CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm xuất khẩu theo nhận định của các nhà học giả cũng nhƣ của nhà nƣớc đƣợc cụ thể bằng các văn bản pháp luật. Theo Luật Thƣơng mại thì: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Các khái niệm về xuất khẩu
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm xuất khẩu theo nhận định của các nhà học
giả cũng nhƣ của nhà nƣớc đƣợc cụ thể bằng các văn bản pháp luật. Theo Luật Thƣơng mại
thì: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật”.
Theo Phạm Minh Quang – Cẩm nang doanh nghiệp xuất nhập khẩu, kinh doanh xuất
khẩu là việc bán hàng hóa (hàng hóa có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho một nƣớc khác trên
cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nƣớc hoặc
tiền của một nƣớc thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).
Theo Học liệu mở Việt Nam – VOER, kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh
buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống
các quan hệ mua bán trong một nền thƣơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm
bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nƣớc ra nƣớc ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bƣớc nâng cao mức
sống nhân dân.
Vậy, kinh doanh xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của nƣớc này sang nƣớc
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán nhằm thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
cũng nhƣ quốc gia.
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 15
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu là do một doanh nghiệp trong
nƣớc trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho một doanh nghiệp nƣớc ngoài thông qua các tổ chức
của chính mình.
Ƣu điểm
Giảm bớt đƣợc các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Biết đƣợc nhu cầu của khách hàng từ đó đƣa ra các phƣơng án kinh doanh phù hợp.
Nhƣợc điểm
Chi phí để giao dịch trực tiếp cao.
Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn
hàng.
Trình độ kĩ thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải cao.
Xuất khẩu gián tiếp
Khái niệm: Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu phải thông qua một ngƣời thứ ba, ngƣời này là trung gian.
Ƣu điểm: Giảm bớt đƣợc chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kinh doanh nhƣ: mở rộng kênh phân phối, mạng lƣới kinh doanh, am hiểu thị
trƣờng giảm đƣợc rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch.
Nhƣợc điểm: Bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào ngƣời trung gian, đặc biệt là không
kiểm soát đƣợc ngƣời trung gian.
Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vao trò là ngƣời
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các
thủ tục cần thiết để xuất khẩu và qua đó đƣợc hƣởng một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
Page | 16
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ƣu điểm
Những ngƣời nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trƣờng pháp luật và tập quán địa
phƣơng, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho
ngƣời uỷ thác.
Đối với ngƣời nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc
làm cho nhân viên đồng thời cũng thu đƣợc một khoản tiền đáng kể.
Nhƣợc điểm
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trƣờng thƣờng
phải đáp ứng những yêu sách của ngƣời trung gian.
Lợi nhuận bị chia sẻ.
Buôn bán gia công
Khái niệm: Xuất khẩu gia công là phƣơng thức sản xuất hàng xuất khẩu khá phổ biến
ở nhiều quốc gia. Trong đó, bên đặt hàng gia công ở nƣớc ngoài sẽ cung cấp các loại máy
móc, thiết bị, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho phép. Ngƣời nhận
gia công sẽ tổ chức toàn bộ quá trình sản xuất theo yêu cầu của khách.
Ƣu điểm
Dựa vào vốn của ngƣời khác để kinh doanh thu lợi
nhuận. Rủi ro ít và chắc chắn đƣợc thanh toán.
Nhập đƣợc những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây dựng cơ bản.
Nhƣợc điểm: Giá gia công rẻ, khách hàng không biết đến ngƣời gia công, không nắm
đƣợc nhu cầu thị trƣờng vì vậy nên không thể điều chỉnh sản phẩm kinh doanh phù hợp.
Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia mà đƣợc sử dụng ở các khu chế xuất hoặc doanh nghiệp bán sản phẩm
cho các tổ chức nƣớc ngoài ở trong nƣớc.
Page | 17
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngày nay hình thức này càng phổ biến rộng rãi hơn nhƣng nhƣợc điểm là các doanh
nghiệp bán hàng sẽ thu đƣợc lợi nhuận ít hơn nhƣng nó cũng có nhiều thuận lợi là các thủ tục
bán hàng, quản lí đƣợc rủi ro, hợp đồng đƣợc thực hiện nhanh hơn, tốc độ quay vòng sản
phẩm nhanh hơn.
Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa từ nƣớc ngoài hoặc từ các
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu
hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Hình thức này gồm hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về nguồn ngoại
tệ lớn hơn so với vốn bỏ ra ban đầu. Ƣu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp có thể
thu đƣợc lợi nhuận cao mà không cần tổ chức sản xuất, đầu tƣ vào nhà xƣởng, thiết bị, công
nghệ và thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Chuyển khẩu hàng hóa
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nƣớc, vùng lãnh thổ để bán sang một
nƣớc, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam
Chuyển khẩu hàng hóa thực hiện theo các hình thức sau đây:
Hàng hóa đƣợc vận chuyển thẳng từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu thông qua
cửa khẩu Việt Nam.
Hàng hóa đƣợc vận chuyển từ nƣớc khẩu đến nƣớc nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt
Nam nhƣng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
Hàng hóa đƣợc vận chuyển từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam và đƣa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 18
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
2.2. Vai trò của xuất khẩu
2.2.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là bƣớc đi thích hợp cho mọi quốc gia đang
phát triển, giúp khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm phát triển. Để có nguồn vốn để
nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến phục vụ cho việc công nghiệp hóa, một số nƣớc đã sử
dụng nguồn vốn huy động chính từ: Đầu tƣ nƣớc ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ, thu từ các
hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nƣớc, thu từ hoạt động xuất khẩu.
Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu năm 2016 của Bộ Công Thƣơng, nguồn thu từ xuất khẩu
đạt khoảng 176,6 tỷ USD tăng 9% so với năm 2015 chiếm hơn 80% GDP cả nƣớc. Từ đó có
thể thấy, xuất khẩu góp phần rất quan trọng trong việc tăng nguồn vốn quốc gia, tạo nguồn vốn
cho việc nhập khẩu.
Việc huy động nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không phải việc dễ dàng. Sử dụng nguồn
vốn này, các nƣớc đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả
sau này. Vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất khẩu
tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô tốc độ tăng trƣởng của hoạt động nhập
khẩu. Ở một số nƣớc một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là
do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội
đầu tƣ vay nợ và viện trợ của nƣớc ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tƣ và ngƣời cho vay thấy
đƣợc khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực.
