SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRỊNH THỊ THANH NGỌC
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NAM THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
THỪ A THIÊN HUẾ - NĂM 2016
TRỊNHTHỊTHANHNGỌCLUẬNVĂNTHẠCSĨTÀICHÍNH-NGÂNHÀNGTHỪATHIÊNHUẾ-NĂM2016
120TR, 7B
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRỊNH THỊ THANH NGỌC
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NAM THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NGỌC THAO
THỪ A THIÊN HUẾ - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trịnh Thị Thanh Ngọc, xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành
tài chính ngân hàng này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người thực hiện luận văn
Trịnh Thị Thanh Ngọc
Suốt hai năm học tập và rèn luyện dưới mái
trường mang tên Học viện Hành chính, nhờ sự chỉ
bảo tận tình của các thầy cô, tôi đã thu thập được
những kiến thức bổ ích trong sách vở lẫn kinh nghiệm
sống thực tiễn. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân
thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao đã hết
lòng chỉ bảo và định hướng khoa học để tôi có thể hoàn
thành khóa luận này.
Tiếp đến, tôi gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và
tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh
Nam Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cung
cấp những thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở cho
việc thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính đã
động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Trịnh Thị Thanh Ngọc
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................6
1.1. Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.......................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động và hiệu quả huy động vốn.....6
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.........................9
1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn........................................15
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại.....................................................................................................19
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng
thương mại ...............................................................................................19
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại...............................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn của một số Ngân hàng thương mại ...31
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn tại một số NHTM.......................31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế .............................................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ........................................................................35
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
– chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế ................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế..................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý .........................................................37
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban................................................37
2.1.4. Tình hình sử dụng lao động tại đơn vị ...................................................39
2.1.5. Sản phẩm dịch vụ và khách hàng chủ yếu .............................................41
2.1.6. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi
nhánh Nam Thừa Thiên Huế ...................................................................41
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế................51
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn...................................................................51
2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.....60
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế .........................73
2.3.1. Những thành tựu đạt được......................................................................73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................74
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................76
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ ....81
3.1. Định hướng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế trong thời gian tới..........81
3.1.1. Định hướng chung và định hướng huy động vốn...................................81
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế .........................................87
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế...............89
3.2.1. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả...89
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đơn giản hoá quy trình thủ tục, giảm
thời gian xử lý giao dịch..........................................................................91
3.2.3. Giải pháp phát triển các dịch vụ Ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn..92
3.2.4. Giải pháp về con người ..........................................................................94
3.2.5. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy dộng vốn ...........95
3.2.6. Các chính sách cần áp dụng ...................................................................98
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát nội bộ.....104
3.3. Kiến nghị......................................................................................................106
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam...............................106
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước......................................................107
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ.......................................................................109
KẾT LUẬN........................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 112
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CN Chi nhánh
KBNN Kho bạc Nhà nước
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
PGD Phòng giao dịch
TCTD Tổ chức tín dụng
USD Đô la Mỹ
VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VND Đồng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình lao động giai đoạn 2013 - 2015 của Ngân hàng TMCP Công
thương VN – CN Nam TT. Huế.............................................................39
Bảng 2.2: Số liệu thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2015 .................................42
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm 2013-2015...............................43
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2013 - 2015................................48
Bảng 2.5: Biến động lãi suất trong giai đoạn 2013– 2015 .....................................50
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NH TMCP Công Thương
VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ............................................................60
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức của NH TMCP Công
Thương VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ..............................................61
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NH TMCP Công Thương
VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ............................................................64
Bảng 2.9: Doanh số cho vay nền kinh tế theo kỳ hạn ............................................67
Bảng 2.10: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn............................68
Bảng 2.11: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn............69
Bảng 2.12: Chi phí trả lãi thực tế ..............................................................................70
Bảng 2.13: Lãi suất huy động vốn, cho vay ngắn hạn bằng VND bình quân...........71
Bảng 2.14: Lãi suất huy động vốn, cho vay ngắn hạn bằng USD bình quân ...........72
DANH MỤC CÁ C BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức của NH TMCP Công
Thương VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ............................................62
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NH TMCP Công Thương
VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ..........................................................64
Biểu đồ 2.3: Lãi suất huy động vốn, cho vay bằng VNĐ bình quân ........................71
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN
Nam TT.Huế.........................................................................................37
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và cơ chế thị
trường hiện nay, hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, nhất là
vấn đề về vốn. Vốn của ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.
Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh
doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh và phát triển
bền vững thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động vốn.Nguồn vốn huy
động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư,
bảo lãnh…của ngân hàng.Nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh, vị
thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường.Dễ nhận thấy, một ngân hàng có thế mạnh
trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ,
đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, do tác động của suy thoái kinh tế, khủng
hoảng tài chính trong khu vực và trên thế giới đang diễn biến phức tạp, khó lường,
đặc biệt là chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc ngành ngân hàng của
Chính phủ…đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước cũng như hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trước khó khăn trên, một số ngân hàng đã tăng cường
các biện pháp huy động vốn như ồ ạt huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, hình thức
phong phú,…. nhằm thu hút vốn. Nhưng trên thực tế, lượng vốn các Ngân hàng huy
động được là chưa lớn, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; mặt khác không ít Ngân
hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn, thiếu nguồn
vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của mình nên vấn đề huy động vốn đang là “điểm
nóng”, bất cập trong thời gian qua. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn
định với chi phí hợp lý để sử dụng cho hoạt động kinh doanh và thanh khoản cũng
đang gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, yêu cầu về việc tăng trưởng vốn huy động với
2
quy mô và chất lượng cao là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân hàng
trong mọi thời kỳ.
Địa bàn Thừa Thiên Huế có 21 Ngân hàng thương mại, 1 Ngân hàng chính
sách, 1 Ngân hàng phát triển, 70 Phòng giao dịch, 7 Quỹ tiết kiệm, 180 máy ATM,
vì vậy để thu hút được nguồn vốn các ngân hàng đã sử dụng rất nhiều biện pháp
nhằm tăng cường thu hút vốn từ phương pháp truyền thống cũng như phi truyền
thống. Điều này cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, làm thế nào để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn ổn định
đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một yếu tố cấp thiết
hiện nay. Do hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Nam Thừa Thiên Huếgặp phải không ít
khó khăn. Thực tế hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua dù
đã có những thành công nhất định, đóng góp phần lớn trong việc mang lại hiệu quả
kinh doanh của chi nhánh, tuy nhiên không phải không còn hạn chế. Để tiếp tục
tăng khả năng cạnh tranh phát triển nhanh, mạnh và bền vững trên địa bàn, chi
nhánh đã và đang tìm các giải pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn tiềm
năng trong dân cư và trong xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề huy động vốn
đối với nền kinh tế nói chung và đối với việc quản lý huy động vốn của ngân hàng
thương mại nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài “Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề huy động vốn được nhiều
người quan tâm, các bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và
giác độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu quan trọng có liên quan như:
+ Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Công thương Việt nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm” của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy
(2009), trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3
+ Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại
Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng
Trần Ngọc Hà (2012), trường Đại học Lạc Hồng.
+ Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và
sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Kỳ Hòa, thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Nguyễn Ngọc Thùy (2012), trường Đại học Kinh tế - tài chính
thành phố Hồ Chí Minh.
+Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Quân Đội – chi nhánh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2012),
trường Đại học Vinh, Nghệ An.
+ Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt nam – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Quảng Bình” của tác
giả Đinh Thị Quỳnh Như (2015), Học viện Hành chính quốc gia.
Vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn nói chung và của các ngân hàng
thương mại nói riêng hiện nay đã được đề cập khá nhiều trong các văn kiện của
Đảng, các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính,… Song chưa đủ và cần có nhiều
công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM một cách
toàn diện. Hầu như có rất ít công trình khoa học và luận án viết về nâng cao hiệu
quả huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
Vì vậy tác giả cho rằng công trình nghiên cứu luận văn được lựa chọn nói
trên không trùng tên với bất kỳ đề tài, luận án nào đã được công bố và cam đoan
đây là công trình khoa học độc lập của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ: Các mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu này bao gồm:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.
4
+ Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạncủaNgân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
thời gian từ năm 2013đến 2015, tầm nhìn đến 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận
về hiệu quả huy động vốn ngắn hạncủaNgân hàng thương mại để xây dựng khung
lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu những đề tài, luận văn và báo cáo khoa học về hiệu quả huy động vốnđã
được thực hiện để tham khảo và học tập kinh nghiệm. Phương pháp này cũng được
sử dụng để nghiên cứu các văn bản pháp qui về ngân hàng và các hoạt động của
ngân hàng, các tài liệu kế toán của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Nam Thừa Thiên Huế để phục vụ cho việc phân tích sau này.
+ Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin cần thiết về hoạt
động huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng, cũng như thu thập các số liệu cần
thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu
được sử dụng là kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp kết hợp với việc sao chép các tài
liệu của ngân hàng.
5
+Phương pháp xử lý số liệu
Tôi đã sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê như các thống kê mô
tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ cấu, phân tích xu hướng và
phương pháp phân tích chỉ số để phân tích và đánh giá hoạt động huy động vốn
ngắn hạn của ngân hàng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã khẳng định được vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn,
đặc biệt huy động vốn ngắn hạn đối với các Ngân hàng thương mại và việc nâng
cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Nam Thừa Thiên Huế nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích, đánh giá, nhận xét trong luận văn phản ánh đúng thực tế
đang diễn ra tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế. Những giải pháp và kiến nghị đưa ra dựa trên những phân tích thực tế
kết hợp với mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới nên có tính khả
thi cao, có thể áp dụng vào thực tế nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn,
duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đồng thời góp phần vào
việc phát triển kinh tế tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
gồm ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
6
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động và hiệu quả huy động vốn
1.1.1.1. Khái niệm vốn huy động
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế tài chính cơ bản
trong đời sống kinh tế. NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp
vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay)
và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ
hộ, ... Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng
phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này
đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể
thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kết cấu nguồn vốn của NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay
và các nguồn vốn khác. Vốn huy động là một trong các nguồn vốn quan trọng trong
kết cấu nguồn vốn của NHTM.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào. Huy động vốn được coi là
hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt
động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động có
7
vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó cũng là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Thông thường vốn huy động
chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Do đó hoạt động huy động vốn của ngân
hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến
hành hoạt động sử dụng vốn.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM.
Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – vì đặc điểm này mà các NHTM
phải duy trì một khoản dự trữ theo tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán, để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ
hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không
chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh
khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi
phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa
khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như
vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết quả.
8
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao
nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên
thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu
cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Hiệu quả huy động vốn của các NHTM nói chung được thể hiện trên các
mặt sau:
- Hiệu quả đối với xã hội: Hiệu quả huy động vốn của NHTM đối với xã hội
được nhìn nhận trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để bổ sung
lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng
đồng vốn đó vào các chỉ tiêu khác.
Hiệu quả này có được là là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo nên công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
mức sống người dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tại ngân hàng và các lợi
ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.
Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội ngày
càng cao trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế,
nhất là các nước đang phát triển.
- Hiệu quả đối với khách hàng: khi khách hàng tham gia vào hoạt động huy
động vốn thì hiệu quả của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà người dân thu
được khi gửi tiền vào ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ sinh lời từ khoản tiền
người dân cho ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các tiện ích khác
khi tham gia vào dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả từ việc huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng càng cao khi
mức lãi suất và các ưu đãi khác họ được hưởng trên khoản tiền họ đã gửi vào ngân
hàng cao hơn so với các ngân hàng khác và so với hình thức đầu tư khác.
- Hiệu quả đối với NHTM: Hiệu quả huy động vốn của NHTM dựa trên mối
tương quan so sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ ra để huy
9
động.Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được (chính là doanh thu của của việc
sử dụng khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí bỏ ra càng thấp (
bao gồm lãi phải trả và các chi phí khác).
