SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VŨ THANH TÂM
TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI
CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng. Các nội dung trong bài nghiên cứu là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu đưa vào phân tích, định lượng và nhận xét được thu thập từ
những nguồn đáng tin cậy và có trích dẫn cụ thể.
Luận văn cũng có sử dụng một số đánh giá, nhận xét của các tác giả khác và
đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn
của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022
Vũ Thanh Tâm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị, hình vẽ
Tóm tắt - Abstract
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
1.5 Ý nghĩa của công trình nghiên cứu................................................................3
1.6 Kết cấu của luận văn .....................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......................................................4
2.1 . Cơ sở lý thuyết về quy mô chính phủ
2.1.1 Chính sách tài khóa và hoạt động thu, chi ngân sách. .........................4
2.1.2 Chính sách tài khóa chủ động..............................................................4
2.1.3 Chính sách tài khóa bình ổn.................................................................6
2.1.4 Thuế thu nhập cá nhân ........................................................................7
2.1.5 Thâm hụt ngân sách và nợ công..........................................................7
2.2. Tăng trưởng kinh tế.....................................................................................8
2.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế..............................................................8
2.2.2. Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế…......................................8
2.2.3. Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế… ..........................................9
2.3. Một số các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ chính
sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế ............................................................. 15
2.3.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa việc thu, chi ngân sách và tăng trưởng
kinh tế 19
2.3.2. Một số các nghiên cứu thực nghiệm ..................................................21
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................28
CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu....................... 29
3.1. Phương pháp nghiên cứu….....................................................................29
3.2. Mô hình nghiên cứu… ........................................................................... 29
3.3. Dữ liệu dùng trong nghiên cứu ..............................................................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................37
CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu.........................................................................38
4.1. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của tổng chi tiêu chính phủ đến
tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á .......................................................... 38
4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của thu ngân sách đến tăng trưởng
kinh tế ở các nước Đông Nam Á..............................................................................46
TÓM TẮT CHƯƠNG 4.........................................................................................57
CHƯƠNG 5: Kết luận và khuyến nghị ............................................................... 58
5.1. Tổng hợp kết luận từ kết quả nghiên cứu..............................................58
5.2. Một số gợi ý các chính sách................................................................. 59
5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng….................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AD : Aggregate Demand (Tổng cầu)
GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GNP : Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc dân)
IMF : International Monetary Fund (Qũy tiền tệ Quốc tế)
WB : World Bank (Ngân hàng thế giới)
ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)
ASEAN: Association of South East Asian Nations (Các quốc gia khu vực Đông Nam Á)
POLS : Pooled Ordinary Least Squared (Bình phương nhỏ nhất cổ điển gộp)
FE : Fixed Effect (Mô hình tác động cố định)
RE : Random Effect (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Trang
Bảng 3.1. Các biến dùng trong mô hình 30
Bảng 3.2. Các kết quả thống kê mô tả 31
Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan 32
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và
các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với
mô hình hồi quy gộp
37
Bảng 4.2. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và
các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với
mô hình hồi quy tác động cố định
40
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các
yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô
hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
43
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các
yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô
hình hồi quy gộp
45
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các
yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô
hình hồi quy tác động cố định
48
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các
yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô
hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
50
Bảng 4.7. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng chi ngân sách trên GDP 55
Bảng 4.8. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng thu ngân sách trên GDP 56
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình IS – LM và mô hình AD – AS......................................................... 5
Hình 1.2 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis .......................................... 10
Hình 1.3 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis trong công nghiệp..................10
Hình 1.4 Đường cong tổng sản lượng trên lao động theo mô hình Solow.....................14
TÓM TẮT
Tiêu đề: Tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu
thực nghiệm tại các quốc gia Đông Nam Á
Lý do lựa chọn đề tài: Tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô luôn là vấn
đề thu hút sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, năng suất ở các quốc
gia phát triển có sự sụt giảm, tạo ra động lực mạnh mẽ để gia tăng nghiên cứu các
vấn đề lâu dài về tăng trưởng kinh tế. Chi tiêu công và thu ngân sách là hai biến số
trọng yếu có ảnh hưởng đến tính bền vững của tài chính công thông qua các hiệu
ứng trên số dư ngân khố và nợ chính phủ. Vì vậy, chặt chẽ trong việc kiểm soát
những mục thích hợp, giảm chi tiêu công là rất quan trọng để cân bằng ngân sách
được điều chỉnh hài hòa giữa việc giảm nợ công, cắt giảm thuế và đầu tư công tại
các khu vực trọng điểm
Mục tiêu nghiên cứu: đóng góp một cái nhìn đa chiều cũng như cung cấp
thêm những bằng chứng về tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng
để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô
hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định
(Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model).
Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện
tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu: khi sử dụng cả chi tiêu chính phủ và thu ngân sách chính phủ
làm đại diện cho quy mô chính phủ thì cả hai yếu tố này đều thể hiện tác động âm
đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra trong quá trình phân tích, kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy tốc độ phát triển dân số, chỉ số phát triển con người HDI cũng có tác động
kiềm hãm sự tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ đầu tư trên GDP có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế.
Kết luận và hàm ý: cắt giảm các khoản chi tiêu công chưa thật cần thiết
và kém hiệu quả bằng cách đề ra các tiêu chí, tiêu chuẩn để cắt bỏ, đình hoãn
những công trình đầu tư kém hiệu quả hoặc chưa khởi công.
Cải thiện nguồn thu ngân sách một cách bền vững hiệu quả.
Tập trung để khai thác nguồn lao động trẻ nhằm phục vụ cho việc sản xuất
và tạo ra giá trị gia tăng.
Cần chú trọng đến việc tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao kim ngạch
xuất nhập khẩu, đẩy mạnh và tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, cần chủ
động và tích cực mở rộng thêm quá trình hội nhập, tham gia ký kết các hiệp định
song phương và đa phương.
Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, GDP bình quân đầu người, Thu chi ngân sách,
quy mô chính phủ…
ABTRACT
Title: The impact of government size on economic growth: empirical
research in Southeast Asian countries
Reasons for choosing the topic: Growth and stability of the macro economy
is always a matter of attracting the attention of the nations in the world. However,
productivity in developed countries has declined, creating a strong incentive to
increase long-term research on economic growth. Public spending and budget
revenue are two key variables that affect the sustainability of public finance through
effects on fiscal balance and government debt. Therefore, being strict in controlling
appropriate items, reducing public spending is critical to balancing the harmonized
budget between public debt reduction, tax cuts and public investment in key areas.
point
Research objectives: contribute a multidimensional perspective as well as
provide more evidence of the impact of government size on economic growth.
Research Methodology: The author uses regression techniques with table data to
assess the impact of government size on economic growth including pooled
Ordinary Least Squared, impact model. Fixed (Fixed Effects Model) and random
impact model (Random Effects Model). At the same time, using relevant tests to
find the best estimate shows the impact of budget revenue and expenditure on
economic growth.
Research results: when using both government spending and government
revenue to represent the size of government, both of these factors have negative
impact on economic growth. In addition, in the analysis process, the results of the
study also show that the growth rate of population and human development index
HDI also has an impact on economic growth in Southeast Asian Countries.
Research results show that the investment rate on GDP has a positive impact on
economic growth.
Conclusions and implications: the method of calculating and accounting
budgets must be implemented publicly and transparently according to international
standards, cutting public expenditures is not really necessary and inefficient by
setting targets. criteria, criteria to cut off, postpone inefficient investment projects or
have not started. Improve budget revenue effectively. Controlling public
investments of state-owned enterprises (SOEs) by establishing an independent SOE
Appraisal Council, the Council's mission will evaluate and objectively assess the
initial projects. SOE investment.
Keywords: Economic growth, GDP per capita, Budget revenue and
expenditure, government size ...
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô luôn là vấn đề thu hút sự quan
tâm của các quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, năng suất ở các quốc gia phát triển có sự
sụt giảm, tạo ra động lực mạnh mẽ để gia tăng nghiên cứu các vấn đề lâu dài về tăng
trưởng kinh tế. Mặt khác, quy mô của chính phủ hiện nay có xu hướng được mở rộng
ngày càng gia tăng làm cho vấn đề nghiên cứu về quy mô của chính phủ có thật sự tác
động đến tăng trưởng kinh tế hay không là vấn đề đang được quan tâm. Thực tế đã
chứng minh rằng, các nền kinh tế thị trường thành công nhất đều không thể phát triển
một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước.
Keynes (1936) cho rằng nhà nước có thể đạt mục tiêu tạo ra tổng cầu hiệu quả
thông qua các biện pháp kích thích từ chi tiêu công. Chi tiêu công và thu ngân sách là
hai biến số trọng yếu có ảnh hưởng đến tính bền vững của tài chính công thông qua các
hiệu ứng trên số dư ngân khố và nợ chính phủ. Vì vậy, chặt chẽ trong việc kiểm soát
những mục thích hợp, giảm chi tiêu công là rất quan trọng để cân bằng ngân sách được
điều chỉnh hài hòa giữa việc giảm nợ công, cắt giảm thuế và đầu tư công tại các khu
vực trọng điểm.
Vì thế trong nghiên cứu này, quy mô chính phủ được đo lường thông qua thu,
chi ngân sách nhà nước. Đề tài xem xét quy mô của chính phủ có tác động đến tăng
trưởng kinh tế hay không? Tác động đó sẽ như thế nào? Và tác động này có thực sự đủ
lớn để nhận được sự quan tâm hay không?
Một số các nghiên cứu cổ điển tiên phong trong nghiên cứu mối quan hệ giữa
quy mô của chính phủ và tăng trưởng kinh tế như MeltZer & Richard (1981), Ram
(1986), Gali (1994), Guseh (1997), Kneller et al (1999), Ghali (1999) và hầu như kết
quả đều cho thấy rằng quy mô chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các
quốc gia khu vực Đông Nam Á. Mặc dù vây, Rioja & Valev (2004) tập trung nhiều
hơn vào tác động của sự phát triển của thị trường tài chính đến tăng trưởng kinh tế hơn
2
tác động của quy mô chính phủ và Anaman (2004) thì quan tâm đến tác động của quy
mô chính phủ ở thị trường Brunie nhiều hơn.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sang về tác động của quy mô chính phủ, nợ
công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á vẫn chưa có kết luận chính
xác đối với tác động phi tuyến quy mô chính phủ của mô hình tác động cố định và tác
động ngẫu nhiên. Các biến không có ý nghĩa thống kê 5%. Vì vậy bài nghiên cứu vẫn
chưa xây dựng được quy mô chính phủ cho các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2001-
2014 được.
Với mục tiêu đóng góp một cái nhìn đa chiều cũng như cung cấp thêm những
bằng chứng về tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế, tác giả mong
muốn thực hiện nghiên cứu này với dữ liệu được thu thập ở các quốc gia khu vực
ASEAN giai đoạn 2000 – 2017 nhằm xem xét tác động thực sự của quy mô chính phủ
đến tăng trưởng kinh tế cũng như gợi ý những chính sách liên quan đến việc thu, chi
ngân sách hướng đến mục tiêu ổn định và phát triền bền vững nền kinh tế vĩ mô.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai mục tiêu chính như sau:
Làm rõ tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cùng với một số
các biến kiểm soát ở các quốc gia khu vực ASEAN.
Gợi ý một số giải pháp cải thiện hoạt động của thu, chi hướng đến mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và ổn định nền kinh tế vĩ mô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, hai đối tượng chính được tác giả tập trung là quy mô
chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Trong đó, quy mô chính phủ được tác giả sử dụng
các chỉ tiêu về thu và chi ngân sách để làm đại diện, tăng trường kinh tế được thể hiện
qua tốc độ tăng GDP trên đầu người. Ngoài ra, một số các biến kiểm soát cũng được
đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm so sánh tính tương đồng, phù hợp với các lý thuyết
lớn trong tác động của các biến kiểm soát đến tăng trưởng kinh tế và cũng là một trong
3
những cơ sở để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu này.
Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các quốc gia khu vực Đông Nam Á vì các quốc
gia trong cùng một khu vực có nét tương đồng là khá cao, đồng thời cũng giảm thiểu
tác động của những quốc gia có nền kinh tế quá lớn hoặc quá khác biệt so với mặt bằng
chung có thể ảnh hưởng đến kết quả ước lượng. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng dữ liệu
lịch sử trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy
mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary
Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động
ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để
tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng
kinh tế.
5. Ý nghĩa của công trình nghiên cứu.
Với những biến động của nền kinh tế và chi tiêu công không hiệu quả, vấn đề
nợ công thì đề tài nghiên cứu về quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở các nước
ASEAN là một đề tài nghiên cứu cần thiết. Thông qua bài nghiên cứu, tác giả mong
muốn tìm được mối quan hệ của quy mô chính phủ với tăng trưởng kinh tế ở các nước
ASEAN, giai đoạn 2000-2016, từ đó làm cơ sở cho những khuyến nghị chính sách với
nhóm nước này, đặc biệt là trường hợp của Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn chia làm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây liên
quan đến đề tài.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
4
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Quy mô chính phủ
Quy mô kinh tế là đại lượng được dùng để so sánh độ lớn nền kinh tế của các
quốc gia. Có nhiều cách khác nhau để đo lường quy mô kinh tế. Tuy nhiên, phương
pháp cơ bản nhất là sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để so sánh như: tổng sản phẩm quốc
nội GDP, tổng sản phẩm quốc dân GNP. Lí do chọn GDP làm cơ sở để so sánh vì: a)
GDP đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong biên giới
của một quốc gia nhất định. Đây là phương pháp phổ biến nhất để đo lường đầu ra của
nền kinh tế và do đó được coi là thước đo kích thước của một nền kinh tế; b) GDP còn
được định nghĩa là tổng tất cả tiêu dùng của hộ gia đình, tất cả các đầu tư của các
doanh nghiệp và tất cả khoản chi của chính phủ, cộng với xuất khẩu ròng của một quốc
gia. Ngược lại GNP được định nghĩa là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối
cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó,
thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra trong một nước hay ngoài nước.
Tương tự với cách tiếp cận này thì quy mô chính phủ cũng được xem như là đại
lượng kinh tế để so sánh độ lớn của chính phủ các quốc gia với nhau. Khác với quy mô
kinh tế, quy mô chính phủ được đo lường bằng nhiều cách khác nhau. Tùy vào phương
pháp, mục đích của nghiên cứu thì các chỉ tiêu sẽ được lựa chọn thích hợp. Cụ thể theo
nghiên cứu của Thanh (2015) thì quy mô chính phủ được đo lường bằng 4 chỉ tiêu: chi
tiêu ngân sách cấp tỉnh/tổng sản phẩm trong tỉnh (GPP), Thu ngân sách cấp tỉnh/GPP,
chi tiêu bình quân đầu người và thu bình quân đầu người của ngân sách cấp tỉnh.
Nghiên cứu của Esmaiel Abounoori & Younes Nademi (2010) lại sử dụng 3 chỉ tiêu để
đo lường quy mô chính phủ: Tổng chi tiêu chính phủ/GDP, chi thường xuyên/GDP,
Chi đầu tư/GDP. Ngược lại, các tác giả Dimitar Chobanov và Mladenova (2009),
Salma Keshtkaran, Khosrow Piraee, Farzane Bagheri (2012), Engen Skinner (1991),
6
William R. DiPeitro & Emmanuel Anoruo (2011) sử dụng chỉ tiêu: Chi tiêu chính phủ/
GDP để đo lường. Nghiên cứu của Marc Labonte (2010) cho rằng quy mô chính phủ
được thể hiện ở một số đơn vị đo lường khác nhau như: đo bằng tiền, một tỷ lệ phần
tram của GDP hay bình quân đầu người. Vì vậy, trên cơ sở đó Marc Labonte đo lường
độ lớn của quy mô chính phủ như sau: số lao động phục vụ cho khu vực công, chi tiêu
của chính phủ, thu của chính phủ.
2.2 Tăng trưởng kinh tế.
2.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng về quy mô sản lượng của
