SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
1
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---------------------------
BÀI THU HOẠCH THỰC TẬP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM VAN SANG THỊ TRƯỜNG LÀO CỦA
CÔNG TY TNHH TM-DV-XNK MINH HÒA THÀNH
2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày……….tháng…….năm 2022
Giáo viên hướng dẫn
Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022
3
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
CTY Công ty TNHH TM-DV-XNK Minh Hòa Thành
HĐKD Hoạt động kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh
XK Xuất khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
4
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời mở đầu 5
Chương 1 Tổng quan về CTY 6
1. Quá trình hình thành và phát triển của CTY 6
1.1 Khái quát chung về CTY 6
1.2 Sơ đồ tổ chức CTY 6
1.3 Những đặc điểm về sản phẩm, máy móc thiết bị 8
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm 8
1.3.2 Đặc điểm về máy móc, thiết bị 9
1.4 Đặc điểm về nhân sự 10
1.5 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn của Công ty 11
1.6 Tình hình SXKD của Công ty trong những năm gần đây 13
1.7 Điểm mạnh & yếu của Công ty khi cạnh tranh ở thị trường nước ngoài 15
1.7.1 Điểm mạnh 16
1.7.2 Điểm yếu 16
1.7.3 Nguyên nhân 16
Chương 2 Thực trạng XK hàng hóa của CTY 17
2.1 Số lượng thị trường XK van trên tổng sản phẩm XK của CTY 17
2.2 KNXK của Công ty qua các năm 17
2.2 Cơ cấu thị trường XK qua các năm 19
2.3.1 Số lượng thị trường XK hiện tại của Công ty qua các năm 19
2.3.2 Tốc độ mở rộng thị trường của Công ty 20
2.3.3 Tốc độ tăng KNXK liên hoàn 20
2.3.4 Biến động về giá XK 21
2.3.5 Phương thức thanh toán 22
2.4 Các biện pháp Công ty thực hiện nhằm mở rộng thị trường XK 22
2.4.1 Hoạt động xúc tiến thương mại XK 22
2.4.2 Các nghiên cứu, dự báo, lựa chọn thị trường quốc tế 22
2.4.3 Các chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài 22
2.5 Nhận xét hoạt động mở rộng thị trường XK của Công ty 23
2.5.1 Điểm mạnh 23
2.5.2 Điểm yếu 24
Chương 3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy XK sản phẩm van sang thị trường Lào
của CTY
26
3.1 Phương hướng mở rộng thị trường XK sản phẩm van của Công ty 26
3.1.1 Phương hướng chung về mở rộng thị trường XK 26
3.1.2 Mục tiêu cơ bản 26
3.1.3 Triển vọng XK sản phẩm van của Việt Nam sang 1 số thị trường quốc tế 27
3.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thị trường XK sang Lào của CTY 28
3.2.1 Xây dựng kế hoạch, và đề ra chiến lược XK van sang thị trường Lào 28
3.2.1.1 Nghiên cứu thị trường Lào 28
3.2.1.2 Xây dựng kế hoạch 29
3.2.1.3 Phương án thực hiện 30
5
3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ trong hoạt động XK cả về số lượng lẫn chất lượng 33
3.3 Kiến nghị 34
3.3.1 Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại 34
3.3.2 Hỗ trợ kinh phí và thông tin cho các DN thực hiện mở rộng thị trường XK 34
Kết luận 36
Danh mục tài liệu tham khảo 37
Lời mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ chóng mặt,
mọi quốc gia trên khu vực và thế giới đều tuân theo quy luật tất yếu đó, Việt Nam chúng
ta cũng không ngoại lệ. Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước hội
nhập với nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương không ngừng mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế. Trong đó,
thương mại quốc tế là lĩnh vức quan trọng để Việt Nam dần có chỗ đứng trong khu vực và
phạm vi thế giới.
Tuy nhiên xét về mặt XK nói riêng, tỷ trọng XK của chúng ta còn rất nhiều hạn chế, và
chỉ dựa vào phần lớn việc XK các sản phẩm chính là nông nghiệp, hay nguyên liệu thô,
các sản phẩm khai khoáng... Còn các sản phẩm công nghiệp – nguồn XK mang lại lợi
nhuận cao lại chưa được khai thác một cách có hiệu quả hoặc chưa xây dựng được thương
hiệu riêng, XK phải thông qua các đối tác khác nên giá bán thường cao hơn sản phẩm
cùng loại của các đối thủ cạnh tranh,... Nói chung là chưa được đầu tư khai thác một cách
có hiệu quả đúng với tiềm năng vốn có dẫn đến chúng ta mất đi một khoản tỷ trọng XK
lớn.
Trước tình hình thực tế đó, CTY được thành lập với mong muốn XK các mặt hàng
công nghiệp của Việt Nam ví dụ như: sản phẩm van công nghiệp ra thị trường quốc tế
nhằm góp phần cải thiện phần nào cơ cấu các sản phẩm XK hiện nay của chúng ta, đồng
thời tạo công ăn việc làm cho người lao động. Mặc dù vậy, công tác XK của Công ty còn
gặp rất nhiều khó khăn và bất cập. Xuất phát từ thực trạng trên, em đã chọn đề tài: Thực
trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm van sang thị trường Lào của CTY
nhằm nghiên cứu chung tình hình XK sản phẩm van của CTY sang thị trường nước ngoài nói
chung và thị trường Lào nói riêng để thấy được những ưu nhược điểm khi XK mặt hàng công
nghiệp này sang thị trường quốc tế. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường XK hàng
hóa của Công ty cả về quy mô và tỷ trọng.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương.
6
 Chương 1: Tổng quan về CTY.
 Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của CTY.
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm van sang thị
trường Lào của CTY.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM-DV-XNK MINH HÒA THÀNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của CTY
1.1.Khái quát chung về CTY:
CTY được thành lập ngày 20/06/2005 với vốn điều lệ 3.000.000đồng, công ty có trụ sở
tại 199/2 đường TA19, phường Thới An, Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua
gần 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại và xuất nhập khẩu.
CTY là nhà phân phối các loại van mang thương hiệu MIHA, MBV, MI do Công ty
TNHH Đầu Tư TM Minh Hoà sản xuất, các sản phẩm như: van cửa - cổng, van 1 chiều,
van bướm, van bi, rọ đồng, ống thép,…và các phụ kiện ren đồng. Ngoài ra CTY còn phân
phối các loại đồng hồ nước hiệu Unik (Đài Loan), Zenner-Coma (Đức), Shinha(Hàn
Quốc), Fuzhuo Fuda, Yuta Mặt Bích, Co hàn...
Với đội ngũ bán hàng năng động và nhiệt huyết luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng chu
đáo, tận tâm, luôn mang đến cảm giác thân thiện đối với khách hàng trong kinh doanh.
 Trụ sở công ty: 199/2 Đường TA19 P. Thới An, Q. 12,Tp. Hồ Chí Minh
 Điện thoại: (08) 62502299/0982.666.352 - Fax: (08) 62502299
 Email: minhhoathanh@gmail.com - Website: http://minhhoathanh.com
 ĐKKD số: 0313196929 cấp ngày: 21/02/2008 tại Sở KH-ĐT TP. HCM
 Hoạt động chính: thương mại và xuất khẩu
 Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng
1.2. Sơ đồ tổ chức CTY
a. Sơ đồ tổ chức công ty:
CTY là một công ty có quy mô vừa và nhỏ do đó việc tổ chức bộ máy hoạt động
của công ty khá đơn giản.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau:
7
b. Chức năng từng bộ phận
Từ sơ đồ tổ chức của CTY, ta thấy được cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc gồm:
 Tổng Giám đốc: là đại diện pháp nhân, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động
của công ty, phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trong Công ty. Đồng thời, Tổng Giám đốc là người
đưa ra các quyết định cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, nhận
báo cáo trực tiếp từ hai phó Giám đốc về tình hình đối nội và đối ngoại của Công ty.
 Phó Giám đốc kinh doanh: Là người nhận chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám đốc về
các phương hướng kinh doanh và thực hiện thông qua việc truyền đạt và quản lý các bộ
phận cấp dưới: Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng marketing và phòng kỹ thuật.
Đôi khi, phó Giám đốc kinh doanh phải nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu thực tế từ thị
trường, tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc lên kế hoạch thực hiện các chiến lược
kinh doanh mới.
Tổng Giám đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
tài chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Marketing
Phòng
Kế toán
Phòng
HC-NS
Cửa hàng
Lê Vy
Cửa hàng
Thìn Phát
Cửa hàng
Đức Minh
Phòng
Kỹ thuật
8
 Phó Giám đốc tài chính: Nếu Phó Giám đốc kinh doanh thực hiện các công việc
đối ngoại của Công ty, thì phó Giám đốc phụ trách tài chính là người quản lý các công
việc đối nội: Trực tiếp quản lý toàn bộ hệ thống tài chính của Công ty thông qua phòng kế
toán, quản lý tổ chức bộ máy nhân sự của Công ty thông qua phòng hành chính.
Chức năng các phòng ban khác:
 Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong việc lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên Ban giám đốc. Đưa ra các
phương án sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu cho ptừng
bộ phận sản xuất kinh doanh; đồng thời phối hợp với các phòng ban, các đơn vị trực tiếp
sản xuất kinh doanh để tổng hợp hoàn thiện kế hoạch trình cấp trên phê duyệt.
 Phòng kinh doanh: nhận nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, phối hợp với phòng kế
hoạch trong việc triển khai các phương án kinh doanh của Tổng Giám đốc và Công ty, kết
hợp với phòng marketing để xây dựng các chiến lược quảng bá kinh doanh, giới thiệu sản
phẩm ra thị trường. Điều hành và phát triển các cửa hàng bán lẻ trực thuộc Công ty.
 Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm, bảo hành. Phòng kỹ
thuật còn quản lý đội vận chuyển của Công ty, nhận nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa tới
tay khách hàng.
 Phòng marketing: Phòng marketing có nhiệm vụ tìm hiểu điều tra thu thập tin hàng
về ý kiến khách hàng, thực hiện các công tác về quảng bá và giới thiệu sản phẩm, các
chương trình khuyến mãi, giảm giá hay ưu đãi khách hàng…
 Phòng kế toán: Nhận nhiệm vụ quản lý các chứng từ, sổ sách liên quan đến tài
chính, thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ kế toán, các công tác về thuế của
Công ty, cân đối và báo cáo kết quả kinh doanh cho phó Giám đốc tài chính.
 Phòng hành chính – nhân sự: Có chức năng quản trị nhân sự của Công ty, quản lý
các thư từ, công văn và các công việc hành chính văn phòng, nhân sự và công đoàn của
Công ty.
Hệ thống cửa hàng bán sỉ và lẻ:
Ngoài các phòng ban trên, Công ty còn có hệ thống các đại lý, cửa hàng vừa và
nhỏ. Đây là một bộ phận quan trọng của CTY có chức năng bán buôn, bán lẻ các sản
phẩm; là nơi giới thiệu sản phẩm…Bộ phận này là nơi trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho Công
ty. Mỗi cửa hàng đều có các cửa hàng trưởng do Phó Giám đốc kinh doanh bổ nhiệm,
9
miễn nhiệm và có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động hàng ngày của
cửa hàng.
1.3. Những đặc điểm sản phẩm và máy móc, thiết bị
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Trải qua gần 7 năm xây dựng và phát triển, CTY luôn chú trọng đầu tư về chiều sâu,
mở rộng kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, và dịch vụ với những công nghệ tiên
tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả. Cụ thể:
- Các sản phẩm của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 5935-2007, TCVN 5064-2007) của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng.
- Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 đã được
tổ chức AFAQ ASCERT International cấp chứng chỉ vào tháng 6 năm 2010.
- Năm 2011, đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống quản lý chất lượng toàn
diện - TMQ do Quacert Việt Nam cấp.
Trong thời gian qua Công ty đã có những cải tiến về chất lượng và dịch vụ sản
phẩm, các thông số kỹ thuật của sản phẩm luôn đáp ứng tốt với tiêu chuẩn Việt Nam,
Quốc tế cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng đủ về số lượng, giao hàng đúng tiến
độ, giá cả cạnh tranh hợp lý. Sản phẩm khi giao cho khách hàng đều có phiếu kiểm định
chất lượng do cơ quan quản lý chất lượng cấp với mẫu mã và đóng gói bao bì đẹp về hình
thức đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chắc chắn để đảm bảo cho khâu vận chuyển và bảo hành
sản phẩm tốt. Công ty cam kết chịu trách nhiệm đến cùng sản phẩm của mình, luôn chân
trọng chữ tín chăm sóc phục khách hàng chu đáo, giữ gìn vun đắp quan hệ tốt nhằm giữ
vững và nâng cao thị phần với khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với
khách hàng mới gia thị phần mới …. Công ty đã và đang cố gắng từng ngày hoàn thiện
sản phẩm cả về kiểu dáng mẫu mã và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của đối tác và khách hàng.
1.3.2. Đặc điểm về máy móc, thiết bị
CTY đã lựa chọn các nhà cung cấp sử dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến của thế
giới với những ưu điểm nổi bật nhằm: mở rộng chủng loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt
Nam và Quốc tế, cho năng suất và hiệu suất lớn khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối, giá
thành thấp, lợi nhuận cao, không ô nhiễm môi trường, thời gian sử dụng lâu dài…Với
những máy móc thiết bị hiện đại nhập từ các nước phát triển cộng với việc hầu hết các
10
nguyên vật liệu trong sản xuất của nhà cung cấp là: đồng tấm, nhôm, nhựa PVC… đều
nhập khẩu cho phép nhà cung cấp của Công ty sản xuất những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
quốc tế. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản phẩm của Công ty có thể xâm
nhập thị trường nước ngoài thông qua con đường XK.
Mặt khác, Công ty rất chú trọng việc cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài để nắm bắt
công nghệ và thị trường, tiếp thu kinh nghiệm - trình độ quản lý của các nước phát triển,
áp dụng vào điều kiện thực tế của Công ty để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.4. Đặc điểm về nhân sự
Bảng 1: Bảng phân bổ nhân sự của công ty qua các năm.
Đơn vị: Người
Năm
Loại HĐ
2012 2013 2014
Hợp đồng dài hạn (HĐDH) 18 23 25
Hợp đồng ngắn hạn (HĐNH) 9 10 12
Tổng số 27 33 37
Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
Chú thích:
- HĐDH: không xác định được thời điểm kết thúc lao động hoặc có thời hạn lao
động trên 36 tháng
- HĐNH: có thời hạn lao động dưới 12 tháng
Theo số liệu của bảng phân bổ trên, nhân lực của Công ty qua các năm qua có sự
thay đổi rõ rệt. Ví dụ như năm 2012 tổng số lao động của Công ty là 24 người thì đến năm
2014 đã tăng lên 37 người, trong đó số lao động có HĐDH trong năm 2012 là 16 người và
tăng lên 25 người vào năm 2014.
Số lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm cho thấy tình hình
HĐKD của Công ty đạt hiệu quả tốt, có xu hướng mở rộng quy mô thị trường trong tương
lai, giải quyết một phần vấn đề về việc làm cho người lao động, và góp phần đổi mới đất
nước.
Bảng 2: Cơ cấu tổ chức lao động
Đơn vị: Người
STT Năm 2012 2013 2014
1 Lao động trực tiếp 11 15 18
11
2 Lao động gián tiếp 14 16 17
3 Lao động khác 2 2 2
4 Tổng 27 33 37
Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
Theo bảng 2: Cơ cấu tổ chức lao động: lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ tăng cao hơn qua
từng năm so với lao động gián tiếp vì hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ lĩnh vực công nghiệp. Lực lượng lao động gián tiếp của Công ty có xu
hướng tăng nhẹ nhưng không đáng kể, cho thấy Công ty đang sử dụng nguồn lao động có
hiệu quả.
Bảng 3: Trình độ lao động của công ty
Đơn vị: %
Năm
Người lao động
2011 2012 2013 2014
Có bằng đại học (ĐH) 20,8 22,2 25 27
Có bằng trung cấp (TC) 45,8 40,7 40,6 40,2
Người lao động khác 33,4 32,2 34,4 32,8
Tổng số 100 100 100 100
Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
Trình độ lao động cũng có sự thay đổi đáng kể, số lượng lao động có trình độ Đại
học - Trung cấp chiếm khoảng lớn trong tổng số lao động. Nhờ có những chính sách ưu
đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực có trình độ đại học mới ra trường về làm việc nên năm
2012: số lượng lao động ĐH là 20,8%, và đến năm 2014 đã tăng thêm 6,2%. Mục tiêu đặt
ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là cần có sự cân đối về trình độ học vấn giữa các
Cán bộ- Công nhân viên, vì khi lượng lao động có trình độ học vấn quá cao tập trung một
nơi trong khi một nhóm đối tượng khác như nhân viên kỹ thuật có trình độ quá thấp sẽ
gây khó khăn cho công tác quản lý và lãng phí trong việc sử dụng nhân sự.
1.5. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn của Công ty.
Vốn của Công ty chủ yếu được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là: nguồn bổ
sung từ lợi nhuận hàng năm và nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng và các cơ quan tổ
chức khác. Năm 2014 tổng số vốn cố định và vốn lưu động là: 6,827,130,000 đồng trong
đó số vốn lưu động là 6,260,478,210 đồng bao gồm chủ yếu là giá trị hàng hóa tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và một số tài sản khác chiếm 91,7% cũng là một điều kiện không thể
12
thiếu khi tiến hành kinh doanh là: các cửa hàng, phương tiện vận chuyển, thiết bị văn
phòng…v…v.
HĐKD đạt hiệu quả vì thế nguồn vốn của Công ty cũng không ngừng gia tăng, nó
được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 4: Nguồn vốn của công ty
Đơn vị: Đồng.
