SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN TRIỆU THU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 57 TỈ LỆ 1/1000
TẠI XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN TRIỆU THU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 57 TỈ LỆ 1/1000
TẠI XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Đại học chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Lớp : K47 – ĐCMT
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 – 2019
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này,
ngoài sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ
quan, tổ chức và chính quyền địa phương UBND xã Đắk Sắk và tập thể các
anh trong Công ty cổ phần khảo sát Đo đạc và Môi Trường Nam Việt. Để có
được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc
tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm các thầy cô khoa Quản Lý
Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ, trang bị những kiến thức trong suốt quá trình học tập và thực tập
vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới ThS. Ngô Thị
Hồng Gấm đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành đề tài này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố
gắng nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên
để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên thực hiện
Trần Triệu Thu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực..............................16
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đắk Sắk...............................................43
Bảng 4.2: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, xã Đắk Sắk,
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.......................................................................47
Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 235N................50
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính ..................................26
Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa......................................27
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis...........33
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk.45
Hình 4.3: Làm việc với phần mềm T-COM....................................................51
Hình 4.4: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy .........................51
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.TCM” ..........................52
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sửa đổi.....................................................53
Hình 4.7: Phần mềm xử lý và đổi định dạng file số liệu sang “.txt” ..............53
Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi ....................................................................54
Hình 4.9: Nhập điểm bằng phần mềm Famis..................................................54
Hình 4.10: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ..........................................55
Hình 4.11: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ .................................56
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa..................................56
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối hoàn thành trong mảnh bản đồ số 57
.........................................................................................................................57
Hình 4.14: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ...................................................59
Hình 4.15: Thao tác sửa lỗi trong famis..........................................................60
Hình 4.16: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất.........................................61
Hình 4.17: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi.................................................62
Hình 4.18: Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc .......................................63
Hình 4.19: Đánh số thửa cho BĐĐC ..............................................................63
Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa .................................................................................65
Hình 4.21: Một góc bản đồ sau khi vẽ nhãn thửa ...........................................65
Hình 4.22: Tạo khung mảnh bản đồ địa chính số 57 của xã Đắk Sắk.............66
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BĐĐC Bản đồ địa chính
CP Chính Phủ
CSDL Cơ sở dữ liệu
QĐ Quyết định
QL Quốc lộ
TCĐC Tổng cục Địa chính
TNMT Tài nguyên & Môi trường
TT Thông tư
UBND Ủy ban nhân dân
UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
v
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 2
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 2
1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Cơ sở khoa học............................................................................................ 4
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ................................................... 4
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính...........................29
2.2. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................34
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................37
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................37
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................37
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................37
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................37
3.2.2. Thời gian tiến hành ...............................................................................37
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................37
3.4. Phương pháp nghiêm cứu ........................................................................38
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................38
3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp........................................................39
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo...............................................................39
vi
3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và
Microstation ....................................................................................................39
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................40
4.1. Điều tra cơ bản .........................................................................................40
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................40
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................41
4.1.3. Tình hình sử dụng đất ...........................................................................42
4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông ........................................................................................................44
4.2.1. Sơ đồ quy trình......................................................................................44
4.2.2. Thành lập lưới .......................................................................................45
4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông bằng phần mềm Microstation, Famis...................................................49
4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính
xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. .................................................68
PHẦN 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................70
5.1. Kết luận ....................................................................................................70
5.2. Kiến nghị..................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 1
PHỤ LỤC
2
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không
có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho
nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, Công ty cổ phần khảo sát Đo đạc và Môi
Trường Nam Việt đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật -
dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk
Mil, tỉnh Đắk Nông
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông , được sự phân công của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ
3
phần khảo sát Đo đạc và Môi Trường Nam Việt, với sự hướng dẫn của cô
giáo ThS. Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng
công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính
số 57 tỉ lệ 1/1000 tại xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Thành lập được bản đồ địa chính đúng với hiện trạng ngoài thực tế nhờ
vào máy toàn đạc điện tử và sử dụng các phần mềm tin học là MicroStation,
T-com.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất
đai cho UBND các cấp dễ dàng và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ
các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một
mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1:1000 tại xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản
đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại tỉnh Đắk Nông.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
+ Áp dụng quy trình công nghệ ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai nhanh đầy đủ và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu
liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần
thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội
và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá
trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.1.2 Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí,
ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng
đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất
đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được
xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo
cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
5
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của
đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng
bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của
bản đồ cơ bản quốc gia.
a. Khái niệm địa chính
“Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới,
phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm
thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7].
b. Bản đồ địa chính gốc
“Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không
chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,
các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong
khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay
cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (
sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính
cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7].
c. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một
6
đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay
nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để
xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban
nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể
hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa
bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
d. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh
thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa
vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới
thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự
nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa
chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích,
loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể
hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh
giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ...) không
thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ địa
chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường
ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường
ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới
thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ
độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
7
e. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính
loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất
được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên
bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý
sau khi đăng ký quyền sử dụng đất.
f. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm
tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 136.3 m²
g. Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu
vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp
ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền
bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
h. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
8
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất
trong phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế
xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp.
2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm
có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý
đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và
các yếu tố tham chiếu.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng
dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính
cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các
điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng
như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường
bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
9
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực
địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất
đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường
được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính,
các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của
khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa
danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa
này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được
gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
+ Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai
được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất
gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng
được đặt từ lâu đời.
+ Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để
10
thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt
động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành
chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai[5].
2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính
a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7].
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy
địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng
toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc
bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy[7].
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều
ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông
thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông
tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn
chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số
cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời
cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
11
b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số
khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp
với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình
thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định
vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính
các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ
địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa
chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể
vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng
đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các
yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được
cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
12
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng
thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu
quản lý đất đai.
2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5].
b. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể
hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp
với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5].
c. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của
đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố
là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5].
d. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].
13
e. Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác
định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các
tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều
tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ
thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố
nội dung quan trọng khác.
f. Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố,
đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường,
chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con
đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5].
g. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở
thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu
độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi
đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công
cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng
nước chảy.
14
h. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
i. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc
ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi
nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7].
k. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
2.1.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10
000 được thành lập ở múi chiếu 3o
trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ
Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa
phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và
diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh
tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa
kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích
thước:
Bán trục lớn: a = 6378137.0 m²
Độ dẹt: f = 1/298,257223563
Tốc độ góc quay quanh trục:  = 7292115,0 x 10-11
rad/s
Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108
m3
s-2
15
+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12].
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ
sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo
Elipxoid WGS-84 toàn cầu[12].
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải
Phòng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và
Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu
của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu
có) là ít nhất[12].
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với
tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên
diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất
nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ
16
hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2
thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện
chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần
tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7].
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ
càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân
loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại Đất Khu vực đo vẽ Tỉ lệ bản đồ
Đất ở
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đô thị lớn
Thị xã, thị trấn
Nông thôn
Đồng bằng bắc bộ
Đồng bằng nam bộ
Đồi núi
Núi cao
1:500, 1:200
1:500
1:1 000, 1:500
1:2 000, 1:1 000
1:5 000, 1:2 000
1:5 000, 1:10 000
1:10 000
(Nguồn: Thông tư-25/2014/TT-BTNMT)
c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị
500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới
hành chính của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục
cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha
17
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước
là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu
ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản
đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km
của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000
Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2
000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ 1:500
Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích
thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha.
18
Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới
từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ
tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5].
2.1.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy
ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản
đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm
bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu
khác.
a. Phân loại ký hiệu
+ Ký hiệu theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký
hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường
viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên
trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để
biểu thị đặc trưng của địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc
trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký
hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn.
+ Ký hiệu không theo tỷ lệ
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số
19
lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích
thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng
trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả
năng nhận biết của đối tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ).
+ Ký hiệu nửa tỷ lệ
Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích
thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy
ước theo tỷ lệ bản đồ mà ta sử dụng.
VD: Đường dây điện, dây mạng...Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ
và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật.
Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt
nội dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi
chú tên riêng và ghi chú giải thích.
+ Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về
các đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại
đất, loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy... ).
+ Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân
cư, tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ...
b. Vị trí các ký hiệu
- Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các
điểm đặc trưng trên từng biên của nó.
- Với các ký hiệu không theo tỷ lệ:
Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam
giác,... thì ký hiệu chính là tâm của địa vật.
Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật
Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường
giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... )
20
c. Màu sắc ký hiệu
Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định:
- Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu
ve, màu đen.
+ Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình.
+ Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ.
+ Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại.
- Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen).
2.1.1.9. Bản đồ số địa chính
a. Khái niệm
Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện
nhờ các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy
tính số ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ
kỹ thuật số có chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện, trên cơ sở đó
người tự xây dựng hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà
phần quan trọng của nó là cơ sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ
địa chính.
Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình
hoá toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu
nhỏ, các đối tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được
nội dung bản đồ.
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có
khả năng đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ,khác với bản đồ truyền thống ở chỗ.
21
Bản đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể
hiện ở dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính.
Nếu sử dụng các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ
thông thường .
Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa
lý (GiS), còn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống
thông tin đất đai( LiS ).
Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng
tổng hợp, cập nhật phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản
đồ số được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy
truyền thống.
b. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và
phân chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu
được lưu trữ trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
gồm hai phần:
Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về không gian, vị trí,
kích thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian
thực qua mô tả hình học, mô tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian
(topology).
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính
cho từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích
thửa, loại đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất…
Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và
raster. Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong
các trường hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa
22
chính được thể hiện bằng dạng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ các
điểm ngoặt, điểm nút, các cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với nhau.
c. Quy định về phân nhóm, lớp bản đồ số
+ Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú. Các
đối tượng bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường,
đường gấp khúc và vùng. Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông
tin, mỗi lớp thể hiện một đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một
kiểu điểm, một kiểu đường, một kiểu chữ và một màu nhất định để hiển thị.
+ Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi
chồng xếp các lớp thông tin lên nhau, chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian
có hình ảnh giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh.
+ Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
+ Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ.
+ Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình
học như điểm, đường hoặc vùng.
+ Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object) các đối
tượng có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (objectclass)
các lớp đối tượng được gộp lại thành nhóm đối tượng (category)
Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy nhất
đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp các lớp
trong nhóm.
Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên
theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin.
Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng:
23
Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp là khống chế nhà nước và khống chế
đo vẽ với 7 loại đối tượng.
+ Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng như đường ranh giới thửa đất,
điểm ghi nhãn thửa đất gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích, ghi chú độ rộng, ghi
chú thửa.
+ Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
+ Điểm quan trọng có tính chất kinh tế văn hoá, xã hội gồm 3 loại đối tượng.