Để đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động đạt
được hiệu quả cao. Chính vì vậy một trong các mục tiêu của NHTM là đảm bảo cho
hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động tiền gửi
a, Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả
lãi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ và các
khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và
thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại ngân hàng trên tài khoản tiền
gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích
bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu. Cũng
giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ
có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng
thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức
như: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không
dùng tiền mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt
Nam trả lãi cho loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ hạn khác. Ở các nước phát
triển loại tiền gửi này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí
đầu vào rất thấp.
Có thể nói tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy động
vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn. Tuy nhiên,
10
việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất không ổn
định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân hàng trước rủi ro
thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này, ngân hàng phải tiến hành
nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu…của khách hàng
để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
b, Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về
thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và ký
thác để hưởng lãi. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm cách để đa dạng hoá loại
tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
c, Huy động tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào
ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số
tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào,
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Đối với
khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan
trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng
có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và
khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng. Do vậy tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn thường chỉ được hưởng ở mức lãi suất thấp, nhưng có ưu điểm hơn so
với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư này ít biến động. Do đó, nếu ngân
hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng huy động vốn
qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể..
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Mục tiêu quan
trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là mục tiêu an toàn, sinh
11
lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Do vậy lãi suất đóng vai
trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, và lãi suất tỷ lệ thuận với độ dài kỳ
hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng
đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài.
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 1 tháng đến 1 năm. Về
nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh tranh
các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút trước thời hạn (với những
quy định cụ thể).
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công nghiệp
phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn. Nó tạo lên
nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của NHTM.
1.1.2.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoàinước
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy định)
như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn
trong một thời gian nhất định.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng
hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu
thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu
cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không thuộc loại trái phiếu
chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức
độ rủi ro của nó cũng thấp.
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo
từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho những
12
kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu tùy thuộc
theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ chỉ được
huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến
ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh
vì còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng
dễ dàng nên thu hút khối lượng vốn tương đối lớn.
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các cam
kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian xác định.
Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu…Trái
phiếu dùng để huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển
kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là được phát hành ở từng
chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt thì trái phiếu được phát
hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là:
- Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết
kiệm, trái phiếu ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật
của loại nguồn vốn này.
- Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi, do đó hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
- Loại nguồn vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn,
nhưng bù lại người sở hữu có thể cầm cố để vay vốn tại ngân hàng. Người sở hữu
chứng từ có giá cũng có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu tại bất
kỳ NHTM nào.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ còn thấp
so với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân hàng mới
huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử dụng, số
lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn mức lãi suất
huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự hình thành
và phát triển của thị trường chứng khoán.
13
1.1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn
a, Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác
Bất cứ ngân hàng hay doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình cũng có lúc thừa vốn và cũng có lúc thiếu vốn. Đối với Ngân hàng có lúc
tập trung huy động vốn nhưng không cho vay được cũng phải trả lãi tiền gửi.
Ngược lại, đôi lúc nhu cầu vay vốn của Ngân hàng tăng lên nhưng Ngân hàng
không đáp ứng đủ số vốn cho vay do việc huy động vốn ít hơn cho vay. Chính vì
thế, khi Ngân hàng huy động nhiều mà khả năng cho vay ít hơn thì ngân hàng có thể
gửi nguồn vốn này vào ngân hàng khác để lấy lãi. Và khi nguồn vốn huy động
không đủ khả năng đáp ứng cho những khoản vay cho khách hàng thì Ngân hàng có
thể đi vay Ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạch toán ngành nên phát sinh tình
hình thừa vốn, các Ngân hàng chi nhánh sẽ điều chuyển số vốn thừa về Ngân hàng
cấp trên, từ đó Ngân hàng cấp trên sẽ điều chuyển số vốn thừa đó xuống Ngân hàng
khác đang thiếu vốn.
Khi điều chuyển vốn về Ngân hàng cấp trên các chi nhánh sẽ được hưởng lãi
suất theo lãi suất nội bộ của Ngân hàng. Các ngân hàng thương mại khi vay vốn của
Ngân hàng Nhà nước phải trả trả với lãi suất tái chiết khấu, vay của các tổ chức tín
dụng phải trả theo lãi suất thị trường. Do vậy, hiệu quả mang lại từ nguồn vốn này
không cao. Nhưng thực thế thì nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với nguồn
vốn kinh doanh.
Việc vay vốn của các Ngân hàng khác hệ thống hoặc vay trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nước hầu như chỉ được thực hiện ở Ngân hàng cấp trên (Hội sở chính của
Ngân hàng). Vay nước ngoài thì phải có sự bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước:
- Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân
hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ cho các công trình, dự án về phát triển kinh
tế xã hội, cải tạo môi sinh,…
- Vốn khác: Đây là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân hàng,…).
14
b, Vay vốn của ngân hàng trung ương thông qua hình thức chiết khấu và
tái chiết khấu
Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động, một số ngân
hàng thương mại cho vay quá nhiều nên thiếu hụt về vốn, lúc này các ngân hàng
thương mại sẽ được Ngân hàng Trung ương cho vay vốn. Việc cho vay này thông
qua hình thức tái cấp vốn, tái chiết khấu.
Tái cấp vốn, tái chiết khấu là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân
hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho
các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện việc tái cấp vốn cho
các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng
Trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
- Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
Ngoài ra Ngân hàng Trung ương còn cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa
các ngân hàng thương mại. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng mất khả năng chi
trả nếu được Chính phủ chấp nhận, khoản cho vay này sẽ được ưu tiên hoàn tất trả
tất cả khoản nợ khác của tổ chức tín dụng.
1.1.2.4. Các nguồn huy động khác
a, Vốn thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán
cho nền kinh tế.
- Số vốn trong thời gian đã trích từ tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển
vào tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh
toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán
ký quỹ,…
15
Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình,
thủ tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi nghiệp vụ thanh toán giảm
đi đáng kể, do đó nguồn vốn mà ngân hàng có được trong thanh toán ngày càng
giảm. Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và số giá trị khoản
thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có
điều kiện gia tăng.
b, Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của tổ chức trong và
ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa xã hội
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ
chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong
thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giả ngân hết theo kế hoạch,
hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư. Mặt
khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra ngân hàng còn là đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng,…Những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn
kém chi phí hoạt động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ
khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng.Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của
NHTM.NHTM cần vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng khác.Để có vốn phục vụ các hoạt động này ngân hàng phải
huy động vốn từ khách hàng.Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở
rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiệp
16
vụ huy động vốn không chỉ có vai trò đối với hệ thống NHTM mà còn tác động đến
nền Kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
+Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện
các hoạt động kinh doanh.Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô
cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được xem là yếu tố
đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được
xem là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa trên nguồn vốn này. Nguồn vốn
huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như
khả năng cạnh tranh với các đối thủ của NHTM.
+Vốn quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng
Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp có thể mở
rộng tín dụng đầu tư với quy mô lớn và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại với quy
mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh. Nếu một NHTM có khả năng vốn lớn thì NHTM đó có thể hoạt động tín
dụng không giới hạn trong phạm vi địa bàn của tỉnh mà có thể mở rộng ra trong cả
nước và thậm chí trên toàn thế giới.
+Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường
Khách hàng chỉ yên tâm sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng,
nếu họ tin tưởng vào ngân hàng đó. Uy tín ngân hàng là một tài sản vô hình và
không thể lượng hoá được.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của
ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ
yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỉ lệ thuận với khối
17
lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có nguồn vốn lớn năng lực thanh toán của
ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao. Từ đó, ngân
hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên
thị trường.
+Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng
Với mỗi ngân hàng quy mô và trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút
nguồn vốn lớn cả về lượng và chất. Đồng thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân
hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Từ
đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc
mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán…
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó,
ngân hàng thương mại không ngừng có các biện pháp nhằm hoàn thiện huy động
vốn, mở rộng huy động vốn để giữ vững và phát triển mối quan hệ với khách hàng.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
+Đối với khách hàng gửi tiền:
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp
vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền
của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt
khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ
cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi có mức độ rủi ro thấp.
+Đối với Khách hàng là người cần vốn:
Vốn huy động của ngân hàng là một nguồn lực cơ hội cho các khách hàng đầu
tư, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm…
thông qua nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
thường không đủ đáp ứng cho việc mở rộng quy mô cũng như nâng cao công nghệ,
năng suất trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó doanh nghiệp phải đi vay vốn
nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Hệ thống ngân hàng thương mại là trung
18
gian cầu nối làm cho việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổchức
kinh tế, cá nhân trở nên dễ dàng hơn, chủ động hơn đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả hơn.
Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng
điện tử, dịch vụ mua bán hoán đổi ngoại tệ... góp phần đẩy nhanh tiến độ thanh toán
không dùng tiền mặt, tăng cường các hình thức quản lý và sử dụng vốn, tài sản (là
tiền) của khách hàng.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
+ Huy động vốn thông qua kênh huy động từ các NHTM đóng vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống Ngân hàng tập trung hầu hết
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là phương
tiện tích luỹ trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan
trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế. Nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà
vì tính chất “luân chuyển” không ngừng thông qua hệ thống luân chuyển trung gian
là các NHTM. Đặc biệt, trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách
còn hạn hẹp, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào
nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các Ngân hàng huy động được là rất quan trọng
vì nó tạo sự vững chắc cho sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững lâu dài.
+ Giúp chính phủ và nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ hiệu quả hơn:
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm soát khối
lượng tiền tệ trong lưu thông, từ đó sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá,…) một cách hợp lý
nhằm điều hoà lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả. Đồng thời nhà
nước có thể sử dụng các biện pháp tích cực để tìm kiếm nguồn vốn huy động cho sự
phát triển của nền kinh tế từ trong và ngoài nước thông qua việc phát hành các công
cụ nợ như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc…
19
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng
thương mại
1.2.1.1. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng
hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của
ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn
có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu
vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh
và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu
nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà
còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường
xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất
và có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì
cái mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có
thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết
định cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu
hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để
thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác
ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn,
nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng
vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao,
thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
20
Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số
lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia tăng
đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
1.2.1.2. Chi phí huy động vốn
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho
chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với
một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia
quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của
từng nguồn và lãi suất cạnh tranh.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hoá lãi
suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có
chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong
khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi ngân
hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm thay đổi
chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng
- Tỷ trọng các khoản mục chi phí (1)
Chỉ số (1) =
Số chi cho từng khoản mục
X 100(%)
Tổng chi phí
Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết được kết cấu các khoản chi phí để có thể
hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý, tăng cường các chi phí có lợi cho hoạt động
huy động vốn.
21
- Lãi suất huy động vốn bình quân (2)
Trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết
định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải phân tích cụ
thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào.
Chi phí khác: Bên cạnh chi phí là lãi suất, trong quá trình huy động vốn ngân
hàng còn phải chịu một số chi phí khác như: chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in
ấn giấy tờ nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch…Chi phí này thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần
giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân hàng.
1.2.1.3. Tính đa dạng trong hình thức huy động vốn
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng
nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các
công cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh,
mỗi ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ
huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy
nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng.
Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa
với việc công tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ được
coi là có hiệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể
đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội nhũ cán bộ công nhân
viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy
động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ, mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ
hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa. Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn
Chỉ số (2) =
Tổng chi phí trả lãi thực tế
X 100(%)
Tổng số vốn huy động bình quân
22
khác nhau trong đó có cả nội tệ, ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng
sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Do vậy, để công tác huy
động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính
toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa
ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có
quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có
chiến lược sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung
và dài hạn.
