SlideShare a Scribd company logo
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Yêu cầu thực tiễn của sự nghiệp đổi mới, cải cách hành chính nhà nước
đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở đáp ứng được về năng
lực, trình độ, khả năng thích ứng nhiệm vụ được phân công, phải đạt tiêu
chuẩn theo quy định. Một nội dung được hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng
lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân,
không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”
[5].
Hoạt động của chính quyền cơ sở đóng vai trò chủ chốt, gắn liền với sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để xây dựng cấp xã vững mạnh, thực
sự là nền tảng của chế độ, là nền móng của tòa nhà xã hội, vấn đề có ý nghĩa
quyết định là phải xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có tính chuyên nghiệp, có
đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự
nghiệp phát triển của đất nước. Thực tế đã chứng minh đội ngũ CBCC nói
chung và cán bộ chuyên trách (CBCT) cấp cơ sở nói riêng có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở cũng như
có vai trò quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện
chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay thất bại của
đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Hiệu lực, hiệu quả của
chính quyền cấp cơ sở suy cho cùng được quyết định bởi trình độ, phẩm chất,
năng lực và hiệu quả công tác của CBCC cấp cơ sở.
Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa
VIII) của Bộ Chính trị về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất
2
nước đã chỉ rõ: trình độ, năng lực, kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp,
ngoại ngữ, khả năng quản lý nhà nước, quản lý xã hội của không ít cán bộ vẫn
còn bất cập; khả năng dự báo và định hướng sự phát triển vẫn còn yếu. Do
vậy, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) đối với CBCT cấp
cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm CBCT giúp hoàn thiện các tiêu chuẩn của từng vị
trí chức danh đang đảm nhiệm, từng bước xây dựng đội ngũ CBCT cấp cơ sở
chuyên nghiệp, liêm chính, đủ khả năng vận hành và xây dựng nền hành
chính tiên tiến, gắn mục tiêu xây dựng Chính phủ kiến tạo, phục vụ nhân dân,
phát triển đất nước. Do vậy, một trong những nhiệm vụ trọng tâm đã được
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII nêu rõ: “Xây dựng tổ chức bộ máy của
toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”[8, tr.432].
Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII đề ra mục tiêu tổng quát là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán
bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đủ về
số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc”[9,tr.34]
Quận 6 là một quận nằm về phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM), diện tích 7.14 km2
bằng 0.34% diện tích toàn Thành phố, hiện nay
Quận 6 có 14 đơn vị phường, 12 phòng ban chuyên môn thuộc UBND Quận
với số lượng CBCC khá đông đảo (khoảng 470 người). Tuy nhiên đứng
trước yêu cầu nhiệm vụ mới hiện nay, CBCC nói chung và CBCT cấp
phường nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém về phẩm chất, năng lực,
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức phục vụ nhân dân; Việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng của Quận đã được triển khai, song vẫn còn
không ít những hạn chế cần được tiếp tục đổi mới, khắc phục. Do vậy,
nghiên cứu đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng thực hiện chính
3
sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCT cấp cơ sở, đề ra những định
hướng, giải pháp chính sách tăng cường thực hiện chính sách ĐTBD nhằm
nâng cao năng lực, chất lượng CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn Quận 6 để góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là
yêu cầu cấp bách. Đây chính là lý do học viên chọn đề tài “Thực hiện chính
sách đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở từ thực tiễn
địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cán bộ và thực hiện công tác ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở có vai trò
rất quan trọng, được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCT cấp cơ sở. Liên quan đến chủ đề này, đã có khá nhiều
công trình tiêu biểu được nhiều tác giả phân tích, nghiên cứu, đánh giá như:
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.09 của Tiến sĩ Thang Văn Phúc,
Bộ Nội vụ, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nội dung đề tài nêu lên yếu tố khách quan
của việc xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với đội ngũ CBCC
trong điều kiện mới. Đề tài đã có chương riêng về thực trạng và giải pháp xây
dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở, đề xuất quan điểm, giải pháp xây dựng đội
ngũ CBCC trong hệ thống chính trị nói chung và CBCC trong các cơ quan
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước. Trong đó có đề cập đến
yêu cầu chung của bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc điểm
của hệ thống chính trị cơ sở và đội ngũ nhân lực chuyên môn ở địa phương
hiện nay.
- Đề tài cấp Bộ của Hồ Công Dũng (2009) Nghiên cứu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở Tây Nguyên. Đề tài tập trung xác định đúng thực
4
trạng đội ngũ CBCC với các điểm mạnh, điểm yếu và những bất cập tại khu
vực Tây Nguyên, tác động của chúng tới sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh
quốc phòng khu vực. Trên cơ sở đó dự báo nhu cầu phát triển nguồn CBCC
tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006 - 2010 và xây dựng hệ thống giải
pháp phát triển đội ngũ CBCC cơ sở Tây Nguyên đến năm 2010.
- Đề tài khoa học cấp Bộ của TS. Nguyễn Ngọc Vân – Bộ Nội vụ “Cơ
sở khoa học của ĐTBD CBCC hành chính theo nhu cầu công việc” đã phân
tích cơ sở lý luận và thực tiễn ĐTBD CBCC hành chính đáp ứng nhu cầu
công việc, dựa trên các yêu cầu khách quan của hoạt động thực thi công vụ
thực tế tại Việt Nam, đảm bảo tính khoa học và đồng bộ trong việc nhận thức
về vai trò của hoạt động đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện đổi mới
nội dung chương trình đào tạo; từ đó phát huy tối đa vai trò của công chức
trong thực hiện đào tạo theo nhu cầu công việc.
- Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ - 2015) “Cơ sở khoa học xây
dựng chương trình ĐTBD theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức vụ
lãnh đạo, quản lý” do Nguyễn Xuân Dung chủ nhiệm, đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận của xây dựng chương trình bồi dưỡng theo theo vị trí việc làm, tiêu
chuẩn ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý; Khảo sát, đánh giá thực trạng
ĐTBD công chức và đề xuất quan điểm, giải pháp xây dựng chương trình
ĐTBD theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Tác giả Đặng Khắc Ánh với bài “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc
làm - Những khó khăn và kiến nghị”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 2/2012 đã
phân tích sự cần thiết phải ĐTBD theo vị trí việc làm và cho rằng những hạn
chế trong ĐTBD CBCC ở nước ta thời gian qua có nguyên nhân chủ yếu là do
hoạt động ĐTBD chủ yếu cung cấp những kiến thức và kỹ năng chung, chưa
bảo đảm cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết phù hợp với từng vị trí
công việc. Do đó, cần thiết phải triển khai ĐTBD CBCC theo vị trí việc làm,
5
đồng thời cần lưu ý khắc phục những khó khăn như: Số lượng các vị trí việc
làm trong bộ máy nhà nước rất lớn khiến cho việc phân nhóm khó khăn;
Chương trình phải được thiết kế đa dạng, mềm dẻo; Năng lực của các cơ sở
ĐTBD chưa tương xứng, chưa đáp ứng yêu cầu của việc ĐTBD theo vị trí
việc làm. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số kiến nghị: Khẩn trương tiến
hành phân tích tổng thể và phân loại các vị trí việc làm trong bộ máy công vụ;
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống bảng mô tả công việc; Định kỳ khảo sát nhu
cầu ĐTBD; Thiết kế lại các chương trình ĐTBD theo hướng “modul hóa”;
Đổi mới hoạt động đánh giá chất lượng ĐTBD; Nâng cao năng lực cho các cơ
sở ĐTBD.
- Tác giả Lê Vĩnh Tân với bài “Sắp xếp, đào tạo CBCC cấp xã góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở tại tỉnh Đồng
Tháp”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 1/2012 đã khái quát chủ trương của tỉnh
Đồng Tháp đối với vấn đề đào tạo CBCC cấp xã và những kết quả đạt được
của hoạt động này trong thời gian qua. Từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp, tác giả
rút ra một số kinh nghiệm từ việc thực hiện chủ trương này như: Sự chỉ đạo
quyết liệt của cấp ủy các cấp trong quá trình thực hiện và chỉ đạo các cơ quan
liên quan phối hợp thực hiện; Đổi mới, nâng cao chất lượng CBCC của chính
quyền cơ sở phải nằm trong tổng thể đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan trong hệ thống chính trị ở cơ sở; Quán triệt nhận thức một
cách đúng đắn và đầy đủ trong đội ngũ CBCC về mục tiêu, yêu cầu của việc
sắp xếp; Đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch.
- Đoàn Văn Tình “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, số 12/2013. Nội dung bài viết tác giả trình bày phương pháp để thu
hút nguồn nhân lực có trình độ, có đủ năng lực đảm bảo hiệu quả làm việc của
CBCC cấp xã.
6
Nội dung những tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý luận;
nâng cao năng lực và xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã; chính sách ĐTBD
CBCC cấp xã ở một địa phương cụ thể. Các công tình này là nguồn tài liệu có
giá trị để luận văn nghiên cứu và phát triển hệ thống cơ sở lý luận của đề tài.
Tuy nhiên, hiện chưa có công trình khoa học nào tập trung đánh giá một cách
toàn diện về thực hiện chính sách ĐTBD CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn địa bàn
Quận 6, TP.HCM. Bản thân là CBCT lớn lên và làm việc tại Quận 6, tôi đã
chọn đề tài thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành chính sách công
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện
chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn trên địa bàn Quận 6,
TP.HCM đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết những
nội dung sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở.
- Vận dụng lý thuyết về chính sách công để phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở nhằm xác định
được nguyên nhân và những hạn chế yếu kém trong thực hiện chính sách này
từ thực tiễn địa bàn Quận 6 hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính
sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở cho cả nước từ thực tiễn địa bàn Quận 6,
TP.HCM trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
7
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với
CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn Quận 6, TP.HCM dưới góc độ khoa học chính
sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT ở
14 phường trên địa bàn Quận 6, TP.HCM cụ thể:
Về đối tượng:
- Cán bộ gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản.
- Công chức gồm: Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp – hộ
tịch; Văn hóa – xã hội. Do chức danh Trưởng Công an phường thuộc lực
lượng công an chính quy nên đề tài không nghiên cứu.
Về thời gian : Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở trên địa bàn Quận 6, TP.HCM giai đoạn
2015-2017; đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTBD đối với
CBCT cấp cơ sở giai đoạn 2018-2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
thực hiện chính sách ĐTBD đội ngũ CBCC, trong đó có CBCT cấp cơ sở để
xem xét các nội dung có liên quan.
5.2. Phương pháp luận
8
Để nghiên cứu các nội dung trong luận văn, tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu chính sách công, từ khâu xác định vấn đề chính sách đến
việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc. Đồng thời sử dụng phương pháp thống kê, so
sánh, công thức toán để tính tỷ lệ %, báo cáo tổng hợp liên quan đến hoạt
động ĐTBD đối với CBCT cơ sở Quận 6, TP.HCM, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của quận, của các phòng ban chức năng của quận, thời gian từ năm
2015 đến năm 2017 để thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp thông tin, làm cơ
sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT từ thực tiễn
Quận 6, TP.HCM. Đặc biệt sử dụng bảng hỏi khảo sát 200 người dân, 301
CBCT cấp cơ sở trên địa bàn Quận 6 về các nội dung có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận của luận văn
Từ kết quả đánh giá nghiên cứu chính sách có ý nghĩa về mặt lý luận,
làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó
hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn nếu được các cơ quan có thẩm quyền
tham khảo và vận dụng hợp lý sẽ góp phần cung cấp cơ sở khoa học trong
việc xác định vấn đề và thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở
từ thực tiễn địa bàn Quận 6 nói riêng và đội ngũ CBCT cấp cơ sở tại TP.HCM
nói chung đạt hiệu quả. Đồng thời, cung cấp cho quận luận cứ xây dựng kế
hoạch nâng cao đội ngũ CBCT cấp cơ sở, dùng làm tài liệu tham khảo cho
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của Quận hoặc cho sinh viên, học viên chuyên
ngành chính sách công và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
9
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn chia thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở ở nước ta.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán
bộ chuyên trách cấp cơ sở tại địa bàn Quận 6, TP.HCM.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở TP.HCM
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP CƠ SỞ
1.1. Nội dung, vai trò của việc thực hiện chính sách sách đào tạo bồi
dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
“Cán bộ” là thuật ngữ dùng để chỉ những người làm việc thường xuyên
trong bộ máy hành chính nhà nước. Họ được bầu cử giữ chức vụ và làm việc
ổn định, được Nhà nước trả lương và đảm bảo những điều kiện vật chất, tinh
thần để thi hành công vụ.
Tại Điều 4 Luật CBCC năm 2008 quy định : “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
11
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “chuyên trách” là chuyên chỉ làm và chỉ chịu
trách nhiệm một việc nào đó. Cán bộ chuyên trách chính là những người được
phân công một nhiệm vụ riêng biệt và chịu trách nhiệm về công việc đó.
Tại khoản 1 Mục V Nghị quyết số 17 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã xác định: Hệ thống chính trị ở cơ sở
có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách. Cán bộ chuyên trách
là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động làm việc công để thực
hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và cán
bộ chuyên môn được uỷ ban nhân dân tuyển.
Qua nghiên cứu Luật CBCC năm 2008 và tình hình thực tế tại địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận 6 nói riêng, hiện nay, cán bộ
chuyên trách cơ sở gồm:
+ Cán bộ:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam)
12
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
+ Công chức có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an
b) Chỉ huy trưởng Quân sự
c) Văn phòng - thống kê
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
đ) Tài chính - kế toán
e) Tư pháp - hộ tịch
g) Văn hóa - xã hội
1.1.1.2. Đào tạo - bồi dưỡng
“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến
trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở
nước ta, tuy nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia năm 2005: thì thuật ngữ “đào tạo” là làm cho trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định; “bồi dưỡng” là làm cho năng lực
hoặc phẩm chất của người đó tăng thêm.
“Bồi dưỡng”, theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên có nghĩa:
1. Làm khoẻ thêm, mạnh thêm (bồi dưỡng sức khoẻ); 2. Nghĩa là làm cho một
ai đó tốt hơn, trở nên giỏi hơn (ví dụ: bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng đạo
đức).
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “bồi dưỡng” được
định nghĩa: 1. Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ; 2. Làm cho
tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ
về ĐTBD công chức giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có
13
hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc”.
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phân biệt giữa đào tạo và bồi
dưỡng. Việc “đào tạo” thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và
đào tạo; có hình thức đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và đào tạo
sau đại học. Việc “bồi dưỡng” được thực hiện theo yêu cầu vị trí việc làm, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm với thời gian thực
hiện tối thiểu là tuần/năm; một tuần được tính bằng ngày học, một ngày học
08 tiết. Nội dung “bồi dưỡng” bao gồm: Lý luận chính trị, kiến thức quốc
phòng và an ninh, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, kiến thức quản lý
chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế, tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
Thực tế “đào tạo”, “bồi dưỡng” bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất
định, trong đó có những yếu tố như: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm… và
những yếu tố phải tự rèn luyện, tự tích lũy bao gồm cách ứng xử, giao tiếp,
thái độ, đạo đức công vụ, các mối quan hệ khi làm việc. Có thể nói, đào tạo và
bồi dưỡng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng nó cùng một mục đích
chung, làm cho người lao động có năng lực công tác và năng lực ấy ngày
càng cao hơn, phát triển hơn. Trên thực tế rất khó phân chia đào tạo và bồi
dưỡng bởi lẽ giữa chúng có sự đan xen và kế thừa lẫn nhau.
Qua các phân tích trên, có thể hiểu: “Đào tạo” là quá trình trang bị
những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể
đảm nhận được một công việc nhất định; “Bồi dưỡng” là quá trình nâng cao
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được
đào tạo trước đó.
14
1.1.1.3. Chính sách và thực hiện chính sách
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, có thể có các định nghĩa khác nhau
về chính sách:
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam do Viện Hàn lâm khoa học