+ Đường giao thông gồm 2 lớp là giao thông đường sắt và giao thông
đường bộ với 7 loại đối tượng.
+ Thuỷ hệ gốm 2 lớp đối tượng với 9 loại đối tượng.
+ Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng.
+ Phân vùng đặc biệt gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
+ Cơ sở hạ tầng gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng.
d. Quy định các chuẩn bản đồ
Để thành lập một bản đồ số cần xây dựng các chuẩn, là những quy định
chặt chẽ nhằm đảm bảo chặt chẽ về mô tả và lưu trữ nội dung thông tin của
bản đồ trong hệ thống máy tính.
Chuẩn bản đồ bao gồm:
+ Chuẩn dữ liệu
+ Chuẩn về tổ chức dữ liệu
+ Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.
+ Chuẩn dữ liệu
Trong tin học các dạng thông tin lưu trong máy tính (hoặc các thiết bị
ghi của máy tính) được gọi là dữ liệu (DATA) do đó mọi thông tin về bản đồ
số chuẩn dữ liệu bản đồ số gồm các thành phần:
+ Định nghĩa và tham chiếu.
24
+ Chuyển đổi dữ liệu không gian.
+ Chất lượng dữ liệu địa lý số.
+ Yếu tố (đối tượng) bản đồ chuẩn về tổ chức dữ liệu gồm 2 thành phần.
+ Chuẩn về phần lớp thông tin và nội dung bản đồ.
+ Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu.
+ Chuẩn về lớp thông tin.
Lớp thông tin là sự phân loại logic các đối tượng của bản đồ số dựa trên
các tính chất thuộc tính đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được phân
loại trong cùng 1 lớp là những đối tượng có chung 1 số tính chất nào đó. Việc
phân lớp thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết các loại đối tượng trong
bản đồ.
+ Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu (format).
Format dữ liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông tin
giữa các người dùng khác nhau trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống
với nhau.
+ Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.
Theo quan điểm cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được
phân biệt ra thành 3 kiểu đối tượng và ký tự tương ứng với: Các ký hiệu kiểu
điểm, các ký hiệu kiểu đường, các ký hiệu kiểu vùng các ký hiệu kiểu Text.
2.1.1.10. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu
a. Chuẩn mầu
Theo quy định quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là “bản đồ
gốc đo vẽ” và “bản đồ địa chính” tương ứng với từng loại sẽ dùng màu
sắc khác nhau để vẽ bản đồ địa chính. Mỗi yếu tố trên bản đồ được thể
hiện một màu nhất định tại mỗi thời điểm.
25
b. Chuẩn lớp, mã, ký hiệu.
+ Đối với bản đồ địa chính. Mỗi đối tượng đều được sắp xếp vào một lớp
nhất định sao cho có thể phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau. Các
đối tượng thuộc một lớp sẽ phân biệt nó với những đối tượng thuộc lớp khác.
Do vậy đối tượng với mỗi lớp cần đặt ra các tiêu chuẩn và có độ chính xác.
+ Quy tắc đặt mã lớp thông tin, mỗi lớp thông tin có một mã duy nhất
trong một nhóm lớp thông tin, tên của lớp thông tin được đánh số liên tục.
+ Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước
và các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ
và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải bảo đảm
tính chất trực quan, dễ đọc không làm lẫn lộn các ký hiệu này với ký hiệu khác.
2.1.1.11. Quy định về tiếp biên bản đồ
Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau
cả về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính) đối
với các bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số
tiếp biên không vượt quá 0,3mm trên bản đồ[1].
Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản đồ của
mảnh trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt đối.
2.1.1.12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
a. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập lưới
khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật
thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công tác đo
đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa. Dưới đây
là Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ đồ dưới
đây[13].
26
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện
ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do
những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn
tiếp theo nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn.
Thành lập bản đồ gốc
Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa,
tính diện tích
Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất
Giao diện tích thửa
đất cho các chủ sử
dụng
Biên tập bản đồ địa chính In nhân bản
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa
chính, ký công nhận
Lưu trữ, sử dụng
Đăng ký, thống kê, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ
Chuẩn bị bản vẽ và các tư
liệu liên quan
Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính
Thành lập lưới các
cấp
27
b. Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa)
Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ
bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200. Phương
pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn
đạc điện tử. Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ở ngoài thực địa, số liệu đo
xử lý bằng các phần mềm để biên tập bản đồ. Sau đây là quy trình thành lập
bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc[13].
Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp toàn đạc
+ Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết
trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi, độ chính xác cao.
Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện
Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập BĐĐC
Thành lập lưới tọa độ địa chính
Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở
Lập lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
Biên tập vẽ bản đồ địa chính
Đánh số thửa, tính diện tích.lập hồ sơ
kỹ thuật thửa đất
28
trong phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát trực
tiếp ngoài thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần
thiết kế trên bản đồ, giá thành cao.
c. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá
trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có
ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một
cách nhanh chóng và khách quan.
Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang
nhanh chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập
bản đồ ảnh hàng không được tự động khá cao.
Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các
đường biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không.
Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông
nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. ứng dụng phương pháp này sẽ tăng
hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm
vi cả nước.
Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc
trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp
đo vẽ trực tiếp nhàn hơn.
Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều
yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo
theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp
ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh
khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót
nhầm lẫn trong việc giải đoán ảnh đọc cũng như có nhiều sai số trong khi định
vị tấm ảnh.
29
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.
4. Phương pháp đo ảnh số.
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính
2.1.2.1 Phần mềm MicroStation
a. Giới thiệu chung về phần mềm
MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng
quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện
các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống
quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ
địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu
không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất
thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều
hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC,
MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation
được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa,
biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa
bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối
tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng,
đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[15].
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu
đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
30
2.1.2.2. Phần mềm FAMIS
a. Giới thiệu chung
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and
Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm nằm
trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ
lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo
vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở
dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành
một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân
thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản
mới được cập nhật liên tục.
b. Các chức năng của famis
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị
hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có
thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn
bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn[2].
Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo
những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay :
- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) như,TOPCON,
SOKKIA.
- Từ Card nhớ
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
31
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã
chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần
mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
- Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ
tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao,
dóng hướng, cắt cạnh thửa,… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính
xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở
Việt nam.
Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau :
máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số
liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh
ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm
đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin
bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính.
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
thẳng vào bản đồ địa chính.
- Từ các hệ thống FAMIS giao tiếp với các hệ thống khác qua các file dữ liệu.
Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI - USA), MIF
32
của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm
AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC
(INTERGRAPH - USA)
- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với
một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục
Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC),
vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC).
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách
hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.
Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các
lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm
dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ
liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực
hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng,
phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công
tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn
với thửa.
Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính
từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động.
Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng
về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua
quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ
sơ Địa chính.
33
Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất
trên bản đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
trên phần mềm famis như sơ đồ sau đây:
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
Vào cơ sở dữ liệu trị đo
Nhập số liệu
Hiển thị, sửa chữa trị đo
Xử lý mã, tạo bản đồ tự động
Sửa chữa đối tượng bản đồ
Lưu trữ bản đồ file DGN
Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng
Tạo bản đồ địa chính
- Đánh số thửa
- Vẽ nhãn thửa
- Tạo khung bản đồ
Lưu trữ, in bản đồ
- File TXT
- File ACS
34
2.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 06 năm 2001 của Tổng
cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn áp
dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 kèm theo Quyết định số
83/2000/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia Việt nam.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 về hoạt động Đo đạc
và Bản đồ.
- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/06/2009 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính.
- Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai giai đoạn 2008-2010, định hướng đến 2015, tỉnh Đắk Nông đã
35
được phê duyệt theo Quyết định số 1815/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 12 năum
2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
- Chỉ thị số 05-CT/UBND, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình
trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép.
- Công văn 1202/UBND-NL, ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường công tác chỉ đạo cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo tiến độ đề ra.
- Công văn số 456/UBND-NL, ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công văn số 680/UBND-NL, ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc thu hồi giao đất, giao rừng cho chính quyền
địa phương, cộng đồng và các hộ gia đình các nhân quản lý.
- Công văn số 907/UBND-NL, ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc tháo gỡ một số vướng mắc trong quá trình
cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức.
