SlideShare a Scribd company logo
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ HƢỜNG
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC - TỪ THỰC TIỄN CÁC
TRƢỜNG TRUNG CẤP LUẬT THUỘC BỘ TƢ PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ HƢỜNG
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC - TỪ THỰC TIỄN CÁC
TRƢỜNG TRUNG CẤP LUẬT THUỘC BỘ TƢ PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi; các
thông tin, số liệu đảm bảo trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa được công
bố trong bất cứ công trình khoa học khác.
Ngƣời cam đoan
Trần Thị Hƣờng
4
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ được hoàn thành bằng sự nỗ lực và nghiêm túc của
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và luôn nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn khoa học, bạn bè và đồng nghiệp
thuộc 05 Trường Trung cấp Luật của Bộ Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tư
pháp và gia đình tôi.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa học là
Tiến sĩ Phan Văn Hùng, công tác tại Bộ Nội vụ đã luôn dành thời gian, tâm
huyết, nhiệt tình chỉ bảo và định hướng cho tôi ngay từ những ngày đầu trong
quá trình nghiên cứu, tìm tài liệu và viết Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Trung cấp Luật Buôn
Ma Thuột đã hỗ trợ, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo các Trường Trung cấp
Luật thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tư pháp đã hỗ trợ, tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập thông tin để nghiên cứu hoàn
thành Luận văn.
Xin dành tình cảm và sự biết ơn đến ba mẹ, các anh, chị, em của tôi đã
động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện cao nhất cho tôi trong cuộc sống, học tập và
nghiên cứu để có kết quả này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả
Trần Thị Hƣờng
5
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Viên chức và quản lý viên chức 6
1.1. Viên chức 6
1.2. Quản lý viên chức 15
1.3. Pháp luật về quản lý viên chức 21
1.4. Một số văn bản điều chỉnh pháp luật về quản lý viên chức
hiện nay
25
1.5. Đánh giá chung về pháp luật quản lý viên chức 46
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý viên chức tại các Trƣờng Trung
cấp Luật thuộc Bộ Tƣ pháp hiện nay
49
2.1. Hoạt động của các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp 49
2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý viên chức tại các Trường Trung
cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp
59
2.3. Cơ chế chính sách thực hiện quản lý viên chức 72
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 77
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công
tác quản lý viên chức tại các Trƣờng Trung cấp Luật thuộc Bộ
Tƣ pháp
80
3.1. Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý viên chức hiện nay 80
3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng quản lý
viên chức
81
3.3. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản lý viên chức 86
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý
viên chức
90
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt Ký hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1
Số lượng biên chế công chức, viên chức của các
Trường được Bộ Tư pháp giao
56
2 Bảng 2.2
Cơ cấu công chức viên chức của các Trường
Trung cấp Luật
57
3 Bảng 2.3
Cơ cấu viên chức của các Trường theo vị trí công
tác
57
4 Bảng 2.4
Trình độ chuyên môn của công chức, viên chức
các Trường Trung cấp Luật
58
5 Bảng 2.5
Trình độ tin học ngoại ngữ
58
6 Bảng 2.6 Viên chức đang học tập nâng cao trình độ 69
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng
2 TCL Trung cấp Luật
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và đang từng bước
đổi mới, hoàn thiện, nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ phát triển và
hội nhập quốc tế. Đặc biệt là sau những thành tựu đạt được của 30 năm công
cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và
khởi xướng; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2016 - 2021), hoạt động của
Quốc hội, Chính phủ khóa XIV (2016 - 2021).
Quốc Hội đã thông qua nhiều văn bản luật điều chỉnh về cán bộ, công
chức, viên chức, trong đó có Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 (ngày
13/11/2008), Luật Viên chức số 58/2010/QH12 (ngày 15/11/2010). Đảng,
Chính phủ, các bộ, ngành đã ban hành nhiều văn bản quy định về công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên. Các cấp, các ngành đã tổ
chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức và đảng viên.
Có khoảng hơn 11 triệu cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ
máy nhà nước ở Việt Nam, đội ngũ này có vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế
- chính trị - văn hóa - xã hội. Hơn nữa, đất nước ta đang trong thời kỳ thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, yêu cầu xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đòi hỏi công tác
quản lý phải được quan tâm một cách đúng mực. Một quốc gia muốn có đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức mạnh, chuyên nghiệp thì không thể thiếu
công tác quản lý khoa học, hiện đại và thống nhất. Đặc biệt là công tác quản
lý đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, cần
9
thiết phải có sự nghiên cứu về pháp luật quản lý viên chức đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Các văn bản pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và công
tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức đã có nhiều đổi mới: công tác tuyển
dụng được thực hiện thông qua kỳ thi, theo nguyên tắc cạnh tranh, khách
quan, công khai; thi nâng ngạch; thi tuyển lãnh đạo; công tác đánh giá công
chức, viên chức dựa trên kết quả công việc và gắn với thẩm quyền, trách
nhiệm của người đứng đầu; thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật và các quy
định khác về quy trình trong công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức được coi trọng. Qua đó, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đã từng bước được nâng cao, có phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hội
nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp được thành lập trong
giai đoạn chuyển tiếp pháp luật về quản lý viên chức từ Pháp lệnh cán bộ
công chức sang Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Vì lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý viên
chức - Từ thực tiễn các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Với tầm quan trọng của mình, nên cán bộ, công chức, viên chức và
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là đề tài luôn nhận được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý và là đề tài được tổ chức
nhiều tại các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế. Các tạp chí
chuyên ngành cũng có nhiều bài viết trao đổi về đề tài này. Tuy nhiên, về đối
tượng là viên chức các công trình nghiên cứu, bài viết chỉ tập trung nghiên
10
cứu về số lượng; chất lượng; hoạt động chuyên môn; những bất hợp lý trong
pháp luật điều chỉnh về viên chức; các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
viên chức. Có thể kể ra các bài viết, công trình nghiên cứu như:
- Nội dung cần có của Luật Viên chức qua bài viết: Sự điều chỉnh của
pháp luật về viên chức, GS.TS. Phạm Hồng Thái;
- Bàn luận một số nội dung về khái niệm viên chức, điều kiện, quy trình
tuyển dụng viên chức, quyền và nghĩa vụ, đạo đức, văn hoá giao tiếp, những
việc không được làm đối với viên chức: Một số suy nghĩ về việc xây dựng
Luật Viên chức, Vũ Khoan - Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Khái niệm và phân loại viên chức, tính nghề nghiệp của viên chức,
đạo đức nghề nghiệp của viên chức, thời giờ làm việc, tuổi tuyển dụng và tuổi
nghỉ hưu của viên chức: Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây dựng
Luật Viên chức, Văn Tất Thu;
- Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ viên chức hiện nay, quan
điểm và phương hướng đổi mới cơ chế quản lý viên chức: Tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, Trần Anh Tuấn;
- Yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về viên
chức: Pháp luật về viên chức và những đổi mới về phương thức, cơ chế quản
lý viên chức, Ngô Tự Nam;
- Các giải pháp thực hiện Luật Viên chức để nâng cao chất lượng phục
vụ của đơn vị sự nghiệp: Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập,
Trần Văn Tuấn;
Với mong muốn nghiên cứu sâu về những vấn đề liên quan tới pháp
luật quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp, nhất
11
là trong giai đoạn “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” [8]. Hi vọng luận văn này sẽ có những đóng góp nhất định trong việc
nghiên cứu về pháp luật quản lý viên chức.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn tập trung nghiên cứu và đưa ra các quan điểm, giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của pháp luật về quản lý viên chức tại
các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
- Nhiệm vụ:
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về viên chức và quản lý
viên chức.
- Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý viên
chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
- Đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý viên
chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn pháp luật về
quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về quản lý viên chức làm
việc tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
12
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ;
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp
phân tích, tổng hợp trong việc nghiên cứu các quy định của pháp luật liên
quan đến quản lý viên chức, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập và tác
động của cơ chế, pháp luật tới thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau:
- Góp phần vào hệ thống hóa lý luận về đội ngũ viên chức và quản lý
viên chức;
- Góp phần vào đánh giá thực trạng quản lý viên chức ở các Trường
Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp;
- Xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng quản lý viên chức ở
các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn “Pháp luật về quản lý viên chức - Từ thực tiễn các Trường
Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp”, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1. Viên chức và quản lý viên chức
Chương 2. Thực trạng quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật
thuộc Bộ Tư pháp hiện nay
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
13
Chƣơng 1
VIÊN CHỨC VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
1.1. Viên chức
1.1.1. Khái niệm viên chức
Pháp luật nước ta trong một thời gian dài đã không có sự phân biệt về
cán bộ, công chức và viên chức. Chúng ta thường sử dụng cụm từ “cán bộ,
công chức” để xác định trong trường hợp người này được bầu cử, phê chuẩn
để đảm nhiệm chức vụ, chức danh trong bộ máy của Đảng, trong cơ quan nhà
nước, trong tổ chức chính trị - xã hội theo nhiệm kỳ, được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước là cán bộ; trong trường hợp được tuyển dụng, bổ nhiệm,
giao giữ một chức vụ, chức danh gắn với trình độ đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ, hoạt động thường xuyên trong bộ máy của Đảng, trong các cơ
quan Nhà nước, trong tổ chức chính trị, xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước là công chức; nhưng họ được tuyển dụng hay giao giữ một công việc
thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, của nhà nước,
một phần từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp gọi là viên chức. Như vậy, có thể
thấy pháp luật về viên chức ở nước ta là một bộ phận của pháp luật về cán bộ,
công chức. Trong thời gian đó, ở nước ta không có sự phân biệt cán bộ, công
chức, viên chức mà được nhập chung vào một nhóm gọi là “cán bộ, công
chức, viên chức”.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 chưa quy định rõ thế nào là
“cán bộ”, “công chức”, “viên chức”. Từ khi Luật Viên chức 2010 có hiệu
lực (ngày 01/01/2012), Luật Cán bộ, công chức 2008 có hiệu lực (ngày
01/01/2010) đã quy định cụ thể thế nào là cán bộ, công chức và viên chức.
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự
14
nghiệp của nhà nước đã đưa ra sự phân biệt giữa viên chức với cán bộ, công
chức cùng được điều chỉnh trong Pháp lệnh cán bộ, công chức. Theo quy định
của Nghị định này thì viên chức được hiểu là công dân Việt Nam, trong biên
chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một
nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các
nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật được quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán
bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003.
Từ điển Tiếng Việt: “Viên chức là người làm việc trong một cơ quan
của nhà nước hay trong một sở tư” [34, tr.1415].
Theo Từ điển Luật học:
Viên chức là người làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
phi chính phủ, tổ chức tư nhân được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị
sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ đơn
vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật [33, tr.854].
Luật Viên chức 2010 đã đưa ra định nghĩa về viên chức như sau: “Viên
chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [26].
Theo định nghĩa nêu trên, viên chức là công dân Việt Nam tức là người
có quốc tịch Việt Nam; làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; có trình
độ chuyên môn, năng lực phù hợp với vị trí việc làm.
15
Luật Viên chức cũng đã làm rõ khái niệm viên chức, phân biệt viên
chức với cán bộ và công chức, xác định rõ các vấn đề chung nhất trong hoạt
động nghề nghiệp của viên chức: các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động nghề
nghiệp của viên chức; các nguyên tắc quản lý viên chức phù hợp với thể chế
chính trị của Việt Nam và tính chất, đặc điểm lao động của viên chức.
Luật Viên chức đã làm rõ các khái niệm như vị trí việc làm, tuyển
dụng, hợp đồng làm việc, đơn vị sự nghiệp công lập, quy tắc ứng xử,.. đặc
biệt là “chức danh nghề nghiệp” của viên chức để phân biệt với “ngạch” của
cán bộ, công chức.
"Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý Nhà nước" [26].
Đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức
2010 được chia thành hai loại, là đơn vị sự nghiệp công được giao quyền tự
chủ và đơn vị sự nghiệp công chưa được giao quyền tự chủ. Như vậy, đơn vị
sự nghiệp công lập có thể hoạt động như một doanh nghiệp, tự chịu trách
nhiệm về dịch vụ do mình cung ứng nhưng không nhằm mục đích lợi nhuận.
Với xu hướng xã hội hóa các dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp công lập có
thể tự tìm kiếm nguồn tài chính để đầu tư cho sự phát triển của mình, bảo đảm
cung ứng dịch vụ công ngày một tốt hơn.
Theo quy định của Luật Viên chức, vị trí việc làm và chức danh nghề
nghiệp là căn cứ xác định chức vụ, trình độ, năng lực của viên chức. Để bảo
đảm mọi chế độ, chính sách đối với viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm
gắn với chức danh nghề nghiệp của viên chức.
16
Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề
nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập [26].
“Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ trong từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động của viên
chức” [26].
Trên thực tế, viên chức làm việc trong các lĩnh vực cung cấp các dịch
vụ công thiết yếu cho cộng đồng như y tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, thể
dục, thể thao, giao thông công cộng, ... đều có các chức danh nghề nghiệp như
bác sĩ, giáo viên, giảng viên, vận động viên, đạo diễn .... Việc quy định vị trí
làm việc gắn với chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức đã
thể hiện rõ đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức. Việc xác định ai ở
vị trí làm việc nào, thuộc chức danh nghề nghiệp nào sẽ được thể hiện trong
hợp đồng lao động. Việc sử dụng khái niệm "chức danh nghề nghiệp" thay
cho khái niệm "ngạch" đã thể hiện sự khác nhau giữa viên chức và công chức
trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của viên chức
Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức có những đặc
điểm cơ bản sau đây:
- Là công dân Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Hiến pháp
2013 “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc
tịch Viêt Nam” [25]. Người được xác định có quốc tịch Việt Nam (là công
dân Việt Nam) theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào
một chức danh nghề nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua hoạt
17
động tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển), người trúng tuyển viên chức được
đơn vị sự nghiệp công lập ký hợp đồng làm việc. Thời hạn, nội dung và hình
thức của hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Công việc
hoặc nhiệm vụ được giao phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, chức danh
nghề nghiệp mà viên chức được bổ nhiệm.
- Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật. Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành
lập nhằm cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước, nên hoạt động
của đơn vị này phải theo quy định của nhà nước. Lương, các chế độ chính sách
đối với viên chức phải được thực hiện theo quy định chung của nhà nước.
