Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Bangmota hsbd
1. Trang 1
HỌC PHẦN ỨNG DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Năm học:2017-2018
Họckì 2
Họ và tên người soạn:NGUYỄN MẠNH ĐỨC
MSSV:K40.106.021
Điệnthoại liênhệ: 01212201559 Email:nguyenduc18796@gmail.com
BẢNG MÔ TẢ HỒ SƠ BÀI DẠY
Tênbài soạn: Bài22: Cấutrúc phântử hợp chấthữucơ (Lớp 11 , Ban CơBản)
I. Lý do chọn bàigiảng
SV đánh dấu X và nội dung phù hợp và điền nội dung vào bảng dưới đây.
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
A. Bài học có nhiều nguồn thông tin có thể multimedia hóa. Bài giảng có sử dụng những kênh
thông tin sau:
1 Các hình ảnh minh họa về các mẫu vật, hiện
tượng HS KHÔNG thường gặp trong cuộc sống.
X Mô phỏng sự hình thành các phân tử
hữu cơ
Mô phỏng phản ứng cộng trong anken
2 Những mô hình cấu trúc phân tử ở trạng thái
vi mô.
X Cấu trúc phân tử các hợp chất hữu cơ
3 Mô phỏng thí nghiệm hóa học hoặc thí nghiệm
hóa học ảo.
4 Phim về những thí nghiệm độc hại, khó tiến
hành, thời gian phản ứng chậm.
5 Phim có nội dung hóa học được biên tập lại
phù hợp với nội dung và PPDH trong bài. (ví
dụ đoạn phim mở đầu bài, củng cố, thí nghiệm
nghiên cứu…)
6 Nhiều sơ đồ, biểu bảng phức tạp (ví dụ: sơ đồ
khái niệm, bảng so sánh, sơ đồ tư duy…)
B. Trong bài giảng, PPDH được thực hiện hiệu tốt dưới sự hỗ trợ của BGĐT.
1 Sử dụng phương pháp trực quan (sử dụng
hình ảnh, phim thí nghiệm, mô phỏng, sơ đồ,
đồ thị…) thường xuyên trong bài giảng.
X Mô phỏng sự hình thành các phân tử
hữu cơ
Mô phỏng phản ứng cộng trong anken
2 Sử dụng PPDH tích cực (dạy học nêu vấn đề, sử
dụng thí nghiệm ảo theo kiểu nghiên cứu, khai
thác hình ảnh theo hướng tìm tòi, khám phá…)
khi khai thác các kênh thông tin được
multimedia hóa.
X Tương tác đặt vấn đề cho học sinh ở
phần củng cố cũng như trong quá trình
dạy bài mới
3 Chỉ thực hiện được PPDH hoặc KTDH dưới sự
hỗ trợ của CNTT. Ví dụ, HS sử dụng phần mềm
EXCEL để vẽ biểu đồ, HS thao tác trên các thí
nghiệm ảo, HS làm bài tập trắc nghiệm khách
X Sử dụng Chem Office để vẽ cấu tạo hợp
chất hữu cơ
Có sử dụng trò chơi để củng cố kiến
thức
KHOA HÓA HỌC
2. Trang 2
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
quan trực tiếp trên máy tính, sử dụng trò chơi
dạy học biểu diễn trên máy vi tính…
Khi đi kiến tập ở trường phổ thông em thấy phần đông
các em học sinh viết công thức cấu tạo của các nguyên tử
thường bị mắc lỗi về hóa trị cũng như không hiểu rõ
được bản chất của liên kết đôi, liên kết ba nên hầu hết
các phản ứng hóa học đều học thuộc là chính ít suy luận.
C. Lý do khác:
Muốn thử sức với mảng Hóa học Hữu cơ vì khi tham gia học các học phần phương pháp dạy học
em biết được đây là mảng khó để truyền tải cho học sinh hiểu và phần nhiều chỉ dừng ở mức học
sinh học thuộc.
II. Danhmục các phầnmềm/ứngdụngđã sử dụng
SV liệt kê tất cả những phầnmềm,ứng dụngđã sử dụngđể thiết kế hồ sơ bàidạy.
TT Phần mềm/Ứng dụng Mô tả
1 MicrosoftPowerpoint Thiếtkế các chuyển độngvàmô hìnhnguyên
tử, tạo trò chơi học tập
2 ChemDraw,Chem 3D Vẽcác cấu trúc hữu cơ
III. Danhmục tài liệutrongHSBD
TT Tàiliệu Đánh
dấu
1 Bảng mô tả HSBD x
2 Slide (Bàitrình chiếu đãđược đónggói) x
3 Tulieu (Tưliệu dạy học) x
4 KHBD (Kếhoạch bài
dạy)
Giáo án (SV ghi rõ số lượngtập tin) x
Phiếu học tập (SV ghi rõ số lượngtập tin) x
Phiếu bài tập (SV ghi rõ số lượngtập tin)
5 Phần mềm Liệt kê các phầnmềmcó lưu trong HSBD x
IV. Tàiliệutham khảo
SV liệt kê tất cả tài liệu đã thamkhảo khi thiết kế hồ sơ bàidạy theo quyđịnh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Ví dụ:
1. NguyễnThị Bích Thảo (2007), Ứng dụng công nghệthông tin để thiết kế hệ thống BGĐT
nhằmnâng cao chấtlượng dạy và học bộ môn Hóa họclớp 10 (nâng cao), Đại họcSư phạm
TP.HCM, KhoaHóa , Luậnvăn thạc sĩ Giáodục học.
2. Thạch Trương Thảo.(n.d.), Truylục ngày 7/9/2013, từ http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/giao-
trinh-thiet-ke-bai-giang-dien-tu-chuong-1.735663.html