1. Trang 1
HỌC PHẦN ỨNG DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Năm học: 2017-2018
Học kì 2
Họ và tên người soạn: Nguyễn Thị Hồng Anh
MSSV: 41.01.201.003
Điện thoại liên hệ: 01684394385 Email: honganhnguyen1311@gmail.com
BẢNG MÔ TẢ HỒ SƠ BÀI DẠY
Tên bài soạn: Bài 21: “Luyện tập tính chất của kim loại” (Lớp 12, Ban NC)
I. Lý do chọn bài giảng
SV đánh dấu X và nội dung phù hợp và điền nội dung vào bảng dưới đây.
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
A. Bài học có nhiều nguồn thông tin có thể multimedia hóa. Bài giảng có sử dụng những
kênh thông tin sau:
1
Các hình ảnh minh họa về các mẫu
vật, hiện tượng HS KHÔNG thường
gặp trong cuộc sống.
2
Những mô hình cấu trúc phân tử ở
trạng thái vi mô.
3
Mô phỏng thí nghiệm hóa học hoặc
thí nghiệm hóa học ảo.
4
Phim về những thí nghiệm độc hại,
khó tiến hành, thời gian phản ứng
chậm.
5
Phim có nội dung hóa học được biên
tập lại phù hợp với nội dung và
PPDH trong bài. (ví dụ đoạn phim mở
đầu bài, củng cố, thí nghiệm nghiên
cứu…)
6
Nhiều sơ đồ, biểu bảng phức tạp (ví
dụ: sơ đồ khái niệm, bảng so sánh, sơ
đồ tư duy…)
X
B. Trong bài giảng, PPDH được thực hiện hiệu tốt dưới sự hỗ trợ của BGĐT.
KHOA HÓA HỌC
2. Trang 2
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
1
Sử dụng phương pháp trực quan (sử
dụng hình ảnh, phim thí nghiệm, mô
phỏng, sơ đồ, đồ thị…) thường xuyên
trong bài giảng.
X
2
Sử dụng PPDH tích cực (dạy học nêu
vấn đề, sử dụng thí nghiệm ảo theo
kiểu nghiên cứu, khai thác hình ảnh
theo hướng tìm tòi, khám phá…) khi
khai thác các kênh thông tin được
multimedia hóa.
3
Chỉ thực hiện được PPDH hoặc
KTDH dưới sự hỗ trợ của CNTT. Ví
dụ, HS sử dụng phần mềm EXCEL
để vẽ biểu đồ, HS thao tác trên các thí
nghiệm ảo, HS làm bài tập trắc
nghiệm khách quan trực tiếp trên máy
tính, sử dụng trò chơi dạy học biểu
diễn trên máy vi tính…
X
C. Lý do khác:
- Thông thường tiết ôn tập – luyện tập thường khô khan, không mang lại hứng thú nhiều cho
học sinh vì vậy em muốn ứng dụng ICT để thiết kế một gameshow với mục đích để các em
vừa được chơi, vừa được thi đua cạnh tranh lành mạnh với nhau và quan trọng nhất là để việc
củng cố kiến thức được dễ dàng hơn. GV không cần gò ép mà sau tiết học các em cũng tự
động khắc sâu lại kiến thức thêm lần nữa.
- Và đặc biệt, thông qua ôn tập – luyện tập GV còn phần nào đánh giá được mức độ nắm bài
của HS trên lớp từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp cho phù hợp đối tượng.
3. Trang 3
II. Danh mục các phần mềm/ứng dụng đã sử dụng
SV liệt kê tất cả những phần mềm, ứng dụng đã sử dụng để thiết kế hồ sơ bài dạy.
TT Phần mềm/Ứng dụng Mô tả
1
Movie countdown Những đoạn clip ngắn giúp việc quản lí thời
gian thêm dễ dàng.
2 Word Soạn giáo án.
3 Powerpoint Thiết kế trò chơi.
4 Excel Quản lí điểm số.
5 Google Forms Quản lí câu trả lời, quyền dành lượt.
6 Kahoot! Game online mới lạ, gây hứng thú cho HS.
III. Danh mục tài liệu trong HSBD
TT Tài liệu Đánh
dấu
1 Bảng mô tả HSBD X
2 Slide (Bài trình chiếu đã được đóng gói) X
3
Tulieu (Tư liệu dạy
học)
X
4
KHBD (Kế hoạch bài
dạy)
Giáo án (SV ghi rõ số lượng tập tin) X
Phiếu học tập (SV ghi rõ số lượng tập tin)
Phiếu bài tập (SV ghi rõ số lượng tập tin)
5 Phần mềm Liệt kê các phần mềm có lưu trong HSBD X
IV. Tài liệu tham khảo
1. NXB Giáo dục Việt Nam SGK Hoá học 12 Nâng cao.
2. NXB Giáo dục Việt Nam SGK Hoá học 12 Cơ bản.
3. NXB Giáo dục Việt Nam Sách Bài tập 12 Nâng cao.