1.2.1.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh
Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thường sử dụng các chỉ
tiêu so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các
nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao nhiêu, ngân
hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu ấy. Để đạt được mục tiêu này,
ngân hàng phải có cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn huy động ở đây bao gồm cơ cấu
vốn theo ngắn hạn và trung hạn, dài hạn, cơ cấu vốn theo nội tệ và ngoại tệ, theo
tiền gửi dân cư và tiền gửi doanh nghiệp. Cơ cấu vốn hợp lý có thể đáp ứng được tối
đa nhu cầu sử dụng vốn, không có tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy động với nhu
cầu sử dụng vốn. Ví dụ: khi phân tích cơ cấu vốn để đánh giá về khả năng và quy
mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM ta có chỉ số:
- Tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vay (3)
Chỉ số (3) =
Doanh số huy động vốn
X 100(%)
Doanh số cho vay
1.2.1.5. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của Ngân hàng là chỉ tiêu được xác định thông qua doanh thu và chi
phí của Ngân hàng. Lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ Ngân hàng có hoạt động
hiệu quả, có thể bỏ ra chi phí ít mà hiệu quả thu lại cao. Muốn vậy Ngân hàng cần
có các kênh huy động hiệu quả với chi phí thấp nhưng sao cho vẫn đáp ứng được
nhu cầu sử dụng vốn của mình.
23
1.2.1.6. Một số chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
- Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn đảm bảo
các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này thể hiện nguồn vốn được
sử dụng tối đa.
- Mức độ thuận tiện của khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền,
rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng. Tiết kiệm thời gan và chi phí cho
khách hàng.
- Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của
nguồn vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM.
Tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ được mà cần kết hợp
nhiều chỉ tiêu thì mới phản ánh đúng thực chất chất lượng huy động vốn của một
NHTM. Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Các nhân tố chủ quan
Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về huy động vốn
Vai trò và tính quyết định của các nhà lãnh đạo trong một Ngân hàng là
không thể phủ nhận. Họ có nhiệm vụ hoạch định chính sách đối với từng hoạt
động của Ngân hàng. Những chính sách này được áp dụng vào thực tiễn thông
qua việc thực hiện các chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh
được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ
thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán
được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến
lược kinh doanh ngân hàng ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng
24
việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay
giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh
được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công
tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Sự coi trọng hoạt động huy động vốn của nhà lãnh đạo ảnh hưởng tới sự quan
tâm của họ đến việc triển khai có hiệu quả các hình thức huy động vốn.
Uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy tín
trên thị trường. Có thể gọi đây là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín thể hiện ở
khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng, thể hiện ở chất
lượng hoạt động có hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải
không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn
rỗi của dân cư. Ngoài ra một ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều
khách hàng lựa chọn hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị trường.
Mặc dù không phải lúc nào Ngân hàng có lâu năm cũng luôn là một lợi thế so với
ngân hàng mới thành lập. Nhưng đối với một khách hàng khi cần giao dịch với ngân
hàng nào đó họ cũng tin tưởng vào ngân hàng có nhiều thâm niên hơn. Bởi vì họ
nghĩ rằng Ngân hàng hoạt động lâu thì có thế lực, uy tín trên thị trường, có kinh
nghiệm trong thực hiện các nghiệp vụ, nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao.
Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên Ngân hàng
Đội ngũ nhân viên, nhất là các giao dịch viên được coi là bộ mặt của một
Ngân hàng. Vai trò của giao dịch viên càng trở nên quan trọng khi các Ngân
hàng triển khai hình thức giao dịch “một cửa”. Thái độ thân thiện, vui vẻ,
phong cách chuyên nghiệp của giao dịch viên giúp tạo tâm lý thoải mái, an tâm
cho khách hàng và góp phần tạo nên nét đặc trưng cho chất lượng dịch vụ của
một Ngân hàng. Trong điều kiện lĩnh vực Ngân hàng – tài chính ngày càng phát
triển, chất lượng dịch vụ là nhân tố quyết định sự thắng lợi của một Ngân hàng
trong cạnh tranh.
25
Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác
nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; thái độ phục vụ, tác
phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho
khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng , thu hút được nhiều khách
hàng hơn. Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng
lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Do đó, để thu hút khách hàng gửi tiền, đi
đôi với việc trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng phải thường xuyên chú
ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
Tiền gửi và vốn từ phát hành công cụ nợ là bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất
trong vốn của Ngân hàng. Khách hàng không thể gửi tiền vào nơi họ không tin
tưởng hay không cảm thấy mình được coi trọng và phục vụ tốt. Trái lại, khi khách
hàng cảm thấy thoả mãn với những gì họ nhận được, họ có thể mở rộng giao dịch
với Ngân hàng, không chỉ gửi tiền mà còn mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, đi vay
và thanh toán qua Ngân hàng.
Cơ sở vật chất của Ngân hàng
Khách hàng gửi tiền hay mua công cụ nợ do Ngân hàng phát hành căn cứ trên
sự tín nhiệm của họ vào sự đảm bảo của Ngân hàng về việc họ sẽ được hoàn trả lại
tiền đúng theo thoả thuận. Do đó, hình ảnh của Ngân hàng trước công chúng trở nên
rất quan trọng. Việc Ngân hàng thể hiện hình ảnh đó như thế nào trước khách hàng
ảnh hưởng nhiều đến khả năng huy động vốn của họ. Những Ngân hàng có uy tín,
tạo được hình ảnh tốt đẹp trước công chúng là những Ngân hàng dễ dàng mở rộng
huy động vốn hơn. Một yếu tố rất quan trọng giúp tạo dựng hình ảnh của Ngân hàng
trước công chúng là cơ sở vật chất của Ngân hàng.
Các hoạt động mà NHTM thực hiện không cung cấp tới khách hàng những sản
phẩm hữu hình có thể nắm giữ được. Điều đó tất yếu gây cho khách hàng tâm lý bất
an. Ngân hàng có thể giảm thiểu bất lợi này thông qua việc củng cố, hoàn thiện
những yếu tố vật chất tác động trực tiếp đến giác quan của khách hàng. Những yếu
tố đó là nhà cửa, trang thiết bị hay chính những nhân viên làm việc trong Ngân
hàng. Sự bề thế của trụ sở, văn phòng, sự hiện đại của các trang thiết bị cùng với
26
không khí làm việc chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên sẽ tạo cho khách hàng sự
tin tưởng. Đây là cơ sở để Ngân hàng có thể duy trì và thu hút khách hàng, khuyến
khích khách hàng tham gia các hoạt động huy động vốn của họ.
Cũng về vấn đề cơ sở vật chất, mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch,quỹ tiết
kiệm ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiếp cận khách hàng của Ngân hàng. Qua
đó, nó chi phối việc Ngân hàng có thu hút được vốn dồi dào hay không. Các Ngân
hàng tìm mọi cách để tới gần dân cư nhất. Họ có thể tiếp cận doanh nghiệp tương
đối dễ dàng thông qua những hoạt động không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp như:
mở tài khoản, thực hiện thanh toán, đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế,... Tuy
nhiên, đối tượng dân cư lại rất khó, thậm chí không thể được tiếp cận theo phương
thức đó. Trong trường hợp người dân có tâm lý e ngại các giao dịch với Ngân hàng
như ở các nước có hệ thống tài chính chưa phát triển thì sự thâm nhập sâu của Ngân
hàng vào đời sống kinh tế người dân lại càng không đơn giản.
Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích
Khách hàng của Ngân hàng rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp, ngành nghề
khác nhau. Yêu cầu của họ với những dịch vụ được Ngân hàng cung cấp cũng có
điểm khác biệt. Để thu hút vốn từ khách hàng, Ngân hàng cần nắm bắt và đáp ứng
được nhu cầu, mong muốn của họ.
Những người gửi tiền tiết kiệm đều hướng tới mục tiêu bảo toàn và sinh lời
khoản tiền họ sở hữu. Tuy vậy, số tiền và thời gian cần gửi của mỗi người không
giống nhau. Khách hàng gửi số tiền lớn hy vọng được hưởng một mức lãi suất cao
hơn so với lãi suất áp dụng cho khoản tiền nhỏ hơn có cùng kỳ hạn. Tương tự như
vậy, khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng mong muốn nhận được một
sự đối xử ưu đãi hơn so với khách vãng lai. Trong khi đó, doanh nghiệp gửi tiền lại
chú trọng đến các tiện ích thanh toán họ được hưởng. Việc đa dạng hoá hình thức
huy động giúp Ngân hàng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng đồng
thời có thể gia tăng thêm những lợi ích khách hàng được hưởng.
Đối với NHTM, người gửi tiền cũng có thể trở thành khách hàng để Ngân
hàng cấp tín dụng và thực hiện thanh toán hộ. Khi nhận tiền gửi, Ngân hàng huy
27
động được vốn nhàn rỗi. Trong khi thực hiện cho vay và thanh toán, họ có được thu
nhập. Đối với khách hàng, sự kết hợp các dịch vụ mang lại cho họ nhiều lợi ích,
thoả mãn được các nhu cầu thay đổi giữa những thời điểm khác nhau. Khi các hình
thức huy động vốn của NHTM đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, họ sẽ chủ
động giao dịch với Ngân hàng. Những tiện ích kèm theo các hình thức huy động đó
là sự hấp dẫn các Ngân hàng tạo ra để duy trì và mở rộng hệ thống khách hàng. Đây
là cơ sở để Ngân hàng tăng cường huy động vốn từ dân cư cũng như từ các tổ chức.
Chính sách lãi suất
Trong môi trường cạnh tranh, việc huy động vốn giữa các Ngân hàng thể hiện
sự cạnh tranh gay gắt thông qua công cụ là lãi suất. Sự chênh lệch về lãi suất tiền
gửi là yếu tố mà khách hàng mong đợi. Đặc biệt, trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ thì
sự chênh lệch dù là nhỏ nhất cũng làm cho khách hàng dịch chuyển nguồn vốn của
mình, vì khách hàng gởi tiền đa số là để thu lợi nhuận từ đồng vốn của mình.
Nhưng công cụ này lại chịu sự ràng buộc về luật do NHNN quy định.
Mạng lưới phục vụ việc huy động vốn
Mạng lưới rộng đầu tiên là thuận tiện cho người gửi tiền, vì khách hàng sẽ dễ
dàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng dù ở bất cứ đâu. Thứ hai là thể hiện
quy mô của Ngân hàng càng lớn, xây dựng lòng tin đối với khách hàng. Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu hút nguồn vốn.
Dịch vụ Ngân hàng và chính sách quảng cáo
Đối với dịch vụ ngân hàng cạnh tranh luôn là yếu tố đặt lên hàng đầu trong
mội trường kinh doanh hiện nay. Khi mà những công cụ cạnh tranh như lãi suất, cơ
sở hạ tầng đều như nhau , thì chính dịch vụ của Ngân hàng là yếu tố thu hút
khách hàng như: hệ thống ATM, chăm sóc khách hàng, thái độ phục vụ của nhân
viên...là những nhân tố tác động nhanh nhất tới sự quan tâm của khách hàng, đây
cũng chính là những nhân tố để đi đến quyết định lựa chọn của khách hàng.
Quảng cáo: Một sản phẩm ra đời, đặc biệt đó là sản phẩm dịch vụ mang tính
chất vô hình, thì quảng cáo giúp tăng tính hữu hình của nó, đưa sản phầm tới gần
hơn với khách hàng. Việc đa dạng hóa các hình thức quảng cáo thể hiện được hình
28
ảnh Ngân hàng trong mắt khách hàng, tác động tốt tới hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng.
1.2.2.2. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế - xã hội
NHTM hiện diện với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế, tiến hành các
hoạt động đều phải chịu tác động từ môi trường xung quanh. Huy động vốn của
NHTM cũng bị ảnh hưởng bởi các biến động của môi trường kinh tế - xã hội.
