SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5



                                     CHƯƠNG I
  NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
         KHẨU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh
doanh xuất khẩu
1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm
hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá
          Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà
   hàng hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
    * Xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra dưới các hình thức sau:
   + Hàng hoá nước ta bán ra nước ngoài theo hợp đồng thương mại
được ký kết của các thành phần kinh tế của nước ta với các thành phần
kinh tế ở nước ngoài không thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
   + Hàng hoá mà các đơn vị, dân cư nước ta bán cho nước ngoài qua
các đường biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng
không.
   + Hàng gia công chuyển tiếp


   + Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia
công trực tiếp với nước ngoài.
   + Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cho
người mua nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam
   + Hàng hoá do các chuyên gia, người lao động, học sinh, người du
lịch mang ra khỏi nước ta.

http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              1
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   + Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân cư thường trú
nước ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, huặc người nước ngoài khác.
     + Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và
dân cư thường trú nước ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân cư nước
ngoài.
1.2 / Hiệu quả xuất khẩu
     Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày
càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nước
luôn coi trọng lĩnh vực này và nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát
triển kinh tế cũng như sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ngiệp
hoá của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần
vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Đảm bảo
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng.
     Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thẩm định bởi thị
trường, là phương hướng cơ bản để xác định phương hướng hoạt động
xuất khẩu. Tuy vậy hiệu quả đó là gì? như thế nào là có hiệu quả?
Không phải là vấn đề đã được thống nhất. Không thể đánh giá được mức
độ đạt được hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân
phạm trù này chưa được định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì
vậy, hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng như mục
tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế xuất khẩu của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý
nghĩa thiết thực không những về lý luận thống nhất quan niệm về bản
chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu mà còn là cơ sở để xác định các tiêu
chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu


http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              2
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


đối với việc đề ra mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại
thương.
     Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả
kinh doanh nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ
biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu là kết quả của quá trình sản xuất trong
nước, nó được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có người cho rằng hiệu quả kinh tế xuất
khẩu chính là số lợi nhuận thu được thông qua xuất khẩu. Những quan
niệm trên bộc lộ một số mặt chưa hợp lý.
     Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ
bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản
chất và tiêu chuẩn đó.
     Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả”. Về hình thức
hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa
cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính
toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó
tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao nhiêu.
     Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ nói
riêng là phải phấn đấu đạt được kết quả, nhưng không phải là kết quả bất
kỳ mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhưng kết
quả có được ở mức độ nào với giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét,
vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá hoạt
động kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh giá
chất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là
chúng ta xuất khẩu được bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi
phí bao nhiêu để có được kim ngạch xuất khẩu như vậy. Mục đích hay
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              3
Lu Ën v¨n tè t nghiÖp                                              k36 - d 5


bản chất của hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có
thể thu được lợi nhuận
lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách
nào để đạt được kết quả lớn nhất.
      Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lượng hàng hoá xuất
khẩu, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết
quả của hoạt động xuất khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của
hoạt động xuất khẩu được, nó chưa thể hiện kết quả đó được tạo ra với
chi phí nào


                                  =     Kết quả đầu ra
        Hiệu quả kinh tế
                                       Chi phí đầu vào

Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tượng và chưa chính xác. Điều cốt
lõi là chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả được thể hiện như thế nào.
trong hoạt động xuất khẩu, kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu
được do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm
chi phí mua huặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và
những chi phí trực tiếp huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu.
Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu như sau:

                                        Doanh thu ngoại tệ do
                                        xuất khẩu đem lại
       Hiệu quả xuất khẩu         =
                                        Chi phí liên quan đến
                                        hoạt động xuất khẩu


http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com    Trang               4
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


2/ Các phương thức kinh doanh xuất khẩu
* Phương thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp:
     Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị
tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng với nước ngoài; trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về
tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn
phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh
nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nước.
* Phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác
     Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị
tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm
phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín
thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
     Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong
hoạt động xuất khẩu:
     + Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ
điều kiện bán hàng xuất khẩu.
     + Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác
xuất khẩu là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên
nước ngoài. Hợp đồng này được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác
và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước. Bên nhận uỷ thác
sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của
hợp đồng mua bán ngoại thương.



http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              5
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


     Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý
của luật kinh doanh trong nước, luật kinh doanh của bên đối tác và luật
buôn bán quốc tế.
     Theo phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao
uỷ thác giữ vai trò là người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ
thác lại giữ vai trò là người cung cấp dịch vụ, hưởng hoa hồng theo sự
thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
* Xuất khẩu theo hiệp định:
     Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nước
ký kết với nước ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nước ký các hợp
đồng cụ thể và thực hiện các hợp đồng đó với nước bạn.
*Xuất khẩu ngoài hiệp định:
     Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định
của nhà nước phân bổ cho doanh nghiệp.
3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
     Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
       ♣ Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
       Thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong
hoạt động kinh doanh nội địa do khoảng cách địa lý cũng như các thủ
tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân
chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại
thương.
       ♣ Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:

http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              6
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


       Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất
khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả
tươi, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ …
       ♣Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
       Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng
không trùng nhau mà có khoảng cách dài.
       ♣ Phương thức thanh toán:
       Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể
áp dụng được tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng
là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Đây là phương thức thanh
toán đảm bảo được quyền lợi của nhà xuất khẩu.
       ♣ Tập quán, pháp luật:
       Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập
quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng
như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế.
II. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế
1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công
Nghiệp Hoá đất nước.
     Đất nước ta đang từng bước tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại
Hoá đất nước. Đây là một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng
ta là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu từng bước phát triển
nền kinh tế ngày một bền vững ổn định, xoá dần khoảng cách về kinh tế
giữa nước ta và các nước trên thế giới.
     Nhìn chung các ngành sản xuất trong nước vẫn chưa thể đáp ứng
được yêu cầu của quá trình hiện đaị hoá chính vì vậy mà chúng ta cần
thiết phải nhập khẩu một số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              7
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


nước ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể
được hình thành từ các nguồn sau:
   + Đầu tư trực tiếp nước ngoài
   + Kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ
   + Vay nợ, nhận viện trợ
   + Xuất khẩu hàng hoá
     Các nguồn vốn ngoại tệ như: đầu tư trực tiếp nước ngoài, vay nợ,
kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng
thu ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất
nước, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục
vụ công nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá
trình này, xuất khẩu không những nâng cao được uy tín xuất khẩu của
các doanh nghiệp trong nước mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện
đại của chính nước đó.
     Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội
đầu tư, vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi
các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn
vốn duy nhất để trả nợ – trở thành hiện thực. Điều này càng nói lên vai
trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu.
2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển
     Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô
cùng mạnh mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công
Nghiệp Hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất


http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              8
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


yếu đối với nước ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu
đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
     Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế nước ta còn
quá lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ
tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất
khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi
cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm.
     Hai là: Coi thị trường đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản
xuất thể hiện ở chỗ:
     ♦ Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội
phát triển. Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là
sự phát triển các ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này.
Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất
nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô
xuất khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay
đổi một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau.
Như vậy xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với
xu thế phát triển của thế giới.
     ♦Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần
cho sản xuất phát triển và ổn định.
     Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường, nâng cao
khả năng chiếm lĩnh thị trường từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở
rộng thị trường xuất khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              9
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


khi thị trường này có sự biến động ảnh hưởng không tốt đến việc kinh
doanh của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả mãn nhu cầu cho người
tiêu dùng.
     Thị trường nước ngoài hầu như là những thị trường có sức tiêu thụ
hàng hoá lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nước, chính vì vậy mọi
doanh nghiệp đều luôn cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng
doanh thu đạt lợi nhuận cao nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn, doanh nghiệp phảI chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp
khác. trong điều kiện như vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực sản xuất hiện có cả về số lượng và chất lượng bằng cách nhập
các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Như vậy xuất khẩu góp phần phát triển sản xuất ngày một hiện đại hơn
và ổn định hơn.
     ♦ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến
xuất khẩu là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ
bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước,
tạo ra năng lực sản xuất mới.
     ♦ Xuất khẩu chính là việc hàng hoá được tiêu dùng ở nước ngoài,
chịu sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng.
     Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trường thì phải có kế
hoạch sản xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản
xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              10
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


đòi hỏi của người tiêu dùng về tính năng công dụng của sản phẩm càng
nhiều càng tốt nhưng lại phảI có mức giá cả hợp lý để vừa có thể cạnh
tranh về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản
xuất có hiệu quả tăng cường đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường.
    Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng
   ngày một đi lên, như vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho
   doanh nghiệp mà còn làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn
   định.
3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của người dân.
     Hiện nay việc hàng trăm triệu người lao động đang đổ xô về thành
phố kiếm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý
của nhà nước thêm khó khăn. Nó cũng chứng tỏ người dân đặc biệt là
những người dân ở các vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách
trầm trọng. Xuất khẩu đã giải quyết được vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân cư. Đồng thời
xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại
tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được nhằm phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của người dân.
4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta.
     Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              11
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy
quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng,
đầu tư, mở rộng vận tảI quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế
đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
     Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nước.
III. Sự cần thiết phảI phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu
1/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu
2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu
     Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất
lượng, thị trường, khách hàng… nếu như doanh nghiệp không nhanh
nhậy nắm bắt được tình hình thực tế cũng như không biết chính xác về
tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình
thì doanh nghiệp sẽ có những ảo tưởng về kết quả mà doanh nghiệp đã
đạt được điều này dẫn tới doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà
mình đang có mà điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang
dần suy vong và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
     Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu
hàng hoá thì sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh
nghiệp trong nước bởi vì doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá
sang thị trường nước ngoài không những phải chịu sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ chính nước
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              12
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


mình xuất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nước đó áp dụng
các chính sách quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục
đích là để bảo hộ cho ngành sản xuất trong nước của họ. Để giúp cho
các chủ doanh nghiệp xuất khẩu luôn nắm bắt được tình hình kinh doanh
thực tế cũng như biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không thì
công tác phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc
làm hết sức cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia vào
lĩnh vực xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới
công tác phân tích. Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
     + Việc phân tích tình hình xuất khẩu được thực hiện sau mỗi một
kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch.
     Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng các chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như các kế hoạch tài chính, kế hoạch
lao động, tiền lương … đó là những mục tiêu cần đạt được trong kỳ kế
hoạch. Nhưng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức và đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
doanh nghiệp cần thiết phải phân tích để thấy được mức độ hoàn thành
của các chỉ tiêu kế hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm.
     Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà
quản lý sẽ thấy được doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ
nào, có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân
của việc không hoàn thành kế hoạch cũng như nhân tố góp phần vào
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              13
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


việc hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra và đưa ra các giải pháp để kỳ
kinh doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt
ra. Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh
cũng như những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình, khắc phục
dần những điểm còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất
kinh doanh, mở rộng thị trường nâng cao uy tín và vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường.
     Doanh nghiệp nào cũng có thị trường, khách hàng, mặt hàng riêng
của mình, tuy nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trường chính,
mặt hàng chủ lực, khách hàng truyền thống để từ đó có kế hoạch cung
ứng hàng hoá cho phù hợp. Nếu đối với các thị trường chính có sức tiêu
thụ lớn mà ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung ứng hàng hoá
đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì doanh
nghiệp sẽ dần mất đi thị phần trên thị trường đó và các doanh nghiệp
khác sẽ có cơ hội để chiếm lĩnh thị trường đó có nghĩa là doanh nghiệp
đang đánh mất cơ hội làm tăng lợi nhuận của chính mình.
     Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trường sẽ
cho ta biết được mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trường chính
cũng như các thị trường khác để có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù
hợp. Như vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu là
thật sự cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
       + Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế
hoạch xuất khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất
thường của thị trường có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              14
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


xuất khẩu cũng như gây tổn thất cho doanh nghiệp về mặt kinh tế,
những khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu.
     Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đưa ra những kế
hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trước nhưng
trong thực tế không phải lúc nào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
diễn ra theo kế hoạch đã định. Thị trường luôn chứa đựng trong nó
những biến động bất thường, những biến động này có thể là theo chiều
hướng xấu đối với doanh nghiệp cũng có thể theo chiều hướng thuận lợi
cho doanh nghiệp nhưng bất kể là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của nhà quản
lý doanh nghiệp là phải luôn đưa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh
linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình
trạng khó khăn do thị trường gây ra cũng như tận dụng cơ hội kinh
doanh do thị trường đem lại. Để làm được điều này các nhà quản lý phải
luôn nắm chắc tình hình kinh doanh xuất khẩu bằng cách tiến hành phân
tích thường xuyên, cẩn thận, kỹ lưỡng tình hình xuất khẩu từ đó có sự
điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp.
      Thị trường quốc tế luôn biến động hàng ngày hàng giờ nếu không
phân tích một cách toàn diện, thường xuyên thì không thể đưa ra một
quyết định tối ưu nhất, sáng suốt nhất. Một quyết định sai lầm, xa rời
thực tế không giải quyết được yêu cầu đang đặt ra sẽ khiến cho hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp không được liên tục thông suốt, gây
tổn thất cho doanh nghiệp. Để có thể đưa ra được những chính sách biện
pháp và chỉ đạo quản lý một cách hiệu quả thì việc phân tích rất cần thiết
phải được tiến hành ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi thực hiện kế
hoạch và sau khi kế hoạch đã được thực hiện.


