SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRỊNH THỊ NGUYỆT
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
“T u ạt động c ă sóc, ỗ trợ c ng c tu tạ c c
trung tâ c ă sóc tậ trung tr n đ n ộ Nghiên cứu trường
hợp tại Trung tâm bảo trợ xã hội III và Trung tâm chăm sóc
người cao tuổi Thiên Đức)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội-2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRỊ T Ị GUYỆT
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
“T u ạt động c ă sóc, ỗ trợ c ng c tu tạ c c
trung tâ c ă sóc tậ trung tr n đ n ộ
(Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm bảo trợ xã hội III và Trung tâm
chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội.
Mã số:60 90 01 01
g ớng dẫn k ọc:
PGS.TS. VŨ HÀO QUANG.
Hà Nội-2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS TS Vũ
Quang
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Trịnh Thị Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “T u ạt động
c ă sóc, ỗ trợ c ng c tu tạ c c trung tâ c ă sóc tậ trung tr n đ
n ộ (nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm bảo trợ xã hội 3 và Trung tâm
chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức)
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy, cô giáo, Ban lãnh đạo trung tâm bảo trợ xã hội 3 và trung tâm chăm
sóc người cao tuổi Thiên Đức và người thân.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS TS Vũ Qu ng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh Đạo
Trung tâm bảo trợ xã hội III, Ban lãnh đạo Trung tâm chăm sóc người cao tuổi
Thiên Đức cùng các Cán bộ công nhân viên trung tâm và các hội viên người cao
tuổi tại 2 trung tâm đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp
tại trung tâm.
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của tôi
không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy, cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cả ơn!
Hà Nộ , t ng 3 nă 2014
Học viên
Tr nh Th Nguyệt
MỤC LỤC
PH N MỞ Đ U ............................................................................................................1
. L chọn tài........................................................................................................1
. T ng u n v n nghiên c u. .................................................................................2
. ngh u n và ngh th c ti n. .......................................................................8
3 1 ng uận .................................................................................................8
3 2 ng t c t n ..............................................................................................8
. C u h i nghiên c u....................................................................................................9
5. M c ch và nhi v nghiên c u. ..........................................................................9
5.1. Mục đíc ng n cứu: ......................................................................................9
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................................................9
. Gi thuy t nghiên c u...............................................................................................9
. Đ i t ng hách th nghiên c u. ..........................................................................10
. Ph ng há nghiên c u........................................................................................10
1 P ơng t u t ậ v ân tíc t ệu: ................................................10
2 P ng v n sâu ...............................................................................................10
8.3. Phương pháp quan sát.....................................................................................11
. Ph vi nghiên c u.................................................................................................11
0. K t c u u n văn. ...................................................................................................11
CHƯƠNG . CƠ SỞ L LUẬN VÀ CƠ SỞ TH C TI N C A NGHIÊN C U.
.......................................................................................................................................13
. . C sở u n..........................................................................................................13
1.1.1. Các hái ni c ng c ..................................................................................13
1.1.1.1. Người cao tuổi ...........................................................................................13
1.1.1.2. Chă sóc Người cao tuổi...........................................................................13
1.1.1.3. Khái ni về sức hoẻ:..............................................................................14
1.1.1.4. Cơ sở bảo trợ xã hội ..................................................................................14
1.1.1.5. Hoạt động hỗ trợ........................................................................................14
1.1.2. thuy t ứng d ng trong nghi n cứu...........................................................15
1.1.2.1. thuy t cấu trúc chức năng.....................................................................15
1.1.2.2. thuy t h thống......................................................................................16
1.1.2.3. thuy t nhu cầu của Maslow ..................................................................17
1.1.2.4. Thuy t trao đổi xã hội................................................................................19
1.1.3. Chính sách của nhà nước Vi t Nam về người cao tuổi ................................20
1.1.4. Thực trạng Người cao tuổi. .........................................................................24
1.1.5. Thực trạng sức hỏe của người cao tuổi. .....................................................26
. . C sở th c ti n. .....................................................................................................27
1.2.1. Tổng quan về các hình chă sóc người cao tuổi hi n nay tại Vi t Nam.
................................................................................................................................27
1.2.2.1. Cơ sở dưỡng lão.........................................................................................27
1.2.2.2. Trung tâ bảo trợ xã hội...........................................................................27
1.2.2.3. Nhà dưỡng lão, trung tâ chă sóc có thu phí.........................................28
1.2.2. Vài nét về đ n ng n cứu ....................................................................28
1.2.2.1. Đặc điểm về tình hình inh tế xã hội văn hóa của Thành phố Hà Nội......28
1.2.2.2. Vài n t về Trung tâm chăm sóc tập trung cho người cao tuổi...................30
CHƯƠNG . TH C TRẠNG CHĂM S C HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TU I........34
2.1. N n t ng t i t . ...................................................................................................34
2.2. Th c tr ng chă sóc hỗ tr ch ng ời cao tu i t ng các t ung t chă sóc
t p trung.......................................................................................................................38
2.2.1. Hoạt động chă sóc người cao tuổi.............................................................38
2.2.1.1.Hoạt động Trị i u......................................................................................40
2.2.1.2. Hoạt động phòng ngừa. .............................................................................44
2.2.2. Hoat động hỗ trợ cho người cao tuổi tại trung tâm chă sóc tập trung. ....52
2.3. Những hó hăn chủ quan và khách quan.......................................................61
2.3.1. Khó hăn về chuy n n ..............................................................................61
2.3.2. Khó hăn về hối lượng c ng vi c................................................................64
2.3.3. Khó hăn về cơ sở vật chất. ..........................................................................66
2.3.4. Các hạn ch về giá trị của c ng tác xã hội chuy n nghi p thể hi n trong các
hoạt động của các trung tâ . .................................................................................67
2.4. Một s gi i pháp nhằm nâng cao ho t ộng chă sóc hỗ tr chă sóc s c
kh e ch ng ời cao tu i t i các t ung t chă sóc t p trung. .............................73
2.4.1. Đối với các trung tâm ...................................................................................73
2.4.2. Đối với Nhà nước..........................................................................................77
2 4 3 Đối với nhân viên công tác xã hộ tr ng c c trung tâ c ă sóc ng i cao
tu i.................................................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. ............................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95
1
PH N MỞ Đ U
. L chọn tài.
Già hóa dân số đang là một xu thế mang tính toàn cầu do giảm tỷ lệ sinh,
tăng tuổi thọ bình quân và trở thành một vấn đề xã hội có tác động rất lớn tới
tiến trình phát triển chung của tất cả các nước trên nhiều mặt: Chính trị, kinh
tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật. Tháng 4/2002 Đại hội thế giới về người cao
tuổi do Liên Hiệp quốc tổ chức tại Madrid đã thông qua Chương trình hành
động Quốc tế về người cao tuổi (2002 - 2010). Đây là một định hướng quan
trọng cho các hoạt động vì người cao tuổi trên toàn thế giới. Chương trình
hành động quốc tế về người cao tuổi (2002 - 2010) đã êu gọi các quốc gia
cần thay đổi thái độ, chính sách, tập quán và nhận thức về người cao tuổi
trong thế kỷ 21. Từ đó, nhận thức đầy đủ về quyền tự do cơ bản của người cao
tuổi: gắn vấn đề người cao tuổi với các chương trình phát triển kinh tế – xã
hội và quyền con người. Trong Văn iện Venna về già hóa dân số mà Đại hội
đồng Liên hợp quốc đã thông qua hơn 26 năm trước đây (1982) chưa nhận
thức được một thực tế rằng phần lớn người già sẽ sống ở các nước đang phát
triển chứ không phải là ngược lại. Tính toán thống kê cho thấy số người cao
tuổi ở các nước đang phát triển sẽ tăng gấp đôi trong vòng 25 năm tới, đạt 850
triệu người vào năm 2025, chiếm 12% tổng dân số các nước này. Vào năm
2050 tỷ lệ nói trên sẽ là 2%. Khác với sự già hóa đã và đang diễn ra trong các
nước phát triển, trong phần thế giới đang phát triển, dân số đang già hóa với
một tốc độ chưa từng thấy và phần lớn vẫn còn sống trong nghèo khổ. Việt
Nam là một trong những nước như vậy.[8]
Trong bối cảnh toàn cầu hóa dân số, người cao tuổi ở các nước đang phát
triển phải đối mặt với những hó hăn để đảm bảo cuộc sống. Các loại bệnh
tật phổ biến, bệnh hiểm nghèo, bệnh mới và việc di dân cũng như xu hướng
đô thị hóa đã tác động tiêu cực đến đời sống của người cao tuổi. Người cao
tuổi cũng là một trong những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất, do những
thay đổi về tâm sinh lý, sức hỏe, vị thế trong xã hội và gia đình.
2
Việt Nam - với 1 điểm xuất phát thấp lại chịu hậu quả nặng nề của chiến
tranh với những vấn đề ảnh hưởng của inh tế đã tạo ra cho nước ta những
vấn đề xã hội như đói nghèo, bất bình đ ng giới. nhiễm môi trường, tệ nạn
xã hội các vấn đề đó đã và đang tạo nên cho nước ta những cá nhân và nhóm
yếu thế trong xã hội. Do đó việc giúp đỡ các cá nhân nhóm yếu thế hòa nhập
cộng đồng và phát triển là nhiệm v mà đảng và nhà nước quan tâm.
Thực hiện những chủ trương ch nh sách của đảng và nhà nước nhiều trung
tâm cơ sở bảo trợ, trợ giúp xã hội được hình thành ở các địa phương. Với m c
đ ch hoạt động là tiếp nhận, nuôi dưỡng, ph c hồi cho cá nhân nhóm yếu thế
hông đủ điều iện chăm sóc bản thân hay hông sống c ng gia đình, hông
ai chăm sóc. Tuy nhiên, nhu cầu của cá nhân nhóm yếu thế lớn trong hi sự hỗ
trợ của các trung tâm và nguồn lực còn rất hạn chế, đặc biệt là về nguồn inh
ph và chất lượng nguồn nhân lực nhân viên công tác xã hội tại các trung tâm
đang còn gặp nhiều hó hăn. Các đối tượng yếu thế hưởng chế độ ch nh sách
đang trong tư thế th động. Bên cạnh đó thì các trung tâm bảo trợ xã hội trong
quá trình hoạt động của mình cũng đã bộc lộ những ưu điểm, nhược điểm của
mình, ảnh hưởng đến sự phát triển của các cá nhân nhóm yếu thế.
Hiện nay mô hình chăm sóc người cao tuổi trong trung tâm bảo trợ xã hội
và mô hình chăm sóc người cao tuổi tại trung tâm tư nhân ngày càng được
quan tâm. Đây cũng ch nh là ý tưởng gợi nên trong tôi hướng nghiên cứu đề
tài: “Tì hiểu hoạt động chă sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung
tâ chă sóc tập trung tr n địa bàn Hà Nội. (nghiên cứu trường hợp tại
Trung tâm bảo trợ xã hội III và Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên
Đức)
. T ng u n v n nghiên c u.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, vai trò của người cao tuổi trong gia đình,
cộng đồng được duy trì và phát huy bằng nhiều cách hác nhau. Ở một số nền
văn hóa, người lớn tuổi thường là người nắm giữ vai trò quan trọng trong lĩnh
vực hành ch nh và ch nh trị.
3
Tuy nhiên hiện nay c ng với sự phát triển của xã hội cũng xuất hiện hàng
loạt các vấn đề về người cao tuổi được xã hội quan tâm. Trong đó cuộc sống
của người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc người già, trung tâm chăm sóc tập
trung là một vấn đề cần được quan tâm.
Các công trình về người cao tuổi cho đến nay đã góp phần mang lại những
hiểu biết sâu sắc về cuộc sống của người cao tuổi ở Việt Nam, chủ đề vai trò
của người cao tuổi trong gia đình và cộng đồng, trong đời sống inh tế, văn
hóa, xã hội của nhóm dân số cao tuổi đã được đề cập.
Trong nghiên cứu “Một số vấn đề chă sóc sức hỏe người già hi n nay”
của tác giả Dương Ch Thiện [8] đã đề cập tới các vai trò của gia đình, của các
tổ chức xã hội và hệ thống y tế đối với vấn đề chăm sóc người cao tuổi;
Vai trò của gia đình trong chăm sóc người cao tuổi: Gia đình có vai trò rất
to lớn trong đảm bảo mọi mặt cho toàn bộ cuộc sống người cao tuổi. Các quan
hệ gia đình như quan hệ giữa c ông c bà, quan hệ giữa các c và con cháu
có ảnh hưởng rất to lớn đến tình cảm, tâm trạng của người cao tuổi. Tuy nhiên
một vấn đề đang được đặt ra hiện nay là số lượng người cao tuổi phải sống cô
đơn ngày càng gia tăng mặc d con cái của họ đang sống (vì nhiều lý do
hông thể chăm sóc các c ) hoặc họ hông có con cái hi họ ốm đau già yếu.
Vai trò của các tổ chức xã hội trong chăm sóc người cao tuổi: c ng với
việc coi gia đình như một cơ sở quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội đối
với người già thì các tổ chức xã hội, các nhóm xã hội đóng một vai trò hông
nhỏ trong việc chăm sóc người cao tuổi. Các tổ chức, nhóm xã hội được thành
lập thỏa mãn nhiều nhu cầu được đặt ra trong đời sống của người cao tuổi.
Vai trò của hệ thống y tế đối với sức hỏe người cao tuổi: Với việc thực
hiện chế độ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, tuy mới chỉ là bước đầu nhưng
đó là bước tiến quan trọng và cơ bản của nước ta trên con đường thực hiện
một hệ thống chăm sóc sức hỏe người cao tuổi ph hợp với quá trình phát
triển của xã hội hiện nay. Việc chăm sóc sức hỏe cho người cao tuổi hông
chỉ thu hẹp trong phạm vi của vấn đề y tế mà hàm chứa trong nó cả vấn đề
4
kinh tế xã hội rộng lớn, đặc biệt là vai trò của gia đình và các tổ chức xã hội
trong công cuộc nâng cao chất lượng sống cho người cao tuổi trong xã hội
hiện nay.
Trong nghiên cứu “H thống an sinh xã hội đối với người có tuổi” của B i
Thế Cường đã nêu vai trò quan trọng của hệ thống an sinh xã hội trong quá
trình chăm sóc người cao tuổi ở nước ta: hệ thống an sinh xã hội mở rộng và
phát triển theo tiến trình lịch sử, nó ph thuộc vào tiến trình động thái các nhu
cầu thiết yếu của con người và vào biến đổi của cơ cấu xã hội. Ngày nay
người ta thường ể ra một số lĩnh vực chủ chốt của hệ thống an sinh xã hội
như: dân số và gia đình, đào tạo nghề nghiệp và công ăn việc làm, trẻ em, giáo
d c, chăm sóc sức hỏe, bảo hiểm, trợ giúp xã hội Nhìn từ góc độ cơ cấu xã
hội, an sinh xã hội của các nhóm xã hội theo hướng đảm bảo công bằng xã
hội, đặc biệt chú trọng đến các nhóm yếu thế. Trong đó, an sinh xã hội cho
nhóm người cao tuổi là một nhiệm v đặc biệt quan trọng.
Chăm lo các điều iện an sinh xã hội cho người cao tuổi, giúp họ đảm
nhiệm các vai trò xã hội mới, đó là công việc có ý nghĩa to lớn đối với phát
triển xã hội. Vì rằng, hông chỉ trong xã hội truyền thống nơi mà người cao
tuổi thực sự được tôn nh do họ nắm vững ho tri thức inh nghiệm sản xuất,
lưu giữ các giá trị truyền thống xã hội mà ngay cả trong xã hội hiện đại người
cao tuổi cũng là một tài nguyên xã hội theo mọi nghĩa.
Trong nghiên cứu “Người già c đơn và những vấn đề đặt ra trong chính
sách xã hội của Mạc Tuấn Linh [10]: Trong hệ thống an sinh xã hội của bất
ỳ quốc gia nào, an sinh người cao tuổi giữ vị tr đặc biệt quan trọng. Để xây
dựng ch nh sách xã hội cho người cao tuổi cần hiểu biết về đặc t nh về nhân
hẩu, cơ cấu xã hội và vai trò của lớp người này trong cộng đồng xã hội, đồng
thời phải tìm hiểu tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của họ trong cuộc sống.
Trong bài nghiên cứu này đề cập đến một bộ phận trong lớp người cao tuổi,
đó là người già cô đơn.
5
Người già cô đơn hó hăn, thiếu thốn về mọi mặt, nhưng đối với họ thiếu
thốn hơn cả là đời sống tinh thần quá nghèo nàn. Sự giúp đỡ của xã hội của
cộng đồng về vật chất đang còn nhỏ nhưng cũng phần nào giúp người cao tuổi
bớt hó hăn trong cuộc sống. Trong bối cảnh hiện nay, hi các mối quan hệ
các thiết chế gia đình, xã hội ngày càng lỏng lẻo và xuống cấp. Con cái bỏ rơi
xa lánh hoặc vì ế sinh nhai hông có điều iện chăm sóc người cao tuổi thì
mối lo ngại của nguời cao tuổi ngày càng tăng, mức độ cô đơn cũng tăng lên
theo đó. Đời sống vật chất tinh thần của người cao tuổi thiếu thốn làm cho vấn
đề sức hỏe của người cao tuổi càng trở nên phức tạp.
Trong đề tài nghiên cứu "Nghi n cứu ột số đặc trưng của người cao tuổi
Vi t Na và đánh giá hình chă sóc người cao tuổi đang áp d ng"của
Đặng Vũ Cảnh Linh đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về người cao tuổi.[22]
Qua việc tổng thuật, phân t ch, đánh giá các đặc trưng cơ bản về người cao
tuổi ở Việt Nam, c ng với việc phân t ch các số liệu thứ cấp qua các cuộc điều
tra, hảo sát nghiên cứu chuyên sâu về người cao tuổi ở v ng đặc trưng, người
cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt và đánh giá mô hình can thiệp “Khu chăm sóc
sức hoẻ người cao tuổi" đang áp d ng, chúng tôi thu được ết quả sau:
Già hoá dân số, một vấn đề toàn cầu đang được nhiều quốc gia trên thế
giới quan tâm. Xu hướng già hoá dân số mang t nh tất yếu và hông thể đảo
ngược. Tình trạng già hoá dân số đang diễn ra mạnh mẽ, o theo nhiều vấn
đề inh tế - xã hội cần phải giải quyết và Việt Nam hông nằm ngoài tình
trạng trên. Nhằm chuẩn bị cho tình trạng trên những vấn đề như nâng cao chất
lượng chăm sóc sức hoẻ người cao tuổi hoặc xây dựng mô hình chăm sóc
sức hoẻ người cao tuổi cần được đặc biệt quan tâm.
Điều iện sống ngày một tăng góp phần t ch cực vào việc nâng cao sức
hoẻ của người cao tuổi. Việc tạo cho người cao tuổi một hông gian yên
bình, trong lành, một cuộc sống vui vẻ đầm ấm sẽ nâng cao sức hoẻ cho
Người cao tuổi.
6
Công tác chăm sóc sức hoẻ người cao tuổi đã được quan tâm. Nhờ những
thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới, sức hoẻ và đời sống của người cao
tuổi tại các tỉnh đã được cải thiện rõ rệt.
Công tác tổ chức các hoạt động chăm sóc sức hoẻ cho người cao tuổi tại
cộng đồng còn t, tại nhiều địa bàn hảo sát tình trạng người cao tuổi hoạt
động đơn lẻ, tự phát là phổ biến. Việc tổ chức các câu lạc bộ Người cao tuổi,
câu lạc bộ dưỡng sinh sẽ đem lại cho Người cao tuổi sức hoẻ tốt hơn song
hình thức này còn hạn chế và bị chi phối nhiều bởi inh ph hoạt động hạn hẹp
và đối tượng tổ chức.
Điều iện sống của người cao tuổi đang dần được cải thiện c ng với điều
iện sống của toàn xã hội. Một số mô hình chăm sóc người cao tuổi hiện nay