Vấn đề bao trùm lên hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức là tốc độ phát triển
của nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng cao, ổn định trong một thời gian dài tạo điều
kiện để đời sống người dân được nâng cao. Dân cư có thu nhập cao có khả năng tích
lũy nhiều hơn. Dù tỷ lệ chi tiêu trên tổng thu nhập của họ có thể tăng nhưng số tuyệt
đối của phần dành cho tiết kiệm vẫn lớn lên. Đó là cơ sở để NHTM huy động được
nhiều vốn hơn. Trái lại, nền kinh tế trì trệ khiến đời sống người dân khó khăn thì
lượng vốn huy động của Ngân hàng cũng bị thu hẹp.
Sự phát triển kinh tế còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM
theo một con đường khác. Trong một nền kinh tế phát triển, nhu cầu của người dân
và doanh nghiệp đối với các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp là rất lớn. Những nhu
cầu đó không phải chỉ để phục vụ sản xuất kinh doanh mà còn vì cuộc sống sinh
hoạt hằng ngày.
Một yếu tố khác của môi trường vĩ mô tác động mạnh đến việc huy động vốn
của NHTM là tình hình lạm phát. Đối với NHTW, lãi suất là một trong những công
cụ kiểm soát lạm phát. Còn với NHTM, điều kiện để dòng vốn không bị chảy khỏi
hệ thống Ngân hàng là đảm bảo lãi suất thực dương. Trong điều kiện tỷ lệ lạm phát
cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, người dân không tiếp tục gửi tiền vì lo sợ sự mất
giá. Vì vậy, đối phó với lạm phát, Chính phủ và NHTW thực thi các chính sách vĩ
mô trong khi NHTM tính toán và điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.
Tâm lý dân cư
Do vai trò quan trọng của tiền gửi, nhất là tiền gửi của dân cư trong tổng vốn của
NHTM, nhân tố khách quan tác động đến huy động vốn của Ngân hàng được đề cập tới
đầu tiên chính là yếu tố thuộc về đối tượng này: tâm lý dân cư.
29
Khách hàng doanh nghiệp mang đến cho Ngân hàng một lượng tiền gửi khá
lớn, chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên, như đã đề cập, việc tiếp cận và mở
rộng giao dịch với đối tượng khách hàng này không thực sự quá khó khăn với một
NHTM. Vấn đề nằm ở khách hàng cá nhân. Nhiều Ngân hàng không quan tâm đến
đối tượng này. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng này khi được khai thác tốt lại mang
đến cho Ngân hàng những lợi ích, ưu thế mà khách hàng doanh nghiệp không có.
Đã có nhiều NHTM chọn khách hàng cá nhân làm khách hàng chiến lược và thu
được thành công. Đây là điều không dễ dàng vì khách hàng cá nhân có những đặc
điểm tâm lý khá phức tạp:
- Lo sợ rủi ro khi giao dịch bằng tiền với Ngân hàng
- Ngại phiền phức thủ tục trong quá trình giao dịch
- Không muốn để lộ thông tin với Ngân hàng trong trường hợp khách hàng là
người có thu nhập cao
- Mặc cảm không giao dịch với Ngân hàng trong trường hợp khách hàng là người
có thu nhập thấp.
Những đặc điểm tâm lý trên cùng với sự ưa thích sử dụng tiền mặt là rào cản
khiến huy động vốn từ khách hàng cá nhân trở nên rất khó khăn với NHTM. Việt
Nam là một đất nước đông dân, là thị trường tiềm năng để các Ngân hàng thu hút
tiền gửi. Song, dân cư hầu hết e ngại tính vô hình của dịch vụ Ngân hàng và không
muốn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Vì vậy, để huy động được vốn từ
khách hàng cá nhân, các NHTM cần triển khai nghiên cứu thị trường một cách
nghiêm túc, cẩn trọng để lựa chọn được khách hàng tiềm năng và có chiến lược tiếp
cận, khai thác đối tượng khách hàng đó.
Sự cạnh tranh từ các đối thủ
Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốn không chỉ là những Ngân hàng
khác, những tổ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay phát hành giấy tờ có
giá. NHTM còn phải cạnh tranh với các Công ty Bảo hiểm và thị trường chứng khoán
để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.
30
Tại những nước đang phát triển, sự tăng trưởng cao đột ngột của thị trường
chứng khoán có thể là nguyên nhân khiến nhiều khách hàng rút tiền khỏi hệ thống
Ngân hàng để chuyển sang đầu tư trên thị trường chứng khoán. Điều này khác biệt
lớn với những nền kinh tế phát triển. Tại đây, chỉ một bộ phận nhỏ dân cư tham gia
đầu tư chứng khoán. Gửi tiền Ngân hàng vẫn là lựa chọn gần như tốt nhất của công
chúng trong điều kiện kinh tế bình thường.
Khác với thị trường chứng khoán, các công ty Bảo hiểm cạnh tranh với Ngân
hàng ngay cả trong điều kiện nền kinh tế phát triển cao. Đời sống người dân được
cải thiện, nhu cầu bảo vệ của con người cũng gia tăng, các loại hình bảo hiểm càng
được mở rộng. Những hợp đồng bảo hiểm, đôi khicó giá trị rất lớn. Cùng với đó là
số phí bảo hiểm cao được dân chúng đóng vào công ty bảo hiểm. Điểm hạn chế của
hình thức gửi tiền Ngân hàng so với Bảo hiểm là không mang tính bảo vệ. Trong
khi những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vẫn có tính tiết kiệm như gửi tiền Ngân
hàng. Kết quả là một dòng vốn không nhỏ không tới các NHTM nữa mà chuyển
sang các Công ty Bảo hiểm.
Tuy nhiên, một điểm đặc biệt giúp Ngân hàng vẫn huy động được vốn là các
Công ty Bảo hiểm cần đầu tư quỹ dự phòng nghiệp vụ để sinh lời. Một loại hình
đầu tư mà các Công ty Bảo hiểm, nhất là Bảo hiểm Nhân thọ thường xuyên sử dụng
với quy mô lớn là gửi tiền có kỳ hạn tại các Ngân hàng. Mặt khác, NHTM có thể
làm đại lý bán bảo hiểm cho các Công ty Bảo hiểm đồng thời thực hịên thanh toán
hộ các Công ty này.
Tóm lại,Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Trên cơ sở lý
luận chung về nghiệp vụ huy động vốn, nhà quản trị có thể dễ dàng tiến hành hoạch
định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp
với nhu cầu sử dụng vốn, thích hợp với điều kiện môi trường kinh doanh để đạt
được các mục tiêu giảm thiểu chi phí huy động vốn nhằm làm tăng lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro trong quá trình huy động vốn.
31
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn của một số Ngân hàng thương mại
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn tại một số NHTM
1.3.1.1. Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế
Với vị trí là một trong những ngân hàng phát triển hàng đầu trong huy động
vốn ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ, ngân
hàng Ngoại thương chi nhánh Thừa Thiên Huế đang chú trọng các sản phẩm tiết
kiệm tích hợp dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm mang lại sự thuận tiện tối đa cho
khách hàng. Các sản phẩm huy động vốn đang được đẩy mạnh của ngân hàng Ngoại
thương chi nhánh Thừa Thiên Huế bao gồm:
- Tiết kiệm AUD ưu đãi: là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn bằng đồng đô la Úc
với trần lãi suất được cập nhật hàng tuần. Số tiền gửi tối thiểu là 3.000 AUD. Gốc
và lãi được lãnh vào cuối kỳ và tự động đáo hạn nếu khách hàng không đến lĩnh lãi
đúng hạn.
- Tiền gửi cán bộ công nhân viên: áp dụng với đối tượng là CBCNV có tài
khoản nhận lương gửi tại ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Thừa Thiên Huế, có
thu nhập định kỳ và ổn định. Kỳ hạn sản phẩm là 12 tháng và khách hàng được nộp
định kỳ hàng tháng; đồng thời khách hàng có thể nộp tại quầy hoặc định kỳ tự động
thông qua tài khoản thẻ. Đặc biệt khách hàng sẽ được cộng thêm lãi suất ưu đãi khi
tài khoản đến hạn thanh toán và tiếp tục gia hạn gửi kỳ sau.
- Tiết kiệm rút gốc từng phần: Khách hàng có thể linh hoạt rút một phần gốc
không giới hạn số lần trong kỳ để đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất mà không phải tất
toán tài khoản; hưởng nguyên lãi suất ban đầu đối với phần gốc còn lại. Khách hàng
có thể tất toán tài khoản tiền gửi rút gốc từng phần trên hệ thống VCB- iB@anking.
- Tiền gửi trực tuyến: Khách hàng có thể gửi/rút tiền tiết kiệm thông qua
internet. Sử dụng sản phẩm này, Khách hàng có thể truy cập website của ngân hàng
Ngoại Thương để chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán (lãi suất thấp) sang
tài khoản tiền gửi trực tuyến (để hưởng lãi suất cao hơn). Khách hàng có thể thực
hiện tất cả các hoạt động giao dịch với tài khoản tiết kiệm này thông qua hệ
thốngVCB- iB@anking.
32
1.3.1.3. Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế
Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế với
lợi thế là mạng lưới hoạt động rộng khắp các huyện phường xã trên toàn địa bàn tỉnh,
hiện nay đang ngày càng đổi mới hình ảnh, nhận diện thương hiệu, hướng tới mục tiêu:
thân thiện, hiện đại, tối đa hóa khả năng tiếp cận khách hàng. Ngoài ra ngân hàng này
còn tung ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm mới hấp dẫn đến khách hàng như:
- Tiết kiệm gửi góp siêu linh hoạt: Khách hàng có thể định kỳ hoặc đột xuất
gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm mà không giới hạn số tiền gửi và thời gian gửi. Gốc
và lãi được trả định kỳ vào tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại ngân hàng
Nông nghiệp & phát triển nông thôn.
- Tiết kiệm gửi góp – Tích lũy an cư: Khách hàng được gửi góp định kỳ phù
hợp với khả năng tích lũy của bản thân, được vay vốn để mua nhà với nhiều ưu đãi
hấp dẫn, được cầm cố hoặc chuyển nhượng sổ tiết kiệm khi có nhu cầu. Gốc và lãi
được trả cuối kỳ khi tất toán sổ tiết kiệm.
- Tiết kiệm gửi góp – Yêu thương cho con: Với loại sản phẩm này, chủ sở
hữu là trẻ em dưới 15 tuổi trong khi bố mẹ sẽ là chủ tài khoản tiết kiệm. Khách
hàng được gửi góp định kỳ phù hợp với khả năng tích lũy của bản thân và hưởng
các ưu đãi của ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn trong từng thời kỳ.
1.3.1.3. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế hiện
đang là ngân hàng TMCP có thị phần huy động vốn lớn nhất trong khối ngân hàng
TMCP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với hệ thống mạng lưới hiện đại, rộng
khắp. Bên cạnh đó, ngân hàng này còn liên tục tung ra các sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm mới hấp dẫn phục vụ nhu cầu của phân khúc khách hàng cá nhân như:
- Tiết kiệm gửi góp ngày: Đây là sản phẩm tiền gửi có kì hạn linh hoạt,
khách hàng có thể gửi góp hàng ngày với số tiền tích lũy chỉ từ 50.000 đồng. Với
phương châm tích tiểu thành đại, sản phẩm Tiết kiệm gửi góp ngày giúp khách hàng
an tâm thực hiện kế hoạch tích góp cho gia đình. Ngoài ra, khách hàng có thể nộp
tiền tại quầy hay được Sacombank Huế đến thu tận nơi.
33
- Tiết kiệm trung niên phúc lộc: Sản phẩm này chủ yếu tập trung ở phân khúc
khách hàng trung niên có thu nhập ổn định từ lương hưu hay thu nhập khác. Khách
hàng có thể lĩnh lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý hay cuối kỳ. Ngoài ra khách hàng
còn được tặng thêm bảo hiểm y tế chăm sóc sức khỏe và hưởng lãi suất thưởng theo
chính sách của Sacombank trong từng thời kỳ
- Tiết kiệm Phù Đổng: Đây là hình thức huy động vốn có kỳ hạn mà khách
hàng có thể gửi tiền nhiều lần trong kỳ và rút vốn một lần khi tất toán tài khoản.