một quốc gia hay quy mô sản lượng quốc gia trên đầu người trong một khoảng thời
gian nhất định. Theo định nghĩa trên, thì khi lấy chênh lệch giữa quy mô sản lượng của
năm nay so với năm trước thì ta có mức tăng trưởng. Hơn nữa, việc lấy chênh lệch giữa
quy mô sản lượng trên đầu người giữa năm này với năm khác cũng được xem là tăng
trưởng nếu mức tăng của quy mô sản lượng cao hơn mức tăng dân số. Qua đó cũng cho
thấy vì sao các nước đang phát triển hầu như kiểm soát gia tăng dân số để đảm bảo
mức tăng trưởng của quy mô sản lượng trên đầu người phản ánh đúng mức tăng trưởng
của toàn bộ nền kinh tế.
2.2.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế
Người ta thường sử dụng 03 thước đo GDP, GNP, PCI để đo lường tăng trưởng
kinh tế, cụ thể như sau:
Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Trong đó GDP là giá trị
tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên phạm vi lãnh
thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm.
Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP): Trong đó GNP là giá trị tính
bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối được sản xuất ra bởi công dân của một
nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm.
Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người (PCI): Trong đó thu nhập bình
7
quân đầu người là tổng sản lượng quốc gia chia cho tổng dân số của quốc gia đó.
Thước đo này cho thấy sự khác biệt giữa thu nhập của người dân giữa các quốc gia.
2.2.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế được xây dựng dọc theo chiều dài lịch sử phát
triển các lý thuyết kinh tế học. Các lý thuyết bàn đầu của tăng trưởng kinh tế có thể kể
đến là lý thuyết của Ricardo năm 1817, sau đó là các mô hình của Lewis (1954), mô
hinh Harrord – Domar (1947) và mô hình của Solow (1956). Đây có thể xem là những
bước phát triển bền vững của lý thuyết tăng trưởng kinh tế.
Mô hình Ricardo (1817)
David Ricardo (1772 – 1823) là nhà kinh tế học người Anh, ông đã đặt những
nền móng đầu tiên về tăng trưởng kinh tế. Ông đã đóng góp xây dựng lý thuyết giá trị,
lợi thế so sánh, quy luật năng suất biên giảm dần và địa tô. Theo lý luận của Ricardo,
đất là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn và giới hạn này là tuyệt đối. Điều này dẫn
đến một thừa nhận tất yếu đó là đất là tài nguyên khan hiếm của xã hội và nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến 2 khu vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Cụ thể, Ricardo
đã lý luận rằng giới hạn sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thay đổi sản lượng nông
nghiệp, mặt khác tăng sản lượng còn gọi là tăng trưởng. Vì vậy, giới hạn đất sản xuất
nông nghiệp ảnh hưởng tới tăng trưởng nông nghiệp.
Thêm vào đó, ở khu vực công nghiệp, đây là khu vực chịu ảnh hưởng từ khu
vực nông nghiệp, do giới hạn về đất sản xuất ở khu vực nông nghiệp, chi phí sản xuất
công nghiệp tăng. Điều này làm tăng chi phí sản xuất hàng hóa, do chi phí nguyên liệu
đầu vào từ công nghiệp tăng, nó dẫn đến một kết quả tất yêu đó là giá hàng hóa tăng
cao và gây ra lạm phát. Khi lạm phát xảy ra, thì tiền lương thực của công nhân nhận về
giảm, điều này thúc đẩy các tổ chức công đoàn đấu tranh đòi tăng lương cho công
nhân. Tuy nhiên, lương chính là một yếu tố chi phí sản xuất công nghiệp và khi lương
tăng thì cùng kéo theo chi phí sản xuất tăng. Hậu quả là sản lượng công nghiệp sẽ
giảm.
8
Theo cách lập luận này của Ricardo, giới hạn về đất (Resources) ảnh hưởng đến
sản lượng của nông nghiệp và công nghiệp. Thêm vào đó, nông nghiệp và công nghiệp
được xem là đại diện của tổng sản lượng quốc gia. Vì vậy, giới hạn đất (Resources) ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Mô hình Lewis (1954)
William Arthur Lewis (1915 – 1991) là nhà kinh tế học người Anh, ông đạt giải
Nobel kinh tế năm 1979 với những đóng góp về mô hình hai khu vực, lý thuyết phát
triển kinh tế với cung lao động. Theo Lewis thì lao động chính là yếu tố tác động mạnh
mẽ lên tăng trưởng kinh tế, và để chứng minh cho nhận định của mình, ông đã xây
dựng đường TPA (Total Products of Agriculture) của khu vực nông nghiệp. Tính chất
của đường biểu diễn này là một đường biểu diễn quan hệ dương giữa số lượng lao động
trong nền kinh tế và tổng sản lượng theo quy luật giá trị sản lượng biên giảm dần.
(Tham khảo hình bên dưới). Như vậy nếu giả định, khu vực nông nghiệp đang ở trạng
thái cân bằng với số lượng lao động là L0 và tổng sản lượng là Y0 thì khi L0 tăng lên
L1 (L1>L0) thì Y0 sẽ tăng lên Y1 (với Y1>Y0). Điều này cho thấy rằng lao động là
yếu tố tác động lên tăng trưởng nông nghiệp.
9
Hình 1.2 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis
Nguồn: Todaro & Smith (2003)
Trong công nghiệp, với yếu vốn (Capital) cho trước K1 thì ta có L1 tương ứng
là điểm cân bằng. Khi lao động dồi dao từ khu vực nông nghiệp dịch chuyển qua khu
vực công nghiệp, thì ngay lập tức cung lao động tăng làm giảm chi phí sản xuất, điều
này làm gia tăng lợi nhuận cho các nhà sản xuất, chính nguồn lợi nhuận này được dùng
tái đầu tư lại và nó là tác nhân gia tăng vốn lên K2 tương ứng với nguồn lao động L2.
Kết quả là, ta thấy rất rõ được tác động của lao động lên khu vực công nghiệp.
10
Hình 1.3 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis trong công nghiệp
Nguồn: Todaro & Smith (2003)
Chúng ta thấy rằng ở cả nông nghiệp và công nghiệp, theo các lập luận của
Lewis thì lao động là yếu tố tác động lên cả hai khu vực này. Hay nói tóm lại, khi lao
động thay đổi sẽ tác động lên tăng trưởng kinh tế.
Mô hình Solow (1956)
Robert Merton Solow là nhà kinh tế người Mỹ rất nổi tiếng với giải Nobel kinh
tế năm 1987 và đóng góp của ông chủ yếu ở mô hình tăng trưởng kinh tế. Với mô hình
của Solow, ông lập luận rằng vốn chỉ có tác động đến tăng trưởng trong ngắn hạn và
trong dài hạn thì yếu tố công nghệ mới là nhân tố sống còn của tăng trưởng kinh tế.
Điều này thể hiện rõ Solow là người theo chủ nghĩa Keynes mới (kết hợp Keynes và
Tân cổ điển).
Để minh chứng cho lập luận của mình, Solow đã xây dựng mô hình như hình
bên dưới với giả định ban đầu nền kinh tế ở vị trí cân bằng với mức vốn trên lao động
(K/L)0 và mức sản lượng trên lao động là (Y/L)0 theo đường sản lượng Y(t). Nếu tiếp
tục tăng vốn đầu tư như kết quả của mô hình Harrod – Domar thì các chỉ số sẽ tăng từ
(K/L)0 lên (K/L)1 rồi (K/L)2 , (K/L)3; tương tự, (Y/L)0 sẽ tăng lên (Y/L)1, (Y/L)2 rồi
(Y/L)3. Chúng ta cần lưu ý rằng, mức tăng này giảm dần theo thời gian và khi vốn tăng
từ (K/L)2 lên (K/L)3 thì đường sản lượng gần như nằm ngang. Nói một cách ngắn gọn
thì lúc này nếu tiếp tục tăng vốn đầu tư thì tăng trưởng sản lượng vẫn không đổi hay
vốn không còn tác dụng giúp tăng trưởng trong dài hạn nữa. Tuy nhiện, Solow đã chỉ
ra rằng nếu các quốc gia tập trung phát triển công nghệ thì với công nghệ cao hơn thì
sản lượng sẽ tăng với một giá trị vốn trên lao động cho trước. Vì vậy, trong dài hạn,
công nghệ mới là yếu tố tác động đến tăng trưởng.
11
Hình 1.4 Đường cong tổng sản lượng trên lao động theo mô hình Solow
Nguồn: Todaro & Smith (2003)
Mô hình tăng trưởng nội sinh
Về cơ bản cũng dựa vào lý thuyết kinh tế tân cổ điển. Tuy nhiên, trong mô hình
tăng trưởng nội sinh, nhân tố thúc đẩy tăng trưởng dài hạn được nội sinh hóa. Nói cách
khác nhân tố này được hình thành ngay trong quá trình tăng trưởng do đó dẫn tới sự
tăng trưởng liên tục của các nền kinh tế. Có hai nhân tố nội sinh chủ yếu trong các mô
hình tăng trưởng nội sinh: vốn vật chất, kiến thức và vốn con người. Lý thuyết tăng
trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với mô hình kinh tế tân cổ điển về các nguồn lực là
K, L, R, T và nâng R lên thành tài nguyên thiên nhiên chứ không chỉ là đất đai như
trước. Lý thuyết này cũng thống nhất đưa R vào K và gọi T là TEF: hiệu quả sản xuất,
yếu tố lao động L không chỉ đơn thuần là lao động tay chân thụ động nữa mà giáo dục
trở nên quan trọng đối với lực lượng lao động có trình độ tác động lên hiệu quả sản
12
xuất đóng góp vào TEF. Bên cạnh đó vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế
cũng được đề cập trong mô hình tăng trưởng kinh tế.
Hàm tăng trưởng được xác định: Y=F (TEF, L, T)
Trong đó:
Y: tốc độ tăng trưởng GDP
TEF, L, T: các yếu tố nội sinh (Hiệu quả sản xuất, lao động, tác động của khoa học kỹ
thuật.
2.3. Một số các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ
chínhsách tài khóa và tăng trưởng kinh tế
Trong hơn ba thập kỷ qua có nhiều nghiên cứu kinh tế, cả lý thuyết và thực
nghiệm, phân tích vai trò của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia
trên thế giới. Có nhiều quan điểm cũng như kết luận khác nhau từ các nghiên cứu về
việc liệu chi tiêu chính phủ có hỗ trợ thúc đẩy hay ngăn cản tăng trưởng kinh tế.
Đầu tiên, các quan điểm ủng hộ quy mô chi tiêu công lớn xoay quanh việc các
chương trình chi tiêu này sẽ hỗ trợ cung cấp các hàng hoá công cộng như cơ sở hạ tầng
tạo điều kiện cho sản xuất tư nhân, giáo dục nhằm tăng chất lượng nguồn vốn lao
động… Đồng thời, sự gia tăng chi tiêu chính phủ cũng sẽ tạo đà cho sức mua của
người tiêu dùng gia tăng, gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, có một số
quan điểm cho rằng quy mô chính phủ nhỏ (đo lường bằng tổng chi tiêu công) có một
số lợi ích. Đầu tiên, chi tiêu chính phủ nếu quá lớn sẽ khiến dịch chuyển nguồn lực từ
khu vực sản xuất tư nhân vốn đang hiệu quả sang khu vực công kém hiệu quả. Mặt
khác, chi phí tốn kém để mở rộng chi tiêu công trong những nỗ lực thực hiện các chính
sách thúc đẩy tăng trưởng có thể dẫn đến sự phản đối các chính sách này.
Một số mô hình tân cổ điển nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh
tế như Solow (1956) không xét đến vai trò của chính phủ (đặc biệt là vai trò của chính
sách tài khoá). Các lý thuyết khác có đưa vai trò của chính phủ trong tăng trưởng kinh
13
tế, và thường có những kết luận không thống nhất. “Các nghiên cứu chỉ ra trong một số
trường hợp thu hẹp quy mô chi tiêu công có lợi cho tăng trưởng kinh tế nhưng một số
trường hợp khác thì nhà nước nên gia tăng chi tiêu nhằm thực hiện mục tiêu này. Thực
tế, nếu chi tiêu chính phủ bằng không, kinh tế sẽ tăng trưởng rất thấp vì việc thực thi
các hợp đồng kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu tài sản, phát triển cơ sở hạ tầng… sẽ rất khó
khả thi nếu không có chi tiêu của chính phủ. Nói cách khác, một số khoản chi tiêu của
chính phủ là cần thiết để tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng.
Dù vậy, chi tiêu chính phủ nếu ở mức quá cao có thể vượt qua ngưỡng cần thiết,
sẽ cản trở kinh tế tăng trưởng do nguồn lực không còn được phân bổ hiệu quả. Rahn
(1986) đã xây dựng đường cong phản ánh mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng
trưởng kinh tế. Nghiên cứu này có hàm ý tăng trưởng kinh tế đạt mức tối đa khi chi
tiêu chính phủ ở mức vừa phải và được phân bổ ưu tiên vào những hàng hoá công cộng
thiết yếu như cơ sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Nếu vượt qua mức tối
ưu này thì tăng trưởng kinh tế sẽ bị hạn chế bởi chính việc tăng thêm trong chi tiêu của
chính phủ. Nghiên cứu của Rahn (1986) tạo tiền đề cho các nghiên cứu khác về việc
xác định mức chi tiêu tối ưu của chính phủ.
Các nhà kinh tế nhìn chung cho rằng điểm tối ưu trên đường cong Rahn là
khoảng từ 15% đến 25% GDP. Nếu theo ước tính này thì các quốc gia như Hồng Kông,
Ấn Độ là những nước có quy mô chi tiêu chính phủ phù hợp, trong khi Việt Nam lại ở
mức 30% GDP (ADB, 2007). Điều dĩ nhiên là tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc
vào quy mô chi tiêu chính phủ, vì các chính sách khác như tiền tệ, thương mại, lao
động cũng có vai trò quyết định. Dù vậy, đây vẫn là điểm cần chú ý đối với tính hiệu
quả của chi tiêu công trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế theo
trường phái Keynes cho rằng chi tiêu công có lợi cho tăng trưởng kinh tế do làm tăng
tổng sức mua, nghĩa là tổng cầu của nền kinh tế cũng sẽ gia tăng; do đó trường phái
này khuyến khích nhà nước dùng ngân sách để đặt các đơn hàng lớn, trợ cấp tài chính
và tạo môi trường đảm bảo lợi nhuận ổn định cho tư nhân. Lý thuyết Keynes đánh giá
14
quá cao việc tăng chi tiêu chính phủ nhằm kích thích gia tăng sản lượng kinh tế, giảm
thất nghiệp, nhưng lại đã bỏ qua thực tế là chính phủ sẽ phải thực hiện điều nay thông
qua đánh thuế thu nhập doanh nghiệp và người tiêu dùng và vay nợ.
Lý thuyết của trường phái Keynes đã gặp thách thức lớn khi kinh tế thế giới có
sự tăng trưởng ngoạn mục nhờ cắt giảm thuế cùng thắt chặt chi tiêu vào những năm
1980. Mặt khác một số nhà nghiên cứu đã lượng hoá tác động tích cực của chi tiêu
chính phủ và sản lượng của nền kinh tế, nhưng các phương pháp ước lượng không đảm
bảo tính tin cậy. Những phương pháp ước lượng phù hợp hơn chỉ ra chi tiêu chính phủ
thực chất không thể thúc đẩy tăng trưởng. Hiện nay mặc dù lý thuyết của Keynes về
chi tiêu công không còn được các nhà kinh tế sử dụng nhiều nhưng các chính trị gia
vẫn thường xuyên nhắc đến như lý do giải thích gia tăng chi tiêu công nhằm thúc đẩy
tăng trưởng. Các hàng hoá và dịch vụ mà Chính phủ cung cấp thường có hiệu quả vốn
đầu tư thấp, vốn lớn cần thời gian dài để thu hồi, nhưng lại rất cần thiết cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Các nhà kinh tế theo trường phái Keynes thường ủng hộ chi tiêu
chính phủ lớn nhưng họ không có phản đối gì với quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ, miễn
là chi tiêu chính phủ có thể được tăng khi cần thiết để đưa nền kinh tế thoát khỏi tình
trạng trì trệ.
Ngược lại với quan điểm của trường phái Keynes, nhiều nhà kinh tế cho rằng
cắt giảm thâm hụt ngân sách sẽ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế tốt hơn. Họ lập luận rằng cắt
giảm chi tiêu chính phủ (do đó cũng giảm được thâm hụt ngân sách) sẽ giúp lãi suất
giảm nhiệt, tăng đầu tư, tăng năng suất và cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên
có nhiều lý do để tin rằng giả thuyết trên về mối quan hệ giữa thâm hụt, lãi suất, đầu tư
và tăng trưởng được đề cao quá mức. Cụ thể, số liệu thực tế của Mỹ và nhiều nước
khác cho thấy thâm hụt ngân sách có tác động không đáng kể đến lãi suất, đặc biệt là
các nước có nền kinh tế Mỹ. Trong khi đó cầu tín dụng mới là nhân tố quan trọng
quyết định lãi suất, đây chính là lý do lãi suất luôn ở mức cao trong những giai đoạn
kinh tế tăng trưởng tốt. Hơn nữa thuế đánh vào thu nhập tiền lãi có ảnh hưởng mạnh
15
đến lãi suất. Do đó điều này hàm ý gia tăng thuế, mặc dù làm giảm thâm hụt ngân sách,
nhưng nhiều khả năng lại làm tăng lãi suất và do đó không giúp kích thích đầu tư và
tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, quy mô chi tiêu lớn cũng cần được tài trợ bằng thuế thay
vì vay nợ. Chi tiêu công quá nhiều gắn liền với một số ảnh hưởng tiêu cực như sau:
Thứ nhất, chi tiêu chính phủ được tài trợ từ các nguồn trong nền kinh tế. Mọi
lựa chọn biện pháp tài trợ chi tiêu đều có thể gây ra những hậu quả tiêu cực. Ví dụ:
Tăng thuế sẽ cản trở các hành vi thúc đẩy sản xuất như lao động, tiết kiệm đầu tư…,
thuế tạo ra các gánh nặng thu nhập và thậm chí có thể làm thay đổi hành vi sản xuất và
tiêu dùng; vay nợ sẽ làm giảm nguồn vốn đáng lẽ dành ra đầu tư tư nhân, và trong một
số trường hợp còn làm tăng lãi suất cho vay.
Thứ hai, mặc dù một số khoản chi tiêu của chính phủ nhằm đáp ứng vận hành tốt
của hệ thống pháp luật mang lại lợi ích rất lớn, tuy nhiên nhìn chung chính phủ thường
không sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả như khu vực tư nhân.” Thâm hụt ngân
sách và tài trợ thâm hụt có thể tạo ra hiệu ứng chèn lấn (crowding-out effect) đối với
đầu tư và tiêu dùng của khu vực tư nhân. Khi chính phủ đi vay để tài trợ thâm hụt sẽ
làm tăng lượng cầu vốn, và nếu giả định nguồn cung vốn cố định thì lãi suất cho vay sẽ
phải tăng. Điều này dễ dàng dẫn đến giảm nhu cầu vay vốn đầu tư của khu vực doanh
nghiệp cũng như vay mượn tiêu dùng của khu vực hộ gia đình. “
Thứ ba, một số khoản chi tiêu công vô tình khuyến khích các hành vi tiêu cực.
Nhiều chương trình trợ cấp của chính phủ dẫn đến những quyết định không mong
muốn về mặt kinh tế. Ví dụ điển hình là các chương trình phúc lợi khuyến khích các cá
nhân lựa chọn nghỉ hưu thay vì lao động; các chương trình bảo hiểm thất nghiệp làm
giảm động cơ tìm việc… Do đó, các chương trình hỗ trợ của nhà nước có thể làm giảm
tăng trưởng kinh tế và làm giảm sản lượng quốc gia vì chúng tạo các động lực chọn các
hành vi kém hiệu quả, không có lợi cho sản xuất. Ngoài ra động cơ tiết kiệm của dân
cư có thể suy giảm vì các chương trình trợ cấp cho người về hưu, trợ cấp nhà ở, giáo
dục… Cuối cùng, những đối tượng hưởng lợi từ chương trình chi tiêu của chính phủ có
16
thể ít quan tâm đến tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực mà họ được nhận từ
chính phủ. Điều này làm giảm vai trò của các thị trường cạnh tranh và gây ra hiệu quả
kém của các khu vực như giáo dục và y tế.
2.3.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa việc thu, chi ngân sách và tăng trưởng
kinh tế:
Một số mô hình tăng trưởng tân cổ điển được sử dụng phổ biến trên thế giới khi
phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế kinh điển như:
Mô hình của Robert Barro (1990): Barro (1990) đưa vai trò chính phủ vào mô
hình tăng trưởng tân cổ điển nhằm xét mối quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của
chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Mô hình của Barro (1990) có hàm ý rằng việc
tăng chi tiêu chính phủ hay tăng thuế chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi tác động tích
cực của tăng chi tiêu lớn hơn tác động tiêu cực của tăng thuế, hay nói cách khác khi
thuế suất nhỏ hơn hiệu suất biên của khoản chi tiêu chính phủ đối với tổng sản lượng
của nền kinh tế. Kết quả này thống nhất với đường cong Rahn.
Mô hình của Devarajan, Swaroop & Zou (1996): Devarajan et al. (1996) dựa
trên mô hình của Barro (1990) và bổ sung một số thành phần chi tiêu chính phủ khác
nhau nhằm nghiên cứu tác động đối với tăng trưởng kinh tế. Mô hình của Devarajan et
al. (1996) hàm ý rằng sự chuyển dịch cơ cấu chi tiêu giữa 2 thành phần chi tiêu chính
phủ có thể làm tăng hay giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào hiệu
quả của hai thành phần mà còn phụ thuộc vào tỷ trọng ban đầu của hai thành phần.
Mô hình của Davoodi & Zou (1998): phát triển dựa trên hai mô hình trên để xét
mối quan hệ giữa tính tập trung của chính sách tài khoá và tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tài khoá có tác động đến nền kinh tế, và là công cụ hữu hiệu để điều
tiết nền kinh tế. Về lý thuyết, việc thay đổi chính sách thu ngân sách nhà nước có thể
làm thay đổi thu nhập tương đối của cư dân, do đó tác động gián tiếp đến giá cả và dịch
vụ. Từ đó có thể thấy chính sách tài khoá có liên quan đến hoạt động kinh tế. Khi xét
17
về tác động của chính sách tài khoá, các nghiên cứu cần đánh giá tác động của cả hai
công cụ là chi tiêu chính phủ và thu ngân sách nhà nước. Chính sách tài khoá có vai trò
đặc biệt quan trọng, mục tiêu là huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước một cách vững
chắc và ổn định, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Một trong những nguồn thu quan trọng tài trợ cho chi tiêu chính phủ là thuế. Có
nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, giá
trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt… Ngoài ra còn có cách phân loại là thuế trực thu (direct
taxes) và thuế gián thu (indirect taxes). Thuế trực thu đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc
thu nhập của người dân, trong khi thuế gián thu đánh lên giá trị hàng hoá, dịch vụ.
Cùng với việc bán trái phiếu, tín phiếu, in tiền thì nhà nước cân nhắc thuế để tài trợ cho
các chi tiêu của mình. Dĩ nhiên mỗi chính sách huy động để tài trợ đều phải cân nhắc vì
có lợi ích và chi phí kinh tế đi kèm.
Các mô hình lý thuyết tân cổ điển và Keynes dự đoán thuế cao hơn khiến sản
lượng giảm, mặc dù cơ cế gây ra kết quả này vẫn chưa có sự thống nhất cao. Các
nghiên cứu của Romer & Romer (2007) ghi nhận ảnh hưởng khá lớn của thuế đối với
tăng trưởng, trong khi Karras (1999) và Furceri & Karras (2009) cho kết quả khá tương
đồng là thấp hơn mức của Romer & Romer (2007) và Blanchard & Perotti (2002) và
Romer & Bernstein (2009) đối với Mỹ.
Karras & Furceri (2009) phân tích ảnh hưởng của thuế suất đối với tăng trưởng
kinh tế sử dụng mẫu 19 quốc gia châu Âu từ 1965-2003. Phân tích của nghiên cứu này
cũng chuyên sâu vào 4 loại thuế chủ yếu: thuế thu nhập, lợi tức và thuế do lãi chứng
khoán; thuế tài sản, thuế hàng hoá dịch vụ… Kết quả cho thấy thuế tăng làm giảm sản
lượng quốc gia trong dài hạn.
2.3.2 Một số các nghiên cứu thực nghiệm
Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế có liên quan đến
chi tiêu chính phủ từ những năm 1980. Kormendi & Meguire (1985), Aschauer (1989),
Barro (1990) … nghiên cứu tổng chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế và năng
18
suất xã hội. Các nghiên cứu này phân loại chi tiêu công thành chi tiêu tiêu dùng công
và đầu tư công. Trong khi đó, Easterly & Rebelo (1993), Devarajan et al. (1996) phân
loại chi tiết hơn các chi tiêu công và ảnh hưởng của chúng đối với tăng trưởng kinh tế.
“Các nghiên cứu trước năm 1992 sử dụng các phương pháp phân tích hồi quy sử dụng
số liệu chéo đơn giản và các phương pháp kiểm định thống kê để xét vai trò chi tiêu
chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế.
Điển hình là các nghiên cứu của Kormendi & Meguire (1985) và Barro (1991)
sử dụng mẫu gồm nhiều quốc gia trên thế giới. Các biến kiểm soát trong mô hình thực
nghiệm của các nghiên cứu này là vốn con người, mức GDP ban đầu… vốn được chọn
dựa trên các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển; cùng các biến số dựa trên dự đoán có tác
động đến tăng trưởng kinh tế như lạm phát, tỷ trọng xuất khẩu trên GDP, tỷ trọng đầu
tư trên GDP, tiêu dùng chính phủ và các biến phản ánh thể chế kinh tế, chính trị trong
nước, pháp luật bảo vệ quyền sở hữu… Kết quả của Kormendi & Meguire (1985) cho
thấy tiêu dùng chính phủ không có tác động đáng kể, trong khi Barro (1991) cho thấy
tiêu dùng chính phủ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.” Ngoài ra còn có một
số nghiên cứu khác tính toán sự đóng góp riêng lẻ của nhân tố vốn, lao động và nhân tố
tổng hợp gọi là kế toán tăng trưởng (Growth Accounting), được đề xuất bởi Solow
(1957). Thực hiện phân tích kế toán tăng trưởng kinh tế giúp xác định được vai trò của
các nhân tố trong tăng trưởng. “
Nhìn chung rất khó đánh giá kết quả nghiên cứu nào đáng tín cậy vì các tác giả
sử dụng các phương pháp ước lượng khác nhau, mẫu khác nhau cả về thời gian lẫn
thành phần các quốc gia. Ngoài ra số liệu ở nhiều nước cũng thiếu và không nhất quán.
Việc thiếu khung cơ sở nhất quán trong phân tích thực nghiệm khiến việc so sánh kết
quả các nghiên cứu gặp nhiều khó khăn. Các nhà kinh tế gần đây chuyển sang phân
tích mối quan hệ giữa cơ cấu chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, thay vì chỉ xét
mối quan hệ giữa tổng chi tiêu công và tăng trưởng. Trong các thuật ngữ ngân sách
chính phủ, chi ngân sách thường gồm 3 mục lớn: chi đầu tư phát triển, chi thường
19
xuyên và các khoản chi khác (chi trả nợ, chi khác). Trong đó, chi đầu tư phát triển là
các khoản chi nhằm cải thiện năng lực sản xuất cho nền kinh tế, có tác động dài hạn tới
tăng trưởng kinh tế. Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động của các
cơ quan nhà nước và cũng là các khoản chi hàng năm.
Chính sách tài khoá bao gồm hai yếu tố chính là việc thu cho ngân sách và chi
tiêu chính phủ thực chất liên quan đến nhiều loại chi tiêu khác nhau như chi cho quốc
phòng, giáo dục, y tế, giao thông vận tải, tiêu dùng chính phủ…, và mỗi loại chi tiêu có
thể có tác động khác nhau đối với tăng trưởng. Do đó các nghiên cứu như Devarajan et
al. (1996), Chen (2006) và Ghosh & Gregorious (2008) đã mở rộng mô hình của Barro
(1990) để xét tác động của các thành phần chi tiêu chính phủ khác nhau đối với tăng
trưởng kinh tế. Kỹ thuật chủ yếu được sử dụng là gán các hệ số co dãn khác nhau cho
từng thành phần chi tiêu công khác nhau nhằm xác định quy mô và cấu trúc tối ưu của
chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, khả năng tác động của mức phân cấp tài khoá đối với tăng trưởng kinh
tế ở một số các nước đang phát triển cũng được nghiên cứu khá nhiều. Hàng loạt các
phân tích thực nghiệm như Davoodi et al. (1995), Zhang & Zhou (1998), Lin & Liu
(2000) sử dụng các thước đo phân cấp tài khoá khác nhau. Các kết quả thu được cũng
không thống nhất. Lin & Liu (2000) chỉ ra rằng sự phân cấp tài khoá có tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế Trung Quốc. Trong khi đó, các nghiên cứu của Zhang &
Zhou (1998), Davoodi et al. (1998) đã cho thấy sự phân cấp tài khoá làm chậm tốc độ
tăng trưởng lần lượt tại Trung Quốc và Mỹ. Trái lại, Woller & Phillips (1998) lại
không tìm thấy mối liên hệ nào giữa hai yếu tố này sử dụng mẫu các quốc gia đang
phát triển.
Nghiên cứu đối với Việt Nam của Phạm (2008) dựa trên các mô hình của Barro
(1990) và Devarajan et al. (1996) nhằm xét mối quan hệ giữa cơ cấu chi tiêu công và
tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2001-2005. Kết quả cho thấy các khoản chi tiêu cho
các lĩnh vực khác nhau có hiệu quả khác nhau. Các khoản chi cho đầu tư có hiệu quả
20
tích cực hơn các khoản chi thường xuyên với một số ngành nông lâm thuỷ sản, giáo
dục, y tế; và có chiều hướng ngược lại với ngành giao thông vận tải. Các tác giả cho
rằng kết quả nghiên cứu có hàm ý chuyển dịch cơ cấu chi tiêu giữa các ngành cũng như
giữa chi thường xuyên và đầu tư có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Ở tầm vóc nhỏ hơn là nghiên cứu của Đặng và Bùi (2014) xét ảnh hưởng dài và
ngắn hạn của chi tiêu công và tổng sản lượng GDP tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam từ 1990 - 2012, sử dụng mô hình hồi quy đồng tích hợp và mô hình ECM. Kết
quả nghiên cứu này chỉ ra chi thường xuyên không giúp tăng trưởng kinh tế trong dài
hạn, nhưng có tác động tích cực trong ngắn hạn. Tiếp theo, chi đầu tư phát triển có tác
động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế trong cả ngắn và dài hạn, với hiệu ứng trong
dài hạn cao hơn ngắn hạn. Ngoài ra, tổng chi tiêu chính phủ tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế trong ngắn hạn, trong khi đầu tư tư nhân có ảnh hưởng tích cực đến tăng
trưởng kinh tế cả trong ngắn và dài hạn.
Một số nghiên cứu như Bohl (1996) áp dụng kiểm định đồng liên kết và nhân
quả Granger đã ủng hộ Wagner đối với các quốc gia Mỹ và Canada. Trong khi đó
Ghali (1998) cũng sử dụng kỹ thuật đồng liên kết cho mẫu 10 nước trong khối OECD
cho thấy quy mô chi tiêu công có quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Nghiên
cứu của Sử Đình Thành (2011) sử dụng dữ liệu chuỗi cho Việt Nam từ 1990-2010 sử
dụng mô hình VAR để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa 2 yếu tố này. Kết quả cho
thấy chi tiêu chính phủ có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, do đó ủng hộ
quan điểm của Keynes hơn là định luật Wagner. Đồng thời nghiên cứu cũng không tìm
thấy mối quan hệ nhân quả giữa chi ngân sách và đầu tư tư nhân.
21
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái lược một số mô hình tăng trưởng kinh tế nhằm khái quát hóa
các yếu tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, chương này cũng đưa ra
các cơ sở lý thuyết cũng như các mô hình lý thuyết về sự tác động của quy mô chính
phủ đến tăng trưởng kinh tế. Phần cuối cùng của chương, là đánh giá các công trình
nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy
mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary
Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động
ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để
tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng
kinh tế như kiểm định tham số đồng thời, kiểm định Hausman và kiểm định nhân tử
Larrange.
Bên cạnh ước lượng mô hình với đầy đủ các biến kiểm soát để hạn chế tối đa
hiện tượng nội sinh, tác giả còn sử dụng kỹ thuật thêm lần lượt từng biến kiểm soát vào
mô hình và bỏ lần lượt từng biến kiểm soát khỏi mô hình với hai nguyên nhân. Thứ
nhất, bằng kỹ thuật này kết quả nghiên cứu sẽ tối đa hóa được các số quan sát và cải
thiện phần nào tình hiệu quả của mô hình. Thứ hai, các kết quả ước lượng được sẽ cung
cấp nhiều bằng chứng hơn về tác động ổn định của những biến có ý nghĩa thống kê và
qua đó cũng kiểm tra được tính bền vững của các ước lượng trong nghiên cứu.
3.2 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở mô hình tăng trưởng nội sinh được trình bày ở chương 1, tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết cho bài nghiên cứu bao gồm các biến sau: tăng
trưởng kinh tế, quy mô chính phủ và các biến kiểm soát. Kế thừa các nghiên cứu của
Su & Bui (2014; 2016) và Afonso & Furceri (2010), tác giả cũng sử dụng yếu tố thu và
chi ngân sách để đại diện cho quy mô của chính phủ trong nghiên cứu. Mặc dù tác giả
chỉ tập trung xem xét tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế nhưng
nếu mô hình nghiên cứu chỉ sử dụng mô hình đơn biến (univariate) thì hiện tượng nội
sinh do thiếu biến quan trọng có thể xảy ra, dẫn đến kết quả nghiên cứu phản ánh
23
không đúng tác động thật của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, tác giả
sử dụng một số các yếu tố khác được chứng minh là có tác động đến tăng trưởng kinh
tế để kiểm soát cho hiện tương nội sinh bao gồm: vốn con người (human capital), tốc
độ tăng trưởng dân số, độ mở của nền kinh tế (Leamer, 1983; Levin & Renelt, 1992;
Ramey & Ramey, 1995; Rodrick, 1998; Su & Bui, 2014; Su & Bui 2016).
Trong bài nghiên cứu này, ngoài các biến tăng trưởng kinh tế, quy mô chính
phủ, tác giả đưa thêm các biến độ mở thương mại, tốc độ phát triển dân số, chỉ số vốn
con người vào mô hình vì: thứ nhất, với xu hướng toàn cầu hóa bên cạnh đó với việc
hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN đã thúc đẩy các nước tích cực trao đổi
thương mại với nhau chính vì vậy độ mở thương mại được đưa vào mô hình nghiên
cứu của tác giả. Thứ hai, khu vực Đông Nam Á là khu vực có lực lượng lao động trẻ
với tốc độ tăng dân số luôn ở mức cao qua từng năm. Cuối cùng, có nhiều công trình
thực nghiệm cũng đã phát hiện độ mở thương mại, tốc độ tăng dân số và chỉ số vốn con
người có quan hệ mật thiết đến tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể, Leamer (1983) chỉ ra rằng vốn con người và tăng trưởng dân số có ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Các bằng chứng này cũng được tìm thấy trong nghiên
cứu của Levin & Renelt (1992). Bên cạnh đó, Rodrick (1998) cũng đưa ra bằng chứng
cho thấy độ mở của nền kinh tế cũng có tác động đến tốc độ tăng trưởng của một quốc
gia. Ngoài ra, độ ổn định của một nền kinh tế cũng được chứng minh là có tác động
đến tăng trưởng kinh tế trong nghiên cứu của Ramey & Ramey (1995). Do đó, việc
xem xét tác động của các biến này trong nghiên cứu là không thể thiếu nhằm kiểm soát
tối đa hiện tượng nội sinh. Từ đó, mô hình nghiên cứu xem xét tác động của quy mô
chính phủ được đại diện bằng thu và chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế, tác giả sử
dụng phương trình tăng trưởng có dạng:
Growthi;t = α1t + β1goversizei;t + ∂1σi
govsize
i ;t + ϑ 1Xi;t + εi;t
Trong đó:
Growthi;t : là tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia thứ i.
24
Govsizei;t : bao gồm tập hợp các biến thu, chi tổng quát của chính phủ dưới
dạng tỷ lệ phần trăm của GDP.
Σgovsize: là các biến số biến động thu, chi.
X: tập hợp các biến kiểm soát được lựa chọn theo kết quả nghiên cứu thực
nghiệm Levine và Renelt (1992), Barro (1996). Đây được xem là những yếu tố quan
trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế
Tỷ lệ tăng trưởng dân số - PopulationGrowth: Theo Bloom & Canning (2003)
là một trong số các nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của tốc độ tăng dân số và tăng
trưởng kinh tế. Sự gia tăng dân số quá nhanh ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh
tế, thậm chí tiềm tàng đưa quốc gia đó rơi vào bẫynghèo.
Chỉ số HDI - HumanCaptital : (Số năm đi học trung bình số trên 25 tuổi trong
tổng dân số). Theo Bridsall et al. (1999) phát hiện đối với quốc gia giàu có nếu tỷ lệ
nhập học ở cấp tiểu học và trung học tăng 1.4% thì trong 25 năm sau, có một sự khác
biệt lên đến 40% trong GDP bình quân đầu người. Ngoài ra, nghiên cứu của Benhabib
& Spiegel (1994) và Lucas (1998) cho rằng nguồn nhân lực không tác động đến tăng
trưởng kinh tế. Mankiw et al. (1992) cho rằng cụ thể đối với các quốc gia đang phát
triển, nguồn nhân lực trở nên quan trọng hơn đối với các nền kinh tế có độ mở cao và
bộ máy hành chính tốt.
Độ mở thương mại – Openness : Độ mở thương mại. Biến số này dùng để
mở rộng mô hình truyền thống chỉ dựa trên nền kinh tế đóng. Lý thuyết tăng trưởng nội
sinh Romer (1986), Lucas (1988) đã tìm thấy bằng chứng về sự gia tăng trong hoạt
động xuất nhập khẩu có tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Từ đó tác giả đề xuất 2 mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:
Growthi,t = α0 +α1Revenuei,t+α2GDPperCapitai,t+α3PopulationGrowthi,t +
α4HumanCapitali,t + α5Opennessi,t + µi,t
Growthi,t = β0 +β1Expenditurei,t +β2GDPperCapitai,t+ β3PopulationGrowthi,t
25
+β4HumanCapitali,t + β5Opennessi,t + vi,t
Trong đó:
Growthi,t là tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia thứ i
Revenuei,t là nguồn thu ngân sách của chính phủ hằng năm
Expenditurei,t là chi tiêu của chính phủ hằng năm
Các biến kiểm soát được tác giả sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
PopulationGrowthi,t là tốc độ tăng trưởng dân số từng năm của mỗi quốc gia,
HumanCapitali,t được đại diện bằng chỉ số HDI
Opennessi,t đại diện cho mức độ mở cửa thương mại của một quốc gia và được
đo lường bằng tổng khối lượng xuất nhập khẩu hằng năm.
Bảng 3.1 Các biến dùng trong mô hình
Biến Ký hiệu biến Đo lường
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (%)
Growth
Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) trên đầu người
Thu ngân sách (% GDP)
Revenue
Toàn bộ số tiền thu được từ các loại
thuế, các khoản đóng góp xã hội, và các
khoản thu khác trên GDP
Chi ngân sách (%GDP) Expenditure
Gồm tất cả các khoản chi thường xuyên của
chính phủ cho việc mua hàng hóa
và dịch vụ trên GDP
Tổng sản phẩm bình quân
trong nước trên đầu người
đầu người
GDPperCapita
Tỷ lệ GDP trong năm/dân số trung bình
trong năm
26
Độ mở thương mại (%GDP) Openness
Tổng khối lượng xuất nhập khẩu hằng
năm trên GDP
Tốc độ tăng dân số PopulationGrowth
Tốc độ tăng trưởng dân số từng năm
của mỗi quốc gia
Chỉ số HDI HumanCapital Chỉ số HDI
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (World Bank), Qũy tiền tệ Quốc tế (IMF) và
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
3.3. Dữ liệu dùng trong nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét tác động của quy mô chính phủ được đại
diện bằng thu và chi ngân sách tác động đến tăng trưởng kinh tế của 10 quốc gia khu vực
ASEAN trong giai đoạn 2007 – 2017 với dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới
(World Bank), Qũy tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). Thống kê
mô tả và ma trận hệ số tương quan được trình bày trong bảng 2.1 và bảng 2.2.
Bảng 3.2. Các kết quả thống kê mô tả
Thống kê mô tả
Tên biến
Số
quan
sát
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị lớn
nhất
Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 110 -27.7843 18.1375 3.8390 4.9467
27
Chi tiêu chính phủ 121 12.1832 69.6946 23.1968 8.1928
Thu ngân sách 121 9.1128 68.3750 24.8003 13.5341
Tổng sản phẩm bình quân trong
nước trên đầu người
121 410.4500 57714.2966 10547.6798 16315.2113
Tăng trưởng dân số 121 .0886 5.3215 1.3982 .6650
Vốn con người 121 .4980 .9320 .6870 .1176
Độ mở thương mại 118 .1674 441.6038 118.1154 93.0887
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan
Tốc độ
tăng
trưởng
kinh tế
Chi tiêu
ngân
sách
Thu ngân
sách
Tổng sản
phẩm bình
quân trong
nước trên
đầu người
Tăng
trưởng
dân số
Vốn
con
người
Độ mở
thương mại
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
1 -.289** -.411** -0.107 -.273** -0.175 -0.081
Chi tiêu ngân
sách
-.289** 1 .457** 0.015 0.109 0.138 -0.123
Thu ngân sách -.411** .457** 1 .193* .218* 0.133 -0.129
Tổng sản phẩm
bình quân trong
nước trên đầu
người
-0.107 0.015 .193* 1 .244** .843** .687**
28
Tăng trưởng
dân số
-.273** 0.109 .218* .244** 1 .187* .373**
Vốn con người -0.175 0.138 0.133 .843** .187* 1 .671**
Độ mở thương
mại
-0.081 -0.123 -0.129 .687** .373** .671** 1
Nguồn: Tính toán của tác giả
29
Từ Bảng 3.2 và Bảng 3.3, ta có một số nhận xét sau :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các Quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn
2007-2017 rất đa dạng và phức tạp, tùy vào từng Quốc gia khác nhau và thời điểm
khác nhau mà tốc độ tăng trưởng cũng khác nhau. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng dao động
trong khoảng từ -27.78% đến 18.14% trong thời gian khảo sát. Mặc dù phần lớn là tăng
trưởng dương với tăng trưởng trung bình khoảng 3%, tuy nhiên, hầu hết các Quốc gia
có sự tăng trưởng âm trong các năm 2008-2009, giai đoạn diễn ra khủng hoảng kinh tế.
Tương tự như tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân đầu người của các Quốc gia
Đông Nam Á trong giai đoạn khảo sát cũng có sự biến động rất lớn với trung bình
khoảng 10000USD/người nhưng độ lệch chuẩn đến khoảng 16000USD/người. Các
nhận xét trên cho thấy các biến khảo sát có sự thay đổi rất phức tạp, cần phải có nhiều
phân tích khác nhau với những nhìn nhận đa chiều khác nhau (chẳng hạn phân tích
theo nhóm các Quốc gia, phân tích trước khủng hoảng và sau khủng hoảng kinh tế) để
làm rõ vấn đề hơn. Trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ xem xét sự tác động chung
của quy mô chính phủ đến sự tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2007-2017 của 10
Quốc gia Đông Nam Á nói chung thông qua một số mô hình cụ thể.
- Tổng chi ngân sách và tổng thu ngân sách của chính phủ tương đối cân bằng
với trung bình lần lượt là 23.2 và 24.8 (%GDP). Độ biến động chi ngân sách và thu
ngân sách cũng tương đối giống nhau với 1.9 và 2.2 (%GDP). Điều này cho thấy chính
phủ các Quốc gia Đông Nam Á đã có những chiến lược và kế hoạch tốt, tạo ra sự cân
bằng trong cán cân tài chính của các Quốc gia.
- Một số yếu tố khác như tốc độ phát triển dân số, chỉ số HDI đều có giá trị
dương với độ biến động không lớn.
Với độ tin cậy 95%, kết quả ma trận hệ số tương quan bước đầu cho thấy sự
tương quan âm của tốc độ tăng trưởng kinh tế với tổng chi, tổng thu, sự biến động của