Page | 19
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên cần nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 16,32% giảm 0,68% so với năm 2015 là 17%; khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 32,72% so với năm 2015 là 33,25% tăng 0,53% và khu vực dịch vụ chiếm 40,92%
tăng 1,19% so với năm 2015 là 39,73. Nhƣ vậy, có thể thấy nền kinh tế của nƣớc ta đang
chuyển từ nông lâm ngƣ nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
Ví dụ nhƣ khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu nhƣ bông,
sợi hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Sự phát
triển của ngành công nghiệp xuất khẩu thực phẩm, dầu thực vật, chè, sẽ kéo theo sự phát
triển của các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó. Chính điều này làm cho cơ
cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ, không có sự mất cân đối giữa các ngành. Nhƣ vậy,
xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo
lợi thế nhờ quy mô.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trƣờng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh
thị trƣờng từ đó thu lợi nhuận cao. Vì thị trƣờng nƣớc ngoài bao giờ cũng là những thị
trƣờng có sức tiêu thụ hàng hóa lớn hơn so với nhƣ cầu tiêu dùng trong nƣớc. Để xuất
khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất,
áp dụng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm và giúp
doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Page | 20
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xuất khẩu cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lƣợng
lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng
mà họ không có khả năng sản xuất đƣợc. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trƣờng tiêu dùng của một quốc gia.
Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cƣờng hiệu quả sản xuất của từng
quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phƣơng tiện thanh toán, xuất
khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nƣớc đang phát triển
đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có đƣợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan
trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng
trƣởng và phát triển kinh tế.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân
Xuất khẩu góp phần giải quyết vấn đề việc làm – một vấn đề đang là nỗi lo của rất
nhiều quốc gia. Vì sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu thu hút một lực lƣợng lớn lao
động vào việc làm. Nó tác động đến việc làm và đời sống của con ngƣời qua rất nhiều mặt.
Theo những số liệu thống kê trong giai đoạn 2014 – 2015, các ngành nghề, lĩnh vực
xuất khẩu của Việt Nam đã góp phần không nhỏ tạo công ăn việc làm cho một số lƣợng lớn
lao động trong và ngoài nƣớc. Với vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, lĩnh vực này
đã góp phần tạo việc làm cho hàng triệu nông dân Việt Nam. Xuất khẩu thủy hải sản cũng đã
giải quyết việc làm cho hơn 4 triệu lao động, cải thiện đời sống và từng bƣớc làm giàu cho
ngƣ dân khắp mọi miền Tổ quốc. Việc phát triển cây cao su và đẩy mạnh sản xuất ngành hàng
này đã tạo việc làm ổn định và cải thiện thu nhập cho hơn 130.000 lao động tại các
Page | 21
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nông trƣờng, doanh nghiệp và hơn 143.000 nông dân. Sản xuất và kinh doanh cà phê tạo việc
làm trực tiếp cho hơn 600.000 ngƣời và gián tiếp cho hơn 1 triệu ngƣời.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho
đời sống nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân. Xuất khẩu tác
động làm cho quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ đƣợc khôi phục, tạo thêm
nhiều ngành nghề mới, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động đƣợc sử dụng nhiều hơn,
năng suất lao động cao và đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại
Trong kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có tác động qua
lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển nhƣ du lịch
quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngƣợc lại sự phát triển của các ngành này lại tác
động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Hoạt động xuất nhập khẩu hình thành ngày càng nhiều, kéo theo các dịch vụ thanh toán
quốc tế ở các ngân hàng phát triển mạnh. Thanh toán xuất nhập khẩu đã trở thành một trong
những công cụ sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng hiện nay. Có thể kể đến những ngân hàng
đang ngày càng xây dựng đƣợc chỗ đứng của mình trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
nhƣ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam (Viettinbank) Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt
Nam (BIDV) ….
Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề, điều kiện mở rộng xuất
khẩu. Khi các hoạt động kể trên phát triển và ngày càng hiện đại, sẽ tạo ra sự tiện lợi, nhanh
chóng và dễ dàng hơn cho hoạt động xuất khẩu. Do đó, xuất khẩu sẽ ngày càng đƣợc mở rộng
và phát triển.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 22
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2. Đối với các doanh nghiệp
Tích lũy vốn
Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp tăng thêm doanh số bán hàng, mở rộng ra thị
trƣờng thế giới và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Vì đôi khi thị trƣờng trong nƣớc trở nên bão
hòa cũng nhƣ cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm thay thế.
Lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên cũng nhƣ mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp,
thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện đƣợc mục tiêu này, nó quyết định và
chi phối các hoạt động khác nhƣ: nghiên cứu, tìm kiếm thị trƣờng mới; thu mua và tạo nguồn
hàng; tiến hành các hoạt động dự trữ, dịch vụ… Các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội tham
gia và tiếp cận vào thị trƣờng thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp
mở rộng thị trƣờng và khả năng sản xuất của mình.
Theo thống kế hàng năm của Tổng công ty Vocarimex, xuất khẩu chiếm phần lớn trong
tổng doanh thu của công ty. Trong khi công ty kinh doanh tại các lĩnh vực nhƣ: sản xuất, kinh
doanh dầu mỡ động thực vật; chế biến thức ăn gia sức; sản xuất kinh doanh các loại bao bì;
cho thuê kho, bãi; khai thác và cung cấp các dịch vụ cảng. Có thể thấy, xuất khẩu đã tạo cho
công ty một nguồn thu rất lớn giúp doanh nghiệp tích lũy đƣợc nguồn vốn so với các hoạt
động kinh doanh khác.
Nâng cao khả năng cạnh tranh
Các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân
viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Khi tham
gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trƣờng cạnh tranh
khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển đƣợc thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lƣợng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu
tố đầu vào hay nói cách khác là tiết kiệm các nguồn lực. Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 23
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ví dụ nhƣ Công ty Cổ phần dầu Tƣờng An khi xuất khẩu sản phẩm dầu ăn sang thị
trƣờng Nhật Bản, một trong những thị trƣờng khó tính nhất. Ngoài ra công ty còn phải cạnh
tranh với các sản phẩm dầu ăn khác đến từ Thái Lan, Malaysia. Điều này buộc công ty phải có
máy móc sản xuất hiện đại, đội ngũ cán bộ, công nhân viên tay nghề cao để có thể đáp ứng
đƣợc yêu cầu của ngƣời dân Nhật Bản. Điều đó giúp sản phẩm dầu ăn của Tƣờng An luôn là
một mặt hàng chất lƣợng cao, đồng thời giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đa dạng hóa thị trƣờng đầu ra
Khi các nguồn cung trong nƣớc là dƣ thừa, ngoài việc cố gắng cố gắng cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nƣớc thì doanh nghiệp nên xuất khẩu sản phẩm để đa dạng hóa thị
trƣờng đầu ra. Đa dạng hóa thị trƣờng đầu ra giúp doanh nghiệp ổn định luồng tiền thanh toán
cho các nhà cung cấp và chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, đa dạng
hóa thị trƣờng tạo nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này công ty có thể đầu tƣ tiếp để
tiếp tục đa dạng hóa thị trƣờng tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị trƣờng nào đó hay tạo
điều kiện và thuận lợi cho thị trƣờng đầu vào của doanh nghiệp.