Khách hàng có thể theo dõi số dư trong tài khoản dịch vụ thông báo biến động số
dư miễn phí; và được hưởng lãi suất có kỳ hạn theo số dư thực tế.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Nam Thừa Thiên Huế
Từ nghiên cứu một số kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn của một số
ngân hàng nói trên, Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế cần chú ý rút ra
những bài học kinh nghiệm trong huy động vốn ngắn hạn như sau:
- Phân khúc khách hàng: Qua việc phân khúc khách hàng, ngân hàng sẽ có
các chính sách sao cho thật phù hợp với đặc điểm và tính cách của từng nhóm khách
hàng. Đối với từng nhóm khách hàng họ sẽ chú trọng tập trung vào một số dịch vụ
chủ yếu và khai thác hầu hết ở những dịch vụ đó. Để có được những chương trình
phù hợp cho từng phân khúc khách hàng thì bản thân Vietinbank phải thực hiện
nghiên cứu rất sâu sắc về từng nhóm khách hàng một. Đây chính là tài nguyên chất
xám của mỗi ngân hàng vì mỗi một ngân hàng sở hữu rất nhiều khách hàng khác
nhau nhưng tuỳ theo mục đích huy động mà mỗi ngân hàng sẽ tạo ra những khác
biệt với các ngân hàng khác.
- Đa dạng hoá sản phẩm: Qua nghiên cứu và phân khúc khách hàng, mỗi ngân
hàng sẽ đưa ra các loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng nên việc đa dạng hoá sản phẩm là yếu tố tất nhiên. Đa dạng hoá sản phẩm sẽ
giúp ngân hàng tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn và phục vụ được nhu
cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Cần thiết kế từng loại sản phẩm cho từng
đối tượng khách hàng kèm theo các dịch vụ về an sinh như bảo hiểm, y tế, dịch vụ
34
về chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt là phải có chính sách lãi suất rất linh hoạt làm cho
khách hàng cảm thấy nhận được nhiều tiện ích và được chăm sóc chu đáo hơn để
giữ chân được khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn nữa.
- Nâng cao chất lượng công nghệ: Với ngân hàng hệ thống công nghệ góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống. Với số lượng khách hàng ngày càng nhiều
và số lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng, phát triển công nghệ sẽ giúp ngân
hàng tiết kiệm được chi phí nhân lực, giảm chi phí hoạt động đồng thời tăng hiệu quả
của công tác huy động vốn. Bên cạnh đó hệ thống công nghệ phát triển hiện đại, thân
thiện với người dùng sẽ giúp thu hút được ngày càng đông đảo khách hàng .
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PTLuận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng nhân lực tại Ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao sử dụng nhân lực tại Ngân hàng SacombankĐề tài: Nâng cao sử dụng nhân lực tại Ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao sử dụng nhân lực tại Ngân hàng Sacombank
 
Đề Tài: Cho vay tiêu dùng Lienvietpostbank, ngân hàng Liên Việt, HAY!
Đề Tài: Cho vay tiêu dùng Lienvietpostbank, ngân hàng Liên Việt, HAY!Đề Tài: Cho vay tiêu dùng Lienvietpostbank, ngân hàng Liên Việt, HAY!
Đề Tài: Cho vay tiêu dùng Lienvietpostbank, ngân hàng Liên Việt, HAY!
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
 
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cưĐề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCMThực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân độiLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
 

Similar to Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d

Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại Luanvantot.com 0934.573.149
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d (20)

Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tà...
 
Đề tài: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank ở Quảng Ninh
Đề tài: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank ở Quảng NinhĐề tài: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank ở Quảng Ninh
Đề tài: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank ở Quảng Ninh
 
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt NamLuận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Vietinbank, 9d

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH THỊ THANH NGỌC HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪ A THIÊN HUẾ - NĂM 2016 TRỊNHTHỊTHANHNGỌCLUẬNVĂNTHẠCSĨTÀICHÍNH-NGÂNHÀNGTHỪATHIÊNHUẾ-NĂM2016 120TR, 7B
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH THỊ THANH NGỌC HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NGỌC THAO THỪ A THIÊN HUẾ - NĂM 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trịnh Thị Thanh Ngọc, xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người thực hiện luận văn Trịnh Thị Thanh Ngọc
  • 4. Suốt hai năm học tập và rèn luyện dưới mái trường mang tên Học viện Hành chính, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô, tôi đã thu thập được những kiến thức bổ ích trong sách vở lẫn kinh nghiệm sống thực tiễn. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao đã hết lòng chỉ bảo và định hướng khoa học để tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Tiếp đến, tôi gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trịnh Thị Thanh Ngọc
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ, biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................6 1.1. Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.......................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động và hiệu quả huy động vốn.....6 1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.........................9 1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn........................................15 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại.....................................................................................................19 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại ...............................................................................................19 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại...............................................................................................23 1.3. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn của một số Ngân hàng thương mại ...31 1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn tại một số NHTM.......................31 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế .............................................................33 Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ........................................................................35
  • 6. 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế ................................................................35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế..................................................35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý .........................................................37 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban................................................37 2.1.4. Tình hình sử dụng lao động tại đơn vị ...................................................39 2.1.5. Sản phẩm dịch vụ và khách hàng chủ yếu .............................................41 2.1.6. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế ...................................................................41 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế................51 2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn...................................................................51 2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.....60 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế .........................73 2.3.1. Những thành tựu đạt được......................................................................73 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................74 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................76 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ ....81 3.1. Định hướng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế trong thời gian tới..........81 3.1.1. Định hướng chung và định hướng huy động vốn...................................81 3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế .........................................87 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế...............89
  • 7. 3.2.1. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả...89 3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đơn giản hoá quy trình thủ tục, giảm thời gian xử lý giao dịch..........................................................................91 3.2.3. Giải pháp phát triển các dịch vụ Ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn..92 3.2.4. Giải pháp về con người ..........................................................................94 3.2.5. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy dộng vốn ...........95 3.2.6. Các chính sách cần áp dụng ...................................................................98 3.2.7. Tăng cường công tác quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát nội bộ.....104 3.3. Kiến nghị......................................................................................................106 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam...............................106 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước......................................................107 3.3.3. Kiến nghị với chính phủ.......................................................................109 KẾT LUẬN........................................................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 112
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CN Chi nhánh KBNN Kho bạc Nhà nước KH Khách hàng KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng Doanh nghiệp NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức tín dụng USD Đô la Mỹ VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VND Đồng Việt Nam
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tình hình lao động giai đoạn 2013 - 2015 của Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN Nam TT. Huế.............................................................39 Bảng 2.2: Số liệu thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2015 .................................42 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm 2013-2015...............................43 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2013 - 2015................................48 Bảng 2.5: Biến động lãi suất trong giai đoạn 2013– 2015 .....................................50 Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NH TMCP Công Thương VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ............................................................60 Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức của NH TMCP Công Thương VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ..............................................61 Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NH TMCP Công Thương VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ............................................................64 Bảng 2.9: Doanh số cho vay nền kinh tế theo kỳ hạn ............................................67 Bảng 2.10: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn............................68 Bảng 2.11: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn............69 Bảng 2.12: Chi phí trả lãi thực tế ..............................................................................70 Bảng 2.13: Lãi suất huy động vốn, cho vay ngắn hạn bằng VND bình quân...........71 Bảng 2.14: Lãi suất huy động vốn, cho vay ngắn hạn bằng USD bình quân ...........72
  • 10. DANH MỤC CÁ C BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức của NH TMCP Công Thương VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ............................................62 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NH TMCP Công Thương VN – CN Nam Thừa Thiên Huế ..........................................................64 Biểu đồ 2.3: Lãi suất huy động vốn, cho vay bằng VNĐ bình quân ........................71 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN Nam TT.Huế.........................................................................................37
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, nhất là vấn đề về vốn. Vốn của ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh và phát triển bền vững thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động vốn.Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…của ngân hàng.Nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường.Dễ nhận thấy, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, do tác động của suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính trong khu vực và trên thế giới đang diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc ngành ngân hàng của Chính phủ…đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trước khó khăn trên, một số ngân hàng đã tăng cường các biện pháp huy động vốn như ồ ạt huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, hình thức phong phú,…. nhằm thu hút vốn. Nhưng trên thực tế, lượng vốn các Ngân hàng huy động được là chưa lớn, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; mặt khác không ít Ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn, thiếu nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của mình nên vấn đề huy động vốn đang là “điểm nóng”, bất cập trong thời gian qua. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý để sử dụng cho hoạt động kinh doanh và thanh khoản cũng đang gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, yêu cầu về việc tăng trưởng vốn huy động với
  • 12. 2 quy mô và chất lượng cao là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân hàng trong mọi thời kỳ. Địa bàn Thừa Thiên Huế có 21 Ngân hàng thương mại, 1 Ngân hàng chính sách, 1 Ngân hàng phát triển, 70 Phòng giao dịch, 7 Quỹ tiết kiệm, 180 máy ATM, vì vậy để thu hút được nguồn vốn các ngân hàng đã sử dụng rất nhiều biện pháp nhằm tăng cường thu hút vốn từ phương pháp truyền thống cũng như phi truyền thống. Điều này cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm thế nào để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một yếu tố cấp thiết hiện nay. Do hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Nam Thừa Thiên Huếgặp phải không ít khó khăn. Thực tế hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua dù đã có những thành công nhất định, đóng góp phần lớn trong việc mang lại hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, tuy nhiên không phải không còn hạn chế. Để tiếp tục tăng khả năng cạnh tranh phát triển nhanh, mạnh và bền vững trên địa bàn, chi nhánh đã và đang tìm các giải pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và trong xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề huy động vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối với việc quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài “Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề huy động vốn được nhiều người quan tâm, các bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và giác độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu quan trọng có liên quan như: + Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm” của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy (2009), trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
  • 13. 3 + Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Trần Ngọc Hà (2012), trường Đại học Lạc Hồng. + Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Kỳ Hòa, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Ngọc Thùy (2012), trường Đại học Kinh tế - tài chính thành phố Hồ Chí Minh. +Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2012), trường Đại học Vinh, Nghệ An. + Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Quảng Bình” của tác giả Đinh Thị Quỳnh Như (2015), Học viện Hành chính quốc gia. Vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn nói chung và của các ngân hàng thương mại nói riêng hiện nay đã được đề cập khá nhiều trong các văn kiện của Đảng, các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính,… Song chưa đủ và cần có nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM một cách toàn diện. Hầu như có rất ít công trình khoa học và luận án viết về nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Vì vậy tác giả cho rằng công trình nghiên cứu luận văn được lựa chọn nói trên không trùng tên với bất kỳ đề tài, luận án nào đã được công bố và cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. - Nhiệm vụ: Các mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu này bao gồm: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại. + Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.
  • 14. 4 + Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạncủaNgân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế thời gian từ năm 2013đến 2015, tầm nhìn đến 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu:Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạncủaNgân hàng thương mại để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp này để nghiên cứu những đề tài, luận văn và báo cáo khoa học về hiệu quả huy động vốnđã được thực hiện để tham khảo và học tập kinh nghiệm. Phương pháp này cũng được sử dụng để nghiên cứu các văn bản pháp qui về ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng, các tài liệu kế toán của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế để phục vụ cho việc phân tích sau này. + Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin cần thiết về hoạt động huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng, cũng như thu thập các số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu được sử dụng là kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp kết hợp với việc sao chép các tài liệu của ngân hàng.
