Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu vận tải gia hưng. Xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế với vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền kinh tế xã hội của một nước phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động của lĩnh vực này. Nếu coi rằng phát triển kinh tế xã hội là một cột mốc, với mục tiêu nâng cao mức sống người dân làm trọng, cạnh đó cải thiện các yếu tố kinh tế như cán cân thanh toán, gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích đổi mới chuyển giao công nghệ, tiếp cận phương thức hiện đại về trình độ quản lý kinh doanh, cải biên cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân cũng như nâng cao sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là yếu tố vô cùng quan trọng để đi được đến con đường đó.
Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu vận tải gia hưng.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
------*****------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VẬN TẢI GIA HƯNG
Họ và tên sinh viên : Lê Thị Khánh Linh
Mã sinh viên : 1314410119
Lớp : Pháp 1 - KTQT
Khóa : 52
Người hướng dẫn khoa học : TS. Mai Nguyên Ngọc
Hà Nội, tháng 5 năm
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨUError! Bookmark not
defined.
1.1. Khái niệm và vai trò của XNK...........................Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm của XNK.................................Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Vai trò của XNK.......................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Các hình thức của XNK .....................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Tái xuất khẩu............................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tái nhập khẩu ...........................................Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp.............Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp ............Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Tạm nhập tái xuất.....................................Error! Bookmark not defined.
1.2.6. Tạm xuất, tái nhập....................................Error! Bookmark not defined.
1.2.7. Chuyển khẩu.............................................Error! Bookmark not defined.
1.2.8. Dịch vụ ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu .....Error! Bookmark not defined.
1.2.9. Xuất khẩu tại chỗ......................................Error! Bookmark not defined.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK .......Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Các yếu tố rào cản thương mại quốc tế....Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động XNK......Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XNK CỦA CÔNG TY
TNHH XNK VẬN TẢI GIA HƯNG .......................................................................2
2.1. Khái quát chung về công ty..................................................................................2
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ......................................................................2
2.1.2. Tình hình tài chính và nhân lực..................................................................2
2.2. Quy trình xuất nhập khẩu của công ty .................................................................5
2.2.1. Các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty................................................5
2.2.2. Quy trình xuất nhập khẩu của công ty........................................................6
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK của công ty .............................10
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK................................................10
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn...............................................................................12
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XNK CỦA CÔNG TY TNHH XNK VẬN TẢI GIA HƯNG ..............15
3.1. Phương hướng và kế hoạch phát triển của Công ty TNHH XNK Vận tải Gia
Hưng..........................................................................................................................15
3.2. Giải pháp đề xuất thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty
TNHH XNK Vận Tải Gia Hưng ...............................................................................17
3.2.1. Kiểm soát chi phí......................................................................................17
3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường...............................................21
KẾT LUẬN..............................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................Error! Bookmark not defined.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH XNK VT Gia Hưng.................3
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty TNHH XNK VT Gia Hưng ....................4
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XNK Vận tải Gia
Hưng..........................................................................................................................10
Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia
Hưng..........................................................................................................................11
Bảng 2. 5: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia
Hưng..........................................................................................................................12
Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia
Hưng..........................................................................................................................12
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia Hưng......13
Bảng 2.8: Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của Công ty TNHH XNK Vận Tải
Gia Hưng...................................................................................................................14
5. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc
tế với vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền kinh
tế xã hội của một nước phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động của lĩnh vực này. Nếu
coi rằng phát triển kinh tế xã hội là một cột mốc, với mục tiêu nâng cao mức sống
người dân làm trọng, cạnh đó cải thiện các yếu tố kinh tế như cán cân thanh toán,
gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích đổi mới chuyển giao công
nghệ, tiếp cận phương thức hiện đại về trình độ quản lý kinh doanh, cải biên cơ cấu
kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân cũng như nâng cao sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là
yếu tố vô cùng quan trọng để đi được đến con đường đó.
Chính vì thế, đối với một nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như
nước ta thì chiến lược xuất nhập khẩu đúng đắn có vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, đặc biệt đối với khu vực nông
nghiệp nông thôn. Đáp ứng nhu cầu đó Đảng ta đã đưa ra chủ trương đẩy mạnh
nhập khẩu các thiết bị công nghệ máy móc, mở rộng xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp nhằm phục vụ cho ngành này.
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Vận Tải Gia Hưng hiểu được tình hình đó, đã
tập trung triển khai hoạt động của mình chuyên nhập khẩu vận tải phân phối thiết bị
máy móc nông nghiệp, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp. Trong thời gian thực
tập tại đây, dưới sự giúp đỡ chỉ dẫn của cán bộ nhân viên tại công ty, em đã có điều
kiện học hỏi và nắm bắt được nhiều kiến thức về ngành cũng như hoạt động của
công ty. Từ đó em xin phép lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Đánh giá hiệu
quả và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty TNHH XNK Vận
tải Gia Hưng”.
Em xin gửi lời cám ơn tới TS. Mai Nguyên Ngọc đã hướng dẫn em hoàn thiện
bài báo cáo thực tập này.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Khánh Linh
6. 2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XNK CỦA CÔNG
TY TNHH XNK VẬN TẢI GIA HƯNG
2.1. Khái quát chung về công ty
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Quá trình hình thành và phát triển
Từ năm 2011 đến nay, đội ngũ nhân sự trong Công ty hoạt động đứng tên
doanh nghiệp CÔNG TY TNHH XNK THƯƠNG MẠI VẬN TẢI ÁNH DƯƠNG,
kể từ ngày 29/9/2016 Công ty được cấp phép hoạt động dưới sự thành lập của
CÔNG TY TNHH XNK VẬN TẢI GIA HƯNG với cùng trụ sở, đội ngũ nhân viên,
dưới sự điều hành của giám đốc Nguyễn Anh Tuấn. Đây là đơn vị kinh tế tư nhân,
có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở
tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thương) và ngân hàng nước ngoài
khi được phép. Công ty có trụ sở giao dịch tại số 194/19 Bùi Đình Tuý, Phường 12,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.