chi ngân sách cũng như là tốc độ tăng tăng dân số. Các kết quả này cần được tiếp tục
kiểm chứng, làm rõ và phân tích sâu hơn trong phần xây dựng các mô hình ở Chương 4
30
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong phần này, đầu tiên, dựa vào các nghiên cứu trước đây, tác giả đã lựa chọn
ra những biến phù hợp có ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Những biến đó bao gồm:
thu ngân sách, chi ngân sách, tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người, tốc
độ tăng dân số, chỉ số HDI, độ mở thương mại. Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với
dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao
gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định
(Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng
thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động
của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế như kiểm định tham số đồng thời,
kiểm định Hausman và kiểm định nhân tử Larrange. Bên cạnh ước lượng mô hình với
đầy đủ các biến kiểm soát để hạn chế tối đa hiện tượng nội sinh, tác giả còn sử dụng kỹ
thuật thêm lần lượt từng biến kiểm soát vào mô hình và bỏ lần lượt từng biến kiểm soát
khỏi mô hình để kiểm tra được tính bền vững của các ước lượng trong nghiên cứu.
31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như đã đề cập ở Chương 3, phần này trình bày các kết quả phân tích từ hai mô
hình: Mô hình 1 phân tích sự tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế;
Mô hình 2 phân tích sự tác động của thu ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế. Trong
cả hai mô hình, ngoài tổng chi và tổng thu, luận văn cũng xem xét đưa thêm các biến
khác như: thu nhập bình quân đầu người, tăng trường dân số, chỉ số phát triển con
người và độ mở của nền kinh tế nhằm kiểm soát một phần hiện tượng nội sinh do thiếu
biến quan trọng trong mô hình. Ngoài ra, các kỹ thuật thêm lần lượt các biến giải thích
và bớt lần lượt các biến giải thích trong mô hình cũng được sử dụng để tận dung tối đa
các số quan sát thu thập được trong dữ liệu nghiên cứu.
4.1 Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của tổng chi tiêu chính phủ
đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á
Các kết quả thu được từ Mô hình 1, đo lường tác động của tổng chi tiêu
chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cho các quốc gia Đông Nam Á được trình bày từ
Bảng 4.1 đến 4.3. Đối với mô hình đầy đủ các biến giải thích, hầu hết các kết quả từ
mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên đều
cho thấy chi tiêu chính phủ có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, một kết
quả khác cũng đáng chú ý là thu nhập bình quân đầu người gần như không tác động
đến tăng trưởng kinh tế khi có hệ số hồi quy gần bằng 0 ở cả ba mô hình. Các kết quả
trên cũng hoàn toàn đúng khi liên tiếp lặp lại đối với các mô hình khi sử dụng kỹ thuật
Forward và Backward để thêm và bớt lần lượt các biến kiểm soát. Ngoài ra, sự tác
động âm của tốc độ tăng dân số và chỉ số vốn con người đến sự tăng trưởng kinh tế
cũng được tìm thấy và có ý nghĩa thống kê đối với một số trường hợp. Hầu hết các kết
quả tìm thấy ở các Bảng 4.1 đến 4.3 đều phù hợp với kết quả của ma trận hệ số tương
quan ở Bảng 3.3.
32
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các
yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi
quy gộp
Chi tiêu
chính phủ
trên GDP
-0.0549
-0.0657
***
-0.0274
***
-0.0336
***
-0.0446
***
-0.0215
*
-0.0024
***
-0.0022
***
-0.0515 -0.0508
Tổng sản
phẩm bình
quân trong
nước trên
đầu người
-0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
Tăng
trưởng dân
số
-1.1632
-1.7520
***
-1.1295 -0.8166 -0.322*
Vốn con
người
(HDI)
-
10.5291
***
-7.1419
-
13.626*
-
11.1329
**
-
10.5647
Độ mở nền
kinh tế
0.0145 -0.0025
0.0095
**
0.0131 0.0177
Hệ số chặn 7.1537
6.2844
**
5.2509
**
-1.446 7.6437 10.052**
4.8421*
*
8.3141 6.7195
14.212*
*
R2 0.1902 0.1068 0.0956 0.1829 0.123 0.1171 0.0549 0.1875 0.187 0.1275
*, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%
Nguồn: Tính toán của tác giả
33
Bảng 4.2. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các
yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi
quy tác động cố định
Chi tiêu
chính phủ
trên GDP
-0.0606
***
-0.0023
***
0.0173
**
-0.0588
***
0.021
***
-0.116
***
0.0728
***
-0.0636
***
-0.0658
***
-0.0238
***
Tổng sản
phẩm bình
quân trong
nước trên
đầu người
-0.0001 0.0002 0.0001 0.0000
Tăng trưởng
dân số
-2.1359
-1.7056
***
-1.7627
*
-2.1869 -1.9010
Vốn con
người (HDI)
38.5581
53.2914
*
35.4839 34.5288 44.3856
Độ mở nền
kinh tế
0.0301
0.0208
*
0.0308 0.0324 0.0289
Hệ số chặn
-
24.2447
2.0477*
*
3.0889 -0.1767 5.4579
-
30.4193
-0.1998
-
23.5112
-
21.9417
-
26.4744
R2 0.0014 0.005 0.001 0.1697 0.0618 0.0076 0.0002 0.0000 0.0034 0.0012
*, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%
Nguồn: Tính toán của tác giả
34
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu
tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi
quy tác động ngẫu nhiên
Chi tiêu
chính phủ
trên GDP
-0.0549
-0.0535
***
-0.0236
***
-0.0407
***
-0.0327
***
-0.0215
***
0.0137
***
0.0022
*
-0.0515 -0.0508
Tổng sản
phẩm bình
quân trong
nước trên
đầu người
0.0000 0.0000 0.0000 -0.0001
Tăng
trưởng dân
số
-1.1632
-1.8756
***
-1.1295 -0.8166
-
2.3220*
Vốn con
người
(HDI)
-
10.5291
***
-7.1419
-
13.626*
-
11.1329
***
-
10.5647
Độ mở nền
kinh tế
0.0145
-
0.0016
0.0095
**
0.0131 0.0177
Hệ số chặn 7.1537
5.8777*
*
4.8844 -1.4693
7.3606*
*
10.0521*
*
4.3303 8.3141 6.7195
14.2122
**
R2 0.1902 0.1067 0.0951 0.1826 0.1212 0.1171 0.0547 0.1875 0.187 0.1275
*, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%
35
4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của thu ngân sách đến tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á
Tương tự như Mô hình 1, Mô hình 2 phân tích sự tác động của thu ngân sách
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo đó các kết quả ước lượng mô hình hồi quy gộp,
mô hình tác động cố định, mô hình tác động ngẫu nhiên cùng với kỹ thuật thêm, bớt
lần lượt các biến giải thích được thể hiện trong các bảng từ Bảng 4.4 đến Bảng 4.6 để
xem xét tác động của việc thu ngân sách đến tăng trưởng kinh tế đối với các quốc gia
trong dữ liệu nghiên cứu. Các kết quả nhận được cho thấy rằng đối với các mô hình hồi
quy đầy đủ các biến, tổng thu ngân sách có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế, kết
quả này đủ mạnh và có ý nghĩa thống kê ở mô hình hồi quy gộp và mô hình tác động
ngẫu nhiên. Kỹ thuật thêm và bớt lần lượt các biến kiểm soát một lần nữa cũng được
tác giả sử dụng để tối ưu hóa các số quan sát sẵn có để cải thiện tính hiệu quả của mô
hình và kiểm tra sự ổn định trong tác động của của biến giải thích đến tăng trưởng kinh
tế. Khi sử dụng kỹ thuật này, kết quả này cũng dường như không đổi. Ngoài ra, tương
tự như Mô hình 1, ta cũng có thể thấy rằng GDP trên đầu người và tốc độ tăng GDP
bình quân đầu người dường như không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khi có hệ số
hồi quy gần bằng 0 ở tất cả các mô hình.
36
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu
tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi
quy gộp
Tổng thu
ngân sách trên
GDP
-
0.1387**
-
0.1883**
*
-
0.1885**
*
-
0.1504
***
-
0.1741*
**
-
0.1872
***
-
0.1915**
*
-
0.1396
**
-
0.1409*
*
-
0.165
5***
Tổng sản phẩm
bình quân trong
nước trên đầu
người
0.0000 0.0000 0.0000
0.233
5
Tăng trưởng dân
số
-1.0159
-
1.1089*
**
-1.0055 -0.8285
-
1.277
0***
Vốn con người
(HDI)
-
9.5270**
*
-5.4193
-
10.003
8***
-
9.7766*
**
-
9.086
7
Độ mở nền kinh
tế
0.0078 -0.0029 0.0069 0.0071
0.007
7
Hệ số chặn 11.3619
8.2130**
*
7.9792**
*
4.0975
9.0978*
**
11.724
7***
8.2110**
*
11.734
8**
11.2157
*
14.39
22**
R2 0.2321 0.2148 0.2105 0.2231 0.2212 0.2230 0.1993 0.2319 0.2312
0.223
9
*, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%
Nguồn: Tính toán của tác giả
37
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu
tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi
quy tác động cố định.
Tổng thu
ngân sách
trên GDP
-0.2256 -0.0282 -0.0159 -0.0195 -0.0374 -0.0321 -0.1656 -0.2253 -0.2326 -0.2253
Tổng sản
phẩm bình
quân trong
nước trên
đầu người
0.0000 0.0003 0.0000 0.0000
Tăng
trưởng dân
số
-2.6613 -1.9069 -2.5515
-
2.7335
***
-2.5013
Vốn con
người
(HDI)
31.981
4
43.223
4*
30.9703
28.056
7
36.297
2
Độ mở nền
kinh tế
0.0490
0.0307
*
0.0490 0.0522 0.0483
Hệ số chặn
-
16.300
0
1.6925 3.4345 0.7323 6.6954
-
25.236
4
3.7717 -16.01
-
13.933
1
-
18.085
1
R2 0.0275 0.0021 0.0008 0.1451 0.1176 0.0045 0.0593 0.0244 0.0319 0.0186
*, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%
Nguồn: Tính toán của tác giả
38
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố
khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy
tác động ngẫu nhiên
Tổng thu
ngân sách
trên GDP
-
0.1387*
*
-
0.1883*
**
-
0.1885*
**
-
0.1504
***
-
0.1742
***
-
0.1872
***
-0.1915
-
0.1396**
-
0.1409*
*
-
0.1655
***
Tổng sản
phẩm bình
quân trong
nước trên
đầu người
0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
Tăng
trưởng dân
số
-1.0159
-
1.1089
***
-1.0055 -0.8285
-
1.2770
***
Vốn con
người
(HDI)
-
9.5270*
**
-5.4193
-
10.0038*
**
-
9.7766*
**
-
9.0867
***
Độ mở
nền kinh tế
0.0078 -0.0029
0.0069
*
0.0071
0.0077
*
Hệ số
chặn
11.3619
*
8.2130*
**
7.9792*
**
4.0975
9.0978
***
11.724
7***
8.2110
11.7348*
*
11.2157
*
14.392
2***
R2 0.2321 0.2148 0.2105 0.2231 0.2212 0.223 0.1993 0.2319 0.2312 0.2239
*, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%
Nguồn: Tính toán của tác giả
39
Như vậy, khi sử dụng cả chi tiêu chính phủ và thu ngân sách chính phủ làm đại
diện cho quy mô chính phủ thì cả hai yếu tố này đều thể hiện tác động âm đến tăng
trưởng kinh tế, các tác động này, đặc biệt là thu ngân sách đủ mạnh và ý nghĩa thống
kê từ 10% đến 1% tùy vào mô hình cụ thể. Từ đó, có thể đưa ra kết luận rằng: đối với
các quốc gia Đông Nam Á, chính phủ của một quốc gia có quy mô càng lớn sẽ càng có
xu hướng làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việc gia tăng chi tiêu chính phủ gây tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế vì nó sẽ chuyển dịch nguồn lực từ khu vực sản
xuất hiệu quả trong nền kinh tế sang khu vực kém hiệu quả. Bên cạnh đó, nền kinh tế
mới phục hồi mà đồng loạt tăng nhiều loại thuế để tăng thu ngân sách sẽ tạo thành “cú
sốc” cho doanh nghiệp và người dân.
Bên cạnh quy mô chính phủ, tốc độ phát triển dân số cũng có tác động kiềm
hãm sự tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia Đông Nam Á. Tác động này được tìm thấy
và có ý nghĩa thống kê qua một vài mô hình. Kết quả này cũng tương đối hợp lý vì một
quốc gia có tăng trưởng dân số quá nhiều sẽ gây áp lực từ phía cầu, vượt quá trình độ
quản lý và sức cung của đất nước làm nảy sinh những vấn đề xã hội như: sức ép lớn
trong việc giải quyết việc làm cho lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi trường
gia tăng, tài nguyên cạn kiệt, việc giải quyết các phúc lợi xã hội gặp nhiều khó khăn,
làm giảm tăng trưởng kinh tế. Kết quả này cũng được tìm thấy ở cả những quốc gia
phát triển và đang phát triển trong các nhiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia trên thế
giới.
Nghiên cứu cũng tìm thấy tác động âm của chỉ số phát triển con người. Trong
đó, chỉ số phát triển con người được tính toán dựa trên các yếu tố về sức khỏe (Long
and Healthy Life), kiến thức và trình độ học vấn (Knowledge and Education), mức
sống (Standard of Living). Như vậy, những quốc gia có chỉ số HDI cao thì con người
sẽ làm việc hiệu quả hơn, tạo ra nhiều sản phẩm và đóng góp cho xã hội nhiều hơn
nhưng kết quả nghiên cứu lúc này lại làm tốc độ tăng trưởng chậm lại. Kết quả này sẽ
phù hợp hơn nếu dữ liệu nghiên cứu là những quốc gia phát triển thường có khối lượng
40
GDP lớn so với dân số mà trong dữ liệu nghiên cứu của tác giả đa phần là các quốc gia
đang phát triển ở khu vực ASEAN. Do đó, đây cũng là một dấu hiệu cho thấy sự tồn tại
của yếu tố bẫy thu nhập trung bình mà các quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông
Nam Á có thể mắc phải.
Thêm nữa, các kiểm định tham số đồng thời bằng không của các đặc điểm riêng
các quốc gia, kiểm định Hausman và kiểm định Breusch & Pagan cũng được tác giả sử
dụng để tham khảo cho việc lựa chọn mô hình đáng tin cậy hơn trong ba mô hình gồm:
mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên.
41
Bảng 4.7. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng chi ngân sách trên
GDP
F-
Statist
ic
2.29 3.43 3.03 6.27 4.02 3.8 1.61 2.6 2.6 1.65
Prob.
0.029
4
0.020
7
0.033
7
0.000
7
0.01 0.013
0.193
8
0.018
0.018
3
0.133
8
Chi2 4.52 8.15 6.93 1.53 4.63 13 7.3 4.67 4.61 8.41
Prob.
0.606
6
0.043
0
0.074
0
0.675
1
0.200
9
0.004
6
0.062
9
0.587
5
0.594
7
0.134
9
Chiba
r2
0.000 0.1 0.82 0.07 0.33
0.000
0
0.14 0.000
0.000
0
0.000
0
Prob. 1.000
0.376
4
0.258
7
0.399
1
0.281
9
1.000
0
0.354
2
1.000
1.000
0
1.000
0
Nguồn: Tính toán của tác giả
42
Bảng 4.8. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng thu ngân sách trên GDP
F-
Statist
ic
12.02 7.84 7.64 8.04 8.14 8.23 6.89 3.41 3.39 3.26
Prob. 0.000
0
0.000
1
0.000
1
0.000
1
0.000
1
0.000
1
0.000
3
0.003
1
0.003
2
0.004
3
Chi2 3.11 3.3 2.49 1.43 2.30 3.83 0.54 3.71 3.08 3.13
Prob. 0.794
7
0.348 0.477
7
0.698
5
0.511
9
0.280
0
0.761
7
0.715
9
0.799
3
0.680
2
Chiba
r2
0.000
0
0.000
0
0.000
0
0.000
0
0.000
0
0.000
0
0.000
0
0.000
0
0.000
0
0.000
0
Prob. 1.000
0
1.000
0
1.000
0
1.000
0
1.000
0
1.000
0
1.000
0
1.000
0
1.000
0
1.000
0
Nguồn: Tính toán của tác giả
Các kết quả kiểm định mô hình từ Bảng 4.7 và Bảng 4.8 không cho thấy có một mô
hình nào vượt trội hơn trong việc ứng dụng vào vấn đề nghiên cứu. Tùy vào từng
trường cụ thể mà mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định hoặc mô hình tác
động ngẫu nhiên sẽ được lựa chọn.
43
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Thông qua việc thực hiện một số kiểm tra cần thiết trước khi hồi quy, mô hình
được ước lượng với dữ liệu bảng như: mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố
định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng không cho thấy
có một mô hình nào vượt trội hơn trong việc ứng dụng vào vấn đề nghiên cứu. Tùy
vào từng trường cụ thể mà mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định hoặc mô
hình tác động ngẫu nhiên sẽ được lựa chọn.
Từ kết quả thực nghiệm chương 4, bài nghiên cứu chỉ ra rằng khi sử dụng cả
chi tiêu chính phủ và thu ngân sách chính phủ làm đại diện cho quy mô chính phủ
thì cả hai yếu tố này đều thể hiện tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Tốc độ phát
triển dân số cũng có tác động kiềm hãm sự tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia Đông
Nam Á. Nghiên cứu cũng tìm thấy tác động âm của chỉ số phát triển con người.
44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Tổng hợp kết luận từ kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu thực nghiệm tác động của quy mô
chính phủ đến tăng trưởng kinh tế với dữ liệu nghiên cứu là các quốc gia ASEAN
bằng các kỹ thuật ước lượng với dữ liệu bảng như: mô hình hồi quy gộp, mô hình
tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Trong đó, mô hình hồi quy gộp
cho thấy một cách tổng quan tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng
kinh tế , mô hình tác động cố định xem xét thêm đặc điểm riêng của các quốc gia
trong mô hình nghiên cứu với giả định các đặc điểm riêng này là cố định và ước
lượng được, mô hình tác động ngẫu nhiên cũng xem xét các đặc điểm riêng trong
mô hình nghiên cứu nhưng với giả định ít khắc khe hơn so với mô hình tác động
cố định rằng các đặc điểm riêng này là ngẫu nhiên. Mỗi mô hình nghiên cứu đều
có những đặc điểm mạnh và điểm yếu riêng do đó tác giả kết hợp sử dụng cả ba
kỹ thuật này trong nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các kiểm định tham
số đồng thời bằng không của các đặc điểm riêng các quốc gia, kiểm định
Hausman và kiểm định Breusch & Pagan để đánh giá và so sánh kết quả ước
lượng giữa các mô hình. Kết quả nghiên cứu đi đến những kết luận sau:
Cả hai biến thu và chi ngân sách được sử dụng để làm đại diện cho quy
mô chính phủ đều thể hiện tác động âm đến tăng trưởng kinh tế ở cả ba kỹ thuật
ước lượng. Trong đó, tác động âm của chi tiêu chính phủ đặc biệt thể hiện rõ rệt
hơn trong kết quả nghiên cứu và có nhiều bằng chứng được tìm thấy để minh
chứng cho tác động này. Tác động âm của chi tiêu chính phủ chủ yếu là do tác
động âm các khoản chi tiêu công được xem là phi sản xuất trong khi tác động của
các thành phần chi tiêu công được xem là sản xuất chưa đủ bù đắp tác động âm
này. Bên cạnh đó, chính sách nợ công và cân đối ngân sách còn hạn chế càng làm
trầm trọng hơn tác động tiêu cực của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế
tại các quốc gia đang phát triển.
Bên cạnh xem xét tác động của thu và chi ngân sách kết quả nghiên cứu
tìm thấy bằng chứng rằng thu nhập bình quân đầu người và chỉ số phát triển con
45
người HDI đều có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, các tác động
này cũng được tìm thấy nhất quán và ổn định hơn trong các ước lượng. Do đó,
tác giả có bằng chứng nghi ngờ bẫy thu nhập trung bình có dấu hiệu tồn tại ở các
quốc gia đang phát triển, đặc biệt tại khu vực ASEAN. Bởi vì các quốc gia đang
phát triển thông thường có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn các quốc gia phát
triển (Solow & Robert; 1956, 1957) và khi những quốc gia đang phát triển có quy
mô GDP thấp mà lại có tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao thì đây là dấu hiệu
cho thấy hiệu ứng bẫy thu nhập trung bình thường thấy ở những quốc gia đang
phát triển.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, ta thấy được độ mở nền kinh tế có tương quan
dương đến tăng trưởng kinh tế với các mức ý nghĩa lần lượt là 5% và 10%. Các
quốc gia đang phát triển cũng cần quan tâm đến yếu tố độ mở thương mại vì đây
là yếu tố quyết định đến xu hướng toàn cầu hóa. Adam Smith và David Ricardo
công bố các kết quả trong công trình nghiên cứu của mình, các nhà kinh tế đã
thừa nhận vai trò tích cực của độ mở thương mại quốc tế đối với tăng trưởng kinh
tế. Khi các quốc gia chuyên sản xuất hàng hóa thì thương mại có thể làm gia tăng
trực tiếp thu nhập bình quân đầu người, khi đó họ có một lợi thế so sánh, nhưng
nó cũng có thể gián tiếp khuyến khích sự phát triển thông qua các kênh khác như
chuyển giao công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, gia tăng quy mô nền kinh tế, phân
phối và phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả trong nền kinh tế và tương tác
với các đối tác thương mại.
5.2. Một số gợi ý chính sách
Từ kết quả kiểm định, nghiên cứu đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao
hiệu quả thu, chi ngân sách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam:
Thứ nhất, cắt giảm các khoản chi tiêu công chưa thật cần thiết và kém
hiệu quả bằng cách đề ra các tiêu chí, tiêu chuẩn để cắt bỏ, đình hoãn những công
trình đầu tư kém hiệu quả hoặc chưa khởi công. Tuy nhiên, cần phải có cách đánh
giá toàn diện hiệu quả chi tiêu công theo các lĩnh vực khác nhau, không nên cắt
giảm đồng loạt các chi tiêu theo một tỷ lệ cố định nào đó, thực hiện rà soát, đánh
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế

More Related Content

Similar to Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế

Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà NướcHoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà NướcViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docx
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docxĐề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docx
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngHoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁLuận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Phân tích ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
Phân tích ảnh hưởng đến cấu trúc vốnPhân tích ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
Phân tích ảnh hưởng đến cấu trúc vốnNguyen Vu Quang
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Kiểm soát thu, chi ngân sách tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.pdf
Kiểm soát thu, chi ngân sách tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.pdfKiểm soát thu, chi ngân sách tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.pdf
Kiểm soát thu, chi ngân sách tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.pdfNuioKila
 
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Man_Ebook
 
Luận Văn Giải Pháp Chính Sách Tiền Tệ Áp Dụng Thực Tiễn Tại Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Chính Sách Tiền Tệ Áp Dụng Thực Tiễn Tại Việt NamLuận Văn Giải Pháp Chính Sách Tiền Tệ Áp Dụng Thực Tiễn Tại Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Chính Sách Tiền Tệ Áp Dụng Thực Tiễn Tại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế (20)

Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà NướcHoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docx
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docxĐề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docx
Đề tài luận văn 2024 Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngHoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
 
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁLuận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
 
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAMLuận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
 
Phân tích ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
Phân tích ảnh hưởng đến cấu trúc vốnPhân tích ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
Phân tích ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Kiểm soát thu, chi ngân sách tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.pdf
Kiểm soát thu, chi ngân sách tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.pdfKiểm soát thu, chi ngân sách tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.pdf
Kiểm soát thu, chi ngân sách tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.pdf
 
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
 
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
 
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
 
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt NamLuận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
 
Đề tài: Tác động của tỉ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam, HOT
Đề tài: Tác động của tỉ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam, HOTĐề tài: Tác động của tỉ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam, HOT
Đề tài: Tác động của tỉ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam, HOT
 