Thu đƣợc các kinh nghiệm quốc tế
Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trƣờng thì phải có kế hoạch sản xuất kinh
doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm tốt
đáp ứng đƣợc đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cố gắng
để sản xuất có hiệu quả, tăng cƣờng đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trƣờng. Trong môi trƣờng kinh doanh quốc tế, các nhà
kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong những môi trƣờng kinh tế xã hội, kinh tế, chính
trị khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý không ngừng học hỏi để làm phong
phú thêm kiến thức và có thể áp dụng và thực tế. Do vậy, họ sẽ tích lũy đƣợc kiến thức và kinh
nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu
là hoạt dộng mang lại kinh nghiệm với chi phí rủi ro thấp nhất.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 24
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ví dụ nhƣ, Tổng công ty Vocarimex khi muốn thúc đẩy xuất khẩu dầu ăn sang thị
trƣờng Nhật Bản thì ngoài chất lƣợng sản phẩm – một trong những yêu cầu cao nhất của ngƣời
dân Nhật Bản đối với bất kì hàng hóa nào, còn phải tìm hiều về cả các yếu tố văn hóa xã hội
để có thể hiểu đƣợc thị hiếu tiêu thụ dầu ăn của công dân Nhật Bản. Từ đó, công ty sẽ tích lũy
thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm từ không chỉ thông qua việc mua bán mà còn cả văn hóa hợp
tác.
Tóm lại, xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
đối với nền kinh tế đất nƣớc. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc xem là vấn đề có ý nghĩa rất
lớn để góp phần phát triển kinh tế và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của đất nƣớc.
2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu
2.3.1. Nghiên cứu thị trƣờng
Nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc
Việc cần thiết đầu tiên đối với doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh cũng nhƣ đang
kinh doanh nếu doanh nghiệp muốn phát triển hoạt động kinh doanh của mình là nghiên cứu
thị trƣờng. Nhƣ vậy nghiên cứu thị trƣờng có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là công cụ giúp cho doanh nghiệp hiểu khách hàng và có thể chinh
phục khách hàng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin đáng tin cậy về thị trƣờng, nguồn
hàng, thị trƣờng bán hàng của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho việc tìm
kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trƣờng và khai thác triệt để thời cơ khi chúng xuất
hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp đƣợc tận dụng tối đa nhằm khai thác có hiệu quả cơ hội
kinh doanh trên thị trƣờng. Có thể biết thêm đƣợc cung hàng hóa về sản phẩm của mình trong
nƣớc.
Page | 25
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thông qua nghiên cứu thị trƣờng để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho hoạch
định chiến lƣợc và kế hoạch Marketing, tổ chức và thực hiện. Nghiên cứu thị trƣờng hỗ trợ
cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của ngƣời tiêu
thụ đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trƣờng ngoài nƣớc
Nghiên cứu thị trƣờng ngoài nƣớc cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin nhằm
tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị trƣờng thế giới đến hoạt
động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối với những biến động
đó. Biết đƣợc nhu cầu về hàng hóa của công ty mình ở thị trƣờng nghiên cứu.
Khi nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài, doanh nghiệp cần lƣu ý:
Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lƣợng thị trƣờng để xác định đƣợc khối
lƣợng hàng hóa mình có thể bán đƣợc trên thị trƣờng mình quan tâm.
Điều kiện chính trị, kinh tế, thƣơng mại của thị trƣờng để xác định chiến lƣợc kinh
doanh lâu dài.
Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách buôn bán có liên quan.
Nghiên cứu tập quán tiêu dùng của ngƣời dân tại các khu vực thị trƣờng mà mình
quan tâm.
Nghiên cứu thị trƣờng là công việc tiên phong, yếu tố quan trọng cho sự thành công
của doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
2.3.2. Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch xuất khẩu
Xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu hàng hóa
Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất định
và thống nhất với mục tiêu chiến lƣợc. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn công ty
và đối với từng bộ phận. Chẳng hạn khi mục tiêu chiến lƣợc của công ty trong giai đoạn này
Page | 26
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
là lợi nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty là phải đạt đƣợc bao nhiêu lợi nhuận
trong năm…
Có thể vạch ra các mục tiêu định tính hay định lƣợng. Các mục tiêu định lƣợng
đƣợc coi là chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số, chỉ tiêu chi phí, chỉ tiêu
lợi nhuận, dự trữ…Công ty cần xây dựng kế hoạch các công việc cụ thể cần làm để hoàn thành
các chỉ tiêu này.
Việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu là điều kiện tiền đề cho việc hoàn thành tốt
chiến lƣợc xuất khẩu và là một công việc rất cần thiết. Nó giúp công ty nắm bắt những cơ hội
và giảm thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trƣờng từ đó xây dựng lên các kế hoạch
thu mua, dự trữ…sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thắng lợi.
Phƣơng án xuất khẩu hàng hóa
Trên cơ sở kết quả thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng, đơn
vị xuất khẩu phải lập phƣơng án kinh doanh cho mình. Việc xác định phƣơng án kinh doanh
bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trƣờng và thƣơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát
về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phƣơng thức kinh doanh, sự lựa chọn
này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể nhƣ sẽ bán đƣợc bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu,
thâm nhập vào thị trƣờng nào.
Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu.
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu cơ bản:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 27
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Chỉ tiêu thu hồi vốn cho xuất khẩu.
+ Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá.
2.3.3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu hợp lý
Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trƣờng quốc tế
thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá đƣợc sản xuất từ trong nƣớc ra thị trƣờng bên
ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng ra thị trƣờng thế giới với tƣ cách là những
nhà xuất khẩu và sau đó mới chuyển từ phƣơng thức này sang phƣơng thức khác để phục vụ
thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc xuất khẩu có hai ƣu điểm rõ nét: tránh đƣợc chi phí đầu tƣ cho
các hoạt động sản xuất ở nƣớc sở tại, mà các chi phí này thƣờng là đáng kể và có thể thực hiện
đƣợc lợi thế chi phí và lợi thế vị trí.