Hoạt động kinh doanh của Công ty
Các nét đặc thù chính trong hoạt động kinh doanh của Công ty, đó là:
Thứ nhất, Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty
thương mại dịch vụ, không trực tiếp sản xuất. Công ty chuyên cung cấp những dịch
vụ lẻ tương ứng với từng khâu trong quá trình xuất nhập khẩu hoặc thay mặt khách
hàng thực hiện toàn bộ các khâu xuất nhập khẩu hàng hóa tùy theo yêu cầu của
khách hàng. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh XNK là
chức năng chính của Công ty. Giám đốc là người quản lý điều hành toàn bộ.
Thứ hai, sản phẩm chính mà Công ty nhập khẩu là những máy móc thiết bị
phụ tùng máy nông nghiệp từ Nhật Bản.
Thứ ba, Công ty chuyên xuất khẩu những mặt hàng nông phẩm và đang từng
bước mở rộng thị trường ra nước ngoài.
2.1.2. Tình hình tài chính và nhân lực
2.1.3.1. Tình hình tài chính
Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp trong
khi đó việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn.
7. 3
Vào năm 2016 Tổng số vốn của Công ty mới là 4,529,523,000 VNĐ. Đây là
con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK. Cùng với quá trình hình
thành và phát triển, vốn của Công ty đã được bổ sung một cách đáng kể, Công ty
luôn tìm tới sáng tạo để có được mức doanh thu cao góp phần tăng vốn kinh doanh
cho Công ty hay tái đầu tư vào một số hàng truyền thống nhằm đem lại lợi nhuận.
Có thể thấy tình hình tài chính của Công ty qua 2 giai đoạn như sau:
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH XNK VT Gia Hưng
Đơn vị: VNĐ
Giai đoạn T9/2016 - T12/2016 T1/2017 - T4/2017
Lượng vốn 4,529,523,000 VNĐ 2,919,881,000 VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty 2016 - 2017
Mặc dù nguồn vốn có giảm đi nhưng Công ty vẫn nỗ lực tạo ra mức doanh thu
không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các chí phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên có được thu nhập ổn định.
2.1.3.2. Tình hình nhân lực
Trải qua hơn 6 năm công tác, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực của
Công ty ngày càng dược củng cố và phát triển, cả về số lượng và chất lượng. Đặc
biệt là về chất lượng. Mặc dù là một công ty hoạt động thương mại về vấn đề xuất
nhập khẩu nhưng ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về chuyên ngành
kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp rất nhiều khó
khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng yêu cầu của công việc mỗi thành
viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp vụ của mình. Đây được
coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngày đầu mới thành lập
Công ty chỉ vẻn vẹn 10 người, trong đó có 6 cử nhân, kỹ sư và 4 người đã qua đào tạo
trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn đề nhân lực của công ty gặp nhiều khó
khăn, do thiếu kinh nghiệm về chuyên môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trưởng.
Đến nay số lượng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhưng trình độ
chuyên môn cũng như kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân viên
đã tăng một cách đáng kể. Số người trong biên chế và cũng là những người tham gia
hoạt động ở văn phòng công ty là 20 người trong đó có 14 nam và 6 nữ họ đều là
những người năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản ứng nhạy bén
8. 4
với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học (có 9 cán bộ là
cử nhân kinh tế, 6 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật). Đây là một lợi thế
rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là bảng chi tiết về tình
hình lao động tại văn phòng Công ty:
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty TNHH XNK VT Gia Hưng
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Lao động nam 12 66.67 14 70
Lao động nữ 6 33.33 6 30
Đại học 14 77.78 17 85
Trung cấp 4 22.22 3 15
Tổng số 18 100 20 100
Nguồn: Báo cáo nhân sự của Công ty 2016 - 2017
Tổng số lao động trong Công ty tăng không đáng kể, cụ thể năm 2016 có 18
người thì đến năm 2017 tăng lên 20 người. Tuy số lượng ít nhưng Công ty làm ăn
rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên được nâng cao hơn qua các năm.
Trình độ đại học là 14 người chiếm 77,78 % năm 2016 tăng nên 17 người chiếm
85% năm 2017.
Như vậy công ty đã đẩy mạnh phát triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển nhanh của cách mạng khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng
trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công
ty đều vào độ tuổi trung niên, trung bình từ 28 đến 42 họ đều là những người gắn bó
với Công ty từ ngày mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh
nghiệm làm việc, hơn nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc.
Trong quá trình xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân
viên. Công ty đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để
nâng cao nghiệp vụ ngoại thương, thương mại nghiệp vụ thanh toán.
Nói chung văn phòng Công ty được tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi hỏi
mỗi thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những người kiêm nhiều
nhiệm vụ khác nhau, như có người vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực hiện
giao nhận hàng, hay có người kiêm cả văn thư, thủ quỹ và làm công tác tổ chức. Mô
9. 5
hình kinh doanh kiểu này được nhiều Công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam áp dụng, để
thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhưng lại đem lại hiệu quả cao.
2.2. Quy trình xuất nhập khẩu của công ty
2.2.1. Các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia Hưng luôn đảm bảo cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ tốt nhất và đầy đủ nhất trong lĩnh vực vận tải và xuất nhập khẩu
hàng hóa. Công ty có thể cung cấp những dịch vụ lẻ tương ứng với từng khâu trong
quá trình xuất nhập khẩu hoặc thay mặt khách hàng thực hiện toàn bộ các khâu xuất
nhập khẩu hàng hóa tùy theo yêu cầu của khách hàng. Các dịch vụ công ty cung cấp
chủ yếu là:
Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở.
Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng.
Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.
Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa.
Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng.
Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
Thanh toán, thu đổi ngoại tệ.
Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận.
Thu xếp chuyển tải hàng hóa.
Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chuyên chở thích hợp.
Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa.
Lưu kho, bảo quản hàng hóa.
Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của
hàng hóa.
Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi…
10. 6
Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải.
Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường.