http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              15
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


     + Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin
chính xác về kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và nguyên
nhân ảnh hưởng đến kết qủa kinh doanh, từ đó tìm ra những chính
sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
     Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động
dưới sự chỉ đạo của nhà nước bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như: sản xuất cái gì? sản xuất
cho ai? Sản xuất như thế nào đều do nhà nước trực tiếp chỉ đạo, doanh
nghiệp chỉ như một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đã định sẵn. Bởi
vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải
là vấn đề cần quan tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ đã có nhà nước bù lỗ vì vậy doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có
đạt được các chỉ tiêu kế hoạch do bên trên giao hay không.
     Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế nhà nước đã trao quyền tự chủ kinh doanh
cho doanh nghiệp có nghĩa là chủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhà nước chỉ kiểm soát
doanh nghiệp ở tầm vĩ mô:định hướng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo
ra môi trường kinh doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ được phép hoạt
động trong khuôn khổ mà nhà nước cho phép. Và khi mà sự suy vong
hay phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản
thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh lại là một vấn đề sống còn
đối với doanh nghiệp.
      Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Muốn
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              16
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết ta phải biết được hiệu quả
kinh doanh hiện tại như thế nào để từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như
những điểm đã đạt được, rút ra bài học cho kỳ sau. Định kỳ cứ sau mỗi
kỳ kinh doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích xem doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích
đã định trước phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích
sẽ cung cấp những thông tin chính xác trung thực về chất lượng kinh
doanh của doanh nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo
cho kỳ kinh doanh sau để làm sao doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh
doanh cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao lợi nhuận, phát triển mở rộng công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
     Tiền đề của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tối ưu hoá
trong việc sử dụng các loại nguồn lực. Nguồn lực ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm các nguồn lực tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể và
không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Tối ưu hoá trong việc sử dụng
các loại nguồn lực phải được xem xét trong một tổng thể chung. Để đạt
được điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy
đủ tổng hợp toàn bộ các mặt có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp để kịp thời phát hiện các nhân tố tích cực cũng như tiêu cực trong
kinh doanh làm cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiểu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau, nhưng cũng cần phải thấy rằng: hoạt động kinh doanh
cũng như các hoạt động khác nhiều khi cũng gặp những rủi ro làm giảm
hiệu qủa kinh doanh và có khi còn làm cho doanh nghiệp phá sản. Phân
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              17
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


tích giúp chủ động đối phó với các bất trắc có thể xảy ra và tránh các rủi
ro.
      Không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến
việc phân tích hiệu quả kinh doanh và họ cho là phân tích là điều cần
thiết. Công việc này không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi
ích mà còn giúp doanh nghiệp tận dụng được những khả năng tiềm tàng
mà doanh nghiệp chưa sử dụng hết để thúc đẩy quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả không những đem lại nguồn
ngoại tệ cho doanh nghiệp mình mà còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho
đất nước, cải thiện cán cân thương mại, bình ổn tỷ giá hối đoái, góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của các doanh
nghiệp xuất khẩu trong nước. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu cần phải được tiến hành trên nhiều mặt, tiến hành một cách toàn
diện từ đó mới có được những phương hướng hoạt động thích hợp cho
kỳ kinh doanh sau để làm sao sử dụng hết nguồn lực vật chất hiện có
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
      + Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học
cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo
      Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử: phòng, ban,
chi nhánh…mỗi một bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, những
chức năng đó dù là nhỏ nhất cũng đều có quan hệ với nhau tạo nên hiệu
quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phân
tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là cơ sở khoa học cho
việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó cũng chính là
việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao cho
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              18
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, hợp lý, tất cả các phòng ban đều hướng
tới một mục tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về
kết quả doanh nghiệp đạt được ở kỳ này, phân tích hiệu quả kinh doanh
cao hay thấp, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra một kế hoạch kinh doanh cũng
như đưa ra các chỉ tiêu cần đạt được trong kỳ tiếp theo sao cho phù hợp
với khả năng của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoàn thành vượt
mức kế hoạch đề ra.
     Một kế hoạch kinh doanh đưa ra mà không dựa trên các kết quả đã
đạt được trước đó rất có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực
hiện của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ theo đuổi những mục tiêu xa
vời mà không để ý đến thực lực của doanh nghiệp mình sẽ dẫn đến
không hoàn thành kế hoạch và không đạt được hiệu quả kinh doanh như
mong muốn. Các doanh nghiệp luôn đứng vững trước mọi thay đổi của
thị trường là những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn
thích ứng với sự thay đổi của thị trường, cung ứng hàng hoá kịp thời đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất kinh
doanh không chỉ là mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới mà nó còn là
định hướng cho doanh nghiệp hoạt động.
     Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là
một việc làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh
nghiệp nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, thấy được những thành tích, kết quả đã đạt được, những
mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng để trong kỳ kinh
doanh tới phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được, tránh lặp lại
những sai lầm và giải quyết mâu thuẫn còn vướng mắc. Đúc kết được
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              19
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn,
kể cả những bài học kinh nghiệm thành công huặc thất bại làm cơ sở cho
việc đề ra những phương án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
IV. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích
1.Nguồn tài liệu
     Phân tích kinh tế nói chung cũng như phân tích hoạt động kinh tế
nói riêng có một vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng
như vi mô. Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân, quản lý một ngành hay
quản lý một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những chủ
trương chính sách biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình
thực tiễn và quy luật phát triển khách quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà
quản lý các cấp phải thường xuyên tiến hành phân tích các hiện tượng
kinh tế cũng như quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh.
     Để có thể tiến hành phân tích đòi hỏi phải thu thập một lượng thông
tin cần thiết đầy đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung
và phạm vi của đối tượng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế là những số liệu tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán và
phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cũng là cơ sở cho việc đề ra các quyết định tối ưu trong kinh
doanh và quản lý. Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự nghiên
cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn
tới những quyết định thoát ly thực tế không phù hợp với yêu cầu khách
quan từ đó sẽ dẫn đến khả năng rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.
     Nguồn tài liệu ta có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong
doanh nghiệp cung cấp.
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              20
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


     * Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trương
chính sách của Đảng nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển
sản xuất và lưu thông trong và ngoài nước.
        + Chính sách kinh tế tài chính do nhà nước quy định trong từng
thời kỳ như: chính sách cấp vốn huặc cho vay vốn, các chính sách thuế
của nhà nước, chính sách về kinh tế đối ngoại, chính sách về ngoại
giao….
        + Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nước.
        + Biến động về cung cầu giá cả trên thị trường trong và ngoài
nước.
     * Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh
quá trình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
     + Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra
bao gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch về
sử dụng vốn…
     + Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ:
báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài
khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
     + Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo
xuất khẩu theo tháng, theo quý.
     + Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi
tiết, các chứng từ hoá đơn.
     Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa
dạng, trước khi tiến hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số
liệu tài liệu đã thu thập để đảm bảo tính đúng đắn về mặt nội dung kinh
tế, thời điểm địa điểm phát sinh, phương pháp ghi chép, tính toán để
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              21
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


tránh những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh
hưởng đến kết quả phân tích.
     Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ
lựa chọn thông tin cho thích hợp.
2. Phương pháp phân tích
     Xuất phát từ nội dung, đối tượng và nhiệm vụ phân tích của doanh
nghiệp, phân tích kinh tế vừa phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu
của các môn khoa học khác như thống kê, kế toán, tài chính, quản lý
kinh tế… vừa có những phương pháp nghiên cứu riêng của mình, mỗi
phương pháp đều có những ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng nhất
định, mang tính nghiệp vụ – kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại hình
doanh nghiệp, bản chất của các hiện tượng kinh tế, kết quả kinh tế, đối
tượng cụ thể, các nguồn tài liệu, số liệu và vào mục đích phân tích… để
lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp thường
được sử dụng:
2.1/ Phương pháp so sánh
     So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả,
xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp
dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu:
       + Thống nhất về nội dung, phương pháp xác định, thời gian và đơn
   vị tính của chỉ tiêu so sánh.
       + Tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so
   sánh có thể chọn gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ năm
   trước…) huặc gốc không gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có
   điều kiện tương đương, so với các bộ phận trong cùng tổng thể…) kỳ
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              22
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   được chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ được chọn để phân
   tích là kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ
   tương ứng là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
     Có nhiều dạng so sánh, phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu của
việc phân tích để lựa chọn dạng so sánh. Mỗi dạng so sánh đều có ý
nghĩa kinh tế riêng của nó, giúp cho doanh nghiệp biết được sự vận động
của các hoạt động kinh tế trên mọi góc độ khác, từ đó có những phương
pháp khai thác tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và tiềm năng của
xã hội mà doanh nghiệp có thể khai thác được. Qua so sánh ta biết được
kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, biết được tốc độ phát
triển của các hiện tượng kinh tế đồng thời biết được mức độ cụ thể của
từng bộ phận cấu thành hệ thống chỉ tiêu cần phân tích.
     Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh
tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
     ♦ So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch huặc số
định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay
số chênh lệch tăng giảm.
     ♦ So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm
trước huặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy
được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ
khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
     ♦ So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị
khác để thấy được sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn
vị. Thông thường thì người ta thường so sánh với những đơn vị bình
quân tiên tiến trở lên.

http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              23
Lu Ën v¨n tè t nghiÖp                                                  k36 - d 5


     Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường phải so
sánh giữa doanh thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so
sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với các chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của
nó trong chỉ tiêu chung…
     Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích người ta thường tiến
hành so sánh bằng các phương pháp sau:
     * So sánh giản đơn
     So sánh giản đơn là phương pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu
phân tích giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc)



                                                          Chỉ ti êu th ực hiện
                   Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) =                                 × 1 00
                                                          Chỉ ti êu kế hoạch

          Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện – Chỉ tiêu kế hoạch.
     Việc so sánh như trên sẽ cho biết khối lượng, quy mô mà doanh
nghiệp đạt ở mức độ nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu.
* So sánh có liên hệ:
     So sánh có liên hệ là phương pháp so sánh để xem xét sự biến động
của chỉ tiêu phân tích nhưng có liên hệ với tình hình thực hiện của một
chỉ tiêu khác có liên quan.

                                                   Chỉ tiêu thực hiện
                                                                                           × 100
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =
       (liên hệ với …)                                    Chỉ tiêu liên hệ thực hiện
                                Chỉ tiêu kế hoạch ×
                                                          Chỉ tiêu liên hệ kế hoạch




http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com        Trang                  24
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                                            k36 - d5


     Phương pháp so sánh còn được dùng để phản ánh nhịp độ biến động
hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu cần phân tích (thường là 5 năm).
                                                                    Mi
                      Tốc độ phát triển liên hoàn:          Ti =           × 100
                                                                    M i −1

                                                                    Mi
                      Tốc độ phát triển định gốc:           Toi =      × 100
                                                                    M0

                   Tốc độ phát triển bình quân:             T = n −1 tichcacTi



              Trong đó:
                                Ti :    tỷ lệ phát triển liên hoàn
                                T:      tỷ lệ phát triển bình quân
                                T 0i :   tỷ lệ phát triển định gốc
                                Mi :     doanh thu bán hàng kỳ i
                             M i −1 :   doanh thu bán hàng kỳ i -1
                             M0:        doanh thu bán hàng kỳ gốc
       Phương pháp so sánh giản đơn được sử dụng để phân tích tình hình
xuất khẩu theo thị trường, theo các đơn vị trực thuộc, theo các phòng
kinh doanh và theo tháng. Thông qua việc so sánh này ta biết được các
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu
của mình hay không cả về số tương đối và số tuyệt đối, phương pháp so
sánh còn được sử dụng để theo dõi tình hình xuất khẩu qua các năm
(thường là 5 năm trở lên) để thấy được xu hướng của xuất khẩu qua các
năm là tăng hay giảm.
       Như vậy phương phương pháp so sánh được sử dụng hầu hết trong
các nội dung phân tích tình hình xuất khẩu. Ngoài phương pháp so sánh



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com           Trang               25
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


còn có một số phương pháp cũng được sử dụng trong phân tích tình hình
và hiệu quả xuất khẩu, sau đây là các phương pháp đó.
2.2/ Phương pháp biểu mẫu sơ đồ
     Trong phân tích kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân
tích để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân
tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu
và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước huặc so sánh
giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng cột tuỳ
thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung
phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
     Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh
sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời
gian khác nhau huặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất
hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình hay
hiệu quả xuất khẩu thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào
các dòng cột đã chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phương pháp
biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên phương pháp này không được sử dụng một
mình nó nó còn kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp so
sánh, phương pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Ngoài ra, trong phân
tích hoạt động kinh tế người ta còn sử dụng các phương trình quy hoạch
tuyến tính huặc phương trình phi tuyến trong trường hợp các chỉ tiêu
phân tích kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng các phương trình
trên. Các kết quả thu được khi sử dụng các hàm hồi quy thông qua ngoại
suy chủ yếu phục vụ cho phân tích dự đoán để lập các chỉ tiêu cho các
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              26
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                                     k36 - d5


kế hoạch ngắn và dài hạn. Nhưng khi sử dụng các kết quả đó cần phải
lưu ý rằng chúng được tính toán dựa trên các hiện tượng và kết quả kinh
tế đã xảy ra trong quá khứ và lại được sử dụng cho hiện tại và tương lai
gần, trong đó chúng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác. Do đó,
cần phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến hành điều chỉnh
các chỉ tiêu đã được lập ra sao cho phù hợp với tình hình biến động của
thực tế, đảm bảo tính hiện thực, tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho
công tác quản lý đạt được hiệu quả cao nhất. trọng, tỷ suất.