xã hội Việt Nam biên soạn đã định nghĩa: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ, được thực hiện trong thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng
của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa.”[35]
Theo Hugh Hecslo (1972) định nghĩa: “Một chính sách có thể được
xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những
quyết định hoặc các hành động cụ thể”.
Theo Atkinson cho rằng, chính sách là một cấu trúc lý thuyết, là một
chuỗi hành động, nhưng đó là hành động nhằm níu giữ cả hai hệ thống giá trị
tương quan với các mục tiêu công và chuỗi niềm tin về cách tốt nhất nhằm đạt
được mục tiêu đó.
Theo Glen Milme thì mô tả, chính sách là quyết tâm và định hướng.
Chính sách định hướng, nhưng không bao gồm các chương trình và chi tiết
hành động.
Theo giáo trình hoạch định và phân tích chính sách của Học viện hành
chính quốc gia (2008) thì “Chính sách được hiểu là những hành động ứng xử
của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển
nhằm đạt mục đích tiêu chuẩn nhất định” [12,tr.19].
Từ những nhận định trên, có thể hiểu “Chính sách là chương trình hành
động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào
đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình”.
15
“Tổ chức thực hiện chính sách” là một khâu hợp thành chu trình chính
sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại,
là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện
thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng, dùng nối kết
các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống xuyên suốt, hoàn
chỉnh, nhất là với hoạch định chính sách, là các quyết định đưa chính sách vào
thực tế, đó là quyết định lập kế hoạch về các nguồn lực, về các bên tham gia.
So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện
chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng vì đây là bước hiện thực hóa chính
sách trong đời sống xã hội, bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực
hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu chỉnh chính sách cùng các biện pháp tổ chức
thực hiện để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống. Việc tổ chức thực
hiện chính sách có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách.
Tổ chức thực hiện chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các
nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng uy tín của nhà nước
trong quá trình quản lý xã hội. Các nhà hoạch định phải trãi qua một quá trình
nghiên cứu, tìm kiếm công phu để có được một chính sách tốt, Nhưng nếu
chính sách không được đưa vào thực hiện thì chính sách cũng trở thành vô
nghĩa.
Chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở là một tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của nhà nước về ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải
quyết vấn đề về ĐTBD theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác
định. Chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở gồm có các bộ phận hợp
thành quan trọng là: những đường hướng, hành động hay còn gọi là những
quan điểm, định hướng, mục tiêu và biện pháp thực hiện nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của
16
CBCT cấp cơ sở, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả
ĐTBD góp phần xây dựng đội ngũ CBCT mang tính chuyên nghiệp, có đủ
phẩm chất, trình độ và năng lực thực hiện định hướng phát triển nền hành
chính tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát
triển đất nước và hội nhập quốc tế theo mục tiêu đã xác định.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ chuyên trách cơ sở là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà
nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cơ sở, góp phần nâng cao khả năng thực
thi công vụ, năng lực lãnh đạo quản lý một cách có hiệu quả, từng bước đào
tạo, bồi dưỡng phát triển kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng khiếu cá
nhân, các yếu tố tiềm năng để nâng cao năng lực làm việc.
Thực hiện chính sách ĐTBD đối với cán bộ chuyên trách cơ sở là toàn
bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về ĐTBD đối với cán bộ chuyên
trách cơ sở thành hiện thực đến với các đối tượng quản lý CBCT cơ sở nhằm
đạt mục tiêu ĐTBD đối với cán bộ chuyên trách cơ sở, góp phần nâng cao khả
năng thực thi công vụ, năng lực lãnh đạo quản lý một cách có hiệu quả, từng
bước ĐTBD phát triển kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng khiếu cá nhân,
các yếu tố tiềm năng để nâng cao năng lực làm việc.
1.1.2. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách
cơ sở
Thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ để xây dựng đội ngũ CBCC nói
chung, cán bộ chuyên trách cơ sở nói riêng có năng lực, có chuyên môn giỏi,
ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ quản lý xã hội là vấn đề cần thiết và cấp
bách. Nếu không tập trung thực hiện chính sách ĐTBD năng lực của chủ thể
này, chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc, mất lòng tin của
người dân. Đặc biệt khi Việt Nam đã bước vào và đang hòa nhịp cùng sự vận
17
hành của nền kinh tế thế giới (WTO), khi mà cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đang phát triển, mở ra cho Việt Nam những cơ hội mạnh mẽ và
toàn diện. Điều đó, đòi hỏi lực lượng CBCT cơ sở đủ mạnh để thực hiện
nhiệm vụ để nâng cao chất lượng cả về năng lực, phẩm chất đạo đức tương
xứng, đáp ứng được sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội là vấn đề
cần thiết. Do vậy, nội dung thực hiện chính sách ĐTBD cần được tiến hành
trên tất cả các mặt:
1.1.2.1. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
Trình độ chính trị là mức độ hiểu biết về lý luận chính trị của người cán
bộ, tạo nên phẩm chất của người cán bộ. Hiện nay, trình độ chính trị của
người cán bộ được đánh giá chủ yếu bằng 3 mức độ: Sơ cấp, trung cấp, cao
cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để người cán bộ giác ngộ lý tưởng cộng sản,
có bản lĩnh chính trị vững vàng. Nhận thức được tầm quan trọng của những lý
luận chính trị cơ bản trong giai đoạn hiện nay, nội dung ĐTBD về lý luận
chính trị cần quan tâm thực hiện nhằm nâng cao hiểu biết cho đội ngũ CBCT
về lý luận chính trị cũng như về Chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh trong quá trình làm việc cũng như trong thực tế cuộc sống. Cán bộ một
mặt phải giỏi chuyên môn, mặt khác phải am tường về lý luận bởi đây là
những người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân; trực tiếp là cầu nối giữa hệ thống
chính trị với Nhân dân, giữ vai trò đoàn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh quần
chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, xây dựng nội bộ vững
mạnh toàn diện.
1.1.2.2. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người cán bộ là mức độ kiến thức
và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của chức danh công việc theo quy
định. Thể hiện qua bằng cấp chuyên môn được đào tạo, bao gồm: đào tạo
18
trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học cho CBCT cơ sở phù hợp
với điều kiện và yêu cầu phát triển của địa phương gắn với quy hoạch sử dụng
lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp
CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước
luôn đòi hỏi có một trình độ, năng lực cũng như phẩm chất cao hơn so với
làm việc trong các lĩnh vực khác. Bởi nhà nước ta là một nhà nước của dân,
do dân và vì dân, đó là công bộc của dân, phải vì lợi ích của dân mà hoạt
động. Để làm được như vậy, cần thường xuyên ĐTBD về chuyên môn nghiệp
vụ để CBCT được rèn luyện từ đó không gặp khó khăn trong quá trình làm
việc. Công tác ĐTBD cũng giúp cho người CBCT linh hoạt, chủ động hơn
trong việc xử lý những vấn đề phát sinh trong công việc.
1.1.2.3. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước
Mặc dù số lượng CBCT những năm gần đây được ĐTBD tăng lên,
nhưng chất lượng và hiệu quả thực thi công vụ nhìn chung chưa đáp ứng với
yêu cầu mới; Tình trạng CBCT làm việc không theo chuyên môn đào tạo còn
nhiều. Thêm vào đó, việc ĐTBD đối với CBCT chưa được thực hiện đồng bộ,
mới chỉ đào tạo về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ mà chưa chú ý
bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước, kỹ năng “mềm”, kỹ năng quản lý
điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống trong thực tiễn.
Mức độ hài lòng của công dân đối với hoạt động bộ máy nhà nước vẫn bị
đánh giá là chưa cao. Vì thế, nội dung chính sách ĐTBD phải bồi dưỡng
những kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh CBCT,
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, cập nhật kiến thức kỹ năng, phương pháp quản
lý, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao, cập nhật kiến thức
pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp.
1.1.2.4. Thực hiện đào tạo bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ
19
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với
tốc độ chóng mặt – đó là thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, tiến tới Chính
phủ điện tử và hội nhập quốc tế. Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm và đầu
tư mạnh cho công tác ĐTBD về tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ CBCT, việc
sử dụng thành thạo tin học và ngoại ngữ là một lợi thế rất lớn đối với CBCT.
Việc ĐTBD tin học và công nghệ thông tin cần có kế hoạch phương pháp
riêng cho CBCT. Do vậy nội dung chính sách ĐTBD, cụ thể là việc ĐTBD
ngoại ngữ, tin học cần được chú trọng thực hiện và ngày càng đi vào chiều
sâu, đặc biệt là đối với CBCT cơ sở.
1.1.3. Vai trò của thực hiện chính sách sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
chuyên trách cơ sở
Trong nền hành chính nhà nước, chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp
cơ sở có vai trò rất quan trọng, là nền tảng trọng yếu của thể chế hành chính,
là cơ sở chi phối các yếu tố khác cấu thành của nền hành chính như: bộ máy
hành chính, đội ngũ CBCC, tài chính công… Ở nước ta, với hoạt động quản
lý, điều hành của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
thì chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở là công cụ tiền đề đưa đất nước
phát triển, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Điều đó lý
giải tại sao trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước luôn đặt quan tâm
đến việc nâng cao vai trò của thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp
cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói riêng, đẩy mạnh sự
nghiệp đổi mới nói chung.
1.1.3.1. Thực hiện chính sách nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực
Chính sách công là chính sách của nhà nước nhằm thực hiện chức năng
quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước vì
mục tiêu bảo vệ địa vị thống trị. Do vậy, việc thực hiện chính sách công là
chuyển tải ý đồ của giai cấp cầm quyền, giai cấp lãnh đạo thông qua nhà nước
20
bằng sức mạnh cưỡng chế. Trong quá trình quản lý, điều hành nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, nhà nước phải đối xử với nhiều đối tượng, nhiều
thành phần, nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau. Trong hàng loạt các đối tượng
có quan hệ với nhà nước là hoàn toàn không giống nhau: có những đối tượng
quan hệ với nhà nước là đồng sở hữu như các đối tượng thuộc thành phần
kinh tế nhà nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu gần với sở hữu nhà
nước, được nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước để xây dựng
thành nền tảng của nền kinh tế; có đối tượng mang tính chất kinh tế tư hữu,
liên doanh liên kết đan xen tạo nên sự chằng chịt của nền kinh tế quốc gia.
Trong hệ thống các thành phần hiện có, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
mang đặc trưng cơ bản của chế độ xã hội. Để phát huy tác dụng của các đối
tượng trong quá trình vận động đến mục tiêu, nhà nước phải có thái độ ứng xử
một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát sinh thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau. Trong quản lý xã hội, công cụ được nhà nước dùng để biểu hiện
thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính sách. Tùy theo
yêu cầu quản lý phát triển nền kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban
hành các chính sách để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh
tế theo mục tiêu.
Thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở là cách để Nhà
nước xây dựng, nâng chất, phát triển đội ngũ CBCT cơ sở, xây dựng được đội
ngũ CBCT thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên
nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước.
1.1.3.2. Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung
Mục tiêu chính sách công có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị,
kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải
21
quyết tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của
mỗi quá trình. Thực hiện chính sách ĐTBD để giải quyết các vấn đề, để thúc
đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu đề ra. Xuất phát từ quan
điểm cán bộ là nhân tố quyết định thành công hay thất bại của sự nghiệp cách
mạng, “cán bộ là cái gốc của mọi việc”, là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và chăm lo
xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCT cơ sở nói riêng gắn với giải
quyết nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt trong giai
đoạn CNH-HĐH và hội nhập quốc tế cũng như trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện nay.
Để phấn đấu cho mục tiêu này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách, trong đó có chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở. Thực tế đó cho thấy,
mục tiêu chính sách công chỉ có thể đạt được thông qua thực hiện chính sách,
đồng thời giữa các mục tiêu chính sách công có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng
rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung. Như vậy, mục tiêu của quốc gia
mang lại là mục tiêu chiến lược, lâu dài thì mục tiêu của các chính sách công
là mục tiêu chiến thuật, ngắn hạn. Mục tiêu của các chính sách công phải từng
bước thực hiện mục tiêu của quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu quốc
gia. Tùy theo từng mục tiêu, từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất
nước mà trong triển khai thực hiện chính sách ĐTBD hiện nay Đảng và Nhà
nước ta đã sử dụng phong phú, linh hoạt các loại công cụ nhằm thực hiện tốt
nhất các giải pháp đã đặt ra cũng như có sự thay đổi, điều chỉnh các chính
sách, qua đó định hướng, tập trung ĐTBD trang bị những trình độ, kiến thức,
đạo đức công vụ, kỹ năng cần thiết cho CBCT cơ sở để ngày càng nâng cao,
thích nghi với yêu cầu quản lý, điều hành của từng địa phương cũng như thích
nghi cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
1.1.3.3. Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách
22
Một khi chính sách ĐTBD được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời
sống xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách được khẳng định ở mức cao
hơn, được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thực hiện chính sách,
chủ thể chính sách, các đối tượng thụ hưởng chính sách. Qua việc thực hiện
chính sách sẽ góp phần hoàn chỉnh mục tiêu, các nội dung chính sách đề ra.
1.1.3.4. Thực hiện chính sách nhằm góp phần hoàn thiện chính sách
Chính sách ĐTBD được hoạch định bởi nhiều chủ thể, một tập thể
trong những điều kiện nhất định. Đặc biệt chính sách ĐTBD khi triển khai bị
tác động rất lớn bởi yếu tố: yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài, yếu tố môi
trường, do đó khi thực hiện nó có thể không đảm bảo với mục tiêu ban đầu.
Khi chính sách ĐTBD hoạch định còn bị tác động bởi các yếu tố như: lợi ích
của các chủ thể hoạch định, ý chí chủ quan của chủ thể đứng đầu, cơ chế của
hệ thống cơ quan hoạch định, thể chế chính trị của quốc gia, tác động của các
nhóm lợi ích… những yếu tố này không phải chỉ ảnh hưởng đến quá trình
hoạch định chính sách, mà còn tác động qua nhiều quá trình như: phân tích,
dự báo, lựa chọn để có được mục tiêu, biện pháp chính sách. Đồng thời, các
quá trình kinh tế, xã hội lại thường xuyên vận động, phát triển, trong khi
chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường
sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc tổ
chức thực hiện. Để việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCT đáp ứng đúng
trong thực tế cần kịp thời có những thay đổi, điều chỉnh cũng như có những
biện pháp thực hiện phù hợp.
23
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
1.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở
Mục tiêu thực hiện chính sách ĐTBD CBCT cấp cơ sở là nhằm nâng
cao chất lượng của đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở; bên
cạnh những kiến thức về chuyên môn, CBCT cần phải trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ
CBCT cơ sở chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến,
hiện đại.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả, qua ĐTBD
góp phần xây dựng đội ngũ CBCT cơ sở có đủ tiêu chuẩn chức danh CBCT,
đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ
trên các lĩnh vực ở cơ sở, khả năng giải quyết công việc nhanh nhạy nhằm
hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-
HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở
1.2.2.1.Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc vì cộng đồng người dân
Đội ngũ CBCT cơ sở có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, cán bộ càng
giỏi, càng có trình độ thì khả năng giải quyết công việc càng hiệu quả. Bởi
đây là những người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân, vận động nhân dân cùng
thực hiện; trực tiếp là cầu nối giữa hệ thống chính trị với Nhân dân, giữ vai
trò đoàn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh quần chúng thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương, xây dựng nội bộ vững mạnh toàn diện. Một thực tế
24
khác cho thấy CBCT cơ sở hàng ngày phải tiếp xúc với nhân dân, giải quyết
những công việc sát với quyền lợi của người dân, thường xuyên nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân. Để xây dựng được đội ngũ CBCT có phẩm
chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao,
tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ
chức cán bộ còn cần phải có các hình thức ĐTBD phù hợp, hiệu quả. Có thể