- Quyết định số: 1727QĐ-UBND, ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc chỉ định đơn vị Lập thiết kế - kỹ thuật dự
toán đo đạc bản đồ địa chính, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
- Quyết định số 20/2014/QĐ-UB, ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
II. Các văn bản kỹ thuật sử dụng trong thiết kế thi công.
36
[1] Quy định sử dụng máy thu vệ tinh TRIMBLE NAVIGATION 4000
“SURVEYOR” để thành lập lưới trắc địa - do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà
nước phát hành năm 1991.
[2] Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa
Hệ toạ độ quốc tế WGS-84 và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
[3] Thông tư số 17/2010/TT-BNTMT, ngày 4/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Về việc Quy định kỹ thuật về chuẫn dữ liệu địa chính.
[4] Thông tư số 04/2013/TT-BNTMT, ngày 24/4/2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Về việc Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
[5] Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Quy định về giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
[6] Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính;
[7] Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Quy định về thành lập bản đồ địa chính.
[8] Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
37
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình và phương pháp đo vẽ biên tập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk,
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: khu vực xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Địa điểm thực tập: xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
3.2.2. Thời gian tiến hành
- Thời gian thực hiện đề tài: 28/05/2018 đến 15/09/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
* Điều tra cơ bản
-Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:
+ Vị trí địa lý, tọa độ
+ Địa hình, địa mạo
+ Khí hậu, thủy văn
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức
sống của người dân.
+ Điều kiện xã hội: số dân, số hộ khẩu.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
- Tình hình sử dụng đất
38
* Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông
- Sơ đồ quy trình
- Thành lập lưới
- Công tác ngoại nghiệp
* Công tác chuẩn bị (Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo
vẽ bản đồ; Khảo sát thực địa khu đo; Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.)
* Chọn điểm, đóng cọc thông thông hướng.
* Đo GPS
- Công tác nội nghiệp
* Nhập dữ liệu đo
* Bình sai và vẽ lưới.
- Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation,
FAMIS.
* Đo vẽ chi tiết.
* Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS thành lập bản đồ
địa chính.
* Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo
đạc bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
- Thuận lợi
- Khó khăn
- Đề xuất giải pháp
3.4. Phương pháp nghiêm cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
+ Điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu.
39
+ Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các
công trình nghiên cứu có liên quan.
3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp
a. Chuẩn bị máy móc:
- Sử dụng máy đo GPS để phục vụ cho công tác đo lưới.
- Sử dụng máy toàn đạc điện tử hãng TOPCON GTS-235N do Nhật bản
sản xuất, 1 gương phục vụ cho công tác đo chi tiết.
b. Nhân lực:
Nhóm đo gồm 2 người
- 1 người đứng máy
- 1 người đi gương
Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ.
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo
- Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm COMPASS để
bình sai lưới khống chế đo vẽ.
- Nhập số liệu bằng phần mềm T-COM để đưa số liệu đo chi tiết từ máy
toàn đạc điện tử TOPCON GTS- 235N vào máy tính.
3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và
Microstation
Nhập số liệu đo chi tiết;Thành lập bản vẽ; Sửa lỗi; Tạo topology (tâm
thửa);Đánh số hiệu thửa;Vẽ nhãn thửa; Kiểm tra kết quả đo;In bản đồ; Kiểm
tra và nghiệm thu các tài liệu.
40
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều tra cơ bản
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Đắk Sắk ngày nay là đơn vị hành chính thuộc huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông. Tiếp giáp với 5 xã:
- Phía Bắc giáp xã Đức Mạnh
- Phía Đông giáp xã Long Sơn và xã Tân Thành
- Phía Tây giáp xã Đức Minh
- Phía Nam giáp xã Đắk Môl
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình: Là xã miền núi thuộc vùng Tây nguyên, bao gồm chủ yếu là
các dãy núi, đồi có mức độ chia cắt khác nhau tùy theo khu vực. Độ cao trung
bình khoảng 600 mét. Địa hình nghiêng dần từ Đông sang Tây. Phần lớn địa
hình có dạng đồi lượn sóng nối liền nhau bị chia cắt bởi nhiều sông suối nhỏ
và các hợp thủy, xen kẽ là các thung lũng nhỏ, bằng, thấp.
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Đắk Sắk là một khu vực chuyển tiếp giữa 2 tiểu vùng khí hậu Đắk
Lắk và Đăk Nông ,chế độ khí hậu của khu vực mang đặc điểm chung của
khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa
hình nên có đặc điểm rất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao
nguyên, mổi năm có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 10
tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến hết
tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
a) Chế độ gió:
Theo 2 hướng gió chính:
41
- Gió Tây Nam xuất hiện vào các tháng mùa mưa, tốc độ gió trung
bình 1.97m/s.
- Gió Đông Bắc xuất hiện vào các tháng mùa khô, tốc độ gió trung
bình 2.24m/s.
b) Nắng:
- Số giờ nắng cả năm khá cao khoảng 2414 giờ/năm, số giờ chiếu
sáng trung bình 6 giờ/ ngày.
- Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 3 ( 270 giờ ).
- Tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 8 và tháng 9 ( 130 giờ ).
Tóm lại khí hậu xã Đắk Sắk mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới
gió mùa chịu ảnh hưởng của khí hậu cao nguyên, rất thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp với cơ cấu cây trồng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên cũng
có nhược điểm là một năm phân thành 2 mùa rõ rệt, mùa khô thường kéo dài
gây khô hạn, mùa mưa có lượng mưa tập trung khá lớn nên một số vùng đôi
khi xuất hiện lũ quét. Mùa mưa tập trung khó khăn cho công tác đo đạc
thực địa.
4.1.1.4. Thủy văn
Mùa lũ khu vực bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, các tháng xuất hiện
lũ lớn là tháng 9, 10, 11. Mùa cạn từ tháng 2 đến tháng 4, tháng kiệt nhất
là tháng 3 và tháng 4.
Các đặc trưng dòng chảy đạt cao nhất thường gấp hơn 30 lần nhỏ nhất,
chứng tỏ khả năng tập trung cũng như tiêu hao nước rất nhanh của khu
vực này.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Với vị thế của khu đo xã Đắk Sắk thì các mặt kinh tế xã hội có tiềm
năng phát triển mạnh. Công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp, thực
42
hiện đúng chính sách đất đai của Nhà nước. Việc giao đất nông nghiệp ổn
định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP và nghị định
02/CP đã được triển khai ở các xã. Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai rất
phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên sâu để đáp ứng với tình
hình hiện.
4.1.2.2. Điều kiện xã hội
+Dân số: Toàn xã được chia thành 19 thôn với 3360 hộ,
+ Nhân khẩu: 12.964 nhân khẩu trong đó tỷ lệ dân tộc Kinh chiếm 70%.
4.1.3. Tình hình sử dụng đất
Xã Đắk Sắk là một xã của huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông với địa hình
đồi núi có điều kiện phát triển kinh tế đồi rừng. Người dân sống chủ yếu bằng
nghề Nông Nghiệp và trồng cây lâu năm có tổng diện tích đất tự nhiên là
3.008,99 ha với diện tích đất nông nghiệp là 2.467,47 ha chiếm 82% tổng diện
tích đất tự nhiên. Đây là khu vực có địa hình phức tạp. Người dân trong xã
sống bằng sản xuất nông nghiệp là chính. Bên cạnh đó, đất phi nông nghiệp
chiếm tỷ lệ thấp với 534,89 ha chiếm 17,78% diện tích đất tự nhiên, cho thấy
các hoạt động trong lĩnh vực này phát triển vẫn rất hạn chế. Đất chưa sử dụng
là 6,62 ha chiếm 0,22% diện tích đất tự nhiên.
Dưới đây là bảng tổng hợp hiện trạng sử dung đất đai của xã Đắk Sắk,
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông được thể hiện qua bảng sau:
43
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đắk Sắk
Thứ
tự
LOẠI ĐẤT Mã
Tổng diện tích các
loại đất trong đơn vị
hành chính
I Tổng diện tích đất của đơn vị hành
chính (1+2+3)
3008.99
1 Đất nông nghiệp NNP 2.467,47
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2.452,14
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 144,37
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 137,2
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 7,16
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2.307,77
1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 15,33
2 Đất phi nông nghiệp PNN 534,89
2.1 Đất ở OCT 364,43
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 364,43
2.2 Đất chuyên dùng CDG 96,33
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,91
2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 9,1
2.23 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
CSK 0,09
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 86,22
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 5,57
2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, NHT
NTD 4,39
2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 32,74
2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 31,44
3 Đất chưa sử dụng CSD 6,62
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,93
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 5,7
(Nguồn: Biểu 01/TKĐĐ xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông)
44
4.1.3.2. Đánh giá tiềm năng của xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
Có thế mạnh là đồi rừng có điều kiện phát triển kinh tế đồi rừng. Có lực
lượng lao động trẻ trình độ văn hoá được phổ cập. Nhân dân sinh sống trên
địa bàn cần cù lao động, có truyền thống văn hoá lâu đời, tin tưởng vào chủ
trương, đường lối của Đảng, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà
nước. Tình hình An ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội ổn định, tệ nạn xã hội ít.
Về xây dựng nông thôn mới
Đến nay xã Đắk Sắk vẫn thực hiện theo đúng bản vẽ quy hoạch cơ bản
có hiệu quả cho đến thời điểm hiện tại xã đã đạt được 12 tiêu chí cụ thể:
- Tiêu chí thứ 1: Về xây dựng quy hoạch.
- Tiêu chí thứ 2: Về giao thông.
- Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi.
- Tiêu chí thứ 4: Về điện.
- Tiêu chí thứ 5: Trường học đạt chuẩn.
- Tiêu chí thứ 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Tiêu chí thứ 8: Thông tin và truyền thông
- Tiêu chí thứ 10: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn.
- Tiêu chí thứ 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
- Tiêu chí thứ 13: Tổ chức sản xuất
- Tiêu chí thứ 14: Giáo dục và đào tạo.
- Tiêu chí thứ 19: Về ANTTXH được giữ vững.
4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông
4.2.1. Sơ đồ quy trình
Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông được thực hiện theo sơ đồ sau:
45
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk
4.2.2. Thành lập lưới
a. Quy định chung:
Việc thiết kế thi công, đặt tên, chọn điểm, chôn mốc... tuân thủ theo dự
án chi tiết đã được duyệt.
Công tác chuẩn bị và triển khai hội
nghị
Thành lập lưới khống
chế
Tính toán bình sai lưới
khống chế bằng các phần
mềm GPSURVEY,
PICKNET, BSDC vv….
Xác định ranh giới,
đánh dấu sơn, vẽ lược
đồ chi tiết, điều tra
thuộc tính thửa đất,
thu thập thông tin chủ
SDĐ.
Xử lý số liệu ngoại
nghiệp, biên tập bản đồ
bằng MicroStation
Đo vẽ chi tiết
In bản đồ kiểm tra, in biên
bản XĐRGSDĐ, in phiếu
giao nhận diện tích, HSKT,
bảng biểu địa chính
Kiểm tra đối soát, ký
biên bản XĐRGSDĐ,
phiếu giao nhận diện
tích
Biên tập bản đồ địa chính,
bản đồ gốc
Kiểm tra nghiệm thu, giao
nộp thành quả.
Đánh ST
Thành lập
lưới khống
chế.Tính toán
bình sai lưới
khống chế
bằng các
phần mềm
GPSURVEY,
PICKNET,…
,,,, BSDC
vv….
Xác định
ranh giới,
đánh dấu sơn,
vẽ lược đồ
chi tiết, điều
tra thuộc tính
thửa đất, thu
thập thông tin
chủ SDĐ.
Đo vẽ chi tiết
Xử lý số liệu
ngoại nghiệp,
biên tập bản
đồ bằng
MicroStation
Đánh ST
46
Công tác đo đạc, tính toán binh sai; độ chính xác toạ độ lưới sau bình sai
tuân thủ theo quy phạm 08/ 2008 và dự án chi tiết.
Theo quy định tại dự án chi tiết, lưới khống chế đo vẽ được xây dựng
trên cơ sở các điểm lưới địa chính đó thiết kế, xây dựng trên địa bàn hoặc các
điểm vùng phụ cận. Các điểm này đều được đo, tính toán bình sai bằng công
nghệ GPS dựa trên các điểm cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh.
b. Lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1:
Căn cứ vào các cặp điểm địa chính nêu trên, đơn vị thi công tiến hành
thiết kế lưới dưới dạng mạng đường chuyền nhiều điểm nút và đường chuyền
phù hợp. Tổng số điểm kinh vĩ cấp 1 là 89 điểm và được thiết kế.
c. binh sai lưới cấp1
- Xử lý bằng phần mềm COMPASS.
- Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo.
- Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung
cho toàn bộ khu đo.
- Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ.
- Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần
mềm COMPASS.
- Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình COMPASS .
d. Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình
theo sơ đồ đo.
-Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm
COMPASS. Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính
cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới.
- Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm.
- Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả
các điểm khởi tính tọa độ và độ cao.
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa ...
 
