SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH TOYOTA LONG BIÊN
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Bách Chiến
Mã sinh viên : A17129
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn với toàn thể Quý Thầy Cô
trong Khoa Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại
trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Th.S Vũ Lệ Hằng đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH TOYOTA Long
Biên đã tạo điều kiện cho em được thực tập, nghiên cứu tại Quý Công ty. Em xin cảm
anh chị thuộc phòng Kế toán cũng như tại các bộ phận khác tại Công ty, dù công việc
bận rộn nhưng đã nhiệt tình cung cấp cho em số liệu và giải thích vướng mắc giữa lý
thuyết và thực tế về các quy trình hoạt động của Công ty trong suốt thời gian thực tế
lấy số liệu tại Công ty.
Mặc dù cố gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm có hạn nên bài khóa luận của
em còn nhiều hạn chế, em mong các thầy cô góp ý để bài viết có thể hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Bách Chiến
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Bách Chiến
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP...........................................................................................................3
1.1.Tổng quan về lợi nhuận trong doanh nghiệp.............................................................3
1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận ..........................................................................................3
1.1.2.Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp.................................................................5
1.1.3.Vai trò của lợi nhuận. .............................................................................................6
1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận...............................................................................8
1.2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp..............................................................9
1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp...........................................................12
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ...............................................................................12
1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận ..................................................................................................13
1.3.1.1.Tỷ suất lợi nhuận giá thành...............................................................................13
1.3.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo lao động........................................................................13
1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) .........................................................14
1.3.1.4.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA) .......................................................14
1.3.1.5.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)...................................................15
1.3.2.Phân tích Dupont ..................................................................................................15
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp........................................17
1.4.1.Nhân tố chủ quan..................................................................................................17
1.4.2.Nhân tố khách quan..............................................................................................21
1.5. Sự cần thiết và các giải pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.............................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
TOYOTA LONG BIÊN ................................................................................................26
2.1. Giới thiệu khái quátvề công ty TNHH TOYOTA Long Biên................................26
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................................26
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty TOYOTA Long Biên...............................................27
2.1.3.Đặc điểm về cơ sở vật chất...................................................................................30
2.1.4.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH TOYOTA Long Biên.......31
2.1.5.Tình hình lao động tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.............................32
2.2.Tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013..............33
2.2.1.Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TOYOTA Long Biên ...........................33
2.2.2.Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 ...........................38
2.3. Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên ..........................43
Thang Long University Library
2.3.1.Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 .....................................44
2.3.2.Tình hình chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013.............................................45
2.3.3.Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013...........................48
2.4.Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên...............53
2.4.1.Những kết quả đạt được .......................................................................................53
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................54
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.........................58
3.2. Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.............59
3.2.1.Mở rộng thị trường ...............................................................................................59
3.2.2.Mở rộng nhà xưởng sửa chữa ôtô.........................................................................61
3.2.3.Tối đa hóa khối lượng hàng hóa tiêu thụ ra thị trường.........................................61
3.2.4.Giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .................................................62
3.2.5.Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ....................................................................64
3.2.6.Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty...................................64
3.2.7.Nâng cao hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường........................................65
KẾT LUẬN ..................................................................................................................67
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
ĐVT Đơn vị tính
VNĐ Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 ..34
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán so sánh giữa các năm 2011- 2013 ..............................39
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán...........................................................42
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2011 -2013.....................................44
Bảng 2.5 Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2011 -2013..........................................46
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013 ....................48
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu sinh lợi của công ty....................................................................49
Bảng 2.8 Phân tích Dupont của doanh nghiệp 2011-2013............................................52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn 2011-
2013 ...............................................................................................................................40
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn 2011-
2013 ...............................................................................................................................42
Biểu đồ 2.3 Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013...........................45
Biểu đồ 2.4 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng doanh thu giai đoạn 2011-2013 .................45
Biểu đồ 2.5 Tình hình chi phí giai đoạn 2011 – 2013...................................................47
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chi phí của công ty giai đoạn 2011 – 2013.............47
Biểu đồ 2.7 Lợi nhuận trước thuế của công ty giai đoạn 2011-2013............................49
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................27
Thang Long University Library
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
tạo ra được lợi nhuận.Vì vậy lợi nhuận được coi như là đòn bẩy kinh tế quan trọng
đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn
rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có
lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ như quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi … điều này khuyến khích
người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo
trong lao động và gắn bó với doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên về tầm quan trọng của lợi nhuận và các giải pháp hiệu
quả để nâng cao lợi nhuận, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Toyota Long
Biên em đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này và phát triển thành đề tài nghiên cứu:
“ Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Toyota Long Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA
Long Biên.
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA
Long Biên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA
Long Biên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình lợi nhuận của công ty TNHH TOYOTA
Long Biên giai đoạn 2012 - 2013. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
để nâng cao lợi nhuận của công ty TNHH TOYOTA Long Biên.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH TOYOTA
Long Biên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
TOYOTA Long Biên.
Thang Long University Library
3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu mà mọi thời kỳ kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều quan tâm
và lấy đó làm đích để hướng tới, từ đây cũng nảy sinh rất nhiều những quan điểm khác
nhau về lợi nhuận
- Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Mark cho rằng, “cái phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí là lợi nhuận”. Theo Adam Smith lợi nhuận là “ khoản khấu trừ
thứ hai” vào sản phẩm của lao động. Còn theo Ricardo “ lợi nhuận là phần giá trị thừa
ra ngoài tiền công”
- K.Mark thì cho rằng “ giá trị thặng dư, hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá
trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay là lao động không được trả công của
công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận.
- Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và W. D . Nordhaus lại cho rằng “
lợi nhuận là khoản thu dôi ra, bằng tổng số thu trừ đi tổng số chi hay nó cách khác lợi
nhuận được định nghĩa là “sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí” của một
doanh nghiệp. David Begg thì cho rằng lợi nhuận là “khoản dôi ra của doanh thu so
với chi phí”.
Các khái niệm trên tuy được phát biểu khác nhau song đều có điểm chung, là coi
lợi nhuận là số phần thừa ra từ chênh lệch giữa những khoản thu được và chi phí phải
bỏ ra.
Đứng về phía góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản còn lại của doanh nghiệp
sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, thuế thu nhập doanh
nghiệp..)
Lợi nhuận được định nghĩa như vậy, thế nhưng xuất phát từ đâu để có các
khoản lợi nhuận đó, đây quả thật là vấn đề gây nhiều tranh cãi.
- Phái trọng thương thì cho rằng “ lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực
lưuthông”
- Phái trọng nông lại quan niệm “ Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là
4
tặng vật của thiên nhiên và của nông nghiệp, là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần
tuý”
- Phái cổ điển mà nổi tiếng là A. Smith là người đầu tiên tuyên bố rằng “ lao
động nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư” và chính ông ta lại khẳng định giá
trị hàng hoá bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô. Còn theo Ricardo thì “ Giá do lao
động của công nhân sáng tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền lương, lợi nhuận cũng như
địa tô”
Từ hai quan điểm được phát biểu trên, chúng ta thấy rằng cả Adam Smith và
Ricardo đều đã lẫn lộn giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận.
Với tư duy duy vật biện chứng, K.Mard đã xây dựng thành công lý luận về
hàng hoá sức lao động cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, đi đến kết luận:”
Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang hình
thái biến tướng là lợi nhuận”
Kinh tế học hiện đại dựa trên quan điểm của các trường phái và sự phân tích
thực tế thì kết luận lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: Thu nhập từ các nguồn lực mà
doanh nghiệp đã đầu tư trong kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi
mới trong doanh nghiệp và thu nhập độc quyền.
Việc hiểu rõ bản chất của lợi nhuận là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là với các
nhà quản trị doanh nghiệp , để từ đó họ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp một cách hợp lý, đúng đắn, từ đó có thể đưa ra các biện pháp khác nhau làm
tăng cao lợi nhuận.
Sau một thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền.
Thu nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan, còn
lại là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện thành quả tài chính cuối
cùng của doanh nghiệp. Vì vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối
cùng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy được sự
nỗ lực phấn đấu của từng người, từng bộ phận của doanh nghiệp, về việc tăng doanh
thu, giảm chi phí. Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp là gì? chúng ta có thể đưa ra khái
niệm về lợi nhuận như sau: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả kinh tế
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa
Thang Long University Library
5
các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định. Như vậy để xác định được lợi nhuận thu được trong thời
kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố :
Lợi nhuận = ∑ Thu nhập - ∑ Chi phí.
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
- Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ
những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện
trong thời kỳ.
Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả hay không của
doanh nghiệp.
Sự thay đổi liên tục trong phương thức sản xuất kinh doanh, những chiến lược mới
trong phương thức quản lý. Mục tiêu của nó là để cho doanh nghiệp có thể tồn tại bền
vững và từ đó là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa.
1.1.2.Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vựa
khác nhau do vậy lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh
nghiệp.
Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận
theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động Lợi nhuận từ hoạt động kinh Lợi nhuận từ hoạtđộng
sản xuất kinh doanh = doanh hàng hoá và cung cấp + tài chính
dịch vụ
- Hoạt động kinh doanh hang hóa và dịch vụ. Đây là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dung.Hoạt
động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp thương mại.
- Hoạt động tài chính: Ngoài các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
có thể tham gia vào hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên
6
doanh liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi
vay thuộc nguồn vốn kinh doanh..Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp
phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận khác:
Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài
dự tính của doanh nghiệp. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên,
doanh nghiệp không sự kiến trước được nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận
khác thường bao gồm: Lợi nhuận từ cá khoản phải trả không xác định được chủ nợ;
thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản
thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; lãi thu từ người bán, thanh lý tài sản cố
định; tiền được phạt, được bồi thường…..
Công thức xác định:
Lợi nhuận từ hoạt động Doanh thu từ hoạt động Chi phí từ hoạt động
khác = khác - khác
Như vậy:
Tổng lợi nhuận của = Lợi nhuận từ hoạt động + Lợi nhuận khác
doanh nghiệp SXKD
1.1.3.Vai trò của lợi nhuận.
Lợi nhuận không chỉ là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn
là nguồn dinh dưỡng chính nuôi dưỡng nền kinh tế của một quốc gia. Lấy gì để thu
thuế khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ? Việc xem xét vai trò của lợi nhuận đối với từng
đối tượng cụ thể sẽ làm chúng ta hiểu tầm quan trọng của nó.
1.1.3.1.Đối với doanh nghiệp
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Nó là chỉ tiêu tổng hộp nói lên hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là động cơ, mục đích của nhà đầu tư khi bỏ
vốn ra để kinh doanh. Điều này được thể hiện:
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ xung vốn vào mở
rộng sản xuất kinh doanh. Bởi vì có lợi nhuận thì mới có thể trích lợi nhuận, lập các
Thang Long University Library
7
quỹ trong doanh nghiệp như: Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi…Từ các quỹ này, doanh nghiệp có thể bổ xung vốn lưu động, vốn cố
định khi điều kiện sản xuất – kinh doanh đòi hỏi. Và cũng chính từ các quỹ này, doanh
nghiệp mới có điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp
phần khuyến khích người lao động gắn bó với công việc, thúc đẩy hoạt động sản xuất
– kinh doanh phát triển.
Lợi nhuận đạt được cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán,
có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các nghĩa vụ với Nhà nước
thông qua thuế và các khoản phải nộp. Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp
trang trải các khoản thua lỗ trước kia hay các khoản bị phạt do chậm nộp thuế, do vi
phạm hợp đồng.
Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ khả năng tái sản xuất giản đơn(
bù đắp hao phí trong quá trình sản xuất – kinh doanh) thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ xấu đi và hạn chế dần khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu được lợi nhuận cao thì không những
có khả năng thanh toán vững chắc mà còn có điều kiện không ngừng đổi mới máy móc
thiết bị, ứng dung khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất – kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và có uy tín.
1.1.3.2.Đối với người lao động
Lợi nhuận là nguồn chính để doanh nghiệp trích lập quỹ: quỹ trợ cấp mất việc
làm, quỹ phúc lợi xã hội, quỹ khen thưởng, giải quyết nhu cầu xã hội cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp. Nguồn để trích lập các quỹ này càng lớn thì doanh
nghiệp càng có điều kiện nâng cao tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân viên, từ đó
khích lệ họ hăng say trong công tác, nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quá trình
làm việc. Chính vì thế, việc sản xuất có lãi ngày càng cao chẳng những là yêu cầu, là
cơ sở của tái sản xuất mở rộng mà còn là quyền lợi thiết thựccủa CBCNV trong doanh
nghiệp.
Thực tế đã chứng minh: áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích
công nhân hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ việc , có trách nhiệm đến cùng với
sản phẩm, đặc biệt thúc đẩy năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm.
8
1.1.3.3.Đối với nền sản xuất xã hội
Trước hết ta thấy, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, nhằm
thoả mãn nhu cầu nền kinh tế quốc dân, là nguồn duy trì bộ máy hành chính, là nguồn
củng cố và tăng cường nguồn lực quốc phòng, cải tiến đời sống vật chất, văn hóa tinh
thần của nhân dân. Muốn thu được thuế thì doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Sự phát
triển của các doanh nghiệp tạo ra sự tích luỹ trong xã hội, tạo sự ổn định về mặt kinh tế
cho một quốc gia, từ đó có sự ổn định về chính trị.
Lợi nhuận là yếu tố thúc đẩy sự phát triển xã hội, thông qua việc doanh nghiệp
liên tục cải tiến khoa học kỹ thuật và mở rộng không ngừng để có được mức thu nhập
như mong muốn. Lấy ví dụ như trong thời kỳ bao cấp, sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp quốc doanh phụ thuộc hoàn toàn vào sự bao cấp của Nhà nước, vốn do
Nhà nước cấp phát hoàn toàn, sử dụng hiệu quả như thế nào doanh nghiệp hoàn toàn
không chịu trách nhiệm, lỗ đã có Nhà nước bù. Vì thế trong thời kỳ này, doanh nghiệp
làm ăn không năng động do động lực kích thích bị thui chột, tình trạng thua lỗ kéo dài,
từ đó nhìn toàn cảnh xã hội là nghèo nàn, lạc hậu.
Từ khi xoá bỏ chế độ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp chuyển
sang chế độ hoạch toán kinh doanh, bộ mặt nền kinh tế có sự thay đổi hết sức tích cực.
Doanh nghiệp hoạt động có mục đích của nó, khiến cho nó trở nên năng động, sáng tạo
và luôn đổi mới mình.