2.2.2. Quy trình xuất nhập khẩu của công ty
2.2.2.1. Ký kết hợp đồng với các khách hàng
Công ty cung cấp các dịch vụ về vận tải và giao nhận hàng hòa cho tất cả các
mặt hàng, tất cả các khách hàng có nhu cầu. Sau khi cung cấp đầy đủ các thông tin,
nói rõ cho khách hàng về các quy trình vận chuyển hàng hóa, công ty cùng khách
hàng sẽ đi đến thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng. Khi cả khách hàng và
công ty đều đã nhất trí thì ký kết hợp đồng và sau đó công ty sẽ thay mặt khách
hàng đảm nhận việc giao - nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách
hàng với đối tác.
2.2.2.2. Quá trình chuẩn bị cho xuất - nhập khẩu hàng hóa
Sau khi ký kết hợp đồng, công ty sẽ trở thành người thay mặt cho khách hàng
đảm nhận việc giao - nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Công ty đảm bảo cung cấp tất cả
các dịch vụ xuất nhập khẩu đối với tất cả các mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Với trường hợp khách hàng là người xuất khẩu hàng hóa. Công ty sẽ đứng ra
thực hiện công việc chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng cho xuất khẩu, có thể bao gồm các
cách như: khách hàng tự vận chuyển hàng hóa đến giao cho công ty tại địa điểm
quy định, công ty sẽ bố trí phương tiện cần thiết để đến nhận hàng hóa của khách
hàng tại địa điểm thỏa thuận, công ty đứng ra gom hàng lẻ của các chủ hàng trên địa
bàn thành phố…
Nếu khách hàng là người nhận hàng, công ty sẽ thay mặt khách hàng đứng ra
nhận hàng hóa xuất khẩu từ việc đón lịch tàu, làm thủ tục hải quan, thông báo cho
khách hàng biết đến nhận hàng …
2.2.2.3. Thuê phương tiện vận tải
Kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp tất cả các dịch vụ cần thiết cho hoạt động
xuất nhập khẩu, khâu thuê phương tiện vận tải là khâu quan trọng và luôn hiện hữu
trong công tác của công ty. Công ty sẽ thay mặt chủ hàng đứng ra thuê phương tiện
vận tải để chuyên chở hàng hóa theo yêu cầu của chủ hàng, bao gồm tất cả các
phương thức vận tải như: thuê tàu biển, thuê ô tô, thuê máy bay…. Tùy vào điều
kiện xuất nhập khẩu hàng hóa của khách hàng mà công ty sẽ đứng ra thuê phương
11. 7
tiện vận tải cho phù hợp. Nếu khách hàng xất khẩu theo các điều kiện nhóm C và D
hoặc nhập khẩu theo các điều kiện E và F trong Incoterm thì công ty sẽ đứng ra thuê
tàu biển cho khách hàng.
Bên cạnh việc giao nhận hàng hóa bằng đường biển công ty sẽ đứng ra thuê
các phương tiện vận chuyển khác như ô tô, máy bay nếu khách hàng yêu cầu vận
chuyển hàng hàng hóa bằng đường bộ, đường hàng không hoặc vận tải đa phương
thức… Trong trường hợp là tàu chợ hoặc điều kiện xuất nhập khẩu của khách hàng
không phải thuê phương tiện vận tải thì khâu này sẽ không có trong hợp đồng với
khách hàng và công ty sẽ thay mặt khách hàng nhận hoặc giao hàng tại nơi quy định
với đối tác trong hợp đồng xuất nhập khẩu.
2.2.2.4. Mua bảo hiểm hàng hóa
Công ty cũng đảm bảo thay mặt cho khách hàng đứng ra mua bảo hiểm cho
hàng hóa đối với trường hợp khách hàng hoặc đối tác yêu cầu trong hợp đồng xuất
nhập khẩu, nhất là đối với các mặt hàng có giá trị cao, hàng đặc biệt. Tùy vào từng
trường hợp cụ thể mà công ty sẽ mua các loại bảo hiểm phù hợp.
2.2.2.5. Làm thủ tục hải quan
Trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa thì quy trình làm thủ tục hải quan là
quy trình không thể thiếu và rất quan trọng. Chính vì vậy mà công ty cũng đảm bảo
thay mặt chủ hàng làm các thủ tục hải quan một cách đầy đủ và đúng luật cho các lô
hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, bao gồm cả việc khai báo hải quan, đăng kiểm, kê
khai hàng hóa, khai và nộp thuế …
Trường hợp chủ hàng là người xuất khẩu thì công ty phải làm thủ tục hải quan
cần thiết cho việc xuất khẩu hàng hóa. Sau khi hàng hóa được chuẩn bị xong công
ty phải làm thủ tục khai báo hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan như sau:
Nếu hàng thuộc diện cho phép kiểm đại diện, hải quan kiểm hoá phải lấy mẫu
đại diện theo đúng quy định (trong cùng, ngoài cùng, hai bên mép, trên đỉnh và dưới
đáy). Hải quan kiểm hoá phải giám sát quá trình xếp hàng vào container. Khi khai
báo hải quan, công ty tự kê khai đầy đủ các nội dung theo mẫu của tờ khai hải quan.
Sau khi đã hoàn thành việc kê khai thì phải nộp lại tờ khai cho hải quan kèm theo
các chứng từ theo yêu cầu của tờ khai hải quan. Sau khi hàng được xếp xong, hải
12. 8
quan kẹp chì container và xác nhận vào tờ khai hải quan, sau đó khi hàng tới bãi
container hải quan giám sát kho bãi phải kiểm tra lại.
