SlideShare a Scribd company logo
1 of 143
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------
ĐỖ THỊ HÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ
(Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục
Đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội-2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------
ĐỖ THỊ HÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ
(Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục
Đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hoa
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................................5
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................6
DANH MỤC BIỂU ..............................................................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................6
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH..........................................................................................10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................10
1.1. Khái niệm công cụ ........................................................................................10
1.2. Các lý thuyết nghiên cứu .............................................................................14
1.2.1. Thuyết hệ thống .......................................................................................14
1.2.2. Thuyết sinh thái .......................................................................................15
1.2.3. Thuyết nhận thức hành vi ........................................................................16
1.3. Một số vấn đề chung về tự kỷ......................................................................17
1.3.1. Hội chứng tự kỷ.......................................................................................17
1.3.2. Một số dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ.......................................................18
1.3.3. Một số đặc điểm của trẻ tự kỷ .................................................................20
1.3.4. Nguyên nhân, hậu quả của tự kỷ .............................................................25
1.4. Đặc điểm, nguyên tắc can thiệp, ý nghĩa của can thiệp sớm ....................29
1.4.1. Đặc điểm của can thiệp sớm....................................................................29
1.4.2. Những nguyên tắc cơ bản trong can thiệp sớm .......................................30
1.4.3. Ý nghĩa, vai trò của can thiệp sớm ..........................................................32
1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .....................................................................34
1.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................34
1.5.2. Thành tựu đạt được về can thiệp sớm......................................................35
1.5.3. Phương hướng trong thời gian tới ...........................................................36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỶ VÀ VAI
TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘITRONG CAN THIỆP SỚM VỚI
TRẺ TỰ KỈ.........................................................................................................................38
2.1. Thực trạng can thiệp sớm với trẻ tự kỉ tại Trung tâm Nghiên cứu
Giáo dục Đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam ...................................38
2.2. Kết quả của việc can thiệp sớm cho trẻ tự kỉ.............................................46
2.2.1. Kết quả can thiệp sớm theo đánh giá của giáo viên ................................46
2.2.2. Kết quả can thiệp sớm theo đánh giá của cha mẹ trẻ tự kỉ ......................48
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả can thiệp sớm với trẻ tự kỉ...............54
2.3.1. Chương trình can thiệp ............................................................................54
2.3.2. Sự phối hợp giữa cha mẹ - nhà trị liệu và các lực lượng khác ................56
2.3.3. Độ tuổi của trẻ vào thời điểm phát hiện và can thiệp ..............................59
2.3.4. Tần suất và cường độ can thiệp cho trẻ ...................................................61
CHƢƠNG 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ...............................................................................63
3.1. Vai trò kết nối ..............................................................................................63
3.1.1. Thiết lập kế hoạch giáo dục cá nhân hằng tháng.....................................64
3.1.2. Viết nhật kí can thiệp- thiết lập giáo án can thiệp theo ngày...................65
3.1.3. Tổ chức tập huấn cho phụ huynh............................................................68
3.1.4. Cha mẹ trực tiếp tham gia trong giờ can thiệp cá nhân..........................70
3.1.5. Tiếp cận mô hình có giáo viên hướng dẫn can thiệp tại nhà ..................72
3.1.6. Kết nối gia đình trẻ với các bộ phận can thiệp khác...............................75
3.1.7. Có nhân viên công tác xã hội làm việc trực tiếp với trẻ và giáo viên
mầm non ............................................................................................................76
3.1.8. Tổ chức tuyên truyền cộng đồng về hội chứng tự kỷ.............................77
3.2. Vai trò can thiệp ..........................................................................................79
3.2.1. Đánh giá khả năng, nhu cầu, sở thích của trẻ ..........................................80
3.2.2. Lựa chọn chương trình can thiệp phù hợp, mục tiêu hợp lý...................82
3.2.3. Làm mẫu, gợi ý, nhắc nhở trong giờ can thiệp.......................................83
3.2.4. Sử dụng lời khen, thưởng và trách phạt rõ ràng .....................................85
3.2.5. Điều chỉnh giờ can thiệp hợp lý...............................................................87
3.3. Vai trò tƣ vấn...............................................................................................89
3.3.1. Tư vấn kiến thức về hội chứng tự kỉ........................................................89
3.3.2. Tư vấn tâm lý cho cha mẹ........................................................................90
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................92
3.1. Kết luận .........................................................................................................92
3.2. Khuyến nghị..................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................94
PHỤ LỤC............................................................................................................................97
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
Can thiệp sớm CTS
Cha mẹ CM
CTXH CTXH
Chương trình đào tạo và giáo dục cho trẻ
TK và khiếm khuyết về giao tiếp
TEACH
Chương trình giao tiếp tổng thế PECS
Phân tích hành vi ứng dụng ABA
Thời gian chơi sàn Floor- time
Tự kỷ TK
Trẻ tự kỷ TTK
Từng bước nhỏ một SMALL STEP
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trở ngại trong việc trao đổi thông tin giữa phụ huynh và giáo viên...................49
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tần suất can thiệp của trẻ tự kỷ.......................................................................42
Biểu đồ 2.2: Tần suất trao đổi thông tin giữa CM với giáo viên can thiệp..........................45
Biểu đồ 2.3: Hiệu quả can thiệp theo đánh giá của phụ huynh............................................51
Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn của cha mẹ TTK..................................................................56
Biểu đồ 2.4: Tuổi của TTK khi bắt đầu được can thiệp ......................................................59
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trung tâm.....................................................................35
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở nhiều nước trên thế giới vấn đề “tự kỷ” trở nên phổ biến và trở thành một
vấn đề mang tính xã hội. Ở các nước phương tây như Anh, Mỹ, Úc ... thì khuyết tật
TK đã được xã hội hóa và hầu như mọi công dân đều có những hiểu biết nhất định
về rối loạn này. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay đây vẫn còn là một lĩnh vực hết sức
mới mẻ và chưa có nhiều công trình nghiên cứu [21, tr.3]. Các nghiên cứu về dịch
tễ học, phát hiện sớm TK, CTS cùng giáo dục hòa nhập TTK đã được tiến hành
nghiên cứu tuy nhiên số lượng các nghiên cứu còn khá ít ỏi so với thành tựu của thế
giới cũng như so với nhu cầu thực tiễn ở nước ta hiện nay. Nhìn chung các nghiên
cứu tập trung nhiều vào phần giáo dục hòa nhập và CTS trên góc độ của tâm lý học
và giáo dục chuyên biệt và chưa có nhiều những nghiên cứu trên góc độ của CTXH
nhằm nâng cao hiệu quả can thiệp cho trẻ dưới vai trò của nhân viên xã hội. Hầu hết
việc can thiệp và hiệu quả can thiệp hiện nay phụ thuộc nhiều vào các hệ thống giáo
dục chuyên biệt mà chưa có nhiều những nghiên cứu để kết hợp các lực lượng làm
tăng hiệu quả can thiệp cho trẻ.
Trong khi đó, số lượng TTK đã và đang gia tăng với tốc độ rất nhanh[34].
Theo nghiên cứu “Hỗ trợ cho gia đình có trẻ khuyết tật ở châu Á” đã thực hiện ở Hà
Nội, Tp. Hồ Chí Minh với mẫu khảo sát là 254 CM của trẻ được chẩn đoán là rối
loạn phát triển, đưa ra kết quả: có tới 55,1% trẻ đi học ở trường chuyên biệt, có
22,5% trẻ học trường mầm non và chỉ có 7,5% trẻ học tiểu học [35]. Như vậy, số
TTK đang ngày càng gia tăng và gia tăng rất nhanh nhưng đa số trẻ vẫn đang học ở
môi trường chuyên biệt là chủ yếu. Trong khi đó sự tương tác của các con với CM là
điều không thể thiếu ở 3 năm đầu đời và chính sự thiếu hụt về sự tương tác này là yếu
tố tác động dẫn đến trẻ mắc hội chứng TK. Bên cạnh đó việc can thiệp nhiều CM lại
giao phó lại gần như hoàn toàn cho các giáo viên. Họ gần như quên mất vai trò của
mình mới là quan trọng mà không phải là các nhà can thiệp chuyên biệt.
TTK cũng là trẻ em và là một đối tượng trẻ có nhu cầu đặc biệt cần được
giúp đỡ, hỗ trợ để trẻ được đảm bảo quyền được chăm sóc, giáo dục như bao trẻ
khác theo như : Công ước Quốc tế về quyền trẻ em, hiến pháp, các bộ luật (Luật
giáo dục, Luật Người khuyết tật, Luật Chăm sóc và giáo dục trẻ em) đã nêu [3]. Tuy
2
nhiên việc can thiệp sớm cho TTK như thế nào và làm sao cho hiệu quả lại là một
vấn đề mà giáo dục hòa nhập thông thường khó có thể đảm nhiệm được hết. Vì vậy
sự có mặt của nhân viên CTXH trong can thiệp cho TTK là điều cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả can thiệp sớm cho trẻ TK.
Như vậy từ vấn đề trên có thể thấy việc nâng cao hiệu quả can thiệp với vai
trò của nhân viên xã hội có vai trò quan trọng nhằm huy động được mọi lực lượng
và phát huy tối đa những nguồn lực có thể tham gia can thiệp giúp đỡ cho TTK
trong quá trình hòa nhập. Hiệu quả can thiệp cho TTK nằm phần nhiều ở CM và
đóng góp của những hệ thống xung quanh và không chỉ phụ thuộc vào sự can thiệp
của các nhà giáo dục.
Với những vấn đề lý luận trên tôi lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội trong can
thiệp sớm với trẻ tự kỷ. (Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Ðặc biệt, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam)” nhằm phát huy vai trò của nhân viên CTXH trong CTS
cho TTK.
2. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Trên thế giới
Chứng TK đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ những năm
cuối thế kỉ XIX, nhưng mãi cho đến năm 1943, Nhà tâm thần học người Mỹ, Leo
Kanner mới đưa ra lập luận rõ ràng về TK - là một rối loạn tâm thần học ở lứa tuổi
nhỏ[30]. Trong nghiên cứu của mình ông đã mô tả hành vi của trẻ và lựa chọn
những dấu hiệu chính để lập ra tiêu chí chẩn đoán. Những dấu hiệu đó bao gồm:
thiếu hụt sự tương tác với người khác; khăng khăng với sự lựa chọn của bản thân;
có những thói quen kì lạ và phức tạp; bị câm hoặc nói một cách bất thường; ham
thích hoặc có thể thao tác một cách khéo léo với một số đồ vật; có kĩ năng tri giác
không gian - hình ảnh ở mức độ cao hoặc có trí nhớ máy móc trong khi lại gặp khó
khăn ở những lĩnh vực khác; bề ngoài thông minh, sáng sủa. Ông cũng giải thích
thêm rằng những dấu hiệu này có thể được thể hiện từ lúc đứa trẻ sinh ra cho đến
khoảng tháng thứ 30. Kanner tin rằng, những biểu hiện này thì hoàn toàn khác biệt
với những biểu hiện khác của trẻ khi còn nhỏ. Kanner cho rằng TK là một dạng rối
nhiễu về tinh thần chứ không phải là dạng rối nhiễu về thể chất và cách mà CM
chăm sóc, giáo dục con là nguyên nhân của tất cả những vấn đề trên. Hiện nay các
nhà khoa học đã đưa ra được minh chứng về cách chăm sóc, giáo dục của CM
3
không phải là nguyên nhân gây ra chứng TK ở trẻ em, tuy nhiên nguyên nhân chính
xác thì vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu.[28]
Hiện nay, quan niệm hiện đại về hội chứng TK coi “hội chứng TK cổ điển”
của Kanner là TK (Autism), rối loạn TK (Autistic disorder – AD) và xếp hội chứng
này vào phạm trù rộng hơn gọi là các rối loạn thuộc phổ TK (Autistic Spectrum
Disorders – ASD). Trong đề tài này, thuật ngữ “hội chứng TK” mà chúng tôi dùng
cần được hiểu là rối loạn phổ TK, các lý thuyết về hội chứng TK mà chúng tôi sử
dụng trong đề tài này là các lý thuyết về rối loạn phổ TK. Trong khuôn khổ luận văn
thống nhất tên gọi là “trẻ tự kỷ”.TK là một trong những dạng khuyết tật đang nhận
được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới với số lượng
các công trình nghiên cứu khổng lồ.
TK cũng thu hút được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, hàng trăm
cuốn sách ở các thể loại khác nhau đã được xuất bản. Nhiều nhà khoa học đã dành
nhiều năm để nghiên cứu và trở thành tác giả của nhiều công trình nghiên cứu, nhiều
đầu sách. Tiêu biểu là các tác giả như Leo Kanner, Eric Schopler, Lorna Wing, Bryna
Seigel, Ivan Lovass, Carol Grey ... đặc biệt là Temple Gradin – một người phụ nữ bị
mắc chứng TK, bà là tác giả của những cuốn sách nổi tiếng như Emergence: Labelled
Autistic, Thinking in Picture, The way I see it,... Các nhà nghiên cứu đã giúp công
chúng ngày càng hiểu thêm về những bí ẩn của hội chứng này.
Một trong những thành tựu lớn nhất của việc nghiên cứu về hội chứng TK
chính là việc nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp giáp dục và trị liệu cho trẻ
em mắc TK. Nhiều phương pháp trị liệu được phổ biến một cách rộng rãi, tiêu biểu
như các phương pháp trị liệu và giáo dục cho TTK có khó khăn về giao tiếp
(Treatment and Education of Autistic anh related communication handicaped
children – TEACCH), Phân tích hành vi ứng dụng (Applied Behavior Analysis –
ABA), Hệ thống giáo tiếp bằng trao đổi tranh (The Picture exchange
communication sytem – PECS) và các chương trình giáo dục cho trẻ em mắc TK
như chương trình “Từng bước nhỏ một (Small step)”, chương trình “PEP-R
(Psychology Education Profile –Revised)”.[29]
Ở nước ngoài nhiều công trình nghiên cứu về TTK được hình thành từ rất lâu nhưng
hầu hết dừng lại ở việc xây dựng phương pháp can thiệp và là những hướng dẫn chủ
yếu cho giáo viên chuyên biệt sử dụng chính. Phụ huynh hay những người chăm sóc
4
và các bộ phận khác thì không phải ai cũng biết về những phương pháp can thiệp
này. Chẳng hạn tác giả Ivan Lovass cùng cộng sự có công trình nghiên cứu về
phương pháp phân tích hành vi ứng dụng (Applied Behavior Analysis – ABA). Ý
tưởng của Lovass là thông qua phương pháp ABA, các kỹ năng xã hội và hành vi có
thể được dạy dỗ, luyện tập ngay cả đối với những trẻ mắc chứng TK nặng [31]. Đây
là một trong những phương pháp rất hiệu quả, tính cho đến nay đã có gần 550 công
trình nghiên cứu đề cập đến phương pháp này, tuy nhiên thì việc sử dụng phương
pháp này để nâng cao hiệu quả can thiệp cho TTK hầu hết chỉ được áp dụng nhờ
các giáo viên chuyên biệt hoặc các nhà trị liệu trực tiếp còn người nhà hay phụ
huynh của trẻ thì hầu như ít biết đến hoặc rất ít người biết đến và không biết phải
làm như thế nào để sử dụng được nó.
Ngoài ABA nhiều nghiên cứu khác về phương pháp can thiệp cho TTK cũng
được các nghà nghiên cứu tìm ra và sử dụng từ lâu như: PECS, TEACH, PEP-R
cũng là một trong những công trình nghiên cứu, những chương trình lớn phục vụ
cho can thiệp giáo dục TTK, tuy nhiên những nghiên cứu trên thiên nhiều về hướng
giáo dục và dạy học để cho nhà giáo dục chuyên biệt sử dụng hơn là việc hướng dẫn
phụ huynh hay hướng dẫn những bộ phận khác để cùng kết hợp can thiệp cho TTK.
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam vấn đề TK đã và đang được quan tâm nhiều năm gần đây, nhiều
công trình nghiên cứu của các giáo sư tiến sĩ đã được thực hiện tuy nhiên một công
trình nghiên cứu về TTK trên góc độ CTXH về hiệu quả CTS cho trẻ lại chưa có
nhiều. Ở nước ta, đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục hòa nhập cho
TTK của Nguyễn Thị Hoàng Yến [23]; nghiên cứu chuẩn bị vào trẻ vào lớp 1 của
Phan Việt Hoa [8] về biên soạn chương trình giáo dục cho trẻ 5 tuổi đi học lớp 1
tiểu học năm 2000, tuy nhiên đây là nghiên cứu dành cho trẻ bình thường; nghiên
cứu chuẩn bị vào lớp 1 cho đối tượng trẻ khiếm thính của Nguyễn Thị Hoàng Yến
[22]. Luận án tiến sĩ của các giả Đỗ Thị Thảo- Đại học Sư Phạm Hà Nội với đề tài “
Các phương pháp can thiệp sớm cho trẻ tự kỉ”. đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả
Trịnh Thị Huế- Đại học Sư phạm Hà Nội “ Mở rộng vốn từ cho trẻ tự kỉ nhẹ ở lứa
tuổi tiểu học thông qua bản đồ tư duy”… Nhìn chung hầu hết các nghiên cứu thiên
về giáo dục hòa nhập, tạo dựng các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả giáo dục hòa
nhập cho TTK nhưng hầu hết nằm trong lĩnh vực giáo dục học hoặc giáo dục đặc
5
biệt. Nhìn chung vẫn chưa có nhiều nghiên cứu trên góc độ CTXH về xây dựng các
biện pháp để nâng cao hiệu quả CTS với TTK với vai trò của nhân viên CTXH.
Các nghiên cứu về vấn đề TTK trong công tác xã hội có một số đề tài ở sau:
Đề tài luận văn thạc sĩ “vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ gia đình có trẻ TK
trên địa bàn Hà Nội(qua nghiên cứu trường hợp tại trung tâm dịch vụ tư vấn trị liệu-
16 A Ngô Tất Tố)” của tác giả Lê Hà Thu Nguyệt khóa cao học 2012 nhưng chỉ dừng
lại ở việc hỗ trợ gia đình can thiệp cho trẻ mà chưa có sự đề cập tới sự phối hợp giữa
các lực lượng để cùng hỗ trợ gia đình và nâng cao hiệu quả cả thiệp.
Đề tài “ứng dụng phương pháp CTXH nhóm nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ TK tại trường mầm non tư thục Ánh Sao Mai
- Hà Nội” của tác giả Tô Thị Hương nhưng chỉ dừng ở việc nâng cao hiệu quả can
thiệp cho trẻ về mặt kĩ năng giao tiếp và chưa đề cập tới vấn đề CTS. Ngoài ra một
đề tài luận văn khác của tác giả Đào Thị Lương về “Vai trò của nhân viên CTXH
trong việc trợ giúp gia đình có trẻ TK tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ (Nghiên cứu
thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hưng Yên)”. Cũng hướng tới việc hỗ trợ
gia đình trong việc can thiệp với TTK nhưng cũng dừng lại ở việc hỗ trợ gia đình
mà chưa có những sự tham gia của hệ thống khác. Đề tài “Đánh giá mô hình can
thiệp sớm cho trẻ TK tại Trung tâm Nắng Mai” của tác giả Khổng Thị Hà nghiên
cứu 2014 có đề cập tới vấn việc can thiệp trực tiếp và đánh giá vai trò của nhân viên
xã hội làm việc tại trung tâm nhưng chưa đề xuất các biện pháp cụ thể với vai trò
của nhân viên CTXH trong quá trình can thiệp, vai trò kết nối và vai trò tư vấn.
Ngoài ra đề tài của tác giả Tô Thị Hương cao học 2012 cũng nghiên cứu về TTK
nhưng hướng vào kĩ năng giao tiếp với vai trò can thiệp đề tài có tên “ Ứng dụng