thấy mục đích của chính sách ĐTBD nhằm xây dựng được đội ngũ CBCT
thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết
quả, hiệu quả và chất lượng. Đây là điều kiện quan trọng, mang tính quyết
định đến khả năng phân tích, luận giải những vấn đề thực tiễn từ những chủ
trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, trên cơ sở đó vận dụng sáng tạo vào
thực tiễn của đơn vị, của lĩnh vực mà cá nhân đang được phân công phụ trách.
Thông qua ĐTBD giúp cán bộ có thể xử lý các tình huống, hình thành phương
pháp nhận thức khoa học và giải quyết các vấn đề nhanh nhạy và đạt hiệu quả
cao nhất, phục vụ tốt nhất cho người dân, cho cộng đồng - đối tượng được thụ
hưởng từ chính sách.
Do vậy, thực hiện chính sách ĐTBD CBCT cơ sở phải dựa trên nguyên
tắc lợi ích cộng đồng, lợi ích nhân dân để có kế hoạch, lộ trình, cách thức thực
hiện hiệu quả, từng bước nâng cao được mức độ hài lòng của công dân về chỉ
số cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng.
1.2.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc quản lý và bắt buộc
Ở nguyên tắc này là nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chính sách
ĐTBD đạt được mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Việc chế tài cũng được cân
nhắc theo nguyên tắc này để đảm bảo thực hiện chính sách ĐTBD CBCT là
một chương trình có ích đối với đối tượng thụ hưởng và các đối tượng có liên
quan đến chính sách. Tuy nhiên, cũng có một số đối tượng được hưởng lợi từ
25
chính sách không chấp hành, ảnh hưởng đến mục tiêu của chính sách và cần
áp dụng nguyên tắc này trong thực hiện chính sách.
1.2.2.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc hệ thống
Chính sách luôn là một tập hợp các quyết định kèm theo hành động của
các bên: nhà nước, người dân, doanh nghiệp mà không phải là một quyết định
đơn lẻ. Chính sách ĐTBD CBCT được xây dựng theo hệ thống đó là: Xuất
hiện nhu cầu của CBCT trong ĐTBD để nâng cao trình độ; các cơ quan nhà
nước cấp trên ra quyết định chính sách khi thấy hợp lý và hợp pháp; sau khi ra
quyết định sẽ công bố chính sách; tổ chức triển khai thực hiện là bước tiếp
theo; cuối cùng là đánh giá, xác định hiệu quả chính sách ĐTBD CBCT.
1.2.2.4. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc tập hợp các quyết định
Các quyết định trong chính sách có liên quan và gắn bó mật thiết với
nhau, trong quá trình xây dựng chính sách ĐTBD CBCT, đã có rất nhiều
những quyết định liên quan nhằm làm cho chính sách có sự ràng buộc lẫn
nhau về mặt pháp lý, đảm bảo được trách nhiệm của các bên liên quan trong
khâu thực hiện chính sách trong thực tiễn.
1.2.2.5. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc liên đới
Chính sách ĐTBD CBCT là một nội dung trong chính sách phát triển
cán bộ chuyên trách cơ sở, chính vì vậy mà nó liên quan đến rất nhiều các
chính sách khác nên khi xây dựng chính sách các nhà hoạch định chính sách
cũng cần quan tâm đến việc tham khảo những nội dung trong chính sách khác
nhằm bổ sung, khắc phục những nhược điểm của chính sách.
1.2.2.6. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc kế thừa lịch sử
26
Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước chúng ta đều thấy được sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội đó là do Đảng và Nhà nước ta đã có những
quyết sách, chủ trương đường lối lãnh đạo, quản lý đất nước đúng đắn. Đó là
những chính sách được xây dựng trên cơ sở kế thừa của những chính sách đã
được ban hành trước đó. Chính sách ĐTBD CBCT cũng vậy, dựa trên những
kế hoạch, đề án, quyết định trước đó mà các nhà hoạch định chính sách đưa ra
những chính sách mới phù hợp với từng giai đoạn trong tuyển dụng CBCT cho
nền hành chính quốc gia, sau khi họ đã được tuyển dụng sẽ có kế hoạch để
ĐTBD cho họ những kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ,
quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ giúp họ vững vàng trong xử lý và giải
quyết công việc. Nguyên tắc này cũng đảm bảo cho chính sách được ban hành
phù hợp với điều kiện hiện có và có tính khả thi cao đảm bảo tính kế thừa và
liên tục.
1.2.2.7. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc quyết định đa số
Chính sách ĐTBD được thực hiện cho toàn bộ những CBCT đang làm
việc tại cơ quan hành chính cấp cơ sở, nó có tác động đến toàn bộ hệ thống
này và nó được quyết định bởi đa số những người ban hành chính sách.
Nguyên tắc này làm cho việc thực hiện chính sách dễ dàng phù hợp và hiệu
quả khi có những quyết định của tập thể.
1.2.2.8. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở theo nguyên tắc phân phối công bằng
Ở đây, cần xác định rõ đối tượng của chính sách là những CBCT làm
việc tại cấp cơ sở, ĐTBD để bù đắp cho họ những kiến thức còn thiếu hụt và
nâng cao khả năng chuyên môn của họ. Phát huy nội lực trong các cơ quan
hành chính nhà nước tại địa phương, phát huy được tính chủ động của mỗi
27
một CBCT cơ sở, tạo cơ hội học tập cho họ, giúp họ nhận thức được tầm quan
trọng của ĐTBD trong suốt quá trình.
1.3. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ
sở được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển
khai thực hiện chính sách từ Trung ương đến địa phương đều xây dựng kế
hoạch, chương trình thực hiện như: kế hoạch tổ chức, điều hành, kế hoạch
cung cấp các nguồn vật lực, kế hoạch triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra
đôn đốc…. Thực tế, liên quan đến vấn đề này, trong nhiều năm qua, trên cơ
sở định hướng và nhằm cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Chính phủ đã ban
hành các văn bản để thực hiện mục tiêu ĐTBD đối với CBCT trên phạm vi cả
nước như: Luật CBCC năm 2008 quy định cụ thể về chính sách xây dựng và
phát triển đội ngũ CBCC bao gồm chính sách ĐTBD CBCC; Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương, Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về ĐTBD công chức quy định về chế độ, nội dung, chương
trình, tổ chức và quản lý công tác ĐTBD đối với công chức; Nghị định
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức;
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo, nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết
định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD, viên chức giai đoạn 2016-2025”; Thông tư
số 03/2011/TT- BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP quy định cụ thể về việc thực
28
hiện chế độ ĐTBD và biên soạn, thẩm định chương trình, tài liệu ĐTBD, tổ
chức ĐTBD và quản lý chứng chỉ ĐTBD...; Quyết định số 1374/QĐ-TTg
ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC
giai đoạn 2011-2015; các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên
cao cấp, tài liệu ĐTBD lãnh đạo cấp phòng ở địa phương, cấp sở và tương
đương, cấp vụ và tương đương...; Chương trình nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của TP. HCM giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1740/QĐ-UBND
ngày 9/4/2013 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc ban hành kế hoạch
ĐTBD CBCC xã thuộc TP.HCM giai đoạn 2013-2025 theo Quyết định số
1956/QĐ-Ttg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
1219/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND Thành phố về việc ban hành kế
hoạch triển khai ĐTBD CBCC xã thuộc TP.HCM giai đoạn 2016-2020 theo
Quyết định số 1956/QĐ-Ttg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ…..Ngoài ra, việc triển khai thực hiện các văn bản về ĐTBD đối với
CBCT, công tác ĐTBD đối với CBCT cũng đã được các Bộ, ngành, địa
phương trong cả nước đặc biệt quan tâm.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở
Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho các đối tượng chính sách và
mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách;
về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về
tính khả thi của chính sách. Để tham gia quá trình phổ biến, tuyên truyền
chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở phải có sự tham gia của đội ngũ
cán bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ; sự tham gia của
đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách (đối tượng thụ hưởng chính sách,
đối tượng bị tác động gián tiếp bởi chính sách, những đối tượng tham gia thực
29
thi, triển khai chính sách) để chính sách dễ dàng triển khai thực hiện đạt hiệu
quả. Để tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT
cấp cơ sở chúng ta có thể sử dụng các hình thức như: mở các lớp tập huấn tập
trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và
phân công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho
các cơ quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền; xây dựng văn bản hướng
dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan, đơn vị và
CBCT để họ thực hiện chính sách; tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, các
buổi phát thanh, truyền hình… Qua đó giúp cho mỗi CBCT chủ động nghiên
cứu, tích cực tìm kiếm các giải pháp, các hình thức thích hợp cho việc thực
hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức
thực hiện chính sách được giao.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
Để tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở có hiệu
quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các cấp
chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá
trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính.
ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng,
Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân; việc thực hiện ĐTBD đối với CBCT
cơ sở có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. ĐTBD CBCT cấp cơ sở
được xem là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo thực hiện sâu sát, cụ thể và
đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của phòng, ban ngành
đoàn thể và nhân dân địa phương.
30
Chính phủ thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện ĐTBD đối
với CBCT; Đồng thời phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu
xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả đều
được phân công phân nhiệm rõ ràng, cụ thể như:
- Phổ biến quán triệt chính sách: cơ quan chủ trì là các Bộ, ngành, địa
phương. Cơ quan phối hợp là các cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí.
- Xây dựng hệ thống thể chế của chính sách: cơ quan chủ trì là các cơ
quan Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng... Cơ quan phối hợp là các cơ
quan bộ, ngành địa phương, cơ quan có thẩm quyền của Đảng.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở ĐTBD cho việc thực
hiện chính sách: cơ quan chủ trì là các Bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, các Bộ ngành địa phương, các cơ sở đào tạo… Cơ quan phối hợp
là các cơ quan Trung ương, các Bộ ngành địa phương, các cơ sở đào tạo.
- Xây dựng các chương trình bồi dưỡng: cơ quan chủ trì là các cơ quan
Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành địa phương.. Cơ quan
phối hợp là các cơ quan Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các
Trường Chính trị tại cấp tỉnh.
- Quản lý chất lượng ĐTBD: cơ quan chủ trì là các cơ quan Bộ Nội vụ,
các Bộ, ngành địa phương, các cơ sở ĐTBD…Cơ quan phối hợp là các Bộ,
ngành địa phương.
- Ban hành chính sách tài chính: cơ quan chủ trì là Bộ Tài chính. Cơ
quan phối hợp là Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành địa phương…
Ngoài ra, việc thực thi chính sách cũng đã được thực hiện được đúng
mục tiêu quản lý, theo tiến trình vì có sự phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối
tượng tác động và liên quan từ đó góp phần nâng cao hiệu quả chính sách.
1.3.4. Duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp
cơ sở
31
Để chính sách phát huy tác dụng trong đời sống chính trị xã hội, đòi hỏi
chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở được duy trì thực hiện tốt. Các cơ
quan phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, qui định cụ thể, hợp lý trách
nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện chính sách. Bên cạnh đó,
chính sách đã được thực hiện rộng rãi, đảm bảo thông suốt về thông tin, đầy
đủ các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực, các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ
cũng như thời gian, qui trình thủ tục thực hiện.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở
Trong khi tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ
sở, để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình
thực tế, cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp,
cơ chế chính sách và các nội dung khác cần thiết để thực hiện có hiệu quả
chính sách, nhưng vẫn không làm thay đổi mục tiêu chính sách đã đề ra.
1.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
Để chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở phát huy tác dụng trong
thực tiễn, tạo sự nhất quán, nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách,
qua đó kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, phát hiện xử lý kịp thời các vi
phạm chính sách thì việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra của các cơ quan chức
năng có thẩm quyền, của công luận, báo chí, nhân dân, các tổ chức chính trị-
xã hội là điều cần thiết; trong đó trách nhiệm chính thuộc về các cơ quan Nhà
nước. Từ việc kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu của chính sách ĐTBD đối với
CBCT cấp cơ sở, các biện pháp thực hiện chính sách được khẳng định, nâng
cao ý thức chấp hành của CBCT, của các ngành, các cấp, kịp thời bổ sung,
hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
32
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
Khi đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính
sách là đánh giá bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián
tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công
dân. Chính vì thế, nhằm đánh giá kết quả đạt được trong việc tổ chức thực
hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở, trong thời gian qua, Chính
phủ đã tập trung chỉ đạo các Bộ, ngành và các địa phương tiếp tục nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của công tác ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở
trên tất cả các lĩnh vực cũng như trong sự nghiệp phát triển đất nước, đề cao
trách nhiệm của ngành, địa phương, của từng CBCT, thể hiện trách nhiệm
chính trị đối với Nhân dân, điều này thể hiện thông qua việc theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, quyết tâm thực hiện có hiệu quả các Đề án, chương trình, kế
hoạch, chính sách theo mục tiêu chung và từng mục tiêu cụ thể, trong đó phân
rõ lộ trình, thời gian triển khai thực hiện, để từng bước nâng cao trình độ cho
lực lượng CBCT đáp ứng xu thế phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế;
thời gian vừa qua, chính sách ĐTBD đã được các ngành, các cấp nghiêm túc
thực hiện, cơ bản đạt kết quả. Qua kết quả sơ tổng kết, đánh giá hàng năm, rút
ra những hạn chế, kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh đưa ra những kiến nghị, đề
xuất thực hiện mục tiêu ĐTBD cũng như hướng ĐTBD hiệu quả hơn trong
giai đoạn 2018 - 2025.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở
33
Vấn đề của chính sách chính là việc ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở.
Vấn đề này có vai trò quan trọng vì nó vừa ảnh hưởng, tác động đến việc nâng
cao năng lực, trình độ cho đội ngũ CBCT vừa tác động đến hiệu quả hoạt
động của nền hành chính quốc gia, đến sự nghiệp phát triển đất nước. Mặc dù
trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách ĐTBD đối với CBCT
nói chung và Quận 6 cũng đã triển khai thực hiện. Tuy nhiên, đứng trước yêu
cầu cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và thời kỳ hội
nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, vấn đề chính sách ĐTBD đối với CBCT vẫn
còn nhiều hạn chế, phức tạp chưa đáp ứng được và chưa tạo được những nội
dung đột phá, kết quả từ chính sách ĐTBD đối với CBCT mang lại chưa cao
ảnh hưởng đến thực hiện chính sách này.
1.4.1.2. Môi trường để thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở
Đây là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế… Môi trường thực
hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở bao gồm: bầu không khí
chính trị ổn định của đất nước, an ninh trật tự giữ vững, điều kiện trường lớp,
cơ sở vật chất được trang bị đầu tư, quan hệ quốc tế được mở rộng. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực là một trong 8 mục tiêu chính của cải cách nền
hành chính nhà nước, từ môi trường này, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai
thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở đạt hiệu quả.
1.4.1.3. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
Để việc thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở của Quận 6
đạt kết quả thì các đối tượng thực thi chính sách như: Ban Tổ chức, Phòng
Nội vụ, Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Văn hóa thông tin, Trung tâm Bồi
34
dưỡng chính trị, các phòng ban khác… cần phải có mối quan hệ với nhau,
phải có sự phối hợp nhịp nhàng trong tổ chức thực hiện.
1.4.1.4. Tiềm lực của nhóm đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
Mỗi nhóm CBCT có khả năng, năng lực khác nhau, được xem là tiềm
lực. Tiềm lực của các nhóm từ chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở được
thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…Tiềm lực
này được thể hiện cả về quy mô và trình độ chính, nếu chính sách được tổ
chức thực hiện trong điều kiện tốt, có nhiều thuận lợi thì chính sách xem như
phát huy được hiểu quả.
1.4.1.5. Đặc tính của đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở
Khi triển khai thực hiện chính sách này, thực tế có mặt thuận lợi do
CBCT cơ sở cơ bản là những người có trình độ, kiến thức, đây là nền tảng để
việc ĐTBD cũng như việc tiếp nhận tham gia thực hiện chính sách ĐTBD
CBCT cơ sở được thuận lợi, giảm bớt thời gian, mang lại hiệu quả.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong qui trình tổ chức
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
Qui trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở
luôn phải được triển khai thực hiện đúng, đầy đủ từ việc tổ chức tuyên truyền
vận động về chính sách và thực hiện chính sách để chính sách mang lại hiệu
quả, đạt mục tiêu đề ra. Công tác tuyên truyền, phổ biến đóng vai trò vô cùng
