Mẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận chung về ĐGVC, Luận văn tiến hành phân tích và nhận xét thực trạng công tác ĐGVC tại Học viện Hàng không Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác ĐGVC chức trong điều kiện hiện nay của Học viện Hàng không Việt Nam nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung.
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Mẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
THÁI NGUYỄN THỊ NHƯ HẢO
ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TẠI
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 834 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG
Phản biện 1:
......................................................................................
......................................................................................
Phản biện 2:
......................................................................................
......................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp…....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số:… - Đường…………… - Quận……………… -
TP………………
Thời gian: Vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202...
Có thể tìm hiểu Luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.
3. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn
Đội ngũ viên chức là một bộ phận của nguồn nhân lực khu
vực công - yếu tố cấu thành của nguồn nhân lực xã hội mà những
đóng góp của họ luôn có vai trò đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành
tựu phát triển chung về kinh tế - xã hội của quốc gia. Đội ngũ viên
chức giữ vị trí quan trọng trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan
nhà nước, là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực
thi pháp luật, quản lý mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu,
hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực thi các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Khẳng
định vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”,“Công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém”. Quan điểm này tiếp tục được nhấn mạnh
trong Nghị quyết Hội nghị lần 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa
VIII: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu
then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
Để có được đội ngũ viên chức vừa có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, khâu then chốt là đổi mới
và hoàn thiện chế độ quản lý viên chức phù hợp, trong đó phải kể đến
việc chú trọng và nâng cao công tác đánh giá viên chức trong khu
vực công.
Đánh giá viên chức là khâu quan trọng, căn bản trong quá
trình quản lý và sử dụng viên chức, được tiến hành thường xuyên
hàng năm hoặc trước khi xem xét đề bạt, chuyển công tác đối với
4. 2
viên chức. Mục đích của hoạt động đánh giá nhằm cung cấp thông tin
cho công tác quản lý, làm cơ sở cho các quyết định quy hoạch, đào
tạo, bố trí sử dụng, tuyển chọn, đề bạt, lương, thưởng đối với viên
chức. Đánh giá đúng, chính xác kết quả làm việc của viên chức là căn
cứ để lựa chọn, sắp xếp, bố trí, đề bạt, sử dụng đúng với năng lực, sở
trường, từ đó chủ động trong việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
Đồng thời, hoạt động đánh giá sẽ cung cấp thông tin phản hồi để viên
chức biết rõ về năng lực và việc thực hiện công việc của họ hiện tại
đang ở mức độ nào, giúp họ phấn đấu tự hoàn thiện bản thân và hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác đánh
giá viên chức, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách nhằm hàon thiện công tác đánh giá trong cơ quan, đơn vị.
Nghị quyết Hội nghị lần 7 Ban chấp hành Trung ương khoá XII về
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đã đặt ra nhiều
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác viên chức,
trong đó nhấn mạnh Đổi mới công tác đánh giá viên chức phải theo
hướng: “Xuyên suốt, liên tục, đa chiều,theo tiêu chí cụ thể,bằng sản
phẩm, thông qua khảo sát, công khai kết quả và so sánh với chức
danh tương đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực
hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị”.
Công tác đánh giá ngày càng được quan tâm. Đánh giá ngày
càng đi vào chiều sâu, chú trọng tính khoa học và thực tiễn. Sự ra đời
của Luật viên chức năm 2010; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại CBCCVC; Nghị
định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
5. 3
sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015,
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh
giá, xếp loại chất lượng CBCCVC (sau đây gọi tắt là Nghị định số
90/2020/NĐ-CP) và một số văn bản khác là cơ sở để hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác ĐGVC. Tuy nhiên, sau khi các văn bản
này ra đời, công tác đánh giá vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Đánh giá
vẫn là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa có tiêu chí cụ
thể và giải pháp khoa học để khắc phục.