Thông thƣờng, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lựa chọn 2 hình thức xuất khẩu
chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Từng hình thức xuất khẩu đều có những
ƣu điểm, nhƣợc điểm và những yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
xem xét từng hình thức xuất khẩu cụ thể, cân đối với tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp
để lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp nhằm tối ƣu hóa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và
tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu
Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết.
Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định đƣợc hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu
cũng nhƣ một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh
nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp
theo. Hiệu quả xuất khẩu đƣợc đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu.
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lƣợc mà doanh nghiệp kinh doanh
trong nƣớc hay thƣơng mại quốc tế phải làm. Thông qua việc đánh giá hiệu quả, doanh
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 28
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiệp có thể xác định đƣợc những thiếu sót của mình nhằm sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đƣợc tính bằng công thức:
Chỉ tiêu lợi nhuận
TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) = P (giá cả hàng xuất khẩu) x Q
(Số lƣợng hàng xuất khẩu)
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lƣợng tung ra của doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu, đƣợc tính bằng công thức:
o Lợi nhuận xuất khẩu = TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) – TC
(Tổng chi phí bỏ ra trong hoạt động xuất khẩu)
o LNKT (Lợi nhuận kinh tế) = TR – TCKT (Chi phí kinh tế
o L.NTT (Lợi nhuận thanh toán) = TR – TCTT (Chi phí thanh toán)
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu
Hiệu quả của việc xuất khẩu đƣợc xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu
đƣợc do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc
sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó.
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tƣơng đối nó có thể tính theo
hai cách:
o Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
p (Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu) = P (lợi nhuận xuất khẩu)/ TR (Tổng doanh thu)
x 100%
o Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
o p < 1 doanh nghiệp chƣa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
Hiệu quả tƣơng đối của việc xuất khẩu:
Page | 29
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
o Hx (hiệu quả tƣơng đối của xuất khẩu) = Tx (Doanh thu) / Cx ( Tổng chi phí
của quá trình xuất khẩu, bao gồm vận tải, các chi phí trong và ngoài nƣớc)
Các chỉ tiêu về sử dụng vốn.
o Hiệu quả sử dụng vốn = (Lợi nhuận xuất khẩu / Vốn) x 100%
o Số vòng quay của vốn = (Doanh thu xuất khẩu / Mức dự trữ bình quân) x 100%
Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
Dx (Doanh lợi xuất khẩu) = [Tx (Thu nhập bán hàng xuất khẩu) / Cx (Tổng chi
phí cho việc xuất khẩu)] x 100%
Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu
Tỷ suất ngoại tệ = [Thu nhập ngoại tệ (USD) / Tổng nội tệ xuất khẩu (VNĐ)]
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nƣớc công bố
thì nên xuất khẩu và ngƣợc lại.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 30
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Nguồn Theo https://voer.edu.vn
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 31
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu
2.4.1. Các nhân tố của môi trƣờng quốc tế
Nền chính trị thế giới
Trƣớc đây, nƣớc ta hoạt động theo cơ chế đóng, hoạt động của các đơn vị kinh tế chịu
ảnh hƣởng của môi trƣờng quốc tế. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế
thế giới là xu hƣớng có tính khách quan. Việt Nam đang xây dựng nền kinh thế thị trƣờng
theo hƣớng mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân nƣớc ta trở thành một phân hệ mở của
hệ thống lớn là khu vực và thế giới.
Hoạt động của các doanh nghiệp nƣớc ta phụ thuộc vào môi trƣờng quốc tế mà trƣớc
hết là những thay đổi chính trị thế giới. Các nhân tố chủ yếu phản ánh thay đổi chính trị thế
giới là quan hệ chính trị hình thành trên thế giới và ở từng khu vực nhƣ vấn đề toàn cầu hóa,
hình thành và mở rộng hay phá bỏ các hiệp ƣớc liên minh đa phƣơng và song phƣơng, giải
quyết mâu thuẫn cơ bản của thế giới và từng khu vực. Các nhân tố này tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp của mỗi quốc gia nói chung hay các
doanh nghiệp nƣớc ta nói riêng. Tuy nhiên mức độ tác động của chúng đến hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp lại không giống nhau.
Ví dụ việc mở rông liên minh Châu Âu sẽ đem lại cơ hội mở rộng thị trƣờng cho nhiều
doanh nghiệp Việt Nam đang sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang khối này. Tuy nhiên, nó
cũng gây ra nguy cơ thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam khi các nƣớc có doanh
nghiệp sản xuất cùng mặt hàng với các doanh nghiệp Việt Nam.
Các quy định luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế
Luật pháp của các quốc gia là nền tảng tạo ra môi trƣờng kinh doanh của nƣớc đó.
Các quy định luật pháp của mỗi nƣớc tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh ở thị trƣờng nƣớc đó. Môi trƣờng kinh doanh quốc tế lại phụ thuộc vào
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 32
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
luật pháp và các thông lệ quốc tế. Chính những điều này vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra thách thức
cho doanh nghiệp của bất kỳ quốc gia nào.
Môi trƣờng kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc vào luật pháp và các
thông lệ quốc tế. Việt Nam là một thành viên của ASEAN, tham gia vào các thỏa thuận khu
vực thƣơng mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA. Các thỏa thuận này vừa tạo ra nhiều cơ hội
mới vừa xuất hiện nhiều nguy cơ, thách thức đối với hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Kinh tế quốc tế
Các yếu tố kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ đến kinh doanh của các doanh nghiệp ở
mọi nƣớc tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Mức độ thịnh vƣợng của nền kinh tế thế giới
Mức độ thịnh vƣợng của nền kinh tế thế giới biểu hiện thông qua các chỉ tiêu tăng
trƣởng và phát triển nhƣ GDP, nhịp độ tăng trƣởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu
ngƣời… khi nền kinh tế tăng trƣởng cao thì làm cho cầu tiêu dùng tăng trƣởng mạnh làm kích
thích sản xuất phát triển.
Ví dụ nhƣ Hòa Kỳ luôn là một trong top những nƣớc có nền kinh tế thịnh vƣợng nhất thể
giới. Theo thống kê của Diễn đàn kinh tế Thế giới, trong giai đoạn 2010 – 2015, Hoa Kỳ đóng góp
mỗi năm 1/5 GDP toàn cầu. Vì thế Hoa Kỳ luôn là quốc gia có nhu cầu tiêu dùng cao nhất, là thị
trƣờng tiềm năng cho bất kì quốc gia nào muốn xuất khẩu hàng hóa của mình.
Khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới
Do tính chất toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới nên mọi cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới và khu vực đều có tính chất dây chuyền và ảnh hƣởng đến nền kinh tế
mỗi quốc gia, từ đó hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hƣởng. Mức độ ảnh hƣởng của
nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất của từng cuộc khủng hoảng và từng đối tƣợng cụ thể.
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 33
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Những ngày cuối tháng 8, đầu tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể
từ sau Thế chiến thứ II bắt đầu lan rộng. Cơn địa chấn thực sự nổ ra vào ngày 7/9 với việc hai
đại gia cho vay thế chấp của Mỹ là Fannie Mae và Freddie Mac bị quốc hữu hóa. Sau đó, lần
lƣợt Lehman Brothers, Washington Mutual tuyên bố phá sản. Meril Lynch bị Bank of America
mua lại, còn AIG phải nhận hàng chục tỷ USD cứu trợ từ Chính phủ Mỹ. Theo cựu Chủ tịch
Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) – Alan Greenspan, đây là cuộc khủng hoảng “hàng trăm năm
mới có một lần”. Trong thời kỳ suy thoái đó, ngƣời ta chứng kiến một nƣớc Mỹ với những
cuộc chơi tài chính rủi ro, lấn át cả kinh tế thực, một Châu Âu ì ạch với những khoản nợ khổng
lồ, Nhật Bản vốn chật vật với bài toán tiêu dùng trong nƣớc lại không may khi phải chịu thảm
họa kép động đất – sóng thần.
Thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế
Các thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế đang diễn ra ở nhiều hoạt động khác nhau,
với nhiều mức độ khác nhau. Những thay đổi này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều
ngành, nhiều doanh nghiệp.
Nhƣ việc thay đổi hàng rào thuế quan giữa nƣớc ta và các nƣớc trong khu vực, đặc
biệt là việc tham gia tổ chức thƣơng mại thế giới sẽ tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu nhƣng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc.
Liên minh kinh tế quốc tế
Liên minh kinh tế quốc tế là sự thống nhất một hoặc nhiều chính sách về kinh tế quốc
tế nhƣ: thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp, trợ giá, đầu tƣ, tài chính, chuyển giao công nghệ, môi
trƣờng, an ninh … của nhiều quốc gia nhằm giúp các quốc gia có thể đạt đƣợc lợi ích kinh tế
tối ƣu trong tổng thể lợi ích của liên minh.
Các khu vực liên minh kinh tế quốc tế
Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone): Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế
quan và các biện pháp hạn chế về số lƣợng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 34
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khi buôn bán với nhau. Tiến đến hình thành một thị trƣờng thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
Các nƣớc thành viên vẫn giữ đƣợc quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nƣớc
thành viên ngoài khu vực. Ví dụ nhƣ Việt Nam tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN,
hay liên minh NAFTA…
Liên minh về thuế quan (Customs Union): Các nƣớc tham gia bị mất quyền tự chủ
trong quan hệ mua bán với các nƣớc ngoài khối. Lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho
toàn khối khi buôn bán hàng hóa với các nƣớc ngoài khối. Thỏa thuận lập ra chính sách ngoại
thƣơng thống nhất khi quan hệ buôn bán với các nƣớc ngoài khối. Ví dụ nhƣ Liên minh thuế
quan Nam Phi (The Southern African Customs Union – SACU) bao gồm các nƣớc: Botswana,
Lesotho, Namibia, South Africa và Swaziland.
Thị trƣờng chung (Common Market): Xóa bỏ những trở ngại liên quan đến quá trình
buôn bán: thuế quan, hạn ngạch, giấy phép,…Xóa bỏ những trở ngại cho quá trình tự do di
chuyển tƣ bản, sức lao động,….Lập ra chính sách ngoại thƣơng thống nhất khi quan hệ với
các nƣớc ngoài khối. Ví dụ nhƣ Thị trƣờng chung Nam Mỹ (The Southern Common Market
– MERCOSUR) và Thị trƣờng chung Đông và Nam Phi (The Common Market of Eastern and
Southern Africa – COMESA).
Liên minh về kinh tế (Economic Union): Xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung
cho các nƣớc hội viên của khối, xóa bỏ kinh tế riêng của mỗi nƣớc. Ví dụ nhƣ Liên minh kinh
tế (Eurasian Economic Community – EAEC) bao gồm các nƣớc: Belarus, Kazakhstan,
Kyrgyz, Nga, Tajikistan.
Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union): Gồm tập hợp các quốc gia nhằm xây dựng
chính sách kinh tế chung, xây dựng chính sách ngoại thƣơng chung, hình thành một đồng tiền
chung thống nhất, quy định chính sách lƣu thông tiền tệ thống nhất, xây dựng ngân hàng chung
thay thế ngân hàng thế giới của mỗi thành viên, xây dựng quỹ tiền tệ chung, xây dựng chính
sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nƣớc ngoài đồng minh và các tổ chức
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 35
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tài chính quốc tế, tiến tới thực hiện liên minh về chính trị. Ví dụ nhƣ Cộng đồng Châu Âu
(European Communities – EC), gồm 25 quốc gia.
Cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh quốc tế là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội.
Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có
khả năng cạnh tranh cao. Cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do
đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phƣơng án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Nhƣ vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trƣởng kinh tế.
Khoa học công nghệ thế giới
Khoa học công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng
suất, chất lƣợng, giá thành… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
mọi doanh nghiệp. Xu thế phát triển khoa học công nghệ hiện nay còn ảnh hƣởng mang tính
dây chuyền: sự thay đổi công nghệ này kéo theo sự biến đổi của công nghệ khác, xuất hiện
những sản phẩm mới, vật liệu mới, thay đổi cả thói quen, thậm chí cả cầu tiêu dùng. Sự phát
triển của khoa học – công nghệ không chỉ có tác động đến một doanh nghiệp mà nhiều doanh
nghiệp ở nhiều ngành khác nhau theo chiều hƣớng tích cực.
