SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
65
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ THẢO
TÌM HIỂU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA PHONG CÁCH
LÀM CHA MẸ VÀ LÒNG TỰ TRỌNG CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI – 2013
65
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ THẢO
TÌM HIỂU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA PHONG CÁCH
LÀM CHA MẸ VÀ LÒNG TỰ TRỌNG CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Bahr Weiss
Th.S. Trần Thành Nam
HÀ NỘI – 2013
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CRPBI Child’s Report of Parental Behavior
2 HVUX Hành vi ứng xử
3 HS Học sinh
4 LTT Lòng tự trọng
5 PAQ Parental authority questionaire
6 PC Phong cách
7 SKTT Sức khỏe tâm thần
8 THCS Trung học cơ sở
9 THPT Trung học phổ thông
10 VTN Vị thành niên
11 VTN&TN Vị thành niên và thành niên
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng khách thể nghiên cứu theo từng trường ..................... 41
Bảng 2.2: Số lượng khách thể nghiên cứu chia theo giới tính, khối lớp...........43
Bảng 3.1: Số lượng khách thể thu được tương ứng với các trường ...........52
Bảng 3.2: Thực trạng trình độ học vấn của cha mẹ trẻ.............................. 53
Bảng 3.3: Bảng số liệu thể hiện thứ tự sinh trong gia đình........................ 55
Bảng 3.4: Các mức độ LTT của học sinh THCS.......................................55
Bảng 3.5: Mức độ lòng tự trọng ở nhóm học sinh nội, ngoại thành ..........56
Bảng 3.6: Mức độ lòng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu theo giới...........57
Bảng 3.7: Mức dộ lòng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu chia theo lớp..........59
Bảng 3.8: Mức độ lòng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu chia
theo mức độ quan hệ xã hội......................................................................
60
Bảng 3.9: Mức độ Lòng tự trọng chia theo tiêu chí học lực ...................... 61
Bảng 3.10: Mức độ LTTchia theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ...........63
Bảng 3.11: Điểm trung bình các phong cách làm cha mẹ do trẻ đánh giá ..........64
Bảng 3.12: Điểm trung bình các hành vi làm cha mẹ theo thang CRPBI . ........64
Bảng 3.13: Mối tương quan giữa điểm tổng tự trọng của trẻ và
phong cách làm cha mẹ đo bằng thang PAQ do trẻ báo cáo......................
66
Bảng 3.14: Mối tương quan giữa điểm tổng tự trọng và hành vi làm
cha mẹ đo bằng thang CRPBI do trẻ báo cáo............................................
3
67
Bảng 3.15: LTT của trẻ vị thành niên chia theo trình độ học vấn của cha .........69
Bảng 3.16: Lòng tự trọng của trẻ vị thành niên chia theo trình độ
học vấn của mẹ......................................................................................... 70
Bảng 3.17: Lòng tự trọng của trẻ chia theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ............71
Bảng 3.18: Lòng tự trọng của trẻ vị thành niên chia theo thu nhập
bình quân của gia đình..............................................................................
73
4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Thực trạng trình độ học vấn của cha, mẹ .................................. 54
Biểu đồ 3.2: Các mức độ lòng tự trọng so sánh theo giới.......................... 58
Biểu đồ 3.3: Các mức độ lòng tự trọng so sánh theo tiêu chí học lực........ 62
5
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn............................................................................................... i
Danh mục viết tắt ..................................................................................... ii
Danh mục các bảng .................................................................................. iii
Danh mục các biểu đồ .............................................................................. iv
Mục lục .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SƠ
̉ LÍ LUẬN CỦ A VÂ
́ N ĐỀ NGHIÊN CƢ
́ U.............. 4
1.1. Những vấn đề lý luận về lòng tự trọng.............................................. 4
1.1.1. Khái niệm lòng tự trọng.................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống con người ...................... 8
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lòng tự trọng..................................... 13
1.1.4. Cơ sở hình thành lòng tự trọng của HS trung học cơ sở.................. 17
1.2. Phong cách làm cha mẹ và các công trình nghiên cứu có liên quan
đến phong cách làm cha mẹ......................................................................
22
1.2.1. Tầm quan trọng của hành vi, phong cách làm cha mẹ..................... 22
1.2.2. Hành vi, phong cách làm cha mẹ .................................................... 24
1.2.3. Các kiểu phong cách làm cha mẹ................................................... 25
1.2.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và sự
phát triển hành vi, cảm xúc của con cái ....................................................
32
1.3.Học sinh trung học cơ sở và đặc điểm ................................................ 33
6
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa lứa tuổi HS trung học cơ sở ..................................... 33
1.3.2. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở................................................. 34
Chƣơng 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................................................. 41
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu....................................... 41
2.1.1. Khái quát ba trường nghiên cứu...................................................... 41
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu..................................................... 43
2.2. Tổ chức nghiên cứu.......................................................................... 44
2.2.1.Giai đoạn 1...................................................................................... 44
2.2.2.Giai đoạn 2...................................................................................... 44
2.2.3.Giai đoạn 3...................................................................................... 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 45
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .......................................................... 45
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng thang đo, bảng hỏi ............................... 45
2.3.3. Phương pháp thống kê toán học...................................................... 50
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................. 52
3.1. Thực trạng về khách thể nghiên cứu .................................................. 52
3.1.1. Thực trạng lòng tự trọng của học sinh THCS................................. 55
3.1.2. Thực trạng các phong cách, hành vi làm cha mẹ............................. 64
3.2. Tương quan giữa PC, hành vi làm cha mẹ và LTT............................. 66
3.3. Mối quan hệ giữa lòng tự trọng và phong cách hành vi làm cha
mẹ dưới sự ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học ..................................
68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................... 75
7
1. Kết luận................................................................................................ 75
2. Khuyến nghị......................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 79
PHỤ LỤC................................................................................................ 81
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lòng tự trọng (LTT) thường được xem là những yếu tố quan trọng tạo
nên sự thành công và hạnh phúc của mỗi cá nhân. Chính vì vậy các bậc cha
mẹ đều muốn xây dựng cho con cái mình. LTT là cách mà một người nghĩ và
tin rằng mình có năng lực và xứng đáng nhận được sự quý trọng và thương
yêu của những người xung quanh. LTT là nền tảng để nâng cao sự tự tin vì
khi một người nghĩ và tin rằng mình có năng lực, người đó sẽ có nhiều khả
năng và động lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có thể nói, khi trẻ xây
dựng được LTT cho bản thân, các em sẽ cảm thấy mình luôn nhận được tình
yêu thương từ người khác và cũng biết quý trọng bản thân. Các em có khuynh
hướng đặt ra mục tiêu cao, ý thức được giá trị của mình, có tinh thần dám
nghĩ dám làm và không ngại việc có thể vấp phải sai lầm. Nhiều bằng chứng
nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ có LTT cao thường có kết quả học tập tốt.
Các nghiên cứu đi trước cũng chỉ ra rằng LTT hình thành và phát triển
trong suốt quá trình phát triển thời thơ ấu thông qua những trải nghiệm với
cha mẹ và môi trường xã hội hoá đầu tiên là gia đình. Trong đó, hành vi ứng
xử (HVUX) của cha mẹ có vai trò đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển LTT của các em không chỉ đối với tuổi tiền học đường mà
thậm chí còn ảnh hưởng đến giai đoạn Vị thành niên (VTN).
Giai đoạn lứa tuổi học sinh Trung học Cơ sở (THCS) là một giai đoạn trẻ
rất dễ bị tổn thương và dao động về mặt giá trị. Nếu trẻ hình thành được LTT thì
các em dễ vượt qua được những khó khăn và khủng hoảng, đặc biệt là giai đoạn
khủng hoảng (VTN). Hơn nữa, chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm
đến LTT ở tuổi HS THCS và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển LTT.
Với những lí do trên tôi quyết định chọn vấn đề “Tìm hiểu mối tương
quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng ở học sinh trung học cơ
sở” làm đề tài nghiên cứu.
9
2. Mục đích nghiên cứu
Kiểm tra mối liên hệ giữa PC, hành vi ứng xử của cha mẹ với con cái
và LTT ở trẻ THCS.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi đề tài
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phụ huynh và HS tại các trường THCS nội, ngoại thành Hà nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa phong cách (PC), hành vi ứng xử của cha mẹ và LTT ở
trẻ THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết chung: phong cách, hành vi ứng xử của cha mẹ và sự phát
triển LTT ở trẻ có mối liên hệ với nhau. Cụ thể là:
+ Cha mẹ áp dụng phong cách làm cha mẹ dân chủ, lắng nghe và tôn
trọng ý kiến của trẻ có mối tương quan thuận với LTT ở trẻ.
+ Cha mẹ áp dụng phong cách làm cha mẹ độc đoán, nghiêm khắc,
yêu cầu trẻ luôn phải tuân theo ý mình và không được đòi hỏi hay giải thích
có mối tương quan nghịch với LTT ở trẻ.
+ Cha mẹ có hành vi ứng xử ấm áp, nhất quán sẽ có mối tương quan
thuận với LTT ở trẻ.
+ Cha mẹ có hành vi ứng xử theo hướng kiểm soát về mặt tâm lý sẽ
có mối tương quan nghịch với LTT ở trẻ.
5. Nhiệm vụ của đề tài
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
5.2. Thực trạngPC hành vi ứng xử của cha mẹ HS hai khối lớp tại 3 trường
THCS trên địa bàn Hà Nội
5.3. Tìm hiểu thực trạng LTT của trẻ
5.4. Tìm hiểu mối tương quan giữa PC, hành vi ứng xử của cha mẹ với
LTT, sự tự tin của trẻ
10
5.5. Đề xuất các phương pháp cải thiện
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Qua việc tham khảo các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí
chuyên ngành, các trang web,… về các vấn đề liên quan như phương pháp,
PC nuôi dạy con cái, sự tự tin của trẻ. Từ đó hệ thống và khái quát hóa các
khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra thông qua thang đo.
+ Bảng hỏi thông tin.
+ Thang đo về PC hành vi ứng xử của cha mẹ: CRPBI và PAQ.
+ Thang đo đánh giá LTT của trẻ: Sorensen Self-Esteem Test
6.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để phân tích. Ngoài các phân tích
thống kê thông dụng như phần trăm, tỉ lệ, tính tổng, điểm trung bình chúng tôi
dùng ANOVA để phân tích và so sánh các nhóm. Chúng tôi sử dụng tương
quan (Pearson) để tìm hiểu mối quan hệ giữa các thang đo và tiểu thang đo,
và một số mối quan hệ khác.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tổ chức nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
11
CHƢƠNG 1
CƠ SƠ
̉ LÍ LUẬN CỦ A VÂ
́ N ĐỀ NGHIÊN CƢ
́ U
1.2. Những vấn đề lý luận về lòng tự trọng
1.2.1. Khái niệm lòng tự trọng
LTT (LTT) là sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người. Nó mạnh hơn cả
ý thức bẩm sinh về giá trị bản thân. LTT càng ngày càng có vai trò quan trọng
đối với đời sống. Con người không thể hiện thực hóa những tiềm năng của
mình nếu không có LTT, cũng như không tồn tại xã hội mà trong đó các
thành viên không đánh giá được bản thân và không tin tưởng vào năng lực
của mình. Vậy LTT là gì và như thế nào ? tại sao nó ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống của chúng ta như vậy ?
Có nhiều khái niệm khác nhau về LTT.
+ LTT là thái độ tích cực hoặc tiêu cực về bản thân, mức độ ưa thích
hoặc sự hài lòng với bản thân, và cảm giác về giá trị so với người khác
(Brinthaupt & Erwin, năm 1992, Cook, 1987).
+ William James trong tác phẩm (Những nguyên tắc cơ bản của Tâm lý
học – 1890) quan niệm LTT được xác định bởi tỉ số giữa thực tế và tiềm năng
giả định, một phân số mà mẫu số là ước muốn và tử số là thành công.
LTT = Sự thànhcông/ Ước muốn
Phân số này có thể tăng lên khi chúng ta hạ bớt mẫu số hay tăng tử số.
Nếu hiểu theo quan niện này thì một người không có khát khao mơ ước gì
trong công việc lẫn trong cuộc sống cũng có thể có LTT tương đương với một
người thành công trong công việc và nhân cách.
+ Stanley Coopersmith tác giả cuốn “Nguồn gốc LTT” cũng cho rằng:
LTT là sự đánh giá cá nhân về giá trị bản thân, thể hiện bằng thái độ của
người đó đối với chính bản thân mình. Quan niệm này đã đề cập đến sự đánh
giá bản thân mà cá nhân đưa ra và giữ vững với thái độ coi trọng.
12
+ Richard L.Bednar, M. Gawain Wells và Scott R. Pteson trong tác
phẩm “LTT nghịch lý và sự đổi mới trong lý thuyết và thực tiễn’’ cho rằng
LTT là sự ý thức về giá trị cá nhân một cách lâu dài và đầy cảm xúc, dựa trên
sự tự nhận thức một cách chính xác.
+ Một định nghĩa trong tác phẩm “Hướng tới trạng thái tự trọng” cho
rằng. LTT là sự nhận thức về giá trị và tầm quan trọng của bản thân đồng thời
ý thức được trách nhiệm với bản thân mình và người khác.
Cũng có quan niệm cho rằng LTT là một thuật ngữ tâm lý học để phản
ánh đánh giá tổng thể giá trị của một người. LTT bao gồm niềm tin (ví dụ,
"Tôi có thẩm quyền", "Tôi xứng đáng") và những cảm xúc như chiến thắng,
niềm tự hào, thất vọng và xấu hổ. LTT là cách mà một người nghĩ và tin rằng
mình có năng lực và xứng đáng nhận được sự quý trọng và thương yêu của
những người xung quanh.
+ Coatsworth và Conroy (2006) giải thích LTT là đánh giá tổng thể của
một người về chính bản thân mình và phản ánh cảm giác về các kỹ năng, khả
năng và các mối quan hệ xã hội.
+ Một số tác giả (Crocker& Park, 2003) đề xuất lý thuyết về LTT dựa
trên các lĩnh vực của giá trị bản thân. LTT và liên hệ với nó là tự tin tăng hay
giảm cùng với những thành công hay thất bại của con người.
+ Từ giữa những năm 1960, Morris Rosenberg và các nhà lý thuyết học
tập xã hội xác định LTT trong một cảm giác ổn định giá trị cá nhân hoặc xứng
đáng. LTT có hai mặt quan hệ với nhau gồm:
(a) Ý thức về khả năng (tính hiệu quả )
(b) Ý thức về giá trị bản thân (thái độ tự trọng ).
Theo sự trải nghiệm tâm lý học một cách đầy đủ, LTT là sợi dây liên hệ
hai mặt của một vấn đề.
Khả năng là sự tin tưởng vào bản thân, vào suy nghĩ, cách thức mà
chúng ta phán đoán, lựa chọn hay đưa ra quyết định; tin tưởng vào khả năng
13
của bản thân để từ đó có thể hiểu được những nhu cầu và đam mê của mình.
Khả năng chính là sự tin tưởng bản thân hay những hiểu biết của bản thân.
Thái độ tự trọng có nghĩa là tin tưởng vào giá trị bản thân, dứt khoát
hướng về lẽ phải để sống và cảm thấy hạnh phúc, quyết đoán đưa ra những
suy nghĩ, những nhu cầu, và đó là những niềm vui do tự nhiên mà có chứ
không phải do cố gắng tạo ra. Một cách cụ thể khi cá nhân cảm thấy mình
không đủ khả năng đối mặt với thử thách cuộc sống, không tin tưởng vào khả
năng của mình, chúng ta sẽ nhận ra ở người đó thiếu LTT. Khả năng của bản
thân và thái độ tự trọng là hai yếu tố tạo nên LTT cao. Thiếu một trong hai,
LTT bị giảm bớt. Chúng chỉ rõ đặc điểm mang tính giới hạn của LTT. Chúng
không chỉ miêu tả nguồn gốc hoặc hai mặt của LTT mà còn miêu tả bản chất
LTT. Thái độ tự trọng khuyến khích chúng ta rộng lượng hơn, ý thức cộng
đồng cao hơn, thể hiện tính độc lập và coi trọng lẫn nhau. Nhu cầu về LTT
xuất phát từ thực tế : nhận thức của con người tự nguyện phục vụ cho nhiệm
vụ duy nhất đó là giúp bản thân có đủ khả năng đối mặt với thử thách cuộc
sống. Chúng ta sẽ đạt được điều này nếu sống một cách có ý thức, trách
nhiệm. LTT đi đôi với khả năng chúng ta đánh giá một cách cơ bản về cuộc
sống và hoạt động trí tuệ ẩn chứa sau cách ứng xử của mình. Làm tốt điều này
giúp chúng ta có thể dễ dàng nhận thức được sai lầm trong định giá giá trị bản
thân – những tiêu chuẩn như sự yêu mến của mọi người dành cho mình, sự
ảnh hưởng, sự giàu sang hay sắc đẹp. Chúng ta tồn tại trong xã hội nên sự
đánh giá về LTT của chúng ta từ những người khác là hoàn toàn cần thiết.
+ Một tác giả khác, Nathaniel Branden đã định nghĩa LTT là :
a. Sự tin tưởng vào khả năng của chính mình để suy nghĩ và đương đầu
với thử thách cuộc sống.
b. Sự tin tưởng vào quyền được hạnh phúc, cảm giác mình có giá trị, mình
xứng đáng, quyền được đòi hỏi những điều mình muốn và được hưởng thụ
thành quả những nỗ lực, cố gắng của bản thân.
14
LTT là sức mạnh con người cần có. Mọi người cần nó để góp phần vào
tiến bộ cuộc sống; nó không phụ thuộc vào sự phát triển cao hay thấp mà nó
mang giá trị sống còn.
Mặc dầu có nhiều định nghĩa về LTT nhưng trong luận văn này, chúng
tôi sử dụng khái niệm về LTT theo quan điểm của TS. Sorensen như sau:
“LTT được xem như một loại sơ cấu nhận thức ở đó cá nhân tự xác
định về mình như là người có đủ năng lực hoặc không đủ năng lực, xứng
đáng hoặc không xứng đáng, khó ưa hay được chấp nhận, hoạt độn chức
năng hiệu quả hay không có hiệu quả”.
Những suy nghĩ này sau khi hình thành ở trẻ sẽ chiếm lĩnh phần lớn suy
nghĩ tư tưởng, ảnh hưởng đến những giả định về cá nhân và dẫn đến những hành
vi tự thất bại. Một số dấu hiệu của người có LTT thấp theo TS Sorensen là:
+ Một người có xu hướng hay tin nhầm người hoặc luôn cảm thấy mình
lựa chọn sai.
+ Cảm thấy không thỏa mãn trong mối quan hệ với những người khác
+ Hay bị mọi người nói là quá nhạy cảm
+ Luôn cảm thấy buồn, không hạnh phúc hoặc cảm thấy e ngại trước
công việc và trong cuộc sống
+ Thường cảm thấy lo lắng trước những tình huống mới
+ Thường cảm thấy lo sợ mình sẽ bị hỏi những câu hỏi mình không biết
trả lời hoặc bị yêu cầu làm những việc mà bạn không biết cách làm
+ Cảm thấy mình thiếu tự tin và kỹ năng để làm những việc mà bạn bè
đồng nghiệp đều có thể làm được
+ Cảm thấy mình không được người khác chấp nhận
+ Cảm thấy e ngại khi phải chia sẻ ý kiến của mình với người xung quanh
+ Luôn cảm thấy thiếu thốn
+ Luôn so sánh với người khác về giá trị bản thân
+ Luôn cảm thấy không an toàn.
15
1.2.2. Vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống con người
Theo tài liệu tập huấn về kĩ năng sống của UNICEF thì LTT là rất quan
trọng với cuộc sống của con người bởi những lí do sau đây :
+ LTT cao giúp con người có kĩ năng đối mặt với bất kì điều gì xảy ra
trong cuộc sống. Trẻ em với LTT thấp có thể không muốn thử những điều
mới và có thể nói tiêu cực về bản thân mình: "Tôi ngu ngốc", "Tôi sẽ không
bao giờ tìm hiểu làm thế nào để làm điều này", hoặc "điểm là gì không ai
quan tâm đến tôi". Họ có thể biểu hiện sự thất vọng, từ bỏ một cách dễ dàng
hoặc chờ đợi cho một cơ hội đi qua. Họ có xu hướng quá quan trọng và trầm
trọng thêm thất vọng của bản thân mình. Một cảm giác bi quan chiếm ưu thế.
