SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN DIỄN
THI HµNH NGHÜA Vô D¢N Sù TRONG B¶N ¸N
Vµ QUYÕT §ÞNH H×NH Sù CñA TßA ¸N ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự
Mã số: 60 38 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ
HÀ NỘI - 2014
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
NguyÔn V¨n DiÔn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH NGHĨA
VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM............................................................ 6
1.1. KHÁI NIỆM NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH HÌNH SỰ.................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền và căn cứ áp dụng hình phạt tiền ................. 6
1.1.2. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản và căn cứ áp dụng hình phạt
tịch thu tài sản ..................................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự và
căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự ..... 12
1.1.4. Khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự ............ 13
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ................................................................... 13
1.3. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN
SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ............................ 14
1.3.1. Khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự................................................................................................. 14
1.3.2. Đặc điểm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự................................................................................................. 20
1.4. CƠ SỞ CỦA QUI ĐỊNH THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ
TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ................................... 20
1.4.1. Cơ sở của qui định nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự ...... 20
1.4.2. Cơ sở của qui định thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự......................................................................................... 24
1.5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUI ĐỊNH THI
HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
HÌNH SỰ............................................................................................. 26
1.5.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1989................................................................ 26
1.5.2. Giai đoạn từ 01/01/1990 - 30/6/1993.................................................. 30
1.5.3. Giai đoạn từ 1993 đến nay.................................................................. 32
1.6. LUẬT CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ
DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ .................. 38
1.6.1. Thi hành án công................................................................................. 38
1.6.2. Tổ chức thi hành án bán công............................................................. 39
1.6.3. Tổ chức thi hành án tƣ nhân................................................................ 40
Chương 2: QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ
DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA
TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM.................. 41
2.1. QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ................................................. 41
2.1.1. Qui định pháp luật về nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự thuộc loại chủ động thi hành án ............................................. 41
2.1.2. Qui định pháp luật về nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự thuộc loại thi hành án theo đơn yêu cầu ................................ 45
2.2. QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN
SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ............................ 51
2.2.1. Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án,
quyết định hình sự thuộc loại thi hành án chủ động ........................... 51
2.2.2. Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án,
quyết định hình sự thuộc loại thi hành án theo đơn yêu cầu .............. 53
2.3. ƢU ĐIỂM, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THI HÀNH
NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................... 55
2.3.1. Ƣu điểm............................................................................................... 55
2.3.2. Tồn tại ................................................................................................. 56
2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 57
2.4. THỰC TIỄN THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ ........ 61
2.4.1. Thực tiễn thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự......................................................................................... 61
2.4.2. Một số ví dụ cụ thể.............................................................................. 66
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH NGHĨA
VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM....................................................................78
3.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÒA ÁN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
TIỀN, HÌNH PHẠT TỊCH THU TÀI SẢN VÀ CÁC QUYẾT
ĐỊNH DÂN SỰ KHÁC........................................................................ 78
3.1.1. Hình phạt tiền...................................................................................... 78
3.1.2. Hình phạt tịch thu tài sản .................................................................... 79
3.1.3. Các quyết định dân sự khác ................................................................ 81
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH NGHĨA VỤ
DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA
TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................. 82
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ........................................................................... 82
3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất.................................................................... 86
3.2.3. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức, con ngƣời .......................................... 86
3.2.4. Tăng cƣờng sự phối hợp của các cơ quan liên quan........................... 88
3.2.5. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật..................... 89
3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự .................................................................. 92
KẾT LUẬN.................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 96
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án
và quyết định hình sự (về số việc) 62
Bảng 2.2: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án
và quyết định hình sự (về tiền) 64
Bảng 2.3: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và
quyết định hình sự (về số việc) từ 01/10/2013 đến 31/3/2014 65
Bảng 2.4: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và
quyết định hình sự (về tiền) từ 01/10/2013 đến 31/3/2014 65
Bảng 3.1: Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tiền ở nƣớc ta giai đoạn
2008-2013 78
Bảng 3.2: Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản ở nƣớc ta
giai đoạn 2008-2013 79
Bảng 3.3: Số bị cáo bị áp dụng các quyết định dân sự khác ở nƣớc
ta giai đoạn 2008-2013 81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự mang tính
quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa
án trong thực tiễn. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm thi hành các hình phạt
tiền, tịch thu tài sản và thi hành các quyết định dân sự khác mà Tòa án áp
dụng đối với ngƣời bị kết án. Đó cũng chính là việc tƣớc bỏ một phần hay
toàn bộ tài sản của ngƣời bị kết án để sung quỹ Nhà nƣớc hoặc để thu hồi,
khắc phục những hậu quả về vật chất mà ngƣời phạm tội đã gây ra; bảo đảm
lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân góp
phần giữ vững kỷ cƣơng, phép nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi
hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự có mối quan hệ hữu cơ
với các giai đoạn tố tụng: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của
thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự không đạt đƣợc thì
hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng: điều tra, truy tố, xét xử trƣớc đó
cũng trở nên vô nghĩa.
Thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự đã
bộc lộ một số mặt hạn chế, bất cập, chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc
đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Do vậy việc nghiên cứu
đề tài: "Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự của
tòa án ở Việt Nam" để trên cơ sở đó giải quyết các vƣớng mắc trong lý luận
và thực tiễn và góp phần hoàn thiện hơn về mặt lập pháp các qui định thi hành
nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay các nhà luật học đã có tƣơng đối nhiều công trình nghiên
2
cứu, bài viết về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự trên
các sách báo, tạp chí (Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí kiểm sát, Tạp chí dân
chủ và pháp luật, Tạp chí luật học v.v...). Tuy nhiên các công trình, bài viết
mới chỉ đi vào những vấn đề chung mà chƣa đi sâu vào việc nghiên cứu về cơ
sở lý luận cũng nhƣ những bất cập đang tồn tại trong thực tiễn.
Trong các giáo trình giảng dạy cũng chỉ đề cập rất ít và ở góc độ
cơ bản về vấn đề này.
Tác giả của luận văn có thể nêu một vài ví dụ các công trình, bài viết
sau: GS.TSKH Lê Cảm: "Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố
tụng hình sự", Tạp chí Kiểm sát, số 02/2004; PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí:
"Bàn về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự", Tạp chí
Khoa học, (Luật học), số 26, 2010; Hoàng Thị Sơn: "Việc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự", Tạp chí Luật học, số 6, 1998, Nguyễn Thanh
Thủy: "Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự", Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2001; Lê Kim Dung: "Civil Execution in
ViêtNam; Reality Problems and Suggestion Towrds a
WellFunctioning System" (Thi hành án dân sự Việt Nam; thực tiễn, vấn đề
và những gợi ý hướng tới một hệ thống hoàn thiện), Luận văn thạc sĩ Luật
học, 2002; Lê Xuân Hồng: "Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự",
Luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2002; Nguyễn
Quang Thái: "Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam",
Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003;
Yến Minh: "Luật thi hành án dân sự còn nhiều bất cập", báo điện tử Bắc
Ninh, ngày 21/8/2012; "Công tác thi hành án dân sự còn nhiều vướng mắc,
bất cập", đăng trên trang thông tin điện tử của Tổng Cục thi hành án dân sự -
Bộ Tƣ pháp ngày 13/08/2013 v.v... Các công trình nói trên đã đề cập đến các
3
khía cạnh khác nhau của việc thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của tòa án nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
tƣơng đối toàn diện và tƣơng đối có hệ thống về thi hành nghĩa vụ dân sự
trong bản án, quyết định hình sự của tòa án và các giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án dƣới
cấp độ một luận văn thạc sĩ Luật học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn
các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và
các quyết định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự cũng nhƣ lý luận
và thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa
án để đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự của tòa án ở nƣớc ta.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả của luận văn đã đặt ra và giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ
quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác trong
bản án, quyết định hình sự cũng nhƣ lý luận và thực tiễn về thi hành nghĩa vụ
dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án.