Với những đặc điểm nêu trên, Luật Viên chức 2010 đã làm rõ được
khái niệm viên chức, phân biệt viên chức với cán bộ và công chức đó chính là
chế độ tuyển dụng gắn với vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng làm
việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp và tiền lương được
hưởng từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.3. Phân loại viên chức
Theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn
vị sự nghiệp của nhà nước thì viên chức được phân loại theo trình độ đào tạo,
theo ngạch viên chức hoặc vị trí công tác, mỗi loại viên chức có các yêu cầu,
tiêu chuẩn riêng. Điều 4 của Nghị định đã phân loại viên chức như sau:
- Theo trình độ đào tạo, viên chức có các loại:
+ Viên chức loại A: yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên
thì được bổ nhiệm vào ngạch;
+ Viên chức loại B: yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp thì
được bổ nhiệm vào ngạch;
18
+ Viên chức loại C: yêu cầu chuẩn là trình độ dưới giáo dục nghề
nghiệp thì được bổ nhiệm vào ngạch.
- Theo ngạch viên chức, viên chức có các ngạch sau:
+ Tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp trở lên;
+ Tương đương ngạch chuyên viên chính;
+ Tương đương ngạch chuyên viên;
+ Tương đương ngạch cán sự;
+ Nhân viên.
- Theo vị trí công tác, viên chức được phân thành hai loại là viên chức
lãnh đạo và viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
Theo quy định hiện hành, tại Điều 3 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức. Viên chức được phân loại như sau:
- Theo vị trí việc làm, viên chức có 02 loại:
+ Viên chức quản lý là “người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có
thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được
hưởng phụ cấp chức vụ quản lý” [26].
+ Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực
hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng
lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau:
Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, II, III, IV.
19
Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của viên chức mà tiêu
chuẩn của từng hạng chức danh nghề nghiệp sẽ khác nhau.
Ví dụ: Điều 4 Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập, đã quy định
về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học hạng II gồm những
nhiệm vụ phải thực hiện; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên.
Tại điểm a, khoản 1, Điều 9 Thông tư cũng quy định: “Chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1
(từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98)” [9].
1.1.4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
Lao động của viên chức không mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy
là hoạt động nghề nghiệp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, vì vậy, Luật
Viên chức 2010 đã làm rõ hoạt động nghề nghiệp của viên chức như sau:
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật về viên chức và các pháp luật có liên quan [26].
Từ định nghĩa trên ta thấy, hoạt động nghề nghiệp của viên chức mang
tính phục vụ, không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm cung cấp các nhu cầu cơ
bản, thiết yếu cho người dân trong các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe, giáo
dục, môi trường, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao, lao động việc làm,
an sinh xã hội, thông tin và truyền thông, ... Hoạt động nghề nghiệp của viên
chức có các đặc điểm sau:
20
- Là hoạt động phục vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản, thiết yếu
để duy trì và phát triển con người. Xã hội càng phát triển, những nhu cầu của
con người ngày càng cao, nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo và cung cấp
tốt các nhu cầu này để phục vụ người dân. Hoạt động nghề nghiệp của viên
chức liên quan đến một số lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe,
vệ sinh môi trường, việc làm, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, an sinh xã hội, ...
- Hoạt động nghề nghiệp của viên chức được thực hiện trong các lĩnh
vực có tính chất chuyên môn sâu, theo các tiêu chuẩn nhất định. Mỗi lĩnh vực
hoạt động nghề nghiệp cung cấp một loại nhu cầu cơ bản, thiết yếu. Ví dụ:
bệnh viện đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh; trường
học đáp ứng nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao dân trí; viện nghiên cứu
đáp ứng nhu cầu về nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn, ...
- Là hoạt động vì cộng đồng, cung cấp cho người dân và cộng đồng các
nhu cầu cơ bản, thiết yếu như chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, vệ sinh môi
trường, văn hóa, nghệ thuật, …
- Là hoạt động mang tính nghề nghiệp cao nên có yêu cầu về trình độ,
năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. Để đáp ứng yêu cầu của hoạt động
nghề nghiệp, phù hợp với công việc hoặc nhiệm vụ được giao, viên chức phải
trải qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng và được cơ quan có thẩm quyền cấp văn
bằng, chứng chỉ. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp có
tính năng khiếu như: văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao thì năng khiếu, tố
chất và tài năng bẩm sinh là yếu tố cần thiết, văn bằng, chứng chỉ không phải
là yêu cầu quan trọng. Còn một số ngành, lĩnh vực như nghiên cứu, đào tạo
thì người có trình độ, có kinh nghiệm có thể cống hiến, sáng tạo và đòi hỏi
phải có văn bằng, chứng chỉ.
21
- Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của viên chức, tinh thần trách
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp phải được đề cao vì “hoạt động nghề nghiệp
của viên chức tác động đến sự phát triển của thể lực, trí lực và đời sống tinh
thần. Ví dụ, trong ngành y tế có quy định về y đức; trong ngành giáo dục có
quy định về đạo đức nhà giáo, ...” [1].
Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức cung
cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước. Vì vậy, các quyền và nghĩa vụ
của viên chức được pháp luật quy định. Do đặc điểm hoạt động nghề nghiệp
của viên chức là hoạt động mang tính chuyên môn nghiệp vụ, có yêu cầu về
trình độ, năng lực, kỹ năng riêng nên Luật Viên chức 2010 đã quy định các
nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp buộc viên chức phải tuân theo và
chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp; các quyền
và nghĩa vụ của viên chức được quy định theo hướng mở nhằm tạo điều kiện
cho viên chức có thể phát huy tài năng, sức sáng tạo, khả năng cống hiến của
mình và được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù trong các lĩnh vực hoạt
động đặc thù theo quy định của pháp luật. Ngoài các quyền được quy định
chung như cán bộ, công chức (các quyền và các chế độ liên quan đến tiền
lương, nghỉ ngơi được đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật như chế
độ xét nâng bậc lương, hưởng các phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp chức vụ, nghỉ
lễ, tết, nghỉ phép, …), viên chức còn có các quyền như sau:
- Quyền về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định
(Điều 14). Với quy định này, viên chức có điều kiện phát huy tài năng, năng
khiếu của mình, mặt khác còn tăng thêm kinh nghiệm làm việc, thu nhập, cải
thiện cuộc sống.
- Các quyền khác của viên chức (Điều 15), viên chức có đóng góp cho
sự phát triển của đơn vị sự nghiệp, xã hội sẽ được khen thưởng, tôn vinh,
được tạo điều kiện trong học tập, hưởng các chính sách ưu đãi về nhà ở, …
22
Cùng với việc quy định các quyền của viên chức, Luật Viên chức 2010
cũng đã quy định các nghĩa vụ của viên chức phù hợp với tính chất, đặc điểm
hoạt động nghề nghiệp của viên chức. Các nghĩa vụ của viên chức gồm:
- Nghĩa vụ chung của viên chức (Điều 16), cũng giống cán bộ, công
chức khi thực hiện nhiệm vụ công vụ hay tham gia nền công vụ cũng có nghĩa
vụ phải thực hiện. Viên chức khi thực hiện nhiệm vụ hoặc công việc phải tuân
thủ pháp luật, thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thực
hiện các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong ngành, lĩnh vực
hoạt động, …
- Trong hoạt động nghề nghiệp, viên chức cũng phải thực hiện nghĩa vụ
của mình (Điều 17) như là đảm bảo thời gian và chất lượng của công việc; sự
phối hợp với đồng nghiệp trong việc thực hiện công việc, thái độ khi giao
tiếp, làm việc với nhân dân; …
- Ngoài các nghĩa vụ chung, viên chức quản lý còn phải thực hiện các
nghĩa vụ theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ được giao; giữ gìn sự đoàn kết của đơn vị; … (Điều 18).
- Là cán bộ, công chức hay là viên chức trong quá trình làm việc, thực
hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật, không được làm những
việc mà pháp luật quy định không được làm. Điều 19 Luật Viên chức quy
định những việc viên chức không được làm, nếu viên chức vi phạm sẽ phải
chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2. Quản lý viên chức
1.2.1. Khái niệm quản lý
Nói đến quản lý là nói đến sự tác động có ý thức của con người lên một
hệ thống nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định. Quản lý xuất hiện khi có
hoạt động lao động của con người. Trong quá trình lao động sản xuất, con
23
người thấy cần thiết phải có sự quản lý để các hoạt động của con người có tổ
chức hơn, chặt chẽ hơn, gắn kết với nhau hơn.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành
khoa học nghiên cứu về quản lý từ những góc độ khác nhau và đưa ra định
nghĩa riêng về quản lý, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải
thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa
thống nhất về quản lý.
- Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) được coi là “ông tổ” của
trường phái “quản lý theo khoa học”, ông cho rằng quản lý là hoàn thành
công việc và biết chính xác giá trị của công việc đó.
- Theo Henrry Fayol (1841 - 1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý
theo quy trình, ông là người có ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản
lý từ thời kỳ cận - hiện đại. Ông cho rằng quản lý là một tiến trình, nó bao
gồm các khâu như lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát
nhằm đạt được mục tiêu đề ra; và ông đã nêu ra 5 chức năng của quản lý là:
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra. Quản lý chính là thực
hiện 5 chức năng trên.
- Peter Ferdinand Drucker (1909 - 2005), ông được coi là cha đẻ của
ngành Quản trị kinh doanh hiện đại: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản
chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không
nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích” [19].
- Theo điều khiển học, quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay
một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc để cho hệ
thống hay quá trình ấy vận hành theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt
được những mục đích đặt ra.
- Theo C. Mác, mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động
của con người và thông qua điều khiển của con người. Ông viết:
24
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với những sự vận động của những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [12, tr.480].
- C. Mác đã coi “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản
chất xã hội của quá trình lao động” [13, tr. 29 - 30].
Như vậy, ở đâu có sự hợp tác của nhiều người, ở đó cần có quản lý, bởi
vì hoạt động chung của nhiều người đòi hỏi phải được liên kết lại dưới nhiều
hình thức, có thể là tổ chức, nhóm, tổ, hội, đội, …
- Lênin đã viết: “Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục không thôi
thì chưa đủ, mà cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn” [35, tr.473].
Xét về góc độ ngôn ngữ, nghĩa của từ “quản lý” còn tồn tại nhiều cách
hiểu khác nhau:
- Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra” [32, tr.15].
- “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức” [32, tr.15].
- Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định” [34, tr.1013].
25
- Từ điển Luật học: “Quản lý là tác động của chủ thể lên đối tượng
theo mục tiêu nhất định” [33, tr.633].
Từ những quan niệm trên cho thấy, quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, điều khiển,
chỉ đạo hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích hoạt động chung và
phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết trong một tổ chức để gắn kết con người lại với nhau. Đó là quá trình tạo
nên sức mạnh của các cá nhân với nhau trong một tổ chức, có ý nghĩa quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức, xã hội. Quản lý tốt thì xã hội
phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, xã hội
càng phát triển thì vai trò của quản lý càng lớn, nội dung và phạm vi quản lý
càng phong phú, phức tạp hơn.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, bởi vì các
hoạt động của xã hội đều do nhà nước quản lý. Quản lý nhà nước là tổng thể
các thể chế, tổ chức bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nói đến quản
lý nhà nước là nói đến quyền lực nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội
và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
tổ quốc xã hội chủ nghĩa [21, tr.407].
26
- “Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại
của nhà nước” [31, tr.11].
- “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các
cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã
hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi” [33, tr.633].
- “Quản lý nhà nước là tổ chức điều hành các hoạt động kinh tế - xã
hội theo pháp luật” [34, tr.1013].
Như vậy, quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực
nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì,
phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của nhà nước.
Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động của bộ máy nhà nước
từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp, từ việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, đến việc chỉ đạo và đảm bảo cho văn bản đó được thực hiện trên
thực tế, đến việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích của các đối tượng khi
tham gia các hoạt động xã hội. “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” [25].
1.2.3. Khái niệm quản lý viên chức
Luật viên chức quy định các nội dung quản lý viên chức: Một trong các
nguyên tắc được nhấn mạnh để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức là:
“Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên
cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp
đồng làm việc” [26]. Đây là nguyên tắc đặt nền móng để tiếp tục đổi mới cơ
27
chế quản lý viên chức theo chế độ việc làm, nhấn mạnh năng lực, tài năng bên
cạnh phẩm chất và trình độ. Luật đề cao và gắ n thẩ m quyề n vớ i trá ch nhiệ m
ngườ i đứ ng đầ u trong v ấn đề xác định số lượng vị trí việc làm , số lượ ng viên
chứ c và quả n lý viên chứ c để phá t huy tính tự chủ , tự chịu trá ch nhiệ m củ a
đơn vị sự nghiệ p công lậ p , góp phần đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp
dịch vụ công. Thố ng nhấ t quả n lý nhà nướ c về độ i ngũ viên chứ c , đồ ng thờ i
đẩ y mạ nh phân công , phân cấ p quả n lý viên chứ c . Ưu tiên ngườ i có tà i năng
trong tuyể n dụ ng viên chứ c . Việ c tuyể n dụ ng đượ c thự c hiệ n thông qua cá c
hình thức thi tuyển , xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển , gắ n
vớ i thẩ m quyề n củ a ngườ i đứ ng đầ u đơn vị sự nghiệ p công l ập. Đặc biệt ,
ngườ i Việ t Nam định cư ở nướ c ngoà i nhưng chưa thôi quố c tịch Việ t Nam ,
nế u đủ cá c tiêu chuẩ n , điề u kiệ n do Chính phủ quy định cũng đượ c đăng ký
dự tuyể n và o viên chứ c.
Để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý viên chức, Luật Viên chức
quy định rất rõ ràng vấn đề này. Việc quản lý thực hiện theo quy định tại
Chương IV của Luật Viên chức về quản lý viên chức: Chính phủ thống nhất
quản lý - nghĩa là các quy định cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, ... đối với những người được xác định là
viên chức, đều được thống nhất quản lý và thực hiện theo các quy định của
Chính phủ. Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức theo sự phân công, phân cấp
về quản lý viên chức.
Quản lý viên chức là quản lý nhà nước về viên chức, phân định nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các
cấp trong thực hiện quản lý nhà nước về viên chức (Điều 47 Luật Viên chức),
bao gồm:
28
Thứ nhất, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên
chức. Đây là nội dung nhằm bảo đảm về việc xây dựng thể chế quản lý nhà
nước về viên chức, là công cụ để nhà nước quản lý về viên chức.