Điều này đặt trẻ em tới nguy cơ căng thẳng, dẫn tới các vấn đề về sức khỏe
tâm thần, gia tăng các hành vi phạm tội. Trẻ em có LTT cao có xu hướng giao
lưu, tương tác với những người khác. Họ cảm thấy thoải mái trong môi trường
xã hội và thích hoạt động của nhóm cũng như theo đuổi sự độc lập. Khi thách
thức phát sinh, họ có thể hướng tới việc tìm kiếm các giải pháp mà không coi
thường bản thân hoặc những người khác. Ví dụ, thay vì nói: "Tôi là một thằng
ngốc”, một đứa trẻ có LTT lành mạnh nói," Tôi không hiểu điều này”. " Trẻ
biết điểm mạnh và điểm yếu của mình, và chấp nhận chúng. Một cảm giác lạc
quan chiếm ưu thế.
+ LTT cao cho chúng ta sự can đảm để thử điều mới, sẵn sàng với thử
thách, khó khăn. Các cá nhân có LTT thấp có xu hướng đối mặt với các tình
huống căng thẳng thông qua việc buông thả hành vi, tự đổ lỗi cho bản thân. Hơn
nữa, cá nhân có LTT thấp có xu hướng tiếp nhận nhiệm vụ khó khăn là ngoài
tầm kiểm soát của họ, dẫn đến việc sử dụng các cảm xúc tập trung vào chiến
lược đối phó để giảm các cảm xúc tiêu cực và căng thẳng. Ngược lại, các cá
nhân có LTT cao có xu hướng nhận thức tình huống như kiểm soát và tìm biện
pháp nhằm thay đổi nguyên nhân gây ra vấn đề, bất kể những khó khăn của
nhiệm vụ. Luận điểm này cũng được khẳng định bởi Lane và cộng sự (2002).
16
+ LTT cao giúp chúng ta đưa ra những quyết định và phán xét đúng
đắn. Con người có LTT cao thường độc lập, ít bị cám dỗ, có thái độ tích cực
đối với mình, thường được cả những người xung quanh thừa nhận. Sự hài
lòng làm con người có cảm giác tự tin, có giá trị, có sức mạnh, đủ năng lực và
toàn vẹn khi đưa ra quyết định, phán xét để trở thành người có ích cho xã
hội.Với LTT kém, khả năng vượt qua khó khăn trong cuộc sống bị thu hẹp.
Chúng ta sẽ suy sụp trước những thử thách bất lợi mà một người với LTT cao
có thể vượt qua.
Trong nghiên cứu của mình Boden và cộng sự (2008) thừa nhận rằng
tuổi niên thiếu là một thời gian quan trọng cho sự phát triển của LTT, VTN
nhanh chóng tiếp cận tuổi trưởng thành và bắt đầu đảm nhận vai trò người lớn
và có trách nhiệm. Vì vậy, nghiên cứu của họ đã có hai mục tiêu chính:
+ Xem xét vai trò của LTT trong sức khỏe tâm thần, sự sử dụng chất, sự
hài lòng về cuộc sống, và sự hài lòng về các mối quan hệ.
+ Kiểm tra xem LTT trong tuổi VTN liệu có liên quan đến sức khỏe tinh
thần, việc sử dụng chất, kết quả của cuộc sống và kết quả của mối quan hệ.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng LTT thấp có liên quan tới một loạt các
kết quả tiêu cực của cuộc sống (ví dụ, bệnh tâm thần, sử dụng chất, các mối
quan hệ không hài lòng). Họ nhận thấy LTT thấp ở tuổi 15 là có tương quan
với tăng nguy cơ của các chẩn đoán sức khỏe tâm thần (ví dụ, trầm cảm, lo
âu, rối loạn hành vi, rối loạn nhân cách chống đối xã hội và ý tưởng tự sát), sử
dụng chất hoặc phụ thuộc vào chất, giảm sự thỏa mãn về cuộc sống và giảm
sự thỏa mãn về các mối quan hệ. Ngoài ra, LTT thấp ở tuổi trưởng thành đã
được liên kết với một chẩn đoán tâm thần trước đó (thường là trong tuổi
VTN) chỉ số IQ thấp, tăng nhạy cảm thần kinh, tình trạng kinh tế xã hội thấp,
rối loạn chức năng gia đình và lạm dụng thể chất hoặc tình dục ở một đứa trẻ.
LTT thấp liên quan đáng kể tới khả năng tăng tự sát ở cả hai giới, sự gia
tăng bị bắt nạt và sử dụng rượu, ma túy, tự tử ở các bé trai, và gia tăng các
17
nguy cơ các hành vi tình dục ở các bé gái. Phản hồi từ thanh thiếu niên chỉ ra
rằng LTT thấp tồn tại trong lĩnh vực gia đình cũng như ở trường học có tương
quan với việc sử dụng thuốc lá, hành vi tình dục nguy hiểm tăng lên, tăng khả
năng bắt nạt một HS khác và cơ hội bị HS khác bắt nạt. LTT thấp trong mối
tương quan với hình ảnh cơ thể chỉ mang lại kết quả đáng kể cho trẻ em gái.
Vì vậy dự đoán rằng phát triển LTT của một VTN có thể là một yếu tố
bảo vệ chống lại viêc tham gia vào các hành vi rủi ro. Nhìn chung, nghiên cứu
về LTT của thanh thiếu niên đã làm nổi bâ ̣t m ột thực tế rằng LTT càng cao
thì cơ hội tham gia trong những hành vi nguy hiểm hoặc gặp vấn đề sức khỏe
tâm thần càng thấp (ví dụ, trầm cảm hoặc lo âu). Nghiên cứu hoàn thành trong
một số khu vực trên khắp Hoa Kỳ cũng như ở Nam Phi và New Zealand tất cả
các nghiên cứu chỉ ra rằng cá nhân có LTT cao thì khả năng bảo vệ tốt hơn
trước cuộc sống tiêu cực.
Khẳng định tính hiệu quả của LTT trong thực tế, nó là hệ thống miễn
dịch của nhận thức – sẽ cung cấp sức đề kháng, sức mạnh và năng lượng cho
sự tái tạo tinh thần.
A.MasLow (1908- 1970) trong lí thuyết phân cấp các nhu cầu đã chia
hệ thống nhu cầu của con người thành 5 thứ bậc, được sắp xếp theo thứ tự
tăng dần từ nhu cầu thấp nhất đến cao nhất : nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn,
nhu cầu tình thương , nhu cầu tôn trọng (gọi chung là nhóm nhu cầu thiếu hụt)
Nhu cầu hiểu biết, nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu sáng tạo (gọi chung là nhóm nhu
cầu phát triển)
Nhà tâm lý học Mỹ Abraham Maslow đã xếp LTT trong hệ thống phân
cấp nhu cầu của mình.Ông mô tả hai dạng khác nhau của LTT. Đó là LTT cho
chính mình như (tình yêu, sự tự tin, kỹ năng, năng khiếu...), và sự tôn trọng
nhận được từ những người khác (công nhận, thành công, đánh giá cao, được
tin tưởng...). Theo ông A. Maslow con người có nhu cầu tôn trọng, nhu cầu
được đánh giá cao, bền vững và có cơ sở vững chắc về mình từ những người
18
khác vì sự tôn trọng và tự đánh giá về mình. Khi nói về tính bền vững dựa
trên khả năng tự đánh giá, ông có ý nói rằng điều này dựa trên khả năng và
thành tích có thực và dựa trên sự tôn trọng của những người khác. LTT là một
nét tính cách quan trọng và rất bền vững, có liên quan chặt chẽ với những
thuộc tính nhân cách còn lại. Càng ngày nghiên cứu của các nhà tâm lý học
càng đánh giá cao ý nghĩa và tầm quan trọng của nhóm nhu cầu này trong
nhân cách của con người. Nhiều giả thuyết ban đầu cho rằng LTT là một nhu
cầu cơ bản của con người hoặc động cơ thúc đẩy con người hoạt động chiếm
lĩnh các giá trị.
Theo Maslow con người cần thiết phải có LTT, cá nhân sẽ được định
hướng để tìm kiếm, phát triển nó chứ không thể tự có còn Nathaniel Branden
cho rằng suy nghĩ độc lập là cách tốt nhất để rèn luyện LTT. Ngay cả khi nó
không dễ thực hiện, có thể tạo nên sự sợ hãi, thực hiện nó là phải đấu tranh
với cảm giác không chắc chắn, thiếu an toàn.
Trong tác phẩm sức mạnh của LTT Nathaniel Branden cho rằng LTT
mang giá trị sống còn. Là sức mạnh mỗi người cần có. Nếu phủ nhận LTT, sự
phát triển tâm lí của chúng ta sẽ bị cằn cỗi. Chúng ta sẽ suy sụp trước những
thử thách bất lợi mà một người với LTT cao có thể vượt qua. Chúng ta có xu
hướng né tránh nỗi đau hơn là tìm kiếm trải nghiệm niềm vui, khẳng định nó
mạnh hơn là quyết tâm đấu tranh chống lại nó. Nếu không tin vào bản thân
mình – kể cả khả năng lẫn những đức tính tốt – thì mọi thứ đều chống lại
chúng ta. Nếu tin tưởng vào trí tuệ và giá trị bản thân, chúng ta sẽ cảm thấy
thế giới luôn rộng mở với mình. Đồng thời tạo cho chúng ta biết cách ứng phó
thích hợp với thử thách và nắm bắt cơ hội trong cuộc sống. Chính LTT đã tạo
điều kiện, tiếp thêm sinh lực và là động cơ thúc đẩy. Nó thôi thúc chúng ta đạt
lấy thành tựu và cho phép chúng ta vui mừng và hãnh diện về những thành
tựu mình đạt được. Đồng thời, nó giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm một
cách an toàn. Ý thức bản thân phát triển tốt là điều kiện cần cho cuộc sống tốt
19
nhưng không phải là điều kiện đủ. Nó chưa đáp ứng hoàn toàn, nó không thể
bảo đảm rằng không còn sự lo lắng, sự thất vọng hay nỗi tuyệt vọng.
LTT là một điều kiện cần bởi trên thực tế, nếu thiếu vắng nó thì khả
năng của chúng ta sẽ bị suy yếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay thế giới đầy
mâu thuẫn, thử thách và tính cạnh tranh cao.
Lý thuyết hiện đại của LTT khám phá những lý do con người có động
cơ để duy trì sự quan tâm cao của người khác đến mình. Sociometer cho rằng
LTT phát triển để kiểm tra mức độ, tình trạng chấp nhận trong nhóm xã hội
của một cá nhân. LTT cao khuyến khích chúng ta đặt ra các mục tiêu và
ngược lại những mục tiêu đạt được sẽ càng khuyến khích phát triển LTT. Có
một tuyên ngôn bất hủ nói về quyền tự trọng rằng:
Tất cả mọi người, không có ngoại lệ, chỉ cho một thực tế là xứng đáng
với sự tôn trọng vô điều kiện của tất cả mọi người khác, xứng đáng được quý
trọng bản thân mình và được coi trọng.
Một người có LTT lành mạnh chấp nhận và yêu bản thân mình vô điều
kiện, thừa nhận cả điểm tốt và điểm xấu trong con người mình. Một đứa trẻ
hài lòng với một thành tích nhưng không cảm thấy được yêu thương cuối
cùng có thể trải nghiệm LTT thấp. Tương tự như vậy, một đứa trẻ cảm thấy
yêu thương nhưng do dự về khả năng của mình cũng có thể phát triển LTT
thấp. LTT là sự tổng hợp, một sự cân bằng tốt. Mô hình của LTT bắt đầu rất
sớm trong cuộc sống. Khái niệm về thành công sau nỗ lực và kiên trì bắt đầu
sớm. Một khi người dân đến tuổi trưởng thành, đó là khó khăn hơn để thực
hiện các thay đổi về LTT. Vì vậy, nó là khôn ngoan để suy nghĩ về phát triển
và thúc đẩy LTT trong thời thơ ấu. Khi con cố gắng, thất bại, thử lại, thất bại
một lần nữa, và sau đó cuối cùng đã thành công, họ phát triển ý tưởng về khả
năng của riêng mình. Đồng thời, họ đang tạo ra LTT dựa trên sự tương tác với
những người khác. Đây là lý do giải thích tại sao PC làm cha mẹ là chìa khóa
để giúp trẻ em hình thành chính xác, lành mạnh LTT. Cha mẹ và những người
20
chăm sóc có thể phát triển LTT bằng cách khuyến khích và động viên trẻ em
mỗi khi các em có những thành công trong nhiều lĩnh vực. Vì vậy, cha mẹ
nên thường xuyên chăm sóc, bên con, có cách ứng xử phù hợp để trẻ có LTT
lành mạnh. Abraham Maslow cho rằng sức khỏe tâm lý là rất quan trọng, cốt
lõi thiết yếu là chấp nhận, yêu thương và tôn trọng những người khác và tôn
trọng chính bản thân. LTT cho phép mọi người đối mặt với cuộc sống với
lòng nhân từ, sự tự tin, lạc quan, và do đó dễ dàng đạt được mục tiêu của họ.
Phát triển LTT là để mở rộng khả năng để được hạnh phúc, LTT cho phép
mọi người được thuyết phục là họ xứng đáng được hưởng hạnh phúc. Về cơ
bản, sự phát triển của LTT tích cực làm tăng khả năng ứng xử với người khác
với lòng nhân từ, sự tôn trọng và thiện chí, do đó tạo mối quan hệ giữa các cá
nhân một cách tốt đẹp và lành mạnh.
LTT cho phép sáng tạo tại nơi làm việc, và là một điều kiện đặc biệt
quan trọng đối với nghề.
Tổ chức Y tế Thế giới trong cuốn sách "Ngăn chặn tự sát" được xuất
bản vào năm 2000 khuyến cáo rằng việc tăng cường LTT cho HS là quan
trọng để bảo vệ trẻ em và thanh thiếu niên chống lại những đau khổ về tinh
thần và thất vọng, cho phép họ đối phó đầy đủ với các tình huống khó khăn và
căng thẳng trong cuộc sống .
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lòng tự trọng
Boden và cộng sự (2008) khẳng định chính xác hơn các yếu tố môi
trường và xã hội có ảnh hưởng lớn nhất đến LTT của cá nhân. Các nghiên cứu
cho thấy rằng LTT của thanh thiếu niên có thể khác nhau phụ thuộc vào giới
tính, phụ thuộc vào tuổi tác (Simmons và cộng sự 1989), phụ thuộc văn hóa
và phụ thuộc vào thông tin phản hồi (Cassidy & Conroy, 2004). Những yếu tố
khác cũng có thể ảnh hưởng đến LTT của trẻ là việc lạm dụng trẻ về cả thể
chất, tinh thần hoặc lạm dụng tình dục. Hình ảnh cơ thể, sức khỏe hoặc bệnh
tật của trẻ cũng như của bố mẹ, thứ tự sinh trong gia đình cũng khiến LTT của
21
trẻ bị ảnh hưởng. Phần dưới đây chúng tôi trình bày một số yếu tố chính ảnh
hưởng đến LTT.
Đầu tiên là giới tính: Một yếu tố tạo ra sự khác biệt về LTT giữa các cá
nhân. Trong tất cả các xã hội, nam và nữ được giáo dục và đối xử khác nhau.
Phụ nữ thường xem mình là người theo tuýp “phụ thuộc” vì phải đóng vai trò
con gái, người mẹ hay người vợ. Hành vi của họ thường bị ảnh hưởng nhiều
hơn bởi suy nghĩ và cảm xúc của người khác. Người phụ nữ được phú bẩm có
trực giác nhạy cảm về chi tiết để họ có khả năng chu toàn sứ mạng làm vợ,
làm mẹ và chăm sóc gia đình nên nữ giới thường hay chú ý đến chi tiết của sự
việc. Trong khi người nam giới chỉ nhớ đến những nét đại cương. Trí óc
người nam thiên về lý luận, phân tích - coi việc làm quan trọng hơn lời nói.
Còn người nữ thì hướng về trực giác và thực tế.- coi lời nói là quan trọng
[19]. Yếu tố hình ảnh cơ thể cũng làm ảnh hưởng đến LTT của các bé nữ hơn
các bé nam, các em nữ ở tuổi VTN nói nhiều những điều tiêu cực hơn các em
nam, giới nữ cảm thấy bất an về năng lực của mình trên nhiều lĩnh vực, lo
lắng về việc người khác có thích họ hay không. Hơn nữa khi nữ VTN nhận
được phản hồi tiêu cực, điều này tác dộng tiêu cực đến LTT của chính họ.
Những phản hồi tích cực cái mà có thể bác bỏ những suy nghĩ tiêu cực của
chính các em hiếm khi có một tác động tiêu cực tới LTT của các em
(Steinberg, 2005). Chính những yếu tố này tạo ra sự khác biệt về LTT giữa
nam và nữ (Quatman & Watson, 2001).
Thứ hai là yếu tố văn hóa: Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố văn hóa có ảnh
hưởng đến LTT. Đã có một số nhận định như sau: người châu Á ít khi tự đề
cao mình một cách công khai mà thường kín đáo hơn người châu Âu (Koole,
Dijksterhuis &Van Knippenberg, 2001). Người phương Tây cho rằng mục
tiêu của xã hội hóa là tạo ra những đứa trẻ độc lập, đề cao tính độc lập. Khái
niệm LTT được người phương Tây quam tâm nhiều hơn bởi nó bắt nguồn từ
các giá trị văn hóa vốn coi trọng cá nhân và sự khác biệt cá nhân. Kết quả khi
22
dùng các thang đo về LTT cho thấy LTT của người phương Tây cao hơn mức
độ tự trọng của người phương Đông. Trong xã hội phương Tây người ta mất
rất nhiều năng lượng để cố đề cao cái tôi, nâng cao đánh bóng hình ảnh của
mình. Ở châu Á động cơ chủ yếu của con người là vì lợi ích chung hoặc tự
hoàn thiện mình (Heine, 2005). Có thể thấy người phương Tây quan tâm
nhiều đến LTT còn người phương Đông quan tâm nhiều đến sự tự hoàn thiện.
Thứ ba, lòng tự trọng hình thành từ những nguồn thông tin phản hồi:
Nghiên cứu của Cassidy & Conroy, 2004 đã chỉ rõ thông tin phản hồi liên
quan đến LTT của thanh thiếu niên. Đầu tiên, thanh thiếu niên với LTT cao
khi tiếp nhận phản hồi tích cực từ người lớn có một tác động tích cực và đối
với thông tin phản hồi tiêu cực là có ít hoặc không có tác động. Thanh thiếu
niên với LTT thấp tiếp nhận phản hồi tích cực từ người lớn và không có tác
động, đối với thông tin phản hồi tiêu cực lại có một tác động tiêu cực đáng kể.
Thứ hai, tác giả Cassidy & Conroy dự đoán rằng thông tin phản hồi từ người
cha sẽ có tác động lớn hơn so với thông tin phản hồi từ các bà mẹ. Thứ ba,
Giai đoạn thanh thiếu niên trưởng thành thì phản hồi từ cha mẹ sẽ có ít ảnh
hưởng đến LTT của họ, trong khi thông tin phản hồi từ các giáo viên sẽ có
một tác động lớn hơn.
Thứ tư, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến LTT của trẻ nhỏ là môi
trường gia đình. Môi trường gia đình không chỉ ảnh hưởng tới trẻ thông qua
sự nuôi dưỡng, giáo dục của cha mẹ mà còn thông qua mối quan hệ giữa các
anh chị em. Hầu hết trẻ nhỏ đều có những va chạm hay xung đột với nhau.
Thứ tự sinh cũng có ý nghĩa bởi trẻ em học cách điều chỉnh để có một chỗ
thích hợp trong gia đình. Con lớn, con cả thường có ảnh hưởng và quyết đoán
hơn, có định hướng thành đạt, quan tâm chu đáo hơn con sau, con út. Con út
thường có xu hướng cởi mở hơn đối với các ý tưởng mới. (Sulloway, 2001).
So với vị thành niên và thành niên (VTN&TN) không sống cùng với cha mẹ,
các em sống cùng với cha hoặc mẹ và với cả cha và mẹ có LTT cao hơn 1,66
23
và 1,79 lần (kết quả điều tra SAVY2), Kết quả này khẳng định vai trò quan
trọng của gia đình trong việc hỗ trợ VTN nâng cao LTT.
Trong môi trường gia đình, các nghiên cứu đều khẳng định phong cách
hành vi làm cha mẹ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển LTT. Plunkett và cộng sự
(2007) đã khẳng định mối quan hệ giữa hành vi, phong cách làm cha mẹ và
LTT của trẻ VNT trong nghiên cứu của mình. Tác giả chứng minh được rằng
hành vi kiểm soát của cha mẹ làm tăng tâm trạng chán nản, trong khi sự hỗ
trợ, ủng hộ từ cha mẹ giúp nâng cao tâm trạng hứng khởi và khả năng tự chủ
khi giải quyết những vấn đề khó khăn. Lý thuyết tương tác giữa cha mẹ và
con cái đã chỉ ra rằng khi cha mẹ tác động tới trẻ, trẻ phản ứng, cha mẹ lại
phản ứng lại phản ứng của trẻ. Trên cơ sở tương tác đó tác giả Plunkett chứng
minh rằng khi phản ứng của cha mẹ không phải là tích cực, mang tính hỗ trợ
họ hạn chế tự do của VTN, cứ tiếp tục theo thời gian đó dẫn VTN tới LTT
thấp. Bằng chứng của nghiên cứu này cũng ủng hộ lý thuyết học tập xã hội
của Albert Bandura cho rằng LTT của trẻ VTN có liên quan tích cực đến LTT
riêng của cha mẹ trẻ là kết quả gián tiếp học tập qua quan sát.
Cuối cùng, nhà trường trong đó có thầy cô, bạn bè có ảnh hưởng rất
lớn đến LTT của trẻ VTN. Thông qua các cuộc nói chuyện, trao đổi với các em
học sinh, người nghiên cứu thấy rằng bạn bè cùng tuổi giữ vai trò quan trọng,
có ảnh hưởng rất lớn tới trẻ nhỏ. Trẻ nào có cơ hội tham gia trong nhóm bạn
hoạt động với các mục tiêu tốt, có ý thức vui chơi lành mạnh và học tập chăm
chỉ, khuynh hướng sẽ phát triển được LTT tốt, tự hào về mình và nhóm bạn
trong nhóm ngược lại VTN chơi trong nhóm bạn xấu sẽ có khả năng tăng
nguy cơ hạ thấp LTT bản thân. Thấy cô nếu thường xuyên tổ chức các cuộc
thi, các phong trào thể thao, động viên khen gợi kịp thời, là tấm gương sáng
để các em noi gương cũng là điều kiện tốt phát triển LTT cho các em
24
1.2.4. Cơ sở hình thành lòng tự trọng của HS trung học cơ sở
Nghiên cứu của (Eccles và cộng sự, 1989) đã cho thấy rằng LTT được
hình thành từ thời thơ ấu, thay đổi trong suốt tuổi vị thành niên, ảnh hưởng
đến hành vi của họ trong suốt cuộc sống sau này. Cùng với sự phát triển cái
tôi cá nhân và gắn liền với cách cá nhân nhìn nhận bản thân như một con
người có những năng lực để thích nghi với cuộc sống. Quá trình này bắt đầu
từ khi ra đời cho đến tận 8 hoặc 10 tuổi
Về cơ bản, LTT là kết quả của những trải nghiệm thời thơ ấu dưới sự
tác động của cha mẹ và những người lớn xung quanh trẻ. Nếu đứa trẻ cảm
nhận được tình yêu, sự ấm áp và được đối xử yêu thương, được hỗ trợ, được
động viên, được chú ý khi cần, được dạy những kỹ năng cần thiết, được cho
phép lựa chọn, trẻ sẽ cảm nhận được bản thân có những giá trị nhất định, cha
mẹ lắng nghe và tôn trọng thì trẻ sẽ phát triển một LTT khỏe mạnh. Ngược lại
nếu đứa trẻ bị ngược đãi, bị quát mắng, đánh đập, bị làm cho xấu hổ, bị bỏ
mặc, cô độc thì xu hướng tạo nên ở trẻ một LTT thấp.
Khi cá nhân đạt được những thành công đặc biệt trong học tập, công
việc, được đề bạt, tăng lương có thể nâng cao LTT. Những thất bại có thể dẫn
tới hệ quả tiêu cực đối với LTT (Brown, 1998).
+ Sự phát triển của tự ý thức
Ý nghĩa của tự ý thức đối với thiếu niên trên cơ sở nhận thức và đánh giá
được mình, các em có khả năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động của bản thân
cho phù hợp với yêu cầu khách quan, mới giữ được quan hệ, giữ được vị trí
xứng đáng trong xã hội, lớp học, nhóm bạn. Tự ý thức hình thành trước tuổi
thiếu niên, do sự đột biến của cơ thể ở tuổi dậy thì, trước hoàn cảnh học tập mới,
sự phát triển các mối quan hệ xã hội, sự giao tiếp trong tập thể mà ở thiếu niên
xuất hiện nhu cầu quan tâm đến nội tâm của mình, đến những phẩm chất nhân
cách riêng, xuất hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác.
25
+ Tự nhận thức bản thân
Cấu tạo mới trung tâm và đặc trưng trong nhân cách thiếu niên là nảy
sinh cảm giác về sự trưởng thành, cảm giác mình là người lớn. Thiếu niên bắt
đầu phân tích có chủ định, những đặc điểm, trạng thái và những phẩm chất
tâm lý, về tính cách của mình, về thế giới tinh thần nói chung. Các em quan