Trường hợp chủ hàng là người nhập khẩu thì công ty phải làm thủ tục hải quan
cần thiết cho việc nhập khẩu hàng hóa. Quy trình làm thủ tục hải quan như sau:
Công ty phải chuẩn bị bộ hồ sơ nhập khẩu bao gồm đầy đủ các giấy tờ cần thiết (tờ
khai hải quan, hợp đồng, hóa đơn thương mại, vận đơn ...). Sau khi chuẩn bị xong
phải đăng ký tờ khai hải quan trước hoặcc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng
hóa đến. Sau khi đăng ký xong phải nộp tờ khai cho cán bộ hải hải quan. Cán bộ hải
quan sẽ tiếp nhận hồ sơ hải quan, nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ
khai, cấp số tờ khai và phân luông hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, duyệt kết quả kiểm tra rồi
ra xác nhận đã làm thủ tục hải quan. Khi hàng hóa đến hải quan phải tiến hành kiểm
tra hàng hóa (tên, mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng,
xuất sứ ...). Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế và tờ khai hải quan. Sau khi
hoàn thành xong các thủ tục hải quan cán bộ công ty mang tờ khai hải quan, hồ sơ,
chứng từ đầy đủ đến phòng hải quan để lấy lệnh D/O, phiếu xuất kho và nhận hàng.
2.2.2.6. Giao - nhận hàng hóa
Công ty trên cơ sở chịu trách nhiệm đảm bảo trước chủ hàng về việc tiếp nhận
và giao hàng xuất/nhập khẩu cho chủ hàng. Quá trình này có thể bao gồm các công
việc như:
Đối với trường hợp hàng xuất khẩu, công ty có thể theo yêu cầu của chủ hàng
giao hàng tại nơi quy định trong hợp đồng cho người nhận, tổ chức nhận hàng đóng
vào container vận chuyển ra cảng giao lên tàu, tổ chức chất xếp hàng hóa lên
phương tiện vận tải, đón lịch tàu chợ để vận chuyển hàng ra cảng giao cho tàu (nếu
là phương thức gửi tàu chợ), thay mặt chủ hàng thông bảo cho người nhận về thời
gian, phương tiện vận chuyển hàng hóa đến nơi quy định ....
Nếu là hàng nhập khẩu: công ty thay mặt chủ hàng liên hệ với người gửi, đón
lịch tàu đến, tổ chức việc nhận hàng tại nơi quy định, thuê công nhân thực hiện bốc,
xếp, dỡ hàng, tổ chức vận chuyển hàng hóa về địa điểm quy định, thông báo cho
chủ hàng đến nhận hàng.
13. 9
2.2.2.7. Thanh toán
Đối với khâu thanh toán, công ty sẽ áp dụng các hình thức thanh toán khác
nhau tùy vào từng điều kiện cụ thể. Đối với chủ hàng công ty phân ra 2 đối tượng
thanh toán chính: cho khách hàng truyền thống. Có thể thanh toán bằng tiền mặt
hoặc thẻ, chuyển khoản.v.v. Và việc thanh toán này thường được công ty áp dụng 1
số ưu ái như có thể cho thanh toán chậm, giảm giá nếu gửi nhiều chuyến, số lượng
hàng lớn....
Còn đối với khách hàng thương mại công ty thường áp dụng hình thức thanh
toán tiền mặt nếu khối hàng không lớn, giá trị nhỏ nếu hàng hóa có khối lượng, giá
trị lớn sẽ áp dụng hình thức chuyển khoản. Đối với đối tác trong hợp đồng xuất
nhập khẩu. Khi công ty đứng ra nhận trách nhiệm xuất / nhập khẩu hàng hóa thay
cho chủ hàng thì công ty đã trở thành người chủ của lô hàng xuất / nhập khẩu và
thay mặt chủ hàng thực hiện hợp đồng với đối tác.
Việc thanh toán với đối tác sẽ được thực hiện như các thỏa thuận trong hợp
đồng (công ty có thỏa thuận cùng chủ hàng về ciệc thanh toán cho đối tác) thường
là dùng thu tín dụng L/C không hủy ngang hoặc các hình thức khác tùy vào các điều
kiện và trường hợp cụ thể.
2.2.2.8. Khiếu nại và tranh chấp
Công ty luôn chủ trương hòa giải với đối tác và khách hàng để giải quyết các
tranh chấp xảy ra, phần lớn các tranh chấp đều được công ty giải quyết tốt đẹp
thông qua việc hòa giải. Công ty cũng đảm bảo giúp chủ hàng trong các trường hợp
khiếu nại hay tổn thất …. Nếu có các tranh chấp không thể hòa giải được thì công ty
sẽ nhờ trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh phòng Thương mại và công nghiệp Việt
Nam (VCCI).
Tất cả những khâu trên chính là những dịch vụ cơ bản nhất mà Công ty TNHH
XNK Vận Tải Gia Hưng luôn cam kết thực hiện một cách tốt nhất cho khách hàng.
Tất nhiên bên cạnh đó công ty còn đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan
đến giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đảm bảo cho việc giao nhận hàng hóa
được diễn ra một cách tốt đẹp, nhanh chóng, và phù hợp với yêu cầu của tất cả
khách hàng.
14. 10
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK của công ty
Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu
quả sử dụng vốn... Chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH XNK Vận
Tải Gia Hưng được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản dưới đây được đánh giá là
mức độ thành công của công ty.
2.3.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK
2.3.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK
Để biết được công ty kinh doanh có hiệu quả hay không phải dựa vào chỉ tiêu
lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì kinh doanh đạt hiệu quả,
ngược lại công ty đã làm ăn thua lỗ. Với Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia Hưng ta
có thể thấy được qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XNK Vận tải Gia
Hưng
Đơn vị: VNĐ
Năm 2016 2017
Tổng doanh thu 1,025,680,000 1,279,800,000
1. Doanh thu thuần 1,025,680,000 1,279,800,000
2. Tổng chi phí 660,466,600 802,012,000
3. Lợi nhuận gộp 365,213,400 477,788,000
4. Chi phí quản lý DN 180,550,000 198,088,000
5. LN từ HĐKD 158,512,500 200,503,071
6. Thuế TNDN (25%) 39,628,125 50,125,767
7. Lợi nhuận sau thuế 118,884,375 150,377,303
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty 2016 - 2017
Lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng mạnh so với năm trước đó. Cụ thể từ
năm 2016 là năm thành lập, trong khoảng 3 tháng đi vào hoạt động sau khi đã trừ đi
tổng chi phí, đạt mức LNTT là 755,192,000 VNĐ. 4 tháng hoạt động tiếp theo của
năm tiếp đó LNTT tăng mạnh hơn là 1,096,245,000 VNĐ.