Thứ hai, xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức. Thực hiện theo dõi,
thống kê, cung cấp thông tin về viên chức; xây dựng kế hoạch, quy hoạch về
đội ngũ viên chức, đào tạo, bồi dưỡng viên chức; ban hành quy định danh
mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức; quản lý hồ sơ
viên chức.
Thứ ba, nhằm đảm bảo ổn định và duy trì hoạt động lao động của viên
chức, phải tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý nhà nước về
viên chức, báo cáo về đội ngũ viên chức.
1.3. Pháp luật về quản lý viên chức
1.3.1. Khái niệm pháp luật
Qua quá trình lao động, con người sáng tạo ra ngôn ngữ. Trong đời
sống hàng ngày, con người giao tiếp với nhau sẽ hình thành thói quen, các
thói quen dần hình thành các quy tắc, các chuẩn mực trong ứng xử của cộng
đồng, được cộng đồng thừa nhận và các thành viên trong cộng đồng phải tuân
thủ, pháp luật được hình thành. Pháp luật là công cụ được nhà nước sử dụng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của
con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội nhất định.
Nhà nước và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó chặt chẽ
và ràng buộc lẫn nhau. Nhà nước cần có pháp luật để thể hiện ý chí của mình,
để tổ chức bộ máy và quản lý xã hội. Còn pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận, được nhà nước bảo đảm thực hiện, tồn tại cùng với nhà nước thì
pháp luật mới phát huy được vai trò của mình.
29
Montesquieu quan niệm: “Luật, theo nghĩa rộng nhất là những quan hệ
tất yếu từ trong bản chất của sự vật. Với nghĩa này thì mọi vật đều có luật của
nó. Thế giới thần linh, thế giới vật chất, những trí tuệ siêu việt, cho đến các
loài vật và loài người đều có luật của mình” [23, tr.39].
Theo Heghen (1770 - 1831): “Pháp luật là ở chỗ tồn tại hiện có của ý
chí tự do, do vậy pháp luật là tự do nói chung như ý niệm” [20, tr.35].
Jean Jacques Rousseau (1712 - 1778): “chỉ có một đạo luật duy nhất
đòi hỏi phải được sự đồng ý của tất cả mọi người, đó là công ước xã hội”
[22, tr.51].
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã
hội (của giai cấp thống trị trong các nhà nước bóc lột [33, tr.606].
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về pháp luật, nhưng tựu chung lại
pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước để điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể.
Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước, nhà nước có thể
trao quyền cho các tập thể, cá nhân tiến hành hoạt động quản lý nhà nước
bằng pháp luật.
1.3.2. Khái niệm pháp luật về quản lý viên chức
Quản lý nhà nước về viên chức là một trong những hoạt động quản lý
của nhà nước, thông qua việc quản lý về viên chức, nhà nước nắm được tình
hình biến động, chất lượng, số lượng của đội ngũ viên chức.
30
Pháp luật về quản lý viên chức là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh các nhóm hoạt động như: xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của viên chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật viên chức, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ, chính sách đối với
viên chức, … trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Pháp luật về quản lý viên chức là lĩnh vực pháp luật có tính chất liên
ngành được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như
Hiến pháp, luật, bộ luật, nghị định, … điều chỉnh nhiều nhóm hoạt động của
viên chức, nhưng các nhóm hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với
nhau, cùng bổ trợ cho nhau, có khi đan xen lẫn nhau. Mỗi nhóm lại được quy
định theo một trình tự nhất định nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc trong
quản lý viên chức.
1.3.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về viên chức
Như đã đề cập ở trên, pháp luật về quản lý viên chức tuy được điều
chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau quy định về các hoạt
động như: xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quyền,
nghĩa vụ của viên chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức, đào tạo bồi
dưỡng, thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, … trong đơn vị sự
nghiệp công lập. Nhưng các nhóm hoạt động này có mối quan hệ biện chứng
với nhau, cùng bổ trợ cho nhau, có khi đan xen lẫn nhau.
Hình thành đơn vị sự nghiệp công lập, đồng hành với việc xây dựng bộ
máy nhân sự để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công
lập, là việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
cung cấp dịch vụ công, quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và nhiều vấn
đề khác liên quan đến hoạt động của viên chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
31
Dựa vào các quan hệ được điều chỉnh bởi pháp luật về quản lý viên
chức, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn của pháp luật có thể xác định nội dung
của pháp luật về quản lý viên chức gồm những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, về xác lập dịch vụ công ở các lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy
nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí;
khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Thứ hai, các quy định liên quan đến điều kiện, thẩm quyền tuyển dụng;
nội dung, hình thức tuyển dụng; trình tự, thủ tục tuyển dụng để lựa chọn
người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Thứ ba, liên quan đến quản lý, sử dụng viên chức là việc phân công
nhiệm vụ, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức; thay đổi chức danh
nghề nghiệp viên chức, …
Thứ tư, các quyền và nghĩa vụ của viên chức về hoạt động nghề nghiệp,
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách liên quan,….
Thứ năm, liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá viên chức với các
nội dung liên quan đến đánh giá viên chức làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chế độ, chính sách đối với viên chức.
Thứ sáu, liên quan đến kỷ luật viên chức, viên chức vi phạm các quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của
pháp luật, ngoài ra còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật có liên quan.
32
Thứ bảy, liên quan đến việc khen thưởng viên chức, viên chức có công
trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được
khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và
được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định.
Thứ tám, liên quan đến hợp đồng làm việc của viên chức, tập sự viên
chức gồm các quy định liên quan đến quá trình người được tuyển dụng vào
viên chức làm quen với môi trường công tác và tập làm những công việc của
vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp sẽ được bổ nhiệm được quy
định trong hợp đồng làm việc, ...
1.4. Một số văn bản điều chỉnh pháp luật về quản lý viên chức
hiện nay
Như phần trên đã phân tích, pháp luật về quản lý viên chức là tổng hợp
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm hoạt động như: xây
dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của viên
chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện
các chế độ, chính sách đối với viên chức, … trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Văn bản đầu tiên, có giá trị pháp lý tối cao là Hiến pháp, là cơ sở cho
việc hình thành pháp luật về quản lý viên chức. Hiến pháp 2013 đã quy định
trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền của công dân, ... Đây được xem như là
bộ quy tắc ứng xử, quy định tiêu chuẩn, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức “phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền” [25].
33
Luật Viên chức được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 ngày
15/11/2010 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Luật gồm 11
chương, 62 điều “quy định về viên chức; quyền, nghĩa vụ của viên chức;
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”
[25]. Luật Viên chức được coi là văn bản trực tiếp và quan trọng nhất liên
quan đến mọi mặt của viên chức: xác định phạm vi điều chỉnh; các quyền,
nghĩa vụ của viên chức; quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, …
Nghị định của Chính phủ điều chỉnh các mặt cụ thể của hoạt động viên
chức như: tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, vị trí
việc làm, chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp, … Bộ
Nội vụ là cơ quan trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về viên chức, ban hành các văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, vị trí việc làm, bậc lương, …
Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý viên
chức phải đảm bảo 4 nguyên tắc trong quản lý viên chức:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống
nhất quản lý của Nhà nước.
2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực
hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và
căn cứ vào hợp đồng làm việc.
4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước
đối với viên chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số,
người có công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên
34
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu
đãi khác của Nhà nước đối với viên chức [26].
Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý viên
chức gồm:
- Luật Viên chức năm 2010;
- Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
của viên chức;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Thông tư 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội
vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức;
- Thông tư 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
- Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 11/2010/TTLT-BTP-BNV ngày 17 tháng 6 năm 2010 của
Liên Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng
viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp;
- Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15 tháng 4
năm 2009 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
35
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo;
- Thông tư số 22/2014/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
- Thông tư số 16/2010/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chương trình khung trung cấp
chuyên nghiệp;
- Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
- Thông tư 04/2015/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Nội vụ
ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp
đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
- Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập;
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính
phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế.
36
Các văn bản quy phạm pháp luật bước đầu đã đáp ứng và tạo nền tảng
pháp lý đẩy mạnh hoạt động quản lý nhà nước mang lại hiệu quả, tạo tiền đề
cho sự phát triển của công tác đào tạo, bồi dưỡng ở các đơn vị sự nghiệp công
lập, là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đội ngũ viên chức. Qua việc xem xét một cách khái quát các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý viên chức cho thấy pháp luật về quản lý viên chức
có các đặc điểm sau:
- Là lĩnh vực pháp luật liên ngành, được quy định trong rất nhiều văn
bản quy phạm pháp luật, ngoài việc được quy định trong Hiến pháp, Luật
Viên chức và các nghị định về viên chức, ta còn thấy sự điều chỉnh của nhiều
ngành luật khác nhau như trong Bộ Luật lao động (hợp đồng làm việc, chế độ
làm việc, nghỉ ngơi, …), Luật bảo hiểm xã hội (quy định về việc đóng bảo
hiểm, chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, …), Luật Hình sự, …
- Luôn có sự thay đổi, có sự phân biệt giữa các nhóm viên chức.
- Kịp thời xây dựng các quy định điều chỉnh phù hợp với hoạt động
nghề nghiệp của viên chức: tiêu chuẩn vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp.
- Công tác tổ chức đội ngũ viên chức có chất lượng, tính chuyên nghiệp
cao, đảm bảo các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức và
quản lý viên chức.
Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức nếu là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
37
Theo đó, những người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp
công lập được quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, Điều 11 Nghị định nêu
trên là công chức. Vì vậy, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung cấp
luật là công chức vì các trường trung cấp luật là đơn vị sự nghiệp công lập
được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc Bộ Tư pháp.
1.4.1. Những quy định về tuyển dụng viên chức
Với ý nghĩa là lựa chọn người để làm việc, đáp ứng nhu cầu sử dụng
nhân lực của một tổ chức nên hoạt động tuyển dụng mang tính cạnh tranh cao,
không chỉ có sự cạnh tranh giữa những người tham gia tuyển dụng mà còn có
sự cạnh tranh giữa các tổ chức trong việc tuyển dụng người làm việc. Chất
lượng nguồn nhân lực có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động của một
tổ chức. Vì vậy, các đơn vị tuyển dụng sẽ đưa ra các yêu cầu để lựa chọn
được những người có trình độ chuyên môn, có năng lực làm việc, phẩm chất
đạo đức phù hợp với vị trí việc làm.
Tuyển dụng là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý hoạt động có tính
quyết định cho sự phát triển của mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Các đơn vị sự
nghiệp công lập cũng vậy, việc tuyển dụng viên chức có tính quyết định cho
sự phát triển của đơn vị. Việc tuyển dụng được những viên chức giỏi thì hoạt
động của đơn vị sẽ đạt hiệu quả cao. Theo quy định của Luật Viên chức, việc
tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ
tiêu biên chế, thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển, theo nguyên tắc
công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh
tranh. Hình thức thi, nội dung thi phải phù hợp với ngành nghề, đảm bảo lựa
chọn được những người có phẩm chất, có trình độ và năng lực đáp ứng yêu
cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định hình thức tuyển dụng qua xét tuyển với
các trường hợp đặc biệt.
38
Luật Viên chức 2010, đã đưa ra khái niệm về tuyển dụng viên chức như
sau: “Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực
vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập” [26]. Để được làm viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập, người được tuyển dụng phải có phẩm chất
đạo đức, có trình độ và năng lực để đảm nhiệm công việc.
Việc tuyển dụng viên chức phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
điều kiện, hình thức, nội dung tuyển dụng nhằm đảm bảo các nguyên tắc
trong tuyển dụng, phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp mà viên chức đảm nhận, quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập. Công việc mà viên chức đảm nhận phải phù hợp với vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp của đơn vị. Như vậy, giữa việc tuyển
dụng viên chức và xây dựng vị trí việc làm có mối liên hệ với nhau, danh mục
vị trí việc làm là bản mô tả công việc của mỗi vị trí chức danh với những
nhiệm vụ cụ thể, chi tiết, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
các ứng xử cần thiết cho yêu cầu vị trí việc làm đó. Xây dựng danh mục vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp làm cơ sở để tuyển dụng đúng người,
đúng việc, đúng số lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý.
Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật, người tham gia dự
tuyển viên chức phải đáp ứng thêm những điều kiện mà đơn vị sự nghiệp
công lập đặt ra. Các điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức được thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức và Điều 4 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức; hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức được thực hiện theo quy
định tại Điều 2 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012
của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi
phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
39
Thứ nhất, người được tuyển dụng phải có quốc tịch Việt Nam và cư trú
tại Việt Nam vì hoạt động nghề nghiệp của viên chức là thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ quản lý nhà nước.
Điều kiện trên nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước: hộ khẩu
thường trú, tạm trú, chứng minh nhân dân, giấy khai sinh,...
Thứ hai, người được tuyển dụng phải đạt một độ tuổi nhất định (từ 18
tuổi trở lên). Tuy nhiên, ở một số lĩnh vực hoạt động tuổi dự tuyển có thể thấp
hơn: văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, ... Nhưng phải có sự đồng ý bằng
văn bản của người đại diện theo pháp luật. Quy định này nhằm đảm bảo khả
năng thực hiện công việc và chịu trách nhiệm về hành vi của mình (trách
nhiệm pháp lý). Quy định về độ tuổi dự tuyển để tạo mặt bằng chung, bảo
đảm khả năng làm việc của viên chức.
Thứ ba, có nguyện vọng làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thể
hiện qua đơn đăng ký dự tuyển, mẫu đơn đăng ký dự tuyển theo Thông tư số
15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối
với viên chức.
Thứ tư, phải có lý lịch rõ ràng, giúp đơn vị sự nghiệp công lập có thể
biết được những thông tin cơ bản của người đăng ký dự tuyển như: gia đình,
quá trình học tập, công tác, ... Làm cơ sở cho việc quản lý viên chức. Lý lịch
phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trong thời hạn 06 tháng tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
Thứ năm, có trình độ chuyên môn, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm
vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước. Mang tính nghề nghiệp cao nên có yêu cầu về trình độ,
năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ đối với người đăng ký dự tuyển
40
viên chức. Thể hiện qua các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành
nghề được các cơ sở giáo dục, đào tạo cấp hoặc năng khiếu, kỹ năng đặc biệt
phù hợp với vị trí việc làm.