tâm đến những xúc cảm mới, tự phê phán những tình cảm mới của mình, chú
ý đến khả năng, năng lực của mình, hình thành một hệ thống nguyện vọng,
các giá trị hướng tới khẳng định mình như người lớn. Không phải toàn bộ các
phẩm chất nhân cách đều được các em ý thức một lúc. Bước đầu các em nhận
thức được dáng vẻ bề ngoài, hành vi của mình. Tiếp đến là nhận thức các
phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của mình trong các phạm vi khác
nhau rồi những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác. Thái độ đối với
bản thân và cuối cùng là những phẩm chất phức tạp thể hiện mối quan hệ
nhiều mặt của nhân cách (tình cảm, trách nhiệm, lương tâm, danh dự).
+ Tự đánh giá của thiếu niên
Nhu cầu tự ý thức của các em phát triển mạnh, các em có xu thế độc lập
đánh giá bản thân. Khả năng tự đánh giá chưa tương xứng với nhu cầu đó.
Ban đầu đánh giá của thiếu niên còn dựa vào đánh giá của người khác, đặc
biệt là người có uy tín gần gũi với các em. Dần dần các em sẽ hình thành khả
năng độc lập phân tích và đánh giá bản thân.Thiếu niên thường đánh giá bản
thân khi so sánh với các bạn cùng lứa tuổi mà các em yêu thích.
Sự tự đánh giá của thiếu niên có xu hướng cao hơn hiện thực, trong khi
người lớn lại đánh giá thấp khả năng của thiếu niên. Do đó có thể dẫn tới không
thuận lợi trong quan hệ của thiếu niên với người lớn.Thiếu niên rất nhạy cảm với
đánh giá của người khác để giúp các em phát triển khả năng tự đánh giá. Người
lớn nên công bằng với thiếu niên để các em thấy những ưu khuyết điểm của mình,
biết cách sửa chữa, phấn đấu và các em sẽ tự đánh giá bản thân tốt hơn.
26
Tự đánh giá của thiếu niên còn nhiều hạn chế. Các em nhận thức và
đánh giá được các hình mẫu nhân cách nhưng chưa biết rèn luyện để có được
nhân cách theo hình mẫu đó. Các em rất thẳng thắn, mạnh mẽ, chân thành và
dứt khoát nhưng chưa biết phân tích mặt phức tạp của đời sống và trong quan
hệ xã hội. Trong quá trình cùng hoạt động với bạn bè và tập thể, sự đánh giá
của người khác cùng với khả năng thực giúp thiếu niên thấy được sự chưa
hoàn thiện của mình. Điều này giúp các em phấn đấu, rèn luyện để tự phát
triển bản thân theo hình mẫu đã lựa chọn.
Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức đã gây nhiều ấn tượng sâu
sắc đến toàn bộ đời sống tâm lí của lứa tuổi này, đến hoạt động học tập, đến
sự hình thành mối quan hệ qua lại với mọi người. Tự ý thức không có nghĩa là
tách rời khỏi thực tế, khỏi thế giới cảm xúc bên trong; không phải là sự thể
hiện độc nhất nguyện vọng tự nhận thức, tự mổ xẻ, tự phân tích triền miên vô
bổ. Nhu cầu tự ý thức được nảy sinh từ nhu cầu cuộc sống, từ hoạt động thực
tiễn, từ yêu cầu mong muốn của người lớn, của tập thể quy định. Do sự phát
triển mối quan hệ với tập thể, với đời sống xã hội mà HS THCS nảy sinh nhu
cầu đánh giá khả năng của mình, tìm kiếm vị trí của mình, hành vi của mình
giúp cho các em hoặc ngăn cản các em đạt được lòng mong muốn trở thành
người lớn.
Sự tự ý thức của lứa tuổi này được bắt đầu từ sự tự nhận thức hành vi
của mình. Lúc đầu các em tự nhận thức những hành vi riêng lẻ, sau đó là toàn
bộ hành vi của mình. Cuối cùng các em nhận thức về những phẩm chất đạo
đức, tính cách và khả năng của mình [14].
Sự hình thành tự ý thức của các em là một quá trình diễn ra dần dần. Cơ
sở đầu tiên của sự tự ý thức của các em là sự tự nhận xét đánh giá của người
khác, nhất là người lớn. Vì thế các em ở đầu lứa tuổi này hình như nhận xét
mình bằng con mắt của người khác. Tuổi các em càng nhiều, các em bắt đầu
có khuynh hướng độc lập, phân tích và đánh giá nhân cách của mình hơn.
27
Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy, không phải toàn bộ những nét tính
cách được các em ý thức được cùng một lúc. Những phẩm chất được các em ý
thức được trước, đó là những phẩm chất có liên quan đến nhiệm vụ học tập.
Ví dụ như tính kiên trì, sự chú ý, sự chuyên cần...Sau đó là thể hiện thái độ
với người khác. Ví dụ ; tính đồng chí, tình bạn, tính vị tha, tính nhẫn nại, tính
bướng bỉnh...Tiếp đến là những phẩm chất thể hiện thái độ đối với bản thân.
Ví dụ : Tính khiêm tốn, tính tự cao tính khoe khoang, tính tự phê...Cuối cùng
là những nét tính cách tổng hợp thể hiện nhiều mặt của nhân cách. Ví dụ : tình
cảm, trách nhiệm, LTT danh dự, tính nguyên tắc, tính mục đích...
Sở dĩ quá trình hình thành sự tự ý thức diễn ra như trên là vì :
Hoạt động học tập và thái độ đối với mọi người được các em xác định
là mặt biểu hiện chủ yế của nhân cách.
Những nét tính cách như tính khiêm tốn, tính tự cao, tính khoe
khoang... là những nét tính cách các em dễ nhận thấy khi giao tiếp với mọi
người. Còn những nét tính cách như tình cảm trách nhiệm, tính nguyên tắc,
tính mục đích là những nét tính cách phức tạp tổng hợp do đó mà các em khó
nhận thấy ngay [7].
Đặc điểm quan trọng về tự ý thức của lứa tuổi này là sự mâu thuẫn giữa
nhu cầu tìm hiểu bản thân với kĩ năng chưa đầy đủ để phân tích đúng đắn sự
biểu lộ của nhân cách trên cơ sở đó nảy sinh những sung đột do mâu thuẫn
giữa mức độ kì vọng của các em với địa vị thực tế của chúng trong tập thể,
mâu thuẫn giữa thái độ của các em với bản thân, đối với những phẩm chất
nhân cách của mình và thái độ của các em với người lớn, đối với bạn bè cùng
lứa tuổi. Vì thế A. G. Covaliov nhận xét rằng, sự đánh giá đúng đắn nhân
cách của lứa tuổi này quan trọng như thế nào, để đừng gây cho các em hai
rung cảm trái ngược nhau, tự cao và kém cỏi.
Ý nghĩa quyết định nhất để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi HS THCS là
cuộc sống tập thể của các em, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn. Mối
28
quan hệ này sẽ hình thành ở các em lòng tự tin vào sự tự đánh giá của mình là
những yêu cầu ngày càng cao đối với hành vi, hoạt động của các em, nguyện
vọng tìm kiếm một vị trí trong hệ thống những mối quan hệ xã hội đúng đắn với
các em, cũng đồng thời giúp cho sự phát triển về mặt tự ý thức của các em.
Như vậy trên cơ sở phát triển tự ý thức và thái độ nhận thức thực tế,
trên cơ sở yêu cầu ngày càng cao đối với chúng, vị trí mới mẻ của các em
trong tập thể, đã làm nảy sinh khát vọng tự tu dưỡng nhằm mục đích phát
triển cho bản thân những nét tính cách tốt, khắc phục những nét tính cách lạc
hậu, những khuyết điểm sai lầm của mình. Đây là cơ sở để hình thành LTT
cho các em HS THCS.
Những cách thức giúp nâng cao LTT của học sinh (trích trong tài liệu
tập huấn kĩ năng sống của tổ chức UNICEF)
+ Dành nhiều thời gian nghĩ về điểm mạnh của bản thân, giảm thời gian nghĩ
về điểm yếu.
+ Tự công nhận những điểm tốt mình đã làm dù nó rất nhỏ.
+ Đối mặt với lo lằng một cách chậm dãi và nhẹ nhàng.
+ Tham gia câu lạc bộ, các tổ chức của trường, lớp, khu dân cư mình đang ở
+ Giúp đỡ mọi người.
+ Có hoạt động sở thích.
+ Yêu cầu người tin tưởng giúp nâng cao lòng tự trọng. (có chính sách
khuyến khích lẫn nhau).
+ Đặt ra mục tiêu thực tế cho chính mình.
+ Tha thứ cho những lỗi lầm của mình.
+ Đưa ra quyết định để nhận trách nhiện cho lòng tự trọng của mình.
29
1.2. Phong cách làm cha mẹ và các công trình nghiên cứu có liên quan
đến phong cách làm cha mẹ
1.2.1. Tầm quan trọng của hành vi, phong cách làm cha mẹ
Cha mẹ có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự phát triển cảm xúc và hành
vi ở con trẻ. Có rất nhiều học thuyết nhấn mạnh tầm quan trọng của hành vi
làm cha mẹ đối với sự phát triển của trẻ.
Trường phái hành vi như lý thuyết về sự gắn bó mẹ con ví dụ (Bowlby
2004) cho rằng PC làm cha mẹ nồng ấm và nuôi dưỡng, sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu của trẻ sẽ quyết định chất lượng sự gắn bó trong mối quan hệ giữa cha mẹ
và con cái. Những hành vi của cha mẹ như nồng ấm, nhạy cảm với những nhu
cầu của con và luôn luôn sẵn sàng yêu thương ngay từ những ngày đầu sau
sinh sẽ là những yếu tố nền tảng để tạo nên một sự gắn bó mẹ con an toàn
trong suốt cuộc đời của trẻ sau này. Và nghiên cứu của Bowlby cũng chỉ ra
những đứa trẻ phát triển mối quan hệ gắn bó an toàn với cha mẹ thường chơi
với bạn bè một cách phù hợp hơn khi không có sự có mặt của bố mẹ. Sự gắn
bó chặt chẽ giữa trẻ và cha mẹ cũng tạo động lực cho trẻ thực hiện các nguyên
tắc hành vi và yêu cầu của bố mẹ, liên quan đến các hành vi học tập và kết
quả học tập cao, và có xu hướng ít gặp các vấn đề rối loạn hành vi hoặc cảm
xúc (Granot & Mayseless, 2001).
Các lý thuyết về học tập nhấn mạnh vai trò của cha mẹ trong sự phát
triển của trẻ. Hành vi của cha mẹ định hình sự phát triển ở đứa trẻ qua các
hành vi trừng phạt và khuyến khích. Cha mẹ đóng vai trò như hình mẫu hành
vi cho trẻ. Ví dụ như lý thuyết học tập qua quan sát của Bandura, cách thức
trẻ bắt chước hành vi của người lớn qua quan sát là xu hướng chính của việc
học hành vi mới ở trẻ trong đó vai trò của cha mẹ là cốt yếu vì số lượng thời
gian lớn cũng như tầm ảnh hưởng mạnh mà bố mẹ có trên con trẻ. Tương tự,
các lý thuyết về nhận thức cho rằng ảnh hưởng của hành vi cha mẹ tới trẻ
thông qua việc giúp trẻ nhìn nhận và diễn giải một sự kiện trong cuộc sống.
30
Trường phái Phân tâm học cũng vậy, các tác giả của trường phái này cho
rằng cha mẹ có vai trò trung tâm ảnh hưởng lên hành vi cảm xúc của trẻ
thông qua quá trình nội tâm hóa các giá trị và đặc trưng của cha mẹ (Klin &
Jones, 2007).
Thuyết tương tác của James Baldwin (1861 – 1934) khẳng định trẻ là
thành viên tham gia tích cực. Trong mối quan hệ cha mẹ và con cái, cha mẹ
tác tộng tới trẻ, hành vi của trẻ ảnh hưởng tới cha mẹ và sau đó cha mẹ phản
ứng lại phản ứng của trẻ.
Trong tạp chí tâm lí học số 5 (tháng 10-1998) và số 7(7-2002) Lê Thi
đã phân tích rất rõ sự cần thiết phải xây dựng mối quan hệ giữa cha mẹ và con
cái. Cốt lõi những ứng xử đó xoay quanh PC làm cha mẹ. Tác giả cho rằng
cha mẹ cần ôn tồn giải thích cho con cái vì sao không đáp ứng những đòi hỏi
của chúng (vì chưa có khả năng hay vì tính bất hợp lí của các yêu cầu đó).
Cha mẹ tránh chiều chuộng con cái quá đáng làm chúng dễ hư hỏng do được
nuôi dưỡng thói quen hưởng thụ không tính toán.
Hay trước sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của các phương tiện
thông tin đại chúng cha mẹ cần luôn chú ý đến sinh hoạt văn hóa tinh thần của
con cái, không bỏ mặc chúng, kịp thời phát hiện ra những yếu tố tiêu cực tác
động đến con trẻ.
Quyền bình đẳng tự do dân chủ của mỗi cá nhân được nhà nước bảo
đảm cha mẹ cần giải thích cho con cái về quyền lợi và trách nhiệm của chúng
với gia đình, cha mẹ không nên tự cho mình quyền tối cao quyết định mọi
hành động và suy nghĩ con trẻ. PC cha mẹ khác nhau ảnh hưởng đến con trẻ
nói chung và LTT con trẻ nói riêng rất nhiều.
31
1.2.2. Hành vi, phong cách làm cha mẹ
Theo từ điển tiếng Việt (Trần Hằng- Bình Minh) PC là cung cách sinh
hoạt, điệu bộ mang tính cách riêng.
Từ điển tiếng Việt (Khang Việt) Nxb từ điển Bách Khoa: PC là những
lối sống, những cung cách sinh hoạt, làm việc, lao động, xử xự tạo nên cái
riêng của một người hay một loại người.
Theo từ điển tâm lý học do Nguyễn Văn Lũy và Lê Quang Sơn chủ biên
định nghĩa: PC là hệ thống các thói quen, phương pháp, thủ pháp, cách thức
giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động đặc trưng cho một cá nhân.
Tập hợp những đặc điểm cá nhân của con người có thể chỉ đáp ứng một
phần các yêu cầu của dạng hoạt động nào đó. Bởi thế, con người, một cách có
ý thức hay tự phát, huy động những phẩm chất có giá trị của mình đối với
hoạt động đó, đồng thời bù đắp hoặc bằng cách nào đó, khắc phục những
phẩm chất cản trở việc đạt được sự thành công. Do điều này mà tạo nên PC cá
nhân của hoạt động – những thủ pháp giải quyết công việc đặc trưng cho từng
người trong những điều kiện điển hình đối với họ. Chẳng hạn, khi bị đòi hỏi
cao về tốc độ và nhịp độ trong hoạt động, người có dạng thần kinh linh hoạt
giải quyết những nhiệm vụ của mình nhờ vào việc sử dụng sự tháo vát, khả
năng dễ dàng thúc đẩy các hoạt động và chuyển đổi từ trạng thái này sang
trạng thái khác. Cũng trong những điều kiện như vậy người có tính ỳ cao sẽ
sử dụng những phương tiện khác. Anh ta có thể giúp mình thoát khỏi bằng
việc cần nhanh chóng phản ứng trước những tín hiệu bằng sự dự đoán trước,
bằng chú ý cao tới biện pháp phòng ngừa. Trong quá trình hoạt động, ở anh ta
sẽ được hình thành khuynh hướng làm việc có tính hệ thống, tính có cơ sở
trong công việc.
32
“Phong cách” theo tác giả Vũ Dũng là toàn bộ những nét riêng biệt tạo
nên đặc trưng của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc trong hành vi ứng xử và ngôn ngữ
của họ.
Như vậy có thể nói “Phong cách làm cha mẹ là một cấu trúc tâm lý
đƣợc miêu tả qua những chiến lƣợc theo tiêu chuẩn của cha mẹ mà họ sử
dụng nó trong việc chăm sóc con cái”.
Có rất nhiều lý thuyết và những ý kiến khác nhau về PC làm cha mẹ, cũng
như mức độ khác nhau về thời gian cũng như sự đầu tư của cha mẹ trong việc
chăm sóc con cái. PC làm cha mẹ bị ảnh hưởng bởi cả khí chất của cha mẹ và
cả khí chất của con cái, và nói một cách khái quát hơn, nó ảnh hưởng bởi từng
cha mẹ khác nhau và từng nền văn hóa khác nhau. Hầu hết cha mẹ học cách
nuôi dạy con cái từ chính cha mẹ của mình- một số họ chấp nhận một số họ
loại bỏ cách mà cha mẹ họ đã sử dụng trong việc nuôi dạy con cái [16].
1.2.3. Các kiểu phong cách làm cha mẹ
Trong tâm lý học, quan hệ cha mẹ con cái là vần đề được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả tùy theo cách tiếp cận mà phân chia quan
hệ cha mẹ con cái theo nhiều kiểu loại khác nhau. Nhìn chung, trong lĩnh vực
này phần nào các tác giả cũng đã có những điểm khá thống nhất.
Những tác giả đầu tiên cố gắng phân loại PC làm cha mẹ là: Murdock
và L. A White (1969), R. P Rohner. Các tác giả quan tâm ảnh hưởng của
mối quan hệ cha mẹ - con cái đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ.
Theo đó có bốn kiểu quan hệ chính đó là :
+ Kiểu cha mẹ thông hiểu: đây là những bậc cha mẹ luôn hành xử một cách
ấm áp, đầy tình yêu thương với con cái, lắng nghe và chấp nhận con cái.
+ Kiểu cha mẹ ghét bỏ và hung tính:Đây là những bậc cha mẹ thiên về trừng
phạt, sử dụng đòn roi để răn dậy.
+ Kiểu cha mẹ dửng dưng và phủ nhận: Đây là những cha mẹ có xu hướng
không quan tâm, bỏ mặc con về cả mặt cảm xúc và hành vi.
33
+Kiểu cha mẹ kiểm soát: Ngược lại với những cha mẹ bỏ mặc, những cha mẹ
có xu hướng quá kiểm soát, luôn chỉ bảo cho con mọi hành vi, đường đi nước
bước.
Berger Kathleen Stassen (2001) khi nghiên cứu về PC của cha mẹ đã
phân loại thành 3 PC như sau: (1) PC độc đoán (2) PC dân chủ (3)PC nuông
chiều.
(1)PC độc đoán: cha mẹ mong muốn con cái phải tuyệt đối phục tùng.
Họ quản lí con cái rất sát sao, đặt ra những giới hạn chính xác buộc con
phải tuân thủ, không cho phép con cái được trao đổi hay thảo luận với cha
mẹ về bất cứ điều gì. Điều đặc biệt là cha mẹ độc đoán ít thể hiện sự
thương yêu, chăm sóc con cái. Một lần nữa ông nhấn mạnh những đứa trẻ
sống trong gia đình có cha mẹ độc đoán thường hay lo lằng, thiếu tự tin,
kém kĩ năng giao tiếp.
(2)PC dân chủ: Cha mẹ đặt ra nguyên tắc nhưng cũng rất quan tâm chăm
sóc và thường xuyên giao tiếp với con cái. Theo Berger Kathleen Stasen khi
cha mẹ áp dụng PC dân chủ với con cái thì con cái có thể đạt thành tích cao
hơn, LTT ở con cái được nâng lên và quan hệ tích cực giữa cha mẹ và con cái
phát triển. Cha mẹ kiểu dân chủ tạo cho trẻ VTN sự phát triển tâm lý tốt bởi
vì cha mẹ này biết nới lỏng sự kiểm soát của mình sao cho phù hợp với khả
năng của con cái và mong muốn con cái đưa ra được những quyết định độc
lập, trong khi cha mẹ vẫn cung cấp cho con những chỉ dẫn rõ rằng, ấm áp và
cũng nhận được sự chấp nhận từ con cái. Điều này rất phù hợp với con cái ở
lửa tuổi VTN, vốn là những đứa trẻ luôn muốn được độc lập trong điều kiện
có sự hỗ trợ vững chắc của cha mẹ và người thân trong gia đình.
(3) PC nuông chiều: Berger Kathleen Stasen nhấn mạnh khuynh hướng
nguy hiểm nhất chính là cha mẹ kiểu nuông chiều, bởi vì họ dường như cho
phép con cái được tự do làm theo ý mình. Đối với con cái cha mẹ kiểu này rất
tình cảm nhưng không nghiêm khắc. Sống trong những gia đình có kiểu cha
34
mẹ nuông chiều, con cái thường thiếu tự tin và dễ trầm cảm, kết quả học tập
thấp dễ có hành vi vi phạm pháp luật.
Theo quan niệm phương đông thì PC làm cha mẹ bị chi phối, ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố trong đó có yếu tố văn hóa. Tuy nhiên, từ một cuộc điều tra
hơn 1800 bậc phụ huynh về giáo dục trẻ ở gia đình tại Bắc Kinh trong gần ba
năm liền, giáo sư tâm lý học Vương Cực Thịnh thuộc viện khoa học Trung
Quốc cũng đã nghiên cứu và xếp quan hệ cha mẹ- con cái thành bốn PC
nhưng với tên gọi khác và một số điểm đặc trưng cho mỗi PC cũng khác nhau
tuy không đáng kể. Cụ thể, ông cho rằng có thể chia làm bốn PC làm cha mẹ :
(1) Cha mẹ chăm sóc quá mức, (2) Cha mẹ can thiệp quá mức, (3) Cha mẹ
trừng phạt quá nghiêm khắc, (3) Cha mẹ dân chủ lí giải ôn hòa.
(1) Cha mẹ chăm sóc quá mức: tỉ lệ các bậc cha mẹ chăm sóc quá mức
chiếm trên dưới 30 % số cha mẹ trong diện khảo sát. Chăm sóc quá mức
nghĩa là cái gì cha mẹ cũng làm thay con cái nên có em đã là HS trung học
mà vẫn chưa biết làm bất cứ việc gì giúp đỡ cha mẹ. Với PC này cha mẹ đã
làm cho con cái có tính ỷ nại và làm thui chột tính sáng tạo của trẻ bởi trẻ
được nông chiều quá, đi đâu và làm gì các em cũng cần có người chỉ bảo và
giúp đỡ.
(2) Cha mẹ can thiệp quá mức. PC này cũng chiếm gần 30%. Ở đây, can
thiệp quá mức là hạn chế mọi lời nói và việc làm của con. Những người làm
cha mẹ kểu này quan niệm rằng đã là con thì phải làm theo mọi ý muốn của
bố mẹ, không được vượt qua ngoài mệnh lệnh của cha mẹ. Điều đó khiến cho
con cái thường thiếu tính tư duy phê phán, làm gì cũng không có chủ ý, bảo gì
làm nấy. Cha mẹ kiểu này đã hạn chế khả năng tư duy của con cái, khiến
chúng không linh hoạt, ảnh hưởng đến sức sáng tạo của trẻ trong tương lai.
(3) Cha mẹ trừng phạt quá nghiêm khắc PC này chiếm 7% đến 10%.
Thông thường cha mẹ theo PC này có mấy thái độ sau: cha mẹ giáo dục con
cái với thái độ gò ép, thiếu tình cảm, nói năng thô lỗ, cục cằn, cha mẹ bắt con
35
cái phải tiếp nhận cách nghĩ của mình khiến trẻ nghe theo nhưng không phục,
bề ngoài trẻ tỏ ra phục tùng nhưng bên trong thì ngấm ngầm phản đối, cha mẹ
thường mỉa mai, trách móc, thậm chí chửi mắng đánh đập làm tổn thương
lòng tự tôn của trẻ. Cha mẹ kiểu này vừa làm ức chế tính cách của con cái,
khiến chúng có tâm lí tự ti,việc gì cũng vâng dạ cho qua, ảnh hưởng đến sự
phát triển nhân cách lành mạnh của con cái, đồng thời còn làm trẻ trở nên
lạnh lùng, thô lỗ như chính cha mẹ các em.
(4) Cha mẹ dân chủ, lí giải ôn hòa. Tỉ lệ này cũng chiếm khoảng 30%.
Những cha mẹ kiểu này thường không đặt ra những yêu cầu quá cao về mặt
học tập với con song lại yêu cầu trẻ phải là người chính trực. Ông Vương Cực
Thịnh cũng đã tiến hành điều tra 60 sinh viên xuất sắc của Trường đại học
Bắc Kinh và Đại Học Thanh Hoa và phát hiện ra rằng hầu hết những sinh viên
này đều là con cái của những gia đình có kiểu quan hệ này, con cái có thể
phát triển toàn diện và hoàn thiện cá tính dựa trên sở thích và hứng thú của
riêng mình. Đương nhiên các bậc phụ huynh vẫn phải đưa ra ý kiến và chỉ đạo
lý tính đối với sự trưởng thành của con cái họ.
Một số nhà nghiên cứu như Keith B. Magnus, Emory L. Cowen, Peter A.
Wyman, Douglas B. Pagen, and Wiliam C (1998) không đi sâu vào phân loại
mà cho rằng PC cha mẹ với con cái như thế nào phụ thuộc vào cả hai phía cha
mẹ và con cái.
Thái độ của cha mẹ với con cái tương ứng với sắc thái tình cảm và đặc
trưng của mối quan hệ cha mẹ con cái. Mặt tích cực của thái độ là sự ấm áp,
hỗ trợ và chấp nhận, mặt tiêu cực là sự thù địch và thờ ơ. Các nhà lý thuyết
nghiên cứu về vấn đề này cho rằng trách nhiệm và sự cảm thông của cha mẹ