Luận Văn Giải Pháp Chính Sách Tiền Tệ Áp Dụng Thực Tiễn Tại Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Chính Sách Tiền Tệ Áp Dụng Thực Tiễn Tại Việt NamLuận Văn Giải Pháp Chính Sách Tiền Tệ Áp Dụng Thực Tiễn Tại Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Chính Sách Tiền Tệ Áp Dụng Thực Tiễn Tại Việt Nam
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty sách và thiết bị giáo...
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VŨ THANH TÂM TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng. Các nội dung trong bài nghiên cứu là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu đưa vào phân tích, định lượng và nhận xét được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và có trích dẫn cụ thể. Luận văn cũng có sử dụng một số đánh giá, nhận xét của các tác giả khác và đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022 Vũ Thanh Tâm
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các đồ thị, hình vẽ Tóm tắt - Abstract CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2 1.5 Ý nghĩa của công trình nghiên cứu................................................................3 1.6 Kết cấu của luận văn .....................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......................................................4 2.1 . Cơ sở lý thuyết về quy mô chính phủ 2.1.1 Chính sách tài khóa và hoạt động thu, chi ngân sách. .........................4 2.1.2 Chính sách tài khóa chủ động..............................................................4 2.1.3 Chính sách tài khóa bình ổn.................................................................6 2.1.4 Thuế thu nhập cá nhân ........................................................................7 2.1.5 Thâm hụt ngân sách và nợ công..........................................................7 2.2. Tăng trưởng kinh tế.....................................................................................8 2.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế..............................................................8 2.2.2. Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế…......................................8 2.2.3. Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế… ..........................................9 2.3. Một số các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế ............................................................. 15
  • 4. 2.3.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa việc thu, chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế 19 2.3.2. Một số các nghiên cứu thực nghiệm ..................................................21 TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................28 CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu....................... 29 3.1. Phương pháp nghiên cứu….....................................................................29 3.2. Mô hình nghiên cứu… ........................................................................... 29 3.3. Dữ liệu dùng trong nghiên cứu ..............................................................33 TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................37 CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu.........................................................................38 4.1. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của tổng chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á .......................................................... 38 4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của thu ngân sách đến tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á..............................................................................46 TÓM TẮT CHƯƠNG 4.........................................................................................57 CHƯƠNG 5: Kết luận và khuyến nghị ............................................................... 58 5.1. Tổng hợp kết luận từ kết quả nghiên cứu..............................................58 5.2. Một số gợi ý các chính sách................................................................. 59 5.3. Hạn chế của đề tài và định hướng….................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AD : Aggregate Demand (Tổng cầu) GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GNP : Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc dân) IMF : International Monetary Fund (Qũy tiền tệ Quốc tế) WB : World Bank (Ngân hàng thế giới) ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á) ASEAN: Association of South East Asian Nations (Các quốc gia khu vực Đông Nam Á) POLS : Pooled Ordinary Least Squared (Bình phương nhỏ nhất cổ điển gộp) FE : Fixed Effect (Mô hình tác động cố định) RE : Random Effect (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Trang Bảng 3.1. Các biến dùng trong mô hình 30 Bảng 3.2. Các kết quả thống kê mô tả 31 Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan 32 Bảng 4.1. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy gộp 37 Bảng 4.2. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động cố định 40 Bảng 4.3. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên 43 Bảng 4.4. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy gộp 45 Bảng 4.5. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động cố định 48 Bảng 4.6. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên 50 Bảng 4.7. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng chi ngân sách trên GDP 55 Bảng 4.8. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng thu ngân sách trên GDP 56
  • 7. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ Hình 1.1 Mô hình IS – LM và mô hình AD – AS......................................................... 5 Hình 1.2 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis .......................................... 10 Hình 1.3 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis trong công nghiệp..................10 Hình 1.4 Đường cong tổng sản lượng trên lao động theo mô hình Solow.....................14
  • 8. TÓM TẮT Tiêu đề: Tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia Đông Nam Á Lý do lựa chọn đề tài: Tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, năng suất ở các quốc gia phát triển có sự sụt giảm, tạo ra động lực mạnh mẽ để gia tăng nghiên cứu các vấn đề lâu dài về tăng trưởng kinh tế. Chi tiêu công và thu ngân sách là hai biến số trọng yếu có ảnh hưởng đến tính bền vững của tài chính công thông qua các hiệu ứng trên số dư ngân khố và nợ chính phủ. Vì vậy, chặt chẽ trong việc kiểm soát những mục thích hợp, giảm chi tiêu công là rất quan trọng để cân bằng ngân sách được điều chỉnh hài hòa giữa việc giảm nợ công, cắt giảm thuế và đầu tư công tại các khu vực trọng điểm Mục tiêu nghiên cứu: đóng góp một cái nhìn đa chiều cũng như cung cấp thêm những bằng chứng về tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu: khi sử dụng cả chi tiêu chính phủ và thu ngân sách chính phủ làm đại diện cho quy mô chính phủ thì cả hai yếu tố này đều thể hiện tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra trong quá trình phân tích, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tốc độ phát triển dân số, chỉ số phát triển con người HDI cũng có tác động kiềm hãm sự tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đầu tư trên GDP có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Kết luận và hàm ý: cắt giảm các khoản chi tiêu công chưa thật cần thiết và kém hiệu quả bằng cách đề ra các tiêu chí, tiêu chuẩn để cắt bỏ, đình hoãn những công trình đầu tư kém hiệu quả hoặc chưa khởi công.
  • 9. Cải thiện nguồn thu ngân sách một cách bền vững hiệu quả. Tập trung để khai thác nguồn lao động trẻ nhằm phục vụ cho việc sản xuất và tạo ra giá trị gia tăng. Cần chú trọng đến việc tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, đẩy mạnh và tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, cần chủ động và tích cực mở rộng thêm quá trình hội nhập, tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương. Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, GDP bình quân đầu người, Thu chi ngân sách, quy mô chính phủ…
  • 10. ABTRACT Title: The impact of government size on economic growth: empirical research in Southeast Asian countries Reasons for choosing the topic: Growth and stability of the macro economy is always a matter of attracting the attention of the nations in the world. However, productivity in developed countries has declined, creating a strong incentive to increase long-term research on economic growth. Public spending and budget revenue are two key variables that affect the sustainability of public finance through effects on fiscal balance and government debt. Therefore, being strict in controlling appropriate items, reducing public spending is critical to balancing the harmonized budget between public debt reduction, tax cuts and public investment in key areas. point Research objectives: contribute a multidimensional perspective as well as provide more evidence of the impact of government size on economic growth. Research Methodology: The author uses regression techniques with table data to assess the impact of government size on economic growth including pooled Ordinary Least Squared, impact model. Fixed (Fixed Effects Model) and random impact model (Random Effects Model). At the same time, using relevant tests to find the best estimate shows the impact of budget revenue and expenditure on economic growth. Research results: when using both government spending and government revenue to represent the size of government, both of these factors have negative impact on economic growth. In addition, in the analysis process, the results of the
  • 11. study also show that the growth rate of population and human development index HDI also has an impact on economic growth in Southeast Asian Countries. Research results show that the investment rate on GDP has a positive impact on economic growth. Conclusions and implications: the method of calculating and accounting budgets must be implemented publicly and transparently according to international standards, cutting public expenditures is not really necessary and inefficient by setting targets. criteria, criteria to cut off, postpone inefficient investment projects or have not started. Improve budget revenue effectively. Controlling public investments of state-owned enterprises (SOEs) by establishing an independent SOE Appraisal Council, the Council's mission will evaluate and objectively assess the initial projects. SOE investment. Keywords: Economic growth, GDP per capita, Budget revenue and expenditure, government size ...
  • 12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Lý do chọn đề tài Tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, năng suất ở các quốc gia phát triển có sự sụt giảm, tạo ra động lực mạnh mẽ để gia tăng nghiên cứu các vấn đề lâu dài về tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, quy mô của chính phủ hiện nay có xu hướng được mở rộng ngày càng gia tăng làm cho vấn đề nghiên cứu về quy mô của chính phủ có thật sự tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không là vấn đề đang được quan tâm. Thực tế đã chứng minh rằng, các nền kinh tế thị trường thành công nhất đều không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước. Keynes (1936) cho rằng nhà nước có thể đạt mục tiêu tạo ra tổng cầu hiệu quả thông qua các biện pháp kích thích từ chi tiêu công. Chi tiêu công và thu ngân sách là hai biến số trọng yếu có ảnh hưởng đến tính bền vững của tài chính công thông qua các hiệu ứng trên số dư ngân khố và nợ chính phủ. Vì vậy, chặt chẽ trong việc kiểm soát những mục thích hợp, giảm chi tiêu công là rất quan trọng để cân bằng ngân sách được điều chỉnh hài hòa giữa việc giảm nợ công, cắt giảm thuế và đầu tư công tại các khu vực trọng điểm. Vì thế trong nghiên cứu này, quy mô chính phủ được đo lường thông qua thu, chi ngân sách nhà nước. Đề tài xem xét quy mô của chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không? Tác động đó sẽ như thế nào? Và tác động này có thực sự đủ lớn để nhận được sự quan tâm hay không? Một số các nghiên cứu cổ điển tiên phong trong nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô của chính phủ và tăng trưởng kinh tế như MeltZer & Richard (1981), Ram (1986), Gali (1994), Guseh (1997), Kneller et al (1999), Ghali (1999) và hầu như kết quả đều cho thấy rằng quy mô chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á. Mặc dù vây, Rioja & Valev (2004) tập trung nhiều hơn vào tác động của sự phát triển của thị trường tài chính đến tăng trưởng kinh tế hơn
  • 13. 2 tác động của quy mô chính phủ và Anaman (2004) thì quan tâm đến tác động của quy mô chính phủ ở thị trường Brunie nhiều hơn. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sang về tác động của quy mô chính phủ, nợ công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á vẫn chưa có kết luận chính xác đối với tác động phi tuyến quy mô chính phủ của mô hình tác động cố định và tác động ngẫu nhiên. Các biến không có ý nghĩa thống kê 5%. Vì vậy bài nghiên cứu vẫn chưa xây dựng được quy mô chính phủ cho các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2001- 2014 được. Với mục tiêu đóng góp một cái nhìn đa chiều cũng như cung cấp thêm những bằng chứng về tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế, tác giả mong muốn thực hiện nghiên cứu này với dữ liệu được thu thập ở các quốc gia khu vực ASEAN giai đoạn 2000 – 2017 nhằm xem xét tác động thực sự của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cũng như gợi ý những chính sách liên quan đến việc thu, chi ngân sách hướng đến mục tiêu ổn định và phát triền bền vững nền kinh tế vĩ mô. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai mục tiêu chính như sau: Làm rõ tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cùng với một số các biến kiểm soát ở các quốc gia khu vực ASEAN. Gợi ý một số giải pháp cải thiện hoạt động của thu, chi hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định nền kinh tế vĩ mô. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong nghiên cứu này, hai đối tượng chính được tác giả tập trung là quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Trong đó, quy mô chính phủ được tác giả sử dụng các chỉ tiêu về thu và chi ngân sách để làm đại diện, tăng trường kinh tế được thể hiện qua tốc độ tăng GDP trên đầu người. Ngoài ra, một số các biến kiểm soát cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm so sánh tính tương đồng, phù hợp với các lý thuyết lớn trong tác động của các biến kiểm soát đến tăng trưởng kinh tế và cũng là một trong
  • 14. 3 những cơ sở để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu này. Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các quốc gia khu vực Đông Nam Á vì các quốc gia trong cùng một khu vực có nét tương đồng là khá cao, đồng thời cũng giảm thiểu tác động của những quốc gia có nền kinh tế quá lớn hoặc quá khác biệt so với mặt bằng chung có thể ảnh hưởng đến kết quả ước lượng. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng dữ liệu lịch sử trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế. 5. Ý nghĩa của công trình nghiên cứu. Với những biến động của nền kinh tế và chi tiêu công không hiệu quả, vấn đề nợ công thì đề tài nghiên cứu về quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN là một đề tài nghiên cứu cần thiết. Thông qua bài nghiên cứu, tác giả mong muốn tìm được mối quan hệ của quy mô chính phủ với tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN, giai đoạn 2000-2016, từ đó làm cơ sở cho những khuyến nghị chính sách với nhóm nước này, đặc biệt là trường hợp của Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu
  • 15. 4 Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
  • 16. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận về quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế 2.1.1. Quy mô chính phủ Quy mô kinh tế là đại lượng được dùng để so sánh độ lớn nền kinh tế của các quốc gia. Có nhiều cách khác nhau để đo lường quy mô kinh tế. Tuy nhiên, phương pháp cơ bản nhất là sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để so sánh như: tổng sản phẩm quốc nội GDP, tổng sản phẩm quốc dân GNP. Lí do chọn GDP làm cơ sở để so sánh vì: a) GDP đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong biên giới của một quốc gia nhất định. Đây là phương pháp phổ biến nhất để đo lường đầu ra của nền kinh tế và do đó được coi là thước đo kích thước của một nền kinh tế; b) GDP còn được định nghĩa là tổng tất cả tiêu dùng của hộ gia đình, tất cả các đầu tư của các doanh nghiệp và tất cả khoản chi của chính phủ, cộng với xuất khẩu ròng của một quốc gia. Ngược lại GNP được định nghĩa là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra trong một nước hay ngoài nước. Tương tự với cách tiếp cận này thì quy mô chính phủ cũng được xem như là đại lượng kinh tế để so sánh độ lớn của chính phủ các quốc gia với nhau. Khác với quy mô kinh tế, quy mô chính phủ được đo lường bằng nhiều cách khác nhau. Tùy vào phương pháp, mục đích của nghiên cứu thì các chỉ tiêu sẽ được lựa chọn thích hợp. Cụ thể theo nghiên cứu của Thanh (2015) thì quy mô chính phủ được đo lường bằng 4 chỉ tiêu: chi tiêu ngân sách cấp tỉnh/tổng sản phẩm trong tỉnh (GPP), Thu ngân sách cấp tỉnh/GPP, chi tiêu bình quân đầu người và thu bình quân đầu người của ngân sách cấp tỉnh. Nghiên cứu của Esmaiel Abounoori & Younes Nademi (2010) lại sử dụng 3 chỉ tiêu để đo lường quy mô chính phủ: Tổng chi tiêu chính phủ/GDP, chi thường xuyên/GDP, Chi đầu tư/GDP. Ngược lại, các tác giả Dimitar Chobanov và Mladenova (2009), Salma Keshtkaran, Khosrow Piraee, Farzane Bagheri (2012), Engen Skinner (1991),
  • 17. 6 William R. DiPeitro & Emmanuel Anoruo (2011) sử dụng chỉ tiêu: Chi tiêu chính phủ/ GDP để đo lường. Nghiên cứu của Marc Labonte (2010) cho rằng quy mô chính phủ được thể hiện ở một số đơn vị đo lường khác nhau như: đo bằng tiền, một tỷ lệ phần tram của GDP hay bình quân đầu người. Vì vậy, trên cơ sở đó Marc Labonte đo lường độ lớn của quy mô chính phủ như sau: số lao động phục vụ cho khu vực công, chi tiêu của chính phủ, thu của chính phủ. 2.2 Tăng trưởng kinh tế. 2.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một quốc gia hay quy mô sản lượng quốc gia trên đầu người trong một khoảng thời gian nhất định. Theo định nghĩa trên, thì khi lấy chênh lệch giữa quy mô sản lượng của năm nay so với năm trước thì ta có mức tăng trưởng. Hơn nữa, việc lấy chênh lệch giữa quy mô sản lượng trên đầu người giữa năm này với năm khác cũng được xem là tăng trưởng nếu mức tăng của quy mô sản lượng cao hơn mức tăng dân số. Qua đó cũng cho thấy vì sao các nước đang phát triển hầu như kiểm soát gia tăng dân số để đảm bảo mức tăng trưởng của quy mô sản lượng trên đầu người phản ánh đúng mức tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. 2.2.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng kinh tế Người ta thường sử dụng 03 thước đo GDP, GNP, PCI để đo lường tăng trưởng kinh tế, cụ thể như sau: Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Trong đó GDP là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm. Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP): Trong đó GNP là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối được sản xuất ra bởi công dân của một nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người (PCI): Trong đó thu nhập bình
  • 18. 7 quân đầu người là tổng sản lượng quốc gia chia cho tổng dân số của quốc gia đó. Thước đo này cho thấy sự khác biệt giữa thu nhập của người dân giữa các quốc gia. 2.2.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế được xây dựng dọc theo chiều dài lịch sử phát triển các lý thuyết kinh tế học. Các lý thuyết bàn đầu của tăng trưởng kinh tế có thể kể đến là lý thuyết của Ricardo năm 1817, sau đó là các mô hình của Lewis (1954), mô hinh Harrord – Domar (1947) và mô hình của Solow (1956). Đây có thể xem là những bước phát triển bền vững của lý thuyết tăng trưởng kinh tế. Mô hình Ricardo (1817) David Ricardo (1772 – 1823) là nhà kinh tế học người Anh, ông đã đặt những nền móng đầu tiên về tăng trưởng kinh tế. Ông đã đóng góp xây dựng lý thuyết giá trị, lợi thế so sánh, quy luật năng suất biên giảm dần và địa tô. Theo lý luận của Ricardo, đất là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn và giới hạn này là tuyệt đối. Điều này dẫn đến một thừa nhận tất yếu đó là đất là tài nguyên khan hiếm của xã hội và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến 2 khu vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Cụ thể, Ricardo đã lý luận rằng giới hạn sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thay đổi sản lượng nông nghiệp, mặt khác tăng sản lượng còn gọi là tăng trưởng. Vì vậy, giới hạn đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng tới tăng trưởng nông nghiệp. Thêm vào đó, ở khu vực công nghiệp, đây là khu vực chịu ảnh hưởng từ khu vực nông nghiệp, do giới hạn về đất sản xuất ở khu vực nông nghiệp, chi phí sản xuất công nghiệp tăng. Điều này làm tăng chi phí sản xuất hàng hóa, do chi phí nguyên liệu đầu vào từ công nghiệp tăng, nó dẫn đến một kết quả tất yêu đó là giá hàng hóa tăng cao và gây ra lạm phát. Khi lạm phát xảy ra, thì tiền lương thực của công nhân nhận về giảm, điều này thúc đẩy các tổ chức công đoàn đấu tranh đòi tăng lương cho công nhân. Tuy nhiên, lương chính là một yếu tố chi phí sản xuất công nghiệp và khi lương tăng thì cùng kéo theo chi phí sản xuất tăng. Hậu quả là sản lượng công nghiệp sẽ giảm.
  • 19. 8 Theo cách lập luận này của Ricardo, giới hạn về đất (Resources) ảnh hưởng đến sản lượng của nông nghiệp và công nghiệp. Thêm vào đó, nông nghiệp và công nghiệp được xem là đại diện của tổng sản lượng quốc gia. Vì vậy, giới hạn đất (Resources) ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình Lewis (1954) William Arthur Lewis (1915 – 1991) là nhà kinh tế học người Anh, ông đạt giải Nobel kinh tế năm 1979 với những đóng góp về mô hình hai khu vực, lý thuyết phát triển kinh tế với cung lao động. Theo Lewis thì lao động chính là yếu tố tác động mạnh mẽ lên tăng trưởng kinh tế, và để chứng minh cho nhận định của mình, ông đã xây dựng đường TPA (Total Products of Agriculture) của khu vực nông nghiệp. Tính chất của đường biểu diễn này là một đường biểu diễn quan hệ dương giữa số lượng lao động trong nền kinh tế và tổng sản lượng theo quy luật giá trị sản lượng biên giảm dần. (Tham khảo hình bên dưới). Như vậy nếu giả định, khu vực nông nghiệp đang ở trạng thái cân bằng với số lượng lao động là L0 và tổng sản lượng là Y0 thì khi L0 tăng lên L1 (L1>L0) thì Y0 sẽ tăng lên Y1 (với Y1>Y0). Điều này cho thấy rằng lao động là yếu tố tác động lên tăng trưởng nông nghiệp.
  • 20. 9 Hình 1.2 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis Nguồn: Todaro & Smith (2003) Trong công nghiệp, với yếu vốn (Capital) cho trước K1 thì ta có L1 tương ứng là điểm cân bằng. Khi lao động dồi dao từ khu vực nông nghiệp dịch chuyển qua khu vực công nghiệp, thì ngay lập tức cung lao động tăng làm giảm chi phí sản xuất, điều này làm gia tăng lợi nhuận cho các nhà sản xuất, chính nguồn lợi nhuận này được dùng tái đầu tư lại và nó là tác nhân gia tăng vốn lên K2 tương ứng với nguồn lao động L2. Kết quả là, ta thấy rất rõ được tác động của lao động lên khu vực công nghiệp.
  • 21. 10 Hình 1.3 Đường cong tổng sản phẩm theo mô hình Lewis trong công nghiệp Nguồn: Todaro & Smith (2003) Chúng ta thấy rằng ở cả nông nghiệp và công nghiệp, theo các lập luận của Lewis thì lao động là yếu tố tác động lên cả hai khu vực này. Hay nói tóm lại, khi lao động thay đổi sẽ tác động lên tăng trưởng kinh tế. Mô hình Solow (1956) Robert Merton Solow là nhà kinh tế người Mỹ rất nổi tiếng với giải Nobel kinh tế năm 1987 và đóng góp của ông chủ yếu ở mô hình tăng trưởng kinh tế. Với mô hình của Solow, ông lập luận rằng vốn chỉ có tác động đến tăng trưởng trong ngắn hạn và trong dài hạn thì yếu tố công nghệ mới là nhân tố sống còn của tăng trưởng kinh tế. Điều này thể hiện rõ Solow là người theo chủ nghĩa Keynes mới (kết hợp Keynes và Tân cổ điển). Để minh chứng cho lập luận của mình, Solow đã xây dựng mô hình như hình bên dưới với giả định ban đầu nền kinh tế ở vị trí cân bằng với mức vốn trên lao động (K/L)0 và mức sản lượng trên lao động là (Y/L)0 theo đường sản lượng Y(t). Nếu tiếp tục tăng vốn đầu tư như kết quả của mô hình Harrod – Domar thì các chỉ số sẽ tăng từ (K/L)0 lên (K/L)1 rồi (K/L)2 , (K/L)3; tương tự, (Y/L)0 sẽ tăng lên (Y/L)1, (Y/L)2 rồi (Y/L)3. Chúng ta cần lưu ý rằng, mức tăng này giảm dần theo thời gian và khi vốn tăng từ (K/L)2 lên (K/L)3 thì đường sản lượng gần như nằm ngang. Nói một cách ngắn gọn thì lúc này nếu tiếp tục tăng vốn đầu tư thì tăng trưởng sản lượng vẫn không đổi hay vốn không còn tác dụng giúp tăng trưởng trong dài hạn nữa. Tuy nhiện, Solow đã chỉ ra rằng nếu các quốc gia tập trung phát triển công nghệ thì với công nghệ cao hơn thì sản lượng sẽ tăng với một giá trị vốn trên lao động cho trước. Vì vậy, trong dài hạn, công nghệ mới là yếu tố tác động đến tăng trưởng.