quan trọng đây là giai đoạn khởi đầu nhưng nó quyết định kết quả cho cả một
quá trình thực hiện, do vậy, trước khi thực hiện chính sách, Nhà nước cần
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến để cả hệ thống chính trị, mỗi
CBCT, người dân thấy được mục tiêu của chính sách ĐTBD đối với CBCT
35
cơ sở mang lại, cũng như những tiện ích sau khi thực hiện chính sách này, từ
những hoạt động đó giúp củng cố được lòng tin của người dân, của CBCT
vào chính sách. Sau khi làm rõ các lợi ích mà chính sách ĐTBD đối với
CBCT cơ sở đối với đời sống xã hội, các cơ quan, tổ chức kết hợp với các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến sẽ giúp cho CBCT, các đối tượng chính sách
tự giác thực hiện. Thực tế thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở ở
nước ta hiện nay cho thấy đôi khi chưa thực hiện đúng, đủ các bước trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách, đặc biệt là các bước phân công phối hợp
thực hiện và phổ biến, tuyên truyền hay việc ban hành các văn bản chưa đồng
bộ, thống nhất, chồng chéo nhau giữa các ngành dẫn tới việc thực hiện ĐTBD
không mang lại thực chất.
1.4.2.2. Năng lực thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước
Đây là nhân tố tác động đến mục tiêu ĐTBD đối với CBCT. Để thực
hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở, đòi hỏi xem xét yếu tố năng
lực thực thi của lực lượng CBCT, bởi năng lực thực thi chính là thước đo
quyết định kết quả thực hiện chính sách. Chính sách này gắn liền với CBCT
cơ sở, do vậy nếu CBCT cơ sở có khả năng thích ứng, khả năng xử lý nhanh
cũng như năng lực thực tế thì việc thực hiện các qui trình của chính sách cũng
như khả năng giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong thực hiện chính sách
sẽ đạt hiệu quả cao, ngược lại nếu CBCT cơ sở trong bộ máy nhà nước không
có năng lực tổ chức, quản lý từ công tác xây dựng, thực thi, đánh giá chính
sách, năng lực tổ chức, việc quản lý cồng kềnh, chồng chéo giữa các cơ quan
ngang cấp với nhau cũng ảnh hưởng đến mục tiêu ĐTBD đối với CBCT cơ sở
thì chính sách này khó có thể thực hiện trong xã hội.
1.4.2.3. Những điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
36
Đây là yếu tố có vị trí quan trọng để cùng yếu tố con người và các yếu
khác thực hiện thành công chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở. Trong
nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay, điều kiện về kinh phí – nguồn lực
chính – đã được Nhà nước quan tâm đầu tư thực hiện nhưng thực tế vẫn còn
thiếu, đặc biệt là nguồn lực, kỹ thuật, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho công
tác tuyên truyền chính sách nên khó chuyển tải những nội dung chính sách
ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở đến với CBCT và đối tượng thụ hưởng một
cách thường xuyên, do vậy cũng sẽ tác động đến việc duy trì chính sách - một
trong những bước rất quan trọng của quá trình thực thi chính sách.
1.4.2.4. Sự đồng thuận ủng hộ của người dân đối với chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
Chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở với mục tiêu trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ góp phần xây dựng
đội ngũ CBCT chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên
tiến, hiện đại nên chính sách nhận được sự đồng tình ủng hộ của người dân,
của tổ chức, của doanh nghiệp, của CBCT. Vì đây là những người không chỉ
trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, mà còn là những người
trực tiếp thụ hưởng những lợi ích mà chính sách mang lại như: kết quả giải
quyết công việc được nhanh gọn, rút ngắn thời gian, tính chuyên môn cao,
mang lại nhiều tiện ích cho xã hội… Đó là sự thuận lợi rất lớn trong việc thực
hiện chính sách.
Tiểu kết chương
Thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở là nội dung trọng tâm
để thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính nhà nước, góp phần
thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Sau khi Luật
CBCC có hiệu lực, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, quy
định về công tác ĐTBD đối với CBCT đã được ban hành và từng bước đưa
37
hoạt động ĐTBD đi vào nề nếp, góp phần xây dựng đội ngũ CBCT chuyên
nghiệp đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trước
yêu cầu của cải cách hành chính và hội nhập quốc tế, Nhà nước cần điều
chỉnh chính sách ĐTBD và tăng cường thực hiện chính sách ĐTBD để đạt
được mục tiêu là đến năm 2020, đội ngũ CBCC nói chung, CBCT cơ sở nói
riêng có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ,
phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu các khái niệm liên
quan, cơ sở lý luận về thực hiện chính sách, ĐTBD đối với CBCT cơ sở, phân
tích làm rõ các yếu tố xác định nội dung, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc chính
sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở, các bước tổ chức các nhân tố thực hiện
chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở. Toàn bộ các nội dung lý luận ở
chương 1, sẽ được sử dụng làm căn cứ khoa học để tiến hành phân tích đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở từ thực tiễn
Quận 6, TP.HCM trong chương 2 và đề ra phương hướng, các giải pháp tiếp
tục thực hiện chính sách này trong chương 3.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP CƠ SỞ TẠI QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và đội ngũ cán bộ chuyên trách
cấp cơ sở của Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội
Quận 6 được thành lập vào ngày 27 tháng 5 năm 1959, có tổng diện
tích tự nhiên là 7,14 km2
, chiếm 0,34% diện tích tự nhiên của toàn Thành phố.
Dân số hiện nay của Quận 6 là 252.811 người, mật độ dân số bình quân
35.408 người/km2
, trong đó nữ chiếm 53%; có chợ đầu mối Bình Tây là một
trong những trung tâm bán buôn lớn của cả nước, chủ yếu là buôn bán thực
hiện trao đổi sản phẩm với các tỉnh miền Tây Nam Bộ, nên trong điều kiện
đất nước hòa bình, nhất là từ đầu thập niên 90 đến nay, tuy chưa sánh bằng
nhiều địa phương khác thuộc TP.HCM, nhưng nhờ xác định đúng hướng phát
triển cho nền kinh tế của quận là “thương mại, dịch vụ” là mũi nhọn, với phần
đông là dân lao động, có đông người Hoa nhiều kinh nghiệm, nhạy bén trong
sản xuất - kinh doanh, phát triển mạnh về sản xuất tiểu thủ công nghiệp nên
bước đầu đã khai thác được tiềm năng và thế mạnh của quận.
Địa bàn Quận 6 được chia thành 14 phường với 74 khu phố và 1.311 tổ
dân phố; người Kinh chiếm 73,31%, người Hoa chiếm 26,10%, còn lại là
người Chăm, Khơ - me, Tày, Nùng…Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn
quận trong những năm qua được ổn định, giữ vững; trật tự an toàn xã hội
được đảm bảo, tạo điều kiện để sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên địa bàn quận. Ở Quận 6
có mặt gần như đầy đủ các tôn giáo: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành,
39
Hồi giáo, Cao đài với nhiều ngôi chùa, nhà thờ nổi tiếng như: chùa Giác Hải,
chùa Tuyền Lâm, Tịnh xá Lộc Uyển, nhà thờ Chúa Hiển Linh, giáo xứ Bình
Phước…
Là một quận nội thành thuộc TP.HCM, có thể nói, trên cơ sở định
hướng phát triển kinh tế nêu trên, thông qua việc triển khai thực hiện các giải
pháp cụ thể, Quận 6 đã phát huy nội lực, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước cho sự nghiêp phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “thương mại - dịch vụ - công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp”, cũng như thực hiện Đề án “Các giải pháp phát huy nội
lực, thu hút đầu tư, chuyển dịch kinh tế”, phát triển vững chắc các ngành công
nghiệp thực phẩm, cao su - nhựa, cơ khí, chế tạo máy, giày da, dệt may... với
tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,55%. Kim ngạch xuất nhập khẩu cũng
tăng cao (năm 2017 đạt 498,290 triệu USD, tăng 18,2% so cùng kỳ năm 2016;
nhập khẩu đạt 218,5 triệu USD, tăng 20,5% so cùng kỳ năm 2016), thu ngân
sách nhà nước hàng năm đều tăng, đã nâng cao từng bước chất lượng cuộc
sống người dân.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục được tập trung, đầu tư và có
nhiều tiến bộ, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi công cộng cho
dân cư, xây dựng Khu vui chơi giải trí cho trẻ em tại Công viên Phú Lâm -
Trung tâm Văn hóa Quận với tổng vốn đầu tư 20 tỷ đồng. Hệ thống trường
lớp tiếp tục được mở rộng, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư, đáp
ứng nhu cầu học tập của con em Quận 6 và các quận lân cận. Công tác giảm
nghèo, tăng hộ khá tiếp tục được Quận 6 tập trung theo lộ trình đề ra, đến năm
2017, 14/14 phường đạt chỉ tiêu không còn hộ nghèo có mức thu nhập dưới 21 triệu
đồng/người/năm.
Song song đó, để góp phần đưa kinh tế quận phát triển, Đảng bộ, chính
quyền Quận 6 đặc biệt quan tâm đến công tác cải cách hành chính, đến đội
40
ngũ thực thi công vụ nhằm mục đích thu hút nhiều nguồn lực đến liên hệ đầu
tư trên địa bàn Quận. Với mục đích đó, Quận ủy cũng đã ban hành Kế hoạch
số 73-KH/QU ngày 6/01/2017 về thực hiện chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; UBND quận ban hành Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày
27/2/2017 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
giai đoạn 2016-2020 gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
trong hệ thống chính trị, có trình độ năng lực tổ chức thực hiện và giải quyết
tốt các vấn đề thực tiễn trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Hàng
năm, Quận tiến hành tiến hành tổng kết đánh giá về tình hình công tác cán bộ
của các phòng, ban ngành đoàn thể và 14 phường, làm cơ sở cho việc đề ra
phương hướng xây dựng công tác ĐTBD đối với CBCT trên địa bàn quận.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ chuyên trách của các phường thuộc Quận 6
Tính đến 31/12/2017, tổng số cán bộ chuyên trách trên địa bàn quận là
301 người, trong đó cán bộ nữ là 135 người, chiếm tỷ lệ 44,94%. Trong tổng
số 14 Bí thư Đảng ủy phường, có 2 người đồng thời kiêm nhiệm chức danh
Chủ tịch UBND phường (phường 6, phường 9). Trong tổng số 14 Chủ tịch
Hội đồng nhân dân phường, có 12 người kiêm nhiệm Bí thư Đảng ủy
phường (ngoại trừ phường 6, phường 9). CBCT công tác ở Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể tuổi đời trung bình 35 tuổi. CBCT công tác ở những lĩnh vực
chuyên môn là cán bộ trẻ, trình độ cơ bản được đảm bảo. Nhìn chung, số
lượng CBCT tương đối đồng đều ở các phường, cơ bản đảm bảo đủ để thực
hiện nhiệm vụ được giao (301 cán bộ/14 phường), trong đó số lượng CBCT
nam chiếm đa số. (Phụ lục 1)
2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
chuyên trách cấp cơ sở tại địa bàn Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
41
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban
Thường vụ Quận ủy, sự quản lý của các cấp chính quyền cơ sở đối với công
tác ĐTBD, UBND Quận 6 đã chỉ đạo xây dựng và chú trọng thực hiện
nghiêm túc kế hoạch cũng như triển khai cụ thể hóa thực hiện chính sách
ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở nhằm đạt được mục tiêu chương trình cải
cách hành chính mà quận đề ra. Căn cứ Quyết định số 5033/QĐ-UBND ngày
21/10/2011 của UBND Thành phố về phê duyệt Kế hoạch ĐTBD CBCC nhà
nước của TP.HCM giai đoạn 2011-2015; Chương trình hành động số 19-
CtrHĐ/TU ngày 31/10/2016 của Thành ủy Thành phố về thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1219/QĐ-
UBND ngày 16/3/2016 của UBND Thành phố về ban hành Kế hoạch ĐTBD
CBCC xã thuộc TP.HCM giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1956/QĐ-
TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 139/2010/TT-
BTC, ngày 21/9/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác ĐTBD CBCC; Quyết
định số 163/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án ĐTBD CBCC giai đoạn 2016-2025; Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Quận 6 đã tổ chức xây dựng các kế hoạch dài hạn hoặc theo từng năm
đến các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Quận và UBND 14
phường trên cơ sở các văn bản của Trung ương, của Thành phố, đưa lĩnh vực,
công tác quan trọng này dần đi vào nề nếp, góp phần đáng kể vào việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBD, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm
chất của đội ngũ CBCT, đáp ứng yêu cầu cơ bản của công cuộc cải cách hành
chính, cụ thể như:
42
- Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 16/4/2012 về thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Quận 6 giai đoạn 2011-2015.
- Kế hoạch số 73/KH-QU ngày 6/1/2016 của Quận ủy về thực hiện
Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Quận 6 giai đoạn
2016-2020.
- Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 27/2/2017 về thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Quận 6 giai đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch số 289/KH-UBND ngày 26/9/2014 của UBND Quận 6 về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở Quận 6 năm 2015.
- Kế hoạch số 318/KH-UBND ngày 9/10/2015 của UBND Quận 6 về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở Quận 6 năm 2016.
- Kế hoạch số 343/KH-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của UBND
Quận 6 về đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở Quận 6 năm 2017.
2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở tại địa bàn Quận 6, thành phố
Hồ Chí Minh
Để triển khai thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở trên
địa bàn Quận 6, TP.HCM, Quận đã tập trung chỉ đạo thực hiện với nhiều hình
thức tuyên truyền phong phú, đa dạng như: tuyên truyền trên trang thông tin
điện tử của Quận, trên các trang báo Tuần tin, tuyên truyền, quán triệt trong
các hội nghị, đăng tải trên Website của 14 phường… về nội dung các văn bản:
Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công
chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP; Quyết định số
163/QĐ-Ttg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
ĐTBD CBCC giai đoạn 2016-2025…; từ đó, các ngành các cấp từ Quận đến
cơ sở đều nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các chính sách, các văn
43
bản chỉ đạo của Chính Phủ, Trung ương, Thành phố, Nghị quyết của Quận
đảng bộ, chương trình kế hoạch của Quận, tích cực chủ động xây dựng kế
hoạch, chương trình triển khai thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ
sở phù hợp với chức năng nhiệm vụ, tình hình thực tế của từng phòng, ban
ngành, từng đơn vị.
2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ
sở tại địa bàn Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
Để thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở đạt hiệu quả
thiết thực, tạo sự thông suốt, đồng bộ, Quận đã ban hành quyết định, kế
hoạch, văn bản chỉ đạo để phân công cụ thể trên cơ sở đó, thủ trưởng các đơn
vị, UBND 14 phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham
mưu thực hiện đạt hiệu quả những mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đã đề ra, trong đó:
Phòng Nội vụ
Là cơ quan tham mưu trực tiếp và thường xuyên cho Thường trực
UBND về chủ trương và các chính sách lớn về ĐTBD đối với CBCT cơ sở
cho cả hệ thống chính trị từ quận đến phường. Chủ trì, phối hợp với Ban tổ
chức Quận ủy, các cơ quan, đơn vị có liên quan khảo sát nhu cầu, xây dựng
kế hoạch ĐTBD hàng năm và cả giai đoạn. Xem xét, có ý kiến tham mưu cho
UBND trong công tác cử CBCT ĐTBD. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và
kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch ĐTBD đối với CBCT cơ sở cũng
như những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách. Phối hợp với Phòng Tài chính kế hoạch để thực hiện chế độ, chính sách
ĐTBD theo đúng quy định. Thường xuyên cập nhật, phối hợp với Học viện
Cán bộ thành phố, các Trường, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị và các cơ quan
liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng hàng năm, lựa chọn nội dung ĐTBD phù
hợp tình hình kinh tế xã hội, trình độ đội ngũ CBCT cơ sở và nhu cầu ĐTBD
44
đảm bảo không trùng lắp với các chương trình ĐTBD khác. Tham mưu Quận
ban hành, triển khai thực hiện các kế hoạch ĐTBD CBCT. Chủ trì, phối hợp
với các phòng ban tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện
kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo UBND quận. Cử CBCT tham gia các
khóa ĐTBD theo thông báo chiêu sinh của các đơn vị chức năng. Trong 3
năm (từ 2015-2017), Phòng Nội vụ đã tham mưu tổ chức 2 lớp đào tạo Đại
học Luật, 4 lớp về Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính, 98 lớp bồi
dưỡng cho 2.918 CBCT cơ sở về các nội dung: kiến thức quốc phòng, an
ninh; nghiệp vụ công tác dân tộc, tôn giáo, nghiệp vụ cho cán bộ Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, chuyên đề về “Nội dung cơ bản của tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”….
Phòng Tài chính - kế hoạch
Phối hợp Phòng Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu cân đối, bố
trí kinh phí cho công tác ĐTBD đối với CBCT cơ sở theo kế hoạch ĐTBD đối
với CBCT cấp cơ sở. Thực hiện hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc triển khai,
tổ chức quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đã được quận phân bổ hàng năm
cho công tác ĐTBD đối với CBCT cơ sở, đặc biệt là kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chế độ, chính sách ĐTBD, công tác giao dự toán và việc thanh
quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng qui định.
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị Quận
Phối hợp với Phòng Tài chánh và Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch mở
các lớp ĐTBD lựa chọn nội dung chuyên ngành phù hợp tình hình thực tế. Cử
đội ngũ giảng viên tham dự các lớp tập huấn nhằm đáp ứng yêu cầu giảng
dạy. Đồng thời, định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả ĐTBD về Thường trực
UBND quận để trên cơ sở đó có sự chỉ đạo kịp thời.
Các cơ quan đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 14 phường
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
hanhha12
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
KhoTi1
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
PinkHandmade
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOTLuận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng NamLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 