Học viện Hàng không Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, là cơ sở giáo dục đại học đầu
ngành trong hệ thống giáo dục đại học của cả nước về lĩnh vực hàng
không dân dụng, giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực cho ngành hàng không Việt Nam. Trong những
năm qua, công tác ĐGVC tại Học viện Hàng không nói riêng, các
đơn vị sự nghiệp công lập nói chung đã và đang được quan tâm, chú
trọng. Đội ngũ viên chức tại cơ quan không ngừng được bồi dưỡng,
nâng cao về kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội và nhiệm vụ chung của nhà nước, đơn vị.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được,công tác ĐGVC tại
cơ quan đang phải đối mặt với một số khó khăn, thách thức khi chưa
xây dựng và áp dụng được phương pháp đánh giá phù hợp với thực tế
cơ quan cũng như chưa có bộ tiêu chí cụ thể, rõ ràng làm cơ sở cho
việc đánh giá, phân loại viên chức.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Đánh
giá viên chức tại Học viện Hàng không Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu Luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
6. 4
- Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình Tổ chức
nhân sự hành chính nhà nước, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật.
- PGS.TS Lê Thị Vân Hạnh (2008), đề tài khoa học cấp Khoa
Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn mô hình đánh giá và trả lương dựa
trên thực thi công việc.
- Đặng Thị Lệ Bình (2010), Luận văn ĐGVC trong các bệnh
viện công tại thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và giải pháp.
- Lương Thị Thanh Phương (2013), Đề tài khoa học Đánh
giá giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp tại tỉnh
Lào Cai.
- Giáp Văn Thành (2014), Luận văn Đánh giá giáo viên
trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Báo điện tử Chính phủ (2016), Bài viết Đánh giá thực chất
CBCCVC thế nào.
- Nguyễn Thành Bắc (2016), Luận văn Quản lý nhà nước về
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
- Phạm Ngọc Bích (2017), Luận văn Đánh giá viên chức ở
các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội.
- Nguyễn Trần Thi (2018), Luận văn ĐGVC trong các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên.
- Jody Zall Kusek và Ray C.Rist (2005), Mười bước tiến tới
hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận chung về ĐGVC,
Luận văn tiến hành phân tích và nhận xét thực trạng công tác ĐGVC
tại Học viện Hàng không Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp
7. 5
phù hợp nhằm hoàn thiện công tác ĐGVC chức trong điều kiện hiện
nay của Học viện Hàng không Việt Nam nói riêng và các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, Luận văn thực hiện 03
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về viên chức và
ĐGVC;
- Phân tích, đánh giá, nhận xét thực trạng công tác ĐGVC tại
Học viện Hàng không Việt Nam;
- Xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác ĐGVC tại Học viện Hàng không Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác ĐGVC tại Học
viện Hàng không Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Học viện Hàng
không Việt Nam.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá
kết quả ĐGVC tại Học viện Hàng không Việt Nam từ năm 2017-
2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, Luận văn sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp;
8. 6
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp khác 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của
Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có giá trị tham khảo, phục vụ cho việc học tập và
nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác đánh giá nói chung và ĐGVC
nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua những phân tích, đánh giá khách quan, Luận văn
đưa ra những nhận định thực tế về thực trạng ĐGVC tại cơ quan,
những mặt đạt được, những hạn chế; chỉ ra nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác ĐGVC tại Học
viện Hàng không Việt Nam, góp phần chuẩn hóa đội ngũ viên chức
ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tình hình mới.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo
và Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 03 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá viên chức;
Chương 2. Thực trạng công tác đánh giá viên chức tại Học
viện Hàng không Việt Nam;
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
đánh giá viên chức tại Học viện Hàng không Việt Nam.
9. 7
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC
1.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động đánh giá
viên chức
1.1.1. Viên chức
Khái niệm viên chức được đề cập trong Luận văn này được
định nghĩa theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức năm 2010, theo
đó “Viên chức là công dân Việt Namđược tuyển dụng theo vị trí làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
1.1.2. Đánh giá
Đánh giá là quá trình được thực hiện một cách hệ thống và
khách quan nhằm làm rõ tương quan giữa kết quả đạt được trên thực
tế so với mục tiêu đề ra.