Cũng dựa vào kết quả kết quả kinh doanh đó, nhận thấy doanh thu năm 2017
so với năm 2016 tăng 254,120,000 VNĐ tương ứng tăng 19,86%.
15. 11
Đây là năm mà công ty đã đạt được mức tăng trưởng khá cao, đó cũng là nhờ
sự ổn định của thị trường về hàng hoá, giá cả và một số mặt hàng khác.
Để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty, ta phân tích từng yếu tố
doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
2.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Dc)
Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia
Hưng
Đơn vị: VNĐ
Năm 2016 2017
Tổng chi phí XNK 660,466,600 802,012,000
Lợi nhuận trước thuế 158,512,500 200,503,071
Chỉ số Dc 2,4% 2,5%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2016 - 2017
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng so với năm trước đó. Cứ bỏ ra 100
đồng chi phí qua các năm 2016, 2017 thì lần lượt thu về lợi nhuận trước thuế là 2,4
và 2,5 đồng.
Các số liệu đều tăng so với năm trước đó và tỷ suất lợi nhuận có tăng lên
nhưng không đáng kể. Chứng tỏ trong việc chi tiêu của Công ty chưa đạt được hiệu
quả vượt trội mà vẫn giữ tốc độ đều đặn và có xu hướng khởi sắc tích cực. Trong
thời gian tới Công ty cần chú trọng hơn trong việc khảo sát thị trường kỹ lưỡng để
lợi nhuận kinh doanh thu về tốt hơn nữa.
Mặt khác, do trong năm nay Công ty thực hiện kế hoạch phát triển mở rộng thị
trường nên chi phí tăng lên cùng với doanh thu tăng là điều dễ hiểu.
Cắt giảm chi phí là việc khá mạo hiểm nó được ví như con dao hai lưỡi. Vì
vậy Công ty cần vạch ra được chiến lược lâu dài đảm bảo cho tình hình phát triển
bền vững kinh doanh của mình.
16. 12
2.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (Dr)
Bảng 2. 5: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Công ty TNHH XNK Vận Tải
Gia Hưng
Đơn vị: VNĐ
Năm 2016 2017
Lợi nhuận từ XNK 158,512,500 200,503,071
Doanh thu từ XNK 634,050,000 743,430,000
Chỉ số Dr 2.5% 2.697%
Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK của Công ty
Trong 100 đồng doanh thu các năm 2016, 2017 lần lượt thu được 2.5 đồng và
2,697 đồng lợi nhuận. Trong 2 năm đó doanh thu và lợi nhuận đều tăng đặc biệt tỷ
suất lợi nhuận theo doanh thu thu về được tăng hơn hẳn do tốc độ giảm của lợi
nhuận chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu.
Hai năm này Công ty làm ăn rất hiệu quả, do đội ngũ nhân sự đã được qua rèn
luyện chuyên môn cao, tỷ suất lợi nhuận tăng lên rõ rệt, mức doanh thu từ hoạt
động kinh doanh XNK tăng lên là do phân phối hàng đều đặn chất lượng, cộng
thêm nỗ lực trình độ nghiệp vụ chuyên sâu, Công ty đã từng bước khẳng định được
vị trí trên thị trường tạo ra mức doanh thu có hiệu quả.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Bên cạnh đánh giá hiệu quả kinh doanh tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu và
theo chi phí ta cần chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
Đồng vốn kinh doanh có đem lại hiệu quả doanh thu hay bị lãng phí là điều rất được
quan tâm trong các doanh nghiệp hiện nay.
Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH XNK Vận Tải
Gia Hưng
Đơn vị: VNĐ; Tỷ trọng: %
Năm 2016 2017
Chỉ tiêu Số vốn Tỷ trọng Số vốn Tỷ trọng
Vốn vay 3,450,000,000 76,1 1,256,981,000 43,1
Vốn CSH 1,079,523,000 23,9 1,062,900,000 56,9
Tổng 4,529,523,000 100 2,919,881,000 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua năm 2016 - 2017
17. 13
Vốn vay của Công ty giảm đi so với năm trước đó và vốn tự có tăng mạnh lên
nhiều lần. Năm 2016 vốn vay của Công ty là 3,450,000 đồng chiếm 76,1% và sang
đến năm 2017 còn 43,1% tức là vốn vay giảm đi 2,193,019 đồng. Trong khi đó vốn
tự có của doanh nghiệp tăng lên từ 23,9% năm 2016 đến 56,9% năm 2017. Đạt
được kết quả là do Công ty tích lũy được một lượng vốn đáng kể để bổ sung vào
hoạt động kinh doanh bởi những hoạt động trước đó. Điều đó đã xây dựng cho
Công ty ngày càng độc lập không bị phụ thuộc nhiều vào ngân hàng, giảm bớt các
khoản chi phí do phải đi vay. Một điều quan trọng nữa là Công ty biết tiết kiệm các
khoản chi không cần thiết để đóng góp vào quỹ phát triển Công ty và huy động vốn
cán bộ công nhân viên nhằm tăng vốn kinh doanh.
Tuy nhiên nếu xét về tổng vốn của Công ty thì sang năm sau đó lại giảm đi rất
nhiều. Năm 2016 là 4,529,523,000 đồng đến năm 2017 là 2,919,881,000 đồng. Đây
không phải là do Công ty thua lỗ mà là vốn vay của Công ty đã giảm đi rất nhiều so
với vốn tự có tăng lên chậm hơn. Nhưng nhờ vào nguồn vốn này hiệu quả kinh
doanh của Công ty đã được cải thiện rất nhiều cụ thể như sau:
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia Hưng
Đơn vị: VNĐ
Năm 2016 2017
Vốn cố định 2,900,900,000 1,960,000,000
Vốn lưu động 549,100,000 959,881,000
Tổng vốn 4,529,523,000 2,919,881,000
Lợi nhuận trước thuế 158,512,000 200,503,000
Hiệu quả sử dụng VCĐ 5.5% 10.2%
Hiệu quả sử dụng VLĐ 2.9% 20.8%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
2.3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như vậy trong 2 năm 2016 - 2017 cứ bỏ ra 100 đồng vốn lưu động thì khả
năng sinh lời lần lượt là 2,9 đồng và 20,8 đồng. Trong 2 năm hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tăng đột biến do Công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh XNK mở ra
nhiều cơ hội với đầu mối kinh doanh chất lượng.