Như vậy, có thể đi đến kết luận: lợi nhuận có vai trò vô cùng to lớn đối với nền
kinh tế, nó chính là động lực, mục tiêu để doanh nghiệp hoạt động và phát triển, là
nguồn tích luỹ của xã hội, là sự thể hiện sức mạnh của nền kinh tế .
Trên đây, chúng ta thấy sự cần thiết khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhưng việc
tính toán một cách chính xác doanh nghiệp đó có thực sự có lợi nhuận hay không là
việc không phải dễ dàng. Ngày nay, người ta đưa ra phương pháp để tính toán lợi
nhuận của doanh nghiệp, ta sẽ xem xét phần tiếp theo.
1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường năng động, để tăng cường khả
năng cạnh tranh, thu đựơc nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp có xu hướng đa dạng hoá
hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, lợi
Thang Long University Library
9
nhuận của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thu được từ quá trình sản xuất – kinh
doanh mà có thể còn thu đựơc từ kết quả quá trình hoạt động tài chính hay là từ một
hoạt động bất thường nào đó. Lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng hợp của các lợi
nhuận đó.Cách thức xác định như sau:
1.2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động
sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong ký được xác định.
Công thức:
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
=
Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
- Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu của doanh nghiệp, đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp có được
kho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ cho khách hàng
Doanh thu thuần =
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong trường
hợp người mua mua với số lượng hàng hóa dịch vụ lớn.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong giỏ hàng
bán khi xuất hiện những trường hợp hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi pham các
tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế đã ký.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt mà nhà nước quy định thường tính trên hàng tiêu dùng không được
khuyến khích.
Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hóa của tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam
10
- Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của
khối lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gồm có: Chi phí bảo quản hàng hóa dịch vụ, tiền lương
và các khoản trích theo lương ( bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn)
của nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị quảng cáo, chi phí mua ngoài phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý
doanh nghiệp, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí liên quan đến hoạt động chính
của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của ban giám đốc và nhân viên phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng văn
phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp và các khoản phụ
phí, trợ cấp mất việc, dự phòng nợ khó đòi…
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý
và sử dụng vốn trong kinh doanh, là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài
chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có) ta có công
thức sau:
Công thức:
Lợi nhuận hoạt động
tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Thuế
gián thu
-
Chi phí hoạt
động tài chính
Trong đó:
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu do hoạt động tài chính mang
lại, bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán, cho thuê
tài sản, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá, các khoản
dự phòng giảm giá.
- Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: Gồm thuế giá trị gia tăng (nếu tính theo
phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm các chi phí hoạt động về đầu tư tài chính
hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiêp như chi phí tham gia góp
vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư, chi phí cho vay vốn, chi phí mua
Thang Long University Library
11
bán ngoại tệ chứng khoán, chi phí cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, các
khoản chi trả lãi vay trong đó quan trọng là lãi vay ngân hàng, dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán.
Lợi nhuận từ các hoạt động khác
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên mà doanh
nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra và là số
chênh lệch giữa doanh thu bất thường với chi phí bất thường và các khoản thuế gián
thu (nếu có), ta có công thức sau:
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác
Trong đó:
- Doanh thu khác: Là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu
nhập này có thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm: Thu do thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, thu do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, thu các khoản
nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ này thu lại.
- Chi phí khác: Là khoản chi phí cho những sự kiện, các nghiệp vụ khác biệt với
các hoạt động thông thường của doanh nghiệp bao gồm: Cổ phần nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định, giá trị tổn thất của tài sản sau khi giảm trừ tiền bồi thường, thu hồi
phế liệu và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính, khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành
tổng kết lại, khi đó kết quả thu được chính là:
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
=
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
=
Lợi nhuận từ
hoạt động sản
xuất kinh doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
+
Lợi
nhuận
khác
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
12
1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp
Ngoài phương pháp xác định trực tiếp ở trên, chúng ta còn có thế xác định lợi
nhuận bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian, cách
xác định như vậy gọi là xác định lợi nhuận qua bước trung gian
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng (=1-2)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp (=3-4)
6. Chi phí bán hàng và quản lí hoạt động tài chính
7. EBIT (=5-6)
8. Thu nhập khác(= lợi nhuận khác – chi phí khác)
9. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (=7+8)
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp (=9* thuế suất thuế TNDN)
11.Lợi nhuận sau thuế( EAT) (=9-10)
Sử dụng phương pháp gián tiếp này cho phép người quản lí nắm được quá trình
hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp – đó là lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so
sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trước so với kì này. Mặt
khác chúng ta có thể thấy được sự tác động của từng khoản hoạt động tới sự tăng giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh
thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận.
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến, lợi nhuận còn là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Vì vậy chúng ta có thể đánh giá một doanh nghiệp thông qua lợi nhuận bằng
cách sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận sau:
Thang Long University Library
13
1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung kinh
tế khác nhau. Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:
1.3.1.1.Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế thu được từ tiêu thụ sản phẩm và tổng
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ. Trong đó, tổng giá thành sản
phẩm, hay còn gọi là chi phí sản xuất, là giá trị toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên
sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giá trị nguyên liệu cấu thành sản phẩm mà nhà tư sản bỏ tiền ra để mua
- Chi phí nhân công và hao mòn máy móc mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản
phẩm
- Các loại thuế phải nộp, phí và phụ phí...
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận của
giá thành
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy, một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Nó cũng cho thấy được hiệu
quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tìm biện
pháp hạ giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
lợi nhuận nhận được từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.
1.3.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo lao động
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản
lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
14
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận theo lao động =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng lao động sử dụng trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động được đầu tư thì đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ năng suất lao
động của doanh nghiệp càng cao, chất lượng lực lượng lao động có trình độ tay nghề,
ngược lại nếu chỉ tiêu này giảm doanh nghiệp cần phải xem xét lại trình độ chuyên
môn của người lao động, sử dụng nguồn lao động hợp lý và thường xuyên đào tạo lại
cán bộ nhân viên để nâng cao trình độ từ đó nâng cao năng suất lao động dẫn đến tăng
tỷ suất lợi nhuận theo lao động.
1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp so với doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng được
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ từ đó làm gia tăng
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty
với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
1.3.1.4.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một trong những tỷ số để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp qua đó giúp nhà quản lý đề ra những quyết định
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc
sử dụng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Tổng tài sản
Thang Long University Library
15
ROA cho biết khi đầu tư 1 đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động
của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện
qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn
trên lượng đầu tư ít hơn.
1.3.1.5.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi. Nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận của vốn đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng
sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của
mình. Tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc vốn DN quay vòng nhanh và sinh lợi
cao. Tỷ số này còn phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó
còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so
sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với
tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.3.2.Phân tích Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vẫn dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra các nhân tố ánh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình mô hình Dupont phân tích
hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của
doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Dưới đây là mô hình vận dụng
Dupont cho các chỉ tiêu ROA và ROE.
16
Công thức:
ROA =
Lợi nhuận sau
thuế
*
Doanh thu thuần
= ROS *
Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sản
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
Từ mô hình trên cho ta thấy, để nâng cao được tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
thì doanh nghiệp cần nâng cao vòng quay của tổng tài. Để nâng cao số vòng quay của
tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm
và hợp lý về cơ cấu tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có mối
quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều.
Phân tích dupont
Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là
chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu.
Đây là công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể
nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn.
Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
*
Doanh thu thuần
*
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần - Đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là,
vòng quay tài sản - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Thứ ba là, tổng tài sản/vốn chủ sở hữu - Đây là yếu tố phản ánh mức độ
sử dụng tài sản và nguồn nợ vay cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn
cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng
Thang Long University Library
17
cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi
nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ
những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng
cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu
mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay
tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE
của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của
chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự
đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.4.1.Nhân tố chủ quan
1.4.1.1.Nhóm nhân tố thuộc về doanh thu
- Khối lượng sản phẩm
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vì;
Theo quan hệ toán, thì rõ ràng khối lượng sản phẩm tiêu thụ tỷ lệ thuận với
doanh thu, do đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thì doanh thu tăng, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ sản phẩm giảm thì doanh thu giảm. Trên thực tế, doanh nghiệp phải bán
được nhiều hàng thì mới hi vọng thu được nhiều tiền.
Không phải doanh nghiệp cứ nhập về bao nhiêu hàng là có thể tiêu thụ được
hết số sản phẩm đó. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu như quy
mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký hợp đồng
với khách hàng,việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng....
Doanh thu
bán hàng
=
Khối lượng sản
phẩm tiêu thụ
+
Giá bán đơn vị
sản phẩm
18
+ Giá cả sản phẩm
Nhìn vào công thức tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm ta thấy giá cả cũng tỷ lệ
thuận với doanh thu và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá
cả tăng thì doanh thu tiêu thụ tăng và ngược lại( đối với từng mặt hàng). Cùng một
loại sản phẩm nhưng nếu doanh nghiệp bán ở các mức giá khác nhau thì doanh thu
khác nhau. Để đạt được doanh thu mong muốn doanh nghiệp phải linh hoạt trong việc
xác định mức giá hợp lý, vừa khuyến khích được mọi người tiêu dùng, vừa trang trải
được chi phí bỏ ra.
Hầu hết những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược đối với
nền kinh tế quốc dân thì nhà nước sẽ còn định giá, còn các sản phẩm khác căn cứ vào
cung cầu thị trường và quyết định giá bán.
Nhìn chung, nếu đảm bảo được chất lượng sản phẩm thì giá cả sẽ trở thành một
vũ khí cạnh tranh khá sắc bén của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp làm tốt công
tác quản lý, tiết kiệm, giảm được chi phí, hạ giá thành thì có thể hạ giá bán so với
nhiều khách hàng, mở rộng thì trường, không ngừng nâng cao được doanh thu để từ đó
nhằm tăng lợi nhuận.
+Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Một doanh nghiệp có thể nhập về nhiều loại hàng hoá với tỷ trọng khác nhau.
Hầu hết hiện nay các doanh nghiệp đều sử dụng chính sách “đa dạng hoá sản phẩm”,
tức là nhiều loại sản phẩm. Mỗi loại có nhiều chủng loại, kích cỡ, mầu sắc giá cả khác
nhau để đáp ứng nhu cầu khác nhau. Nếu mặt hàng có giá bán cao và chiếm tỷ trọng
lớn mà sản lượng tiêu thụ tăng nhanh thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh,
ngược lại mặt hàng có giá bán thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ mà sản lượng tăng nhanh
thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm có tăng nhưng tăng chậm.
Việc thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào giá
cả mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sản xuất cụ thể của doanh nghiệp,
nhu cầu thị trường mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm...
Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trước hết là do tác động của nhu cầu thị trường,
tức là do tác động của các nhân tố khách quan. Mặt khác, để đáp ứng được nhu cầu
thường xuyên biến động, bản thân doanh nghiệp phải vận động từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ, bán hàng và khi đó tác động này lại là tác động mang yếu tố chủ quan
Thang Long University Library
19
trong công tác quản lý của công ty. Từ sự tác động của nhân tố này doanh nghiệp sẽ
phải nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra những quyết định điều chỉnh hợp lý.
Như vậy, để có được kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý, đảm bảo doanh thu tiêu
thụ sản phẩm không ngừng nâng cao lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải bám sát thị
trường.
+ Chất lượng hàng hoá bán ra thị trường
Chất lượng sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nên
nó ảnh hưởng gián tiếp đến doanh thu tiêu thụ.
Hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, đời sống con người ngày càng
được nâng cao, kéo theo nhu cầu tiêu dùng cũng ngày càng đa dạng và phong phú, đòi
hỏi sản phẩm tiêu dùng phải tốt về mọi mặt, chất lượng cao, giá cả vừa phải, hợp thị
hiếu, điều kiện sử dụng, tiện lợi, đa dạng...Cho dù sử dụng trong thời gian ngắn hay
dài hình thức sản phẩm ra sao thì người tiêu dùng vẫn luôn mong muốn được sử dụng
những sản phẩm tốt về chất lượng. Do vậy trong nền kinh tế thị trường yếu tố chất
lượng sản phẩm bị đòi hỏi gắt gao và yếu tố cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp.
Muốn tiêu thụ được hàng, muốn thu hút được khách hàng thì doanh nghiệp phải
dành được uy tín về chất lượng sản phẩm để tạo ra ưu thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường. Một doanh nghiệp có thể có nhiều loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác
nhau và các thứ hạng phẩm cấp đó đều được phép tiêu thụ trên thị trường với giá cả
phù hợp từng phẩm cấp. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi nâng cao chất lượng
sản phẩm thì chắc chắn sẽ tăng tỷ lệ sản phẩm loại I, mà giá bán sản phẩm loại I bao
giờ cũng cao hơn giá bán thứ phẩm. Nên cùng một khối lượng sản phẩm tiêu thụ
nhưng doanh thu tiêu thụ đã được nâng cao hơn.
Như vậy, chất lượng sản phẩm là yếu tố giúp doanh nghiệp có thể thu hút được
đông đảo khách hàng, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tăng giá bán sản phẩm một cách hợp lý. Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh
tranh lợi hại, góp phần khẳng định thế đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Công tác thanh toán tiền bán hàng.
Trong công tác thanh toán tiền bán hàng doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều
hình thức thanh toán khác như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản ...
20
Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thường bán hàng cho rất nhiều khách
hàng khác nhau, có điều kiện kinh tế và ở vị trí địa lý khác nhau. Việc đa dạng hoá các
hình thức thanh toán tiền hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thanh
toán cho doanh nghiệp nhận doanh thu kịp thời, đầy đủ trong công tác thanh toán,
doanh nghiệp cần có những hình thức động viên khuyến khích khách hàng để khách
hàng thanh toán ngay, nhanh gọn, để tránh hiện tượng doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn mà lại thu hút được nhiều khách hàng.
Mặt khác, trong tình hình thanh toán tiền hàng doanh nghiệp phải làm tốt công
tác kiểm tra tình hình chấp hành về điều khoản thanh toán , thời hạn thanh toán, thể
thức thanh toán, đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp thời doanh thu.