Văn hóa – xã hội quốc tế
Mỗi nƣớc đều có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản ứng giữ
gìn bản sắc dân tộc của từng nƣớc. Bản sắc dân tộc ảnh hƣởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với nƣớc mà họ quan hệ. Ngày nay những ảnh hƣởng này
không chỉ ở hành vi giao tiếp, ứng xử mà điều quan trọng là văn hóa dân tộc tác động trực tiếp
tới việc hình thành thị hiếu và thói quen tiêu dùng. Điều này thể hiện rõ nhất ở các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng. Mặt khác, văn hóa dân tộc còn tác động đến
hành vi của nhà kinh doanh, chính trị, chuyên môn… của nƣớc sở tại. Điều này buộc các doanh
nghiệp buôn bán với họ phải chấp nhận và thích nghi.
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 36
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4.2. Các nhân tố của môi trƣờng vĩ mô
Môi trƣờng kinh tế vĩ mô
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự
tác động của các yếu tố của môi trƣờng này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một
số các yếu tố khác của môi trƣờng tổng quát. Những diễn biến của môi trƣờng kinh tế bao giờ
cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành
khác nhau và có ảnh hƣởng tiềm tàng đến các chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trƣởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tƣ mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngƣợc lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn
đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lƣợng cạnh tranh. Thông thƣờng sẽ gây nên
chiến tranh giá cả trong ngành.
Lãi suất và xu hƣớng của lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suất và xu hƣớng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hƣởng đến xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ và do vậy ảnh hƣởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi xuất
tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tƣ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng
chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi
xuất tăng cũng sẽ khuyến khích ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm
cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
Nhƣ Ngân hàng Nhà Nƣớc quy định mức lãi suất 0% đối với tiền gửi USD cho khách hàng
cá nhân và tổ chức. Trong khi đó, lãi suất huy động VND đã tăng nhẹ khoảng 0,3 – 0,5% tùy kỳ
hạn trong 2016 so với năm 2015. Mức chênh lệch lãi suất tiền gửi USD và VND
ở mức khá cao trong bối cảnh lạm phát duy trì ở hợp lý khiến ngƣời dân có xu hƣớng bán
USD và nắm giữ VND. Điều này gây khó khăn cho việc buôn bán trong nƣớc.
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 37
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp
nhƣng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều
chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thƣờng chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh
quan hệ xuất nhập khẩu theo hƣớng có lợi cho nền kinh tế.
Lạm phát
Lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát cao
hay thấp có ảnh hƣởng đến tốc độ đầu tƣ vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không
khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tƣ cuả các doanh nghiệp, sức
mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiếu lạm phát cũng
làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến
khích đầu tƣ vào nền kinh tế, kích thích thị trƣờng tăng trƣởng.
Ví dụ nhƣ khi tỷ giá USD/VND tăng lên 5,2%, theo lý thuyết khi tỷ giá tăng nhƣ vậy
các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đƣợc hƣởng lợi song thực tế không phải vậy. Vì giá USD tăng
sẽ tạo ra áp lực đẩy giá hầu hết các mặt hàng khác tăng theo, tạo ra phản ứng dây chuyền, làm
cho lạm phát càng thêm mạnh. Ngoài ra, cƣớc vận tải, giá điện, nƣớc…, cũng leo thang mạnh,
làm cho hàng hóa Việt Nam càng khó bán ra nƣớc ngoài, dẫn đến thâm hụt thƣơng mại nghiêm
trọng.
Hệ thống thuế và mức thuế
Các ƣu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành đƣợc cụ thể hoá thông qua luật
thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ
đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi.
Ví dụ nhƣ Cục quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thƣơng đã chính thức công bố thuế nhập
khẩu tự vệ mặt hàng dầu thực vật (dầu nành và dầu cọ tinh luyện) vào Việt Nam chỉ còn 2%,
Page | 38
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tính từ ngày 8/5/2016 đến 7/5/2017. Kể từ 8/5/2017 trở đi, nếu không gia hạn thuế tự vệ với
mặt hàng dầu thực vật nhập khẩu, mức thuế sẽ trở về 0%. Nhƣ vậy, ngành sản xuất dầu ăn
trong nƣớc sẽ chấm dứt đƣợc bảo vệ sau một thời gian dài áp thuế các sản phẩm dầu ăn nhập
khẩu từ các nƣớc. Điều này gây ra bất lợi cho các doanh nghiệp sản xuất dầu ăn trong nƣớc.
Môi trƣờng chính trị - pháp luật
Chính trị
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tƣ, nhà quản trị các doanh nghiệp quan tâm
phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà
doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tƣ. Các yếu tố nhƣ thể chế chính trị, sự
ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp
các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các
quyết định đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trƣờng thuộc phạm vi quốc gia
hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lƣợc muốn phát triển thị trƣờng cần phải nhạy cảm với
tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu
vực, thế giới để có các quyết định chiến lƣợc thích hợp và kịp thời.
Ví dụ nhƣ chủ nghĩa dân tộc trong kinh tế vẫn tồn tại ở tất cả các quốc gia với những
mức độ khác nhau, đây là một trong những yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của thị trƣờng. Quan
điểm cộng đồng thƣờng có xu hƣớng chống lại sự thâm nhập xủa các doanh nghiệp nƣớc
ngoài, bảo tồn quyền tự chủ về kinh tế của các quốc gia. Để nâng cao tính dân tộc, ngƣời tiêu
dùng có thể đẩy mạnh phong trào “chỉ mua hàng nội”, hạn chế nhập khẩu, áp dụng thuế quan
và các rào cản thƣơng mại… Nhƣ ở Việt Nam, ngƣời tiêu dùng thƣờng sử dụng khẩu hiệu
“Ngƣời Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
Luật pháp
Việc tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ
thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 39
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có chất lƣợng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng cho các doanh
nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ
thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ tới môi trƣờng kinh doanh
gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Pháp luật đƣa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc
các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp nhƣ
thuế, đầu tƣ ... sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính phủ
Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính
sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chƣơng trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với
các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là ngƣời kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy
định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng đối với doanh và sau cùng
chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp nhƣ cung cấp thông tin
vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng đƣợc cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh
nghiệp phải nắm bắt cho đƣợc những quan điểm, những quy định, ƣu tiên những chƣơng trình
chi tiêu của chính phủ và cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự
vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra một môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Môi trƣờng khoa học – công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối
với các doanh nghiệp. Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trƣờng
công nghệ đối với các doanh nghiệp có thể là:
Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lƣợng cao
hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thƣờng thì các doanh
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 40
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiệp đến sau có nhiều ƣu thế để tận dụng đƣợc cơ hội này hơn là các doanh nghiệp
hiện hữu trong ngành.
Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua
đó có thể tạo ra những thị trƣờng mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Môi trƣờng văn hóa – xã hội
Dân số
Để sản xuất hay kinh doanh, các nhà quản trị cần phải sử dụng đến nguồn nhân lực, để
bán đƣợc hàng hóa cần đến khách hàng. Để hoạch định đƣợc chiến lƣợc phát triển của mỗi
công ty, ngƣời ta phải xuất phát từ yếu tố ảnh hƣởng này. Nói một cách khác, dân số và mức
tăng dân số ở mỗi thị trƣờng, ở mỗi quốc gia luôn luôn là lực lƣợng có ảnh hƣởng rất lớn đến
tất cả mọi hoạt động về quản trị sản xuất và quản trị kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
Văn hóa
Văn hóa là một phạm trù phức tạp với nhiều định nghĩa khác nhau. Ở đây, chúng ta
xem văn hóa nhƣ một hiện tƣợng tồn tại khách quan trong xã hội loài ngƣời. Mỗi con ngƣời,
mỗi nhà quản trị, mỗi tổ chức đều thuộc về một nền văn hóa cụ thể. Nhƣ vậy văn hóa quản trị
nói chung và phong cách cùng phƣơng pháp quản trị ở mỗi doanh nghiệp nói riêng sẽ bị ảnh
hƣởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản trị của họ thuộc về các nền văn
hóa đó. Qua nghiên cứu, ngƣời ta cũng thấy rằng, văn hóa là một trong những yếu tố chủ yếu
tác động, chi phối hành vi ứng xứ của ngƣời tiêu dùng, chi phối hành vi mua hàng của khách
hàng.
Tôn giáo
Tôn giáo có ảnh hƣởng lớn đến cuộc sống, niềm tin, giá trị và thái độ, cách ứng xử của
con ngƣời. Tôn giáo còn ảnh hƣởng đến chính trị và môi trƣờng kinh doanh. Do đó, đến kinh
doanh tại đâu thì phải nghiên cứu, hiểu những tôn giáo phổ biến tại nơi đó, có nhƣ vậy
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 41
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mới có những chính sách phù hợp với từng tôn giáo của khách hàng, thị trƣờng, phòng tránh
rủi ro.
Các hoạt động lãnh đạo và điều hành của các nhà quản trị không thể không tính tới ảnh
hƣởng của yếu tố tôn giáo trong nhận thức, ứng xử, chấp hành và thực thi các quyết định của
những ngƣời dƣới quyền. Không chỉ có vậy chúng ta còn thấy rằng, tâm lý của ngƣời tiêu
dùng cũng không nằm ngoài những ảnh hƣởng rất sâu sắc của tôn giáo.
Môi trƣờng tự nhiên
Vị trí địa lý
Địa điểm có ảnh hƣởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thƣơng mại của doanh
nghiệp: Khoảng cách (không gian) khi liên hệ với các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có
khả năng chinh phục. Liên quan đến sự thuận lợi trong vận chuyển và chi phí vận chuyển, khả
năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp ảnh hƣởng của vị trí địa lý đến
chi phí vận chuyển.
Khí hậu
Xét trên phạm vi toàn thế giới, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm tốc độ tăng trƣởng kinh
tế và tạo nên các chu kỳ tăng trƣởng không bền vững. Sử dụng các mô hình đánh giá hiệu ứng
kinh tế toàn cầu, các nghiên cứu chỉ ra rằng, biến đối khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến
năng suất, sản lƣợng và làm giảm tốc độ tăng trƣởng ở các nƣớc chịu tác động mạnh của biến
đổi khí hậu đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển.
Việt Nam là nƣớc đang phát triển và sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng so biến đổi khí
hậu. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp ven biển, sẽ bị ảnh hƣởng nặng nề
bởi biến đổi khí hậu. Nƣớc biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu hết các
khu công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67% diện tích.
Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lƣơng
thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì không đƣợc tiếp ứng từ các vùng
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 42
48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nguyên liệu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị ngập lụt nặng nề nhất ở Việt
Nam. Điều này càng gây sức ép đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp về loại
hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế biến, công nghệ cao.
Thiên tai
Thiên tai là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên (ví dụ lũ lụt, bão, phun trào núi lửa, động
đất, hay lở đất) có thể ảnh hƣởng tới môi trƣờng, và dẫn tới những thiệt hại về tài chính, môi
trƣờng và con ngƣời. Thiệt hại do thảm hoạ tự nhiên phụ thuộc vào khả năng chống đỡ và
phục hồi của con ngƣời với thảm hoạ.
Ở Việt Nam, thiên tai đang ngày càng gia tăng cả về quy mô cũng nhƣ chu kỳ lặp lại,
từ đó làm mất đi nhiều thành quả của quá trình phát triển kinh tế-xã hội của cả nƣớc. Trong
giai đoạn 2002-2010, thiệt hại do thiên tai gây ra trên phạm vi cả nƣớc thấp nhất là 0,14%
GDP (năm 2004) và cao nhất là 2% GDP (năm 2006). Tính bình quân trong 15 năm qua, thiên
tai đã gây tổn hại khoảng 1,5% GDP hàng năm.
2.4.3. Các nhân tố của môi trƣờng vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghĩa quan trọng đối
với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hƣởng trực tiếp
đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thƣờng phân tích đối thủ qua các nội dung sau:
Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta? Chiến lƣợc của đối
thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp phản ứng của đối thủ? …
Ngoài ra cần xác định số lƣợng đối thủ tham gia cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác
định rõ các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi nhuận của ngành là bao nhiêu?
49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 43
50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tƣơng lai)
và các đối thủ mới tham gia thị trƣờng, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối với doanh
nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của
mình, đồng thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngòai nhƣ:
Duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn,
khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ,
ƣu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra đƣợc và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã
đứng vững.
Khách hàng
Cùng với sự tăng trƣởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng – nhân tố quyết định đến doanh
thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu tƣ của các doanh nghiệp, đầu tƣ
mở rộng thị trƣờng, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp
mình luôn đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển. Đối với bất kì các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của
chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến các kế
hoạch đầu tƣ của doanh nghiệp, là nhân tố định hƣớng cho việc đầu tƣ của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp
Các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị …) của một doanh nghiệp
đƣợc quyết định bởi các nhà cung cấp. Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn
ra một cách thuận lợi, thì các yếu tố đầu vào phải đƣợc cung cấp ổn định với một giá cả hợp
lý, muốn vậy doanh nghiệp cần phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng hoặc tìm
nhiều nhà cung ứng khác nhau cho cùng một loại nguồn lực.