bước đầu đã giải quyết được những vấn đề của xã hội. Các mô hình này ít
nhiều đã giúp người cao tuổi có được cuộc sống thanh thản và nhận được sự
quan tâm, chăm sóc chu đáo. Trong bối cảnh Việt Nam cũng như nhiều nước
đã và đang tiến đến ngưỡng già hoá dân số thì các mô hình chăm sóc người
cao tuổi cũng là vấn đề cần xem x t. Nhà nước cũng nên ban hành những quy
định chung và tạo điều iện thuận lợi cho những mô hình này hoạt động.
Ngày 22 - 11 - 2012, Thủ tướng Ch nh phủ đã Quyết định số 1781/QĐ -
TTg Phê duyệt “Chương trình Hành động quốc gia về Người cao tuổi Vi t
Na giai đoạn 2012 - 2020” (theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội). Chương trình nêu rõ m c tiêu, chỉ tiêu, đối tượng, phạm vi, các hoạt
động chủ yếu, giải pháp, inh ph và cách tổ chức thực hiện, với các m c tiêu
chính:
Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người
cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi ph hợp với tiềm năng và trình độ phát triển inh tế - xã hội
của đất nước.
Phát huy vai trò, inh nghiệm, tạo điều iện để người cao tuổi tham gia có
hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo d c, inh tế, ch nh trị ph
7
hợp với nguyện vọng nhu cầu, hả năng, thực hiện đầy đủ các quyền lợi và
nghĩa v của người cao tuổi; Tăng cường sức hỏe về thể chất và tinh thần
của người cao tuổi; Nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức hỏe,
phòng bệnh, hám, chữa bệnh và quản l các bệnh mãn t nh cho người cao
tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao du lịch, vui chơi, giải tr ; Nâng cao chất lượng đời sống vật
chất của người cao tuổi; hoàn thiện ch nh sách trợ giúp và bảo trợ xã hội
hướng tới bảo đảm mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; Phát triển, nâng cao
chất lượng hệ thống dịch v và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng
người cao tuổi huyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo hông có người
ph ng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.
Trong bối cảnh an sinh xã hội nói chung và nghề công tác xã hội nói riêng
đang được nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển, hệ thống cung cấp dịch v
công tác xã hội dành được sự quan tâm lớn của các tổ chức trong và ngoài
nước để phát triển được một mô hình ph hợp trong công tác trợ giúp các đối
tượng yếu thế tại Việt Nam, do đó đã có rất nhiều nghiên cứu về hảo sát tổ
chức, hoạt động cũng như các ưu và nhược điểm của mô hình chăm sóc người
cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung.
Trước hết phải ể đến các đề tài, các hảo sát ph c v cho việc hoạch định
chính sách của c c bảo trợ xã hội - cơ quan quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội
để ph c v cho công tác chỉ đạo của mình. C c bảo trợ xã hội đã hảo sát hoạt
động c thể tại các trung tâm bảo trợ xã hội một cách hoa học c thể: “Kỷ
yếu hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động- thương
binh và xã hội”, cẩm nang hướng dẫn hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội:
là sản phẩm của các công trình nghiên cứu và hảo sát trên.
Trong nghiên cứu “Các giải pháp hoàn thi n cơ cấu chính sách phát triển
các cơ sở trợ giúp xã hội trong điều i n inh t thị trường ở Vi t Na giai
đoạn đ n 2010” của C c bảo trợ xã hội. Đây là một đề tài lớn, hái quát toàn
bộ hệ thống hoạt động và các ch nh sách của các cơ ở trợ giúp xã hội trên cả
8
nước của c c bảo trợ xã hội. Nghiên cứu đã phân t ch những inh nghiệm
quốc tế trong công tác bảo trợ qua đó dựa trên thực tiễn hoạt động của các cơ
sở bảo trợ xã hội tại Việt Nam hiện nay để đưa ra các iến nghị các giải pháp
hoàn thiện cơ chế ch nh sách nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đối tượng trong
các cơ sở tập trung hiện nay.
Ngoài ra còn rất nhiều các nghiên cứu, các bài báo viết về vấn đề người
cao tuổi Việt Nam hiện nay. Những nghiên cứu trên đã đưa ra những đánh giá
hác nhau về hoạt động trợ giúp người cao tuổi. Tuy nhiên, những nghiên cứu
tìm hiểu tác động của những mô hình này tới hoạt động hỗ trợ chăm sóc dưới
góc độ Công tác xã hội thì chưa có nghiên cứu nào đề cập và phân t ch sâu
vào vấn đề này.
. ngh u n và ngh th c ti n.
3 1 ng uận
Kết quả nghiên cứu ứng d ng các hệ thống lý thuyết cấu trúc chức năng và
quản trị của Công tác xã hội trong hoạt động chăm sóc người cao tuổi.
Kết quả nghiên cứu hình thành nên cách nhìn hoa học về hoạt động chăm
sóc sức hỏe dành cho người cao tuổi và trên thực tế cái nhìn về chăm sóc
người cao tuổi trong các trung tâm tập trung ngày càng được xã hội quan tâm.
3 2 ng t c t n
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham hảo tốt để:
 Người cao tuổi nắm được, hiểu được các quyền lợi về chăm sóc sức hỏe để
có thể tiếp cận các ch nh sách một cách chủ động hơn.
 Các trung tâm chăm sóc người cao tuổi: thông qua nền tảng triết lý chăm sóc
người cao tuổi từ đó đưa ra phương pháp trị liệu chăm sóc người cao tuổi một
cách hoa học.
 Người làm ch nh sách: hiểu được vấn đề tồn tại của người cao tuổi từ đó
đưa ra ch nh sách ph hợp với điều iện thực tế, thực hiện ch nh sách một
cách linh hoạt nhất
9
. C u h i nghiên c u.
 Nền tảng triết lý cho hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi tại các trung
tâm chăm sóc tập trung là gì?
 Những nội dung nào trong hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi
được các trung tâm chăm sóc tập trung quan tâm và triển khai ?
 Nhân viên Công tác xã hội đã làm những việc gì trong mô hình hoạt động
của trung tâm?
 Cần phải làm gì để hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi tại các trung
tâm này được tốt hơn?
. M c ch và nhi v nghiên c u.
5.1. Mục đíc ng n cứu: Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, hoạt động
chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi. Đề xuất nâng cao chất lượng hoạt động chăm
sóc người cao tuổi ở các trung tâm trong thời gian tới.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Làm rõ hệ thống cơ sở lý thuyết tiếp cận và thao tác hóa các khái niệm
 Tìm hiểu những nhân tố tác động đến hoạt động của trung tâm
 Tìm hiểu các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung
tâm
 Tìm hiểu các hoạt động của Nhân viên xã hội trong việc chăm sóc, hỗ trợ
cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung.
 Nâng cao hoạt động chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi trong các trung tâm
chăm sóc tập trung trên địa bàn hiện nay.
. Gi thuy t nghiên c u.
 Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc
tập trung dựa trên nền tảng triết lý lấy con người làm trung tâm, tất cả vì sự
ph c hồi và sự hoàn thiện của con người
 Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi mà các trung tâm chăm sóc tập
trung quan tâm và triển khai chủ yếu là chăm sóc, trị liệu. Người cao tuổi khi
10
sống trong các mô hình chăm sóc tập trung đều được nâng cao về sức khỏe thể
chất và sức khỏe tinh thần.
 Hoạt động trị liệu của Nhân viên công tác xã hội của trung tâm dựa trên
chuẩn mực về vai trò của nhân viên công tác xã hội thế giới.
 Trung tâm chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế. Cở sở vật chất của
trung tâm đang còn nhiều hó hăn.
. Đ i t ng hách th nghiên c u.
 Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao
tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung.
 Khách thể nghiên cứu:
Lãnh đạo và nhân viên xã hội trong trong tâm Trung tâm chăm sóc người
cao tuổi Thiên Đức và trung tâm bảo trợ xã hội III
Người cao tuổi trong các trung tâm chăm sóc tập trung.
Cán bộ sở Lao động thương binh xã hội.
. Ph ng há nghiên c u.
8.1. P ơng t u t ậ v ân tíc t ệu:
 Phân t ch số liệu của sở lao động thương binh xã hội và số liệu của tổng c c
thống ê.
 Pháp lệnh Người cao tuổi.
 Báo cáo nghiên cứu tình hình thực hiện các ch nh sách trợ giúp người cao
tuổi yếu thế.
 Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về Người cao tuổi.
8.2 P ng v n sâu:
 Dung lượng phỏng vấn sâu : Thực hiện 27 phỏng vấn sâu.
 Đối tượng: Cán bộ quản lý, chăm sóc và người cao tuổi tại 2 trung tâm
 Cơ cấu phỏng vấn sâu:
 Cán bộ quản lý: 06pvs trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức -
03, trung tâm bảo trợ xã hội III - 03.
11
 Nhân viên chăm sóc: 08pvs - trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên
Đức - 04, trung tâm bảo trợ xã hội III - 04.
 Người cao tuổi trong trung tâm: 10pvs - trung tâm chăm sóc người cao
tuổi Thiên Đức - 05, trung tâm bảo trợ xã hội III - 05.
 Cán bộ ph trách có thẩm quyền (sở lao động Thành phố Hà nội): 03
pvs
8.3 P ơng qu n s t.
 Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa người cao
tuổi với nhau, giữa người cao tuổi với cán bộ, nhân viên và với hách đến
trung tâm.
 Quan sát các trang thiết bị, d ng c , chăm sóc sức hỏe, làm việc để biết
cách thức tổ chức, bố tr , sắp xếp của trung tâm và người cao tuổi
 Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với người cao tuổi trong
các hoạt động hằng ngày.
. Ph vi nghiên c u.
 Không gian: các trung tâm chăm sóc người cao tuổi tập trung trên địa bàn
Hà Nội (nghiên cứu tại Trung tâm bảo trợ xã hội Trung tâm chăm sóc người
cao tuổi Thiên Đức và trung tâm bảo trợ xã hội III).
 Thời gian : 03/2013 – 8/2013.
0. K t c u u n văn.
Ngoài phần mở đầu, ết luận - huyến nghị, danh m c tài liệu tham hảo,
ph l c, nội dung ch nh của luận văn chia làm 2 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: Chương này giới thiệu về
các hái niệm chủ chốt, lý thuyết áp d ng, phương pháp nghiên cứu, địa bàn
hảo sát của đề tài.
Chương 2. Thực trạng hoạt động của các trung tâm chăm sóc người cao
tuổi hiện nay (tại trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức và trung tâm
12
bảo trợ xã hội III): Chương này nói về các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi tại
các trung tâm. Những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của các trung
tâm. Chương này đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm và đề xuất
những việc cần làm để nâng cao hiệu quả mô hình hoạt động hỗ trợ cho người
cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung.
13
NỘI UNG CH NH.
CHƯƠNG . CƠ SỞ L LUẬN VÀ CƠ SỞ TH C TI N C A
NGHIÊN C U.
. . C sở u n.
1.1.1 c k n ệ c ng cụ
1.1.1.1. Người cao tuổi
Theo Liên Hợp Quốc “Người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên”
Ở Việt Nam, các nhà dân số học cho rằng: những người trên 60 tuổi, không
phân biệt nam nữ được gọi là người cao tuổi.
Hiến pháp 1992 quy định: “Người cao tuổi Việt Nam là công dân của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên. Người cao tuổi
Việt Nam bao gồm các thành phần, các dân tộc, tôn giáo”[26]
→ Có nhiều quan niệm khác nhau về độ tuổi của người cao tuổi, tuy
nhiên trên thực tế cho thấy việc phân nhóm người cao tuổi còn phải được xem
xét trong những trường hợp c thể với các chỉ báo về tình trạng sức khỏe, điều
kiện môi trường sống gắn với các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa.
Vậy, khái niệm Người cao tuổi được thống nhất trong bài luận này là sử
d ng khái niệm của Luật người cao tuổi Việt Nam được ban hành tại kỳ họp
thứ VI QH hóa XII, ngày 23 tháng 11 năm 2009 là: “Người cao tuổi là công
dân Vi t Nam từ đủ 60 tuổi trở l n
1.1.1.2. Chă sóc Người cao tuổi.
Theo trang web của Hội đồng biên soạn Từ điển bách khoa Quốc gia, khái
niệm “chăm sóc” được định nghĩa là: hoạt động nhằm duy trì, điều chỉnh vào
lúc cần thiết để ph c hồi khả năng hoat động bình thường của cơ thể, tạo được
trạng thái thoải mái về vật chất, tinh thần cho mỗi người dân.[40]
Chăm sóc người cao tuổi được hiểu là các hoạt động tổ chức chăm sóc sức
khỏe, đời sống vật chất và tinh thần cho nhóm Người cao tuổi trong xã hội,
đảm bảo cho họ những quyền lợi cơ bản, như quyền được nghỉ ngơi, vui chơi,
14
giải trí, quyền được tiếp cận các dịch v y tế, văn hóa, xã hội, có môi trường
sống tốt đẹp trong gia đình và xã hội.
1.1.1.3. Khái ni m về sức khoẻ:
Là trạng thái thoải mái toàn diện (đầy đủ) về thể chất, tâm thần và xã hội,
không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật.
Sức khỏe xã hội: sức khỏe không thể tách rời bối cảnh văn hóa xã hội. Cá
nhân là bộ phận của gia đình, cộng đồng mà môi trường văn hóa xã hội có tác
động đến. Sức khỏe xã hội không phải là tổng của các dấu hiệu sức khỏe cá
nhân sức khỏe xã hội được đánh giá dựa trên tình trạng sức khỏe cá nhân và
dựa trên các yếu tố khác: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội v.v có hả năng
hòa nhập với môi trường xã hội xung quanh, có thể làm việc một cách hữu
hiệu trong xã hội.
1.1.1.4. Cơ sở bảo trợ xã hội
Theo Điều 1 và Điều 2, Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ t c thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể
cơ sở bảo trợ xã hội thì cơ sở bảo trợ xã hội là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng từ
10 đối tượng trở lên. Cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm cơ sở bảo trợ xã hội công
lập và cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập.[9]
Cơ sở bảo trợ xã hội công lập do cơ quan nhà nước quản lý, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm v chi thường xuyên của
cơ sở bảo trợ xã hội.
Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm v
chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội.
1.1.1.5. Hoạt động hỗ trợ.
Hoạt động: là mối quan hệ tác động giữa con người với thế giới ( hách
thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới, cả về ph a con người (chủ thể)
Về phương diện Triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
15
Hoạt động hỗ trợ là một phức hợp bao gồm các hành vi có t nh chất chăm
sóc, trợ giúp cho người bệnh thực hiện các hành vi của mình.
1.1.2 t u t ứng dụng tr ng ng n cứu
1.1.2.1. thuy t cấu trúc chức năng
Lý thuyết cấu trúc chức năng gắn liền với tên tuổi của các nhà Xã hội học
tiêu biểu như: August Comte, Emile Dur heim, Vilfredo Pareto, Talcott
Parsons, Robert Merton, Peter Blau và nhiều người hác.
A.Comte (1798 – 1957) là người đặt vấn đề đầu tiên hi ông sử d ng hái
niệm “tĩnh học xã hội” để nghiên cứu các quy luật các quy luật duy trì trật tự
và ổn định của cấu trúc xã hội. H.Spencer (1820-1903) trong lý thuyết tiến
hóa của mình, đã quan niệm xã hội được cấu trúc và tiến hóa giống như cơ thể
con người theo hướng phân hóa chức năng từ đơn giản đến phức tạp. ng đã
vận d ng các thuật ngữ của sinh lý học để miêu tả các chức năng và vai trò
cũng như sự biến chuyển của các thiết chế, các tổ chức, các bộ phận hác
nhau trong xã hội. E.Dur heim (1858-1917) đã đi xa hơn hi hông chỉ đã
nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, vai trò của các bộ phận hác nhau trong bộ
máy xã hội mà ông đã biến các hái niệm này thành những công c phân t ch
của xã hội học. Ngoài ra còn có rất nhiều các nhà xã hội học hác đã đóng góp
công sức xây dựng lý thuyết này trong suốt chiều dài lịch sử của nó.
Như vậy, sự phát triển của lý thuyết cấu trúc – chức năng đều nhấn mạnh
t nh cân bằng, ổn định và hả năng th ch nghi của hệ thống xã hội. Thuyết này
cho rằng một xã hội tồn tại, phát triển được là do các bộ phận cấu thành của
nó hoạt động nhịp nhàng với nhau để bảo bảm sự cân bằng chung của cả cấu
trúc; bất ỳ sự thay đổi nào cũng o theo sự thay đổi ở các thành phần hác.
Sự biến đổi của cấu trúc thay đổi theo quy luật tiến hóa, thích nghi khi môi
trường sống thay đổi; sự biến đổi của cấu trúc luôn hướng tới thiết lập trạng
thái cân b ng, ổn định. Đối với cấu trúc xã hội, các đại diện của chủ thuyết
chức năng vừa nhấn mạnh t nh hệ thống của nó vừa đề cao vai trò quan trọng
16
của hệ giá trị, hệ chuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự nhất tr , thống nhất,
ổn định, trật tự trong xã hội.
Về phương pháp luận, thuyết chức năng hướng vào giải quyết vấn đề bản
chất của cấu trúc xã hội và hệ quả của cấu trúc xã hội. Đối với bất ỳ sự iện,
hiện tượng xã hội nào, những người theo thuyết chức năng đều hướng vào
việc phân t ch các thành phần cấu tạo nên cấu trúc của chúng, xem các thành
phần đó có mối liên hệ với nhau như thế nào và đặc biệt xem x t quan hệ của
chúng đối với nhu cầu chung của sự tồn tại và phát triển sự iện, hiện tượng
đó. Đồng thời, chủ thuyết này đòi hỏi về phương pháp luận phải tìm hiểu cơ
chế hoạt động của từng thành phần để biết chúng có chức năng, tác d ng gì
đối với sự tồn tại một cách cân bằng ổn định của cấu trúc xã hội. Với tất cả
những đặc điểm cơ bản nêu trên, chủ thuyết này có thể gọi là thuyết cấu trúc -
chức năng hay thuyết chức năng - cấu trúc.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm v của các bộ phận trong Trung tâm
hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cấu trúc - chức năng của T.Parsons, trong đó,
các bộ phận thực hiện chức năng, nhiệm v đã được phân công đồng thời có
sự liên hệ, hỗ trợ giữa các bộ phận với nhau tùy theo mức độ, tính chất nhiệm
v trong quá trình hoạt động.
1.1.2.2. Lý thuy t h thống
Thuyết hệ thống trong Công tác Xã hội bắt nguồn từ lý thuyết hệ thống
tổng quát của Ludwig Von Bertalanffy [16]. Lý thuyết này dựa trên quan điểm
sinh học
Trong công tác xã hội có hai loại thuyết hệ thống nổi bật được đề cập đến
là thuyết hệ thống tổng quát và sự thay đổi trong toàn bộ hệ thống. Vì thế,
nhân viên xã hội cần sáng tạo khi lập kế hoạch với thân chủ, tạo ra những ảnh
hưởng cho những hệ thống liên quan, hướng đến việc hỗ trợ một cách hiệu
quả nhất. “Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên
hệ với nhau để hoạt đông thống nhất” [12]. Một hệ thống có thể gồm nhiều
17
tiểu hệ thống, đồng thời là một bộ phận của hệ thống lớn hơn. Một hệ thống
có thể gồm nhiều tiểu hệ thống (Tiểu hệ thống là hệ thống thứ cấp hoặc hệ
thống hỗ trợ. Các tiểu hệ thống được phân biệt với nhau bởi các ranh giới)
đồng thời hệ thống đó cũng là một bộ phận của hệ thống lớn hơn.
Bản thân mỗi cá nhân cũng là một hệ thống và hệ thống (cá nhân) đó bao
gồm nhiều tiểu hệ thống như: hệ thống sinh lý, hệ thống nhận thức, hệ thống
tình cảm, hành động và các hệ thống phản ứng Các hệ thống luôn có sự tác
động lên các cá nhân, có thể đó là sự tác động tiêu cực hoặc tích cực. Bên
cạnh đó hông phải tất cả mọi người đều có khả năng tiếp cận sự hỗ trợ như
nhau về nguồn lực có từ các hệ thống tồn tại xung quanh. Như vậy, mỗi cá
nhân chịu sự tác động khác nhau từ các hệ thống mà họ tồn tại. Đối với người
cao tuổi trong hoạt động hỗ trợ của trung tâm cũng vậy, nhóm chịu tác động
của nhiều hệ thống và mỗi cá nhân lại có khả năng tiếp cận khác nhau. Dựa
trên lý thuyết này, nghiên cứu sẽ tìm hiểu sự tác động của các hệ thống lên
người cao tuổi trong trung tâm. Từ việc tìm hiểu đó, nhân viên xã hội sẽ tìm
hiểu hoạt động của người cao tuổi trong môi trường mới và những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động đó.
Tóm lại, nghiên cứu sử d ng thuyết hệ thống để xem xét mối tương tác
giữa người cao tuổi với các hệ thống hỗ trợ khác. Từ đó có những định hướng
cho việc hỗ trợ và can thiệp.
1.1.2.3. thuy t nhu cầu của Maslow
Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) được xem như một trong
những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn (humanistic
psychology), trường phái này được xem là thế lực thứ 3 (the Third Force) hi
thế giới lúc ấy đang biết đến 2 trường phái tâm lý ch nh: Phân tâm học
(Psychoanalysis) và Chủ nghĩa hành vi (Behaviorism).
Năm 1943, ông đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng
của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử d ng trong nhiều lĩnh vực hác
18
nhau, bao gồm cả lĩnh vực giáo d c. Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu
(Hierarchy of Needs) của con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu
cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở
mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được
thỏa mãn trước.
Trong thời điểm đầu tiên của lý thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của
con người theo 5 cấp bậc:
Nhu cầu cơ bản (basic needs): bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người
