1. Trang 1
HỌC PHẦN ỨNG DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Năm học: 2018-2019
Học kì: 2
Họ và tên người soạn: Nguyễn Kế Hải
MSSV: 41.01.201.020
Điện thoại liên hệ: 0377351120 Email: nkhkt97@gmail.com
BẢNG MÔ TẢ HỒ SƠ BÀI DẠY
Tên bài soạn: Kim loại kiềm (Lớp 12, Ban Nâng cao)
I. Lý do chọn bài giảng
SV đánh dấu X và nội dung phù hợp và điền nội dung vào bảng dưới đây.
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
A. Bài học có nhiều nguồn thông tin có thể multimedia hóa. Bài giảng có sử dụng những kênh thông tin
sau:
1 Các hình ảnh
minh họa về
các mẫu vật,
hiện tượng
HS KHÔNG
thường gặp
trong cuộc
sống.
2 Những mô
hình cấu trúc
phân tử ở
trạng thái vi
mô.
x - Mô hình lớp vỏ electron.
3 Mô phỏng
thí nghiệm
hóa học hoặc
KHOA HÓA HỌC
2. Trang 2
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
thí nghiệm
hóa học ảo.
4 Phim về
những thí
nghiệm độc
hại, khó tiến
hành, thời
gian phản
ứng chậm.
x - Phản ứng của kim loại kiềm với nước.
5 Phim có nội
dung hóa học
được biên
tập lại phù
hợp với nội
dung và
PPDH trong
bài. (ví dụ
đoạn phim
mở đầu bài,
củng cố, thí
nghiệm
nghiên
cứu…)
3. Trang 3
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
6 Nhiều sơ đồ,
biểu bảng
phức tạp (ví
dụ: sơ đồ
khái niệm,
bảng so sánh,
sơ đồ tư
duy…)
x - Củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
B. Trong bài giảng, PPDH được thực hiện hiệu tốt dưới sự hỗ trợ của BGĐT.
4. Trang 4
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
1 Sử dụng
phương pháp
trực quan (sử
dụng hình
ảnh, phim thí
nghiệm, mô
phỏng,sơ đồ,
đồ thị…)
thường
xuyên trong
bài giảng.
x
2 Sử dụng
PPDH tích
cực (dạy học
nêu vấn đề,
sử dụng thí
nghiệm ảo
theo kiểu
nghiên cứu,
khai thác
hình ảnh
theo hướng
tìm tòi, khám
phá…) khi
khai thác các
X
5. Trang 5
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
kênh thông
tin được
multimedia
hóa.
3 Chỉ thực hiện
được PPDH
hoặc KTDH
dưới sự hỗ
trợ của
CNTT. Ví
dụ, HS sử
dụng phần
mềm
EXCEL để
vẽ biểu đồ,
HS thao tác
trên các thí
nghiệm ảo,
HS làm bài
tập trắc
nghiệm
khách quan
trực tiếp trên
máy tính, sử
dụng trò chơi
dạy học biểu
diễn trên
máy vi
tính…
- Hình ảnh về cấu tạo
nguyên tử học sinh ít
được tiếp xúc và tìm
hiểu.
- Các phản ứng mãnh
liệt nên nguy hiểm khi
thực hiện trên lớp.
C. Lý do khác:
- Mô hình nguyên tử, sơ đồ đơn giản cấu hình electron học sinh ít được tiếp xúc nên có thể học sinh quên,khó
tưởng tượng khi hình thành liên kết khi phản ứng với các chất khác.
- Mức độ phản ứng của các kim loại kiềm với nước rất mạnh liệt khi phản ứng với một lượng lớn và mức độ
nguy hiểm của kim loại kiềm. Từ đó, không thử với mọi hình thức khi cho kim loại kiềm tác dụng với nước
bằng số lượng lớn.
II. Danh mục các phần mềm/ứng dụng đã sử dụng
SV liệt kê tất cả những phần mềm, ứng dụng đã sử dụng để thiết kế hồ sơ bài dạy.
TT Phần mềm/Ứng dụng Mô tả
1 Power Point - Trình chiếu bài giảng điện tử.
2 Proshow - Video giới thiệu bài dạy.
- Video về phản ứng hóa học của kimloại kiềm.
6. Trang 6
3 MathType - Công thức hóa học, điều kiện phản ứng,
phương trình hóa học.
III. Danh mục tài liệu trong HSBD
TT Tài liệu Đánh dấu
1 Bảng mô tả HSBD X
2 Slide (Bài trình chiếu đã được đóng gói) X
3 Tulieu (Tư liệu dạy học) X
4 KHBD (Kế hoạch bài
dạy)
Giáo án (SV ghi rõ số lượng tập tin) X
Phiếu học tập (SV ghi rõ số lượng tập tin)
Phiếu bài tập (SV ghi rõ số lượng tập tin)
5 Phần mềm Liệt kê các phần mềmcó lưu trong HSBD X
IV. Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa hóa học lớp 12, NXB Giáo Dục.