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị t...
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị t...ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị t...
ứNg dụng máy rtk trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1 1000 thị t...
 
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
ứNg dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông...
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
 
ĐỀ TÀI: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất tỉnh Tuyên Quang
ĐỀ TÀI: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất tỉnh Tuyên QuangĐỀ TÀI: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất tỉnh Tuyên Quang
ĐỀ TÀI: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất tỉnh Tuyên Quang
 
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về thu Thuế sử dụng đất tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu ...
Luận văn: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu ...Luận văn: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu ...
Luận văn: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu ...
 
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOTLuận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
 
Đề tài định hướng sử dụng đất chưa sử dụng, RẤT HAY
Đề tài  định hướng sử dụng đất chưa sử dụng, RẤT HAYĐề tài  định hướng sử dụng đất chưa sử dụng, RẤT HAY
Đề tài định hướng sử dụng đất chưa sử dụng, RẤT HAY
 
Công tác lưu trữ hồ sơ đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại...
Công tác lưu trữ hồ sơ đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại...Công tác lưu trữ hồ sơ đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại...
Công tác lưu trữ hồ sơ đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại...
 
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d... Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóaLuận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
 
Tin học hóa công tác quản lý lịch làm việc cho cán bộ nhân viên tại UBND huyệ...
Tin học hóa công tác quản lý lịch làm việc cho cán bộ nhân viên tại UBND huyệ...Tin học hóa công tác quản lý lịch làm việc cho cán bộ nhân viên tại UBND huyệ...
Tin học hóa công tác quản lý lịch làm việc cho cán bộ nhân viên tại UBND huyệ...
 
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAOĐề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Ứng dụng phần mềm Envim quản lý môi trường, HAY, 9đ
Đề tài: Ứng dụng phần mềm Envim quản lý môi trường, HAY, 9đĐề tài: Ứng dụng phần mềm Envim quản lý môi trường, HAY, 9đ
Đề tài: Ứng dụng phần mềm Envim quản lý môi trường, HAY, 9đ
 

Similar to ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

Similar to ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông (20)

đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
đề Tài áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ ...
 
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
Ứng dụng phần mềm microstation và Famis vào biên tập thành lập bản đồ địa chí...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp đo rtk thực hiện chỉnh lý bản đồ đị...
 
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
Ứng dụng công nghệ tin học vào máy toàn đặc điện tử thành lập bản đồ địa chín...
 
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 11000 tờ bản đồ số 16 từ số liệu đo đạc tại ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy rtk sq gnss thành lập mảnh bản đồ địa chính...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc ...
 
ứNg dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
ứNg dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...ứNg dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
ứNg dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản...
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
 
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1 1000 từ số liệu đo, xã nhã lộn...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
ứNg dụng công nghệ tin học và máy đo gnss rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh...
 
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính cho xã đang ngoi ...
 
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện thành lập bản đồ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà g...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 

