiết hoocmon, làm nái dễ đẻ.
Bảng 4.3. Bảng giảm cám cho heo nái trước ngày đẻ dự kiến
Thời gian Thức ăn/nái/ngày (Kg)
Trước ngày dự kiến đẻ 4 ngày 2,5
Trước ngày dự kiến đẻ 3 ngày 2
Trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày 1,5
Trước ngày dự kiến đẻ 1 ngày 1
(Nguồn: theo số liệu điều tra tại trang trại, 2018)
Sau khi đẻ, nái thường mệt, ăn ít hoặc không ăn nhưng phải cung cấp
đầy đủ nước uống. Định lượng thức ăn hàng ngày theo khả năng tiết sữa của
nái và sức bú của lợn con, nên tăng lượng thức ăn dần dần để tránh tình trạng
nái dư sữa. Lượng thức ăn trung bình cho nái trong thời kỳ nuôi con khoảng
4,5 – 5 kg/con mỗi ngày.
Bảng 4.4. Bảng tăng cám cho heo mẹ sau sinh
Thời gian Thức ăn/nái/ngày (Kg)
Sau ngày đẻ 1 ngày 2
Sau ngày đẻ 2 ngày 3
Sau ngày đẻ 3 ngày 4
Sau ngày đẻ 4 ngày 5
(Nguồn: theo số liệu điều tra tại trang trại, 2018)
Khối lượng nước để uống và vệ sinh chuồng trại: trung bình khoảng 20-
30lít/ngày
Nước dùng để cung cấp cho lợn uống xử dụng nước giếng khơi. Nước
trước khi cho lợn sử dụng được xử lý bằng clorin và có đi qua hệ thống lọc
bằng màng nano sau đó bơm lên téc nước để lợn uống.
4.2.3. An toàn lao động và các công tác phòng dịch
Nhìn chung trang trại đã thực hiện tốt quy trình chăn nuôi an toàn trong
công tác thú y và vệ sinh thú y:
43. 34
Vệ sinh sát trùng bên ngoài khu chuồng trại
Thường xuyên thay thuốc sát trùng hố khử trùng ở cổng ra vào ít nhất
một lần/ngày.
Tất cả các loại xe khi vào cổng đều phải phun thuốc sát trùng. Đối với xe
chở cám, xuất heo, nhập hậu bị về trại phải phun sát trùng 2 lần và thời gian
chờ là 30 phút.Đối với xe chở lợn loại phun sát trùng 2 lần và thời gian chờ là
5-7h mới được cho xe vào khu vực xuất lợn.
Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh các dãy chuồng và khu chăn
nuôi một tuần một lần.
Phát quang bụi rậm, không để nước đọng lâu ngày trong khu vực trại;
định kỳ vệ sinh hệ thống cống rãnh 1 tháng/lần bằng thuốc sát trùng để hạn
chế ruồi muỗi.
Nhân viên và khách tham quan phải thực hiện các biện pháp khử trùng
tiêu độc bằng xà phòng hoặc thuốc sát trùng.
Vệ sinh sát trùng bên trong chuồng trại
Thay nước sát trùng hoặc vôi sát trùng của hố sát trùng mỗi ngày vào
mỗi buổi sáng trước khi thực hiện các công việc khác và buổi chiều sau khi
kết thúc công việc để giao ca.
Sát trùng chuồng trại vào các thời điểm: trước khi nuôi 5 ngày; sau mỗi
đợt nuôi; khi chuyển đàn.
Phun thuốc sát trùng ở các lối đi và khu vực xung quanh chuồng một
lần/tuần (nếu không có dịch bệnh) và mỗi ngày (nếu có dịch bệnh). Trong
trường hợp có dịch, phun thuốc sát trùng trên lợn 2 tuần/lần bằng dung dịch
thuốc sát trùng Omicide. Đổ vôi gầm 1 lần/tuần.
Rắc vôi sát trùng một lần trong ngày vào mỗi buổi sáng ở lối đi đối với
chuồng đẻ(13 kg cho một chuồng). Đối với chuồng bầu rội vôi một lần một
tuần vào thứ 6 hàng tuần.