Thứ sáu, hoạt động nghề nghiệp của viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước
nên yêu cầu đối với người tham gia dự tuyển viên chức phải có đủ điều kiện
sức khỏe để thực hiện công việc, nhiệm vụ. Sức khỏe là vốn quý nhất của con
người, không có sức khỏe thì không thể lao động có hiệu quả, vì vậy thể lực
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nghề nghiệp cũng như hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của viên chức sau này. Người đăng ký dự tuyển viên chức phải có
giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử
dụng theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của
Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe.
Thứ bảy, ngoài ra, đơn vị sự nghiệp công lập có thể đặt ra các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không được trái với quy định của
pháp luật như về ngoại hình, giọng nói, ...
Thứ tám, để được hưởng quyền lợi ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
theo quy định của pháp luật, người tham gia dự tuyển viên chức phải cung cấp
giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền chứng thực.
Ngoài ra việc tuyển dụng viên chức phải được thực hiện theo một trình
tự nhất định, theo quy định của pháp luật. Hiện nay, công tác tuyển dụng viên
chức được thực hiện theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12
năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và
đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức liên quan đến sức khỏe, văn hóa,
giáo dục, thể dục thể thao, ... Là những lĩnh vực luôn được xã hội quan tâm
41
nên quá trình sàng lọc, lựa chọn người để làm việc là những người phải có
phẩm chất, trình độ và năng lực. Vì vậy, điều kiện tiên quyết để lựa chọn
người làm việc là người đăng ký dự tuyển viên chức phải có trình độ chuyên
môn phù hợp với vị trí việc làm, phải có tư cách đạo đức tốt, khả năng giải
quyết công việc được giao.
Hiện nay, việc quản lý viên chức được thực hiện theo quy định của
Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, tuân theo trình
tự nhất định. Việc tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng viên chức theo quy
định của Luật Viên chức đã thể hiện tinh thần đổi mới theo hướng phải căn cứ
vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong công tác tuyển dụng; lập kế hoạch, chỉ
tiêu, nội dung, hình thức thi tuyển, Nhà nước chỉ quy định tiêu chuẩn, điều
kiện chung đối với từng ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
Quy trình tuyển dụng viên chức được công khai ở đơn vị tuyển dụng,
quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng chủ thể trong quá trình thực
hiện tuyển dụng. Quy chế tuyển dụng được công khai, dân chủ, khách quan
đánh giá người được tuyển dụng, tạo điều kiện cho người có trình độ, năng
lực làm đúng ngành nghề đào tạo, đúng vị trí việc làm.
Trên cơ sở quy định của Luật Viên chức năm 2010 và các quy định của
chính phủ, Bộ Nội vụ về tuyển dụng viên chức, các Bộ, ngành đều có văn bản
cụ thể hóa quy định về phân cấp tuyển dụng phù hợp với đặc điểm, tình hình
của cơ quan, đơn vị mình. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng viên chức, các
đơn vị đều xây dựng kế hoạch cụ thể, bảo đảm nguyên tắc, quy trình tổ chức
thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên
chức đã từng bước đi vào nề nếp.
42
Việc phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viên chức đã gắn với thẩm
quyền sử dụng, trao quyền nhiều hơn cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức tuyển dụng viên
chức gắn với vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp của viên chức ở
các cơ quan, đơn vị.
Có thể nhận thấy các quy định về tuyển dụng viên chức ở nước ta đã có
những thay đổi rất lớn từ việc quy định hình thức xét tuyển là phổ biến
chuyển sang quy định hình thức thi tuyển là phổ biến, đã có sự phân biệt giữa
tuyển dụng công chức với viên chức. Tuy nhiên, các quy định hiện hành về
tuyển dụng vẫn chưa tạo được sự thu hút rộng rãi sự tham gia của công dân
vào tuyển dụng; tính cạnh tranh, khách quan, công bằng trong tuyển dụng
chưa cao. Bên cạnh đó việc tổ chức thực hiện trên thực tế còn chưa nghiêm,
còn có hiện tượng tiêu cực trong quá trình thi tuyển, tạo ra một tâm lý cho xã
hội thi tuyển viên chức chỉ là hình thức. Vì vậy, để tuyển dụng những người
thật sự có tâm, có tài cho đội ngũ viên chức, cần phải thực hiện các quy định
hiện hành về thi tuyển viên chức một cách công bằng, nghiêm minh.
Nếu như việc tuyển dụng công chức căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế thì với viên chức có sự khác biệt rõ nét. Đó là
căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong tuyển dụng, viên
chức có thể được thực hiện theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Song đối
với công chức cơ bản là thực hiện theo hình thức thi tuyển. Tuổi tuyển dụng
viên chức quy định chung là phải đủ 18 tuổi trở lên. Song đối với một số lĩnh
vực hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp
hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời phải có sự đồng ý bằng văn bản
của người đại diện theo pháp luật. Việc tuyển dụng, sử dụng và cơ chế quản
lý viên chức theo chế độ việc làm, nhấn mạnh năng lực, tài năng bên cạnh
43
phẩm chất, trình độ. Luật quy định về chế định hợp đồng làm việc gồm các
quy định về các loại hợp đồng làm việc, nội dung và hình thức hợp đồng làm
việc, chế độ tập sự và việc thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn chấm dứt
hợp đồng làm việc...
1.4.2. Những quy định về sử dụng và quản lý viên chức
Luật Viên chức đã trao quyền, tạo thế chủ động cho người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện các nội dung quản lý viên chức
như xây dựng vị trí việc làm; tuyển dụng viên chức; ký hợp đồng làm việc; bổ
nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp; thay đổi vị trí việc làm, biệt phái,
chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc; bổ nhiệm, miễn
nhiệm viên chức quản lý, sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu
công việc; thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức; thực hiện
chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, ... (khoản 1 Điều 48).
Một trong các nguyên tắc được nhấn mạnh để thực hiện cơ chế quản lý
viên chức là: “Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được
thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn
cứ vào hợp đồng làm việc” [26]. Đây là nguyên tắc làm nền móng để tiếp tục
đổi mới cơ chế quản lý viên chức theo chế độ hợp đồng làm việc, nhấn mạnh
năng lực, tài năng bên cạnh phẩm chất và trình độ chuyên môn của viên chức.
Luật đề cao trá ch nhiệ m của ngườ i đứ ng đầ u trong xá c định số lượ ng vị trí việ c
làm, số lượ ng viên chứ c và quả n lý viên chứ c để phá t huy tính tự chủ , tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập . Thố ng nhấ t quản lý nhà nước về
độ i ngũ viên chứ c, đồ ng thờ i đẩ y mạ nh phân công, phân cấ p quả n lý viên chứ c.
Các nội dung quản lý viên chức có sự đổi mới:
- Việc xây dựng vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề nghiệp mà
viên chức đảm nhiệm, phù hơp với lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
44
- Nội dung đánh giá viên chức gắn với kết quả thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, quy định về đạo đức nghề
nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức, các nghĩa vụ mà viên chức phải thực
hiện, …
- Nội dung liên quan đế n hợ p đồ ng là m việ c như : phân loạ i hợ p đồ ng
làm việc; việ c á p dụ ng hợ p đồ ng là m việ c , nộ i dung củ a hợ p đồ ng là m việ c ;
chế độ thử việ c, ký kết hợp đồng làm việc, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt
hợ p đồ ng là m việ c ; giải quyết khi có tranh chấp về hợp đồng làm việc đ ều
được quy định.
- Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực
hiện thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển tùy thuộc vào từng lĩnh vực
ngành, nghề cụ thể nhưng phải đảm bảo nguyên tắ c bình đẳ ng , công khai,
minh bạ ch, khách quan và đúng pháp luật (Khoản 2 Điều 31 Luật Viên chức).
Biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức là việc thay đổi vị trí làm
việc phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực của viên chức. Biệt phái là
việc viên chức được cử đi làm việc tại một đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ
trong một thời hạn nhất định (không quá ba năm), nhưng các chế độ về tiền
lương và quyền lợi khác của viên chức vẫn được đảm bảo. Ngoài ra, viên
chức được biệt phái đến vùng, miền có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định. Đây là một hình thức rèn
luyện, bồi dưỡng rất cần thiết để nâng cao kinh nghiệm và kỹ năng làm việc
của đội ngũ viên chức. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
Đánh giá viên chức là khâu quan trọng trong quá trình quản lý viên
chức, kết quả đánh giá viên chức là căn cứ để thực hiện các chế độ, chính
sách đối với viên chức. Kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến
45
khích viên chức nổ lực học tập, phát huy tối đa khả năng, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các quy định về đánh giá viên chức thời gian qua đã có những đổi mới
trong Luật Viên chức và nghị định về đánh giá và phân loại viên chức của
Chính phủ. Việc đánh giá viên chức đã chuyển từ cách thức tự kiểm điểm,
bình bầu sang đánh giá trên các nội dung được thể hiện trong hợp đồng làm
việc của viên chức, các quy định về ứng xử, đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh
vực làm việc của viên chức. Viên chức tự đánh giá kết quả công tác, tu
dưỡng, rèn luyện của mình với các nội dung đánh giá viên chức được quy
định tại Điều 41 của Luật Viên chức. Ngoài các nội dung đánh giá chung,
viên chức quản lý phải tự đánh giá về năng lực quản lý, điều hành; kết quả
hoạt động của đơn vị do mình phụ trách.
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ quy định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, việc
đánh giá viên chức chú trọng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Nghị
định quy định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục, tiêu chí, thẩm
quyền đánh giá và phân loại viên chức. Theo trình tự, thủ tục, cá nhân viên
chức tự đánh giá phân loại mức độ hoàn thành công việc, chỉ ra ưu và nhược
điểm của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tập thể đơn vị nơi viên
chức làm việc sẽ họp và nêu ý kiến, đánh giá, phân loại viên chức, lãnh đạo
quản lý trực tiếp viên chức phải đưa ra nhận xét về viên chức. Trong phạm vi
đơn vị, ý kiến của tập thể đơn vị và lãnh đạo trực tiếp quản lý viên chức sẽ
phản ánh thực tế kết quả đánh giá viên chức. Trên cơ sở tham khảo mức độ tự
đánh giá, phân loại của viên chức, nhận xét, kết quả đánh giá, phân loại viên
chức của tập thể đơn vị nơi viên chức làm việc, thủ trưởng đơn vị đưa ra kết
quả quyết định đánh giá, phân loại đối với viên chức.
46
Các tiêu chí đánh giá viên chức đã mang tính định lượng nhiều, chủ yếu
đánh giá về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, mức độ thành thạo, kỹ năng xử
lý công việc của viên chức như kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, thực
hiện các quy định liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, các
nghĩa vụ mà viên chức phải thực hiện, ... Như vậy, việc đánh giá viên chức đã
kết hợp giữa hình thức tự đánh giá của viên chức và các góp ý của tập thể đơn
vị và ý kiến của thủ trưởng đơn vị để phân loại viên chức. Các góp ý của tập
thể phải nêu rõ ưu, nhược điểm của người được đánh giá. Mỗi mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của viên chức có các tiêu chí riêng, viên chức được đánh giá,
phân loại theo một trong 4 mức sau: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Dù tính chất hoạt động nghề nghiệp của viên chức khác cán bộ, công
chức, nhưng các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cũng tương đối giống với
viên chức. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ cũng khác với viên chức, trong
4 mức phân loại đánh giá, cán bộ, công chức có mức phân loại khác viên chức
là “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” [17].
Tuy có nhiều đổi mới trong việc đánh giá viên chức, nhưng thực tế
công tác đánh giá viên chức hiện nay còn chưa phản ánh thực chất phẩm chất
và năng lực của viên chức. Về mặt khách quan ta thấy, các căn cứ và nội dung
đánh giá viên chức còn chung chung, chưa cụ thể hóa cho từng hoạt động
nghề nghiệp của viên chức; công tác đánh giá còn mang tính nội bộ, khép kín,
thiếu sự đánh giá độc lập, không có cá nhân hay tổ chức đánh giá chuyên
trách. Mặt chủ quan cho thấy, kết quả đánh giá viên chức còn có sự liên quan
đến trách nhiệm của người đứng đầu, phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và thành tích của cả tập thể đơn vị, bộ máy. Do vậy, trong quá trình thực hiện
đánh giá viên chức vẫn mang tính “dĩ hòa vi quý”. Mặt khác, đa số cá nhân
viên chức đều tự đánh giá mình hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành xuất
47
sắc nhiệm vụ. Vì vậy, kết quả đánh giá, phân loại viên chức chưa bảo đảm
khách quan, công bằng, chính xác, còn nể nang, thiên vị, hình thức; chưa thật
sự làm rõ ưu khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của viên chức; chưa tạo cơ sở tin
cậy cho việc lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.
Vì những lý do nêu trên, để đảm bảo được mục đích của công tác đánh
giá và phân loại viên chức cần phải có quy định cụ thể, công bằng, khách
quan và có sự tách bạch rõ ràng giữa nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan
đơn vị với kết quả đánh giá của từng viên chức, giữa kết quả đánh giá cá nhân
viên chức với kết quả hoạt động và thành tích của tập thể cơ quan, đơn vị để
tránh tình trạng vì thành tích của tập thể, trách nhiệm của người đứng đầu mà
“cào bằng” với từng cá nhân viên chức trong tổ chức.
Thực tế, hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý viên chức thời gian qua đã có những bước tiến quan trọng cả về nội dung
và kỹ thuật lập pháp, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước quản lý viên chức, điều
tiết hoạt động cung cấp dịch vụ công, duy trì và phát triển đội ngũ viên chức,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên,
các quy định về quản lý viên chức có một số hạn chế sau:
Thứ nhất, quy định về biên chế còn mang tính bao cấp, nặng tính xin -
cho, chưa tạo được sự chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp trong quản lý, phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức còn nặng về
thâm niên công tác, bằng cấp, thiếu tính cạnh tranh, chưa chú trọng đến năng
lực, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ và điều kiện, tiêu chuẩn vị trí việc làm của
viên chức.
Thứ ba, quy định về đánh giá viên chức thiếu tính định lượng, nặng về
định tính, cách thức đánh giá chủ quan, thiếu sự tham gia của người dân vào
48
đánh giá viên chức; kết quả đánh giá viên chức chưa thật sự là căn cứ để sử
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật viên chức.
Thứ tư, các quy định về điều động, thuyên chuyển, biệt phái chưa được
quy định cụ thể.