     Phương pháp này được dùng để phân tích tình hình xuất khẩu theo
các nội dung như đã nêu ở phương pháp so sánh. Đây cũng là một
phương pháp được sử dụng phổ biến giống như phương pháp so sánh.
2.3/ Phương pháp cân đối
        Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế – tài chính của doanh nghiệp có
nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính
chất cân đối. Các quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân
đối tổng thể và cân đối cá biệt
Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp.
Ví dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công
thức:
                              ∑ Tài sản = ∑ Nguồn vốn
Huặc giữa các chỉ tiêu của lưu chuyển hàng hoá có mối quan hệ cân đối
được phản ánh qua công thức:
     Hàng        +       Hàng           =      Hàng         +    Hao       +       Hàng
    tồn đầu                  nhập               bán               hụt              tồn
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com       Trang                27
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                                     k36 - d5


     kỳ             trong kỳ         trong kỳ                    cuối kỳ
Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt


  Nợ phải thu                Nợ phải thu         Nợ phải thu                 Nợ phải thu
  khách hàng +               khách hàng     = khách hàng đã             +    khách hàng
     đầu kỳ                   trongkỳ            thu trong kỳ                     cuối kỳ
     v.v…
     Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ
tiêu nào đó sẽ dẫn sự thay đổi một chỉ tiêu khác từ đó xác định được ảnh
hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích.
     Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu
kinh tế khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu
thập số liệu, áp dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức độ
ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: Khi tính toán phân tích trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ ta
có công thức sau:
 Trị giá          Trị giá hàng           Trị giá hàng           Hao hụt              Trị giá
vốn hàng = tồn kho đầu +                   mua vào          -    trong        -     hàng tồn
xuất bán                kỳ                 trong kỳ               kỳ                 cuối kỳ
Huặc
  Nợ phải
                       Nợ phải thu              Nợ phải thu                  Nợ phải thu
 thu khách
                  =    khách hàng +             khách hàng         -        khách hàng đã
 hàng cuối
                             đầu kỳ               trong kỳ                  thu trong kỳ
     kỳ

2.4/ Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com       Trang                  28
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


       Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu sự
tác động ảnh hưởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang
tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chất chủ quan. Về
mức độ ảnh hưởng có nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng có những nhân tố
ảnh hưởng giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được
mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên
cứu ta phải áp dụng những phương pháp tính toán khác nhau trong đó có
phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
       Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp
giữa đối tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ
thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức toán học mang tính
chất hàm số trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến
đổi của chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: khi phân tích doanh thu bán hàng ta
thấy có hai nhân tố ảnh hưởng cơ bản là số lượng hàng bán và đơn giá
bán. Hai nhân tố đó có liên hệ với doanh thu bán hàng bằng công thức
sau:
          Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán
       Phương pháp thay thế liên hoàn cho phép thu nhận một dãy số
những giá trị điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn các giá trị ở kỳ gốc
của các nhân tố bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Số lượng nhân tố càng
nhiều thì số điều chỉnh càng nhiều. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán
riêng biệt. Kết quả tính toán được khi thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc
huặc giá trị thay thế lần trước thể hiện mức độ ảnh hưởng nhân tố đó đến
đối tượng phân tích.

http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              29
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                                           k36 - d5


       Nếu số chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hưởng tăng và ngược lại.
Khi thay thế một nhân tố thì phải giả định nhân tố khác không thay đổi.
Các nhân tố thay đổi phải được sắp xếp trong công thức tính toán theo
một trình tự hợp lý. Khi thay đổi trình tự thay thế có thể cho ta những
kết quả khác nhau, nhưng tổng của chúng không thay đổi.
       Dạng tổng quát của phương pháp thay thế liên hoàn có thể được
minh hoạ như sau:
       Giả sử một chỉ tiêu phân tích có hai nhân tố ảnh hưởng được thể
hiện bằng biểu thức:
Z = f(x,y) = x.y
Trong đó: Z là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích
             F là hàm số
               x;y là những biến số biểu thị sự biến đổi của hai nhân tố ảnh
hưởng.
Ta có:   Z 0 = f ( x0 , y 0 ) = x0 . y 0 là   giá trị gốc
         Z1 = f ( x1 , y1 ) = x1. y1 là giá trị kỳ thực tế
         Z ( x ) = f ( x1 , y0 ) = x1 y0 là giá trị điều chỉnh của nhân tố x
         Z y = f ( x1 , y1 ) = x1. y1 là giá trị điều chỉnh của nhân tố y
         Số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích được xác định bằng
công thức:
                                              ∆Z = x1 y1 − x0 y 0
     Số chênh lệch do tác động của nhân tố x
                                         ∆Z ( x ) = x1 y 0 − x0 y 0
     Số chênh lệch do tác động của nhân tố y
http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com      Trang              30
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                                 k36 - d5


                                ∆Z ( y ) = x1 y1 − x1 y 0
     Tổng hợp lại ta có:


         ∆Z = ∆Z ( x ) + ∆Z ( y )
     Trong thực tế phân tích, phương pháp thay thế liên hoàn còn được
thực hiện bằng phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch
sử dụng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế vào
các biểu thức tính toán mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu
phân tích.
     So với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch
đơn giản hơn trong cách tính toán, cho ngay kết quả cuối cùng. Tuy
nhiên phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng
phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức tính giản
đơn, chỉ có phép nhân, không có phép chia.
     Phương pháp chênh lệch được minh hoạ tổng quát như sau:
                   ∆x = x1 − x0 là số chênh lệch của nhân tố x
                  ∆y = y1 − y 0 là số chênh lệch của nhân tố y

                   ∆Z ( x) = ∆x. y0 là số chênh lệch do tác động của nhân tố x
                      ∆Z ( y ) = x1 .∆y là số chênh lệch do tác động của nhân tố

y
 phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch không
được dùng trong phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu ở Công ty
xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội nhưng phương pháp này vẫn được đưa
ra nhằm giúp cho công ty có thể dùng phương pháp này để xác định
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com     Trang              31
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                                  k36 - d5


mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu. Để xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kim ngạch xuất khẩu có thể
dùng công thức sau:
                                      Số
               Kim
                                    lượng          Đơn giá            Tỷ giá
           ngạch xuất
                             =       hàng      ×      xuất      ×     ngoại
               khẩu
                                     xuất            khẩu                tệ
              (USD)
                          khẩu
Sử dụng công thức trên cùng phương pháp thay thế liên hoàn huặc
phương pháp số chênh lệch ta sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố trên đến kim ngạch xuất khẩu.
2.5 Phương pháp chỉ số
     Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến
động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ
tiêu kinh tế có một huặc nhiều yếu tố khác. Chỉ tiêu chỉ số được xác định
bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở những thời điểm
khác nhau, thường là so sánh kỳ báo cáo và kỳ gốc. Các chỉ số áp dụng
trong phân tích kinh tế có hai loại: chỉ số chung và chỉ số cá thể.
     Chỉ số chung là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành. Ví dụ: Chỉ số tăng giảm
của chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong kỳ.
      Chỉ số cá thể là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ
tiêu kinh tế riêng biệt. Ví dụ: Chỉ số giá cả hàng hoá bán ra trong kỳ; chỉ
số tăng giảm lao động huặc mức thu nhập của người lao động trong
kỳ…


http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com      Trang              32
Lu Ën v¨n tè t nghiÖp                                               k36 - d 5


     Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được
mức biến động tăng giảm và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
yếu tố hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại những thời điểm
khác nhau.

Ví dụ: I M = I q × I p

Trong đó: I M chỉ số doanh thu bán hàng trong kỳ

             Iq     chỉ số số lượng hàng bán

             Ip    chỉ số giả cả hàng bán

     áp dụng công thức trên, kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn
có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (số tuyệt đối)
đến Doanh thu bán hàng, doanh thu xuất khẩu.
       + Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so
với chỉ tiêu tổng thể.

                                             Số cá biệt
                        Tỷ trọng (%)   =                   × 100
                                             Số tổng thể



       Tỷ trọng được sử dụng trong phân tích tình hình xuất khẩu hàng
hoá theo thị trường, dựa vào công thức này ta sẽ tính được từng thị
trường có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số.
       + Tỷ suất: là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một
chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn
nhau: tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư.
Nó được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Dựa
http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com    Trang               33


                                           LN XK trước thuế (sau thuế)
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                                k36 - d5


vào tỷ suất như tỷ suất lợi nhuận ta sẽ biết được lợi nhuận doanh nghiệp
thu được thực tế so với doanh thu là bao nhiêu, hay tỷ suất chi phí phản
ánh tình hình sử dụng chi phí thực tế thể hiện việc tiết kiệm hay lãng phí
chi phí.

                                                                              × 100
Tỷ suất LNXK trên doanh thu =
                                                Doanh thu thuần

                                           LN XK trước thuế (sau
                                           thuế)                         × 100
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
                                        Tổng vốn kinh doanh bình quân




                                     CHƯƠNG II
   THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ
    KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP
                             KHẨU TẠP PHẨM HÀ NỘI
   I.      Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà
                                                nội
              Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
              Tên giao dịch: tocontap
              Trụ sở: 36 Bà Triệu – Quận hoàn kiếm – Hà Nội
http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com   Trang                 34
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   1. Quá trình hình thành và phát triển
       Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội được thành lập
   ngày 5/3/1956, trực thuộc Bộ Công Thương. Trong nền kinh tế tập
   trung với quy mô là một tổng công ty, công ty là một doanh nghiệp
   chủ đạo của nhà nước trong hoạt động ngoại thương.
       Với hơn 10 lần tách nhập, tổ chức của công ty có nhiều sự thay
   đổi: tách dần một số bộ phận để thành lập các công ty khác như:
   Artexport, Bartex, Textimex, Mecanimex…
       Theo quyết định số 333/TM – TCCB về việc sắp xếp lại các Doanh
   nghiệp nhà nước do Bộ Thương Mại ban hành ngày 31/03/1993, tổng
   công ty được đổi thành Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội.
       Đây là một công ty có bề dầy lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm
   nhất ở Việt Nam. Công ty đã xác lập mối quan hệ kinh tế – quốc tế
   với trên 70 nước và khu vực trên toàn thế giới. Hoạt động của công ty
   không chỉ hạn chế trong lĩnh vực XNK đơn thuần mà đã mở rộng ra
   nhiều lĩnh vực khác như: tiếp nhận gia công, lắp ráp, sản xuất theo
   mẫu mã kiểu dáng mà khách hàng yêu cầu, đổi hàng, hợp tác đầu tư
   xí nghiệp để sản xuất hàng XNK, đại lý nhập khẩu, chuyển khẩu…
       Các chi nhánh công ty trong và ngoài nước thuộc công ty:
   + Chi nhánh tocontap tại TPHCM: 1168D - Đường 312 – Quận 11
   + Chi nhánh tocontap tại Hải Phòng: 96A – Nguyễn Đức Cảnh
   + Xí nghiệp tocan chuyên sản xuất chổi quét sơn, con lăn tường liên
   doanh với Canada.
   + Các văn phòng đại diện tại Đức, Nga, Séc, Hungari


                               Chi nhánh TPHCM
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              35
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5




                                                           Đại diện công ty
                                Công ty XNK t ạp           t ại Đức, Nga,
   Xí nghiệp TOCAN              phẩmHà Nội                 Hungari, Séc