44. 35
Thu gom chất thải rắn hàng ngày vào hệ thống chứa, có nắp hay mái che
bảo đảm không rò rỉ.
Vệ sinh sát trùng các dụng cụ chăn nuôi và phương tiện vận chuyển
Trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển trong chăn nuôi phải
được tiêu độc khử trùng thường xuyên.
Hạn chế di chuyển đến mức tối đa những trang thiết bị phục vụ chăn
nuôi trong trại. Trong trường hợp bắt buộc, phải khử trùng tiêu độc trước khi
di chuyển.
Sát trùng nơi chứa chất thải bằng dung dịch có tính sát trùng mạnh hoặc
rắc vôi bột.
Làm vệ sinh các silo, thùng chứa thức ăn, định kỳ 2 tuần/lần, máng ăn 1
lần/ngày để tránh thức ăn thừa, nấm mốc.
Phương tiện vận chuyển của khu chuồng nào chỉ nên giành riêng cho
khu đó. Trong trường hợp phải dùng chung thì phải phun thuốc sát trùng kỹ
lưỡng trước và sau khi sử dụng.
Trước và sau khi vận chuyển lợn đến khu chuồng mới, phương tiện vận
chuyển phải được khử trùng.
Không vận chuyển lợn, thức ăn hay vật dụng khác cùng chung một xe.
4.2.4. Công tác quản lý chất thải tại trang trại
Các trại chăn nuôi bắt buộc phải có hệ thống xử lý chất thải trong quá
trình chăn nuôi.
Bảng 4.5. Số liệu kết quả theo dõi lượng phân lợn
Các nhóm nái
Khẩu phần ăn trên
ngày (kg/ngày)
Trung bình lượng phân
thu được (nái/ngày/kg)
Nhóm nái chờ phối 3,0 1,29
Nhóm nái chửa kỳ I 1,8 0,774
Nhóm nái chửa kỳ II 2,2 0,946
Nhóm nái nuôi con 5,0 2,15
TB 3 nhóm nái 3 1,29
(Nguồn: theo số liệu điều tra tại trang trại, 2018)
45. 36
Quản lý chất thải rắn: Chất thải rắn bao gồm chủ yếu là phân chất độn
chuồng, thức ăn thừa và đôi khi là xác gia súc chết hàng ngày. Kết quả điều
tra hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi cho thấy trang trại chưa tiến hành xử
lý chất thải rắn trước khi chuyển ra ngoài khu vực chăn nuôi. Trang trại có
khu tập trung chất thải ở cuối trang trại (có mái che, tường bao). Chất thải rắn
được thu gom và đóng vào bao tải để bán cho người tiêu thụ làm phân bón
hoặc nuôi cá. Tuần 1 hoặc tuần 2 lần, các chất thải chăn nuôi dạng rắn này
được vận chuyển bằng xe công nông hoặc xe tải đến địa chỉ cần tiêu thụ. Phần
lớn các bao tải này được tái sử dụng nhiều lần, không được vệ sinh tiêu độc
nên nguy cơ gây ô nhiễm gây ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh từ cơ
sở này sang cơ sở khác là cao.
Các chất thải lỏng phải được dẫn trực tiếp từ các chuồng nuôi đến khu
xử lý bằng đường thoát riêng. Chất thải lỏng phải được xử lý bằng hoá chất
hoặc bằng phương pháp xử lý sinh học phù hợp. Nước thải sau khi xử lý,
thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn cho phép quy định tại QCVN 62-
MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi
Bảng 4.6. Lượng CTR của lợn trang trại phân theo lứa tuổi
Loại lợn theo lứa tuổi
Số lượng
(con)
Lượng CTR TB
(kg/con/ngày)
Lợn con 1230 0,2
Lợn nái 610 1,29
Lợn hậu bị 50 1,16
Lợn đực giống 20 1,07
(Nguồn: số liệu điều tra tại trang trại, 2018)
4.2.5. Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại trang trại
Hiện nay trang trại ông Vũ Ngọc Toàn đang áp dụng hệ thống xử lý ao –
chuồng. Hệ thống AC: chất thải rắn được xử lý chiếm 82,6%, còn lại 17,4%
46. 37
được sử dụng làm thức ăn cho cá, lượng chất thải lỏng có xử lý chiếm tỷ lệ
nhỏ (12,7%), không xử lý chiếm 87,3%, được thải ra môi trường qua hệ thống
mương dẫn.