1.4.1.2.Nhóm các nhân tố thuộc chi phí
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, chi phí có quan hệ tỷ lệ ngịch với
lợi nhuận: chi phí tăng lợi nhuận giảm và ngược lại. Do vậy, lợi nhuận chịu sự tác
động của các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí như sau:
+ Giá vốn hàng bán hay giá thành sản phẩm tiêu thụ
Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu
thụ. Như chúng ta đã biết, giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc
vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp, do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công tác quản
lý của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí sản xuất, chi phí thu mua,… liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận
tăng lên và ngược lại. Do vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp tích cực giảm chi
phí và quản lý tốt các khoản mục chi phí của giá thành sản phẩm tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý về thực chất cũng giống như ảnh hưởng của
nhân tố giá vốn hàng bán, tức là chi phí bán hàng và chi chí cao hay thấp tăng hay
giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng, vật tư tiền vốn trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp, do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công
tác quản lý của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
21
Để tiết kiệm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý thì các doanh nghiệp phải
xây dựng được các định mức chi phí này cho từng loại sản phẩm. Các định mức này sẽ
được điều chỉnh từ năm này qua năm khác theo xu hướng biến động của thị trường.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm(
hay doanh thu bán hàng) của một doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận. Doanh
nghiệp cần phải xem xét các yếu tố đó một cách toàn diện từ nhiều góc độ khác nhau
và trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để tìm ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
trong hoàn cảnh cụ thể của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ tìm ra phương hướng, giải
pháp tối ưu để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu của các
yếu tố đối với việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là hai chỉ tiêu doanh thu và
lợi nhuận.
1.4.1.3.Yếu tố về con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ
chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động
của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành
công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao
thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao
động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.4.2.Nhân tố khách quan
Là những nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, thường đó là
các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả năng tác
động mà chỉ có thể thích ứng với những thay đổi đó:
1.4.2.1.Sự cạnh tranh của thị trường
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì
thị trường là nơi cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là nơi doanh
nghiệp sẽ tiếp thụ hàng hoá của mình. Vì vậy, khi có những biến động từ phía thị
trường có thể dẫn tới việc mở rộng hoặc thu hẹp thị trường lại làm cho tình hình tiêu
22
thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể bị giảm đi, hoặc có thể sẽ được tăng
lên ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ thu được.
Sự gia nhập hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tạo ra tác
động hai chiều tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi có nhiều đối thủ cạnh tranh tham
gia vào thị trường mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì cạnh tranh ngày càng gay gắt
dẫn tới nguy cơ thị trường của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp và do đó có thể làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.2.2.Các chính sách kinh tế vĩ mô
Những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những thay đổi
về chính sách thuế, chính sách quản lý ngoại tệ, những qui định về việc chuyển những
khoản thu nhập về quốc gia... Những chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà
nước nếu phù hợp sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, còn ngược lại
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
của mình.
Ngoài ra sự thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia cũng là một nhân tố nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Trong một quốc gia, khi có sự rối loạn về
chính trị thì nguy cơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia đó sẽ bị đe
doạ rất nghiêm trọng, hơn nữa những thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia sẽ tác
động tới việc thay đổi hệ thống luật pháp từ quốc gia đó nhiều khi dẫn đến những rủi
ro trưng thu của chính phủ quốc gia đó mà ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ đạt được.
1.5. Sự cần thiết và các giải pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
- Sự cần thiết nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nó là kết quả cuối cùng liên quan
đến nhiều khâu của quá trình sản xuất. Do đó, phấn đấu tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy các doanh nghiệp
luôn luôn tìm kiếm những giải pháp tối ưu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của
doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của
mình sẽ có các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Đặc biệt
trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang suy thoái, vấn đề đạt được lợi nhuận của
Thang Long University Library
23
doanh nghiệp càng trở lên khó khăn hơn, chính vì vậy doanh nghiệp cần đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
- Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế thị trường
đầy bất trắc và khắc nghiệt, doanh nghiệp không những phải kiếm được lợi nhuận mà
còn phải tìm cách để nâng cao lợi nhuận của mình. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong các
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm kiếm tối ưu để phát huy một cách tốt
nhất lợi thế của mình. Các doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm kinh doanh khác nhau
nên các giải pháp cụ thể áp dụng không giống nhau. Do vậy, tùy theo đặc điểm kinh
doanh của ngành nghề mà doanh nghiệp có những giải pháp thích hợp để nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình. Dưới đây là hai nhóm pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nhóm giải pháp tăng doanh thu
Xây dưng chiến lược kinh doanh phù hợp
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là
lợi nhuận, do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng cho mình những
phương an kinh doanh phù hợp để giải quyết nhiệm vụ kinh tế đặt ra nhằm khai thác
tốt nhất mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp và góp phần làm tăng doanh thu để
hướng tới hiệu quả cuối cùng là tăng lợi nhuận. Xây dựng phương án kinh doanh phù
hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển theo đúng mục tiêu mong
muốn. Hoạt động kinh doanh được triển khai thực hiện trên cơ sở phương án kinh
doanh đã xây dựng, có sư tính toán cân nhắc và dự báo mọi yếu tố của môi trường
kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực sự làm chủ được hoạt động của mình, tạo
điều cho doanh nghiệp chủ động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực chưa được triển
khai hay khai thác thác chưa triệt để để phục vụ hoat động sản xuất kinh doanh. Muốn
vậy doanh nghiệp cần phải làm như sau:
Doanh nghiệp phải xác định được vị trí hiện tại của mình trên thị trường (cơ
hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, với
đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường. Đây là công việc hết
24
sức phức tạp nó bao gồm các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt
động sản xuất ra sản phẩm tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức riêng phòng chuyên trách về
nghiên cứu thị trường, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghiên cứu thị trường
cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên trách về bộ phận marketing.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những mục tiêu quan
trọng của doanh nghiệp để nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được
khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp
phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử vốn thể hiện ở số
lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng
vốn là cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, thì lợi nhuận thể hiện kết quả tổng
thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn cố định: Là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là chuyển dần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất cho tới
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quản lý vốn cố định cũng là một nội dung
quan trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn cố định được quản lý tốt sẽ
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của
vốn sản xuất. Quy mô vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn, nó trực tiếp quyết định đến
trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là một trọng điểm của
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Vốn lưu động: Là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm và thông qua
lưu thông sẽ được hoàn lại một lần sau chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động nằm dưới
nhiều dạng vật chất khác nhau, điều này làm cho doanh nghiệp khó kiểm soát chúng
một cách chặt chẽ. Sử dụng tốt vốn lưu động tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Thang Long University Library
25
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đáng quan tâm vì
khi sử dụng vốn kinh doanh có hiểu quả sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất đem
lại lợi nhuận ngày một lớn cho doanh nghiệp. Để làm tốt công việc này doanh nghiệp
cần chú ý tới việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, hợp lý giữa các giai đoạn sản xuất,
các khâu kinh doanh, giữa tài sản cố định và tài sản lưu động, xây dựng quy chế quản
lý chặt chẽ, rõ ràng.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề quyết định sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp, đặc biệt đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại. Tổ chức tốt khâu thanh toán tiền hàng sẽ đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,
chiếm lĩnh được thị trường, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, giảm được chi phí trên
mỗi sản phẩm hàng hóa nhờ vay lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Tổ chức các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc tham gia các đợt triển lãm để có cơ hội giới thiệu công ty cho các bạn hàng
trong nước và quốc tế.
Thanh toán tiền hàng hợp lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, vừa đảm bảo
tránh bị chiếm dụng vốn và tránh được rủi ro trong thanh toán.
Phân phối lợi nhuận một cách hợp lý
Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích luỹ, dự
phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo thoả
mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý của người lao động trong doanh nghiệp,
động viên họ quan tâm phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong trường
hợp vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích luỹ sẽ tạo
điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu được
nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích luỹ vốn nhiều hơn.
Trên đây là một số phương hướng cơ bản để góp phần làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên đây không phải là công thức chung áp dụng cho mọi doanh
nghiệp mà tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chọn
cho mình một hoặc một số biện pháp khả thi và có khả năng mang lại kết quả cao nhất
để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp
26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
TOYOTA LONG BIÊN
2.1. Giới thiệu khái quátvề công ty TNHH TOYOTA Long Biên
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Từ khi Đảng và Nhà nước mở cửa nền kinh tế thị trường và sau khi Mỹ bỏ cấm
vận đối với Việt Nam thì ngành kinh tế nói chung và ngành kinh tế công nghiệp nói
riêng phát triển một cách nhanh chóng, trong đó có ngành sản xuất ô tô. Công ty liên
doanh TOYOTA Long Biên ra đời theo xu thế phát triển chung đó.
Công ty TNHH Toyota Long Biên tiền thân là Công ty TNHH Thương Mại Và
Dịch vụ Ô tô Long Biên được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 0102039869 do
Phòng ĐKKD Số 1- Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội Cấp ngày 20 tháng 7/2009. Công ty
sau đổi tên thành Công ty TNHH TOYOTA LONG BIÊN theo giấy phép kinh doanh
số 0104069006 cấp ngày 21 tháng 10 năm 2010.
Địa chỉ công ty: Số 7 và số 9, Đường Nguyễn Văn Linh, Tổ 17, Phường Gia Thụy,
Quận Long Biên, Hà Nội.
Mã số thuế:0104069006
Tel: 0462777999. Fax: 04 62777990
Toyota Long Biên được thành lập bởi sự liên doanh giữa Công ty Cổ Phần
Savico và các chủ sở hữu. Công ty TNHH TOYOTA Long Biên khi thành lập có các
chức năng chính là bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, cho thuê
xe có động cơ, vận tải khách bằng taxi, hoạt động dịch vụ, hỗ trợ vận tải, bán phụ tùng
và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác.
Giai đoạn 7/2009-12/2010. Giai đoạn thành lập và tiến hành xây dựng cơ sở
vật chất và hạ tầng, đào tạo đội ngũ nhân viên phục vụ kinh doanh.
Giai đoạn 12/2010- 2013. Công ty chính thức đi vào hoạt động đã chiếm được
vị trí trên thị trường tạo lập được thương hiệu và lòng tin đối với khách hàng.
Giai đoạn hiện nay: Công ty tiếp tục mở rộng phát triển, nâng cấp cơ sở vật chất
như showroom, xưởng sửa chữa để phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng tầm dịch vụ của
công ty. Công ty cũng đã thực hiện mở thêm các đại lý bán xe ra khỏi phạm vi Thành
phố Hà Nội cụ thể là đưa vào hoạt động trạm ủy quyền TOYOTA Hải Dương.
Thang Long University Library
27
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty TOYOTA Long Biên
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
 Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc phải nắm vững đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước,
các chính sách và chỉ thị của cấp trên; tiếp nhận vốn và tài sản, nguồn lực để sử dụng
đúng mục tiêu và nhiệm vụ được giao.Tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
Tæng gi¸m ®èc
Phã Tæng gi¸m ®èc
Phßng
KÕ to¸n
Tµi chÝnh
Xưởng
b¶o hµnh
Phßng
Hµnh
chÝnh
Nh©n sù
Phòng
Bán hàng
Phßng
Kh¸ch
hµng
Bé
phËn
phô
tïng
Bé
phËn
kü
thuËt
Bé
phËn
cè vÊn
dÞch vô
28
doanh dựa trên xu thế phát triển của nền kinh tế – xã hội; đảm bảo cung cấp đầy đủ các
loại phụ tùng theo yêu cầu của khách hàng; lập ra các định mức kinh tế, kỹ thuật, lao
động, tiền lương của công ty.
Tổng giám đốc phải quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh
và các chủ trương lớn của công ty.Nắm vững nhiệm vụ trọng tâm từng tháng, từng quý
và từng thời điểm để đề ra biện pháp chỉ đạo thực hiện.Tổng giám đốc quyết định việc
hợp tác, đầu tư liên doanh để nâng cao và củng cố hoạt động của công ty.Quyết định
các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ nhân viên trong công ty.
Tổng giám đốc có quyền đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi công tác trong và ngoài
nước.Quyết định ban hành nội quy, quy chế và duyệt quyết toán của công ty.
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm
theo quy định của Nhà nước.
 Phó Tổng giám đốc Công ty:
Phó tổng giám đốc công ty là người điều hành những phần việc được tổng
giám đốc giao cho, triển khai các hợp đồng kinh tế, dự án được tổng giám đốc uỷ
quyền.Giúp tổng giám đốc quản lý về số lượng và chất lượng sản phẩm đã bán ra
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
 Giám đốc bán hàng và giám đốc dịch vụ:
Giám đốc bán hàng và dịch vụ do tổng giám đốc công ty tuyển dụng theo luật
lao động Việt Nam.Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh xe ô tô vủa công ty;
phát triển các dịch vụ sau bán hàng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
 Kế toán trưởng:
Do tổng giám đốc tuyển dụng.
Kế toán trưởng công ty giúp tổng giám đốc tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
thống kê, có quyền và nhiệm vụ do pháp lệnh kế toán thống kê quy định.
Để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ trên, công ty có bộ máy tổ chức
bao gồm các phòng ban có quan hệ mật thiết tạo thành một thể thống nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp công ty không ngừng phát triển.
Thang Long University Library
29
Phòng Kế toán – Tài chính:
* Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực công tác quản lý tài chính, hạch toán kế
toán của công ty để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phương hướng phát
triển của công ty.
* Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm kết toán sổ sách hoạt động hàng năm của công ty.Xây dựng kế
hoạch khai thác thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả.Hạch toán
chính xác, trung thực các khoản thu, chi của công ty.Tổ chức thực hiện, hướng
dẫn công tác hạch toán kế toán, kiểm tra việc triển khai các nguồn vốn, doanh số
bán hàng, tuân thủ các quy chế quản lý tài chính.Phối hợp với các phòng ban
khác để có được thông tin kịp thời, chính xác các loại báo cáo tài chính.Đảm bảo
an toàn các loại hồ sơ, tài sản liên quan đến công tác tài chính kế toán.
Xưởng bảo hành, bảo dưỡng:
* Chức năng:
Thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô chính hiệu và các loại
xe ô tô khác.
* Nhiệm vụ:
Bộ phận dịch vụ: Gồm các cố vấn dịch vụ có trách nhiệm nhận khách, giao việc
cho kỹ thuật viên thực hiện công việc bảo dưỡng sản phẩm.Bộ phận phụ tùng: Có
nhiệm vụ cung cấp các phụ tùng ô tô mới thay thế cho những phụ tùng đã hỏng.
Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa các loại xe theo yêu cầu của
khách hàng; phải nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề nhằm phát huy dịch vụ
sau bán hàng.