Năm
Vốn
2011 2012 2013 2014
Tổng nguồn vốn 3,986,007,809 6,016,889,632 6,534,000,000 6,827,130,000
Vốn cố định 389,600,781 571,452,509 550,126,800 566,651,790
Vốn lưu động 3,587,.407,028 5,499,437,123 5,983,837,200 6,260,478,210
% Vốn lưu động 90% 91.4% 91.58% 91.7%
Nguồn: Phòng kế toán
Từ bảng số liệu trên, ta thấy năm 2011 tổng số vốn là: 3,986,007,809 đồng thì đến
năm 2014 tổng số vốn của công ty đã là: 6,827,130,000 đồng, vốn lưu động của công ty
cũng tăng lên qua các năm.
Như vậy mỗi năm, tổng nguồn cũng như vốn lưu động của công ty không ngừng
tăng lên. Mỗi năm tăng gần 1 tỷ đồng làm cho % vốn lưu động hay tổng nguồn vốn cũng
tăng lên cụ thể là:
- Năm 2011% vốn lưu động /tổng nguồn vốn là 90%,
- Năm 2012: vốn lưu động /tổng nguồn vốn là 91.4%,
- Năm 2013: vốn lưu động /tổng nguồn vốn là 91.58%
- Năm 2014: vốn lưu động /tổng nguồn vốn là 91.7%.
1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
13
14
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả HĐKD ta thấy Công ty đang trong giai đoạn phát triển. Doanh thu
tăng đều qua các năm:
Doanh thu năm 2013 tăng hơn năm 2012 là: 102,7%, tương đương 456,638,846 đồng.
Doanh thu năm 2014 tăng hơn năm 2013 là 105,4%, tương đương 932,137,834 đồng.
Doanh thu tăng là dấu hiệu đáng mừng, nghĩa là Công ty đang hoạt động tốt. Doanh thu
tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo:
Lợi nhuận năm 2013 tăng hơn năm 2012: là 101,7% tương đương 65,863,743 đồng.
Năm 2014 tăng hơn năm 2013 là 108,65% tương đương 328,920,849 đồng.
Điều này có thể giải thích là do Công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí. Chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác tăng nhẹ nhưng không đáng kể.
Bảng 6: Biến động doanh thu 2012 - 2014
Stt Chỉ tiêu
Kết cấu Biến động
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
100 100 100 0.00 0.00
2
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
100 100 100 0.00 0.00
3 Giá vốn hàng bán
39.96 39.34 37.54 -0.63 -1.80
4
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
60.04 60.66 62.46 0.63 1.80
5 Doanh thu hoạt động tài chính
0.40 0.63 2.05 0.22 1.42
6 Chi phí bán hàng
29.04 28.76 27.74 -0.28 -1.02
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.20 9.09 9.81 0.90 0.72
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22) -
(24 + 25))
22.40 22.19 22.86 -0.21 0.68
9
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
22.40 22.19 22.86 -0.21 0.68
10
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
5.60 5.55 5.72 -0.05 0.17
15
11
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)
16.80 16.64 17.15 -0.16 0.51
Do biến động của doanh thu, chi phí là khác nhau nên tỷ trọng từng loại so với doanh thu
đều có biến động. Giá vốn hàng bán giảm tỷ trọng qua các năm từ 39.96 xuống còn 37.54
năm 2014. Do doanh nghiệp đã từng bước ứng dụng được công nghệ hiện đại, tìm được
nguồn cung cấp nguyên vật liệu tốt hơn nên giá thành sản phẩm cũng giảm xuống nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh qua các năm
từ 0.4 (năm 2012) lên 2.05 (năm 2014) cho thấy Công ty đang đang đầu tư dàn trải, và
chưa tập trung vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính.
Chi phí bán hàng giảm qua các năm 2012 -2014, dao động trong khoảng 27.74 – 29.04
trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ 8.2 (năm 2012) lên 9.81 (năm 2014).
Qua đó, thấy được Công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí bán hàng nhưng chưa có
biện pháp hữu hiệu để giảm các chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, đi
lại,…
Lợi nhuận gộp trên doanh thu:
Tỷ số lợi nhuận hoạt động biên = lãi gộp/doanh thu thuần
Bảng 7: Tỷ số lợi nhuận hoạt động biên
Năm 2012 2013 2014
Tỷ số lợi nhuận hoạt động biên 0.60 0.61 0.62
Tỷ số trên cho thấy năm 2012: cứ một đồng doanh thu ta có thể kiếm được 0.6 đồng lãi,
còn năm 2013 cứ một đồng doanh thu kiếm được 0.61 đồng lãi và năm 2014 cứ một đồng
doanh thu kiếm được 0.62 đồng lãi. Từ đó, ta thấy tỷ số lợi nhuận hoạt động biên năm
2014 công ty kiếm được khoản lãi cao hơn năm 2013 là 0.01.
ROS:
Tỷ số lợi nhuận thuần biên (ROS)= (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần)*100
Bảng 8: Tỷ số lợi nhuận thuần biên
Năm 2012 2013 2014
ROS 16.80 16.64 17.15
Tỷ số lợi nhuận thuần biên năm 2012 là 16.8% nghĩa là cứ một 100 đồng doanh thu công
ty lãi được 16.8 đồng lợi nhuận. Năm 2013 là 16.64 nghĩa là cứ một 100 đồng doanh thu
16
công ty sẽ có được 16.64 đồng lợi nhuận. Tương tự cho năm 2014, cứ một 100 đồng
doanh thu Công ty lãi 17.15 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2013 giảm sút so với năm
2012, nguyên nhân do ảnh hưởng từ nền kinh tế không ổn định giai đoạn năm 2012- 2013,
lạm phát tăng cao … cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.7. Điểm mạnh và điểm yếu trong cạnh tranh của CTY ở thị trường nước ngoài
1.7.1. Điểm mạnh
- Lực lượng lao động trẻ, sáng tạo và thích nghi cao với công việc. Tinh thần đoàn kết
là yếu tố quyết định cho mọi thành công.
- Thị trường trong nước lớn, thị trường nước ngoài nhiều tiềm năng.
1.7.2. Điểm yếu
- Số lao động có kỹ năng chuyên môn còn thấp.
- Công tác tìm kiếm thông tin về thị trường do Công ty thực hiện đạt hiệu quả không
cao, công tác tiếp thị xúc, tiến quảng cáo tiến hành chưa còn chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra để thông tin tới khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm và năng lực trong quản lý nhưng kinh
nghiệm đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài chưa cao do đó thường
không chiếm được ưu thế dẫn đến kết quả không cao.
1.7.3. Nguyên nhân
- Công ty chưa xây dựng một chiến lược cụ thể cho việc mở rộng thị trường XK vào
các thị trường lớn như Nhật Bản, Australia... Trên thực tế Công ty còn thực hiện hoạt
động xuất khẩu một cách thụ động và ỷ lại.
- Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức.
- Trình độ cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn hạn
chế, cụ thể chưa có một bộ phận xuất nhập khẩu riêng biệt.
- Ngoài ra, do Nhà nước chưa đầu tư đúng mức cho hệ thống cơ sở hạ tầng (như giao
thông vận tải…), nên hệ thống này còn chậm phát triển làm cản trở khả năng phát
triên và cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam nói chung và CTY nói riêng. Quy họach
phát triển các ngành công nghiệp sử dụng van là nguyên liệu đầu vào chưa hợp lý, và
thực tế những ngành này cũng đang trong thời kỳ khó khăn.
17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
TNHH TM – DV – XNK MINH HÒA THÀNH
2.1. Số lượng và tỷ trọng XK van trên tổng số lượng sản phẩm XK của CTY.
Sản phẩm của CTY đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm ở thị trường trong nước.
Ngoài ra, Công ty còn XK sang một thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia, Trung
Đông như Iraq… Số lượng thị trường XK ra nước ngoài của Công ty còn rất hạn chế, vì
vậy Công ty cần cố gắng đẩy mạnh XK sang thị trường hiện có và mở rộng thêm một số
thị trường mới.
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm van trong tổng số lượng
sản phẩm của Công ty
Đơn vị: Kg
Năm Tổng sản phẩm sản xuất Sản phẩm xuất khẩu Tỷ trọng (%)
2012 13324000 98270 0.74
2013 14050000 530089 3.77
2014 14511000 2915489,5 20.1
Tăng trưởng bình quân ( lần) 4.36 444.7
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm từ phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu trên, năm 2012 ta thấy hầu hết các sản phẩm của Công ty chủ yếu
được tiêu thụ tại thị trường trong nước, số lượng sản phẩm XK dường như không đáng kể.
Tỷ trọng sản phẩm XK của Công ty chỉ tăng rất nhanh trong hai năm qua: Năm 2012 tỷ
trọng sản phẩm XK của Công ty coi như không đáng kể thì sau 2 năm tức là năm 2014
con số này đã là 20.1%. Năm 2014, sản lượng sản phẩm XK đạt mức cao nhất từ trước
đến nay 2915489,5Kg trong tổng số 14511000Kg sản phẩm của công ty. Nguyên nhân là
do trong năm qua Công ty đã thực hiện một hợp đồng lớn tại thị trường Iraq - một thị
trường đầy tiềm năng. Chứng tỏ thị trường nước ngoài đang trở nên quan trọng đối với
Công ty và là chiến lược lâu dài. Điều này được thể hiện ở KNXK của Công ty liên tục
18
tăng trong những năm qua.
2.2. KNXK của Công ty qua các năm.
Bảng 2.2 : KNXK của Công ty qua các năm
STT Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
1
KNXK
(USD)
14.000 15.000 17.000 249.264 291.813 1.363.717 7.253.943,91
2
Tăng
trưởng
(lần)
1,07 1,13 14,66 1,17 4,67 5,32
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Với những số liệu trên, cho thấy KNXK của Công ty đang tăng lên rất nhanh trong
những năm qua. Năm 2008 KNXK chỉ là 15000 USD sau đó tăng chậm tại thời điểm năm
2009 với 17000 USD tức là tăng 1.1 lần nhưng đến năm 2010 con số này là 249264 USD
tức là tăng 14.7 lần so với năm 2009. Trong năm 2012, KNXK tăng ở mức độ chậm
nhưng đến năm 2013 v năm 2014 KNXK của Công ty lại bùng phát với tốc độ tăng rất
nhanh năm 2013 đạt trên 7 triệu USD. Mức tăng trưởng bình quân của KNXK trong giai
đoạn này là rất cao khoảng 4.7 lần sở dĩ có tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do sự tăng
trưởng mạnh của các năm 2010, 2013 và 2014. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng
thêm được hai thị trường mới đó là: Ba Lan và Hàn Quốc.
Đây là một trong hai chỉ tiêu tính toán để phản ánh tốc độ mở rộng thị trường xuất
khẩu sản phẩm theo chiều sâu, có thể tính chỉ tiêu này trên hai góc độ là tốc độ tăng
KNXK liên hoàn theo từng thị trường hoặc tốc độ tăng KNXK liên hoàn trên tất cả các thị
trường.
Tốc độ tăng KNXK liên hoàn từ năm 2007 đến năm 2014 được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.3: Tốc độ tăng KNXK liên hoàn
STT Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
1
KNXK
(USD)
14.000 15.000 17.000 249.264 291.813 1.364.717 7.253.943,91
2
Tốc độ tăng
(K)
_ 1,07 1,13 14,66 1,17 4,67 5,31
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm từ phòng kinh doanh XNK
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy trong những năm qua, CTY không những duy trì
được các thị trường truyền thống mà còn khai thác rất hiệu quả các thị trường này về mặt
19
chiều sâu. Cụ thể theo kết quả tính toán được ở bảng trên, ta thấy K2009=1,07 lần tức là
KNXK sản phẩm năm 2009 đã tăng lên so với năm 2008. Hay nói cách khác hoạt động
mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty đã được phát triển về chiều sâu. Theo
đà đó năm 2011, Công ty vẫn tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống theo chiều sâu
với K2010 =14,66 lần. Mặc dù năm 2012 tốc độ tăng kim KNXK liên hoàn tăng, nhưng so
với năm 2011 là không đáng kể: K2012 = 1,17 lần. Tốc độ tăng KNXK liên hoàn tăng đều
các năm sau đó: K2013 = 4,67 lần, K2014 =5,31 lần.
Như vậy có thể nói trong giai đoạn 2008 – 2014, mặc dù việc mở rộng thị trường
xuất khẩu theo chiều rộng của công ty kém hiệu quả, nhưng xét theo chiều sâu thì Công ty
đã rất thành công nhờ đó mà Công ty đã thu được KNXK liên tục tăng nhanh đối với các
thị trường truyền thống.
2.3. Cơ cấu thị trường XK qua các năm.
2.3.1. Số lượng thị trường XK hiện tại của Công ty qua các năm
Lào là thị trường xuất khẩu lớn nhất của CTY với tỷ trọng chiếm trên 93% và
KNXK đạt 276,096.68USD. Mặc dù, năm 2013 KNXK của CTY sang thị trường Lào vẫn
tăng từ 276.906,68USD lên 335.714,59USD nghĩa là tăng 21%, nhưng Lào không còn
giữ được vai trò là thị trường xuất khẩu lớn nhất của CTY nữa, mà chỉ đứng vị trí thứ hai
mà và nhường chỗ cho thị trường Trung Đông mới nổi lên, cụ thể là thị trường Iraq với
KNXK trên 1 triệu USD chiếm tỷ trọng 73% tổng KNXK của CTY, thị trường Lào trong
năm 2013 chỉ chiếm 20% tổng KNXK của CTY. Năm 2014, XK của Công ty có bước đột
phá vượt bậc khi KNXK đạt kỷ lục trong những năm qua: đạt trên 7 triệu USD. Trong đó,
Công ty tập trung khai thác triệt để theo chiều sâu hai thị trường tiềm năng sẵn có là: Lào
và Iraq; đồng thời khai thác thêm hai thị trường mới là: Ba Lan và Hàn Quốc.
Với hai thị trường mới: Hàn Quốc Ba Lan, mặc dù khởi đầu với KNXK rất nhỏ ( KNXK
sang Ba Lan là 28.000USD còn KNXK sang thị trường Hàn Quốc là 52.000USD). Nhưng
đây là hai thị trường đầy tiềm năng trong tương lai. Hàn quốc là một thị trường rộng lớn
lại giáp với Nhật Bản. Còn Ba Lan là cánh cửa để sản phẩm của CTY xâm nhập vào thị
trường liên minh châu Âu (EU) trong tương lai không xa.
Cơ cấu thị trường XK sản phẩm của Công ty trong những năm qua được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường XK của Công ty
20
STT Thị trường
2012 2013 2014
Giá trị
USD
Tỷ trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ trọng
%
1 Lào 276.096,68 93 335.714,59 24.6 3.142.591,28 43
2 Iraq 14.631,62 5 1.000.268,4 73.3 3.860.425,54 53
3 Campuchia 6.270.7 2 28.298 2.1 170.906,8 3
4 Hàn Quốc 0 0 0 0 52.000 0,7
5 Ba Lan 0 0 0 0 28.020,29 0,3
Tổng cộng 291.813 100 1.364.281 100 7.253.943,91 100
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh
2.3.2. Tốc độ mở rộng thị trường của Công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2014 là một năm khá thành công của CTY trong
hoạt động XK sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Với việc CTY đang dần khôi phục lại
KNXK tại thị trường Lào: năm 2012 KNXK sang Lào chiếm trên 93% tổng KNXK của
toàn CTY thì đến năm 2013 con số này chỉ chiếm 24.6%. Đến năm 2014 thì KNXK sang
Lào đã dần được khôi phục và ổn định với 43%. Nhưng thị trường Iraq lại giảm mạnh:
trong năm 2013, KNXK sang thị trường này chiếm 73.3% tổng KNXK thì đến năm 2014
con số này chỉ chiếm 53%. Còn thị trường Campuchia vẫn dậm chân tại chỗ. Điều đáng
mừng đối với CTY là trong năm 2014, Công ty đã mở rộng thêm được hai thị trường mới
đó là thị trường Ba Lan và thị trường Hàn Quốc.
2.3.3. Tốc độ tăng KNXK liên hoàn
Tốc độ tăng KNXK liên hoàn của sản phẩm trên từng thị trường riêng biệt theo các
năm được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2.4: Tốc độ tăng KNXK liên hoàn của sản phẩm trên từng thị trường
STT Thị trường
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn
2011 2012 2013 2014
1 Lào _ 1.180 1.23 0.94
2 Iraq _ 1.070 68.36 3.86
3 Campuchia _ 1.006 4.51 6.04
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm từ phòng kinh doanh
Năm 2012, tốc độ tăng KNXK liên hoàn của cả 3 thị trường đều lớn hơn 1, tức là
quy mô của các thị trường này đã được mở rộng hơn so với 2003. Năm 2013, các con số
21
tính toán được cho thấy thị trường Iraq có bước tăng đột phá 68.36 lần các thị trường còn
lại như Lào và Campuchia cũng tiếp tục tăng . Về cơ bản năm 2011 tốc độ này vẫn tăng
duy chỉ có thị trường Lào có giảm đi đôi chút năm 2014 chỉ bằng 0.94 lần so với năm
2013 về khả năng XK. Qua đó có thể khẳng định hoạt động mở rộng thị của Công ty đã
đạt được những bước thành công nhất định. Hầu hết tất cả các thị trường đều có K lớn hơn
1 trong đó KNXK cao nhất là K2013 tại thị trường Iraq bằng 68,36 lần.
Cơ cấu mặt hàng van XK:
Bảng 2.3: Sản phẩm van XK năm 2014
STT Sản phẩm chính
Tỷ trọng(%)
2012 2013 2014
1 Van điện tử 56,6 58,6 68,5
2 Van công nghiệp 20 19,2 12,8
3 Khác 23,4 15,3 12,8
Nguồn của phòng kinh doanh
Thị trường nước ngoài đa số có nhu cầu tiêu thụ khá lớn và tương đối ổn định. Tuy
nhiên thị trường nước ngoài thường rất khó tính, do đó để chiếm lĩnh thị truờng này không
phải đơn giản.
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng các mặt hàng của CTY biến động qua các năm.