                                Chi nhánh Hải Phòng


Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân tự chủ về
mặt tài chính, có tài khoản VNĐ và ngoại tệ tại ngân hàng và có con dấu
riêng, công ty hoạt động theo luật pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức của công ty.
   2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
   * Chức năng của công ty
     Trong cơ chế thị trường, công ty được trao quyền tự chủ kinh doanh,
tìm kiếm bạn hàng, tự hạch toán kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có
lãi. Ngoài ra, công ty phải tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu do Bộ Thương
Mại giao cho. Tạo lập tốt các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài,
đảm bảo tăng trưởng vốn và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
     Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua các hoạt động XNK,
sản xuất, liên doanh, hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác có hiệu quả
nguồn vật tư nguyên liệu và nhân lực của đất nước, đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
   - Nội dung hoạt động:
        + XNK các mặt hàng tạp phẩm và vật tư, nguyên liệu để phục vụ
   nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước do công ty khai thác từ mọi
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang               36
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   thành phần kinh tế trong và ngoài nước và do công ty tự sản xuất và
   liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với tổ chức và cá nhân thuộc mọi
   thành phần kinh tế.
         + Nhận XNK uỷ thác, làm đại lý, môi giới mua bán các mặt hàng
   cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước
   ngoài theo quyết định của nhà nước và Bộ Thương Mại.
         + Tổ chức sản xuất gia công hàng XNK, liên doanh liên kết hợp
   tác đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức trong và ngoài
   nước.
   * Nhiệm vụ của công ty
       + Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh
   doanh trong đó có kế hoạch xuất nhập khẩu
       + Tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc, đơnvị liên doanh áp
   dụng các biện pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
   nhập khẩu
       + Tự tạo nguồn vốn, đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, bảo
   toàn vốn, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế và XNK của đất
   nước. Quản lý sử dụng theo đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn
   đó.
       + Tiếp cận thị trường, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị
   trường, cải tiến mẫu mã, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng
   cao chất lượng hàng hoá, tăng năng lực cạnh tranh cho hàng hóa đáp
   ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu.
       + Tuân thủ các chế độ, chính sách, luật pháp quy định liên quan
   đến hoạt động của đơn vị. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh
   tế nói chung, hợp đồng ngoại thương nói riêng. Sau khi ký kết hợp
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              37
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   đồng với khách hàng nước ngoài phải sao chụp hợp đồng gửi cho
   phòng KTTC. Tuân thủ sự quản lý của cấp trên thực hiện đúng nghĩa
   vụ với cơ quan cấp trên với nhà nước.
       + Không ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng
   suất lao động từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và
   hiệu quả kinh tế.
   3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
        Khi chuyển sang kinh doanh thích ứng với nền kinh tế thị trường,
   công ty cần phải có một bộ máy chỉ đạo kinh doanh ngọn nhẹ và nhạy
   bén để các bộ phận trong cơ cấu tổ chức có thể liên hệ mật thiết với
   nhau đảm bảo tính đồng bộ của toàn bộ hệ thống. Vì vậy, trướckia
   tocontap có 10 phòng quản lý, 1992 có 7 phòng hiện nay sắp xếp thu
   gọn còn lại 4 phòng, đồng thời công ty cũng phải giải thể những
   phòng kinh doanh kém hiệu quả, thành lập một số phòng kinh doanh
   mới năng động và hiệu quả hơn.
          Hiện nay Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội có cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý như sau:

                                    Tổng giám đốc




      Phó t ổng giám đốc                                          Phòng t ổ chức và
                                                                  quản lý lao động




http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang               38
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5




     Phòng t ài                      Phòng t ổng hợp                 Phòng hành
   chính kế t oán                                                    chính quản t r ị




           Phòng kinh
          doanh XNK1…                                                Các chi nhánh
             XNK 8                  Các đơn vị                       t ại các t ỉnh
                                    t huộc công t y

Nhiệm vụ các phòng ban:
        + Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm
   trước pháp luật và bộ thương mại về các hoạt động và hiệu quả kinh
   doanh toàn công ty. Điều hành quản lý công ty theo luật doanh nghiệp
   và các quy định khác có liên quan theo thoả ước lao động, hợp đồng
   lao động, quy chế điều khiển của công ty.
   + Phó giám đốc là người trực tiếp giúp tổng giám đốc điều hành hoạt
   động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
   về sự uỷ quyền đó.
        + Phòng tổ chức và quản lý lao động: tổ chức quản lý lao động
   của công ty theo nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố
   trí lao động của tổng giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy định về
   tổ chức, lao động tiền lương quy định của bộ luật lao động.




http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang                 39
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


        Làm kế hoạch tuyển dụng lao động theo mục đích sản xuất kinh
   doanh, giải quyết khiếu nại, vướng mắc về quyền lợi của người lao
   động trong công ty, bảo vệ chính trị nội bộ phòng gian bảo mật.
        + Phòng tổng hợp: tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại sản
   xuất kinh doanh. Thu thập nắm bắt thông tin mới nhất trong và ngoài
   nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
        Tìm hiểu, tìm kiếm đối tác để hợp tác kinh doanh cho công ty,
   phiên dịch, biên dịch các tài liệu giúp tổng giám đốc nắm được tình
   hình diễn biến hàng ngày.
        Thống kê và lập bảng biểu hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh
   doanh, xây dựng kế hoạch quý, tháng, năm.
        Tổng hợp và phân tích các dữ liệu, số liệu phát sinh, cung cấp
   cho tổng giám đốc kịp thời điều chỉnh sản xuất kinh doanh, làm các
   báo cáo định kỳ trình tổng giám đốc, bộ chủ quản, các cơ quan quản
   lý nhà nước có liên quan. Tập trung những ý kiến bằng văn bản công
   việc có liên quan chung đến tổng giám đốc xem xét quyết định
        Theo dõi đôn đốc ghi sổ những hợp đồng kinh doanh xuất nhập
   khẩu thông qua giấy phép và tờ khai hải quan để từ đó giám đốc có
   thể nắm chắc hoạt động XNK của các phòng kinh doanh. Hàng tháng
   vào ngày 04 cung cấp các số liệu thực hiện kim ngạch của từng phòng
   để tính lương.
        + Phòng kế toán tài chính:
   Với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát quản lý
   tiền vốn và tài sản của công ty. Phòng có chức năng:
        • Hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ
   sách theo dõi hoạt động của đơn vị, theo quyđịnh của chế độ báo cáo
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              40
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   thống kê kế toán hạch toán nội bộ, theo quy định của công ty và
   hướng dẫn của bộ tài chính.
        • Kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh doanh đã được Tổng
   giám đốc duyệt. Thường xuyên đối chiếu chứng từ để các đơn vị hạch
   toán chính xác. Tham gia góp ý và chịu trách nhiệm về các kiến nghị
   của mình về từng phương án kinh doanh cụ thể xác định kết quả kinh
   doanh để tính trả lương cho các đơn vị. Xây dựng phương thức quy
   chế, hình thức cho vay vốn, giám sát theo dõi việc sử dụng vốn vay
   của công ty và bảo lãnh ngân hàng. Nắm chắc chu trình luân chuyển
   vốn của từng hợp đồng, phương án nhằm ngăn chặn nguy cơ sử dụng
   vốn kém hiệu quả, huặc mất vốn, không để tình trạng này xảy ra vì
   buông lỏng quản lý, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính tiền tệ.
        • Lập quỹ dự phòng để giải quyết các phát sinh bất lợi trong sản
   xuất kinh doanh. Chủ động sử lý khi có những thay đổi về tổ chức
   nhân sự lao động có liên quan đến tài chính.
        +Phòng hành chính quản trị: chức năng chính là phục vụ sản xuất
   kinh doanh, quản lý hành chính văn thư lưu trữ dữ liệu, hồ sơ chung,
   phương tiện thiết bị đã mua sắm để phục vụ cho quản lý và điều hành
   sản xuất kinh doanh trong toàn công ty có hiệu quả và tiết kiệm.
    Ngoài ra phòng còn có chức năng khác như:
         Cất trữ bảo quản, giữ gìn những tài sản hiện có không để hư hỏng
   mất mát, xuống cấp huặc xảy ra cháy nổ.
          Đề xuất mua sắm các phương tiện làm việc và các nhu cầu sinh
   hoạt của công ty, sửa chữa, bảo vệ an toàn cơ quan.
          Duy trì thời gian làm việc, giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường
   công ty sạch đẹp. Đáp ứng nhu cầu cần thiết của lãnh đạo và các
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              41
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   phòng ban trong công ty về điều kiện làm việc như chống nóng,
   chống mất cắp và có biện pháp ngăn ngừa kẻ trộm đột nhập vào cơ
   quan lấy tài liệu.
        + Phòng kinh doanh: với người đại diện là trưởng phòng được
   giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng, uỷ thác theo phương án kinh
   doanh đã được giám đốc duyệt và phải chịu trách nhiệm trước giám
   đốc về sự uỷ nhiệm đó.
        Phòng kinh doanh XNK1: chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các
   mặt hàng sản phẩm bằng giấy, từ giấy như bột giấy, giấy báo, vở,
   giấy than, giấy in, các loại máy vi tính, máy in laser và phụtùng…
        Phòng kinh doanh XNK 2: chuyên kinh doanh các loại văn phòng
   phẩm, đồ dùng học sinh, dụng cụ thể thao. Các mặt hàng gốm sứ, mỹ
   nghệ sơn mài. Các loại đồ dùng bằng nhựa, các dụng cụ cầm tay
   trong gia đình và cho công việc nội trợ, nhạc cụ, đồ chơi trẻ em.
        Phòng kinh doanh XNK 3: chuyên kinh doanh các mặt hàng may
   mặc, hàng dệt kim, hàng len dạ, các nguyên vật liệu dùng cho ngành
   dệt như bông tự nhiên, bông tổng hợp, tơ len tự nhiên, tơ len nhân
   tạo…
        Phòng XNK 4: chuyên kinh doanh các mặt hàng về thiết bị điện,
   điện tử hàng gia dụng, thiết bị văn phòng, cáp điện các loại…
        Phòng XNK7: chuyên kinh doanh các mặt hàng nông lâm sản…
        Phòng XNK8: chuyên kinh doanh XNK các mặt hàng nông sản,
   thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ tạp phẩm.
        Ngoài các mặt hàng chuyên doanh như trên các phòng còn XNK
   các mặt hàng khác khi có nguồn hàng và thị trường thích hợp đảm
   bảo kinh doanh có hiệu quả.
http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              42
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   Để nâng cao hiệu quả phòng XNK 5 sát nhập vào phòng XNK 8.
   4. Đội ngũ lao động của công ty
        Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội có 390 cán bộ công
   nhân viên bao gồm cả cán bộ quản lý. Năm nay so với năm trước thì
   công ty có không sự thay đổi về số lượng nhân viên nhưng có sự thay
   đổi về nhân sự. Một số người đến tuổi đã về hưu và những người trẻ
   tuổi vừa mới ra trường được công ty nhận vào làm việc.
         Toàn bộ nhân viên trong công ty đều là những người có trình độ
   đại học, cao đẳng huặc trung cấp. Mọi người từ giám đốc đến các
   nhân viên đều có tình thần làm việc tốt, sáng tạo, nhiệt tình trong
   công việc góp phần tạo nên thành công của công ty như ngày nay.
        Từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bước sắp xếp điều
   chỉnh phân công đúng người đúng việc, chọn lựa những sinh viên mới
   ra trường hay những người có năng lực nghiệp vụ chuyên môn để
   nhận vào làm tại công ty. Điều này không những giúp cho công ty có
   được đội ngũ lao động năng động, sáng tạo làm việc có hiệu quả mà
   còn góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân. Bên cạnh những
   người làm việc có kinh nghiệm, kiến thức thì còn có một bộ phận
   những nhân viên trẻ năng động sáng tạo trong công việc đã tạo nên
   một không khí làm việc lành mạnh, hăng say góp phần không nhỏ
   vào việc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
         Các nhân viên trong công ty được hưởng chế độ lao động theo
   quy định: bảo hiểm, khen thưởng, nghỉ phép, hưởng lương phù hợp
   với công việc của mỗi người. Mức thu nhập bình quân của nhân viên
   trong công ty được trình bày qua biểu sau:


http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              43
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5



         Chỉ tiêu                      Kỳ này                  Kỳ trước
   1. Tổng quỹ lương                5.163.000.000           6.915.229.166
   2. Tổng thu nhập                 5.163.000.000
   3. Lương bình quân             1.103.205 / tháng           1.381.940