ứNg dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1 1000 tại xã đắk sắk, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN TRIỆU THU Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 57 TỈ LỆ 1/1000 TẠI XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN TRIỆU THU Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 57 TỈ LỆ 1/1000 TẠI XÃ ĐẮK SẮK, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Đại học chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : K47 – ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm Thái Nguyên, năm 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương UBND xã Đắk Sắk và tập thể các anh trong Công ty cổ phần khảo sát Đo đạc và Môi Trường Nam Việt. Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức trong suốt quá trình học tập và thực tập vừa qua. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới ThS. Ngô Thị Hồng Gấm đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố gắng nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019 Sinh viên thực hiện Trần Triệu Thu
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực..............................16 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đắk Sắk...............................................43 Bảng 4.2: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.......................................................................47 Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 235N................50
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính ..................................26 Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa......................................27 Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis...........33 Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk.45 Hình 4.3: Làm việc với phần mềm T-COM....................................................51 Hình 4.4: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy .........................51 Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.TCM” ..........................52 Hình 4.6: File số liệu sau khi được sửa đổi.....................................................53 Hình 4.7: Phần mềm xử lý và đổi định dạng file số liệu sang “.txt” ..............53 Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi ....................................................................54 Hình 4.9: Nhập điểm bằng phần mềm Famis..................................................54 Hình 4.10: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ..........................................55 Hình 4.11: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ .................................56 Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa..................................56 Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối hoàn thành trong mảnh bản đồ số 57 .........................................................................................................................57 Hình 4.14: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ...................................................59 Hình 4.15: Thao tác sửa lỗi trong famis..........................................................60 Hình 4.16: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất.........................................61 Hình 4.17: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi.................................................62 Hình 4.18: Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc .......................................63 Hình 4.19: Đánh số thửa cho BĐĐC ..............................................................63 Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa .................................................................................65 Hình 4.21: Một góc bản đồ sau khi vẽ nhãn thửa ...........................................65 Hình 4.22: Tạo khung mảnh bản đồ địa chính số 57 của xã Đắk Sắk.............66
  • 6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính Phủ CSDL Cơ sở dữ liệu QĐ Quyết định QL Quốc lộ TCĐC Tổng cục Địa chính TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
  • 7. v MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 2 1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1 Cơ sở khoa học............................................................................................ 4 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ................................................... 4 2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính...........................29 2.2. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................34 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................................37 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................37 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................37 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................37 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................37 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................37 3.2.2. Thời gian tiến hành ...............................................................................37 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................37 3.4. Phương pháp nghiêm cứu ........................................................................38 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................38 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp........................................................39 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo...............................................................39
  • 8. vi 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation ....................................................................................................39 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................40 4.1. Điều tra cơ bản .........................................................................................40 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................40 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................41 4.1.3. Tình hình sử dụng đất ...........................................................................42 4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông ........................................................................................................44 4.2.1. Sơ đồ quy trình......................................................................................44 4.2.2. Thành lập lưới .......................................................................................45 4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông bằng phần mềm Microstation, Famis...................................................49 4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. .................................................68 PHẦN 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................70 5.1. Kết luận ....................................................................................................70 5.2. Kiến nghị..................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 1 PHỤ LỤC
  • 9. 2 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, Công ty cổ phần khảo sát Đo đạc và Môi Trường Nam Việt đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông , được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ
  • 10. 3 phần khảo sát Đo đạc và Môi Trường Nam Việt, với sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1/1000 tại xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu tổng quát - Thành lập được bản đồ địa chính đúng với hiện trạng ngoài thực tế nhờ vào máy toàn đạc điện tử và sử dụng các phần mềm tin học là MicroStation, T-com. - Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai cho UBND các cấp dễ dàng và hiệu quả. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp. Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính số 57 tỉ lệ 1:1000 tại xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại tỉnh Đắk Nông. 1.3. Ý nghĩa của đề tài + Áp dụng quy trình công nghệ ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai nhanh đầy đủ và chính xác hơn. + Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  • 11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 2.1.1.1 Khái niệm bản đồ “Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995). Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. 2.1.1.2 Bản đồ địa chính Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
  • 12. 5 đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia. a. Khái niệm địa chính “Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7]. b. Bản đồ địa chính gốc “Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7]. c. Bản trích đo địa chính Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một
  • 13. 6 đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. d. Thửa đất Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ...) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
  • 14. 7 e. Loại đất Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký quyền sử dụng đất. f. Diện tích thửa đất Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 136.3 m² g. Trích đo địa chính Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. h. Hồ sơ địa chính Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau: + Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. + Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
  • 15. 8 + Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong phạm vi xã. + Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông. + Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai. + Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai. + Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp. 2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu. + Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. + Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó. + Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
  • 16. 9 thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia. + Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. + Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. + Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời. + Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp. + Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để
  • 17. 10 thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai[5]. 2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7]. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy[7]. Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
  • 18. 11 b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau: + Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời. Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. + Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • 19. 12 + Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai. 2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5]. b. Địa giới hành chính các cấp Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5]. c. Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5]. d. Loại đất Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].
  • 20. 13 e. Công trình xây dựng trên đất Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng... Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung quan trọng khác. f. Hệ thống giao thông Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5]. g. Mạng lưới thủy văn Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
  • 21. 14 h. Mốc giới quy hoạch Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. i. Dáng đất Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7]. k. Cơ sở hạ tầng Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước… 2.1.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km. Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 + Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước: Bán trục lớn: a = 6378137.0 m² Độ dẹt: f = 1/298,257223563 Tốc độ góc quay quanh trục:  = 7292115,0 x 10-11 rad/s Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108 m3 s-2
  • 22. 15 + Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ. + Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12]. + Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid WGS-84 toàn cầu[12]. + Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng. Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất[12]. b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau: - Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn - Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác. - Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ
  • 23. 16 hơn ở phía Bắc. - Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7]. - Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực Loại Đất Khu vực đo vẽ Tỉ lệ bản đồ Đất ở Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chưa sử dụng Đô thị lớn Thị xã, thị trấn Nông thôn Đồng bằng bắc bộ Đồng bằng nam bộ Đồi núi Núi cao 1:500, 1:200 1:500 1:1 000, 1:500 1:2 000, 1:1 000 1:5 000, 1:2 000 1:5 000, 1:10 000 1:10 000 (Nguồn: Thông tư-25/2014/TT-BTNMT) c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000 Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính của tỉnh. Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha
  • 24. 17 Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000 Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha. Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông. Mảnh bản đồ 1:500 Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha.