Trong đó:
- Tỷ trọng van điện tử năm tăng qua các năm, năm 2013 tăng 104% so với năm
2012, năm 2014 so với năm 2013 tăng 117%. Vì năm 2014, thị trường nước ngoài ưa
chuộng mặt hàng này hơn, sản phẩm được nhiều khách hàng tin cậy, và do công ty có đội
ngũ công nhân viên lành nghề có kinh nghiệm làm việc thực tiễn.
- Van công nghiệp giảm tỉ trọng qua các năm, năm 2014 so với năm 2013 giảm
67% . Vì năm 2014 do nhiều đơn vị khác cũng tham gia vào thị trường này nên có nhiều sự
cạnh tranh đáng kể.
Hiện nay, sản phẩm của CTY chưa chiếm lĩnh thị trường nhiều, các mẫu mã, chủng
loại vẫn chưa thể cạnh tranh nhiều so với Trung Quốc, Nhật Bản…Điều này là do CTY
chưa có nhiều mẫu mã, chủng loại; chất lượng thì chưa cao; cơ cấu sản phẩm còn quá ít
ỏi; các điều kiện an toàn chưa đảm bảo,…Do vậy muốn chiếm được thị phần lớn trên thị
trường nước ngoài thì CTY cần phải làm tốt các vấn đề trên và có chiến lược mở rộng thị
trường đúng đắn và hợp lý cho từng thị phần khác nhau.
22
2.3.4. Biến động về giá XK
Bảng 2.4: Đơn giá van XK qua các năm
STT Sản phẩm chính
ĐVT(VNĐ)
2012 2013 2014
1 Van điện tử 100.100 100.800 101.000
2 Van công nghiệp 99.990 100.050 100.800
3 Khác 63.000 63.200 63.500
Chỉ số giá XK tăng qua các năm. Năm 2013, tăng bình quân 100,4% sang năm 2014 tăng
bình quân 100,4%. Nguyên nhân có sự xê dịch về giá là do ảnh hưởng của các yếu tố vĩ
mô như giá xăng dầu tăng liên tục qua các năm.
2.3.5. Phương thức thanh toán
Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết khách
hàng của CTY đều là những đối tác có uy tín, quan hệ làm ăn lâu dài. Do vậy, mối quan
hệ làm ăn dựa trên sự tin tưởng là chính nên hình thức chuyển tiền (T/T) là phương thức
lựa chọn hợp lý, đồng thời hình thức thanh toán này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện cho
cả hai bên. Trong suốt thời gian qua CTY đã sử dụng phương thức thanh toán này để giao
dịch với hầu hết các khách hàng.
2.4. Các biện pháp CTY thực hiện nhằm mở rộng thị trường XK
2.4.1. Hoạt động xúc tiến thương mại XK.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan mà bất cứ doanh
nghiệp nào, CTY cũng không phải ngoại lệ. Để quảng bá sản phẩm của mình đến với
người tiêu dùng trong và ngoài nước, CTY đã liên tục đầu tư cho các hoạt động quảng cáo
với số tiền đầu tư hàng năm lên đến hàng trăm triệu đồng. Bên cạnh đó, CTY cũng liên
tục cập nhật các thông tin về các sản phẩm của mình trên Website công ty, mở rộng quảng
cáo trên các phương tiện truyền thông khác.
Ngoài ra, CTY còn tích cực tham gia các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước.
Thực hiện kế hoạch của Ban Giám đốc trong năm 2015 là mở rộng thị trường XK sang
châu Mỹ, CTY đã liên hệ với các đối tác và gửi hàng dự triển lãm tại Venezuela, nhằm
giới thiệu sản phẩm tới khách hàng và bước đầu xâm nhập vào thị trường này.
2.4.2 Công tác nghiên cứu, dự báo và lựa chọn thị trường quốc tế .
23
Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu qua các hoạt động buôn bán trực tiếp với các
doanh nghiệp. Thông qua các bạn hàng truyền thống, thông qua các hội chợ, hội thảo về
sản phẩm và một phần qua kinh nghiệm kinh doanh XK quốc tế; qua hoạt động thương
mại quốc tế, phòng Marketing và phòng Kinh doanh của CTY đã thu thập được những
thông tin quan trọng về thị trường như dung lượng thị trường, đặc điểm, nhu cầu của
khách hàng,... Từ đó, CTY có cái nhìn sâu sắc hơn về đặc điểm thị trường XK nước
ngoài.
Ngoài ra qua các bản thống kê hàng năm của các tổ chức, hiệp hội có liên quan trên
các tạp chí, đặc san chuyên ngành, CTY cũng nắm bắt được phần nào thị yếu thị phần
nước ngoài. Do đó, đánh giá được nhu cầu của từng thị trường về sản phẩm của công ty
cũng như góp phần không nhỏ trong việc mở rộng sang những thị trường khó tính.
2.4.3. Các chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài.
CTY đã tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế từ khi mới thành lập nhưng cho đến
nay hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài duy nhất mà công ty thực hiện là xuất khẩu.
Điều này cũng dễ hiểu bởi trong điều kiện hiện tại khả năng của Công ty chưa đủ vốn để
thực hiện các hình thức xâm nhập khác như liên doanh, hay đầu tư trực tiếp.. Nhưng XK có
thể giúp Công ty vừa tăng KNXK, vừa mở rộng thị trường XK lại hạn chế được những rủi
ro trên thị trường trong nước.
Hình thức XK của Công ty là là XK trực tiếp. Trước tiên, Công ty gửi các đơn chào
hàng, những brochure về sản phẩm; sau đó chờ quyết định của khách hàng nước ngoài.
Trên cơ sở đó Công ty mới tiến hành sản xuất hàng XK. Cách thức XK này khiến công ty
trở nên thụ động trong việc mở rộng thị trường XK. Bởi vì Công ty không có được một
chiến lược dài hạn mà chỉ làm ăn theo kiểu chộp dật. Do vậy, trong tương lai Công ty cần
chủ động hơn và có chiến lược dài hạn trong việc sản xuất kinh doanh cũng như trong
việc mở rộng thị trường XK.
2.5. Nhận xét hoạt động mở rộng thị trường XK của CTY:
2.5.1. Điểm mạnh
Thị trường XK các sản phẩm van của CTY đã và đang được mở rộng trong những
năm qua. Cho đến trước thời điểm năm 2013, số lượng thị trường truyền thống của CTY
chỉ có ba thị trường: Lào, Campuchia và Iraq, nhưng đến hết năm 2014 đã tăng lên năm.
Như vậy số lượng thị trường XK sản phẩm của Công ty đã được mở rộng thêm 2 thị
trường đó là thị trường Hàn Quốc và Ba Lan. Đây là 2 thị trường đầy tiềm năng. Nếu
24
CTY thực hiện XK thành công vào hai thị trường này thì sẽ tạo đà cho doanh nghiệp thực
hiện các chiến lược mở rộng XK vào thị trường EU trong tương lai không xa.
Tuy số lượng thị trường XK CTY là không cao nhưng CTY lại biết khai thác rất
triệt để các thị trường này. Với KNXK sang từng thị trường này là tương đối lớn và năm
sau luôn cao hơn năm trước.
Chủng loại sản phẩm mà CTY XK cũng khá đa dạng và nhắm vào nhiều đối tượng
khác nhau từ mục đích phục vụ dân dụng cho đến đáp ứng nhu cầu của các công trình
công nghiệp lớn. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến là các sản phẩm của Công ty có chất
lượng rất cao. Cụ thể các thông số kỹ thuật của sản phẩm luôn đáp ứng với các tiêu chuẩn
Việt Nam và quốc tế, cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng đủ về số lượng đúng
tiến độ giao hàng giá cả hợp lý. Sản phẩm khi được giao cho khách hàng đều có phiếu
kiểm nghiệm chất lượng do cơ quan quản lý chất lượng cấp với mẫu mã và bao bì đẹp về
hình thức, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chắc chắn để đảm bảo cho khâu vận chuyển và sản
phẩm được bảo hành tốt. Công ty cũng cam kết chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm
của mình, luôn chân trọng chữ tín chăm sóc phục vụ khách hàng chu đáo, giữ gìn vun đắp
quan hệ tốt nhằm giữ vững và nâng cao thị phần với khách hàng truyền thống, đồng thời
mở rộng quan hệ với khách hàng và thị trường mới ...
2.5.2. Điểm yếu
Hoạt động XK của CTY tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng cũng còn
không ít những vấn đề còn tồn tại. Điều quan trọng là Công ty phải nhận thấy được những
tồn tại và nguyên nhân của nó để kịp thời khắc phục và điều chỉnh cho phù hợp.
- Hạn chế đầu tiên là qui mô thị trường XK của Công ty xét về mặt số lượng là còn
rất hạn chế, trong một thời gian dài từ năm 2008 đến 2013 số lượng thị trường mà Công ty
XK sản phẩm của mình là 3 thị trường Lào, Campuchia và Iraq nhưng XK chủ yếu vào 2
thị trưòng Lào và Iraq còn thị trường Campuchia chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng KNXK
của toàn Công ty. Qua đây có thể nói Công ty đã khai thác rất tốt 2 thị trường trọng điểm
còn thị trường Campuchia tuy đã là một thị trưòng đã lâu năm nhưng công ty chưa thể
khai thác đúng tiềm năng của thị trường này theo chiều sâu.
- Mặc dù KNXK trong năm 2014 đạt trên 7 triệu USD nhưng nhìn một cách tổng thể
trong giai đoạn này 2008 – 2014 KNXK của Công ty không ổn định. Nếu xét trên từng thị
trường riêng biệt thì KNXK sang thị trường Lào - thị trường XK chính của Công ty cũng
thiếu tính ổn định. Điều này cho thấy Công ty thiếu đi một chiến lược dài hạn trong việc
25
thực hiện kế hoạch XK cũng như cho việc mở rộng thị trường.
- CTY chưa có chiến lược marketing và các biện pháp xúc tiến thương mại cần thiết
để mở rộng thị trường XK của mình. Cụ thể công ty chưa có đội ngũ cán bộ thị trường để
đáp ứng việc nghiên cứu thị trường nước ngoài để đưa các sản phẩm của Công ty xâm
nhập thêm các thị trường mới và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các thị trưòng cũ, đồng thời
các biện pháp xúc tiến thương mại XK của Công ty còn thiếu và yếu chưa đem lại hiệu
quả cao cho công tác mở rộng thị trường.
Mặc dù chất lượng sản phẩm của Công ty tốt nhưng Công ty chưa khai thác để XK sản
phẩm sang các thị trường lớn đầy tiềm năng như Nhật Bản, Australia, Hong Kong... mà
Công ty mới chỉ khai thác các thị trường tại các nước ASEAN và các thị trường ngách.
26
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM VAN
SANG THỊ TRƯỜNG LÀO CỦA
CÔNG TY TNHH TM-DV-XNK MINH HÒA THÀNH
3.1. Phương hướng mở rộng thị trường XK sản phẩm van của CTY
3.1.1. Phương hướng chung về mở rộng thị trường XK
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và thực hiện chiến lược phát triển theo hướng hiện
đại hoá, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm trên cơ sở đầu tư chiều sâu. Hoàn thiện và
đồng bộ hoá các dây chuyền thiết bị, công nghệ tăng năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Mở rộng thị trường trong và ngoài nước để XK.
- Phấn đấu tỷ lệ sản phẩm XK của Công ty đạt 10% - 15% giá trị tổng doanh thu
năm trong năm 2015.
- Phương hướng chung của công ty là chủ động trong việc tìm kiếm thị trường mới
nhưng vẫn duy trì tốt, và khai thác triệt để tiềm năng của các thị trường truyền thống như:
Lào, Campuchia, Iraq theo chiều sâu.
- Bên cạnh đó, Công ty dự định sẽ xuất khẩu sang một số thị trường mới tại khu vực
châu Phi và châu Á, Tây Nam Á cũng như châu Á Thái Bình Dương (đặc biệt là Hoa Kỳ,
Nhật Bản...). Đồng thời chuẩn bị các bước cần thiết để hội nhập với nền kinh tế năng động
nhưng đầy cạnh tranh của khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
3.1.2. Mục tiêu cơ bản
- Hiện tại, CTY đã xác định được mục tiêu cơ bản của Công ty cho hoạt động XK
nói riêng và cho toàn bộ Công ty nói chung trong năm 2015 như sau.
- Mục tiêu này đã được Ban Giám đốc Công ty phê duyệt và các chỉ tiêu trong giai
đoạn này được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1: Nhiệm vụ sản xuát kinh doanh năm 2015
27
STT Các chỉ tiêu ĐVT
Thực hiện năm
2014
Kế hoạch năm
2015
Tỷ lệ %
KH2015/
TH2014
1 Tổng doanh thu
Tỷ
đồng
18,065,383,186 19,871,921,505 110
3 Xuất khẩu
Triệu
USD
7,253,944 9,430,127 130
4 Nộp ngân sách
Tỷ
đồng
1,032,494,485 1,084,119,209 105
5 Lợi nhuận
Tỷ
đồng
4,129,977,939 4,749,474,630 115
7
Thu nhập bình
quân người/ tháng
Triệu
đồng
4.45 4.67 105
8 Tổng số lao động Người 37 39 105
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Từ bảng số liệu trên, có thể thấy KNXK là chỉ tiêu Công ty dự tính có kết quả cao
nhất với tỷ lệ tăng trưởng năm sau so với năm trước là 130% cho thấy Công ty ngày càng
quan tâm với việc mở rộng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước
ngoài.
3.1.3. Triển vọng XK sản phẩm van của Việt Nam sang một số thị trường quốc tế
Trong những năm gần đây bên cạnh các sản phẩm xuất khẩu chủ lực là dệt may,
giầy dép, gạo, dầu thô…thì bảng KNXK của Việt Nam đã được bổ sung thêm nhiều mặt
hàng mới trong đó có sản phẩm van, mặc dù KNXK của sản phẩm này còn hạn chế nhưng
cũng thấy rằng đây là một tín hiệu rất đáng vui cho ngành công nghiệp nặng của nước ta
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ta có bảng số liệu sau.
Bảng 3.1: KNXK sản van của Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng
Thực hiện
2013
Kế hoạch
2014
Thực hiện
2014
Năm 2014 so với
năm 2013 (%)
Van 523 650 701 134
Nguồn: Tạp chí thương mại số 2 ngày 11-20/1/2014- ThS. Đỗ Phương Thảo
Qua bảng số liệu trên, ta thấy KNXK sản phẩm van của Việt Nam đạt trên 700 triệu
USD trong năm 2014 tăng tới 35% so với năm 2013 và vượt 8,6% so với kế hoạch đề ra.
Theo báo cáo tổng kết của Hiệp hội xuất khẩu Việt Nam năm 2014 thì mặt hàng van
có khả năng gia tăng XK rất lớn do xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất trong
nước và nước ngoài vào sản xuất mặt hàng này khá mạnh mẽ. Riêng năm 2013, trị giá XK
28
van ước đạt trên 520 triệu USD tăng gần 34% so với năm 2012. Hiện tại ở Việt Nam có
khoảng trên 100 doanh nghiệp tham gia sản xuất và xuất khẩu van trong đó có nhiều công
ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài để đầu tư sản xuất và XK mặt
hàng này với quy mô lớn và có dây chuyền công nghệ hiện đại như: Công ty cổ phần van
Taya Việt Nam, Công ty Yazaki Edss Việt Nam, Công ty Sumi-Hanel,... Khối các doanh
nghiệp trong nước cũng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất và XK với quy mô lớn,
đặc biệt là Công ty van Việt Nam (Cadivi) và Công ty TNHH Trần Phú...
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thị trường XK sang Lào của CTY.
3.2.1. Xây dựng kế hoạch và đề ra chiến lược XK van sang thị trường Lào .
3.2.1.1. Nghiên cứu thị trường Lào
 Yêu cầu bao gói: Trên nhãn sản phẩm phải có các thông tin bằng tiếng Anh như
sau:
- Tên sản phẩm
- Loại sản phẩm
- Cảnh báo hoặc đề phòng đối với các sản phẩm nguy hiểm
- Thông tin và mô tả các phụ kiện
- Thời gian bảo hành
- Phương pháp sử dụng, điều khiển và hướng dẫn bảo dưỡng cho sản phẩm như yêu
cầu
- Thông số kỹ thuật
- Tên và tất cả các thông tin về số liệu bằng tiếng Anh của nhà nhập khẩu và/hoặc
nhà phân phối
- Trọng lượng
- Số RFC của nhà nhập khẩu và/hoặc số đăng ký hiệp hội ngành.
 Thị hiếu:
Đối với mặt hàng van thì nhu cầu phụ thuộc vào trào lưu tiêu dùng quan niệm về cái
đẹp ở từng thị trường, thị hiếu của từng nhóm khách hàng. Việc nghiên cứu thị trường
hàng van cần phải tìm ra thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực về kiểu dáng, hoa văn
trang trí chủng loại sản phẩm để Công ty có thể đưa ra những loại sản phẩm phù hợp với
từng thị trường. Đối với thị trường mới như Lào yếu tố mới lạ, độc đáo của sản phẩm sẽ
hấp dẫn khách hàng mua sản phẩm. Khách hang tại Lào ưa thích các sản phẩm đơn giản
mà tinh tế nhưng không kém sự độc đáo, phá cách trong mỗi sản phẩm
29
 Kênh phân phối:
- Đối với thị trường Lào ở thành thị thì sử dụng kênh phân phối trực tiếp đến người
tiêu dùng sẽ đạt tiêu hiệu quả cao vừa giảm được chi phí lưu chuyển hàng hoá vừa có thể
nắm bắt nhanh chóng thông tin từ phía khách hàng.