  • 22. 11 Hình 1.4 Đường cong tổng sản lượng trên lao động theo mô hình Solow Nguồn: Todaro & Smith (2003) Mô hình tăng trưởng nội sinh Về cơ bản cũng dựa vào lý thuyết kinh tế tân cổ điển. Tuy nhiên, trong mô hình tăng trưởng nội sinh, nhân tố thúc đẩy tăng trưởng dài hạn được nội sinh hóa. Nói cách khác nhân tố này được hình thành ngay trong quá trình tăng trưởng do đó dẫn tới sự tăng trưởng liên tục của các nền kinh tế. Có hai nhân tố nội sinh chủ yếu trong các mô hình tăng trưởng nội sinh: vốn vật chất, kiến thức và vốn con người. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với mô hình kinh tế tân cổ điển về các nguồn lực là K, L, R, T và nâng R lên thành tài nguyên thiên nhiên chứ không chỉ là đất đai như trước. Lý thuyết này cũng thống nhất đưa R vào K và gọi T là TEF: hiệu quả sản xuất, yếu tố lao động L không chỉ đơn thuần là lao động tay chân thụ động nữa mà giáo dục trở nên quan trọng đối với lực lượng lao động có trình độ tác động lên hiệu quả sản
  • 23. 12 xuất đóng góp vào TEF. Bên cạnh đó vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế cũng được đề cập trong mô hình tăng trưởng kinh tế. Hàm tăng trưởng được xác định: Y=F (TEF, L, T) Trong đó: Y: tốc độ tăng trưởng GDP TEF, L, T: các yếu tố nội sinh (Hiệu quả sản xuất, lao động, tác động của khoa học kỹ thuật. 2.3. Một số các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ chínhsách tài khóa và tăng trưởng kinh tế Trong hơn ba thập kỷ qua có nhiều nghiên cứu kinh tế, cả lý thuyết và thực nghiệm, phân tích vai trò của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới. Có nhiều quan điểm cũng như kết luận khác nhau từ các nghiên cứu về việc liệu chi tiêu chính phủ có hỗ trợ thúc đẩy hay ngăn cản tăng trưởng kinh tế. Đầu tiên, các quan điểm ủng hộ quy mô chi tiêu công lớn xoay quanh việc các chương trình chi tiêu này sẽ hỗ trợ cung cấp các hàng hoá công cộng như cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho sản xuất tư nhân, giáo dục nhằm tăng chất lượng nguồn vốn lao động… Đồng thời, sự gia tăng chi tiêu chính phủ cũng sẽ tạo đà cho sức mua của người tiêu dùng gia tăng, gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, có một số quan điểm cho rằng quy mô chính phủ nhỏ (đo lường bằng tổng chi tiêu công) có một số lợi ích. Đầu tiên, chi tiêu chính phủ nếu quá lớn sẽ khiến dịch chuyển nguồn lực từ khu vực sản xuất tư nhân vốn đang hiệu quả sang khu vực công kém hiệu quả. Mặt khác, chi phí tốn kém để mở rộng chi tiêu công trong những nỗ lực thực hiện các chính sách thúc đẩy tăng trưởng có thể dẫn đến sự phản đối các chính sách này. Một số mô hình tân cổ điển nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế như Solow (1956) không xét đến vai trò của chính phủ (đặc biệt là vai trò của chính sách tài khoá). Các lý thuyết khác có đưa vai trò của chính phủ trong tăng trưởng kinh
  • 24. 13 tế, và thường có những kết luận không thống nhất. “Các nghiên cứu chỉ ra trong một số trường hợp thu hẹp quy mô chi tiêu công có lợi cho tăng trưởng kinh tế nhưng một số trường hợp khác thì nhà nước nên gia tăng chi tiêu nhằm thực hiện mục tiêu này. Thực tế, nếu chi tiêu chính phủ bằng không, kinh tế sẽ tăng trưởng rất thấp vì việc thực thi các hợp đồng kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu tài sản, phát triển cơ sở hạ tầng… sẽ rất khó khả thi nếu không có chi tiêu của chính phủ. Nói cách khác, một số khoản chi tiêu của chính phủ là cần thiết để tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Dù vậy, chi tiêu chính phủ nếu ở mức quá cao có thể vượt qua ngưỡng cần thiết, sẽ cản trở kinh tế tăng trưởng do nguồn lực không còn được phân bổ hiệu quả. Rahn (1986) đã xây dựng đường cong phản ánh mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này có hàm ý tăng trưởng kinh tế đạt mức tối đa khi chi tiêu chính phủ ở mức vừa phải và được phân bổ ưu tiên vào những hàng hoá công cộng thiết yếu như cơ sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Nếu vượt qua mức tối ưu này thì tăng trưởng kinh tế sẽ bị hạn chế bởi chính việc tăng thêm trong chi tiêu của chính phủ. Nghiên cứu của Rahn (1986) tạo tiền đề cho các nghiên cứu khác về việc xác định mức chi tiêu tối ưu của chính phủ. Các nhà kinh tế nhìn chung cho rằng điểm tối ưu trên đường cong Rahn là khoảng từ 15% đến 25% GDP. Nếu theo ước tính này thì các quốc gia như Hồng Kông, Ấn Độ là những nước có quy mô chi tiêu chính phủ phù hợp, trong khi Việt Nam lại ở mức 30% GDP (ADB, 2007). Điều dĩ nhiên là tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào quy mô chi tiêu chính phủ, vì các chính sách khác như tiền tệ, thương mại, lao động cũng có vai trò quyết định. Dù vậy, đây vẫn là điểm cần chú ý đối với tính hiệu quả của chi tiêu công trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế theo trường phái Keynes cho rằng chi tiêu công có lợi cho tăng trưởng kinh tế do làm tăng tổng sức mua, nghĩa là tổng cầu của nền kinh tế cũng sẽ gia tăng; do đó trường phái này khuyến khích nhà nước dùng ngân sách để đặt các đơn hàng lớn, trợ cấp tài chính và tạo môi trường đảm bảo lợi nhuận ổn định cho tư nhân. Lý thuyết Keynes đánh giá
  • 25. 14 quá cao việc tăng chi tiêu chính phủ nhằm kích thích gia tăng sản lượng kinh tế, giảm thất nghiệp, nhưng lại đã bỏ qua thực tế là chính phủ sẽ phải thực hiện điều nay thông qua đánh thuế thu nhập doanh nghiệp và người tiêu dùng và vay nợ. Lý thuyết của trường phái Keynes đã gặp thách thức lớn khi kinh tế thế giới có sự tăng trưởng ngoạn mục nhờ cắt giảm thuế cùng thắt chặt chi tiêu vào những năm 1980. Mặt khác một số nhà nghiên cứu đã lượng hoá tác động tích cực của chi tiêu chính phủ và sản lượng của nền kinh tế, nhưng các phương pháp ước lượng không đảm bảo tính tin cậy. Những phương pháp ước lượng phù hợp hơn chỉ ra chi tiêu chính phủ thực chất không thể thúc đẩy tăng trưởng. Hiện nay mặc dù lý thuyết của Keynes về chi tiêu công không còn được các nhà kinh tế sử dụng nhiều nhưng các chính trị gia vẫn thường xuyên nhắc đến như lý do giải thích gia tăng chi tiêu công nhằm thúc đẩy tăng trưởng. Các hàng hoá và dịch vụ mà Chính phủ cung cấp thường có hiệu quả vốn đầu tư thấp, vốn lớn cần thời gian dài để thu hồi, nhưng lại rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội. Các nhà kinh tế theo trường phái Keynes thường ủng hộ chi tiêu chính phủ lớn nhưng họ không có phản đối gì với quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ, miễn là chi tiêu chính phủ có thể được tăng khi cần thiết để đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng trì trệ. Ngược lại với quan điểm của trường phái Keynes, nhiều nhà kinh tế cho rằng cắt giảm thâm hụt ngân sách sẽ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế tốt hơn. Họ lập luận rằng cắt giảm chi tiêu chính phủ (do đó cũng giảm được thâm hụt ngân sách) sẽ giúp lãi suất giảm nhiệt, tăng đầu tư, tăng năng suất và cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên có nhiều lý do để tin rằng giả thuyết trên về mối quan hệ giữa thâm hụt, lãi suất, đầu tư và tăng trưởng được đề cao quá mức. Cụ thể, số liệu thực tế của Mỹ và nhiều nước khác cho thấy thâm hụt ngân sách có tác động không đáng kể đến lãi suất, đặc biệt là các nước có nền kinh tế Mỹ. Trong khi đó cầu tín dụng mới là nhân tố quan trọng quyết định lãi suất, đây chính là lý do lãi suất luôn ở mức cao trong những giai đoạn kinh tế tăng trưởng tốt. Hơn nữa thuế đánh vào thu nhập tiền lãi có ảnh hưởng mạnh
  • 26. 15 đến lãi suất. Do đó điều này hàm ý gia tăng thuế, mặc dù làm giảm thâm hụt ngân sách, nhưng nhiều khả năng lại làm tăng lãi suất và do đó không giúp kích thích đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, quy mô chi tiêu lớn cũng cần được tài trợ bằng thuế thay vì vay nợ. Chi tiêu công quá nhiều gắn liền với một số ảnh hưởng tiêu cực như sau: Thứ nhất, chi tiêu chính phủ được tài trợ từ các nguồn trong nền kinh tế. Mọi lựa chọn biện pháp tài trợ chi tiêu đều có thể gây ra những hậu quả tiêu cực. Ví dụ: Tăng thuế sẽ cản trở các hành vi thúc đẩy sản xuất như lao động, tiết kiệm đầu tư…, thuế tạo ra các gánh nặng thu nhập và thậm chí có thể làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng; vay nợ sẽ làm giảm nguồn vốn đáng lẽ dành ra đầu tư tư nhân, và trong một số trường hợp còn làm tăng lãi suất cho vay. Thứ hai, mặc dù một số khoản chi tiêu của chính phủ nhằm đáp ứng vận hành tốt của hệ thống pháp luật mang lại lợi ích rất lớn, tuy nhiên nhìn chung chính phủ thường không sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả như khu vực tư nhân.” Thâm hụt ngân sách và tài trợ thâm hụt có thể tạo ra hiệu ứng chèn lấn (crowding-out effect) đối với đầu tư và tiêu dùng của khu vực tư nhân. Khi chính phủ đi vay để tài trợ thâm hụt sẽ làm tăng lượng cầu vốn, và nếu giả định nguồn cung vốn cố định thì lãi suất cho vay sẽ phải tăng. Điều này dễ dàng dẫn đến giảm nhu cầu vay vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp cũng như vay mượn tiêu dùng của khu vực hộ gia đình. “ Thứ ba, một số khoản chi tiêu công vô tình khuyến khích các hành vi tiêu cực. Nhiều chương trình trợ cấp của chính phủ dẫn đến những quyết định không mong muốn về mặt kinh tế. Ví dụ điển hình là các chương trình phúc lợi khuyến khích các cá nhân lựa chọn nghỉ hưu thay vì lao động; các chương trình bảo hiểm thất nghiệp làm giảm động cơ tìm việc… Do đó, các chương trình hỗ trợ của nhà nước có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế và làm giảm sản lượng quốc gia vì chúng tạo các động lực chọn các hành vi kém hiệu quả, không có lợi cho sản xuất. Ngoài ra động cơ tiết kiệm của dân cư có thể suy giảm vì các chương trình trợ cấp cho người về hưu, trợ cấp nhà ở, giáo dục… Cuối cùng, những đối tượng hưởng lợi từ chương trình chi tiêu của chính phủ có
  • 27. 16 thể ít quan tâm đến tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực mà họ được nhận từ chính phủ. Điều này làm giảm vai trò của các thị trường cạnh tranh và gây ra hiệu quả kém của các khu vực như giáo dục và y tế. 2.3.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa việc thu, chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế: Một số mô hình tăng trưởng tân cổ điển được sử dụng phổ biến trên thế giới khi phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế kinh điển như: Mô hình của Robert Barro (1990): Barro (1990) đưa vai trò chính phủ vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển nhằm xét mối quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Mô hình của Barro (1990) có hàm ý rằng việc tăng chi tiêu chính phủ hay tăng thuế chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi tác động tích cực của tăng chi tiêu lớn hơn tác động tiêu cực của tăng thuế, hay nói cách khác khi thuế suất nhỏ hơn hiệu suất biên của khoản chi tiêu chính phủ đối với tổng sản lượng của nền kinh tế. Kết quả này thống nhất với đường cong Rahn. Mô hình của Devarajan, Swaroop & Zou (1996): Devarajan et al. (1996) dựa trên mô hình của Barro (1990) và bổ sung một số thành phần chi tiêu chính phủ khác nhau nhằm nghiên cứu tác động đối với tăng trưởng kinh tế. Mô hình của Devarajan et al. (1996) hàm ý rằng sự chuyển dịch cơ cấu chi tiêu giữa 2 thành phần chi tiêu chính phủ có thể làm tăng hay giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả của hai thành phần mà còn phụ thuộc vào tỷ trọng ban đầu của hai thành phần. Mô hình của Davoodi & Zou (1998): phát triển dựa trên hai mô hình trên để xét mối quan hệ giữa tính tập trung của chính sách tài khoá và tăng trưởng kinh tế. Chính sách tài khoá có tác động đến nền kinh tế, và là công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Về lý thuyết, việc thay đổi chính sách thu ngân sách nhà nước có thể làm thay đổi thu nhập tương đối của cư dân, do đó tác động gián tiếp đến giá cả và dịch vụ. Từ đó có thể thấy chính sách tài khoá có liên quan đến hoạt động kinh tế. Khi xét
  • 28. 17 về tác động của chính sách tài khoá, các nghiên cứu cần đánh giá tác động của cả hai công cụ là chi tiêu chính phủ và thu ngân sách nhà nước. Chính sách tài khoá có vai trò đặc biệt quan trọng, mục tiêu là huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước một cách vững chắc và ổn định, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Một trong những nguồn thu quan trọng tài trợ cho chi tiêu chính phủ là thuế. Có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt… Ngoài ra còn có cách phân loại là thuế trực thu (direct taxes) và thuế gián thu (indirect taxes). Thuế trực thu đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người dân, trong khi thuế gián thu đánh lên giá trị hàng hoá, dịch vụ. Cùng với việc bán trái phiếu, tín phiếu, in tiền thì nhà nước cân nhắc thuế để tài trợ cho các chi tiêu của mình. Dĩ nhiên mỗi chính sách huy động để tài trợ đều phải cân nhắc vì có lợi ích và chi phí kinh tế đi kèm. Các mô hình lý thuyết tân cổ điển và Keynes dự đoán thuế cao hơn khiến sản lượng giảm, mặc dù cơ cế gây ra kết quả này vẫn chưa có sự thống nhất cao. Các nghiên cứu của Romer & Romer (2007) ghi nhận ảnh hưởng khá lớn của thuế đối với tăng trưởng, trong khi Karras (1999) và Furceri & Karras (2009) cho kết quả khá tương đồng là thấp hơn mức của Romer & Romer (2007) và Blanchard & Perotti (2002) và Romer & Bernstein (2009) đối với Mỹ. Karras & Furceri (2009) phân tích ảnh hưởng của thuế suất đối với tăng trưởng kinh tế sử dụng mẫu 19 quốc gia châu Âu từ 1965-2003. Phân tích của nghiên cứu này cũng chuyên sâu vào 4 loại thuế chủ yếu: thuế thu nhập, lợi tức và thuế do lãi chứng khoán; thuế tài sản, thuế hàng hoá dịch vụ… Kết quả cho thấy thuế tăng làm giảm sản lượng quốc gia trong dài hạn. 2.3.2 Một số các nghiên cứu thực nghiệm Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế có liên quan đến chi tiêu chính phủ từ những năm 1980. Kormendi & Meguire (1985), Aschauer (1989), Barro (1990) … nghiên cứu tổng chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế và năng
  • 29. 18 suất xã hội. Các nghiên cứu này phân loại chi tiêu công thành chi tiêu tiêu dùng công và đầu tư công. Trong khi đó, Easterly & Rebelo (1993), Devarajan et al. (1996) phân loại chi tiết hơn các chi tiêu công và ảnh hưởng của chúng đối với tăng trưởng kinh tế. “Các nghiên cứu trước năm 1992 sử dụng các phương pháp phân tích hồi quy sử dụng số liệu chéo đơn giản và các phương pháp kiểm định thống kê để xét vai trò chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Điển hình là các nghiên cứu của Kormendi & Meguire (1985) và Barro (1991) sử dụng mẫu gồm nhiều quốc gia trên thế giới. Các biến kiểm soát trong mô hình thực nghiệm của các nghiên cứu này là vốn con người, mức GDP ban đầu… vốn được chọn dựa trên các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển; cùng các biến số dựa trên dự đoán có tác động đến tăng trưởng kinh tế như lạm phát, tỷ trọng xuất khẩu trên GDP, tỷ trọng đầu tư trên GDP, tiêu dùng chính phủ và các biến phản ánh thể chế kinh tế, chính trị trong nước, pháp luật bảo vệ quyền sở hữu… Kết quả của Kormendi & Meguire (1985) cho thấy tiêu dùng chính phủ không có tác động đáng kể, trong khi Barro (1991) cho thấy tiêu dùng chính phủ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.” Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác tính toán sự đóng góp riêng lẻ của nhân tố vốn, lao động và nhân tố tổng hợp gọi là kế toán tăng trưởng (Growth Accounting), được đề xuất bởi Solow (1957). Thực hiện phân tích kế toán tăng trưởng kinh tế giúp xác định được vai trò của các nhân tố trong tăng trưởng. “ Nhìn chung rất khó đánh giá kết quả nghiên cứu nào đáng tín cậy vì các tác giả sử dụng các phương pháp ước lượng khác nhau, mẫu khác nhau cả về thời gian lẫn thành phần các quốc gia. Ngoài ra số liệu ở nhiều nước cũng thiếu và không nhất quán. Việc thiếu khung cơ sở nhất quán trong phân tích thực nghiệm khiến việc so sánh kết quả các nghiên cứu gặp nhiều khó khăn. Các nhà kinh tế gần đây chuyển sang phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, thay vì chỉ xét mối quan hệ giữa tổng chi tiêu công và tăng trưởng. Trong các thuật ngữ ngân sách chính phủ, chi ngân sách thường gồm 3 mục lớn: chi đầu tư phát triển, chi thường
  • 30. 19 xuyên và các khoản chi khác (chi trả nợ, chi khác). Trong đó, chi đầu tư phát triển là các khoản chi nhằm cải thiện năng lực sản xuất cho nền kinh tế, có tác động dài hạn tới tăng trưởng kinh tế. Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước và cũng là các khoản chi hàng năm. Chính sách tài khoá bao gồm hai yếu tố chính là việc thu cho ngân sách và chi tiêu chính phủ thực chất liên quan đến nhiều loại chi tiêu khác nhau như chi cho quốc phòng, giáo dục, y tế, giao thông vận tải, tiêu dùng chính phủ…, và mỗi loại chi tiêu có thể có tác động khác nhau đối với tăng trưởng. Do đó các nghiên cứu như Devarajan et al. (1996), Chen (2006) và Ghosh & Gregorious (2008) đã mở rộng mô hình của Barro (1990) để xét tác động của các thành phần chi tiêu chính phủ khác nhau đối với tăng trưởng kinh tế. Kỹ thuật chủ yếu được sử dụng là gán các hệ số co dãn khác nhau cho từng thành phần chi tiêu công khác nhau nhằm xác định quy mô và cấu trúc tối ưu của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, khả năng tác động của mức phân cấp tài khoá đối với tăng trưởng kinh tế ở một số các nước đang phát triển cũng được nghiên cứu khá nhiều. Hàng loạt các phân tích thực nghiệm như Davoodi et al. (1995), Zhang & Zhou (1998), Lin & Liu (2000) sử dụng các thước đo phân cấp tài khoá khác nhau. Các kết quả thu được cũng không thống nhất. Lin & Liu (2000) chỉ ra rằng sự phân cấp tài khoá có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Trung Quốc. Trong khi đó, các nghiên cứu của Zhang & Zhou (1998), Davoodi et al. (1998) đã cho thấy sự phân cấp tài khoá làm chậm tốc độ tăng trưởng lần lượt tại Trung Quốc và Mỹ. Trái lại, Woller & Phillips (1998) lại không tìm thấy mối liên hệ nào giữa hai yếu tố này sử dụng mẫu các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu đối với Việt Nam của Phạm (2008) dựa trên các mô hình của Barro (1990) và Devarajan et al. (1996) nhằm xét mối quan hệ giữa cơ cấu chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2001-2005. Kết quả cho thấy các khoản chi tiêu cho các lĩnh vực khác nhau có hiệu quả khác nhau. Các khoản chi cho đầu tư có hiệu quả
  • 31. 20 tích cực hơn các khoản chi thường xuyên với một số ngành nông lâm thuỷ sản, giáo dục, y tế; và có chiều hướng ngược lại với ngành giao thông vận tải. Các tác giả cho rằng kết quả nghiên cứu có hàm ý chuyển dịch cơ cấu chi tiêu giữa các ngành cũng như giữa chi thường xuyên và đầu tư có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Ở tầm vóc nhỏ hơn là nghiên cứu của Đặng và Bùi (2014) xét ảnh hưởng dài và ngắn hạn của chi tiêu công và tổng sản lượng GDP tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam từ 1990 - 2012, sử dụng mô hình hồi quy đồng tích hợp và mô hình ECM. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra chi thường xuyên không giúp tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, nhưng có tác động tích cực trong ngắn hạn. Tiếp theo, chi đầu tư phát triển có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế trong cả ngắn và dài hạn, với hiệu ứng trong dài hạn cao hơn ngắn hạn. Ngoài ra, tổng chi tiêu chính phủ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, trong khi đầu tư tư nhân có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn và dài hạn. Một số nghiên cứu như Bohl (1996) áp dụng kiểm định đồng liên kết và nhân quả Granger đã ủng hộ Wagner đối với các quốc gia Mỹ và Canada. Trong khi đó Ghali (1998) cũng sử dụng kỹ thuật đồng liên kết cho mẫu 10 nước trong khối OECD cho thấy quy mô chi tiêu công có quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của Sử Đình Thành (2011) sử dụng dữ liệu chuỗi cho Việt Nam từ 1990-2010 sử dụng mô hình VAR để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa 2 yếu tố này. Kết quả cho thấy chi tiêu chính phủ có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, do đó ủng hộ quan điểm của Keynes hơn là định luật Wagner. Đồng thời nghiên cứu cũng không tìm thấy mối quan hệ nhân quả giữa chi ngân sách và đầu tư tư nhân.
  • 32. 21 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã khái lược một số mô hình tăng trưởng kinh tế nhằm khái quát hóa các yếu tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, chương này cũng đưa ra các cơ sở lý thuyết cũng như các mô hình lý thuyết về sự tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Phần cuối cùng của chương, là đánh giá các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
  • 33. 22 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế như kiểm định tham số đồng thời, kiểm định Hausman và kiểm định nhân tử Larrange. Bên cạnh ước lượng mô hình với đầy đủ các biến kiểm soát để hạn chế tối đa hiện tượng nội sinh, tác giả còn sử dụng kỹ thuật thêm lần lượt từng biến kiểm soát vào mô hình và bỏ lần lượt từng biến kiểm soát khỏi mô hình với hai nguyên nhân. Thứ nhất, bằng kỹ thuật này kết quả nghiên cứu sẽ tối đa hóa được các số quan sát và cải thiện phần nào tình hiệu quả của mô hình. Thứ hai, các kết quả ước lượng được sẽ cung cấp nhiều bằng chứng hơn về tác động ổn định của những biến có ý nghĩa thống kê và qua đó cũng kiểm tra được tính bền vững của các ước lượng trong nghiên cứu. 3.2 Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở mô hình tăng trưởng nội sinh được trình bày ở chương 1, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết cho bài nghiên cứu bao gồm các biến sau: tăng trưởng kinh tế, quy mô chính phủ và các biến kiểm soát. Kế thừa các nghiên cứu của Su & Bui (2014; 2016) và Afonso & Furceri (2010), tác giả cũng sử dụng yếu tố thu và chi ngân sách để đại diện cho quy mô của chính phủ trong nghiên cứu. Mặc dù tác giả chỉ tập trung xem xét tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế nhưng nếu mô hình nghiên cứu chỉ sử dụng mô hình đơn biến (univariate) thì hiện tượng nội sinh do thiếu biến quan trọng có thể xảy ra, dẫn đến kết quả nghiên cứu phản ánh
  • 34. 23 không đúng tác động thật của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, tác giả sử dụng một số các yếu tố khác được chứng minh là có tác động đến tăng trưởng kinh tế để kiểm soát cho hiện tương nội sinh bao gồm: vốn con người (human capital), tốc độ tăng trưởng dân số, độ mở của nền kinh tế (Leamer, 1983; Levin & Renelt, 1992; Ramey & Ramey, 1995; Rodrick, 1998; Su & Bui, 2014; Su & Bui 2016). Trong bài nghiên cứu này, ngoài các biến tăng trưởng kinh tế, quy mô chính phủ, tác giả đưa thêm các biến độ mở thương mại, tốc độ phát triển dân số, chỉ số vốn con người vào mô hình vì: thứ nhất, với xu hướng toàn cầu hóa bên cạnh đó với việc hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN đã thúc đẩy các nước tích cực trao đổi thương mại với nhau chính vì vậy độ mở thương mại được đưa vào mô hình nghiên cứu của tác giả. Thứ hai, khu vực Đông Nam Á là khu vực có lực lượng lao động trẻ với tốc độ tăng dân số luôn ở mức cao qua từng năm. Cuối cùng, có nhiều công trình thực nghiệm cũng đã phát hiện độ mở thương mại, tốc độ tăng dân số và chỉ số vốn con người có quan hệ mật thiết đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, Leamer (1983) chỉ ra rằng vốn con người và tăng trưởng dân số có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Các bằng chứng này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Levin & Renelt (1992). Bên cạnh đó, Rodrick (1998) cũng đưa ra bằng chứng cho thấy độ mở của nền kinh tế cũng có tác động đến tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Ngoài ra, độ ổn định của một nền kinh tế cũng được chứng minh là có tác động đến tăng trưởng kinh tế trong nghiên cứu của Ramey & Ramey (1995). Do đó, việc xem xét tác động của các biến này trong nghiên cứu là không thể thiếu nhằm kiểm soát tối đa hiện tượng nội sinh. Từ đó, mô hình nghiên cứu xem xét tác động của quy mô chính phủ được đại diện bằng thu và chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế, tác giả sử dụng phương trình tăng trưởng có dạng: Growthi;t = α1t + β1goversizei;t + ∂1σi govsize i ;t + ϑ 1Xi;t + εi;t Trong đó: Growthi;t : là tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia thứ i.