Bảng 4.7. Thành phần hóa học của nước tiểu heo từ 70 – 100kg
Đặc tính Đơn vịtính Giá trị
Vật chất khô gram/kg 30,9 - 35,9
NH4 - N gram/kg 0,13 - 0,40
Nt gram/kg 4,90 - 6,63
Tro gram/kg 8,5 - 16,3
Urê M mol/l 123 - 196
Carbonates gram/kg 0,11 - 0,19
pH 6,77 - 8,19
Nguồn: Trương Thanh Cảnh và CTV ( 1997- 1998). Trích Nguyễn Hà Mỹ (2002)
Nước tiểu của heo có thành phần chủ yếu là nước (chiếm 90% khối
lượng nước tiểu) ngoài ra còn có hàm lượng Nitơ và urê khá cao có thể dùng
để bổ sung đạm cho đất và cây trồng. Theo Trương Thanh Cảnh và CTV
(1997 – 1998) thành phần hóa học của nước tiểu heo như bảng 4.7.
Trang trại ông Vũ Ngọc Toàn chăn nuôi với quy mô lớn làm phát sinh
một khối lượng nước thải lớn bao gồm: Nước rửa chuồng trại, nước tiểu, nước
để tắm cho gia súc… Nước thải chăn nuôi lợn tại các trang trại chủ yếu được
xử lý bằng hầm phân hủy yếm khí (hầm biogas). Khí gas được tận thu làm
nguồn chất đốt. Lượng chất thải qua bể hàng ngày trở thành quá lớn nên chỉ
xử lý được một phần nhỏ hàm lượng các chất ô nhiễm trong chất thải chăn
nuôi. Qua quan sát và phỏng vấn, lượng nước thải được đưa vào bể lắng sau
đó nước thải được đưa vào bể biogas để xử lý rồi xả vào ao nuôi cá, 1 phần
thải trực tiếp ra sông.
47. 38
Biogas là phương pháp xử lý kỵ khí khá đơn giản, thấy ở hầu hết các cơ
sở chăn nuôi quy mô trang trại, kể cả quy mô hộ gia đình. Ưu điểm của bể
biogas là có thể sản xuất được nguồn năng lượng khí sinh học để thay thế
được một phần các nguồn năng lượng khác. Trên thực tế, công nghệ xử lý
biogas không xử lý triệt để được nguồn gây ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi, do
đó rất cần có các biện pháp hỗ trợ, xử lý sau biogas. Tuy nhiên, những biện
pháp hỗ trợ này cũng chỉ góp phần giảm thiểu ô nhiễm chứ chưa xử lý được
triệt để các chất gây ô nhiễm đạt tiêu chuẩn cho phép.
Cùng với việc tăng số lượng gia súc đã làm tăng số lượng chất thải chăn
nuôi và gây ô nhiễm môi trường. Do đó việc đặt ra quản lý chất thải chăn nuôi
để vừa ngăn chặn tác nhân gây ô nhiễm từ chất thải này vừa tái tạo năng
lượng phục vụ sản xuất đang là vấn đề đặt ra cho ngành chăn nuôi. Vì vậy
công nghệ biogas được đặt ra cho người chăn nuôi trong việc lựa chọn
phương án thiết kế thi công một cách hiệu quả nhất.
Hơn nữa, chất thải sau khi xử lý bằng công nghệ biogas đã được cho
thấy bởi nhiều báo cáo khoa học đã là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho cây trồng
khi và thực vật thuỷ sinh. Ngược lại, nếu chưa xử lý, chất thải chăn nuôi sẽ là
nơi chứa mầm bệnh của các loại vi khuẩn gây bệnh, các chất hữu cơ, các chất
chứa ni-tơ và axit phốt-pho-ric…; do đó chúng có thể gây ô nhiễm nguồn
nước mặt lẫn nước ngầm. Nước mặt ô nhiễm chảy xuống sông, suối hoặc ao
hồ gây hiện tượng làm giàu các chất dinh dưỡng trong nguồn nước. Khi phân
hủy sẽ tạo ra mê-tan và a-mô-ni-ắc có mùi hôi thối đồng thời gây hiện tượng
nóng lên của toàn cầu. Vì thế quản lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ
biogas đã làm hạn chế phát thải đồng thời xây dựng và bán chứng chỉ CDM là
cần thiết.