như ăn, uống, ngủ, hông h để thở, tình d c Đây là những nhu cầu cơ bản
nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình im tự tháp, chúng ta thấy
những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất.
Nhu cầu về xã hội (social needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu
mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging needs)
hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of love). Nếu nhu cầu này
hông được thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh
thần, thần inh.
Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs): Nhu cầu này còn được gọi là
nhu cầu tự trọng vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người hác quý mến,
nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý
trọng ch nh bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào hả
năng của bản thân.
Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs): Khi nghe về nhu cầu
này: “thể hiện mình” chúng ta hoan vội gán cho nó ý nghĩa tiêu cực. Nói một
cách đơn giản hơn, đây ch nh là nhu cầu được sử d ng hết hả năng, tiềm
năng của mình để tự h ng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã
hội.
Với lý thuyết về Thang bậc nhu cầu của Abraham Maslow chúng tôi sẽ tìm
hiểu và chỉ ra hệ thống những nhu cầu của người cao tuổi trong trung tâm
chăm sóc tập trung. Từ đó chúng ta xem x t đối chiếu để xác định mức độ
19
th ch hợp của những nhu cầu đó để có biện pháp can thiệp, giúp đỡ từ các ph a
hác nhau sao cho hiệu quả của việc giúp đỡ là tốt nhất, hợp lý nhất.
1.1.2.4. Thuy t trao đổi xã hội.
Các tác giả nghiên cứu thuyết trao đổi xã hội cho rằng luôn có sự thay đổi
trong các mối quan hệ giữa con người và con người, bởi vì thông thường luôn
có đi có lại. Tuy nhiên sự trao đổi này dựa trên sự cân nhắc giữa 2 bên về sự
công bằng.
Theo thuyết, sự thay đổi của xã hội và t nh ổn định của tiến trình trao đổi
được các bên thương thuyết với nhau. Thuyết cho rằng tất cả các mối quan hệ
của con người được hình thành bởi sự phân t ch giá cả lợi nhuận một cách chủ
quan và có sự so sánh giữa các lựa chọn.
Peter Blau cho rằng sự trao đổi xã hội chỉ là một h a cạnh, một mặt của
hành vi xã hội nhưng lại có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự hội nhập,
đoàn ết.
So sánh với trao đổi inh tế Blau cho rằng trao đổi xã hội có 2 chức năng
cơ bản: một là tạo ra mối quan hệ gắn ết, thiện ch , tin cậy, nhất tr trong xã
hội và hai là tạo ra mối quan hệ quyền lực giữa các bên tham gia trao đổi. Như
vậy trao đổi xã hội có vai trò tạo dựng và phát triển hệ thống giá trị, chuẩn
mực của nhóm, tổ chức và cộng đồng.
Giống như các tác giả hác của thuyết lựa chọn duy l . Blau coi nguyên tắc
“c ng có lợi” là cơ chế tương tác gốc của các tương tác xã hội, là chuẩn mực
xã hội cơ bản quy định và điều tiết mọi quan hệ tương tác và hành vi trao đổi.
Peter Blau cho rằng các cá nhân luôn có xu hướng tự so sánh sự đầu tư của
họ với phần thưởng họ nhận được. Mỗi bên trong trao đổi xã hội chỉ cảm thấy
công bằng hi được xem x t và đánh giá sự công bằng đó và nhất là chỉ thấy
sự công bằng hi so sánh bản thân họ với những người hác.
Giống như nhiều tác giả hác Blau coi nguyên tắc “c ng có lợi” là cơ chế
gốc của tương tác xã hội cơ bản quy định và điều tiết mọi mối quan hệ tương
tác và hành vi trao đổi. [11]
20
Điều này chúng ta có thể thấy rõ trong vai trò của nhân viên chăm sóc và
người cao tuổi trong trung tâm. Và nó được thể hiện rõ đặc biệt là trong trung
tâm chăm sóc tư nhân. Khi nhân viên trong trung tâm ph c v người cao tuổi
họ xác định được mình nhận lại được những gì từ người cao tuổi và trung tâm
(sự coi trọng, thu nhập) thì họ mới có thể làm tốt công việc của mình. Cũng
tương tự như vậy, hi người cao tuổi sống trong trung tâm họ bỏ ra một số
tiền (đối với trung tâm tư nhân mất ph ) để họ vào trung tâm thì họ cũng mong
nhận lại được những điều tương tự và có xứng đáng với số tiền họ đóng vào
trung tâm hay không, như là sự tôn trọng, sự chăm sóc của nhân viên trong
trung tâm (như Blau nói là cá nhân luôn có xu hướng tự so sánh sự đầu tư của
họ với phần thưởng họ nhận được). Nếu như các mối tương tác này tốt sẽ là
điều iện cho sự phát triển của trung tâm theo hình thức “đôi bên c ng có lợi”
Mỗi lý thuyết có đặc điểm và vai trò riêng. Trong bài này chúng tôi
đưa ra những lý thuyết ứng d ng cơ bản nhất đối với các các hoạt của trung
tâm chăm sóc tập trung cho người cao tuổi.
1.1.3. Chính sách củ n n ớc Việt Nam về ng i cao tu i
Trong bối cảnh Người cao tuổi trở thành vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết
mang tính toàn cầu, Liên hiệp quốc kêu gọi các quốc gia hướng trọng tâm vào
việc phát huy vai trò của Người cao tuổi trong ch nh sách và chương trình
hành động quốc tế và quốc gia về người cao tuổi, mà m c tiêu cuối cùng là
nhằm phát huy tiềm năng to lớn của người cao tuổi và đảm bảo quyền tiếp t c
tham gia vào các hoạt động xã hội với tư cách là những công dân. Với cách
tiếp cận theo hướng này, các quốc gia cần nhận thức được khả năng đóng góp
của người cao tuổi, coi họ như là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển
đất nước. Chính sách phát huy vai trò của người già cần quan tâm đến việc tạo
điều kiện để người cao tuổi làm tốt những công việc thường ngày tại gia đình
và cộng đồng, đáp ứng nhu cầu mưu sinh ch nh đáng, đưa họ vào các chương
trình và chiến lược giảm nghèo. Và bên cạnh đó là vai trò của cộng đồng trong
việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi một cách hiệu quả và tốt nhất.
21
 Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về người cao tuổi
Ngay sau cách mạng tháng Tám, Bác Hồ đã rất quan tâm đến sức khoẻ
nhân dân. Trong “Thư gửi các vị ph lão” ngày 21/9/1945, Bác đã chống quan
niệm cổ xưa “lão lai tài tận, lão giả an chi” và trong bài “ Sức khoẻ và thể d c,
ngày 27/3/1946, Bác viết: “...Việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành
công... Vì vậy nên tập thể d c, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mọi người dân
yêu nước. Việc đó hông tốn m, hó hăn gì. Gái trai già trẻ ai cũng nên
làm và ai cũng làm được... Dân cường thì nước thịnh...” [35]. Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn đánh giá cao vị trí, vai trò, tiềm năng của người cao tuổi và đồng
thời quan tâm, tập hợp, xây dựng tổ chức của Hội người cao tuổi là “Hội Ph
lão cứu quốc” tiền thân của Hội người cao tuổi ngày nay.
 Những chủ trương của Đảng
Lịch sử Việt Nam đã ghi nhận rất nhiều sự kiện về vai trò và đóng góp của
Người cao tuổi trong công cuộc dựng nước, giữ nước. Trải qua các triều đại,
Nhà nước phong kiến Việt Nam đã có những ch nh sách ưu đãi về kinh tế, xã
hội cho người cao tuổi. Trong làng xã cũng có những quy định trong lệ làng,
hương ước thể hiện sự ưu đãi và nh trọng người cao tuổi.
Chính sách xã hội về người cao tuổi là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống chính sách của nhà nước Việt Nam. Trước năm 2000, các ch nh sách
cho người cao tuổi chủ yếu ở khía cạnh ưu đãi và chưa tạo thành các văn bản
luật pháp c thể và có hệ thống. Từ năm 2000 đến nay các ch nh sách này đã
được thể chế hóa và c thể hóa bằngluật và các văn bản luật.
Nhà nước ta quan tâm đến người cao tuổi thể hiện ở việc ban hành Luật
người cao tuổi và là một trong 3 nước Châu Á có Luật người cao tuổi. Năm
2004, Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh người cao tuổi và năm 2009 thông qua
Luật người cao tuổi nhằm đảm bảo việc ph ng dưỡng và chăm sóc người già,
cũng như phát huy vai trò, tr tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, chiến đấu của
người cao tuổi vào quá trình phát triển của đất nước.[38]
22
Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã nêu: “Đối với các lão thành
cách mạng, những người có công với nước, các cán bộ nghỉ hưu, những người
cao tuổi thực hiện ch nh sách đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao
đời sống tinh thần và vật chất trong điều kiện mới; đáp ứng nhu cầu thông tin,
phát huy khả năng tham gia đời sống chính trị của đất nước và các hoạt động
xã hội; nêu gương tốt, giáo d c l tưởng và truyền thống cách mạng cho thanh
niên, thiếu niên ”.
Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng ghi rõ: “Vận động toàn dân tham
gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với lão thành
cách mạng, những người có công với nước, người hưởng chính sách xã hội.
Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người già, nhất là những người
già cô đơn, hông nơi nương tựa...”.
Những năm qua, các đối tượng Bảo trợ xã hội nói chung và người cao tuổi
nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Cùng với việc tôn vinh,
đề cao công lao của người cao tuổi đóng góp cho xã hội, cho gia đình, cho
cộng đồng, Nhà nước luôn có ch nh sách ưu đãi đối với người cao tuổi nói
chung và chế độ trợ giúp người cao tuổi thuộc diện hó hăn.
Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị 117/CP “Về chăm sóc
người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội người cao tuổi Việt Nam”. Chỉ thị
kh ng định: “K nh lão đắc thọ” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, Đảng
và nhà nước ta coi việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của
người cao tuổi là đạo lý của dân tộc, là tình cảm và trách nhiệm của toàn đảng,
toàn dân. Các cấp chính quyền đã đề ra nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm
đó.
Ngày 28/4/2000 Uỷ ban Thường v Quốc hội hoá X đã thông qua Pháp
lệnh người cao tuổi và được Chủ tịch nước phát lệnh công bố ngày 12/5/2000.
Pháp lệnh người cao tuổi ra đời đã đáp ứng nguyện vọng thiết tha của người
cao tuổi và xã hội, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi trong đổi mới đất nước.
23
Ngày 13/4/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 67/207/NĐ-CP về chính
sách giúp các đối tượng bảo trợ xã hội quy định
 Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo
 Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu,
người thân th ch để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo được hưởng mức trợ
cấp tại cộng đồng thấp nhất là 120.000 đồng/người/tháng; trợ cấp nuôi dưỡg
tại nhà xã hội và tại cơ sở bảo trợ xã hội mức 240.000 đồng/người/tháng.
Cũng trong nghị định 13 sửa đổi bổ sung cho nghị định 67 tăng mức trợ cấp
cho người cao tuổi (từ 80 tuổi trở lên) còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu,
không được hưởng mức trợ cấp tại cộng đồng thấp nhất là 180.000
đồng/người/tháng; trợ cấp nuôi dưỡg tại nhà xã hội và tại cơ sở bảo trợ xã hội
mức 360.000 đồng/người/tháng.[14]
Ngày 30-05-2008 chính phủ ban hành nghị định Số 68/2008/NĐ-CP Quy
định điều kiện, thủ t c thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ
xã hội. Điều 1, 2 Nghị định này quy định điều kiện, thủ t c thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng từ 10 đối
tượng trở lên. Cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm cơ sở bảo trợ xã hội công lập và
cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập.
Cơ sở bảo trợ xã hội công lập do cơ quan nhà nước quản lý, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm v chi thường xuyên của
cơ sở bảo trợ xã hội. Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí
cho các nhiệm v chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội.
Nghị định 136/ ND-CP ngày 21/10/2013 nâng mức trợ cấp xã hội lên
270.000/1 tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có người cao tuổi (từ
80 tuổi trở lên). Tuy nhiên nghị định này hiện chưa được thực hiện vì ngân
sách quốc gia hạn hẹp chưa thể chi trả. Nhưng trong thời gian ngắn sắp tới sẽ
được thực hiện trên toàn quốc.
24
Với sự phát triển của xã hội ngày nay hệ thống an sinh xã hội cũng
ngày càng được nhà nước ta quan tâm. Trong đó nhà nước đã ban nhiều chính
sách dành cho người cao tuổi, Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của
người già, nhất là những người già cô đơn, hông nơi nương tựa...”. Nâng cao
chất lượng sống cho người dân.
1.1.4. Th c trạng g i cao tu i.
Theo thống kê, thế giới hiện có 497 triệu, chiếm gần 2/3 người cao tuổi
sống ở các nước nghèo và khoảng hơn 180 triệu người sống trong cảnh nghèo
khó. Theo dự báo, đến năm 2045, số người trên 60 tuổi trên thế giới sẽ nhiều
hơn số trẻ em dưới 14 tuổi. Ở các nước trung bình và kém phát triển, hơn 50%
người trên 60 tuổi vẫn làm việc, chủ yếu ở các thành phần phi chính thức. Thế
giới cũng đang chứng kiến ¾ người cao tuổi sống trong các khu vực bị ảnh
hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu; 2/3 số NCT bị bệnh kinh niên sống ở
các nước kém phát triển .[18]
Hiện nay Việt Nam có khoảng 8 triệu người cao tuổi. Do đặc điểm kinh
tế – xã hội của Việt Nam nên đại bộ phận người cao tuổi sống ở khu vực nông
thôn (khoảng 72,9% tổng số) và hầu hết sống c ng gia đình ( hoảng 79%), chỉ
có 21% sống độc thân hoặc chỉ có 2 vợ chồng đều là người cao tuổi (8% sống
độc thân và 13% chỉ có hai vợ chồng đều là người cao tuổi). Một bộ phận
người cao tuổi Việt Nam là người có công lao với cách mạng, với đất nước.
Đó là những người đã từng trực tiếp tham gia hai cuộc kháng chiến giải phóng
dân tộc và thống nhất đất nước.[30]
Trong tổng số khoảng 7,6 triệu người cao tuổi hiện nay có khoảng
2.682.600 người có thu nhập thường xuyên hàng tháng từ các nguồn trợ cấp,
lương hưu (chiếm 33,96%) bao gồm:
 1.600.000 người hưởng lương hưu, mất sức lao động;
 7.100 Bà Mẹ Việt Nam anh hùng;
 510.000 người hưởng trợ cấp tuất liệt sĩ;
25
 300.000 người hưởng trợ cấp thương binh, người hưởng ch nh sách như
thương binh;
 102.000 người hưởng chế độ bệnh binh;
 78.000 người hưởng chế độ người tham gia kháng chiến bị t đày;
 80.000 người hưởng trợ cấp thanh niên xung phong đã hoàn thành
nhiệm v trong kháng chiến;
 5.500 người có công được nuôi dưỡng trong các Trung tâm của ngành
Lao động – Thương binh và Xã hội;
Ngoài ra, còn có một bộ phận người cao tuổi ở các địa phương đang được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hộ tuổi già do địa phương tự tổ chức thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội tự nguyện áp d ng cho lao động nông nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch v .
Bên cạnh số người được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ trợ
cấp người có công thì phần đông người cao tuổi sống chủ yếu nhờ vào con,
cháu hoặc tự hoạt động kinh tế. Có gần 30% người cao tuổi vẫn tham gia làm
các công việc hác nhau để kiếm sống; 10% làm việc nhà để con cháu đi làm.
Tỷ lệ này ở nông thôn là 45%.
Người cao tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội) có cuộc sống tương đối ổn định. Còn lại đa số do tuổi cao, sự
t ch lũy từ trước còn ít, nhất là người cao tuổi khu vực nông thôn nên người
cao tuổi còn gặp nhiều hó hăn trong đời sống vật chất. Bên cạnh đó, tuổi
cao thường đi liền với bệnh tật trong khi khả năng đi lại hó hăn c ng với sự
nghèo khó nên một bộ phận không nhỏ người cao tuổi chưa tiếp cận được với
các dịch v xã hội
Về điều kiện sinh hoạt: ước tính có khoảng 1 triệu người cao tuổi còn
đang phải ở nhà tạm và nhiều người chưa đủ ấm vào m a đông, chủ yếu ở
những vùng kinh tế chậm phát triển, mức sống thấp.
26
1.1.5. Th c trạng sức kh e củ ng i cao tu i.
Cùng với những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, phần lớn người
cao tuổi còn có nhu cầu trang bị thêm những kiến thức cần thiết để tự chăm
sóc sức khỏe cho bản thân, nhất là những người cao tuổi cô đơn. Tỷ lệ người
cao tuổi có sức khỏe m (so độ tuổi) chiếm khá cao (22,9%), số có sức khỏe
tốt chỉ chiếm 5,7%(6). Bình quân một người cao tuổi có 2,69 bệnh; tỷ lệ người
cao tuổi có các bệnh tật ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày là 56,7%; có
24,9% phải mời bác sĩ đến nhà khám ít nhất là 1 lần trong tháng. [8]
Các bệnh mà người cao tuổi thường mắc chủ yếu là các bệnh mãn tính. Có
4 nhóm bệnh thường gặp nhiều nhất ở người cao tuổi là: nhóm bệnh cơ xương
khớp (chiếm 53,8%), nhóm bệnh đường hô hấp (41,6%) nhóm bệnh tim mạch
(31.3%) và nhóm bệnh về tiêu hóa (27,1%). Có 28,3% số người cao tuổi giảm
thị lực nghiêm trọng và 10,4% bị mù hoàn toàn; 27% nghe rất kém và 9,4%
điếc hoàn toàn. Ngoài các bệnh trên, các triệu chứng giảm trí nhớ, mất trí nhớ,
loạn thần đang tăng lên (chiếm khoảng 2-3%). [9]
Đến hết năm 2007, cả nước có 363.065 người cao tuổi được cấp thẻ bảo
hiểm y tế; 100% người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội đã được cấp thẻ bảo hiểm
y tế.
Tuy nhiên, ở các địa phương hiện nay chưa có các cơ sở chăm sóc chuyên
biệt dành riêng cho người cao tuổi. Mặt khác, mạng lưới y tế chuyên khoa ở
các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa còn thiếu và yếu. Những hạn
chế về cơ sở vật chất và cán bộ, hạn chế về khả năng chi trả khám chữa bệnh,
thanh toán các khoản chi ph đi lại, ăn ở, ph c hồi sau điều trị của người cao
tuổi là những yếu tố cản trở việc tiếp cận với dịch v y tế của người cao tuổi,
nhất là những người thuộc diện nghèo, cô đơn hông nơi nương tựa, không
nguồn thu nhập.
27
. . C sở th c ti n.
1.2.1. T ng quan về c c n c ă sóc ng i cao tu i hiện nay tại
Việt Nam.
Hiện nay, ở Việt Nam, loại hình hoạt động chính gồm 6 nhóm sau:
1. Các loại hình câu lạc bộ người cao tuổi
2. Các loại hình chăm sóc người cao tuổi
3. Các loại hình bảo vệ lợi ch người cao tuổi và xóa đói giảm nghèo
4. Các loại hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung
5. Các loại hình quỹ chăm sóc người cao tuổi
6. Các loại hình hoạt động khác của người cao tuổi
Mỗi một loại hình hoạt động và hỗ trợ người cao tuổi theo những m c tiêu,
cách thức khác nhau. Tất cả tạo thành một mạng lưới tổng hợp trong công tác
trợ giúp người cao tuổi ở Việt Nam [21]. Trong đó loại hình chăm sóc tập
trung cũng dần được phát triển. Hiện nay các loại hình chăm sóc tập trung
gồm có:
1.1.2.1. Cơ sở dưỡng lão
Nhà dưỡng lão chăm sóc người cao tuổi có công nhận chăm sóc người cao
tuổi có công với cách mạng như: mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ liệt sỹ;
người cao tuổi là thương binh, thanh niên xung phong và những người cao
tuổi có tiêu chuẩn. Các cơ sở trên đều do nhà nước quản lý và cấp kinh phí.
1.1.2.2. Trung tâm bảo trợ xã hội
Trung tâm bảo trợ xã hội nhận chăm sóc các đối tượng là người cao tuổi cô
đơn, hông nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ mồ côi Các trung tâm này do
nhà nước quản lý. Tuy nhiên hoạt động của các trung tâm gặp rất nhiều khó
hăn: nguồn kinh phí eo hẹp (theo quy định tối thiểu mức chi cho 1 người là
360.000 đồng/tháng); hiệu quả bảo trợ hông cao. Cơ sở vật chất của các
trung tâm nghèo nàn, mới chỉ lo đủ nhu cầu tối thiểu cho người cao tuổi, các
nhu cầu hác như hám sức khỏe, các hoạt động văn hóa, tinh thần hết sức
nghèo nàn. Hình thức nuôi dưỡng tập trung dài hạn này bộc lộ nhiều hạn chế
28
với chi phí cao, hoạt động kém hiệu quả. Hiện nay, Bộ Lao động Thương binh
Xã hội đang nghiên cứu và tiến hành chuyển đổi thành các trung tâm cung cấp
dịch v công tác xã hội và đẩy mạnh các hình thức chăm sóc dựa vào cộng
đồng để thay thế.
Ngoài ra, còn có các trung tâm do tư nhân, các cơ sở từ thiện, nhà
ch a nhận chăm sóc người cao tuổi. Tuy nhiên hoạt động của các cơ sở này
không ổn định, tạm bợ, hiệu quả thấp.
1.1.2.3. Nhà dưỡng lão, trung tâ chă sóc có thu phí
Các trung tâm chăm sóc người cao tuổi có thu ph đều là các cơ sở tư nhân.
Xuất phát từ nhu cầu xã hội nên các cơ sở này hướng đến ph c v những
người cao tuổi có điều kiện kinh tế hoặc con cái có điều kiện nhưng bận làm
ăn. Mức phí ph thuộc vào chất lượng và mức độ chăm sóc của trung
tâm.Mức phí ở Hà Nội hiện nay từ 5-8 triệu đồng/người/tháng, có trường hợp
cần chăm sóc đặc biệt thì cao hơn.
Hiện nay, số lượng nhà dưỡng lão tư nhân còn rất hạn chế lại thiếu cơ chế
quản lý nên chưa có các quy định về tiêu chuẩn, chưa có sự giám sát của cơ
quan quản lý nên chất lượng còn nhiều hạn chế. Do nhà nước không có chính
sách hỗ trợ nào đối với loại hình dịch v này nên giá cả còn cao so với đại đa
số người cao tuổi trong xã hội.