thúc đẩy những liên kết lành mạnh và cung cấp cho trẻ một chỗ dựa an toàn
giúp cho con cái khám phá môi trường của mình một cách tự do
(Bowlby,1988 ).
36
Sự quan tâm của cha mẹ được thể hiện qua thời gian mà họ dành cho
những hoạt động chung (nói chuyện, chơi đùa ...) và những quan tâm của họ
đến những hoạt động chính trong cuộc sống của trẻ. Nghiên cứu sự quan tâm
của cha mẹ đến con cái, Bowlby(1988), Carlson & Sroufe (1995) cho thấy sự
quan tâm tích cực của cha mẹ củng cố sự liên kết giữa cha mẹ và con cái làm
cho trẻ cảm nhận được sự an toàn và giá trị của bản thân ở mức độ cao hơn.
Trong những năm 60 của thế kỷ trước, nhà tâm lý học Diana Baumrind
đã tiến hành nghiên cứ u trên 100 trẻ em trước tuổi đến trường (Baumrind,
1967). Nghiên cứ u đã sử dụng các phương pháp như quan sát trong môi
trường tự nhiên , phỏng vấn các phụ huynh , và một số các phương pháp
nghiên cứ u khác , từ kết quả nghiên cứ u của mình , tác giả đã xác định 4 khía
cạnh quan trọng trong phong cách làm cha mẹ :
+ Chiến lược kỷ luâ ̣t
+ Ấm áp và chăm sóc
+ Các cách thức giao tiếp với con
+ Kỳ vọng về sự trưởng thành của con cái và cách thứ c ki ểm soát
Dựa trên các khía ca ̣nh này , Baumrind cho rằng phần lớn các cha me ̣
đang có một trong ba phong cách khác nhau tr ong viê ̣c nuôi d ạy con cái. Tuy
nhiên, một nghiên cứ u sâu hơn của Maccoby và Martin đã bổ sung thêm 1
phong cách làm cha me ̣ (Maccoby & Martin, 1983).
Cho đến hiện nay, phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ phân loại phong cách
làm cha mẹ gồm các PC điển hình :
- PC dân chủ
Theo Diana Baumrind (1989, 2005), PC cha mẹ dân chủ thì có nhiều ấm
áp (vd: diễn tả nhiều cảm xúc tích cực tới đứa trẻ), đưa ra những luật lệ phù
hợp với lứa tuổi của trẻ và sẵn sàng thảo luận những luật lệ đưa ra mặc dù cha
mẹ sẽ là người quyết định cho thảo luận đó. Cha mẹ dân chủ thì nhiều sự
37
nồng nhiệt với trẻ, những yêu cầu cha mẹ đưa ra thì phù hợp với giai đoạn
phát triển của trẻ, những luật lệ và những mong đợi đưa ra thường rõ ràng.
Trẻ được tham gia vào những công việc nhà, thể hiện mình trong trường học,
tương tác tốt với bạn bè và người lớn, cũng như cho trẻ tham gia vào việc đưa
ra các quyết định dù cha mẹ vẫn là người nắm giữ quyết định cuối cùng.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ VTN của PC cha mẹ dân chủ học được cách
thương lượng và kết nối trong những thảo luận, trẻ hiểu và tự đánh giá được
những ý kiến của bản thân. Kết quả là, trẻ thể hiện mình tốt trong xã hội, có
trách nhiệm và có tính tự quyết cao.
- PC độc đoán
Ngược lại với PC cha mẹ dân chủ, cha mẹ độc đoán thì cố gắng kiểm
soát kể cả hành vi và cảm xúc của trẻ. Cha mẹ ít thể hiện sự nồng ấm với trẻ,
khi trẻ làm gì sai hoặc thất bại thì cha mẹ sẽ trừng phạt trẻ thậm chí là dùng
những hình phạt về thể chất (đánh đập trẻ). Cha mẹ độc đoán không giải thích
lý do đằng sau những luật lệ họ đưa ra. Họ thường dùng cách dạy con bằng
việc đưa ra chỉ dẫn và không mời gọi trẻ tham gia vào việc cùng đưa ra những
quyết định. Theo Baumrind 1971, cha mẹ độc đoán cũng có khuynh hướng
không khuyến khích tính độc lập của trẻ. PC cha mẹ độc đoán làm hạn chế
tính tự quyết nơi trẻ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ VTN của PC cha mẹ
độc đoán học được rằng phải tuân theo những quy định, luật lệ cha mẹ đưa ra.
Kết quả là, trẻ VTN trở nên chống đối hoặc phụ thuộc vào cha mẹ. Với những
trẻ chống đối thường bộc lộ bằng những hành vi gây hấn, ngược lại, với trẻ
trở nên phụ thuộc thì rất dễ phục tùng và có khuynh hướng đeo bám và quá
phụ thuộc vào cha mẹ.
Cả hai PC làm cha mẹ độc đoán và làm cha mẹ dân chủ đều có yêu cầu
cao đối với trẻ, cha mẹ mong đợi sự trưởng thành, có trách nhiệm về mỗi
hành vi trẻ có nhưng hai PC làm cha mẹ trên lại khác nhau về mức độ đáp
ứng lại của cha mẹ.
38
- PC dễ dãi – nuông chiều
Tương tự như PC làm cha mẹ dân chủ, PC làm cha mẹ dễ dãi- nuông
chiều được mô tả bởi sự nống ấm cao của cha mẹ nhưng với sự kiểm soát
thấp, ở bất cứ khía cạnh nào thì cha mẹ cũng cung cấp cho trẻ rất ít những
khung cấu trúc sẵn cũng như rất ít những kỷ luật dành cho trẻ. Với việc thiếu
cấu trúc và thiếu kiểm soát không có nghĩa là cha mẹ không chăm sóc hoặc bỏ
mặc con cái nhưng vì cha mẹ tin rằng trẻ sẽ phát triển và trưởng thành tốt nhất
khi chúng được độc lập và học qua cách trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống.
PC làm cha mẹ dễ dãi- nuông chiều đưa ra rất ít yêu cầu cho những hành vi
trưởng thành thậm chí còn khoan dung cho những hành vi bốc đồng của trẻ.
PC làm cha mẹ dễ dãi-nuông chiều là loại ấm áp và nhiệt tình nhưng không có
những yêu cầu đối với trẻ, những nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ VTN của
những cha mẹ dễ dãi - nuông chiều học được rằng có rất ít ranh giới giữa
những luật lệ cũng như hậu quả có được cũng không quá quan trọng. Kết quả
là, trẻ VTN có lẽ rất khó tự kiểm soát bản thân và có khuynh hưởng chỉ coi
trọng bản thân, điều này cản trở trong việc phát triển mối quan hệ với các bạn
cùng trang lứa.
Mở rộng từ phân loại cách nuôi dạy con cái của Baumrind (1971),
Maccoby và Martin (1983) đã xác định hai loại PC làm cha mẹ mà có đòi hỏi
thấp và khác nhau về mức độ đáp ứng của cha mẹ đối với con cái: Đó là PC
làm cha mẹ dễ dãi – nuông chiều và PC làm cha mẹ thờ ơ – bỏ mặc. PC thờ
ơ- bỏ mặc: được thể hiện thấp cả về sự nồng ấm lẫn kiểm soát, cha mẹ cung
cấp rất ít những kỷ luật cũng như không thể hiện tình cảm đối với trẻ. Nói
chung, cha mẹ rất ít quan tâm cũng như không hứng thú trong việc nuôi dạy
con cái, thậm chí họ cũng không đáp ứng những đòi hỏi hợp lý và những nhu
cầu cần thiết của trẻ. Cha mẹ thờ ơ- không quan tâm có rất ít những kỳ vọng,
mong chờ vào hành vi của trẻ. Mặc dù cha mẹ dễ dãi- nuông chiều và cha mẹ
thờ ơ - không quan tâm giống nhau vì họ đều có ít nhu cầu với trẻ nhưng khác
39
nhau ở chỗ cha mẹ dễ dãi- nuông chiều có ít yêu cầu với trẻ vì căn bản họ tin
rằng đứa trẻ sẽ phát triển tốt nhất khi chúng tự mình khám phá thế giới xung
quanh và học qua việc tự trải nghiệm. Ngược lại, cha mẹ thờ ơ- không quan
tâm có ít yêu cầu đối với trẻ vì căn bản là họ không thích thú đối với con của
họ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ VTN của cha mẹ thờ ơ- bỏ mặc học được
rằng cha mẹ chúng có khuynh hướng thích thú với cuộc sống riêng tư của bản
thân và ít đầu tư cho việc chăm sóc con cái. Kết quả là, trẻ VTN dần dần bộc
lộ mô hình hành vi tương tự như cha mẹ chúng và trẻ tăng hành vi bỏ mặc
chuyện gia đình, tăng hành vi bốc đồng và có vấn đề về trong việc tự điều
chỉnh bản thân.
Diana Baumrind cũng khẳng định, đa số cha mẹ áp dụng đồng thời các
PC làm cha mẹ, tuy nhiên trong một thời điểm nhất định cha mẹ vẫn có một
PC điển hình.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả sử dụng khái niệm công cụ
PC làm cha mẹ theo quan điểm của tác giả Diana Baumrind với 3 phong cách:
(a) độc đoán; (b) dân chủ; (c) dễ dãi - nuông chiều. Với những cha mẹ có xu
hướng thờ ơ, bỏ mặc con cái, chúng tôi không có điều kiện tiếp cận và không
thu được thông tin từ những bậc cha mẹ này.
Bên cạnh đó, để bổ sung cho các phong cách làm cha mẹ chúng tôi cũng
đánh giá các xu hướng hành vi làm cha mẹ như (a) hành vi làm cha mẹ ấm áp;
(b) hành vi làm cha mẹ nhất quán; (c) hành vi làm cha mẹ
1.2.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và sự phát
triển hành vi, cảm xúc của con cái
Nghiên cứu mối liên hệ giữa giáo dục độc đoán và sự phát triển về mặt
tinh thần của trẻ tác giả Hoàng Mai Khanh cho rằng:
Cha mẹ độc đoán chỉ số đo về lương tâm của con thấp. Về nhận thức
bản thân: tự trọng thấp, trọng tâm kiểm soát ngoài kém, giáo dục độc đoán là
yếu tố tiêu cực đối với sự phát triển LTT. Mức độ bạo lực của trẻ trên mức
40
trung bình. Trẻ thiếu năng lực xã hội: xu hướng rút lui, thiếu tính khởi xướng,
tự phát; Cha mẹ dân chủ, nghiêm minh và LTT của trẻ sẽ tạo điều kiện nâng
cao LTT của các con.
Cha mẹ dễ dãi, nuông chiều, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ: Thiếu
chín chắn, không kiểm soát được sự nông nổi, thiếu tự chủ, thiếu trách nhiệm xã
hội, thiếu độc lập, sáng tạo, động lực làm việc, gia tăng các hành vi bạo lực.
Cha mẹ thờ ơ không quan tâm dẫn trẻ tới xu hướng rối nhiễu về tình
cảm, bất ổn tâm lý. Ảnh hưởng đến quá trình hình thành bản ngã.Trẻ không
kiểm soát được bản thân. Trọng tâm kiểm soát ngoài . Khả năng tự kiểm soát
thấp, định hướng học tập thấp. Dễ dẫn đến các hành vi có vấn đề và hành vi
phạm pháp.
(Maccoby, 1992) đã chỉ rõ ảnh hưởng của PC làm cha mẹ lên sự phát
triển tâm lý con trẻ:
+ PC làm cha mẹ độc đoán: thường dẫn đến trẻ em là những người biết nghe
lời và thành thạo, nhưng chúng lại xếp hạng thấp hơn trong hạnh phúc, năng
lực xã hội và LTT.
+ PC dân chủ : có xu hướng dẫn đến trẻ em là hạnh phúc, có khả năng và
thành công .
+ PC dễ dãi nuông chiều: thường dẫn đến trẻ em xếp hạng thấp trong hạnh
phúc và tự quy định. Những đứa trẻ này có nhiều khả năng gặp vấn đề với
chính quyền và có xu hướng thích nghi kém ở trường.
+ PC thờ ơ – bỏ mặc: xếp hạng thấp nhất trên tất cả các lĩnh vực đời sống.
Những trẻ em này có xu hướng thiếu tự kiểm soát, có LTT thấp và ít có thẩm
quyền hơn so với các đồng nghiệp của họ.
1.3. Học sinh trung học cơ sở và đặc điểm
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa lứa tuổi HS trung học cơ sở
Lứa tuổi HS THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11,12 đến 14,15 tuổi.
Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS [7].
41
Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt
trong thời kỳ phát triển của trẻ em.Vị trí đặc biệt này được phản ảnh bằng
những tên gọi khác nhau của nó: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi
khủng hoảng”, “tuổi bất trị ”... Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm
quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển của trẻ em. Đây là thời
kỳ chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Nội dung cơ bản của sự khác
biệt ở lứa tuổi HS THCS với các em ở lứa tuổi khác là sự phát triển mạnh mẽ,
thiếu cân đối về mặt trí tuệ, đạo đức. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự
trưởng thành do kết quả sự biến đổi cơ thể, của sự tự ý thức, của các kiểu quan
hệ với người lớn, với bạn bè, của hoạt động học tập, hoạt động xã hội [7].
Yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi HS THCS là tính
tích cực xã hội mạnh mẽ của bản thân các em nhằm lĩnh hội những giá trị,
những chuẩn mực nhất định, nhằm xây dựng những quan hệ thỏa đáng với
người lớn, bạn bè, và cuối cùng nhằm vào bản thân, thiết kế nhân cách của
mình, thiết kế tương lai của mình với ý đồ thực hiện những ý định, mục đích,
nhiệm vụ một cách độc lập. Tuy nhiên quá trình hình thành cái mới thường
kéo dài về thời gian và phụ thuộc vào điều kiện sống, hoạt động của các em.
Do đó, sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi này diễn ra không đồng đều về mọi
mặt. Điều đó quyết định sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người
lớn” ở lứa tuổi này. Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về
mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn. Sự khác nhau
đó do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em.
1.3.2. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở
1.3.2.1. Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lí.
Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ
thể . Tầm vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm các em cao
lên được 5,6 cm. Các em nữ ở độ tuổi 12,13 phát triển chiều cao nhanh hơn
các em nam cùng độ tuổi, nhưng đến 18,20 tuổi thì sự phát triển chiều cao
42
dừng lại. Các em nam ở độ tuổi 15,16 tuổi thì cao đột biến,vượt các em nữ và
đến 24, 25 tuổi mới dừng lại. Trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2,4 kg đến 6 kg.
Sự phát triển của hệ xương, mà chủ yếu là sự phát triển các xương tay, xương
chân rất nhanh, nhưng xương ngón tay, ngón chân lại phát triển chậm.Vì thế, ở
lứa tuổi này các em không mập béo, mà cao gầy thiếu cân đối, các em có vẻ lóng
ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng hay làm đổ vỡ.
Điều đó gây cho các em một biểu hiện tâm lý khó chịu. Các em ý thức được sự
lóng ngóng vụng về của mình, mà cố che dấu nó bằng điệu bộ không tự nhiên
cầu kỳ, tỏ ra mạnh bạo, can đảm để người khác không chú ý đến bề ngoài của
mình. Chỉ một sự mỉa mai chế giễu nhẹ nhàng về hình thể, tư thế đi đứng của
các em đều gây cho các em những phản ứng mạnh mẽ [7].
Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không cân đối. Thể tích của tim
tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng kích thước của mạch
máu lại phát triển chậm. Do đó có một số rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn,
tăng huyết áp, tim đập nhanh, hay gây nhức đầu, chóng mặt khi làm việc.
Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng),
thường dẫn đến sự rối loạn của hệ thần kinh. Do đó, các em dễ xúc động, bực
tức, nổi khùng. Vì thế, ta thấy ở các em thường có những phản ứng gay gắt,
mạnh mẽ và xúc động [7].
Hệ thần kinh của thiếu niên còn chưa có khả năng chịu đựng những
kích thích mạnh, đơn điệu kéo dài. Do tác động của những kích thích như thế,
thường gây cho các em tình trạng bị ức chế hay ngược lại xảy ra tình trạng bị
kích động mạnh .Vì vậy sự phong phú của các ấn tượng, những chấn động
thần kinh mạnh, hoặc sự chờ đợi lâu dài về những biến cố gây xúc động. Điều
đó có thể tác động mạnh mẽ đến lứa tuổi HS THCS, có thể làm cho một số
em bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh, chán nản ; số khác làm những hành vi
xấu, không đúng bản chất của các em.
43
Sự thay đổi về thể chất của lứa tuổi HS THCS đã làm cho đặc điểm
nhân cách khác với các em ở lứa tuổi trước. Lứa tuổi này là lứa tuổi có nghị
lực dồi dào, có tính tích cực cao, có nhiều dự định lớn lao. Là phụ huynh, là
các nhà giáo dục cần thấy được đặc điểm này, để tổ chức công tác, dạy học,
giáo dục các em có hiệu quả tránh định kiến.
Một đặc điểm nữa cần phải chú ý đến lứa tuổi này, đó lá thời kỳ phát
dục. Sự phát dục ở lứa tuổi HS THCS là một hiên tượng bình thường, diễn ra
theo quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, ở các em nữ
khoảng 13,14 tuổi. Biểu hiện của thời kỳ này là các cơ quan sinh dục phát
triển và xuất hiện những dấu hiệu phụ của giới tính.Thời kỳ phát dục sớm hay
muộn phụ thuộc vào yếu tố dân tộc và yếu tố khí hậu. Các em sống ở miền
Nam thương phát dục sớm hơn các em sống ở miền Bắc. Sự phát dục còn phụ
thuộc vào chế độ sinh hoạt cá nhân, sức khỏe, bệnh tật, chế độ ăn uống, lao
động nghỉ ngơi, đời sống tinh thần của các em nữa. Hiện nay do điều kiên xã
hội có thay đổi, nên có gia tốc phát triển thể chất và phát dục. Đến 15, 16 tuổi,
giai đoạn phát dục đã kết thúc, có thể sinh đẻ được, tuy nhiên các em chưa
trưởng thành về mặt cơ thể và đặc biệt là về mặt xã hội. Chính vì thế một số
nhà khoa học cho rằng ở lứa tuổi HS THCS không có sự cân đối giữa phát
dục, giữa bản năng tương ứng, những tình cảm và ham muốn đượm màu sắc
tình dục với mức độ trưởng thành về mặt xã hội và tâm lý. Nhiều khó khăn và
trở ngại ở lứa tuổi này chính ở chỗ các em chưa biết đánh giá, chưa biết kìm
hãm và hướng dẫn bản năng, ham muốn của mình một cách đúng đắn; chưa
biết kiểm tra tình cảm và hành vi, chưa biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn
với người bạn khác giới.Vì thế các nhà giáo dục cần phải giúp đỡ các em một
cách tế nhị, khéo léo để các em hiểu được đúng vấn đề, đừng làm cho các em
băn khoăn lo ngại.
44
1.3.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
a. Tri giác Các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiên
tượng phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng
lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn [14].
b. Trí nhớ Trí nhớ của thiếu niên cũng được thay đổi về chất. Đặc điểm
cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực
ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu
suất ghi nhớ cũng được nâng cao. HSTHCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi
nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các em có những kỹ năng tổ chức hoạt động
tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm
ghi nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được
phát triển ở mức độ cao, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc
biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ
tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ
ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Các em thường phản đối các
yêu cầu của giáo viên bắt học thuộc lòng từng câu, từng chữ có khuynh hướng
muốn tái hiện bằng lời nói của mình [14].
c. Tư duy Hoạt động tư duy của HSTHCS có những biến đổi cơ bản tư
duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là một đặc điểm
cơ bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên. Nhưng thành phần của tư duy hình
tượng cụ thể vẫn được tiếp tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong
cấu trúc của tư duy. Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng
không phải bao giờ cũng phân biệt được những dấu hiệu đó trong mọi trường
hợp. Khi nắm khái niệm các em có xu hướng thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm
không đúng mức. Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát
triển, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em
không dễ tin như lúc nhỏ, nhất là ở cuối tuổi này, các em đã biết vận dụng lí
45
luận vào thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm
riêng của mình để minh họa kiến thức.
1.3.2.3. Sự hình thành đạo đức, tình cảm của học sinh trung học cơ sở
a. Sự hình thành đạo đức Khi đến trường, trẻ được lĩnh hội chuẩn mực
và quy tắc hành vi đạo đức một cách có hệ thống. Đến tuổi thiếu niên, do sự
mở rộng quan hệ xã hội, do sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thứ mà trình độ
đạo đức của các em được phát triển mạnh. Sự hình thành ý thức đạo đức nói
chung, sự lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức nói riêng là đặc điểm tâm lí
quan trọng trong lứa tuổi thiếu niên.
Tuổi thiếu niên là lứa tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin
đạo đức, những phán đoán giá trị. Do tự ý thức và trí tuệ đã phát triển, hành vi
của thiếu niên bắt đầu chịu sự chỉ đạo của những nguyên tắc riêng, những
quan điểm riêng của thiếu niên. Nhân cách của thiếu niên được hình thành
phụ thuộc vào việc thiếu niên có được kinh nghiệm đạo đức như thế nào thực
hiện đạo đức nào?
Những nghiên cứu tâm lí học cho thấy trình độ nhận thức đạo đức của
thiếu niên là cao. Thiếu niên hiểu rõ những khái niệm đạo đức vừa sức đối với
chúng. Nhưng cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo đức hình
thành một cách tự phát ngoài sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của
những sự kiện trong sách, phim, bạn bè xấu. Do vậy, các em có thể có những
ngộ nhận hoặc hiểu phiến diện, không chính xác một số khái niệm đạo đức.
Trong công tác giáo dục cần chú ý giúp các em hiểu được khái niệm đạo đức
một cách chính xác và tổ chức hành động để thiếu niên có được kinh nghiệm
đạo đức đúng đắn.
b. Sự hình thành tình cảm
Tình cảm của HS THCS sâu sắc và phức tạp hơn các em HS tiểu học.
Đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, vui buồn chuyển hóa dễ dàng,
tình cảm còn mang tính chất bồng bột, hăng say…Điều này do ảnh hưởng của
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Giáo Trình Đại Cương Giáo Dục Trẻ Khuyết Tật Trí Tuệ
Giáo Trình Đại Cương Giáo Dục Trẻ Khuyết Tật Trí Tuệ Giáo Trình Đại Cương Giáo Dục Trẻ Khuyết Tật Trí Tuệ
Giáo Trình Đại Cương Giáo Dục Trẻ Khuyết Tật Trí Tuệ
 