What's hot (15)

Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOTLuận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng NamLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 

Similar to Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ

Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thống Nhất
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thống NhấtLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thống Nhất
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thống Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdfxây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
NhungTran576087
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
nataliej4
 
Luận văn: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, HAY
Luận văn: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, HAYLuận văn: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, HAY
Luận văn: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.docTiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Mẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docx
Mẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docxMẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docx
Mẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docx
Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Đánh giá thành tích nhân viên tại sở tài chính Kom Tum.doc
Luận Văn Đánh giá thành tích nhân viên tại sở tài chính Kom Tum.docLuận Văn Đánh giá thành tích nhân viên tại sở tài chính Kom Tum.doc
Luận Văn Đánh giá thành tích nhân viên tại sở tài chính Kom Tum.doc
sividocz
 
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn TâyLuận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk LắkLuận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Đánh giá công chức dựa trên năng lực tại Đắk Lắk, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức dựa trên năng lực tại Đắk Lắk, HAYĐề tài: Đánh giá công chức dựa trên năng lực tại Đắk Lắk, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức dựa trên năng lực tại Đắk Lắk, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
nataliej4
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
sividocz
 
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
OnTimeVitThu
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ (20)

Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thống Nhất
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thống NhấtLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thống Nhất
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thống Nhất
 
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdfxây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
 
Luận văn: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, HAY
Luận văn: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, HAYLuận văn: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, HAY
Luận văn: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, HAY
 
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.docTiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
Tiểu luận Xử lý sai phạm về thu chi tài chính trong nhà trường.doc
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Mẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docx
Mẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docxMẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docx
Mẫu Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công Điểm Cao.docx
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
 
Luận Văn Đánh giá thành tích nhân viên tại sở tài chính Kom Tum.doc
Luận Văn Đánh giá thành tích nhân viên tại sở tài chính Kom Tum.docLuận Văn Đánh giá thành tích nhân viên tại sở tài chính Kom Tum.doc
Luận Văn Đánh giá thành tích nhân viên tại sở tài chính Kom Tum.doc
 
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn TâyLuận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
 
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk LắkLuận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
 
Đề tài: Đánh giá công chức dựa trên năng lực tại Đắk Lắk, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức dựa trên năng lực tại Đắk Lắk, HAYĐề tài: Đánh giá công chức dựa trên năng lực tại Đắk Lắk, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức dựa trên năng lực tại Đắk Lắk, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
 
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 

Recently uploaded (10)