1.4.3. Những quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức
Các quyền và nghĩa vụ của viên chức cũng có những nội dung quy định
chung giống như cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, do tính chất, đặc điểm hoạt
động lao động của viên chức là hoạt động mang tính chuyên môn nghiệp vụ,
nên Luật Viên chức đã quy định các quyền của viên chức theo hướng mở hơn
so với cán bộ, công chức, tạo điều kiện để viên chức có thể phát huy được tài
năng, sức sáng tạo, khả năng cống hiến trong điều kiện cơ chế thị trường hiện
nay. Đó là các quyền về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian
quy định (Điều 14 Luật Viên chức). Bên cạnh đó, Luật Viên chức cũng đã
hoàn thiện hệ thống các nghĩa vụ của viên chức (bao gồm cả những việc viên
chức không được làm) phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp
của viên chức.
Quyền và nghĩa vụ của viên chức là một trong những nội dung rất quan
trọng của pháp luật về viên chức, đặt nền tảng cho mối quan hệ giữa nhà nước
và viên chức trong quá trình cung cấp các dịch vụ công. Những quy định về
quyền và nghĩa vụ của viên chức là thước đo điều chỉnh hành vi của viên
chức. Viên chức vừa là công dân, vừa là người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập. Quyền, nghĩa vụ của viên chức bao gồm:
Thứ nhất, những quyền, nghĩa vụ như mọi công dân, bởi vì trước khi là
viên chức, họ là công dân Việt Nam, nên đương nhiên có những quyền và
nghĩa vụ như công dân: được pháp luật bảo vệ, sống trong môi trường trong
lành, quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, kết hôn, ly hôn, tự do ngôn
49
luận, tự do đi lại, … Các quyền về con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân được quy định trong Hiến pháp 2013, gồm 36 điều (từ điều 14 đến
điều 49) và các văn bản luật khác có liên quan như Luật quốc tịch, Luật hôn
nhân và gia đình, Luật bảo hiểm y tế, Luật vệ sinh an toàn thực phẩm, …
Thứ hai, những quyền, nghĩa vụ dành riêng cho viên chức, với tư cách
là chủ thể cung cấp các dịch vụ công. Những quyền cơ bản của viên chức khi
tham gia vào hoạt động nghề nghiệp (được hưởng các quyền lợi về vật chất và
tinh thần) luôn được pháp luật bảo vệ; được đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ; được đảm bảo các điều kiện để làm việc: máy móc, trang thiết bị, tài
liệu, ..; được biết các thông tin liên quan đến công việc, cơ quan, đơn vị nơi
viên chức làm việc; được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp
luật: tiền lương, nâng bậc lương, hưởng các phụ cấp, chính sách ưu đãi, nghỉ
lễ, nghỉ phép, nghỉ tết, … Ngoài ra, viên chức phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
(bổn phận của viên chức phải thực hiện hoặc không thực hiện) theo quy định
của pháp luật, của đơn vị nơi viên chức làm việc; thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến hoạt động nghề nghiệp của viên chức; …
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của một vấn đề tạo nên địa vị pháp lý của
viên chức trong mối quan hệ mà pháp luật về viên chức điều chỉnh. Tuy
nhiên, trên cơ sở những đặc điểm mang tính đặc thù của đội ngũ viên chức và
hoạt động nghề nghiệp của viên chức cần có những quy định về quyền và
nghĩa vụ phù hợp, những quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức hiện nay
còn có những hạn chế sau:
- Các quy định về nghĩa vụ viên chức mang nặng định tính, khó xác
định, đánh giá được trên thực tế; mang tính chính trị hơn là tính pháp lý, nên
việc xử lý kỷ luật đối với viên chức vi phạm khó xác định, việc đánh giá tính
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
PinkHandmade
 
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạoLuận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạoLuận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY

Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng viên chứ...
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng viên chứ...Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng viên chứ...
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng viên chứ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
KhoTi1
 
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nướcĐề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện, 9đLuận văn: Quản lý đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn TâyLuận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
hanhha12
 
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
PinkHandmade
 
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOTLuận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
Luận Văn 1800
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
Luận Văn 1800
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY (20)

Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
 
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng viên chứ...
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng viên chứ...Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng viên chứ...
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng viên chứ...
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
 
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nướcĐề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
 
Luận văn: Quản lý đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện, 9đLuận văn: Quản lý đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với viên chức ngành y tế tại Bệnh viện, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn TâyLuận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công chức cấp xã tại quận 2, HAY
 
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
 
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
BÁO CÁO TỔNG LUẬN VÀ SO SÁNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC_10501112092019
 
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOTLuận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (10)

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HƢỜNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC - TỪ THỰC TIỄN CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP LUẬT THUỘC BỘ TƢ PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HƢỜNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC - TỪ THỰC TIỄN CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP LUẬT THUỘC BỘ TƢ PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi; các thông tin, số liệu đảm bảo trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học khác. Ngƣời cam đoan Trần Thị Hƣờng
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Luận văn Thạc sĩ được hoàn thành bằng sự nỗ lực và nghiêm túc của tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và luôn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn khoa học, bạn bè và đồng nghiệp thuộc 05 Trường Trung cấp Luật của Bộ Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tư pháp và gia đình tôi. Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa học là Tiến sĩ Phan Văn Hùng, công tác tại Bộ Nội vụ đã luôn dành thời gian, tâm huyết, nhiệt tình chỉ bảo và định hướng cho tôi ngay từ những ngày đầu trong quá trình nghiên cứu, tìm tài liệu và viết Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột đã hỗ trợ, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tư pháp đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập thông tin để nghiên cứu hoàn thành Luận văn. Xin dành tình cảm và sự biết ơn đến ba mẹ, các anh, chị, em của tôi đã động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện cao nhất cho tôi trong cuộc sống, học tập và nghiên cứu để có kết quả này. Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả Trần Thị Hƣờng
  • 5. 5 Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: Viên chức và quản lý viên chức 6 1.1. Viên chức 6 1.2. Quản lý viên chức 15 1.3. Pháp luật về quản lý viên chức 21 1.4. Một số văn bản điều chỉnh pháp luật về quản lý viên chức hiện nay 25 1.5. Đánh giá chung về pháp luật quản lý viên chức 46 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý viên chức tại các Trƣờng Trung cấp Luật thuộc Bộ Tƣ pháp hiện nay 49 2.1. Hoạt động của các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp 49 2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp 59 2.3. Cơ chế chính sách thực hiện quản lý viên chức 72 2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 77 Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý viên chức tại các Trƣờng Trung cấp Luật thuộc Bộ Tƣ pháp 80 3.1. Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý viên chức hiện nay 80 3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng quản lý viên chức 81 3.3. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản lý viên chức 86 3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý viên chức 90 KẾT LUẬN 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  • 6. 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU Stt Ký hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Số lượng biên chế công chức, viên chức của các Trường được Bộ Tư pháp giao 56 2 Bảng 2.2 Cơ cấu công chức viên chức của các Trường Trung cấp Luật 57 3 Bảng 2.3 Cơ cấu viên chức của các Trường theo vị trí công tác 57 4 Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn của công chức, viên chức các Trường Trung cấp Luật 58 5 Bảng 2.5 Trình độ tin học ngoại ngữ 58 6 Bảng 2.6 Viên chức đang học tập nâng cao trình độ 69
  • 7. 7 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng 2 TCL Trung cấp Luật
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và đang từng bước đổi mới, hoàn thiện, nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế. Đặc biệt là sau những thành tựu đạt được của 30 năm công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và khởi xướng; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2016 - 2021), hoạt động của Quốc hội, Chính phủ khóa XIV (2016 - 2021). Quốc Hội đã thông qua nhiều văn bản luật điều chỉnh về cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 (ngày 13/11/2008), Luật Viên chức số 58/2010/QH12 (ngày 15/11/2010). Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành đã ban hành nhiều văn bản quy định về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên. Các cấp, các ngành đã tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và đảng viên. Có khoảng hơn 11 triệu cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, đội ngũ này có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội. Hơn nữa, đất nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, yêu cầu xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đòi hỏi công tác quản lý phải được quan tâm một cách đúng mực. Một quốc gia muốn có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức mạnh, chuyên nghiệp thì không thể thiếu công tác quản lý khoa học, hiện đại và thống nhất. Đặc biệt là công tác quản lý đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, cần
  • 9. 9 thiết phải có sự nghiên cứu về pháp luật quản lý viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Các văn bản pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức đã có nhiều đổi mới: công tác tuyển dụng được thực hiện thông qua kỳ thi, theo nguyên tắc cạnh tranh, khách quan, công khai; thi nâng ngạch; thi tuyển lãnh đạo; công tác đánh giá công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc và gắn với thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu; thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật và các quy định khác về quy trình trong công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được coi trọng. Qua đó, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã từng bước được nâng cao, có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp được thành lập trong giai đoạn chuyển tiếp pháp luật về quản lý viên chức từ Pháp lệnh cán bộ công chức sang Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Vì lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý viên chức - Từ thực tiễn các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Với tầm quan trọng của mình, nên cán bộ, công chức, viên chức và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là đề tài luôn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý và là đề tài được tổ chức nhiều tại các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế. Các tạp chí chuyên ngành cũng có nhiều bài viết trao đổi về đề tài này. Tuy nhiên, về đối tượng là viên chức các công trình nghiên cứu, bài viết chỉ tập trung nghiên
  • 10. 10 cứu về số lượng; chất lượng; hoạt động chuyên môn; những bất hợp lý trong pháp luật điều chỉnh về viên chức; các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Có thể kể ra các bài viết, công trình nghiên cứu như: - Nội dung cần có của Luật Viên chức qua bài viết: Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức, GS.TS. Phạm Hồng Thái; - Bàn luận một số nội dung về khái niệm viên chức, điều kiện, quy trình tuyển dụng viên chức, quyền và nghĩa vụ, đạo đức, văn hoá giao tiếp, những việc không được làm đối với viên chức: Một số suy nghĩ về việc xây dựng Luật Viên chức, Vũ Khoan - Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ; - Khái niệm và phân loại viên chức, tính nghề nghiệp của viên chức, đạo đức nghề nghiệp của viên chức, thời giờ làm việc, tuổi tuyển dụng và tuổi nghỉ hưu của viên chức: Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây dựng Luật Viên chức, Văn Tất Thu; - Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ viên chức hiện nay, quan điểm và phương hướng đổi mới cơ chế quản lý viên chức: Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, Trần Anh Tuấn; - Yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về viên chức: Pháp luật về viên chức và những đổi mới về phương thức, cơ chế quản lý viên chức, Ngô Tự Nam; - Các giải pháp thực hiện Luật Viên chức để nâng cao chất lượng phục vụ của đơn vị sự nghiệp: Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập, Trần Văn Tuấn; Với mong muốn nghiên cứu sâu về những vấn đề liên quan tới pháp luật quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp, nhất
  • 11. 11 là trong giai đoạn “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [8]. Hi vọng luận văn này sẽ có những đóng góp nhất định trong việc nghiên cứu về pháp luật quản lý viên chức. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn tập trung nghiên cứu và đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của pháp luật về quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. - Nhiệm vụ: Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về viên chức và quản lý viên chức. - Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. - Đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn pháp luật về quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về quản lý viên chức làm việc tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
  • 12. 12 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ; - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp trong việc nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý viên chức, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập và tác động của cơ chế, pháp luật tới thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có những đóng góp sau: - Góp phần vào hệ thống hóa lý luận về đội ngũ viên chức và quản lý viên chức; - Góp phần vào đánh giá thực trạng quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp; - Xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn “Pháp luật về quản lý viên chức - Từ thực tiễn các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp”, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có 03 chương: Chương 1. Viên chức và quản lý viên chức Chương 2. Thực trạng quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp hiện nay Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
  • 13. 13 Chƣơng 1 VIÊN CHỨC VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC 1.1. Viên chức 1.1.1. Khái niệm viên chức Pháp luật nước ta trong một thời gian dài đã không có sự phân biệt về cán bộ, công chức và viên chức. Chúng ta thường sử dụng cụm từ “cán bộ, công chức” để xác định trong trường hợp người này được bầu cử, phê chuẩn để đảm nhiệm chức vụ, chức danh trong bộ máy của Đảng, trong cơ quan nhà nước, trong tổ chức chính trị - xã hội theo nhiệm kỳ, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ; trong trường hợp được tuyển dụng, bổ nhiệm, giao giữ một chức vụ, chức danh gắn với trình độ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động thường xuyên trong bộ máy của Đảng, trong các cơ quan Nhà nước, trong tổ chức chính trị, xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước là công chức; nhưng họ được tuyển dụng hay giao giữ một công việc thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, của nhà nước, một phần từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp gọi là viên chức. Như vậy, có thể thấy pháp luật về viên chức ở nước ta là một bộ phận của pháp luật về cán bộ, công chức. Trong thời gian đó, ở nước ta không có sự phân biệt cán bộ, công chức, viên chức mà được nhập chung vào một nhóm gọi là “cán bộ, công chức, viên chức”. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 chưa quy định rõ thế nào là “cán bộ”, “công chức”, “viên chức”. Từ khi Luật Viên chức 2010 có hiệu lực (ngày 01/01/2012), Luật Cán bộ, công chức 2008 có hiệu lực (ngày 01/01/2010) đã quy định cụ thể thế nào là cán bộ, công chức và viên chức. Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự
  • 14. 14 nghiệp của nhà nước đã đưa ra sự phân biệt giữa viên chức với cán bộ, công chức cùng được điều chỉnh trong Pháp lệnh cán bộ, công chức. Theo quy định của Nghị định này thì viên chức được hiểu là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003. Từ điển Tiếng Việt: “Viên chức là người làm việc trong một cơ quan của nhà nước hay trong một sở tư” [34, tr.1415]. Theo Từ điển Luật học: Viên chức là người làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật [33, tr.854]. Luật Viên chức 2010 đã đưa ra định nghĩa về viên chức như sau: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [26]. Theo định nghĩa nêu trên, viên chức là công dân Việt Nam tức là người có quốc tịch Việt Nam; làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; có trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp với vị trí việc làm.