Hệ thống xử lý nước thải tại trang trại đang áp dụng là hầm biogas phủ
bạt, Nước thải bể Biogas hồ sinh học thải ra môi trường.
48. 39
Hình 4.4. Sơ đồ áp dụng các hình thức xử lý chất thải
của trang trại Lợn ông Vũ Ngọc Toàn
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ hầm biogas bằng tấm bạt
HDPE, tận thu khí biogas sức chứa hâm biogas 1018m3
, nước thải sau khi qua
hầm biogas được điều tiết vào hệ thống hồ sinh học trước khi thải ra môi trường.
Công trình đưa vào sử dụng góp phần tích cực cho việc bảo vệ môi trường
Đây là công nghệ mới được đưa vào Việt Nam trong vài năm vừa qua.
Loại bạt sử dụng trong xây dựng loại hầm này là HDPE (High Density
Polyethinel)[13].
Ưu điểm của loại hầm này:
- Có dung tích lớn tùy ý, có thể lên tới hàng nghìn m3
. Chính vì vậy có
thể áp dụng được cho các trang trại chăn nuôi lớn.
- Giá thành rẻ tính cho một đơn vị dung tích
49. 40
Nhược điểm:
- Kém bền hơn so với loại hầm xây bằng gạch.
- Dễ chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài.
- Dễ bị hỏng (thủng) nếu có các yếu tố tác động.
Công nghệ này có ưu điểm lớn nhất là thu hồi tận dụng lại khí gas làm
chất đốt từ hầm Biogas => khí gas này có thể bán và sử dụng trong gia đình,
lượng gas sinh ra lớn, sử dụng lâu năm Chi phí đầu tư ban đầu mức trung bình
thấp. Hồ chứa sau Biogas là nơi tập trung nước thải thành một nguồn duy nhất
và đồng thời để chứa cho hệ thống hoạt động liên tục.Trong công trình này áp
dụng kết hợp giữa chức năng điều hòa và kị khí. Tại đây quá trình xử lý kị khí
diễn ra mạnh mẽ và xử lý được khoảng 50% đến 60% nồng độ chất ô nhiễm
từ sau bể Biogas.
4.3. Đánh giá chất lượng môi trường và tình hình xử lý chất thải nước
thải tại trang trại
4.3.1. Chất lượng nước thải
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý (1994) nước thải chăn nuôi
sau khi qua Biogas, BOD giảm khoảng 79-87%, Coliform giảm 98-99.7%,
trứng giun sán giảm 95,6-97%. Phân lợn có tỷ lệ C/N=2025 thích hợp cho
xử lý kị khí bằng bể biogas
Nồng độ của các chỉ tiêu chất lượng nước thải tại trang trại được chỉ
trong bảng 4.8. Theo đó thì giá trị pH trong nước thải dao động trong khoảng
từ 8.02- 10,18 đối với cả hai loại nước thải trước biogas và sau bioga tức là
đều ở trạng thái trung tính. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) dao động từ 2,06 –
3,20 mg/l đối với nước thải trước khi xử lý và từ 3,92- 4,1mg/l đối với nước
thải sau khi xử lý; Đối với nước thải trước biogas nhu cầu oxy sinh hóa
(BOD5) dao động từ 519,59 - 530,78 mg/l sau biogas BOD5 dao động từ
325,88 – 349,47mg/l; Nhu cầu oxy sinh hóa học (COD) trước khi xử lý dao
50. 41
động trong khoảng 740,17 – 745,30mg/l, sau khi xử lý dao động từ 477,12 –
481,18 mg/l; Chất rắn lơ lửng (TSS) có nồng độ dao động từ 646,79 –
672,23mg/l, sau khi xử lý nồng độ dao động trong khoảng 337,04 –
352,11mg/l ; Chất dinh đưỡng như NO3
-
trong nước thải dao động trong
khoảng từ 0,07 – 0,08 mg/l, sau khi xử lý qua bể biogas hàm lượng dao động
trong khoảng từ0,05 – 0,06mg/l.