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 

Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ

  • 1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Yêu cầu thực tiễn của sự nghiệp đổi mới, cải cách hành chính nhà nước đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở đáp ứng được về năng lực, trình độ, khả năng thích ứng nhiệm vụ được phân công, phải đạt tiêu chuẩn theo quy định. Một nội dung được hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” [5]. Hoạt động của chính quyền cơ sở đóng vai trò chủ chốt, gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để xây dựng cấp xã vững mạnh, thực sự là nền tảng của chế độ, là nền móng của tòa nhà xã hội, vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có tính chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Thực tế đã chứng minh đội ngũ CBCC nói chung và cán bộ chuyên trách (CBCT) cấp cơ sở nói riêng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở cũng như có vai trò quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp cơ sở suy cho cùng được quyết định bởi trình độ, phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của CBCC cấp cơ sở. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) của Bộ Chính trị về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất
  • 2. 2 nước đã chỉ rõ: trình độ, năng lực, kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp, ngoại ngữ, khả năng quản lý nhà nước, quản lý xã hội của không ít cán bộ vẫn còn bất cập; khả năng dự báo và định hướng sự phát triển vẫn còn yếu. Do vậy, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) đối với CBCT cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm CBCT giúp hoàn thiện các tiêu chuẩn của từng vị trí chức danh đang đảm nhiệm, từng bước xây dựng đội ngũ CBCT cấp cơ sở chuyên nghiệp, liêm chính, đủ khả năng vận hành và xây dựng nền hành chính tiên tiến, gắn mục tiêu xây dựng Chính phủ kiến tạo, phục vụ nhân dân, phát triển đất nước. Do vậy, một trong những nhiệm vụ trọng tâm đã được Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII nêu rõ: “Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”[8, tr.432]. Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đề ra mục tiêu tổng quát là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”[9,tr.34] Quận 6 là một quận nằm về phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), diện tích 7.14 km2 bằng 0.34% diện tích toàn Thành phố, hiện nay Quận 6 có 14 đơn vị phường, 12 phòng ban chuyên môn thuộc UBND Quận với số lượng CBCC khá đông đảo (khoảng 470 người). Tuy nhiên đứng trước yêu cầu nhiệm vụ mới hiện nay, CBCC nói chung và CBCT cấp phường nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém về phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức phục vụ nhân dân; Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng của Quận đã được triển khai, song vẫn còn không ít những hạn chế cần được tiếp tục đổi mới, khắc phục. Do vậy, nghiên cứu đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng thực hiện chính
  • 3. 3 sách đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCT cấp cơ sở, đề ra những định hướng, giải pháp chính sách tăng cường thực hiện chính sách ĐTBD nhằm nâng cao năng lực, chất lượng CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn Quận 6 để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cấp bách. Đây chính là lý do học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở từ thực tiễn địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cán bộ và thực hiện công tác ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở có vai trò rất quan trọng, được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCT cấp cơ sở. Liên quan đến chủ đề này, đã có khá nhiều công trình tiêu biểu được nhiều tác giả phân tích, nghiên cứu, đánh giá như: - Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.09 của Tiến sĩ Thang Văn Phúc, Bộ Nội vụ, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nội dung đề tài nêu lên yếu tố khách quan của việc xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với đội ngũ CBCC trong điều kiện mới. Đề tài đã có chương riêng về thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở, đề xuất quan điểm, giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC trong hệ thống chính trị nói chung và CBCC trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước. Trong đó có đề cập đến yêu cầu chung của bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc điểm của hệ thống chính trị cơ sở và đội ngũ nhân lực chuyên môn ở địa phương hiện nay. - Đề tài cấp Bộ của Hồ Công Dũng (2009) Nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Tây Nguyên. Đề tài tập trung xác định đúng thực
  • 4. 4 trạng đội ngũ CBCC với các điểm mạnh, điểm yếu và những bất cập tại khu vực Tây Nguyên, tác động của chúng tới sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng khu vực. Trên cơ sở đó dự báo nhu cầu phát triển nguồn CBCC tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006 - 2010 và xây dựng hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ CBCC cơ sở Tây Nguyên đến năm 2010. - Đề tài khoa học cấp Bộ của TS. Nguyễn Ngọc Vân – Bộ Nội vụ “Cơ sở khoa học của ĐTBD CBCC hành chính theo nhu cầu công việc” đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn ĐTBD CBCC hành chính đáp ứng nhu cầu công việc, dựa trên các yêu cầu khách quan của hoạt động thực thi công vụ thực tế tại Việt Nam, đảm bảo tính khoa học và đồng bộ trong việc nhận thức về vai trò của hoạt động đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện đổi mới nội dung chương trình đào tạo; từ đó phát huy tối đa vai trò của công chức trong thực hiện đào tạo theo nhu cầu công việc. - Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ - 2015) “Cơ sở khoa học xây dựng chương trình ĐTBD theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý” do Nguyễn Xuân Dung chủ nhiệm, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của xây dựng chương trình bồi dưỡng theo theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý; Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐTBD công chức và đề xuất quan điểm, giải pháp xây dựng chương trình ĐTBD theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Tác giả Đặng Khắc Ánh với bài “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm - Những khó khăn và kiến nghị”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 2/2012 đã phân tích sự cần thiết phải ĐTBD theo vị trí việc làm và cho rằng những hạn chế trong ĐTBD CBCC ở nước ta thời gian qua có nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động ĐTBD chủ yếu cung cấp những kiến thức và kỹ năng chung, chưa bảo đảm cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết phù hợp với từng vị trí công việc. Do đó, cần thiết phải triển khai ĐTBD CBCC theo vị trí việc làm,
  • 5. 5 đồng thời cần lưu ý khắc phục những khó khăn như: Số lượng các vị trí việc làm trong bộ máy nhà nước rất lớn khiến cho việc phân nhóm khó khăn; Chương trình phải được thiết kế đa dạng, mềm dẻo; Năng lực của các cơ sở ĐTBD chưa tương xứng, chưa đáp ứng yêu cầu của việc ĐTBD theo vị trí việc làm. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số kiến nghị: Khẩn trương tiến hành phân tích tổng thể và phân loại các vị trí việc làm trong bộ máy công vụ; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống bảng mô tả công việc; Định kỳ khảo sát nhu cầu ĐTBD; Thiết kế lại các chương trình ĐTBD theo hướng “modul hóa”; Đổi mới hoạt động đánh giá chất lượng ĐTBD; Nâng cao năng lực cho các cơ sở ĐTBD. - Tác giả Lê Vĩnh Tân với bài “Sắp xếp, đào tạo CBCC cấp xã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở tại tỉnh Đồng Tháp”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 1/2012 đã khái quát chủ trương của tỉnh Đồng Tháp đối với vấn đề đào tạo CBCC cấp xã và những kết quả đạt được của hoạt động này trong thời gian qua. Từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp, tác giả rút ra một số kinh nghiệm từ việc thực hiện chủ trương này như: Sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy các cấp trong quá trình thực hiện và chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện; Đổi mới, nâng cao chất lượng CBCC của chính quyền cơ sở phải nằm trong tổng thể đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị ở cơ sở; Quán triệt nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ trong đội ngũ CBCC về mục tiêu, yêu cầu của việc sắp xếp; Đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch. - Đoàn Văn Tình “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12/2013. Nội dung bài viết tác giả trình bày phương pháp để thu hút nguồn nhân lực có trình độ, có đủ năng lực đảm bảo hiệu quả làm việc của CBCC cấp xã.
  • 6. 6 Nội dung những tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý luận; nâng cao năng lực và xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã; chính sách ĐTBD CBCC cấp xã ở một địa phương cụ thể. Các công tình này là nguồn tài liệu có giá trị để luận văn nghiên cứu và phát triển hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình khoa học nào tập trung đánh giá một cách toàn diện về thực hiện chính sách ĐTBD CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn địa bàn Quận 6, TP.HCM. Bản thân là CBCT lớn lên và làm việc tại Quận 6, tôi đã chọn đề tài thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn trên địa bàn Quận 6, TP.HCM đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết những nội dung sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở. - Vận dụng lý thuyết về chính sách công để phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở nhằm xác định được nguyên nhân và những hạn chế yếu kém trong thực hiện chính sách này từ thực tiễn địa bàn Quận 6 hiện nay. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở cho cả nước từ thực tiễn địa bàn Quận 6, TP.HCM trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 7. 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn Quận 6, TP.HCM dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT ở 14 phường trên địa bàn Quận 6, TP.HCM cụ thể: Về đối tượng: - Cán bộ gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản. - Công chức gồm: Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội. Do chức danh Trưởng Công an phường thuộc lực lượng công an chính quy nên đề tài không nghiên cứu. Về thời gian : Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở trên địa bàn Quận 6, TP.HCM giai đoạn 2015-2017; đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở giai đoạn 2018-2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về thực hiện chính sách ĐTBD đội ngũ CBCC, trong đó có CBCT cấp cơ sở để xem xét các nội dung có liên quan. 5.2. Phương pháp luận
  • 8. 8 Để nghiên cứu các nội dung trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công, từ khâu xác định vấn đề chính sách đến việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc. Đồng thời sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, công thức toán để tính tỷ lệ %, báo cáo tổng hợp liên quan đến hoạt động ĐTBD đối với CBCT cơ sở Quận 6, TP.HCM, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận, của các phòng ban chức năng của quận, thời gian từ năm 2015 đến năm 2017 để thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp thông tin, làm cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT từ thực tiễn Quận 6, TP.HCM. Đặc biệt sử dụng bảng hỏi khảo sát 200 người dân, 301 CBCT cấp cơ sở trên địa bàn Quận 6 về các nội dung có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1.Ý nghĩa lý luận của luận văn Từ kết quả đánh giá nghiên cứu chính sách có ý nghĩa về mặt lý luận, làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn nếu được các cơ quan có thẩm quyền tham khảo và vận dụng hợp lý sẽ góp phần cung cấp cơ sở khoa học trong việc xác định vấn đề và thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở từ thực tiễn địa bàn Quận 6 nói riêng và đội ngũ CBCT cấp cơ sở tại TP.HCM nói chung đạt hiệu quả. Đồng thời, cung cấp cho quận luận cứ xây dựng kế hoạch nâng cao đội ngũ CBCT cấp cơ sở, dùng làm tài liệu tham khảo cho Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của Quận hoặc cho sinh viên, học viên chuyên ngành chính sách công và những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn
  • 9. 9 Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn chia thành 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở ở nước ta. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở tại địa bàn Quận 6, TP.HCM. Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở TP.HCM
  • 10. 10 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP CƠ SỞ 1.1. Nội dung, vai trò của việc thực hiện chính sách sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Cán bộ chuyên trách cấp cơ sở “Cán bộ” là thuật ngữ dùng để chỉ những người làm việc thường xuyên trong bộ máy hành chính nhà nước. Họ được bầu cử giữ chức vụ và làm việc ổn định, được Nhà nước trả lương và đảm bảo những điều kiện vật chất, tinh thần để thi hành công vụ. Tại Điều 4 Luật CBCC năm 2008 quy định : “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
  • 11. 11 nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo Từ điển Tiếng Việt, “chuyên trách” là chuyên chỉ làm và chỉ chịu trách nhiệm một việc nào đó. Cán bộ chuyên trách chính là những người được phân công một nhiệm vụ riêng biệt và chịu trách nhiệm về công việc đó. Tại khoản 1 Mục V Nghị quyết số 17 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã xác định: Hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách. Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và cán bộ chuyên môn được uỷ ban nhân dân tuyển. Qua nghiên cứu Luật CBCC năm 2008 và tình hình thực tế tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận 6 nói riêng, hiện nay, cán bộ chuyên trách cơ sở gồm: + Cán bộ: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam)
  • 12. 12 h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam + Công chức có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an b) Chỉ huy trưởng Quân sự c) Văn phòng - thống kê d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) đ) Tài chính - kế toán e) Tư pháp - hộ tịch g) Văn hóa - xã hội 1.1.1.2. Đào tạo - bồi dưỡng “Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở nước ta, tuy nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia năm 2005: thì thuật ngữ “đào tạo” là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định; “bồi dưỡng” là làm cho năng lực hoặc phẩm chất của người đó tăng thêm. “Bồi dưỡng”, theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên có nghĩa: 1. Làm khoẻ thêm, mạnh thêm (bồi dưỡng sức khoẻ); 2. Nghĩa là làm cho một ai đó tốt hơn, trở nên giỏi hơn (ví dụ: bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng đạo đức). Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “bồi dưỡng” được định nghĩa: 1. Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ; 2. Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có
  • 13. 13 hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phân biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng. Việc “đào tạo” thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo; có hình thức đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và đào tạo sau đại học. Việc “bồi dưỡng” được thực hiện theo yêu cầu vị trí việc làm, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm với thời gian thực hiện tối thiểu là tuần/năm; một tuần được tính bằng ngày học, một ngày học 08 tiết. Nội dung “bồi dưỡng” bao gồm: Lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng và an ninh, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế, tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ. Thực tế “đào tạo”, “bồi dưỡng” bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định, trong đó có những yếu tố như: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm… và những yếu tố phải tự rèn luyện, tự tích lũy bao gồm cách ứng xử, giao tiếp, thái độ, đạo đức công vụ, các mối quan hệ khi làm việc. Có thể nói, đào tạo và bồi dưỡng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng nó cùng một mục đích chung, làm cho người lao động có năng lực công tác và năng lực ấy ngày càng cao hơn, phát triển hơn. Trên thực tế rất khó phân chia đào tạo và bồi dưỡng bởi lẽ giữa chúng có sự đan xen và kế thừa lẫn nhau. Qua các phân tích trên, có thể hiểu: “Đào tạo” là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định; “Bồi dưỡng” là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.
  • 14. 14 1.1.1.3. Chính sách và thực hiện chính sách Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, có thể có các định nghĩa khác nhau về chính sách: Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam do Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam biên soạn đã định nghĩa: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ, được thực hiện trong thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa.”[35] Theo Hugh Hecslo (1972) định nghĩa: “Một chính sách có thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thể”. Theo Atkinson cho rằng, chính sách là một cấu trúc lý thuyết, là một chuỗi hành động, nhưng đó là hành động nhằm níu giữ cả hai hệ thống giá trị tương quan với các mục tiêu công và chuỗi niềm tin về cách tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu đó. Theo Glen Milme thì mô tả, chính sách là quyết tâm và định hướng. Chính sách định hướng, nhưng không bao gồm các chương trình và chi tiết hành động. Theo giáo trình hoạch định và phân tích chính sách của Học viện hành chính quốc gia (2008) thì “Chính sách được hiểu là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục đích tiêu chuẩn nhất định” [12,tr.19]. Từ những nhận định trên, có thể hiểu “Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình”.
  • 15. 15 “Tổ chức thực hiện chính sách” là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng, dùng nối kết các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống xuyên suốt, hoàn chỉnh, nhất là với hoạch định chính sách, là các quyết định đưa chính sách vào thực tế, đó là quyết định lập kế hoạch về các nguồn lực, về các bên tham gia. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng vì đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội, bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu chỉnh chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực hiện để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống. Việc tổ chức thực hiện chính sách có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng uy tín của nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Các nhà hoạch định phải trãi qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm công phu để có được một chính sách tốt, Nhưng nếu chính sách không được đưa vào thực hiện thì chính sách cũng trở thành vô nghĩa. Chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước về ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về ĐTBD theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định. Chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: những đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục tiêu và biện pháp thực hiện nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của
  • 16. 16 CBCT cấp cơ sở, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả ĐTBD góp phần xây dựng đội ngũ CBCT mang tính chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực thực hiện định hướng phát triển nền hành chính tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển đất nước và hội nhập quốc tế theo mục tiêu đã xác định. Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cơ sở là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cơ sở, góp phần nâng cao khả năng thực thi công vụ, năng lực lãnh đạo quản lý một cách có hiệu quả, từng bước đào tạo, bồi dưỡng phát triển kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng khiếu cá nhân, các yếu tố tiềm năng để nâng cao năng lực làm việc. Thực hiện chính sách ĐTBD đối với cán bộ chuyên trách cơ sở là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về ĐTBD đối với cán bộ chuyên trách cơ sở thành hiện thực đến với các đối tượng quản lý CBCT cơ sở nhằm đạt mục tiêu ĐTBD đối với cán bộ chuyên trách cơ sở, góp phần nâng cao khả năng thực thi công vụ, năng lực lãnh đạo quản lý một cách có hiệu quả, từng bước ĐTBD phát triển kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng khiếu cá nhân, các yếu tố tiềm năng để nâng cao năng lực làm việc. 1.1.2. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở Thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ để xây dựng đội ngũ CBCC nói chung, cán bộ chuyên trách cơ sở nói riêng có năng lực, có chuyên môn giỏi, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ quản lý xã hội là vấn đề cần thiết và cấp bách. Nếu không tập trung thực hiện chính sách ĐTBD năng lực của chủ thể này, chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc, mất lòng tin của người dân. Đặc biệt khi Việt Nam đã bước vào và đang hòa nhịp cùng sự vận
  • 17. 17 hành của nền kinh tế thế giới (WTO), khi mà cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển, mở ra cho Việt Nam những cơ hội mạnh mẽ và toàn diện. Điều đó, đòi hỏi lực lượng CBCT cơ sở đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ để nâng cao chất lượng cả về năng lực, phẩm chất đạo đức tương xứng, đáp ứng được sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội là vấn đề cần thiết. Do vậy, nội dung thực hiện chính sách ĐTBD cần được tiến hành trên tất cả các mặt: 1.1.2.1. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị Trình độ chính trị là mức độ hiểu biết về lý luận chính trị của người cán bộ, tạo nên phẩm chất của người cán bộ. Hiện nay, trình độ chính trị của người cán bộ được đánh giá chủ yếu bằng 3 mức độ: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để người cán bộ giác ngộ lý tưởng cộng sản, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Nhận thức được tầm quan trọng của những lý luận chính trị cơ bản trong giai đoạn hiện nay, nội dung ĐTBD về lý luận chính trị cần quan tâm thực hiện nhằm nâng cao hiểu biết cho đội ngũ CBCT về lý luận chính trị cũng như về Chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong quá trình làm việc cũng như trong thực tế cuộc sống. Cán bộ một mặt phải giỏi chuyên môn, mặt khác phải am tường về lý luận bởi đây là những người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân; trực tiếp là cầu nối giữa hệ thống chính trị với Nhân dân, giữ vai trò đoàn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, xây dựng nội bộ vững mạnh toàn diện. 1.1.2.2. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người cán bộ là mức độ kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của chức danh công việc theo quy định. Thể hiện qua bằng cấp chuyên môn được đào tạo, bao gồm: đào tạo