Phòng Hành chính – Nhân sự:
Quản lý con dấu của công ty, bảo quản giữ gìn tài sản chung của toàn công ty.
Đảm bảo nguyên tắc bảo mật, trang thiết bị nhà xưởng của công ty.Thực hiện các
công việc có liên quan đến việc lễ tân; giao nhận công văn, đảm bảo việc đi lại
cho cán bộ công tác an toàn.Tổ chức, đảm bảo chế độ đời sống cũng như chăm lo
sức khoẻ của cán bộ nhân viên trong văn phòng công ty.Thực hiện công tác khi
có yêu cầu của ban tổng giám đốc.
30
Phòng bán hàng:
Chức năng:
Giới thiệu, cung cấp sản phẩm ô tô TOYOTA lắp ráp tại Việt Nam cho khách
hàng trong và ngoài nước.
* Nhiệm vụ:
Duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng quen thuộc.Tăng cường phát
triển hệ thống kgách hàng, góp phần đẩy mạnh hoạt động của công ty.Tư vấn,
thực hiện công tác tiếp thị và giới thiệu sản phẩm xe ô tô TOYOTA tới khách
hàng.Cán bộ, nhân viên bán hàng phải năng động, có trách nhiệm chăm sóc
khách hàng.Giám đốc bán hàng phải thường xuyên có chương trình đào tạo
chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ của nhân viên bán hàng, đội ngũ Marketing
nhằm hỗ trợ cho dịch vụ kinh doanh của công ty.
Phòng khách hàng:
Chức năng:
- Phục vụ sau bán hàng (Sửa chữa đối với nhu cầu của khách hàng).
* Nhiệm vụ:
Đảm bảo uy tín, chất lượng phục vụ khách hàng sau khi mua.Đáp ứng, nắm bắt
nhu cầu nguyện vọng của khách hàng. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng dịch vụ
ưu đãi khách hàng.Củng cố, duy trì những khách hàng quen thuộc, thường xuyên;
luôn luôn nghiên cứu về thị hiếu tiêu dùng của khách hàng; tham mưu cho các
phòng ban khác, cho ban tổng giám đốc về chủng loại kiểu dáng xe ô tô đang
được khách hàng ưa chuộng.
2.1.3.Đặc điểm về cơ sở vật chất
Được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn của Toyota, với khu vực văn phòng,
phòng trưng bày sản phẩm (showroom) và nhà xưởng của công ty rất hiện đại, tiện
nghi và thuận lợi cho các hoạt động giao dịch. Văn phòng làm việc của cán bộ nhân
viên được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, đường truyền
internet ADSL, máy điều hoà… Các phòng ban, các cá nhân có thể thực hiện các hoạt
động trực tiếp với nhau, thông qua đó nâng cao được chất lượng của hoạt động kinh
Thang Long University Library
31
doanh cũng như tạo ra một văn hoá công ty hiện đại, cởi mở và năng suất bao gồm hai
phần chính là khu vực showroom, văn phòng và khu vực sửa chữa.
Phần Showroom và văn phòng được thiết kế rộng rãi, tiện nghi để trưng bày sản
phẩm bao gồm khu vực chính cho các dòng xe, bên cạnh đó là khu vực trưng bày phụ
tùng, phụ kiện chính hãng.
Phần Xưởng bảo hành, bảo dưỡng, sữa chữa xe của công ty được thiết kế theo
tiêu chuẩn khắt khe của Toyota, đồng thời được đầu tư đầy đủ máy móc thiết bị, dụng
cụ đồng bộ, hiện đại chính hãng hoặc được hãng chấp thuận, bảo đảm có thể bảo hành,
sửa chữa cho tất cả các loại xe ôtô du lịch. Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa máy bao
gồm:
Khu vực bảo dưỡng nhanh (E/M):
Được thiết kế 4 khoang bảo dưỡng với công suất 20 xe/ ngày với đầy đủ các
thiết bị chuyên dụng mới nhất của Toyota, đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật với thời gian 60 phút.
Khu vực sửa chữa máy gầm điện:
Được thiết kế 12 khoang sửa chữa. Sử dụng toàn bộ hệ thống cầu nâng ôtô
Rotary (USA), nâng được xe có tải trọng lớn nhất 6.35 tấn, thiết bị kiểm tra phanh,
giảm xóc, đo độ chụm SNAP-ON (USA)
2.1.4.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH TOYOTA Long Biên
Công ty TNHH TOYOTA bắt đầu hoạt động kinh doanh từ tháng 12 năm 2010.
Công ty mới thành lập do vậy gặp nhiều khó khăn trong tổ chức sản xuất kinh doanh
cũng như thiếu cán bộ quản lý điều hành để tổ chức thực hiện. Nhưng với sự cố gắng
của Hội đồng quản trị, sự nhiệt tình của cán bộ nhân viên vì vậy qua 3 năm hoạt động
công ty đã đạt được kết quả đáng tự hào. Các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ bảo
hành, sửa chữa đều tăng trưởng đáng kể và ngày càng ổn định.
* Về hoạt động của trung tâm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa:
Với nhận thức đúng đắn về sự phát triển ổn định, lâu dài của công ty nên công
ty đã đầu tư trang thiết bị, máy móc, nâng cao tay nghề của kỹ thuật viên đối với trung
tâm bảo dưỡng sửa chữa mang tính qui mô và hiện đại.Việc đầu tư này phục vụ tốt
nhất cho việc phát triển, nâng cao dịch vụ sau bán hàng của công ty. Từ đó đưa xe ô tô
TOYOTA đứng vững và có uy tín trên thị trường Việt Nam.Ngoài nhiệm vụ bảo hành,
32
bảo dưỡng, và bán các phụ tùng xe ô tô TOYOTA chính hiệu, công ty còn bảo dưỡng,
cung cấp những phụ tùng xe của các hãng khác.
Sau 3 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với
nhiều khách hàng lớn và thường xuyên. Sự phát triển đó đã thúc đẩy trung tâm và công
ty nói chung tạo được chỗ đứng cho mình trên thị trường. Bản thân TMV còng khen
ngợi và đánh giá cao chất lượng phục vụ của công ty.
* Về hoạt động bán xe:
Vào cuối năm hay trong những chiến dịch khuyến mại của công ty thì lượng xe
bán ra và sửa chữa dịch vụ rất nhiều. Để cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm ô tô
trên thị trường thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng của công ty có vai
trò to lớn. Nhận thức được điều đó, công ty đã luôn chú ý đầu tư đúng mức nhằm
mang đến khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Chính vì vậy công ty đã có kết quả kinh
doanh đáng mừng, đảm bảo sự phát triển của ông ty. Nó chứng minh cho việc đi đúng
hướng của công ty, của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Nhà nước.
2.1.5.Tình hình lao động tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên
Số lượng cán bộ của công ty không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất
lượng kể cả lao động trực tiếp và gián tiếp (bao gồm 168 người). Hầu hết lãnh đạo và
nhân viên đều trẻ, có trình độ, năng động, chịu khó, sáng tạo.Trong những năm đầu
thành lập, lực lượng cán bộ của công ty chỉ có 80 người, công ty gặp rất nhiều khó
khăn và đặc biệt đã phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt ở trên thị
trường.Nhưng được sự quan tâm và sự giúp đỡ của SAVICO cộng với những nỗ lực
của tập thể cán bộ nhân viên trong công ty, đến nay đội ngũ cán bộ nhân viên đã
trưởng thành cả về chất và lượng. Tổng số cán bộ nhân viên hiện nay là 168 người.
Đội ngũ cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm, có kỹ năng quản lý, am hiểu thị trường.
Đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề, trung thực. Nhân viên bán hàng trẻ, có khả năng giao
tiếp tốt. Công ty trang bị đầy đủ các loại tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn giúp
cán bộ nhân viên tự học tập, nâng cao tay nghề và chuyên môn.
Hàng năm, công ty xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên nguyên tắc
không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ sau bán hàng, làm
tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thang Long University Library
33
2.2.Tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013
2.2.1.Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TOYOTA Long Biên
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động hiện nay, việc xác định và
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm đóng vai trò quan trọng nhằm giúp ta
biết được doanh nghiệp có kinh doanh hiệu quả hay không cũng như việc định hướng
chiến lược cho doanh nghiệp trong chặng đường phát triển.Sau đây là báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TOYOTA Long Biên.
Công ty xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp.Theo phương pháp này
lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu
đó. Cách thức xác định chi tiết được nêu ở mục 1.2.1.
34
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2011
Năm
2012
Năm 2013
Chênh lệch 2012-
2011
Chênh lệch 2013-
2012
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1.Tổng doanh thu 600,039 966,632 1,248,444 366,593 61.1 281,812 29.1
2. Giảm trừ doanh thu - - - - - - -
3. Doanh thu thuần 600,039 966,632 1,248,444 366,593 61.1 281,812 29.1
4.Giá vốn hàng bán 578,808 937,272 1,209,490 358,464 62 272,218 29.0
5.Lợi nhuận gộp 21,231 29,360 38,954 8,129 38.2 9,594 32.7
6.DT từ HĐTC 23 1,814 1,111 1,791 7787 (703) (38.7)
7.Chi phí tài chính 1,017 4,952 2,477 3,935 387 (2,475) (50)
trong đó:Chi phí lãi vay 1,017 4,952 2,477 3,935 387 (2,475) (50)
8.Chi phí bán hàng 8,416 16,282 16,611 7,866 93.5 329 2
9.Chi phí QLDN 5,421 9,397 10,219 3,976 73.4 822 8.7
10.LN từ hoạt động SXKD 6,398 542 10,757 (5,856) (84.4) 10,215 1,884
11.Thu nhập khác 2,636 4,866 5,526 2,230 84.6 660 13.5
12.Chi phí khác 79 183 183 104 131.6 - -
13.Lợi nhuận khác 2,557 4,683 5,343 2,126 83 660 14.1
14.LN trước thuế TNDN 8,955 5,225 16,101 (3,730) (41.7) 10,876 208
15.Thuế TNDN 1,970 1,306 4,025 (664) (33.7) 2,719 208
16.LN sau thuế TNDN 6,985 3,919 12,075 (3,066) (43.8) 8,156 208
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Thang Long University Library
35
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng doanh thu năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011, từ 600 tỷ đồng lên hơn
966 tỷ đồng tương ứng tăng 61.1%. Tổng doanh thu năm 2013 tăng 29.15% so với
tổng doanh thu 2012. Sự tăng doanh thu này là do năm 2012 công ty đã có những bước
đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh cộng với đà phục hồi của nền kinh tế, nhu
cầu xe hơi tăng mạnh trở lại đối với cả các doanh nghiệp và người dân kiến lượng xe
tiêu thụ giữ mức tăng ổn định so với năm 2011. Năm 2013 doanh nghiệp vẫn giữ được
đà tăng nhưng chỉ tăng 29.15%, không mạnh bằng năm 2012 một phần do chính sách
thuế xe hơi của nhà nước đang tạo kỳ vọng cho người dân về một mức giá rẻ hơn kiến
họ đang có tâm lý chờ đợi. Cụ thể theo lộ trình gia nhập AFTA, từ năm 2014 đến
2018, thuế suất nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ khu vực ASEAN về Việt Nam sẽ hạ
dần xuống 0%. Cụ thể, trong năm 2014, mức thuế nhập khẩu sẽ giảm còn 50%, năm
2015 còn 35%, năm 2016 còn 20%, năm 2017 là 10% và 2018 là 0%. Việc tăng doanh
thu có tác động tích cực đến công ty trong việc huy động vốn và khả năng thanh
khoản, tạo dựng được uy tín và chất lượng đối với khách hàng, tạo dựng vị thế trên thị
trường ôtô.
Giảm trừ doanh thu Nhờ có việc quản lý tốt nên trong giai đoạn 3 năm 2011-
2013 đều không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần chính là
doanh thu bán hàng. Việc không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu còn cho thấy
doanh nghiệp đang có hệ thống kiểm soát chất lượng tốt, quy trình nhận hàng và bán
hàng được kiểm tra chặt chẽ tạo dựng uy tín và niềm tin cho công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2012 là 937 tỷ nhiều hơn năm 2011 là 389 tỷ đồng,
tăng tương ứng 62.1%. Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 272 tỷ đồng so với 2012,
tương ứng tăng 29%.Ta thấy sự gia tăng của doanh thu có ảnh hưởng đến sự gia tăng
của giá vốn hàng bán do công ty phải nhập nhiều xe hơi cũng như các thiết bị phụ trợ
kéo theo sự gia tăng của các khoản chi phí. Tỷ trọng GVBH/DTT của công ty trong 3
năm 2011-2013 đều ở mức 96% và tốc độ tăng doanh thu thuần với tốc độ tăng GVBH
là như nhau. Sự gia tăng GVHB là tất yếu trong quá trình phát triển nhưng tốc độ tăng
GVHB chỉ được xấp xỉ tốc độ tăng doanh thu, trong 3 năm 2011-2013 ta cũng thấy
được tỷ trọng GVHB/DTT là rất cao vậy nên doanh nghiệp trong thời gian tới cần cân
36
đối tỷ trọng này, cần có biện pháp làm giảm GVHB cũng như làm cho tốc độ tăng
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng GVBH.
Lợi nhuận gộp năm 2012 tăng tăng 8,13 tỷ đồng lên 29,36 tỷ đồng so với năm
2011, tương ứng tăng 38.3%. Lợi nhuận gộp năm 2013 tăng 32.66% so với năm 2012.
Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do tổng doanh thu tăng
trong các năm 2012,2013 và không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
cũng như tốc độ tăng doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của GVHB . Lợi
nhuận gộp tăng cho thấy công ty thực hiện tốt công tác quản lý, chất lượng lao động
cũng như quản trị rủi ro đối với hàng hóa kinh doanh mà ở đây là xe hơi.
Chi phí tài chính chủ yếu là chi phí lãi vay, lỗ do chênh lệch tỷ giá, không phát
sinh khoản chiết khấu hay lỗ do thanh lý TSCĐ. Chi phí lãi vay năm 2012 là 4,9 tỷ
đồng tăng đáng kể so với năm 2011 là 1 tỷ đồng. Chi phí lãi vay năm 2013 giảm 2,48
tỷ đồng tương ứng 50% so với năm 2012. Lý giải cho việc chi phí lãi vay năm 2012 là
cao nhất trong giai đoạn 3 năm 2011 đến 2013 do công ty đã vay khoản tiền lớn từ
ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh vì vậy chi phí lãi vay phải tăng lên. Công
ty đã vay vốn và mở tài khoản tại Ngân hàng Citi Bank và Bank of Mitsubshi Tokyo
Hà Nội. Một điều thuần lợi với công ty là đơn vị liên doanh giữa Công ty SAVICO và
tập đoàn Somitomo rất có uy tín nên các khoản vay của Công ty chỉ cần bảo lãnh của 2
Công ty mẹ mà không cần thế chấp. Trong năm 2013 công ty đã trả số nợ gốc vay nên
chi phí lãi vay của công ty giảm 50%.