  • 15. 5 +Phương pháp xử lý số liệu Tôi đã sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê như các thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ cấu, phân tích xu hướng và phương pháp phân tích chỉ số để phân tích và đánh giá hoạt động huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Đề tài đã khẳng định được vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn, đặc biệt huy động vốn ngắn hạn đối với các Ngân hàng thương mại và việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn Những phân tích, đánh giá, nhận xét trong luận văn phản ánh đúng thực tế đang diễn ra tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Những giải pháp và kiến nghị đưa ra dựa trên những phân tích thực tế kết hợp với mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới nên có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào thực tế nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đồng thời góp phần vào việc phát triển kinh tế tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm ba chương như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
  • 16. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động và hiệu quả huy động vốn 1.1.1.1. Khái niệm vốn huy động Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế tài chính cơ bản trong đời sống kinh tế. NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ, ... Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kết cấu nguồn vốn của NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. Vốn huy động là một trong các nguồn vốn quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM. Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào. Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM. Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động có
  • 17. 7 vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Thông thường vốn huy động chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến hành hoạt động sử dụng vốn. 1.1.1.2. Đặc điểm vốn huy động - Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này. - Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – vì đặc điểm này mà các NHTM phải duy trì một khoản dự trữ theo tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán, để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. - Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. - Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. - Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư. 1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả huy động vốn Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết quả.
  • 18. 8 Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. Hiệu quả huy động vốn của các NHTM nói chung được thể hiện trên các mặt sau: - Hiệu quả đối với xã hội: Hiệu quả huy động vốn của NHTM đối với xã hội được nhìn nhận trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào các chỉ tiêu khác. Hiệu quả này có được là là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nên công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tại ngân hàng và các lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại. Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội ngày càng cao trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế, nhất là các nước đang phát triển. - Hiệu quả đối với khách hàng: khi khách hàng tham gia vào hoạt động huy động vốn thì hiệu quả của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà người dân thu được khi gửi tiền vào ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ sinh lời từ khoản tiền người dân cho ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các tiện ích khác khi tham gia vào dịch vụ ngân hàng. Hiệu quả từ việc huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng càng cao khi mức lãi suất và các ưu đãi khác họ được hưởng trên khoản tiền họ đã gửi vào ngân hàng cao hơn so với các ngân hàng khác và so với hình thức đầu tư khác. - Hiệu quả đối với NHTM: Hiệu quả huy động vốn của NHTM dựa trên mối tương quan so sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ ra để huy
  • 19. 9 động.Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được (chính là doanh thu của của việc sử dụng khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí bỏ ra càng thấp ( bao gồm lãi phải trả và các chi phí khác). Để đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy một trong các mục tiêu của NHTM là đảm bảo cho hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao. 1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Huy động tiền gửi a, Huy động tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi bao gồm: - Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ và các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại ngân hàng trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. - Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam trả lãi cho loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ hạn khác. Ở các nước phát triển loại tiền gửi này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu vào rất thấp. Có thể nói tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy động vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn. Tuy nhiên,
  • 20. 10 việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất không ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này, ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu…của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả. b, Huy động tiền gửi có kỳ hạn Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và ký thác để hưởng lãi. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm cách để đa dạng hoá loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. c, Huy động tiền gửi tiết kiệm Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức sau: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng. Do vậy tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường chỉ được hưởng ở mức lãi suất thấp, nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư này ít biến động. Do đó, nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng huy động vốn qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể.. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là mục tiêu an toàn, sinh
  • 21. 11 lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, và lãi suất tỷ lệ thuận với độ dài kỳ hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài. +Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam, NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 1 tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh tranh các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút trước thời hạn (với những quy định cụ thể). +Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công nghiệp phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn. Nó tạo lên nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của NHTM. 1.1.2.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoàinước Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy định) như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong một thời gian nhất định. Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không thuộc loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức độ rủi ro của nó cũng thấp. Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho những
  • 22. 12 kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu tùy thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh vì còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút khối lượng vốn tương đối lớn. Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các cam kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian xác định. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu…Trái phiếu dùng để huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là được phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt thì trái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là: - Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật của loại nguồn vốn này. - Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi, do đó hấp dẫn hơn đối với khách hàng. - Loại nguồn vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn, nhưng bù lại người sở hữu có thể cầm cố để vay vốn tại ngân hàng. Người sở hữu chứng từ có giá cũng có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu tại bất kỳ NHTM nào. Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ còn thấp so với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân hàng mới huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử dụng, số lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán.
  • 23. 13 1.1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn a, Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác Bất cứ ngân hàng hay doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình cũng có lúc thừa vốn và cũng có lúc thiếu vốn. Đối với Ngân hàng có lúc tập trung huy động vốn nhưng không cho vay được cũng phải trả lãi tiền gửi. Ngược lại, đôi lúc nhu cầu vay vốn của Ngân hàng tăng lên nhưng Ngân hàng không đáp ứng đủ số vốn cho vay do việc huy động vốn ít hơn cho vay. Chính vì thế, khi Ngân hàng huy động nhiều mà khả năng cho vay ít hơn thì ngân hàng có thể gửi nguồn vốn này vào ngân hàng khác để lấy lãi. Và khi nguồn vốn huy động không đủ khả năng đáp ứng cho những khoản vay cho khách hàng thì Ngân hàng có thể đi vay Ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạch toán ngành nên phát sinh tình hình thừa vốn, các Ngân hàng chi nhánh sẽ điều chuyển số vốn thừa về Ngân hàng cấp trên, từ đó Ngân hàng cấp trên sẽ điều chuyển số vốn thừa đó xuống Ngân hàng khác đang thiếu vốn. Khi điều chuyển vốn về Ngân hàng cấp trên các chi nhánh sẽ được hưởng lãi suất theo lãi suất nội bộ của Ngân hàng. Các ngân hàng thương mại khi vay vốn của Ngân hàng Nhà nước phải trả trả với lãi suất tái chiết khấu, vay của các tổ chức tín dụng phải trả theo lãi suất thị trường. Do vậy, hiệu quả mang lại từ nguồn vốn này không cao. Nhưng thực thế thì nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với nguồn vốn kinh doanh. Việc vay vốn của các Ngân hàng khác hệ thống hoặc vay trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước hầu như chỉ được thực hiện ở Ngân hàng cấp trên (Hội sở chính của Ngân hàng). Vay nước ngoài thì phải có sự bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước: - Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ cho các công trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh,… - Vốn khác: Đây là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân hàng,…).
  • 24. 14 b, Vay vốn của ngân hàng trung ương thông qua hình thức chiết khấu và tái chiết khấu Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại cho vay quá nhiều nên thiếu hụt về vốn, lúc này các ngân hàng thương mại sẽ được Ngân hàng Trung ương cho vay vốn. Việc cho vay này thông qua hình thức tái cấp vốn, tái chiết khấu. Tái cấp vốn, tái chiết khấu là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện việc tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau: - Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng. - Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngoài ra Ngân hàng Trung ương còn cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thương mại. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả nếu được Chính phủ chấp nhận, khoản cho vay này sẽ được ưu tiên hoàn tất trả tất cả khoản nợ khác của tổ chức tín dụng. 1.1.2.4. Các nguồn huy động khác a, Vốn thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế. - Số vốn trong thời gian đã trích từ tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán. - Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ,…
  • 25. 15 Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình, thủ tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi nghiệp vụ thanh toán giảm đi đáng kể, do đó nguồn vốn mà ngân hàng có được trong thanh toán ngày càng giảm. Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và số giá trị khoản thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng. b, Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa xã hội Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giả ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí. Ngoài ra ngân hàng còn là đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng,…Những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng. Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn kém chi phí hoạt động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM.NHTM cần vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác.Để có vốn phục vụ các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng.Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiệp
  • 26. 16 vụ huy động vốn không chỉ có vai trò đối với hệ thống NHTM mà còn tác động đến nền Kinh tế xã hội của đất nước. 1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại +Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh.Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được xem là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được xem là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa trên nguồn vốn này. Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như khả năng cạnh tranh với các đối thủ của NHTM. +Vốn quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp có thể mở rộng tín dụng đầu tư với quy mô lớn và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Nếu một NHTM có khả năng vốn lớn thì NHTM đó có thể hoạt động tín dụng không giới hạn trong phạm vi địa bàn của tỉnh mà có thể mở rộng ra trong cả nước và thậm chí trên toàn thế giới. +Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường Khách hàng chỉ yên tâm sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng, nếu họ tin tưởng vào ngân hàng đó. Uy tín ngân hàng là một tài sản vô hình và không thể lượng hoá được. Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỉ lệ thuận với khối
  • 27. 17 lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có nguồn vốn lớn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường. +Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng Với mỗi ngân hàng quy mô và trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút nguồn vốn lớn cả về lượng và chất. Đồng thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán… Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó, ngân hàng thương mại không ngừng có các biện pháp nhằm hoàn thiện huy động vốn, mở rộng huy động vốn để giữ vững và phát triển mối quan hệ với khách hàng. 1.1.3.2. Đối với khách hàng +Đối với khách hàng gửi tiền: Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi có mức độ rủi ro thấp. +Đối với Khách hàng là người cần vốn: Vốn huy động của ngân hàng là một nguồn lực cơ hội cho các khách hàng đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm… thông qua nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đủ đáp ứng cho việc mở rộng quy mô cũng như nâng cao công nghệ, năng suất trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó doanh nghiệp phải đi vay vốn nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Hệ thống ngân hàng thương mại là trung
  • 28. 18 gian cầu nối làm cho việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổchức kinh tế, cá nhân trở nên dễ dàng hơn, chủ động hơn đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả hơn. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ mua bán hoán đổi ngoại tệ... góp phần đẩy nhanh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường các hình thức quản lý và sử dụng vốn, tài sản (là tiền) của khách hàng. 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế + Huy động vốn thông qua kênh huy động từ các NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống Ngân hàng tập trung hầu hết các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là phương tiện tích luỹ trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế. Nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng thông qua hệ thống luân chuyển trung gian là các NHTM. Đặc biệt, trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các Ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó tạo sự vững chắc cho sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững lâu dài. + Giúp chính phủ và nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn: Thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông, từ đó sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá,…) một cách hợp lý nhằm điều hoà lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả. Đồng thời nhà nước có thể sử dụng các biện pháp tích cực để tìm kiếm nguồn vốn huy động cho sự phát triển của nền kinh tế từ trong và ngoài nước thông qua việc phát hành các công cụ nợ như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc…
  • 29. 19 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường. Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào. Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn, nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
  • 30. 20 Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia tăng đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định. 1.2.1.2. Chi phí huy động vốn Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và lãi suất cạnh tranh. Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn. Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi ngân hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng - Tỷ trọng các khoản mục chi phí (1) Chỉ số (1) = Số chi cho từng khoản mục X 100(%) Tổng chi phí Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết được kết cấu các khoản chi phí để có thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý, tăng cường các chi phí có lợi cho hoạt động huy động vốn.
  • 31. 21 - Lãi suất huy động vốn bình quân (2) Trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào. Chi phí khác: Bên cạnh chi phí là lãi suất, trong quá trình huy động vốn ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác như: chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in ấn giấy tờ nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch…Chi phí này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân hàng. 1.2.1.3. Tính đa dạng trong hình thức huy động vốn Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại. Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các công cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ được coi là có hiệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội nhũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy động vốn. Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ, mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa. Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn Chỉ số (2) = Tổng chi phí trả lãi thực tế X 100(%) Tổng số vốn huy động bình quân
  • 32. 22 khác nhau trong đó có cả nội tệ, ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Do vậy, để công tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn. 1.2.1.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thường sử dụng các chỉ tiêu so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao nhiêu, ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu ấy. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải có cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn huy động ở đây bao gồm cơ cấu vốn theo ngắn hạn và trung hạn, dài hạn, cơ cấu vốn theo nội tệ và ngoại tệ, theo tiền gửi dân cư và tiền gửi doanh nghiệp. Cơ cấu vốn hợp lý có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng vốn, không có tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn. Ví dụ: khi phân tích cơ cấu vốn để đánh giá về khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM ta có chỉ số: - Tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vay (3) Chỉ số (3) = Doanh số huy động vốn X 100(%) Doanh số cho vay 1.2.1.5. Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận của Ngân hàng là chỉ tiêu được xác định thông qua doanh thu và chi phí của Ngân hàng. Lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ Ngân hàng có hoạt động hiệu quả, có thể bỏ ra chi phí ít mà hiệu quả thu lại cao. Muốn vậy Ngân hàng cần có các kênh huy động hiệu quả với chi phí thấp nhưng sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của mình.