phương pháp CTXH nhóm nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ TK tại trường mầm non tư thục Ánh Sao Mai - Hà Nội”. Ngoài các đề
tài trên còn có đề tài về việc xây dựng mô hình can thiệp cho TTK theo hướng
CTXH đề tài của tác giả Nguyễn Thị Trang khóa cao học 2012 “Xây dựng mô hình
hỗ trợ trẻ TK và gia đình có trẻ TK trên địa bàn Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
Nội ( Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm hỗ trợ hòa nhập Gia lâm”. Một số đề
tài khác hướng đến hỗ trợ hòa nhập cho TTK nhưng không đề cập tới can thiệp
sớm, đề tài của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm khóa cao học 2011 “ Hoàn thiện mô
6
hình CTXH hỗ trợ trẻ TK thích nghi với quá trình hòa nhập tại trường tiểu học của
Trung tâm Hand in Hand”, đề tài của tác giả Tạ Thị Nhung “Thực trạng trẻ TK học
hòa nhập tại một số trường tiểu học ở Hà Nội.” Với các đề tài trên có thể thấy việc
CTS cho TTK là vô cùng quan trọng có thể làm giảm hoặc ngưng phát triển thêm
hội chứng TK nhưng lại chưa có nhiều nghiên cứu đề cập tới vai trò của nhân viên
CTXH và đặc biệt là các biện pháp can thiệp với vai trò của nhân viên CTXH trong
công tác can thiệp sớm cho TTK.
Vì vậy việc lựa chọn đề tài này với mục đích nâng cao hiệu quả can thiệp cho
TTK dưới vai trò của nhân viên xã hội sẽ có sự kết hợp cũng như hỗ trợ từ các lực
lượng khác để có thể phát huy hiệu quả về mọi mặt, phát triển toàn diện, can thiệp toàn
diện cho TTK để trẻ có thể hòa nhập vào cuộc sống một cách dễ dàng hơn đồng thời
làm giảm bớt hậu quả về sau cho đứa trẻ khi được CTS.
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận đề tài sẽ góp phần bổ xung vào kho tri thức CTXH về can thiệp
sớm và TTK. Hiện nay TTK là một trong những đối tượng mới đã và đang nhận được
nhiều sự quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Vì vậy với đề tài này sẽ cung
cấp nhiều tri thức liên quan đến TTK cũng như công tác can thiệp sớm dưới vai trò của
nhân viên CTXH.
Về mặt phương pháp đề tài sẽ cung cấp những biện pháp can thiệp với TTK
phù hợp với vai trò của nhân viên công tác hội vào quá trình phát hiện, can thiệp và
giáo dục TTK, đưa CTXH tới một hướng nghiên cứu về một đối tượng mới đó là
đối tượng TTK để có thể trợ giúp, phát huy tối đa vai trò của CTXH trong việc
giúp đỡ cộng đồng yếu thế.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thực tiễn bởi với nghiên cứu CTXH việc can
thiệp sớm với TTK sẽ trực tiếp đóng góp vào quá trình giáo dục can thiệp cho trẻ.
Bằng việc nghiên cứu những nhóm biện pháp phù hợp với vai trò của nhân viên xã
hội trong việc can thiệp, TTK sẽ được huy động tối đa các lực lượng để giúp đỡ can
thiệp. Bên cạnh đó nhân viên CTXH còn thực hiện kết nối giữa các lực lượng can
thiệp, thực hiện tư vấn phụ huynh để tăng các bộ phận tham gia trong quá trình can
7
thiệp sớm cho TTK góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp theo đúng vai trò của
những nhân viên CTXH.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích:
Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả CTS cho TTK bằng việc phát huy vai trò
của nhân viên xã hội.
 Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của đề tài.
- Khảo sát thực trạng can thiệp sớm với TTK tại Trung tâm Nghiên cứu
Giáo dục Đặc biệt- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
- Tìm hiểu vai trò của nhân viên CTXH trong CTS với TTK.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng: CTXH trong CTS với TTK.
5.2. Khách thể nghiên cứu: TTK và cha mẹ trẻ TK tại trung tâm nghiên cứu
giáo dục đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
5.3. Phạm vi: Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt- Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
6. Câu hỏi nghiên cứu.
 Thực trạng CTS với TTK tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt-
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam hiện nay như thế nào?
 Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc CTS cho TTK tại địa bàn?
 Nhân viên CTXH cần phát huy những vai trò gì trong việc CTS với TTK?
7. Giả thuyết nghiên cứu
 TTK tại địa bàn nghiên cứu đã và đang được CTS chủ yếu dưới vai trò
của các nhà giáo dục đặc biệt mà chưa có sự can thiệp với vai trò của nhân viên
CTXH và các lực lượng khác.
 Các yếu tố ảnh hưởng tới CTS cho TTK bao gồm: Độ tuổi can thiệp của
trẻ, chương trình can thiệp, tần suất và cường độ can thiệp, sự phối hợp của cha mẹ
với các lực lượng can thiệp sớm.
 Nhân viên CTXH cần phát huy vai trò kết nối, vai trò can thiệp và vai trò
tham vấn tư vấn là những vai trò chủ yếu, quan trọng trong CTS với TTK.
8
8. Các phƣơng pháp sử dụng trong nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện dựa trên các cách tiếp cận của phép duy vật biện chứng,
phương pháp tiếp cận cá thể, phương pháp tiếp cận hoạt động, phương pháp tiếp cận
hòa nhập nhằm phục vụ cho quá trình can thiệp sớm và giúp TTK hòa nhập.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các tiết dạy của giáo viên đối với TTK, quan sát các phương pháp
can thiệp mà giáo viên sử dụng với trẻ, quan sát thái độ, cách trao đổi thông tin giữa
giáo viên can thiệp với phụ huynh, quan sát sự tiến bộ của trẻ trong khoảng thời
gian mà trẻ được can thiệp để thấy được thực trạng can thiệp của giáo viên với TTK
và thấy được sự tham gia của cha mẹ trong quá trình can thiệp đó là nhiều hay ít.
8.2.2 Thu thập, Phân tích tài liệu
Thu thập và phân tích tài liệu về các quan điểm của hội chứng TK và một số
nghiên cứu trước đó về hỗ trợ nâng cao hiệu quả can thiệp sớm cho TTK.
8.2.3 Thảo luận nhóm
Tiến hành thảo luận nhóm giữa phụ huynh của TTK với giáo viên và chuyên
gia để nhận diện những vẫn đề cần được giải quyết đồng thời để xuất những biện
pháp can thiệp. Tổng số nhóm thảo luận là 1 nhóm gồm 2 phụ huynh, nhân viên
CTXH, 5 giáo viên và 1 chuyên gia TK.
8.3. Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu 4 giáo viên trực tiếp can thiệp với TTK và 5 phụ huynh có con
hiện đang có con can thiệp tại trung tâm và 1 chuyên gia hiện đang làm việc tại trung
tâm về lĩnh vực TTK. Nhằm thấy được thực trạng can thiệp sớm của giáo viên và cha
mẹ TTK, so sánh được hiệu quả can thiệp sớm theo đánh giá của giáo viên và cha mẹ.
8.4. Trưng cầu ý kiến
Phát 36 bảng hỏi cho phụ huynh có con được can thiệp trực tiếp tại trung
tâm.( Tại trung tâm hiện nay có gần 50 trẻ trong đó có 36 trẻ là TTK đã được chẩn
đoán và can thiệp).
9
8.5. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí và kiểm định các số
liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
9. Kết cấu đề tài
Cấu trúc đề tài luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thực trạng can thiệp với trẻ tự kỉ.
Chương 3: Vai trò của nhân viên CTXH trong CTS với TTK.
10
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công cụ
 Công tác xã hội
Từ nhiều quan điểm khác nhau CTXH có khá nhiều định nghĩa chưa có sự
thống nhất nhất định.
Theo Foundation of social work practice: CTXH là một khoa học ứng dụng
để giúp đỡ mọi người vượt qua những khó khăn của họ và đạt được một vị trí ở mức
đô phù hợp trong xã hội. CTXH được coi như một khoa học vì nó được dựa trên
những luận chứng khoa học và những cuộc nghiên cứu đã được chứng minh. Nó
cung cấp một lượng kiến thức có cơ sở thực tiễn và xây dựng những kí năng chuyên
môn hóa.[14,tr.8]
Theo liên đoàn chuyên nghiệp CTXH quốc tế IFSW (đưa ra tại đại hội
Montreal- tháng 7/2000): CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi của xã hội, việc
giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và sự giải
phóng người dân nhằm giúp đỡ cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái dễ chịu.
Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp ở
những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng
xã hội là nguyên tắc căn bản của nghề. (theo định nghĩa này thì CTXH sẽ không được
công nhận tại các nước chưa có nền giáo dục phát triển cao về CTXH).[14,tr.9]
Theo thầy Lê Văn Phú (2006) CTXH là sự vận dụng các lý thuyết khoa học
về hành vi con người và hệ thống xã hội nhằm xây dựng và thúc đẩy sự thay
đổi liên quan đến vị trí, địa vị, vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu
thế nhằm tới sự bình đẳng và tiến bộ xã hội. CTXH còn là một dịch vụ đã chuyên
môn hóa góp phần giải quyết những vấn đề xã hội, về con người mang tính bức xúc
nhằm thỏa mãn các lợi ích căn bản của những cá nhân nhóm, cộng đồng xã hội, mặt
khác góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí vai trò xã hội của mình.[14, tr.9]
Tuy nhiên trong khuôn khổ của nghiên cứu xin được sử dụng khái niệm theo
hiệp hội nhân viên xã hội quốc gia như sau: “CTXH là những hoạt động chuyên
nghiệp nhằm mục đích trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng trong hoàn cảnh khó
11
khăn để họ tự phục hồi chức năng hoạt động trong xã hội và để tạo ra các điều kiện
thuận lợi cho họ đạt được những mục đích cá nhân”.[14,tr.8]
 Tự kỷ
Trong gần một thế kỷ qua, trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu và kết
luận khác nhau về TK. Những khái niệm cũng như các phân loại của loại rối nhiễu
này rất đa dạng và đã trải qua nhiều thay đổi theo thời gian. Sau đây xin được trích
dẫn một số quan niệm cổ điển và hiện đại của các nhà khoa học về TK.
Quan niệm của Bleuler năm 1911: “TK là khái niệm dùng để chỉ những
người bệnh tâm thần phân liệt không còn liên hệ với thế giới bên ngoài nữa mà
sống với thế giới của riêng mình, bệnh nhân chia cắt với thực tế bên ngoài và lui về
thế giới bên trong, khép mình trong ham muốn riêng và tự mãn”.[22]
Quan niệm của Kanner: “TK là sự rút lui cực đoan của một số trẻ em lúc mới
bắt đầu cuộc sống, triệu chứng đặc biệt của bệnh là một sự hiếm thấy, là sự rối loạn
từ cội rễ, là sự không có khả năng của những trẻ này trong công việc thiết lập các
mối quan hệ bình thường với các tình huống từ lúc chúng bắt đầu cuộc sống”.[22]
Theo bộ bách khoa của Collie: “TK là một rối loạn rất nặng về sự phát triển
tâm lý của trẻ em đặc tính chủ yếu là không đáp ứng với người khác và thiếu sự
giao tiếp”[27]
Quan niệm của Freud: “TK là sự đầu tư vào đối tượng quay trở lại trong
cái tôi, có nghĩa là đã trở thành tự yêu, là sự ẩn náu của trẻ em trong thế giới
bên trong huyễn tưởng và ảo ảnh để hỏi rằng cái tự trị ảo tưởng chỉ có thể
được một thời gian, đối với chủ thể với điều kiện phải thêm vào đó sự chăm sóc
của người mẹ”.[12]
Quan niệm của M. Mahler và Franes Tustin: “TK là biểu hiện cho sự không
bình thường xuất phát từ mối quan hệ mẹ con, đó là một cách thức phòng vệ như
một cái vỏ bọc gắn với xu hướng bẩm sinh tự bảo vệ khỏi những kinh nghiệm lo hãi
ghê sợ từ sự chia cắt với cơ thể mẹ”.[12]
Quan niệm của trường phái nhận thức: “TK là những sự thiếu hụt liên quan
tới các quá trình tượng trưng hóa, nhất là về trí nhớ và những suy yếu trong sự bộc
lộ hoặc trong sự thấu hiểu tình cảm”[12]
12
Theo tác giả Lê Khanh thì “Chứng tự tỏa (hay TK), gọi chung là hiện tượng
tự tỏa theo nguyên nghĩa là Tự mình phong tỏa các khả năng quan hệ của mình với
bên ngoài. Việt Nam còn gọi là TK hay Tự bế… Tình trạng này có thể xảy ra cho
bất kỳ một đứa trẻ nào, không lệ thuộc vào dân tộc, xã hội hay trình độ phát triển
của cha mẹ.”[8]
Năm 1999 tại hội nghị toàn quốc về TK ở mĩ các chuyên gia Mỹ đã cho rằng
nên xếp TK vào nhóm vác rối loạn lan tỏa và đã đưa ra định nghĩa về TK như sau:
TK là một dạng khuyết tật trong nhóm rối loạn phát triển lan tỏa ảnh hưởng đến
nhiều mặt của sự phát triển nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng giao tiếp và
quan hệ xã hội[26].
Theo Autism society of America ( 2005), TK là một rối loạn phát triển có
ảnh hưởng trầm trọng trong suốt cuộc đời của một cá nhân. TK thường xuất hiện
trong ba năm đầu đời.
Năm 2009 trong cuốn “ hỏi đáp về bệnh TK” bác sĩ Quách Thúy Minh cho
rằng, “ TK là một rối loạn lan tỏa do bất thường của bộ nào xuất hiện sớm trong
những năm tháng đầu đời của trẻ em với biểu hiện đặc trưng ở các lĩnh vưc: kém
tương tác xã hội, bất thường về ngôn ngữ, giao tiếp và hành vi”
Tuy nhiên trong khuôn khổ của nghiên cứu chúng tôi xin được sử dụng khái
niệm TK của liên hợp quốc .Theo liên hợp quốc ( năm 2008) TK là một loại khuyết
tật phát triển suốt đời được thể hiện trong vòng 3 năm đầu đời. TK là do rối loạn
của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ. TK có thể xảy ra ở bất
kỳ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc, giàu ngh o và địa vị xã hội.
TK được biểu hiện ra ngoài bằng những khiếm khuyết về tương tác xã hội, khó khăn
về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, và hành vi, sở thích và hoạt động mang tính
hạn hẹp và lặp đi lặp lại.[32, tr.39].
 Can thiệp sớm
Theo từ điển tiếng việt thông dụng của Nguyễn Như Ý chủ biên can thiệp được
hiểu là “dự” vào công việc của người khác tác động theo một hướng nào đó [20].
Theo oxford advanced leraner’s dictionory of cutrrent English cho rằng can
thiệp là tham gia vào tình huống theo trật tự nhất định nhằm cải thiện hoặc giúp đỡ.
TTK thường gặp rất nhiều khó khăn hoặc còn phụ thuộc vào người lớn do
vậy việc CTS cho trẻ cần phải tác động vào cả người chăm sóc trẻ như vậy khái
13
niệm can thiệp có thể được hiểu rộng hơn như sau: “ Can thiệp vào sự phát triển
của trẻ và gia đình trẻ thông qua các biện pháp khác nhau nhằm giúp trẻ phát triển
tối đa năng lực của mình và có thể và có thể hòa nhập với xã hội.”[15].
Khái niệm sớm trong từ điển tiếng việt thông dụng là xảy ra trước thời điểm
quy định hoặc so với mọi khi[20]. Theo oxford advanced leraner’s dictionory of
cutrrent English thì khái niệm “ sớm” được hiểu là “ đến hoặc làm cái gì đó trước
bình thường, trước dự tính hoặc thời gian trong kế hoạch.” Nếu chọn thời điểm bắt
đầu cho trẻ học tập làm mốc thì khái niệm sớm cần được hiểu là “xảy ra trước tuổi
trẻ bắt đầu hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập” giới hạn sau đó đã rõ vì hoạt
động học tập tại trường của trẻ được xác định phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
và đó là khi trẻ đạt 6 tuổi. nhưng trẻ có số tuổi lớn hơn 6 vẫn cần được can thiệp để
phát triển các kĩ năng đặc thù giúp trẻ tham gia giáo dục tốt hơn. Tuy nhiên khi đó
trẻ đã lớn hơn độ tuổi trong chương trình CTS [15].
Theo Fallen và Umansky ( 1985) thì CTS là “quá trình tác động vào cuộc
sống của trẻ nhỏ bị khuyết tật và giáo dục nhằm thay đổi xu hướng và hệ quả của
khuyết tật hay chậm phát triển”. Việc CTS phải được tiến hành trên từng cá nhân
nhưng phải kết hợp điểu chỉnh hoặc phối hợp giữa các dịch vụ, chiến lược, kĩ thuật
hoặc những đồ dùng cần thiết giúp trẻ phát huy tiềm năng.
Trong khuôn khổ của nghiên cứu chúng tôi xin phép được sử dụng khái niệm
CTS sau đây: “CTS là một biện pháp giáo dục sớm cho trẻ có khó khăn trong phát
triển trí tuệ trước 5 tuổi[32]”. CTS trong 5 năm đầu nhằm kích thích và huy động
tối đa sự phát triển của trẻ làm giảm nhẹ hay khắc phục những khuyết tật của trẻ.
Đây chính là sự chuẩn bị quan trọng cho việc học và tiếp tục học lên lớp mẫu giáo
sau này của trẻ, đồng thời CTS cũng chuẩn bị tiền đề để trẻ có thể hội nhập tại các
trường phổ thông.[32]
 Công tác xã hội trong can thiệp sớm với trẻ tự kỉ.
CTXH trong CTS với trẻ tự kỉ là tìm hiểu về thực trạng can thiệp sớm, các phương
pháp can thiệp, hiệu quả can thiệp sớm và sự tham gia của các lực lượng trong quá
trình can thiệp sớm cho TTK. Từ đó NVCTXH xây dựng các biện pháp để tăng
cường sự tham gia của các lực lượng trong quá trình can thiệp, tăng cường các biện
pháp can thiệp phù hợp với vai trò của từng bộ phận can thiệp sớm cho TTK.
14
1.2. Các lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống được phát trển vào những năm 30 và 40 của thế kỷ XX do
nhà sinh học Ludving Von Bertanffy khởi xướng. Thuyết hệ thống bao quát mọi
lĩnh vực ( tin học, sinh học, kinh tế, xã hội học) một hệ thống được định nghĩa là
“một tổng thể phức hợp gồm nhiều yếu tố nào đó đều tác động lên những yếu tố
khác và cũng tác động lên toàn bộ hệ thống”. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu
hệ thống, đồng thời là một bộ phận của một đại hệ thống.Có những hệ thống khép
kín, không trao đổi với những hệ thống xung quanh [10,tr.45]. Có nhiều các khái
niệm về hệ thống. theo từ điển tiếng Việt: “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố đối với
cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ làm thành
một thể thống nhất”(Từ điển tiếng Việt). Theo định nghĩa của “Lý thuyết công tác
xã hội hiện đại”: “Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và
liên hệ với nhau để hoạt đông thống nhất.”
Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của hệ thống
lớn hơn. Tiểu hệ thống là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Các tiểu hệ thống
được phân biệt với nhau bởi các ranh giới-là một bộ phận của hệ thống lớn (và mỗi
cá nhân được coi như là một hệ thống). Hệ thống là một tổng thể, duy trì sự tồn tại
bằng sự tương tác giữa các tổ phần tạo nên nó. Các yếu tố của một hệ thống thường
tham gia vào nhiều hệ thống khác. Điều này đòi hỏi mỗi một thành tố phải thực hiện
tốt vai trò của mỗi hệ thống mà nó đóng vai. [10,tr.45].
Đối với thuyết hệ thống việc ứng dụng lý thuyết này sẽ làm tăng sự cố kết
trong những tiểu hệ thống trong một hệ thống lớn hơn như đối với bản thân trẻ và
CM hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ để CM hoặc người chăm sóc trẻ có thể có
những kĩ năng để can thiệp với trẻ tại gia đình. Ngoài việc can thiệp với trẻ nhân
viên xã hội còn có thể ứng dụng để làm tăng sự cố kết của trẻ đối với tất cả các
thành viên khác trong gia đình để các thành viên khác đều có thể chơi với trẻ thậm
chí là chơi nhưng không phải là chơi vô nghĩa mà là chơi có mục đích nhằm giúp
trẻ có thể tương tác được với tất cả các thành viên khác trong gia đình mà không chỉ
là người chăm sóc hay CM trẻ.
15
1.2.2. Thuyết sinh thái
Lý thuyết này chỉ ra rằng con người nằm trong nhiều hệ thống sinh thái khác
nhau và mỗi hệ thống này có mối quan hệ khác nhau có nghĩa rằng mỗi hệ thống
sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau sẽ có sự phát triển khác so với những hệ
thống sinh thái có những mối quan hệ lỏng lẻo.[10, tr.52]
Môi trường sinh thái của cá nhân khi cá nhân đó đang cố gắng để thích nghi
với môi trường xung quanh; hệ thống khi nhìn vào mối tương quan của những bộ
phận khác nhau. Ta phối hợp hai chữ nầy thành hệ thống sinh thái (Ecology
systems). Cá nhân gắn chặt với gia đình, gia đình với cộng đồng, có những cá nhân
rất mạnh có thể lay chuyển cả một hệ thống lớn. Hành vi con người rất phức tạp,
không có một yếu tố nào duy nhất giải thích về hành vi con người. Chúng ta phải cố
gắng kết hợp các lý thuyết về cá nhân, gia đình, nhóm, xã hội và lý thuyết về thế
giới để hiểu về con người theo hệ thống sinh thái. Gia đình có ranh giới, chúng ta
cũng có ranh giới, bất cứ hệ thống nào cũng có ranh giới, chúng ta nghĩ đến sự
tương tác trong hệ thống để hiểu con người. Để hiểu một người bạn nào đó, chúng
ta phải hiểu thế giới rộng hơn, phải hiểu gia đình người đó, nhóm bạn cũng làm
việc, cộng đồng mà bạn đó đang tương tác. Hệ thống sinh thái của mỗi cá nhân đều
độc đáo.[10, tr.53]
Với thuyết sinh thái việc ứng dụng lý thuyết này nhằm vào các hệ thống lớn
hơn như hệ thống trường học, hệ thống nơi trung tâm can thiệp và hệ thống nơi
cộng đồng sinh sống để giúp những hệ thống này có tương tác với trẻ nhiều hơn, hệ
thống cộng đồng có hiểu biết hơn để thể hiện thái độ không kì thị đối với trẻ cũng