        Qua bảng trên ta thấy đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng được nâng cao. Như vậy các nhân viên trong công ty được quan
tâm cả về vật chất lẫn tinh thần, họ sẽ làm việc ngày càng tốt hơn để làm
cho doanh nghiệp kinh doanh ngày một hiệu quả.
   5. Tình hình thực hiện công tác tài chính
   5.1. Tình hình tổ chức và phân cấp quản lý tài chính
   * Tổ chức bộ máy kế toán
        Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội là một đơn vị hạch toán
   kinh doanh độc lập. Theo quy định của bộ thương mại công ty được
   quyền tự chủ về tài chính, tự tổ chức kinh doanh theo quy định của
   nhà nước. Vì thế phòng kế toán tài chính của công ty có nhiệm vụ tổ
   chức quản lý tài chính, hạch toán với tư cách là đơn vị hạch toán độc
   lập. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức hình thức kế toán tập trung.
   Để thực hiệntốt chức năng nhiệm vụ của mình nhằm nâng cao hiệu
   quả kinh doanh tại công ty đã áp dụng chế độ thống kê kế toán do Bộ
   Tài Chính ban hành.
        Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31
   tháng 12 hàng năm. Tại công ty việc phân tích hoạt động kinh doanh
   được tiến hành mỗi năm 1 lần theo quy chế hiện hành.
        Do áp dụng chế độ kế toán tập trung nên tại các chi nhánh Hải
   Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh kế toán tiến hành thu thập chứng từ

http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              44
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                               k36 - d5


   sử lý ban đầu sau đó gửi lên phòng kế toán công ty để hạch toán tổng
   hợp.
        Phòng kế toán của công ty gồm 10 người được phân công các
   phần hành kế toán cụ thể:
        - Trưởng phòng kế toán tài chính (kiêm kế toán trưởng) chịu
trách nhiệm điều hành chung công tác hạch toán của công ty và các đơn
vị trực thuộc. Là người trực tiếp thông tin báo cáo, giúp giám đốc lập
phương án tự chủ tài chính.
        - Phó phòng kế toán giúp việc kế toán trưởng và thay kế toán
   trưởng chịu trách nhiệm điều hành chung công tác kế toán của công
   ty khi kế toán trưởng đi vắng. Đồng thời quản lý các nghiệp vụ liên
   quan đến tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
        - Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu tất cả các
   tài khoản vào cuối tháng, quý, năm lập các biểu kế toán, báo cáo
   quyết toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh.
        - Các nhân viên phụ trách các phần hành kế toán gồm:
        + Kế toán hàng hoá phụ trách việc xuất nhập khẩu của một phòng
   cụ thể, chịu trách nhiệm lượng hàng xuất nhập và theo dõi tiền hàng.
        + Kế toán chi phí kiêm kế toán máy: tập tập phân bổ mọi chi phí
   kinh doanh của công ty cho hợp lý. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp
   số liệu để đưa vào máy vi tính, kiểm tra số liệu của báo cáo kế toán và
   bảng tổng kết tài sản.
        + Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ: có trách nhiệm về các
   khoản chi trong nội bộ doanh nghiệp.



http://luanvan.forumvi.com   email: luanvan84@gmail.com   Trang              45
LuËn v¨n tèt nghiÖp                                                  k36 - d5


        + Kế toán thanh toán đối ngoại: thực hiện các giao dịch với ngân
   hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với nước ngoài, kiểm
   tra và quản lý chứng từ ngoại.
        + Kế toán TSCĐ: theo dõi sự tăng giảm TSCĐ, tính và trích khấu
   hao TSCĐ theo chế độ quy định.
        + Thủ quỹ: quản lý giám sát số lượng tiền xuất nhập quỹ và tiền
   gửi ngân hàng.
        + Các nhân viên tại chi nhánh, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm
   thu thập sử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán công ty
   để theo dõi tập trung.
                             Sơ đồ phòng kế toán tài chính

                                   Trưởng phòng kế toán




        Phó phòng kế toán             Kế toán t ổng hợp     Phó phòng tài chính




    Bộ phận          Bộ          Bộ phận       Bộ phận      Bộ phận             Thủ
    kế toán         phận         kế toán        kế toán     kế toán             quỹ
   hàng hoá          kế           l ương         thanh       TSC Đ
   và thanh         toán             và        toán đối
   toán tiền       chi phí         thanh                     và kế
                                                 ngoại       toán
     l ương                      toán nội                     máy
                                     bộ




                                 Các nhân viên kế toán
                                 ở các đơn vị tr ực
                                 thuộc
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com    Trang                    46
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc

More Related Content

What's hot

Các rào cản thuế quan – phi thuế quan của úc.doc
Các rào cản thuế quan – phi thuế quan của úc.docCác rào cản thuế quan – phi thuế quan của úc.doc
Các rào cản thuế quan – phi thuế quan của úc.docThanh Hoa
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...anh hieu
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều nhân của Công Ty ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều nhân của Công Ty ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều nhân của Công Ty ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều nhân của Công Ty ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 
Hợp đồng xuất khẩu gạo
Hợp đồng xuất khẩu gạoHợp đồng xuất khẩu gạo
Hợp đồng xuất khẩu gạoHoa Tuyết
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Man_Ebook
 
Bài giảng thanh toán quốc tế
Bài giảng thanh toán quốc tếBài giảng thanh toán quốc tế
Bài giảng thanh toán quốc tếDư Chí
 
Phân tích sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới một doanh n...
Phân tích sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới một doanh n...Phân tích sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới một doanh n...
Phân tích sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới một doanh n...Hương Lim
 
Group project 6_-_p_g
Group project 6_-_p_gGroup project 6_-_p_g
Group project 6_-_p_gViet Thang
 
Trắc nghiêm Thanh toán quốc tế
Trắc nghiêm Thanh toán quốc tếTrắc nghiêm Thanh toán quốc tế
Trắc nghiêm Thanh toán quốc tếKim Trương
 
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁITỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁIpikachukt04
 

What's hot (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Liên Minh Chiến Lược Trong Kinh Doanh Quốc Tế Trê...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Liên Minh Chiến Lược Trong Kinh Doanh Quốc Tế Trê...Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Liên Minh Chiến Lược Trong Kinh Doanh Quốc Tế Trê...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Liên Minh Chiến Lược Trong Kinh Doanh Quốc Tế Trê...
 
Các rào cản thuế quan – phi thuế quan của úc.doc
Các rào cản thuế quan – phi thuế quan của úc.docCác rào cản thuế quan – phi thuế quan của úc.doc
Các rào cản thuế quan – phi thuế quan của úc.doc
 
TRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI QUAN
TRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI QUANTRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI QUAN
TRẮC NGHIỆM TRỊ GIÁ HẢI QUAN
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm caoĐề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO
Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTOGiải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO
Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO
 
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều nhân của Công Ty ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều nhân của Công Ty ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều nhân của Công Ty ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều nhân của Công Ty ...
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
Hợp đồng xuất khẩu gạo
Hợp đồng xuất khẩu gạoHợp đồng xuất khẩu gạo
Hợp đồng xuất khẩu gạo
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
 
Hiệp định EVFTA - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt nam
Hiệp định EVFTA - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt namHiệp định EVFTA - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt nam
Hiệp định EVFTA - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt nam
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Bài giảng thanh toán quốc tế
Bài giảng thanh toán quốc tếBài giảng thanh toán quốc tế
Bài giảng thanh toán quốc tế
 
Phân tích sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới một doanh n...
Phân tích sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới một doanh n...Phân tích sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới một doanh n...
Phân tích sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường marketing vĩ mô tới một doanh n...
 
Group project 6_-_p_g
Group project 6_-_p_gGroup project 6_-_p_g
Group project 6_-_p_g
 
Trắc nghiêm Thanh toán quốc tế
Trắc nghiêm Thanh toán quốc tếTrắc nghiêm Thanh toán quốc tế
Trắc nghiêm Thanh toán quốc tế
 
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁITỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc

Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...OnTimeVitThu
 
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...luanvantrust
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).docLuanvan84
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docNguyễn Công Huy
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhLuận Văn 1800
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc (20)

Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đĐề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
 
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩuKhái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
 
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tưĐề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.docxCơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
 
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...
Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công...
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).doc
 
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
 
Công tác Kế toán bán hàng tại công ty Công nghiệp Thái Dương, 9đ
Công tác Kế toán bán hàng tại công ty Công nghiệp Thái Dương, 9đCông tác Kế toán bán hàng tại công ty Công nghiệp Thái Dương, 9đ
Công tác Kế toán bán hàng tại công ty Công nghiệp Thái Dương, 9đ
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU.docx
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (42).doc