18. 14
2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như vậy cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra các năm 2016 - 2017 lần lượt thu
được 5,5 đồng và 10,2 đồng lợi nhuận. Thời gian này hiệu quả cao do Công ty đã
tìm được hướng kinh doanh mang về lợi nhuận cao.
Tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động của Công ty TNHH XNK Vận Tải Gia
Hưng qua năm 2016 - 2017 được tính ở bảng dưới đây. Nhìn vào bảng ta thấy tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động có xu hướng giảm dần.
Bảng 2.8: Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của Công ty TNHH XNK Vận
Tải Gia Hưng
Đơn vị: VNĐ
Năm 2016 2017
Doanh thu thuần 1,025,680,000 1,279,800,000
Vốn lưu động 549,100,000 959,881,000
Tốc độ luân chuyển VLĐ 1,36 1,33
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2016 - 2017
Để có được thời gian ngắn Công ty cần kích thích việc tiêu thụ hàng hóa sao
cho nhanh chóng có hiệu quả thì đồng vốn bỏ ra tiếp tục sinh lời trong khoảng thời
gian tiếp theo.
Một vài phân tích ở trên cho thấy Công ty đang gặp một vài vấn đề về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn không cao. Cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên
trong Công ty, tình hình kinh doanh đã gặt hái được kết quả đáng kể trong hoạt
động của Công ty.
19. 15
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XNK CỦA CÔNG TY TNHH XNK VẬN TẢI
GIA HƯNG
3.1. Phương hướng và kế hoạch phát triển của Công ty TNHH XNK Vận tải
Gia Hưng
Trong năm 2017, Công ty đề ra phương hướng hoạt động như sau:
Chủ động tăng cường các mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất,
các công ty kiểm định, kiểm hóa để chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả
hàng nhập khẩu về thị trường trong nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng
hoá nhập khẩu.
Tập trung nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng không quá 8 năm để từ đó nâng
cao mức doanh thu cho doanh nghiệp, chú trọng, duy trì nhập khẩu sản phẩm chiến
lược mũi nhọn máy nông nghiệp…đồng thời nhập khẩu với số lượng nhiều hơn
những năm trước đây.
Gia tăng số lượng mặt hàng nông sản xuất khẩu ra các thị trường trước đây
đang hợp tác cũng như các thị trường tiềm năng chưa hoặc ít tiếp cận.
Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh XNK như xuất khẩu trực tiếp,
xuất khẩu uỷ thác, tái xuất khẩu, chuyển khẩu…để làm đa dạng hoá các hình thức
xuất khẩu, tránh rủi ro cao, tạo ra mức tổng doanh thu cao hơn.
Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách qui định, chế độ hiện
hành của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt phải chú ý đến một số
luật như luật thương mại, thuế trên cả thị trường nội địa và thị trường thế giới.
Mở rộng mạng lưới vận tải, dịch vụ xuất nhập khẩu chuyên nghiệp thuận
tiện hơn.
Đặc biệt thúc đẩy mạnh, đặt trọng việc xuất khẩu hàng hóa ra các thị trường
tiềm năng và tăng cường ở những thị trường trước đó.
Về nhập khẩu
Chú trọng nhập khẩu các loại công cụ, thiết bị, phụ tùng đa dạng hóa các
mặt hàng.
20. 16
Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác khác, để mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đồng
thời thúc đẩy mạnh hơn nữa việc nhập vật tư và tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị
thành viên theo chỉ đạo của Tổng công ty.
Hoàn thiện các biện pháp để có thể trúng thầu nhập khẩu giá trị lớn, tham gia
vào công tác đấu thầu nhiều hơn. Tìm kiếm thêm đối tác, các khách hàng để nhập
khẩu uỷ thác và kinh doanh kể cả đấu thầu ngoài ngành.
Về xuất khẩu
Tiếp tục tìm mọi biện pháp đi mở rộng thị trường nước ngoài, duy trì và củng
cố các thị trường cũ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, mở rộng và phát triển
thị trưòng sang các nước EU để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan. Tiếp tục đầu tư
sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị trường, thương nhân nước ngoài.
Tranh thủ chính sách hỗ trợ của Nhà nước, Bộ thương mại để tìm thêm thị
trường và bạn hàng. Tăng cường bám thị trường nội địa, phát huy thế mạnh về vốn.
Tìm cách nghiên cứu và thâm nhập thị trường, thu hút khách hàng kết hợp linh hoạt
các hình thức kinh doanh, coi trọng hiệu quả và an toàn. Tổ chức tốt các công tác
nghiên cứu, tìm hiểu thông tin thị trường để đánh giá được nhu cầu thị trường, tìm
ra điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng như của các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra
biện pháp hữu hiệu nâng cao khả năng về sản phẩm của công ty mình.
Về công tác quản lý
Hoạt động kinh doanh XNK ngày càng khó khăn phức tạp trong khi quá trình
cải cách kinh tế và xây dựng các qui chế luật pháp cho các doanh nghiệp chưa thể
đồng bộ và kịp thời. Để duy trì và phát trển hoạt động, Công ty ban hành và tiếp tục
hoàn chỉnh đồng bộ các qui chế sau: Qui chế về khoán trong kinh doanh: mặc dù đã
áp dụng nguyên tắc tự hạch toán trong kinh doanh nhưng sắp tới Công ty dự định
sẽ thực hiên qui ché khoán đối với các phòng nghiệp vụ để tăng hiệu quả trong
kinh doanh.
Lựa chọn và tinh giản bộ máy cán bộ làm công tác quản lý, tăng cường phát
huy tính chủ động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với
sựn đổi mới kinh doanh trong cơ chế thị trường. Thực hiện linh hoạt các chính sách
về lương, thưởng, kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của công ty.