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân; cung
cấp các dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục
thể thao, lao động - thương binh và xã hội, truyền thông và các lĩnh
vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
1.1.4. Đánh giá viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
ĐGVC trong đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình xem xét
có hệ thống, chính thức và toàn diện các nội dung liên quan đến
phẩm chất, năng lực, kết quả thực thi công việc,... của viên chức làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên các tiêu chí/chỉ số
10. 8
đánh giá đã được định trước bằng các phương pháp đánh giá phù hợp
để đo lường kết quả làm việc của viên chức.
1.2. Nguyên tắc đánh giá viên chức
Nguyên tắc ĐGVC là hệ thống những chuẩn mực trong
ĐGVC mà các chủ thể tham gia đánh giá phải tuân theo nhằm đảm
bảo tính đúng đắn, tính hợp Hiến, hợp pháp, hợp lý và khoa học của
công tác ĐGVC.
Bên cạnh những nhóm nguyên tắc chung được quy định tại
Điều 2 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất
lượng CBCCVC, khi đánh giá viên chức còn cần tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc pháp chế;
- Nguyên tắc công khai, minh bạch;
- Nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá nhân.
1.3. Cơ sở pháp lý
Hoạt động ĐGVC hiện nay được thực hiện dựa trên những
văn bản pháp lý sau:
- Luật Viên chức năm 2010;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công
chức và Luật viên chức năm 2019;
- Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính
phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
1.4. Chủ thể đánh giá
Chủ thể đánh giá là người đưa ra nhận xét về đối tượng được
đánh giá. Để đảm bảo tính công khai, minh bạch và khách quan trong
đánh giá, các cơ quan, đơn vị thường huy động sự tham gia của nhiều
chủ thể.
11. 9
Xuất phát từ nguyên tắc phê bình và tự phê bình, đồng thời căn
cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Viên chức năm 2010 có thể xác
định chủ thể thực hiện đánh giá bao gồm:
Thứ nhất, viên chức tự đánh giá;
Thứ hai, tập thể nơi viên chức làm việc đánh giá;
Thứ ba, thủ trưởng trực tiếp đánh giá;
Thứ tư, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
người được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc ĐGVC thuộc thẩm quyền
quản lý tuỳ vào điều kiện cụ thể.
1.5. Thời điểm đánh giá
Hiện nay, việc ĐGVC được thực hiện theo từng năm công
tác. Thời điểm ĐGVC được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 20
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP. Theo đó thời điểm đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên
và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm
công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng
viên chức.
1.6. Quy trình đánh giá
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP,
việc ĐGVC tuỳ theo vị trí, chức năng sẽ được thực hiện theo quy
trình khác nhau. Nhìn chung, quy trình ĐGVC gồm các bước sau
đây:
12. 10
Bước 1: Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng;
Bước 2: Nhận xét, đánh giá viên chức;
Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn
vị nơi viên chức công tác;
Bước 4: Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
viên chức.
Bước 5: Đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
1.7. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí ĐGVC là tập hợp các dấu hiệu đặc trưng mà chủ thể
đánh giá sử dụng để làm căn cứ nhận biết, phân loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của viên chức.
Hiện nay, viên chức được đánh giá theo nhiều hệ tiêu chí
khác nhau, có thể kể đến một số tiêu chí cơ bản sau:
- Tư tưởng chính trị;
- Đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc;
- Ý thức tổ chức kỷ luật;
- Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.8. Phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá là “Cách thức mà chủ thể đánh giá
lựa chọn và sử dụng dựa trên việc nắm vững những quy luật, đặc
điểmchi phối hoạt động, nhận thức của đối tượng trong quá trình
sàng lọc, phân loại đối tượng phục vụ cho những mục đích nhất
định”.
Hiện nay, phương pháp ĐGVC chưa được pháp luật về viên
chức, công vụ hiện hành định nghĩa. Tuy nhiên có thể hiểu, phương
pháp ĐGVC là cách thức mà chủ thể đánh giá lựa chọn và sử dụng
theo một quy trình cụ thể nhằm đánh giá phẩm chất chính trị, đạo
13. 11
đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao của viên chức.