  • 1. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác. * Xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra dưới các hình thức sau: + Hàng hoá nước ta bán ra nước ngoài theo hợp đồng thương mại được ký kết của các thành phần kinh tế của nước ta với các thành phần kinh tế ở nước ngoài không thường trú trên lãnh thổ Việt Nam. + Hàng hoá mà các đơn vị, dân cư nước ta bán cho nước ngoài qua các đường biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không. + Hàng gia công chuyển tiếp + Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với nước ngoài. + Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam + Hàng hoá do các chuyên gia, người lao động, học sinh, người du lịch mang ra khỏi nước ta. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 1
  • 2. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 + Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân cư thường trú nước ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, huặc người nước ngoài khác. + Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân cư thường trú nước ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân cư nước ngoài. 1.2 / Hiệu quả xuất khẩu Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nước luôn coi trọng lĩnh vực này và nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ngiệp hoá của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là phương hướng cơ bản để xác định phương hướng hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy hiệu quả đó là gì? như thế nào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề đã được thống nhất. Không thể đánh giá được mức độ đạt được hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân phạm trù này chưa được định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng như mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế xuất khẩu của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết thực không những về lý luận thống nhất quan niệm về bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu mà còn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 2
  • 3. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 đối với việc đề ra mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại thương. Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu là kết quả của quá trình sản xuất trong nước, nó được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có người cho rằng hiệu quả kinh tế xuất khẩu chính là số lợi nhuận thu được thông qua xuất khẩu. Những quan niệm trên bộc lộ một số mặt chưa hợp lý. Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó. Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả”. Về hình thức hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao nhiêu. Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ nói riêng là phải phấn đấu đạt được kết quả, nhưng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhưng kết quả có được ở mức độ nào với giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh giá chất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta xuất khẩu được bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi phí bao nhiêu để có được kim ngạch xuất khẩu như vậy. Mục đích hay http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 3
  • 4. Lu Ën v¨n tè t nghiÖp k36 - d 5 bản chất của hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu được lợi nhuận lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt được kết quả lớn nhất. Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lượng hàng hoá xuất khẩu, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu được, nó chưa thể hiện kết quả đó được tạo ra với chi phí nào = Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh tế Chi phí đầu vào Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tượng và chưa chính xác. Điều cốt lõi là chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả được thể hiện như thế nào. trong hoạt động xuất khẩu, kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm chi phí mua huặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí trực tiếp huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu như sau: Doanh thu ngoại tệ do xuất khẩu đem lại Hiệu quả xuất khẩu = Chi phí liên quan đến hoạt động xuất khẩu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 4
  • 5. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 2/ Các phương thức kinh doanh xuất khẩu * Phương thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nước. * Phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu: + Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ điều kiện bán hàng xuất khẩu. + Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác xuất khẩu là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nước ngoài. Hợp đồng này được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước. Bên nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thương. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 5
  • 6. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh doanh trong nước, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn bán quốc tế. Theo phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò là người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là người cung cấp dịch vụ, hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác. * Xuất khẩu theo hiệp định: Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nước ký kết với nước ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nước ký các hợp đồng cụ thể và thực hiện các hợp đồng đó với nước bạn. *Xuất khẩu ngoài hiệp định: Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định của nhà nước phân bổ cho doanh nghiệp. 3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau: ♣ Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu: Thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa do khoảng cách địa lý cũng như các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương. ♣ Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 6
  • 7. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả tươi, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ … ♣Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng nhau mà có khoảng cách dài. ♣ Phương thức thanh toán: Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng được tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Đây là phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi của nhà xuất khẩu. ♣ Tập quán, pháp luật: Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế. II. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế 1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công Nghiệp Hoá đất nước. Đất nước ta đang từng bước tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá đất nước. Đây là một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng ta là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu từng bước phát triển nền kinh tế ngày một bền vững ổn định, xoá dần khoảng cách về kinh tế giữa nước ta và các nước trên thế giới. Nhìn chung các ngành sản xuất trong nước vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu của quá trình hiện đaị hoá chính vì vậy mà chúng ta cần thiết phải nhập khẩu một số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 7
  • 8. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 nước ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau: + Đầu tư trực tiếp nước ngoài + Kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ + Vay nợ, nhận viện trợ + Xuất khẩu hàng hoá Các nguồn vốn ngoại tệ như: đầu tư trực tiếp nước ngoài, vay nợ, kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng thu ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá trình này, xuất khẩu không những nâng cao được uy tín xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện đại của chính nước đó. Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu tư, vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ – trở thành hiện thực. Điều này càng nói lên vai trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu. 2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công Nghiệp Hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 8
  • 9. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 yếu đối với nước ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế nước ta còn quá lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm. Hai là: Coi thị trường đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ: ♦ Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự phát triển các ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. Như vậy xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. ♦Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở rộng thị trường xuất khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 9
  • 10. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 khi thị trường này có sự biến động ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả mãn nhu cầu cho người tiêu dùng. Thị trường nước ngoài hầu như là những thị trường có sức tiêu thụ hàng hoá lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nước, chính vì vậy mọi doanh nghiệp đều luôn cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh thu đạt lợi nhuận cao nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, doanh nghiệp phảI chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. trong điều kiện như vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất hiện có cả về số lượng và chất lượng bằng cách nhập các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Như vậy xuất khẩu góp phần phát triển sản xuất ngày một hiện đại hơn và ổn định hơn. ♦ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới. ♦ Xuất khẩu chính là việc hàng hoá được tiêu dùng ở nước ngoài, chịu sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng. Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trường thì phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 10
  • 11. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 đòi hỏi của người tiêu dùng về tính năng công dụng của sản phẩm càng nhiều càng tốt nhưng lại phảI có mức giá cả hợp lý để vừa có thể cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản xuất có hiệu quả tăng cường đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng ngày một đi lên, như vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn định. 3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người dân. Hiện nay việc hàng trăm triệu người lao động đang đổ xô về thành phố kiếm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của nhà nước thêm khó khăn. Nó cũng chứng tỏ người dân đặc biệt là những người dân ở các vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách trầm trọng. Xuất khẩu đã giải quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân cư. Đồng thời xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân. 4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 11
  • 12. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tảI quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nước. III. Sự cần thiết phảI phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 1/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu 2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lượng, thị trường, khách hàng… nếu như doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt được tình hình thực tế cũng như không biết chính xác về tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp sẽ có những ảo tưởng về kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được điều này dẫn tới doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà mình đang có mà điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang dần suy vong và có nguy cơ dẫn đến phá sản. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá thì sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước bởi vì doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài không những phải chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ chính nước http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 12
  • 13. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 mình xuất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nước đó áp dụng các chính sách quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục đích là để bảo hộ cho ngành sản xuất trong nước của họ. Để giúp cho các chủ doanh nghiệp xuất khẩu luôn nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế cũng như biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không thì công tác phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới công tác phân tích. Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: + Việc phân tích tình hình xuất khẩu được thực hiện sau mỗi một kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch. Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như các kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động, tiền lương … đó là những mục tiêu cần đạt được trong kỳ kế hoạch. Nhưng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức và đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ doanh nghiệp cần thiết phải phân tích để thấy được mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kế hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm. Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà quản lý sẽ thấy được doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ nào, có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân của việc không hoàn thành kế hoạch cũng như nhân tố góp phần vào http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 13
  • 14. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 việc hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra và đưa ra các giải pháp để kỳ kinh doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh cũng như những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình, khắc phục dần những điểm còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Doanh nghiệp nào cũng có thị trường, khách hàng, mặt hàng riêng của mình, tuy nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trường chính, mặt hàng chủ lực, khách hàng truyền thống để từ đó có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nếu đối với các thị trường chính có sức tiêu thụ lớn mà ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung ứng hàng hoá đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ dần mất đi thị phần trên thị trường đó và các doanh nghiệp khác sẽ có cơ hội để chiếm lĩnh thị trường đó có nghĩa là doanh nghiệp đang đánh mất cơ hội làm tăng lợi nhuận của chính mình. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trường sẽ cho ta biết được mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trường chính cũng như các thị trường khác để có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Như vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu là thật sự cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. + Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế hoạch xuất khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất thường của thị trường có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 14
  • 15. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 xuất khẩu cũng như gây tổn thất cho doanh nghiệp về mặt kinh tế, những khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu. Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đưa ra những kế hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trước nhưng trong thực tế không phải lúc nào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều diễn ra theo kế hoạch đã định. Thị trường luôn chứa đựng trong nó những biến động bất thường, những biến động này có thể là theo chiều hướng xấu đối với doanh nghiệp cũng có thể theo chiều hướng thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng bất kể là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của nhà quản lý doanh nghiệp là phải luôn đưa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn do thị trường gây ra cũng như tận dụng cơ hội kinh doanh do thị trường đem lại. Để làm được điều này các nhà quản lý phải luôn nắm chắc tình hình kinh doanh xuất khẩu bằng cách tiến hành phân tích thường xuyên, cẩn thận, kỹ lưỡng tình hình xuất khẩu từ đó có sự điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp. Thị trường quốc tế luôn biến động hàng ngày hàng giờ nếu không phân tích một cách toàn diện, thường xuyên thì không thể đưa ra một quyết định tối ưu nhất, sáng suốt nhất. Một quyết định sai lầm, xa rời thực tế không giải quyết được yêu cầu đang đặt ra sẽ khiến cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp không được liên tục thông suốt, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Để có thể đưa ra được những chính sách biện pháp và chỉ đạo quản lý một cách hiệu quả thì việc phân tích rất cần thiết phải được tiến hành ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi thực hiện kế hoạch và sau khi kế hoạch đã được thực hiện. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 15
  • 16. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 + Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin chính xác về kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết qủa kinh doanh, từ đó tìm ra những chính sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động dưới sự chỉ đạo của nhà nước bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào đều do nhà nước trực tiếp chỉ đạo, doanh nghiệp chỉ như một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đã định sẵn. Bởi vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải là vấn đề cần quan tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã có nhà nước bù lỗ vì vậy doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có đạt được các chỉ tiêu kế hoạch do bên trên giao hay không. Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhà nước đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp có nghĩa là chủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhà nước chỉ kiểm soát doanh nghiệp ở tầm vĩ mô:định hướng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động trong khuôn khổ mà nhà nước cho phép. Và khi mà sự suy vong hay phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh lại là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Muốn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 16
  • 17. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết ta phải biết được hiệu quả kinh doanh hiện tại như thế nào để từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như những điểm đã đạt được, rút ra bài học cho kỳ sau. Định kỳ cứ sau mỗi kỳ kinh doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích xem doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích đã định trước phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích sẽ cung cấp những thông tin chính xác trung thực về chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho kỳ kinh doanh sau để làm sao doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc nâng cao lợi nhuận, phát triển mở rộng công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền đề của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tối ưu hoá trong việc sử dụng các loại nguồn lực. Nguồn lực ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các nguồn lực tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể và không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Tối ưu hoá trong việc sử dụng các loại nguồn lực phải được xem xét trong một tổng thể chung. Để đạt được điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy đủ tổng hợp toàn bộ các mặt có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện các nhân tố tích cực cũng như tiêu cực trong kinh doanh làm cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiểu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhưng cũng cần phải thấy rằng: hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác nhiều khi cũng gặp những rủi ro làm giảm hiệu qủa kinh doanh và có khi còn làm cho doanh nghiệp phá sản. Phân http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 17