  • 15. 15 Luật Viên chức cũng đã làm rõ khái niệm viên chức, phân biệt viên chức với cán bộ và công chức, xác định rõ các vấn đề chung nhất trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức: các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức; các nguyên tắc quản lý viên chức phù hợp với thể chế chính trị của Việt Nam và tính chất, đặc điểm lao động của viên chức. Luật Viên chức đã làm rõ các khái niệm như vị trí việc làm, tuyển dụng, hợp đồng làm việc, đơn vị sự nghiệp công lập, quy tắc ứng xử,.. đặc biệt là “chức danh nghề nghiệp” của viên chức để phân biệt với “ngạch” của cán bộ, công chức. "Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước" [26]. Đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức 2010 được chia thành hai loại, là đơn vị sự nghiệp công được giao quyền tự chủ và đơn vị sự nghiệp công chưa được giao quyền tự chủ. Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập có thể hoạt động như một doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về dịch vụ do mình cung ứng nhưng không nhằm mục đích lợi nhuận. Với xu hướng xã hội hóa các dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể tự tìm kiếm nguồn tài chính để đầu tư cho sự phát triển của mình, bảo đảm cung ứng dịch vụ công ngày một tốt hơn. Theo quy định của Luật Viên chức, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp là căn cứ xác định chức vụ, trình độ, năng lực của viên chức. Để bảo đảm mọi chế độ, chính sách đối với viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp của viên chức.
  • 16. 16 Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập [26]. “Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động của viên chức” [26]. Trên thực tế, viên chức làm việc trong các lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công thiết yếu cho cộng đồng như y tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, thể dục, thể thao, giao thông công cộng, ... đều có các chức danh nghề nghiệp như bác sĩ, giáo viên, giảng viên, vận động viên, đạo diễn .... Việc quy định vị trí làm việc gắn với chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức đã thể hiện rõ đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức. Việc xác định ai ở vị trí làm việc nào, thuộc chức danh nghề nghiệp nào sẽ được thể hiện trong hợp đồng lao động. Việc sử dụng khái niệm "chức danh nghề nghiệp" thay cho khái niệm "ngạch" đã thể hiện sự khác nhau giữa viên chức và công chức trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của viên chức Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Là công dân Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Hiến pháp 2013 “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Viêt Nam” [25]. Người được xác định có quốc tịch Việt Nam (là công dân Việt Nam) theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. - Được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua hoạt
  • 17. 17 động tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển), người trúng tuyển viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập ký hợp đồng làm việc. Thời hạn, nội dung và hình thức của hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Công việc hoặc nhiệm vụ được giao phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, chức danh nghề nghiệp mà viên chức được bổ nhiệm. - Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước, nên hoạt động của đơn vị này phải theo quy định của nhà nước. Lương, các chế độ chính sách đối với viên chức phải được thực hiện theo quy định chung của nhà nước. Với những đặc điểm nêu trên, Luật Viên chức 2010 đã làm rõ được khái niệm viên chức, phân biệt viên chức với cán bộ và công chức đó chính là chế độ tuyển dụng gắn với vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp và tiền lương được hưởng từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.3. Phân loại viên chức Theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước thì viên chức được phân loại theo trình độ đào tạo, theo ngạch viên chức hoặc vị trí công tác, mỗi loại viên chức có các yêu cầu, tiêu chuẩn riêng. Điều 4 của Nghị định đã phân loại viên chức như sau: - Theo trình độ đào tạo, viên chức có các loại: + Viên chức loại A: yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên thì được bổ nhiệm vào ngạch; + Viên chức loại B: yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp thì được bổ nhiệm vào ngạch;
  • 18. 18 + Viên chức loại C: yêu cầu chuẩn là trình độ dưới giáo dục nghề nghiệp thì được bổ nhiệm vào ngạch. - Theo ngạch viên chức, viên chức có các ngạch sau: + Tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp trở lên; + Tương đương ngạch chuyên viên chính; + Tương đương ngạch chuyên viên; + Tương đương ngạch cán sự; + Nhân viên. - Theo vị trí công tác, viên chức được phân thành hai loại là viên chức lãnh đạo và viên chức chuyên môn nghiệp vụ. Theo quy định hiện hành, tại Điều 3 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Viên chức được phân loại như sau: - Theo vị trí việc làm, viên chức có 02 loại: + Viên chức quản lý là “người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý” [26]. + Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, II, III, IV.
  • 19. 19 Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của viên chức mà tiêu chuẩn của từng hạng chức danh nghề nghiệp sẽ khác nhau. Ví dụ: Điều 4 Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập, đã quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học hạng II gồm những nhiệm vụ phải thực hiện; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên. Tại điểm a, khoản 1, Điều 9 Thông tư cũng quy định: “Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98)” [9]. 1.1.4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức Lao động của viên chức không mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, vì vậy, Luật Viên chức 2010 đã làm rõ hoạt động nghề nghiệp của viên chức như sau: Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật về viên chức và các pháp luật có liên quan [26]. Từ định nghĩa trên ta thấy, hoạt động nghề nghiệp của viên chức mang tính phục vụ, không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm cung cấp các nhu cầu cơ bản, thiết yếu cho người dân trong các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe, giáo dục, môi trường, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao, lao động việc làm, an sinh xã hội, thông tin và truyền thông, ... Hoạt động nghề nghiệp của viên chức có các đặc điểm sau:
  • 20. 20 - Là hoạt động phục vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản, thiết yếu để duy trì và phát triển con người. Xã hội càng phát triển, những nhu cầu của con người ngày càng cao, nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo và cung cấp tốt các nhu cầu này để phục vụ người dân. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức liên quan đến một số lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh môi trường, việc làm, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, an sinh xã hội, ... - Hoạt động nghề nghiệp của viên chức được thực hiện trong các lĩnh vực có tính chất chuyên môn sâu, theo các tiêu chuẩn nhất định. Mỗi lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cung cấp một loại nhu cầu cơ bản, thiết yếu. Ví dụ: bệnh viện đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh; trường học đáp ứng nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao dân trí; viện nghiên cứu đáp ứng nhu cầu về nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, ... - Là hoạt động vì cộng đồng, cung cấp cho người dân và cộng đồng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu như chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, vệ sinh môi trường, văn hóa, nghệ thuật, … - Là hoạt động mang tính nghề nghiệp cao nên có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. Để đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp, phù hợp với công việc hoặc nhiệm vụ được giao, viên chức phải trải qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng và được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp có tính năng khiếu như: văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao thì năng khiếu, tố chất và tài năng bẩm sinh là yếu tố cần thiết, văn bằng, chứng chỉ không phải là yêu cầu quan trọng. Còn một số ngành, lĩnh vực như nghiên cứu, đào tạo thì người có trình độ, có kinh nghiệm có thể cống hiến, sáng tạo và đòi hỏi phải có văn bằng, chứng chỉ.
  • 21. 21 - Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của viên chức, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp phải được đề cao vì “hoạt động nghề nghiệp của viên chức tác động đến sự phát triển của thể lực, trí lực và đời sống tinh thần. Ví dụ, trong ngành y tế có quy định về y đức; trong ngành giáo dục có quy định về đạo đức nhà giáo, ...” [1]. Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước. Vì vậy, các quyền và nghĩa vụ của viên chức được pháp luật quy định. Do đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức là hoạt động mang tính chuyên môn nghiệp vụ, có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng riêng nên Luật Viên chức 2010 đã quy định các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp buộc viên chức phải tuân theo và chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp; các quyền và nghĩa vụ của viên chức được quy định theo hướng mở nhằm tạo điều kiện cho viên chức có thể phát huy tài năng, sức sáng tạo, khả năng cống hiến của mình và được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù trong các lĩnh vực hoạt động đặc thù theo quy định của pháp luật. Ngoài các quyền được quy định chung như cán bộ, công chức (các quyền và các chế độ liên quan đến tiền lương, nghỉ ngơi được đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật như chế độ xét nâng bậc lương, hưởng các phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp chức vụ, nghỉ lễ, tết, nghỉ phép, …), viên chức còn có các quyền như sau: - Quyền về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định (Điều 14). Với quy định này, viên chức có điều kiện phát huy tài năng, năng khiếu của mình, mặt khác còn tăng thêm kinh nghiệm làm việc, thu nhập, cải thiện cuộc sống. - Các quyền khác của viên chức (Điều 15), viên chức có đóng góp cho sự phát triển của đơn vị sự nghiệp, xã hội sẽ được khen thưởng, tôn vinh, được tạo điều kiện trong học tập, hưởng các chính sách ưu đãi về nhà ở, …
  • 22. 22 Cùng với việc quy định các quyền của viên chức, Luật Viên chức 2010 cũng đã quy định các nghĩa vụ của viên chức phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức. Các nghĩa vụ của viên chức gồm: - Nghĩa vụ chung của viên chức (Điều 16), cũng giống cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ công vụ hay tham gia nền công vụ cũng có nghĩa vụ phải thực hiện. Viên chức khi thực hiện nhiệm vụ hoặc công việc phải tuân thủ pháp luật, thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thực hiện các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong ngành, lĩnh vực hoạt động, … - Trong hoạt động nghề nghiệp, viên chức cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (Điều 17) như là đảm bảo thời gian và chất lượng của công việc; sự phối hợp với đồng nghiệp trong việc thực hiện công việc, thái độ khi giao tiếp, làm việc với nhân dân; … - Ngoài các nghĩa vụ chung, viên chức quản lý còn phải thực hiện các nghĩa vụ theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao; giữ gìn sự đoàn kết của đơn vị; … (Điều 18). - Là cán bộ, công chức hay là viên chức trong quá trình làm việc, thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật, không được làm những việc mà pháp luật quy định không được làm. Điều 19 Luật Viên chức quy định những việc viên chức không được làm, nếu viên chức vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. 1.2. Quản lý viên chức 1.2.1. Khái niệm quản lý Nói đến quản lý là nói đến sự tác động có ý thức của con người lên một hệ thống nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định. Quản lý xuất hiện khi có hoạt động lao động của con người. Trong quá trình lao động sản xuất, con
  • 23. 23 người thấy cần thiết phải có sự quản lý để các hoạt động của con người có tổ chức hơn, chặt chẽ hơn, gắn kết với nhau hơn. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ những góc độ khác nhau và đưa ra định nghĩa riêng về quản lý, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. - Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) được coi là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, ông cho rằng quản lý là hoàn thành công việc và biết chính xác giá trị của công việc đó. - Theo Henrry Fayol (1841 - 1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, ông là người có ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện đại. Ông cho rằng quản lý là một tiến trình, nó bao gồm các khâu như lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát nhằm đạt được mục tiêu đề ra; và ông đã nêu ra 5 chức năng của quản lý là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra. Quản lý chính là thực hiện 5 chức năng trên. - Peter Ferdinand Drucker (1909 - 2005), ông được coi là cha đẻ của ngành Quản trị kinh doanh hiện đại: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích” [19]. - Theo điều khiển học, quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc để cho hệ thống hay quá trình ấy vận hành theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đặt ra. - Theo C. Mác, mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua điều khiển của con người. Ông viết:
  • 24. 24 Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với những sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [12, tr.480]. - C. Mác đã coi “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [13, tr. 29 - 30]. Như vậy, ở đâu có sự hợp tác của nhiều người, ở đó cần có quản lý, bởi vì hoạt động chung của nhiều người đòi hỏi phải được liên kết lại dưới nhiều hình thức, có thể là tổ chức, nhóm, tổ, hội, đội, … - Lênin đã viết: “Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục không thôi thì chưa đủ, mà cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn” [35, tr.473]. Xét về góc độ ngôn ngữ, nghĩa của từ “quản lý” còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau: - Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” [32, tr.15]. - “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức” [32, tr.15]. - Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [34, tr.1013].
  • 25. 25 - Từ điển Luật học: “Quản lý là tác động của chủ thể lên đối tượng theo mục tiêu nhất định” [33, tr.633]. Từ những quan niệm trên cho thấy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, điều khiển, chỉ đạo hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý là một hoạt động liên tục và cần thiết trong một tổ chức để gắn kết con người lại với nhau. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh của các cá nhân với nhau trong một tổ chức, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức, xã hội. Quản lý tốt thì xã hội phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội. Quản lý là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, xã hội càng phát triển thì vai trò của quản lý càng lớn, nội dung và phạm vi quản lý càng phong phú, phức tạp hơn. 1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, bởi vì các hoạt động của xã hội đều do nhà nước quản lý. Quản lý nhà nước là tổng thể các thể chế, tổ chức bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nói đến quản lý nhà nước là nói đến quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa [21, tr.407].
  • 26. 26 - “Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước” [31, tr.11]. - “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi” [33, tr.633]. - “Quản lý nhà nước là tổ chức điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội theo pháp luật” [34, tr.1013]. Như vậy, quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động của bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp, từ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đến việc chỉ đạo và đảm bảo cho văn bản đó được thực hiện trên thực tế, đến việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích của các đối tượng khi tham gia các hoạt động xã hội. “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” [25]. 1.2.3. Khái niệm quản lý viên chức Luật viên chức quy định các nội dung quản lý viên chức: Một trong các nguyên tắc được nhấn mạnh để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức là: “Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc” [26]. Đây là nguyên tắc đặt nền móng để tiếp tục đổi mới cơ
  • 27. 27 chế quản lý viên chức theo chế độ việc làm, nhấn mạnh năng lực, tài năng bên cạnh phẩm chất và trình độ. Luật đề cao và gắ n thẩ m quyề n vớ i trá ch nhiệ m ngườ i đứ ng đầ u trong v ấn đề xác định số lượng vị trí việc làm , số lượ ng viên chứ c và quả n lý viên chứ c để phá t huy tính tự chủ , tự chịu trá ch nhiệ m củ a đơn vị sự nghiệ p công lậ p , góp phần đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp dịch vụ công. Thố ng nhấ t quả n lý nhà nướ c về độ i ngũ viên chứ c , đồ ng thờ i đẩ y mạ nh phân công , phân cấ p quả n lý viên chứ c . Ưu tiên ngườ i có tà i năng trong tuyể n dụ ng viên chứ c . Việ c tuyể n dụ ng đượ c thự c hiệ n thông qua cá c hình thức thi tuyển , xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển , gắ n vớ i thẩ m quyề n củ a ngườ i đứ ng đầ u đơn vị sự nghiệ p công l ập. Đặc biệt , ngườ i Việ t Nam định cư ở nướ c ngoà i nhưng chưa thôi quố c tịch Việ t Nam , nế u đủ cá c tiêu chuẩ n , điề u kiệ n do Chính phủ quy định cũng đượ c đăng ký dự tuyể n và o viên chứ c. Để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý viên chức, Luật Viên chức quy định rất rõ ràng vấn đề này. Việc quản lý thực hiện theo quy định tại Chương IV của Luật Viên chức về quản lý viên chức: Chính phủ thống nhất quản lý - nghĩa là các quy định cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, ... đối với những người được xác định là viên chức, đều được thống nhất quản lý và thực hiện theo các quy định của Chính phủ. Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức theo sự phân công, phân cấp về quản lý viên chức. Quản lý viên chức là quản lý nhà nước về viên chức, phân định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp trong thực hiện quản lý nhà nước về viên chức (Điều 47 Luật Viên chức), bao gồm:
  • 28. 28 Thứ nhất, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức. Đây là nội dung nhằm bảo đảm về việc xây dựng thể chế quản lý nhà nước về viên chức, là công cụ để nhà nước quản lý về viên chức. Thứ hai, xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức. Thực hiện theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về viên chức; xây dựng kế hoạch, quy hoạch về đội ngũ viên chức, đào tạo, bồi dưỡng viên chức; ban hành quy định danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức; quản lý hồ sơ viên chức. Thứ ba, nhằm đảm bảo ổn định và duy trì hoạt động lao động của viên chức, phải tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý nhà nước về viên chức, báo cáo về đội ngũ viên chức. 1.3. Pháp luật về quản lý viên chức 1.3.1. Khái niệm pháp luật Qua quá trình lao động, con người sáng tạo ra ngôn ngữ. Trong đời sống hàng ngày, con người giao tiếp với nhau sẽ hình thành thói quen, các thói quen dần hình thành các quy tắc, các chuẩn mực trong ứng xử của cộng đồng, được cộng đồng thừa nhận và các thành viên trong cộng đồng phải tuân thủ, pháp luật được hình thành. Pháp luật là công cụ được nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội nhất định. Nhà nước và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó chặt chẽ và ràng buộc lẫn nhau. Nhà nước cần có pháp luật để thể hiện ý chí của mình, để tổ chức bộ máy và quản lý xã hội. Còn pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được nhà nước bảo đảm thực hiện, tồn tại cùng với nhà nước thì pháp luật mới phát huy được vai trò của mình.