21. 17
3.2. Giải pháp đề xuất thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK của Công
ty TNHH XNK Vận Tải Gia Hưng
3.2.1. Kiểm soát chi phí
Các giải pháp để nâng cao vấn đề kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Tăng doanh thu: do nỗ lực chủ quan nhưng bị tác động của yếu tố khách quan.
Giảm chi phí để tăng lợi nhuận hoặc tăng chi phí để tăng sản lượng tiêu thụ:
việc tăng giảm chi phí chủ yếu do sự nỗ lực chủ quan.
Giảm giá bán để tăng lợi thế cạnh tranh: muốn giảm giá bán thỉ phải giảm chi
phí, chủ yếu do nỗ lực chủ quan.
Do đó, để tăng lợi nhuận Công ty phải luôn quan tâm đến kiểm soát chi phí.
Trước khi chi tiêu, định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí. Trong khi chi
tiêu, kiểm soát để chi tiêu trong định mức. Sau khi chi tiêu, phân tích sự biến động
của chi phí để biết nguyên nhân tăng, giảm chi phí mà tìm biện pháp tiết kiệm cho
kỳ sau.
Sau đây là một số giải pháp đề xuất để Công ty có thể nâng cao hiệu quả kiểm
soát chi phí cho doanh nghiệp mình.
3.2.1.1. Xây dựng định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí
Định mức chi phí là khoản chi được định trước bằng cách lập ra những tiêu
chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể. Định mức chi
phí không những chỉ ra được các khoản chi dự kiến mà còn xác định nên chi trong
trường hợp nào. Tuy nhiên, trong thực tế chi phí luôn thay đổi vì vậy các định mức
cần phải được xem xét lại thường xuyên để đảm bảo tính hợp lý của chúng.
Để công tác định mức chi tiêu được tốt Công ty cần nhiều kênh thông tin khác
nhau, cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật (kỹ thuật cung cấp).
- Chi phí thực tế nhiều kỳ (kế toán cung cấp).
- Dự toán chi phí (kế toán cung cấp).
Công ty cần định mức cả về giá lẫn về lượng vì sự biến đổi của hai yếu tố này
đều tác động đến sự thay đổi của chi phí:
Định mức giá: định mức giá được ước lượng bằng cách tổng cộng tất cả các
khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng hay nguyên vật liệu (đối với định mức
22. 18
giá nguyên vật liệu) hay lương và các chi phí liên quan (đối với định mức chi phí
lao động hay còn gọi là định mức lương).
Định mức lượng: Để xây dựng và thực hiện hệ thống định mức lượng, Công ty
TNHH XNK Vận Tải Gia Hưng cần phải quyết định:
- Số lượng, chủng loại và thành phần kết hợp các yếu tố đầu vào để thực hiện
dịch vụ của mình.
- Lượng và loại lao động để thực hiện một dịch vụ XNK.
Những định mức kỹ thuật này thường do các chuyên gia lập ra và đòi hỏi phải
có những kỹ năng làm việc như nghiên cứu phương pháp làm việc và xây dựng các
chỉ tiêu đánh giá từng công việc cụ thể.
Khi định mức lượng, Công ty có thể dùng hai loại định mức sau:
Định mức lý tưởng là loại định mức được xây dựng dựa trên điều kiện làm
việc hoàn hảo. Tuy nhiên, điều kiện hoàn hảo này gần như không có được ở hầu hết
các doanh nghiệp, do những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của một tổ
chức. Định mức lý tưởng có thể giúp Công ty thấy rõ những điểm khác biệt chính
tuy nhiên khó áp dụng trong thực tế.
Định mức dự kiến (định mức thực tế): loại định mức này thường dễ áp dụng
hơn định mức lý tưởng. Đây là các định mức mang tính chất thực tế, vì chúng cho
phép một mức độ sai lệch chấp nhận khi thực hiện. Nếu người thực hiện chi phí
được quản lý tốt và sẵn sàng hợp tác thì Công ty dễ đạt được định mức dự kiến.
3.2.1.2. Phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức
Chi phí phát sinh thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức ban
đầu, điều này tạo nên sự biến động chi phí so với định mức. Biến động có thể là bất
lợi khi chi phí thực tế cao hơn chi phí định mức hoặc có lợi khi chi phí thực tế thấp
hơn chi phí định mức. Mục đích phân tích biến động các khoản mục chi phí nhằm
đánh giá chung mức chênh lệch giữa thực tế so với định mức để làm rõ mức tiết
kiệm hay vượt chi của từng khoản mục chi phí phát sinh. Doanh nghiệp cần phân
tích biến động của một số loại chi phí sau:
Phân tích các biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một loại biến phí, khi chi phí nguyên vật
liệu thực tế khác với định mức chi phí nguyên vật liệu thì ta gọi mức chênh lệch đó
23. 19
là biến động chi phí nguyên vật liệu. Sự biến động này gồm biến động lượng sử
dụng và biến động giá nguyên vật liệu.
Trong thực tế, sự biến động giá phụ thuộc vào cả nguyên nhân khách quan
(quan hệ cung cầu thay đổi trên thị trường, sự thay đổi chính sách của Nhà nước…)
và nguyên nhân chủ quan (chọn chất lượng hàng mua, phương pháp tính trị giá
nguyên liệu xuất kho…). Biến động về lượng nguyên vật liệu sử dụng phụ thuộc
vào trình độ quản lý nguyên vật liệu, tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, tình
trạng hoạt động của máy móc thiết bị, điều kiện nơi sản xuất, …
Sự phân tích các biến động nói trên phải được tiến hành càng sớm càng tốt,
nhằm phát hiện kịp thời những bất hợp lý để điều chỉnh nhằm tìm ra nguyên nhân
và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi phí nguyên vật liệu.
Phân tích các biến động chi phí lao động trực tiếp:
Chi phí lao động trực tiếp là một loại biến phí, vì vậy việc phân tích các biến
động của nó cũng dùng mô hình chung về phân tích biến động biến phí. Biến động
chi phí lao động trực tiếp có thể chi tiết hóa như sau:
+ Biến động năng suất lao động.