  • 18. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 tích giúp chủ động đối phó với các bất trắc có thể xảy ra và tránh các rủi ro. Không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến việc phân tích hiệu quả kinh doanh và họ cho là phân tích là điều cần thiết. Công việc này không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích mà còn giúp doanh nghiệp tận dụng được những khả năng tiềm tàng mà doanh nghiệp chưa sử dụng hết để thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả không những đem lại nguồn ngoại tệ cho doanh nghiệp mình mà còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, cải thiện cán cân thương mại, bình ổn tỷ giá hối đoái, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cần phải được tiến hành trên nhiều mặt, tiến hành một cách toàn diện từ đó mới có được những phương hướng hoạt động thích hợp cho kỳ kinh doanh sau để làm sao sử dụng hết nguồn lực vật chất hiện có nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. + Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử: phòng, ban, chi nhánh…mỗi một bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, những chức năng đó dù là nhỏ nhất cũng đều có quan hệ với nhau tạo nên hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó cũng chính là việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao cho http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 18
  • 19. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, hợp lý, tất cả các phòng ban đều hướng tới một mục tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về kết quả doanh nghiệp đạt được ở kỳ này, phân tích hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra một kế hoạch kinh doanh cũng như đưa ra các chỉ tiêu cần đạt được trong kỳ tiếp theo sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Một kế hoạch kinh doanh đưa ra mà không dựa trên các kết quả đã đạt được trước đó rất có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực hiện của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ theo đuổi những mục tiêu xa vời mà không để ý đến thực lực của doanh nghiệp mình sẽ dẫn đến không hoàn thành kế hoạch và không đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn. Các doanh nghiệp luôn đứng vững trước mọi thay đổi của thị trường là những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trường, cung ứng hàng hoá kịp thời đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh không chỉ là mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới mà nó còn là định hướng cho doanh nghiệp hoạt động. Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy được những thành tích, kết quả đã đạt được, những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng để trong kỳ kinh doanh tới phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được, tránh lặp lại những sai lầm và giải quyết mâu thuẫn còn vướng mắc. Đúc kết được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 19
  • 20. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học kinh nghiệm thành công huặc thất bại làm cơ sở cho việc đề ra những phương án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới. IV. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích 1.Nguồn tài liệu Phân tích kinh tế nói chung cũng như phân tích hoạt động kinh tế nói riêng có một vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như vi mô. Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân, quản lý một ngành hay quản lý một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những chủ trương chính sách biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn và quy luật phát triển khách quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản lý các cấp phải thường xuyên tiến hành phân tích các hiện tượng kinh tế cũng như quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh. Để có thể tiến hành phân tích đòi hỏi phải thu thập một lượng thông tin cần thiết đầy đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung và phạm vi của đối tượng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích hoạt động kinh tế là những số liệu tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán và phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là cơ sở cho việc đề ra các quyết định tối ưu trong kinh doanh và quản lý. Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn tới những quyết định thoát ly thực tế không phù hợp với yêu cầu khách quan từ đó sẽ dẫn đến khả năng rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh. Nguồn tài liệu ta có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp cung cấp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 20
  • 21. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 * Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trương chính sách của Đảng nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển sản xuất và lưu thông trong và ngoài nước. + Chính sách kinh tế tài chính do nhà nước quy định trong từng thời kỳ như: chính sách cấp vốn huặc cho vay vốn, các chính sách thuế của nhà nước, chính sách về kinh tế đối ngoại, chính sách về ngoại giao…. + Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nước. + Biến động về cung cầu giá cả trên thị trường trong và ngoài nước. * Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp + Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra bao gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch về sử dụng vốn… + Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. + Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo xuất khẩu theo tháng, theo quý. + Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi tiết, các chứng từ hoá đơn. Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa dạng, trước khi tiến hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số liệu tài liệu đã thu thập để đảm bảo tính đúng đắn về mặt nội dung kinh tế, thời điểm địa điểm phát sinh, phương pháp ghi chép, tính toán để http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 21
  • 22. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 tránh những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin cho thích hợp. 2. Phương pháp phân tích Xuất phát từ nội dung, đối tượng và nhiệm vụ phân tích của doanh nghiệp, phân tích kinh tế vừa phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu của các môn khoa học khác như thống kê, kế toán, tài chính, quản lý kinh tế… vừa có những phương pháp nghiên cứu riêng của mình, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng nhất định, mang tính nghiệp vụ – kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, bản chất của các hiện tượng kinh tế, kết quả kinh tế, đối tượng cụ thể, các nguồn tài liệu, số liệu và vào mục đích phân tích… để lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp thường được sử dụng: 2.1/ Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu: + Thống nhất về nội dung, phương pháp xác định, thời gian và đơn vị tính của chỉ tiêu so sánh. + Tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ năm trước…) huặc gốc không gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có điều kiện tương đương, so với các bộ phận trong cùng tổng thể…) kỳ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 22
  • 23. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 được chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ được chọn để phân tích là kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ tương ứng là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Có nhiều dạng so sánh, phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích để lựa chọn dạng so sánh. Mỗi dạng so sánh đều có ý nghĩa kinh tế riêng của nó, giúp cho doanh nghiệp biết được sự vận động của các hoạt động kinh tế trên mọi góc độ khác, từ đó có những phương pháp khai thác tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và tiềm năng của xã hội mà doanh nghiệp có thể khai thác được. Qua so sánh ta biết được kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, biết được tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế đồng thời biết được mức độ cụ thể của từng bộ phận cấu thành hệ thống chỉ tiêu cần phân tích. Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau: ♦ So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch huặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay số chênh lệch tăng giảm. ♦ So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm trước huặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai. ♦ So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thường thì người ta thường so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 23
  • 24. Lu Ën v¨n tè t nghiÖp k36 - d 5 Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường phải so sánh giữa doanh thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với các chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung… Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích người ta thường tiến hành so sánh bằng các phương pháp sau: * So sánh giản đơn So sánh giản đơn là phương pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu phân tích giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc) Chỉ ti êu th ực hiện Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) = × 1 00 Chỉ ti êu kế hoạch Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện – Chỉ tiêu kế hoạch. Việc so sánh như trên sẽ cho biết khối lượng, quy mô mà doanh nghiệp đạt ở mức độ nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu. * So sánh có liên hệ: So sánh có liên hệ là phương pháp so sánh để xem xét sự biến động của chỉ tiêu phân tích nhưng có liên hệ với tình hình thực hiện của một chỉ tiêu khác có liên quan. Chỉ tiêu thực hiện × 100 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch = (liên hệ với …) Chỉ tiêu liên hệ thực hiện Chỉ tiêu kế hoạch × Chỉ tiêu liên hệ kế hoạch http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 24
  • 25. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Phương pháp so sánh còn được dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu cần phân tích (thường là 5 năm). Mi Tốc độ phát triển liên hoàn: Ti = × 100 M i −1 Mi Tốc độ phát triển định gốc: Toi = × 100 M0 Tốc độ phát triển bình quân: T = n −1 tichcacTi Trong đó: Ti : tỷ lệ phát triển liên hoàn T: tỷ lệ phát triển bình quân T 0i : tỷ lệ phát triển định gốc Mi : doanh thu bán hàng kỳ i M i −1 : doanh thu bán hàng kỳ i -1 M0: doanh thu bán hàng kỳ gốc Phương pháp so sánh giản đơn được sử dụng để phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường, theo các đơn vị trực thuộc, theo các phòng kinh doanh và theo tháng. Thông qua việc so sánh này ta biết được các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu của mình hay không cả về số tương đối và số tuyệt đối, phương pháp so sánh còn được sử dụng để theo dõi tình hình xuất khẩu qua các năm (thường là 5 năm trở lên) để thấy được xu hướng của xuất khẩu qua các năm là tăng hay giảm. Như vậy phương phương pháp so sánh được sử dụng hầu hết trong các nội dung phân tích tình hình xuất khẩu. Ngoài phương pháp so sánh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 25
  • 26. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 còn có một số phương pháp cũng được sử dụng trong phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu, sau đây là các phương pháp đó. 2.2/ Phương pháp biểu mẫu sơ đồ Trong phân tích kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau. Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau huặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình hay hiệu quả xuất khẩu thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào các dòng cột đã chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phương pháp biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên phương pháp này không được sử dụng một mình nó nó còn kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế người ta còn sử dụng các phương trình quy hoạch tuyến tính huặc phương trình phi tuyến trong trường hợp các chỉ tiêu phân tích kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng các phương trình trên. Các kết quả thu được khi sử dụng các hàm hồi quy thông qua ngoại suy chủ yếu phục vụ cho phân tích dự đoán để lập các chỉ tiêu cho các http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 26
  • 27. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 kế hoạch ngắn và dài hạn. Nhưng khi sử dụng các kết quả đó cần phải lưu ý rằng chúng được tính toán dựa trên các hiện tượng và kết quả kinh tế đã xảy ra trong quá khứ và lại được sử dụng cho hiện tại và tương lai gần, trong đó chúng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác. Do đó, cần phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu đã được lập ra sao cho phù hợp với tình hình biến động của thực tế, đảm bảo tính hiện thực, tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho công tác quản lý đạt được hiệu quả cao nhất. trọng, tỷ suất. Phương pháp này được dùng để phân tích tình hình xuất khẩu theo các nội dung như đã nêu ở phương pháp so sánh. Đây cũng là một phương pháp được sử dụng phổ biến giống như phương pháp so sánh. 2.3/ Phương pháp cân đối Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế – tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá biệt Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Ví dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức: ∑ Tài sản = ∑ Nguồn vốn Huặc giữa các chỉ tiêu của lưu chuyển hàng hoá có mối quan hệ cân đối được phản ánh qua công thức: Hàng + Hàng = Hàng + Hao + Hàng tồn đầu nhập bán hụt tồn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 27
  • 28. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt Nợ phải thu Nợ phải thu Nợ phải thu Nợ phải thu khách hàng + khách hàng = khách hàng đã + khách hàng đầu kỳ trongkỳ thu trong kỳ cuối kỳ v.v… Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu nào đó sẽ dẫn sự thay đổi một chỉ tiêu khác từ đó xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áp dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Khi tính toán phân tích trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ ta có công thức sau: Trị giá Trị giá hàng Trị giá hàng Hao hụt Trị giá vốn hàng = tồn kho đầu + mua vào - trong - hàng tồn xuất bán kỳ trong kỳ kỳ cuối kỳ Huặc Nợ phải Nợ phải thu Nợ phải thu Nợ phải thu thu khách = khách hàng + khách hàng - khách hàng đã hàng cuối đầu kỳ trong kỳ thu trong kỳ kỳ 2.4/ Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 28
  • 29. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu sự tác động ảnh hưởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chất chủ quan. Về mức độ ảnh hưởng có nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng có những nhân tố ảnh hưởng giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu ta phải áp dụng những phương pháp tính toán khác nhau trong đó có phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch. Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: khi phân tích doanh thu bán hàng ta thấy có hai nhân tố ảnh hưởng cơ bản là số lượng hàng bán và đơn giá bán. Hai nhân tố đó có liên hệ với doanh thu bán hàng bằng công thức sau: Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán Phương pháp thay thế liên hoàn cho phép thu nhận một dãy số những giá trị điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn các giá trị ở kỳ gốc của các nhân tố bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Số lượng nhân tố càng nhiều thì số điều chỉnh càng nhiều. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán riêng biệt. Kết quả tính toán được khi thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc huặc giá trị thay thế lần trước thể hiện mức độ ảnh hưởng nhân tố đó đến đối tượng phân tích. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 29
  • 30. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Nếu số chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hưởng tăng và ngược lại. Khi thay thế một nhân tố thì phải giả định nhân tố khác không thay đổi. Các nhân tố thay đổi phải được sắp xếp trong công thức tính toán theo một trình tự hợp lý. Khi thay đổi trình tự thay thế có thể cho ta những kết quả khác nhau, nhưng tổng của chúng không thay đổi. Dạng tổng quát của phương pháp thay thế liên hoàn có thể được minh hoạ như sau: Giả sử một chỉ tiêu phân tích có hai nhân tố ảnh hưởng được thể hiện bằng biểu thức: Z = f(x,y) = x.y Trong đó: Z là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích F là hàm số x;y là những biến số biểu thị sự biến đổi của hai nhân tố ảnh hưởng. Ta có: Z 0 = f ( x0 , y 0 ) = x0 . y 0 là giá trị gốc Z1 = f ( x1 , y1 ) = x1. y1 là giá trị kỳ thực tế Z ( x ) = f ( x1 , y0 ) = x1 y0 là giá trị điều chỉnh của nhân tố x Z y = f ( x1 , y1 ) = x1. y1 là giá trị điều chỉnh của nhân tố y Số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích được xác định bằng công thức: ∆Z = x1 y1 − x0 y 0 Số chênh lệch do tác động của nhân tố x ∆Z ( x ) = x1 y 0 − x0 y 0 Số chênh lệch do tác động của nhân tố y http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 30
  • 31. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 ∆Z ( y ) = x1 y1 − x1 y 0 Tổng hợp lại ta có: ∆Z = ∆Z ( x ) + ∆Z ( y ) Trong thực tế phân tích, phương pháp thay thế liên hoàn còn được thực hiện bằng phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch sử dụng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. So với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch đơn giản hơn trong cách tính toán, cho ngay kết quả cuối cùng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức tính giản đơn, chỉ có phép nhân, không có phép chia. Phương pháp chênh lệch được minh hoạ tổng quát như sau: ∆x = x1 − x0 là số chênh lệch của nhân tố x ∆y = y1 − y 0 là số chênh lệch của nhân tố y ∆Z ( x) = ∆x. y0 là số chênh lệch do tác động của nhân tố x ∆Z ( y ) = x1 .∆y là số chênh lệch do tác động của nhân tố y phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch không được dùng trong phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội nhưng phương pháp này vẫn được đưa ra nhằm giúp cho công ty có thể dùng phương pháp này để xác định http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 31
  • 32. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu. Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kim ngạch xuất khẩu có thể dùng công thức sau: Số Kim lượng Đơn giá Tỷ giá ngạch xuất = hàng × xuất × ngoại khẩu xuất khẩu tệ (USD) khẩu Sử dụng công thức trên cùng phương pháp thay thế liên hoàn huặc phương pháp số chênh lệch ta sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến kim ngạch xuất khẩu. 2.5 Phương pháp chỉ số Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một huặc nhiều yếu tố khác. Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh kỳ báo cáo và kỳ gốc. Các chỉ số áp dụng trong phân tích kinh tế có hai loại: chỉ số chung và chỉ số cá thể. Chỉ số chung là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành. Ví dụ: Chỉ số tăng giảm của chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong kỳ. Chỉ số cá thể là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh tế riêng biệt. Ví dụ: Chỉ số giá cả hàng hoá bán ra trong kỳ; chỉ số tăng giảm lao động huặc mức thu nhập của người lao động trong kỳ… http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 32