Chi phí bán hàng năm 2012 tăng mạnh 7,88 tỷ đồng so với năm 2011, tương
ứng tăng 93.5%. Năm 2013, chi phí bán hàng chỉ tăng nhẹ 2% so với năm 2012. Việc
gia tăng đến hơn 90% chi phí bán hàng ở năm 2012 cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng
quy mô kinh doanh, nâng cấp show room , tiếp thị quảng cáo để nâng cao chất lượng
bán hàng nhằm tăng tổng doanh thu. Đến năm 2013 chi phí bán hàng chỉ tăng nhẹ chủ
yếu doanh nghiệp đã hoàn thiện hệ thống bán hàng theo quy chuẩn, ít phát sinh các
khoản ngoài dự báo dẫn đến việc chi phí bán hàng có thể dự báo chính xác ở các năm
sau giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chi phí chính xác hơn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng 73.4% so vơi năm 2011 tương
ứng tăng 3,97 tỷ đồng, Năm 2013 chi phí quản lý tăng 8.7% so với năm 2012. Sự gia
tăng mạnh của chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2012 do công ty thực hiện mở
Thang Long University Library
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYĐề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư công n...
Đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư công n...Đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư công n...
Đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư công n...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên ÁĐề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
 
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYĐề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV, HAY!
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
 
Đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư công n...
Đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư công n...Đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư công n...
Đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư công n...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Đề tài: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Phú lê huy
Đề tài: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Phú lê huyĐề tài: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Phú lê huy
Đề tài: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Phú lê huy
 
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng PhúLuận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
 
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂMĐề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản...
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trương G...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trương G...Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trương G...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trương G...
 

Similar to Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên

Đề tài phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Đề tài  phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...Đề tài  phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Đề tài phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...NOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà Nghĩa
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà NghĩaMột số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà Nghĩa
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà NghĩaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh PhongNâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh PhongDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...NOT
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên (20)

Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Đề tài  phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...Đề tài  phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
Đề tài phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, ĐIỂM...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Đề tài giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty tư vấn, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty tư vấn, ĐIỂM 8Đề tài  giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty tư vấn, ĐIỂM 8
Đề tài giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty tư vấn, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà Nghĩa
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà NghĩaMột số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà Nghĩa
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà Nghĩa
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh PhongNâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH TOYOTA LONG BIÊN Giáo viên hướng dẫn : ThS. Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Bách Chiến Mã sinh viên : A17129 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn với toàn thể Quý Thầy Cô trong Khoa Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Th.S Vũ Lệ Hằng đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH TOYOTA Long Biên đã tạo điều kiện cho em được thực tập, nghiên cứu tại Quý Công ty. Em xin cảm anh chị thuộc phòng Kế toán cũng như tại các bộ phận khác tại Công ty, dù công việc bận rộn nhưng đã nhiệt tình cung cấp cho em số liệu và giải thích vướng mắc giữa lý thuyết và thực tế về các quy trình hoạt động của Công ty trong suốt thời gian thực tế lấy số liệu tại Công ty. Mặc dù cố gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm có hạn nên bài khóa luận của em còn nhiều hạn chế, em mong các thầy cô góp ý để bài viết có thể hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Bách Chiến Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Bách Chiến
  • 4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................................................................3 1.1.Tổng quan về lợi nhuận trong doanh nghiệp.............................................................3 1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận ..........................................................................................3 1.1.2.Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp.................................................................5 1.1.3.Vai trò của lợi nhuận. .............................................................................................6 1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận...............................................................................8 1.2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp..............................................................9 1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp...........................................................12 1.3.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ...............................................................................12 1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận ..................................................................................................13 1.3.1.1.Tỷ suất lợi nhuận giá thành...............................................................................13 1.3.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo lao động........................................................................13 1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) .........................................................14 1.3.1.4.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA) .......................................................14 1.3.1.5.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)...................................................15 1.3.2.Phân tích Dupont ..................................................................................................15 1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp........................................17 1.4.1.Nhân tố chủ quan..................................................................................................17 1.4.2.Nhân tố khách quan..............................................................................................21 1.5. Sự cần thiết và các giải pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.............................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH TOYOTA LONG BIÊN ................................................................................................26 2.1. Giới thiệu khái quátvề công ty TNHH TOYOTA Long Biên................................26 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................................26 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty TOYOTA Long Biên...............................................27 2.1.3.Đặc điểm về cơ sở vật chất...................................................................................30 2.1.4.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH TOYOTA Long Biên.......31 2.1.5.Tình hình lao động tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.............................32 2.2.Tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013..............33 2.2.1.Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TOYOTA Long Biên ...........................33 2.2.2.Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 ...........................38 2.3. Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên ..........................43 Thang Long University Library
  • 5. 2.3.1.Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 .....................................44 2.3.2.Tình hình chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013.............................................45 2.3.3.Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013...........................48 2.4.Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên...............53 2.4.1.Những kết quả đạt được .......................................................................................53 2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................54 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.........................58 3.2. Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên.............59 3.2.1.Mở rộng thị trường ...............................................................................................59 3.2.2.Mở rộng nhà xưởng sửa chữa ôtô.........................................................................61 3.2.3.Tối đa hóa khối lượng hàng hóa tiêu thụ ra thị trường.........................................61 3.2.4.Giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .................................................62 3.2.5.Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ....................................................................64 3.2.6.Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty...................................64 3.2.7.Nâng cao hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường........................................65 KẾT LUẬN ..................................................................................................................67
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn SXKD Sản xuất kinh doanh HTK Hàng tồn kho TSDH Tài sản dài hạn TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSNH Tài sản ngắn hạn ĐVT Đơn vị tính VNĐ Việt Nam đồng Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 ..34 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán so sánh giữa các năm 2011- 2013 ..............................39 Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán...........................................................42 Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2011 -2013.....................................44 Bảng 2.5 Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2011 -2013..........................................46 Bảng 2.6 Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013 ....................48 Bảng 2.7 Các chỉ tiêu sinh lợi của công ty....................................................................49 Bảng 2.8 Phân tích Dupont của doanh nghiệp 2011-2013............................................52
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn 2011- 2013 ...............................................................................................................................40 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn 2011- 2013 ...............................................................................................................................42 Biểu đồ 2.3 Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013...........................45 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng doanh thu giai đoạn 2011-2013 .................45 Biểu đồ 2.5 Tình hình chi phí giai đoạn 2011 – 2013...................................................47 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chi phí của công ty giai đoạn 2011 – 2013.............47 Biểu đồ 2.7 Lợi nhuận trước thuế của công ty giai đoạn 2011-2013............................49 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................27 Thang Long University Library
  • 9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tạo ra được lợi nhuận.Vì vậy lợi nhuận được coi như là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ như quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi … điều này khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động và gắn bó với doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức trên về tầm quan trọng của lợi nhuận và các giải pháp hiệu quả để nâng cao lợi nhuận, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Toyota Long Biên em đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này và phát triển thành đề tài nghiên cứu: “ Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Toyota Long Biên”. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên. Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TOYOTA Long Biên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình lợi nhuận của công ty TNHH TOYOTA Long Biên giai đoạn 2012 - 2013. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao lợi nhuận của công ty TNHH TOYOTA Long Biên.
  • 10. 2 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp. 5. Kết cấu khóa luận Nội dung khóa luận chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên. Thang Long University Library
  • 11. 3 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về lợi nhuận trong doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu mà mọi thời kỳ kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều quan tâm và lấy đó làm đích để hướng tới, từ đây cũng nảy sinh rất nhiều những quan điểm khác nhau về lợi nhuận - Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Mark cho rằng, “cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí là lợi nhuận”. Theo Adam Smith lợi nhuận là “ khoản khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của lao động. Còn theo Ricardo “ lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công” - K.Mark thì cho rằng “ giá trị thặng dư, hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay là lao động không được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận. - Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và W. D . Nordhaus lại cho rằng “ lợi nhuận là khoản thu dôi ra, bằng tổng số thu trừ đi tổng số chi hay nó cách khác lợi nhuận được định nghĩa là “sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí” của một doanh nghiệp. David Begg thì cho rằng lợi nhuận là “khoản dôi ra của doanh thu so với chi phí”. Các khái niệm trên tuy được phát biểu khác nhau song đều có điểm chung, là coi lợi nhuận là số phần thừa ra từ chênh lệch giữa những khoản thu được và chi phí phải bỏ ra. Đứng về phía góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản còn lại của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, thuế thu nhập doanh nghiệp..) Lợi nhuận được định nghĩa như vậy, thế nhưng xuất phát từ đâu để có các khoản lợi nhuận đó, đây quả thật là vấn đề gây nhiều tranh cãi. - Phái trọng thương thì cho rằng “ lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưuthông” - Phái trọng nông lại quan niệm “ Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là
  • 12. 4 tặng vật của thiên nhiên và của nông nghiệp, là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý” - Phái cổ điển mà nổi tiếng là A. Smith là người đầu tiên tuyên bố rằng “ lao động nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư” và chính ông ta lại khẳng định giá trị hàng hoá bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô. Còn theo Ricardo thì “ Giá do lao động của công nhân sáng tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền lương, lợi nhuận cũng như địa tô” Từ hai quan điểm được phát biểu trên, chúng ta thấy rằng cả Adam Smith và Ricardo đều đã lẫn lộn giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận. Với tư duy duy vật biện chứng, K.Mard đã xây dựng thành công lý luận về hàng hoá sức lao động cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, đi đến kết luận:” Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang hình thái biến tướng là lợi nhuận” Kinh tế học hiện đại dựa trên quan điểm của các trường phái và sự phân tích thực tế thì kết luận lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: Thu nhập từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư trong kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh nghiệp và thu nhập độc quyền. Việc hiểu rõ bản chất của lợi nhuận là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là với các nhà quản trị doanh nghiệp , để từ đó họ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý, đúng đắn, từ đó có thể đưa ra các biện pháp khác nhau làm tăng cao lợi nhuận. Sau một thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Thu nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan, còn lại là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện thành quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối cùng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy được sự nỗ lực phấn đấu của từng người, từng bộ phận của doanh nghiệp, về việc tăng doanh thu, giảm chi phí. Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp là gì? chúng ta có thể đưa ra khái niệm về lợi nhuận như sau: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa Thang Long University Library
  • 13. 5 các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Như vậy để xác định được lợi nhuận thu được trong thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố : Lợi nhuận = ∑ Thu nhập - ∑ Chi phí. - Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định - Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện trong thời kỳ. Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả hay không của doanh nghiệp. Sự thay đổi liên tục trong phương thức sản xuất kinh doanh, những chiến lược mới trong phương thức quản lý. Mục tiêu của nó là để cho doanh nghiệp có thể tồn tại bền vững và từ đó là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa. 1.1.2.Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vựa khác nhau do vậy lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp. Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động Lợi nhuận từ hoạt động kinh Lợi nhuận từ hoạtđộng sản xuất kinh doanh = doanh hàng hoá và cung cấp + tài chính dịch vụ - Hoạt động kinh doanh hang hóa và dịch vụ. Đây là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dung.Hoạt động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại. - Hoạt động tài chính: Ngoài các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể tham gia vào hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên
  • 14. 6 doanh liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi vay thuộc nguồn vốn kinh doanh..Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không sự kiến trước được nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: Lợi nhuận từ cá khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; lãi thu từ người bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt, được bồi thường….. Công thức xác định: Lợi nhuận từ hoạt động Doanh thu từ hoạt động Chi phí từ hoạt động khác = khác - khác Như vậy: Tổng lợi nhuận của = Lợi nhuận từ hoạt động + Lợi nhuận khác doanh nghiệp SXKD 1.1.3.Vai trò của lợi nhuận. Lợi nhuận không chỉ là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn là nguồn dinh dưỡng chính nuôi dưỡng nền kinh tế của một quốc gia. Lấy gì để thu thuế khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ? Việc xem xét vai trò của lợi nhuận đối với từng đối tượng cụ thể sẽ làm chúng ta hiểu tầm quan trọng của nó. 1.1.3.1.Đối với doanh nghiệp Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Nó là chỉ tiêu tổng hộp nói lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là động cơ, mục đích của nhà đầu tư khi bỏ vốn ra để kinh doanh. Điều này được thể hiện: Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ xung vốn vào mở rộng sản xuất kinh doanh. Bởi vì có lợi nhuận thì mới có thể trích lợi nhuận, lập các Thang Long University Library
  • 15. 7 quỹ trong doanh nghiệp như: Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…Từ các quỹ này, doanh nghiệp có thể bổ xung vốn lưu động, vốn cố định khi điều kiện sản xuất – kinh doanh đòi hỏi. Và cũng chính từ các quỹ này, doanh nghiệp mới có điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp phần khuyến khích người lao động gắn bó với công việc, thúc đẩy hoạt động sản xuất – kinh doanh phát triển. Lợi nhuận đạt được cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các nghĩa vụ với Nhà nước thông qua thuế và các khoản phải nộp. Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp trang trải các khoản thua lỗ trước kia hay các khoản bị phạt do chậm nộp thuế, do vi phạm hợp đồng. Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ khả năng tái sản xuất giản đơn( bù đắp hao phí trong quá trình sản xuất – kinh doanh) thì tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ xấu đi và hạn chế dần khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu được lợi nhuận cao thì không những có khả năng thanh toán vững chắc mà còn có điều kiện không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, ứng dung khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất – kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và có uy tín. 1.1.3.2.Đối với người lao động Lợi nhuận là nguồn chính để doanh nghiệp trích lập quỹ: quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi xã hội, quỹ khen thưởng, giải quyết nhu cầu xã hội cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Nguồn để trích lập các quỹ này càng lớn thì doanh nghiệp càng có điều kiện nâng cao tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân viên, từ đó khích lệ họ hăng say trong công tác, nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quá trình làm việc. Chính vì thế, việc sản xuất có lãi ngày càng cao chẳng những là yêu cầu, là cơ sở của tái sản xuất mở rộng mà còn là quyền lợi thiết thựccủa CBCNV trong doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh: áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích công nhân hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ việc , có trách nhiệm đến cùng với sản phẩm, đặc biệt thúc đẩy năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm.