Bảng 4.8. Hiệu quả xử lý nước thải bằng hầm biogas phủ bạt tại trang
trại lợn nái ông Vũ Ngọc Toàn
Chỉ tiêu Đơn vị
Hàm lượng trước và
sau xử lý bằng bể bioga
QCVN 62-MT:
2016/BTNMT
Trước xử
lý
Sau xử lý
pH 9,89 8,09 5,5-9
BOD5 mg/l 526,47 336,82 100
COD mg/l 742,24 479,45 300
DO mg/l 2,67 3,99 -
NO3
-
mg/l 0,07 0,05 -
TSS mg/l 658,7 346,83 150
Nguồn: (Số liệu phân tích tại Viện kỹ thuật công nghệ môi trường Hà Nội)
Qua bảng kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng các chất ô nhiễm BOD,
COD, TSS đều cao hơn QCVN 62-MT: 2016/BTNMT. Cụ thể:
Trước khi xử lý
- pH: Vượt quá QCCP từ 0,8 đến 1
- BOD5: Vượt quá QCCP từ 5,26 lần
- COD:vượt quá 2,47 lần
- TSS: Vượt quá QCCP từ 4,39 lần
Sau khi xử lý
- pH: nằm trong khoảng giới hạn của QCCP
- BOD5: vượt quá QCVN từ 3,36 lần
- COD vượt QCVN 1,6 lần
51. 42
- TSS: vượt quá QCVN từ 2,31 lần
Hiệu suất xử lý chất thải sau khi qua hầm biogas đối với pH đạt tiêu
chuẩn cho phép; Các thông số BOD5 đạt hiệu suất 36,02%; COD đạt hiệu suất
35,40%; TSS đạt hiệu suất 47,34% đều không đạt QCVN nước thải chăn nuôi.
4.3.2. Chất lượng nước mặt
QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định
chi tiết tại phụ lục 1 khóa luận này.
Kết quả phân tích các mẫu nước được lấy trong các ao lắng tại trang trại
được trình bày trong bảng 4.9. Theo đó giá trị pH nước đều ở mức trung tính
khi dao động trong khoảng từ 6,81 – 6,87. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
(DO) dao động từ 4,36 – 4,85 mg/l; Hàm lượng BOD5 dao động trong khoảng
từ 162,39 – 188,05 mg/l; Hàm lượng COD dao động 210,15 - 259,58 mg/l;
Hàm lượng TSS dao động trong khoảng từ 170,84 – 181,26mg/l; Các chất
dinh dưỡng NO3
-
dao động từ 0,026 – 0,03mg/l.
Bảng 4.9. Chất lượng nước mặt tại ao sinh học ở trang trại
lợn nái ông Vũ Ngọc Toàn
Chỉ tiêu Đơn vị
Chất lượng nước ở
ao lắng (Ao sinh
học)
QCVN 08-
MT:2015/BT
NMT (*)
QCVN 01-
79:2011/BNN
– PTNT (**)
pH 6,83 6-8,5 5,5-9
BOD5 mg/l 172,74 4
COD mg/l 234,14 10 50-100
DO mg/l 4,62 ≥ 6 4.0 - 8
NO3
-
mg/l 0,028 2
TSS mg/l 174,43 20
Nguồn:(Số liệu phân tích tại Viện kỹ thuật công nghệ môi trường Hà Nội)
52. 43
*: QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
**: QCVN 01-79:2011/BNN - PTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, qui trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ
sinh thú y.