- Thị trường Lào ở khu vực nông thôn có số lượng khách hàng lớn, phân tán rộng và
họ mua thường xuyên với khối lượng nhỏ thì phải có sẵn một số lượng sản phẩm lớn, điều
này cần đến sự trợ giúp của người bán buôn, bán lẻ trên thị trường. Việc lựa chọn nhà
phân phối cần dựa vào uy tín và kinh nghiệm của họ trên thương trường, khả năng tài
chính, kênh phân phối, cơ cấu mặt hàng, khách hàng, các điều kiện giao hàng, khả năng
lưu kho, địa bàn hoạt động, thù lao theo hoa hồng hay chênh lệch giá, chiết khấu hay giảm
giá, giá cả và các điều khoản thanh toán.
- Ngoài ra Công ty có thể mở văn phòng đại diện tại nước bạn hay chào hàng trực
tiếp. Như vậy hiệu quả sẽ cao hơn do việc nắm bắt tốt hơn nhu cầu của thị trường.
3.2.1.2. Xây dựng kế hoạch
Tại Lào công ty được sự hỗ trợ rất lớn của tổ chức xúc tiến thương mại Lào, bên
cạnh đó Phòng kinh doanh luôn luôn có những thông tin mới nhất về những thay đổi thị
hiếu tiêu dùng trên thị trường Lào thông qua các mối quan hệ với bạn hàng tại thủ đô.
Phòng kinh doanh luôn luôn ý thức được rằng “chữ tín quý hơn vàng” do vậy hàng hoá
được các cán bộ phụ trách kiểm tra rất kỹ lưỡng trước khi giao hang. Việc kiểm tra trước
khi giao hàng là yếu tố quyết định hàng hoá có thể được tiêu thụ tại thị trường Lào, một
thị trường “khó tính”. Mặt khác hiện nay, Công ty đã có những thành công bước đầu trong
công tác tiếp thị tại Lào thông qua các hội chợ thương mại, cũng như thông qua hai nguồn
đặc biệt quan trọng đó là sự thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng tại Lào và tổ chức xúc
tiến thương mại Kotra.
Công việc Thời gian Phân công thực hiện
Nghiên cứu chính sách ngoại thương:
+ Chính sách thị trường
+ Chính sách mặt hàng
+ Chính sách hỗ trợ
T11,T12/2014 Phòng kế hoạch
30
Xác định và dự báo biến động nhu cầu hàng hoá
+ Xác định tiềm năng của thị trường về mặt
hàng mình cần bán thông qua số liêu thống kê
bán hàng, thử thăm dò ý kiến của khách hàng.
+ Nghiên cứu tiềm năng bán hàng, kênh bán
hàng, gía cả, mẫu mã, quảng cáo, phân tích điểm
mạnh điểm yếu của họ.
T3/2015 Phòng marketing
Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu gia quốc tế
Cử cán bộ có trình độ, khả năng chuyên môn am
hiểu về thị trường để theo dõi những biến động
trên thị trường theo các địa chỉ: thị trường Châu
á, tây á, Đông Nam á, Châu Âu, Châu Mỹ,...
Đồng thời tổng công ty phải duy trì tốt các mối
quan hệ với các cơ quan như Bộ Thương Mại,
Phòng Thương Mại, với các cá nhân và tổ chức
khác.
T3/2015 Phòng kế hoạch
Quảng cáo, gửi catolog, brochure
Khách hàng có được thông tin về chủng loại
hàng hoá, kích cỡ, màu sắc
T3/2015 Phòng marketing
Kế hoạch hàng năm về việc tham dự hội chợ
triển lãm thương mại cả trong nước và nước
ngoài
Thông qua hình thức này, Công ty có cơ hội tiếp
xúc giao dịch trực tiếp với khách hàng từ đó
nắm bắt đầy đủ về nhu cầu thị hiếu của khách
hàng.
Hàng năm Phòng kế hoạch
Gửi trực tiếp tặng phẩm, qua biếu giới thiệu về
sản phẩm của công ty đây chính là cơ hội để
khách hàng hiểu hơn về công ty, về sản phẩm
của công ty , từ đó gọi mở nhu cầu biến nhu cầu
thành sức mua thực tế.
T4, T5/2015 Phòng marketing
Mở rộng các cửa hàng đại lý giới thiệu sản phẩm 2015- 2016 Phòng marketing –
31
trong và ngoài nước Phòng kế hoạch
3. 2.1.3. Phương án thực hiện
Việc đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường Lào sẽ giúp Công ty nắm bắt được
nhu cầu của thị trường cần xâm nhập. Từ đó giúp Công ty sản xuất ra những sản phẩm
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Tránh tình trạng như trong thời
gian vừa qua Công ty không nắm được nhu cầu của thị trường mà chỉ xuất khẩu sản phẩm
một cách thụ động qua các trung gian để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Từ đó làm
cơ sở cho công ty đề ra các chiến lược phù hợp. Công tác Marketing là công tác khó có
thể thiếu được trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong môi
trường kinh doanh hiện tại lại mang tính cạnh tranh rất cao và khốc liệt. Nó tác động rất
lớn đến việc phát triển thị trường cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, Công ty cần chú ý tới một số chiến lược sau trong việc hoàn thiện công tác
Marketing :
 Chính sách sản phẩm
- Sản phẩm xuất khẩu phải phù hợp với nhu cầu thị trường là yếu tố đầu tiên để tạo
đựơc uy tín đối với khách hàng và cũng cần phải đảm bảo được cả về chất lượng, mẫu mã
của sản phẩm. Cho nên, chỉ có những sản phẩm đạt được đúng quy trình chất lượng thì
mới có thể đứng vững trên thị trường. Trong thời gian qua, Công ty cũng chưa thể hoàn
toàn chắc chắn rằng những sản phẩm mình đưa ra liệu đã đáp ứng được thị hiếu của khách
hàng, làm khách hàng hài lòng hoàn toàn chưa hay khách hàng chưa hài lòng ở những
điểm nào. Do vậy trong thời gian tới, Công ty cần phải hoàn thiện chính sách sản phẩm,
có thể bằng nhiều cách như gửi kèm theo những bảng thăm dò ý kiến khách hàng về sản
phẩm của Công ty ,…
- Tiếp theo, Công ty cần tạo ra những sản phẩm đặc trưng để mỗi lần nhìn vào một
sản phẩm, khách hàng có thể nhận ra được thương hiệu của Công ty. Để được như vậy,
Công ty cần phải đầu tư vào khâu thiết kế, tạo dáng, cần phải đi tìm hiểu ở các nhà cung
cấp. Việc phát triển sản phẩm mới là vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao khả năng đáp ứng
các cấp độ nhu cầu khác nhau của khách hàng mục tiêu, đồng thời cũng phải nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty, tận dụng tối đa năng lực hiện có và phân tán được rủi ro.
 Chính sách giá cả
32
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu phần lớn là áp dụng giá FOB trên
cơ sở thoả thuận với khách hàng. Để nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình,
Công ty cần gắng duy trì mức giá bán trên cơ sở cải tiến chất lượng, đồng thời cũng phải
phân tích chi phí đầu vào, giá cả thị trường quốc tế và giá cả của các đối thủ cạnh tranh để
từ đó có thể đưa ra một mức giá phù hợp nhất với khách hàng mà Công ty vẫn thu được
lợi nhuận. Ngoài ra, Công ty cần phải có các biện pháp bảo đảm tỷ giá hối đoái nhất định
và thích hợp với khả năng của mình để tránh rủi ro ảnh hưởng đến giá bán của mình.
 Chính sách phân phối:
- Thiết lập hệ thống đại lý phân phối trực tiếp sản phẩm của Công ty trên thị trường
nước bạn.
- Một hạn chế nữa là CTY mới chỉ XK sản phẩm của mình thông qua các đối tác
trung gian ở thị trường nước ngoài cho nên việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng chỉ
thông qua các đầu mối trung gian để tìm hiểu nhu cầu của khách. Do vậy đây là một bài
toán rất nan giải trong hoạt động XK sản phẩm của Công ty để khắc phục nhược điểm này
Công ty phải thiết lập hệ thống đại lý của mình tại thị trưòng nước ngoài. Có như vậy
Công ty mới có thể vừa nắm bất nhu cầu thị hiếu của khách hàng sở tại, quảng bá cho
hình ảnh của Công ty mình, đồng thời phục vụ cho việc nghiên cứu thị trưòng một cách
sâu sát hơn nhằm làm căn cứ cho việc xây dựng một chiến lược trong hoạt động XK.
- Việc thiết lập hệ thống đại lý phân phối sản phẩm trực tiếp trên thị trường nước
ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hệ thống
đại lý trực tiếp sản phẩm của Công ty trên thị trường nước ngoài sẽ giúp đẩy mạnh hoạt
động mở rộng thị trường XK của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giúp xoá
bỏ khoảng cách địa lý giữa doanh nghiệp với khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu mua
sản phẩm của doanh nghiệp họ có thể liên hệ trực tiếp với đại lý bán hàng thuộc kênh
phân phối mà không phải nhiều thủ tục như vận chuyển, nhập khẩu… Chính vì vậy việc
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường đó không còn là vấn đề nan giải nữa. Các đại lý phân
phối trực tiếp này cần được thiết lập một cách hợp lý, có tổ chức, có sự liên hệ giữa các
đại lý trên từng thị trường và chịu sự quản lý chặt chẽ của Công ty. Đồng thời cần đảm
bảo rằng các đại lý phân phối này có khả năng bao quát được thị trường trên phạm vi nhất
định và có khả năng phục vụ được hần hết cá khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
 Biện pháp đẩy mạnh truyền tin
33
- Quảng cáo khuyếch trương và tuyên truyền sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng
để đưa được sản phẩm của Công ty đến tay khách hàng. Hiện nay, trên thị trường thế giới
có rất nhiều nước tham gia XK hàng van, do vậy doanh nghiệp nào tạo được vị thế riêng
sẽ tồn tại và phát triển lâu dài. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyên truyền, quảng
cáo, nghệ thuật bán hàng, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, có các ưu
đãi với khách hàng, và các dịch vụ sau bán,…
- Đối với Công ty, các hình thức này chưa được quan tâm chú trọng nhiều nên chưa
tạo được ấn tượng mạnh mẽ trong mắt người tiêu dùng trong và ngoài nước. Vì vậy, để
tạo được ấn tượng tốt hơn và bán được nhiều hàng hơn Công ty cần :
+ Tăng cường hơn nữa những hoạt động quảng cáo không chỉ ở trong nước mà còn
nước ngoài, bởi một bộ phận người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam khá đông
đảo, có thể thông qua bộ phận này để giới thiệu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Đối
với thị trường nước ngoài nói chung và thị trường Lào nói riêng, khi quảng cáo cần phải
chú ý tới môi trường luật pháp Quốc tế ở từng nước và tín ngưỡng tôn giáo ở nước đó.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải quan tâm lựa chọn phương tiện quảng cáo sao cho
vừa hiệu quả về chi phí, vừa hiệu quả về khả năng truyền tải thông tin lớn nhất đến đông
đẩo khách hàng mà tránh được tình trạng “sao y” các quảng cáo của đối thủ.
+ Hàng năm, Công ty cần xây dựng kế hoạch về việc tham dự hội chợ, triển lãm
thương mại quốc tế để thông qua đó, tiếp xúc và giao dịch trực tiếp với khách hàng, tìm
hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng và tìm được những điểm yếu của mình so với các đối
thủ cạnh tranh để có bước khắc phục.
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ trong hoạt động XK cả về số lượng lẫn chất lượng.
Trong thời điểm hiện tại CTY chưa thành lập phòng XK riêng biệt mà chỉ phân
công một số lượng ít cán bộ công ty đảm nhiệm nhiệm vụ xuất nhập khẩu, chính nguyên
nhân này làm cho hoạt động XK của Công ty còn nhiều hạn chế. Để nâng cao hiệu quả
của hoạt động XK đồng thời mở rộng thị trường XK mới cho các sản phẩm mới của CTY
cần tiến hành các hoạt động sau:
Thứ nhất: Công ty cần thực hiện ngay sự bổ sung thêm nhân tố con người cho hoạt
động XK. Cụ thể, Công ty nên thành lập phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Bởi đây chính
là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công trong hoạt động xuất
nhập khẩu của Công ty. Chính lý do này đòi hỏi Công ty phải tuyển dụng được những
người có khả năng ngoại ngữ tốt, có nghiệp vụ ngoại thương vững chắc, đồng thời có sự
34
năng động, nhạy bén để thực hiện hoạt động XK của Công ty. Muốn vậy Công ty cần có
chính sách ưu đãi hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi để những nhân viên mới thể hiện khả
năng của mình.
Thứ hai: Tổ chức những lớp đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu hiện tại của Công ty ví dụ như: mời những chuyên gia ngoại ngữ
kinh tế của Việt Nam và cả nước ngoài đến trao đổi hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ ngoại
thương và cách thức tiếp cận giao tiếp với các đối tác nước ngoài sao cho đạt hiệu quả cao
nhất. Thông qua những lớp đào tạo đó trình độ của cán bộ công nhân viên sẽ dần được
nâng cao, kinh nghiệm tích luỹ được nhiều hơn và họ sẽ chủ động hơn trong việc tìm
kiếm các đối tác nước ngoài.
Với hai biện pháp trên nguồn nhân lực của Công ty vừa được đổi mới, vừa được
nâng cao cả về chất và lượng, đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trong điều kiện
hiện nay.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Về mặt xúc tiến thương mại, Nhà nước có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động mở rộng thị trường XK.
Thứ nhất: đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng lớn với các
đối tác nước ngoài nếu họ chưa thực sự tin tưởng vào danh nghiệp và còn e ngại khi thiết
lập quan hệ kinh doanh.
Thứ hai: hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp tổ chức các cuộc trưng bày,
giới thiệu và quảng cáo sản phẩm của mình tren thị trường nước ngoài thông qua các hội
chợ, triển lãm…
Thứ ba : thành lập Công ty xúc tiến thương mại với nhiệm vụ nghiên cứu các
chương trình xuất khẩu trọng điểm, tìm kiếm khách hàng nước ngoài tư vấn cho doanh
nghiệp Việt Nam về sản phẩm và cách thức thâm nhập thị trường.
3.3.2. Hỗ trợ kinh phí và thông tin cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động mở rộng thị
trường XK
Hạn chế kinh phí là tình trạng chung với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
của Việt Nam hiện nay. Trên thực tế ngoại trừ các tập đoàn lớn.
Về mặt nhân lực: Nhà nước có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp theo các cách những
cách sau:
35
Thứ nhất, là cử những chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực xuống doanh nghiệp để
hướng dẫn trực tiếp cho các cán bộ chuyên phụ trách lĩnh vực đó. Những chuyên gia này
nên được cử xuống thường xuyên, theo định kỳ để bổ sung kiến thức mới, cần thiết cho
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh quốc tế.
Thứ hai, giúp doanh nghiệp thuê các chyên gia trong nước và cả các doanh nghiệp
có nhu cầu đẻ đảm bảo mức đọ chính xác và tin cậy. Có nhiều công việc mà bản thân cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp không thể thực hiện được, đặc biệt là việc thẩm định
máy móc, công nghệ nhập khẩu nhưng doanh nghiệp lại thử liên hệ với các chuyên gia
giỏi nên rất cần sự giúp đỡ từ phía nhà nước. Trong trường hợp này, Nhà nước có thể dựa
trên những mối quan hệ và những nguồn thông tin mà mình có thể thuê chuyên gia cho
doanh nghiệp.
- Về mặt thông tin, kinh doanh trên thị trường quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải
nắm giữ được một lượng thông tin khổng lồ về mọi khía cạnh của thị trường mà mình
thâm nhập, từ tập tính tiêu dùng, mức độ cạnh tranh đến tình hình kinh tế, chính trị. Tuy
nhiên doanh nghiệp lại không đủ khả năng để tự thu thập các thông tin cần thiết nên rất
cần có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Nhà nước có thể cung cấp định kỳ hàng tháng, quý, năm các ấn phẩm phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp về thị trường hàng hoá thế giới để các daonh
nghiệp tham khảo. Đồng thời các thông qua các kênh thông tin mật, tình báo của nhà nước
nên cho doanh nghiệp biết những thông tin có ích, cần thiết mà không làm ảnh hưởng đến
an ninh hay lợi ích quốc gia. Không chỉ có vậy giữa nhà nước và doanh nghiệp nên có sự
liên hệ, trao đổi thông tin một cách thường xuyên theo cả hai chiều để nhà nước có thể
chủ động giúp đỡ cho doanh nghiệp trong các tình huống khó khăn. Nếu làm được những
điều đó chắc chắn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và CTY nói riêng sẽ dễ dàng
hơn trong việc thực hiện XK sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài, mở rộng được
thị trường XK ra phạm vi lớn hơn.
36
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh “con tàu” nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập biển lớn, nền kinh tế
Việt Nam đã hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tìm cho mình một hướng đi để đón nhận luồng gió mới - mang sinh khí mới từ quá
trình hội nhập. Đứng trước vận hội mới, thách thức mới các doanh nghiệp nước ta đã
chuẩn bị rất tốt cho sự kiện này và CTY cũng không phải là một ngoại lệ. Công ty đã
nhanh chóng tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và nhanh chóng trở thành một doanh
nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp van công nghiệp.
Ngoài các thị trường rộng lớn, màu mỡ như: Trung Đông, EU, Mỹ, Nhật…CTY luôn
đánh giá các quốc gia anh em như Lào, Campuchia là một thị trường tiềm năng không thể
thiếu trong quá trình nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Công ty nói riêng và góp phần gia
tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp của Việt Nam nói chung.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm, hướng
dẫn của giáo viên – Thạc sĩ Hà Hiền Minh và được các anh, chị, em của nhân viên phòng
XNK của CTY tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian thực tập còn hạn hẹp và thời gian được làm việc với Công ty chưa
nhiều, nhưng với tinh thần nhiệt tình, luôn học hỏi em cũng đã hoàn thành được một số
công việc được quý công ty giao phó và đã thu thập được nhiều thông tin để hoàn thành
bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Qua bài báo cáo em cũng muốn được đóng góp một
số ý kiến, giải pháp cá nhân lên ban lãnh đạo Công ty để công ty ngày một phát triển hơn.
Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng cao thêm chất lượng của
đề tài./.