  • 25. 18 Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5]. 2.1.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác. a. Phân loại ký hiệu + Ký hiệu theo tỷ lệ Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc trưng của địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn. + Ký hiệu không theo tỷ lệ Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số
  • 26. 19 lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả năng nhận biết của đối tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ). + Ký hiệu nửa tỷ lệ Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước theo tỷ lệ bản đồ mà ta sử dụng. VD: Đường dây điện, dây mạng...Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật. Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt nội dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi chú tên riêng và ghi chú giải thích. + Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về các đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại đất, loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy... ). + Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư, tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ... b. Vị trí các ký hiệu - Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm đặc trưng trên từng biên của nó. - Với các ký hiệu không theo tỷ lệ: Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác,... thì ký hiệu chính là tâm của địa vật. Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... )
  • 27. 20 c. Màu sắc ký hiệu Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định: - Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve, màu đen. + Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình. + Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ. + Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại. - Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen). 2.1.1.9. Bản đồ số địa chính a. Khái niệm Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện nhờ các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú. Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy tính số ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kỹ thuật số có chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện, trên cơ sở đó người tự xây dựng hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà phần quan trọng của nó là cơ sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính. Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hoá toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu nhỏ, các đối tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được nội dung bản đồ. Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả năng đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ,khác với bản đồ truyền thống ở chỗ.
  • 28. 21 Bản đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính. Nếu sử dụng các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ thông thường . Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý (GiS), còn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin đất đai( LiS ). Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng tổng hợp, cập nhật phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống. b. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính gồm hai phần: Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về không gian, vị trí, kích thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian thực qua mô tả hình học, mô tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian (topology). Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính cho từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích thửa, loại đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất… Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và raster. Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong các trường hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa
  • 29. 22 chính được thể hiện bằng dạng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ các điểm ngoặt, điểm nút, các cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với nhau. c. Quy định về phân nhóm, lớp bản đồ số + Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú. Các đối tượng bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường, đường gấp khúc và vùng. Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể hiện một đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một kiểu điểm, một kiểu đường, một kiểu chữ và một màu nhất định để hiển thị. + Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi chồng xếp các lớp thông tin lên nhau, chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian có hình ảnh giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh. + Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ. + Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình học như điểm, đường hoặc vùng. + Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object) các đối tượng có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (objectclass) các lớp đối tượng được gộp lại thành nhóm đối tượng (category) Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy nhất đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp các lớp trong nhóm. Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin. Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng:
  • 30. 23 Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp là khống chế nhà nước và khống chế đo vẽ với 7 loại đối tượng. + Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng như đường ranh giới thửa đất, điểm ghi nhãn thửa đất gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích, ghi chú độ rộng, ghi chú thửa. + Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng. + Điểm quan trọng có tính chất kinh tế văn hoá, xã hội gồm 3 loại đối tượng. + Đường giao thông gồm 2 lớp là giao thông đường sắt và giao thông đường bộ với 7 loại đối tượng. + Thuỷ hệ gốm 2 lớp đối tượng với 9 loại đối tượng. + Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng. + Phân vùng đặc biệt gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng. + Cơ sở hạ tầng gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng. d. Quy định các chuẩn bản đồ Để thành lập một bản đồ số cần xây dựng các chuẩn, là những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo chặt chẽ về mô tả và lưu trữ nội dung thông tin của bản đồ trong hệ thống máy tính. Chuẩn bản đồ bao gồm: + Chuẩn dữ liệu + Chuẩn về tổ chức dữ liệu + Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ. + Chuẩn dữ liệu Trong tin học các dạng thông tin lưu trong máy tính (hoặc các thiết bị ghi của máy tính) được gọi là dữ liệu (DATA) do đó mọi thông tin về bản đồ số chuẩn dữ liệu bản đồ số gồm các thành phần: + Định nghĩa và tham chiếu.
  • 31. 24 + Chuyển đổi dữ liệu không gian. + Chất lượng dữ liệu địa lý số. + Yếu tố (đối tượng) bản đồ chuẩn về tổ chức dữ liệu gồm 2 thành phần. + Chuẩn về phần lớp thông tin và nội dung bản đồ. + Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu. + Chuẩn về lớp thông tin. Lớp thông tin là sự phân loại logic các đối tượng của bản đồ số dựa trên các tính chất thuộc tính đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được phân loại trong cùng 1 lớp là những đối tượng có chung 1 số tính chất nào đó. Việc phân lớp thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết các loại đối tượng trong bản đồ. + Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu (format). Format dữ liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông tin giữa các người dùng khác nhau trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. + Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ. Theo quan điểm cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được phân biệt ra thành 3 kiểu đối tượng và ký tự tương ứng với: Các ký hiệu kiểu điểm, các ký hiệu kiểu đường, các ký hiệu kiểu vùng các ký hiệu kiểu Text. 2.1.1.10. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu a. Chuẩn mầu Theo quy định quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là “bản đồ gốc đo vẽ” và “bản đồ địa chính” tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc khác nhau để vẽ bản đồ địa chính. Mỗi yếu tố trên bản đồ được thể hiện một màu nhất định tại mỗi thời điểm.
  • 32. 25 b. Chuẩn lớp, mã, ký hiệu. + Đối với bản đồ địa chính. Mỗi đối tượng đều được sắp xếp vào một lớp nhất định sao cho có thể phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau. Các đối tượng thuộc một lớp sẽ phân biệt nó với những đối tượng thuộc lớp khác. Do vậy đối tượng với mỗi lớp cần đặt ra các tiêu chuẩn và có độ chính xác. + Quy tắc đặt mã lớp thông tin, mỗi lớp thông tin có một mã duy nhất trong một nhóm lớp thông tin, tên của lớp thông tin được đánh số liên tục. + Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải bảo đảm tính chất trực quan, dễ đọc không làm lẫn lộn các ký hiệu này với ký hiệu khác. 2.1.1.11. Quy định về tiếp biên bản đồ Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau cả về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính) đối với các bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên không vượt quá 0,3mm trên bản đồ[1]. Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản đồ của mảnh trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt đối. 2.1.1.12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính a. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập lưới khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công tác đo đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa. Dưới đây là Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ đồ dưới đây[13].
  • 33. 26 Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện. Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn. Thành lập bản đồ gốc Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa, tính diện tích Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng Biên tập bản đồ địa chính In nhân bản Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính Thành lập lưới các cấp
  • 34. 27 b. Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa) Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200. Phương pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn đạc điện tử. Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ở ngoài thực địa, số liệu đo xử lý bằng các phần mềm để biên tập bản đồ. Sau đây là quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc[13]. Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc + Ưu nhược điểm của phương pháp: Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, độ chính xác cao. Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập BĐĐC Thành lập lưới tọa độ địa chính Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở Lập lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa Biên tập vẽ bản đồ địa chính Đánh số thửa, tính diện tích.lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
  • 35. 28 trong phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao. c. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh chóng và khách quan. Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang nhanh chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập bản đồ ảnh hàng không được tự động khá cao. Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các đường biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không. Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước. Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ trực tiếp nhàn hơn. Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót nhầm lẫn trong việc giải đoán ảnh đọc cũng như có nhiều sai số trong khi định vị tấm ảnh.
  • 36. 29 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không: 1. Phương pháp phối hợp. 2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác. 3. Phương pháp giải tích. 4. Phương pháp đo ảnh số. 2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính 2.1.2.1 Phần mềm MicroStation a. Giới thiệu chung về phần mềm MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[15]. MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
  • 37. 30 2.1.2.2. Phần mềm FAMIS a. Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản mới được cập nhật liên tục. b. Các chức năng của famis - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn[2]. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay : - Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) như,TOPCON, SOKKIA. - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
  • 38. 31 thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa,… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau : máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau : - Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống FAMIS giao tiếp với các hệ thống khác qua các file dữ liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI - USA), MIF
  • 39. 32 của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC). Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động. Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
  • 40. 33 Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis như sơ đồ sau đây: Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ - File TXT - File ACS
  • 41. 34 2.2. Cơ sở pháp lý - Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 kèm theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia Việt nam. - Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 về hoạt động Đo đạc và Bản đồ. - Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam. - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/06/2009 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính. - Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2008-2010, định hướng đến 2015, tỉnh Đắk Nông đã