+ Biến động thời gian nhàn rỗi (ngừng sản xuất).
+ Biến động đơn giá tiền lương.
Biến động năng suất phụ thuộc vào công nhân phải mất thời gian sản xuất
nhiều hay ít hơn so với định mức. Công ty Gia Hưng cần đặc biệt quan tâm về biến
động năng suất bất lợi, và xác định rõ người chịu trách nhiệm và lý do vì sao thời
gian sản xuất lại kéo dài. Năng suất lao động tăng hay giảm có thể thường do ảnh
hưởng của các nguyên nhân:
+ Sự thay đổi cơ cấu lao động;
+ Năng suất lao động cá biệt;
+ Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị;
+ Chất lượng của nguyên liệu được sử dụng;
+ Các biện pháp quản lý sản xuất;
+ Chính sách trả lương cho công nhân nhân viên….
Biến động thời gian nhàn rỗi hay còn gọi là biến động chi phí thời gian xảy ra
khi thời gian công nhân không có công việc để làm lâu hơn so với dự kiến.
24. 20
Biến động lương xảy ra khi doanh nghiệp phải trả lương thực tế cho công nhân
cao hơn hoặc thấp hơn so với dự kiến. Đơn giá tiền lương tăng do nhiều nguyên
nhân, có thể tổng hợp thành hai nguyên nhân:
+ Do đơn giá tiền lương của các bậc thợ tăng lên;
+ Sự thay đổi về cơ cấu lao động. Tiền lương tăng lên khi cơ cấu lao động
thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao và giảm tỷ trọng công nhân
bậc thấp tính trên tổng số giờ lao động được sử dụng.
Ngoài ra, để có thể kiểm soát các loại chi phí khác, Công ty Gia Hưng còn có
thể tiến hành phân tích sự biến động của chi phí hàng tồn kho, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp, ….
3.2.1.3. Kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí
Trung tâm quản lý chi phí là nơi giúp chúng ta xác định, tập hợp chi phí và
gắn với một đơn vị tính phí. Trung tâm quản lý chi phí có nghĩa là:
- Một phòng ban trong một doanh nghiệp;
- Một nơi làm việc;
- Một dây chuyền máy;
- Một người hay một bộ phận cụ thể;
Việc phân chia chi phí ra thành nhiều trung tâm quản lý chi phí sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác thu thập thông tin về chi phí dễ dàng hơn, qua đó cung
cấp thông tin về chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp.
Hơn nữa, người quản lý của một trung tâm chi phí nào đó có thể được cấp khoản
ngân sách và thông qua đó giúp họ có thể kiểm soát được chi phí.
Quan niệm các trung tâm quản lý chi phí ở đây không có nghĩa là tập hợp toàn
bộ các bộ phận hoặc các phòng ban trong doanh nghiệp làm trung tâm quản lý chi
phí. Chỉ bộ phận nào mà Công ty Gia Hưng muốn tính và kiểm soát chi phí hoạt
động của nó thì chúng ta mới nên thành lập trung tâm quản lý chi phí.
Để có thể kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm chi phí, Công ty cần xây
dựng hệ thống mã số chi phí với hai loại mã chi phí sau:
+ Một mã đặc biệt cho mỗi trung tâm quản lý chi phí dùng để xác định bất kỳ
khoản chi phí nào phát sinh trong trung tâm đó.
25. 21
+ Một mã đặc biệt cho mỗi loại chi phí hay nhóm các chi phí dù cho chúng
phát sinh bất kỳ nơi nào trong doanh nghiệp.
Bằng cách kết hợp mã số của các trung tâm quản lý chi phí và mã số của từng
loại chi phí sẽ giúp doanh nghiệp có thể xác định đã chi hết bao nhiêu cho một
khoản mục chi phí cụ thể nào đó tại một trung tâm chi phí bất kỳ và cứ như vậy có
thể quản lý được chi phí trong toàn doanh nghiệp.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Để tổ chức và nghiên cứu thị trường thành công và đạt mục tiêu đề ra, Công ty
phải thực hiện đầy đủ nội dung nghiên cứu hành vi khách hàng và đối thủ cạnh tranh:
Khách hàng truyền thống: Là lực lượng mua hàng thường xuyên của Công
ty, đây là đối tượng khách hàng rất quan trọng. Đối với Công ty TNHH XNK VT
Gia Hưng mặt hàng đặc thù là nông phẩm nên phải tìm hiểu thật kỹ nhu cầu và thị
hiếu của nhóm đối tượng khách hàng này để từ đó có những điều chỉnh phù hợp với
sự phát triển đi lên của quy mô kinh doanh của Công ty.
Khách hàng tiềm năng: Là những tập khách hàng có xu hướng mua hàng của
Công ty trong tương lai. Đối với công ty Gia Hưng cần chú ý đặc biệt tới thị trường
ngoài nước vì đây là thị trường Công ty có xu hướng thâm nhập mạnh trong thời
gian này và cả tương lai. Các điểm cần quan tâm như mức thu nhập, sức mua,
phong tục tập quán của mỗi nơi đều có sự khác biệt rõ rệt để từ đó có được quyết
định chính xác trong việc mở rộng thị trường kinh doanh.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Công ty cần tìm hiểu những mặt sau: Mặt
hàng kinh doanh của họ, các hình thức quy trình cung cấp dịch vụ, chất lượng, giá
cả, các chương trình xúc tiến, lợi thế mà khách hàng có được khi tiêu dung sản
phẩm dịch vụ của họ. Tình hình nguồn lực của đối thủ cạnh tranh, cần chú ý tới
nguồn nhân lực mà họ có và nguồn tài chính họ sử dụng trong kinh doanh. Tất cả
thông tin trên Công ty cần phải đưa ra sự so sánh đánh giá điểm mạnh, lợi và yếu
thế của mình để có những quyết định đúng đắn từ đó đưa ra chiến lược phát huy
hiệu quả phù hợp với tình hình của Công ty.