37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Nguồn sách, tạp chí và luận văn.
1. PTS Nguyễn Cao Văn, Giáo trình Marketing quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục, năm
2003.
2. PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập I, Nhà xuất bản Thống
kê, năm 2006.
3. Tác giả Trần Báo Giâm ( tham tán thuơng mại Lào ),Cơ hội mở rộng thị trường Lào sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí ngoại thương - số 2 ngày 11 -20/1/2007.
II. Tài liệu từ Công ty.
1. Tài liệu chung về Công ty.
2. Các báo cáo, số liệu của các phòng từ năm 2012 – 2014.

More Related Content

Similar to Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Sản Phẩm Van Sang Thị Trường Lào.

Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà BèChiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà BèNgovan93
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docNguyễn Công Huy
 
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (TẢI FREE ZALO 093 45...
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  (TẢI FREE ZALO 093 45...QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  (TẢI FREE ZALO 093 45...
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (TẢI FREE ZALO 093 45...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1Tỏi đen blic
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...nataliej4
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơnhieu anh
 
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơnhieu anh
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Sản Phẩm Van Sang Thị Trường Lào. (20)

Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà BèChiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
 
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung QuốcPhân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (TẢI FREE ZALO 093 45...
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  (TẢI FREE ZALO 093 45...QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  (TẢI FREE ZALO 093 45...
QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (TẢI FREE ZALO 093 45...
 
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
 
Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu vận tả...
Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu vận tả...Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu vận tả...
Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu vận tả...
 
QT056.DOC
QT056.DOCQT056.DOC
QT056.DOC
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm caoĐề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty I...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty I...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty I...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty I...
 
Đề tài: Tăng cường hoạt động Marketing Mix tại Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng V...
Đề tài: Tăng cường hoạt động Marketing Mix tại Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng V...Đề tài: Tăng cường hoạt động Marketing Mix tại Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng V...
Đề tài: Tăng cường hoạt động Marketing Mix tại Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng V...
 
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 
Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Sản Phẩm Bột Bời Lời Của Công Ty
Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Sản Phẩm Bột Bời Lời Của Công TyGiải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Sản Phẩm Bột Bời Lời Của Công Ty
Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Sản Phẩm Bột Bời Lời Của Công Ty
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tưĐề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Sản Phẩm Van Sang Thị Trường Lào.

  • 1. 1 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------------------------- BÀI THU HOẠCH THỰC TẬP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM VAN SANG THỊ TRƯỜNG LÀO CỦA CÔNG TY TNHH TM-DV-XNK MINH HÒA THÀNH
  • 2. 2 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... TP. Hồ Chí Minh, ngày……….tháng…….năm 2022 Giáo viên hướng dẫn Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022
  • 3. 3 CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI CTY Công ty TNHH TM-DV-XNK Minh Hòa Thành HĐKD Hoạt động kinh doanh SXKD Sản xuất kinh doanh XK Xuất khẩu KNXK Kim ngạch xuất khẩu
  • 4. 4 MỤC LỤC Nội dung Trang Lời mở đầu 5 Chương 1 Tổng quan về CTY 6 1. Quá trình hình thành và phát triển của CTY 6 1.1 Khái quát chung về CTY 6 1.2 Sơ đồ tổ chức CTY 6 1.3 Những đặc điểm về sản phẩm, máy móc thiết bị 8 1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm 8 1.3.2 Đặc điểm về máy móc, thiết bị 9 1.4 Đặc điểm về nhân sự 10 1.5 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn của Công ty 11 1.6 Tình hình SXKD của Công ty trong những năm gần đây 13 1.7 Điểm mạnh & yếu của Công ty khi cạnh tranh ở thị trường nước ngoài 15 1.7.1 Điểm mạnh 16 1.7.2 Điểm yếu 16 1.7.3 Nguyên nhân 16 Chương 2 Thực trạng XK hàng hóa của CTY 17 2.1 Số lượng thị trường XK van trên tổng sản phẩm XK của CTY 17 2.2 KNXK của Công ty qua các năm 17 2.2 Cơ cấu thị trường XK qua các năm 19 2.3.1 Số lượng thị trường XK hiện tại của Công ty qua các năm 19 2.3.2 Tốc độ mở rộng thị trường của Công ty 20 2.3.3 Tốc độ tăng KNXK liên hoàn 20 2.3.4 Biến động về giá XK 21 2.3.5 Phương thức thanh toán 22 2.4 Các biện pháp Công ty thực hiện nhằm mở rộng thị trường XK 22 2.4.1 Hoạt động xúc tiến thương mại XK 22 2.4.2 Các nghiên cứu, dự báo, lựa chọn thị trường quốc tế 22 2.4.3 Các chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài 22 2.5 Nhận xét hoạt động mở rộng thị trường XK của Công ty 23 2.5.1 Điểm mạnh 23 2.5.2 Điểm yếu 24 Chương 3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy XK sản phẩm van sang thị trường Lào của CTY 26 3.1 Phương hướng mở rộng thị trường XK sản phẩm van của Công ty 26 3.1.1 Phương hướng chung về mở rộng thị trường XK 26 3.1.2 Mục tiêu cơ bản 26 3.1.3 Triển vọng XK sản phẩm van của Việt Nam sang 1 số thị trường quốc tế 27 3.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thị trường XK sang Lào của CTY 28 3.2.1 Xây dựng kế hoạch, và đề ra chiến lược XK van sang thị trường Lào 28 3.2.1.1 Nghiên cứu thị trường Lào 28 3.2.1.2 Xây dựng kế hoạch 29 3.2.1.3 Phương án thực hiện 30
  • 5. 5 3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ trong hoạt động XK cả về số lượng lẫn chất lượng 33 3.3 Kiến nghị 34 3.3.1 Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại 34 3.3.2 Hỗ trợ kinh phí và thông tin cho các DN thực hiện mở rộng thị trường XK 34 Kết luận 36 Danh mục tài liệu tham khảo 37 Lời mở đầu Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ chóng mặt, mọi quốc gia trên khu vực và thế giới đều tuân theo quy luật tất yếu đó, Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ. Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế. Trong đó, thương mại quốc tế là lĩnh vức quan trọng để Việt Nam dần có chỗ đứng trong khu vực và phạm vi thế giới. Tuy nhiên xét về mặt XK nói riêng, tỷ trọng XK của chúng ta còn rất nhiều hạn chế, và chỉ dựa vào phần lớn việc XK các sản phẩm chính là nông nghiệp, hay nguyên liệu thô, các sản phẩm khai khoáng... Còn các sản phẩm công nghiệp – nguồn XK mang lại lợi nhuận cao lại chưa được khai thác một cách có hiệu quả hoặc chưa xây dựng được thương hiệu riêng, XK phải thông qua các đối tác khác nên giá bán thường cao hơn sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh,... Nói chung là chưa được đầu tư khai thác một cách có hiệu quả đúng với tiềm năng vốn có dẫn đến chúng ta mất đi một khoản tỷ trọng XK lớn. Trước tình hình thực tế đó, CTY được thành lập với mong muốn XK các mặt hàng công nghiệp của Việt Nam ví dụ như: sản phẩm van công nghiệp ra thị trường quốc tế nhằm góp phần cải thiện phần nào cơ cấu các sản phẩm XK hiện nay của chúng ta, đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động. Mặc dù vậy, công tác XK của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và bất cập. Xuất phát từ thực trạng trên, em đã chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm van sang thị trường Lào của CTY nhằm nghiên cứu chung tình hình XK sản phẩm van của CTY sang thị trường nước ngoài nói chung và thị trường Lào nói riêng để thấy được những ưu nhược điểm khi XK mặt hàng công nghiệp này sang thị trường quốc tế. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường XK hàng hóa của Công ty cả về quy mô và tỷ trọng. Kết cấu đề tài gồm 3 chương.
  • 6. 6  Chương 1: Tổng quan về CTY.  Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của CTY.  Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm van sang thị trường Lào của CTY. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM-DV-XNK MINH HÒA THÀNH 1. Quá trình hình thành và phát triển của CTY 1.1.Khái quát chung về CTY: CTY được thành lập ngày 20/06/2005 với vốn điều lệ 3.000.000đồng, công ty có trụ sở tại 199/2 đường TA19, phường Thới An, Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua gần 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại và xuất nhập khẩu. CTY là nhà phân phối các loại van mang thương hiệu MIHA, MBV, MI do Công ty TNHH Đầu Tư TM Minh Hoà sản xuất, các sản phẩm như: van cửa - cổng, van 1 chiều, van bướm, van bi, rọ đồng, ống thép,…và các phụ kiện ren đồng. Ngoài ra CTY còn phân phối các loại đồng hồ nước hiệu Unik (Đài Loan), Zenner-Coma (Đức), Shinha(Hàn Quốc), Fuzhuo Fuda, Yuta Mặt Bích, Co hàn... Với đội ngũ bán hàng năng động và nhiệt huyết luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng chu đáo, tận tâm, luôn mang đến cảm giác thân thiện đối với khách hàng trong kinh doanh.  Trụ sở công ty: 199/2 Đường TA19 P. Thới An, Q. 12,Tp. Hồ Chí Minh  Điện thoại: (08) 62502299/0982.666.352 - Fax: (08) 62502299  Email: minhhoathanh@gmail.com - Website: http://minhhoathanh.com  ĐKKD số: 0313196929 cấp ngày: 21/02/2008 tại Sở KH-ĐT TP. HCM  Hoạt động chính: thương mại và xuất khẩu  Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng 1.2. Sơ đồ tổ chức CTY a. Sơ đồ tổ chức công ty: CTY là một công ty có quy mô vừa và nhỏ do đó việc tổ chức bộ máy hoạt động của công ty khá đơn giản. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau:
  • 7. 7 b. Chức năng từng bộ phận Từ sơ đồ tổ chức của CTY, ta thấy được cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc gồm:  Tổng Giám đốc: là đại diện pháp nhân, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trong Công ty. Đồng thời, Tổng Giám đốc là người đưa ra các quyết định cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, nhận báo cáo trực tiếp từ hai phó Giám đốc về tình hình đối nội và đối ngoại của Công ty.  Phó Giám đốc kinh doanh: Là người nhận chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám đốc về các phương hướng kinh doanh và thực hiện thông qua việc truyền đạt và quản lý các bộ phận cấp dưới: Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng marketing và phòng kỹ thuật. Đôi khi, phó Giám đốc kinh doanh phải nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu thực tế từ thị trường, tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc lên kế hoạch thực hiện các chiến lược kinh doanh mới. Tổng Giám đốc Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc tài chính Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Phòng Marketing Phòng Kế toán Phòng HC-NS Cửa hàng Lê Vy Cửa hàng Thìn Phát Cửa hàng Đức Minh Phòng Kỹ thuật
  • 8. 8  Phó Giám đốc tài chính: Nếu Phó Giám đốc kinh doanh thực hiện các công việc đối ngoại của Công ty, thì phó Giám đốc phụ trách tài chính là người quản lý các công việc đối nội: Trực tiếp quản lý toàn bộ hệ thống tài chính của Công ty thông qua phòng kế toán, quản lý tổ chức bộ máy nhân sự của Công ty thông qua phòng hành chính. Chức năng các phòng ban khác:  Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên Ban giám đốc. Đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu cho ptừng bộ phận sản xuất kinh doanh; đồng thời phối hợp với các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng hợp hoàn thiện kế hoạch trình cấp trên phê duyệt.  Phòng kinh doanh: nhận nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, phối hợp với phòng kế hoạch trong việc triển khai các phương án kinh doanh của Tổng Giám đốc và Công ty, kết hợp với phòng marketing để xây dựng các chiến lược quảng bá kinh doanh, giới thiệu sản phẩm ra thị trường. Điều hành và phát triển các cửa hàng bán lẻ trực thuộc Công ty.  Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm, bảo hành. Phòng kỹ thuật còn quản lý đội vận chuyển của Công ty, nhận nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa tới tay khách hàng.  Phòng marketing: Phòng marketing có nhiệm vụ tìm hiểu điều tra thu thập tin hàng về ý kiến khách hàng, thực hiện các công tác về quảng bá và giới thiệu sản phẩm, các chương trình khuyến mãi, giảm giá hay ưu đãi khách hàng…  Phòng kế toán: Nhận nhiệm vụ quản lý các chứng từ, sổ sách liên quan đến tài chính, thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ kế toán, các công tác về thuế của Công ty, cân đối và báo cáo kết quả kinh doanh cho phó Giám đốc tài chính.  Phòng hành chính – nhân sự: Có chức năng quản trị nhân sự của Công ty, quản lý các thư từ, công văn và các công việc hành chính văn phòng, nhân sự và công đoàn của Công ty. Hệ thống cửa hàng bán sỉ và lẻ: Ngoài các phòng ban trên, Công ty còn có hệ thống các đại lý, cửa hàng vừa và nhỏ. Đây là một bộ phận quan trọng của CTY có chức năng bán buôn, bán lẻ các sản phẩm; là nơi giới thiệu sản phẩm…Bộ phận này là nơi trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho Công ty. Mỗi cửa hàng đều có các cửa hàng trưởng do Phó Giám đốc kinh doanh bổ nhiệm,
  • 9. 9 miễn nhiệm và có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động hàng ngày của cửa hàng. 1.3. Những đặc điểm sản phẩm và máy móc, thiết bị 1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm Trải qua gần 7 năm xây dựng và phát triển, CTY luôn chú trọng đầu tư về chiều sâu, mở rộng kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, và dịch vụ với những công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả. Cụ thể: - Các sản phẩm của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5935-2007, TCVN 5064-2007) của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. - Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 đã được tổ chức AFAQ ASCERT International cấp chứng chỉ vào tháng 6 năm 2010. - Năm 2011, đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện - TMQ do Quacert Việt Nam cấp. Trong thời gian qua Công ty đã có những cải tiến về chất lượng và dịch vụ sản phẩm, các thông số kỹ thuật của sản phẩm luôn đáp ứng tốt với tiêu chuẩn Việt Nam, Quốc tế cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng đủ về số lượng, giao hàng đúng tiến độ, giá cả cạnh tranh hợp lý. Sản phẩm khi giao cho khách hàng đều có phiếu kiểm định chất lượng do cơ quan quản lý chất lượng cấp với mẫu mã và đóng gói bao bì đẹp về hình thức đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chắc chắn để đảm bảo cho khâu vận chuyển và bảo hành sản phẩm tốt. Công ty cam kết chịu trách nhiệm đến cùng sản phẩm của mình, luôn chân trọng chữ tín chăm sóc phục khách hàng chu đáo, giữ gìn vun đắp quan hệ tốt nhằm giữ vững và nâng cao thị phần với khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới gia thị phần mới …. Công ty đã và đang cố gắng từng ngày hoàn thiện sản phẩm cả về kiểu dáng mẫu mã và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đối tác và khách hàng. 1.3.2. Đặc điểm về máy móc, thiết bị CTY đã lựa chọn các nhà cung cấp sử dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến của thế giới với những ưu điểm nổi bật nhằm: mở rộng chủng loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế, cho năng suất và hiệu suất lớn khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối, giá thành thấp, lợi nhuận cao, không ô nhiễm môi trường, thời gian sử dụng lâu dài…Với những máy móc thiết bị hiện đại nhập từ các nước phát triển cộng với việc hầu hết các
  • 10. 10 nguyên vật liệu trong sản xuất của nhà cung cấp là: đồng tấm, nhôm, nhựa PVC… đều nhập khẩu cho phép nhà cung cấp của Công ty sản xuất những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản phẩm của Công ty có thể xâm nhập thị trường nước ngoài thông qua con đường XK. Mặt khác, Công ty rất chú trọng việc cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài để nắm bắt công nghệ và thị trường, tiếp thu kinh nghiệm - trình độ quản lý của các nước phát triển, áp dụng vào điều kiện thực tế của Công ty để đạt được hiệu quả cao nhất. 1.4. Đặc điểm về nhân sự Bảng 1: Bảng phân bổ nhân sự của công ty qua các năm. Đơn vị: Người Năm Loại HĐ 2012 2013 2014 Hợp đồng dài hạn (HĐDH) 18 23 25 Hợp đồng ngắn hạn (HĐNH) 9 10 12 Tổng số 27 33 37 Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự Chú thích: - HĐDH: không xác định được thời điểm kết thúc lao động hoặc có thời hạn lao động trên 36 tháng - HĐNH: có thời hạn lao động dưới 12 tháng Theo số liệu của bảng phân bổ trên, nhân lực của Công ty qua các năm qua có sự thay đổi rõ rệt. Ví dụ như năm 2012 tổng số lao động của Công ty là 24 người thì đến năm 2014 đã tăng lên 37 người, trong đó số lao động có HĐDH trong năm 2012 là 16 người và tăng lên 25 người vào năm 2014. Số lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm cho thấy tình hình HĐKD của Công ty đạt hiệu quả tốt, có xu hướng mở rộng quy mô thị trường trong tương lai, giải quyết một phần vấn đề về việc làm cho người lao động, và góp phần đổi mới đất nước. Bảng 2: Cơ cấu tổ chức lao động Đơn vị: Người STT Năm 2012 2013 2014 1 Lao động trực tiếp 11 15 18