  • 29. 29 Montesquieu quan niệm: “Luật, theo nghĩa rộng nhất là những quan hệ tất yếu từ trong bản chất của sự vật. Với nghĩa này thì mọi vật đều có luật của nó. Thế giới thần linh, thế giới vật chất, những trí tuệ siêu việt, cho đến các loài vật và loài người đều có luật của mình” [23, tr.39]. Theo Heghen (1770 - 1831): “Pháp luật là ở chỗ tồn tại hiện có của ý chí tự do, do vậy pháp luật là tự do nói chung như ý niệm” [20, tr.35]. Jean Jacques Rousseau (1712 - 1778): “chỉ có một đạo luật duy nhất đòi hỏi phải được sự đồng ý của tất cả mọi người, đó là công ước xã hội” [22, tr.51]. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội (của giai cấp thống trị trong các nhà nước bóc lột [33, tr.606]. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về pháp luật, nhưng tựu chung lại pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể. Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước, nhà nước có thể trao quyền cho các tập thể, cá nhân tiến hành hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật. 1.3.2. Khái niệm pháp luật về quản lý viên chức Quản lý nhà nước về viên chức là một trong những hoạt động quản lý của nhà nước, thông qua việc quản lý về viên chức, nhà nước nắm được tình hình biến động, chất lượng, số lượng của đội ngũ viên chức.
  • 30. 30 Pháp luật về quản lý viên chức là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm hoạt động như: xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của viên chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, … trong đơn vị sự nghiệp công lập. Pháp luật về quản lý viên chức là lĩnh vực pháp luật có tính chất liên ngành được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Hiến pháp, luật, bộ luật, nghị định, … điều chỉnh nhiều nhóm hoạt động của viên chức, nhưng các nhóm hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với nhau, cùng bổ trợ cho nhau, có khi đan xen lẫn nhau. Mỗi nhóm lại được quy định theo một trình tự nhất định nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc trong quản lý viên chức. 1.3.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về viên chức Như đã đề cập ở trên, pháp luật về quản lý viên chức tuy được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau quy định về các hoạt động như: xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của viên chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, … trong đơn vị sự nghiệp công lập. Nhưng các nhóm hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với nhau, cùng bổ trợ cho nhau, có khi đan xen lẫn nhau. Hình thành đơn vị sự nghiệp công lập, đồng hành với việc xây dựng bộ máy nhân sự để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập, là việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ cung cấp dịch vụ công, quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và nhiều vấn đề khác liên quan đến hoạt động của viên chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
  • 31. 31 Dựa vào các quan hệ được điều chỉnh bởi pháp luật về quản lý viên chức, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn của pháp luật có thể xác định nội dung của pháp luật về quản lý viên chức gồm những vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, về xác lập dịch vụ công ở các lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Thứ hai, các quy định liên quan đến điều kiện, thẩm quyền tuyển dụng; nội dung, hình thức tuyển dụng; trình tự, thủ tục tuyển dụng để lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ ba, liên quan đến quản lý, sử dụng viên chức là việc phân công nhiệm vụ, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức; thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức, … Thứ tư, các quyền và nghĩa vụ của viên chức về hoạt động nghề nghiệp, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách liên quan,…. Thứ năm, liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá viên chức với các nội dung liên quan đến đánh giá viên chức làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. Thứ sáu, liên quan đến kỷ luật viên chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật, ngoài ra còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
  • 32. 32 Thứ bảy, liên quan đến việc khen thưởng viên chức, viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định. Thứ tám, liên quan đến hợp đồng làm việc của viên chức, tập sự viên chức gồm các quy định liên quan đến quá trình người được tuyển dụng vào viên chức làm quen với môi trường công tác và tập làm những công việc của vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp sẽ được bổ nhiệm được quy định trong hợp đồng làm việc, ... 1.4. Một số văn bản điều chỉnh pháp luật về quản lý viên chức hiện nay Như phần trên đã phân tích, pháp luật về quản lý viên chức là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm hoạt động như: xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của viên chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, … trong đơn vị sự nghiệp công lập. Văn bản đầu tiên, có giá trị pháp lý tối cao là Hiến pháp, là cơ sở cho việc hình thành pháp luật về quản lý viên chức. Hiến pháp 2013 đã quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền của công dân, ... Đây được xem như là bộ quy tắc ứng xử, quy định tiêu chuẩn, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức “phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền” [25].
  • 33. 33 Luật Viên chức được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 ngày 15/11/2010 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Luật gồm 11 chương, 62 điều “quy định về viên chức; quyền, nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” [25]. Luật Viên chức được coi là văn bản trực tiếp và quan trọng nhất liên quan đến mọi mặt của viên chức: xác định phạm vi điều chỉnh; các quyền, nghĩa vụ của viên chức; quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, … Nghị định của Chính phủ điều chỉnh các mặt cụ thể của hoạt động viên chức như: tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp, … Bộ Nội vụ là cơ quan trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức, ban hành các văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm, bậc lương, … Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý viên chức phải đảm bảo 4 nguyên tắc trong quản lý viên chức: 1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước. 2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc. 4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên
  • 34. 34 giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức [26]. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý viên chức gồm: - Luật Viên chức năm 2010; - Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; - Thông tư 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; - Thông tư 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức; - Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 11/2010/TTLT-BTP-BNV ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp; - Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
  • 35. 35 quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo; - Thông tư số 22/2014/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; - Thông tư số 16/2010/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp; - Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; - Thông tư 04/2015/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Nội vụ ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; - Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; - Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập; - Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; - Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
  • 36. 36 Các văn bản quy phạm pháp luật bước đầu đã đáp ứng và tạo nền tảng pháp lý đẩy mạnh hoạt động quản lý nhà nước mang lại hiệu quả, tạo tiền đề cho sự phát triển của công tác đào tạo, bồi dưỡng ở các đơn vị sự nghiệp công lập, là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đội ngũ viên chức. Qua việc xem xét một cách khái quát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức cho thấy pháp luật về quản lý viên chức có các đặc điểm sau: - Là lĩnh vực pháp luật liên ngành, được quy định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc được quy định trong Hiến pháp, Luật Viên chức và các nghị định về viên chức, ta còn thấy sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau như trong Bộ Luật lao động (hợp đồng làm việc, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, …), Luật bảo hiểm xã hội (quy định về việc đóng bảo hiểm, chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, …), Luật Hình sự, … - Luôn có sự thay đổi, có sự phân biệt giữa các nhóm viên chức. - Kịp thời xây dựng các quy định điều chỉnh phù hợp với hoạt động nghề nghiệp của viên chức: tiêu chuẩn vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp. - Công tác tổ chức đội ngũ viên chức có chất lượng, tính chuyên nghiệp cao, đảm bảo các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức và quản lý viên chức. Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức nếu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
  • 37. 37 Theo đó, những người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, Điều 11 Nghị định nêu trên là công chức. Vì vậy, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung cấp luật là công chức vì các trường trung cấp luật là đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc Bộ Tư pháp. 1.4.1. Những quy định về tuyển dụng viên chức Với ý nghĩa là lựa chọn người để làm việc, đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của một tổ chức nên hoạt động tuyển dụng mang tính cạnh tranh cao, không chỉ có sự cạnh tranh giữa những người tham gia tuyển dụng mà còn có sự cạnh tranh giữa các tổ chức trong việc tuyển dụng người làm việc. Chất lượng nguồn nhân lực có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Vì vậy, các đơn vị tuyển dụng sẽ đưa ra các yêu cầu để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn, có năng lực làm việc, phẩm chất đạo đức phù hợp với vị trí việc làm. Tuyển dụng là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý hoạt động có tính quyết định cho sự phát triển của mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công lập cũng vậy, việc tuyển dụng viên chức có tính quyết định cho sự phát triển của đơn vị. Việc tuyển dụng được những viên chức giỏi thì hoạt động của đơn vị sẽ đạt hiệu quả cao. Theo quy định của Luật Viên chức, việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế, thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển, theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh. Hình thức thi, nội dung thi phải phù hợp với ngành nghề, đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm chất, có trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định hình thức tuyển dụng qua xét tuyển với các trường hợp đặc biệt.
  • 38. 38 Luật Viên chức 2010, đã đưa ra khái niệm về tuyển dụng viên chức như sau: “Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập” [26]. Để được làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, có trình độ và năng lực để đảm nhiệm công việc. Việc tuyển dụng viên chức phải tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, hình thức, nội dung tuyển dụng nhằm đảm bảo các nguyên tắc trong tuyển dụng, phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp mà viên chức đảm nhận, quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Công việc mà viên chức đảm nhận phải phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp của đơn vị. Như vậy, giữa việc tuyển dụng viên chức và xây dựng vị trí việc làm có mối liên hệ với nhau, danh mục vị trí việc làm là bản mô tả công việc của mỗi vị trí chức danh với những nhiệm vụ cụ thể, chi tiết, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, các ứng xử cần thiết cho yêu cầu vị trí việc làm đó. Xây dựng danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp làm cơ sở để tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng số lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật, người tham gia dự tuyển viên chức phải đáp ứng thêm những điều kiện mà đơn vị sự nghiệp công lập đặt ra. Các điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức và Điều 4 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
  • 39. 39 Thứ nhất, người được tuyển dụng phải có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam vì hoạt động nghề nghiệp của viên chức là thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ quản lý nhà nước. Điều kiện trên nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước: hộ khẩu thường trú, tạm trú, chứng minh nhân dân, giấy khai sinh,... Thứ hai, người được tuyển dụng phải đạt một độ tuổi nhất định (từ 18 tuổi trở lên). Tuy nhiên, ở một số lĩnh vực hoạt động tuổi dự tuyển có thể thấp hơn: văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, ... Nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Quy định này nhằm đảm bảo khả năng thực hiện công việc và chịu trách nhiệm về hành vi của mình (trách nhiệm pháp lý). Quy định về độ tuổi dự tuyển để tạo mặt bằng chung, bảo đảm khả năng làm việc của viên chức. Thứ ba, có nguyện vọng làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thể hiện qua đơn đăng ký dự tuyển, mẫu đơn đăng ký dự tuyển theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. Thứ tư, phải có lý lịch rõ ràng, giúp đơn vị sự nghiệp công lập có thể biết được những thông tin cơ bản của người đăng ký dự tuyển như: gia đình, quá trình học tập, công tác, ... Làm cơ sở cho việc quản lý viên chức. Lý lịch phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển. Thứ năm, có trình độ chuyên môn, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Mang tính nghề nghiệp cao nên có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ đối với người đăng ký dự tuyển
  • 40. 40 viên chức. Thể hiện qua các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề được các cơ sở giáo dục, đào tạo cấp hoặc năng khiếu, kỹ năng đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm. Thứ sáu, hoạt động nghề nghiệp của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước nên yêu cầu đối với người tham gia dự tuyển viên chức phải có đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện công việc, nhiệm vụ. Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, không có sức khỏe thì không thể lao động có hiệu quả, vì vậy thể lực có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nghề nghiệp cũng như hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức sau này. Người đăng ký dự tuyển viên chức phải có giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe. Thứ bảy, ngoài ra, đơn vị sự nghiệp công lập có thể đặt ra các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không được trái với quy định của pháp luật như về ngoại hình, giọng nói, ... Thứ tám, để được hưởng quyền lợi ưu tiên trong tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật, người tham gia dự tuyển viên chức phải cung cấp giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực. Ngoài ra việc tuyển dụng viên chức phải được thực hiện theo một trình tự nhất định, theo quy định của pháp luật. Hiện nay, công tác tuyển dụng viên chức được thực hiện theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức liên quan đến sức khỏe, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, ... Là những lĩnh vực luôn được xã hội quan tâm
  • 41. 41 nên quá trình sàng lọc, lựa chọn người để làm việc là những người phải có phẩm chất, trình độ và năng lực. Vì vậy, điều kiện tiên quyết để lựa chọn người làm việc là người đăng ký dự tuyển viên chức phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm, phải có tư cách đạo đức tốt, khả năng giải quyết công việc được giao. Hiện nay, việc quản lý viên chức được thực hiện theo quy định của Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, tuân theo trình tự nhất định. Việc tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng viên chức theo quy định của Luật Viên chức đã thể hiện tinh thần đổi mới theo hướng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong công tác tuyển dụng; lập kế hoạch, chỉ tiêu, nội dung, hình thức thi tuyển, Nhà nước chỉ quy định tiêu chuẩn, điều kiện chung đối với từng ngành, lĩnh vực sự nghiệp. Quy trình tuyển dụng viên chức được công khai ở đơn vị tuyển dụng, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng chủ thể trong quá trình thực hiện tuyển dụng. Quy chế tuyển dụng được công khai, dân chủ, khách quan đánh giá người được tuyển dụng, tạo điều kiện cho người có trình độ, năng lực làm đúng ngành nghề đào tạo, đúng vị trí việc làm. Trên cơ sở quy định của Luật Viên chức năm 2010 và các quy định của chính phủ, Bộ Nội vụ về tuyển dụng viên chức, các Bộ, ngành đều có văn bản cụ thể hóa quy định về phân cấp tuyển dụng phù hợp với đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị mình. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng viên chức, các đơn vị đều xây dựng kế hoạch cụ thể, bảo đảm nguyên tắc, quy trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức đã từng bước đi vào nề nếp.