Ngoài ra còn một số mô hình khác của Hội người cao tuổi và các tổ
chức khác thực hiện. Tất cả các mô hình này đã và đang đóng góp rất hiệu quả
vào công tác bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi.
1.2.2. Vài nét về đ n ng n cứu
1.2.2.1. Đặc điể về tình hình inh t xã hội văn hóa của Thành phố Hà Nội
Hà Nội là thành phố đứng đầu ở nước ta về diện tích với 3328,9 m2, đồng
thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 6.699.600 người (2012).
Với vị trí giữa của đồng bằng sông Hồng trù phú, Hà Nội đã sớm trở thành
một trung tâm chính trị, văn hóa, inh tế, xã hội ngay từ những buổi đầu của
lịch sử Việt Nam.
29
Về kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2007-2011 đạt
bình quân 10,8%/năm. Riêng năm 2012, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
tăng 8,1% thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch và mức tăng c ng ỳ của các năm trước,
nhưng xu hướng tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước và cao gấp 1,55 lần
so với mức tăng của cả nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
tăng tỷ trọng ngành dịch v , công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Tuy vậy, sức cạnh tranh của nền kinh tế Thủ đô, của các doanh nghiệp và
các sản phẩm nhìn chung chưa cao, tiềm năng thị trường trong nước còn chưa
được khai thác hiệu quả do doanh nhiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, có quy mô vốn thấp, ph thuộc nhiều vào vốn vay (vốn vay cao
gấp 2-5 lần vốn điều lệ); tăng trưởng xuất khẩu chưa vững chắc, hàng hóa
xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng sơ chế và gia công, công nghiệp ph trợ phát
triển còn chậm nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao.
Về mặt xã hội, ước tính dân số toàn thành phố đến tháng 12 năm 2011 là
6763,1 nghìn người tăng 2,2% so với năm 2010, trong đó dân số thành thị là
2905,4 ngàn người chiếm 43,5% tổng số dân của Hà Nội và tăng 3,2% so với
năm 2010; dân số nông thôn là 3857,7 nghìn người tăng 1,5%. Số người từ 15
tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế là 3626,4 nghìn người chiếm 70% so
với tổng số người từ 15 tuổi trở lên, tăng hông đáng ể so với năm 2010
(năm 2010: 3626,1 nghìn người); trong đó lực lượng lao động nữ chiếm
51,3%.
Tóm lại, là Thủ đô của cả nước, trung tâm chính trị, văn hóa, hoa học,
giáo d c hàng đầu cả nước, Hà Nội có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh để
phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, sau hi Hà Tây cũ sáp nhập, Hà Nội càng
có điều kiện phát triển nhiều thế mạnh liên quan đến các ngành dịch v , du
lịch, chăm sóc sức khỏe, công nghệ cao... Nền kinh tế - xã hội phát triển cho
phép Hà Nội tập trung nhiều nguồn lực để thực hiện các m c tiêu nâng cao
chương trình chăm sóc Người cao tuổi. Trong đó, đa dạng hóa cơ sở bảo trợ
xã hội, hoạt động chăm sóc người cao tuổi theo chiều sâu là bước đi cần thiết.
30
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội ngoài trung tâm chăm sóc người
cao tuổi Thiên Đức (chăm sóc 150 người cao tuổi) và trung tâm bảo trợ xã hội
III (chăm sóc 99 người cao tuổi) còn bao gồm các trung tâm chăm sóc người
cao tuổi: Trung tâm bảo trợ xã II thành phố Hà Nội (chăm sóc 44 người cao
tuổi). trung tâm nuôi dưỡng người già và trẻ tàn tật thành phố Hà Nội (chăm
sóc 41 người cao tuổi), chùa Bồ Đề Hà Nội (chăm sóc 30 người cao tuổi), trại
xã hội Hồng Sơn thành phố Hà Nội (chăm sóc 3 người cao tuổi). [13]
1.2.2.2. Vài n t về Trung tâ chă sóc tập trung cho người cao tuổi
 Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức.
Tháng 4/ 2001, Trung tâm chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi Từ Liêm –
tiền thân của Trung tâm chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi Thiên Đức thuộc
Công ty cổ phần an dưỡng đường Thiên Phúc tại Xóm 3- xã Đông Ngạc, Từ
Liêm, Hà Nội. Đây là trung tâm được xây dựng theo mô hình của Nhật Bản và
của Đức với khu nhà ở cao cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Hiện nay, số lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trong trung tâm là 150 c (trong đó
45% là c ông và 55% là c bà). Trung tâm chú trọng và 3 m c tiêu chính là:
xây dựng đội ngũ cán bộ, y bác sĩ, nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp v
tâm huyết, nhiệt tình với nghề. Xây dựng, thực hiện một chế độ chăm sóc các
đối tượng trong trung tâm một cách khoa học. Không ngừng kiện toàn củng cố
cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu dịch v đa dạng của các các đối tượng
trong trung tâm.
 Về cơ sở vật chất trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức có diện
tích gần 10.000m2, hu chăm sóc được chia làm 4 dãy nhà với 45 phòng ở
khép kín. Trong trung tâm có hội trường rộng gần 500m2, bếp nấu hợp vệ
sinh có thể ph c v 24/24h. Trung tâm có khu thể d c đầy đủ d ng c tập
luyện phù hợp với người cao tuổi. Trong trung tâm còn rất nhiều cây và các
loại hoa, đây là một môi trường yên tĩnh và trong lành ph hợp với đặc điểm
người cao tuổi.
31
 Chức năng và nhiệm v : trung tâm có chức năng chăm sóc nuôi dưỡng,
hỗ trợ sự phát triển toàn diện về sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho
người cao tuổi. Cung cấp các dịch v ph trợ để hỗ trợ các hoạt động của
trung tâm.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của trung tâm: Hiện nay trung tâm có
đội ngũ nhân viên gồm 51 người bao gồm:
 Ban giám đốc: 1 giám đốc
 Tổ chuyên môn: gồm 4 tổ
 Tổ cấp dưỡng: gồm 7 thành viên đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
cho và phù hợp với bệnh lý của từng đối tượng trong trung tâm.
 Tổ chuyên môn: đây là đội ngũ chăm sóc trực tiếp các đối tượng trong
trung tâm. Bao gồm:3 bác sĩ, 20 y tá, 8 y sĩ đông y và 2 ỹ thuật viên.
 Tổ hành chính: gồm 5 thành viên đảm nhận các vấn đề hành chính, giải
đáp nhanh gọn mọi thắc mắc của khách hàng
 Tổ giúp việc: gồm 5 thành viên có nhiệm v đảm bảo vệ sinh môi
trường sạch sẽ trong trung tâm.
 Hoạt động tư vấn và hỗ trợ phát triển:
 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tại trung tâm.
 Xây dựng mô hình điểm trong vai trò là trung tâm chăm sóc người cao
tuổi có sự phát triển vượt bậc.
 Cung cấp các dịch v chính sách, kỹ năng sống, chăm sóc cho người
cao tuổi.
 Kinh phí hoạt động: Trung tâm hoạt động như 1 nhà dưỡng lão, hoạt
động dựa trên inh ph đóng góp của người cao tuổi trong trung tâm.
 Trung tâm bảo trợ xã hội III.
Trung tâm bảo trợ xã hội III- Tây Mỗ- Từ liêm- Hà Nội trực thuộc sở Lao
động thương binh và Xã hội. Trung tâm được thành lập ngày 17/02/1992 với
tiền thân là người già cô đơn. Hiện tại trung tâm đang nuôi dưỡng 99 người
cao tuổi (trong đó có 29 người cao tuổi thuộc diện tự nguyện).
32
 M c tiêu và nhiệm v chính của trung tâm: tổ chức, quản lý nuôi dưỡng
các đối tượng trong trung tâm. Thường xuyên theo dõi nhằm đảm bảo chăm
sóc sức khỏe cho các đối tượng trong trung tâm theo quy định chung, tổ chức
tốt công tác tiếp cận và sử d ng có hiệu quả đúng m c đ ch nguồn kinh phí.
 Về cơ sở vật chất: Cơ sở hạ tầng của trung tâm khá tốt, có khu ở riêng
cho các c , có phòng y tế chăm sóc sức khỏe, có khu nấu ăn, có hội trường, có
thư viện đọc sách, có vườn cây ghế đá để các c ngồi thư giãn trò chuyện.
 Chức năng nhiệm v : Trung tâm có chức năng quản lý, tiếp nhận, chăm
sóc, nuôi dưỡng người già neo đơn hông nơi nương tựa và trẻ mồ côi, trẻ có
hoàn cảnh đặc biệt hó hăn trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của trung tâm: Hiện nay trung tâm có
52 cán bộ nhân viên.bao gồm
 Ban quản lý: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
 3 phòng ban chức năng:
 Phòng tổ chức hành chính- kế toán: gồm 7 người có nhiệm v thực hiện
trình tự, thủ t c tiếp nhận, phân loại đối tượng để có biện pháp hỗ trợ theo quy
định. Đề xuất, xây dựng chương trình ế hoạch công tác, theo dõi các hoạt
động của cơ quan, tổng hợp báo cáo theo quy định của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội. Tổ chức tốt công tác thông tin nội bộ cơ quan. Quản lý, sử
d ng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí, thực hiện các chế độ về tài
ch nh theo đúng quy định của nhà nước, thực hiện các chế độ về tiền lương,
bảo hiểm xã hội.
 Phòng Y tế - Chăm sóc sức khỏe: đây là phòng ban có nhiệm v chăm
sóc trực tiếp cho các đối tượng trong trung tâm. Có 3 bác sĩ, 9 điều dưỡng
viên, 2 kỹ thuật viên và 19 nhân viên chăm sóc. Có nhiệm v phối hợp với
ngành y tế khám sức khoẻ cho đối tượng mới vào trung tâm để xác định tình
trạng sức khoẻ, bệnh tật và lập hồ sơ ban đầu, tổ chức chữa trị theo phác đồ
của ngành y tế; ph c hồi sức khỏe cho từng loại đối tượng đúng theo quy định
của Pháp luật; giúp đối tượng phát triển lành mạnh về thể chất, tinh thần.
33
 Phòng Nuôi dưỡng: gồm 9 người có nhiệm v thực hiện công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng đối tượng; bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ, Đảm bảo
công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng ở đối tượng, nhà ăn, nguồn
nước sinh hoạt ch nh sách cho đối tượng.
 Hoạt động tư vấn và hỗ trợ phát triển: từng bước đầu tư, nâng cấp trang
thiết bị, cải tiến chất lượng dịch v hướng đến m c tiêu đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu chăm sóc người cao tuổi của gia đình, xã hội, cải thiện điều kiện
làm việc và đời sống cán bộ, công nhân viên chức tại Trung tâm.
 Kinh phí: các nguồn inh ph để duy trì hoạt động của trung tâm được
lấy từ các nguồn:
 Ngân sách nhà nước.
 Quỹ của trung tâm.
 Cơ quan, tổ chức cá nhân, gia đình có tấm lòng hảo tâm.
 Khoản đóng góp của các đối tượng ở tự nguyện.
Với những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài là tiền đề quan trọng
để chúng tôi thực hiện tìm hiểu các hoạt động tại trung tâm. Với những khảo
sát tại địa bàn nghiên cứu tại 2 trung tâm chúng tôi đi vào phân tích thực trạng
hoạt động của các trung tâm chăm sóc người cao tuổi hiện nay.
34
CHƯƠNG . TH C TRẠNG CHĂM S C HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TU I.
2.1. N n t ng t i t .
Bất kỳ một thiết chế, mô hình nào tồn tại và phát triển cũng đều dựa trên
nền tảng triết lý riêng của nó. Nền tảng triết lý là tôn chỉ, sứ mệnh, kết tinh giá
trị của thiết chế, mô hình trong quá trình hình thành, vận động và phát triển.
Nền tảng đó hông chỉ là cơ sở lý luận để đánh giá mà còn định hướng hành
động của mô hình.
Nền tảng triết lý của trung tâm bảo trợ xã hội được hình thành và kết tinh
qua tôn chỉ m c đ ch hoạt động, vai trò và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
xã hội trong trung tâm.
Ngành công tác xã hội và các ngành khoa học khác (ở đây là ngành y học)
nói chung đều có nền tảng triết lý đó là những giá trị nhân văn, nhân đạo đề
cao con người. Con người luôn được đặt vào trung tâm của những hoạt động
hỗ trợ và phát triển. Do đó mô hình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi trong
các trung tâm tập trung hoàn toàn tuân theo nền tảng triết lý này.
Người cao tuổi là kho báu của xã hội và của mỗi gia đình - Người cao tuổi
là cái nôi kinh nghiệm của cuộc sống. Hiện nay tình hình người cao tuổi ở
Việt Nam ngày càng tăng, vấn đề già hóa dân số đang được quan tâm nhiều
hơn. Các vấn đề của người cao tuổi đang được nhà nước quan tâm (c thể
bằng các ch nh sách, nghi định ). Pháp lệnh Người cao tuổi đã h ng định
việc chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và phát huy vai trò từ người cao
tuổi là trách nhiệm của gia đình của Nhà nước và toàn xã hội các vấn đề của
người cao tuổi càng được chú ý. Tình trạng người cao tuổi neo đơn hay sống
một mình hông được sự quan tâm của con cháu ngày càng tăng tỉ lệ thuận
với sự phát triển kinh tế. Xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề “cô đơn” của
người cao tuổi ngày càng tăng. Có nhiều người cao tuổi trả lời rằng “Họ đang
bị c đơn ngay trong chính căn nhà của chính ình, con cháu đi là cả ngày,
bận rộn với vi c ki m tiền mà quên mất họ”. Trong hi đó, hi về già là thời
35
điểm người cao tuổi thay đổi tâm sinh lý nhiều cần được sự quan tâm của
người thân.
Xét trên nhiều mặt thì người cao tuổi cũng là một trong những nhóm đối
tượng yếu thế cần được quan tâm. Bên cạnh những hoạt động trợ giúp khác
nhiều trung tâm chăm sóc người cao tuổi được thành lập. Hiện nay các trung
tâm chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi được thành lập với 2 hình thức chính là
trung tâm chăm sóc người cao tuổi tư nhân hoạt động như 1 trung tâm dưỡng
lão và trung tâm chăm sóc người cao tuổi là các trung tâm bảo trợ xã hội do
nhà nước quản lý chăm sóc những người già cô đơn hông nơi nương tựa
hoặc có hoàn cảnh hó hăn.
Trong bài nghiên cứu về các hoạt động chăm sóc hỗ trợ cho người cao tuổi
tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội của mình chúng tôi
tìm hiểu trung tâm bảo trợ xã hội III (trung tâm hoạt động do nhà nước quản
lý) và trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức (hoạt động như là một
nhà dưỡng lão). Cả 2 trung tâm đều hướng đến m c tiêu “Mang đến cho
Người cao tuổi một môi trường sống vui vẻ, ấm áp và tràn đầy tình yêu
thương để họ cảm nhận được nơi đây thực sự là ngôi nhà thứ hai của họ.
“Tôn chỉ của trung tâm là trợ giúp những người già có hoàn cảnh khó
hăn, người già neo đơn h ng nơi nương tựa ” ( ng H. A. Đ, cán bộ Trung
tâm bảo trợ xã hội III )
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy rằng: mô hình chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi trong 2 trung tâm được xây dựng trên một nền tảng đạo đức
vững chắc, giàu t nh nhân văn và ph hợp với nền triết lý của công tác xã hội
nước ta: trung tâm được xây dựng trên cơ sở tôn trọng nhân quyền của người
cao tuổi. Người cao tuổi cần được tôn trọng, cần được giúp đỡ, hỗ trợ và được
bình đ ng trong xã hội; Người cao tuổi cần được hưởng những quyền lợi
ch nh đáng của mình. Họ cần được giúp đỡ khi gặp hó hăn về sức khỏe, về
tâm sinh lý. Mô hình của các trung tâm tập trung là sự đáp ứng tổng hòa các
nhu cầu này của người cao tuổi; Trong các trung tâm chăm sóc tập trung các
36
điểm mạnh điểm yếu của từng đối tượng được tìm ra và dựa vào đó trung tâm
sẽ có những trị liệu riêng phù hợp với từng đối tượng để giúp họ trở lại cuộc
sống bình thường, hòa nhập xã hội, tăng cường năng lực cho người cao tuổi.
Các trung tâm đã có nền tảng triết lý vững chắc, tuân thủ theo nền tảng
triết lý chung phù hợp với thực tế tại Việt Nam và tương đồng với triết lý hoạt
động của những mô hình chăm sóc người cao tuổi tiến bộ trên Thế giới.
Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với
người cao tuổi tại Trung tâm:
“Mấy nă t i sống ở đây,điều mà ở ngoài tôi không thể có là tình thương
và sự quan tâ , chă sóc của gia đình vì gia đình t i chả còn ai, vào đây t i
cảm nhận được sự chă sóc chu đáo, tận tình của các cô ở đây, cảm thấy
hạnh phúc lắm giống như ình có th con vậy (Nữ, 80 tuổi, Trung tâm
chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức).
Điều đó cho thấy, tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc đã trở thành sợi
dây vô hình liên kết chặt chẽ các thành viên ở mỗi “gia đình” trong trung tâm,
trong đó, nhân viên chăm sóc có vai trò đặc biệt quan trọng. Không chỉ là đầu
mối liên kết các mối quan hệ nhân viên xã hội còn giữ vai trò chăm sóc hỗ trợ
cho người cao tuổi
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm v của các bộ phận trong Trung tâm
hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cấu trúc - chức năng của T.Parsons, trong đó,
các bộ phận thực hiện chức năng, nhiệm v đã được phân công đồng thời có
sự liên hệ, hỗ trợ giữa các bộ phận với nhau tùy theo mức độ, tính chất nhiệm
v trong quá trình hoạt động.
Về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên xã hội, qua quan sát, tìm hiểu
chúng tôi được biết, các nhân viên trong các Trung tâm đã thực hiện há đầy
đủ công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao. Tất cả nhân viên đều
ăn, ở trực tiếp và toàn thời gian tại Trung tâm ngoại trừ những trường hợp đặc
biệt về gia đình những ngày lễ, tết; các hoạt động của Trung tâm diễn ra hết
sức nhịp nhàng, đều đặn; các nhân viên trong trung tâm làm việc 24/24 giờ.
37
Thời gian nghỉ ph thuộc vào người cao tuổi trong trung tâm. Và có thể thay
phiên nhau trực theo những ca làm việc nhất định của mình (đối với trung tâm
chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức)
Tuy nhiên khi được hỏi về công việc kéo dài cả ngày của mình một số
nhân viên trong trung tâm trả lời rằng:
“Công vi c à, đành phải chịu thôi, chỉ những người h ng tì được vi c
làm và có tuổi như các c rồi mới vào đây là th i, công vi c cũng vất vả
làm, thời gian lại kéo dài cả ngày ít có thời gian về thă gia đình lắm” (nữ,
48 tuổi, Trung tâm bảo trợ xã hội III).
Điều đó đặt ra vấn đề băn hoăn phải chăng nhân viên chăm sóc làm việc
với thái độ cam chịu hơn là một sự ý thức rõ ràng về công việc và thời gian
làm việc tại Trung tâm? Cũng trong câu hỏi đó nhân viên trong trung tâm
Chăm sóc người cao tuổi thiên đức cho rằng:
“Công vi c của bọn chị mà, các c cũng như người nhà trong gia đình chị,
với lại bọn chị cũng là vi c theo những chuyên môn riêng của từng người,
trực ca của từng người n n cũng có thời gian cho gia đình.”(nữ, 34 tuổi,
Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức).
Điều này có thể thấy được sự suy nghĩ hác nhau về tư tưởng công việc
của các nhân viên trong 2 trung tâm.
Qua tìm hiểu tại 2 trung tâm chúng tôi có thấy rằng mỗi trung tâm có
những m c đ ch hoạt động riêng. Nếu như ở trung tâm bảo trợ xã hội m c
đ ch của họ mang t nh nhân đạo cưu mang giúp đỡ người cao tuổi cô đơn
hông nơi nương tựa, hoạt động hoàn toàn dựa trên kinh phí của nhà nước thì
ở trung tâm chăm sóc người cao tuổi tư nhân được thành lập hoạt động có
m c đ ch lợi nhuận, hoạt động hoàn toàn dựa trên nguồn đóng góp inh ph
của người cao tuổi trong trung tâm.
Chúng ta có thể thấy m c đ ch thành lập của 2 trung tâm là khác nhau.
Tính kì vọng ở của cán bộ nhân viên và người cao tuổi trong mỗi trung tâm
cũng sẽ khác nhau theo từng hoạt động của trung tâm.
38
Trên cơ sở lý thuyết chúng tôi nhận thấy nhân viên trong các Trung tâm đã
làm tốt vai trò của mình với tinh thần trách nhiệm cao. Đây là cơ sở quan
trọng xây dựng tinh thần đoàn ết, yêu thương, quan tâm, chia sẻ, đối với
người cao tuổi đang sinh sống tại trung tâm. Góp phần vào việc nâng cao chất
lượng sống của người cao tuổi. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta có thể thấy
thái độ làm việc của các nhân viên trong trung tâm bảo trợ xã hội III còn mang
tính cam chịu
Như vậy, tôn chỉ m c đ ch xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển là
kim chỉ nam định hướng, chỉ đạo các hoạt động của mỗi trung tâm là khác
nhau. Bên cạnh đó ta có thể thấy rằng vì m c đ ch thành lập khác nhau nên
mỗi trung tâm sẽ có những cách thức hoạt động riêng và kỳ vọng riêng của
mình.
2.2. Th c tr ng chă sóc hỗ tr ch ng ời cao tu i trong các trung tâm
chă sóc t p trung.
Người cao tuổi nói chung và người cao tuổi trong các trung tâm chăm sóc
tập trung nói riêng đều có những nhu cầu cơ bản về tâm sinh lý về lứa tuổi của
mình. Khi vào các trung tâm chăm sóc tập trung người cao tuổi mong muốn
được hưởng cuộc sống tốt nhất và phù hợp với mình. Chính vì thế mà những
trung tâm chăm sóc tập trung cần có những hoạt động chăm sóc và hỗ trợ phù
hợp với đối tượng là người cao tuổi sống trong trung tâm.
2.2.1. Hoạt động c ă sóc ng i cao tu i.
Ở mỗi trung tâm các quá trình hoạt động có thể diễn ra theo trình tự và
hình thức triển hai hác nhau nhưng đều hướng đến m c đ ch chung là chăm
lo sức khỏe cho người cao tuổi sống trong trung tâm, tạo điều kiện tốt và thoải
mái nhất cho người cao tuổi.
Người cao tuổi vào trung tâm sống đều có những lý do riêng của mình. Có
người là do hoàn cảnh neo đơn hông nơi nương tựa, không thể chăm lo cho
chính cuộc sống của mình, hay là những người cao tuổi d có con cháu đề
huề, có kinh tế ổn định nhưng con cháu hông quan tâm chăm sóc, hay do các
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội

More Related Content

What's hot

LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
KhoTi1
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật
Trường Bảo
 
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt NamLuận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
tuanpro102
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOTLuận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ emCông tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Trường Bảo
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
luanvantrust
 

What's hot (20)

LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật
 
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Gửi miễn phí...
 
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
 
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt NamLuận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOTLuận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
 
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ emCông tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
Công tác xã hội và chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 

Similar to Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội

Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú ThọLuận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngVai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hộiDịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf
NuioKila
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểmLuận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfCHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
NuioKila
 
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ctCt01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Minh Hòa Lê
 
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà NộiLuận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và B...
Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và B...Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và B...
Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và B...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc XáCông Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

Similar to Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội (20)

Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú ThọLuận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
Luận Văn Mô Hình Công Tác Xã Hội Tại Bệnh Viên Phú Thọ
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
 
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngVai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hộiDịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
 
[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
 
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểmLuận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Trẻ Em Khuyết Tật, 9 điểm
 
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfCHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
 
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ctCt01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
 
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà NộiLuận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
 
Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và B...
Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và B...Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và B...
Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Với Người Cao Tuổi Tại Trung Tâm Công Tác Xã Hội Và B...
 
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
 
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
 
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc XáCông Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
nataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
nataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
nataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
nataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
nataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
nataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
nataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
nataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
nataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
nataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
nataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
nataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 

Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- TRỊNH THỊ NGUYỆT TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN “T u ạt động c ă sóc, ỗ trợ c ng c tu tạ c c trung tâ c ă sóc tậ trung tr n đ n ộ Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm bảo trợ xã hội III và Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội-2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- TRỊ T Ị GUYỆT TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN “T u ạt động c ă sóc, ỗ trợ c ng c tu tạ c c trung tâ c ă sóc tậ trung tr n đ n ộ (Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm bảo trợ xã hội III và Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội. Mã số:60 90 01 01 g ớng dẫn k ọc: PGS.TS. VŨ HÀO QUANG. Hà Nội-2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS TS Vũ Quang Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Trịnh Thị Nguyệt
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “T u ạt động c ă sóc, ỗ trợ c ng c tu tạ c c trung tâ c ă sóc tậ trung tr n đ n ộ (nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm bảo trợ xã hội 3 và Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức) Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, Ban lãnh đạo trung tâm bảo trợ xã hội 3 và trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức và người thân. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS TS Vũ Qu ng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh Đạo Trung tâm bảo trợ xã hội III, Ban lãnh đạo Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức cùng các Cán bộ công nhân viên trung tâm và các hội viên người cao tuổi tại 2 trung tâm đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp tại trung tâm. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cả ơn! Hà Nộ , t ng 3 nă 2014 Học viên Tr nh Th Nguyệt
  • 5. MỤC LỤC PH N MỞ Đ U ............................................................................................................1
  • 6. . L chọn tài........................................................................................................1 . T ng u n v n nghiên c u. .................................................................................2 . ngh u n và ngh th c ti n. .......................................................................8 3 1 ng uận .................................................................................................8 3 2 ng t c t n ..............................................................................................8 . C u h i nghiên c u....................................................................................................9 5. M c ch và nhi v nghiên c u. ..........................................................................9 5.1. Mục đíc ng n cứu: ......................................................................................9 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................................................9 . Gi thuy t nghiên c u...............................................................................................9 . Đ i t ng hách th nghiên c u. ..........................................................................10 . Ph ng há nghiên c u........................................................................................10 1 P ơng t u t ậ v ân tíc t ệu: ................................................10 2 P ng v n sâu ...............................................................................................10 8.3. Phương pháp quan sát.....................................................................................11 . Ph vi nghiên c u.................................................................................................11 0. K t c u u n văn. ...................................................................................................11 CHƯƠNG . CƠ SỞ L LUẬN VÀ CƠ SỞ TH C TI N C A NGHIÊN C U. .......................................................................................................................................13 . . C sở u n..........................................................................................................13 1.1.1. Các hái ni c ng c ..................................................................................13 1.1.1.1. Người cao tuổi ...........................................................................................13 1.1.1.2. Chă sóc Người cao tuổi...........................................................................13 1.1.1.3. Khái ni về sức hoẻ:..............................................................................14 1.1.1.4. Cơ sở bảo trợ xã hội ..................................................................................14 1.1.1.5. Hoạt động hỗ trợ........................................................................................14 1.1.2. thuy t ứng d ng trong nghi n cứu...........................................................15 1.1.2.1. thuy t cấu trúc chức năng.....................................................................15 1.1.2.2. thuy t h thống......................................................................................16 1.1.2.3. thuy t nhu cầu của Maslow ..................................................................17 1.1.2.4. Thuy t trao đổi xã hội................................................................................19
  • 7. 1.1.3. Chính sách của nhà nước Vi t Nam về người cao tuổi ................................20 1.1.4. Thực trạng Người cao tuổi. .........................................................................24 1.1.5. Thực trạng sức hỏe của người cao tuổi. .....................................................26 . . C sở th c ti n. .....................................................................................................27 1.2.1. Tổng quan về các hình chă sóc người cao tuổi hi n nay tại Vi t Nam. ................................................................................................................................27 1.2.2.1. Cơ sở dưỡng lão.........................................................................................27 1.2.2.2. Trung tâ bảo trợ xã hội...........................................................................27 1.2.2.3. Nhà dưỡng lão, trung tâ chă sóc có thu phí.........................................28 1.2.2. Vài nét về đ n ng n cứu ....................................................................28 1.2.2.1. Đặc điểm về tình hình inh tế xã hội văn hóa của Thành phố Hà Nội......28 1.2.2.2. Vài n t về Trung tâm chăm sóc tập trung cho người cao tuổi...................30 CHƯƠNG . TH C TRẠNG CHĂM S C HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TU I........34 2.1. N n t ng t i t . ...................................................................................................34 2.2. Th c tr ng chă sóc hỗ tr ch ng ời cao tu i t ng các t ung t chă sóc t p trung.......................................................................................................................38 2.2.1. Hoạt động chă sóc người cao tuổi.............................................................38 2.2.1.1.Hoạt động Trị i u......................................................................................40 2.2.1.2. Hoạt động phòng ngừa. .............................................................................44 2.2.2. Hoat động hỗ trợ cho người cao tuổi tại trung tâm chă sóc tập trung. ....52 2.3. Những hó hăn chủ quan và khách quan.......................................................61 2.3.1. Khó hăn về chuy n n ..............................................................................61 2.3.2. Khó hăn về hối lượng c ng vi c................................................................64 2.3.3. Khó hăn về cơ sở vật chất. ..........................................................................66 2.3.4. Các hạn ch về giá trị của c ng tác xã hội chuy n nghi p thể hi n trong các hoạt động của các trung tâ . .................................................................................67 2.4. Một s gi i pháp nhằm nâng cao ho t ộng chă sóc hỗ tr chă sóc s c kh e ch ng ời cao tu i t i các t ung t chă sóc t p trung. .............................73 2.4.1. Đối với các trung tâm ...................................................................................73 2.4.2. Đối với Nhà nước..........................................................................................77
  • 8. 2 4 3 Đối với nhân viên công tác xã hộ tr ng c c trung tâ c ă sóc ng i cao tu i.................................................................................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. ............................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95
  • 9. 1 PH N MỞ Đ U . L chọn tài. Già hóa dân số đang là một xu thế mang tính toàn cầu do giảm tỷ lệ sinh, tăng tuổi thọ bình quân và trở thành một vấn đề xã hội có tác động rất lớn tới tiến trình phát triển chung của tất cả các nước trên nhiều mặt: Chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật. Tháng 4/2002 Đại hội thế giới về người cao tuổi do Liên Hiệp quốc tổ chức tại Madrid đã thông qua Chương trình hành động Quốc tế về người cao tuổi (2002 - 2010). Đây là một định hướng quan trọng cho các hoạt động vì người cao tuổi trên toàn thế giới. Chương trình hành động quốc tế về người cao tuổi (2002 - 2010) đã êu gọi các quốc gia cần thay đổi thái độ, chính sách, tập quán và nhận thức về người cao tuổi trong thế kỷ 21. Từ đó, nhận thức đầy đủ về quyền tự do cơ bản của người cao tuổi: gắn vấn đề người cao tuổi với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội và quyền con người. Trong Văn iện Venna về già hóa dân số mà Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua hơn 26 năm trước đây (1982) chưa nhận thức được một thực tế rằng phần lớn người già sẽ sống ở các nước đang phát triển chứ không phải là ngược lại. Tính toán thống kê cho thấy số người cao tuổi ở các nước đang phát triển sẽ tăng gấp đôi trong vòng 25 năm tới, đạt 850 triệu người vào năm 2025, chiếm 12% tổng dân số các nước này. Vào năm 2050 tỷ lệ nói trên sẽ là 2%. Khác với sự già hóa đã và đang diễn ra trong các nước phát triển, trong phần thế giới đang phát triển, dân số đang già hóa với một tốc độ chưa từng thấy và phần lớn vẫn còn sống trong nghèo khổ. Việt Nam là một trong những nước như vậy.[8] Trong bối cảnh toàn cầu hóa dân số, người cao tuổi ở các nước đang phát triển phải đối mặt với những hó hăn để đảm bảo cuộc sống. Các loại bệnh tật phổ biến, bệnh hiểm nghèo, bệnh mới và việc di dân cũng như xu hướng đô thị hóa đã tác động tiêu cực đến đời sống của người cao tuổi. Người cao tuổi cũng là một trong những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất, do những thay đổi về tâm sinh lý, sức hỏe, vị thế trong xã hội và gia đình.
  • 10. 2 Việt Nam - với 1 điểm xuất phát thấp lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh với những vấn đề ảnh hưởng của inh tế đã tạo ra cho nước ta những vấn đề xã hội như đói nghèo, bất bình đ ng giới. nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội các vấn đề đó đã và đang tạo nên cho nước ta những cá nhân và nhóm yếu thế trong xã hội. Do đó việc giúp đỡ các cá nhân nhóm yếu thế hòa nhập cộng đồng và phát triển là nhiệm v mà đảng và nhà nước quan tâm. Thực hiện những chủ trương ch nh sách của đảng và nhà nước nhiều trung tâm cơ sở bảo trợ, trợ giúp xã hội được hình thành ở các địa phương. Với m c đ ch hoạt động là tiếp nhận, nuôi dưỡng, ph c hồi cho cá nhân nhóm yếu thế hông đủ điều iện chăm sóc bản thân hay hông sống c ng gia đình, hông ai chăm sóc. Tuy nhiên, nhu cầu của cá nhân nhóm yếu thế lớn trong hi sự hỗ trợ của các trung tâm và nguồn lực còn rất hạn chế, đặc biệt là về nguồn inh ph và chất lượng nguồn nhân lực nhân viên công tác xã hội tại các trung tâm đang còn gặp nhiều hó hăn. Các đối tượng yếu thế hưởng chế độ ch nh sách đang trong tư thế th động. Bên cạnh đó thì các trung tâm bảo trợ xã hội trong quá trình hoạt động của mình cũng đã bộc lộ những ưu điểm, nhược điểm của mình, ảnh hưởng đến sự phát triển của các cá nhân nhóm yếu thế. Hiện nay mô hình chăm sóc người cao tuổi trong trung tâm bảo trợ xã hội và mô hình chăm sóc người cao tuổi tại trung tâm tư nhân ngày càng được quan tâm. Đây cũng ch nh là ý tưởng gợi nên trong tôi hướng nghiên cứu đề tài: “Tì hiểu hoạt động chă sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâ chă sóc tập trung tr n địa bàn Hà Nội. (nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm bảo trợ xã hội III và Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức) . T ng u n v n nghiên c u. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, vai trò của người cao tuổi trong gia đình, cộng đồng được duy trì và phát huy bằng nhiều cách hác nhau. Ở một số nền văn hóa, người lớn tuổi thường là người nắm giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực hành ch nh và ch nh trị.
  • 11. 3 Tuy nhiên hiện nay c ng với sự phát triển của xã hội cũng xuất hiện hàng loạt các vấn đề về người cao tuổi được xã hội quan tâm. Trong đó cuộc sống của người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc người già, trung tâm chăm sóc tập trung là một vấn đề cần được quan tâm. Các công trình về người cao tuổi cho đến nay đã góp phần mang lại những hiểu biết sâu sắc về cuộc sống của người cao tuổi ở Việt Nam, chủ đề vai trò của người cao tuổi trong gia đình và cộng đồng, trong đời sống inh tế, văn hóa, xã hội của nhóm dân số cao tuổi đã được đề cập. Trong nghiên cứu “Một số vấn đề chă sóc sức hỏe người già hi n nay” của tác giả Dương Ch Thiện [8] đã đề cập tới các vai trò của gia đình, của các tổ chức xã hội và hệ thống y tế đối với vấn đề chăm sóc người cao tuổi; Vai trò của gia đình trong chăm sóc người cao tuổi: Gia đình có vai trò rất to lớn trong đảm bảo mọi mặt cho toàn bộ cuộc sống người cao tuổi. Các quan hệ gia đình như quan hệ giữa c ông c bà, quan hệ giữa các c và con cháu có ảnh hưởng rất to lớn đến tình cảm, tâm trạng của người cao tuổi. Tuy nhiên một vấn đề đang được đặt ra hiện nay là số lượng người cao tuổi phải sống cô đơn ngày càng gia tăng mặc d con cái của họ đang sống (vì nhiều lý do hông thể chăm sóc các c ) hoặc họ hông có con cái hi họ ốm đau già yếu. Vai trò của các tổ chức xã hội trong chăm sóc người cao tuổi: c ng với việc coi gia đình như một cơ sở quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội đối với người già thì các tổ chức xã hội, các nhóm xã hội đóng một vai trò hông nhỏ trong việc chăm sóc người cao tuổi. Các tổ chức, nhóm xã hội được thành lập thỏa mãn nhiều nhu cầu được đặt ra trong đời sống của người cao tuổi. Vai trò của hệ thống y tế đối với sức hỏe người cao tuổi: Với việc thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, tuy mới chỉ là bước đầu nhưng đó là bước tiến quan trọng và cơ bản của nước ta trên con đường thực hiện một hệ thống chăm sóc sức hỏe người cao tuổi ph hợp với quá trình phát triển của xã hội hiện nay. Việc chăm sóc sức hỏe cho người cao tuổi hông chỉ thu hẹp trong phạm vi của vấn đề y tế mà hàm chứa trong nó cả vấn đề
  • 12. 4 kinh tế xã hội rộng lớn, đặc biệt là vai trò của gia đình và các tổ chức xã hội trong công cuộc nâng cao chất lượng sống cho người cao tuổi trong xã hội hiện nay. Trong nghiên cứu “H thống an sinh xã hội đối với người có tuổi” của B i Thế Cường đã nêu vai trò quan trọng của hệ thống an sinh xã hội trong quá trình chăm sóc người cao tuổi ở nước ta: hệ thống an sinh xã hội mở rộng và phát triển theo tiến trình lịch sử, nó ph thuộc vào tiến trình động thái các nhu cầu thiết yếu của con người và vào biến đổi của cơ cấu xã hội. Ngày nay người ta thường ể ra một số lĩnh vực chủ chốt của hệ thống an sinh xã hội như: dân số và gia đình, đào tạo nghề nghiệp và công ăn việc làm, trẻ em, giáo d c, chăm sóc sức hỏe, bảo hiểm, trợ giúp xã hội Nhìn từ góc độ cơ cấu xã hội, an sinh xã hội của các nhóm xã hội theo hướng đảm bảo công bằng xã hội, đặc biệt chú trọng đến các nhóm yếu thế. Trong đó, an sinh xã hội cho nhóm người cao tuổi là một nhiệm v đặc biệt quan trọng. Chăm lo các điều iện an sinh xã hội cho người cao tuổi, giúp họ đảm nhiệm các vai trò xã hội mới, đó là công việc có ý nghĩa to lớn đối với phát triển xã hội. Vì rằng, hông chỉ trong xã hội truyền thống nơi mà người cao tuổi thực sự được tôn nh do họ nắm vững ho tri thức inh nghiệm sản xuất, lưu giữ các giá trị truyền thống xã hội mà ngay cả trong xã hội hiện đại người cao tuổi cũng là một tài nguyên xã hội theo mọi nghĩa. Trong nghiên cứu “Người già c đơn và những vấn đề đặt ra trong chính sách xã hội của Mạc Tuấn Linh [10]: Trong hệ thống an sinh xã hội của bất ỳ quốc gia nào, an sinh người cao tuổi giữ vị tr đặc biệt quan trọng. Để xây dựng ch nh sách xã hội cho người cao tuổi cần hiểu biết về đặc t nh về nhân hẩu, cơ cấu xã hội và vai trò của lớp người này trong cộng đồng xã hội, đồng thời phải tìm hiểu tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của họ trong cuộc sống. Trong bài nghiên cứu này đề cập đến một bộ phận trong lớp người cao tuổi, đó là người già cô đơn.
  • 13. 5 Người già cô đơn hó hăn, thiếu thốn về mọi mặt, nhưng đối với họ thiếu thốn hơn cả là đời sống tinh thần quá nghèo nàn. Sự giúp đỡ của xã hội của cộng đồng về vật chất đang còn nhỏ nhưng cũng phần nào giúp người cao tuổi bớt hó hăn trong cuộc sống. Trong bối cảnh hiện nay, hi các mối quan hệ các thiết chế gia đình, xã hội ngày càng lỏng lẻo và xuống cấp. Con cái bỏ rơi xa lánh hoặc vì ế sinh nhai hông có điều iện chăm sóc người cao tuổi thì mối lo ngại của nguời cao tuổi ngày càng tăng, mức độ cô đơn cũng tăng lên theo đó. Đời sống vật chất tinh thần của người cao tuổi thiếu thốn làm cho vấn đề sức hỏe của người cao tuổi càng trở nên phức tạp. Trong đề tài nghiên cứu "Nghi n cứu ột số đặc trưng của người cao tuổi Vi t Na và đánh giá hình chă sóc người cao tuổi đang áp d ng"của Đặng Vũ Cảnh Linh đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về người cao tuổi.[22] Qua việc tổng thuật, phân t ch, đánh giá các đặc trưng cơ bản về người cao tuổi ở Việt Nam, c ng với việc phân t ch các số liệu thứ cấp qua các cuộc điều tra, hảo sát nghiên cứu chuyên sâu về người cao tuổi ở v ng đặc trưng, người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt và đánh giá mô hình can thiệp “Khu chăm sóc sức hoẻ người cao tuổi" đang áp d ng, chúng tôi thu được ết quả sau: Già hoá dân số, một vấn đề toàn cầu đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Xu hướng già hoá dân số mang t nh tất yếu và hông thể đảo ngược. Tình trạng già hoá dân số đang diễn ra mạnh mẽ, o theo nhiều vấn đề inh tế - xã hội cần phải giải quyết và Việt Nam hông nằm ngoài tình trạng trên. Nhằm chuẩn bị cho tình trạng trên những vấn đề như nâng cao chất lượng chăm sóc sức hoẻ người cao tuổi hoặc xây dựng mô hình chăm sóc sức hoẻ người cao tuổi cần được đặc biệt quan tâm. Điều iện sống ngày một tăng góp phần t ch cực vào việc nâng cao sức hoẻ của người cao tuổi. Việc tạo cho người cao tuổi một hông gian yên bình, trong lành, một cuộc sống vui vẻ đầm ấm sẽ nâng cao sức hoẻ cho Người cao tuổi.
  • 14. 6 Công tác chăm sóc sức hoẻ người cao tuổi đã được quan tâm. Nhờ những thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới, sức hoẻ và đời sống của người cao tuổi tại các tỉnh đã được cải thiện rõ rệt. Công tác tổ chức các hoạt động chăm sóc sức hoẻ cho người cao tuổi tại cộng đồng còn t, tại nhiều địa bàn hảo sát tình trạng người cao tuổi hoạt động đơn lẻ, tự phát là phổ biến. Việc tổ chức các câu lạc bộ Người cao tuổi, câu lạc bộ dưỡng sinh sẽ đem lại cho Người cao tuổi sức hoẻ tốt hơn song hình thức này còn hạn chế và bị chi phối nhiều bởi inh ph hoạt động hạn hẹp và đối tượng tổ chức. Điều iện sống của người cao tuổi đang dần được cải thiện c ng với điều iện sống của toàn xã hội. Một số mô hình chăm sóc người cao tuổi hiện nay bước đầu đã giải quyết được những vấn đề của xã hội. Các mô hình này ít nhiều đã giúp người cao tuổi có được cuộc sống thanh thản và nhận được sự quan tâm, chăm sóc chu đáo. Trong bối cảnh Việt Nam cũng như nhiều nước đã và đang tiến đến ngưỡng già hoá dân số thì các mô hình chăm sóc người cao tuổi cũng là vấn đề cần xem x t. Nhà nước cũng nên ban hành những quy định chung và tạo điều iện thuận lợi cho những mô hình này hoạt động. Ngày 22 - 11 - 2012, Thủ tướng Ch nh phủ đã Quyết định số 1781/QĐ - TTg Phê duyệt “Chương trình Hành động quốc gia về Người cao tuổi Vi t Na giai đoạn 2012 - 2020” (theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội). Chương trình nêu rõ m c tiêu, chỉ tiêu, đối tượng, phạm vi, các hoạt động chủ yếu, giải pháp, inh ph và cách tổ chức thực hiện, với các m c tiêu chính: Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ph hợp với tiềm năng và trình độ phát triển inh tế - xã hội của đất nước. Phát huy vai trò, inh nghiệm, tạo điều iện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo d c, inh tế, ch nh trị ph
  • 15. 7 hợp với nguyện vọng nhu cầu, hả năng, thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa v của người cao tuổi; Tăng cường sức hỏe về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; Nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức hỏe, phòng bệnh, hám, chữa bệnh và quản l các bệnh mãn t nh cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao du lịch, vui chơi, giải tr ; Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện ch nh sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới bảo đảm mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; Phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch v và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi huyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo hông có người ph ng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số. Trong bối cảnh an sinh xã hội nói chung và nghề công tác xã hội nói riêng đang được nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển, hệ thống cung cấp dịch v công tác xã hội dành được sự quan tâm lớn của các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển được một mô hình ph hợp trong công tác trợ giúp các đối tượng yếu thế tại Việt Nam, do đó đã có rất nhiều nghiên cứu về hảo sát tổ chức, hoạt động cũng như các ưu và nhược điểm của mô hình chăm sóc người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung. Trước hết phải ể đến các đề tài, các hảo sát ph c v cho việc hoạch định chính sách của c c bảo trợ xã hội - cơ quan quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội để ph c v cho công tác chỉ đạo của mình. C c bảo trợ xã hội đã hảo sát hoạt động c thể tại các trung tâm bảo trợ xã hội một cách hoa học c thể: “Kỷ yếu hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động- thương binh và xã hội”, cẩm nang hướng dẫn hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội: là sản phẩm của các công trình nghiên cứu và hảo sát trên. Trong nghiên cứu “Các giải pháp hoàn thi n cơ cấu chính sách phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội trong điều i n inh t thị trường ở Vi t Na giai đoạn đ n 2010” của C c bảo trợ xã hội. Đây là một đề tài lớn, hái quát toàn bộ hệ thống hoạt động và các ch nh sách của các cơ ở trợ giúp xã hội trên cả
  • 16. 8 nước của c c bảo trợ xã hội. Nghiên cứu đã phân t ch những inh nghiệm quốc tế trong công tác bảo trợ qua đó dựa trên thực tiễn hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội tại Việt Nam hiện nay để đưa ra các iến nghị các giải pháp hoàn thiện cơ chế ch nh sách nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đối tượng trong các cơ sở tập trung hiện nay. Ngoài ra còn rất nhiều các nghiên cứu, các bài báo viết về vấn đề người cao tuổi Việt Nam hiện nay. Những nghiên cứu trên đã đưa ra những đánh giá hác nhau về hoạt động trợ giúp người cao tuổi. Tuy nhiên, những nghiên cứu tìm hiểu tác động của những mô hình này tới hoạt động hỗ trợ chăm sóc dưới góc độ Công tác xã hội thì chưa có nghiên cứu nào đề cập và phân t ch sâu vào vấn đề này. . ngh u n và ngh th c ti n. 3 1 ng uận Kết quả nghiên cứu ứng d ng các hệ thống lý thuyết cấu trúc chức năng và quản trị của Công tác xã hội trong hoạt động chăm sóc người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu hình thành nên cách nhìn hoa học về hoạt động chăm sóc sức hỏe dành cho người cao tuổi và trên thực tế cái nhìn về chăm sóc người cao tuổi trong các trung tâm tập trung ngày càng được xã hội quan tâm. 3 2 ng t c t n Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham hảo tốt để:  Người cao tuổi nắm được, hiểu được các quyền lợi về chăm sóc sức hỏe để có thể tiếp cận các ch nh sách một cách chủ động hơn.  Các trung tâm chăm sóc người cao tuổi: thông qua nền tảng triết lý chăm sóc người cao tuổi từ đó đưa ra phương pháp trị liệu chăm sóc người cao tuổi một cách hoa học.  Người làm ch nh sách: hiểu được vấn đề tồn tại của người cao tuổi từ đó đưa ra ch nh sách ph hợp với điều iện thực tế, thực hiện ch nh sách một cách linh hoạt nhất
  • 17. 9 . C u h i nghiên c u.  Nền tảng triết lý cho hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung là gì?  Những nội dung nào trong hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi được các trung tâm chăm sóc tập trung quan tâm và triển khai ?  Nhân viên Công tác xã hội đã làm những việc gì trong mô hình hoạt động của trung tâm?  Cần phải làm gì để hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi tại các trung tâm này được tốt hơn? . M c ch và nhi v nghiên c u. 5.1. Mục đíc ng n cứu: Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi. Đề xuất nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm trong thời gian tới. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.  Làm rõ hệ thống cơ sở lý thuyết tiếp cận và thao tác hóa các khái niệm  Tìm hiểu những nhân tố tác động đến hoạt động của trung tâm  Tìm hiểu các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm  Tìm hiểu các hoạt động của Nhân viên xã hội trong việc chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung.  Nâng cao hoạt động chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi trong các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn hiện nay. . Gi thuy t nghiên c u.  Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung dựa trên nền tảng triết lý lấy con người làm trung tâm, tất cả vì sự ph c hồi và sự hoàn thiện của con người  Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi mà các trung tâm chăm sóc tập trung quan tâm và triển khai chủ yếu là chăm sóc, trị liệu. Người cao tuổi khi