Một số phương pháp đánh giá phổ biến có thể kể đến như:
1.8.1. Phương pháp đánh giá cho điểm
1.8.2. Phương pháp bình bầu
1.8.3. Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo
1.8.4. Phương pháp phỏng vấn
1.8.5. Phương pháp đánh giá 360°.
Ngoài ra, ĐGVC còn được thực hiện thông qua các phương
pháp khác như đánh giá theo tiêu chuẩn công việc, quan sát hành vi,
đồ thị/ biểu đồ,...
Tiểu kết Chương 1
14. 12
Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TẠI
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Học viện Hàng không Việt Nam
2.1.1. Vị trí, chức năng
Học viện Hàng không Việt Nam là cơ sở giáo dục đại học
đầu ngành trong hệ thống giáo dục đại học của cả nước về lĩnh vực
hàng không dân dụng.
Học viện Hàng không Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của
Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Học viện Hàng không Việt Nam có đầy đủ nhiệm vụ và
quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục đại học năm 2012 và
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014. Nhiệm vụ, quyền hạn của Học
viện được cụ thể hóa tại Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của
Học viện Hàng không Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số
24/QĐ-HĐHV ngày 09/11/2020 của Hội đồng Học viện Hàng không
về ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Học viện Hàng
không Việt Nam).
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Học viện Hàng không Việt Nam bao
gồm: Hội đồng Học viện; Giám đốc và các Phó giám đốc Học viện;
Các hội đồng; Khoa; Phòng chức năng; Trung tâm; Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam; Công đoàn, Đoàn Thanh niên.
15. 13
2.2. Đội ngũ viên chức làm việc tại Học viện Hàng không
Việt Nam
2.2.1. Về số lượng
Tính đến tháng 03/2022, số lượng viên chức tại Học viện
Hàng không Việt Nam là 210 viên chức.
2.2.2. Về chất lượng
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Về trình độ lý luận, chính trị.
Về trình độ ngoại ngữ, tin học.
2.3. Thực trạng công tác ĐGVC tại Học viện Hàng không
Việt Nam
2.3.1. Quy trình đánh giá
Quy trình ĐGVC tại Học viện Hàng không Việt Nam có sự
khác nhau giữa các nhóm viên chức:
Thứ nhất, đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo: Việc đánh
giá đối với nhóm viên chức này được thực hiện thông qua ba bước:
Sơ đồ 2.2. Quy trình ĐGVC giữ chức vụ lãnh đạo
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Thứ hai, đối với viên chức giữ chức vụ quản lý: Việc đánh
giá đối với nhóm viên chức này được thực hiện thông qua ba bước:
Sơ đồ 2.3. Quy trình ĐGVC giữ chức vụ quản lý
Quyết định
đánh giá,
xếp loại
Tự đánh giá,
xếp loại
Nhận xét,
đánh giá viên
chức
Tự đánh giá,
xếp loại
Nhận xét,
ĐGVC cấp
đơn vị
Nhận xét,
ĐGVC
cấp Học viện
16. 14
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Thứ ba, đối với Trưởng/phó bộ môn, viên chức không giữ
chức vụ quản lý: Việc đánh giá đối với nhóm viên chức này được
thực hiện thông qua ba bước:
Sơ đồ 2.4. Quy trình ĐGVC là trưởng/phó bộ môn, viên chức
không giữ chức vụ quản lý
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.3.2. Tiêu chí đánh giá
Hoạt động đánh giá viên chức tại Học viện Hàng không được
thực hiện dựa trên các tiêu chí quy định tại Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại
chất lượng CBCCVC; Hướng dẫn số 1080/HVHK-TCCB ngày
04/12/2020 của Học viện Hàng không Việt Nam về việc kiểm điểm,
đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, viên chức và lao động hợp đồng
tại Học viện Hàng không Việt Nam. Theo đó, tiêu chí ĐGVC tại Học
viện xác định như sau:
Một là, về chính trị tư tưởng;
Hai là, về đạo đức, lối sống;
Ba là, về tác phong, lề lối làm việc;
Bốn là, về ý thức tổ chức kỷ luật;
Nămlà, về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2.3.3. Phương pháp đánh giá
Học viện Hàng không Việt Nam thực hiện công tác ĐGVC
trên cơ sở kết hợp hai phương pháp, bao gồm: đánh giá thông qua
Tự đánh giá,
xếp loại
Nhận xét,
ĐGVC cấp
đơn vị
Nhận xét,
ĐGVC
17. 15
báo cáo (tự đánh giá) và lấy ý kiến tập thể.