  • 18. 18 trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học cho CBCT cơ sở phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của địa phương gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước luôn đòi hỏi có một trình độ, năng lực cũng như phẩm chất cao hơn so với làm việc trong các lĩnh vực khác. Bởi nhà nước ta là một nhà nước của dân, do dân và vì dân, đó là công bộc của dân, phải vì lợi ích của dân mà hoạt động. Để làm được như vậy, cần thường xuyên ĐTBD về chuyên môn nghiệp vụ để CBCT được rèn luyện từ đó không gặp khó khăn trong quá trình làm việc. Công tác ĐTBD cũng giúp cho người CBCT linh hoạt, chủ động hơn trong việc xử lý những vấn đề phát sinh trong công việc. 1.1.2.3. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước Mặc dù số lượng CBCT những năm gần đây được ĐTBD tăng lên, nhưng chất lượng và hiệu quả thực thi công vụ nhìn chung chưa đáp ứng với yêu cầu mới; Tình trạng CBCT làm việc không theo chuyên môn đào tạo còn nhiều. Thêm vào đó, việc ĐTBD đối với CBCT chưa được thực hiện đồng bộ, mới chỉ đào tạo về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ mà chưa chú ý bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước, kỹ năng “mềm”, kỹ năng quản lý điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống trong thực tiễn. Mức độ hài lòng của công dân đối với hoạt động bộ máy nhà nước vẫn bị đánh giá là chưa cao. Vì thế, nội dung chính sách ĐTBD phải bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh CBCT, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, cập nhật kiến thức kỹ năng, phương pháp quản lý, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao, cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. 1.1.2.4. Thực hiện đào tạo bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ
  • 19. 19 Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt – đó là thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, tiến tới Chính phủ điện tử và hội nhập quốc tế. Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm và đầu tư mạnh cho công tác ĐTBD về tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ CBCT, việc sử dụng thành thạo tin học và ngoại ngữ là một lợi thế rất lớn đối với CBCT. Việc ĐTBD tin học và công nghệ thông tin cần có kế hoạch phương pháp riêng cho CBCT. Do vậy nội dung chính sách ĐTBD, cụ thể là việc ĐTBD ngoại ngữ, tin học cần được chú trọng thực hiện và ngày càng đi vào chiều sâu, đặc biệt là đối với CBCT cơ sở. 1.1.3. Vai trò của thực hiện chính sách sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở Trong nền hành chính nhà nước, chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở có vai trò rất quan trọng, là nền tảng trọng yếu của thể chế hành chính, là cơ sở chi phối các yếu tố khác cấu thành của nền hành chính như: bộ máy hành chính, đội ngũ CBCC, tài chính công… Ở nước ta, với hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở là công cụ tiền đề đưa đất nước phát triển, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Điều đó lý giải tại sao trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước luôn đặt quan tâm đến việc nâng cao vai trò của thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói riêng, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới nói chung. 1.1.3.1. Thực hiện chính sách nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực Chính sách công là chính sách của nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước vì mục tiêu bảo vệ địa vị thống trị. Do vậy, việc thực hiện chính sách công là chuyển tải ý đồ của giai cấp cầm quyền, giai cấp lãnh đạo thông qua nhà nước
  • 20. 20 bằng sức mạnh cưỡng chế. Trong quá trình quản lý, điều hành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhà nước phải đối xử với nhiều đối tượng, nhiều thành phần, nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau. Trong hàng loạt các đối tượng có quan hệ với nhà nước là hoàn toàn không giống nhau: có những đối tượng quan hệ với nhà nước là đồng sở hữu như các đối tượng thuộc thành phần kinh tế nhà nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu gần với sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước để xây dựng thành nền tảng của nền kinh tế; có đối tượng mang tính chất kinh tế tư hữu, liên doanh liên kết đan xen tạo nên sự chằng chịt của nền kinh tế quốc gia. Trong hệ thống các thành phần hiện có, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo mang đặc trưng cơ bản của chế độ xã hội. Để phát huy tác dụng của các đối tượng trong quá trình vận động đến mục tiêu, nhà nước phải có thái độ ứng xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong quản lý xã hội, công cụ được nhà nước dùng để biểu hiện thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển nền kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban hành các chính sách để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo mục tiêu. Thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở là cách để Nhà nước xây dựng, nâng chất, phát triển đội ngũ CBCT cơ sở, xây dựng được đội ngũ CBCT thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. 1.1.3.2. Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung Mục tiêu chính sách công có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải
  • 21. 21 quyết tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Thực hiện chính sách ĐTBD để giải quyết các vấn đề, để thúc đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu đề ra. Xuất phát từ quan điểm cán bộ là nhân tố quyết định thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng, “cán bộ là cái gốc của mọi việc”, là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và chăm lo xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCT cơ sở nói riêng gắn với giải quyết nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt trong giai đoạn CNH-HĐH và hội nhập quốc tế cũng như trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Để phấn đấu cho mục tiêu này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, trong đó có chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở. Thực tế đó cho thấy, mục tiêu chính sách công chỉ có thể đạt được thông qua thực hiện chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách công có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung. Như vậy, mục tiêu của quốc gia mang lại là mục tiêu chiến lược, lâu dài thì mục tiêu của các chính sách công là mục tiêu chiến thuật, ngắn hạn. Mục tiêu của các chính sách công phải từng bước thực hiện mục tiêu của quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia. Tùy theo từng mục tiêu, từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà trong triển khai thực hiện chính sách ĐTBD hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã sử dụng phong phú, linh hoạt các loại công cụ nhằm thực hiện tốt nhất các giải pháp đã đặt ra cũng như có sự thay đổi, điều chỉnh các chính sách, qua đó định hướng, tập trung ĐTBD trang bị những trình độ, kiến thức, đạo đức công vụ, kỹ năng cần thiết cho CBCT cơ sở để ngày càng nâng cao, thích nghi với yêu cầu quản lý, điều hành của từng địa phương cũng như thích nghi cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 1.1.3.3. Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách
  • 22. 22 Một khi chính sách ĐTBD được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách được khẳng định ở mức cao hơn, được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thực hiện chính sách, chủ thể chính sách, các đối tượng thụ hưởng chính sách. Qua việc thực hiện chính sách sẽ góp phần hoàn chỉnh mục tiêu, các nội dung chính sách đề ra. 1.1.3.4. Thực hiện chính sách nhằm góp phần hoàn thiện chính sách Chính sách ĐTBD được hoạch định bởi nhiều chủ thể, một tập thể trong những điều kiện nhất định. Đặc biệt chính sách ĐTBD khi triển khai bị tác động rất lớn bởi yếu tố: yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài, yếu tố môi trường, do đó khi thực hiện nó có thể không đảm bảo với mục tiêu ban đầu. Khi chính sách ĐTBD hoạch định còn bị tác động bởi các yếu tố như: lợi ích của các chủ thể hoạch định, ý chí chủ quan của chủ thể đứng đầu, cơ chế của hệ thống cơ quan hoạch định, thể chế chính trị của quốc gia, tác động của các nhóm lợi ích… những yếu tố này không phải chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách, mà còn tác động qua nhiều quá trình như: phân tích, dự báo, lựa chọn để có được mục tiêu, biện pháp chính sách. Đồng thời, các quá trình kinh tế, xã hội lại thường xuyên vận động, phát triển, trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc tổ chức thực hiện. Để việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCT đáp ứng đúng trong thực tế cần kịp thời có những thay đổi, điều chỉnh cũng như có những biện pháp thực hiện phù hợp.
  • 23. 23 1.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở 1.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Mục tiêu thực hiện chính sách ĐTBD CBCT cấp cơ sở là nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở; bên cạnh những kiến thức về chuyên môn, CBCT cần phải trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ CBCT cơ sở chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả, qua ĐTBD góp phần xây dựng đội ngũ CBCT cơ sở có đủ tiêu chuẩn chức danh CBCT, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực ở cơ sở, khả năng giải quyết công việc nhanh nhạy nhằm hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 1.2.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở 1.2.2.1.Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc vì cộng đồng người dân Đội ngũ CBCT cơ sở có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, cán bộ càng giỏi, càng có trình độ thì khả năng giải quyết công việc càng hiệu quả. Bởi đây là những người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân, vận động nhân dân cùng thực hiện; trực tiếp là cầu nối giữa hệ thống chính trị với Nhân dân, giữ vai trò đoàn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, xây dựng nội bộ vững mạnh toàn diện. Một thực tế
  • 24. 24 khác cho thấy CBCT cơ sở hàng ngày phải tiếp xúc với nhân dân, giải quyết những công việc sát với quyền lợi của người dân, thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Để xây dựng được đội ngũ CBCT có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình thức ĐTBD phù hợp, hiệu quả. Có thể thấy mục đích của chính sách ĐTBD nhằm xây dựng được đội ngũ CBCT thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng. Đây là điều kiện quan trọng, mang tính quyết định đến khả năng phân tích, luận giải những vấn đề thực tiễn từ những chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, trên cơ sở đó vận dụng sáng tạo vào thực tiễn của đơn vị, của lĩnh vực mà cá nhân đang được phân công phụ trách. Thông qua ĐTBD giúp cán bộ có thể xử lý các tình huống, hình thành phương pháp nhận thức khoa học và giải quyết các vấn đề nhanh nhạy và đạt hiệu quả cao nhất, phục vụ tốt nhất cho người dân, cho cộng đồng - đối tượng được thụ hưởng từ chính sách. Do vậy, thực hiện chính sách ĐTBD CBCT cơ sở phải dựa trên nguyên tắc lợi ích cộng đồng, lợi ích nhân dân để có kế hoạch, lộ trình, cách thức thực hiện hiệu quả, từng bước nâng cao được mức độ hài lòng của công dân về chỉ số cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. 1.2.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc quản lý và bắt buộc Ở nguyên tắc này là nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chính sách ĐTBD đạt được mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Việc chế tài cũng được cân nhắc theo nguyên tắc này để đảm bảo thực hiện chính sách ĐTBD CBCT là một chương trình có ích đối với đối tượng thụ hưởng và các đối tượng có liên quan đến chính sách. Tuy nhiên, cũng có một số đối tượng được hưởng lợi từ
  • 25. 25 chính sách không chấp hành, ảnh hưởng đến mục tiêu của chính sách và cần áp dụng nguyên tắc này trong thực hiện chính sách. 1.2.2.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc hệ thống Chính sách luôn là một tập hợp các quyết định kèm theo hành động của các bên: nhà nước, người dân, doanh nghiệp mà không phải là một quyết định đơn lẻ. Chính sách ĐTBD CBCT được xây dựng theo hệ thống đó là: Xuất hiện nhu cầu của CBCT trong ĐTBD để nâng cao trình độ; các cơ quan nhà nước cấp trên ra quyết định chính sách khi thấy hợp lý và hợp pháp; sau khi ra quyết định sẽ công bố chính sách; tổ chức triển khai thực hiện là bước tiếp theo; cuối cùng là đánh giá, xác định hiệu quả chính sách ĐTBD CBCT. 1.2.2.4. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc tập hợp các quyết định Các quyết định trong chính sách có liên quan và gắn bó mật thiết với nhau, trong quá trình xây dựng chính sách ĐTBD CBCT, đã có rất nhiều những quyết định liên quan nhằm làm cho chính sách có sự ràng buộc lẫn nhau về mặt pháp lý, đảm bảo được trách nhiệm của các bên liên quan trong khâu thực hiện chính sách trong thực tiễn. 1.2.2.5. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc liên đới Chính sách ĐTBD CBCT là một nội dung trong chính sách phát triển cán bộ chuyên trách cơ sở, chính vì vậy mà nó liên quan đến rất nhiều các chính sách khác nên khi xây dựng chính sách các nhà hoạch định chính sách cũng cần quan tâm đến việc tham khảo những nội dung trong chính sách khác nhằm bổ sung, khắc phục những nhược điểm của chính sách. 1.2.2.6. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc kế thừa lịch sử
  • 26. 26 Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước chúng ta đều thấy được sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đó là do Đảng và Nhà nước ta đã có những quyết sách, chủ trương đường lối lãnh đạo, quản lý đất nước đúng đắn. Đó là những chính sách được xây dựng trên cơ sở kế thừa của những chính sách đã được ban hành trước đó. Chính sách ĐTBD CBCT cũng vậy, dựa trên những kế hoạch, đề án, quyết định trước đó mà các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách mới phù hợp với từng giai đoạn trong tuyển dụng CBCT cho nền hành chính quốc gia, sau khi họ đã được tuyển dụng sẽ có kế hoạch để ĐTBD cho họ những kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ giúp họ vững vàng trong xử lý và giải quyết công việc. Nguyên tắc này cũng đảm bảo cho chính sách được ban hành phù hợp với điều kiện hiện có và có tính khả thi cao đảm bảo tính kế thừa và liên tục. 1.2.2.7. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở phải dựa trên nguyên tắc quyết định đa số Chính sách ĐTBD được thực hiện cho toàn bộ những CBCT đang làm việc tại cơ quan hành chính cấp cơ sở, nó có tác động đến toàn bộ hệ thống này và nó được quyết định bởi đa số những người ban hành chính sách. Nguyên tắc này làm cho việc thực hiện chính sách dễ dàng phù hợp và hiệu quả khi có những quyết định của tập thể. 1.2.2.8. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở theo nguyên tắc phân phối công bằng Ở đây, cần xác định rõ đối tượng của chính sách là những CBCT làm việc tại cấp cơ sở, ĐTBD để bù đắp cho họ những kiến thức còn thiếu hụt và nâng cao khả năng chuyên môn của họ. Phát huy nội lực trong các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, phát huy được tính chủ động của mỗi
  • 27. 27 một CBCT cơ sở, tạo cơ hội học tập cho họ, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của ĐTBD trong suốt quá trình. 1.3. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực hiện chính sách từ Trung ương đến địa phương đều xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện như: kế hoạch tổ chức, điều hành, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực, kế hoạch triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra đôn đốc…. Thực tế, liên quan đến vấn đề này, trong nhiều năm qua, trên cơ sở định hướng và nhằm cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Chính phủ đã ban hành các văn bản để thực hiện mục tiêu ĐTBD đối với CBCT trên phạm vi cả nước như: Luật CBCC năm 2008 quy định cụ thể về chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC bao gồm chính sách ĐTBD CBCC; Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác ĐTBD đối với công chức; Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD, viên chức giai đoạn 2016-2025”; Thông tư số 03/2011/TT- BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP quy định cụ thể về việc thực
  • 28. 28 hiện chế độ ĐTBD và biên soạn, thẩm định chương trình, tài liệu ĐTBD, tổ chức ĐTBD và quản lý chứng chỉ ĐTBD...; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011-2015; các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp, tài liệu ĐTBD lãnh đạo cấp phòng ở địa phương, cấp sở và tương đương, cấp vụ và tương đương...; Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của TP. HCM giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 9/4/2013 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc ban hành kế hoạch ĐTBD CBCC xã thuộc TP.HCM giai đoạn 2013-2025 theo Quyết định số 1956/QĐ-Ttg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1219/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND Thành phố về việc ban hành kế hoạch triển khai ĐTBD CBCC xã thuộc TP.HCM giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-Ttg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ…..Ngoài ra, việc triển khai thực hiện các văn bản về ĐTBD đối với CBCT, công tác ĐTBD đối với CBCT cũng đã được các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước đặc biệt quan tâm. 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Để tham gia quá trình phổ biến, tuyên truyền chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở phải có sự tham gia của đội ngũ cán bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ; sự tham gia của đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách (đối tượng thụ hưởng chính sách, đối tượng bị tác động gián tiếp bởi chính sách, những đối tượng tham gia thực
  • 29. 29 thi, triển khai chính sách) để chính sách dễ dàng triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Để tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở chúng ta có thể sử dụng các hình thức như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền; xây dựng văn bản hướng dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan, đơn vị và CBCT để họ thực hiện chính sách; tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, các buổi phát thanh, truyền hình… Qua đó giúp cho mỗi CBCT chủ động nghiên cứu, tích cực tìm kiếm các giải pháp, các hình thức thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Để tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính. ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân; việc thực hiện ĐTBD đối với CBCT cơ sở có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. ĐTBD CBCT cấp cơ sở được xem là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo thực hiện sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của phòng, ban ngành đoàn thể và nhân dân địa phương.
  • 30. 30 Chính phủ thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện ĐTBD đối với CBCT; Đồng thời phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả đều được phân công phân nhiệm rõ ràng, cụ thể như: - Phổ biến quán triệt chính sách: cơ quan chủ trì là các Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan phối hợp là các cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí. - Xây dựng hệ thống thể chế của chính sách: cơ quan chủ trì là các cơ quan Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng... Cơ quan phối hợp là các cơ quan bộ, ngành địa phương, cơ quan có thẩm quyền của Đảng. - Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở ĐTBD cho việc thực hiện chính sách: cơ quan chủ trì là các Bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ ngành địa phương, các cơ sở đào tạo… Cơ quan phối hợp là các cơ quan Trung ương, các Bộ ngành địa phương, các cơ sở đào tạo. - Xây dựng các chương trình bồi dưỡng: cơ quan chủ trì là các cơ quan Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành địa phương.. Cơ quan phối hợp là các cơ quan Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các Trường Chính trị tại cấp tỉnh. - Quản lý chất lượng ĐTBD: cơ quan chủ trì là các cơ quan Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành địa phương, các cơ sở ĐTBD…Cơ quan phối hợp là các Bộ, ngành địa phương. - Ban hành chính sách tài chính: cơ quan chủ trì là Bộ Tài chính. Cơ quan phối hợp là Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành địa phương… Ngoài ra, việc thực thi chính sách cũng đã được thực hiện được đúng mục tiêu quản lý, theo tiến trình vì có sự phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan từ đó góp phần nâng cao hiệu quả chính sách. 1.3.4. Duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
  • 31. 31 Để chính sách phát huy tác dụng trong đời sống chính trị xã hội, đòi hỏi chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở được duy trì thực hiện tốt. Các cơ quan phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, qui định cụ thể, hợp lý trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, chính sách đã được thực hiện rộng rãi, đảm bảo thông suốt về thông tin, đầy đủ các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực, các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cũng như thời gian, qui trình thủ tục thực hiện. 1.3.5. Điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Trong khi tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở, để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách và các nội dung khác cần thiết để thực hiện có hiệu quả chính sách, nhưng vẫn không làm thay đổi mục tiêu chính sách đã đề ra. 1.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Để chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở phát huy tác dụng trong thực tiễn, tạo sự nhất quán, nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách, qua đó kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, phát hiện xử lý kịp thời các vi phạm chính sách thì việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, của công luận, báo chí, nhân dân, các tổ chức chính trị- xã hội là điều cần thiết; trong đó trách nhiệm chính thuộc về các cơ quan Nhà nước. Từ việc kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu của chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở, các biện pháp thực hiện chính sách được khẳng định, nâng cao ý thức chấp hành của CBCT, của các ngành, các cấp, kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