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đLuận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
 
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
 
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
 
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO HỌC ...
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO HỌC ...KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO HỌC ...
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO HỌC ...
 
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
 
Chiến lược dạy học và hỗ trợ học sinh khuyết tật học tập và hòa nhập cấp tiểu...
Chiến lược dạy học và hỗ trợ học sinh khuyết tật học tập và hòa nhập cấp tiểu...Chiến lược dạy học và hỗ trợ học sinh khuyết tật học tập và hòa nhập cấp tiểu...
Chiến lược dạy học và hỗ trợ học sinh khuyết tật học tập và hòa nhập cấp tiểu...
 
XUNG ĐỘT TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ...
XUNG ĐỘT TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ...XUNG ĐỘT TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ...
XUNG ĐỘT TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu họcLuận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
 
Cấu trúc nhân cách
Cấu trúc nhân cáchCấu trúc nhân cách
Cấu trúc nhân cách
 
Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...
Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...
Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...
 
Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm
 
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdf
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdfĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdf
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdf
 
Vấn Đề Nhân Cách Trong Tâm Lý Học Ngày Nay
Vấn Đề Nhân Cách Trong Tâm Lý Học Ngày Nay Vấn Đề Nhân Cách Trong Tâm Lý Học Ngày Nay
Vấn Đề Nhân Cách Trong Tâm Lý Học Ngày Nay
 
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đLuận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
 
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viênLuận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
 
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAYLuận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
 
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu HọcLuận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
Luận văn thạc sĩ tâm lý học: Bạo lực của cha mẹ đối với con cái tuổi Tiếu Học
 

Similar to Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên

Similar to Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên (20)

Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
Luận văn: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông ...
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huy...
 
Luận văn: Sự hài lòng của học sinh trung học cơ sở với cha mẹ, 9đ
Luận văn:  Sự hài lòng của học sinh trung học cơ sở với cha mẹ, 9đLuận văn:  Sự hài lòng của học sinh trung học cơ sở với cha mẹ, 9đ
Luận văn: Sự hài lòng của học sinh trung học cơ sở với cha mẹ, 9đ
 
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAYLuận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
Nhu Cầu Hoạt Động Công Tác Xã Hội Trong Trường Trung Học Phổ Thông 
 
bai mau khoa luan cong tac xa hoi
bai mau khoa luan cong tac xa hoibai mau khoa luan cong tac xa hoi
bai mau khoa luan cong tac xa hoi
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Đề tài: Hệ thống bài tập nhận thức âm thanh cho học sinh lớp 1
Đề tài: Hệ thống bài tập nhận thức âm thanh cho học sinh lớp 1 Đề tài: Hệ thống bài tập nhận thức âm thanh cho học sinh lớp 1
Đề tài: Hệ thống bài tập nhận thức âm thanh cho học sinh lớp 1
 
Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...
Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...
Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...
 
Khó khăn tâm lý trong định hướng nghề nghiệp của học sinh
Khó khăn tâm lý trong định hướng nghề nghiệp của học sinhKhó khăn tâm lý trong định hướng nghề nghiệp của học sinh
Khó khăn tâm lý trong định hướng nghề nghiệp của học sinh
 
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAYHành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
 
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAYLuận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
 
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂMKhóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
 
Xã hội hóa vai trò giới ở trẻ em trong gia đình dân tộc Ê Đê và Mông
Xã hội hóa vai trò giới ở trẻ em trong gia đình dân tộc Ê Đê và MôngXã hội hóa vai trò giới ở trẻ em trong gia đình dân tộc Ê Đê và Mông
Xã hội hóa vai trò giới ở trẻ em trong gia đình dân tộc Ê Đê và Mông
 
Luận án: Thái độ với nghề của giáo viên mầm non tại Tây Nguyên
Luận án: Thái độ với nghề của giáo viên mầm non tại Tây NguyênLuận án: Thái độ với nghề của giáo viên mầm non tại Tây Nguyên
Luận án: Thái độ với nghề của giáo viên mầm non tại Tây Nguyên
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng TàuLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường tỉnh Vũng Tàu
 

More from nataliej4

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 

Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở luận văn th s. tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên

  • 1. 65 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ THẢO TÌM HIỂU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ VÀ LÒNG TỰ TRỌNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI – 2013 65
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ THẢO TÌM HIỂU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ VÀ LÒNG TỰ TRỌNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN (Chuyên ngành đào tạo thí điểm) Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Bahr Weiss Th.S. Trần Thành Nam HÀ NỘI – 2013
  • 3. 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CRPBI Child’s Report of Parental Behavior 2 HVUX Hành vi ứng xử 3 HS Học sinh 4 LTT Lòng tự trọng 5 PAQ Parental authority questionaire 6 PC Phong cách 7 SKTT Sức khỏe tâm thần 8 THCS Trung học cơ sở 9 THPT Trung học phổ thông 10 VTN Vị thành niên 11 VTN&TN Vị thành niên và thành niên
  • 4. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Số lượng khách thể nghiên cứu theo từng trường ..................... 41 Bảng 2.2: Số lượng khách thể nghiên cứu chia theo giới tính, khối lớp...........43 Bảng 3.1: Số lượng khách thể thu được tương ứng với các trường ...........52 Bảng 3.2: Thực trạng trình độ học vấn của cha mẹ trẻ.............................. 53 Bảng 3.3: Bảng số liệu thể hiện thứ tự sinh trong gia đình........................ 55 Bảng 3.4: Các mức độ LTT của học sinh THCS.......................................55 Bảng 3.5: Mức độ lòng tự trọng ở nhóm học sinh nội, ngoại thành ..........56 Bảng 3.6: Mức độ lòng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu theo giới...........57 Bảng 3.7: Mức dộ lòng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu chia theo lớp..........59 Bảng 3.8: Mức độ lòng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu chia theo mức độ quan hệ xã hội...................................................................... 60 Bảng 3.9: Mức độ Lòng tự trọng chia theo tiêu chí học lực ...................... 61 Bảng 3.10: Mức độ LTTchia theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ...........63 Bảng 3.11: Điểm trung bình các phong cách làm cha mẹ do trẻ đánh giá ..........64 Bảng 3.12: Điểm trung bình các hành vi làm cha mẹ theo thang CRPBI . ........64 Bảng 3.13: Mối tương quan giữa điểm tổng tự trọng của trẻ và phong cách làm cha mẹ đo bằng thang PAQ do trẻ báo cáo...................... 66 Bảng 3.14: Mối tương quan giữa điểm tổng tự trọng và hành vi làm cha mẹ đo bằng thang CRPBI do trẻ báo cáo............................................
  • 5. 3 67 Bảng 3.15: LTT của trẻ vị thành niên chia theo trình độ học vấn của cha .........69 Bảng 3.16: Lòng tự trọng của trẻ vị thành niên chia theo trình độ học vấn của mẹ......................................................................................... 70 Bảng 3.17: Lòng tự trọng của trẻ chia theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ............71 Bảng 3.18: Lòng tự trọng của trẻ vị thành niên chia theo thu nhập bình quân của gia đình.............................................................................. 73
  • 6. 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Thực trạng trình độ học vấn của cha, mẹ .................................. 54 Biểu đồ 3.2: Các mức độ lòng tự trọng so sánh theo giới.......................... 58 Biểu đồ 3.3: Các mức độ lòng tự trọng so sánh theo tiêu chí học lực........ 62
  • 7. 5 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn............................................................................................... i Danh mục viết tắt ..................................................................................... ii Danh mục các bảng .................................................................................. iii Danh mục các biểu đồ .............................................................................. iv Mục lục .................................................................................................... v MỞ ĐẦU................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SƠ ̉ LÍ LUẬN CỦ A VÂ ́ N ĐỀ NGHIÊN CƢ ́ U.............. 4 1.1. Những vấn đề lý luận về lòng tự trọng.............................................. 4 1.1.1. Khái niệm lòng tự trọng.................................................................. 4 1.1.2. Vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống con người ...................... 8 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lòng tự trọng..................................... 13 1.1.4. Cơ sở hình thành lòng tự trọng của HS trung học cơ sở.................. 17 1.2. Phong cách làm cha mẹ và các công trình nghiên cứu có liên quan đến phong cách làm cha mẹ...................................................................... 22 1.2.1. Tầm quan trọng của hành vi, phong cách làm cha mẹ..................... 22 1.2.2. Hành vi, phong cách làm cha mẹ .................................................... 24 1.2.3. Các kiểu phong cách làm cha mẹ................................................... 25 1.2.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và sự phát triển hành vi, cảm xúc của con cái .................................................... 32 1.3.Học sinh trung học cơ sở và đặc điểm ................................................ 33
  • 8. 6 1.3.1. Vị trí, ý nghĩa lứa tuổi HS trung học cơ sở ..................................... 33 1.3.2. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở................................................. 34 Chƣơng 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................................................. 41 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu....................................... 41 2.1.1. Khái quát ba trường nghiên cứu...................................................... 41 2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu..................................................... 43 2.2. Tổ chức nghiên cứu.......................................................................... 44 2.2.1.Giai đoạn 1...................................................................................... 44 2.2.2.Giai đoạn 2...................................................................................... 44 2.2.3.Giai đoạn 3...................................................................................... 44 2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 45 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .......................................................... 45 2.3.2. Phương pháp điều tra bằng thang đo, bảng hỏi ............................... 45 2.3.3. Phương pháp thống kê toán học...................................................... 50 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................. 52 3.1. Thực trạng về khách thể nghiên cứu .................................................. 52 3.1.1. Thực trạng lòng tự trọng của học sinh THCS................................. 55 3.1.2. Thực trạng các phong cách, hành vi làm cha mẹ............................. 64 3.2. Tương quan giữa PC, hành vi làm cha mẹ và LTT............................. 66 3.3. Mối quan hệ giữa lòng tự trọng và phong cách hành vi làm cha mẹ dưới sự ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học .................................. 68 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................... 75
  • 9. 7 1. Kết luận................................................................................................ 75 2. Khuyến nghị......................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 79 PHỤ LỤC................................................................................................ 81
  • 10. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lòng tự trọng (LTT) thường được xem là những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công và hạnh phúc của mỗi cá nhân. Chính vì vậy các bậc cha mẹ đều muốn xây dựng cho con cái mình. LTT là cách mà một người nghĩ và tin rằng mình có năng lực và xứng đáng nhận được sự quý trọng và thương yêu của những người xung quanh. LTT là nền tảng để nâng cao sự tự tin vì khi một người nghĩ và tin rằng mình có năng lực, người đó sẽ có nhiều khả năng và động lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có thể nói, khi trẻ xây dựng được LTT cho bản thân, các em sẽ cảm thấy mình luôn nhận được tình yêu thương từ người khác và cũng biết quý trọng bản thân. Các em có khuynh hướng đặt ra mục tiêu cao, ý thức được giá trị của mình, có tinh thần dám nghĩ dám làm và không ngại việc có thể vấp phải sai lầm. Nhiều bằng chứng nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ có LTT cao thường có kết quả học tập tốt. Các nghiên cứu đi trước cũng chỉ ra rằng LTT hình thành và phát triển trong suốt quá trình phát triển thời thơ ấu thông qua những trải nghiệm với cha mẹ và môi trường xã hội hoá đầu tiên là gia đình. Trong đó, hành vi ứng xử (HVUX) của cha mẹ có vai trò đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển LTT của các em không chỉ đối với tuổi tiền học đường mà thậm chí còn ảnh hưởng đến giai đoạn Vị thành niên (VTN). Giai đoạn lứa tuổi học sinh Trung học Cơ sở (THCS) là một giai đoạn trẻ rất dễ bị tổn thương và dao động về mặt giá trị. Nếu trẻ hình thành được LTT thì các em dễ vượt qua được những khó khăn và khủng hoảng, đặc biệt là giai đoạn khủng hoảng (VTN). Hơn nữa, chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm đến LTT ở tuổi HS THCS và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển LTT. Với những lí do trên tôi quyết định chọn vấn đề “Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng ở học sinh trung học cơ sở” làm đề tài nghiên cứu.
  • 11. 9 2. Mục đích nghiên cứu Kiểm tra mối liên hệ giữa PC, hành vi ứng xử của cha mẹ với con cái và LTT ở trẻ THCS. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi đề tài 3.1. Khách thể nghiên cứu Phụ huynh và HS tại các trường THCS nội, ngoại thành Hà nội 3.2. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa phong cách (PC), hành vi ứng xử của cha mẹ và LTT ở trẻ THCS. 4. Giả thuyết khoa học Giả thuyết chung: phong cách, hành vi ứng xử của cha mẹ và sự phát triển LTT ở trẻ có mối liên hệ với nhau. Cụ thể là: + Cha mẹ áp dụng phong cách làm cha mẹ dân chủ, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của trẻ có mối tương quan thuận với LTT ở trẻ. + Cha mẹ áp dụng phong cách làm cha mẹ độc đoán, nghiêm khắc, yêu cầu trẻ luôn phải tuân theo ý mình và không được đòi hỏi hay giải thích có mối tương quan nghịch với LTT ở trẻ. + Cha mẹ có hành vi ứng xử ấm áp, nhất quán sẽ có mối tương quan thuận với LTT ở trẻ. + Cha mẹ có hành vi ứng xử theo hướng kiểm soát về mặt tâm lý sẽ có mối tương quan nghịch với LTT ở trẻ. 5. Nhiệm vụ của đề tài 5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu 5.2. Thực trạngPC hành vi ứng xử của cha mẹ HS hai khối lớp tại 3 trường THCS trên địa bàn Hà Nội 5.3. Tìm hiểu thực trạng LTT của trẻ 5.4. Tìm hiểu mối tương quan giữa PC, hành vi ứng xử của cha mẹ với LTT, sự tự tin của trẻ
  • 12. 10 5.5. Đề xuất các phương pháp cải thiện 6. Các phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Qua việc tham khảo các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các trang web,… về các vấn đề liên quan như phương pháp, PC nuôi dạy con cái, sự tự tin của trẻ. Từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp phỏng vấn. + Phương pháp điều tra thông qua thang đo. + Bảng hỏi thông tin. + Thang đo về PC hành vi ứng xử của cha mẹ: CRPBI và PAQ. + Thang đo đánh giá LTT của trẻ: Sorensen Self-Esteem Test 6.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để phân tích. Ngoài các phân tích thống kê thông dụng như phần trăm, tỉ lệ, tính tổng, điểm trung bình chúng tôi dùng ANOVA để phân tích và so sánh các nhóm. Chúng tôi sử dụng tương quan (Pearson) để tìm hiểu mối quan hệ giữa các thang đo và tiểu thang đo, và một số mối quan hệ khác. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Tổ chức nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu
  • 13. 11 CHƢƠNG 1 CƠ SƠ ̉ LÍ LUẬN CỦ A VÂ ́ N ĐỀ NGHIÊN CƢ ́ U 1.2. Những vấn đề lý luận về lòng tự trọng 1.2.1. Khái niệm lòng tự trọng LTT (LTT) là sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người. Nó mạnh hơn cả ý thức bẩm sinh về giá trị bản thân. LTT càng ngày càng có vai trò quan trọng đối với đời sống. Con người không thể hiện thực hóa những tiềm năng của mình nếu không có LTT, cũng như không tồn tại xã hội mà trong đó các thành viên không đánh giá được bản thân và không tin tưởng vào năng lực của mình. Vậy LTT là gì và như thế nào ? tại sao nó ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của chúng ta như vậy ? Có nhiều khái niệm khác nhau về LTT. + LTT là thái độ tích cực hoặc tiêu cực về bản thân, mức độ ưa thích hoặc sự hài lòng với bản thân, và cảm giác về giá trị so với người khác (Brinthaupt & Erwin, năm 1992, Cook, 1987). + William James trong tác phẩm (Những nguyên tắc cơ bản của Tâm lý học – 1890) quan niệm LTT được xác định bởi tỉ số giữa thực tế và tiềm năng giả định, một phân số mà mẫu số là ước muốn và tử số là thành công. LTT = Sự thànhcông/ Ước muốn Phân số này có thể tăng lên khi chúng ta hạ bớt mẫu số hay tăng tử số. Nếu hiểu theo quan niện này thì một người không có khát khao mơ ước gì trong công việc lẫn trong cuộc sống cũng có thể có LTT tương đương với một người thành công trong công việc và nhân cách. + Stanley Coopersmith tác giả cuốn “Nguồn gốc LTT” cũng cho rằng: LTT là sự đánh giá cá nhân về giá trị bản thân, thể hiện bằng thái độ của người đó đối với chính bản thân mình. Quan niệm này đã đề cập đến sự đánh giá bản thân mà cá nhân đưa ra và giữ vững với thái độ coi trọng.
  • 14. 12 + Richard L.Bednar, M. Gawain Wells và Scott R. Pteson trong tác phẩm “LTT nghịch lý và sự đổi mới trong lý thuyết và thực tiễn’’ cho rằng LTT là sự ý thức về giá trị cá nhân một cách lâu dài và đầy cảm xúc, dựa trên sự tự nhận thức một cách chính xác. + Một định nghĩa trong tác phẩm “Hướng tới trạng thái tự trọng” cho rằng. LTT là sự nhận thức về giá trị và tầm quan trọng của bản thân đồng thời ý thức được trách nhiệm với bản thân mình và người khác. Cũng có quan niệm cho rằng LTT là một thuật ngữ tâm lý học để phản ánh đánh giá tổng thể giá trị của một người. LTT bao gồm niềm tin (ví dụ, "Tôi có thẩm quyền", "Tôi xứng đáng") và những cảm xúc như chiến thắng, niềm tự hào, thất vọng và xấu hổ. LTT là cách mà một người nghĩ và tin rằng mình có năng lực và xứng đáng nhận được sự quý trọng và thương yêu của những người xung quanh. + Coatsworth và Conroy (2006) giải thích LTT là đánh giá tổng thể của một người về chính bản thân mình và phản ánh cảm giác về các kỹ năng, khả năng và các mối quan hệ xã hội. + Một số tác giả (Crocker& Park, 2003) đề xuất lý thuyết về LTT dựa trên các lĩnh vực của giá trị bản thân. LTT và liên hệ với nó là tự tin tăng hay giảm cùng với những thành công hay thất bại của con người. + Từ giữa những năm 1960, Morris Rosenberg và các nhà lý thuyết học tập xã hội xác định LTT trong một cảm giác ổn định giá trị cá nhân hoặc xứng đáng. LTT có hai mặt quan hệ với nhau gồm: (a) Ý thức về khả năng (tính hiệu quả ) (b) Ý thức về giá trị bản thân (thái độ tự trọng ). Theo sự trải nghiệm tâm lý học một cách đầy đủ, LTT là sợi dây liên hệ hai mặt của một vấn đề. Khả năng là sự tin tưởng vào bản thân, vào suy nghĩ, cách thức mà chúng ta phán đoán, lựa chọn hay đưa ra quyết định; tin tưởng vào khả năng
  • 15. 13 của bản thân để từ đó có thể hiểu được những nhu cầu và đam mê của mình. Khả năng chính là sự tin tưởng bản thân hay những hiểu biết của bản thân. Thái độ tự trọng có nghĩa là tin tưởng vào giá trị bản thân, dứt khoát hướng về lẽ phải để sống và cảm thấy hạnh phúc, quyết đoán đưa ra những suy nghĩ, những nhu cầu, và đó là những niềm vui do tự nhiên mà có chứ không phải do cố gắng tạo ra. Một cách cụ thể khi cá nhân cảm thấy mình không đủ khả năng đối mặt với thử thách cuộc sống, không tin tưởng vào khả năng của mình, chúng ta sẽ nhận ra ở người đó thiếu LTT. Khả năng của bản thân và thái độ tự trọng là hai yếu tố tạo nên LTT cao. Thiếu một trong hai, LTT bị giảm bớt. Chúng chỉ rõ đặc điểm mang tính giới hạn của LTT. Chúng không chỉ miêu tả nguồn gốc hoặc hai mặt của LTT mà còn miêu tả bản chất LTT. Thái độ tự trọng khuyến khích chúng ta rộng lượng hơn, ý thức cộng đồng cao hơn, thể hiện tính độc lập và coi trọng lẫn nhau. Nhu cầu về LTT xuất phát từ thực tế : nhận thức của con người tự nguyện phục vụ cho nhiệm vụ duy nhất đó là giúp bản thân có đủ khả năng đối mặt với thử thách cuộc sống. Chúng ta sẽ đạt được điều này nếu sống một cách có ý thức, trách nhiệm. LTT đi đôi với khả năng chúng ta đánh giá một cách cơ bản về cuộc sống và hoạt động trí tuệ ẩn chứa sau cách ứng xử của mình. Làm tốt điều này giúp chúng ta có thể dễ dàng nhận thức được sai lầm trong định giá giá trị bản thân – những tiêu chuẩn như sự yêu mến của mọi người dành cho mình, sự ảnh hưởng, sự giàu sang hay sắc đẹp. Chúng ta tồn tại trong xã hội nên sự đánh giá về LTT của chúng ta từ những người khác là hoàn toàn cần thiết. + Một tác giả khác, Nathaniel Branden đã định nghĩa LTT là : a. Sự tin tưởng vào khả năng của chính mình để suy nghĩ và đương đầu với thử thách cuộc sống. b. Sự tin tưởng vào quyền được hạnh phúc, cảm giác mình có giá trị, mình xứng đáng, quyền được đòi hỏi những điều mình muốn và được hưởng thụ thành quả những nỗ lực, cố gắng của bản thân.
  • 16. 14 LTT là sức mạnh con người cần có. Mọi người cần nó để góp phần vào tiến bộ cuộc sống; nó không phụ thuộc vào sự phát triển cao hay thấp mà nó mang giá trị sống còn. Mặc dầu có nhiều định nghĩa về LTT nhưng trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm về LTT theo quan điểm của TS. Sorensen như sau: “LTT được xem như một loại sơ cấu nhận thức ở đó cá nhân tự xác định về mình như là người có đủ năng lực hoặc không đủ năng lực, xứng đáng hoặc không xứng đáng, khó ưa hay được chấp nhận, hoạt độn chức năng hiệu quả hay không có hiệu quả”. Những suy nghĩ này sau khi hình thành ở trẻ sẽ chiếm lĩnh phần lớn suy nghĩ tư tưởng, ảnh hưởng đến những giả định về cá nhân và dẫn đến những hành vi tự thất bại. Một số dấu hiệu của người có LTT thấp theo TS Sorensen là: + Một người có xu hướng hay tin nhầm người hoặc luôn cảm thấy mình lựa chọn sai. + Cảm thấy không thỏa mãn trong mối quan hệ với những người khác + Hay bị mọi người nói là quá nhạy cảm + Luôn cảm thấy buồn, không hạnh phúc hoặc cảm thấy e ngại trước công việc và trong cuộc sống + Thường cảm thấy lo lắng trước những tình huống mới + Thường cảm thấy lo sợ mình sẽ bị hỏi những câu hỏi mình không biết trả lời hoặc bị yêu cầu làm những việc mà bạn không biết cách làm + Cảm thấy mình thiếu tự tin và kỹ năng để làm những việc mà bạn bè đồng nghiệp đều có thể làm được + Cảm thấy mình không được người khác chấp nhận + Cảm thấy e ngại khi phải chia sẻ ý kiến của mình với người xung quanh + Luôn cảm thấy thiếu thốn + Luôn so sánh với người khác về giá trị bản thân + Luôn cảm thấy không an toàn.
  • 17. 15 1.2.2. Vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống con người Theo tài liệu tập huấn về kĩ năng sống của UNICEF thì LTT là rất quan trọng với cuộc sống của con người bởi những lí do sau đây : + LTT cao giúp con người có kĩ năng đối mặt với bất kì điều gì xảy ra trong cuộc sống. Trẻ em với LTT thấp có thể không muốn thử những điều mới và có thể nói tiêu cực về bản thân mình: "Tôi ngu ngốc", "Tôi sẽ không bao giờ tìm hiểu làm thế nào để làm điều này", hoặc "điểm là gì không ai quan tâm đến tôi". Họ có thể biểu hiện sự thất vọng, từ bỏ một cách dễ dàng hoặc chờ đợi cho một cơ hội đi qua. Họ có xu hướng quá quan trọng và trầm trọng thêm thất vọng của bản thân mình. Một cảm giác bi quan chiếm ưu thế. Điều này đặt trẻ em tới nguy cơ căng thẳng, dẫn tới các vấn đề về sức khỏe tâm thần, gia tăng các hành vi phạm tội. Trẻ em có LTT cao có xu hướng giao lưu, tương tác với những người khác. Họ cảm thấy thoải mái trong môi trường xã hội và thích hoạt động của nhóm cũng như theo đuổi sự độc lập. Khi thách thức phát sinh, họ có thể hướng tới việc tìm kiếm các giải pháp mà không coi thường bản thân hoặc những người khác. Ví dụ, thay vì nói: "Tôi là một thằng ngốc”, một đứa trẻ có LTT lành mạnh nói," Tôi không hiểu điều này”. " Trẻ biết điểm mạnh và điểm yếu của mình, và chấp nhận chúng. Một cảm giác lạc quan chiếm ưu thế. + LTT cao cho chúng ta sự can đảm để thử điều mới, sẵn sàng với thử thách, khó khăn. Các cá nhân có LTT thấp có xu hướng đối mặt với các tình huống căng thẳng thông qua việc buông thả hành vi, tự đổ lỗi cho bản thân. Hơn nữa, cá nhân có LTT thấp có xu hướng tiếp nhận nhiệm vụ khó khăn là ngoài tầm kiểm soát của họ, dẫn đến việc sử dụng các cảm xúc tập trung vào chiến lược đối phó để giảm các cảm xúc tiêu cực và căng thẳng. Ngược lại, các cá nhân có LTT cao có xu hướng nhận thức tình huống như kiểm soát và tìm biện pháp nhằm thay đổi nguyên nhân gây ra vấn đề, bất kể những khó khăn của nhiệm vụ. Luận điểm này cũng được khẳng định bởi Lane và cộng sự (2002).
  • 18. 16 + LTT cao giúp chúng ta đưa ra những quyết định và phán xét đúng đắn. Con người có LTT cao thường độc lập, ít bị cám dỗ, có thái độ tích cực đối với mình, thường được cả những người xung quanh thừa nhận. Sự hài lòng làm con người có cảm giác tự tin, có giá trị, có sức mạnh, đủ năng lực và toàn vẹn khi đưa ra quyết định, phán xét để trở thành người có ích cho xã hội.Với LTT kém, khả năng vượt qua khó khăn trong cuộc sống bị thu hẹp. Chúng ta sẽ suy sụp trước những thử thách bất lợi mà một người với LTT cao có thể vượt qua. Trong nghiên cứu của mình Boden và cộng sự (2008) thừa nhận rằng tuổi niên thiếu là một thời gian quan trọng cho sự phát triển của LTT, VTN nhanh chóng tiếp cận tuổi trưởng thành và bắt đầu đảm nhận vai trò người lớn và có trách nhiệm. Vì vậy, nghiên cứu của họ đã có hai mục tiêu chính: + Xem xét vai trò của LTT trong sức khỏe tâm thần, sự sử dụng chất, sự hài lòng về cuộc sống, và sự hài lòng về các mối quan hệ. + Kiểm tra xem LTT trong tuổi VTN liệu có liên quan đến sức khỏe tinh thần, việc sử dụng chất, kết quả của cuộc sống và kết quả của mối quan hệ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng LTT thấp có liên quan tới một loạt các kết quả tiêu cực của cuộc sống (ví dụ, bệnh tâm thần, sử dụng chất, các mối quan hệ không hài lòng). Họ nhận thấy LTT thấp ở tuổi 15 là có tương quan với tăng nguy cơ của các chẩn đoán sức khỏe tâm thần (ví dụ, trầm cảm, lo âu, rối loạn hành vi, rối loạn nhân cách chống đối xã hội và ý tưởng tự sát), sử dụng chất hoặc phụ thuộc vào chất, giảm sự thỏa mãn về cuộc sống và giảm sự thỏa mãn về các mối quan hệ. Ngoài ra, LTT thấp ở tuổi trưởng thành đã được liên kết với một chẩn đoán tâm thần trước đó (thường là trong tuổi VTN) chỉ số IQ thấp, tăng nhạy cảm thần kinh, tình trạng kinh tế xã hội thấp, rối loạn chức năng gia đình và lạm dụng thể chất hoặc tình dục ở một đứa trẻ. LTT thấp liên quan đáng kể tới khả năng tăng tự sát ở cả hai giới, sự gia tăng bị bắt nạt và sử dụng rượu, ma túy, tự tử ở các bé trai, và gia tăng các
  • 19. 17 nguy cơ các hành vi tình dục ở các bé gái. Phản hồi từ thanh thiếu niên chỉ ra rằng LTT thấp tồn tại trong lĩnh vực gia đình cũng như ở trường học có tương quan với việc sử dụng thuốc lá, hành vi tình dục nguy hiểm tăng lên, tăng khả năng bắt nạt một HS khác và cơ hội bị HS khác bắt nạt. LTT thấp trong mối tương quan với hình ảnh cơ thể chỉ mang lại kết quả đáng kể cho trẻ em gái. Vì vậy dự đoán rằng phát triển LTT của một VTN có thể là một yếu tố bảo vệ chống lại viêc tham gia vào các hành vi rủi ro. Nhìn chung, nghiên cứu về LTT của thanh thiếu niên đã làm nổi bâ ̣t m ột thực tế rằng LTT càng cao thì cơ hội tham gia trong những hành vi nguy hiểm hoặc gặp vấn đề sức khỏe tâm thần càng thấp (ví dụ, trầm cảm hoặc lo âu). Nghiên cứu hoàn thành trong một số khu vực trên khắp Hoa Kỳ cũng như ở Nam Phi và New Zealand tất cả các nghiên cứu chỉ ra rằng cá nhân có LTT cao thì khả năng bảo vệ tốt hơn trước cuộc sống tiêu cực. Khẳng định tính hiệu quả của LTT trong thực tế, nó là hệ thống miễn dịch của nhận thức – sẽ cung cấp sức đề kháng, sức mạnh và năng lượng cho sự tái tạo tinh thần. A.MasLow (1908- 1970) trong lí thuyết phân cấp các nhu cầu đã chia hệ thống nhu cầu của con người thành 5 thứ bậc, được sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ nhu cầu thấp nhất đến cao nhất : nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn, nhu cầu tình thương , nhu cầu tôn trọng (gọi chung là nhóm nhu cầu thiếu hụt) Nhu cầu hiểu biết, nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu sáng tạo (gọi chung là nhóm nhu cầu phát triển) Nhà tâm lý học Mỹ Abraham Maslow đã xếp LTT trong hệ thống phân cấp nhu cầu của mình.Ông mô tả hai dạng khác nhau của LTT. Đó là LTT cho chính mình như (tình yêu, sự tự tin, kỹ năng, năng khiếu...), và sự tôn trọng nhận được từ những người khác (công nhận, thành công, đánh giá cao, được tin tưởng...). Theo ông A. Maslow con người có nhu cầu tôn trọng, nhu cầu được đánh giá cao, bền vững và có cơ sở vững chắc về mình từ những người
