bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Bangmota hsbd
1. Trang 1
HỌC PHẦN ỨNG DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Năm học: 2017-2018
Học kì: 2
Họ và tên người soạn: Lê Phạm Hữu Tâm
MSSV: 41.01.201.064
Điện thoại liên hệ: 01215624423 Email: chemistrymaster3797@gmail.com
BẢNG MÔ TẢ HỒ SƠ BÀI DẠY
Tên bài soạn: Anđehit – Xeton (Lớp 11, Ban : Cơ bản)
I. Lý do chọn bài giảng
SV đánh dấu X và nội dung phù hợp và điền nội dung vào bảng dưới đây.
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
A. Bài học có nhiều nguồn thông tin có thể multimedia hóa. Bài giảng có sử dụng những kênh thông
tin sau:
1 Các hình ảnh minh họa về các mẫu vật, hiện
tượng HS KHÔNG thường gặp trong cuộc
sống.
Không
2 Những mô hình cấu trúc phân tử ở trạng thái
vi mô.
Có
3 Mô phỏng thí nghiệm hóa học hoặc thí
nghiệm hóa học ảo.
Có Giáo viên tiến hành thí nghiệm tráng
gương cho học sinh.
4 Phim về những thí nghiệm độc hại, khó tiến
hành, thời gian phản ứng chậm.
Không
KHOA HÓA HỌC
2. Trang 2
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
5 Phim có nội dung hóa học được biên tập lại
phù hợp với nội dung và PPDH trong bài. (ví
dụ đoạn phim mở đầu bài, củng cố, thí nghiệm
nghiên cứu…)
Có
6 Nhiều sơ đồ, biểu bảng phức tạp (ví dụ: sơ đồ
khái niệm, bảng so sánh, sơ đồ tư duy…)
Không
B. Trong bài giảng, PPDH được thực hiện hiệu tốt dưới sự hỗ trợ của BGĐT.
1 Sử dụng phương pháp trực quan (sử dụng
hình ảnh, phim thí nghiệm, mô phỏng, sơ đồ,
đồ thị…) thường xuyên trong bài giảng.
Có Hầu hết các slide đều có hình ảnh sinh
động. Giáo viên mô phỏng thí nghiệm
tráng gương, Sử dụng đoạn phim ứng
dụng của anđehit trong đời sống hàng
ngày.
2 Sử dụng PPDH tích cực (dạy học nêu vấn đề,
sử dụng thí nghiệm ảo theo kiểu nghiên cứu,
khai thác hình ảnh theo hướng tìm tòi, khám
phá…) khi khai thác các kênh thông tin được
multimedia hóa.
Có Hình ảnh mở đầu bài gợi cho học sinh
thích thú khi có sự gần gũi giữa bản thân
với nội dung bài học. Vấn đề được nêu ra
đầu bài, trong phần tìm hợp chất anđehit,
cách gọi tên anđehit, khi tiến hành phản
ứng tráng gương.
3 Chỉ thực hiện được PPDH hoặc KTDH dưới sự
hỗ trợ của CNTT. Ví dụ, HS sử dụng phần
mềm EXCEL để vẽ biểu đồ, HS thao tác trên
các thí nghiệm ảo, HS làm bài tập trắc nghiệm
khách quan trực tiếp trên máy tính, sử dụng
trò chơi dạy học biểu diễn trên máy vi tính…
Không
C. Lý do khác: Anđehit thường là hợp chất học sinh nghĩ rất hiếm gặp trong đời sống hằng ngày, do đó sự
quan tâm của các em dành cho anđehit cũng rất ít. Em muốn cho các em học sinh thấy sự gần gũi của
anđehit trong cuộc sống quanh ta và những ứng dụng tuyệt vời mà nó mang lại cho đời sống và sản xuất,
từ đó thúc đẩy lòng hứng thú dành cho hóa học của các em học sinh.
II. Danh mục các phần mềm/ứng dụng đã sử dụng
SV liệt kê tất cả những phần mềm, ứng dụng đã sử dụng để thiết kế hồ sơ bài dạy.
TT Phần mềm/Ứng dụng Mô tả
1 Proshow Producer Dùng để chiếu đoạn clip về ứng dụng của
anđehit trong đời sống và sản xuất.
2. Chemdraw Vẽ công thức hóa học hợp chất anđehit.
3. Microsoft Powerpoint Thiết kế bài dạy
III. Danh mục tài liệu trong HSBD
3. Trang 3
TT Tài liệu Đánh dấu
1 Bảng mô tả HSBD X
2 Slide (Bài trình chiếu đã được đóng gói) X
3 Tulieu (Tư liệu dạy học) X
4 KHBD (Kế hoạch bài dạy) Giáo án (SV ghi rõ số lượng tập tin) X (2 tập tin)
Phiếu học tập (SV ghi rõ số lượng tập tin)
Phiếu bài tập (SV ghi rõ số lượng tập tin)
5 Phần mềm Liệt kê các phần mềm có lưu trong HSBD X
IV. Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2010), Hóa học 11
(cơ bản), Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.