2.3.4. Kết quả đánh giá
Biểu đồ 2.4. Kết quả đánh giá viên chức tại tại Học viện
Hàng không từ 2017-2021 (Đơn vị %)
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính 2017-2021)
Kết quả đánh giá viên chức tại Học viện Hàng không Việt
Nam từ 2017-2021 có thay đổi nhưng không đáng kể, không có sự
đột phá:
- Mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao nhất (trên
80%) ở tất cả các năm, cao nhất vào 2020 và thấp nhất vào năm
2019;
- Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có tỷ lệ cao thứ hai
trong tổng số, cao nhất vào năm 2017, thấp nhất năm 2020;
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ thấp nhất (dưới 3%)
ở tất cả các năm;
- Không có viên chức không hoàn thành nhiệm vụ.
2.3.5. Nhận xét công tác ĐGVC tại Học viện Hàng không
Việt Nam
0%
50%
100%
2017 2018 2019 2020 2021
14.42% 13.73% 17.21% 8.26% 14.37%
85.58% 86.27% 81.97% 89.26% 85.63%
0.82% 2.48%
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ Không hoàn thành nhiệm vụ
18. 16
2.3.5.1. Những mặt đạt được
Về chất lượng viên chức.
Nhìn chung, đội ngũ viên chức tại Học viện Hàng không Việt
Nam có số lượng tương đối hợp lý, đảm bảo biên chế phù hợp. Về
chất lượng, viên chức có trình độ chuyên môn với chuyên ngành đào
tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác và yêu cầu vị trí việc làm;
trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu công việc.
Về công tác đánh giá viên chức.
Thứ nhất, Học viện Hàng không Việt Nam đã thực hiện tốt
việc phổ biến, quán triệt các nội dung đánh giá, ban hành văn bản
hướng dẫn cụ thể làm cơ sở cho việc đánh giá hàng năm.
Việc nhận thức về tầm quan trọng của công tác đánh giá viên
chức được thể hiện tại Biểu đồ 2.5 sau đây:
Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của công tác đánh giá
viên chức
(Đơn vị: viên chức)
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại Phụ lục III)
0
180
21
Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
19. 17
Thứ hai, việc đánh giá được tiến hành theo đúng nguyên tắc,
trình tự, thủ tục; số lượng và thành phần chủ thể tham gia đánh giá
được đảm bảo theo quy định.
Thứ ba, tỷ lệ viên chức xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ khá
cao, không có viên chức nào xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ
(trong vòng 05 năm từ 2017-2021).
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch trong thủ tục, quy
trình ĐGVC tại Học viện được bảo đảm.
Nguyên nhân của những mặt đạt được:
Một là, về góc độ pháp lý, hoạt động ĐGVC đã được quy
định trong các văn bản pháp luật. Điều này tạo thuận lợi cho công tác
quản lý viên chức nói chung và ĐGVC nói riêng được thực hiện theo
hướng thống nhất, đồng bộ.
Hai là, sự nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của công tác ĐGVC đã được cá nhân viên chức và Ban Giám
đốc Học viện Hàng không Việt Nam quan tâm, chú trọng.
2.3.5.2. Hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được, công tác ĐGVC tại Học viện
Hàng không Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, các tiêu chí xếp loại viên chức tại Học viện Hàng
không Việt Nam vẫn mang tính chất chung chung, chưa cụ thể, chưa
được lượng hóa.