như đối với gia đình trẻ, để trẻ có cơ hội được chơi cùng các bạn như những bạn
khác. Bên cạnh đó họ cũng có những kĩ năng hoặc những ứng xử phù hợp khi gặp
những trẻ này.Với hệ thống nhà trường nơi giáo dục trẻ có thể cần có vai trò của
nhân viên xã hội để hướng dẫn cũng như hỗ trợ các giáo viên khi trong lớp học của
họ có những học sinh là TTK. Với những giáo viên giáo dục thông thường chắc
chắn họ sẽ không có những kĩ năng nhất định để ứng phó với những tình huống
trong lớp học như những hành vi gây hấn hay những biểu hiện thay đổi về trạng thái
cảm xúc một cách đột ngột của trẻ. Vì vậy việc phát huy những vai trò của nhân
viên xã hội trong hệ thống này có thể giúp hạn chế những tình huống bất đắc dĩ xảy
16
ra đối với trẻ hoặc đối với nhóm trẻ có TTK, hạn chế tối đã những mâu thuẫn hoặc
những tình huống mà giáo viên có thể gặp rắc rối.
1.2.3. Thuyết nhận thức hành vi
Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là
quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người,
nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. [12, tr.25]
Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con nguời trong 1 hoàn cảnh cụ
thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định. [12, tr.25]
Nội dung của thuyết: thuyết này cho rằng: chính tư duy quyết định phản ứng
chứ không phải do tác nhân kích thích quyết định. Sở dĩ chúng ta có những hành vi
hay tình cảm lệch chuẩn vì chúng ta có những suy nghĩ không phù hợp. Do đó để
làm thay đổi những hành vi lệch chuẩn chúng ta cần phải thay đổi chính những suy
nghĩ không thích nghi.
Mô hình: S -> C -> R -> B: Trong đó: S là tác nhân kích thích, C là nhận
thức, R là phản ứng, B là kết quả hành vi.
Giải thích mô hình: Theo sơ đồ thì S không phải là nguyên nhân trực tiếp của
hành vi mà thay vào đó chính nhận thức C về tác nhân kích thích và về kết quả hành
vi mới dẫn đến phản ứng R. [12, tr.25]
Với lý thuyết nhận thức hành vi nhân viên xã hội sẽ tập trung vào việc khai
thác và giải thích tại sao CM lại có những suy nghĩ sai lệch và đặt vai trò can thiệp
to lớn là ở các nhà giáo dục chuyên biệt chứ không phải các bậc CM. Mặt khác
cũng nhờ vào nhận thức hành vi CM sẽ được nhân viên xã hội giải thích và chỉ rõ
vai trò quan trọng trong việc can thiệp cho trẻ là ở chính CM và người chăm sóc trẻ
chứ không nằm ở những nhà giáo dục chuyên biệt hay lực lượng nào khác. Thuyết
nhận thức hành vi cũng sẽ giúp nhân viên xã hội giải quyết được việc những nhận
thức sai lệch của cộng đồng về TTK đồng thời làm cho cộng đồng cũng như những
bậc phụ huynh có con hoặc không có con hiểu rõ về tình trạng TK và có những
hành vi ứng xử đúng đắn với TTK nhằm tạo điều kiện cho TTK có cơ hội phát triển
một cách toàn diện và có cơ hội hội nhập nhiều hơn với mọi người xung quanh.
Ngoài ra thuyết nhận thức hành vi còn góp phần vào tiến trình can thiệp với trẻ
để thay đổi nhận thức và hành vi cho TTK trong quá trình CTS. việc ứng dụng lý
thuyết nhận thức hành vi trong tiến trình can thiệp còn giúp cho nhân viên xã hội có
17
thể ứng dụng để thay đổi nhận thức và hành vi của trẻ trong quá trình can thiệp, làm
cho trẻ thay đổi nhận thức dẫn đến thay đổi hành vi. Lý thuyết nhận thức hành vi đưa
trẻ hướng tới việc nhận thức những hành vi của mình. Điều này có nghĩa khi sử dụng
lý thuyết này ta hướng đến việc dạy trẻ cách nhận thức hành vi. Để trẻ hiểu ra hành vi
của mình hiện tại là hành vi không phù hợp, từ đó dạy trẻ cách thay đổi hành vi, dạy
trẻ hiểu ra những hành vi phù hợp đối với trẻ và dạy trẻ cách thực hiện hành vi phù
hợp ấy. Bên cạnh đó đây còn là lý thuyết quan trọng để dạy nhận thức cho trẻ.
1.3. Một số vấn đề chung về tự kỷ
1.3.1. Hội chứng tự kỷ
TK đã xuất hiện từ rất lâu, tuy nhiên theo một số tài liệu như “Sổ tay thống
kê và chẩn đoán những rối nhiễu tâm thần IV ( DSM-IV)”, “ khái quát về TK” (
Overview of Autism) của viện nghiên cứu TK Mỹ, hay cuốn “TK”( Autism) của
Rychard Sympsin và Paul Zionts thi Leo Kanner, nhà tâm thần học thuộc trường đại
học John Hopkins ở Baltimore(Mỹ) lần đầu tiên đã nhận dạng hội chứng TK vào
năm 1943. Ông đã mô tả những đặc điểm đặc biệt của một số trẻ 11 tuổi như: Khó
phát triển quan hệ xã hội với mọi người xung quanh, chậm phát triển ngôn ngữ,
giao tiếp và không có khả năng sử dụng ngôn ngữ khi đã nói được, có hành vi trùng
lặp và rập khuôn, thiếu trí tưởng tượng, giỏi học vẹt, bị ám ảnh đối với sự trùng lặp
mặc dù diện mạo bên ngoài vẫn bình thường. Ngoài ra, những trẻ này còn bị ảnh
hưởng bởi sự trì hoãn phát triển (chậm hình thành kỹ năng và nhận thức hơn so với
trẻ bình thường) và gặp nhiều khó khăn trong việc tương tác và thích ứng với những
thay đổi từ môi trường.Thậm chí có những trẻ đã hình thành các kỹ năng nhận thức,
thích ứng xã hội, vận động nhưng sau đó, các kỹ năng này lại biến mất. Ông gọi
tình trạng mới phát hiện này là” sự TK thời ấu nhi( early infanfile autism), nguồn
gốc thuật ngữ này đến từ tiếng Hy Lạp( “Auto” có nghĩa là tự mình, bởi vì các trẻ
này dường như bị kìm hãm bên trong). Cho đến nay, với sự phát triển của y học
giáo dục, người ta đã khám phá ra rất nhiều điều về hội chứng này. Rối loạn TK đôi
khi được gọi là sự TK thời ấu nhi, sự TK thời trẻ thơ hoặc TK Kanner.[28]
Năm 1944 có sự trùng lặp kỳ lạ là bác sĩ nhi khoa Asperger tại Đức cũng có mô
tả những triệu chứng tương tự mà về sau người ta gọi là hội chứng Asperger. Cả
Asperger và Leo.Kanner đều không biết gì về nghiên cứu của nhau mà cùng đặt tên
cho chứng tâm thần này là “Autism”. Nghiên cứu của bác sỹ Asperger vì xuất bản
18
trong lúc có thế chiến thứ II và bằng tiếng Đức, nên thế giới không biết gì về tài liệu
của ông và tài liệu này mới chỉ được dịch sang tiếng Anh vào năm 1991.
Những biểu hiện của chứng TK khá đa dạng và có mức độ khác nhau do vậy
có những trẻ bị nhẹ thường được phát hiện muộn khi đang đi học ở tiểu học. Ngược
lại có những trẻ bị nặng, thể điển hình có thể được CM phát hiện và đưa đi khám sớm
ngay từ lúc 12-18 tháng tuổi. Bên cạnh đó, có một số chứng rối loạn phát triển ở trẻ
em cũng có biểu hiện tương tự như TK. Do vậy, TK cần được phân biệt với một số
hội chứng rối loạn phát triển khác. Theo phân loại của “Hội Tâm thần Mỹ”, có 5
chứng thuộc nhóm các rối loại phát triển lan toả kiểu TK, hay “phổ TK”, bao gồm:
Hội chứng Asperger
Tự kỷ
Hội chứng Rett
Hội chứng thoái triển trẻ em
Các rối loạn phát triển không đặc hiệu khác.
Trong nhóm các rối loạn phát triển kiểu TK này thì chứng Asperger là hội
chứng TK với các biểu hiện nhẹ nhất so với các trường hợp còn lại.[7, tr.9]. Tuy
nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu chúng tôi xin phép chỉ sử dụng thông tin và khái
niệm của hội chứng TK.
1.3.2. Một số dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ
Theo Trần Thị Thu Hà, Nguyễn Hương Giang (2003) trong cuốn “ Bước
đầu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ, lâm sàng bệnh TK ở Việt Nam” TK có khiếm
khuyết đặc trưng bằng 3 lĩnh vực:
 Khiếm khuyết về quan hệ tương tác với mọi người[6].
- fKhông thưa khi được gọi tên
- Không nhìn mặt người đối thoại khi chơi, giao tiếp
- Tỏ ra không nghe thấy ai lúc đó (trẻ như không ở đó)
- Kháng lại sự vuốt ve âu yếm hoặc ôm ấp
- Tỏ ra không biết đến tình cảm của người khác.
- Thích chơi một mình – co lại trong thế giới riêng của trẻ.
Trẻ bị TK có khó khăn lớn trong việc kết bạn, duy trì tình bạn và tiếp thu các
luật lệ xã hội. Trẻ không biết khởi xướng, bắt đầu làm quen, hoặc khó tiếp nhận một
19
người bạn mới. Trẻ ít quan tâm và không có nhu cầu chia xẻ hứng thú, nhu cầu và
hoạt động với bạn bè và mọi người xung quanh. Ngược lại, khi được chia xẻ, trẻ
không biết đáp ứng, thể hiện tình cảm hoặc sự quan tâm với đối tác.[6]
 Khiếm khuyết về khả năng ngôn ngữ và giao tiếp:
 Nếu chưa biết nói: trẻ có khiếm khuyết trong việc sử dụng các kỹ năng
giao tiếp không lời như:
- Không nhìn mặt người đối thoại khi giao tiếp
- Không hiểu và không sử dụng nét mặt, cử chỉ, tư thế cơ thể để giao tiếp
- Các âm thanh lời nói bất thường về cao độ hoặc cường độ.
- Không biết yêu cầu, phản đối hoặc thể hiện các nhu cầu bản thân
- Không hoặc khó học các luật lệ về giao tiếp như: chào hỏi, xin đồ vật
hoặc “ạ”, “bai bai”…
 Nếu trẻ đã nói được
- Trẻ học nói muộn hơn trẻ bình thường
- Mất khả năng nói được từ đơn hoặc cả câu sau khi đã biết nói.
- Trẻ có phát ngôn không phù hợp với mục đích: đáng lẽ trả lời thì trẻ lại
nhắc lại câu được hỏi, nói nhại, nói vọng... Phát ngôn hoặc câu của trẻ có ngữ điệu
đơn điệu, nghe véo von, thường có âm sắc cao hơn bình thường.
- Nếu trẻ có ngôn ngữ khá hơn, có thể thấy chậm phát triển ngôn ngữ so
với trẻ cùng độ tuổi. Trẻ thường không hiểu câu hỏi, ngôn ngữ của trẻ đơn giản,
hiếm những khái niệm so sánh, tưởng tượng.
 Các hành vi và các mối quan tâm bất thường.[6]
- Các hành vi hoặc cử động định hình, lặp đi lặp lại: trẻ như bị cuốn hút
vào một cử chỉ, một hoạt động hoặc trò chơi nào đó. Ví dụ: xoắn bàn tay, vê vê
ngón tay, vò giấy, quay bánh xe ô tô (đồ chơi)…
- Trẻ có thể thích duy nhất một đồ vật, hoặc chỉ chơi với một người nào đó
trong gia đình…
- Trẻ có thể chỉ quan tâm và vê, xoay một chi tiết của vật: bánh xe, ống khói..
- Trẻ có thể có những phát ngôn hoặc phát ra âm thanh nào đó một cách
định hình: tự phát, không có chủ ý và trong mọi tình huống…
- Trẻ có thể nhạy cảm với một số loại kích thích (khi bị vuốt ve, sờ chạm
hoặc có ánh sáng, tiếng động…) [6]
20
1.3.3. Một số đặc điểm của trẻ tự kỷ
Nhiều TTK trong hai năm đầu đời có mức phát triển giống như trẻ bình
thường về nhiều mặt, thậm chí một số trẻ còn tỏ ra khá thông minh về vài lĩnh vực
nào đó. Tuy nhiên, sự chậm trễ trong phát triển sẽ bộc lộ dần dần khi trẻ từ 2 đến 3
tuổi và việc có thể nhận ra được các dấu hiệu này hay không thì sự nhận biết của
CM là vô cùng quan trọng.
Nghiên cứu Đặc điểm tư duy, tưởng tượng
Đặc điểm tư duy
Tìm hiểu tiềm năng, đặc điểm tư duy của những trẻ em mắc rối loạn phổ TK là
một trong những lĩnh vực nghiên cứu vô cùng khó khăn nhưng hết sức thú vị.Sau đây
xin đưa ra những nét chính về khía cạnh tâm lý này của trẻ em mắc rối loạn phổ TK.
Mức độ trí tuệ của TTK
Khó khăn về học và TK thường đi kèm với nhau nhưng không phải bất cứ trẻ
em TK nào cũng có khó khăn về học. Bởi lẽ không phải bất cứ trẻ em mắc TK nào
cũng gặp khó khăn về tư duy.Trẻ em TK có thể có trí tuệ từ mức rất thấp đến mức cao.
Tư duy hình ảnh phát triển ở mức độ cao và trở thành nòng cốt của tư duy
Đặc điểm nổi bật nhất trong tư duy của phần lớn các cá nhân mắc TK đặc
biệt là những người có trí tuệ cao chính là tư duy bằng hình ảnh phát triển mạnh.
Đặc điểm này đã được nhiều nhà nghiên cứu công nhận và trở thành cơ sở của rất
nhiều phương pháp trị liệu và giáo dục cho trẻ em mắc TK( PECS, TEACCH…)
Tuy nhiên, không phải tất cả những người TK đều có khả năng tư duy bằng
hình ảnh ở mức độ cao, không phải tất cả đều xử lý thông tin theo cách này. Điều
này phụ thuộc rất nhiều vào các thao tác tư duy mà họ cũng có khả năng nhớ. Nhiều
lúc Temple cũng không thể hình ảnh hóa những gì mình đọc vào trong các cuốn
video, đó là khi những điều đó không có ý nghĩa cụ thể. Những cuốn sách triết học
thường rất khó hiểu và khó có thể hình ảnh hóa với người bị TK.
Tư duy logic thường gặp khó khăn
Tư duy logic với người mắc TK là một khó khăn khá phổ biến. Logic của họ
thường không gắn với ngôn ngữ với những thứ khái quát hóa mà thường hết sức cụ
thể, đó là thứ logic đơn giản nhất, là mối tương quan đơn thuần giữa hai đối tượng.
21
Các thao tác tư duy có nhiều hạn chế
Mặc dù có tư duy bằng hình ảnh khá phát triển nhưng các thao tác tư duy bao
gồm phân tích và tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa lại có nhiều
điểm hạn chế. Những cá nhân mắc TK thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc
khái quát hóa, những thông tin mà họ thu thập được thường lẻ tẻ, chi tiết. Họ có thể
liệt kê các dữ liệu trong khi lại gặp khó khăn trong việc khái quát hóa chúng. Nhiều
trẻ em mắc TK có thể không gặp khó khăn trong việc phân loại màu sắc( đặt những
vật có màu giống nhau vào một chỗ) nhưng điều đó lại hoàn toàn mang tính cảm
giác và trẻ thường không thể khái quát gọi tên vật đó là vật màu gì.
Khả năng trừu tượng hóa thường gặp nhiều khó khăn: Khả năng trừu tượng
hóa là một thách thức với phần lớn cá nhân TK. Bằng chứng là họ rất khó hiểu và
sử dụng những từ trừu tượng. Họ chỉ có thể hiểu những gì cụ thể, trực quan, những
hình ảnh thị giác mà bản thân họ không gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp
nhận.Chính vì không có khả năng trừu tượng hóa nên các cá nhân TK có thể lấy cái
chi tiết để gọi tên, mô tả khái quát, họ không có khả năng khái quát chúng.
Trẻ em mắc TK gặp khó khăn trong việc hiểu ý nghĩa của các khái niệm.
Khả năng khái quát kém có thể dẫn đến những khó khăn trong nhận thức khác.
TTK thường có khả năng quan sát tốt các chi tiết, những hình ảnh cụ thể.
Chúng có thể nhanh chóng phát hiện ra nếu các đồ vật trong môi trường của chúng bị
di chuyển, chúng có thể nhìn thấy và nhặt những vật nhỏ xíu trên sàn nhà… Một số
trẻ rất thính với các kích thích cảm giác như tiếng quạt, tiếng máy. Với những trẻ có
khả năng nhận thức cao cũng thường tập trung vào các nhận thức chi tiết, chúng
thường thuộc các mã điện thoại của các vùng, tên thủ đô của các nước…Việc quá
quan tâm đến chi tiết khiến trẻ có thể bỏ qua những sự kiện diễn ra xung quanh mình.
Một đặc điểm cũng rất quan trọng trong tư duy của TTK là sự cứng nhắc. Cụ
thể: mọi thứ cần phải được sự tính từ trước, tư duy theo kiểu đen- trắng, thích các
quy tắc rõ ràng, hành vi cứng nhắc…[30]
Đặc điểm tưởng tượng
Các các nhân TK thường gặp khó khăn trong khả năng tưởng tượng.Họ
thường khó có thể hiểu được những điều người khác nói nếu điều đó buộc họ phải
vận hết nội lực ra để tưởng tượng đó là cái gì. Chính vì lẽ đó, ngay từ khi còn nhỏ,
22
trẻ em mắc rối TK đã khó có thể tham gia vào các trò chơi đóng vai, khó có thể
tưởng tượng việc xếp nhiều khúc gỗ một cách thẳng hàng sẽ cho ta đoàn tàu, búp
bê sẽ thay cho em bé trong trò chơi mẹ- con và nếu có bạn nào đó mặc một chiếc áo
bác sĩ có nghĩa là họ đang chơi giả vờ và đóng là bác sĩ…Khiếm khuyết về khả
năng tưởng tượng là nét nổi bật ở những cá nhân mắc TK kể cả những cá nhân có
khả năng cao. Hầu hết TTK khó để tham gia vào các trò chơi xã hội, những trò chơi
này yêu cầu trẻ phải tưởng tượng các hành động này tới các hành động khác. Khi
học các kĩ năng xã hội trẻ thường không liên hệ được vào các tình huống cụ thể mà
chỉ thực hiện máy móc những gì được học.[30].
Nghiên cứu Đặc điểm cảm giác, tri giác
Cảm giác
Trẻ TK thường gặp khó khăn trong việc xử lý thông tin qua hệ thống giác
quan, đặc biệt là khi cần tới những phản hổi có tổ chức và mục đích. Các cảm giác
về vận động và xúc giác của trẻ thường xuyên bị ảnh hưởng. Ngay cả một tiếng vỗ
nhẹ vào lưng cũng có thể làm cho trẻ cảm giác như bị ai đó dùng lông chim hay
lông gà cù vào người. Tay và chân là các vùng đặc biệt nhạy cảm đối với nhiều trẻ
TK. Do vậy, trẻ TK gặp rất nhiều khó khăn trong việc hiểu những kích thích đối với
chúng từ môi trường xung quanh (ví dụ như những gì trẻ nghe thấy, nhìn thấy hoặc
nếm ngửi thấy).[31]
Việc tiếp nhận các kích thích cảm giác của trẻ thường quá nhanh hoặc quá
chậm thường là nhanh với những kích thích mà trẻ hứng thú và nhạy cảm còn đại đa
số là châm chạp. Do vậy, trẻ cần có thời gian để phản ứng với kích thích đó.
Trẻ TK thường có ngưỡng cảm giác bất thường.
Những khó khăn do vấn đề cảm giác mang lại trực tiếp ảnh hưởng đến quá
trình tri giác của trẻ. Do vậy, với nhiều trẻ một chương trình trị liệu cảm giác là hết
sức cần thiết.[31]
Tri giác
Trẻ TK thường gặp những khó khăn trong việc xử lý các thông tin đến từ các
giác quan và do vậy, quá trình tri giác của trẻ cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Đặc điểm nổi bật nhất trong tri giác của trẻ em TK là tri giác theo kiểu bộ
phận, điều này đã được lý giải trong thuyết xử lý trung tâm. Cụ thể:
23
Trẻ thường quan tâm đến các chi tiết mà không để ý đến cái tổng thế, gặp
khó khăn trong việc tri giác toàn bộ sự vật. Khi gặp một ai đó, trẻ có thể không quan
tâm đến các đặc điểm mang tính tổng thể của họ như hình dáng, phong cách ăn
mặc…mà chỉ quan tâm đến một chi tiết trên trang phục hoặc hình dáng của họ như
cái vòng họ đeo, đôi giầy của họ. Hay, khi giáo viên cho trẻ xem một bức tranh sau
đó và hỏi trẻ xem nội dung bức tranh là gì, khi đó trẻ có thể gọi tên một chi tiết nào
đó trên bức tranh thay vì nói nội dung tranh.
Trẻ thường đưa ra sự liên hệ dựa trên các chi tiết. Khi mẹ nhắc đến một người
quen hay tới nhà chơi, trẻ thường liên hệ tới người đó dựa trên một chi tiết nào đó như:
một hành động đã làm cùng trẻ, một chi tiết trên trang phục của họ…Khi được hỏi về
một câu chuyện, trẻ liên hệ đến một chi tiết cụ thể mà trẻ thích thú. Hoặc, khi được
xem bức tranh về con gà và phải trả lời câu hỏi “con gì đây?” trẻ có thể trả lời: ò ó o…,
tình cờ nhìn thấy bức tranh con gà trẻ cũng có thể nói: ò ó o….[31]
Ngoài ra, do những đặc điểm về cảm giác nêu trên, trẻ TK cũng có xu
hướng tri giác lệch lạc, ảnh hưởng đến việc chính xác hóa các thông tin mà trẻ
tiếp nhận. Điều này trực tiếp tác động đến việc nhận thức và nhiều khi là những
vấn đề hành vi của trẻ.
Nghiên cứu Đặc điểm ngôn ngữ
TTK thường không khao khát giao tiếp và không sẵn sàng để học những điều
mà trẻ bình thường có thể học một cách tự nhiên. Gần một nửa TTK thường không
có ngôn ngữ hoặc không thể sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp một cách thông
thường.kể cả TTK chức năng cao cũng thường bị chậm nói và hầu hết cũng phải 3-4
tuổi mới có thể bắt đầu nói.Chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của trẻ em mắc
TK trên các khía cạnh sau:
Ngôn ngữ tiếp nhận
Mức độ phát triển ngôn ngữ hiểu ở trẻ em mắc rối loạn phổ TK cũng rất đa
dạng. Một số cá nhân gặp khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ. Những cá nhân này
có thể hiểu hơn khi thực sự làm và nhìn vì họ sử dụng mắt để tiệp nhận nội dung
của tình huống. Quá trình xử lý thông tin thường chậm chạp, thường có một khoảng
thời gian bị trì hoãn giữa lúc thông tin được đưa ra và lúc trẻ phản ứng lại. Trẻ gặp
khó khăn khi ai đó nói quá nhanh, quá chậm hoặc dùng quá nhiều từ nhất là dùng
những từ lạ, phức tạp. Vốn từ của trẻ thường nghèo nàn, cấu trúc ngữ pháp thường
24
bị sai là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc gặp khó khăn khi hiểu những
câu nói phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin. Trẻ thường hiểu hơn nếu những gì
được nói có kèm theo hình ảnh minh họa hoặc trẻ có thể liên tưởng tới một hình ảnh
quen thuộc nào đó.[31]
Ngôn ngữ diễn đạt
Sự khiếm khuyết trong việc sử dụng ngôn ngữ thì rất phổ biến và được xem
là một đặc điểm nhận dạng của những trẻ em mắc TK. Cứ 4 hoặc 5 trẻ thì có 1 trẻ
không bao giờ nói. Một số trẻ chỉ có thể bắt chước tiếng kêu của con vật hoặc phát
ra những âm thanh vô nghĩa...[31]
Những trẻ còn lại có thể phát triển ngôn ngữ nhưng thường chậm chạp hơn
bình thường. Chúng thường bắt đầu bằng việc lặp lại những từ người khác nói, đặc
biệt là 1 hoặc vài từ cuối của câu.Thậm chí, chúng bắt chước cả giọng điệu của
người nói. Việc lặp lại ngôn ngữ hay còn gọi là “nhại lời” có thể có một số ý nghĩa
với trẻ. Những điều mà chúng lặp lại có thể phù hợp với những tình huống nhất
định và giúp trẻ đạt được mục đích giao tiếp (giáo viên yêu cầu trẻ nói “con muốn
uống nước” trước khi cho trẻ uống nước, cứ mỗi lần trẻ muốn một điều gì đó nó sẽ