  • 11. 11 2 Lao động gián tiếp 14 16 17 3 Lao động khác 2 2 2 4 Tổng 27 33 37 Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự Theo bảng 2: Cơ cấu tổ chức lao động: lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ tăng cao hơn qua từng năm so với lao động gián tiếp vì hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ lĩnh vực công nghiệp. Lực lượng lao động gián tiếp của Công ty có xu hướng tăng nhẹ nhưng không đáng kể, cho thấy Công ty đang sử dụng nguồn lao động có hiệu quả. Bảng 3: Trình độ lao động của công ty Đơn vị: % Năm Người lao động 2011 2012 2013 2014 Có bằng đại học (ĐH) 20,8 22,2 25 27 Có bằng trung cấp (TC) 45,8 40,7 40,6 40,2 Người lao động khác 33,4 32,2 34,4 32,8 Tổng số 100 100 100 100 Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự Trình độ lao động cũng có sự thay đổi đáng kể, số lượng lao động có trình độ Đại học - Trung cấp chiếm khoảng lớn trong tổng số lao động. Nhờ có những chính sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực có trình độ đại học mới ra trường về làm việc nên năm 2012: số lượng lao động ĐH là 20,8%, và đến năm 2014 đã tăng thêm 6,2%. Mục tiêu đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là cần có sự cân đối về trình độ học vấn giữa các Cán bộ- Công nhân viên, vì khi lượng lao động có trình độ học vấn quá cao tập trung một nơi trong khi một nhóm đối tượng khác như nhân viên kỹ thuật có trình độ quá thấp sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý và lãng phí trong việc sử dụng nhân sự. 1.5. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn của Công ty. Vốn của Công ty chủ yếu được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là: nguồn bổ sung từ lợi nhuận hàng năm và nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng và các cơ quan tổ chức khác. Năm 2014 tổng số vốn cố định và vốn lưu động là: 6,827,130,000 đồng trong đó số vốn lưu động là 6,260,478,210 đồng bao gồm chủ yếu là giá trị hàng hóa tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và một số tài sản khác chiếm 91,7% cũng là một điều kiện không thể
  • 12. 12 thiếu khi tiến hành kinh doanh là: các cửa hàng, phương tiện vận chuyển, thiết bị văn phòng…v…v. HĐKD đạt hiệu quả vì thế nguồn vốn của Công ty cũng không ngừng gia tăng, nó được phản ánh qua bảng sau: Bảng 4: Nguồn vốn của công ty Đơn vị: Đồng. Năm Vốn 2011 2012 2013 2014 Tổng nguồn vốn 3,986,007,809 6,016,889,632 6,534,000,000 6,827,130,000 Vốn cố định 389,600,781 571,452,509 550,126,800 566,651,790 Vốn lưu động 3,587,.407,028 5,499,437,123 5,983,837,200 6,260,478,210 % Vốn lưu động 90% 91.4% 91.58% 91.7% Nguồn: Phòng kế toán Từ bảng số liệu trên, ta thấy năm 2011 tổng số vốn là: 3,986,007,809 đồng thì đến năm 2014 tổng số vốn của công ty đã là: 6,827,130,000 đồng, vốn lưu động của công ty cũng tăng lên qua các năm. Như vậy mỗi năm, tổng nguồn cũng như vốn lưu động của công ty không ngừng tăng lên. Mỗi năm tăng gần 1 tỷ đồng làm cho % vốn lưu động hay tổng nguồn vốn cũng tăng lên cụ thể là: - Năm 2011% vốn lưu động /tổng nguồn vốn là 90%, - Năm 2012: vốn lưu động /tổng nguồn vốn là 91.4%, - Năm 2013: vốn lưu động /tổng nguồn vốn là 91.58% - Năm 2014: vốn lưu động /tổng nguồn vốn là 91.7%. 1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
  • 13. 13
  • 14. 14 Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả HĐKD ta thấy Công ty đang trong giai đoạn phát triển. Doanh thu tăng đều qua các năm: Doanh thu năm 2013 tăng hơn năm 2012 là: 102,7%, tương đương 456,638,846 đồng. Doanh thu năm 2014 tăng hơn năm 2013 là 105,4%, tương đương 932,137,834 đồng. Doanh thu tăng là dấu hiệu đáng mừng, nghĩa là Công ty đang hoạt động tốt. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo: Lợi nhuận năm 2013 tăng hơn năm 2012: là 101,7% tương đương 65,863,743 đồng. Năm 2014 tăng hơn năm 2013 là 108,65% tương đương 328,920,849 đồng. Điều này có thể giải thích là do Công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí. Chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác tăng nhẹ nhưng không đáng kể. Bảng 6: Biến động doanh thu 2012 - 2014 Stt Chỉ tiêu Kết cấu Biến động 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 100 100 100 0.00 0.00 2 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 100 100 100 0.00 0.00 3 Giá vốn hàng bán 39.96 39.34 37.54 -0.63 -1.80 4 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 60.04 60.66 62.46 0.63 1.80 5 Doanh thu hoạt động tài chính 0.40 0.63 2.05 0.22 1.42 6 Chi phí bán hàng 29.04 28.76 27.74 -0.28 -1.02 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.20 9.09 9.81 0.90 0.72 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)) 22.40 22.19 22.86 -0.21 0.68 9 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 22.40 22.19 22.86 -0.21 0.68 10 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 5.60 5.55 5.72 -0.05 0.17
  • 15. 15 11 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) 16.80 16.64 17.15 -0.16 0.51 Do biến động của doanh thu, chi phí là khác nhau nên tỷ trọng từng loại so với doanh thu đều có biến động. Giá vốn hàng bán giảm tỷ trọng qua các năm từ 39.96 xuống còn 37.54 năm 2014. Do doanh nghiệp đã từng bước ứng dụng được công nghệ hiện đại, tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu tốt hơn nên giá thành sản phẩm cũng giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh qua các năm từ 0.4 (năm 2012) lên 2.05 (năm 2014) cho thấy Công ty đang đang đầu tư dàn trải, và chưa tập trung vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính. Chi phí bán hàng giảm qua các năm 2012 -2014, dao động trong khoảng 27.74 – 29.04 trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ 8.2 (năm 2012) lên 9.81 (năm 2014). Qua đó, thấy được Công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí bán hàng nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu để giảm các chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, đi lại,… Lợi nhuận gộp trên doanh thu: Tỷ số lợi nhuận hoạt động biên = lãi gộp/doanh thu thuần Bảng 7: Tỷ số lợi nhuận hoạt động biên Năm 2012 2013 2014 Tỷ số lợi nhuận hoạt động biên 0.60 0.61 0.62 Tỷ số trên cho thấy năm 2012: cứ một đồng doanh thu ta có thể kiếm được 0.6 đồng lãi, còn năm 2013 cứ một đồng doanh thu kiếm được 0.61 đồng lãi và năm 2014 cứ một đồng doanh thu kiếm được 0.62 đồng lãi. Từ đó, ta thấy tỷ số lợi nhuận hoạt động biên năm 2014 công ty kiếm được khoản lãi cao hơn năm 2013 là 0.01. ROS: Tỷ số lợi nhuận thuần biên (ROS)= (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần)*100 Bảng 8: Tỷ số lợi nhuận thuần biên Năm 2012 2013 2014 ROS 16.80 16.64 17.15 Tỷ số lợi nhuận thuần biên năm 2012 là 16.8% nghĩa là cứ một 100 đồng doanh thu công ty lãi được 16.8 đồng lợi nhuận. Năm 2013 là 16.64 nghĩa là cứ một 100 đồng doanh thu
  • 16. 16 công ty sẽ có được 16.64 đồng lợi nhuận. Tương tự cho năm 2014, cứ một 100 đồng doanh thu Công ty lãi 17.15 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2013 giảm sút so với năm 2012, nguyên nhân do ảnh hưởng từ nền kinh tế không ổn định giai đoạn năm 2012- 2013, lạm phát tăng cao … cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.7. Điểm mạnh và điểm yếu trong cạnh tranh của CTY ở thị trường nước ngoài 1.7.1. Điểm mạnh - Lực lượng lao động trẻ, sáng tạo và thích nghi cao với công việc. Tinh thần đoàn kết là yếu tố quyết định cho mọi thành công. - Thị trường trong nước lớn, thị trường nước ngoài nhiều tiềm năng. 1.7.2. Điểm yếu - Số lao động có kỹ năng chuyên môn còn thấp. - Công tác tìm kiếm thông tin về thị trường do Công ty thực hiện đạt hiệu quả không cao, công tác tiếp thị xúc, tiến quảng cáo tiến hành chưa còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra để thông tin tới khách hàng. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm và năng lực trong quản lý nhưng kinh nghiệm đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài chưa cao do đó thường không chiếm được ưu thế dẫn đến kết quả không cao. 1.7.3. Nguyên nhân - Công ty chưa xây dựng một chiến lược cụ thể cho việc mở rộng thị trường XK vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Australia... Trên thực tế Công ty còn thực hiện hoạt động xuất khẩu một cách thụ động và ỷ lại. - Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức. - Trình độ cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn hạn chế, cụ thể chưa có một bộ phận xuất nhập khẩu riêng biệt. - Ngoài ra, do Nhà nước chưa đầu tư đúng mức cho hệ thống cơ sở hạ tầng (như giao thông vận tải…), nên hệ thống này còn chậm phát triển làm cản trở khả năng phát triên và cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam nói chung và CTY nói riêng. Quy họach phát triển các ngành công nghiệp sử dụng van là nguyên liệu đầu vào chưa hợp lý, và thực tế những ngành này cũng đang trong thời kỳ khó khăn.
  • 17. 17 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH TM – DV – XNK MINH HÒA THÀNH 2.1. Số lượng và tỷ trọng XK van trên tổng số lượng sản phẩm XK của CTY. Sản phẩm của CTY đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm ở thị trường trong nước. Ngoài ra, Công ty còn XK sang một thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia, Trung Đông như Iraq… Số lượng thị trường XK ra nước ngoài của Công ty còn rất hạn chế, vì vậy Công ty cần cố gắng đẩy mạnh XK sang thị trường hiện có và mở rộng thêm một số thị trường mới. Bảng 2.1: Số lượng và tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm van trong tổng số lượng sản phẩm của Công ty Đơn vị: Kg Năm Tổng sản phẩm sản xuất Sản phẩm xuất khẩu Tỷ trọng (%) 2012 13324000 98270 0.74 2013 14050000 530089 3.77 2014 14511000 2915489,5 20.1 Tăng trưởng bình quân ( lần) 4.36 444.7 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm từ phòng kinh doanh Qua bảng số liệu trên, năm 2012 ta thấy hầu hết các sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường trong nước, số lượng sản phẩm XK dường như không đáng kể. Tỷ trọng sản phẩm XK của Công ty chỉ tăng rất nhanh trong hai năm qua: Năm 2012 tỷ trọng sản phẩm XK của Công ty coi như không đáng kể thì sau 2 năm tức là năm 2014 con số này đã là 20.1%. Năm 2014, sản lượng sản phẩm XK đạt mức cao nhất từ trước đến nay 2915489,5Kg trong tổng số 14511000Kg sản phẩm của công ty. Nguyên nhân là do trong năm qua Công ty đã thực hiện một hợp đồng lớn tại thị trường Iraq - một thị trường đầy tiềm năng. Chứng tỏ thị trường nước ngoài đang trở nên quan trọng đối với Công ty và là chiến lược lâu dài. Điều này được thể hiện ở KNXK của Công ty liên tục
  • 18. 18 tăng trong những năm qua. 2.2. KNXK của Công ty qua các năm. Bảng 2.2 : KNXK của Công ty qua các năm STT Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 1 KNXK (USD) 14.000 15.000 17.000 249.264 291.813 1.363.717 7.253.943,91 2 Tăng trưởng (lần) 1,07 1,13 14,66 1,17 4,67 5,32 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện nhiệm vụ của phòng kinh doanh Với những số liệu trên, cho thấy KNXK của Công ty đang tăng lên rất nhanh trong những năm qua. Năm 2008 KNXK chỉ là 15000 USD sau đó tăng chậm tại thời điểm năm 2009 với 17000 USD tức là tăng 1.1 lần nhưng đến năm 2010 con số này là 249264 USD tức là tăng 14.7 lần so với năm 2009. Trong năm 2012, KNXK tăng ở mức độ chậm nhưng đến năm 2013 v năm 2014 KNXK của Công ty lại bùng phát với tốc độ tăng rất nhanh năm 2013 đạt trên 7 triệu USD. Mức tăng trưởng bình quân của KNXK trong giai đoạn này là rất cao khoảng 4.7 lần sở dĩ có tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do sự tăng trưởng mạnh của các năm 2010, 2013 và 2014. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng thêm được hai thị trường mới đó là: Ba Lan và Hàn Quốc. Đây là một trong hai chỉ tiêu tính toán để phản ánh tốc độ mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm theo chiều sâu, có thể tính chỉ tiêu này trên hai góc độ là tốc độ tăng KNXK liên hoàn theo từng thị trường hoặc tốc độ tăng KNXK liên hoàn trên tất cả các thị trường. Tốc độ tăng KNXK liên hoàn từ năm 2007 đến năm 2014 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3: Tốc độ tăng KNXK liên hoàn STT Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 1 KNXK (USD) 14.000 15.000 17.000 249.264 291.813 1.364.717 7.253.943,91 2 Tốc độ tăng (K) _ 1,07 1,13 14,66 1,17 4,67 5,31 Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm từ phòng kinh doanh XNK Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy trong những năm qua, CTY không những duy trì được các thị trường truyền thống mà còn khai thác rất hiệu quả các thị trường này về mặt
  • 19. 19 chiều sâu. Cụ thể theo kết quả tính toán được ở bảng trên, ta thấy K2009=1,07 lần tức là KNXK sản phẩm năm 2009 đã tăng lên so với năm 2008. Hay nói cách khác hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty đã được phát triển về chiều sâu. Theo đà đó năm 2011, Công ty vẫn tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống theo chiều sâu với K2010 =14,66 lần. Mặc dù năm 2012 tốc độ tăng kim KNXK liên hoàn tăng, nhưng so với năm 2011 là không đáng kể: K2012 = 1,17 lần. Tốc độ tăng KNXK liên hoàn tăng đều các năm sau đó: K2013 = 4,67 lần, K2014 =5,31 lần. Như vậy có thể nói trong giai đoạn 2008 – 2014, mặc dù việc mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng của công ty kém hiệu quả, nhưng xét theo chiều sâu thì Công ty đã rất thành công nhờ đó mà Công ty đã thu được KNXK liên tục tăng nhanh đối với các thị trường truyền thống. 2.3. Cơ cấu thị trường XK qua các năm. 2.3.1. Số lượng thị trường XK hiện tại của Công ty qua các năm Lào là thị trường xuất khẩu lớn nhất của CTY với tỷ trọng chiếm trên 93% và KNXK đạt 276,096.68USD. Mặc dù, năm 2013 KNXK của CTY sang thị trường Lào vẫn tăng từ 276.906,68USD lên 335.714,59USD nghĩa là tăng 21%, nhưng Lào không còn giữ được vai trò là thị trường xuất khẩu lớn nhất của CTY nữa, mà chỉ đứng vị trí thứ hai mà và nhường chỗ cho thị trường Trung Đông mới nổi lên, cụ thể là thị trường Iraq với KNXK trên 1 triệu USD chiếm tỷ trọng 73% tổng KNXK của CTY, thị trường Lào trong năm 2013 chỉ chiếm 20% tổng KNXK của CTY. Năm 2014, XK của Công ty có bước đột phá vượt bậc khi KNXK đạt kỷ lục trong những năm qua: đạt trên 7 triệu USD. Trong đó, Công ty tập trung khai thác triệt để theo chiều sâu hai thị trường tiềm năng sẵn có là: Lào và Iraq; đồng thời khai thác thêm hai thị trường mới là: Ba Lan và Hàn Quốc. Với hai thị trường mới: Hàn Quốc Ba Lan, mặc dù khởi đầu với KNXK rất nhỏ ( KNXK sang Ba Lan là 28.000USD còn KNXK sang thị trường Hàn Quốc là 52.000USD). Nhưng đây là hai thị trường đầy tiềm năng trong tương lai. Hàn quốc là một thị trường rộng lớn lại giáp với Nhật Bản. Còn Ba Lan là cánh cửa để sản phẩm của CTY xâm nhập vào thị trường liên minh châu Âu (EU) trong tương lai không xa. Cơ cấu thị trường XK sản phẩm của Công ty trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường XK của Công ty
  • 20. 20 STT Thị trường 2012 2013 2014 Giá trị USD Tỷ trọng % Giá trị USD Tỷ trọng % Giá trị USD Tỷ trọng % 1 Lào 276.096,68 93 335.714,59 24.6 3.142.591,28 43 2 Iraq 14.631,62 5 1.000.268,4 73.3 3.860.425,54 53 3 Campuchia 6.270.7 2 28.298 2.1 170.906,8 3 4 Hàn Quốc 0 0 0 0 52.000 0,7 5 Ba Lan 0 0 0 0 28.020,29 0,3 Tổng cộng 291.813 100 1.364.281 100 7.253.943,91 100 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm phòng kinh doanh 2.3.2. Tốc độ mở rộng thị trường của Công ty Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2014 là một năm khá thành công của CTY trong hoạt động XK sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Với việc CTY đang dần khôi phục lại KNXK tại thị trường Lào: năm 2012 KNXK sang Lào chiếm trên 93% tổng KNXK của toàn CTY thì đến năm 2013 con số này chỉ chiếm 24.6%. Đến năm 2014 thì KNXK sang Lào đã dần được khôi phục và ổn định với 43%. Nhưng thị trường Iraq lại giảm mạnh: trong năm 2013, KNXK sang thị trường này chiếm 73.3% tổng KNXK thì đến năm 2014 con số này chỉ chiếm 53%. Còn thị trường Campuchia vẫn dậm chân tại chỗ. Điều đáng mừng đối với CTY là trong năm 2014, Công ty đã mở rộng thêm được hai thị trường mới đó là thị trường Ba Lan và thị trường Hàn Quốc. 2.3.3. Tốc độ tăng KNXK liên hoàn Tốc độ tăng KNXK liên hoàn của sản phẩm trên từng thị trường riêng biệt theo các năm được thể hiện theo bảng sau: Bảng 2.4: Tốc độ tăng KNXK liên hoàn của sản phẩm trên từng thị trường STT Thị trường Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu liên hoàn 2011 2012 2013 2014 1 Lào _ 1.180 1.23 0.94 2 Iraq _ 1.070 68.36 3.86 3 Campuchia _ 1.006 4.51 6.04 Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ báo cáo hàng năm từ phòng kinh doanh Năm 2012, tốc độ tăng KNXK liên hoàn của cả 3 thị trường đều lớn hơn 1, tức là quy mô của các thị trường này đã được mở rộng hơn so với 2003. Năm 2013, các con số
  • 21. 21 tính toán được cho thấy thị trường Iraq có bước tăng đột phá 68.36 lần các thị trường còn lại như Lào và Campuchia cũng tiếp tục tăng . Về cơ bản năm 2011 tốc độ này vẫn tăng duy chỉ có thị trường Lào có giảm đi đôi chút năm 2014 chỉ bằng 0.94 lần so với năm 2013 về khả năng XK. Qua đó có thể khẳng định hoạt động mở rộng thị của Công ty đã đạt được những bước thành công nhất định. Hầu hết tất cả các thị trường đều có K lớn hơn 1 trong đó KNXK cao nhất là K2013 tại thị trường Iraq bằng 68,36 lần. Cơ cấu mặt hàng van XK: Bảng 2.3: Sản phẩm van XK năm 2014 STT Sản phẩm chính Tỷ trọng(%) 2012 2013 2014 1 Van điện tử 56,6 58,6 68,5 2 Van công nghiệp 20 19,2 12,8 3 Khác 23,4 15,3 12,8 Nguồn của phòng kinh doanh Thị trường nước ngoài đa số có nhu cầu tiêu thụ khá lớn và tương đối ổn định. Tuy nhiên thị trường nước ngoài thường rất khó tính, do đó để chiếm lĩnh thị truờng này không phải đơn giản. Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng các mặt hàng của CTY biến động qua các năm. Trong đó: - Tỷ trọng van điện tử năm tăng qua các năm, năm 2013 tăng 104% so với năm 2012, năm 2014 so với năm 2013 tăng 117%. Vì năm 2014, thị trường nước ngoài ưa chuộng mặt hàng này hơn, sản phẩm được nhiều khách hàng tin cậy, và do công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề có kinh nghiệm làm việc thực tiễn. - Van công nghiệp giảm tỉ trọng qua các năm, năm 2014 so với năm 2013 giảm 67% . Vì năm 2014 do nhiều đơn vị khác cũng tham gia vào thị trường này nên có nhiều sự cạnh tranh đáng kể. Hiện nay, sản phẩm của CTY chưa chiếm lĩnh thị trường nhiều, các mẫu mã, chủng loại vẫn chưa thể cạnh tranh nhiều so với Trung Quốc, Nhật Bản…Điều này là do CTY chưa có nhiều mẫu mã, chủng loại; chất lượng thì chưa cao; cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi; các điều kiện an toàn chưa đảm bảo,…Do vậy muốn chiếm được thị phần lớn trên thị trường nước ngoài thì CTY cần phải làm tốt các vấn đề trên và có chiến lược mở rộng thị trường đúng đắn và hợp lý cho từng thị phần khác nhau.