  • 42. 42 Việc phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viên chức đã gắn với thẩm quyền sử dụng, trao quyền nhiều hơn cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức tuyển dụng viên chức gắn với vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp của viên chức ở các cơ quan, đơn vị. Có thể nhận thấy các quy định về tuyển dụng viên chức ở nước ta đã có những thay đổi rất lớn từ việc quy định hình thức xét tuyển là phổ biến chuyển sang quy định hình thức thi tuyển là phổ biến, đã có sự phân biệt giữa tuyển dụng công chức với viên chức. Tuy nhiên, các quy định hiện hành về tuyển dụng vẫn chưa tạo được sự thu hút rộng rãi sự tham gia của công dân vào tuyển dụng; tính cạnh tranh, khách quan, công bằng trong tuyển dụng chưa cao. Bên cạnh đó việc tổ chức thực hiện trên thực tế còn chưa nghiêm, còn có hiện tượng tiêu cực trong quá trình thi tuyển, tạo ra một tâm lý cho xã hội thi tuyển viên chức chỉ là hình thức. Vì vậy, để tuyển dụng những người thật sự có tâm, có tài cho đội ngũ viên chức, cần phải thực hiện các quy định hiện hành về thi tuyển viên chức một cách công bằng, nghiêm minh. Nếu như việc tuyển dụng công chức căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế thì với viên chức có sự khác biệt rõ nét. Đó là căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong tuyển dụng, viên chức có thể được thực hiện theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Song đối với công chức cơ bản là thực hiện theo hình thức thi tuyển. Tuổi tuyển dụng viên chức quy định chung là phải đủ 18 tuổi trở lên. Song đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Việc tuyển dụng, sử dụng và cơ chế quản lý viên chức theo chế độ việc làm, nhấn mạnh năng lực, tài năng bên cạnh
  • 43. 43 phẩm chất, trình độ. Luật quy định về chế định hợp đồng làm việc gồm các quy định về các loại hợp đồng làm việc, nội dung và hình thức hợp đồng làm việc, chế độ tập sự và việc thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn chấm dứt hợp đồng làm việc... 1.4.2. Những quy định về sử dụng và quản lý viên chức Luật Viên chức đã trao quyền, tạo thế chủ động cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện các nội dung quản lý viên chức như xây dựng vị trí việc làm; tuyển dụng viên chức; ký hợp đồng làm việc; bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp; thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc; bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý, sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu công việc; thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức; thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, ... (khoản 1 Điều 48). Một trong các nguyên tắc được nhấn mạnh để thực hiện cơ chế quản lý viên chức là: “Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc” [26]. Đây là nguyên tắc làm nền móng để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức theo chế độ hợp đồng làm việc, nhấn mạnh năng lực, tài năng bên cạnh phẩm chất và trình độ chuyên môn của viên chức. Luật đề cao trá ch nhiệ m của ngườ i đứ ng đầ u trong xá c định số lượ ng vị trí việ c làm, số lượ ng viên chứ c và quả n lý viên chứ c để phá t huy tính tự chủ , tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập . Thố ng nhấ t quản lý nhà nước về độ i ngũ viên chứ c, đồ ng thờ i đẩ y mạ nh phân công, phân cấ p quả n lý viên chứ c. Các nội dung quản lý viên chức có sự đổi mới: - Việc xây dựng vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề nghiệp mà viên chức đảm nhiệm, phù hơp với lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
  • 44. 44 - Nội dung đánh giá viên chức gắn với kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức, các nghĩa vụ mà viên chức phải thực hiện, … - Nội dung liên quan đế n hợ p đồ ng là m việ c như : phân loạ i hợ p đồ ng làm việc; việ c á p dụ ng hợ p đồ ng là m việ c , nộ i dung củ a hợ p đồ ng là m việ c ; chế độ thử việ c, ký kết hợp đồng làm việc, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợ p đồ ng là m việ c ; giải quyết khi có tranh chấp về hợp đồng làm việc đ ều được quy định. - Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển tùy thuộc vào từng lĩnh vực ngành, nghề cụ thể nhưng phải đảm bảo nguyên tắ c bình đẳ ng , công khai, minh bạ ch, khách quan và đúng pháp luật (Khoản 2 Điều 31 Luật Viên chức). Biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức là việc thay đổi vị trí làm việc phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực của viên chức. Biệt phái là việc viên chức được cử đi làm việc tại một đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định (không quá ba năm), nhưng các chế độ về tiền lương và quyền lợi khác của viên chức vẫn được đảm bảo. Ngoài ra, viên chức được biệt phái đến vùng, miền có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định. Đây là một hình thức rèn luyện, bồi dưỡng rất cần thiết để nâng cao kinh nghiệm và kỹ năng làm việc của đội ngũ viên chức. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với viên chức quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục. Đánh giá viên chức là khâu quan trọng trong quá trình quản lý viên chức, kết quả đánh giá viên chức là căn cứ để thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức. Kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến
  • 45. 45 khích viên chức nổ lực học tập, phát huy tối đa khả năng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Các quy định về đánh giá viên chức thời gian qua đã có những đổi mới trong Luật Viên chức và nghị định về đánh giá và phân loại viên chức của Chính phủ. Việc đánh giá viên chức đã chuyển từ cách thức tự kiểm điểm, bình bầu sang đánh giá trên các nội dung được thể hiện trong hợp đồng làm việc của viên chức, các quy định về ứng xử, đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực làm việc của viên chức. Viên chức tự đánh giá kết quả công tác, tu dưỡng, rèn luyện của mình với các nội dung đánh giá viên chức được quy định tại Điều 41 của Luật Viên chức. Ngoài các nội dung đánh giá chung, viên chức quản lý phải tự đánh giá về năng lực quản lý, điều hành; kết quả hoạt động của đơn vị do mình phụ trách. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, việc đánh giá viên chức chú trọng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Nghị định quy định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục, tiêu chí, thẩm quyền đánh giá và phân loại viên chức. Theo trình tự, thủ tục, cá nhân viên chức tự đánh giá phân loại mức độ hoàn thành công việc, chỉ ra ưu và nhược điểm của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tập thể đơn vị nơi viên chức làm việc sẽ họp và nêu ý kiến, đánh giá, phân loại viên chức, lãnh đạo quản lý trực tiếp viên chức phải đưa ra nhận xét về viên chức. Trong phạm vi đơn vị, ý kiến của tập thể đơn vị và lãnh đạo trực tiếp quản lý viên chức sẽ phản ánh thực tế kết quả đánh giá viên chức. Trên cơ sở tham khảo mức độ tự đánh giá, phân loại của viên chức, nhận xét, kết quả đánh giá, phân loại viên chức của tập thể đơn vị nơi viên chức làm việc, thủ trưởng đơn vị đưa ra kết quả quyết định đánh giá, phân loại đối với viên chức.
  • 46. 46 Các tiêu chí đánh giá viên chức đã mang tính định lượng nhiều, chủ yếu đánh giá về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, mức độ thành thạo, kỹ năng xử lý công việc của viên chức như kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện các quy định liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, các nghĩa vụ mà viên chức phải thực hiện, ... Như vậy, việc đánh giá viên chức đã kết hợp giữa hình thức tự đánh giá của viên chức và các góp ý của tập thể đơn vị và ý kiến của thủ trưởng đơn vị để phân loại viên chức. Các góp ý của tập thể phải nêu rõ ưu, nhược điểm của người được đánh giá. Mỗi mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức có các tiêu chí riêng, viên chức được đánh giá, phân loại theo một trong 4 mức sau: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ. Dù tính chất hoạt động nghề nghiệp của viên chức khác cán bộ, công chức, nhưng các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cũng tương đối giống với viên chức. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ cũng khác với viên chức, trong 4 mức phân loại đánh giá, cán bộ, công chức có mức phân loại khác viên chức là “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” [17]. Tuy có nhiều đổi mới trong việc đánh giá viên chức, nhưng thực tế công tác đánh giá viên chức hiện nay còn chưa phản ánh thực chất phẩm chất và năng lực của viên chức. Về mặt khách quan ta thấy, các căn cứ và nội dung đánh giá viên chức còn chung chung, chưa cụ thể hóa cho từng hoạt động nghề nghiệp của viên chức; công tác đánh giá còn mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá độc lập, không có cá nhân hay tổ chức đánh giá chuyên trách. Mặt chủ quan cho thấy, kết quả đánh giá viên chức còn có sự liên quan đến trách nhiệm của người đứng đầu, phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ và thành tích của cả tập thể đơn vị, bộ máy. Do vậy, trong quá trình thực hiện đánh giá viên chức vẫn mang tính “dĩ hòa vi quý”. Mặt khác, đa số cá nhân viên chức đều tự đánh giá mình hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành xuất
  • 47. 47 sắc nhiệm vụ. Vì vậy, kết quả đánh giá, phân loại viên chức chưa bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác, còn nể nang, thiên vị, hình thức; chưa thật sự làm rõ ưu khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của viên chức; chưa tạo cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của đơn vị. Vì những lý do nêu trên, để đảm bảo được mục đích của công tác đánh giá và phân loại viên chức cần phải có quy định cụ thể, công bằng, khách quan và có sự tách bạch rõ ràng giữa nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan đơn vị với kết quả đánh giá của từng viên chức, giữa kết quả đánh giá cá nhân viên chức với kết quả hoạt động và thành tích của tập thể cơ quan, đơn vị để tránh tình trạng vì thành tích của tập thể, trách nhiệm của người đứng đầu mà “cào bằng” với từng cá nhân viên chức trong tổ chức. Thực tế, hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức thời gian qua đã có những bước tiến quan trọng cả về nội dung và kỹ thuật lập pháp, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước quản lý viên chức, điều tiết hoạt động cung cấp dịch vụ công, duy trì và phát triển đội ngũ viên chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, các quy định về quản lý viên chức có một số hạn chế sau: Thứ nhất, quy định về biên chế còn mang tính bao cấp, nặng tính xin - cho, chưa tạo được sự chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trong quản lý, phát triển nguồn nhân lực. Thứ hai, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức còn nặng về thâm niên công tác, bằng cấp, thiếu tính cạnh tranh, chưa chú trọng đến năng lực, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ và điều kiện, tiêu chuẩn vị trí việc làm của viên chức. Thứ ba, quy định về đánh giá viên chức thiếu tính định lượng, nặng về định tính, cách thức đánh giá chủ quan, thiếu sự tham gia của người dân vào
  • 48. 48 đánh giá viên chức; kết quả đánh giá viên chức chưa thật sự là căn cứ để sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật viên chức. Thứ tư, các quy định về điều động, thuyên chuyển, biệt phái chưa được quy định cụ thể. 1.4.3. Những quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức Các quyền và nghĩa vụ của viên chức cũng có những nội dung quy định chung giống như cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, do tính chất, đặc điểm hoạt động lao động của viên chức là hoạt động mang tính chuyên môn nghiệp vụ, nên Luật Viên chức đã quy định các quyền của viên chức theo hướng mở hơn so với cán bộ, công chức, tạo điều kiện để viên chức có thể phát huy được tài năng, sức sáng tạo, khả năng cống hiến trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Đó là các quyền về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định (Điều 14 Luật Viên chức). Bên cạnh đó, Luật Viên chức cũng đã hoàn thiện hệ thống các nghĩa vụ của viên chức (bao gồm cả những việc viên chức không được làm) phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức. Quyền và nghĩa vụ của viên chức là một trong những nội dung rất quan trọng của pháp luật về viên chức, đặt nền tảng cho mối quan hệ giữa nhà nước và viên chức trong quá trình cung cấp các dịch vụ công. Những quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức là thước đo điều chỉnh hành vi của viên chức. Viên chức vừa là công dân, vừa là người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Quyền, nghĩa vụ của viên chức bao gồm: Thứ nhất, những quyền, nghĩa vụ như mọi công dân, bởi vì trước khi là viên chức, họ là công dân Việt Nam, nên đương nhiên có những quyền và nghĩa vụ như công dân: được pháp luật bảo vệ, sống trong môi trường trong lành, quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, kết hôn, ly hôn, tự do ngôn
  • 49. 49 luận, tự do đi lại, … Các quyền về con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 2013, gồm 36 điều (từ điều 14 đến điều 49) và các văn bản luật khác có liên quan như Luật quốc tịch, Luật hôn nhân và gia đình, Luật bảo hiểm y tế, Luật vệ sinh an toàn thực phẩm, … Thứ hai, những quyền, nghĩa vụ dành riêng cho viên chức, với tư cách là chủ thể cung cấp các dịch vụ công. Những quyền cơ bản của viên chức khi tham gia vào hoạt động nghề nghiệp (được hưởng các quyền lợi về vật chất và tinh thần) luôn được pháp luật bảo vệ; được đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; được đảm bảo các điều kiện để làm việc: máy móc, trang thiết bị, tài liệu, ..; được biết các thông tin liên quan đến công việc, cơ quan, đơn vị nơi viên chức làm việc; được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật: tiền lương, nâng bậc lương, hưởng các phụ cấp, chính sách ưu đãi, nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ tết, … Ngoài ra, viên chức phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ (bổn phận của viên chức phải thực hiện hoặc không thực hiện) theo quy định của pháp luật, của đơn vị nơi viên chức làm việc; thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của viên chức; … Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của một vấn đề tạo nên địa vị pháp lý của viên chức trong mối quan hệ mà pháp luật về viên chức điều chỉnh. Tuy nhiên, trên cơ sở những đặc điểm mang tính đặc thù của đội ngũ viên chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức cần có những quy định về quyền và nghĩa vụ phù hợp, những quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức hiện nay còn có những hạn chế sau: - Các quy định về nghĩa vụ viên chức mang nặng định tính, khó xác định, đánh giá được trên thực tế; mang tính chính trị hơn là tính pháp lý, nên việc xử lý kỷ luật đối với viên chức vi phạm khó xác định, việc đánh giá tính