tự động lặp lại câu “con muốn uống nước” và nếu đó là tình huống mà trẻ muốn
uống nước thật thì nghĩa là nó đã đạt được mục đích giao tiếp…). Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp chúng sử dụng một các phù hợp, ví dụ: nhiều lần chúng nghe thấy
câu hỏi “con có muốn ăn bánh không?” và khi muốn hỏi xin “bánh” cũng cũng lặp
lại câu hỏi tương tự.
Một số trẻ không bao giờ vượt qua được giai đoạn nhại lời, số khác có thể
chuyển sang giai đoạn tiếp theo, chúng bắt đầu nói một số từ và cụm từ mà chúng
nghĩ ra. Trước hết, trẻ sẽ nói về những thứ mà trẻ muốn. Sau đó, có thể là vài tháng
hoặc vài năm, chúng có thể phát triển thành những cụm từ ngẫu nhiên mặc dù có thể
có lỗi về ngữ pháp và ngữ nghĩa.
Ở một số trường hợp, sự phát triển ngôn ngữ có thể bị thoái lui, ban đầu có
nói nhưng sau đó giảm dần và có thể mất hẳn. Một số trường hợp lại khá đặc biệt,
đột nhiên đứa trẻ vốn chưa từng nói gì lại nói một từ, cụm từ thậm chí nói một câu
hết sức rõ ràng, nhưng sau đó không bao giờ lặp lại nữa.
25
Nghiên cứu Đặc điểm về giao tiếp
Khó khăn về giao tiếp là một trong những khiếm khuyết điển hình nhất
thường gặp phải ở những trẻ em và cả những người lớn mắc rối loạn phổ TK, cả
những người có ngôn ngữ và những người không có ngôn ngữ
Trẻ em mắc TK thường ít và không duy trì được động lực giao tiếp. Chúng
không hiểu và ý thức được rằng mình có thể đạt được cái mình muốn bằng cách
cười, nói, sử dụng những cử chỉ giao tiếp khác… Nếu có được động lực giao tiếp thì
chúng thường không biết phải diễn tả như thế nào hoặc không thể duy trì được động
lực đó vì chúng không kiên nhẫn chờ đợi nếu những điều chúng muốn không được
đáp ứng một cách nhanh chóng.
Trẻ em mắc TK thường ít hoặc gần như không có nhu cầu về giao tiếp với
những người khác một cách thường xuyên. Khi chúng muốn giao tiếp chúng lại gặp
hàng loạt những vấn đề về kỹ năng giao tiếp.
Khó khăn trong việc hiểu và sử dụng công cụ giao tiếp, cả công cụ giao tiếp
có lời và công cụ giao tiếp không lời ( cử chỉ, nét mặt, ngôn ngữ cơ thể…).
Khó khăn trong việc hiểu mục đích của giao tiếp cũng như những nguyên tắc
trong giao tiếp. Chúng không hiểu sự luân phiên trong giao tiếp và càng không hiểu
được những “ngôn ngữ thầm” của giao tiếp.
Trẻ thường giao tiếp với người khác một cách kì cục vì chúng không hiểu
được những nguyên tắc tương tác xã hội thường được dùng trong khi giao tiếp với
người khác. Chúng có thể ôm ghì lấy người khác khi muốn xin một cái gì đó thay vì
nói hoặc chỉ, những thanh niên TK có thể bị đánh giá là giao tiếp “thiếu lịch
sự”…Giao tiếp là một vấn để lớn ở phần lớn trẻ em và những người lớn TK ngay cả
những người có trí tuệ và ngôn ngữ phát triển tốt.
1.3.4. Nguyên nhân, hậu quả của tự kỷ
Không có một nguyên nhân đơn lẻ nào gây ra TK, song nhìn chung người ta
chấp nhận rằng TK gây nên bởi bất thường về chức năng của cấu trúc não hoặc bất
thường về chức năng của não. Chụp cắt lớp vi tính sọ não cho thấy một số bất
thường về hình dáng, cấu trúc của não TTK so với trẻ bình thường. Bên cạnh đó
xuất hiện một số giả thuyết về nguyên nhân TK như sau:
26
 Nguyên nhân tâm lý
Những trẻ TK có cha mẹ là người trình độ trí tuệ cao, thông minh nhưng lại
kém quan tâm và sống lạnh lùng với con cái. Cùng chung quan điểm này, những
nhà tâm lý theo trường phái phân lý giải hội chứng TK do căn nguyên tâm lý là rối
nhiễu chức năng tâm trí nguyên thủy của đứa trẻ và rối loạn sự phát triển của “cái
bản ngã”. Mối quan hệ sớm mẹ – con không tốt là những thiếu hụt đầu tiên dẫn đến
các cơ chế tự vệ đặc biệt này. Như vậy, theo các nhà phân tâm học, trẻ TK có thể do
trục trặc về mối quan hệ mẹ – con trong những năm đầu đời vì một lý do nào đó hay
do tính cách của các cha mẹ đã lạnh lùng, lãnh đạm, đối xử thờ ơ với con cái, ít
quan tâm đến đời sống xúc cảm- tình cảm. Thường các bà mẹ gặp khó khăn về tâm
lý trong cuộc sống lúc mang thai, sinh đẻ và bị trầm cảm sau sinh.[5]
 Bất thường của não
Bauman và Kemper (Mỹ) đã tiến hành khám nghiệm não bộ của các tử thi
mắc hội chứng TK và phát hiện ra hai vùng thuộc hệ limbic phát triển dưới mức
bình thường, đó là vùng hạnh nhân và vùng hải mã.Đây là hai vùng đảm nhiệm các
chức năng cảm giác, tình cảm và học tập.Hai ông cũng phát hiện ra sự thiếu hụt tế
bào Purkinje trong tiểu não.Cuộc thí nghiệm bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ
của Courchesne phát hiện thấy hai vùng thuộc tiểu não của người TK là thùy vermal
VI và VII nhỏ hơn một cách bất thường so với người bình thường.Việc tiểu não
không phát triển bình thường có thể được dùng cho lý giải một vài triệu chứng TK.
Ngày nay, khi khoa học sinh học và y học phát triển, người ta đã từng bước chứng
minh được căn nguyên sinh học của TK.[5]
 Nhiễm độc thủy ngân
Những năm gần đây, nhiều ý kiến cho rằng, hàm lượng thủy ngân cao trong
máu của trẻ liên quan đến vắc xin tiêm chủng cúm và vắc xin đa liều có thể khiến
trẻ bị TK. Chất thủy ngân có thể là nguyên nhân chính của bệnh TK sau khi biết
lượng thủy ngân dùng làm chất trữ trong vắc xin tiêm chủng cúm va vắc xin đa liều
cao hơn nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Sự tích tụ chất thủy ngân trong não làm
giảm khả năng nhận thức (Fudenberg, 1998). Tuy nhiên, nhiễm độc thủy ngân cho
đến nay vẫn gọi là giả thuyết, vì nó chỉ được khẳng định trong một số nhóm bác sĩ
Mỹ, chưa được kiểm chứng khoa học nghiêm túc và phổ cập.[5]
27
 Thiếu quân bình hóa chất, thiếu sinh tố:
Những chuyên gia y tế chuyên nghiên cứu về trẻ TK đưa ra con số gần 50%
người TK cần lượng lớn B6. Khi uống kèm sinh tố B6 với magnesium, cho thấy sự
biến chuyển ở hầu hết trẻ TK.
Theo Võ Nguyễn Tinh Vân (Úc, 2002), một cuộc nghiên cứu trên 60 trẻ bị TK
và gia đình trẻ thấy rằng, độc chất pertussis trong thuốc tiêm chủng ho gà, bạch hầu,
uốn ván có thể gây ra bệnh TK ở trẻ em có khiếm khuyết về di truyền. Chất độc này
tách rời loại G alpha protein (guanosine nucleotide-binding proteins) ra khỏi võng mô
và trẻ có nguy cơ bị TK, nhất là trẻ có cha hoặc mẹ bị khiếm khuyết di truyền này. G
protein có khả năng khởi động các phản ứng bên trong tế bào sau khi bị kích hoạt, để
rồi sau đó sẽ khởi động chuỗi phản ứng bên trong tế bào. Khi được chữa bằng cách cho
dùng sinh tố A tự nhiên trong dầu gan cá thu thì có cải thiện đáng khích lệ về ngôn
ngữ, thị giác, sức chú ý và khả năng giao tiếp trong một số trẻ.[5]
 Đặc tính sinh học nam tính
Do tỷ lệ TTK nam cao gấp 3 đến 4 lần so với nữ, nên có giả thuyết cho rằng,
não bộ của trẻ có cấu tạo thiên quá mức về nam tính dễ mắc bệnh TK hơn. Bộ não
của nam thiên về tính hệ thống hóa, lý tính và logic.Theo quan điểm này, xét về góc
độ di truyền học thì cha mẹ TTK có khả năng thiên về khoa học tự nhiên hơn là
khoa học xã hội. Hiện nay giả thuyết này rất ít được quan tâm vì chưa có những lập
luận khoa học thuyết phục.[5]
 Yếu tố lúc mang thai và sinh đẻ
Ngày nay, người ta thấy một số ca đẻ khó có liên quan tới những dị tật của
đứa bé trong bụng mẹ. Có thể đứa bé có tác động nào đó tới quá trình sinh đẻ và
những dị tật có từ trong bụng mẹ trong quá trình phát triển có thể gây ra tình trạng
đẻ khó (Võ Nguyễn Tinh Vân, 2002). Tỉ lệ khá cao trẻ bị TK có trùng hợp với
chuyện sinh đẻ: Mẹ bị vỡ nước ối sớm nhiều giờ trước khi sinh, thiểu ối, nhiễm
trùng ối, do sinh kẹp, bị ngạt trong lúc sinh. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Lord,
Mulloy, Vendelboe và Schopler (1991), không cho thấy TK liên quan đến những
nguyên nhân này.[5]
 Di truyền
Giả thuyết cho rằng TK có liên quan đến di truyền: Những nghiên cứu hiện
đại đã tìm thấy một số chỉ báo cho thấy những ảnh hưởng của gen đối với TK. Theo
28
các nhà nghiên cứu thì trong số anh em của các trẻ mắc chứng TK có gần 3% mắc
chứng TK và gần 3% khác mắc các chứng rối loạn phát triển lan tỏa.
Ở trẻ sinh đôi khác trứng, tỷ lệ TK là 25%, ở trẻ sinh đôi cùng trứng, tỷ lệ lên
đến 90%.Nghiên cứu cho rằng, trong gia đình có trẻ bị TK, các con khác bị rủi ro
nhiều hơn về chứng chậm phát triển tâm thần. Có 2-4% anh chị em ruột của trẻ TK
cũng mắc chứng TK (tỷ lệ cao gấp 50 lần so với tỷ lệ trong dân số chung). Có thể
tới 15% anh chị em của trẻ TK gặp khó khăn trong học tập. Hiện thời, di truyền chỉ
là nguyên nhân của khoảng 10% những trường hợp TK. Ngày nay, sự đồng thuận
trong những nhà nghiên cứu về nguyên nhân của TK có thể do yếu tố sinh học,
những yếu tố môi trường, xã hội, gia đình có thể làm tăng hay làm giảm hội chứng
TK tuy nhiên nguyên nhân chính xác vẫn là ẩn số.[5]
 Hậu quả của tự kỷ
TK hiện nay là một vấn đề đang được quan tâm khá nhiều và ở nước ta hiện
nay TK đã được công nhận là một dạng khuyết tật và đang trên thềm xây dựng các
chính sách cũng như chế độ cho người TK tuy nhiên mọi dự định vẫn đang trên
thềm xây dựng mà chưa có một chính sách cụ thể nào cho người TK mà hậu quả
của nó để lại cho xã hội và gia đình là vô cùng nặng nề. đối với những đứa trẻ cha
mẹ trẻ phải rất vất vả để chăm sóc và tìm địa điểm cũng như các trung tâm để cho
con mình đi can thiệp, tìm kiếm các liệu pháp chữa trị hiệu quả cho con. Trong khi
đó với khoa học hiện đại cũng chưa tìm ra thuốc hữu hiệu để đặc trị triệu chứng này
mà chỉ phụ thuộc chủ yếu vào việc can thiệp giáo dục. Chi phí cho can thiệp giáo
dục hiện nay tại Việt Nam cũng khá cao và cha mẹ trẻ là người phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn cho các chi phí đó. Một mặt khác TK gây ra những khó khăn rất
lớn trong quá trình giao tiếp của người TK, nhiều người TK còn không thể nói làm
quá trình giao tiếp và tương tác gặp rất nhiều khó khăn. Bản thân những người TK
cũng không có khả năng duy trì giao tiếp và khả năng tương tác nên quá trình học
tập và làm việc bị ảnh hưởng rất nhiều. có nhiều TTK còn không thể đi học được ở
các trường hòa nhập. Với những hậu quả đó việc cần thiết phải có những biện pháp
can thiệp giúp đỡ người TK là hết sức cần thiết để giúp người TK hòa nhập vào
cuộc sống.
29
1.4. Đặc điểm, nguyên tắc can thiệp, ý nghĩa của can thiệp sớm
1.4.1. Đặc điểm của can thiệp sớm
Can thiệp sớm tại gia đình (CTS) là một hệ thống các biện pháp chăm sóc,
giáo dục dành cho trẻ có những khó khăn về giao tiếp, ngôn ngữ , hành vi, ứng xử
và nhận thức mà chủ yếu là các trẻ có nguy cơ TK, trẻ hiếu động kém chú ý và trẻ
chậm khôn. Sở dĩ gọi là Can thiệp sớm là do các hoạt động này được khuyến khích
tác động cho trẻ càng sớm càng tốt, dù trên thực tế thì hầu hết các trẻ được phát
hiện các khó khăn và rối nhiễu nói trên thường đã trên hai, ba tuổi, thậm chí có em
đến 4 tuổi hay hơn. Việc chẩn đoán phát hiện có phần chậm trễ vì sự hiểu biết và
đánh giá về các rối nhiễu này chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ. Vì thế, sau khi được
chẩn đoán một cách rõ ràng về tình trạng và mức độ rối nhiễu của trẻ, các bậc
CM nên tiến hành các biện pháp can thiệp càng sớm càng tốt cho trẻ ngay tại gia
đình của mình, vì chỉ ở gia đình và với sự tích cực của chính CM mới có thể đem
lại những biến chuyển tốt nhất cho trẻ. Sau đây là vài đặc điểm quan trọng của
chương trình can thiệp sớm và cũng là của phương pháp mà các bậc CM nên
nắm bắt để vận dụng:
- Mụcđích của phương pháp là giúp trẻ có được cuộc sống càng bình
thường càng tốt. Trẻ đặc biệt càng học được nhiều (Dưới nhiều hình thức, chủ yếu
là các hoạt động vui chơi), chúng càng tham gia được nhiều vào đời sống gia đình
và các hoạt dộng cộng đồng.
- CTS là một chương trình mang tính giáo dục nhiều hơn là mang tính trị
liệu: Nghĩa là CTS dạy cho trẻ những kỹ năng trẻ đã sẵn sàng để học hơn là đưa ra
các giải pháp về các nguyên nhân hay điều kiện. Trẻ học các kỹ năng thông qua
việc CM áp dụng các nguyên tắc và các bài tập tại nhà cho con em mình vì đó là
một tiến trình rất lâu dài và phải diễn ra thường xuyên.
- CTS dạy những kỹ năng phát triển bình thường: Nghĩa là những kỹ năng
mà trẻ bình thường học khi chúng phát triển những kỹ năng cơ bản để từ nền tảng
này chúng phát triển xa hơn.
- CTS chia việc giảng dạy thànhtừng bước một: Trẻ đặc biệt cũng có thể
học cùng một cách như trẻ bình thường, nhưng chúng học chậm hơn và phải nhắc đi
30
nhắc lại. Một thách thức, có thể là một trở ngại lớn đối với trẻ khuyết tật, nhưng có
thể vượt qua được nếu được chia thành các thách thức nho nhỏ.
- CTS dựa trên sự đánh giá cẩn thận: Trẻ đặc biệt học tốt nhất nếu chúng
được dạy những bài học phù hợp vào thời điểm phù hợp. Vì vậy, trước khi bắt đầu
việc dạy phải dành thời gian để tìm hiểu xem trẻ đã có thể làm được gì, để biết trẻ
sẵn sàng học cái gì kế tiếp.
- Hoạt động của trẻ nhằm vào các mục tiêu: Các kỹ năng trẻ học ở những
khoảng thời gian nhất định gọi là những mục tiêu. Các mục tiêu cho biết việc trẻ có
thể làm được khi trẻ đạt được một kỹ năng. Các mục tiêu này giúp cho CM không
bị chệch hướng.
- Mỗi trẻ có một chương trình CTS riêng: Các mục tiêu của trẻ ở một
khoảng thời gian nào đó được gọi là chương trình của trẻ. Nội dung của chương
trình tuỳ thuộc vào những kỹ năng mà trẻ có thể làm được, vào thời gian và nguồn
lực sẵn sàng để dạy trẻ. Chương trình đặt ra để giúp trẻ đạt được sự thành công, có
tính thực tiễn và có thể thực hiện ở gia đình.
- Việc giảng dạy được tiến hành một cách đơn giản và không đòi hỏi một
kỹ thuật đặc biệt nào: CTS dựa trên những hoạt động thực tiễn tại gia đình (Ăn,
ngủ, tắm, chơi đùa..), sự quan tâm của trẻ và khả năng mà trẻ có thể làm được.
Thường thường những kỹ thuật này có thể trở thành một phần trong cách ứng xử
chung của trẻ, nhiều kỹ năng có thể được dạy như một hoạt động của đời sống hàng
ngày này không đòi hỏi phải có thì giờ dành riêng cho chúng.[7].
1.4.2. Những nguyên tắc cơ bản trong can thiệp sớm
 Công nhận mọi trẻ đều có khả năng học tập.
Trẻ khiếm thính hay khiếm thị vẫn có trí tuệ bình thường. Không có lý do gì
để chúng không học cả. Mục tiêu đặt ra cho chúng cũng giống như cho trẻ bình
thường. Công việc của chúng cũng giống như công việc của trẻ bình thường, trừ khi
công việc ấy đòi hỏi chúng phải có khả năng nghe bình thường hoặc khả năng nhìn
tốt. Ngày nay học tập đã trở thành quyền lợi của mọi trẻ em bình thường cũng như
trẻ khuyết tật.
 Dạy trẻ khuyết tật các kỹ năng mà trẻ bình thường học và sử dụng.
Trẻ khuyết tật trước hết là một đứa trẻ và nguyên tắc giáo dục là một đứa trẻ
có nhu cầu đặc biệt, cần nhìn nhận trước hết là một đứa trẻ, những nhu cầu đặc biệt
31
và khuyết tật là thứ hai. Sự phát triển của trẻ khuyết tật cũng tuân theo tiến trình quy
luật như trẻ bình thường, tuy có chậm hơn những khía cạnh nhất định.Trẻ khuyết tật
càng học được nhiều kỹ năng như trẻ bình thường thì chúng càng có khả năng tham
gia vào nhiều hoạt động hơn trong gia đình cũng như xã hội. Chúng càng dễ dàng
được chấp nhận hơn trong cộng đồng nếu như những hành vi của chúng càng giống
trẻ bình thường.Trẻ khuyết tật cần được học các kỹ năng như trẻ bình thường.
 Bắt đầu can thiệp càng sớm càng tốt.
Năm năm đầu đời là những năm tháng rất quan trọng, đây là thời gian mà
nền tảng cho cuộc sống bình thường được hình thành. Một nền tảng tốt tạo cho một
đứa trẻ cơ hội có cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa, đồng thời để chúng trở thành
một thành viên có ích cho xã hội. Những năm tháng này rất quan trọng cho trẻ,và tất
nhiên cũng rất quan trọng đối với trẻ khuyết tật.Việc tiến hành can thiệp càng sớm
càng tốt là rất cần thiết, bắt đầu diễn ra khi CM trẻ cho rằng trẻ có vấn đề, điều này
có thể hạn chế những vấn đề về giáo dục và cư sử sau này trong cuộc sống của trẻ.
 Phối hợp chặt chẽ với nhà trường với gia đình, coi CM là người quan
trọng nhất đối với sự phát triển của trẻ.
Điều này có nghĩa là với việc CTS, các giáo viên cần phải cung cấp tri thức,
hướng dẫn phụ huynh cách chăm sóc, giáo dục trẻ. Phụ huynh không chỉ là người
tiếp xúc với trẻ nhiều hơn giáo viên hoặc chuyên gia nhiều hơn giáo viên mà còn là
người hiểu trẻ, chăm sóc trẻ bằng cả tình yêu thương ruột thịt của mình. Ở Việt
Nam chúng ta cần xem xét vai trò của ông bà CM và các thành viên khác trong gia
đình, hiện tại họ đang đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ.
 Tập chung vào nhu cầu và khả năng của từng trẻ và từng gia đình.
Tâm lý học cũng giống như các khoa học khác về con người, đã nghiên cứu
để rút ra các quy luật chung của sự phát triển qua từng độ tuổi của con người. Hiểu
biết về những quy luật đó có thể giúp cho việc đào tạo nhân cách của trẻ, làm cho
trẻ phát triển đúng độ tuổi để trở thành một thành viên của xã hội, biết nhận thức thế
giới, biết ứng xử với mọi người. Tuy nhiên đằng sau tất cả những quy luật phát
triển chung đó thì mỗi con người lại là duy nhất trong hoàn cảnh cụ thể của nó. Mỗi
em bé sẽ trưởng thành theo một con đường riêng và sống một cuộc đời riêng của
mình với những đặc điểm mà chỉ riêng mình mới có. Mỗi em bé có điều kiện riêng
32
về yếu tố thể chất, về hoàn cảnh phát triển, đặc biệt là mối quan hệ của trẻ đối với
thế giới bên ngoài mà trong đó các giác quan có một vai trò rất quan trọng. Sự tổn
thương về một giác quan nào đó sẽ ảnh hưởng lớn đến con đường phát triển, tốc độ
phát triển, định hướng phát triển của mỗi trẻ.
Một đặc trưng cơ bản trong giáo dục đặc biệt là tính cá thể hóa cao. Ngay với
đứa trẻ bình thường thì mỗi đứa trẻ lại là con người riêng biệt. Mỗi trẻ có tiền đề
phát triển khác nhau, có tốc độ phát triển, có khả năng lĩnh hội, có đặc điểm khí chất
khác nhau. Do vậy không thể có cách chăm sóc giáo dục giống nhau cho mọi đứa
trẻ, ngay cả độ tuổi với trẻ cùng một nhóm khuyết tật. Mặt khác trình độ hiểu biết
của mỗi gia đình khác nhau, do đó chúng ta không thể xây dựng một chương trình
CTS cho mọi đối tượng. CTS tập chung vào nhu cầu của trẻ và gia đình trẻ, mỗi trẻ
cần có một chương trình cá nhân riêng, chương trình này phải được xây dựng trên
cơ sở khả năng nhu cầu của trẻ và phải phù hợp với quan điểm giáo dục của phụ
huynh nhu cầu và khả năng của gia đình .
Các chương trình CTS không chỉ chú ý tới những năm tháng từ 0 đến 3 tuổi
mà còn chú ý tới những hoạt động lĩnh vực giáo dục mần non. Hỗ trợ trẻ trong suốt
thời gian trẻ đến trường mần non và cả khi trẻ học phổ thông cũng là một phần của
chương trình và dịch vụ này. CTS được nhìn nhận như một sự hợp tác chặt chẽ
giữa các dịch vụ CTS, trường mần non cũng như các trường tiểu học. CTS nên liên
hệ với những hoạt động trong trường mẫu giáo. Điều này đòi hỏi sự chuẩn bị về
việc đi học sau này càng dễ càng tốt.Trường mần non cần liên hệ với những chương
trình CTS để CTS tiếp tục có lợi cho trẻ. Trường giáo dục cũng có trách nhiệm
tương tự khi trẻ chuẩn bị bước vào trường tiểu học. Chỉ có sự hợp tác chặt chẽ và
tiếp tục can thiệp, chúng ta mới có thể giúp trẻ phát triển tốt đến mức có thể.
1.4.3. Ý nghĩa, vai trò của can thiệp sớm
Những nghiên cứu về hiểu quả của can thiệp sớm đã cho thấy tầm quan trọng
của can thiệp sớm đối với trẻ, gia đình và xã hội. Hay nói cách khác can thiệp sớm
có ý nghĩa trực tiếp đến đứa trẻ, CM, gia đình và toàn xã hội.
 Ý nghĩa đối với trẻ.
Can thiệp sớm có thể ngăn ngừa những nhân tố nguy hiểm tới đứa trẻ hay
những nguyên nhân dẫn đến sự chậm phát triển hoặc rối loạn chức năng. Điều này
có thể đạt được bằng cách giúp cho trẻ có được sự kích thích và tác động qua lại
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài Tiếng nói Việt Nam
Luận văn: Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài Tiếng nói Việt NamLuận văn: Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài Tiếng nói Việt Nam
Luận văn: Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài Tiếng nói Việt Nam
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
 