- Đánh giá thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự của tòa án; nêu ra mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc của việc thi hành nghĩa
vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự
trong bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là qui định của pháp luật về nghĩa
vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án bao gồm các nghĩa vụ
dân sự phát sinh từ quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết
định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự và thực tiễn áp dụng. Luận
văn cũng đồng thời nghiên cứu thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản
án, quyết định hình sự của tòa ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là qui định của pháp luật và thực
tiễn thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác
trong bản án, quyết định hình sự với thời gian từ năm 2005 đến năm 2013.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, về chính sách thi hành nghĩa vụ dân
sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án. Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ
sở quán triệt các nghị quyết và chỉ thị của Đảng, các văn bản pháp luật của
Nhà nƣớc về pháp luật hình sự và pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự của tòa án. Cơ sở thực tiễn của các báo cáo chuyên
đề vÒ thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án,
của Tổng Cục thi hành án dân sự - Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Vụ Kiểm sát thi
hành án - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao v.v...
Cơ sở phƣơng pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các
phƣơng pháp sau: phƣơng pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, lịch sử, lôgíc,
so sánh, thống kê.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình
5
sự của tòa án ở Việt Nam. Việc đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án có ý
nghĩa góp phần hoàn thiện các qui định của pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân
sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án, hƣớng dẫn áp dụng thống nhất
các qui định về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của
tòa án, giúp cơ quan thi hành án có các biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục, cải
tạo ngƣời phạm tội trở thành ngƣời có ích và tái hòa nhập với xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam.
Chương 2: Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản
án, quyết định hình sự của tòa án và thực tiễn áp dụng ở
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự
trong bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH HÌNH SỰ
1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền và căn cứ áp dụng hình phạt tiền
1.1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền
Theo Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được qui định
trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định” [29].
Mục đích của hình phạt là nhằm trừng trị ngƣời phạm tội, giáo dục họ
trở thành ngƣời có ích cho xã hội đồng ngoài ra còn nhằm đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm.
Mặc dù đƣợc ghi nhận khá sớm trong pháp luật hình sự, song vẫn
chƣa có một khái niệm pháp lý chính thức nào về hình phạt tiền trong các văn
bản pháp luật hình sự và cho đến nay hình phạt tiền mới chỉ đƣợc ghi nhận
trong các giáo trình, sách báo pháp lý chuyên ngành. Có thể kể đến một số
quan điểm sau:
- Phạt tiền là một loại hình phạt đƣợc áp dụng là hình phạt chính hoặc
hình phạt bổ sung, khi hình phạt chính là loại hình phạt khác. Phạt tiền do Tòa
án quyết định trong những trƣờng hợp do luật định mà theo đó ngƣời bị kết án
bị tƣớc một số tiền tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm, đồng thời
xem xét đến tình hình tài sản của ngƣời bị kết án và sự biến động của giá cả.
- Phạt tiền là hình phạt không tƣớc tự do, nhẹ hơn hình phạt cải tạo
7
không giam giữ, buộc ngƣời bị kết án phải nộp sung công quỹ nhà nƣớc một
khoản tiền nhất định.
- Phạt tiền là hình phạt tƣớc của ngƣời phạm tội một khoản tiền nhất
định sung công quỹ nhà nƣớc.