  • 33. 23 1.2.1.6. Một số chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng huy động vốn của Ngân hàng thương mại - Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này thể hiện nguồn vốn được sử dụng tối đa. - Mức độ thuận tiện của khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng. Tiết kiệm thời gan và chi phí cho khách hàng. - Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định. - Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn. Trên đây là một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ được mà cần kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới phản ánh đúng thực chất chất lượng huy động vốn của một NHTM. Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Các nhân tố chủ quan Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về huy động vốn Vai trò và tính quyết định của các nhà lãnh đạo trong một Ngân hàng là không thể phủ nhận. Họ có nhiệm vụ hoạch định chính sách đối với từng hoạt động của Ngân hàng. Những chính sách này được áp dụng vào thực tiễn thông qua việc thực hiện các chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng
  • 34. 24 việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả. Sự coi trọng hoạt động huy động vốn của nhà lãnh đạo ảnh hưởng tới sự quan tâm của họ đến việc triển khai có hiệu quả các hình thức huy động vốn. Uy tín của ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy tín trên thị trường. Có thể gọi đây là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư. Ngoài ra một ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách hàng lựa chọn hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị trường. Mặc dù không phải lúc nào Ngân hàng có lâu năm cũng luôn là một lợi thế so với ngân hàng mới thành lập. Nhưng đối với một khách hàng khi cần giao dịch với ngân hàng nào đó họ cũng tin tưởng vào ngân hàng có nhiều thâm niên hơn. Bởi vì họ nghĩ rằng Ngân hàng hoạt động lâu thì có thế lực, uy tín trên thị trường, có kinh nghiệm trong thực hiện các nghiệp vụ, nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên Ngân hàng Đội ngũ nhân viên, nhất là các giao dịch viên được coi là bộ mặt của một Ngân hàng. Vai trò của giao dịch viên càng trở nên quan trọng khi các Ngân hàng triển khai hình thức giao dịch “một cửa”. Thái độ thân thiện, vui vẻ, phong cách chuyên nghiệp của giao dịch viên giúp tạo tâm lý thoải mái, an tâm cho khách hàng và góp phần tạo nên nét đặc trưng cho chất lượng dịch vụ của một Ngân hàng. Trong điều kiện lĩnh vực Ngân hàng – tài chính ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ là nhân tố quyết định sự thắng lợi của một Ngân hàng trong cạnh tranh.
  • 35. 25 Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng , thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Do đó, để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng. Tiền gửi và vốn từ phát hành công cụ nợ là bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong vốn của Ngân hàng. Khách hàng không thể gửi tiền vào nơi họ không tin tưởng hay không cảm thấy mình được coi trọng và phục vụ tốt. Trái lại, khi khách hàng cảm thấy thoả mãn với những gì họ nhận được, họ có thể mở rộng giao dịch với Ngân hàng, không chỉ gửi tiền mà còn mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, đi vay và thanh toán qua Ngân hàng. Cơ sở vật chất của Ngân hàng Khách hàng gửi tiền hay mua công cụ nợ do Ngân hàng phát hành căn cứ trên sự tín nhiệm của họ vào sự đảm bảo của Ngân hàng về việc họ sẽ được hoàn trả lại tiền đúng theo thoả thuận. Do đó, hình ảnh của Ngân hàng trước công chúng trở nên rất quan trọng. Việc Ngân hàng thể hiện hình ảnh đó như thế nào trước khách hàng ảnh hưởng nhiều đến khả năng huy động vốn của họ. Những Ngân hàng có uy tín, tạo được hình ảnh tốt đẹp trước công chúng là những Ngân hàng dễ dàng mở rộng huy động vốn hơn. Một yếu tố rất quan trọng giúp tạo dựng hình ảnh của Ngân hàng trước công chúng là cơ sở vật chất của Ngân hàng. Các hoạt động mà NHTM thực hiện không cung cấp tới khách hàng những sản phẩm hữu hình có thể nắm giữ được. Điều đó tất yếu gây cho khách hàng tâm lý bất an. Ngân hàng có thể giảm thiểu bất lợi này thông qua việc củng cố, hoàn thiện những yếu tố vật chất tác động trực tiếp đến giác quan của khách hàng. Những yếu tố đó là nhà cửa, trang thiết bị hay chính những nhân viên làm việc trong Ngân hàng. Sự bề thế của trụ sở, văn phòng, sự hiện đại của các trang thiết bị cùng với
  • 36. 26 không khí làm việc chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên sẽ tạo cho khách hàng sự tin tưởng. Đây là cơ sở để Ngân hàng có thể duy trì và thu hút khách hàng, khuyến khích khách hàng tham gia các hoạt động huy động vốn của họ. Cũng về vấn đề cơ sở vật chất, mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch,quỹ tiết kiệm ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiếp cận khách hàng của Ngân hàng. Qua đó, nó chi phối việc Ngân hàng có thu hút được vốn dồi dào hay không. Các Ngân hàng tìm mọi cách để tới gần dân cư nhất. Họ có thể tiếp cận doanh nghiệp tương đối dễ dàng thông qua những hoạt động không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp như: mở tài khoản, thực hiện thanh toán, đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế,... Tuy nhiên, đối tượng dân cư lại rất khó, thậm chí không thể được tiếp cận theo phương thức đó. Trong trường hợp người dân có tâm lý e ngại các giao dịch với Ngân hàng như ở các nước có hệ thống tài chính chưa phát triển thì sự thâm nhập sâu của Ngân hàng vào đời sống kinh tế người dân lại càng không đơn giản. Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích Khách hàng của Ngân hàng rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp, ngành nghề khác nhau. Yêu cầu của họ với những dịch vụ được Ngân hàng cung cấp cũng có điểm khác biệt. Để thu hút vốn từ khách hàng, Ngân hàng cần nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của họ. Những người gửi tiền tiết kiệm đều hướng tới mục tiêu bảo toàn và sinh lời khoản tiền họ sở hữu. Tuy vậy, số tiền và thời gian cần gửi của mỗi người không giống nhau. Khách hàng gửi số tiền lớn hy vọng được hưởng một mức lãi suất cao hơn so với lãi suất áp dụng cho khoản tiền nhỏ hơn có cùng kỳ hạn. Tương tự như vậy, khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng mong muốn nhận được một sự đối xử ưu đãi hơn so với khách vãng lai. Trong khi đó, doanh nghiệp gửi tiền lại chú trọng đến các tiện ích thanh toán họ được hưởng. Việc đa dạng hoá hình thức huy động giúp Ngân hàng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời có thể gia tăng thêm những lợi ích khách hàng được hưởng. Đối với NHTM, người gửi tiền cũng có thể trở thành khách hàng để Ngân hàng cấp tín dụng và thực hiện thanh toán hộ. Khi nhận tiền gửi, Ngân hàng huy
  • 37. 27 động được vốn nhàn rỗi. Trong khi thực hiện cho vay và thanh toán, họ có được thu nhập. Đối với khách hàng, sự kết hợp các dịch vụ mang lại cho họ nhiều lợi ích, thoả mãn được các nhu cầu thay đổi giữa những thời điểm khác nhau. Khi các hình thức huy động vốn của NHTM đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, họ sẽ chủ động giao dịch với Ngân hàng. Những tiện ích kèm theo các hình thức huy động đó là sự hấp dẫn các Ngân hàng tạo ra để duy trì và mở rộng hệ thống khách hàng. Đây là cơ sở để Ngân hàng tăng cường huy động vốn từ dân cư cũng như từ các tổ chức. Chính sách lãi suất Trong môi trường cạnh tranh, việc huy động vốn giữa các Ngân hàng thể hiện sự cạnh tranh gay gắt thông qua công cụ là lãi suất. Sự chênh lệch về lãi suất tiền gửi là yếu tố mà khách hàng mong đợi. Đặc biệt, trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ thì sự chênh lệch dù là nhỏ nhất cũng làm cho khách hàng dịch chuyển nguồn vốn của mình, vì khách hàng gởi tiền đa số là để thu lợi nhuận từ đồng vốn của mình. Nhưng công cụ này lại chịu sự ràng buộc về luật do NHNN quy định. Mạng lưới phục vụ việc huy động vốn Mạng lưới rộng đầu tiên là thuận tiện cho người gửi tiền, vì khách hàng sẽ dễ dàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng dù ở bất cứ đâu. Thứ hai là thể hiện quy mô của Ngân hàng càng lớn, xây dựng lòng tin đối với khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút nguồn vốn. Dịch vụ Ngân hàng và chính sách quảng cáo Đối với dịch vụ ngân hàng cạnh tranh luôn là yếu tố đặt lên hàng đầu trong mội trường kinh doanh hiện nay. Khi mà những công cụ cạnh tranh như lãi suất, cơ sở hạ tầng đều như nhau , thì chính dịch vụ của Ngân hàng là yếu tố thu hút khách hàng như: hệ thống ATM, chăm sóc khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên...là những nhân tố tác động nhanh nhất tới sự quan tâm của khách hàng, đây cũng chính là những nhân tố để đi đến quyết định lựa chọn của khách hàng. Quảng cáo: Một sản phẩm ra đời, đặc biệt đó là sản phẩm dịch vụ mang tính chất vô hình, thì quảng cáo giúp tăng tính hữu hình của nó, đưa sản phầm tới gần hơn với khách hàng. Việc đa dạng hóa các hình thức quảng cáo thể hiện được hình
  • 38. 28 ảnh Ngân hàng trong mắt khách hàng, tác động tốt tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. 1.2.2.2. Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế - xã hội NHTM hiện diện với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế, tiến hành các hoạt động đều phải chịu tác động từ môi trường xung quanh. Huy động vốn của NHTM cũng bị ảnh hưởng bởi các biến động của môi trường kinh tế - xã hội. Vấn đề bao trùm lên hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức là tốc độ phát triển của nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng cao, ổn định trong một thời gian dài tạo điều kiện để đời sống người dân được nâng cao. Dân cư có thu nhập cao có khả năng tích lũy nhiều hơn. Dù tỷ lệ chi tiêu trên tổng thu nhập của họ có thể tăng nhưng số tuyệt đối của phần dành cho tiết kiệm vẫn lớn lên. Đó là cơ sở để NHTM huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, nền kinh tế trì trệ khiến đời sống người dân khó khăn thì lượng vốn huy động của Ngân hàng cũng bị thu hẹp. Sự phát triển kinh tế còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM theo một con đường khác. Trong một nền kinh tế phát triển, nhu cầu của người dân và doanh nghiệp đối với các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp là rất lớn. Những nhu cầu đó không phải chỉ để phục vụ sản xuất kinh doanh mà còn vì cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Một yếu tố khác của môi trường vĩ mô tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM là tình hình lạm phát. Đối với NHTW, lãi suất là một trong những công cụ kiểm soát lạm phát. Còn với NHTM, điều kiện để dòng vốn không bị chảy khỏi hệ thống Ngân hàng là đảm bảo lãi suất thực dương. Trong điều kiện tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, người dân không tiếp tục gửi tiền vì lo sợ sự mất giá. Vì vậy, đối phó với lạm phát, Chính phủ và NHTW thực thi các chính sách vĩ mô trong khi NHTM tính toán và điều chỉnh lãi suất cho phù hợp. Tâm lý dân cư Do vai trò quan trọng của tiền gửi, nhất là tiền gửi của dân cư trong tổng vốn của NHTM, nhân tố khách quan tác động đến huy động vốn của Ngân hàng được đề cập tới đầu tiên chính là yếu tố thuộc về đối tượng này: tâm lý dân cư.