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm nonLuận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành công tác xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Thuyết gắn bó mẹ con
Thuyết gắn bó mẹ conThuyết gắn bó mẹ con
Thuyết gắn bó mẹ con
 
Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Phủ Lý, Tỉn...
Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Phủ Lý, Tỉn...Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Phủ Lý, Tỉn...
Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Phủ Lý, Tỉn...
 
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAYLuận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Hòa Nhập, Từ Sinh Viên Trước
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Hòa Nhập, Từ Sinh Viên TrướcTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Hòa Nhập, Từ Sinh Viên Trước
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Hòa Nhập, Từ Sinh Viên Trước
 
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAYĐề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
 
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vậtQuản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhânChương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
Chương 1 – Những vấn đề chung về CTXH cá nhân
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
 
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.doc
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.docLV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.doc
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.doc
 
Luận án: Xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS, HAY
Luận án: Xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS, HAYLuận án: Xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS, HAY
Luận án: Xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS, HAY
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAYLuận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo, HAY
 

Similar to CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

Similar to CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf
 
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
 
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
 
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Luận văn: Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và ...
Luận văn: Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và ...Luận văn: Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và ...
Luận văn: Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và ...
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía BắcĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
 
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
 
Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở ...
Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở ...Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở ...
Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở ...
 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP  GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG  ...LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP  GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG  ...
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
 
Luận văn: Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Tr...
Luận văn: Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Tr...Luận văn: Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Tr...
Luận văn: Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Tr...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhLuận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNGTHE...
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
 