  • 18. 10 sống trong các mô hình chăm sóc tập trung đều được nâng cao về sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.  Hoạt động trị liệu của Nhân viên công tác xã hội của trung tâm dựa trên chuẩn mực về vai trò của nhân viên công tác xã hội thế giới.  Trung tâm chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế. Cở sở vật chất của trung tâm đang còn nhiều hó hăn. . Đ i t ng hách th nghiên c u.  Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung.  Khách thể nghiên cứu: Lãnh đạo và nhân viên xã hội trong trong tâm Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức và trung tâm bảo trợ xã hội III Người cao tuổi trong các trung tâm chăm sóc tập trung. Cán bộ sở Lao động thương binh xã hội. . Ph ng há nghiên c u. 8.1. P ơng t u t ậ v ân tíc t ệu:  Phân t ch số liệu của sở lao động thương binh xã hội và số liệu của tổng c c thống ê.  Pháp lệnh Người cao tuổi.  Báo cáo nghiên cứu tình hình thực hiện các ch nh sách trợ giúp người cao tuổi yếu thế.  Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về Người cao tuổi. 8.2 P ng v n sâu:  Dung lượng phỏng vấn sâu : Thực hiện 27 phỏng vấn sâu.  Đối tượng: Cán bộ quản lý, chăm sóc và người cao tuổi tại 2 trung tâm  Cơ cấu phỏng vấn sâu:  Cán bộ quản lý: 06pvs trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức - 03, trung tâm bảo trợ xã hội III - 03.
  • 19. 11  Nhân viên chăm sóc: 08pvs - trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức - 04, trung tâm bảo trợ xã hội III - 04.  Người cao tuổi trong trung tâm: 10pvs - trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức - 05, trung tâm bảo trợ xã hội III - 05.  Cán bộ ph trách có thẩm quyền (sở lao động Thành phố Hà nội): 03 pvs 8.3 P ơng qu n s t.  Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa người cao tuổi với nhau, giữa người cao tuổi với cán bộ, nhân viên và với hách đến trung tâm.  Quan sát các trang thiết bị, d ng c , chăm sóc sức hỏe, làm việc để biết cách thức tổ chức, bố tr , sắp xếp của trung tâm và người cao tuổi  Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với người cao tuổi trong các hoạt động hằng ngày. . Ph vi nghiên c u.  Không gian: các trung tâm chăm sóc người cao tuổi tập trung trên địa bàn Hà Nội (nghiên cứu tại Trung tâm bảo trợ xã hội Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức và trung tâm bảo trợ xã hội III).  Thời gian : 03/2013 – 8/2013. 0. K t c u u n văn. Ngoài phần mở đầu, ết luận - huyến nghị, danh m c tài liệu tham hảo, ph l c, nội dung ch nh của luận văn chia làm 2 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: Chương này giới thiệu về các hái niệm chủ chốt, lý thuyết áp d ng, phương pháp nghiên cứu, địa bàn hảo sát của đề tài. Chương 2. Thực trạng hoạt động của các trung tâm chăm sóc người cao tuổi hiện nay (tại trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức và trung tâm
  • 20. 12 bảo trợ xã hội III): Chương này nói về các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi tại các trung tâm. Những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của các trung tâm. Chương này đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm và đề xuất những việc cần làm để nâng cao hiệu quả mô hình hoạt động hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung.
  • 21. 13 NỘI UNG CH NH. CHƯƠNG . CƠ SỞ L LUẬN VÀ CƠ SỞ TH C TI N C A NGHIÊN C U. . . C sở u n. 1.1.1 c k n ệ c ng cụ 1.1.1.1. Người cao tuổi Theo Liên Hợp Quốc “Người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên” Ở Việt Nam, các nhà dân số học cho rằng: những người trên 60 tuổi, không phân biệt nam nữ được gọi là người cao tuổi. Hiến pháp 1992 quy định: “Người cao tuổi Việt Nam là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên. Người cao tuổi Việt Nam bao gồm các thành phần, các dân tộc, tôn giáo”[26] → Có nhiều quan niệm khác nhau về độ tuổi của người cao tuổi, tuy nhiên trên thực tế cho thấy việc phân nhóm người cao tuổi còn phải được xem xét trong những trường hợp c thể với các chỉ báo về tình trạng sức khỏe, điều kiện môi trường sống gắn với các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa. Vậy, khái niệm Người cao tuổi được thống nhất trong bài luận này là sử d ng khái niệm của Luật người cao tuổi Việt Nam được ban hành tại kỳ họp thứ VI QH hóa XII, ngày 23 tháng 11 năm 2009 là: “Người cao tuổi là công dân Vi t Nam từ đủ 60 tuổi trở l n 1.1.1.2. Chă sóc Người cao tuổi. Theo trang web của Hội đồng biên soạn Từ điển bách khoa Quốc gia, khái niệm “chăm sóc” được định nghĩa là: hoạt động nhằm duy trì, điều chỉnh vào lúc cần thiết để ph c hồi khả năng hoat động bình thường của cơ thể, tạo được trạng thái thoải mái về vật chất, tinh thần cho mỗi người dân.[40] Chăm sóc người cao tuổi được hiểu là các hoạt động tổ chức chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần cho nhóm Người cao tuổi trong xã hội, đảm bảo cho họ những quyền lợi cơ bản, như quyền được nghỉ ngơi, vui chơi,
  • 22. 14 giải trí, quyền được tiếp cận các dịch v y tế, văn hóa, xã hội, có môi trường sống tốt đẹp trong gia đình và xã hội. 1.1.1.3. Khái ni m về sức khoẻ: Là trạng thái thoải mái toàn diện (đầy đủ) về thể chất, tâm thần và xã hội, không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật. Sức khỏe xã hội: sức khỏe không thể tách rời bối cảnh văn hóa xã hội. Cá nhân là bộ phận của gia đình, cộng đồng mà môi trường văn hóa xã hội có tác động đến. Sức khỏe xã hội không phải là tổng của các dấu hiệu sức khỏe cá nhân sức khỏe xã hội được đánh giá dựa trên tình trạng sức khỏe cá nhân và dựa trên các yếu tố khác: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội v.v có hả năng hòa nhập với môi trường xã hội xung quanh, có thể làm việc một cách hữu hiệu trong xã hội. 1.1.1.4. Cơ sở bảo trợ xã hội Theo Điều 1 và Điều 2, Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ t c thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội thì cơ sở bảo trợ xã hội là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng từ 10 đối tượng trở lên. Cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm cơ sở bảo trợ xã hội công lập và cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập.[9] Cơ sở bảo trợ xã hội công lập do cơ quan nhà nước quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm v chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội. Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm v chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội. 1.1.1.5. Hoạt động hỗ trợ. Hoạt động: là mối quan hệ tác động giữa con người với thế giới ( hách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới, cả về ph a con người (chủ thể) Về phương diện Triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
  • 23. 15 Hoạt động hỗ trợ là một phức hợp bao gồm các hành vi có t nh chất chăm sóc, trợ giúp cho người bệnh thực hiện các hành vi của mình. 1.1.2 t u t ứng dụng tr ng ng n cứu 1.1.2.1. thuy t cấu trúc chức năng Lý thuyết cấu trúc chức năng gắn liền với tên tuổi của các nhà Xã hội học tiêu biểu như: August Comte, Emile Dur heim, Vilfredo Pareto, Talcott Parsons, Robert Merton, Peter Blau và nhiều người hác. A.Comte (1798 – 1957) là người đặt vấn đề đầu tiên hi ông sử d ng hái niệm “tĩnh học xã hội” để nghiên cứu các quy luật các quy luật duy trì trật tự và ổn định của cấu trúc xã hội. H.Spencer (1820-1903) trong lý thuyết tiến hóa của mình, đã quan niệm xã hội được cấu trúc và tiến hóa giống như cơ thể con người theo hướng phân hóa chức năng từ đơn giản đến phức tạp. ng đã vận d ng các thuật ngữ của sinh lý học để miêu tả các chức năng và vai trò cũng như sự biến chuyển của các thiết chế, các tổ chức, các bộ phận hác nhau trong xã hội. E.Dur heim (1858-1917) đã đi xa hơn hi hông chỉ đã nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, vai trò của các bộ phận hác nhau trong bộ máy xã hội mà ông đã biến các hái niệm này thành những công c phân t ch của xã hội học. Ngoài ra còn có rất nhiều các nhà xã hội học hác đã đóng góp công sức xây dựng lý thuyết này trong suốt chiều dài lịch sử của nó. Như vậy, sự phát triển của lý thuyết cấu trúc – chức năng đều nhấn mạnh t nh cân bằng, ổn định và hả năng th ch nghi của hệ thống xã hội. Thuyết này cho rằng một xã hội tồn tại, phát triển được là do các bộ phận cấu thành của nó hoạt động nhịp nhàng với nhau để bảo bảm sự cân bằng chung của cả cấu trúc; bất ỳ sự thay đổi nào cũng o theo sự thay đổi ở các thành phần hác. Sự biến đổi của cấu trúc thay đổi theo quy luật tiến hóa, thích nghi khi môi trường sống thay đổi; sự biến đổi của cấu trúc luôn hướng tới thiết lập trạng thái cân b ng, ổn định. Đối với cấu trúc xã hội, các đại diện của chủ thuyết chức năng vừa nhấn mạnh t nh hệ thống của nó vừa đề cao vai trò quan trọng
  • 24. 16 của hệ giá trị, hệ chuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự nhất tr , thống nhất, ổn định, trật tự trong xã hội. Về phương pháp luận, thuyết chức năng hướng vào giải quyết vấn đề bản chất của cấu trúc xã hội và hệ quả của cấu trúc xã hội. Đối với bất ỳ sự iện, hiện tượng xã hội nào, những người theo thuyết chức năng đều hướng vào việc phân t ch các thành phần cấu tạo nên cấu trúc của chúng, xem các thành phần đó có mối liên hệ với nhau như thế nào và đặc biệt xem x t quan hệ của chúng đối với nhu cầu chung của sự tồn tại và phát triển sự iện, hiện tượng đó. Đồng thời, chủ thuyết này đòi hỏi về phương pháp luận phải tìm hiểu cơ chế hoạt động của từng thành phần để biết chúng có chức năng, tác d ng gì đối với sự tồn tại một cách cân bằng ổn định của cấu trúc xã hội. Với tất cả những đặc điểm cơ bản nêu trên, chủ thuyết này có thể gọi là thuyết cấu trúc - chức năng hay thuyết chức năng - cấu trúc. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm v của các bộ phận trong Trung tâm hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cấu trúc - chức năng của T.Parsons, trong đó, các bộ phận thực hiện chức năng, nhiệm v đã được phân công đồng thời có sự liên hệ, hỗ trợ giữa các bộ phận với nhau tùy theo mức độ, tính chất nhiệm v trong quá trình hoạt động. 1.1.2.2. Lý thuy t h thống Thuyết hệ thống trong Công tác Xã hội bắt nguồn từ lý thuyết hệ thống tổng quát của Ludwig Von Bertalanffy [16]. Lý thuyết này dựa trên quan điểm sinh học Trong công tác xã hội có hai loại thuyết hệ thống nổi bật được đề cập đến là thuyết hệ thống tổng quát và sự thay đổi trong toàn bộ hệ thống. Vì thế, nhân viên xã hội cần sáng tạo khi lập kế hoạch với thân chủ, tạo ra những ảnh hưởng cho những hệ thống liên quan, hướng đến việc hỗ trợ một cách hiệu quả nhất. “Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt đông thống nhất” [12]. Một hệ thống có thể gồm nhiều
  • 25. 17 tiểu hệ thống, đồng thời là một bộ phận của hệ thống lớn hơn. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống (Tiểu hệ thống là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Các tiểu hệ thống được phân biệt với nhau bởi các ranh giới) đồng thời hệ thống đó cũng là một bộ phận của hệ thống lớn hơn. Bản thân mỗi cá nhân cũng là một hệ thống và hệ thống (cá nhân) đó bao gồm nhiều tiểu hệ thống như: hệ thống sinh lý, hệ thống nhận thức, hệ thống tình cảm, hành động và các hệ thống phản ứng Các hệ thống luôn có sự tác động lên các cá nhân, có thể đó là sự tác động tiêu cực hoặc tích cực. Bên cạnh đó hông phải tất cả mọi người đều có khả năng tiếp cận sự hỗ trợ như nhau về nguồn lực có từ các hệ thống tồn tại xung quanh. Như vậy, mỗi cá nhân chịu sự tác động khác nhau từ các hệ thống mà họ tồn tại. Đối với người cao tuổi trong hoạt động hỗ trợ của trung tâm cũng vậy, nhóm chịu tác động của nhiều hệ thống và mỗi cá nhân lại có khả năng tiếp cận khác nhau. Dựa trên lý thuyết này, nghiên cứu sẽ tìm hiểu sự tác động của các hệ thống lên người cao tuổi trong trung tâm. Từ việc tìm hiểu đó, nhân viên xã hội sẽ tìm hiểu hoạt động của người cao tuổi trong môi trường mới và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đó. Tóm lại, nghiên cứu sử d ng thuyết hệ thống để xem xét mối tương tác giữa người cao tuổi với các hệ thống hỗ trợ khác. Từ đó có những định hướng cho việc hỗ trợ và can thiệp. 1.1.2.3. thuy t nhu cầu của Maslow Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) được xem như một trong những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn (humanistic psychology), trường phái này được xem là thế lực thứ 3 (the Third Force) hi thế giới lúc ấy đang biết đến 2 trường phái tâm lý ch nh: Phân tâm học (Psychoanalysis) và Chủ nghĩa hành vi (Behaviorism). Năm 1943, ông đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử d ng trong nhiều lĩnh vực hác
  • 26. 18 nhau, bao gồm cả lĩnh vực giáo d c. Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Trong thời điểm đầu tiên của lý thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc: Nhu cầu cơ bản (basic needs): bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ, hông h để thở, tình d c Đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình im tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất. Nhu cầu về xã hội (social needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of love). Nếu nhu cầu này hông được thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần inh. Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người hác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng ch nh bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào hả năng của bản thân. Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs): Khi nghe về nhu cầu này: “thể hiện mình” chúng ta hoan vội gán cho nó ý nghĩa tiêu cực. Nói một cách đơn giản hơn, đây ch nh là nhu cầu được sử d ng hết hả năng, tiềm năng của mình để tự h ng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội. Với lý thuyết về Thang bậc nhu cầu của Abraham Maslow chúng tôi sẽ tìm hiểu và chỉ ra hệ thống những nhu cầu của người cao tuổi trong trung tâm chăm sóc tập trung. Từ đó chúng ta xem x t đối chiếu để xác định mức độ
  • 27. 19 th ch hợp của những nhu cầu đó để có biện pháp can thiệp, giúp đỡ từ các ph a hác nhau sao cho hiệu quả của việc giúp đỡ là tốt nhất, hợp lý nhất. 1.1.2.4. Thuy t trao đổi xã hội. Các tác giả nghiên cứu thuyết trao đổi xã hội cho rằng luôn có sự thay đổi trong các mối quan hệ giữa con người và con người, bởi vì thông thường luôn có đi có lại. Tuy nhiên sự trao đổi này dựa trên sự cân nhắc giữa 2 bên về sự công bằng. Theo thuyết, sự thay đổi của xã hội và t nh ổn định của tiến trình trao đổi được các bên thương thuyết với nhau. Thuyết cho rằng tất cả các mối quan hệ của con người được hình thành bởi sự phân t ch giá cả lợi nhuận một cách chủ quan và có sự so sánh giữa các lựa chọn. Peter Blau cho rằng sự trao đổi xã hội chỉ là một h a cạnh, một mặt của hành vi xã hội nhưng lại có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự hội nhập, đoàn ết. So sánh với trao đổi inh tế Blau cho rằng trao đổi xã hội có 2 chức năng cơ bản: một là tạo ra mối quan hệ gắn ết, thiện ch , tin cậy, nhất tr trong xã hội và hai là tạo ra mối quan hệ quyền lực giữa các bên tham gia trao đổi. Như vậy trao đổi xã hội có vai trò tạo dựng và phát triển hệ thống giá trị, chuẩn mực của nhóm, tổ chức và cộng đồng. Giống như các tác giả hác của thuyết lựa chọn duy l . Blau coi nguyên tắc “c ng có lợi” là cơ chế tương tác gốc của các tương tác xã hội, là chuẩn mực xã hội cơ bản quy định và điều tiết mọi quan hệ tương tác và hành vi trao đổi. Peter Blau cho rằng các cá nhân luôn có xu hướng tự so sánh sự đầu tư của họ với phần thưởng họ nhận được. Mỗi bên trong trao đổi xã hội chỉ cảm thấy công bằng hi được xem x t và đánh giá sự công bằng đó và nhất là chỉ thấy sự công bằng hi so sánh bản thân họ với những người hác. Giống như nhiều tác giả hác Blau coi nguyên tắc “c ng có lợi” là cơ chế gốc của tương tác xã hội cơ bản quy định và điều tiết mọi mối quan hệ tương tác và hành vi trao đổi. [11]
  • 28. 20 Điều này chúng ta có thể thấy rõ trong vai trò của nhân viên chăm sóc và người cao tuổi trong trung tâm. Và nó được thể hiện rõ đặc biệt là trong trung tâm chăm sóc tư nhân. Khi nhân viên trong trung tâm ph c v người cao tuổi họ xác định được mình nhận lại được những gì từ người cao tuổi và trung tâm (sự coi trọng, thu nhập) thì họ mới có thể làm tốt công việc của mình. Cũng tương tự như vậy, hi người cao tuổi sống trong trung tâm họ bỏ ra một số tiền (đối với trung tâm tư nhân mất ph ) để họ vào trung tâm thì họ cũng mong nhận lại được những điều tương tự và có xứng đáng với số tiền họ đóng vào trung tâm hay không, như là sự tôn trọng, sự chăm sóc của nhân viên trong trung tâm (như Blau nói là cá nhân luôn có xu hướng tự so sánh sự đầu tư của họ với phần thưởng họ nhận được). Nếu như các mối tương tác này tốt sẽ là điều iện cho sự phát triển của trung tâm theo hình thức “đôi bên c ng có lợi” Mỗi lý thuyết có đặc điểm và vai trò riêng. Trong bài này chúng tôi đưa ra những lý thuyết ứng d ng cơ bản nhất đối với các các hoạt của trung tâm chăm sóc tập trung cho người cao tuổi. 1.1.3. Chính sách củ n n ớc Việt Nam về ng i cao tu i Trong bối cảnh Người cao tuổi trở thành vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết mang tính toàn cầu, Liên hiệp quốc kêu gọi các quốc gia hướng trọng tâm vào việc phát huy vai trò của Người cao tuổi trong ch nh sách và chương trình hành động quốc tế và quốc gia về người cao tuổi, mà m c tiêu cuối cùng là nhằm phát huy tiềm năng to lớn của người cao tuổi và đảm bảo quyền tiếp t c tham gia vào các hoạt động xã hội với tư cách là những công dân. Với cách tiếp cận theo hướng này, các quốc gia cần nhận thức được khả năng đóng góp của người cao tuổi, coi họ như là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển đất nước. Chính sách phát huy vai trò của người già cần quan tâm đến việc tạo điều kiện để người cao tuổi làm tốt những công việc thường ngày tại gia đình và cộng đồng, đáp ứng nhu cầu mưu sinh ch nh đáng, đưa họ vào các chương trình và chiến lược giảm nghèo. Và bên cạnh đó là vai trò của cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi một cách hiệu quả và tốt nhất.
  • 29. 21  Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về người cao tuổi Ngay sau cách mạng tháng Tám, Bác Hồ đã rất quan tâm đến sức khoẻ nhân dân. Trong “Thư gửi các vị ph lão” ngày 21/9/1945, Bác đã chống quan niệm cổ xưa “lão lai tài tận, lão giả an chi” và trong bài “ Sức khoẻ và thể d c, ngày 27/3/1946, Bác viết: “...Việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công... Vì vậy nên tập thể d c, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mọi người dân yêu nước. Việc đó hông tốn m, hó hăn gì. Gái trai già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được... Dân cường thì nước thịnh...” [35]. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vị trí, vai trò, tiềm năng của người cao tuổi và đồng thời quan tâm, tập hợp, xây dựng tổ chức của Hội người cao tuổi là “Hội Ph lão cứu quốc” tiền thân của Hội người cao tuổi ngày nay.  Những chủ trương của Đảng Lịch sử Việt Nam đã ghi nhận rất nhiều sự kiện về vai trò và đóng góp của Người cao tuổi trong công cuộc dựng nước, giữ nước. Trải qua các triều đại, Nhà nước phong kiến Việt Nam đã có những ch nh sách ưu đãi về kinh tế, xã hội cho người cao tuổi. Trong làng xã cũng có những quy định trong lệ làng, hương ước thể hiện sự ưu đãi và nh trọng người cao tuổi. Chính sách xã hội về người cao tuổi là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách của nhà nước Việt Nam. Trước năm 2000, các ch nh sách cho người cao tuổi chủ yếu ở khía cạnh ưu đãi và chưa tạo thành các văn bản luật pháp c thể và có hệ thống. Từ năm 2000 đến nay các ch nh sách này đã được thể chế hóa và c thể hóa bằngluật và các văn bản luật. Nhà nước ta quan tâm đến người cao tuổi thể hiện ở việc ban hành Luật người cao tuổi và là một trong 3 nước Châu Á có Luật người cao tuổi. Năm 2004, Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh người cao tuổi và năm 2009 thông qua Luật người cao tuổi nhằm đảm bảo việc ph ng dưỡng và chăm sóc người già, cũng như phát huy vai trò, tr tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, chiến đấu của người cao tuổi vào quá trình phát triển của đất nước.[38]
  • 30. 22 Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã nêu: “Đối với các lão thành cách mạng, những người có công với nước, các cán bộ nghỉ hưu, những người cao tuổi thực hiện ch nh sách đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất trong điều kiện mới; đáp ứng nhu cầu thông tin, phát huy khả năng tham gia đời sống chính trị của đất nước và các hoạt động xã hội; nêu gương tốt, giáo d c l tưởng và truyền thống cách mạng cho thanh niên, thiếu niên ”. Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng ghi rõ: “Vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với lão thành cách mạng, những người có công với nước, người hưởng chính sách xã hội. Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người già, nhất là những người già cô đơn, hông nơi nương tựa...”. Những năm qua, các đối tượng Bảo trợ xã hội nói chung và người cao tuổi nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Cùng với việc tôn vinh, đề cao công lao của người cao tuổi đóng góp cho xã hội, cho gia đình, cho cộng đồng, Nhà nước luôn có ch nh sách ưu đãi đối với người cao tuổi nói chung và chế độ trợ giúp người cao tuổi thuộc diện hó hăn. Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị 117/CP “Về chăm sóc người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội người cao tuổi Việt Nam”. Chỉ thị kh ng định: “K nh lão đắc thọ” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, Đảng và nhà nước ta coi việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là đạo lý của dân tộc, là tình cảm và trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân. Các cấp chính quyền đã đề ra nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm đó. Ngày 28/4/2000 Uỷ ban Thường v Quốc hội hoá X đã thông qua Pháp lệnh người cao tuổi và được Chủ tịch nước phát lệnh công bố ngày 12/5/2000. Pháp lệnh người cao tuổi ra đời đã đáp ứng nguyện vọng thiết tha của người cao tuổi và xã hội, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trong đổi mới đất nước.
  • 31. 23 Ngày 13/4/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 67/207/NĐ-CP về chính sách giúp các đối tượng bảo trợ xã hội quy định  Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo  Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân th ch để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo được hưởng mức trợ cấp tại cộng đồng thấp nhất là 120.000 đồng/người/tháng; trợ cấp nuôi dưỡg tại nhà xã hội và tại cơ sở bảo trợ xã hội mức 240.000 đồng/người/tháng. Cũng trong nghị định 13 sửa đổi bổ sung cho nghị định 67 tăng mức trợ cấp cho người cao tuổi (từ 80 tuổi trở lên) còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không được hưởng mức trợ cấp tại cộng đồng thấp nhất là 180.000 đồng/người/tháng; trợ cấp nuôi dưỡg tại nhà xã hội và tại cơ sở bảo trợ xã hội mức 360.000 đồng/người/tháng.[14] Ngày 30-05-2008 chính phủ ban hành nghị định Số 68/2008/NĐ-CP Quy định điều kiện, thủ t c thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội. Điều 1, 2 Nghị định này quy định điều kiện, thủ t c thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng từ 10 đối tượng trở lên. Cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm cơ sở bảo trợ xã hội công lập và cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập. Cơ sở bảo trợ xã hội công lập do cơ quan nhà nước quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm v chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội. Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm v chi thường xuyên của cơ sở bảo trợ xã hội. Nghị định 136/ ND-CP ngày 21/10/2013 nâng mức trợ cấp xã hội lên 270.000/1 tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có người cao tuổi (từ 80 tuổi trở lên). Tuy nhiên nghị định này hiện chưa được thực hiện vì ngân sách quốc gia hạn hẹp chưa thể chi trả. Nhưng trong thời gian ngắn sắp tới sẽ được thực hiện trên toàn quốc.
  • 32. 24 Với sự phát triển của xã hội ngày nay hệ thống an sinh xã hội cũng ngày càng được nhà nước ta quan tâm. Trong đó nhà nước đã ban nhiều chính sách dành cho người cao tuổi, Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người già, nhất là những người già cô đơn, hông nơi nương tựa...”. Nâng cao chất lượng sống cho người dân. 1.1.4. Th c trạng g i cao tu i. Theo thống kê, thế giới hiện có 497 triệu, chiếm gần 2/3 người cao tuổi sống ở các nước nghèo và khoảng hơn 180 triệu người sống trong cảnh nghèo khó. Theo dự báo, đến năm 2045, số người trên 60 tuổi trên thế giới sẽ nhiều hơn số trẻ em dưới 14 tuổi. Ở các nước trung bình và kém phát triển, hơn 50% người trên 60 tuổi vẫn làm việc, chủ yếu ở các thành phần phi chính thức. Thế giới cũng đang chứng kiến ¾ người cao tuổi sống trong các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu; 2/3 số NCT bị bệnh kinh niên sống ở các nước kém phát triển .[18] Hiện nay Việt Nam có khoảng 8 triệu người cao tuổi. Do đặc điểm kinh tế – xã hội của Việt Nam nên đại bộ phận người cao tuổi sống ở khu vực nông thôn (khoảng 72,9% tổng số) và hầu hết sống c ng gia đình ( hoảng 79%), chỉ có 21% sống độc thân hoặc chỉ có 2 vợ chồng đều là người cao tuổi (8% sống độc thân và 13% chỉ có hai vợ chồng đều là người cao tuổi). Một bộ phận người cao tuổi Việt Nam là người có công lao với cách mạng, với đất nước. Đó là những người đã từng trực tiếp tham gia hai cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.[30] Trong tổng số khoảng 7,6 triệu người cao tuổi hiện nay có khoảng 2.682.600 người có thu nhập thường xuyên hàng tháng từ các nguồn trợ cấp, lương hưu (chiếm 33,96%) bao gồm:  1.600.000 người hưởng lương hưu, mất sức lao động;  7.100 Bà Mẹ Việt Nam anh hùng;  510.000 người hưởng trợ cấp tuất liệt sĩ;