  • 16. 8 1.1.3.3.Đối với nền sản xuất xã hội Trước hết ta thấy, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, nhằm thoả mãn nhu cầu nền kinh tế quốc dân, là nguồn duy trì bộ máy hành chính, là nguồn củng cố và tăng cường nguồn lực quốc phòng, cải tiến đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân. Muốn thu được thuế thì doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Sự phát triển của các doanh nghiệp tạo ra sự tích luỹ trong xã hội, tạo sự ổn định về mặt kinh tế cho một quốc gia, từ đó có sự ổn định về chính trị. Lợi nhuận là yếu tố thúc đẩy sự phát triển xã hội, thông qua việc doanh nghiệp liên tục cải tiến khoa học kỹ thuật và mở rộng không ngừng để có được mức thu nhập như mong muốn. Lấy ví dụ như trong thời kỳ bao cấp, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp quốc doanh phụ thuộc hoàn toàn vào sự bao cấp của Nhà nước, vốn do Nhà nước cấp phát hoàn toàn, sử dụng hiệu quả như thế nào doanh nghiệp hoàn toàn không chịu trách nhiệm, lỗ đã có Nhà nước bù. Vì thế trong thời kỳ này, doanh nghiệp làm ăn không năng động do động lực kích thích bị thui chột, tình trạng thua lỗ kéo dài, từ đó nhìn toàn cảnh xã hội là nghèo nàn, lạc hậu. Từ khi xoá bỏ chế độ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp chuyển sang chế độ hoạch toán kinh doanh, bộ mặt nền kinh tế có sự thay đổi hết sức tích cực. Doanh nghiệp hoạt động có mục đích của nó, khiến cho nó trở nên năng động, sáng tạo và luôn đổi mới mình. Như vậy, có thể đi đến kết luận: lợi nhuận có vai trò vô cùng to lớn đối với nền kinh tế, nó chính là động lực, mục tiêu để doanh nghiệp hoạt động và phát triển, là nguồn tích luỹ của xã hội, là sự thể hiện sức mạnh của nền kinh tế . Trên đây, chúng ta thấy sự cần thiết khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhưng việc tính toán một cách chính xác doanh nghiệp đó có thực sự có lợi nhuận hay không là việc không phải dễ dàng. Ngày nay, người ta đưa ra phương pháp để tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp, ta sẽ xem xét phần tiếp theo. 1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường năng động, để tăng cường khả năng cạnh tranh, thu đựơc nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp có xu hướng đa dạng hoá hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, lợi Thang Long University Library
  • 17. 9 nhuận của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thu được từ quá trình sản xuất – kinh doanh mà có thể còn thu đựơc từ kết quả quá trình hoạt động tài chính hay là từ một hoạt động bất thường nào đó. Lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng hợp của các lợi nhuận đó.Cách thức xác định như sau: 1.2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong ký được xác định. Công thức: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó: - Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp, đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp có được kho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ cho khách hàng Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thương mại: Số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong trường hợp người mua mua với số lượng hàng hóa dịch vụ lớn. Giảm giá hàng bán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong giỏ hàng bán khi xuất hiện những trường hợp hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách. Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi pham các tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế đã ký. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà nhà nước quy định thường tính trên hàng tiêu dùng không được khuyến khích. Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hóa của tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam
  • 18. 10 - Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của khối lượng hàng hóa tiêu thụ. - Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gồm có: Chi phí bảo quản hàng hóa dịch vụ, tiền lương và các khoản trích theo lương ( bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) của nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị quảng cáo, chi phí mua ngoài phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban giám đốc và nhân viên phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp và các khoản phụ phí, trợ cấp mất việc, dự phòng nợ khó đòi… Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh, là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có) ta có công thức sau: Công thức: Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Thuế gián thu - Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: - Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu do hoạt động tài chính mang lại, bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng giảm giá. - Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: Gồm thuế giá trị gia tăng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). - Chi phí hoạt động tài chính: Gồm các chi phí hoạt động về đầu tư tài chính hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiêp như chi phí tham gia góp vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư, chi phí cho vay vốn, chi phí mua Thang Long University Library
  • 19. 11 bán ngoại tệ chứng khoán, chi phí cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, các khoản chi trả lãi vay trong đó quan trọng là lãi vay ngân hàng, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Lợi nhuận từ các hoạt động khác Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra và là số chênh lệch giữa doanh thu bất thường với chi phí bất thường và các khoản thuế gián thu (nếu có), ta có công thức sau: Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác Trong đó: - Doanh thu khác: Là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu nhập này có thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm: Thu do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ này thu lại. - Chi phí khác: Là khoản chi phí cho những sự kiện, các nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp bao gồm: Cổ phần nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị tổn thất của tài sản sau khi giảm trừ tiền bồi thường, thu hồi phế liệu và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính, khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế… Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành tổng kết lại, khi đó kết quả thu được chính là: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
  • 20. 12 1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp Ngoài phương pháp xác định trực tiếp ở trên, chúng ta còn có thế xác định lợi nhuận bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian, cách xác định như vậy gọi là xác định lợi nhuận qua bước trung gian Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau: 1. Doanh thu bán hàng 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng (=1-2) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp (=3-4) 6. Chi phí bán hàng và quản lí hoạt động tài chính 7. EBIT (=5-6) 8. Thu nhập khác(= lợi nhuận khác – chi phí khác) 9. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (=7+8) 10.Thuế thu nhập doanh nghiệp (=9* thuế suất thuế TNDN) 11.Lợi nhuận sau thuế( EAT) (=9-10) Sử dụng phương pháp gián tiếp này cho phép người quản lí nắm được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp – đó là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trước so với kì này. Mặt khác chúng ta có thể thấy được sự tác động của từng khoản hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận. 1.3.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến, lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy chúng ta có thể đánh giá một doanh nghiệp thông qua lợi nhuận bằng cách sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận sau: Thang Long University Library
  • 21. 13 1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả. Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung kinh tế khác nhau. Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận: 1.3.1.1.Tỷ suất lợi nhuận giá thành Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế thu được từ tiêu thụ sản phẩm và tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ. Trong đó, tổng giá thành sản phẩm, hay còn gọi là chi phí sản xuất, là giá trị toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm bao gồm: - Giá trị nguyên liệu cấu thành sản phẩm mà nhà tư sản bỏ tiền ra để mua - Chi phí nhân công và hao mòn máy móc mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản phẩm - Các loại thuế phải nộp, phí và phụ phí... Công thức: Tỷ suất lợi nhuận của giá thành = Lợi nhuận trước thuế Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ Chỉ tiêu này cho thấy, một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Nó cũng cho thấy được hiệu quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tìm biện pháp hạ giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ lợi nhuận nhận được từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là tốt và ngược lại. 1.3.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo lao động Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
  • 22. 14 Công thức: Tỷ suất lợi nhuận theo lao động = Lợi nhuận trước thuế Tổng lao động sử dụng trong kì Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động được đầu tư thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao, chất lượng lực lượng lao động có trình độ tay nghề, ngược lại nếu chỉ tiêu này giảm doanh nghiệp cần phải xem xét lại trình độ chuyên môn của người lao động, sử dụng nguồn lao động hợp lý và thường xuyên đào tạo lại cán bộ nhân viên để nâng cao trình độ từ đó nâng cao năng suất lao động dẫn đến tăng tỷ suất lợi nhuận theo lao động. 1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế (EAT) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng được tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ từ đó làm gia tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. 1.3.1.4.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một trong những tỷ số để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua đó giúp nhà quản lý đề ra những quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc sử dụng tài sản. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế (EAT) Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 23. 15 ROA cho biết khi đầu tư 1 đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. 1.3.1.5.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế (EAT) Vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi. Nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Tỷ suất lợi nhuận của vốn đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình. Tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc vốn DN quay vòng nhanh và sinh lợi cao. Tỷ số này còn phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành. 1.3.2.Phân tích Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vẫn dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra các nhân tố ánh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Dưới đây là mô hình vận dụng Dupont cho các chỉ tiêu ROA và ROE.
  • 24. 16 Công thức: ROA = Lợi nhuận sau thuế * Doanh thu thuần = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Từ mô hình trên cho ta thấy, để nâng cao được tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản thì doanh nghiệp cần nâng cao vòng quay của tổng tài. Để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có mối quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Phân tích dupont Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu. Đây là công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản: ROE = Lợi nhuận sau thuế * Doanh thu thuần * Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần - Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng quay tài sản - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, tổng tài sản/vốn chủ sở hữu - Đây là yếu tố phản ánh mức độ sử dụng tài sản và nguồn nợ vay cho hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng Thang Long University Library
  • 25. 17 cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. 1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 1.4.1.Nhân tố chủ quan 1.4.1.1.Nhóm nhân tố thuộc về doanh thu - Khối lượng sản phẩm Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vì; Theo quan hệ toán, thì rõ ràng khối lượng sản phẩm tiêu thụ tỷ lệ thuận với doanh thu, do đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thì doanh thu tăng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ sản phẩm giảm thì doanh thu giảm. Trên thực tế, doanh nghiệp phải bán được nhiều hàng thì mới hi vọng thu được nhiều tiền. Không phải doanh nghiệp cứ nhập về bao nhiêu hàng là có thể tiêu thụ được hết số sản phẩm đó. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu như quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký hợp đồng với khách hàng,việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng.... Doanh thu bán hàng = Khối lượng sản phẩm tiêu thụ + Giá bán đơn vị sản phẩm
  • 26. 18 + Giá cả sản phẩm Nhìn vào công thức tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm ta thấy giá cả cũng tỷ lệ thuận với doanh thu và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá cả tăng thì doanh thu tiêu thụ tăng và ngược lại( đối với từng mặt hàng). Cùng một loại sản phẩm nhưng nếu doanh nghiệp bán ở các mức giá khác nhau thì doanh thu khác nhau. Để đạt được doanh thu mong muốn doanh nghiệp phải linh hoạt trong việc xác định mức giá hợp lý, vừa khuyến khích được mọi người tiêu dùng, vừa trang trải được chi phí bỏ ra. Hầu hết những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân thì nhà nước sẽ còn định giá, còn các sản phẩm khác căn cứ vào cung cầu thị trường và quyết định giá bán. Nhìn chung, nếu đảm bảo được chất lượng sản phẩm thì giá cả sẽ trở thành một vũ khí cạnh tranh khá sắc bén của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý, tiết kiệm, giảm được chi phí, hạ giá thành thì có thể hạ giá bán so với nhiều khách hàng, mở rộng thì trường, không ngừng nâng cao được doanh thu để từ đó nhằm tăng lợi nhuận. +Kết cấu mặt hàng tiêu thụ Một doanh nghiệp có thể nhập về nhiều loại hàng hoá với tỷ trọng khác nhau. Hầu hết hiện nay các doanh nghiệp đều sử dụng chính sách “đa dạng hoá sản phẩm”, tức là nhiều loại sản phẩm. Mỗi loại có nhiều chủng loại, kích cỡ, mầu sắc giá cả khác nhau để đáp ứng nhu cầu khác nhau. Nếu mặt hàng có giá bán cao và chiếm tỷ trọng lớn mà sản lượng tiêu thụ tăng nhanh thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh, ngược lại mặt hàng có giá bán thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ mà sản lượng tăng nhanh thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm có tăng nhưng tăng chậm. Việc thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào giá cả mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sản xuất cụ thể của doanh nghiệp, nhu cầu thị trường mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm... Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trước hết là do tác động của nhu cầu thị trường, tức là do tác động của các nhân tố khách quan. Mặt khác, để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên biến động, bản thân doanh nghiệp phải vận động từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, bán hàng và khi đó tác động này lại là tác động mang yếu tố chủ quan Thang Long University Library
  • 27. 19 trong công tác quản lý của công ty. Từ sự tác động của nhân tố này doanh nghiệp sẽ phải nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra những quyết định điều chỉnh hợp lý. Như vậy, để có được kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý, đảm bảo doanh thu tiêu thụ sản phẩm không ngừng nâng cao lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải bám sát thị trường. + Chất lượng hàng hoá bán ra thị trường Chất lượng sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nên nó ảnh hưởng gián tiếp đến doanh thu tiêu thụ. Hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao, kéo theo nhu cầu tiêu dùng cũng ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi sản phẩm tiêu dùng phải tốt về mọi mặt, chất lượng cao, giá cả vừa phải, hợp thị hiếu, điều kiện sử dụng, tiện lợi, đa dạng...Cho dù sử dụng trong thời gian ngắn hay dài hình thức sản phẩm ra sao thì người tiêu dùng vẫn luôn mong muốn được sử dụng những sản phẩm tốt về chất lượng. Do vậy trong nền kinh tế thị trường yếu tố chất lượng sản phẩm bị đòi hỏi gắt gao và yếu tố cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp. Muốn tiêu thụ được hàng, muốn thu hút được khách hàng thì doanh nghiệp phải dành được uy tín về chất lượng sản phẩm để tạo ra ưu thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Một doanh nghiệp có thể có nhiều loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau và các thứ hạng phẩm cấp đó đều được phép tiêu thụ trên thị trường với giá cả phù hợp từng phẩm cấp. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi nâng cao chất lượng sản phẩm thì chắc chắn sẽ tăng tỷ lệ sản phẩm loại I, mà giá bán sản phẩm loại I bao giờ cũng cao hơn giá bán thứ phẩm. Nên cùng một khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhưng doanh thu tiêu thụ đã được nâng cao hơn. Như vậy, chất lượng sản phẩm là yếu tố giúp doanh nghiệp có thể thu hút được đông đảo khách hàng, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm một cách hợp lý. Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại, góp phần khẳng định thế đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Công tác thanh toán tiền bán hàng. Trong công tác thanh toán tiền bán hàng doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức thanh toán khác như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản ...