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 

CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------- ĐỖ THỊ HÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ (Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội-2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------- ĐỖ THỊ HÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ (Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hoa Hà Nội - 2015
  • 3. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................................5 DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................6 DANH MỤC BIỂU ..............................................................................................................6 DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................6 PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH..........................................................................................10 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................10 1.1. Khái niệm công cụ ........................................................................................10 1.2. Các lý thuyết nghiên cứu .............................................................................14 1.2.1. Thuyết hệ thống .......................................................................................14 1.2.2. Thuyết sinh thái .......................................................................................15 1.2.3. Thuyết nhận thức hành vi ........................................................................16 1.3. Một số vấn đề chung về tự kỷ......................................................................17 1.3.1. Hội chứng tự kỷ.......................................................................................17 1.3.2. Một số dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ.......................................................18 1.3.3. Một số đặc điểm của trẻ tự kỷ .................................................................20 1.3.4. Nguyên nhân, hậu quả của tự kỷ .............................................................25 1.4. Đặc điểm, nguyên tắc can thiệp, ý nghĩa của can thiệp sớm ....................29 1.4.1. Đặc điểm của can thiệp sớm....................................................................29 1.4.2. Những nguyên tắc cơ bản trong can thiệp sớm .......................................30 1.4.3. Ý nghĩa, vai trò của can thiệp sớm ..........................................................32 1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .....................................................................34 1.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................34 1.5.2. Thành tựu đạt được về can thiệp sớm......................................................35 1.5.3. Phương hướng trong thời gian tới ...........................................................36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỶ VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘITRONG CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ.........................................................................................................................38 2.1. Thực trạng can thiệp sớm với trẻ tự kỉ tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam ...................................38 2.2. Kết quả của việc can thiệp sớm cho trẻ tự kỉ.............................................46 2.2.1. Kết quả can thiệp sớm theo đánh giá của giáo viên ................................46 2.2.2. Kết quả can thiệp sớm theo đánh giá của cha mẹ trẻ tự kỉ ......................48
  • 4. 2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả can thiệp sớm với trẻ tự kỉ...............54 2.3.1. Chương trình can thiệp ............................................................................54 2.3.2. Sự phối hợp giữa cha mẹ - nhà trị liệu và các lực lượng khác ................56 2.3.3. Độ tuổi của trẻ vào thời điểm phát hiện và can thiệp ..............................59 2.3.4. Tần suất và cường độ can thiệp cho trẻ ...................................................61 CHƢƠNG 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CAN THIỆP SỚM VỚI TRẺ TỰ KỈ...............................................................................63 3.1. Vai trò kết nối ..............................................................................................63 3.1.1. Thiết lập kế hoạch giáo dục cá nhân hằng tháng.....................................64 3.1.2. Viết nhật kí can thiệp- thiết lập giáo án can thiệp theo ngày...................65 3.1.3. Tổ chức tập huấn cho phụ huynh............................................................68 3.1.4. Cha mẹ trực tiếp tham gia trong giờ can thiệp cá nhân..........................70 3.1.5. Tiếp cận mô hình có giáo viên hướng dẫn can thiệp tại nhà ..................72 3.1.6. Kết nối gia đình trẻ với các bộ phận can thiệp khác...............................75 3.1.7. Có nhân viên công tác xã hội làm việc trực tiếp với trẻ và giáo viên mầm non ............................................................................................................76 3.1.8. Tổ chức tuyên truyền cộng đồng về hội chứng tự kỷ.............................77 3.2. Vai trò can thiệp ..........................................................................................79 3.2.1. Đánh giá khả năng, nhu cầu, sở thích của trẻ ..........................................80 3.2.2. Lựa chọn chương trình can thiệp phù hợp, mục tiêu hợp lý...................82 3.2.3. Làm mẫu, gợi ý, nhắc nhở trong giờ can thiệp.......................................83 3.2.4. Sử dụng lời khen, thưởng và trách phạt rõ ràng .....................................85 3.2.5. Điều chỉnh giờ can thiệp hợp lý...............................................................87 3.3. Vai trò tƣ vấn...............................................................................................89 3.3.1. Tư vấn kiến thức về hội chứng tự kỉ........................................................89 3.3.2. Tư vấn tâm lý cho cha mẹ........................................................................90 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................92 3.1. Kết luận .........................................................................................................92 3.2. Khuyến nghị..................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................94 PHỤ LỤC............................................................................................................................97
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT Can thiệp sớm CTS Cha mẹ CM CTXH CTXH Chương trình đào tạo và giáo dục cho trẻ TK và khiếm khuyết về giao tiếp TEACH Chương trình giao tiếp tổng thế PECS Phân tích hành vi ứng dụng ABA Thời gian chơi sàn Floor- time Tự kỷ TK Trẻ tự kỷ TTK Từng bước nhỏ một SMALL STEP
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Trở ngại trong việc trao đổi thông tin giữa phụ huynh và giáo viên...................49 DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 2.1: Tần suất can thiệp của trẻ tự kỷ.......................................................................42 Biểu đồ 2.2: Tần suất trao đổi thông tin giữa CM với giáo viên can thiệp..........................45 Biểu đồ 2.3: Hiệu quả can thiệp theo đánh giá của phụ huynh............................................51 Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn của cha mẹ TTK..................................................................56 Biểu đồ 2.4: Tuổi của TTK khi bắt đầu được can thiệp ......................................................59 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trung tâm.....................................................................35
  • 7. 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ở nhiều nước trên thế giới vấn đề “tự kỷ” trở nên phổ biến và trở thành một vấn đề mang tính xã hội. Ở các nước phương tây như Anh, Mỹ, Úc ... thì khuyết tật TK đã được xã hội hóa và hầu như mọi công dân đều có những hiểu biết nhất định về rối loạn này. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay đây vẫn còn là một lĩnh vực hết sức mới mẻ và chưa có nhiều công trình nghiên cứu [21, tr.3]. Các nghiên cứu về dịch tễ học, phát hiện sớm TK, CTS cùng giáo dục hòa nhập TTK đã được tiến hành nghiên cứu tuy nhiên số lượng các nghiên cứu còn khá ít ỏi so với thành tựu của thế giới cũng như so với nhu cầu thực tiễn ở nước ta hiện nay. Nhìn chung các nghiên cứu tập trung nhiều vào phần giáo dục hòa nhập và CTS trên góc độ của tâm lý học và giáo dục chuyên biệt và chưa có nhiều những nghiên cứu trên góc độ của CTXH nhằm nâng cao hiệu quả can thiệp cho trẻ dưới vai trò của nhân viên xã hội. Hầu hết việc can thiệp và hiệu quả can thiệp hiện nay phụ thuộc nhiều vào các hệ thống giáo dục chuyên biệt mà chưa có nhiều những nghiên cứu để kết hợp các lực lượng làm tăng hiệu quả can thiệp cho trẻ. Trong khi đó, số lượng TTK đã và đang gia tăng với tốc độ rất nhanh[34]. Theo nghiên cứu “Hỗ trợ cho gia đình có trẻ khuyết tật ở châu Á” đã thực hiện ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh với mẫu khảo sát là 254 CM của trẻ được chẩn đoán là rối loạn phát triển, đưa ra kết quả: có tới 55,1% trẻ đi học ở trường chuyên biệt, có 22,5% trẻ học trường mầm non và chỉ có 7,5% trẻ học tiểu học [35]. Như vậy, số TTK đang ngày càng gia tăng và gia tăng rất nhanh nhưng đa số trẻ vẫn đang học ở môi trường chuyên biệt là chủ yếu. Trong khi đó sự tương tác của các con với CM là điều không thể thiếu ở 3 năm đầu đời và chính sự thiếu hụt về sự tương tác này là yếu tố tác động dẫn đến trẻ mắc hội chứng TK. Bên cạnh đó việc can thiệp nhiều CM lại giao phó lại gần như hoàn toàn cho các giáo viên. Họ gần như quên mất vai trò của mình mới là quan trọng mà không phải là các nhà can thiệp chuyên biệt. TTK cũng là trẻ em và là một đối tượng trẻ có nhu cầu đặc biệt cần được giúp đỡ, hỗ trợ để trẻ được đảm bảo quyền được chăm sóc, giáo dục như bao trẻ khác theo như : Công ước Quốc tế về quyền trẻ em, hiến pháp, các bộ luật (Luật giáo dục, Luật Người khuyết tật, Luật Chăm sóc và giáo dục trẻ em) đã nêu [3]. Tuy
  • 8. 2 nhiên việc can thiệp sớm cho TTK như thế nào và làm sao cho hiệu quả lại là một vấn đề mà giáo dục hòa nhập thông thường khó có thể đảm nhiệm được hết. Vì vậy sự có mặt của nhân viên CTXH trong can thiệp cho TTK là điều cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả can thiệp sớm cho trẻ TK. Như vậy từ vấn đề trên có thể thấy việc nâng cao hiệu quả can thiệp với vai trò của nhân viên xã hội có vai trò quan trọng nhằm huy động được mọi lực lượng và phát huy tối đa những nguồn lực có thể tham gia can thiệp giúp đỡ cho TTK trong quá trình hòa nhập. Hiệu quả can thiệp cho TTK nằm phần nhiều ở CM và đóng góp của những hệ thống xung quanh và không chỉ phụ thuộc vào sự can thiệp của các nhà giáo dục. Với những vấn đề lý luận trên tôi lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội trong can thiệp sớm với trẻ tự kỷ. (Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Ðặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam)” nhằm phát huy vai trò của nhân viên CTXH trong CTS cho TTK. 2. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Trên thế giới Chứng TK đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ những năm cuối thế kỉ XIX, nhưng mãi cho đến năm 1943, Nhà tâm thần học người Mỹ, Leo Kanner mới đưa ra lập luận rõ ràng về TK - là một rối loạn tâm thần học ở lứa tuổi nhỏ[30]. Trong nghiên cứu của mình ông đã mô tả hành vi của trẻ và lựa chọn những dấu hiệu chính để lập ra tiêu chí chẩn đoán. Những dấu hiệu đó bao gồm: thiếu hụt sự tương tác với người khác; khăng khăng với sự lựa chọn của bản thân; có những thói quen kì lạ và phức tạp; bị câm hoặc nói một cách bất thường; ham thích hoặc có thể thao tác một cách khéo léo với một số đồ vật; có kĩ năng tri giác không gian - hình ảnh ở mức độ cao hoặc có trí nhớ máy móc trong khi lại gặp khó khăn ở những lĩnh vực khác; bề ngoài thông minh, sáng sủa. Ông cũng giải thích thêm rằng những dấu hiệu này có thể được thể hiện từ lúc đứa trẻ sinh ra cho đến khoảng tháng thứ 30. Kanner tin rằng, những biểu hiện này thì hoàn toàn khác biệt với những biểu hiện khác của trẻ khi còn nhỏ. Kanner cho rằng TK là một dạng rối nhiễu về tinh thần chứ không phải là dạng rối nhiễu về thể chất và cách mà CM chăm sóc, giáo dục con là nguyên nhân của tất cả những vấn đề trên. Hiện nay các nhà khoa học đã đưa ra được minh chứng về cách chăm sóc, giáo dục của CM
  • 9. 3 không phải là nguyên nhân gây ra chứng TK ở trẻ em, tuy nhiên nguyên nhân chính xác thì vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu.[28] Hiện nay, quan niệm hiện đại về hội chứng TK coi “hội chứng TK cổ điển” của Kanner là TK (Autism), rối loạn TK (Autistic disorder – AD) và xếp hội chứng này vào phạm trù rộng hơn gọi là các rối loạn thuộc phổ TK (Autistic Spectrum Disorders – ASD). Trong đề tài này, thuật ngữ “hội chứng TK” mà chúng tôi dùng cần được hiểu là rối loạn phổ TK, các lý thuyết về hội chứng TK mà chúng tôi sử dụng trong đề tài này là các lý thuyết về rối loạn phổ TK. Trong khuôn khổ luận văn thống nhất tên gọi là “trẻ tự kỷ”.TK là một trong những dạng khuyết tật đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới với số lượng các công trình nghiên cứu khổng lồ. TK cũng thu hút được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, hàng trăm cuốn sách ở các thể loại khác nhau đã được xuất bản. Nhiều nhà khoa học đã dành nhiều năm để nghiên cứu và trở thành tác giả của nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đầu sách. Tiêu biểu là các tác giả như Leo Kanner, Eric Schopler, Lorna Wing, Bryna Seigel, Ivan Lovass, Carol Grey ... đặc biệt là Temple Gradin – một người phụ nữ bị mắc chứng TK, bà là tác giả của những cuốn sách nổi tiếng như Emergence: Labelled Autistic, Thinking in Picture, The way I see it,... Các nhà nghiên cứu đã giúp công chúng ngày càng hiểu thêm về những bí ẩn của hội chứng này. Một trong những thành tựu lớn nhất của việc nghiên cứu về hội chứng TK chính là việc nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp giáp dục và trị liệu cho trẻ em mắc TK. Nhiều phương pháp trị liệu được phổ biến một cách rộng rãi, tiêu biểu như các phương pháp trị liệu và giáo dục cho TTK có khó khăn về giao tiếp (Treatment and Education of Autistic anh related communication handicaped children – TEACCH), Phân tích hành vi ứng dụng (Applied Behavior Analysis – ABA), Hệ thống giáo tiếp bằng trao đổi tranh (The Picture exchange communication sytem – PECS) và các chương trình giáo dục cho trẻ em mắc TK như chương trình “Từng bước nhỏ một (Small step)”, chương trình “PEP-R (Psychology Education Profile –Revised)”.[29] Ở nước ngoài nhiều công trình nghiên cứu về TTK được hình thành từ rất lâu nhưng hầu hết dừng lại ở việc xây dựng phương pháp can thiệp và là những hướng dẫn chủ yếu cho giáo viên chuyên biệt sử dụng chính. Phụ huynh hay những người chăm sóc
  • 10. 4 và các bộ phận khác thì không phải ai cũng biết về những phương pháp can thiệp này. Chẳng hạn tác giả Ivan Lovass cùng cộng sự có công trình nghiên cứu về phương pháp phân tích hành vi ứng dụng (Applied Behavior Analysis – ABA). Ý tưởng của Lovass là thông qua phương pháp ABA, các kỹ năng xã hội và hành vi có thể được dạy dỗ, luyện tập ngay cả đối với những trẻ mắc chứng TK nặng [31]. Đây là một trong những phương pháp rất hiệu quả, tính cho đến nay đã có gần 550 công trình nghiên cứu đề cập đến phương pháp này, tuy nhiên thì việc sử dụng phương pháp này để nâng cao hiệu quả can thiệp cho TTK hầu hết chỉ được áp dụng nhờ các giáo viên chuyên biệt hoặc các nhà trị liệu trực tiếp còn người nhà hay phụ huynh của trẻ thì hầu như ít biết đến hoặc rất ít người biết đến và không biết phải làm như thế nào để sử dụng được nó. Ngoài ABA nhiều nghiên cứu khác về phương pháp can thiệp cho TTK cũng được các nghà nghiên cứu tìm ra và sử dụng từ lâu như: PECS, TEACH, PEP-R cũng là một trong những công trình nghiên cứu, những chương trình lớn phục vụ cho can thiệp giáo dục TTK, tuy nhiên những nghiên cứu trên thiên nhiều về hướng giáo dục và dạy học để cho nhà giáo dục chuyên biệt sử dụng hơn là việc hướng dẫn phụ huynh hay hướng dẫn những bộ phận khác để cùng kết hợp can thiệp cho TTK. 2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam vấn đề TK đã và đang được quan tâm nhiều năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu của các giáo sư tiến sĩ đã được thực hiện tuy nhiên một công trình nghiên cứu về TTK trên góc độ CTXH về hiệu quả CTS cho trẻ lại chưa có nhiều. Ở nước ta, đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục hòa nhập cho TTK của Nguyễn Thị Hoàng Yến [23]; nghiên cứu chuẩn bị vào trẻ vào lớp 1 của Phan Việt Hoa [8] về biên soạn chương trình giáo dục cho trẻ 5 tuổi đi học lớp 1 tiểu học năm 2000, tuy nhiên đây là nghiên cứu dành cho trẻ bình thường; nghiên cứu chuẩn bị vào lớp 1 cho đối tượng trẻ khiếm thính của Nguyễn Thị Hoàng Yến [22]. Luận án tiến sĩ của các giả Đỗ Thị Thảo- Đại học Sư Phạm Hà Nội với đề tài “ Các phương pháp can thiệp sớm cho trẻ tự kỉ”. đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Thị Huế- Đại học Sư phạm Hà Nội “ Mở rộng vốn từ cho trẻ tự kỉ nhẹ ở lứa tuổi tiểu học thông qua bản đồ tư duy”… Nhìn chung hầu hết các nghiên cứu thiên về giáo dục hòa nhập, tạo dựng các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập cho TTK nhưng hầu hết nằm trong lĩnh vực giáo dục học hoặc giáo dục đặc
  • 11. 5 biệt. Nhìn chung vẫn chưa có nhiều nghiên cứu trên góc độ CTXH về xây dựng các biện pháp để nâng cao hiệu quả CTS với TTK với vai trò của nhân viên CTXH. Các nghiên cứu về vấn đề TTK trong công tác xã hội có một số đề tài ở sau: Đề tài luận văn thạc sĩ “vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ gia đình có trẻ TK trên địa bàn Hà Nội(qua nghiên cứu trường hợp tại trung tâm dịch vụ tư vấn trị liệu- 16 A Ngô Tất Tố)” của tác giả Lê Hà Thu Nguyệt khóa cao học 2012 nhưng chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ gia đình can thiệp cho trẻ mà chưa có sự đề cập tới sự phối hợp giữa các lực lượng để cùng hỗ trợ gia đình và nâng cao hiệu quả cả thiệp. Đề tài “ứng dụng phương pháp CTXH nhóm nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ TK tại trường mầm non tư thục Ánh Sao Mai - Hà Nội” của tác giả Tô Thị Hương nhưng chỉ dừng ở việc nâng cao hiệu quả can thiệp cho trẻ về mặt kĩ năng giao tiếp và chưa đề cập tới vấn đề CTS. Ngoài ra một đề tài luận văn khác của tác giả Đào Thị Lương về “Vai trò của nhân viên CTXH trong việc trợ giúp gia đình có trẻ TK tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ (Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hưng Yên)”. Cũng hướng tới việc hỗ trợ gia đình trong việc can thiệp với TTK nhưng cũng dừng lại ở việc hỗ trợ gia đình mà chưa có những sự tham gia của hệ thống khác. Đề tài “Đánh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ TK tại Trung tâm Nắng Mai” của tác giả Khổng Thị Hà nghiên cứu 2014 có đề cập tới vấn việc can thiệp trực tiếp và đánh giá vai trò của nhân viên xã hội làm việc tại trung tâm nhưng chưa đề xuất các biện pháp cụ thể với vai trò của nhân viên CTXH trong quá trình can thiệp, vai trò kết nối và vai trò tư vấn. Ngoài ra đề tài của tác giả Tô Thị Hương cao học 2012 cũng nghiên cứu về TTK nhưng hướng vào kĩ năng giao tiếp với vai trò can thiệp đề tài có tên “ Ứng dụng phương pháp CTXH nhóm nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ TK tại trường mầm non tư thục Ánh Sao Mai - Hà Nội”. Ngoài các đề tài trên còn có đề tài về việc xây dựng mô hình can thiệp cho TTK theo hướng CTXH đề tài của tác giả Nguyễn Thị Trang khóa cao học 2012 “Xây dựng mô hình hỗ trợ trẻ TK và gia đình có trẻ TK trên địa bàn Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ( Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm hỗ trợ hòa nhập Gia lâm”. Một số đề tài khác hướng đến hỗ trợ hòa nhập cho TTK nhưng không đề cập tới can thiệp sớm, đề tài của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm khóa cao học 2011 “ Hoàn thiện mô
  • 12. 6 hình CTXH hỗ trợ trẻ TK thích nghi với quá trình hòa nhập tại trường tiểu học của Trung tâm Hand in Hand”, đề tài của tác giả Tạ Thị Nhung “Thực trạng trẻ TK học hòa nhập tại một số trường tiểu học ở Hà Nội.” Với các đề tài trên có thể thấy việc CTS cho TTK là vô cùng quan trọng có thể làm giảm hoặc ngưng phát triển thêm hội chứng TK nhưng lại chưa có nhiều nghiên cứu đề cập tới vai trò của nhân viên CTXH và đặc biệt là các biện pháp can thiệp với vai trò của nhân viên CTXH trong công tác can thiệp sớm cho TTK. Vì vậy việc lựa chọn đề tài này với mục đích nâng cao hiệu quả can thiệp cho TTK dưới vai trò của nhân viên xã hội sẽ có sự kết hợp cũng như hỗ trợ từ các lực lượng khác để có thể phát huy hiệu quả về mọi mặt, phát triển toàn diện, can thiệp toàn diện cho TTK để trẻ có thể hòa nhập vào cuộc sống một cách dễ dàng hơn đồng thời làm giảm bớt hậu quả về sau cho đứa trẻ khi được CTS. 3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận đề tài sẽ góp phần bổ xung vào kho tri thức CTXH về can thiệp sớm và TTK. Hiện nay TTK là một trong những đối tượng mới đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Vì vậy với đề tài này sẽ cung cấp nhiều tri thức liên quan đến TTK cũng như công tác can thiệp sớm dưới vai trò của nhân viên CTXH. Về mặt phương pháp đề tài sẽ cung cấp những biện pháp can thiệp với TTK phù hợp với vai trò của nhân viên công tác hội vào quá trình phát hiện, can thiệp và giáo dục TTK, đưa CTXH tới một hướng nghiên cứu về một đối tượng mới đó là đối tượng TTK để có thể trợ giúp, phát huy tối đa vai trò của CTXH trong việc giúp đỡ cộng đồng yếu thế. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thực tiễn bởi với nghiên cứu CTXH việc can thiệp sớm với TTK sẽ trực tiếp đóng góp vào quá trình giáo dục can thiệp cho trẻ. Bằng việc nghiên cứu những nhóm biện pháp phù hợp với vai trò của nhân viên xã hội trong việc can thiệp, TTK sẽ được huy động tối đa các lực lượng để giúp đỡ can thiệp. Bên cạnh đó nhân viên CTXH còn thực hiện kết nối giữa các lực lượng can thiệp, thực hiện tư vấn phụ huynh để tăng các bộ phận tham gia trong quá trình can
  • 13. 7 thiệp sớm cho TTK góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp theo đúng vai trò của những nhân viên CTXH. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích: Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả CTS cho TTK bằng việc phát huy vai trò của nhân viên xã hội.  Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của đề tài. - Khảo sát thực trạng can thiệp sớm với TTK tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. - Tìm hiểu vai trò của nhân viên CTXH trong CTS với TTK. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng: CTXH trong CTS với TTK. 5.2. Khách thể nghiên cứu: TTK và cha mẹ trẻ TK tại trung tâm nghiên cứu giáo dục đặc biệt, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 5.3. Phạm vi: Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 6. Câu hỏi nghiên cứu.  Thực trạng CTS với TTK tại Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam hiện nay như thế nào?  Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc CTS cho TTK tại địa bàn?  Nhân viên CTXH cần phát huy những vai trò gì trong việc CTS với TTK? 7. Giả thuyết nghiên cứu  TTK tại địa bàn nghiên cứu đã và đang được CTS chủ yếu dưới vai trò của các nhà giáo dục đặc biệt mà chưa có sự can thiệp với vai trò của nhân viên CTXH và các lực lượng khác.  Các yếu tố ảnh hưởng tới CTS cho TTK bao gồm: Độ tuổi can thiệp của trẻ, chương trình can thiệp, tần suất và cường độ can thiệp, sự phối hợp của cha mẹ với các lực lượng can thiệp sớm.  Nhân viên CTXH cần phát huy vai trò kết nối, vai trò can thiệp và vai trò tham vấn tư vấn là những vai trò chủ yếu, quan trọng trong CTS với TTK.
  • 14. 8 8. Các phƣơng pháp sử dụng trong nghiên cứu 8.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện dựa trên các cách tiếp cận của phép duy vật biện chứng, phương pháp tiếp cận cá thể, phương pháp tiếp cận hoạt động, phương pháp tiếp cận hòa nhập nhằm phục vụ cho quá trình can thiệp sớm và giúp TTK hòa nhập. 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát các tiết dạy của giáo viên đối với TTK, quan sát các phương pháp can thiệp mà giáo viên sử dụng với trẻ, quan sát thái độ, cách trao đổi thông tin giữa giáo viên can thiệp với phụ huynh, quan sát sự tiến bộ của trẻ trong khoảng thời gian mà trẻ được can thiệp để thấy được thực trạng can thiệp của giáo viên với TTK và thấy được sự tham gia của cha mẹ trong quá trình can thiệp đó là nhiều hay ít. 8.2.2 Thu thập, Phân tích tài liệu Thu thập và phân tích tài liệu về các quan điểm của hội chứng TK và một số nghiên cứu trước đó về hỗ trợ nâng cao hiệu quả can thiệp sớm cho TTK. 8.2.3 Thảo luận nhóm Tiến hành thảo luận nhóm giữa phụ huynh của TTK với giáo viên và chuyên gia để nhận diện những vẫn đề cần được giải quyết đồng thời để xuất những biện pháp can thiệp. Tổng số nhóm thảo luận là 1 nhóm gồm 2 phụ huynh, nhân viên CTXH, 5 giáo viên và 1 chuyên gia TK. 8.3. Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu 4 giáo viên trực tiếp can thiệp với TTK và 5 phụ huynh có con hiện đang có con can thiệp tại trung tâm và 1 chuyên gia hiện đang làm việc tại trung tâm về lĩnh vực TTK. Nhằm thấy được thực trạng can thiệp sớm của giáo viên và cha mẹ TTK, so sánh được hiệu quả can thiệp sớm theo đánh giá của giáo viên và cha mẹ. 8.4. Trưng cầu ý kiến Phát 36 bảng hỏi cho phụ huynh có con được can thiệp trực tiếp tại trung tâm.( Tại trung tâm hiện nay có gần 50 trẻ trong đó có 36 trẻ là TTK đã được chẩn đoán và can thiệp).