Việc khảo sát chất lượng nước tại ao sinh học của trang trại chăn nuôi
ông Toàn cho thấy hiệu suất xử lý chất thải tại ao sinh học so với nước thải
đầu vào đạt 67,18% đối với BOD5; TSS đạt hiệu suất 52,01% , mặc dù hiệu
suất xử lý khá cao nhưng các chất ô nhiễm đặc trưng của nước thải chăn nuôi
(COD, DO, BOD5, TSS) đều vượt quá QCCP. Cụ thể như sau:
So với QCVN 08 – MT:2015/BTNMT
-BOD5: Vượt quá giới hạn cho phép từ 43,18 lần
-COD: cao hơn so với QCVN 08/cột A1 từ 23,41 lần
-DO: Hàm lượng oxy hòa tan các mẫu nước đều thấp hơn mức 1,38 mg/l
theo ngưỡng yêu cầu
-TSS: Vượt quá giới hạn cho phép từ 8,7 lần
trong khi đó giá trị pH và hàm lượng NO3
-
của các mẫu nước ao sinh học
đều thỏa mãn yêu cầu của QCVN 08/cột A1
So với QCVN 01 – 79:2011/BNN – PTNT
- Giá trị pH của các mẫu nước ao nuôi cá đều thỏa mãn yêu cầu của TCCP.
- COD: Vượt quá giới hạn cho phép từ 2,34 lần
- DO: nằm trong ngưỡng cho phép
Từ những so sánh trên ta có thể thấy chất lượng nước mặt của các ao
sinh học tại trang trại chăn nuôi lợn ông Toàn hiện không được tốt khi có tới
4/6 chỉ tiêu chất lượng không thỏa mãn QCVN 08/cột A1.
53. 44
4.3.3. Chất lượng không khí
Ô nhiễm mùi gây ra bởi hoạt động chăn nuôi không chỉ là vấn đề ở Việt
Nam mà còn cả ở các nước phát triển.Tuy nhiên, hiện nay chưa có phương
pháp chuẩn nào dùng để xác định mùi.
Khí thường gặp trong chăn nuôi là NH3, H2S, CH4 và CO2. Những khí
này tạo nên mùi hôi thối trong hầu hết khu vực chăn nuôi, ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường, sức khỏe con người và các loài động vật khác.
Theo Curtis, có bốn nhóm mùi tại các cơ sở chăn nuôi: các axit béo bay
hơi, các hợp chất lưu huỳnh; indoles và phenol; amoniac và amin dễ bay
hơi.Chất thải chăn nuôi gia súc toàn cầu tạo ra chiếm tới 65% NH3, điều này
có nghĩa là chăn nuôi là một trong các tác nhân chính làm tăng khí nhà kính.
Nồng độ NH3 trong khí thải từ chuồng nuôi lợn dạng kín cao hơn mức cho
phép khoảng 30 – 40 lần. Nồng độ trung bình của NH3 trong khí thải từ
chuồng nuôi là khoảng 3700 µg/m3
, ngưỡng gây mùi của nó là 27 µg/m3
, đó
là lí do tại sao các trang trại chăn nuôi lợn thường gặp các vấn đề về mùi.
Bảng 4.10. Đặc điểm các khí sinh ra khi phân hủy kị khí
Loại
khí
Mùi Đặc điểm
Giới hạn
tiếp xúc
Tác hại
NH3
Mùi
hăng, xốc
Nhẹ hơn
không khí
20 ppm
Kích thích mắt và đường hô
hấp trên gây ngạt ở nồng độ
cao, dẫn đến tử vong
CO2
Không
mùi
Nặng hơn
không khí
1000 ppm
Gây uể oải, nhức đầu, có thể
gây ngạt dẫn đến tử vong ở
nồng độ cao
H2S
Mùi
trứng thối
Nặng hơn
không khí
10 ppm
Là khí độc gây nhức đầu,
chóng mặt, buồn nôn, bất
tỉnh, tử vong
CH4
Không
mùi
Nhẹ hơn
không khí
1000 ppm
Gây nhức đầu, gây ngạt, gây
nổ ở nồng độ 5 - 15% trong
không khí.
(Trương Thanh Cảnh, 2002)
54. 45
Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung
quanh được quy định tại QCVN 06 : 2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh chi tiết xem tại phụ
lục 2 khóa luận này.
Tác hại của khí thải chăn nuôi không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe gia súc, gia cầm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người công
nhân. Triệu chứng thường gặp trên người công nhân và một số tiêu chuẩn về
nồng độ khí độc và mùi trong chuồng nuôi.