  • 28. 20 Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thường bán hàng cho rất nhiều khách hàng khác nhau, có điều kiện kinh tế và ở vị trí địa lý khác nhau. Việc đa dạng hoá các hình thức thanh toán tiền hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thanh toán cho doanh nghiệp nhận doanh thu kịp thời, đầy đủ trong công tác thanh toán, doanh nghiệp cần có những hình thức động viên khuyến khích khách hàng để khách hàng thanh toán ngay, nhanh gọn, để tránh hiện tượng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn mà lại thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, trong tình hình thanh toán tiền hàng doanh nghiệp phải làm tốt công tác kiểm tra tình hình chấp hành về điều khoản thanh toán , thời hạn thanh toán, thể thức thanh toán, đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp thời doanh thu. 1.4.1.2.Nhóm các nhân tố thuộc chi phí Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, chi phí có quan hệ tỷ lệ ngịch với lợi nhuận: chi phí tăng lợi nhuận giảm và ngược lại. Do vậy, lợi nhuận chịu sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí như sau: + Giá vốn hàng bán hay giá thành sản phẩm tiêu thụ Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu thụ. Như chúng ta đã biết, giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, chi phí thu mua,… liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên và ngược lại. Do vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp tích cực giảm chi phí và quản lý tốt các khoản mục chi phí của giá thành sản phẩm tiêu thụ. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Chi phí bán hàng và chi phí quản lý về thực chất cũng giống như ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán, tức là chi phí bán hàng và chi chí cao hay thấp tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng, vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 29. 21 Để tiết kiệm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý thì các doanh nghiệp phải xây dựng được các định mức chi phí này cho từng loại sản phẩm. Các định mức này sẽ được điều chỉnh từ năm này qua năm khác theo xu hướng biến động của thị trường. Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm( hay doanh thu bán hàng) của một doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận. Doanh nghiệp cần phải xem xét các yếu tố đó một cách toàn diện từ nhiều góc độ khác nhau và trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để tìm ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong hoàn cảnh cụ thể của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ tìm ra phương hướng, giải pháp tối ưu để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu của các yếu tố đối với việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là hai chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. 1.4.1.3.Yếu tố về con người Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận. 1.4.2.Nhân tố khách quan Là những nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, thường đó là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả năng tác động mà chỉ có thể thích ứng với những thay đổi đó: 1.4.2.1.Sự cạnh tranh của thị trường Thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì thị trường là nơi cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là nơi doanh nghiệp sẽ tiếp thụ hàng hoá của mình. Vì vậy, khi có những biến động từ phía thị trường có thể dẫn tới việc mở rộng hoặc thu hẹp thị trường lại làm cho tình hình tiêu
  • 30. 22 thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể bị giảm đi, hoặc có thể sẽ được tăng lên ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ thu được. Sự gia nhập hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tạo ra tác động hai chiều tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn tới nguy cơ thị trường của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp và do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.4.2.2.Các chính sách kinh tế vĩ mô Những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những thay đổi về chính sách thuế, chính sách quản lý ngoại tệ, những qui định về việc chuyển những khoản thu nhập về quốc gia... Những chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước nếu phù hợp sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, còn ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của mình. Ngoài ra sự thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia cũng là một nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Trong một quốc gia, khi có sự rối loạn về chính trị thì nguy cơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia đó sẽ bị đe doạ rất nghiêm trọng, hơn nữa những thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia sẽ tác động tới việc thay đổi hệ thống luật pháp từ quốc gia đó nhiều khi dẫn đến những rủi ro trưng thu của chính phủ quốc gia đó mà ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận doanh nghiệp sẽ đạt được. 1.5. Sự cần thiết và các giải pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp - Sự cần thiết nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nó là kết quả cuối cùng liên quan đến nhiều khâu của quá trình sản xuất. Do đó, phấn đấu tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm những giải pháp tối ưu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của mình sẽ có các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang suy thoái, vấn đề đạt được lợi nhuận của Thang Long University Library
  • 31. 23 doanh nghiệp càng trở lên khó khăn hơn, chính vì vậy doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình. - Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế thị trường đầy bất trắc và khắc nghiệt, doanh nghiệp không những phải kiếm được lợi nhuận mà còn phải tìm cách để nâng cao lợi nhuận của mình. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm kiếm tối ưu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của mình. Các doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm kinh doanh khác nhau nên các giải pháp cụ thể áp dụng không giống nhau. Do vậy, tùy theo đặc điểm kinh doanh của ngành nghề mà doanh nghiệp có những giải pháp thích hợp để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Dưới đây là hai nhóm pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhóm giải pháp tăng doanh thu Xây dưng chiến lược kinh doanh phù hợp Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là lợi nhuận, do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng cho mình những phương an kinh doanh phù hợp để giải quyết nhiệm vụ kinh tế đặt ra nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp và góp phần làm tăng doanh thu để hướng tới hiệu quả cuối cùng là tăng lợi nhuận. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển theo đúng mục tiêu mong muốn. Hoạt động kinh doanh được triển khai thực hiện trên cơ sở phương án kinh doanh đã xây dựng, có sư tính toán cân nhắc và dự báo mọi yếu tố của môi trường kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực sự làm chủ được hoạt động của mình, tạo điều cho doanh nghiệp chủ động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực chưa được triển khai hay khai thác thác chưa triệt để để phục vụ hoat động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải làm như sau: Doanh nghiệp phải xác định được vị trí hiện tại của mình trên thị trường (cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, với đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường. Đây là công việc hết
  • 32. 24 sức phức tạp nó bao gồm các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động sản xuất ra sản phẩm tới khâu tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức riêng phòng chuyên trách về nghiên cứu thị trường, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghiên cứu thị trường cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên trách về bộ phận marketing. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp để nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử vốn thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn là cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, thì lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn cố định: Là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là chuyển dần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất cho tới khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quản lý vốn cố định cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn cố định được quản lý tốt sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của vốn sản xuất. Quy mô vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn, nó trực tiếp quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Vốn lưu động: Là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm và thông qua lưu thông sẽ được hoàn lại một lần sau chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động nằm dưới nhiều dạng vật chất khác nhau, điều này làm cho doanh nghiệp khó kiểm soát chúng một cách chặt chẽ. Sử dụng tốt vốn lưu động tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Thang Long University Library
  • 33. 25 Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đáng quan tâm vì khi sử dụng vốn kinh doanh có hiểu quả sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại lợi nhuận ngày một lớn cho doanh nghiệp. Để làm tốt công việc này doanh nghiệp cần chú ý tới việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, hợp lý giữa các giai đoạn sản xuất, các khâu kinh doanh, giữa tài sản cố định và tài sản lưu động, xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, rõ ràng. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặc biệt đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Tổ chức tốt khâu thanh toán tiền hàng sẽ đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, chiếm lĩnh được thị trường, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, giảm được chi phí trên mỗi sản phẩm hàng hóa nhờ vay lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Tổ chức các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tham gia các đợt triển lãm để có cơ hội giới thiệu công ty cho các bạn hàng trong nước và quốc tế. Thanh toán tiền hàng hợp lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, vừa đảm bảo tránh bị chiếm dụng vốn và tránh được rủi ro trong thanh toán. Phân phối lợi nhuận một cách hợp lý Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích luỹ, dự phòng và tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu phúc lợi, khen thưởng hợp lý của người lao động trong doanh nghiệp, động viên họ quan tâm phấn đấu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn còn hạn chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích luỹ sẽ tạo điều kiện để mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện tăng tích luỹ vốn nhiều hơn. Trên đây là một số phương hướng cơ bản để góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên đây không phải là công thức chung áp dụng cho mọi doanh nghiệp mà tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chọn cho mình một hoặc một số biện pháp khả thi và có khả năng mang lại kết quả cao nhất để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp
  • 34. 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH TOYOTA LONG BIÊN 2.1. Giới thiệu khái quátvề công ty TNHH TOYOTA Long Biên 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Từ khi Đảng và Nhà nước mở cửa nền kinh tế thị trường và sau khi Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam thì ngành kinh tế nói chung và ngành kinh tế công nghiệp nói riêng phát triển một cách nhanh chóng, trong đó có ngành sản xuất ô tô. Công ty liên doanh TOYOTA Long Biên ra đời theo xu thế phát triển chung đó. Công ty TNHH Toyota Long Biên tiền thân là Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch vụ Ô tô Long Biên được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 0102039869 do Phòng ĐKKD Số 1- Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội Cấp ngày 20 tháng 7/2009. Công ty sau đổi tên thành Công ty TNHH TOYOTA LONG BIÊN theo giấy phép kinh doanh số 0104069006 cấp ngày 21 tháng 10 năm 2010. Địa chỉ công ty: Số 7 và số 9, Đường Nguyễn Văn Linh, Tổ 17, Phường Gia Thụy, Quận Long Biên, Hà Nội. Mã số thuế:0104069006 Tel: 0462777999. Fax: 04 62777990 Toyota Long Biên được thành lập bởi sự liên doanh giữa Công ty Cổ Phần Savico và các chủ sở hữu. Công ty TNHH TOYOTA Long Biên khi thành lập có các chức năng chính là bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, cho thuê xe có động cơ, vận tải khách bằng taxi, hoạt động dịch vụ, hỗ trợ vận tải, bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác. Giai đoạn 7/2009-12/2010. Giai đoạn thành lập và tiến hành xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng, đào tạo đội ngũ nhân viên phục vụ kinh doanh. Giai đoạn 12/2010- 2013. Công ty chính thức đi vào hoạt động đã chiếm được vị trí trên thị trường tạo lập được thương hiệu và lòng tin đối với khách hàng. Giai đoạn hiện nay: Công ty tiếp tục mở rộng phát triển, nâng cấp cơ sở vật chất như showroom, xưởng sửa chữa để phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng tầm dịch vụ của công ty. Công ty cũng đã thực hiện mở thêm các đại lý bán xe ra khỏi phạm vi Thành phố Hà Nội cụ thể là đưa vào hoạt động trạm ủy quyền TOYOTA Hải Dương. Thang Long University Library
  • 35. 27 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty TOYOTA Long Biên Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty (Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)  Tổng giám đốc: Tổng giám đốc phải nắm vững đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, các chính sách và chỉ thị của cấp trên; tiếp nhận vốn và tài sản, nguồn lực để sử dụng đúng mục tiêu và nhiệm vụ được giao.Tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh Tæng gi¸m ®èc Phã Tæng gi¸m ®èc Phßng KÕ to¸n Tµi chÝnh Xưởng b¶o hµnh Phßng Hµnh chÝnh Nh©n sù Phòng Bán hàng Phßng Kh¸ch hµng Bé phËn phô tïng Bé phËn kü thuËt Bé phËn cè vÊn dÞch vô
  • 36. 28 doanh dựa trên xu thế phát triển của nền kinh tế – xã hội; đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại phụ tùng theo yêu cầu của khách hàng; lập ra các định mức kinh tế, kỹ thuật, lao động, tiền lương của công ty. Tổng giám đốc phải quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty.Nắm vững nhiệm vụ trọng tâm từng tháng, từng quý và từng thời điểm để đề ra biện pháp chỉ đạo thực hiện.Tổng giám đốc quyết định việc hợp tác, đầu tư liên doanh để nâng cao và củng cố hoạt động của công ty.Quyết định các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ nhân viên trong công ty. Tổng giám đốc có quyền đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi công tác trong và ngoài nước.Quyết định ban hành nội quy, quy chế và duyệt quyết toán của công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo quy định của Nhà nước.  Phó Tổng giám đốc Công ty: Phó tổng giám đốc công ty là người điều hành những phần việc được tổng giám đốc giao cho, triển khai các hợp đồng kinh tế, dự án được tổng giám đốc uỷ quyền.Giúp tổng giám đốc quản lý về số lượng và chất lượng sản phẩm đã bán ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh  Giám đốc bán hàng và giám đốc dịch vụ: Giám đốc bán hàng và dịch vụ do tổng giám đốc công ty tuyển dụng theo luật lao động Việt Nam.Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh xe ô tô vủa công ty; phát triển các dịch vụ sau bán hàng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.  Kế toán trưởng: Do tổng giám đốc tuyển dụng. Kế toán trưởng công ty giúp tổng giám đốc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê, có quyền và nhiệm vụ do pháp lệnh kế toán thống kê quy định. Để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ trên, công ty có bộ máy tổ chức bao gồm các phòng ban có quan hệ mật thiết tạo thành một thể thống nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp công ty không ngừng phát triển. Thang Long University Library
  • 37. 29 Phòng Kế toán – Tài chính: * Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán của công ty để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phương hướng phát triển của công ty. * Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm kết toán sổ sách hoạt động hàng năm của công ty.Xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả.Hạch toán chính xác, trung thực các khoản thu, chi của công ty.Tổ chức thực hiện, hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, kiểm tra việc triển khai các nguồn vốn, doanh số bán hàng, tuân thủ các quy chế quản lý tài chính.Phối hợp với các phòng ban khác để có được thông tin kịp thời, chính xác các loại báo cáo tài chính.Đảm bảo an toàn các loại hồ sơ, tài sản liên quan đến công tác tài chính kế toán. Xưởng bảo hành, bảo dưỡng: * Chức năng: Thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô chính hiệu và các loại xe ô tô khác. * Nhiệm vụ: Bộ phận dịch vụ: Gồm các cố vấn dịch vụ có trách nhiệm nhận khách, giao việc cho kỹ thuật viên thực hiện công việc bảo dưỡng sản phẩm.Bộ phận phụ tùng: Có nhiệm vụ cung cấp các phụ tùng ô tô mới thay thế cho những phụ tùng đã hỏng. Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa các loại xe theo yêu cầu của khách hàng; phải nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề nhằm phát huy dịch vụ sau bán hàng. Phòng Hành chính – Nhân sự: Quản lý con dấu của công ty, bảo quản giữ gìn tài sản chung của toàn công ty. Đảm bảo nguyên tắc bảo mật, trang thiết bị nhà xưởng của công ty.Thực hiện các công việc có liên quan đến việc lễ tân; giao nhận công văn, đảm bảo việc đi lại cho cán bộ công tác an toàn.Tổ chức, đảm bảo chế độ đời sống cũng như chăm lo sức khoẻ của cán bộ nhân viên trong văn phòng công ty.Thực hiện công tác khi có yêu cầu của ban tổng giám đốc.