  • 15. 9 8.5. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí và kiểm định các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. 9. Kết cấu đề tài Cấu trúc đề tài luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Thực trạng can thiệp với trẻ tự kỉ. Chương 3: Vai trò của nhân viên CTXH trong CTS với TTK.
  • 16. 10 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm công cụ  Công tác xã hội Từ nhiều quan điểm khác nhau CTXH có khá nhiều định nghĩa chưa có sự thống nhất nhất định. Theo Foundation of social work practice: CTXH là một khoa học ứng dụng để giúp đỡ mọi người vượt qua những khó khăn của họ và đạt được một vị trí ở mức đô phù hợp trong xã hội. CTXH được coi như một khoa học vì nó được dựa trên những luận chứng khoa học và những cuộc nghiên cứu đã được chứng minh. Nó cung cấp một lượng kiến thức có cơ sở thực tiễn và xây dựng những kí năng chuyên môn hóa.[14,tr.8] Theo liên đoàn chuyên nghiệp CTXH quốc tế IFSW (đưa ra tại đại hội Montreal- tháng 7/2000): CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi của xã hội, việc giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và sự giải phóng người dân nhằm giúp đỡ cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là nguyên tắc căn bản của nghề. (theo định nghĩa này thì CTXH sẽ không được công nhận tại các nước chưa có nền giáo dục phát triển cao về CTXH).[14,tr.9] Theo thầy Lê Văn Phú (2006) CTXH là sự vận dụng các lý thuyết khoa học về hành vi con người và hệ thống xã hội nhằm xây dựng và thúc đẩy sự thay đổi liên quan đến vị trí, địa vị, vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế nhằm tới sự bình đẳng và tiến bộ xã hội. CTXH còn là một dịch vụ đã chuyên môn hóa góp phần giải quyết những vấn đề xã hội, về con người mang tính bức xúc nhằm thỏa mãn các lợi ích căn bản của những cá nhân nhóm, cộng đồng xã hội, mặt khác góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí vai trò xã hội của mình.[14, tr.9] Tuy nhiên trong khuôn khổ của nghiên cứu xin được sử dụng khái niệm theo hiệp hội nhân viên xã hội quốc gia như sau: “CTXH là những hoạt động chuyên nghiệp nhằm mục đích trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng trong hoàn cảnh khó
  • 17. 11 khăn để họ tự phục hồi chức năng hoạt động trong xã hội và để tạo ra các điều kiện thuận lợi cho họ đạt được những mục đích cá nhân”.[14,tr.8]  Tự kỷ Trong gần một thế kỷ qua, trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu và kết luận khác nhau về TK. Những khái niệm cũng như các phân loại của loại rối nhiễu này rất đa dạng và đã trải qua nhiều thay đổi theo thời gian. Sau đây xin được trích dẫn một số quan niệm cổ điển và hiện đại của các nhà khoa học về TK. Quan niệm của Bleuler năm 1911: “TK là khái niệm dùng để chỉ những người bệnh tâm thần phân liệt không còn liên hệ với thế giới bên ngoài nữa mà sống với thế giới của riêng mình, bệnh nhân chia cắt với thực tế bên ngoài và lui về thế giới bên trong, khép mình trong ham muốn riêng và tự mãn”.[22] Quan niệm của Kanner: “TK là sự rút lui cực đoan của một số trẻ em lúc mới bắt đầu cuộc sống, triệu chứng đặc biệt của bệnh là một sự hiếm thấy, là sự rối loạn từ cội rễ, là sự không có khả năng của những trẻ này trong công việc thiết lập các mối quan hệ bình thường với các tình huống từ lúc chúng bắt đầu cuộc sống”.[22] Theo bộ bách khoa của Collie: “TK là một rối loạn rất nặng về sự phát triển tâm lý của trẻ em đặc tính chủ yếu là không đáp ứng với người khác và thiếu sự giao tiếp”[27] Quan niệm của Freud: “TK là sự đầu tư vào đối tượng quay trở lại trong cái tôi, có nghĩa là đã trở thành tự yêu, là sự ẩn náu của trẻ em trong thế giới bên trong huyễn tưởng và ảo ảnh để hỏi rằng cái tự trị ảo tưởng chỉ có thể được một thời gian, đối với chủ thể với điều kiện phải thêm vào đó sự chăm sóc của người mẹ”.[12] Quan niệm của M. Mahler và Franes Tustin: “TK là biểu hiện cho sự không bình thường xuất phát từ mối quan hệ mẹ con, đó là một cách thức phòng vệ như một cái vỏ bọc gắn với xu hướng bẩm sinh tự bảo vệ khỏi những kinh nghiệm lo hãi ghê sợ từ sự chia cắt với cơ thể mẹ”.[12] Quan niệm của trường phái nhận thức: “TK là những sự thiếu hụt liên quan tới các quá trình tượng trưng hóa, nhất là về trí nhớ và những suy yếu trong sự bộc lộ hoặc trong sự thấu hiểu tình cảm”[12]
  • 18. 12 Theo tác giả Lê Khanh thì “Chứng tự tỏa (hay TK), gọi chung là hiện tượng tự tỏa theo nguyên nghĩa là Tự mình phong tỏa các khả năng quan hệ của mình với bên ngoài. Việt Nam còn gọi là TK hay Tự bế… Tình trạng này có thể xảy ra cho bất kỳ một đứa trẻ nào, không lệ thuộc vào dân tộc, xã hội hay trình độ phát triển của cha mẹ.”[8] Năm 1999 tại hội nghị toàn quốc về TK ở mĩ các chuyên gia Mỹ đã cho rằng nên xếp TK vào nhóm vác rối loạn lan tỏa và đã đưa ra định nghĩa về TK như sau: TK là một dạng khuyết tật trong nhóm rối loạn phát triển lan tỏa ảnh hưởng đến nhiều mặt của sự phát triển nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng giao tiếp và quan hệ xã hội[26]. Theo Autism society of America ( 2005), TK là một rối loạn phát triển có ảnh hưởng trầm trọng trong suốt cuộc đời của một cá nhân. TK thường xuất hiện trong ba năm đầu đời. Năm 2009 trong cuốn “ hỏi đáp về bệnh TK” bác sĩ Quách Thúy Minh cho rằng, “ TK là một rối loạn lan tỏa do bất thường của bộ nào xuất hiện sớm trong những năm tháng đầu đời của trẻ em với biểu hiện đặc trưng ở các lĩnh vưc: kém tương tác xã hội, bất thường về ngôn ngữ, giao tiếp và hành vi” Tuy nhiên trong khuôn khổ của nghiên cứu chúng tôi xin được sử dụng khái niệm TK của liên hợp quốc .Theo liên hợp quốc ( năm 2008) TK là một loại khuyết tật phát triển suốt đời được thể hiện trong vòng 3 năm đầu đời. TK là do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ. TK có thể xảy ra ở bất kỳ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc, giàu ngh o và địa vị xã hội. TK được biểu hiện ra ngoài bằng những khiếm khuyết về tương tác xã hội, khó khăn về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, và hành vi, sở thích và hoạt động mang tính hạn hẹp và lặp đi lặp lại.[32, tr.39].  Can thiệp sớm Theo từ điển tiếng việt thông dụng của Nguyễn Như Ý chủ biên can thiệp được hiểu là “dự” vào công việc của người khác tác động theo một hướng nào đó [20]. Theo oxford advanced leraner’s dictionory of cutrrent English cho rằng can thiệp là tham gia vào tình huống theo trật tự nhất định nhằm cải thiện hoặc giúp đỡ. TTK thường gặp rất nhiều khó khăn hoặc còn phụ thuộc vào người lớn do vậy việc CTS cho trẻ cần phải tác động vào cả người chăm sóc trẻ như vậy khái
  • 19. 13 niệm can thiệp có thể được hiểu rộng hơn như sau: “ Can thiệp vào sự phát triển của trẻ và gia đình trẻ thông qua các biện pháp khác nhau nhằm giúp trẻ phát triển tối đa năng lực của mình và có thể và có thể hòa nhập với xã hội.”[15]. Khái niệm sớm trong từ điển tiếng việt thông dụng là xảy ra trước thời điểm quy định hoặc so với mọi khi[20]. Theo oxford advanced leraner’s dictionory of cutrrent English thì khái niệm “ sớm” được hiểu là “ đến hoặc làm cái gì đó trước bình thường, trước dự tính hoặc thời gian trong kế hoạch.” Nếu chọn thời điểm bắt đầu cho trẻ học tập làm mốc thì khái niệm sớm cần được hiểu là “xảy ra trước tuổi trẻ bắt đầu hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập” giới hạn sau đó đã rõ vì hoạt động học tập tại trường của trẻ được xác định phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý và đó là khi trẻ đạt 6 tuổi. nhưng trẻ có số tuổi lớn hơn 6 vẫn cần được can thiệp để phát triển các kĩ năng đặc thù giúp trẻ tham gia giáo dục tốt hơn. Tuy nhiên khi đó trẻ đã lớn hơn độ tuổi trong chương trình CTS [15]. Theo Fallen và Umansky ( 1985) thì CTS là “quá trình tác động vào cuộc sống của trẻ nhỏ bị khuyết tật và giáo dục nhằm thay đổi xu hướng và hệ quả của khuyết tật hay chậm phát triển”. Việc CTS phải được tiến hành trên từng cá nhân nhưng phải kết hợp điểu chỉnh hoặc phối hợp giữa các dịch vụ, chiến lược, kĩ thuật hoặc những đồ dùng cần thiết giúp trẻ phát huy tiềm năng. Trong khuôn khổ của nghiên cứu chúng tôi xin phép được sử dụng khái niệm CTS sau đây: “CTS là một biện pháp giáo dục sớm cho trẻ có khó khăn trong phát triển trí tuệ trước 5 tuổi[32]”. CTS trong 5 năm đầu nhằm kích thích và huy động tối đa sự phát triển của trẻ làm giảm nhẹ hay khắc phục những khuyết tật của trẻ. Đây chính là sự chuẩn bị quan trọng cho việc học và tiếp tục học lên lớp mẫu giáo sau này của trẻ, đồng thời CTS cũng chuẩn bị tiền đề để trẻ có thể hội nhập tại các trường phổ thông.[32]  Công tác xã hội trong can thiệp sớm với trẻ tự kỉ. CTXH trong CTS với trẻ tự kỉ là tìm hiểu về thực trạng can thiệp sớm, các phương pháp can thiệp, hiệu quả can thiệp sớm và sự tham gia của các lực lượng trong quá trình can thiệp sớm cho TTK. Từ đó NVCTXH xây dựng các biện pháp để tăng cường sự tham gia của các lực lượng trong quá trình can thiệp, tăng cường các biện pháp can thiệp phù hợp với vai trò của từng bộ phận can thiệp sớm cho TTK.
  • 20. 14 1.2. Các lý thuyết nghiên cứu 1.2.1. Thuyết hệ thống Thuyết hệ thống được phát trển vào những năm 30 và 40 của thế kỷ XX do nhà sinh học Ludving Von Bertanffy khởi xướng. Thuyết hệ thống bao quát mọi lĩnh vực ( tin học, sinh học, kinh tế, xã hội học) một hệ thống được định nghĩa là “một tổng thể phức hợp gồm nhiều yếu tố nào đó đều tác động lên những yếu tố khác và cũng tác động lên toàn bộ hệ thống”. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống, đồng thời là một bộ phận của một đại hệ thống.Có những hệ thống khép kín, không trao đổi với những hệ thống xung quanh [10,tr.45]. Có nhiều các khái niệm về hệ thống. theo từ điển tiếng Việt: “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ làm thành một thể thống nhất”(Từ điển tiếng Việt). Theo định nghĩa của “Lý thuyết công tác xã hội hiện đại”: “Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt đông thống nhất.” Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của hệ thống lớn hơn. Tiểu hệ thống là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Các tiểu hệ thống được phân biệt với nhau bởi các ranh giới-là một bộ phận của hệ thống lớn (và mỗi cá nhân được coi như là một hệ thống). Hệ thống là một tổng thể, duy trì sự tồn tại bằng sự tương tác giữa các tổ phần tạo nên nó. Các yếu tố của một hệ thống thường tham gia vào nhiều hệ thống khác. Điều này đòi hỏi mỗi một thành tố phải thực hiện tốt vai trò của mỗi hệ thống mà nó đóng vai. [10,tr.45]. Đối với thuyết hệ thống việc ứng dụng lý thuyết này sẽ làm tăng sự cố kết trong những tiểu hệ thống trong một hệ thống lớn hơn như đối với bản thân trẻ và CM hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ để CM hoặc người chăm sóc trẻ có thể có những kĩ năng để can thiệp với trẻ tại gia đình. Ngoài việc can thiệp với trẻ nhân viên xã hội còn có thể ứng dụng để làm tăng sự cố kết của trẻ đối với tất cả các thành viên khác trong gia đình để các thành viên khác đều có thể chơi với trẻ thậm chí là chơi nhưng không phải là chơi vô nghĩa mà là chơi có mục đích nhằm giúp trẻ có thể tương tác được với tất cả các thành viên khác trong gia đình mà không chỉ là người chăm sóc hay CM trẻ.
  • 21. 15 1.2.2. Thuyết sinh thái Lý thuyết này chỉ ra rằng con người nằm trong nhiều hệ thống sinh thái khác nhau và mỗi hệ thống này có mối quan hệ khác nhau có nghĩa rằng mỗi hệ thống sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau sẽ có sự phát triển khác so với những hệ thống sinh thái có những mối quan hệ lỏng lẻo.[10, tr.52] Môi trường sinh thái của cá nhân khi cá nhân đó đang cố gắng để thích nghi với môi trường xung quanh; hệ thống khi nhìn vào mối tương quan của những bộ phận khác nhau. Ta phối hợp hai chữ nầy thành hệ thống sinh thái (Ecology systems). Cá nhân gắn chặt với gia đình, gia đình với cộng đồng, có những cá nhân rất mạnh có thể lay chuyển cả một hệ thống lớn. Hành vi con người rất phức tạp, không có một yếu tố nào duy nhất giải thích về hành vi con người. Chúng ta phải cố gắng kết hợp các lý thuyết về cá nhân, gia đình, nhóm, xã hội và lý thuyết về thế giới để hiểu về con người theo hệ thống sinh thái. Gia đình có ranh giới, chúng ta cũng có ranh giới, bất cứ hệ thống nào cũng có ranh giới, chúng ta nghĩ đến sự tương tác trong hệ thống để hiểu con người. Để hiểu một người bạn nào đó, chúng ta phải hiểu thế giới rộng hơn, phải hiểu gia đình người đó, nhóm bạn cũng làm việc, cộng đồng mà bạn đó đang tương tác. Hệ thống sinh thái của mỗi cá nhân đều độc đáo.[10, tr.53] Với thuyết sinh thái việc ứng dụng lý thuyết này nhằm vào các hệ thống lớn hơn như hệ thống trường học, hệ thống nơi trung tâm can thiệp và hệ thống nơi cộng đồng sinh sống để giúp những hệ thống này có tương tác với trẻ nhiều hơn, hệ thống cộng đồng có hiểu biết hơn để thể hiện thái độ không kì thị đối với trẻ cũng như đối với gia đình trẻ, để trẻ có cơ hội được chơi cùng các bạn như những bạn khác. Bên cạnh đó họ cũng có những kĩ năng hoặc những ứng xử phù hợp khi gặp những trẻ này.Với hệ thống nhà trường nơi giáo dục trẻ có thể cần có vai trò của nhân viên xã hội để hướng dẫn cũng như hỗ trợ các giáo viên khi trong lớp học của họ có những học sinh là TTK. Với những giáo viên giáo dục thông thường chắc chắn họ sẽ không có những kĩ năng nhất định để ứng phó với những tình huống trong lớp học như những hành vi gây hấn hay những biểu hiện thay đổi về trạng thái cảm xúc một cách đột ngột của trẻ. Vì vậy việc phát huy những vai trò của nhân viên xã hội trong hệ thống này có thể giúp hạn chế những tình huống bất đắc dĩ xảy
  • 22. 16 ra đối với trẻ hoặc đối với nhóm trẻ có TTK, hạn chế tối đã những mâu thuẫn hoặc những tình huống mà giáo viên có thể gặp rắc rối. 1.2.3. Thuyết nhận thức hành vi Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. [12, tr.25] Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con nguời trong 1 hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định. [12, tr.25] Nội dung của thuyết: thuyết này cho rằng: chính tư duy quyết định phản ứng chứ không phải do tác nhân kích thích quyết định. Sở dĩ chúng ta có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn vì chúng ta có những suy nghĩ không phù hợp. Do đó để làm thay đổi những hành vi lệch chuẩn chúng ta cần phải thay đổi chính những suy nghĩ không thích nghi. Mô hình: S -> C -> R -> B: Trong đó: S là tác nhân kích thích, C là nhận thức, R là phản ứng, B là kết quả hành vi. Giải thích mô hình: Theo sơ đồ thì S không phải là nguyên nhân trực tiếp của hành vi mà thay vào đó chính nhận thức C về tác nhân kích thích và về kết quả hành vi mới dẫn đến phản ứng R. [12, tr.25] Với lý thuyết nhận thức hành vi nhân viên xã hội sẽ tập trung vào việc khai thác và giải thích tại sao CM lại có những suy nghĩ sai lệch và đặt vai trò can thiệp to lớn là ở các nhà giáo dục chuyên biệt chứ không phải các bậc CM. Mặt khác cũng nhờ vào nhận thức hành vi CM sẽ được nhân viên xã hội giải thích và chỉ rõ vai trò quan trọng trong việc can thiệp cho trẻ là ở chính CM và người chăm sóc trẻ chứ không nằm ở những nhà giáo dục chuyên biệt hay lực lượng nào khác. Thuyết nhận thức hành vi cũng sẽ giúp nhân viên xã hội giải quyết được việc những nhận thức sai lệch của cộng đồng về TTK đồng thời làm cho cộng đồng cũng như những bậc phụ huynh có con hoặc không có con hiểu rõ về tình trạng TK và có những hành vi ứng xử đúng đắn với TTK nhằm tạo điều kiện cho TTK có cơ hội phát triển một cách toàn diện và có cơ hội hội nhập nhiều hơn với mọi người xung quanh. Ngoài ra thuyết nhận thức hành vi còn góp phần vào tiến trình can thiệp với trẻ để thay đổi nhận thức và hành vi cho TTK trong quá trình CTS. việc ứng dụng lý thuyết nhận thức hành vi trong tiến trình can thiệp còn giúp cho nhân viên xã hội có
  • 23. 17 thể ứng dụng để thay đổi nhận thức và hành vi của trẻ trong quá trình can thiệp, làm cho trẻ thay đổi nhận thức dẫn đến thay đổi hành vi. Lý thuyết nhận thức hành vi đưa trẻ hướng tới việc nhận thức những hành vi của mình. Điều này có nghĩa khi sử dụng lý thuyết này ta hướng đến việc dạy trẻ cách nhận thức hành vi. Để trẻ hiểu ra hành vi của mình hiện tại là hành vi không phù hợp, từ đó dạy trẻ cách thay đổi hành vi, dạy trẻ hiểu ra những hành vi phù hợp đối với trẻ và dạy trẻ cách thực hiện hành vi phù hợp ấy. Bên cạnh đó đây còn là lý thuyết quan trọng để dạy nhận thức cho trẻ. 1.3. Một số vấn đề chung về tự kỷ 1.3.1. Hội chứng tự kỷ TK đã xuất hiện từ rất lâu, tuy nhiên theo một số tài liệu như “Sổ tay thống kê và chẩn đoán những rối nhiễu tâm thần IV ( DSM-IV)”, “ khái quát về TK” ( Overview of Autism) của viện nghiên cứu TK Mỹ, hay cuốn “TK”( Autism) của Rychard Sympsin và Paul Zionts thi Leo Kanner, nhà tâm thần học thuộc trường đại học John Hopkins ở Baltimore(Mỹ) lần đầu tiên đã nhận dạng hội chứng TK vào năm 1943. Ông đã mô tả những đặc điểm đặc biệt của một số trẻ 11 tuổi như: Khó phát triển quan hệ xã hội với mọi người xung quanh, chậm phát triển ngôn ngữ, giao tiếp và không có khả năng sử dụng ngôn ngữ khi đã nói được, có hành vi trùng lặp và rập khuôn, thiếu trí tưởng tượng, giỏi học vẹt, bị ám ảnh đối với sự trùng lặp mặc dù diện mạo bên ngoài vẫn bình thường. Ngoài ra, những trẻ này còn bị ảnh hưởng bởi sự trì hoãn phát triển (chậm hình thành kỹ năng và nhận thức hơn so với trẻ bình thường) và gặp nhiều khó khăn trong việc tương tác và thích ứng với những thay đổi từ môi trường.Thậm chí có những trẻ đã hình thành các kỹ năng nhận thức, thích ứng xã hội, vận động nhưng sau đó, các kỹ năng này lại biến mất. Ông gọi tình trạng mới phát hiện này là” sự TK thời ấu nhi( early infanfile autism), nguồn gốc thuật ngữ này đến từ tiếng Hy Lạp( “Auto” có nghĩa là tự mình, bởi vì các trẻ này dường như bị kìm hãm bên trong). Cho đến nay, với sự phát triển của y học giáo dục, người ta đã khám phá ra rất nhiều điều về hội chứng này. Rối loạn TK đôi khi được gọi là sự TK thời ấu nhi, sự TK thời trẻ thơ hoặc TK Kanner.[28] Năm 1944 có sự trùng lặp kỳ lạ là bác sĩ nhi khoa Asperger tại Đức cũng có mô tả những triệu chứng tương tự mà về sau người ta gọi là hội chứng Asperger. Cả Asperger và Leo.Kanner đều không biết gì về nghiên cứu của nhau mà cùng đặt tên cho chứng tâm thần này là “Autism”. Nghiên cứu của bác sỹ Asperger vì xuất bản
  • 24. 18 trong lúc có thế chiến thứ II và bằng tiếng Đức, nên thế giới không biết gì về tài liệu của ông và tài liệu này mới chỉ được dịch sang tiếng Anh vào năm 1991. Những biểu hiện của chứng TK khá đa dạng và có mức độ khác nhau do vậy có những trẻ bị nhẹ thường được phát hiện muộn khi đang đi học ở tiểu học. Ngược lại có những trẻ bị nặng, thể điển hình có thể được CM phát hiện và đưa đi khám sớm ngay từ lúc 12-18 tháng tuổi. Bên cạnh đó, có một số chứng rối loạn phát triển ở trẻ em cũng có biểu hiện tương tự như TK. Do vậy, TK cần được phân biệt với một số hội chứng rối loạn phát triển khác. Theo phân loại của “Hội Tâm thần Mỹ”, có 5 chứng thuộc nhóm các rối loại phát triển lan toả kiểu TK, hay “phổ TK”, bao gồm: Hội chứng Asperger Tự kỷ Hội chứng Rett Hội chứng thoái triển trẻ em Các rối loạn phát triển không đặc hiệu khác. Trong nhóm các rối loạn phát triển kiểu TK này thì chứng Asperger là hội chứng TK với các biểu hiện nhẹ nhất so với các trường hợp còn lại.[7, tr.9]. Tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu chúng tôi xin phép chỉ sử dụng thông tin và khái niệm của hội chứng TK. 1.3.2. Một số dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ Theo Trần Thị Thu Hà, Nguyễn Hương Giang (2003) trong cuốn “ Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ, lâm sàng bệnh TK ở Việt Nam” TK có khiếm khuyết đặc trưng bằng 3 lĩnh vực:  Khiếm khuyết về quan hệ tương tác với mọi người[6]. - fKhông thưa khi được gọi tên - Không nhìn mặt người đối thoại khi chơi, giao tiếp - Tỏ ra không nghe thấy ai lúc đó (trẻ như không ở đó) - Kháng lại sự vuốt ve âu yếm hoặc ôm ấp - Tỏ ra không biết đến tình cảm của người khác. - Thích chơi một mình – co lại trong thế giới riêng của trẻ. Trẻ bị TK có khó khăn lớn trong việc kết bạn, duy trì tình bạn và tiếp thu các luật lệ xã hội. Trẻ không biết khởi xướng, bắt đầu làm quen, hoặc khó tiếp nhận một
  • 25. 19 người bạn mới. Trẻ ít quan tâm và không có nhu cầu chia xẻ hứng thú, nhu cầu và hoạt động với bạn bè và mọi người xung quanh. Ngược lại, khi được chia xẻ, trẻ không biết đáp ứng, thể hiện tình cảm hoặc sự quan tâm với đối tác.[6]  Khiếm khuyết về khả năng ngôn ngữ và giao tiếp:  Nếu chưa biết nói: trẻ có khiếm khuyết trong việc sử dụng các kỹ năng giao tiếp không lời như: - Không nhìn mặt người đối thoại khi giao tiếp - Không hiểu và không sử dụng nét mặt, cử chỉ, tư thế cơ thể để giao tiếp - Các âm thanh lời nói bất thường về cao độ hoặc cường độ. - Không biết yêu cầu, phản đối hoặc thể hiện các nhu cầu bản thân - Không hoặc khó học các luật lệ về giao tiếp như: chào hỏi, xin đồ vật hoặc “ạ”, “bai bai”…  Nếu trẻ đã nói được - Trẻ học nói muộn hơn trẻ bình thường - Mất khả năng nói được từ đơn hoặc cả câu sau khi đã biết nói. - Trẻ có phát ngôn không phù hợp với mục đích: đáng lẽ trả lời thì trẻ lại nhắc lại câu được hỏi, nói nhại, nói vọng... Phát ngôn hoặc câu của trẻ có ngữ điệu đơn điệu, nghe véo von, thường có âm sắc cao hơn bình thường. - Nếu trẻ có ngôn ngữ khá hơn, có thể thấy chậm phát triển ngôn ngữ so với trẻ cùng độ tuổi. Trẻ thường không hiểu câu hỏi, ngôn ngữ của trẻ đơn giản, hiếm những khái niệm so sánh, tưởng tượng.  Các hành vi và các mối quan tâm bất thường.[6] - Các hành vi hoặc cử động định hình, lặp đi lặp lại: trẻ như bị cuốn hút vào một cử chỉ, một hoạt động hoặc trò chơi nào đó. Ví dụ: xoắn bàn tay, vê vê ngón tay, vò giấy, quay bánh xe ô tô (đồ chơi)… - Trẻ có thể thích duy nhất một đồ vật, hoặc chỉ chơi với một người nào đó trong gia đình… - Trẻ có thể chỉ quan tâm và vê, xoay một chi tiết của vật: bánh xe, ống khói.. - Trẻ có thể có những phát ngôn hoặc phát ra âm thanh nào đó một cách định hình: tự phát, không có chủ ý và trong mọi tình huống… - Trẻ có thể nhạy cảm với một số loại kích thích (khi bị vuốt ve, sờ chạm hoặc có ánh sáng, tiếng động…) [6]
  • 26. 20 1.3.3. Một số đặc điểm của trẻ tự kỷ Nhiều TTK trong hai năm đầu đời có mức phát triển giống như trẻ bình thường về nhiều mặt, thậm chí một số trẻ còn tỏ ra khá thông minh về vài lĩnh vực nào đó. Tuy nhiên, sự chậm trễ trong phát triển sẽ bộc lộ dần dần khi trẻ từ 2 đến 3 tuổi và việc có thể nhận ra được các dấu hiệu này hay không thì sự nhận biết của CM là vô cùng quan trọng. Nghiên cứu Đặc điểm tư duy, tưởng tượng Đặc điểm tư duy Tìm hiểu tiềm năng, đặc điểm tư duy của những trẻ em mắc rối loạn phổ TK là một trong những lĩnh vực nghiên cứu vô cùng khó khăn nhưng hết sức thú vị.Sau đây xin đưa ra những nét chính về khía cạnh tâm lý này của trẻ em mắc rối loạn phổ TK. Mức độ trí tuệ của TTK Khó khăn về học và TK thường đi kèm với nhau nhưng không phải bất cứ trẻ em TK nào cũng có khó khăn về học. Bởi lẽ không phải bất cứ trẻ em mắc TK nào cũng gặp khó khăn về tư duy.Trẻ em TK có thể có trí tuệ từ mức rất thấp đến mức cao. Tư duy hình ảnh phát triển ở mức độ cao và trở thành nòng cốt của tư duy Đặc điểm nổi bật nhất trong tư duy của phần lớn các cá nhân mắc TK đặc biệt là những người có trí tuệ cao chính là tư duy bằng hình ảnh phát triển mạnh. Đặc điểm này đã được nhiều nhà nghiên cứu công nhận và trở thành cơ sở của rất nhiều phương pháp trị liệu và giáo dục cho trẻ em mắc TK( PECS, TEACCH…) Tuy nhiên, không phải tất cả những người TK đều có khả năng tư duy bằng hình ảnh ở mức độ cao, không phải tất cả đều xử lý thông tin theo cách này. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào các thao tác tư duy mà họ cũng có khả năng nhớ. Nhiều lúc Temple cũng không thể hình ảnh hóa những gì mình đọc vào trong các cuốn video, đó là khi những điều đó không có ý nghĩa cụ thể. Những cuốn sách triết học thường rất khó hiểu và khó có thể hình ảnh hóa với người bị TK. Tư duy logic thường gặp khó khăn Tư duy logic với người mắc TK là một khó khăn khá phổ biến. Logic của họ thường không gắn với ngôn ngữ với những thứ khái quát hóa mà thường hết sức cụ thể, đó là thứ logic đơn giản nhất, là mối tương quan đơn thuần giữa hai đối tượng.
  • 27. 21 Các thao tác tư duy có nhiều hạn chế Mặc dù có tư duy bằng hình ảnh khá phát triển nhưng các thao tác tư duy bao gồm phân tích và tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa lại có nhiều điểm hạn chế. Những cá nhân mắc TK thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc khái quát hóa, những thông tin mà họ thu thập được thường lẻ tẻ, chi tiết. Họ có thể liệt kê các dữ liệu trong khi lại gặp khó khăn trong việc khái quát hóa chúng. Nhiều trẻ em mắc TK có thể không gặp khó khăn trong việc phân loại màu sắc( đặt những vật có màu giống nhau vào một chỗ) nhưng điều đó lại hoàn toàn mang tính cảm giác và trẻ thường không thể khái quát gọi tên vật đó là vật màu gì. Khả năng trừu tượng hóa thường gặp nhiều khó khăn: Khả năng trừu tượng hóa là một thách thức với phần lớn cá nhân TK. Bằng chứng là họ rất khó hiểu và sử dụng những từ trừu tượng. Họ chỉ có thể hiểu những gì cụ thể, trực quan, những hình ảnh thị giác mà bản thân họ không gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận.Chính vì không có khả năng trừu tượng hóa nên các cá nhân TK có thể lấy cái chi tiết để gọi tên, mô tả khái quát, họ không có khả năng khái quát chúng. Trẻ em mắc TK gặp khó khăn trong việc hiểu ý nghĩa của các khái niệm. Khả năng khái quát kém có thể dẫn đến những khó khăn trong nhận thức khác. TTK thường có khả năng quan sát tốt các chi tiết, những hình ảnh cụ thể. Chúng có thể nhanh chóng phát hiện ra nếu các đồ vật trong môi trường của chúng bị di chuyển, chúng có thể nhìn thấy và nhặt những vật nhỏ xíu trên sàn nhà… Một số trẻ rất thính với các kích thích cảm giác như tiếng quạt, tiếng máy. Với những trẻ có khả năng nhận thức cao cũng thường tập trung vào các nhận thức chi tiết, chúng thường thuộc các mã điện thoại của các vùng, tên thủ đô của các nước…Việc quá quan tâm đến chi tiết khiến trẻ có thể bỏ qua những sự kiện diễn ra xung quanh mình. Một đặc điểm cũng rất quan trọng trong tư duy của TTK là sự cứng nhắc. Cụ thể: mọi thứ cần phải được sự tính từ trước, tư duy theo kiểu đen- trắng, thích các quy tắc rõ ràng, hành vi cứng nhắc…[30] Đặc điểm tưởng tượng Các các nhân TK thường gặp khó khăn trong khả năng tưởng tượng.Họ thường khó có thể hiểu được những điều người khác nói nếu điều đó buộc họ phải vận hết nội lực ra để tưởng tượng đó là cái gì. Chính vì lẽ đó, ngay từ khi còn nhỏ,