  • 42. 35 được phê duyệt theo Quyết định số 1815/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 12 năum 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. - Chỉ thị số 05-CT/UBND, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép. - Công văn 1202/UBND-NL, ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tăng cường công tác chỉ đạo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo tiến độ đề ra. - Công văn số 456/UBND-NL, ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Công văn số 680/UBND-NL, ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc thu hồi giao đất, giao rừng cho chính quyền địa phương, cộng đồng và các hộ gia đình các nhân quản lý. - Công văn số 907/UBND-NL, ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc tháo gỡ một số vướng mắc trong quá trình cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức. - Quyết định số: 1727QĐ-UBND, ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc chỉ định đơn vị Lập thiết kế - kỹ thuật dự toán đo đạc bản đồ địa chính, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông - Quyết định số 20/2014/QĐ-UB, ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. II. Các văn bản kỹ thuật sử dụng trong thiết kế thi công.
  • 43. 36 [1] Quy định sử dụng máy thu vệ tinh TRIMBLE NAVIGATION 4000 “SURVEYOR” để thành lập lưới trắc địa - do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước phát hành năm 1991. [2] Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa Hệ toạ độ quốc tế WGS-84 và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000. [3] Thông tư số 17/2010/TT-BNTMT, ngày 4/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Về việc Quy định kỹ thuật về chuẫn dữ liệu địa chính. [4] Thông tư số 04/2013/TT-BNTMT, ngày 24/4/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Về việc Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. [5] Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định về giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [6] Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính; [7] Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định về thành lập bản đồ địa chính. [8] Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
  • 44. 37 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Quy trình và phương pháp đo vẽ biên tập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi: khu vực xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. - Địa điểm thực tập: xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian thực hiện đề tài: 28/05/2018 đến 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu * Điều tra cơ bản -Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: + Vị trí địa lý, tọa độ + Địa hình, địa mạo + Khí hậu, thủy văn - Điều kiện kinh tế - xã hội: + Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức sống của người dân. + Điều kiện xã hội: số dân, số hộ khẩu. + Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội - Tình hình sử dụng đất
  • 45. 38 * Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông - Sơ đồ quy trình - Thành lập lưới - Công tác ngoại nghiệp * Công tác chuẩn bị (Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ; Khảo sát thực địa khu đo; Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.) * Chọn điểm, đóng cọc thông thông hướng. * Đo GPS - Công tác nội nghiệp * Nhập dữ liệu đo * Bình sai và vẽ lưới. - Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, FAMIS. * Đo vẽ chi tiết. * Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS thành lập bản đồ địa chính. * Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông - Thuận lợi - Khó khăn - Đề xuất giải pháp 3.4. Phương pháp nghiêm cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp + Điều kiện kinh tế - xã hội. + Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu.
  • 46. 39 + Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các công trình nghiên cứu có liên quan. 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp a. Chuẩn bị máy móc: - Sử dụng máy đo GPS để phục vụ cho công tác đo lưới. - Sử dụng máy toàn đạc điện tử hãng TOPCON GTS-235N do Nhật bản sản xuất, 1 gương phục vụ cho công tác đo chi tiết. b. Nhân lực: Nhóm đo gồm 2 người - 1 người đứng máy - 1 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ. 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo - Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm COMPASS để bình sai lưới khống chế đo vẽ. - Nhập số liệu bằng phần mềm T-COM để đưa số liệu đo chi tiết từ máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS- 235N vào máy tính. 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation Nhập số liệu đo chi tiết;Thành lập bản vẽ; Sửa lỗi; Tạo topology (tâm thửa);Đánh số hiệu thửa;Vẽ nhãn thửa; Kiểm tra kết quả đo;In bản đồ; Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu.
  • 47. 40 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều tra cơ bản 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Xã Đắk Sắk ngày nay là đơn vị hành chính thuộc huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. Tiếp giáp với 5 xã: - Phía Bắc giáp xã Đức Mạnh - Phía Đông giáp xã Long Sơn và xã Tân Thành - Phía Tây giáp xã Đức Minh - Phía Nam giáp xã Đắk Môl 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình: Là xã miền núi thuộc vùng Tây nguyên, bao gồm chủ yếu là các dãy núi, đồi có mức độ chia cắt khác nhau tùy theo khu vực. Độ cao trung bình khoảng 600 mét. Địa hình nghiêng dần từ Đông sang Tây. Phần lớn địa hình có dạng đồi lượn sóng nối liền nhau bị chia cắt bởi nhiều sông suối nhỏ và các hợp thủy, xen kẽ là các thung lũng nhỏ, bằng, thấp. 4.1.1.3. Khí hậu Xã Đắk Sắk là một khu vực chuyển tiếp giữa 2 tiểu vùng khí hậu Đắk Lắk và Đăk Nông ,chế độ khí hậu của khu vực mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc điểm rất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, mổi năm có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 10 tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể. a) Chế độ gió: Theo 2 hướng gió chính:
  • 48. 41 - Gió Tây Nam xuất hiện vào các tháng mùa mưa, tốc độ gió trung bình 1.97m/s. - Gió Đông Bắc xuất hiện vào các tháng mùa khô, tốc độ gió trung bình 2.24m/s. b) Nắng: - Số giờ nắng cả năm khá cao khoảng 2414 giờ/năm, số giờ chiếu sáng trung bình 6 giờ/ ngày. - Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 3 ( 270 giờ ). - Tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 8 và tháng 9 ( 130 giờ ). Tóm lại khí hậu xã Đắk Sắk mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của khí hậu cao nguyên, rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây trồng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là một năm phân thành 2 mùa rõ rệt, mùa khô thường kéo dài gây khô hạn, mùa mưa có lượng mưa tập trung khá lớn nên một số vùng đôi khi xuất hiện lũ quét. Mùa mưa tập trung khó khăn cho công tác đo đạc thực địa. 4.1.1.4. Thủy văn Mùa lũ khu vực bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, các tháng xuất hiện lũ lớn là tháng 9, 10, 11. Mùa cạn từ tháng 2 đến tháng 4, tháng kiệt nhất là tháng 3 và tháng 4. Các đặc trưng dòng chảy đạt cao nhất thường gấp hơn 30 lần nhỏ nhất, chứng tỏ khả năng tập trung cũng như tiêu hao nước rất nhanh của khu vực này. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Với vị thế của khu đo xã Đắk Sắk thì các mặt kinh tế xã hội có tiềm năng phát triển mạnh. Công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp, thực
  • 49. 42 hiện đúng chính sách đất đai của Nhà nước. Việc giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP và nghị định 02/CP đã được triển khai ở các xã. Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai rất phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên sâu để đáp ứng với tình hình hiện. 4.1.2.2. Điều kiện xã hội +Dân số: Toàn xã được chia thành 19 thôn với 3360 hộ, + Nhân khẩu: 12.964 nhân khẩu trong đó tỷ lệ dân tộc Kinh chiếm 70%. 4.1.3. Tình hình sử dụng đất Xã Đắk Sắk là một xã của huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông với địa hình đồi núi có điều kiện phát triển kinh tế đồi rừng. Người dân sống chủ yếu bằng nghề Nông Nghiệp và trồng cây lâu năm có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.008,99 ha với diện tích đất nông nghiệp là 2.467,47 ha chiếm 82% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là khu vực có địa hình phức tạp. Người dân trong xã sống bằng sản xuất nông nghiệp là chính. Bên cạnh đó, đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp với 534,89 ha chiếm 17,78% diện tích đất tự nhiên, cho thấy các hoạt động trong lĩnh vực này phát triển vẫn rất hạn chế. Đất chưa sử dụng là 6,62 ha chiếm 0,22% diện tích đất tự nhiên. Dưới đây là bảng tổng hợp hiện trạng sử dung đất đai của xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông được thể hiện qua bảng sau:
  • 50. 43 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đắk Sắk Thứ tự LOẠI ĐẤT Mã Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 3008.99 1 Đất nông nghiệp NNP 2.467,47 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2.452,14 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 144,37 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 137,2 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 7,16 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2.307,77 1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 15,33 2 Đất phi nông nghiệp PNN 534,89 2.1 Đất ở OCT 364,43 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 364,43 2.2 Đất chuyên dùng CDG 96,33 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,91 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 9,1 2.23 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,09 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 86,22 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 5,57 2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 4,39 2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 32,74 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 31,44 3 Đất chưa sử dụng CSD 6,62 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,93 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 5,7 (Nguồn: Biểu 01/TKĐĐ xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông)
  • 51. 44 4.1.3.2. Đánh giá tiềm năng của xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông Có thế mạnh là đồi rừng có điều kiện phát triển kinh tế đồi rừng. Có lực lượng lao động trẻ trình độ văn hoá được phổ cập. Nhân dân sinh sống trên địa bàn cần cù lao động, có truyền thống văn hoá lâu đời, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. Tình hình An ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội ổn định, tệ nạn xã hội ít. Về xây dựng nông thôn mới Đến nay xã Đắk Sắk vẫn thực hiện theo đúng bản vẽ quy hoạch cơ bản có hiệu quả cho đến thời điểm hiện tại xã đã đạt được 12 tiêu chí cụ thể: - Tiêu chí thứ 1: Về xây dựng quy hoạch. - Tiêu chí thứ 2: Về giao thông. - Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi. - Tiêu chí thứ 4: Về điện. - Tiêu chí thứ 5: Trường học đạt chuẩn. - Tiêu chí thứ 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. - Tiêu chí thứ 8: Thông tin và truyền thông - Tiêu chí thứ 10: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn. - Tiêu chí thứ 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên. - Tiêu chí thứ 13: Tổ chức sản xuất - Tiêu chí thứ 14: Giáo dục và đào tạo. - Tiêu chí thứ 19: Về ANTTXH được giữ vững. 4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông 4.2.1. Sơ đồ quy trình Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo sơ đồ sau:
  • 52. 45 Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đắk Sắk 4.2.2. Thành lập lưới a. Quy định chung: Việc thiết kế thi công, đặt tên, chọn điểm, chôn mốc... tuân thủ theo dự án chi tiết đã được duyệt. Công tác chuẩn bị và triển khai hội nghị Thành lập lưới khống chế Tính toán bình sai lưới khống chế bằng các phần mềm GPSURVEY, PICKNET, BSDC vv…. Xác định ranh giới, đánh dấu sơn, vẽ lược đồ chi tiết, điều tra thuộc tính thửa đất, thu thập thông tin chủ SDĐ. Xử lý số liệu ngoại nghiệp, biên tập bản đồ bằng MicroStation Đo vẽ chi tiết In bản đồ kiểm tra, in biên bản XĐRGSDĐ, in phiếu giao nhận diện tích, HSKT, bảng biểu địa chính Kiểm tra đối soát, ký biên bản XĐRGSDĐ, phiếu giao nhận diện tích Biên tập bản đồ địa chính, bản đồ gốc Kiểm tra nghiệm thu, giao nộp thành quả. Đánh ST Thành lập lưới khống chế.Tính toán bình sai lưới khống chế bằng các phần mềm GPSURVEY, PICKNET,… ,,,, BSDC vv…. Xác định ranh giới, đánh dấu sơn, vẽ lược đồ chi tiết, điều tra thuộc tính thửa đất, thu thập thông tin chủ SDĐ. Đo vẽ chi tiết Xử lý số liệu ngoại nghiệp, biên tập bản đồ bằng MicroStation Đánh ST
  • 53. 46 Công tác đo đạc, tính toán binh sai; độ chính xác toạ độ lưới sau bình sai tuân thủ theo quy phạm 08/ 2008 và dự án chi tiết. Theo quy định tại dự án chi tiết, lưới khống chế đo vẽ được xây dựng trên cơ sở các điểm lưới địa chính đó thiết kế, xây dựng trên địa bàn hoặc các điểm vùng phụ cận. Các điểm này đều được đo, tính toán bình sai bằng công nghệ GPS dựa trên các điểm cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh. b. Lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1: Căn cứ vào các cặp điểm địa chính nêu trên, đơn vị thi công tiến hành thiết kế lưới dưới dạng mạng đường chuyền nhiều điểm nút và đường chuyền phù hợp. Tổng số điểm kinh vĩ cấp 1 là 89 điểm và được thiết kế. c. binh sai lưới cấp1 - Xử lý bằng phần mềm COMPASS. - Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo. - Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho toàn bộ khu đo. - Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ. - Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm COMPASS. - Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình COMPASS . d. Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình theo sơ đồ đo. -Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm COMPASS. Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới. - Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm. - Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các điểm khởi tính tọa độ và độ cao.