  • 32. 32 1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Khi đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách là đánh giá bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Chính vì thế, nhằm đánh giá kết quả đạt được trong việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở, trong thời gian qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo các Bộ, ngành và các địa phương tiếp tục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở trên tất cả các lĩnh vực cũng như trong sự nghiệp phát triển đất nước, đề cao trách nhiệm của ngành, địa phương, của từng CBCT, thể hiện trách nhiệm chính trị đối với Nhân dân, điều này thể hiện thông qua việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, quyết tâm thực hiện có hiệu quả các Đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách theo mục tiêu chung và từng mục tiêu cụ thể, trong đó phân rõ lộ trình, thời gian triển khai thực hiện, để từng bước nâng cao trình độ cho lực lượng CBCT đáp ứng xu thế phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế; thời gian vừa qua, chính sách ĐTBD đã được các ngành, các cấp nghiêm túc thực hiện, cơ bản đạt kết quả. Qua kết quả sơ tổng kết, đánh giá hàng năm, rút ra những hạn chế, kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh đưa ra những kiến nghị, đề xuất thực hiện mục tiêu ĐTBD cũng như hướng ĐTBD hiệu quả hơn trong giai đoạn 2018 - 2025. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
  • 33. 33 Vấn đề của chính sách chính là việc ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở. Vấn đề này có vai trò quan trọng vì nó vừa ảnh hưởng, tác động đến việc nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ CBCT vừa tác động đến hiệu quả hoạt động của nền hành chính quốc gia, đến sự nghiệp phát triển đất nước. Mặc dù trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách ĐTBD đối với CBCT nói chung và Quận 6 cũng đã triển khai thực hiện. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, vấn đề chính sách ĐTBD đối với CBCT vẫn còn nhiều hạn chế, phức tạp chưa đáp ứng được và chưa tạo được những nội dung đột phá, kết quả từ chính sách ĐTBD đối với CBCT mang lại chưa cao ảnh hưởng đến thực hiện chính sách này. 1.4.1.2. Môi trường để thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Đây là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế… Môi trường thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở bao gồm: bầu không khí chính trị ổn định của đất nước, an ninh trật tự giữ vững, điều kiện trường lớp, cơ sở vật chất được trang bị đầu tư, quan hệ quốc tế được mở rộng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong 8 mục tiêu chính của cải cách nền hành chính nhà nước, từ môi trường này, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở đạt hiệu quả. 1.4.1.3. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Để việc thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở của Quận 6 đạt kết quả thì các đối tượng thực thi chính sách như: Ban Tổ chức, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Văn hóa thông tin, Trung tâm Bồi
  • 34. 34 dưỡng chính trị, các phòng ban khác… cần phải có mối quan hệ với nhau, phải có sự phối hợp nhịp nhàng trong tổ chức thực hiện. 1.4.1.4. Tiềm lực của nhóm đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Mỗi nhóm CBCT có khả năng, năng lực khác nhau, được xem là tiềm lực. Tiềm lực của các nhóm từ chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở được thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…Tiềm lực này được thể hiện cả về quy mô và trình độ chính, nếu chính sách được tổ chức thực hiện trong điều kiện tốt, có nhiều thuận lợi thì chính sách xem như phát huy được hiểu quả. 1.4.1.5. Đặc tính của đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Khi triển khai thực hiện chính sách này, thực tế có mặt thuận lợi do CBCT cơ sở cơ bản là những người có trình độ, kiến thức, đây là nền tảng để việc ĐTBD cũng như việc tiếp nhận tham gia thực hiện chính sách ĐTBD CBCT cơ sở được thuận lợi, giảm bớt thời gian, mang lại hiệu quả. 1.4.2. Các yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong qui trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Qui trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở luôn phải được triển khai thực hiện đúng, đầy đủ từ việc tổ chức tuyên truyền vận động về chính sách và thực hiện chính sách để chính sách mang lại hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Công tác tuyên truyền, phổ biến đóng vai trò vô cùng quan trọng đây là giai đoạn khởi đầu nhưng nó quyết định kết quả cho cả một quá trình thực hiện, do vậy, trước khi thực hiện chính sách, Nhà nước cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến để cả hệ thống chính trị, mỗi CBCT, người dân thấy được mục tiêu của chính sách ĐTBD đối với CBCT
  • 35. 35 cơ sở mang lại, cũng như những tiện ích sau khi thực hiện chính sách này, từ những hoạt động đó giúp củng cố được lòng tin của người dân, của CBCT vào chính sách. Sau khi làm rõ các lợi ích mà chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở đối với đời sống xã hội, các cơ quan, tổ chức kết hợp với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến sẽ giúp cho CBCT, các đối tượng chính sách tự giác thực hiện. Thực tế thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở ở nước ta hiện nay cho thấy đôi khi chưa thực hiện đúng, đủ các bước trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, đặc biệt là các bước phân công phối hợp thực hiện và phổ biến, tuyên truyền hay việc ban hành các văn bản chưa đồng bộ, thống nhất, chồng chéo nhau giữa các ngành dẫn tới việc thực hiện ĐTBD không mang lại thực chất. 1.4.2.2. Năng lực thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước Đây là nhân tố tác động đến mục tiêu ĐTBD đối với CBCT. Để thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở, đòi hỏi xem xét yếu tố năng lực thực thi của lực lượng CBCT, bởi năng lực thực thi chính là thước đo quyết định kết quả thực hiện chính sách. Chính sách này gắn liền với CBCT cơ sở, do vậy nếu CBCT cơ sở có khả năng thích ứng, khả năng xử lý nhanh cũng như năng lực thực tế thì việc thực hiện các qui trình của chính sách cũng như khả năng giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong thực hiện chính sách sẽ đạt hiệu quả cao, ngược lại nếu CBCT cơ sở trong bộ máy nhà nước không có năng lực tổ chức, quản lý từ công tác xây dựng, thực thi, đánh giá chính sách, năng lực tổ chức, việc quản lý cồng kềnh, chồng chéo giữa các cơ quan ngang cấp với nhau cũng ảnh hưởng đến mục tiêu ĐTBD đối với CBCT cơ sở thì chính sách này khó có thể thực hiện trong xã hội. 1.4.2.3. Những điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
  • 36. 36 Đây là yếu tố có vị trí quan trọng để cùng yếu tố con người và các yếu khác thực hiện thành công chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở. Trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay, điều kiện về kinh phí – nguồn lực chính – đã được Nhà nước quan tâm đầu tư thực hiện nhưng thực tế vẫn còn thiếu, đặc biệt là nguồn lực, kỹ thuật, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho công tác tuyên truyền chính sách nên khó chuyển tải những nội dung chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở đến với CBCT và đối tượng thụ hưởng một cách thường xuyên, do vậy cũng sẽ tác động đến việc duy trì chính sách - một trong những bước rất quan trọng của quá trình thực thi chính sách. 1.4.2.4. Sự đồng thuận ủng hộ của người dân đối với chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở Chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở với mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ góp phần xây dựng đội ngũ CBCT chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại nên chính sách nhận được sự đồng tình ủng hộ của người dân, của tổ chức, của doanh nghiệp, của CBCT. Vì đây là những người không chỉ trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, mà còn là những người trực tiếp thụ hưởng những lợi ích mà chính sách mang lại như: kết quả giải quyết công việc được nhanh gọn, rút ngắn thời gian, tính chuyên môn cao, mang lại nhiều tiện ích cho xã hội… Đó là sự thuận lợi rất lớn trong việc thực hiện chính sách. Tiểu kết chương Thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở là nội dung trọng tâm để thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Sau khi Luật CBCC có hiệu lực, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, quy định về công tác ĐTBD đối với CBCT đã được ban hành và từng bước đưa
  • 37. 37 hoạt động ĐTBD đi vào nề nếp, góp phần xây dựng đội ngũ CBCT chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu của cải cách hành chính và hội nhập quốc tế, Nhà nước cần điều chỉnh chính sách ĐTBD và tăng cường thực hiện chính sách ĐTBD để đạt được mục tiêu là đến năm 2020, đội ngũ CBCC nói chung, CBCT cơ sở nói riêng có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển đất nước. Trong chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu các khái niệm liên quan, cơ sở lý luận về thực hiện chính sách, ĐTBD đối với CBCT cơ sở, phân tích làm rõ các yếu tố xác định nội dung, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở, các bước tổ chức các nhân tố thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở. Toàn bộ các nội dung lý luận ở chương 1, sẽ được sử dụng làm căn cứ khoa học để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở từ thực tiễn Quận 6, TP.HCM trong chương 2 và đề ra phương hướng, các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách này trong chương 3.
  • 38. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP CƠ SỞ TẠI QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp cơ sở của Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội Quận 6 được thành lập vào ngày 27 tháng 5 năm 1959, có tổng diện tích tự nhiên là 7,14 km2 , chiếm 0,34% diện tích tự nhiên của toàn Thành phố. Dân số hiện nay của Quận 6 là 252.811 người, mật độ dân số bình quân 35.408 người/km2 , trong đó nữ chiếm 53%; có chợ đầu mối Bình Tây là một trong những trung tâm bán buôn lớn của cả nước, chủ yếu là buôn bán thực hiện trao đổi sản phẩm với các tỉnh miền Tây Nam Bộ, nên trong điều kiện đất nước hòa bình, nhất là từ đầu thập niên 90 đến nay, tuy chưa sánh bằng nhiều địa phương khác thuộc TP.HCM, nhưng nhờ xác định đúng hướng phát triển cho nền kinh tế của quận là “thương mại, dịch vụ” là mũi nhọn, với phần đông là dân lao động, có đông người Hoa nhiều kinh nghiệm, nhạy bén trong sản xuất - kinh doanh, phát triển mạnh về sản xuất tiểu thủ công nghiệp nên bước đầu đã khai thác được tiềm năng và thế mạnh của quận. Địa bàn Quận 6 được chia thành 14 phường với 74 khu phố và 1.311 tổ dân phố; người Kinh chiếm 73,31%, người Hoa chiếm 26,10%, còn lại là người Chăm, Khơ - me, Tày, Nùng…Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn quận trong những năm qua được ổn định, giữ vững; trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo điều kiện để sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên địa bàn quận. Ở Quận 6 có mặt gần như đầy đủ các tôn giáo: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành,
  • 39. 39 Hồi giáo, Cao đài với nhiều ngôi chùa, nhà thờ nổi tiếng như: chùa Giác Hải, chùa Tuyền Lâm, Tịnh xá Lộc Uyển, nhà thờ Chúa Hiển Linh, giáo xứ Bình Phước… Là một quận nội thành thuộc TP.HCM, có thể nói, trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế nêu trên, thông qua việc triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể, Quận 6 đã phát huy nội lực, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho sự nghiêp phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “thương mại - dịch vụ - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp”, cũng như thực hiện Đề án “Các giải pháp phát huy nội lực, thu hút đầu tư, chuyển dịch kinh tế”, phát triển vững chắc các ngành công nghiệp thực phẩm, cao su - nhựa, cơ khí, chế tạo máy, giày da, dệt may... với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,55%. Kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng cao (năm 2017 đạt 498,290 triệu USD, tăng 18,2% so cùng kỳ năm 2016; nhập khẩu đạt 218,5 triệu USD, tăng 20,5% so cùng kỳ năm 2016), thu ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng, đã nâng cao từng bước chất lượng cuộc sống người dân. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục được tập trung, đầu tư và có nhiều tiến bộ, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi công cộng cho dân cư, xây dựng Khu vui chơi giải trí cho trẻ em tại Công viên Phú Lâm - Trung tâm Văn hóa Quận với tổng vốn đầu tư 20 tỷ đồng. Hệ thống trường lớp tiếp tục được mở rộng, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư, đáp ứng nhu cầu học tập của con em Quận 6 và các quận lân cận. Công tác giảm nghèo, tăng hộ khá tiếp tục được Quận 6 tập trung theo lộ trình đề ra, đến năm 2017, 14/14 phường đạt chỉ tiêu không còn hộ nghèo có mức thu nhập dưới 21 triệu đồng/người/năm. Song song đó, để góp phần đưa kinh tế quận phát triển, Đảng bộ, chính quyền Quận 6 đặc biệt quan tâm đến công tác cải cách hành chính, đến đội
  • 40. 40 ngũ thực thi công vụ nhằm mục đích thu hút nhiều nguồn lực đến liên hệ đầu tư trên địa bàn Quận. Với mục đích đó, Quận ủy cũng đã ban hành Kế hoạch số 73-KH/QU ngày 6/01/2017 về thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; UBND quận ban hành Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 27/2/2017 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020 gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong hệ thống chính trị, có trình độ năng lực tổ chức thực hiện và giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Hàng năm, Quận tiến hành tiến hành tổng kết đánh giá về tình hình công tác cán bộ của các phòng, ban ngành đoàn thể và 14 phường, làm cơ sở cho việc đề ra phương hướng xây dựng công tác ĐTBD đối với CBCT trên địa bàn quận. 2.1.2. Đội ngũ cán bộ chuyên trách của các phường thuộc Quận 6 Tính đến 31/12/2017, tổng số cán bộ chuyên trách trên địa bàn quận là 301 người, trong đó cán bộ nữ là 135 người, chiếm tỷ lệ 44,94%. Trong tổng số 14 Bí thư Đảng ủy phường, có 2 người đồng thời kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch UBND phường (phường 6, phường 9). Trong tổng số 14 Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường, có 12 người kiêm nhiệm Bí thư Đảng ủy phường (ngoại trừ phường 6, phường 9). CBCT công tác ở Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tuổi đời trung bình 35 tuổi. CBCT công tác ở những lĩnh vực chuyên môn là cán bộ trẻ, trình độ cơ bản được đảm bảo. Nhìn chung, số lượng CBCT tương đối đồng đều ở các phường, cơ bản đảm bảo đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao (301 cán bộ/14 phường), trong đó số lượng CBCT nam chiếm đa số. (Phụ lục 1) 2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở tại địa bàn Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở
  • 41. 41 Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Quận ủy, sự quản lý của các cấp chính quyền cơ sở đối với công tác ĐTBD, UBND Quận 6 đã chỉ đạo xây dựng và chú trọng thực hiện nghiêm túc kế hoạch cũng như triển khai cụ thể hóa thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở nhằm đạt được mục tiêu chương trình cải cách hành chính mà quận đề ra. Căn cứ Quyết định số 5033/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 của UBND Thành phố về phê duyệt Kế hoạch ĐTBD CBCC nhà nước của TP.HCM giai đoạn 2011-2015; Chương trình hành động số 19- CtrHĐ/TU ngày 31/10/2016 của Thành ủy Thành phố về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1219/QĐ- UBND ngày 16/3/2016 của UBND Thành phố về ban hành Kế hoạch ĐTBD CBCC xã thuộc TP.HCM giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1956/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 139/2010/TT- BTC, ngày 21/9/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác ĐTBD CBCC; Quyết định số 163/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án ĐTBD CBCC giai đoạn 2016-2025; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Quận 6 đã tổ chức xây dựng các kế hoạch dài hạn hoặc theo từng năm đến các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Quận và UBND 14 phường trên cơ sở các văn bản của Trung ương, của Thành phố, đưa lĩnh vực, công tác quan trọng này dần đi vào nề nếp, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBD, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBCT, đáp ứng yêu cầu cơ bản của công cuộc cải cách hành chính, cụ thể như:
  • 42. 42 - Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 16/4/2012 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Quận 6 giai đoạn 2011-2015. - Kế hoạch số 73/KH-QU ngày 6/1/2016 của Quận ủy về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Quận 6 giai đoạn 2016-2020. - Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 27/2/2017 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Quận 6 giai đoạn 2016-2020. - Kế hoạch số 289/KH-UBND ngày 26/9/2014 của UBND Quận 6 về đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở Quận 6 năm 2015. - Kế hoạch số 318/KH-UBND ngày 9/10/2015 của UBND Quận 6 về đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở Quận 6 năm 2016. - Kế hoạch số 343/KH-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của UBND Quận 6 về đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cơ sở Quận 6 năm 2017. 2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở tại địa bàn Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh Để triển khai thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở trên địa bàn Quận 6, TP.HCM, Quận đã tập trung chỉ đạo thực hiện với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng như: tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của Quận, trên các trang báo Tuần tin, tuyên truyền, quán triệt trong các hội nghị, đăng tải trên Website của 14 phường… về nội dung các văn bản: Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP; Quyết định số 163/QĐ-Ttg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2016-2025…; từ đó, các ngành các cấp từ Quận đến cơ sở đều nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các chính sách, các văn
  • 43. 43 bản chỉ đạo của Chính Phủ, Trung ương, Thành phố, Nghị quyết của Quận đảng bộ, chương trình kế hoạch của Quận, tích cực chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cơ sở phù hợp với chức năng nhiệm vụ, tình hình thực tế của từng phòng, ban ngành, từng đơn vị. 2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách cấp cơ sở tại địa bàn Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh Để thực hiện chính sách ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở đạt hiệu quả thiết thực, tạo sự thông suốt, đồng bộ, Quận đã ban hành quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo để phân công cụ thể trên cơ sở đó, thủ trưởng các đơn vị, UBND 14 phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu thực hiện đạt hiệu quả những mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đã đề ra, trong đó: Phòng Nội vụ Là cơ quan tham mưu trực tiếp và thường xuyên cho Thường trực UBND về chủ trương và các chính sách lớn về ĐTBD đối với CBCT cơ sở cho cả hệ thống chính trị từ quận đến phường. Chủ trì, phối hợp với Ban tổ chức Quận ủy, các cơ quan, đơn vị có liên quan khảo sát nhu cầu, xây dựng kế hoạch ĐTBD hàng năm và cả giai đoạn. Xem xét, có ý kiến tham mưu cho UBND trong công tác cử CBCT ĐTBD. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch ĐTBD đối với CBCT cơ sở cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Phối hợp với Phòng Tài chính kế hoạch để thực hiện chế độ, chính sách ĐTBD theo đúng quy định. Thường xuyên cập nhật, phối hợp với Học viện Cán bộ thành phố, các Trường, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị và các cơ quan liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng hàng năm, lựa chọn nội dung ĐTBD phù hợp tình hình kinh tế xã hội, trình độ đội ngũ CBCT cơ sở và nhu cầu ĐTBD
  • 44. 44 đảm bảo không trùng lắp với các chương trình ĐTBD khác. Tham mưu Quận ban hành, triển khai thực hiện các kế hoạch ĐTBD CBCT. Chủ trì, phối hợp với các phòng ban tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo UBND quận. Cử CBCT tham gia các khóa ĐTBD theo thông báo chiêu sinh của các đơn vị chức năng. Trong 3 năm (từ 2015-2017), Phòng Nội vụ đã tham mưu tổ chức 2 lớp đào tạo Đại học Luật, 4 lớp về Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính, 98 lớp bồi dưỡng cho 2.918 CBCT cơ sở về các nội dung: kiến thức quốc phòng, an ninh; nghiệp vụ công tác dân tộc, tôn giáo, nghiệp vụ cho cán bộ Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, chuyên đề về “Nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”…. Phòng Tài chính - kế hoạch Phối hợp Phòng Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu cân đối, bố trí kinh phí cho công tác ĐTBD đối với CBCT cơ sở theo kế hoạch ĐTBD đối với CBCT cấp cơ sở. Thực hiện hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đã được quận phân bổ hàng năm cho công tác ĐTBD đối với CBCT cơ sở, đặc biệt là kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách ĐTBD, công tác giao dự toán và việc thanh quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng qui định. Trung tâm Bồi dưỡng chính trị Quận Phối hợp với Phòng Tài chánh và Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch mở các lớp ĐTBD lựa chọn nội dung chuyên ngành phù hợp tình hình thực tế. Cử đội ngũ giảng viên tham dự các lớp tập huấn nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Đồng thời, định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả ĐTBD về Thường trực UBND quận để trên cơ sở đó có sự chỉ đạo kịp thời. Các cơ quan đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 14 phường