  • 20. 18 khác vì sự tôn trọng và tự đánh giá về mình. Khi nói về tính bền vững dựa trên khả năng tự đánh giá, ông có ý nói rằng điều này dựa trên khả năng và thành tích có thực và dựa trên sự tôn trọng của những người khác. LTT là một nét tính cách quan trọng và rất bền vững, có liên quan chặt chẽ với những thuộc tính nhân cách còn lại. Càng ngày nghiên cứu của các nhà tâm lý học càng đánh giá cao ý nghĩa và tầm quan trọng của nhóm nhu cầu này trong nhân cách của con người. Nhiều giả thuyết ban đầu cho rằng LTT là một nhu cầu cơ bản của con người hoặc động cơ thúc đẩy con người hoạt động chiếm lĩnh các giá trị. Theo Maslow con người cần thiết phải có LTT, cá nhân sẽ được định hướng để tìm kiếm, phát triển nó chứ không thể tự có còn Nathaniel Branden cho rằng suy nghĩ độc lập là cách tốt nhất để rèn luyện LTT. Ngay cả khi nó không dễ thực hiện, có thể tạo nên sự sợ hãi, thực hiện nó là phải đấu tranh với cảm giác không chắc chắn, thiếu an toàn. Trong tác phẩm sức mạnh của LTT Nathaniel Branden cho rằng LTT mang giá trị sống còn. Là sức mạnh mỗi người cần có. Nếu phủ nhận LTT, sự phát triển tâm lí của chúng ta sẽ bị cằn cỗi. Chúng ta sẽ suy sụp trước những thử thách bất lợi mà một người với LTT cao có thể vượt qua. Chúng ta có xu hướng né tránh nỗi đau hơn là tìm kiếm trải nghiệm niềm vui, khẳng định nó mạnh hơn là quyết tâm đấu tranh chống lại nó. Nếu không tin vào bản thân mình – kể cả khả năng lẫn những đức tính tốt – thì mọi thứ đều chống lại chúng ta. Nếu tin tưởng vào trí tuệ và giá trị bản thân, chúng ta sẽ cảm thấy thế giới luôn rộng mở với mình. Đồng thời tạo cho chúng ta biết cách ứng phó thích hợp với thử thách và nắm bắt cơ hội trong cuộc sống. Chính LTT đã tạo điều kiện, tiếp thêm sinh lực và là động cơ thúc đẩy. Nó thôi thúc chúng ta đạt lấy thành tựu và cho phép chúng ta vui mừng và hãnh diện về những thành tựu mình đạt được. Đồng thời, nó giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm một cách an toàn. Ý thức bản thân phát triển tốt là điều kiện cần cho cuộc sống tốt
  • 21. 19 nhưng không phải là điều kiện đủ. Nó chưa đáp ứng hoàn toàn, nó không thể bảo đảm rằng không còn sự lo lắng, sự thất vọng hay nỗi tuyệt vọng. LTT là một điều kiện cần bởi trên thực tế, nếu thiếu vắng nó thì khả năng của chúng ta sẽ bị suy yếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay thế giới đầy mâu thuẫn, thử thách và tính cạnh tranh cao. Lý thuyết hiện đại của LTT khám phá những lý do con người có động cơ để duy trì sự quan tâm cao của người khác đến mình. Sociometer cho rằng LTT phát triển để kiểm tra mức độ, tình trạng chấp nhận trong nhóm xã hội của một cá nhân. LTT cao khuyến khích chúng ta đặt ra các mục tiêu và ngược lại những mục tiêu đạt được sẽ càng khuyến khích phát triển LTT. Có một tuyên ngôn bất hủ nói về quyền tự trọng rằng: Tất cả mọi người, không có ngoại lệ, chỉ cho một thực tế là xứng đáng với sự tôn trọng vô điều kiện của tất cả mọi người khác, xứng đáng được quý trọng bản thân mình và được coi trọng. Một người có LTT lành mạnh chấp nhận và yêu bản thân mình vô điều kiện, thừa nhận cả điểm tốt và điểm xấu trong con người mình. Một đứa trẻ hài lòng với một thành tích nhưng không cảm thấy được yêu thương cuối cùng có thể trải nghiệm LTT thấp. Tương tự như vậy, một đứa trẻ cảm thấy yêu thương nhưng do dự về khả năng của mình cũng có thể phát triển LTT thấp. LTT là sự tổng hợp, một sự cân bằng tốt. Mô hình của LTT bắt đầu rất sớm trong cuộc sống. Khái niệm về thành công sau nỗ lực và kiên trì bắt đầu sớm. Một khi người dân đến tuổi trưởng thành, đó là khó khăn hơn để thực hiện các thay đổi về LTT. Vì vậy, nó là khôn ngoan để suy nghĩ về phát triển và thúc đẩy LTT trong thời thơ ấu. Khi con cố gắng, thất bại, thử lại, thất bại một lần nữa, và sau đó cuối cùng đã thành công, họ phát triển ý tưởng về khả năng của riêng mình. Đồng thời, họ đang tạo ra LTT dựa trên sự tương tác với những người khác. Đây là lý do giải thích tại sao PC làm cha mẹ là chìa khóa để giúp trẻ em hình thành chính xác, lành mạnh LTT. Cha mẹ và những người
  • 22. 20 chăm sóc có thể phát triển LTT bằng cách khuyến khích và động viên trẻ em mỗi khi các em có những thành công trong nhiều lĩnh vực. Vì vậy, cha mẹ nên thường xuyên chăm sóc, bên con, có cách ứng xử phù hợp để trẻ có LTT lành mạnh. Abraham Maslow cho rằng sức khỏe tâm lý là rất quan trọng, cốt lõi thiết yếu là chấp nhận, yêu thương và tôn trọng những người khác và tôn trọng chính bản thân. LTT cho phép mọi người đối mặt với cuộc sống với lòng nhân từ, sự tự tin, lạc quan, và do đó dễ dàng đạt được mục tiêu của họ. Phát triển LTT là để mở rộng khả năng để được hạnh phúc, LTT cho phép mọi người được thuyết phục là họ xứng đáng được hưởng hạnh phúc. Về cơ bản, sự phát triển của LTT tích cực làm tăng khả năng ứng xử với người khác với lòng nhân từ, sự tôn trọng và thiện chí, do đó tạo mối quan hệ giữa các cá nhân một cách tốt đẹp và lành mạnh. LTT cho phép sáng tạo tại nơi làm việc, và là một điều kiện đặc biệt quan trọng đối với nghề. Tổ chức Y tế Thế giới trong cuốn sách "Ngăn chặn tự sát" được xuất bản vào năm 2000 khuyến cáo rằng việc tăng cường LTT cho HS là quan trọng để bảo vệ trẻ em và thanh thiếu niên chống lại những đau khổ về tinh thần và thất vọng, cho phép họ đối phó đầy đủ với các tình huống khó khăn và căng thẳng trong cuộc sống . 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lòng tự trọng Boden và cộng sự (2008) khẳng định chính xác hơn các yếu tố môi trường và xã hội có ảnh hưởng lớn nhất đến LTT của cá nhân. Các nghiên cứu cho thấy rằng LTT của thanh thiếu niên có thể khác nhau phụ thuộc vào giới tính, phụ thuộc vào tuổi tác (Simmons và cộng sự 1989), phụ thuộc văn hóa và phụ thuộc vào thông tin phản hồi (Cassidy & Conroy, 2004). Những yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến LTT của trẻ là việc lạm dụng trẻ về cả thể chất, tinh thần hoặc lạm dụng tình dục. Hình ảnh cơ thể, sức khỏe hoặc bệnh tật của trẻ cũng như của bố mẹ, thứ tự sinh trong gia đình cũng khiến LTT của
  • 23. 21 trẻ bị ảnh hưởng. Phần dưới đây chúng tôi trình bày một số yếu tố chính ảnh hưởng đến LTT. Đầu tiên là giới tính: Một yếu tố tạo ra sự khác biệt về LTT giữa các cá nhân. Trong tất cả các xã hội, nam và nữ được giáo dục và đối xử khác nhau. Phụ nữ thường xem mình là người theo tuýp “phụ thuộc” vì phải đóng vai trò con gái, người mẹ hay người vợ. Hành vi của họ thường bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi suy nghĩ và cảm xúc của người khác. Người phụ nữ được phú bẩm có trực giác nhạy cảm về chi tiết để họ có khả năng chu toàn sứ mạng làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình nên nữ giới thường hay chú ý đến chi tiết của sự việc. Trong khi người nam giới chỉ nhớ đến những nét đại cương. Trí óc người nam thiên về lý luận, phân tích - coi việc làm quan trọng hơn lời nói. Còn người nữ thì hướng về trực giác và thực tế.- coi lời nói là quan trọng [19]. Yếu tố hình ảnh cơ thể cũng làm ảnh hưởng đến LTT của các bé nữ hơn các bé nam, các em nữ ở tuổi VTN nói nhiều những điều tiêu cực hơn các em nam, giới nữ cảm thấy bất an về năng lực của mình trên nhiều lĩnh vực, lo lắng về việc người khác có thích họ hay không. Hơn nữa khi nữ VTN nhận được phản hồi tiêu cực, điều này tác dộng tiêu cực đến LTT của chính họ. Những phản hồi tích cực cái mà có thể bác bỏ những suy nghĩ tiêu cực của chính các em hiếm khi có một tác động tiêu cực tới LTT của các em (Steinberg, 2005). Chính những yếu tố này tạo ra sự khác biệt về LTT giữa nam và nữ (Quatman & Watson, 2001). Thứ hai là yếu tố văn hóa: Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đến LTT. Đã có một số nhận định như sau: người châu Á ít khi tự đề cao mình một cách công khai mà thường kín đáo hơn người châu Âu (Koole, Dijksterhuis &Van Knippenberg, 2001). Người phương Tây cho rằng mục tiêu của xã hội hóa là tạo ra những đứa trẻ độc lập, đề cao tính độc lập. Khái niệm LTT được người phương Tây quam tâm nhiều hơn bởi nó bắt nguồn từ các giá trị văn hóa vốn coi trọng cá nhân và sự khác biệt cá nhân. Kết quả khi
  • 24. 22 dùng các thang đo về LTT cho thấy LTT của người phương Tây cao hơn mức độ tự trọng của người phương Đông. Trong xã hội phương Tây người ta mất rất nhiều năng lượng để cố đề cao cái tôi, nâng cao đánh bóng hình ảnh của mình. Ở châu Á động cơ chủ yếu của con người là vì lợi ích chung hoặc tự hoàn thiện mình (Heine, 2005). Có thể thấy người phương Tây quan tâm nhiều đến LTT còn người phương Đông quan tâm nhiều đến sự tự hoàn thiện. Thứ ba, lòng tự trọng hình thành từ những nguồn thông tin phản hồi: Nghiên cứu của Cassidy & Conroy, 2004 đã chỉ rõ thông tin phản hồi liên quan đến LTT của thanh thiếu niên. Đầu tiên, thanh thiếu niên với LTT cao khi tiếp nhận phản hồi tích cực từ người lớn có một tác động tích cực và đối với thông tin phản hồi tiêu cực là có ít hoặc không có tác động. Thanh thiếu niên với LTT thấp tiếp nhận phản hồi tích cực từ người lớn và không có tác động, đối với thông tin phản hồi tiêu cực lại có một tác động tiêu cực đáng kể. Thứ hai, tác giả Cassidy & Conroy dự đoán rằng thông tin phản hồi từ người cha sẽ có tác động lớn hơn so với thông tin phản hồi từ các bà mẹ. Thứ ba, Giai đoạn thanh thiếu niên trưởng thành thì phản hồi từ cha mẹ sẽ có ít ảnh hưởng đến LTT của họ, trong khi thông tin phản hồi từ các giáo viên sẽ có một tác động lớn hơn. Thứ tư, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến LTT của trẻ nhỏ là môi trường gia đình. Môi trường gia đình không chỉ ảnh hưởng tới trẻ thông qua sự nuôi dưỡng, giáo dục của cha mẹ mà còn thông qua mối quan hệ giữa các anh chị em. Hầu hết trẻ nhỏ đều có những va chạm hay xung đột với nhau. Thứ tự sinh cũng có ý nghĩa bởi trẻ em học cách điều chỉnh để có một chỗ thích hợp trong gia đình. Con lớn, con cả thường có ảnh hưởng và quyết đoán hơn, có định hướng thành đạt, quan tâm chu đáo hơn con sau, con út. Con út thường có xu hướng cởi mở hơn đối với các ý tưởng mới. (Sulloway, 2001). So với vị thành niên và thành niên (VTN&TN) không sống cùng với cha mẹ, các em sống cùng với cha hoặc mẹ và với cả cha và mẹ có LTT cao hơn 1,66
  • 25. 23 và 1,79 lần (kết quả điều tra SAVY2), Kết quả này khẳng định vai trò quan trọng của gia đình trong việc hỗ trợ VTN nâng cao LTT. Trong môi trường gia đình, các nghiên cứu đều khẳng định phong cách hành vi làm cha mẹ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển LTT. Plunkett và cộng sự (2007) đã khẳng định mối quan hệ giữa hành vi, phong cách làm cha mẹ và LTT của trẻ VNT trong nghiên cứu của mình. Tác giả chứng minh được rằng hành vi kiểm soát của cha mẹ làm tăng tâm trạng chán nản, trong khi sự hỗ trợ, ủng hộ từ cha mẹ giúp nâng cao tâm trạng hứng khởi và khả năng tự chủ khi giải quyết những vấn đề khó khăn. Lý thuyết tương tác giữa cha mẹ và con cái đã chỉ ra rằng khi cha mẹ tác động tới trẻ, trẻ phản ứng, cha mẹ lại phản ứng lại phản ứng của trẻ. Trên cơ sở tương tác đó tác giả Plunkett chứng minh rằng khi phản ứng của cha mẹ không phải là tích cực, mang tính hỗ trợ họ hạn chế tự do của VTN, cứ tiếp tục theo thời gian đó dẫn VTN tới LTT thấp. Bằng chứng của nghiên cứu này cũng ủng hộ lý thuyết học tập xã hội của Albert Bandura cho rằng LTT của trẻ VTN có liên quan tích cực đến LTT riêng của cha mẹ trẻ là kết quả gián tiếp học tập qua quan sát. Cuối cùng, nhà trường trong đó có thầy cô, bạn bè có ảnh hưởng rất lớn đến LTT của trẻ VTN. Thông qua các cuộc nói chuyện, trao đổi với các em học sinh, người nghiên cứu thấy rằng bạn bè cùng tuổi giữ vai trò quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới trẻ nhỏ. Trẻ nào có cơ hội tham gia trong nhóm bạn hoạt động với các mục tiêu tốt, có ý thức vui chơi lành mạnh và học tập chăm chỉ, khuynh hướng sẽ phát triển được LTT tốt, tự hào về mình và nhóm bạn trong nhóm ngược lại VTN chơi trong nhóm bạn xấu sẽ có khả năng tăng nguy cơ hạ thấp LTT bản thân. Thấy cô nếu thường xuyên tổ chức các cuộc thi, các phong trào thể thao, động viên khen gợi kịp thời, là tấm gương sáng để các em noi gương cũng là điều kiện tốt phát triển LTT cho các em
  • 26. 24 1.2.4. Cơ sở hình thành lòng tự trọng của HS trung học cơ sở Nghiên cứu của (Eccles và cộng sự, 1989) đã cho thấy rằng LTT được hình thành từ thời thơ ấu, thay đổi trong suốt tuổi vị thành niên, ảnh hưởng đến hành vi của họ trong suốt cuộc sống sau này. Cùng với sự phát triển cái tôi cá nhân và gắn liền với cách cá nhân nhìn nhận bản thân như một con người có những năng lực để thích nghi với cuộc sống. Quá trình này bắt đầu từ khi ra đời cho đến tận 8 hoặc 10 tuổi Về cơ bản, LTT là kết quả của những trải nghiệm thời thơ ấu dưới sự tác động của cha mẹ và những người lớn xung quanh trẻ. Nếu đứa trẻ cảm nhận được tình yêu, sự ấm áp và được đối xử yêu thương, được hỗ trợ, được động viên, được chú ý khi cần, được dạy những kỹ năng cần thiết, được cho phép lựa chọn, trẻ sẽ cảm nhận được bản thân có những giá trị nhất định, cha mẹ lắng nghe và tôn trọng thì trẻ sẽ phát triển một LTT khỏe mạnh. Ngược lại nếu đứa trẻ bị ngược đãi, bị quát mắng, đánh đập, bị làm cho xấu hổ, bị bỏ mặc, cô độc thì xu hướng tạo nên ở trẻ một LTT thấp. Khi cá nhân đạt được những thành công đặc biệt trong học tập, công việc, được đề bạt, tăng lương có thể nâng cao LTT. Những thất bại có thể dẫn tới hệ quả tiêu cực đối với LTT (Brown, 1998). + Sự phát triển của tự ý thức Ý nghĩa của tự ý thức đối với thiếu niên trên cơ sở nhận thức và đánh giá được mình, các em có khả năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động của bản thân cho phù hợp với yêu cầu khách quan, mới giữ được quan hệ, giữ được vị trí xứng đáng trong xã hội, lớp học, nhóm bạn. Tự ý thức hình thành trước tuổi thiếu niên, do sự đột biến của cơ thể ở tuổi dậy thì, trước hoàn cảnh học tập mới, sự phát triển các mối quan hệ xã hội, sự giao tiếp trong tập thể mà ở thiếu niên xuất hiện nhu cầu quan tâm đến nội tâm của mình, đến những phẩm chất nhân cách riêng, xuất hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác.
  • 27. 25 + Tự nhận thức bản thân Cấu tạo mới trung tâm và đặc trưng trong nhân cách thiếu niên là nảy sinh cảm giác về sự trưởng thành, cảm giác mình là người lớn. Thiếu niên bắt đầu phân tích có chủ định, những đặc điểm, trạng thái và những phẩm chất tâm lý, về tính cách của mình, về thế giới tinh thần nói chung. Các em quan tâm đến những xúc cảm mới, tự phê phán những tình cảm mới của mình, chú ý đến khả năng, năng lực của mình, hình thành một hệ thống nguyện vọng, các giá trị hướng tới khẳng định mình như người lớn. Không phải toàn bộ các phẩm chất nhân cách đều được các em ý thức một lúc. Bước đầu các em nhận thức được dáng vẻ bề ngoài, hành vi của mình. Tiếp đến là nhận thức các phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của mình trong các phạm vi khác nhau rồi những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác. Thái độ đối với bản thân và cuối cùng là những phẩm chất phức tạp thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách (tình cảm, trách nhiệm, lương tâm, danh dự). + Tự đánh giá của thiếu niên Nhu cầu tự ý thức của các em phát triển mạnh, các em có xu thế độc lập đánh giá bản thân. Khả năng tự đánh giá chưa tương xứng với nhu cầu đó. Ban đầu đánh giá của thiếu niên còn dựa vào đánh giá của người khác, đặc biệt là người có uy tín gần gũi với các em. Dần dần các em sẽ hình thành khả năng độc lập phân tích và đánh giá bản thân.Thiếu niên thường đánh giá bản thân khi so sánh với các bạn cùng lứa tuổi mà các em yêu thích. Sự tự đánh giá của thiếu niên có xu hướng cao hơn hiện thực, trong khi người lớn lại đánh giá thấp khả năng của thiếu niên. Do đó có thể dẫn tới không thuận lợi trong quan hệ của thiếu niên với người lớn.Thiếu niên rất nhạy cảm với đánh giá của người khác để giúp các em phát triển khả năng tự đánh giá. Người lớn nên công bằng với thiếu niên để các em thấy những ưu khuyết điểm của mình, biết cách sửa chữa, phấn đấu và các em sẽ tự đánh giá bản thân tốt hơn.
  • 28. 26 Tự đánh giá của thiếu niên còn nhiều hạn chế. Các em nhận thức và đánh giá được các hình mẫu nhân cách nhưng chưa biết rèn luyện để có được nhân cách theo hình mẫu đó. Các em rất thẳng thắn, mạnh mẽ, chân thành và dứt khoát nhưng chưa biết phân tích mặt phức tạp của đời sống và trong quan hệ xã hội. Trong quá trình cùng hoạt động với bạn bè và tập thể, sự đánh giá của người khác cùng với khả năng thực giúp thiếu niên thấy được sự chưa hoàn thiện của mình. Điều này giúp các em phấn đấu, rèn luyện để tự phát triển bản thân theo hình mẫu đã lựa chọn. Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức đã gây nhiều ấn tượng sâu sắc đến toàn bộ đời sống tâm lí của lứa tuổi này, đến hoạt động học tập, đến sự hình thành mối quan hệ qua lại với mọi người. Tự ý thức không có nghĩa là tách rời khỏi thực tế, khỏi thế giới cảm xúc bên trong; không phải là sự thể hiện độc nhất nguyện vọng tự nhận thức, tự mổ xẻ, tự phân tích triền miên vô bổ. Nhu cầu tự ý thức được nảy sinh từ nhu cầu cuộc sống, từ hoạt động thực tiễn, từ yêu cầu mong muốn của người lớn, của tập thể quy định. Do sự phát triển mối quan hệ với tập thể, với đời sống xã hội mà HS THCS nảy sinh nhu cầu đánh giá khả năng của mình, tìm kiếm vị trí của mình, hành vi của mình giúp cho các em hoặc ngăn cản các em đạt được lòng mong muốn trở thành người lớn. Sự tự ý thức của lứa tuổi này được bắt đầu từ sự tự nhận thức hành vi của mình. Lúc đầu các em tự nhận thức những hành vi riêng lẻ, sau đó là toàn bộ hành vi của mình. Cuối cùng các em nhận thức về những phẩm chất đạo đức, tính cách và khả năng của mình [14]. Sự hình thành tự ý thức của các em là một quá trình diễn ra dần dần. Cơ sở đầu tiên của sự tự ý thức của các em là sự tự nhận xét đánh giá của người khác, nhất là người lớn. Vì thế các em ở đầu lứa tuổi này hình như nhận xét mình bằng con mắt của người khác. Tuổi các em càng nhiều, các em bắt đầu có khuynh hướng độc lập, phân tích và đánh giá nhân cách của mình hơn.
  • 29. 27 Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy, không phải toàn bộ những nét tính cách được các em ý thức được cùng một lúc. Những phẩm chất được các em ý thức được trước, đó là những phẩm chất có liên quan đến nhiệm vụ học tập. Ví dụ như tính kiên trì, sự chú ý, sự chuyên cần...Sau đó là thể hiện thái độ với người khác. Ví dụ ; tính đồng chí, tình bạn, tính vị tha, tính nhẫn nại, tính bướng bỉnh...Tiếp đến là những phẩm chất thể hiện thái độ đối với bản thân. Ví dụ : Tính khiêm tốn, tính tự cao tính khoe khoang, tính tự phê...Cuối cùng là những nét tính cách tổng hợp thể hiện nhiều mặt của nhân cách. Ví dụ : tình cảm, trách nhiệm, LTT danh dự, tính nguyên tắc, tính mục đích... Sở dĩ quá trình hình thành sự tự ý thức diễn ra như trên là vì : Hoạt động học tập và thái độ đối với mọi người được các em xác định là mặt biểu hiện chủ yế của nhân cách. Những nét tính cách như tính khiêm tốn, tính tự cao, tính khoe khoang... là những nét tính cách các em dễ nhận thấy khi giao tiếp với mọi người. Còn những nét tính cách như tình cảm trách nhiệm, tính nguyên tắc, tính mục đích là những nét tính cách phức tạp tổng hợp do đó mà các em khó nhận thấy ngay [7]. Đặc điểm quan trọng về tự ý thức của lứa tuổi này là sự mâu thuẫn giữa nhu cầu tìm hiểu bản thân với kĩ năng chưa đầy đủ để phân tích đúng đắn sự biểu lộ của nhân cách trên cơ sở đó nảy sinh những sung đột do mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với địa vị thực tế của chúng trong tập thể, mâu thuẫn giữa thái độ của các em với bản thân, đối với những phẩm chất nhân cách của mình và thái độ của các em với người lớn, đối với bạn bè cùng lứa tuổi. Vì thế A. G. Covaliov nhận xét rằng, sự đánh giá đúng đắn nhân cách của lứa tuổi này quan trọng như thế nào, để đừng gây cho các em hai rung cảm trái ngược nhau, tự cao và kém cỏi. Ý nghĩa quyết định nhất để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi HS THCS là cuộc sống tập thể của các em, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn. Mối
  • 30. 28 quan hệ này sẽ hình thành ở các em lòng tự tin vào sự tự đánh giá của mình là những yêu cầu ngày càng cao đối với hành vi, hoạt động của các em, nguyện vọng tìm kiếm một vị trí trong hệ thống những mối quan hệ xã hội đúng đắn với các em, cũng đồng thời giúp cho sự phát triển về mặt tự ý thức của các em. Như vậy trên cơ sở phát triển tự ý thức và thái độ nhận thức thực tế, trên cơ sở yêu cầu ngày càng cao đối với chúng, vị trí mới mẻ của các em trong tập thể, đã làm nảy sinh khát vọng tự tu dưỡng nhằm mục đích phát triển cho bản thân những nét tính cách tốt, khắc phục những nét tính cách lạc hậu, những khuyết điểm sai lầm của mình. Đây là cơ sở để hình thành LTT cho các em HS THCS. Những cách thức giúp nâng cao LTT của học sinh (trích trong tài liệu tập huấn kĩ năng sống của tổ chức UNICEF) + Dành nhiều thời gian nghĩ về điểm mạnh của bản thân, giảm thời gian nghĩ về điểm yếu. + Tự công nhận những điểm tốt mình đã làm dù nó rất nhỏ. + Đối mặt với lo lằng một cách chậm dãi và nhẹ nhàng. + Tham gia câu lạc bộ, các tổ chức của trường, lớp, khu dân cư mình đang ở + Giúp đỡ mọi người. + Có hoạt động sở thích. + Yêu cầu người tin tưởng giúp nâng cao lòng tự trọng. (có chính sách khuyến khích lẫn nhau). + Đặt ra mục tiêu thực tế cho chính mình. + Tha thứ cho những lỗi lầm của mình. + Đưa ra quyết định để nhận trách nhiện cho lòng tự trọng của mình.
  • 31. 29 1.2. Phong cách làm cha mẹ và các công trình nghiên cứu có liên quan đến phong cách làm cha mẹ 1.2.1. Tầm quan trọng của hành vi, phong cách làm cha mẹ Cha mẹ có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự phát triển cảm xúc và hành vi ở con trẻ. Có rất nhiều học thuyết nhấn mạnh tầm quan trọng của hành vi làm cha mẹ đối với sự phát triển của trẻ. Trường phái hành vi như lý thuyết về sự gắn bó mẹ con ví dụ (Bowlby 2004) cho rằng PC làm cha mẹ nồng ấm và nuôi dưỡng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của trẻ sẽ quyết định chất lượng sự gắn bó trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Những hành vi của cha mẹ như nồng ấm, nhạy cảm với những nhu cầu của con và luôn luôn sẵn sàng yêu thương ngay từ những ngày đầu sau sinh sẽ là những yếu tố nền tảng để tạo nên một sự gắn bó mẹ con an toàn trong suốt cuộc đời của trẻ sau này. Và nghiên cứu của Bowlby cũng chỉ ra những đứa trẻ phát triển mối quan hệ gắn bó an toàn với cha mẹ thường chơi với bạn bè một cách phù hợp hơn khi không có sự có mặt của bố mẹ. Sự gắn bó chặt chẽ giữa trẻ và cha mẹ cũng tạo động lực cho trẻ thực hiện các nguyên tắc hành vi và yêu cầu của bố mẹ, liên quan đến các hành vi học tập và kết quả học tập cao, và có xu hướng ít gặp các vấn đề rối loạn hành vi hoặc cảm xúc (Granot & Mayseless, 2001). Các lý thuyết về học tập nhấn mạnh vai trò của cha mẹ trong sự phát triển của trẻ. Hành vi của cha mẹ định hình sự phát triển ở đứa trẻ qua các hành vi trừng phạt và khuyến khích. Cha mẹ đóng vai trò như hình mẫu hành vi cho trẻ. Ví dụ như lý thuyết học tập qua quan sát của Bandura, cách thức trẻ bắt chước hành vi của người lớn qua quan sát là xu hướng chính của việc học hành vi mới ở trẻ trong đó vai trò của cha mẹ là cốt yếu vì số lượng thời gian lớn cũng như tầm ảnh hưởng mạnh mà bố mẹ có trên con trẻ. Tương tự, các lý thuyết về nhận thức cho rằng ảnh hưởng của hành vi cha mẹ tới trẻ thông qua việc giúp trẻ nhìn nhận và diễn giải một sự kiện trong cuộc sống.
  • 32. 30 Trường phái Phân tâm học cũng vậy, các tác giả của trường phái này cho rằng cha mẹ có vai trò trung tâm ảnh hưởng lên hành vi cảm xúc của trẻ thông qua quá trình nội tâm hóa các giá trị và đặc trưng của cha mẹ (Klin & Jones, 2007). Thuyết tương tác của James Baldwin (1861 – 1934) khẳng định trẻ là thành viên tham gia tích cực. Trong mối quan hệ cha mẹ và con cái, cha mẹ tác tộng tới trẻ, hành vi của trẻ ảnh hưởng tới cha mẹ và sau đó cha mẹ phản ứng lại phản ứng của trẻ. Trong tạp chí tâm lí học số 5 (tháng 10-1998) và số 7(7-2002) Lê Thi đã phân tích rất rõ sự cần thiết phải xây dựng mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Cốt lõi những ứng xử đó xoay quanh PC làm cha mẹ. Tác giả cho rằng cha mẹ cần ôn tồn giải thích cho con cái vì sao không đáp ứng những đòi hỏi của chúng (vì chưa có khả năng hay vì tính bất hợp lí của các yêu cầu đó). Cha mẹ tránh chiều chuộng con cái quá đáng làm chúng dễ hư hỏng do được nuôi dưỡng thói quen hưởng thụ không tính toán. Hay trước sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của các phương tiện thông tin đại chúng cha mẹ cần luôn chú ý đến sinh hoạt văn hóa tinh thần của con cái, không bỏ mặc chúng, kịp thời phát hiện ra những yếu tố tiêu cực tác động đến con trẻ. Quyền bình đẳng tự do dân chủ của mỗi cá nhân được nhà nước bảo đảm cha mẹ cần giải thích cho con cái về quyền lợi và trách nhiệm của chúng với gia đình, cha mẹ không nên tự cho mình quyền tối cao quyết định mọi hành động và suy nghĩ con trẻ. PC cha mẹ khác nhau ảnh hưởng đến con trẻ nói chung và LTT con trẻ nói riêng rất nhiều.
  • 33. 31 1.2.2. Hành vi, phong cách làm cha mẹ Theo từ điển tiếng Việt (Trần Hằng- Bình Minh) PC là cung cách sinh hoạt, điệu bộ mang tính cách riêng. Từ điển tiếng Việt (Khang Việt) Nxb từ điển Bách Khoa: PC là những lối sống, những cung cách sinh hoạt, làm việc, lao động, xử xự tạo nên cái riêng của một người hay một loại người. Theo từ điển tâm lý học do Nguyễn Văn Lũy và Lê Quang Sơn chủ biên định nghĩa: PC là hệ thống các thói quen, phương pháp, thủ pháp, cách thức giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động đặc trưng cho một cá nhân. Tập hợp những đặc điểm cá nhân của con người có thể chỉ đáp ứng một phần các yêu cầu của dạng hoạt động nào đó. Bởi thế, con người, một cách có ý thức hay tự phát, huy động những phẩm chất có giá trị của mình đối với hoạt động đó, đồng thời bù đắp hoặc bằng cách nào đó, khắc phục những phẩm chất cản trở việc đạt được sự thành công. Do điều này mà tạo nên PC cá nhân của hoạt động – những thủ pháp giải quyết công việc đặc trưng cho từng người trong những điều kiện điển hình đối với họ. Chẳng hạn, khi bị đòi hỏi cao về tốc độ và nhịp độ trong hoạt động, người có dạng thần kinh linh hoạt giải quyết những nhiệm vụ của mình nhờ vào việc sử dụng sự tháo vát, khả năng dễ dàng thúc đẩy các hoạt động và chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. Cũng trong những điều kiện như vậy người có tính ỳ cao sẽ sử dụng những phương tiện khác. Anh ta có thể giúp mình thoát khỏi bằng việc cần nhanh chóng phản ứng trước những tín hiệu bằng sự dự đoán trước, bằng chú ý cao tới biện pháp phòng ngừa. Trong quá trình hoạt động, ở anh ta sẽ được hình thành khuynh hướng làm việc có tính hệ thống, tính có cơ sở trong công việc.