Các khái niệm trên mặc dù đã cố gắng chỉ ra các dấu hiệu pháp lý đặc
trƣng của hình phạt tiền nhƣng còn dài dòng, chƣa phù hợp với một khái niệm
mang tính chất pháp lý. Khái niệm "Phạt tiền là hình phạt tƣớc của ngƣời
phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc" sử dụng thuật
ngữ pháp lý "ngƣời phạm tội" để chỉ đối tƣợng bị áp dụng hình phạt tiền là
chƣa hợp lý vì chỉ những ngƣời bị Tòa án quyết định áp dụng hình phạt tiền
mới bị tƣớc một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc. Do vậy, sẽ là
chính xác hơn nếu sử dụng thuật ngữ "ngƣời bị kết án" thay cho thuật ngữ
"ngƣời phạm tội".
Phạt tiền là hình phạt đƣợc qui định trong Bộ luật hình sự Việt Nam
tƣớc đi của ngƣời bị kết án một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc
là khái niệm ngắn gọn phản ánh tƣơng đối đầy đủ các dấu hiệu đặc trƣng cũng
nhƣ nội dung pháp lý của hình phạt tiền.
1.1.1.2. Căn cứ áp dụng hình phạt tiền
Theo qui định của Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009:
1. Hình phạt chính bao gồm:
...
b) Phạt tiền;
...
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
...
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; [29].
Trong hệ thống hình phạt Việt Nam, hình phạt tiền có thể đƣợc áp
8
dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung. Trong tổng số 272 điều luật
qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật qui định hình phạt tiền là hình phạt
chính có 74/272 chiếm tỷ lệ 27,2%.
Khoản 1 Điều 30 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định căn cứ để
áp dụng phạt tiền là hình phạt chính nhƣ sau: “1. Phạt tiền được áp dụng là
hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội
phạm khác do Bộ luật này qui định” [29].
Nhƣ vậy, phạt tiền đƣợc qui định là hình phạt chính cho ba nhóm tội
phạm sau:
+ Nhóm tội phạm có tính chất vụ lợi, ví dụ nhƣ: tội buôn lậu; tội vận
chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm; tội đầu cơ; tội trốn thuế; tội lừa dối khách hàng...
+ Nhóm tội phạm dùng tiền làm phương tiện phạm tội, ví dụ nhƣ: tội
đánh bạc; tội tổ chức đánh bạc; tội gá bạc...
+ Nhóm tội phạm khác: đây là một số tội tuy không thuộc hai trƣờng
hợp trên nhƣng nhà làm luật thấy rằng cần thiết áp dụng phạt tiền là hình phạt
chính đối với ngƣời phạm tội nhằm đạt đƣợc tối đa mục đích của hình phạt.
Ví dụ nhƣ: tội gây rối trật tự công cộng; tội hành nghề mê tín dị đoan; tội
truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy; tội vi phạm qui chế về khu vực biên giới; tội
xuất nhập cảnh trái phép; tội ở lại nƣớc ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép...
Ngoài ra để quyết định áp dụng phạt tiền là hình phạt chính thì phải
căn cứ theo qui định chung tại Điều 45 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009:
“Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào qui định của Bộ luật hình sự,
cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm
hình sự” [29].
9
Một điều kiện không thể bỏ qua khi quyết định áp dụng phạt tiền là
hình phạt chính là điều kiện kinh tế của ngƣời phạm tội phải có khả năng thực
hiện nộp một khoản tiền nhất định theo hình thức một lần hay nhiều lần trong
thời hạn do Tòa án quyết định.
Phạt tiền còn đƣợc áp dụng là hình phạt bổ sung trong hệ thống hình
phạt Việt Nam. Khoản 2 Điều 30 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định
căn cứ để áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung nhƣ sau: “2. Phạt tiền được
áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma
túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này qui đinh” [29].
Trong tổng số 272 điều luật qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật
qui định hình phạt tiền là hình phạt bổ sung có 111/272 chiếm tỷ lệ 40,8%.
Phạt tiền là đƣợc qui định là hình phạt bổ sung cho ba nhóm tội phạm sau:
+ Nhóm tội phạm về tham nhũng, ví dụ nhƣ: tội tham ô; tội nhận hối lộ;
tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong khi thi hành công vụ; tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ...