  • 39. 29 Khách hàng doanh nghiệp mang đến cho Ngân hàng một lượng tiền gửi khá lớn, chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên, như đã đề cập, việc tiếp cận và mở rộng giao dịch với đối tượng khách hàng này không thực sự quá khó khăn với một NHTM. Vấn đề nằm ở khách hàng cá nhân. Nhiều Ngân hàng không quan tâm đến đối tượng này. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng này khi được khai thác tốt lại mang đến cho Ngân hàng những lợi ích, ưu thế mà khách hàng doanh nghiệp không có. Đã có nhiều NHTM chọn khách hàng cá nhân làm khách hàng chiến lược và thu được thành công. Đây là điều không dễ dàng vì khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý khá phức tạp: - Lo sợ rủi ro khi giao dịch bằng tiền với Ngân hàng - Ngại phiền phức thủ tục trong quá trình giao dịch - Không muốn để lộ thông tin với Ngân hàng trong trường hợp khách hàng là người có thu nhập cao - Mặc cảm không giao dịch với Ngân hàng trong trường hợp khách hàng là người có thu nhập thấp. Những đặc điểm tâm lý trên cùng với sự ưa thích sử dụng tiền mặt là rào cản khiến huy động vốn từ khách hàng cá nhân trở nên rất khó khăn với NHTM. Việt Nam là một đất nước đông dân, là thị trường tiềm năng để các Ngân hàng thu hút tiền gửi. Song, dân cư hầu hết e ngại tính vô hình của dịch vụ Ngân hàng và không muốn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Vì vậy, để huy động được vốn từ khách hàng cá nhân, các NHTM cần triển khai nghiên cứu thị trường một cách nghiêm túc, cẩn trọng để lựa chọn được khách hàng tiềm năng và có chiến lược tiếp cận, khai thác đối tượng khách hàng đó. Sự cạnh tranh từ các đối thủ Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốn không chỉ là những Ngân hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay phát hành giấy tờ có giá. NHTM còn phải cạnh tranh với các Công ty Bảo hiểm và thị trường chứng khoán để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.
  • 40. 30 Tại những nước đang phát triển, sự tăng trưởng cao đột ngột của thị trường chứng khoán có thể là nguyên nhân khiến nhiều khách hàng rút tiền khỏi hệ thống Ngân hàng để chuyển sang đầu tư trên thị trường chứng khoán. Điều này khác biệt lớn với những nền kinh tế phát triển. Tại đây, chỉ một bộ phận nhỏ dân cư tham gia đầu tư chứng khoán. Gửi tiền Ngân hàng vẫn là lựa chọn gần như tốt nhất của công chúng trong điều kiện kinh tế bình thường. Khác với thị trường chứng khoán, các công ty Bảo hiểm cạnh tranh với Ngân hàng ngay cả trong điều kiện nền kinh tế phát triển cao. Đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu bảo vệ của con người cũng gia tăng, các loại hình bảo hiểm càng được mở rộng. Những hợp đồng bảo hiểm, đôi khicó giá trị rất lớn. Cùng với đó là số phí bảo hiểm cao được dân chúng đóng vào công ty bảo hiểm. Điểm hạn chế của hình thức gửi tiền Ngân hàng so với Bảo hiểm là không mang tính bảo vệ. Trong khi những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vẫn có tính tiết kiệm như gửi tiền Ngân hàng. Kết quả là một dòng vốn không nhỏ không tới các NHTM nữa mà chuyển sang các Công ty Bảo hiểm. Tuy nhiên, một điểm đặc biệt giúp Ngân hàng vẫn huy động được vốn là các Công ty Bảo hiểm cần đầu tư quỹ dự phòng nghiệp vụ để sinh lời. Một loại hình đầu tư mà các Công ty Bảo hiểm, nhất là Bảo hiểm Nhân thọ thường xuyên sử dụng với quy mô lớn là gửi tiền có kỳ hạn tại các Ngân hàng. Mặt khác, NHTM có thể làm đại lý bán bảo hiểm cho các Công ty Bảo hiểm đồng thời thực hịên thanh toán hộ các Công ty này. Tóm lại,Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ huy động vốn, nhà quản trị có thể dễ dàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với nhu cầu sử dụng vốn, thích hợp với điều kiện môi trường kinh doanh để đạt được các mục tiêu giảm thiểu chi phí huy động vốn nhằm làm tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong quá trình huy động vốn.
  • 41. 31 1.3. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn của một số Ngân hàng thương mại 1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn tại một số NHTM 1.3.1.1. Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế Với vị trí là một trong những ngân hàng phát triển hàng đầu trong huy động vốn ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ, ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Thừa Thiên Huế đang chú trọng các sản phẩm tiết kiệm tích hợp dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng. Các sản phẩm huy động vốn đang được đẩy mạnh của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Thừa Thiên Huế bao gồm: - Tiết kiệm AUD ưu đãi: là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn bằng đồng đô la Úc với trần lãi suất được cập nhật hàng tuần. Số tiền gửi tối thiểu là 3.000 AUD. Gốc và lãi được lãnh vào cuối kỳ và tự động đáo hạn nếu khách hàng không đến lĩnh lãi đúng hạn. - Tiền gửi cán bộ công nhân viên: áp dụng với đối tượng là CBCNV có tài khoản nhận lương gửi tại ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Thừa Thiên Huế, có thu nhập định kỳ và ổn định. Kỳ hạn sản phẩm là 12 tháng và khách hàng được nộp định kỳ hàng tháng; đồng thời khách hàng có thể nộp tại quầy hoặc định kỳ tự động thông qua tài khoản thẻ. Đặc biệt khách hàng sẽ được cộng thêm lãi suất ưu đãi khi tài khoản đến hạn thanh toán và tiếp tục gia hạn gửi kỳ sau. - Tiết kiệm rút gốc từng phần: Khách hàng có thể linh hoạt rút một phần gốc không giới hạn số lần trong kỳ để đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất mà không phải tất toán tài khoản; hưởng nguyên lãi suất ban đầu đối với phần gốc còn lại. Khách hàng có thể tất toán tài khoản tiền gửi rút gốc từng phần trên hệ thống VCB- iB@anking. - Tiền gửi trực tuyến: Khách hàng có thể gửi/rút tiền tiết kiệm thông qua internet. Sử dụng sản phẩm này, Khách hàng có thể truy cập website của ngân hàng Ngoại Thương để chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán (lãi suất thấp) sang tài khoản tiền gửi trực tuyến (để hưởng lãi suất cao hơn). Khách hàng có thể thực hiện tất cả các hoạt động giao dịch với tài khoản tiết kiệm này thông qua hệ thốngVCB- iB@anking.
  • 42. 32 1.3.1.3. Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế với lợi thế là mạng lưới hoạt động rộng khắp các huyện phường xã trên toàn địa bàn tỉnh, hiện nay đang ngày càng đổi mới hình ảnh, nhận diện thương hiệu, hướng tới mục tiêu: thân thiện, hiện đại, tối đa hóa khả năng tiếp cận khách hàng. Ngoài ra ngân hàng này còn tung ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm mới hấp dẫn đến khách hàng như: - Tiết kiệm gửi góp siêu linh hoạt: Khách hàng có thể định kỳ hoặc đột xuất gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm mà không giới hạn số tiền gửi và thời gian gửi. Gốc và lãi được trả định kỳ vào tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn. - Tiết kiệm gửi góp – Tích lũy an cư: Khách hàng được gửi góp định kỳ phù hợp với khả năng tích lũy của bản thân, được vay vốn để mua nhà với nhiều ưu đãi hấp dẫn, được cầm cố hoặc chuyển nhượng sổ tiết kiệm khi có nhu cầu. Gốc và lãi được trả cuối kỳ khi tất toán sổ tiết kiệm. - Tiết kiệm gửi góp – Yêu thương cho con: Với loại sản phẩm này, chủ sở hữu là trẻ em dưới 15 tuổi trong khi bố mẹ sẽ là chủ tài khoản tiết kiệm. Khách hàng được gửi góp định kỳ phù hợp với khả năng tích lũy của bản thân và hưởng các ưu đãi của ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn trong từng thời kỳ. 1.3.1.3. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế hiện đang là ngân hàng TMCP có thị phần huy động vốn lớn nhất trong khối ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với hệ thống mạng lưới hiện đại, rộng khắp. Bên cạnh đó, ngân hàng này còn liên tục tung ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm mới hấp dẫn phục vụ nhu cầu của phân khúc khách hàng cá nhân như: - Tiết kiệm gửi góp ngày: Đây là sản phẩm tiền gửi có kì hạn linh hoạt, khách hàng có thể gửi góp hàng ngày với số tiền tích lũy chỉ từ 50.000 đồng. Với phương châm tích tiểu thành đại, sản phẩm Tiết kiệm gửi góp ngày giúp khách hàng an tâm thực hiện kế hoạch tích góp cho gia đình. Ngoài ra, khách hàng có thể nộp tiền tại quầy hay được Sacombank Huế đến thu tận nơi.
  • 43. 33 - Tiết kiệm trung niên phúc lộc: Sản phẩm này chủ yếu tập trung ở phân khúc khách hàng trung niên có thu nhập ổn định từ lương hưu hay thu nhập khác. Khách hàng có thể lĩnh lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý hay cuối kỳ. Ngoài ra khách hàng còn được tặng thêm bảo hiểm y tế chăm sóc sức khỏe và hưởng lãi suất thưởng theo chính sách của Sacombank trong từng thời kỳ - Tiết kiệm Phù Đổng: Đây là hình thức huy động vốn có kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi tiền nhiều lần trong kỳ và rút vốn một lần khi tất toán tài khoản. Khách hàng có thể theo dõi số dư trong tài khoản dịch vụ thông báo biến động số dư miễn phí; và được hưởng lãi suất có kỳ hạn theo số dư thực tế. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế Từ nghiên cứu một số kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng nói trên, Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế cần chú ý rút ra những bài học kinh nghiệm trong huy động vốn ngắn hạn như sau: - Phân khúc khách hàng: Qua việc phân khúc khách hàng, ngân hàng sẽ có các chính sách sao cho thật phù hợp với đặc điểm và tính cách của từng nhóm khách hàng. Đối với từng nhóm khách hàng họ sẽ chú trọng tập trung vào một số dịch vụ chủ yếu và khai thác hầu hết ở những dịch vụ đó. Để có được những chương trình phù hợp cho từng phân khúc khách hàng thì bản thân Vietinbank phải thực hiện nghiên cứu rất sâu sắc về từng nhóm khách hàng một. Đây chính là tài nguyên chất xám của mỗi ngân hàng vì mỗi một ngân hàng sở hữu rất nhiều khách hàng khác nhau nhưng tuỳ theo mục đích huy động mà mỗi ngân hàng sẽ tạo ra những khác biệt với các ngân hàng khác. - Đa dạng hoá sản phẩm: Qua nghiên cứu và phân khúc khách hàng, mỗi ngân hàng sẽ đưa ra các loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng nên việc đa dạng hoá sản phẩm là yếu tố tất nhiên. Đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp ngân hàng tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn và phục vụ được nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Cần thiết kế từng loại sản phẩm cho từng đối tượng khách hàng kèm theo các dịch vụ về an sinh như bảo hiểm, y tế, dịch vụ
  • 44. 34 về chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt là phải có chính sách lãi suất rất linh hoạt làm cho khách hàng cảm thấy nhận được nhiều tiện ích và được chăm sóc chu đáo hơn để giữ chân được khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn nữa. - Nâng cao chất lượng công nghệ: Với ngân hàng hệ thống công nghệ góp phần không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống. Với số lượng khách hàng ngày càng nhiều và số lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng, phát triển công nghệ sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí nhân lực, giảm chi phí hoạt động đồng thời tăng hiệu quả của công tác huy động vốn. Bên cạnh đó hệ thống công nghệ phát triển hiện đại, thân thiện với người dùng sẽ giúp thu hút được ngày càng đông đảo khách hàng .