  • 35. 24 Govsizei;t : bao gồm tập hợp các biến thu, chi tổng quát của chính phủ dưới dạng tỷ lệ phần trăm của GDP. Σgovsize: là các biến số biến động thu, chi. X: tập hợp các biến kiểm soát được lựa chọn theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm Levine và Renelt (1992), Barro (1996). Đây được xem là những yếu tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế Tỷ lệ tăng trưởng dân số - PopulationGrowth: Theo Bloom & Canning (2003) là một trong số các nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của tốc độ tăng dân số và tăng trưởng kinh tế. Sự gia tăng dân số quá nhanh ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, thậm chí tiềm tàng đưa quốc gia đó rơi vào bẫynghèo. Chỉ số HDI - HumanCaptital : (Số năm đi học trung bình số trên 25 tuổi trong tổng dân số). Theo Bridsall et al. (1999) phát hiện đối với quốc gia giàu có nếu tỷ lệ nhập học ở cấp tiểu học và trung học tăng 1.4% thì trong 25 năm sau, có một sự khác biệt lên đến 40% trong GDP bình quân đầu người. Ngoài ra, nghiên cứu của Benhabib & Spiegel (1994) và Lucas (1998) cho rằng nguồn nhân lực không tác động đến tăng trưởng kinh tế. Mankiw et al. (1992) cho rằng cụ thể đối với các quốc gia đang phát triển, nguồn nhân lực trở nên quan trọng hơn đối với các nền kinh tế có độ mở cao và bộ máy hành chính tốt. Độ mở thương mại – Openness : Độ mở thương mại. Biến số này dùng để mở rộng mô hình truyền thống chỉ dựa trên nền kinh tế đóng. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh Romer (1986), Lucas (1988) đã tìm thấy bằng chứng về sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Từ đó tác giả đề xuất 2 mô hình nghiên cứu cụ thể như sau: Growthi,t = α0 +α1Revenuei,t+α2GDPperCapitai,t+α3PopulationGrowthi,t + α4HumanCapitali,t + α5Opennessi,t + µi,t Growthi,t = β0 +β1Expenditurei,t +β2GDPperCapitai,t+ β3PopulationGrowthi,t
  • 36. 25 +β4HumanCapitali,t + β5Opennessi,t + vi,t Trong đó: Growthi,t là tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia thứ i Revenuei,t là nguồn thu ngân sách của chính phủ hằng năm Expenditurei,t là chi tiêu của chính phủ hằng năm Các biến kiểm soát được tác giả sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: PopulationGrowthi,t là tốc độ tăng trưởng dân số từng năm của mỗi quốc gia, HumanCapitali,t được đại diện bằng chỉ số HDI Opennessi,t đại diện cho mức độ mở cửa thương mại của một quốc gia và được đo lường bằng tổng khối lượng xuất nhập khẩu hằng năm. Bảng 3.1 Các biến dùng trong mô hình Biến Ký hiệu biến Đo lường Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%) Growth Tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người Thu ngân sách (% GDP) Revenue Toàn bộ số tiền thu được từ các loại thuế, các khoản đóng góp xã hội, và các khoản thu khác trên GDP Chi ngân sách (%GDP) Expenditure Gồm tất cả các khoản chi thường xuyên của chính phủ cho việc mua hàng hóa và dịch vụ trên GDP Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người đầu người GDPperCapita Tỷ lệ GDP trong năm/dân số trung bình trong năm
  • 37. 26 Độ mở thương mại (%GDP) Openness Tổng khối lượng xuất nhập khẩu hằng năm trên GDP Tốc độ tăng dân số PopulationGrowth Tốc độ tăng trưởng dân số từng năm của mỗi quốc gia Chỉ số HDI HumanCapital Chỉ số HDI Nguồn: Ngân hàng Thế giới (World Bank), Qũy tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) 3.3. Dữ liệu dùng trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét tác động của quy mô chính phủ được đại diện bằng thu và chi ngân sách tác động đến tăng trưởng kinh tế của 10 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 2007 – 2017 với dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới (World Bank), Qũy tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan được trình bày trong bảng 2.1 và bảng 2.2. Bảng 3.2. Các kết quả thống kê mô tả Thống kê mô tả Tên biến Số quan sát Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Tốc độ tăng trưởng kinh tế 110 -27.7843 18.1375 3.8390 4.9467
  • 38. 27 Chi tiêu chính phủ 121 12.1832 69.6946 23.1968 8.1928 Thu ngân sách 121 9.1128 68.3750 24.8003 13.5341 Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người 121 410.4500 57714.2966 10547.6798 16315.2113 Tăng trưởng dân số 121 .0886 5.3215 1.3982 .6650 Vốn con người 121 .4980 .9320 .6870 .1176 Độ mở thương mại 118 .1674 441.6038 118.1154 93.0887 Nguồn: Tính toán của tác giả. Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan Tốc độ tăng trưởng kinh tế Chi tiêu ngân sách Thu ngân sách Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người Tăng trưởng dân số Vốn con người Độ mở thương mại Tốc độ tăng trưởng kinh tế 1 -.289** -.411** -0.107 -.273** -0.175 -0.081 Chi tiêu ngân sách -.289** 1 .457** 0.015 0.109 0.138 -0.123 Thu ngân sách -.411** .457** 1 .193* .218* 0.133 -0.129 Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người -0.107 0.015 .193* 1 .244** .843** .687**
  • 39. 28 Tăng trưởng dân số -.273** 0.109 .218* .244** 1 .187* .373** Vốn con người -0.175 0.138 0.133 .843** .187* 1 .671** Độ mở thương mại -0.081 -0.123 -0.129 .687** .373** .671** 1 Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 40. 29 Từ Bảng 3.2 và Bảng 3.3, ta có một số nhận xét sau : - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các Quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2007-2017 rất đa dạng và phức tạp, tùy vào từng Quốc gia khác nhau và thời điểm khác nhau mà tốc độ tăng trưởng cũng khác nhau. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng dao động trong khoảng từ -27.78% đến 18.14% trong thời gian khảo sát. Mặc dù phần lớn là tăng trưởng dương với tăng trưởng trung bình khoảng 3%, tuy nhiên, hầu hết các Quốc gia có sự tăng trưởng âm trong các năm 2008-2009, giai đoạn diễn ra khủng hoảng kinh tế. Tương tự như tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân đầu người của các Quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn khảo sát cũng có sự biến động rất lớn với trung bình khoảng 10000USD/người nhưng độ lệch chuẩn đến khoảng 16000USD/người. Các nhận xét trên cho thấy các biến khảo sát có sự thay đổi rất phức tạp, cần phải có nhiều phân tích khác nhau với những nhìn nhận đa chiều khác nhau (chẳng hạn phân tích theo nhóm các Quốc gia, phân tích trước khủng hoảng và sau khủng hoảng kinh tế) để làm rõ vấn đề hơn. Trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ xem xét sự tác động chung của quy mô chính phủ đến sự tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2007-2017 của 10 Quốc gia Đông Nam Á nói chung thông qua một số mô hình cụ thể. - Tổng chi ngân sách và tổng thu ngân sách của chính phủ tương đối cân bằng với trung bình lần lượt là 23.2 và 24.8 (%GDP). Độ biến động chi ngân sách và thu ngân sách cũng tương đối giống nhau với 1.9 và 2.2 (%GDP). Điều này cho thấy chính phủ các Quốc gia Đông Nam Á đã có những chiến lược và kế hoạch tốt, tạo ra sự cân bằng trong cán cân tài chính của các Quốc gia. - Một số yếu tố khác như tốc độ phát triển dân số, chỉ số HDI đều có giá trị dương với độ biến động không lớn. Với độ tin cậy 95%, kết quả ma trận hệ số tương quan bước đầu cho thấy sự tương quan âm của tốc độ tăng trưởng kinh tế với tổng chi, tổng thu, sự biến động của chi ngân sách cũng như là tốc độ tăng tăng dân số. Các kết quả này cần được tiếp tục kiểm chứng, làm rõ và phân tích sâu hơn trong phần xây dựng các mô hình ở Chương 4
  • 41. 30 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trong phần này, đầu tiên, dựa vào các nghiên cứu trước đây, tác giả đã lựa chọn ra những biến phù hợp có ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Những biến đó bao gồm: thu ngân sách, chi ngân sách, tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người, tốc độ tăng dân số, chỉ số HDI, độ mở thương mại. Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy với dữ liệu bảng để đánh giá tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Đồng thời sử dụng các kiểm định có liên quan để tìm ra ước lượng tốt nhất thể hiện tác động của việc thu, chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế như kiểm định tham số đồng thời, kiểm định Hausman và kiểm định nhân tử Larrange. Bên cạnh ước lượng mô hình với đầy đủ các biến kiểm soát để hạn chế tối đa hiện tượng nội sinh, tác giả còn sử dụng kỹ thuật thêm lần lượt từng biến kiểm soát vào mô hình và bỏ lần lượt từng biến kiểm soát khỏi mô hình để kiểm tra được tính bền vững của các ước lượng trong nghiên cứu.
  • 42. 31 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Như đã đề cập ở Chương 3, phần này trình bày các kết quả phân tích từ hai mô hình: Mô hình 1 phân tích sự tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế; Mô hình 2 phân tích sự tác động của thu ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế. Trong cả hai mô hình, ngoài tổng chi và tổng thu, luận văn cũng xem xét đưa thêm các biến khác như: thu nhập bình quân đầu người, tăng trường dân số, chỉ số phát triển con người và độ mở của nền kinh tế nhằm kiểm soát một phần hiện tượng nội sinh do thiếu biến quan trọng trong mô hình. Ngoài ra, các kỹ thuật thêm lần lượt các biến giải thích và bớt lần lượt các biến giải thích trong mô hình cũng được sử dụng để tận dung tối đa các số quan sát thu thập được trong dữ liệu nghiên cứu. 4.1 Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của tổng chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á Các kết quả thu được từ Mô hình 1, đo lường tác động của tổng chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế cho các quốc gia Đông Nam Á được trình bày từ Bảng 4.1 đến 4.3. Đối với mô hình đầy đủ các biến giải thích, hầu hết các kết quả từ mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên đều cho thấy chi tiêu chính phủ có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, một kết quả khác cũng đáng chú ý là thu nhập bình quân đầu người gần như không tác động đến tăng trưởng kinh tế khi có hệ số hồi quy gần bằng 0 ở cả ba mô hình. Các kết quả trên cũng hoàn toàn đúng khi liên tiếp lặp lại đối với các mô hình khi sử dụng kỹ thuật Forward và Backward để thêm và bớt lần lượt các biến kiểm soát. Ngoài ra, sự tác động âm của tốc độ tăng dân số và chỉ số vốn con người đến sự tăng trưởng kinh tế cũng được tìm thấy và có ý nghĩa thống kê đối với một số trường hợp. Hầu hết các kết quả tìm thấy ở các Bảng 4.1 đến 4.3 đều phù hợp với kết quả của ma trận hệ số tương quan ở Bảng 3.3.
  • 43. 32 Bảng 4.1. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy gộp Chi tiêu chính phủ trên GDP -0.0549 -0.0657 *** -0.0274 *** -0.0336 *** -0.0446 *** -0.0215 * -0.0024 *** -0.0022 *** -0.0515 -0.0508 Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người -0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Tăng trưởng dân số -1.1632 -1.7520 *** -1.1295 -0.8166 -0.322* Vốn con người (HDI) - 10.5291 *** -7.1419 - 13.626* - 11.1329 ** - 10.5647 Độ mở nền kinh tế 0.0145 -0.0025 0.0095 ** 0.0131 0.0177 Hệ số chặn 7.1537 6.2844 ** 5.2509 ** -1.446 7.6437 10.052** 4.8421* * 8.3141 6.7195 14.212* * R2 0.1902 0.1068 0.0956 0.1829 0.123 0.1171 0.0549 0.1875 0.187 0.1275 *, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 44. 33 Bảng 4.2. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động cố định Chi tiêu chính phủ trên GDP -0.0606 *** -0.0023 *** 0.0173 ** -0.0588 *** 0.021 *** -0.116 *** 0.0728 *** -0.0636 *** -0.0658 *** -0.0238 *** Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người -0.0001 0.0002 0.0001 0.0000 Tăng trưởng dân số -2.1359 -1.7056 *** -1.7627 * -2.1869 -1.9010 Vốn con người (HDI) 38.5581 53.2914 * 35.4839 34.5288 44.3856 Độ mở nền kinh tế 0.0301 0.0208 * 0.0308 0.0324 0.0289 Hệ số chặn - 24.2447 2.0477* * 3.0889 -0.1767 5.4579 - 30.4193 -0.1998 - 23.5112 - 21.9417 - 26.4744 R2 0.0014 0.005 0.001 0.1697 0.0618 0.0076 0.0002 0.0000 0.0034 0.0012 *, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 45. 34 Bảng 4.3. Kết quả ước lượng xem xét tác động của chi tiêu chính phủ và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên Chi tiêu chính phủ trên GDP -0.0549 -0.0535 *** -0.0236 *** -0.0407 *** -0.0327 *** -0.0215 *** 0.0137 *** 0.0022 * -0.0515 -0.0508 Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người 0.0000 0.0000 0.0000 -0.0001 Tăng trưởng dân số -1.1632 -1.8756 *** -1.1295 -0.8166 - 2.3220* Vốn con người (HDI) - 10.5291 *** -7.1419 - 13.626* - 11.1329 *** - 10.5647 Độ mở nền kinh tế 0.0145 - 0.0016 0.0095 ** 0.0131 0.0177 Hệ số chặn 7.1537 5.8777* * 4.8844 -1.4693 7.3606* * 10.0521* * 4.3303 8.3141 6.7195 14.2122 ** R2 0.1902 0.1067 0.0951 0.1826 0.1212 0.1171 0.0547 0.1875 0.187 0.1275 *, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%
  • 46. 35 4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu tác động của thu ngân sách đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á Tương tự như Mô hình 1, Mô hình 2 phân tích sự tác động của thu ngân sách đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo đó các kết quả ước lượng mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định, mô hình tác động ngẫu nhiên cùng với kỹ thuật thêm, bớt lần lượt các biến giải thích được thể hiện trong các bảng từ Bảng 4.4 đến Bảng 4.6 để xem xét tác động của việc thu ngân sách đến tăng trưởng kinh tế đối với các quốc gia trong dữ liệu nghiên cứu. Các kết quả nhận được cho thấy rằng đối với các mô hình hồi quy đầy đủ các biến, tổng thu ngân sách có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế, kết quả này đủ mạnh và có ý nghĩa thống kê ở mô hình hồi quy gộp và mô hình tác động ngẫu nhiên. Kỹ thuật thêm và bớt lần lượt các biến kiểm soát một lần nữa cũng được tác giả sử dụng để tối ưu hóa các số quan sát sẵn có để cải thiện tính hiệu quả của mô hình và kiểm tra sự ổn định trong tác động của của biến giải thích đến tăng trưởng kinh tế. Khi sử dụng kỹ thuật này, kết quả này cũng dường như không đổi. Ngoài ra, tương tự như Mô hình 1, ta cũng có thể thấy rằng GDP trên đầu người và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người dường như không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khi có hệ số hồi quy gần bằng 0 ở tất cả các mô hình.
  • 47. 36 Bảng 4.4. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy gộp Tổng thu ngân sách trên GDP - 0.1387** - 0.1883** * - 0.1885** * - 0.1504 *** - 0.1741* ** - 0.1872 *** - 0.1915** * - 0.1396 ** - 0.1409* * - 0.165 5*** Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người 0.0000 0.0000 0.0000 0.233 5 Tăng trưởng dân số -1.0159 - 1.1089* ** -1.0055 -0.8285 - 1.277 0*** Vốn con người (HDI) - 9.5270** * -5.4193 - 10.003 8*** - 9.7766* ** - 9.086 7 Độ mở nền kinh tế 0.0078 -0.0029 0.0069 0.0071 0.007 7 Hệ số chặn 11.3619 8.2130** * 7.9792** * 4.0975 9.0978* ** 11.724 7*** 8.2110** * 11.734 8** 11.2157 * 14.39 22** R2 0.2321 0.2148 0.2105 0.2231 0.2212 0.2230 0.1993 0.2319 0.2312 0.223 9 *, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 48. 37 Bảng 4.5. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động cố định. Tổng thu ngân sách trên GDP -0.2256 -0.0282 -0.0159 -0.0195 -0.0374 -0.0321 -0.1656 -0.2253 -0.2326 -0.2253 Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người 0.0000 0.0003 0.0000 0.0000 Tăng trưởng dân số -2.6613 -1.9069 -2.5515 - 2.7335 *** -2.5013 Vốn con người (HDI) 31.981 4 43.223 4* 30.9703 28.056 7 36.297 2 Độ mở nền kinh tế 0.0490 0.0307 * 0.0490 0.0522 0.0483 Hệ số chặn - 16.300 0 1.6925 3.4345 0.7323 6.6954 - 25.236 4 3.7717 -16.01 - 13.933 1 - 18.085 1 R2 0.0275 0.0021 0.0008 0.1451 0.1176 0.0045 0.0593 0.0244 0.0319 0.0186 *, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 49. 38 Bảng 4.6. Kết quả ước lượng xem xét tác động của thu ngân sách và các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN với mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên Tổng thu ngân sách trên GDP - 0.1387* * - 0.1883* ** - 0.1885* ** - 0.1504 *** - 0.1742 *** - 0.1872 *** -0.1915 - 0.1396** - 0.1409* * - 0.1655 *** Tổng sản phẩm bình quân trong nước trên đầu người 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Tăng trưởng dân số -1.0159 - 1.1089 *** -1.0055 -0.8285 - 1.2770 *** Vốn con người (HDI) - 9.5270* ** -5.4193 - 10.0038* ** - 9.7766* ** - 9.0867 *** Độ mở nền kinh tế 0.0078 -0.0029 0.0069 * 0.0071 0.0077 * Hệ số chặn 11.3619 * 8.2130* ** 7.9792* ** 4.0975 9.0978 *** 11.724 7*** 8.2110 11.7348* * 11.2157 * 14.392 2*** R2 0.2321 0.2148 0.2105 0.2231 0.2212 0.223 0.1993 0.2319 0.2312 0.2239 *, **, *** lần lượt tượng trưng cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1% Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 50. 39 Như vậy, khi sử dụng cả chi tiêu chính phủ và thu ngân sách chính phủ làm đại diện cho quy mô chính phủ thì cả hai yếu tố này đều thể hiện tác động âm đến tăng trưởng kinh tế, các tác động này, đặc biệt là thu ngân sách đủ mạnh và ý nghĩa thống kê từ 10% đến 1% tùy vào mô hình cụ thể. Từ đó, có thể đưa ra kết luận rằng: đối với các quốc gia Đông Nam Á, chính phủ của một quốc gia có quy mô càng lớn sẽ càng có xu hướng làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việc gia tăng chi tiêu chính phủ gây tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế vì nó sẽ chuyển dịch nguồn lực từ khu vực sản xuất hiệu quả trong nền kinh tế sang khu vực kém hiệu quả. Bên cạnh đó, nền kinh tế mới phục hồi mà đồng loạt tăng nhiều loại thuế để tăng thu ngân sách sẽ tạo thành “cú sốc” cho doanh nghiệp và người dân. Bên cạnh quy mô chính phủ, tốc độ phát triển dân số cũng có tác động kiềm hãm sự tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia Đông Nam Á. Tác động này được tìm thấy và có ý nghĩa thống kê qua một vài mô hình. Kết quả này cũng tương đối hợp lý vì một quốc gia có tăng trưởng dân số quá nhiều sẽ gây áp lực từ phía cầu, vượt quá trình độ quản lý và sức cung của đất nước làm nảy sinh những vấn đề xã hội như: sức ép lớn trong việc giải quyết việc làm cho lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi trường gia tăng, tài nguyên cạn kiệt, việc giải quyết các phúc lợi xã hội gặp nhiều khó khăn, làm giảm tăng trưởng kinh tế. Kết quả này cũng được tìm thấy ở cả những quốc gia phát triển và đang phát triển trong các nhiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu cũng tìm thấy tác động âm của chỉ số phát triển con người. Trong đó, chỉ số phát triển con người được tính toán dựa trên các yếu tố về sức khỏe (Long and Healthy Life), kiến thức và trình độ học vấn (Knowledge and Education), mức sống (Standard of Living). Như vậy, những quốc gia có chỉ số HDI cao thì con người sẽ làm việc hiệu quả hơn, tạo ra nhiều sản phẩm và đóng góp cho xã hội nhiều hơn nhưng kết quả nghiên cứu lúc này lại làm tốc độ tăng trưởng chậm lại. Kết quả này sẽ phù hợp hơn nếu dữ liệu nghiên cứu là những quốc gia phát triển thường có khối lượng
  • 51. 40 GDP lớn so với dân số mà trong dữ liệu nghiên cứu của tác giả đa phần là các quốc gia đang phát triển ở khu vực ASEAN. Do đó, đây cũng là một dấu hiệu cho thấy sự tồn tại của yếu tố bẫy thu nhập trung bình mà các quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có thể mắc phải. Thêm nữa, các kiểm định tham số đồng thời bằng không của các đặc điểm riêng các quốc gia, kiểm định Hausman và kiểm định Breusch & Pagan cũng được tác giả sử dụng để tham khảo cho việc lựa chọn mô hình đáng tin cậy hơn trong ba mô hình gồm: mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên.
  • 52. 41 Bảng 4.7. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng chi ngân sách trên GDP F- Statist ic 2.29 3.43 3.03 6.27 4.02 3.8 1.61 2.6 2.6 1.65 Prob. 0.029 4 0.020 7 0.033 7 0.000 7 0.01 0.013 0.193 8 0.018 0.018 3 0.133 8 Chi2 4.52 8.15 6.93 1.53 4.63 13 7.3 4.67 4.61 8.41 Prob. 0.606 6 0.043 0 0.074 0 0.675 1 0.200 9 0.004 6 0.062 9 0.587 5 0.594 7 0.134 9 Chiba r2 0.000 0.1 0.82 0.07 0.33 0.000 0 0.14 0.000 0.000 0 0.000 0 Prob. 1.000 0.376 4 0.258 7 0.399 1 0.281 9 1.000 0 0.354 2 1.000 1.000 0 1.000 0 Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 53. 42 Bảng 4.8. Kiểm định các ước lượng sử dụng tổng thu ngân sách trên GDP F- Statist ic 12.02 7.84 7.64 8.04 8.14 8.23 6.89 3.41 3.39 3.26 Prob. 0.000 0 0.000 1 0.000 1 0.000 1 0.000 1 0.000 1 0.000 3 0.003 1 0.003 2 0.004 3 Chi2 3.11 3.3 2.49 1.43 2.30 3.83 0.54 3.71 3.08 3.13 Prob. 0.794 7 0.348 0.477 7 0.698 5 0.511 9 0.280 0 0.761 7 0.715 9 0.799 3 0.680 2 Chiba r2 0.000 0 0.000 0 0.000 0 0.000 0 0.000 0 0.000 0 0.000 0 0.000 0 0.000 0 0.000 0 Prob. 1.000 0 1.000 0 1.000 0 1.000 0 1.000 0 1.000 0 1.000 0 1.000 0 1.000 0 1.000 0 Nguồn: Tính toán của tác giả Các kết quả kiểm định mô hình từ Bảng 4.7 và Bảng 4.8 không cho thấy có một mô hình nào vượt trội hơn trong việc ứng dụng vào vấn đề nghiên cứu. Tùy vào từng trường cụ thể mà mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định hoặc mô hình tác động ngẫu nhiên sẽ được lựa chọn.
  • 54. 43 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Thông qua việc thực hiện một số kiểm tra cần thiết trước khi hồi quy, mô hình được ước lượng với dữ liệu bảng như: mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng không cho thấy có một mô hình nào vượt trội hơn trong việc ứng dụng vào vấn đề nghiên cứu. Tùy vào từng trường cụ thể mà mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định hoặc mô hình tác động ngẫu nhiên sẽ được lựa chọn. Từ kết quả thực nghiệm chương 4, bài nghiên cứu chỉ ra rằng khi sử dụng cả chi tiêu chính phủ và thu ngân sách chính phủ làm đại diện cho quy mô chính phủ thì cả hai yếu tố này đều thể hiện tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Tốc độ phát triển dân số cũng có tác động kiềm hãm sự tăng trưởng kinh tế ở các Quốc gia Đông Nam Á. Nghiên cứu cũng tìm thấy tác động âm của chỉ số phát triển con người.
  • 55. 44 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Tổng hợp kết luận từ kết quả nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu thực nghiệm tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế với dữ liệu nghiên cứu là các quốc gia ASEAN bằng các kỹ thuật ước lượng với dữ liệu bảng như: mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Trong đó, mô hình hồi quy gộp cho thấy một cách tổng quan tác động của quy mô chính phủ đến tăng trưởng kinh tế , mô hình tác động cố định xem xét thêm đặc điểm riêng của các quốc gia trong mô hình nghiên cứu với giả định các đặc điểm riêng này là cố định và ước lượng được, mô hình tác động ngẫu nhiên cũng xem xét các đặc điểm riêng trong mô hình nghiên cứu nhưng với giả định ít khắc khe hơn so với mô hình tác động cố định rằng các đặc điểm riêng này là ngẫu nhiên. Mỗi mô hình nghiên cứu đều có những đặc điểm mạnh và điểm yếu riêng do đó tác giả kết hợp sử dụng cả ba kỹ thuật này trong nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các kiểm định tham số đồng thời bằng không của các đặc điểm riêng các quốc gia, kiểm định Hausman và kiểm định Breusch & Pagan để đánh giá và so sánh kết quả ước lượng giữa các mô hình. Kết quả nghiên cứu đi đến những kết luận sau: Cả hai biến thu và chi ngân sách được sử dụng để làm đại diện cho quy mô chính phủ đều thể hiện tác động âm đến tăng trưởng kinh tế ở cả ba kỹ thuật ước lượng. Trong đó, tác động âm của chi tiêu chính phủ đặc biệt thể hiện rõ rệt hơn trong kết quả nghiên cứu và có nhiều bằng chứng được tìm thấy để minh chứng cho tác động này. Tác động âm của chi tiêu chính phủ chủ yếu là do tác động âm các khoản chi tiêu công được xem là phi sản xuất trong khi tác động của các thành phần chi tiêu công được xem là sản xuất chưa đủ bù đắp tác động âm này. Bên cạnh đó, chính sách nợ công và cân đối ngân sách còn hạn chế càng làm trầm trọng hơn tác động tiêu cực của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Bên cạnh xem xét tác động của thu và chi ngân sách kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng rằng thu nhập bình quân đầu người và chỉ số phát triển con
  • 56. 45 người HDI đều có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, các tác động này cũng được tìm thấy nhất quán và ổn định hơn trong các ước lượng. Do đó, tác giả có bằng chứng nghi ngờ bẫy thu nhập trung bình có dấu hiệu tồn tại ở các quốc gia đang phát triển, đặc biệt tại khu vực ASEAN. Bởi vì các quốc gia đang phát triển thông thường có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn các quốc gia phát triển (Solow & Robert; 1956, 1957) và khi những quốc gia đang phát triển có quy mô GDP thấp mà lại có tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao thì đây là dấu hiệu cho thấy hiệu ứng bẫy thu nhập trung bình thường thấy ở những quốc gia đang phát triển. Dựa vào kết quả nghiên cứu, ta thấy được độ mở nền kinh tế có tương quan dương đến tăng trưởng kinh tế với các mức ý nghĩa lần lượt là 5% và 10%. Các quốc gia đang phát triển cũng cần quan tâm đến yếu tố độ mở thương mại vì đây là yếu tố quyết định đến xu hướng toàn cầu hóa. Adam Smith và David Ricardo công bố các kết quả trong công trình nghiên cứu của mình, các nhà kinh tế đã thừa nhận vai trò tích cực của độ mở thương mại quốc tế đối với tăng trưởng kinh tế. Khi các quốc gia chuyên sản xuất hàng hóa thì thương mại có thể làm gia tăng trực tiếp thu nhập bình quân đầu người, khi đó họ có một lợi thế so sánh, nhưng nó cũng có thể gián tiếp khuyến khích sự phát triển thông qua các kênh khác như chuyển giao công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, gia tăng quy mô nền kinh tế, phân phối và phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả trong nền kinh tế và tương tác với các đối tác thương mại. 5.2. Một số gợi ý chính sách Từ kết quả kiểm định, nghiên cứu đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả thu, chi ngân sách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam: Thứ nhất, cắt giảm các khoản chi tiêu công chưa thật cần thiết và kém hiệu quả bằng cách đề ra các tiêu chí, tiêu chuẩn để cắt bỏ, đình hoãn những công trình đầu tư kém hiệu quả hoặc chưa khởi công. Tuy nhiên, cần phải có cách đánh giá toàn diện hiệu quả chi tiêu công theo các lĩnh vực khác nhau, không nên cắt giảm đồng loạt các chi tiêu theo một tỷ lệ cố định nào đó, thực hiện rà soát, đánh