  • 34. 32 “Phong cách” theo tác giả Vũ Dũng là toàn bộ những nét riêng biệt tạo nên đặc trưng của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc trong hành vi ứng xử và ngôn ngữ của họ. Như vậy có thể nói “Phong cách làm cha mẹ là một cấu trúc tâm lý đƣợc miêu tả qua những chiến lƣợc theo tiêu chuẩn của cha mẹ mà họ sử dụng nó trong việc chăm sóc con cái”. Có rất nhiều lý thuyết và những ý kiến khác nhau về PC làm cha mẹ, cũng như mức độ khác nhau về thời gian cũng như sự đầu tư của cha mẹ trong việc chăm sóc con cái. PC làm cha mẹ bị ảnh hưởng bởi cả khí chất của cha mẹ và cả khí chất của con cái, và nói một cách khái quát hơn, nó ảnh hưởng bởi từng cha mẹ khác nhau và từng nền văn hóa khác nhau. Hầu hết cha mẹ học cách nuôi dạy con cái từ chính cha mẹ của mình- một số họ chấp nhận một số họ loại bỏ cách mà cha mẹ họ đã sử dụng trong việc nuôi dạy con cái [16]. 1.2.3. Các kiểu phong cách làm cha mẹ Trong tâm lý học, quan hệ cha mẹ con cái là vần đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả tùy theo cách tiếp cận mà phân chia quan hệ cha mẹ con cái theo nhiều kiểu loại khác nhau. Nhìn chung, trong lĩnh vực này phần nào các tác giả cũng đã có những điểm khá thống nhất. Những tác giả đầu tiên cố gắng phân loại PC làm cha mẹ là: Murdock và L. A White (1969), R. P Rohner. Các tác giả quan tâm ảnh hưởng của mối quan hệ cha mẹ - con cái đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Theo đó có bốn kiểu quan hệ chính đó là : + Kiểu cha mẹ thông hiểu: đây là những bậc cha mẹ luôn hành xử một cách ấm áp, đầy tình yêu thương với con cái, lắng nghe và chấp nhận con cái. + Kiểu cha mẹ ghét bỏ và hung tính:Đây là những bậc cha mẹ thiên về trừng phạt, sử dụng đòn roi để răn dậy. + Kiểu cha mẹ dửng dưng và phủ nhận: Đây là những cha mẹ có xu hướng không quan tâm, bỏ mặc con về cả mặt cảm xúc và hành vi.
  • 35. 33 +Kiểu cha mẹ kiểm soát: Ngược lại với những cha mẹ bỏ mặc, những cha mẹ có xu hướng quá kiểm soát, luôn chỉ bảo cho con mọi hành vi, đường đi nước bước. Berger Kathleen Stassen (2001) khi nghiên cứu về PC của cha mẹ đã phân loại thành 3 PC như sau: (1) PC độc đoán (2) PC dân chủ (3)PC nuông chiều. (1)PC độc đoán: cha mẹ mong muốn con cái phải tuyệt đối phục tùng. Họ quản lí con cái rất sát sao, đặt ra những giới hạn chính xác buộc con phải tuân thủ, không cho phép con cái được trao đổi hay thảo luận với cha mẹ về bất cứ điều gì. Điều đặc biệt là cha mẹ độc đoán ít thể hiện sự thương yêu, chăm sóc con cái. Một lần nữa ông nhấn mạnh những đứa trẻ sống trong gia đình có cha mẹ độc đoán thường hay lo lằng, thiếu tự tin, kém kĩ năng giao tiếp. (2)PC dân chủ: Cha mẹ đặt ra nguyên tắc nhưng cũng rất quan tâm chăm sóc và thường xuyên giao tiếp với con cái. Theo Berger Kathleen Stasen khi cha mẹ áp dụng PC dân chủ với con cái thì con cái có thể đạt thành tích cao hơn, LTT ở con cái được nâng lên và quan hệ tích cực giữa cha mẹ và con cái phát triển. Cha mẹ kiểu dân chủ tạo cho trẻ VTN sự phát triển tâm lý tốt bởi vì cha mẹ này biết nới lỏng sự kiểm soát của mình sao cho phù hợp với khả năng của con cái và mong muốn con cái đưa ra được những quyết định độc lập, trong khi cha mẹ vẫn cung cấp cho con những chỉ dẫn rõ rằng, ấm áp và cũng nhận được sự chấp nhận từ con cái. Điều này rất phù hợp với con cái ở lửa tuổi VTN, vốn là những đứa trẻ luôn muốn được độc lập trong điều kiện có sự hỗ trợ vững chắc của cha mẹ và người thân trong gia đình. (3) PC nuông chiều: Berger Kathleen Stasen nhấn mạnh khuynh hướng nguy hiểm nhất chính là cha mẹ kiểu nuông chiều, bởi vì họ dường như cho phép con cái được tự do làm theo ý mình. Đối với con cái cha mẹ kiểu này rất tình cảm nhưng không nghiêm khắc. Sống trong những gia đình có kiểu cha
  • 36. 34 mẹ nuông chiều, con cái thường thiếu tự tin và dễ trầm cảm, kết quả học tập thấp dễ có hành vi vi phạm pháp luật. Theo quan niệm phương đông thì PC làm cha mẹ bị chi phối, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó có yếu tố văn hóa. Tuy nhiên, từ một cuộc điều tra hơn 1800 bậc phụ huynh về giáo dục trẻ ở gia đình tại Bắc Kinh trong gần ba năm liền, giáo sư tâm lý học Vương Cực Thịnh thuộc viện khoa học Trung Quốc cũng đã nghiên cứu và xếp quan hệ cha mẹ- con cái thành bốn PC nhưng với tên gọi khác và một số điểm đặc trưng cho mỗi PC cũng khác nhau tuy không đáng kể. Cụ thể, ông cho rằng có thể chia làm bốn PC làm cha mẹ : (1) Cha mẹ chăm sóc quá mức, (2) Cha mẹ can thiệp quá mức, (3) Cha mẹ trừng phạt quá nghiêm khắc, (3) Cha mẹ dân chủ lí giải ôn hòa. (1) Cha mẹ chăm sóc quá mức: tỉ lệ các bậc cha mẹ chăm sóc quá mức chiếm trên dưới 30 % số cha mẹ trong diện khảo sát. Chăm sóc quá mức nghĩa là cái gì cha mẹ cũng làm thay con cái nên có em đã là HS trung học mà vẫn chưa biết làm bất cứ việc gì giúp đỡ cha mẹ. Với PC này cha mẹ đã làm cho con cái có tính ỷ nại và làm thui chột tính sáng tạo của trẻ bởi trẻ được nông chiều quá, đi đâu và làm gì các em cũng cần có người chỉ bảo và giúp đỡ. (2) Cha mẹ can thiệp quá mức. PC này cũng chiếm gần 30%. Ở đây, can thiệp quá mức là hạn chế mọi lời nói và việc làm của con. Những người làm cha mẹ kểu này quan niệm rằng đã là con thì phải làm theo mọi ý muốn của bố mẹ, không được vượt qua ngoài mệnh lệnh của cha mẹ. Điều đó khiến cho con cái thường thiếu tính tư duy phê phán, làm gì cũng không có chủ ý, bảo gì làm nấy. Cha mẹ kiểu này đã hạn chế khả năng tư duy của con cái, khiến chúng không linh hoạt, ảnh hưởng đến sức sáng tạo của trẻ trong tương lai. (3) Cha mẹ trừng phạt quá nghiêm khắc PC này chiếm 7% đến 10%. Thông thường cha mẹ theo PC này có mấy thái độ sau: cha mẹ giáo dục con cái với thái độ gò ép, thiếu tình cảm, nói năng thô lỗ, cục cằn, cha mẹ bắt con
  • 37. 35 cái phải tiếp nhận cách nghĩ của mình khiến trẻ nghe theo nhưng không phục, bề ngoài trẻ tỏ ra phục tùng nhưng bên trong thì ngấm ngầm phản đối, cha mẹ thường mỉa mai, trách móc, thậm chí chửi mắng đánh đập làm tổn thương lòng tự tôn của trẻ. Cha mẹ kiểu này vừa làm ức chế tính cách của con cái, khiến chúng có tâm lí tự ti,việc gì cũng vâng dạ cho qua, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách lành mạnh của con cái, đồng thời còn làm trẻ trở nên lạnh lùng, thô lỗ như chính cha mẹ các em. (4) Cha mẹ dân chủ, lí giải ôn hòa. Tỉ lệ này cũng chiếm khoảng 30%. Những cha mẹ kiểu này thường không đặt ra những yêu cầu quá cao về mặt học tập với con song lại yêu cầu trẻ phải là người chính trực. Ông Vương Cực Thịnh cũng đã tiến hành điều tra 60 sinh viên xuất sắc của Trường đại học Bắc Kinh và Đại Học Thanh Hoa và phát hiện ra rằng hầu hết những sinh viên này đều là con cái của những gia đình có kiểu quan hệ này, con cái có thể phát triển toàn diện và hoàn thiện cá tính dựa trên sở thích và hứng thú của riêng mình. Đương nhiên các bậc phụ huynh vẫn phải đưa ra ý kiến và chỉ đạo lý tính đối với sự trưởng thành của con cái họ. Một số nhà nghiên cứu như Keith B. Magnus, Emory L. Cowen, Peter A. Wyman, Douglas B. Pagen, and Wiliam C (1998) không đi sâu vào phân loại mà cho rằng PC cha mẹ với con cái như thế nào phụ thuộc vào cả hai phía cha mẹ và con cái. Thái độ của cha mẹ với con cái tương ứng với sắc thái tình cảm và đặc trưng của mối quan hệ cha mẹ con cái. Mặt tích cực của thái độ là sự ấm áp, hỗ trợ và chấp nhận, mặt tiêu cực là sự thù địch và thờ ơ. Các nhà lý thuyết nghiên cứu về vấn đề này cho rằng trách nhiệm và sự cảm thông của cha mẹ thúc đẩy những liên kết lành mạnh và cung cấp cho trẻ một chỗ dựa an toàn giúp cho con cái khám phá môi trường của mình một cách tự do (Bowlby,1988 ).
  • 38. 36 Sự quan tâm của cha mẹ được thể hiện qua thời gian mà họ dành cho những hoạt động chung (nói chuyện, chơi đùa ...) và những quan tâm của họ đến những hoạt động chính trong cuộc sống của trẻ. Nghiên cứu sự quan tâm của cha mẹ đến con cái, Bowlby(1988), Carlson & Sroufe (1995) cho thấy sự quan tâm tích cực của cha mẹ củng cố sự liên kết giữa cha mẹ và con cái làm cho trẻ cảm nhận được sự an toàn và giá trị của bản thân ở mức độ cao hơn. Trong những năm 60 của thế kỷ trước, nhà tâm lý học Diana Baumrind đã tiến hành nghiên cứ u trên 100 trẻ em trước tuổi đến trường (Baumrind, 1967). Nghiên cứ u đã sử dụng các phương pháp như quan sát trong môi trường tự nhiên , phỏng vấn các phụ huynh , và một số các phương pháp nghiên cứ u khác , từ kết quả nghiên cứ u của mình , tác giả đã xác định 4 khía cạnh quan trọng trong phong cách làm cha mẹ : + Chiến lược kỷ luâ ̣t + Ấm áp và chăm sóc + Các cách thức giao tiếp với con + Kỳ vọng về sự trưởng thành của con cái và cách thứ c ki ểm soát Dựa trên các khía ca ̣nh này , Baumrind cho rằng phần lớn các cha me ̣ đang có một trong ba phong cách khác nhau tr ong viê ̣c nuôi d ạy con cái. Tuy nhiên, một nghiên cứ u sâu hơn của Maccoby và Martin đã bổ sung thêm 1 phong cách làm cha me ̣ (Maccoby & Martin, 1983). Cho đến hiện nay, phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ phân loại phong cách làm cha mẹ gồm các PC điển hình : - PC dân chủ Theo Diana Baumrind (1989, 2005), PC cha mẹ dân chủ thì có nhiều ấm áp (vd: diễn tả nhiều cảm xúc tích cực tới đứa trẻ), đưa ra những luật lệ phù hợp với lứa tuổi của trẻ và sẵn sàng thảo luận những luật lệ đưa ra mặc dù cha mẹ sẽ là người quyết định cho thảo luận đó. Cha mẹ dân chủ thì nhiều sự
  • 39. 37 nồng nhiệt với trẻ, những yêu cầu cha mẹ đưa ra thì phù hợp với giai đoạn phát triển của trẻ, những luật lệ và những mong đợi đưa ra thường rõ ràng. Trẻ được tham gia vào những công việc nhà, thể hiện mình trong trường học, tương tác tốt với bạn bè và người lớn, cũng như cho trẻ tham gia vào việc đưa ra các quyết định dù cha mẹ vẫn là người nắm giữ quyết định cuối cùng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ VTN của PC cha mẹ dân chủ học được cách thương lượng và kết nối trong những thảo luận, trẻ hiểu và tự đánh giá được những ý kiến của bản thân. Kết quả là, trẻ thể hiện mình tốt trong xã hội, có trách nhiệm và có tính tự quyết cao. - PC độc đoán Ngược lại với PC cha mẹ dân chủ, cha mẹ độc đoán thì cố gắng kiểm soát kể cả hành vi và cảm xúc của trẻ. Cha mẹ ít thể hiện sự nồng ấm với trẻ, khi trẻ làm gì sai hoặc thất bại thì cha mẹ sẽ trừng phạt trẻ thậm chí là dùng những hình phạt về thể chất (đánh đập trẻ). Cha mẹ độc đoán không giải thích lý do đằng sau những luật lệ họ đưa ra. Họ thường dùng cách dạy con bằng việc đưa ra chỉ dẫn và không mời gọi trẻ tham gia vào việc cùng đưa ra những quyết định. Theo Baumrind 1971, cha mẹ độc đoán cũng có khuynh hướng không khuyến khích tính độc lập của trẻ. PC cha mẹ độc đoán làm hạn chế tính tự quyết nơi trẻ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ VTN của PC cha mẹ độc đoán học được rằng phải tuân theo những quy định, luật lệ cha mẹ đưa ra. Kết quả là, trẻ VTN trở nên chống đối hoặc phụ thuộc vào cha mẹ. Với những trẻ chống đối thường bộc lộ bằng những hành vi gây hấn, ngược lại, với trẻ trở nên phụ thuộc thì rất dễ phục tùng và có khuynh hướng đeo bám và quá phụ thuộc vào cha mẹ. Cả hai PC làm cha mẹ độc đoán và làm cha mẹ dân chủ đều có yêu cầu cao đối với trẻ, cha mẹ mong đợi sự trưởng thành, có trách nhiệm về mỗi hành vi trẻ có nhưng hai PC làm cha mẹ trên lại khác nhau về mức độ đáp ứng lại của cha mẹ.
  • 40. 38 - PC dễ dãi – nuông chiều Tương tự như PC làm cha mẹ dân chủ, PC làm cha mẹ dễ dãi- nuông chiều được mô tả bởi sự nống ấm cao của cha mẹ nhưng với sự kiểm soát thấp, ở bất cứ khía cạnh nào thì cha mẹ cũng cung cấp cho trẻ rất ít những khung cấu trúc sẵn cũng như rất ít những kỷ luật dành cho trẻ. Với việc thiếu cấu trúc và thiếu kiểm soát không có nghĩa là cha mẹ không chăm sóc hoặc bỏ mặc con cái nhưng vì cha mẹ tin rằng trẻ sẽ phát triển và trưởng thành tốt nhất khi chúng được độc lập và học qua cách trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống. PC làm cha mẹ dễ dãi- nuông chiều đưa ra rất ít yêu cầu cho những hành vi trưởng thành thậm chí còn khoan dung cho những hành vi bốc đồng của trẻ. PC làm cha mẹ dễ dãi-nuông chiều là loại ấm áp và nhiệt tình nhưng không có những yêu cầu đối với trẻ, những nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ VTN của những cha mẹ dễ dãi - nuông chiều học được rằng có rất ít ranh giới giữa những luật lệ cũng như hậu quả có được cũng không quá quan trọng. Kết quả là, trẻ VTN có lẽ rất khó tự kiểm soát bản thân và có khuynh hưởng chỉ coi trọng bản thân, điều này cản trở trong việc phát triển mối quan hệ với các bạn cùng trang lứa. Mở rộng từ phân loại cách nuôi dạy con cái của Baumrind (1971), Maccoby và Martin (1983) đã xác định hai loại PC làm cha mẹ mà có đòi hỏi thấp và khác nhau về mức độ đáp ứng của cha mẹ đối với con cái: Đó là PC làm cha mẹ dễ dãi – nuông chiều và PC làm cha mẹ thờ ơ – bỏ mặc. PC thờ ơ- bỏ mặc: được thể hiện thấp cả về sự nồng ấm lẫn kiểm soát, cha mẹ cung cấp rất ít những kỷ luật cũng như không thể hiện tình cảm đối với trẻ. Nói chung, cha mẹ rất ít quan tâm cũng như không hứng thú trong việc nuôi dạy con cái, thậm chí họ cũng không đáp ứng những đòi hỏi hợp lý và những nhu cầu cần thiết của trẻ. Cha mẹ thờ ơ- không quan tâm có rất ít những kỳ vọng, mong chờ vào hành vi của trẻ. Mặc dù cha mẹ dễ dãi- nuông chiều và cha mẹ thờ ơ - không quan tâm giống nhau vì họ đều có ít nhu cầu với trẻ nhưng khác
  • 41. 39 nhau ở chỗ cha mẹ dễ dãi- nuông chiều có ít yêu cầu với trẻ vì căn bản họ tin rằng đứa trẻ sẽ phát triển tốt nhất khi chúng tự mình khám phá thế giới xung quanh và học qua việc tự trải nghiệm. Ngược lại, cha mẹ thờ ơ- không quan tâm có ít yêu cầu đối với trẻ vì căn bản là họ không thích thú đối với con của họ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ VTN của cha mẹ thờ ơ- bỏ mặc học được rằng cha mẹ chúng có khuynh hướng thích thú với cuộc sống riêng tư của bản thân và ít đầu tư cho việc chăm sóc con cái. Kết quả là, trẻ VTN dần dần bộc lộ mô hình hành vi tương tự như cha mẹ chúng và trẻ tăng hành vi bỏ mặc chuyện gia đình, tăng hành vi bốc đồng và có vấn đề về trong việc tự điều chỉnh bản thân. Diana Baumrind cũng khẳng định, đa số cha mẹ áp dụng đồng thời các PC làm cha mẹ, tuy nhiên trong một thời điểm nhất định cha mẹ vẫn có một PC điển hình. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả sử dụng khái niệm công cụ PC làm cha mẹ theo quan điểm của tác giả Diana Baumrind với 3 phong cách: (a) độc đoán; (b) dân chủ; (c) dễ dãi - nuông chiều. Với những cha mẹ có xu hướng thờ ơ, bỏ mặc con cái, chúng tôi không có điều kiện tiếp cận và không thu được thông tin từ những bậc cha mẹ này. Bên cạnh đó, để bổ sung cho các phong cách làm cha mẹ chúng tôi cũng đánh giá các xu hướng hành vi làm cha mẹ như (a) hành vi làm cha mẹ ấm áp; (b) hành vi làm cha mẹ nhất quán; (c) hành vi làm cha mẹ 1.2.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và sự phát triển hành vi, cảm xúc của con cái Nghiên cứu mối liên hệ giữa giáo dục độc đoán và sự phát triển về mặt tinh thần của trẻ tác giả Hoàng Mai Khanh cho rằng: Cha mẹ độc đoán chỉ số đo về lương tâm của con thấp. Về nhận thức bản thân: tự trọng thấp, trọng tâm kiểm soát ngoài kém, giáo dục độc đoán là yếu tố tiêu cực đối với sự phát triển LTT. Mức độ bạo lực của trẻ trên mức
  • 42. 40 trung bình. Trẻ thiếu năng lực xã hội: xu hướng rút lui, thiếu tính khởi xướng, tự phát; Cha mẹ dân chủ, nghiêm minh và LTT của trẻ sẽ tạo điều kiện nâng cao LTT của các con. Cha mẹ dễ dãi, nuông chiều, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ: Thiếu chín chắn, không kiểm soát được sự nông nổi, thiếu tự chủ, thiếu trách nhiệm xã hội, thiếu độc lập, sáng tạo, động lực làm việc, gia tăng các hành vi bạo lực. Cha mẹ thờ ơ không quan tâm dẫn trẻ tới xu hướng rối nhiễu về tình cảm, bất ổn tâm lý. Ảnh hưởng đến quá trình hình thành bản ngã.Trẻ không kiểm soát được bản thân. Trọng tâm kiểm soát ngoài . Khả năng tự kiểm soát thấp, định hướng học tập thấp. Dễ dẫn đến các hành vi có vấn đề và hành vi phạm pháp. (Maccoby, 1992) đã chỉ rõ ảnh hưởng của PC làm cha mẹ lên sự phát triển tâm lý con trẻ: + PC làm cha mẹ độc đoán: thường dẫn đến trẻ em là những người biết nghe lời và thành thạo, nhưng chúng lại xếp hạng thấp hơn trong hạnh phúc, năng lực xã hội và LTT. + PC dân chủ : có xu hướng dẫn đến trẻ em là hạnh phúc, có khả năng và thành công . + PC dễ dãi nuông chiều: thường dẫn đến trẻ em xếp hạng thấp trong hạnh phúc và tự quy định. Những đứa trẻ này có nhiều khả năng gặp vấn đề với chính quyền và có xu hướng thích nghi kém ở trường. + PC thờ ơ – bỏ mặc: xếp hạng thấp nhất trên tất cả các lĩnh vực đời sống. Những trẻ em này có xu hướng thiếu tự kiểm soát, có LTT thấp và ít có thẩm quyền hơn so với các đồng nghiệp của họ. 1.3. Học sinh trung học cơ sở và đặc điểm 1.3.1. Vị trí, ý nghĩa lứa tuổi HS trung học cơ sở Lứa tuổi HS THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11,12 đến 14,15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS [7].
  • 43. 41 Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em.Vị trí đặc biệt này được phản ảnh bằng những tên gọi khác nhau của nó: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị ”... Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển của trẻ em. Đây là thời kỳ chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Nội dung cơ bản của sự khác biệt ở lứa tuổi HS THCS với các em ở lứa tuổi khác là sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về mặt trí tuệ, đạo đức. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành do kết quả sự biến đổi cơ thể, của sự tự ý thức, của các kiểu quan hệ với người lớn, với bạn bè, của hoạt động học tập, hoạt động xã hội [7]. Yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi HS THCS là tính tích cực xã hội mạnh mẽ của bản thân các em nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực nhất định, nhằm xây dựng những quan hệ thỏa đáng với người lớn, bạn bè, và cuối cùng nhằm vào bản thân, thiết kế nhân cách của mình, thiết kế tương lai của mình với ý đồ thực hiện những ý định, mục đích, nhiệm vụ một cách độc lập. Tuy nhiên quá trình hình thành cái mới thường kéo dài về thời gian và phụ thuộc vào điều kiện sống, hoạt động của các em. Do đó, sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi này diễn ra không đồng đều về mọi mặt. Điều đó quyết định sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn” ở lứa tuổi này. Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn. Sự khác nhau đó do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em. 1.3.2. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở 1.3.2.1. Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lí. Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ thể . Tầm vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm các em cao lên được 5,6 cm. Các em nữ ở độ tuổi 12,13 phát triển chiều cao nhanh hơn các em nam cùng độ tuổi, nhưng đến 18,20 tuổi thì sự phát triển chiều cao
  • 44. 42 dừng lại. Các em nam ở độ tuổi 15,16 tuổi thì cao đột biến,vượt các em nữ và đến 24, 25 tuổi mới dừng lại. Trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2,4 kg đến 6 kg. Sự phát triển của hệ xương, mà chủ yếu là sự phát triển các xương tay, xương chân rất nhanh, nhưng xương ngón tay, ngón chân lại phát triển chậm.Vì thế, ở lứa tuổi này các em không mập béo, mà cao gầy thiếu cân đối, các em có vẻ lóng ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng hay làm đổ vỡ. Điều đó gây cho các em một biểu hiện tâm lý khó chịu. Các em ý thức được sự lóng ngóng vụng về của mình, mà cố che dấu nó bằng điệu bộ không tự nhiên cầu kỳ, tỏ ra mạnh bạo, can đảm để người khác không chú ý đến bề ngoài của mình. Chỉ một sự mỉa mai chế giễu nhẹ nhàng về hình thể, tư thế đi đứng của các em đều gây cho các em những phản ứng mạnh mẽ [7]. Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không cân đối. Thể tích của tim tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng kích thước của mạch máu lại phát triển chậm. Do đó có một số rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh, hay gây nhức đầu, chóng mặt khi làm việc. Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường dẫn đến sự rối loạn của hệ thần kinh. Do đó, các em dễ xúc động, bực tức, nổi khùng. Vì thế, ta thấy ở các em thường có những phản ứng gay gắt, mạnh mẽ và xúc động [7]. Hệ thần kinh của thiếu niên còn chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu kéo dài. Do tác động của những kích thích như thế, thường gây cho các em tình trạng bị ức chế hay ngược lại xảy ra tình trạng bị kích động mạnh .Vì vậy sự phong phú của các ấn tượng, những chấn động thần kinh mạnh, hoặc sự chờ đợi lâu dài về những biến cố gây xúc động. Điều đó có thể tác động mạnh mẽ đến lứa tuổi HS THCS, có thể làm cho một số em bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh, chán nản ; số khác làm những hành vi xấu, không đúng bản chất của các em.
  • 45. 43 Sự thay đổi về thể chất của lứa tuổi HS THCS đã làm cho đặc điểm nhân cách khác với các em ở lứa tuổi trước. Lứa tuổi này là lứa tuổi có nghị lực dồi dào, có tính tích cực cao, có nhiều dự định lớn lao. Là phụ huynh, là các nhà giáo dục cần thấy được đặc điểm này, để tổ chức công tác, dạy học, giáo dục các em có hiệu quả tránh định kiến. Một đặc điểm nữa cần phải chú ý đến lứa tuổi này, đó lá thời kỳ phát dục. Sự phát dục ở lứa tuổi HS THCS là một hiên tượng bình thường, diễn ra theo quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, ở các em nữ khoảng 13,14 tuổi. Biểu hiện của thời kỳ này là các cơ quan sinh dục phát triển và xuất hiện những dấu hiệu phụ của giới tính.Thời kỳ phát dục sớm hay muộn phụ thuộc vào yếu tố dân tộc và yếu tố khí hậu. Các em sống ở miền Nam thương phát dục sớm hơn các em sống ở miền Bắc. Sự phát dục còn phụ thuộc vào chế độ sinh hoạt cá nhân, sức khỏe, bệnh tật, chế độ ăn uống, lao động nghỉ ngơi, đời sống tinh thần của các em nữa. Hiện nay do điều kiên xã hội có thay đổi, nên có gia tốc phát triển thể chất và phát dục. Đến 15, 16 tuổi, giai đoạn phát dục đã kết thúc, có thể sinh đẻ được, tuy nhiên các em chưa trưởng thành về mặt cơ thể và đặc biệt là về mặt xã hội. Chính vì thế một số nhà khoa học cho rằng ở lứa tuổi HS THCS không có sự cân đối giữa phát dục, giữa bản năng tương ứng, những tình cảm và ham muốn đượm màu sắc tình dục với mức độ trưởng thành về mặt xã hội và tâm lý. Nhiều khó khăn và trở ngại ở lứa tuổi này chính ở chỗ các em chưa biết đánh giá, chưa biết kìm hãm và hướng dẫn bản năng, ham muốn của mình một cách đúng đắn; chưa biết kiểm tra tình cảm và hành vi, chưa biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với người bạn khác giới.Vì thế các nhà giáo dục cần phải giúp đỡ các em một cách tế nhị, khéo léo để các em hiểu được đúng vấn đề, đừng làm cho các em băn khoăn lo ngại.
  • 46. 44 1.3.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở a. Tri giác Các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiên tượng phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn [14]. b. Trí nhớ Trí nhớ của thiếu niên cũng được thay đổi về chất. Đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng được nâng cao. HSTHCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các em có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được phát triển ở mức độ cao, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Các em thường phản đối các yêu cầu của giáo viên bắt học thuộc lòng từng câu, từng chữ có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình [14]. c. Tư duy Hoạt động tư duy của HSTHCS có những biến đổi cơ bản tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là một đặc điểm cơ bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên. Nhưng thành phần của tư duy hình tượng cụ thể vẫn được tiếp tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc của tư duy. Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ cũng phân biệt được những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp. Khi nắm khái niệm các em có xu hướng thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm không đúng mức. Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc nhỏ, nhất là ở cuối tuổi này, các em đã biết vận dụng lí
  • 47. 45 luận vào thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng của mình để minh họa kiến thức. 1.3.2.3. Sự hình thành đạo đức, tình cảm của học sinh trung học cơ sở a. Sự hình thành đạo đức Khi đến trường, trẻ được lĩnh hội chuẩn mực và quy tắc hành vi đạo đức một cách có hệ thống. Đến tuổi thiếu niên, do sự mở rộng quan hệ xã hội, do sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thứ mà trình độ đạo đức của các em được phát triển mạnh. Sự hình thành ý thức đạo đức nói chung, sự lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức nói riêng là đặc điểm tâm lí quan trọng trong lứa tuổi thiếu niên. Tuổi thiếu niên là lứa tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin đạo đức, những phán đoán giá trị. Do tự ý thức và trí tuệ đã phát triển, hành vi của thiếu niên bắt đầu chịu sự chỉ đạo của những nguyên tắc riêng, những quan điểm riêng của thiếu niên. Nhân cách của thiếu niên được hình thành phụ thuộc vào việc thiếu niên có được kinh nghiệm đạo đức như thế nào thực hiện đạo đức nào? Những nghiên cứu tâm lí học cho thấy trình độ nhận thức đạo đức của thiếu niên là cao. Thiếu niên hiểu rõ những khái niệm đạo đức vừa sức đối với chúng. Nhưng cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo đức hình thành một cách tự phát ngoài sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của những sự kiện trong sách, phim, bạn bè xấu. Do vậy, các em có thể có những ngộ nhận hoặc hiểu phiến diện, không chính xác một số khái niệm đạo đức. Trong công tác giáo dục cần chú ý giúp các em hiểu được khái niệm đạo đức một cách chính xác và tổ chức hành động để thiếu niên có được kinh nghiệm đạo đức đúng đắn. b. Sự hình thành tình cảm Tình cảm của HS THCS sâu sắc và phức tạp hơn các em HS tiểu học. Đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, vui buồn chuyển hóa dễ dàng, tình cảm còn mang tính chất bồng bột, hăng say…Điều này do ảnh hưởng của