Page | 44
51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ví dụ nhà cung cấp sẽ cung cấp nguồn lực và nguyên liệu cho doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp là bạn hàng quan trọng, và ngƣợc lại nhà cung cấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp
nếu nhà cung câp nắm độc quyền về hàng hóa đầu vào.
Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc cách mạng
công nghệ. Do đó doanh nghiệp cần chú ý và phân tích đến các sản phẩm thay thể để có các
biện pháp dự phòng.
Giới trung gian
Những ngƣời môi giới thƣơng mại
Những ngƣời môi giới thƣơng mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty tìm
kiếm khách hàng và hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ. Vì nguồn môi giới thƣơng mại có thể
đảm bảo cho ngƣời đặt hàng những điều kiện thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua
hàng với chi phí ít hơn so với trƣờng hợp nếu công ty tự làm.
Các tổ chức dịch vụ marketing
Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công ty
quảng cáo, những tổ chức của các phƣơng tiện quảng cáo và các công ty tƣ vấn marketing
giúp cho công ty sản xuất định hƣớng chính xác hơn và đƣa hàng của mình đến những thị
trƣờng thích hợp đối với họ.
Các tổ chức tài chính - tín dụng
Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng, các công
ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tƣ cho các thƣơng vụ và/hay bảo hiểm
chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng. Phần lớn các công ty và khách hàng không
thể bỏ qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính - tín dụng khi đầu tƣ cho các thƣơng vụ của
mình.
52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 45
53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4.4. Các nhân tố của môi trƣờng nội vi
Nguồn nhân lực
Con ngƣời là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp,
quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc gia. Trong
các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến quá trình quản
trị chiến lƣợc đều do con ngƣời quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng mạnh hay
yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chƣa tốt…, đều xuất phát từ con ngƣời. Vì vậy nhân lực là yếu
tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có định hƣớng kinh
doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp cần
thực hiện.
Năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh
Muốn thực hiện các chức năng quản trị có hiệu quả, nhà quản trị các cấp cần có các
kỹ năng cơ bản là kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng nhân sự hay kỹ năng cùng làm việc
với ngƣời khác và kỹ năng tƣ duy. Trong đó, yêu cầu về kỹ năng nhân sự giống nhau ở mọi
cấp bậc quản trị nhƣng yêu cầu về kỹ năng tƣ duy và kỹ năng kỹ thuật chuyên môn có mức
độ khác nhau giữa các cấp (nhà quản trị cấp cao cần kỹ năng tƣ duy nhiều hơn các cấp dƣới,
nhà quản trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ thuật chuyên môn cao hơn các cấp trên).
Tài chính của doanh nghiệp
Sự vững mạnh về nguồn tài chính là thế mạnh cho tổ chức trong quá trình cạnh tranh
và nếu yếu tố này bị hạn chế sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của tổ
chức. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới
công nghệ, đầu tƣ trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành nhằm duy trì và
nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trƣờng.
Ví dụ: Để quyết định đầu tƣ vào một dự án, doanh nghiệp phải so sánh các chi phí mà
mình phải bỏ ra cho dự án đó với các khoản thu dự tính từ dự án đó. Toàn bộ quá trình đầu tƣ
54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Page | 46
55. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định và rất khó có thể dám chắc đƣợc chính xác giá
trị các khoản thu đó. Hơn nữa, khi đƣa ra một quyết định tài chính, doanh nghiệp phải đánh
đổi chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực tài chính cho những ích lợi có thể thu đƣợc
từ quyết định sử dụng vốn của mình. Chính sự giới hạn về nguồn lực tài chính và sự không
chắc chắn về lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính đòi hỏi các chủ thể kinh tế luôn phải
cân nhắc giữa chi phí cơ hội và lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính.
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động
của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng
với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của
doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và hiện
đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lƣợc đầu tƣ phải chú trọng cả việc
hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hƣớng sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu – phát triển
Doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách nhằm đẩy mạnh khả năng nghiên cứu và phát
triển, luôn đầu tƣ nghiên cứu, tìm tòi và đột phá ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, chất lƣợng
để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
Đây là việc nghiên cứu và đƣa ra sản phẩm mới, đáp ứng với nhu cầu khách hàng, đồng
thời tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng. Việc nghiên cứu cải tiến cũng nhƣ ứng dụng công
nghệ mới vào sản xuất cũng làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí, rút ngắn thời gian quan
vòng… Tất cả các điều đó nhằm duy trì vị thế chắc chắn cho doanh nghiệp trong hiện tại, đồng
thời giúp doanh nghiệp vƣơn tới các vị trí cao hơn trong ngành.
Page | 47
56. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Văn hóa công ty
Trong một công ty, đặc biệt là những công ty có quy mô lớn, là một tập hợp những
con ngƣời khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã
hội, vùng miền địa lý, tƣ tƣởng văn hóa… chính sự khác nhau này tạo ra một môi trƣờng làm
việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng
và xu hƣớng toàn cầu hóa, buộc các công ty để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tòi những
cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Điều này đòi hỏi công ty phải xây dựng
và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy đƣợc năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất
cả mọi ngƣời vào việc đạt đƣợc mục tiêu chung của tổ chức – đó là văn hóa công ty.
Mặt khác xây dựng văn hóa công ty còn là một yêu cầu tất yếu của chính sách phát
triển thƣơng hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa công ty sẽ góp phần quảng bá thƣơng hiệu
của công ty. Văn hóa công ty chính là tài sản vô hình của mỗi công ty.
Công nghệ sản xuất
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hƣởng một cách sâu sắc đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực
sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm, đến giá thành
và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công
nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành
hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngƣợc lại không một doanh nghiệp nào mà đƣợc coi
là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ
kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ví dụ để đáp ứng chất lƣợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, công nghệ tinh luyện dầu ăn tại
Tƣờng An đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp tinh luyện hóa học kết hợp với phƣơng pháp
Page | 48
57. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tinh luyện vật lý trên các dây chuyền sản xuất hiện đại của các hãng WURTER &SANGER (Mỹ),
THYSSEN KRUPP (Đức), DESMET (Bỉ). Các hệ thống tinh luyện dầu hoạt động liên tục, đƣợc
điều khiển và kiểm soát tự động bởi hệ điều hành PLC và Computer, đảm bảo các yêu cầu về chất
lƣợng sản phẩm tốt nhất và lƣu giữ tối đa hàm lƣợng Vitamin A, E tự nhiên có trong dầu.