Thứ hai, đánh giá mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh
giá từ bên ngoài, chưa thu hút được sự tham gia tích cực của các chủ
thể bên ngoài (sinh viên, đối tác,…) và cơ chế phản biện xã hội.
Thứ ba, hoạt động ĐGVC chủ yếu được thực hiện dưới hình
thức thủ công, chưa ứng dụng công nghệ thông tin.
20. 18
Thứ tư, tinh thần phê bình và tự phê bình của một số viên
chức chưa cao.
Thứ năm, kết quả đánh giá chưa được sử dụng làm căn cứ
cho việc áp dụng chế độ, chính sách liên quan như lương, chính sách
đãi ngộ và cơ chế đào thải viên chức.
Thứ sáu, chưa mạnh dạn nghiên cứu, áp dụng những phương
pháp đánh giá mới vào thực tiễn hoạt động đánh giá viên chức tại cơ
quan, sử dụng phương pháp truyền thống vẫn là chủ yếu.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn ĐGVC tại
Học viện Hàng không Việt Nam chưa được cụ thể hóa, các nội dung
liên quan đến hoạt động ĐGVC gần như tương đồng với quy định
chung của pháp luật về đánh giá. Do đó, ĐGVC còn mang tính cứng
nhắc, rập khuôn; thiếu linh hoạt, sáng tạo và chưa phù hợp với thực
tiễn cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, việc huy động sự tham gia chủ thể bên ngoài, đặc
biệt là sinh viên, đối tác,… trong quá trình đánh giá viên chức khó
mang lại kết quả chính xác, khách quan.
Thứ ba, mặc dù việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động ĐGVC đã được đề cập trong định hướng và chiến lược
phát triển Học viện, tuy nhiên công tác này đã và đang đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nguồn lực tài chính và nhân lực.
Thứ tư, sự chi phối về lợi ích, tình cảm và sự khác biệt về văn
hóa tổ chức; tâm lí ngại va chạm, quan điểm dĩ hòa vi quý trong mối
quan hệ giữa cấp trên - cấp dưới - đồng nghiệp, tâm lý nể nang, ngại
nói thẳng, nói thật vô hình chung đã làm cho việc đánh giá viên chức
trở nên bình quân chủ nghĩa, cào bằng.
Thứ năm, Học viện Hàng không Việt Nam chưa quy định về
21. 19
cơ chế giám sát, xác minh tính trung thực của các báo cáo đánh giá.
Thứ sáu, Học viện Hàng không Việt Nam chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc xây dựng và áp dụng các phương pháp mới trong
ĐGVC. Đây cũng được coi là một trong những khó khăn lớn nhất
trong công tác đánh giá viên chức tại cơ quan theo quan điểm của các
viên chức làm việc tại đây. Chi tiết được thể hiện qua Bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về các khó khăn lớn nhất của
công tác đánh giá viên chức tại Học viện Hàng không Việt Nam
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại Phụ lục III)
S
TT
Câu trả lời
Số viên
chức
Tỷ lệ
(%)
1
Chưa có phương pháp đánh giá chính xác,
khách quan
128 63.7
2 Tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng, cụ thể 175 87.1
3 Thiếu cơ chế giám sát 77 38.3
4
Ý thức trách nhiệm của một bộ phận viên
chức chưa cao
111 55.2
5 Ý kiến khác 08 4.0
Tiểu kết chương 2
22. 20
Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác đánh giá viên chức
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước
Thứ nhất, đánh giá phải thực hiện trên cơ sở sự lãnh đạo
thống nhất của Đảng trong công tác cán bộ;
Thứ hai, đánh giá phải đáp ứng được yêu cầu của Chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Thứ ba, “ĐGVC phải thực hiện trong sự đổi mới đồng bộ cơ
chế, chính sách quản lý viên chức”;
Thứ tư, “ĐGVC phải gắn liền với mở rộng dân chủ”.
3.1.2. Định hướng của Học viện Hàng không Việt Nam
- Thứ nhất, xây dựng được nhận thức đúng và quan điểm đúng
về ĐGVC, xây dựng được quy chế, hệ thống tiêu chí, phương pháp
và quy trình đánh giá phù hợp, phát huy được vai trò của các chủ thể
tham gia vào công tác ĐGVC.