  • 33. Lu Ën v¨n tè t nghiÖp k36 - d 5 Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được mức biến động tăng giảm và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại những thời điểm khác nhau. Ví dụ: I M = I q × I p Trong đó: I M chỉ số doanh thu bán hàng trong kỳ Iq chỉ số số lượng hàng bán Ip chỉ số giả cả hàng bán áp dụng công thức trên, kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (số tuyệt đối) đến Doanh thu bán hàng, doanh thu xuất khẩu. + Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu tổng thể. Số cá biệt Tỷ trọng (%) = × 100 Số tổng thể Tỷ trọng được sử dụng trong phân tích tình hình xuất khẩu hàng hoá theo thị trường, dựa vào công thức này ta sẽ tính được từng thị trường có kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số. + Tỷ suất: là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau: tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư. Nó được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Dựa http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 33 LN XK trước thuế (sau thuế)
  • 34. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 vào tỷ suất như tỷ suất lợi nhuận ta sẽ biết được lợi nhuận doanh nghiệp thu được thực tế so với doanh thu là bao nhiêu, hay tỷ suất chi phí phản ánh tình hình sử dụng chi phí thực tế thể hiện việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí. × 100 Tỷ suất LNXK trên doanh thu = Doanh thu thuần LN XK trước thuế (sau thuế) × 100 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Tổng vốn kinh doanh bình quân CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM HÀ NỘI I. Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà nội Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội Tên giao dịch: tocontap Trụ sở: 36 Bà Triệu – Quận hoàn kiếm – Hà Nội http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 34
  • 35. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội được thành lập ngày 5/3/1956, trực thuộc Bộ Công Thương. Trong nền kinh tế tập trung với quy mô là một tổng công ty, công ty là một doanh nghiệp chủ đạo của nhà nước trong hoạt động ngoại thương. Với hơn 10 lần tách nhập, tổ chức của công ty có nhiều sự thay đổi: tách dần một số bộ phận để thành lập các công ty khác như: Artexport, Bartex, Textimex, Mecanimex… Theo quyết định số 333/TM – TCCB về việc sắp xếp lại các Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Thương Mại ban hành ngày 31/03/1993, tổng công ty được đổi thành Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. Đây là một công ty có bề dầy lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất ở Việt Nam. Công ty đã xác lập mối quan hệ kinh tế – quốc tế với trên 70 nước và khu vực trên toàn thế giới. Hoạt động của công ty không chỉ hạn chế trong lĩnh vực XNK đơn thuần mà đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như: tiếp nhận gia công, lắp ráp, sản xuất theo mẫu mã kiểu dáng mà khách hàng yêu cầu, đổi hàng, hợp tác đầu tư xí nghiệp để sản xuất hàng XNK, đại lý nhập khẩu, chuyển khẩu… Các chi nhánh công ty trong và ngoài nước thuộc công ty: + Chi nhánh tocontap tại TPHCM: 1168D - Đường 312 – Quận 11 + Chi nhánh tocontap tại Hải Phòng: 96A – Nguyễn Đức Cảnh + Xí nghiệp tocan chuyên sản xuất chổi quét sơn, con lăn tường liên doanh với Canada. + Các văn phòng đại diện tại Đức, Nga, Séc, Hungari Chi nhánh TPHCM http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 35
  • 36. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Đại diện công ty Công ty XNK t ạp t ại Đức, Nga, Xí nghiệp TOCAN phẩmHà Nội Hungari, Séc Chi nhánh Hải Phòng Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân tự chủ về mặt tài chính, có tài khoản VNĐ và ngoại tệ tại ngân hàng và có con dấu riêng, công ty hoạt động theo luật pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức của công ty. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty * Chức năng của công ty Trong cơ chế thị trường, công ty được trao quyền tự chủ kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng, tự hạch toán kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Ngoài ra, công ty phải tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu do Bộ Thương Mại giao cho. Tạo lập tốt các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài, đảm bảo tăng trưởng vốn và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua các hoạt động XNK, sản xuất, liên doanh, hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác có hiệu quả nguồn vật tư nguyên liệu và nhân lực của đất nước, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước. - Nội dung hoạt động: + XNK các mặt hàng tạp phẩm và vật tư, nguyên liệu để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước do công ty khai thác từ mọi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 36
  • 37. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 thành phần kinh tế trong và ngoài nước và do công ty tự sản xuất và liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. + Nhận XNK uỷ thác, làm đại lý, môi giới mua bán các mặt hàng cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài theo quyết định của nhà nước và Bộ Thương Mại. + Tổ chức sản xuất gia công hàng XNK, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức trong và ngoài nước. * Nhiệm vụ của công ty + Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch xuất nhập khẩu + Tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc, đơnvị liên doanh áp dụng các biện pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu + Tự tạo nguồn vốn, đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, bảo toàn vốn, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế và XNK của đất nước. Quản lý sử dụng theo đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn đó. + Tiếp cận thị trường, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, cải tiến mẫu mã, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng năng lực cạnh tranh cho hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu. + Tuân thủ các chế độ, chính sách, luật pháp quy định liên quan đến hoạt động của đơn vị. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế nói chung, hợp đồng ngoại thương nói riêng. Sau khi ký kết hợp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 37
  • 38. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 đồng với khách hàng nước ngoài phải sao chụp hợp đồng gửi cho phòng KTTC. Tuân thủ sự quản lý của cấp trên thực hiện đúng nghĩa vụ với cơ quan cấp trên với nhà nước. + Không ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và hiệu quả kinh tế. 3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh Khi chuyển sang kinh doanh thích ứng với nền kinh tế thị trường, công ty cần phải có một bộ máy chỉ đạo kinh doanh ngọn nhẹ và nhạy bén để các bộ phận trong cơ cấu tổ chức có thể liên hệ mật thiết với nhau đảm bảo tính đồng bộ của toàn bộ hệ thống. Vì vậy, trướckia tocontap có 10 phòng quản lý, 1992 có 7 phòng hiện nay sắp xếp thu gọn còn lại 4 phòng, đồng thời công ty cũng phải giải thể những phòng kinh doanh kém hiệu quả, thành lập một số phòng kinh doanh mới năng động và hiệu quả hơn. Hiện nay Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như sau: Tổng giám đốc Phó t ổng giám đốc Phòng t ổ chức và quản lý lao động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 38
  • 39. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Phòng t ài Phòng t ổng hợp Phòng hành chính kế t oán chính quản t r ị Phòng kinh doanh XNK1… Các chi nhánh XNK 8 Các đơn vị t ại các t ỉnh t huộc công t y Nhiệm vụ các phòng ban: + Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và bộ thương mại về các hoạt động và hiệu quả kinh doanh toàn công ty. Điều hành quản lý công ty theo luật doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan theo thoả ước lao động, hợp đồng lao động, quy chế điều khiển của công ty. + Phó giám đốc là người trực tiếp giúp tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về sự uỷ quyền đó. + Phòng tổ chức và quản lý lao động: tổ chức quản lý lao động của công ty theo nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của tổng giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lương quy định của bộ luật lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 39
  • 40. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Làm kế hoạch tuyển dụng lao động theo mục đích sản xuất kinh doanh, giải quyết khiếu nại, vướng mắc về quyền lợi của người lao động trong công ty, bảo vệ chính trị nội bộ phòng gian bảo mật. + Phòng tổng hợp: tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại sản xuất kinh doanh. Thu thập nắm bắt thông tin mới nhất trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tìm hiểu, tìm kiếm đối tác để hợp tác kinh doanh cho công ty, phiên dịch, biên dịch các tài liệu giúp tổng giám đốc nắm được tình hình diễn biến hàng ngày. Thống kê và lập bảng biểu hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch quý, tháng, năm. Tổng hợp và phân tích các dữ liệu, số liệu phát sinh, cung cấp cho tổng giám đốc kịp thời điều chỉnh sản xuất kinh doanh, làm các báo cáo định kỳ trình tổng giám đốc, bộ chủ quản, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Tập trung những ý kiến bằng văn bản công việc có liên quan chung đến tổng giám đốc xem xét quyết định Theo dõi đôn đốc ghi sổ những hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua giấy phép và tờ khai hải quan để từ đó giám đốc có thể nắm chắc hoạt động XNK của các phòng kinh doanh. Hàng tháng vào ngày 04 cung cấp các số liệu thực hiện kim ngạch của từng phòng để tính lương. + Phòng kế toán tài chính: Với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát quản lý tiền vốn và tài sản của công ty. Phòng có chức năng: • Hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách theo dõi hoạt động của đơn vị, theo quyđịnh của chế độ báo cáo http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 40
  • 41. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 thống kê kế toán hạch toán nội bộ, theo quy định của công ty và hướng dẫn của bộ tài chính. • Kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh doanh đã được Tổng giám đốc duyệt. Thường xuyên đối chiếu chứng từ để các đơn vị hạch toán chính xác. Tham gia góp ý và chịu trách nhiệm về các kiến nghị của mình về từng phương án kinh doanh cụ thể xác định kết quả kinh doanh để tính trả lương cho các đơn vị. Xây dựng phương thức quy chế, hình thức cho vay vốn, giám sát theo dõi việc sử dụng vốn vay của công ty và bảo lãnh ngân hàng. Nắm chắc chu trình luân chuyển vốn của từng hợp đồng, phương án nhằm ngăn chặn nguy cơ sử dụng vốn kém hiệu quả, huặc mất vốn, không để tình trạng này xảy ra vì buông lỏng quản lý, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính tiền tệ. • Lập quỹ dự phòng để giải quyết các phát sinh bất lợi trong sản xuất kinh doanh. Chủ động sử lý khi có những thay đổi về tổ chức nhân sự lao động có liên quan đến tài chính. +Phòng hành chính quản trị: chức năng chính là phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính văn thư lưu trữ dữ liệu, hồ sơ chung, phương tiện thiết bị đã mua sắm để phục vụ cho quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn công ty có hiệu quả và tiết kiệm. Ngoài ra phòng còn có chức năng khác như: Cất trữ bảo quản, giữ gìn những tài sản hiện có không để hư hỏng mất mát, xuống cấp huặc xảy ra cháy nổ. Đề xuất mua sắm các phương tiện làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa, bảo vệ an toàn cơ quan. Duy trì thời gian làm việc, giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường công ty sạch đẹp. Đáp ứng nhu cầu cần thiết của lãnh đạo và các http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 41
  • 42. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 phòng ban trong công ty về điều kiện làm việc như chống nóng, chống mất cắp và có biện pháp ngăn ngừa kẻ trộm đột nhập vào cơ quan lấy tài liệu. + Phòng kinh doanh: với người đại diện là trưởng phòng được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng, uỷ thác theo phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về sự uỷ nhiệm đó. Phòng kinh doanh XNK1: chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng sản phẩm bằng giấy, từ giấy như bột giấy, giấy báo, vở, giấy than, giấy in, các loại máy vi tính, máy in laser và phụtùng… Phòng kinh doanh XNK 2: chuyên kinh doanh các loại văn phòng phẩm, đồ dùng học sinh, dụng cụ thể thao. Các mặt hàng gốm sứ, mỹ nghệ sơn mài. Các loại đồ dùng bằng nhựa, các dụng cụ cầm tay trong gia đình và cho công việc nội trợ, nhạc cụ, đồ chơi trẻ em. Phòng kinh doanh XNK 3: chuyên kinh doanh các mặt hàng may mặc, hàng dệt kim, hàng len dạ, các nguyên vật liệu dùng cho ngành dệt như bông tự nhiên, bông tổng hợp, tơ len tự nhiên, tơ len nhân tạo… Phòng XNK 4: chuyên kinh doanh các mặt hàng về thiết bị điện, điện tử hàng gia dụng, thiết bị văn phòng, cáp điện các loại… Phòng XNK7: chuyên kinh doanh các mặt hàng nông lâm sản… Phòng XNK8: chuyên kinh doanh XNK các mặt hàng nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ tạp phẩm. Ngoài các mặt hàng chuyên doanh như trên các phòng còn XNK các mặt hàng khác khi có nguồn hàng và thị trường thích hợp đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 42
  • 43. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Để nâng cao hiệu quả phòng XNK 5 sát nhập vào phòng XNK 8. 4. Đội ngũ lao động của công ty Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội có 390 cán bộ công nhân viên bao gồm cả cán bộ quản lý. Năm nay so với năm trước thì công ty có không sự thay đổi về số lượng nhân viên nhưng có sự thay đổi về nhân sự. Một số người đến tuổi đã về hưu và những người trẻ tuổi vừa mới ra trường được công ty nhận vào làm việc. Toàn bộ nhân viên trong công ty đều là những người có trình độ đại học, cao đẳng huặc trung cấp. Mọi người từ giám đốc đến các nhân viên đều có tình thần làm việc tốt, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc góp phần tạo nên thành công của công ty như ngày nay. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bước sắp xếp điều chỉnh phân công đúng người đúng việc, chọn lựa những sinh viên mới ra trường hay những người có năng lực nghiệp vụ chuyên môn để nhận vào làm tại công ty. Điều này không những giúp cho công ty có được đội ngũ lao động năng động, sáng tạo làm việc có hiệu quả mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân. Bên cạnh những người làm việc có kinh nghiệm, kiến thức thì còn có một bộ phận những nhân viên trẻ năng động sáng tạo trong công việc đã tạo nên một không khí làm việc lành mạnh, hăng say góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Các nhân viên trong công ty được hưởng chế độ lao động theo quy định: bảo hiểm, khen thưởng, nghỉ phép, hưởng lương phù hợp với công việc của mỗi người. Mức thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty được trình bày qua biểu sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 43
  • 44. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trước 1. Tổng quỹ lương 5.163.000.000 6.915.229.166 2. Tổng thu nhập 5.163.000.000 3. Lương bình quân 1.103.205 / tháng 1.381.940 Qua bảng trên ta thấy đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Như vậy các nhân viên trong công ty được quan tâm cả về vật chất lẫn tinh thần, họ sẽ làm việc ngày càng tốt hơn để làm cho doanh nghiệp kinh doanh ngày một hiệu quả. 5. Tình hình thực hiện công tác tài chính 5.1. Tình hình tổ chức và phân cấp quản lý tài chính * Tổ chức bộ máy kế toán Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Theo quy định của bộ thương mại công ty được quyền tự chủ về tài chính, tự tổ chức kinh doanh theo quy định của nhà nước. Vì thế phòng kế toán tài chính của công ty có nhiệm vụ tổ chức quản lý tài chính, hạch toán với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức hình thức kế toán tập trung. Để thực hiệntốt chức năng nhiệm vụ của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty đã áp dụng chế độ thống kê kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tại công ty việc phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành mỗi năm 1 lần theo quy chế hiện hành. Do áp dụng chế độ kế toán tập trung nên tại các chi nhánh Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh kế toán tiến hành thu thập chứng từ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 44
  • 45. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 sử lý ban đầu sau đó gửi lên phòng kế toán công ty để hạch toán tổng hợp. Phòng kế toán của công ty gồm 10 người được phân công các phần hành kế toán cụ thể: - Trưởng phòng kế toán tài chính (kiêm kế toán trưởng) chịu trách nhiệm điều hành chung công tác hạch toán của công ty và các đơn vị trực thuộc. Là người trực tiếp thông tin báo cáo, giúp giám đốc lập phương án tự chủ tài chính. - Phó phòng kế toán giúp việc kế toán trưởng và thay kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành chung công tác kế toán của công ty khi kế toán trưởng đi vắng. Đồng thời quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi, tiền vay ngân hàng. - Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu tất cả các tài khoản vào cuối tháng, quý, năm lập các biểu kế toán, báo cáo quyết toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh. - Các nhân viên phụ trách các phần hành kế toán gồm: + Kế toán hàng hoá phụ trách việc xuất nhập khẩu của một phòng cụ thể, chịu trách nhiệm lượng hàng xuất nhập và theo dõi tiền hàng. + Kế toán chi phí kiêm kế toán máy: tập tập phân bổ mọi chi phí kinh doanh của công ty cho hợp lý. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu để đưa vào máy vi tính, kiểm tra số liệu của báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản. + Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ: có trách nhiệm về các khoản chi trong nội bộ doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 45
  • 46. LuËn v¨n tèt nghiÖp k36 - d5 + Kế toán thanh toán đối ngoại: thực hiện các giao dịch với ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với nước ngoài, kiểm tra và quản lý chứng từ ngoại. + Kế toán TSCĐ: theo dõi sự tăng giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định. + Thủ quỹ: quản lý giám sát số lượng tiền xuất nhập quỹ và tiền gửi ngân hàng. + Các nhân viên tại chi nhánh, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập sử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán công ty để theo dõi tập trung. Sơ đồ phòng kế toán tài chính Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán t ổng hợp Phó phòng tài chính Bộ phận Bộ Bộ phận Bộ phận Bộ phận Thủ kế toán phận kế toán kế toán kế toán quỹ hàng hoá kế l ương thanh TSC Đ và thanh toán và toán đối toán tiền chi phí thanh và kế ngoại toán l ương toán nội máy bộ Các nhân viên kế toán ở các đơn vị tr ực thuộc http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trang 46