  • 28. 22 trẻ em mắc rối TK đã khó có thể tham gia vào các trò chơi đóng vai, khó có thể tưởng tượng việc xếp nhiều khúc gỗ một cách thẳng hàng sẽ cho ta đoàn tàu, búp bê sẽ thay cho em bé trong trò chơi mẹ- con và nếu có bạn nào đó mặc một chiếc áo bác sĩ có nghĩa là họ đang chơi giả vờ và đóng là bác sĩ…Khiếm khuyết về khả năng tưởng tượng là nét nổi bật ở những cá nhân mắc TK kể cả những cá nhân có khả năng cao. Hầu hết TTK khó để tham gia vào các trò chơi xã hội, những trò chơi này yêu cầu trẻ phải tưởng tượng các hành động này tới các hành động khác. Khi học các kĩ năng xã hội trẻ thường không liên hệ được vào các tình huống cụ thể mà chỉ thực hiện máy móc những gì được học.[30]. Nghiên cứu Đặc điểm cảm giác, tri giác Cảm giác Trẻ TK thường gặp khó khăn trong việc xử lý thông tin qua hệ thống giác quan, đặc biệt là khi cần tới những phản hổi có tổ chức và mục đích. Các cảm giác về vận động và xúc giác của trẻ thường xuyên bị ảnh hưởng. Ngay cả một tiếng vỗ nhẹ vào lưng cũng có thể làm cho trẻ cảm giác như bị ai đó dùng lông chim hay lông gà cù vào người. Tay và chân là các vùng đặc biệt nhạy cảm đối với nhiều trẻ TK. Do vậy, trẻ TK gặp rất nhiều khó khăn trong việc hiểu những kích thích đối với chúng từ môi trường xung quanh (ví dụ như những gì trẻ nghe thấy, nhìn thấy hoặc nếm ngửi thấy).[31] Việc tiếp nhận các kích thích cảm giác của trẻ thường quá nhanh hoặc quá chậm thường là nhanh với những kích thích mà trẻ hứng thú và nhạy cảm còn đại đa số là châm chạp. Do vậy, trẻ cần có thời gian để phản ứng với kích thích đó. Trẻ TK thường có ngưỡng cảm giác bất thường. Những khó khăn do vấn đề cảm giác mang lại trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình tri giác của trẻ. Do vậy, với nhiều trẻ một chương trình trị liệu cảm giác là hết sức cần thiết.[31] Tri giác Trẻ TK thường gặp những khó khăn trong việc xử lý các thông tin đến từ các giác quan và do vậy, quá trình tri giác của trẻ cũng gặp rất nhiều khó khăn. Đặc điểm nổi bật nhất trong tri giác của trẻ em TK là tri giác theo kiểu bộ phận, điều này đã được lý giải trong thuyết xử lý trung tâm. Cụ thể:
  • 29. 23 Trẻ thường quan tâm đến các chi tiết mà không để ý đến cái tổng thế, gặp khó khăn trong việc tri giác toàn bộ sự vật. Khi gặp một ai đó, trẻ có thể không quan tâm đến các đặc điểm mang tính tổng thể của họ như hình dáng, phong cách ăn mặc…mà chỉ quan tâm đến một chi tiết trên trang phục hoặc hình dáng của họ như cái vòng họ đeo, đôi giầy của họ. Hay, khi giáo viên cho trẻ xem một bức tranh sau đó và hỏi trẻ xem nội dung bức tranh là gì, khi đó trẻ có thể gọi tên một chi tiết nào đó trên bức tranh thay vì nói nội dung tranh. Trẻ thường đưa ra sự liên hệ dựa trên các chi tiết. Khi mẹ nhắc đến một người quen hay tới nhà chơi, trẻ thường liên hệ tới người đó dựa trên một chi tiết nào đó như: một hành động đã làm cùng trẻ, một chi tiết trên trang phục của họ…Khi được hỏi về một câu chuyện, trẻ liên hệ đến một chi tiết cụ thể mà trẻ thích thú. Hoặc, khi được xem bức tranh về con gà và phải trả lời câu hỏi “con gì đây?” trẻ có thể trả lời: ò ó o…, tình cờ nhìn thấy bức tranh con gà trẻ cũng có thể nói: ò ó o….[31] Ngoài ra, do những đặc điểm về cảm giác nêu trên, trẻ TK cũng có xu hướng tri giác lệch lạc, ảnh hưởng đến việc chính xác hóa các thông tin mà trẻ tiếp nhận. Điều này trực tiếp tác động đến việc nhận thức và nhiều khi là những vấn đề hành vi của trẻ. Nghiên cứu Đặc điểm ngôn ngữ TTK thường không khao khát giao tiếp và không sẵn sàng để học những điều mà trẻ bình thường có thể học một cách tự nhiên. Gần một nửa TTK thường không có ngôn ngữ hoặc không thể sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp một cách thông thường.kể cả TTK chức năng cao cũng thường bị chậm nói và hầu hết cũng phải 3-4 tuổi mới có thể bắt đầu nói.Chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của trẻ em mắc TK trên các khía cạnh sau: Ngôn ngữ tiếp nhận Mức độ phát triển ngôn ngữ hiểu ở trẻ em mắc rối loạn phổ TK cũng rất đa dạng. Một số cá nhân gặp khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ. Những cá nhân này có thể hiểu hơn khi thực sự làm và nhìn vì họ sử dụng mắt để tiệp nhận nội dung của tình huống. Quá trình xử lý thông tin thường chậm chạp, thường có một khoảng thời gian bị trì hoãn giữa lúc thông tin được đưa ra và lúc trẻ phản ứng lại. Trẻ gặp khó khăn khi ai đó nói quá nhanh, quá chậm hoặc dùng quá nhiều từ nhất là dùng những từ lạ, phức tạp. Vốn từ của trẻ thường nghèo nàn, cấu trúc ngữ pháp thường
  • 30. 24 bị sai là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc gặp khó khăn khi hiểu những câu nói phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin. Trẻ thường hiểu hơn nếu những gì được nói có kèm theo hình ảnh minh họa hoặc trẻ có thể liên tưởng tới một hình ảnh quen thuộc nào đó.[31] Ngôn ngữ diễn đạt Sự khiếm khuyết trong việc sử dụng ngôn ngữ thì rất phổ biến và được xem là một đặc điểm nhận dạng của những trẻ em mắc TK. Cứ 4 hoặc 5 trẻ thì có 1 trẻ không bao giờ nói. Một số trẻ chỉ có thể bắt chước tiếng kêu của con vật hoặc phát ra những âm thanh vô nghĩa...[31] Những trẻ còn lại có thể phát triển ngôn ngữ nhưng thường chậm chạp hơn bình thường. Chúng thường bắt đầu bằng việc lặp lại những từ người khác nói, đặc biệt là 1 hoặc vài từ cuối của câu.Thậm chí, chúng bắt chước cả giọng điệu của người nói. Việc lặp lại ngôn ngữ hay còn gọi là “nhại lời” có thể có một số ý nghĩa với trẻ. Những điều mà chúng lặp lại có thể phù hợp với những tình huống nhất định và giúp trẻ đạt được mục đích giao tiếp (giáo viên yêu cầu trẻ nói “con muốn uống nước” trước khi cho trẻ uống nước, cứ mỗi lần trẻ muốn một điều gì đó nó sẽ tự động lặp lại câu “con muốn uống nước” và nếu đó là tình huống mà trẻ muốn uống nước thật thì nghĩa là nó đã đạt được mục đích giao tiếp…). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp chúng sử dụng một các phù hợp, ví dụ: nhiều lần chúng nghe thấy câu hỏi “con có muốn ăn bánh không?” và khi muốn hỏi xin “bánh” cũng cũng lặp lại câu hỏi tương tự. Một số trẻ không bao giờ vượt qua được giai đoạn nhại lời, số khác có thể chuyển sang giai đoạn tiếp theo, chúng bắt đầu nói một số từ và cụm từ mà chúng nghĩ ra. Trước hết, trẻ sẽ nói về những thứ mà trẻ muốn. Sau đó, có thể là vài tháng hoặc vài năm, chúng có thể phát triển thành những cụm từ ngẫu nhiên mặc dù có thể có lỗi về ngữ pháp và ngữ nghĩa. Ở một số trường hợp, sự phát triển ngôn ngữ có thể bị thoái lui, ban đầu có nói nhưng sau đó giảm dần và có thể mất hẳn. Một số trường hợp lại khá đặc biệt, đột nhiên đứa trẻ vốn chưa từng nói gì lại nói một từ, cụm từ thậm chí nói một câu hết sức rõ ràng, nhưng sau đó không bao giờ lặp lại nữa.
  • 31. 25 Nghiên cứu Đặc điểm về giao tiếp Khó khăn về giao tiếp là một trong những khiếm khuyết điển hình nhất thường gặp phải ở những trẻ em và cả những người lớn mắc rối loạn phổ TK, cả những người có ngôn ngữ và những người không có ngôn ngữ Trẻ em mắc TK thường ít và không duy trì được động lực giao tiếp. Chúng không hiểu và ý thức được rằng mình có thể đạt được cái mình muốn bằng cách cười, nói, sử dụng những cử chỉ giao tiếp khác… Nếu có được động lực giao tiếp thì chúng thường không biết phải diễn tả như thế nào hoặc không thể duy trì được động lực đó vì chúng không kiên nhẫn chờ đợi nếu những điều chúng muốn không được đáp ứng một cách nhanh chóng. Trẻ em mắc TK thường ít hoặc gần như không có nhu cầu về giao tiếp với những người khác một cách thường xuyên. Khi chúng muốn giao tiếp chúng lại gặp hàng loạt những vấn đề về kỹ năng giao tiếp. Khó khăn trong việc hiểu và sử dụng công cụ giao tiếp, cả công cụ giao tiếp có lời và công cụ giao tiếp không lời ( cử chỉ, nét mặt, ngôn ngữ cơ thể…). Khó khăn trong việc hiểu mục đích của giao tiếp cũng như những nguyên tắc trong giao tiếp. Chúng không hiểu sự luân phiên trong giao tiếp và càng không hiểu được những “ngôn ngữ thầm” của giao tiếp. Trẻ thường giao tiếp với người khác một cách kì cục vì chúng không hiểu được những nguyên tắc tương tác xã hội thường được dùng trong khi giao tiếp với người khác. Chúng có thể ôm ghì lấy người khác khi muốn xin một cái gì đó thay vì nói hoặc chỉ, những thanh niên TK có thể bị đánh giá là giao tiếp “thiếu lịch sự”…Giao tiếp là một vấn để lớn ở phần lớn trẻ em và những người lớn TK ngay cả những người có trí tuệ và ngôn ngữ phát triển tốt. 1.3.4. Nguyên nhân, hậu quả của tự kỷ Không có một nguyên nhân đơn lẻ nào gây ra TK, song nhìn chung người ta chấp nhận rằng TK gây nên bởi bất thường về chức năng của cấu trúc não hoặc bất thường về chức năng của não. Chụp cắt lớp vi tính sọ não cho thấy một số bất thường về hình dáng, cấu trúc của não TTK so với trẻ bình thường. Bên cạnh đó xuất hiện một số giả thuyết về nguyên nhân TK như sau:
  • 32. 26  Nguyên nhân tâm lý Những trẻ TK có cha mẹ là người trình độ trí tuệ cao, thông minh nhưng lại kém quan tâm và sống lạnh lùng với con cái. Cùng chung quan điểm này, những nhà tâm lý theo trường phái phân lý giải hội chứng TK do căn nguyên tâm lý là rối nhiễu chức năng tâm trí nguyên thủy của đứa trẻ và rối loạn sự phát triển của “cái bản ngã”. Mối quan hệ sớm mẹ – con không tốt là những thiếu hụt đầu tiên dẫn đến các cơ chế tự vệ đặc biệt này. Như vậy, theo các nhà phân tâm học, trẻ TK có thể do trục trặc về mối quan hệ mẹ – con trong những năm đầu đời vì một lý do nào đó hay do tính cách của các cha mẹ đã lạnh lùng, lãnh đạm, đối xử thờ ơ với con cái, ít quan tâm đến đời sống xúc cảm- tình cảm. Thường các bà mẹ gặp khó khăn về tâm lý trong cuộc sống lúc mang thai, sinh đẻ và bị trầm cảm sau sinh.[5]  Bất thường của não Bauman và Kemper (Mỹ) đã tiến hành khám nghiệm não bộ của các tử thi mắc hội chứng TK và phát hiện ra hai vùng thuộc hệ limbic phát triển dưới mức bình thường, đó là vùng hạnh nhân và vùng hải mã.Đây là hai vùng đảm nhiệm các chức năng cảm giác, tình cảm và học tập.Hai ông cũng phát hiện ra sự thiếu hụt tế bào Purkinje trong tiểu não.Cuộc thí nghiệm bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ của Courchesne phát hiện thấy hai vùng thuộc tiểu não của người TK là thùy vermal VI và VII nhỏ hơn một cách bất thường so với người bình thường.Việc tiểu não không phát triển bình thường có thể được dùng cho lý giải một vài triệu chứng TK. Ngày nay, khi khoa học sinh học và y học phát triển, người ta đã từng bước chứng minh được căn nguyên sinh học của TK.[5]  Nhiễm độc thủy ngân Những năm gần đây, nhiều ý kiến cho rằng, hàm lượng thủy ngân cao trong máu của trẻ liên quan đến vắc xin tiêm chủng cúm và vắc xin đa liều có thể khiến trẻ bị TK. Chất thủy ngân có thể là nguyên nhân chính của bệnh TK sau khi biết lượng thủy ngân dùng làm chất trữ trong vắc xin tiêm chủng cúm va vắc xin đa liều cao hơn nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Sự tích tụ chất thủy ngân trong não làm giảm khả năng nhận thức (Fudenberg, 1998). Tuy nhiên, nhiễm độc thủy ngân cho đến nay vẫn gọi là giả thuyết, vì nó chỉ được khẳng định trong một số nhóm bác sĩ Mỹ, chưa được kiểm chứng khoa học nghiêm túc và phổ cập.[5]
  • 33. 27  Thiếu quân bình hóa chất, thiếu sinh tố: Những chuyên gia y tế chuyên nghiên cứu về trẻ TK đưa ra con số gần 50% người TK cần lượng lớn B6. Khi uống kèm sinh tố B6 với magnesium, cho thấy sự biến chuyển ở hầu hết trẻ TK. Theo Võ Nguyễn Tinh Vân (Úc, 2002), một cuộc nghiên cứu trên 60 trẻ bị TK và gia đình trẻ thấy rằng, độc chất pertussis trong thuốc tiêm chủng ho gà, bạch hầu, uốn ván có thể gây ra bệnh TK ở trẻ em có khiếm khuyết về di truyền. Chất độc này tách rời loại G alpha protein (guanosine nucleotide-binding proteins) ra khỏi võng mô và trẻ có nguy cơ bị TK, nhất là trẻ có cha hoặc mẹ bị khiếm khuyết di truyền này. G protein có khả năng khởi động các phản ứng bên trong tế bào sau khi bị kích hoạt, để rồi sau đó sẽ khởi động chuỗi phản ứng bên trong tế bào. Khi được chữa bằng cách cho dùng sinh tố A tự nhiên trong dầu gan cá thu thì có cải thiện đáng khích lệ về ngôn ngữ, thị giác, sức chú ý và khả năng giao tiếp trong một số trẻ.[5]  Đặc tính sinh học nam tính Do tỷ lệ TTK nam cao gấp 3 đến 4 lần so với nữ, nên có giả thuyết cho rằng, não bộ của trẻ có cấu tạo thiên quá mức về nam tính dễ mắc bệnh TK hơn. Bộ não của nam thiên về tính hệ thống hóa, lý tính và logic.Theo quan điểm này, xét về góc độ di truyền học thì cha mẹ TTK có khả năng thiên về khoa học tự nhiên hơn là khoa học xã hội. Hiện nay giả thuyết này rất ít được quan tâm vì chưa có những lập luận khoa học thuyết phục.[5]  Yếu tố lúc mang thai và sinh đẻ Ngày nay, người ta thấy một số ca đẻ khó có liên quan tới những dị tật của đứa bé trong bụng mẹ. Có thể đứa bé có tác động nào đó tới quá trình sinh đẻ và những dị tật có từ trong bụng mẹ trong quá trình phát triển có thể gây ra tình trạng đẻ khó (Võ Nguyễn Tinh Vân, 2002). Tỉ lệ khá cao trẻ bị TK có trùng hợp với chuyện sinh đẻ: Mẹ bị vỡ nước ối sớm nhiều giờ trước khi sinh, thiểu ối, nhiễm trùng ối, do sinh kẹp, bị ngạt trong lúc sinh. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Lord, Mulloy, Vendelboe và Schopler (1991), không cho thấy TK liên quan đến những nguyên nhân này.[5]  Di truyền Giả thuyết cho rằng TK có liên quan đến di truyền: Những nghiên cứu hiện đại đã tìm thấy một số chỉ báo cho thấy những ảnh hưởng của gen đối với TK. Theo
  • 34. 28 các nhà nghiên cứu thì trong số anh em của các trẻ mắc chứng TK có gần 3% mắc chứng TK và gần 3% khác mắc các chứng rối loạn phát triển lan tỏa. Ở trẻ sinh đôi khác trứng, tỷ lệ TK là 25%, ở trẻ sinh đôi cùng trứng, tỷ lệ lên đến 90%.Nghiên cứu cho rằng, trong gia đình có trẻ bị TK, các con khác bị rủi ro nhiều hơn về chứng chậm phát triển tâm thần. Có 2-4% anh chị em ruột của trẻ TK cũng mắc chứng TK (tỷ lệ cao gấp 50 lần so với tỷ lệ trong dân số chung). Có thể tới 15% anh chị em của trẻ TK gặp khó khăn trong học tập. Hiện thời, di truyền chỉ là nguyên nhân của khoảng 10% những trường hợp TK. Ngày nay, sự đồng thuận trong những nhà nghiên cứu về nguyên nhân của TK có thể do yếu tố sinh học, những yếu tố môi trường, xã hội, gia đình có thể làm tăng hay làm giảm hội chứng TK tuy nhiên nguyên nhân chính xác vẫn là ẩn số.[5]  Hậu quả của tự kỷ TK hiện nay là một vấn đề đang được quan tâm khá nhiều và ở nước ta hiện nay TK đã được công nhận là một dạng khuyết tật và đang trên thềm xây dựng các chính sách cũng như chế độ cho người TK tuy nhiên mọi dự định vẫn đang trên thềm xây dựng mà chưa có một chính sách cụ thể nào cho người TK mà hậu quả của nó để lại cho xã hội và gia đình là vô cùng nặng nề. đối với những đứa trẻ cha mẹ trẻ phải rất vất vả để chăm sóc và tìm địa điểm cũng như các trung tâm để cho con mình đi can thiệp, tìm kiếm các liệu pháp chữa trị hiệu quả cho con. Trong khi đó với khoa học hiện đại cũng chưa tìm ra thuốc hữu hiệu để đặc trị triệu chứng này mà chỉ phụ thuộc chủ yếu vào việc can thiệp giáo dục. Chi phí cho can thiệp giáo dục hiện nay tại Việt Nam cũng khá cao và cha mẹ trẻ là người phải chịu trách nhiệm hoàn toàn cho các chi phí đó. Một mặt khác TK gây ra những khó khăn rất lớn trong quá trình giao tiếp của người TK, nhiều người TK còn không thể nói làm quá trình giao tiếp và tương tác gặp rất nhiều khó khăn. Bản thân những người TK cũng không có khả năng duy trì giao tiếp và khả năng tương tác nên quá trình học tập và làm việc bị ảnh hưởng rất nhiều. có nhiều TTK còn không thể đi học được ở các trường hòa nhập. Với những hậu quả đó việc cần thiết phải có những biện pháp can thiệp giúp đỡ người TK là hết sức cần thiết để giúp người TK hòa nhập vào cuộc sống.
  • 35. 29 1.4. Đặc điểm, nguyên tắc can thiệp, ý nghĩa của can thiệp sớm 1.4.1. Đặc điểm của can thiệp sớm Can thiệp sớm tại gia đình (CTS) là một hệ thống các biện pháp chăm sóc, giáo dục dành cho trẻ có những khó khăn về giao tiếp, ngôn ngữ , hành vi, ứng xử và nhận thức mà chủ yếu là các trẻ có nguy cơ TK, trẻ hiếu động kém chú ý và trẻ chậm khôn. Sở dĩ gọi là Can thiệp sớm là do các hoạt động này được khuyến khích tác động cho trẻ càng sớm càng tốt, dù trên thực tế thì hầu hết các trẻ được phát hiện các khó khăn và rối nhiễu nói trên thường đã trên hai, ba tuổi, thậm chí có em đến 4 tuổi hay hơn. Việc chẩn đoán phát hiện có phần chậm trễ vì sự hiểu biết và đánh giá về các rối nhiễu này chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ. Vì thế, sau khi được chẩn đoán một cách rõ ràng về tình trạng và mức độ rối nhiễu của trẻ, các bậc CM nên tiến hành các biện pháp can thiệp càng sớm càng tốt cho trẻ ngay tại gia đình của mình, vì chỉ ở gia đình và với sự tích cực của chính CM mới có thể đem lại những biến chuyển tốt nhất cho trẻ. Sau đây là vài đặc điểm quan trọng của chương trình can thiệp sớm và cũng là của phương pháp mà các bậc CM nên nắm bắt để vận dụng: - Mụcđích của phương pháp là giúp trẻ có được cuộc sống càng bình thường càng tốt. Trẻ đặc biệt càng học được nhiều (Dưới nhiều hình thức, chủ yếu là các hoạt động vui chơi), chúng càng tham gia được nhiều vào đời sống gia đình và các hoạt dộng cộng đồng. - CTS là một chương trình mang tính giáo dục nhiều hơn là mang tính trị liệu: Nghĩa là CTS dạy cho trẻ những kỹ năng trẻ đã sẵn sàng để học hơn là đưa ra các giải pháp về các nguyên nhân hay điều kiện. Trẻ học các kỹ năng thông qua việc CM áp dụng các nguyên tắc và các bài tập tại nhà cho con em mình vì đó là một tiến trình rất lâu dài và phải diễn ra thường xuyên. - CTS dạy những kỹ năng phát triển bình thường: Nghĩa là những kỹ năng mà trẻ bình thường học khi chúng phát triển những kỹ năng cơ bản để từ nền tảng này chúng phát triển xa hơn. - CTS chia việc giảng dạy thànhtừng bước một: Trẻ đặc biệt cũng có thể học cùng một cách như trẻ bình thường, nhưng chúng học chậm hơn và phải nhắc đi
  • 36. 30 nhắc lại. Một thách thức, có thể là một trở ngại lớn đối với trẻ khuyết tật, nhưng có thể vượt qua được nếu được chia thành các thách thức nho nhỏ. - CTS dựa trên sự đánh giá cẩn thận: Trẻ đặc biệt học tốt nhất nếu chúng được dạy những bài học phù hợp vào thời điểm phù hợp. Vì vậy, trước khi bắt đầu việc dạy phải dành thời gian để tìm hiểu xem trẻ đã có thể làm được gì, để biết trẻ sẵn sàng học cái gì kế tiếp. - Hoạt động của trẻ nhằm vào các mục tiêu: Các kỹ năng trẻ học ở những khoảng thời gian nhất định gọi là những mục tiêu. Các mục tiêu cho biết việc trẻ có thể làm được khi trẻ đạt được một kỹ năng. Các mục tiêu này giúp cho CM không bị chệch hướng. - Mỗi trẻ có một chương trình CTS riêng: Các mục tiêu của trẻ ở một khoảng thời gian nào đó được gọi là chương trình của trẻ. Nội dung của chương trình tuỳ thuộc vào những kỹ năng mà trẻ có thể làm được, vào thời gian và nguồn lực sẵn sàng để dạy trẻ. Chương trình đặt ra để giúp trẻ đạt được sự thành công, có tính thực tiễn và có thể thực hiện ở gia đình. - Việc giảng dạy được tiến hành một cách đơn giản và không đòi hỏi một kỹ thuật đặc biệt nào: CTS dựa trên những hoạt động thực tiễn tại gia đình (Ăn, ngủ, tắm, chơi đùa..), sự quan tâm của trẻ và khả năng mà trẻ có thể làm được. Thường thường những kỹ thuật này có thể trở thành một phần trong cách ứng xử chung của trẻ, nhiều kỹ năng có thể được dạy như một hoạt động của đời sống hàng ngày này không đòi hỏi phải có thì giờ dành riêng cho chúng.[7]. 1.4.2. Những nguyên tắc cơ bản trong can thiệp sớm  Công nhận mọi trẻ đều có khả năng học tập. Trẻ khiếm thính hay khiếm thị vẫn có trí tuệ bình thường. Không có lý do gì để chúng không học cả. Mục tiêu đặt ra cho chúng cũng giống như cho trẻ bình thường. Công việc của chúng cũng giống như công việc của trẻ bình thường, trừ khi công việc ấy đòi hỏi chúng phải có khả năng nghe bình thường hoặc khả năng nhìn tốt. Ngày nay học tập đã trở thành quyền lợi của mọi trẻ em bình thường cũng như trẻ khuyết tật.  Dạy trẻ khuyết tật các kỹ năng mà trẻ bình thường học và sử dụng. Trẻ khuyết tật trước hết là một đứa trẻ và nguyên tắc giáo dục là một đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt, cần nhìn nhận trước hết là một đứa trẻ, những nhu cầu đặc biệt
  • 37. 31 và khuyết tật là thứ hai. Sự phát triển của trẻ khuyết tật cũng tuân theo tiến trình quy luật như trẻ bình thường, tuy có chậm hơn những khía cạnh nhất định.Trẻ khuyết tật càng học được nhiều kỹ năng như trẻ bình thường thì chúng càng có khả năng tham gia vào nhiều hoạt động hơn trong gia đình cũng như xã hội. Chúng càng dễ dàng được chấp nhận hơn trong cộng đồng nếu như những hành vi của chúng càng giống trẻ bình thường.Trẻ khuyết tật cần được học các kỹ năng như trẻ bình thường.  Bắt đầu can thiệp càng sớm càng tốt. Năm năm đầu đời là những năm tháng rất quan trọng, đây là thời gian mà nền tảng cho cuộc sống bình thường được hình thành. Một nền tảng tốt tạo cho một đứa trẻ cơ hội có cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa, đồng thời để chúng trở thành một thành viên có ích cho xã hội. Những năm tháng này rất quan trọng cho trẻ,và tất nhiên cũng rất quan trọng đối với trẻ khuyết tật.Việc tiến hành can thiệp càng sớm càng tốt là rất cần thiết, bắt đầu diễn ra khi CM trẻ cho rằng trẻ có vấn đề, điều này có thể hạn chế những vấn đề về giáo dục và cư sử sau này trong cuộc sống của trẻ.  Phối hợp chặt chẽ với nhà trường với gia đình, coi CM là người quan trọng nhất đối với sự phát triển của trẻ. Điều này có nghĩa là với việc CTS, các giáo viên cần phải cung cấp tri thức, hướng dẫn phụ huynh cách chăm sóc, giáo dục trẻ. Phụ huynh không chỉ là người tiếp xúc với trẻ nhiều hơn giáo viên hoặc chuyên gia nhiều hơn giáo viên mà còn là người hiểu trẻ, chăm sóc trẻ bằng cả tình yêu thương ruột thịt của mình. Ở Việt Nam chúng ta cần xem xét vai trò của ông bà CM và các thành viên khác trong gia đình, hiện tại họ đang đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ.  Tập chung vào nhu cầu và khả năng của từng trẻ và từng gia đình. Tâm lý học cũng giống như các khoa học khác về con người, đã nghiên cứu để rút ra các quy luật chung của sự phát triển qua từng độ tuổi của con người. Hiểu biết về những quy luật đó có thể giúp cho việc đào tạo nhân cách của trẻ, làm cho trẻ phát triển đúng độ tuổi để trở thành một thành viên của xã hội, biết nhận thức thế giới, biết ứng xử với mọi người. Tuy nhiên đằng sau tất cả những quy luật phát triển chung đó thì mỗi con người lại là duy nhất trong hoàn cảnh cụ thể của nó. Mỗi em bé sẽ trưởng thành theo một con đường riêng và sống một cuộc đời riêng của mình với những đặc điểm mà chỉ riêng mình mới có. Mỗi em bé có điều kiện riêng
  • 38. 32 về yếu tố thể chất, về hoàn cảnh phát triển, đặc biệt là mối quan hệ của trẻ đối với thế giới bên ngoài mà trong đó các giác quan có một vai trò rất quan trọng. Sự tổn thương về một giác quan nào đó sẽ ảnh hưởng lớn đến con đường phát triển, tốc độ phát triển, định hướng phát triển của mỗi trẻ. Một đặc trưng cơ bản trong giáo dục đặc biệt là tính cá thể hóa cao. Ngay với đứa trẻ bình thường thì mỗi đứa trẻ lại là con người riêng biệt. Mỗi trẻ có tiền đề phát triển khác nhau, có tốc độ phát triển, có khả năng lĩnh hội, có đặc điểm khí chất khác nhau. Do vậy không thể có cách chăm sóc giáo dục giống nhau cho mọi đứa trẻ, ngay cả độ tuổi với trẻ cùng một nhóm khuyết tật. Mặt khác trình độ hiểu biết của mỗi gia đình khác nhau, do đó chúng ta không thể xây dựng một chương trình CTS cho mọi đối tượng. CTS tập chung vào nhu cầu của trẻ và gia đình trẻ, mỗi trẻ cần có một chương trình cá nhân riêng, chương trình này phải được xây dựng trên cơ sở khả năng nhu cầu của trẻ và phải phù hợp với quan điểm giáo dục của phụ huynh nhu cầu và khả năng của gia đình . Các chương trình CTS không chỉ chú ý tới những năm tháng từ 0 đến 3 tuổi mà còn chú ý tới những hoạt động lĩnh vực giáo dục mần non. Hỗ trợ trẻ trong suốt thời gian trẻ đến trường mần non và cả khi trẻ học phổ thông cũng là một phần của chương trình và dịch vụ này. CTS được nhìn nhận như một sự hợp tác chặt chẽ giữa các dịch vụ CTS, trường mần non cũng như các trường tiểu học. CTS nên liên hệ với những hoạt động trong trường mẫu giáo. Điều này đòi hỏi sự chuẩn bị về việc đi học sau này càng dễ càng tốt.Trường mần non cần liên hệ với những chương trình CTS để CTS tiếp tục có lợi cho trẻ. Trường giáo dục cũng có trách nhiệm tương tự khi trẻ chuẩn bị bước vào trường tiểu học. Chỉ có sự hợp tác chặt chẽ và tiếp tục can thiệp, chúng ta mới có thể giúp trẻ phát triển tốt đến mức có thể. 1.4.3. Ý nghĩa, vai trò của can thiệp sớm Những nghiên cứu về hiểu quả của can thiệp sớm đã cho thấy tầm quan trọng của can thiệp sớm đối với trẻ, gia đình và xã hội. Hay nói cách khác can thiệp sớm có ý nghĩa trực tiếp đến đứa trẻ, CM, gia đình và toàn xã hội.  Ý nghĩa đối với trẻ. Can thiệp sớm có thể ngăn ngừa những nhân tố nguy hiểm tới đứa trẻ hay những nguyên nhân dẫn đến sự chậm phát triển hoặc rối loạn chức năng. Điều này có thể đạt được bằng cách giúp cho trẻ có được sự kích thích và tác động qua lại