  • 22. 22 2.3.4. Biến động về giá XK Bảng 2.4: Đơn giá van XK qua các năm STT Sản phẩm chính ĐVT(VNĐ) 2012 2013 2014 1 Van điện tử 100.100 100.800 101.000 2 Van công nghiệp 99.990 100.050 100.800 3 Khác 63.000 63.200 63.500 Chỉ số giá XK tăng qua các năm. Năm 2013, tăng bình quân 100,4% sang năm 2014 tăng bình quân 100,4%. Nguyên nhân có sự xê dịch về giá là do ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như giá xăng dầu tăng liên tục qua các năm. 2.3.5. Phương thức thanh toán Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết khách hàng của CTY đều là những đối tác có uy tín, quan hệ làm ăn lâu dài. Do vậy, mối quan hệ làm ăn dựa trên sự tin tưởng là chính nên hình thức chuyển tiền (T/T) là phương thức lựa chọn hợp lý, đồng thời hình thức thanh toán này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện cho cả hai bên. Trong suốt thời gian qua CTY đã sử dụng phương thức thanh toán này để giao dịch với hầu hết các khách hàng. 2.4. Các biện pháp CTY thực hiện nhằm mở rộng thị trường XK 2.4.1. Hoạt động xúc tiến thương mại XK. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan mà bất cứ doanh nghiệp nào, CTY cũng không phải ngoại lệ. Để quảng bá sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng trong và ngoài nước, CTY đã liên tục đầu tư cho các hoạt động quảng cáo với số tiền đầu tư hàng năm lên đến hàng trăm triệu đồng. Bên cạnh đó, CTY cũng liên tục cập nhật các thông tin về các sản phẩm của mình trên Website công ty, mở rộng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác. Ngoài ra, CTY còn tích cực tham gia các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước. Thực hiện kế hoạch của Ban Giám đốc trong năm 2015 là mở rộng thị trường XK sang châu Mỹ, CTY đã liên hệ với các đối tác và gửi hàng dự triển lãm tại Venezuela, nhằm giới thiệu sản phẩm tới khách hàng và bước đầu xâm nhập vào thị trường này. 2.4.2 Công tác nghiên cứu, dự báo và lựa chọn thị trường quốc tế .
  • 23. 23 Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu qua các hoạt động buôn bán trực tiếp với các doanh nghiệp. Thông qua các bạn hàng truyền thống, thông qua các hội chợ, hội thảo về sản phẩm và một phần qua kinh nghiệm kinh doanh XK quốc tế; qua hoạt động thương mại quốc tế, phòng Marketing và phòng Kinh doanh của CTY đã thu thập được những thông tin quan trọng về thị trường như dung lượng thị trường, đặc điểm, nhu cầu của khách hàng,... Từ đó, CTY có cái nhìn sâu sắc hơn về đặc điểm thị trường XK nước ngoài. Ngoài ra qua các bản thống kê hàng năm của các tổ chức, hiệp hội có liên quan trên các tạp chí, đặc san chuyên ngành, CTY cũng nắm bắt được phần nào thị yếu thị phần nước ngoài. Do đó, đánh giá được nhu cầu của từng thị trường về sản phẩm của công ty cũng như góp phần không nhỏ trong việc mở rộng sang những thị trường khó tính. 2.4.3. Các chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài. CTY đã tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế từ khi mới thành lập nhưng cho đến nay hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài duy nhất mà công ty thực hiện là xuất khẩu. Điều này cũng dễ hiểu bởi trong điều kiện hiện tại khả năng của Công ty chưa đủ vốn để thực hiện các hình thức xâm nhập khác như liên doanh, hay đầu tư trực tiếp.. Nhưng XK có thể giúp Công ty vừa tăng KNXK, vừa mở rộng thị trường XK lại hạn chế được những rủi ro trên thị trường trong nước. Hình thức XK của Công ty là là XK trực tiếp. Trước tiên, Công ty gửi các đơn chào hàng, những brochure về sản phẩm; sau đó chờ quyết định của khách hàng nước ngoài. Trên cơ sở đó Công ty mới tiến hành sản xuất hàng XK. Cách thức XK này khiến công ty trở nên thụ động trong việc mở rộng thị trường XK. Bởi vì Công ty không có được một chiến lược dài hạn mà chỉ làm ăn theo kiểu chộp dật. Do vậy, trong tương lai Công ty cần chủ động hơn và có chiến lược dài hạn trong việc sản xuất kinh doanh cũng như trong việc mở rộng thị trường XK. 2.5. Nhận xét hoạt động mở rộng thị trường XK của CTY: 2.5.1. Điểm mạnh Thị trường XK các sản phẩm van của CTY đã và đang được mở rộng trong những năm qua. Cho đến trước thời điểm năm 2013, số lượng thị trường truyền thống của CTY chỉ có ba thị trường: Lào, Campuchia và Iraq, nhưng đến hết năm 2014 đã tăng lên năm. Như vậy số lượng thị trường XK sản phẩm của Công ty đã được mở rộng thêm 2 thị trường đó là thị trường Hàn Quốc và Ba Lan. Đây là 2 thị trường đầy tiềm năng. Nếu
  • 24. 24 CTY thực hiện XK thành công vào hai thị trường này thì sẽ tạo đà cho doanh nghiệp thực hiện các chiến lược mở rộng XK vào thị trường EU trong tương lai không xa. Tuy số lượng thị trường XK CTY là không cao nhưng CTY lại biết khai thác rất triệt để các thị trường này. Với KNXK sang từng thị trường này là tương đối lớn và năm sau luôn cao hơn năm trước. Chủng loại sản phẩm mà CTY XK cũng khá đa dạng và nhắm vào nhiều đối tượng khác nhau từ mục đích phục vụ dân dụng cho đến đáp ứng nhu cầu của các công trình công nghiệp lớn. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến là các sản phẩm của Công ty có chất lượng rất cao. Cụ thể các thông số kỹ thuật của sản phẩm luôn đáp ứng với các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế, cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng đủ về số lượng đúng tiến độ giao hàng giá cả hợp lý. Sản phẩm khi được giao cho khách hàng đều có phiếu kiểm nghiệm chất lượng do cơ quan quản lý chất lượng cấp với mẫu mã và bao bì đẹp về hình thức, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chắc chắn để đảm bảo cho khâu vận chuyển và sản phẩm được bảo hành tốt. Công ty cũng cam kết chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình, luôn chân trọng chữ tín chăm sóc phục vụ khách hàng chu đáo, giữ gìn vun đắp quan hệ tốt nhằm giữ vững và nâng cao thị phần với khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng và thị trường mới ... 2.5.2. Điểm yếu Hoạt động XK của CTY tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng cũng còn không ít những vấn đề còn tồn tại. Điều quan trọng là Công ty phải nhận thấy được những tồn tại và nguyên nhân của nó để kịp thời khắc phục và điều chỉnh cho phù hợp. - Hạn chế đầu tiên là qui mô thị trường XK của Công ty xét về mặt số lượng là còn rất hạn chế, trong một thời gian dài từ năm 2008 đến 2013 số lượng thị trường mà Công ty XK sản phẩm của mình là 3 thị trường Lào, Campuchia và Iraq nhưng XK chủ yếu vào 2 thị trưòng Lào và Iraq còn thị trường Campuchia chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng KNXK của toàn Công ty. Qua đây có thể nói Công ty đã khai thác rất tốt 2 thị trường trọng điểm còn thị trường Campuchia tuy đã là một thị trưòng đã lâu năm nhưng công ty chưa thể khai thác đúng tiềm năng của thị trường này theo chiều sâu. - Mặc dù KNXK trong năm 2014 đạt trên 7 triệu USD nhưng nhìn một cách tổng thể trong giai đoạn này 2008 – 2014 KNXK của Công ty không ổn định. Nếu xét trên từng thị trường riêng biệt thì KNXK sang thị trường Lào - thị trường XK chính của Công ty cũng thiếu tính ổn định. Điều này cho thấy Công ty thiếu đi một chiến lược dài hạn trong việc
  • 25. 25 thực hiện kế hoạch XK cũng như cho việc mở rộng thị trường. - CTY chưa có chiến lược marketing và các biện pháp xúc tiến thương mại cần thiết để mở rộng thị trường XK của mình. Cụ thể công ty chưa có đội ngũ cán bộ thị trường để đáp ứng việc nghiên cứu thị trường nước ngoài để đưa các sản phẩm của Công ty xâm nhập thêm các thị trường mới và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các thị trưòng cũ, đồng thời các biện pháp xúc tiến thương mại XK của Công ty còn thiếu và yếu chưa đem lại hiệu quả cao cho công tác mở rộng thị trường. Mặc dù chất lượng sản phẩm của Công ty tốt nhưng Công ty chưa khai thác để XK sản phẩm sang các thị trường lớn đầy tiềm năng như Nhật Bản, Australia, Hong Kong... mà Công ty mới chỉ khai thác các thị trường tại các nước ASEAN và các thị trường ngách.
  • 26. 26 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM VAN SANG THỊ TRƯỜNG LÀO CỦA CÔNG TY TNHH TM-DV-XNK MINH HÒA THÀNH 3.1. Phương hướng mở rộng thị trường XK sản phẩm van của CTY 3.1.1. Phương hướng chung về mở rộng thị trường XK - Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và thực hiện chiến lược phát triển theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm trên cơ sở đầu tư chiều sâu. Hoàn thiện và đồng bộ hoá các dây chuyền thiết bị, công nghệ tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước để XK. - Phấn đấu tỷ lệ sản phẩm XK của Công ty đạt 10% - 15% giá trị tổng doanh thu năm trong năm 2015. - Phương hướng chung của công ty là chủ động trong việc tìm kiếm thị trường mới nhưng vẫn duy trì tốt, và khai thác triệt để tiềm năng của các thị trường truyền thống như: Lào, Campuchia, Iraq theo chiều sâu. - Bên cạnh đó, Công ty dự định sẽ xuất khẩu sang một số thị trường mới tại khu vực châu Phi và châu Á, Tây Nam Á cũng như châu Á Thái Bình Dương (đặc biệt là Hoa Kỳ, Nhật Bản...). Đồng thời chuẩn bị các bước cần thiết để hội nhập với nền kinh tế năng động nhưng đầy cạnh tranh của khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) 3.1.2. Mục tiêu cơ bản - Hiện tại, CTY đã xác định được mục tiêu cơ bản của Công ty cho hoạt động XK nói riêng và cho toàn bộ Công ty nói chung trong năm 2015 như sau. - Mục tiêu này đã được Ban Giám đốc Công ty phê duyệt và các chỉ tiêu trong giai đoạn này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.1: Nhiệm vụ sản xuát kinh doanh năm 2015
  • 27. 27 STT Các chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2014 Kế hoạch năm 2015 Tỷ lệ % KH2015/ TH2014 1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 18,065,383,186 19,871,921,505 110 3 Xuất khẩu Triệu USD 7,253,944 9,430,127 130 4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,032,494,485 1,084,119,209 105 5 Lợi nhuận Tỷ đồng 4,129,977,939 4,749,474,630 115 7 Thu nhập bình quân người/ tháng Triệu đồng 4.45 4.67 105 8 Tổng số lao động Người 37 39 105 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Từ bảng số liệu trên, có thể thấy KNXK là chỉ tiêu Công ty dự tính có kết quả cao nhất với tỷ lệ tăng trưởng năm sau so với năm trước là 130% cho thấy Công ty ngày càng quan tâm với việc mở rộng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. 3.1.3. Triển vọng XK sản phẩm van của Việt Nam sang một số thị trường quốc tế Trong những năm gần đây bên cạnh các sản phẩm xuất khẩu chủ lực là dệt may, giầy dép, gạo, dầu thô…thì bảng KNXK của Việt Nam đã được bổ sung thêm nhiều mặt hàng mới trong đó có sản phẩm van, mặc dù KNXK của sản phẩm này còn hạn chế nhưng cũng thấy rằng đây là một tín hiệu rất đáng vui cho ngành công nghiệp nặng của nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ta có bảng số liệu sau. Bảng 3.1: KNXK sản van của Việt Nam Đơn vị: triệu USD Mặt hàng Thực hiện 2013 Kế hoạch 2014 Thực hiện 2014 Năm 2014 so với năm 2013 (%) Van 523 650 701 134 Nguồn: Tạp chí thương mại số 2 ngày 11-20/1/2014- ThS. Đỗ Phương Thảo Qua bảng số liệu trên, ta thấy KNXK sản phẩm van của Việt Nam đạt trên 700 triệu USD trong năm 2014 tăng tới 35% so với năm 2013 và vượt 8,6% so với kế hoạch đề ra. Theo báo cáo tổng kết của Hiệp hội xuất khẩu Việt Nam năm 2014 thì mặt hàng van có khả năng gia tăng XK rất lớn do xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất trong nước và nước ngoài vào sản xuất mặt hàng này khá mạnh mẽ. Riêng năm 2013, trị giá XK
  • 28. 28 van ước đạt trên 520 triệu USD tăng gần 34% so với năm 2012. Hiện tại ở Việt Nam có khoảng trên 100 doanh nghiệp tham gia sản xuất và xuất khẩu van trong đó có nhiều công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài để đầu tư sản xuất và XK mặt hàng này với quy mô lớn và có dây chuyền công nghệ hiện đại như: Công ty cổ phần van Taya Việt Nam, Công ty Yazaki Edss Việt Nam, Công ty Sumi-Hanel,... Khối các doanh nghiệp trong nước cũng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất và XK với quy mô lớn, đặc biệt là Công ty van Việt Nam (Cadivi) và Công ty TNHH Trần Phú... 3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thị trường XK sang Lào của CTY. 3.2.1. Xây dựng kế hoạch và đề ra chiến lược XK van sang thị trường Lào . 3.2.1.1. Nghiên cứu thị trường Lào  Yêu cầu bao gói: Trên nhãn sản phẩm phải có các thông tin bằng tiếng Anh như sau: - Tên sản phẩm - Loại sản phẩm - Cảnh báo hoặc đề phòng đối với các sản phẩm nguy hiểm - Thông tin và mô tả các phụ kiện - Thời gian bảo hành - Phương pháp sử dụng, điều khiển và hướng dẫn bảo dưỡng cho sản phẩm như yêu cầu - Thông số kỹ thuật - Tên và tất cả các thông tin về số liệu bằng tiếng Anh của nhà nhập khẩu và/hoặc nhà phân phối - Trọng lượng - Số RFC của nhà nhập khẩu và/hoặc số đăng ký hiệp hội ngành.  Thị hiếu: Đối với mặt hàng van thì nhu cầu phụ thuộc vào trào lưu tiêu dùng quan niệm về cái đẹp ở từng thị trường, thị hiếu của từng nhóm khách hàng. Việc nghiên cứu thị trường hàng van cần phải tìm ra thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực về kiểu dáng, hoa văn trang trí chủng loại sản phẩm để Công ty có thể đưa ra những loại sản phẩm phù hợp với từng thị trường. Đối với thị trường mới như Lào yếu tố mới lạ, độc đáo của sản phẩm sẽ hấp dẫn khách hàng mua sản phẩm. Khách hang tại Lào ưa thích các sản phẩm đơn giản mà tinh tế nhưng không kém sự độc đáo, phá cách trong mỗi sản phẩm
  • 29. 29  Kênh phân phối: - Đối với thị trường Lào ở thành thị thì sử dụng kênh phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng sẽ đạt tiêu hiệu quả cao vừa giảm được chi phí lưu chuyển hàng hoá vừa có thể nắm bắt nhanh chóng thông tin từ phía khách hàng. - Thị trường Lào ở khu vực nông thôn có số lượng khách hàng lớn, phân tán rộng và họ mua thường xuyên với khối lượng nhỏ thì phải có sẵn một số lượng sản phẩm lớn, điều này cần đến sự trợ giúp của người bán buôn, bán lẻ trên thị trường. Việc lựa chọn nhà phân phối cần dựa vào uy tín và kinh nghiệm của họ trên thương trường, khả năng tài chính, kênh phân phối, cơ cấu mặt hàng, khách hàng, các điều kiện giao hàng, khả năng lưu kho, địa bàn hoạt động, thù lao theo hoa hồng hay chênh lệch giá, chiết khấu hay giảm giá, giá cả và các điều khoản thanh toán. - Ngoài ra Công ty có thể mở văn phòng đại diện tại nước bạn hay chào hàng trực tiếp. Như vậy hiệu quả sẽ cao hơn do việc nắm bắt tốt hơn nhu cầu của thị trường. 3.2.1.2. Xây dựng kế hoạch Tại Lào công ty được sự hỗ trợ rất lớn của tổ chức xúc tiến thương mại Lào, bên cạnh đó Phòng kinh doanh luôn luôn có những thông tin mới nhất về những thay đổi thị hiếu tiêu dùng trên thị trường Lào thông qua các mối quan hệ với bạn hàng tại thủ đô. Phòng kinh doanh luôn luôn ý thức được rằng “chữ tín quý hơn vàng” do vậy hàng hoá được các cán bộ phụ trách kiểm tra rất kỹ lưỡng trước khi giao hang. Việc kiểm tra trước khi giao hàng là yếu tố quyết định hàng hoá có thể được tiêu thụ tại thị trường Lào, một thị trường “khó tính”. Mặt khác hiện nay, Công ty đã có những thành công bước đầu trong công tác tiếp thị tại Lào thông qua các hội chợ thương mại, cũng như thông qua hai nguồn đặc biệt quan trọng đó là sự thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng tại Lào và tổ chức xúc tiến thương mại Kotra. Công việc Thời gian Phân công thực hiện Nghiên cứu chính sách ngoại thương: + Chính sách thị trường + Chính sách mặt hàng + Chính sách hỗ trợ T11,T12/2014 Phòng kế hoạch