  • 38. 30 Phòng bán hàng: Chức năng: Giới thiệu, cung cấp sản phẩm ô tô TOYOTA lắp ráp tại Việt Nam cho khách hàng trong và ngoài nước. * Nhiệm vụ: Duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng quen thuộc.Tăng cường phát triển hệ thống kgách hàng, góp phần đẩy mạnh hoạt động của công ty.Tư vấn, thực hiện công tác tiếp thị và giới thiệu sản phẩm xe ô tô TOYOTA tới khách hàng.Cán bộ, nhân viên bán hàng phải năng động, có trách nhiệm chăm sóc khách hàng.Giám đốc bán hàng phải thường xuyên có chương trình đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ của nhân viên bán hàng, đội ngũ Marketing nhằm hỗ trợ cho dịch vụ kinh doanh của công ty. Phòng khách hàng: Chức năng: - Phục vụ sau bán hàng (Sửa chữa đối với nhu cầu của khách hàng). * Nhiệm vụ: Đảm bảo uy tín, chất lượng phục vụ khách hàng sau khi mua.Đáp ứng, nắm bắt nhu cầu nguyện vọng của khách hàng. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng dịch vụ ưu đãi khách hàng.Củng cố, duy trì những khách hàng quen thuộc, thường xuyên; luôn luôn nghiên cứu về thị hiếu tiêu dùng của khách hàng; tham mưu cho các phòng ban khác, cho ban tổng giám đốc về chủng loại kiểu dáng xe ô tô đang được khách hàng ưa chuộng. 2.1.3.Đặc điểm về cơ sở vật chất Được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn của Toyota, với khu vực văn phòng, phòng trưng bày sản phẩm (showroom) và nhà xưởng của công ty rất hiện đại, tiện nghi và thuận lợi cho các hoạt động giao dịch. Văn phòng làm việc của cán bộ nhân viên được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, đường truyền internet ADSL, máy điều hoà… Các phòng ban, các cá nhân có thể thực hiện các hoạt động trực tiếp với nhau, thông qua đó nâng cao được chất lượng của hoạt động kinh Thang Long University Library
  • 39. 31 doanh cũng như tạo ra một văn hoá công ty hiện đại, cởi mở và năng suất bao gồm hai phần chính là khu vực showroom, văn phòng và khu vực sửa chữa. Phần Showroom và văn phòng được thiết kế rộng rãi, tiện nghi để trưng bày sản phẩm bao gồm khu vực chính cho các dòng xe, bên cạnh đó là khu vực trưng bày phụ tùng, phụ kiện chính hãng. Phần Xưởng bảo hành, bảo dưỡng, sữa chữa xe của công ty được thiết kế theo tiêu chuẩn khắt khe của Toyota, đồng thời được đầu tư đầy đủ máy móc thiết bị, dụng cụ đồng bộ, hiện đại chính hãng hoặc được hãng chấp thuận, bảo đảm có thể bảo hành, sửa chữa cho tất cả các loại xe ôtô du lịch. Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa máy bao gồm: Khu vực bảo dưỡng nhanh (E/M): Được thiết kế 4 khoang bảo dưỡng với công suất 20 xe/ ngày với đầy đủ các thiết bị chuyên dụng mới nhất của Toyota, đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật với thời gian 60 phút. Khu vực sửa chữa máy gầm điện: Được thiết kế 12 khoang sửa chữa. Sử dụng toàn bộ hệ thống cầu nâng ôtô Rotary (USA), nâng được xe có tải trọng lớn nhất 6.35 tấn, thiết bị kiểm tra phanh, giảm xóc, đo độ chụm SNAP-ON (USA) 2.1.4.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH TOYOTA Long Biên Công ty TNHH TOYOTA bắt đầu hoạt động kinh doanh từ tháng 12 năm 2010. Công ty mới thành lập do vậy gặp nhiều khó khăn trong tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như thiếu cán bộ quản lý điều hành để tổ chức thực hiện. Nhưng với sự cố gắng của Hội đồng quản trị, sự nhiệt tình của cán bộ nhân viên vì vậy qua 3 năm hoạt động công ty đã đạt được kết quả đáng tự hào. Các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ bảo hành, sửa chữa đều tăng trưởng đáng kể và ngày càng ổn định. * Về hoạt động của trung tâm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa: Với nhận thức đúng đắn về sự phát triển ổn định, lâu dài của công ty nên công ty đã đầu tư trang thiết bị, máy móc, nâng cao tay nghề của kỹ thuật viên đối với trung tâm bảo dưỡng sửa chữa mang tính qui mô và hiện đại.Việc đầu tư này phục vụ tốt nhất cho việc phát triển, nâng cao dịch vụ sau bán hàng của công ty. Từ đó đưa xe ô tô TOYOTA đứng vững và có uy tín trên thị trường Việt Nam.Ngoài nhiệm vụ bảo hành,
  • 40. 32 bảo dưỡng, và bán các phụ tùng xe ô tô TOYOTA chính hiệu, công ty còn bảo dưỡng, cung cấp những phụ tùng xe của các hãng khác. Sau 3 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với nhiều khách hàng lớn và thường xuyên. Sự phát triển đó đã thúc đẩy trung tâm và công ty nói chung tạo được chỗ đứng cho mình trên thị trường. Bản thân TMV còng khen ngợi và đánh giá cao chất lượng phục vụ của công ty. * Về hoạt động bán xe: Vào cuối năm hay trong những chiến dịch khuyến mại của công ty thì lượng xe bán ra và sửa chữa dịch vụ rất nhiều. Để cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm ô tô trên thị trường thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng của công ty có vai trò to lớn. Nhận thức được điều đó, công ty đã luôn chú ý đầu tư đúng mức nhằm mang đến khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Chính vì vậy công ty đã có kết quả kinh doanh đáng mừng, đảm bảo sự phát triển của ông ty. Nó chứng minh cho việc đi đúng hướng của công ty, của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Nhà nước. 2.1.5.Tình hình lao động tại Công ty TNHH TOYOTA Long Biên Số lượng cán bộ của công ty không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng kể cả lao động trực tiếp và gián tiếp (bao gồm 168 người). Hầu hết lãnh đạo và nhân viên đều trẻ, có trình độ, năng động, chịu khó, sáng tạo.Trong những năm đầu thành lập, lực lượng cán bộ của công ty chỉ có 80 người, công ty gặp rất nhiều khó khăn và đặc biệt đã phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt ở trên thị trường.Nhưng được sự quan tâm và sự giúp đỡ của SAVICO cộng với những nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên trong công ty, đến nay đội ngũ cán bộ nhân viên đã trưởng thành cả về chất và lượng. Tổng số cán bộ nhân viên hiện nay là 168 người. Đội ngũ cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm, có kỹ năng quản lý, am hiểu thị trường. Đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề, trung thực. Nhân viên bán hàng trẻ, có khả năng giao tiếp tốt. Công ty trang bị đầy đủ các loại tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn giúp cán bộ nhân viên tự học tập, nâng cao tay nghề và chuyên môn. Hàng năm, công ty xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên nguyên tắc không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ sau bán hàng, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thang Long University Library
  • 41. 33 2.2.Tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013 2.2.1.Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TOYOTA Long Biên Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động hiện nay, việc xác định và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm đóng vai trò quan trọng nhằm giúp ta biết được doanh nghiệp có kinh doanh hiệu quả hay không cũng như việc định hướng chiến lược cho doanh nghiệp trong chặng đường phát triển.Sau đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TOYOTA Long Biên. Công ty xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp.Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức xác định chi tiết được nêu ở mục 1.2.1.
  • 42. 34 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: triệu VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012- 2011 Chênh lệch 2013- 2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Tổng doanh thu 600,039 966,632 1,248,444 366,593 61.1 281,812 29.1 2. Giảm trừ doanh thu - - - - - - - 3. Doanh thu thuần 600,039 966,632 1,248,444 366,593 61.1 281,812 29.1 4.Giá vốn hàng bán 578,808 937,272 1,209,490 358,464 62 272,218 29.0 5.Lợi nhuận gộp 21,231 29,360 38,954 8,129 38.2 9,594 32.7 6.DT từ HĐTC 23 1,814 1,111 1,791 7787 (703) (38.7) 7.Chi phí tài chính 1,017 4,952 2,477 3,935 387 (2,475) (50) trong đó:Chi phí lãi vay 1,017 4,952 2,477 3,935 387 (2,475) (50) 8.Chi phí bán hàng 8,416 16,282 16,611 7,866 93.5 329 2 9.Chi phí QLDN 5,421 9,397 10,219 3,976 73.4 822 8.7 10.LN từ hoạt động SXKD 6,398 542 10,757 (5,856) (84.4) 10,215 1,884 11.Thu nhập khác 2,636 4,866 5,526 2,230 84.6 660 13.5 12.Chi phí khác 79 183 183 104 131.6 - - 13.Lợi nhuận khác 2,557 4,683 5,343 2,126 83 660 14.1 14.LN trước thuế TNDN 8,955 5,225 16,101 (3,730) (41.7) 10,876 208 15.Thuế TNDN 1,970 1,306 4,025 (664) (33.7) 2,719 208 16.LN sau thuế TNDN 6,985 3,919 12,075 (3,066) (43.8) 8,156 208 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library
  • 43. 35 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011, từ 600 tỷ đồng lên hơn 966 tỷ đồng tương ứng tăng 61.1%. Tổng doanh thu năm 2013 tăng 29.15% so với tổng doanh thu 2012. Sự tăng doanh thu này là do năm 2012 công ty đã có những bước đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh cộng với đà phục hồi của nền kinh tế, nhu cầu xe hơi tăng mạnh trở lại đối với cả các doanh nghiệp và người dân kiến lượng xe tiêu thụ giữ mức tăng ổn định so với năm 2011. Năm 2013 doanh nghiệp vẫn giữ được đà tăng nhưng chỉ tăng 29.15%, không mạnh bằng năm 2012 một phần do chính sách thuế xe hơi của nhà nước đang tạo kỳ vọng cho người dân về một mức giá rẻ hơn kiến họ đang có tâm lý chờ đợi. Cụ thể theo lộ trình gia nhập AFTA, từ năm 2014 đến 2018, thuế suất nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ khu vực ASEAN về Việt Nam sẽ hạ dần xuống 0%. Cụ thể, trong năm 2014, mức thuế nhập khẩu sẽ giảm còn 50%, năm 2015 còn 35%, năm 2016 còn 20%, năm 2017 là 10% và 2018 là 0%. Việc tăng doanh thu có tác động tích cực đến công ty trong việc huy động vốn và khả năng thanh khoản, tạo dựng được uy tín và chất lượng đối với khách hàng, tạo dựng vị thế trên thị trường ôtô. Giảm trừ doanh thu Nhờ có việc quản lý tốt nên trong giai đoạn 3 năm 2011- 2013 đều không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần chính là doanh thu bán hàng. Việc không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu còn cho thấy doanh nghiệp đang có hệ thống kiểm soát chất lượng tốt, quy trình nhận hàng và bán hàng được kiểm tra chặt chẽ tạo dựng uy tín và niềm tin cho công ty. Giá vốn hàng bán năm 2012 là 937 tỷ nhiều hơn năm 2011 là 389 tỷ đồng, tăng tương ứng 62.1%. Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 272 tỷ đồng so với 2012, tương ứng tăng 29%.Ta thấy sự gia tăng của doanh thu có ảnh hưởng đến sự gia tăng của giá vốn hàng bán do công ty phải nhập nhiều xe hơi cũng như các thiết bị phụ trợ kéo theo sự gia tăng của các khoản chi phí. Tỷ trọng GVBH/DTT của công ty trong 3 năm 2011-2013 đều ở mức 96% và tốc độ tăng doanh thu thuần với tốc độ tăng GVBH là như nhau. Sự gia tăng GVHB là tất yếu trong quá trình phát triển nhưng tốc độ tăng GVHB chỉ được xấp xỉ tốc độ tăng doanh thu, trong 3 năm 2011-2013 ta cũng thấy được tỷ trọng GVHB/DTT là rất cao vậy nên doanh nghiệp trong thời gian tới cần cân
  • 44. 36 đối tỷ trọng này, cần có biện pháp làm giảm GVHB cũng như làm cho tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng GVBH. Lợi nhuận gộp năm 2012 tăng tăng 8,13 tỷ đồng lên 29,36 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 38.3%. Lợi nhuận gộp năm 2013 tăng 32.66% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do tổng doanh thu tăng trong các năm 2012,2013 và không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu cũng như tốc độ tăng doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của GVHB . Lợi nhuận gộp tăng cho thấy công ty thực hiện tốt công tác quản lý, chất lượng lao động cũng như quản trị rủi ro đối với hàng hóa kinh doanh mà ở đây là xe hơi. Chi phí tài chính chủ yếu là chi phí lãi vay, lỗ do chênh lệch tỷ giá, không phát sinh khoản chiết khấu hay lỗ do thanh lý TSCĐ. Chi phí lãi vay năm 2012 là 4,9 tỷ đồng tăng đáng kể so với năm 2011 là 1 tỷ đồng. Chi phí lãi vay năm 2013 giảm 2,48 tỷ đồng tương ứng 50% so với năm 2012. Lý giải cho việc chi phí lãi vay năm 2012 là cao nhất trong giai đoạn 3 năm 2011 đến 2013 do công ty đã vay khoản tiền lớn từ ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh vì vậy chi phí lãi vay phải tăng lên. Công ty đã vay vốn và mở tài khoản tại Ngân hàng Citi Bank và Bank of Mitsubshi Tokyo Hà Nội. Một điều thuần lợi với công ty là đơn vị liên doanh giữa Công ty SAVICO và tập đoàn Somitomo rất có uy tín nên các khoản vay của Công ty chỉ cần bảo lãnh của 2 Công ty mẹ mà không cần thế chấp. Trong năm 2013 công ty đã trả số nợ gốc vay nên chi phí lãi vay của công ty giảm 50%. Chi phí bán hàng năm 2012 tăng mạnh 7,88 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 93.5%. Năm 2013, chi phí bán hàng chỉ tăng nhẹ 2% so với năm 2012. Việc gia tăng đến hơn 90% chi phí bán hàng ở năm 2012 cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp show room , tiếp thị quảng cáo để nâng cao chất lượng bán hàng nhằm tăng tổng doanh thu. Đến năm 2013 chi phí bán hàng chỉ tăng nhẹ chủ yếu doanh nghiệp đã hoàn thiện hệ thống bán hàng theo quy chuẩn, ít phát sinh các khoản ngoài dự báo dẫn đến việc chi phí bán hàng có thể dự báo chính xác ở các năm sau giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chi phí chính xác hơn. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng 73.4% so vơi năm 2011 tương ứng tăng 3,97 tỷ đồng, Năm 2013 chi phí quản lý tăng 8.7% so với năm 2012. Sự gia tăng mạnh của chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2012 do công ty thực hiện mở Thang Long University Library