  • 33. 25  300.000 người hưởng trợ cấp thương binh, người hưởng ch nh sách như thương binh;  102.000 người hưởng chế độ bệnh binh;  78.000 người hưởng chế độ người tham gia kháng chiến bị t đày;  80.000 người hưởng trợ cấp thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm v trong kháng chiến;  5.500 người có công được nuôi dưỡng trong các Trung tâm của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội; Ngoài ra, còn có một bộ phận người cao tuổi ở các địa phương đang được hưởng chế độ bảo hiểm xã hộ tuổi già do địa phương tự tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện áp d ng cho lao động nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch v . Bên cạnh số người được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ trợ cấp người có công thì phần đông người cao tuổi sống chủ yếu nhờ vào con, cháu hoặc tự hoạt động kinh tế. Có gần 30% người cao tuổi vẫn tham gia làm các công việc hác nhau để kiếm sống; 10% làm việc nhà để con cháu đi làm. Tỷ lệ này ở nông thôn là 45%. Người cao tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội) có cuộc sống tương đối ổn định. Còn lại đa số do tuổi cao, sự t ch lũy từ trước còn ít, nhất là người cao tuổi khu vực nông thôn nên người cao tuổi còn gặp nhiều hó hăn trong đời sống vật chất. Bên cạnh đó, tuổi cao thường đi liền với bệnh tật trong khi khả năng đi lại hó hăn c ng với sự nghèo khó nên một bộ phận không nhỏ người cao tuổi chưa tiếp cận được với các dịch v xã hội Về điều kiện sinh hoạt: ước tính có khoảng 1 triệu người cao tuổi còn đang phải ở nhà tạm và nhiều người chưa đủ ấm vào m a đông, chủ yếu ở những vùng kinh tế chậm phát triển, mức sống thấp.
  • 34. 26 1.1.5. Th c trạng sức kh e củ ng i cao tu i. Cùng với những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, phần lớn người cao tuổi còn có nhu cầu trang bị thêm những kiến thức cần thiết để tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, nhất là những người cao tuổi cô đơn. Tỷ lệ người cao tuổi có sức khỏe m (so độ tuổi) chiếm khá cao (22,9%), số có sức khỏe tốt chỉ chiếm 5,7%(6). Bình quân một người cao tuổi có 2,69 bệnh; tỷ lệ người cao tuổi có các bệnh tật ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày là 56,7%; có 24,9% phải mời bác sĩ đến nhà khám ít nhất là 1 lần trong tháng. [8] Các bệnh mà người cao tuổi thường mắc chủ yếu là các bệnh mãn tính. Có 4 nhóm bệnh thường gặp nhiều nhất ở người cao tuổi là: nhóm bệnh cơ xương khớp (chiếm 53,8%), nhóm bệnh đường hô hấp (41,6%) nhóm bệnh tim mạch (31.3%) và nhóm bệnh về tiêu hóa (27,1%). Có 28,3% số người cao tuổi giảm thị lực nghiêm trọng và 10,4% bị mù hoàn toàn; 27% nghe rất kém và 9,4% điếc hoàn toàn. Ngoài các bệnh trên, các triệu chứng giảm trí nhớ, mất trí nhớ, loạn thần đang tăng lên (chiếm khoảng 2-3%). [9] Đến hết năm 2007, cả nước có 363.065 người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế; 100% người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, ở các địa phương hiện nay chưa có các cơ sở chăm sóc chuyên biệt dành riêng cho người cao tuổi. Mặt khác, mạng lưới y tế chuyên khoa ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa còn thiếu và yếu. Những hạn chế về cơ sở vật chất và cán bộ, hạn chế về khả năng chi trả khám chữa bệnh, thanh toán các khoản chi ph đi lại, ăn ở, ph c hồi sau điều trị của người cao tuổi là những yếu tố cản trở việc tiếp cận với dịch v y tế của người cao tuổi, nhất là những người thuộc diện nghèo, cô đơn hông nơi nương tựa, không nguồn thu nhập.
  • 35. 27 . . C sở th c ti n. 1.2.1. T ng quan về c c n c ă sóc ng i cao tu i hiện nay tại Việt Nam. Hiện nay, ở Việt Nam, loại hình hoạt động chính gồm 6 nhóm sau: 1. Các loại hình câu lạc bộ người cao tuổi 2. Các loại hình chăm sóc người cao tuổi 3. Các loại hình bảo vệ lợi ch người cao tuổi và xóa đói giảm nghèo 4. Các loại hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung 5. Các loại hình quỹ chăm sóc người cao tuổi 6. Các loại hình hoạt động khác của người cao tuổi Mỗi một loại hình hoạt động và hỗ trợ người cao tuổi theo những m c tiêu, cách thức khác nhau. Tất cả tạo thành một mạng lưới tổng hợp trong công tác trợ giúp người cao tuổi ở Việt Nam [21]. Trong đó loại hình chăm sóc tập trung cũng dần được phát triển. Hiện nay các loại hình chăm sóc tập trung gồm có: 1.1.2.1. Cơ sở dưỡng lão Nhà dưỡng lão chăm sóc người cao tuổi có công nhận chăm sóc người cao tuổi có công với cách mạng như: mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ liệt sỹ; người cao tuổi là thương binh, thanh niên xung phong và những người cao tuổi có tiêu chuẩn. Các cơ sở trên đều do nhà nước quản lý và cấp kinh phí. 1.1.2.2. Trung tâm bảo trợ xã hội Trung tâm bảo trợ xã hội nhận chăm sóc các đối tượng là người cao tuổi cô đơn, hông nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ mồ côi Các trung tâm này do nhà nước quản lý. Tuy nhiên hoạt động của các trung tâm gặp rất nhiều khó hăn: nguồn kinh phí eo hẹp (theo quy định tối thiểu mức chi cho 1 người là 360.000 đồng/tháng); hiệu quả bảo trợ hông cao. Cơ sở vật chất của các trung tâm nghèo nàn, mới chỉ lo đủ nhu cầu tối thiểu cho người cao tuổi, các nhu cầu hác như hám sức khỏe, các hoạt động văn hóa, tinh thần hết sức nghèo nàn. Hình thức nuôi dưỡng tập trung dài hạn này bộc lộ nhiều hạn chế
  • 36. 28 với chi phí cao, hoạt động kém hiệu quả. Hiện nay, Bộ Lao động Thương binh Xã hội đang nghiên cứu và tiến hành chuyển đổi thành các trung tâm cung cấp dịch v công tác xã hội và đẩy mạnh các hình thức chăm sóc dựa vào cộng đồng để thay thế. Ngoài ra, còn có các trung tâm do tư nhân, các cơ sở từ thiện, nhà ch a nhận chăm sóc người cao tuổi. Tuy nhiên hoạt động của các cơ sở này không ổn định, tạm bợ, hiệu quả thấp. 1.1.2.3. Nhà dưỡng lão, trung tâ chă sóc có thu phí Các trung tâm chăm sóc người cao tuổi có thu ph đều là các cơ sở tư nhân. Xuất phát từ nhu cầu xã hội nên các cơ sở này hướng đến ph c v những người cao tuổi có điều kiện kinh tế hoặc con cái có điều kiện nhưng bận làm ăn. Mức phí ph thuộc vào chất lượng và mức độ chăm sóc của trung tâm.Mức phí ở Hà Nội hiện nay từ 5-8 triệu đồng/người/tháng, có trường hợp cần chăm sóc đặc biệt thì cao hơn. Hiện nay, số lượng nhà dưỡng lão tư nhân còn rất hạn chế lại thiếu cơ chế quản lý nên chưa có các quy định về tiêu chuẩn, chưa có sự giám sát của cơ quan quản lý nên chất lượng còn nhiều hạn chế. Do nhà nước không có chính sách hỗ trợ nào đối với loại hình dịch v này nên giá cả còn cao so với đại đa số người cao tuổi trong xã hội. Ngoài ra còn một số mô hình khác của Hội người cao tuổi và các tổ chức khác thực hiện. Tất cả các mô hình này đã và đang đóng góp rất hiệu quả vào công tác bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi. 1.2.2. Vài nét về đ n ng n cứu 1.2.2.1. Đặc điể về tình hình inh t xã hội văn hóa của Thành phố Hà Nội Hà Nội là thành phố đứng đầu ở nước ta về diện tích với 3328,9 m2, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 6.699.600 người (2012). Với vị trí giữa của đồng bằng sông Hồng trù phú, Hà Nội đã sớm trở thành một trung tâm chính trị, văn hóa, inh tế, xã hội ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam.
  • 37. 29 Về kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2007-2011 đạt bình quân 10,8%/năm. Riêng năm 2012, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8,1% thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch và mức tăng c ng ỳ của các năm trước, nhưng xu hướng tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước và cao gấp 1,55 lần so với mức tăng của cả nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực tăng tỷ trọng ngành dịch v , công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tuy vậy, sức cạnh tranh của nền kinh tế Thủ đô, của các doanh nghiệp và các sản phẩm nhìn chung chưa cao, tiềm năng thị trường trong nước còn chưa được khai thác hiệu quả do doanh nhiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô vốn thấp, ph thuộc nhiều vào vốn vay (vốn vay cao gấp 2-5 lần vốn điều lệ); tăng trưởng xuất khẩu chưa vững chắc, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng sơ chế và gia công, công nghiệp ph trợ phát triển còn chậm nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao. Về mặt xã hội, ước tính dân số toàn thành phố đến tháng 12 năm 2011 là 6763,1 nghìn người tăng 2,2% so với năm 2010, trong đó dân số thành thị là 2905,4 ngàn người chiếm 43,5% tổng số dân của Hà Nội và tăng 3,2% so với năm 2010; dân số nông thôn là 3857,7 nghìn người tăng 1,5%. Số người từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế là 3626,4 nghìn người chiếm 70% so với tổng số người từ 15 tuổi trở lên, tăng hông đáng ể so với năm 2010 (năm 2010: 3626,1 nghìn người); trong đó lực lượng lao động nữ chiếm 51,3%. Tóm lại, là Thủ đô của cả nước, trung tâm chính trị, văn hóa, hoa học, giáo d c hàng đầu cả nước, Hà Nội có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, sau hi Hà Tây cũ sáp nhập, Hà Nội càng có điều kiện phát triển nhiều thế mạnh liên quan đến các ngành dịch v , du lịch, chăm sóc sức khỏe, công nghệ cao... Nền kinh tế - xã hội phát triển cho phép Hà Nội tập trung nhiều nguồn lực để thực hiện các m c tiêu nâng cao chương trình chăm sóc Người cao tuổi. Trong đó, đa dạng hóa cơ sở bảo trợ xã hội, hoạt động chăm sóc người cao tuổi theo chiều sâu là bước đi cần thiết.
  • 38. 30 Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội ngoài trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức (chăm sóc 150 người cao tuổi) và trung tâm bảo trợ xã hội III (chăm sóc 99 người cao tuổi) còn bao gồm các trung tâm chăm sóc người cao tuổi: Trung tâm bảo trợ xã II thành phố Hà Nội (chăm sóc 44 người cao tuổi). trung tâm nuôi dưỡng người già và trẻ tàn tật thành phố Hà Nội (chăm sóc 41 người cao tuổi), chùa Bồ Đề Hà Nội (chăm sóc 30 người cao tuổi), trại xã hội Hồng Sơn thành phố Hà Nội (chăm sóc 3 người cao tuổi). [13] 1.2.2.2. Vài n t về Trung tâ chă sóc tập trung cho người cao tuổi  Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức. Tháng 4/ 2001, Trung tâm chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi Từ Liêm – tiền thân của Trung tâm chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi Thiên Đức thuộc Công ty cổ phần an dưỡng đường Thiên Phúc tại Xóm 3- xã Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội. Đây là trung tâm được xây dựng theo mô hình của Nhật Bản và của Đức với khu nhà ở cao cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Hiện nay, số lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trong trung tâm là 150 c (trong đó 45% là c ông và 55% là c bà). Trung tâm chú trọng và 3 m c tiêu chính là: xây dựng đội ngũ cán bộ, y bác sĩ, nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp v tâm huyết, nhiệt tình với nghề. Xây dựng, thực hiện một chế độ chăm sóc các đối tượng trong trung tâm một cách khoa học. Không ngừng kiện toàn củng cố cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu dịch v đa dạng của các các đối tượng trong trung tâm.  Về cơ sở vật chất trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức có diện tích gần 10.000m2, hu chăm sóc được chia làm 4 dãy nhà với 45 phòng ở khép kín. Trong trung tâm có hội trường rộng gần 500m2, bếp nấu hợp vệ sinh có thể ph c v 24/24h. Trung tâm có khu thể d c đầy đủ d ng c tập luyện phù hợp với người cao tuổi. Trong trung tâm còn rất nhiều cây và các loại hoa, đây là một môi trường yên tĩnh và trong lành ph hợp với đặc điểm người cao tuổi.
  • 39. 31  Chức năng và nhiệm v : trung tâm có chức năng chăm sóc nuôi dưỡng, hỗ trợ sự phát triển toàn diện về sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho người cao tuổi. Cung cấp các dịch v ph trợ để hỗ trợ các hoạt động của trung tâm.  Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của trung tâm: Hiện nay trung tâm có đội ngũ nhân viên gồm 51 người bao gồm:  Ban giám đốc: 1 giám đốc  Tổ chuyên môn: gồm 4 tổ  Tổ cấp dưỡng: gồm 7 thành viên đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho và phù hợp với bệnh lý của từng đối tượng trong trung tâm.  Tổ chuyên môn: đây là đội ngũ chăm sóc trực tiếp các đối tượng trong trung tâm. Bao gồm:3 bác sĩ, 20 y tá, 8 y sĩ đông y và 2 ỹ thuật viên.  Tổ hành chính: gồm 5 thành viên đảm nhận các vấn đề hành chính, giải đáp nhanh gọn mọi thắc mắc của khách hàng  Tổ giúp việc: gồm 5 thành viên có nhiệm v đảm bảo vệ sinh môi trường sạch sẽ trong trung tâm.  Hoạt động tư vấn và hỗ trợ phát triển:  Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tại trung tâm.  Xây dựng mô hình điểm trong vai trò là trung tâm chăm sóc người cao tuổi có sự phát triển vượt bậc.  Cung cấp các dịch v chính sách, kỹ năng sống, chăm sóc cho người cao tuổi.  Kinh phí hoạt động: Trung tâm hoạt động như 1 nhà dưỡng lão, hoạt động dựa trên inh ph đóng góp của người cao tuổi trong trung tâm.  Trung tâm bảo trợ xã hội III. Trung tâm bảo trợ xã hội III- Tây Mỗ- Từ liêm- Hà Nội trực thuộc sở Lao động thương binh và Xã hội. Trung tâm được thành lập ngày 17/02/1992 với tiền thân là người già cô đơn. Hiện tại trung tâm đang nuôi dưỡng 99 người cao tuổi (trong đó có 29 người cao tuổi thuộc diện tự nguyện).
  • 40. 32  M c tiêu và nhiệm v chính của trung tâm: tổ chức, quản lý nuôi dưỡng các đối tượng trong trung tâm. Thường xuyên theo dõi nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng trong trung tâm theo quy định chung, tổ chức tốt công tác tiếp cận và sử d ng có hiệu quả đúng m c đ ch nguồn kinh phí.  Về cơ sở vật chất: Cơ sở hạ tầng của trung tâm khá tốt, có khu ở riêng cho các c , có phòng y tế chăm sóc sức khỏe, có khu nấu ăn, có hội trường, có thư viện đọc sách, có vườn cây ghế đá để các c ngồi thư giãn trò chuyện.  Chức năng nhiệm v : Trung tâm có chức năng quản lý, tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng người già neo đơn hông nơi nương tựa và trẻ mồ côi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt hó hăn trên địa bàn Thành phố Hà Nội.  Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của trung tâm: Hiện nay trung tâm có 52 cán bộ nhân viên.bao gồm  Ban quản lý: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.  3 phòng ban chức năng:  Phòng tổ chức hành chính- kế toán: gồm 7 người có nhiệm v thực hiện trình tự, thủ t c tiếp nhận, phân loại đối tượng để có biện pháp hỗ trợ theo quy định. Đề xuất, xây dựng chương trình ế hoạch công tác, theo dõi các hoạt động của cơ quan, tổng hợp báo cáo theo quy định của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. Tổ chức tốt công tác thông tin nội bộ cơ quan. Quản lý, sử d ng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí, thực hiện các chế độ về tài ch nh theo đúng quy định của nhà nước, thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội.  Phòng Y tế - Chăm sóc sức khỏe: đây là phòng ban có nhiệm v chăm sóc trực tiếp cho các đối tượng trong trung tâm. Có 3 bác sĩ, 9 điều dưỡng viên, 2 kỹ thuật viên và 19 nhân viên chăm sóc. Có nhiệm v phối hợp với ngành y tế khám sức khoẻ cho đối tượng mới vào trung tâm để xác định tình trạng sức khoẻ, bệnh tật và lập hồ sơ ban đầu, tổ chức chữa trị theo phác đồ của ngành y tế; ph c hồi sức khỏe cho từng loại đối tượng đúng theo quy định của Pháp luật; giúp đối tượng phát triển lành mạnh về thể chất, tinh thần.
  • 41. 33  Phòng Nuôi dưỡng: gồm 9 người có nhiệm v thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng; bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ, Đảm bảo công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng ở đối tượng, nhà ăn, nguồn nước sinh hoạt ch nh sách cho đối tượng.  Hoạt động tư vấn và hỗ trợ phát triển: từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cải tiến chất lượng dịch v hướng đến m c tiêu đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc người cao tuổi của gia đình, xã hội, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống cán bộ, công nhân viên chức tại Trung tâm.  Kinh phí: các nguồn inh ph để duy trì hoạt động của trung tâm được lấy từ các nguồn:  Ngân sách nhà nước.  Quỹ của trung tâm.  Cơ quan, tổ chức cá nhân, gia đình có tấm lòng hảo tâm.  Khoản đóng góp của các đối tượng ở tự nguyện. Với những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài là tiền đề quan trọng để chúng tôi thực hiện tìm hiểu các hoạt động tại trung tâm. Với những khảo sát tại địa bàn nghiên cứu tại 2 trung tâm chúng tôi đi vào phân tích thực trạng hoạt động của các trung tâm chăm sóc người cao tuổi hiện nay.
  • 42. 34 CHƯƠNG . TH C TRẠNG CHĂM S C HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TU I. 2.1. N n t ng t i t . Bất kỳ một thiết chế, mô hình nào tồn tại và phát triển cũng đều dựa trên nền tảng triết lý riêng của nó. Nền tảng triết lý là tôn chỉ, sứ mệnh, kết tinh giá trị của thiết chế, mô hình trong quá trình hình thành, vận động và phát triển. Nền tảng đó hông chỉ là cơ sở lý luận để đánh giá mà còn định hướng hành động của mô hình. Nền tảng triết lý của trung tâm bảo trợ xã hội được hình thành và kết tinh qua tôn chỉ m c đ ch hoạt động, vai trò và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên xã hội trong trung tâm. Ngành công tác xã hội và các ngành khoa học khác (ở đây là ngành y học) nói chung đều có nền tảng triết lý đó là những giá trị nhân văn, nhân đạo đề cao con người. Con người luôn được đặt vào trung tâm của những hoạt động hỗ trợ và phát triển. Do đó mô hình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi trong các trung tâm tập trung hoàn toàn tuân theo nền tảng triết lý này. Người cao tuổi là kho báu của xã hội và của mỗi gia đình - Người cao tuổi là cái nôi kinh nghiệm của cuộc sống. Hiện nay tình hình người cao tuổi ở Việt Nam ngày càng tăng, vấn đề già hóa dân số đang được quan tâm nhiều hơn. Các vấn đề của người cao tuổi đang được nhà nước quan tâm (c thể bằng các ch nh sách, nghi định ). Pháp lệnh Người cao tuổi đã h ng định việc chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và phát huy vai trò từ người cao tuổi là trách nhiệm của gia đình của Nhà nước và toàn xã hội các vấn đề của người cao tuổi càng được chú ý. Tình trạng người cao tuổi neo đơn hay sống một mình hông được sự quan tâm của con cháu ngày càng tăng tỉ lệ thuận với sự phát triển kinh tế. Xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề “cô đơn” của người cao tuổi ngày càng tăng. Có nhiều người cao tuổi trả lời rằng “Họ đang bị c đơn ngay trong chính căn nhà của chính ình, con cháu đi là cả ngày, bận rộn với vi c ki m tiền mà quên mất họ”. Trong hi đó, hi về già là thời
  • 43. 35 điểm người cao tuổi thay đổi tâm sinh lý nhiều cần được sự quan tâm của người thân. Xét trên nhiều mặt thì người cao tuổi cũng là một trong những nhóm đối tượng yếu thế cần được quan tâm. Bên cạnh những hoạt động trợ giúp khác nhiều trung tâm chăm sóc người cao tuổi được thành lập. Hiện nay các trung tâm chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi được thành lập với 2 hình thức chính là trung tâm chăm sóc người cao tuổi tư nhân hoạt động như 1 trung tâm dưỡng lão và trung tâm chăm sóc người cao tuổi là các trung tâm bảo trợ xã hội do nhà nước quản lý chăm sóc những người già cô đơn hông nơi nương tựa hoặc có hoàn cảnh hó hăn. Trong bài nghiên cứu về các hoạt động chăm sóc hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội của mình chúng tôi tìm hiểu trung tâm bảo trợ xã hội III (trung tâm hoạt động do nhà nước quản lý) và trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức (hoạt động như là một nhà dưỡng lão). Cả 2 trung tâm đều hướng đến m c tiêu “Mang đến cho Người cao tuổi một môi trường sống vui vẻ, ấm áp và tràn đầy tình yêu thương để họ cảm nhận được nơi đây thực sự là ngôi nhà thứ hai của họ. “Tôn chỉ của trung tâm là trợ giúp những người già có hoàn cảnh khó hăn, người già neo đơn h ng nơi nương tựa ” ( ng H. A. Đ, cán bộ Trung tâm bảo trợ xã hội III ) Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy rằng: mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong 2 trung tâm được xây dựng trên một nền tảng đạo đức vững chắc, giàu t nh nhân văn và ph hợp với nền triết lý của công tác xã hội nước ta: trung tâm được xây dựng trên cơ sở tôn trọng nhân quyền của người cao tuổi. Người cao tuổi cần được tôn trọng, cần được giúp đỡ, hỗ trợ và được bình đ ng trong xã hội; Người cao tuổi cần được hưởng những quyền lợi ch nh đáng của mình. Họ cần được giúp đỡ khi gặp hó hăn về sức khỏe, về tâm sinh lý. Mô hình của các trung tâm tập trung là sự đáp ứng tổng hòa các nhu cầu này của người cao tuổi; Trong các trung tâm chăm sóc tập trung các
  • 44. 36 điểm mạnh điểm yếu của từng đối tượng được tìm ra và dựa vào đó trung tâm sẽ có những trị liệu riêng phù hợp với từng đối tượng để giúp họ trở lại cuộc sống bình thường, hòa nhập xã hội, tăng cường năng lực cho người cao tuổi. Các trung tâm đã có nền tảng triết lý vững chắc, tuân thủ theo nền tảng triết lý chung phù hợp với thực tế tại Việt Nam và tương đồng với triết lý hoạt động của những mô hình chăm sóc người cao tuổi tiến bộ trên Thế giới. Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với người cao tuổi tại Trung tâm: “Mấy nă t i sống ở đây,điều mà ở ngoài tôi không thể có là tình thương và sự quan tâ , chă sóc của gia đình vì gia đình t i chả còn ai, vào đây t i cảm nhận được sự chă sóc chu đáo, tận tình của các cô ở đây, cảm thấy hạnh phúc lắm giống như ình có th con vậy (Nữ, 80 tuổi, Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức). Điều đó cho thấy, tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc đã trở thành sợi dây vô hình liên kết chặt chẽ các thành viên ở mỗi “gia đình” trong trung tâm, trong đó, nhân viên chăm sóc có vai trò đặc biệt quan trọng. Không chỉ là đầu mối liên kết các mối quan hệ nhân viên xã hội còn giữ vai trò chăm sóc hỗ trợ cho người cao tuổi Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm v của các bộ phận trong Trung tâm hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cấu trúc - chức năng của T.Parsons, trong đó, các bộ phận thực hiện chức năng, nhiệm v đã được phân công đồng thời có sự liên hệ, hỗ trợ giữa các bộ phận với nhau tùy theo mức độ, tính chất nhiệm v trong quá trình hoạt động. Về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên xã hội, qua quan sát, tìm hiểu chúng tôi được biết, các nhân viên trong các Trung tâm đã thực hiện há đầy đủ công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao. Tất cả nhân viên đều ăn, ở trực tiếp và toàn thời gian tại Trung tâm ngoại trừ những trường hợp đặc biệt về gia đình những ngày lễ, tết; các hoạt động của Trung tâm diễn ra hết sức nhịp nhàng, đều đặn; các nhân viên trong trung tâm làm việc 24/24 giờ.
  • 45. 37 Thời gian nghỉ ph thuộc vào người cao tuổi trong trung tâm. Và có thể thay phiên nhau trực theo những ca làm việc nhất định của mình (đối với trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức) Tuy nhiên khi được hỏi về công việc kéo dài cả ngày của mình một số nhân viên trong trung tâm trả lời rằng: “Công vi c à, đành phải chịu thôi, chỉ những người h ng tì được vi c làm và có tuổi như các c rồi mới vào đây là th i, công vi c cũng vất vả làm, thời gian lại kéo dài cả ngày ít có thời gian về thă gia đình lắm” (nữ, 48 tuổi, Trung tâm bảo trợ xã hội III). Điều đó đặt ra vấn đề băn hoăn phải chăng nhân viên chăm sóc làm việc với thái độ cam chịu hơn là một sự ý thức rõ ràng về công việc và thời gian làm việc tại Trung tâm? Cũng trong câu hỏi đó nhân viên trong trung tâm Chăm sóc người cao tuổi thiên đức cho rằng: “Công vi c của bọn chị mà, các c cũng như người nhà trong gia đình chị, với lại bọn chị cũng là vi c theo những chuyên môn riêng của từng người, trực ca của từng người n n cũng có thời gian cho gia đình.”(nữ, 34 tuổi, Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức). Điều này có thể thấy được sự suy nghĩ hác nhau về tư tưởng công việc của các nhân viên trong 2 trung tâm. Qua tìm hiểu tại 2 trung tâm chúng tôi có thấy rằng mỗi trung tâm có những m c đ ch hoạt động riêng. Nếu như ở trung tâm bảo trợ xã hội m c đ ch của họ mang t nh nhân đạo cưu mang giúp đỡ người cao tuổi cô đơn hông nơi nương tựa, hoạt động hoàn toàn dựa trên kinh phí của nhà nước thì ở trung tâm chăm sóc người cao tuổi tư nhân được thành lập hoạt động có m c đ ch lợi nhuận, hoạt động hoàn toàn dựa trên nguồn đóng góp inh ph của người cao tuổi trong trung tâm. Chúng ta có thể thấy m c đ ch thành lập của 2 trung tâm là khác nhau. Tính kì vọng ở của cán bộ nhân viên và người cao tuổi trong mỗi trung tâm cũng sẽ khác nhau theo từng hoạt động của trung tâm.
  • 46. 38 Trên cơ sở lý thuyết chúng tôi nhận thấy nhân viên trong các Trung tâm đã làm tốt vai trò của mình với tinh thần trách nhiệm cao. Đây là cơ sở quan trọng xây dựng tinh thần đoàn ết, yêu thương, quan tâm, chia sẻ, đối với người cao tuổi đang sinh sống tại trung tâm. Góp phần vào việc nâng cao chất lượng sống của người cao tuổi. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta có thể thấy thái độ làm việc của các nhân viên trong trung tâm bảo trợ xã hội III còn mang tính cam chịu Như vậy, tôn chỉ m c đ ch xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển là kim chỉ nam định hướng, chỉ đạo các hoạt động của mỗi trung tâm là khác nhau. Bên cạnh đó ta có thể thấy rằng vì m c đ ch thành lập khác nhau nên mỗi trung tâm sẽ có những cách thức hoạt động riêng và kỳ vọng riêng của mình. 2.2. Th c tr ng chă sóc hỗ tr ch ng ời cao tu i trong các trung tâm chă sóc t p trung. Người cao tuổi nói chung và người cao tuổi trong các trung tâm chăm sóc tập trung nói riêng đều có những nhu cầu cơ bản về tâm sinh lý về lứa tuổi của mình. Khi vào các trung tâm chăm sóc tập trung người cao tuổi mong muốn được hưởng cuộc sống tốt nhất và phù hợp với mình. Chính vì thế mà những trung tâm chăm sóc tập trung cần có những hoạt động chăm sóc và hỗ trợ phù hợp với đối tượng là người cao tuổi sống trong trung tâm. 2.2.1. Hoạt động c ă sóc ng i cao tu i. Ở mỗi trung tâm các quá trình hoạt động có thể diễn ra theo trình tự và hình thức triển hai hác nhau nhưng đều hướng đến m c đ ch chung là chăm lo sức khỏe cho người cao tuổi sống trong trung tâm, tạo điều kiện tốt và thoải mái nhất cho người cao tuổi. Người cao tuổi vào trung tâm sống đều có những lý do riêng của mình. Có người là do hoàn cảnh neo đơn hông nơi nương tựa, không thể chăm lo cho chính cuộc sống của mình, hay là những người cao tuổi d có con cháu đề huề, có kinh tế ổn định nhưng con cháu hông quan tâm chăm sóc, hay do các