Bảng 4.11. Triệu chứng thấy ở công nhân nuôi heo có khí độc chăn nuôi
Triệu chứng Tỷ lệ quan sát (%)
Ho 67
Đàm 56
Đau họng 54
Chảy mũi 45
Đau mắt (xốn mắt, chảy nước mắt) 39
Nhức đầu 37
Tức ngực 36
Thở ngắn 30
Thở khò khè 27
Đau nhức cơ 25
Nguồn: Donham và Gustafson (1992). Trích Nguyễn Chí Minh (2002)
Theo kết quả điều tra phỏng vấn 14 công nhân tại trang trại cho thấy hiện
trạng môi trường không khí được đánh giá là ô nhiễm gồm 4 phiếu tương đương
với 28,57%, 8 phiếu cho rằng chất lượng môi trường không khí trong trang trại
là bình thường ứng với 57,1% và 1 phiếu tốt tương ứng với 14,29%. Các thông
tin thu thập được đều do cảm nhận của mỗi công nhân trong trang trại.
55. 46
Đối với các triệu chứng ở công nhân theo kết quả điều tra phỏng vấn tại
trang trại nhận được chủ yếu là thỉnh thoảng hoặc rất ít khi gặp phải, cụ thể
như sau:
Bảng 4.12. Triệu chứng thấy ở công nhân nuôi heo tại trại
Vũ Ngọc Toàn
Triệu chứng
Tỷ lệ (%)
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Không
Ho 0 50 8,57 21,43
Nhức đầu 0 21,43 42,86 35,71
Đau họng 0 - 14,29 85,71
Tức ngực 0 - 28,57 71,43
Đau mắt (xốn mắt,
chảy nước mắt)
0 - 28,57 71,43
Chảy mũi 0 7,14 57,14 35,72
Hình 4.5. Sơ đồ so sánh triệu chứng thường thấy của công nhân chăn
nuôi heo
Kết quả phỏng vấn đối với một số triệu chứng của công nhân tại trang
trại cho thấy có sự khác biệt so với số liệu điều tra quan sát của Donham và
58,57
64.29
14.29
28.57 28.57
64.28
67
37
54
36
39
45
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Ho Nhức đầu Đau họng Tức ngực Đau mắt Chảy mũi
Kết quả điều tra
Điều tra quan sát của Donham
và Gustafson(1992)
56. 47
Gustafson (1992). Theo kết quả phỏng vấn 14 công nhân tại trang trại cho
thấy đối với một số triệu chứng có tỷ lệ cao hơn so với kết quả điều tra của
Donham và Gustafson cụ thể: Đối với những biểu hiện về nhức đầu cao hơn
27,29%; chảy mũi cao hơn 19,28%. Còn đối với các triệu chứng , tức ngực,
đau họng, đau mắt theo phỏng vấn đều có số liệu thấp hơn so với số liệu điều
tra quan sát của Donham và Gustafson.
Bảng 4.13. Mức độ ô nhiễm không khí xung quanh trại Vũ Ngọc Toàn
Mức độ mùi Tỷ lệ (%)
Rất ô nhiễm 0
Ô nhiễm trung bình 15
Ít ô nhiễm 15
Không ô nhiễm 70
(Nguồn: Số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua phỏng vấn tại các hộ xung quanh trại ông Vũ Ngọc Toàn hầu hết
những người được hỏi cho rằng không khí xung quanh không bị ô nhiễm
(70%), đối với ô nhiễm tiếng ồn chiếm 15% kết quả này khác với kết quả
thăm dò ý kiến của người dân xung quanh của phòng Tài nguyên & Môi
trường (2010) tại các khu chăn nuôi trên địa bàn huyện.
Theo kết quả thăm dò ý kiến của người dân xung quanh các khu chăn
nuôi trên địa bàn huyện đã cho thấy có tới 50% số người được hỏi than
phiền về mùi hôi thối phát sinh từ các khu chăn nuôi, trong khi đó các than
phiền khác như: ô nhiễm nước và làm chết cá chỉ chiếm 20%, ô nhiễm tiếng
ồn chỉ chiếm 2% còn lại 18% là các than phiền khác.
4.3.4. Ô nhiễm đất
Chất thải chăn nuôi khi không được xử lý mang đi sử dụng cho trồng trọt
như tưới, bón cho cây, rau, củ, quả, dùng làm thức ăn cho người và động vật
là không hợp lý. Nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng tồn tại của mầm bệnh