  • 30. 30 Xác định và dự báo biến động nhu cầu hàng hoá + Xác định tiềm năng của thị trường về mặt hàng mình cần bán thông qua số liêu thống kê bán hàng, thử thăm dò ý kiến của khách hàng. + Nghiên cứu tiềm năng bán hàng, kênh bán hàng, gía cả, mẫu mã, quảng cáo, phân tích điểm mạnh điểm yếu của họ. T3/2015 Phòng marketing Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu gia quốc tế Cử cán bộ có trình độ, khả năng chuyên môn am hiểu về thị trường để theo dõi những biến động trên thị trường theo các địa chỉ: thị trường Châu á, tây á, Đông Nam á, Châu Âu, Châu Mỹ,... Đồng thời tổng công ty phải duy trì tốt các mối quan hệ với các cơ quan như Bộ Thương Mại, Phòng Thương Mại, với các cá nhân và tổ chức khác. T3/2015 Phòng kế hoạch Quảng cáo, gửi catolog, brochure Khách hàng có được thông tin về chủng loại hàng hoá, kích cỡ, màu sắc T3/2015 Phòng marketing Kế hoạch hàng năm về việc tham dự hội chợ triển lãm thương mại cả trong nước và nước ngoài Thông qua hình thức này, Công ty có cơ hội tiếp xúc giao dịch trực tiếp với khách hàng từ đó nắm bắt đầy đủ về nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Hàng năm Phòng kế hoạch Gửi trực tiếp tặng phẩm, qua biếu giới thiệu về sản phẩm của công ty đây chính là cơ hội để khách hàng hiểu hơn về công ty, về sản phẩm của công ty , từ đó gọi mở nhu cầu biến nhu cầu thành sức mua thực tế. T4, T5/2015 Phòng marketing Mở rộng các cửa hàng đại lý giới thiệu sản phẩm 2015- 2016 Phòng marketing –
  • 31. 31 trong và ngoài nước Phòng kế hoạch 3. 2.1.3. Phương án thực hiện Việc đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường Lào sẽ giúp Công ty nắm bắt được nhu cầu của thị trường cần xâm nhập. Từ đó giúp Công ty sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Tránh tình trạng như trong thời gian vừa qua Công ty không nắm được nhu cầu của thị trường mà chỉ xuất khẩu sản phẩm một cách thụ động qua các trung gian để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Từ đó làm cơ sở cho công ty đề ra các chiến lược phù hợp. Công tác Marketing là công tác khó có thể thiếu được trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh hiện tại lại mang tính cạnh tranh rất cao và khốc liệt. Nó tác động rất lớn đến việc phát triển thị trường cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty cần chú ý tới một số chiến lược sau trong việc hoàn thiện công tác Marketing :  Chính sách sản phẩm - Sản phẩm xuất khẩu phải phù hợp với nhu cầu thị trường là yếu tố đầu tiên để tạo đựơc uy tín đối với khách hàng và cũng cần phải đảm bảo được cả về chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. Cho nên, chỉ có những sản phẩm đạt được đúng quy trình chất lượng thì mới có thể đứng vững trên thị trường. Trong thời gian qua, Công ty cũng chưa thể hoàn toàn chắc chắn rằng những sản phẩm mình đưa ra liệu đã đáp ứng được thị hiếu của khách hàng, làm khách hàng hài lòng hoàn toàn chưa hay khách hàng chưa hài lòng ở những điểm nào. Do vậy trong thời gian tới, Công ty cần phải hoàn thiện chính sách sản phẩm, có thể bằng nhiều cách như gửi kèm theo những bảng thăm dò ý kiến khách hàng về sản phẩm của Công ty ,… - Tiếp theo, Công ty cần tạo ra những sản phẩm đặc trưng để mỗi lần nhìn vào một sản phẩm, khách hàng có thể nhận ra được thương hiệu của Công ty. Để được như vậy, Công ty cần phải đầu tư vào khâu thiết kế, tạo dáng, cần phải đi tìm hiểu ở các nhà cung cấp. Việc phát triển sản phẩm mới là vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các cấp độ nhu cầu khác nhau của khách hàng mục tiêu, đồng thời cũng phải nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, tận dụng tối đa năng lực hiện có và phân tán được rủi ro.  Chính sách giá cả
  • 32. 32 Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu phần lớn là áp dụng giá FOB trên cơ sở thoả thuận với khách hàng. Để nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình, Công ty cần gắng duy trì mức giá bán trên cơ sở cải tiến chất lượng, đồng thời cũng phải phân tích chi phí đầu vào, giá cả thị trường quốc tế và giá cả của các đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể đưa ra một mức giá phù hợp nhất với khách hàng mà Công ty vẫn thu được lợi nhuận. Ngoài ra, Công ty cần phải có các biện pháp bảo đảm tỷ giá hối đoái nhất định và thích hợp với khả năng của mình để tránh rủi ro ảnh hưởng đến giá bán của mình.  Chính sách phân phối: - Thiết lập hệ thống đại lý phân phối trực tiếp sản phẩm của Công ty trên thị trường nước bạn. - Một hạn chế nữa là CTY mới chỉ XK sản phẩm của mình thông qua các đối tác trung gian ở thị trường nước ngoài cho nên việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng chỉ thông qua các đầu mối trung gian để tìm hiểu nhu cầu của khách. Do vậy đây là một bài toán rất nan giải trong hoạt động XK sản phẩm của Công ty để khắc phục nhược điểm này Công ty phải thiết lập hệ thống đại lý của mình tại thị trưòng nước ngoài. Có như vậy Công ty mới có thể vừa nắm bất nhu cầu thị hiếu của khách hàng sở tại, quảng bá cho hình ảnh của Công ty mình, đồng thời phục vụ cho việc nghiên cứu thị trưòng một cách sâu sát hơn nhằm làm căn cứ cho việc xây dựng một chiến lược trong hoạt động XK. - Việc thiết lập hệ thống đại lý phân phối sản phẩm trực tiếp trên thị trường nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hệ thống đại lý trực tiếp sản phẩm của Công ty trên thị trường nước ngoài sẽ giúp đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường XK của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giúp xoá bỏ khoảng cách địa lý giữa doanh nghiệp với khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp họ có thể liên hệ trực tiếp với đại lý bán hàng thuộc kênh phân phối mà không phải nhiều thủ tục như vận chuyển, nhập khẩu… Chính vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường đó không còn là vấn đề nan giải nữa. Các đại lý phân phối trực tiếp này cần được thiết lập một cách hợp lý, có tổ chức, có sự liên hệ giữa các đại lý trên từng thị trường và chịu sự quản lý chặt chẽ của Công ty. Đồng thời cần đảm bảo rằng các đại lý phân phối này có khả năng bao quát được thị trường trên phạm vi nhất định và có khả năng phục vụ được hần hết cá khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.  Biện pháp đẩy mạnh truyền tin
  • 33. 33 - Quảng cáo khuyếch trương và tuyên truyền sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng để đưa được sản phẩm của Công ty đến tay khách hàng. Hiện nay, trên thị trường thế giới có rất nhiều nước tham gia XK hàng van, do vậy doanh nghiệp nào tạo được vị thế riêng sẽ tồn tại và phát triển lâu dài. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyên truyền, quảng cáo, nghệ thuật bán hàng, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, có các ưu đãi với khách hàng, và các dịch vụ sau bán,… - Đối với Công ty, các hình thức này chưa được quan tâm chú trọng nhiều nên chưa tạo được ấn tượng mạnh mẽ trong mắt người tiêu dùng trong và ngoài nước. Vì vậy, để tạo được ấn tượng tốt hơn và bán được nhiều hàng hơn Công ty cần : + Tăng cường hơn nữa những hoạt động quảng cáo không chỉ ở trong nước mà còn nước ngoài, bởi một bộ phận người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam khá đông đảo, có thể thông qua bộ phận này để giới thiệu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Đối với thị trường nước ngoài nói chung và thị trường Lào nói riêng, khi quảng cáo cần phải chú ý tới môi trường luật pháp Quốc tế ở từng nước và tín ngưỡng tôn giáo ở nước đó. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải quan tâm lựa chọn phương tiện quảng cáo sao cho vừa hiệu quả về chi phí, vừa hiệu quả về khả năng truyền tải thông tin lớn nhất đến đông đẩo khách hàng mà tránh được tình trạng “sao y” các quảng cáo của đối thủ. + Hàng năm, Công ty cần xây dựng kế hoạch về việc tham dự hội chợ, triển lãm thương mại quốc tế để thông qua đó, tiếp xúc và giao dịch trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng và tìm được những điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh để có bước khắc phục. 3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ trong hoạt động XK cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong thời điểm hiện tại CTY chưa thành lập phòng XK riêng biệt mà chỉ phân công một số lượng ít cán bộ công ty đảm nhiệm nhiệm vụ xuất nhập khẩu, chính nguyên nhân này làm cho hoạt động XK của Công ty còn nhiều hạn chế. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động XK đồng thời mở rộng thị trường XK mới cho các sản phẩm mới của CTY cần tiến hành các hoạt động sau: Thứ nhất: Công ty cần thực hiện ngay sự bổ sung thêm nhân tố con người cho hoạt động XK. Cụ thể, Công ty nên thành lập phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Bởi đây chính là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công trong hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Chính lý do này đòi hỏi Công ty phải tuyển dụng được những người có khả năng ngoại ngữ tốt, có nghiệp vụ ngoại thương vững chắc, đồng thời có sự
  • 34. 34 năng động, nhạy bén để thực hiện hoạt động XK của Công ty. Muốn vậy Công ty cần có chính sách ưu đãi hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi để những nhân viên mới thể hiện khả năng của mình. Thứ hai: Tổ chức những lớp đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hiện tại của Công ty ví dụ như: mời những chuyên gia ngoại ngữ kinh tế của Việt Nam và cả nước ngoài đến trao đổi hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ ngoại thương và cách thức tiếp cận giao tiếp với các đối tác nước ngoài sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Thông qua những lớp đào tạo đó trình độ của cán bộ công nhân viên sẽ dần được nâng cao, kinh nghiệm tích luỹ được nhiều hơn và họ sẽ chủ động hơn trong việc tìm kiếm các đối tác nước ngoài. Với hai biện pháp trên nguồn nhân lực của Công ty vừa được đổi mới, vừa được nâng cao cả về chất và lượng, đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trong điều kiện hiện nay. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại. Về mặt xúc tiến thương mại, Nhà nước có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường XK. Thứ nhất: đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng lớn với các đối tác nước ngoài nếu họ chưa thực sự tin tưởng vào danh nghiệp và còn e ngại khi thiết lập quan hệ kinh doanh. Thứ hai: hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp tổ chức các cuộc trưng bày, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm của mình tren thị trường nước ngoài thông qua các hội chợ, triển lãm… Thứ ba : thành lập Công ty xúc tiến thương mại với nhiệm vụ nghiên cứu các chương trình xuất khẩu trọng điểm, tìm kiếm khách hàng nước ngoài tư vấn cho doanh nghiệp Việt Nam về sản phẩm và cách thức thâm nhập thị trường. 3.3.2. Hỗ trợ kinh phí và thông tin cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động mở rộng thị trường XK Hạn chế kinh phí là tình trạng chung với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam hiện nay. Trên thực tế ngoại trừ các tập đoàn lớn. Về mặt nhân lực: Nhà nước có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp theo các cách những cách sau:
  • 35. 35 Thứ nhất, là cử những chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực xuống doanh nghiệp để hướng dẫn trực tiếp cho các cán bộ chuyên phụ trách lĩnh vực đó. Những chuyên gia này nên được cử xuống thường xuyên, theo định kỳ để bổ sung kiến thức mới, cần thiết cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh quốc tế. Thứ hai, giúp doanh nghiệp thuê các chyên gia trong nước và cả các doanh nghiệp có nhu cầu đẻ đảm bảo mức đọ chính xác và tin cậy. Có nhiều công việc mà bản thân cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp không thể thực hiện được, đặc biệt là việc thẩm định máy móc, công nghệ nhập khẩu nhưng doanh nghiệp lại thử liên hệ với các chuyên gia giỏi nên rất cần sự giúp đỡ từ phía nhà nước. Trong trường hợp này, Nhà nước có thể dựa trên những mối quan hệ và những nguồn thông tin mà mình có thể thuê chuyên gia cho doanh nghiệp. - Về mặt thông tin, kinh doanh trên thị trường quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm giữ được một lượng thông tin khổng lồ về mọi khía cạnh của thị trường mà mình thâm nhập, từ tập tính tiêu dùng, mức độ cạnh tranh đến tình hình kinh tế, chính trị. Tuy nhiên doanh nghiệp lại không đủ khả năng để tự thu thập các thông tin cần thiết nên rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. - Nhà nước có thể cung cấp định kỳ hàng tháng, quý, năm các ấn phẩm phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp về thị trường hàng hoá thế giới để các daonh nghiệp tham khảo. Đồng thời các thông qua các kênh thông tin mật, tình báo của nhà nước nên cho doanh nghiệp biết những thông tin có ích, cần thiết mà không làm ảnh hưởng đến an ninh hay lợi ích quốc gia. Không chỉ có vậy giữa nhà nước và doanh nghiệp nên có sự liên hệ, trao đổi thông tin một cách thường xuyên theo cả hai chiều để nhà nước có thể chủ động giúp đỡ cho doanh nghiệp trong các tình huống khó khăn. Nếu làm được những điều đó chắc chắn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và CTY nói riêng sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện XK sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài, mở rộng được thị trường XK ra phạm vi lớn hơn.
  • 36. 36 KẾT LUẬN Trong bối cảnh “con tàu” nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập biển lớn, nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi để đón nhận luồng gió mới - mang sinh khí mới từ quá trình hội nhập. Đứng trước vận hội mới, thách thức mới các doanh nghiệp nước ta đã chuẩn bị rất tốt cho sự kiện này và CTY cũng không phải là một ngoại lệ. Công ty đã nhanh chóng tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và nhanh chóng trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp van công nghiệp. Ngoài các thị trường rộng lớn, màu mỡ như: Trung Đông, EU, Mỹ, Nhật…CTY luôn đánh giá các quốc gia anh em như Lào, Campuchia là một thị trường tiềm năng không thể thiếu trong quá trình nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Công ty nói riêng và góp phần gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp của Việt Nam nói chung. Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm, hướng dẫn của giáo viên – Thạc sĩ Hà Hiền Minh và được các anh, chị, em của nhân viên phòng XNK của CTY tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. Do thời gian thực tập còn hạn hẹp và thời gian được làm việc với Công ty chưa nhiều, nhưng với tinh thần nhiệt tình, luôn học hỏi em cũng đã hoàn thành được một số công việc được quý công ty giao phó và đã thu thập được nhiều thông tin để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Qua bài báo cáo em cũng muốn được đóng góp một số ý kiến, giải pháp cá nhân lên ban lãnh đạo Công ty để công ty ngày một phát triển hơn. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng cao thêm chất lượng của đề tài./.
  • 37. 37 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Nguồn sách, tạp chí và luận văn. 1. PTS Nguyễn Cao Văn, Giáo trình Marketing quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2003. 2. PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập I, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2006. 3. Tác giả Trần Báo Giâm ( tham tán thuơng mại Lào ),Cơ hội mở rộng thị trường Lào sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí ngoại thương - số 2 ngày 11 -20/1/2007. II. Tài liệu từ Công ty. 1. Tài liệu chung về Công ty. 2. Các báo cáo, số liệu của các phòng từ năm 2012 – 2014.