- Thứ hai, đánh giá phải bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị,
đặc biệt là chiến lược xây dựng đội ngũ CBCCVC trong trời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước hội nhập quốc tế.
- Thứ ba, đánh giá phải bảo đảm khách quan, công bằng, chính
xác và không nể nang, thiên vị, trù dập, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ viên chức, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức.
- Thứ tư, ĐGVC cần phải theo kịp yêu cầu của cải cách, đổi
mới cung cấp dịch vụ công trong thời gian sắp tới; đặt ra những tiêu
23. 21
chí cụ thể, xác thực với từng vị trí việc làm.
- Thứ năm, quán triệt và cụ thể hóa đầy đủ, kịp thời các chủ
trương, chính sách của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước về
công tác đánh giá.
- Thứ sáu, đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được
giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
- Thứ bảy, xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá
CBCCVC, đặc biệt đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị
kết hợp đổi mới phương pháp đánh giá với lộ trình phù hợp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức tại
Học viện Hàng không Việt Nam
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của viên chức
đối với công tác ĐGVC
Thứ nhất, quán triệt đầy đủ, kịp thời việc thực hiện công tác
ĐGVC theo định hướng của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Thứ hai, đề cao tinh thần phê bình và tự phê bình, tập trung
kiểm điểm, đánh giá làm rõ trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực
hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình, nói đi đôi với làm,…
Thứ ba, quy định chế độ trách nhiệm của viên chức trong
việc thực hiện công tác đánh giá; thiết lập cơ chế thưởng - phạt rõ
ràng.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá viên
chức
Thứ nhất, xây dựng, hoàn thiện bộ tiêu chí, tiêu chuẩn của cơ
quan, đơn vị về công tác ĐGVC;
Thứ hai, trên cơ sở quy định của pháp luật và thiết kế mẫu
phiếu đánh giá riêng phù hợp với từng chức danh viên chức, từng vị
trí công việc.
24. 22
3.2.3. Đổi mới phương pháp đánh giá viên chức (KPIs)
Trên cơ sở thực tiễn hoạt động đánh giá viên chức tại cơ
quan và yêu cầu cải cách, tác giả đề xuất phương pháp mới trong
đánh giá - KPIs, trong đó nêu rõ cách thức đánh giá, xếp loại; quy
trình đánh giá, xếp loại theo phương pháp KPIs.
3.2.4. Thành lập bộ phận giám sát hoạt động ĐGVC
Thành lập bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, giám sát hoạt động đánh giá nói chung và ĐGVC nói riêng.
Bộ phận chuyên trách có nhiệm vụ:
- Giám sát, theo dõi, nhắc nhở, đôn đốc cơ quan, đơn vị thực
hiện đánh giá đúng thời gian, tiến độ theo quy định;
- Xác minh tính trung thực và chính xác kết quả đánh giá của
cơ quan, đơn vị;
- Phân công viên chức có trình độ chuyên môn tham gia các
cuộc họp đánh giá hàng năm của đơn vị, kịp thời phát hiện, điều
chỉnh những sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện công tác đánh
giá.
3.2.5. Sử dụng có hiệu quả kết quả ĐGVC
Để sử dụng kcó hiệu quả kết quả đánh giá cần tập trung vào
các công tác sau:
Thứ nhất, đối với công tác tiền lương;
Thứ hai, đối với công tác thi đua khen thưởng;
Thứ ba, đối với luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, kỷ luật
viên chức.
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong ĐGVC
Học viện Hàng không Việt Nam cần phối hợp với các công
ty, tập đoàn chuyên về công nghệ/phần mềm để bổ sung chức năng
đánh giá nhân sự (vào một trong các phần mềm quản lý hiện có:
25. 23
Base.vn/PMT EMS HRM) hoặc thiết kế riêng một hệ thống đánh giá
- thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Việc đánh giá được thực hiện
dựa trên nguyên tắc ẩn danh và bảo mật. Toàn bộ hoạt động đánh giá
được thực hiện bởi các chỉ dẫn được cài đặt sẵn trên phần mềm, do
đó hoạt động đánh giá được diễn ra tuần tự theo đúng quy trình, thủ
tục theo quy định.
Ngoài đánh giá nội bộ, ứng dụng còn cho phép sinh viên, đối
tác tham gia đánh giá. Đây là giải pháp mở rộng dân chủ, công khai
và huy động sự tham gia của các chủ thể tham gia đánh giá.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với trung ương
Thứ nhất, sớm cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn về đánh
giá, phân loại CBCCVC theo hướng gắn với kết quả thực thi nhiệm
vụ, rèn luyện, tu dưỡng thường xuyên của CBCCVC.
Thứ hai, đẩy mạnh dân chủ hóa công tác đánh giá CBCCVC,
quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong
xây dựng đội ngũ CBCCVC; hoàn thiện cơ chế đánh giá và cơ chế
kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; thực hiện chuyên
môn nghiệp vụ, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, cơ quan có thẩm quyền cần xem xét sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cụ thể hoặc hướng dẫn về cách xác định tiêu
chuẩn nghề nghiệp viên chức trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
3.3.2. Đối với cơ quan, đơn vị
Thứ nhất, tạo điều kiện cho viên chức phụ trách công tác
đánh giá tham gia các buổi tập huấn nhằm học tập và trau dồi kĩ
năng, kinh nghiệm; khuyến khích, tạo điều kiện cho viên chức nghiên
cứu các đề tài, đề án, mô hình đánh giá mới có tính khả thi, tính thực
26. 24
tiễn cao.
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh
giá, sớm xây dựng phần mềm mới nhằm phục vụ cho công tác đánh
giá tại cơ quan.
Thứ ba, xây dựng và áp dụng bộ tiêu chí đánh giá mới với
các tiêu chí cụ thể, rõ ràng đối với từng vị trí công việc nhằm đảm
bảo sự công tâm, khách quan, toàn diện trong đánh giá.
Thứ tư, nâng cao năng lực bộ phận tham mưu về công tác
nhân sự, bảo đảm việc đánh giá phải thật sự công tâm, khách quan,
toàn diện; cần mạnh mẽ, quyết liệt, kịp thời trong việc xây dựng và
đổi mới phương pháp đánh giá viên chức tại cơ quan, đơn vị.
Tiểu kết Chương 3
27. 25
KẾT LUẬN
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
với mục tiêu đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phấn đấu đạt mục tiêu trên là sự nghiệp của toàn dân, mà
nòng cốt là đội ngũ CBCCVC. Để xây dựng đội ngũ CBCCVC có
đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập
quốc tế cần chú trọng công tác quản lý nhân lực, trong đó có hoạt
động ĐGVC.
ĐGVC được xem là khâu quan trọng trong công tác quản lý
nhân lực công, giúp làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác
của viên chức. Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các
chính sách khác đối viên chức. Đánh giá viên chức góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng viên chức
nói riêng, góp phần xây dựng nền hành chính năng động, trách
nhiệm, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập
quốc tế.
Qua phân tích thực trạng hoạt động đánh giá viên chức tại
Học viện Hàng không Việt Nam, có thể thấy, trong thời gian qua Học
viện đã có sự quan tâm nhất định đối với hoạt động này và đạt được
kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục.
Trong thời gian tới Học viện Hàng không cần mạnh dạn đầu
tư về cả vật chất và tinh thần, tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác đánh giá viên chức tại cơ quan.
28. 26
Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá viên chức tại Học viện
Hàng không Việt Nam”, tác giả có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở
lý luận và thực tiễn hoạt động đánh giá viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập, từ đó nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động ĐGVC và thực tiễn hoạt động đánh giá tại Học viện nói riêng,
tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung.
Đánh giá viên chức là hoạt động khá phức tạp và nhạy cảm,
với thời gian và năng lực có hạn, Luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô
và các bạn!
Xin chân thành cảm ơn!