+ Nhóm tội phạm về ma túy, ví dụ nhƣ: tội trồng cây thuốc phiện hoặc
các loại cây khác có chứa chất ma túy; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ...
+ Nhóm tội phạm khác: đây là một số tội tuy không thuộc hai trƣờng
hợp trên nhƣng nhà làm luật thấy rằng cần thiết áp dụng phạt tiền là hình phạt
bổ sung đối với ngƣời phạm tội nhằm đạt đƣợc tối đa mục đích trừng trị ngƣời
phạm tội và mục đích phòng chống tội phạm. Ví dụ nhƣ: tội mua bán ngƣời;
tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; tội vu khống và một số tội
phạm về xâm phạm sở hữu...
Để áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung thì Tòa án còn căn cứ vào
qui định chung tại Điều 45 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009.
Điểm khác biệt so với trƣờng hợp áp dụng phạt tiền là hình phạt chính
10
thì khi áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung, điều kiện kinh tế của ngƣời
phạm tội không phải là điều kiện bắt buộc để áp dụng.
1.1.2. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản và căn cứ áp dụng hình
phạt tịch thu tài sản
1.1.2.1. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản
Theo Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được qui định
trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định” [29].
Mục đích của hình phạt là nhằm trừng trị ngƣời phạm tội, giáo dục họ
trở thành ngƣời có ích cho xã hội đồng ngoài ra còn nhằm đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm.
Điều 40 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Tịch thu tài
sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án
sung quỹ nhà nước” [29].
Tịch thu tài sản là biện pháp cƣỡng chế rất nghiêm khắc về mặt kinh
tế. So sánh với các hình phạt chính không tƣớc quyền tự do và cả với một
số hình phạt bổ sung khác thì hình phạt tịch thu tài sản còn nghiêm khắc
hơn rất nhiều.
Tính nghiêm khắc của hình phạt này thể hiện ở chỗ ngƣời bị kết án có
thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của họ sung vào
quỹ Nhà nƣớc, nhằm mục đích triệt để thu hồi các tài sản của ngƣời bị kết án
do thu lợi bất chính mà có, đồng thời triệt tiêu cơ sở kinh tế của họ nhằm ngăn
ngừa họ có thể sử dụng các tài sản đó vào hoạt động phạm tội, gây nguy hại
cho xã hội, thông qua đó giáo dục ngƣời bị kết án ý thức tôn trọng pháp luật,
không phạm tội mới và răn đe những ngƣời có nguy cơ phạm tội trong xã hội,
thực hiện phòng ngừa chung trong xã hội. Nhƣ vậy, chức năng cơ bản của loại
hình phạt này là chức năng phòng ngừa tội phạm.
11
1.1.2.2. Căn cứ áp dụng hình phạt tịch thu tài sản
Theo qui định tại điểm đ khoản 2 Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm
2009 thì tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung nên chỉ đƣợc áp dụng cùng các
hình phạt chính chứ không đƣợc áp dụng một cách độc lập. Trong tổng số 272
điều luật qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật có qui định hình phạt tịch
thu tài sản là 42/272 chiếm tỷ lệ 15,44%.
Điều 40 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định điều kiện áp dụng
hình phạt tịch thu tài sản nhƣ sau:
Tịch thu tài sản chỉ đƣợc áp dụng đối với ngƣời bị kết án
về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng trong trƣờng hợp do Bộ luật này qui định. Khi tịch thu toàn
bộ tài sản vẫn để cho ngƣời bị kết án và gia đình họ có điều kiện
sinh sống [29].
Nhƣ vậy với ngƣời bị kết án về tội ít nghiêm trọng không bị áp dụng
hình phạt tịch thu tài sản. Ngoài ra thể hiện tính nhân đạo của Nhà nƣớc ta thì
trong trƣờng hợp ngƣời bị kết án bị tịch thu toàn bộ tài sản các cơ quan tố
tụng trong quá trình thực hiện vẫn phải để cho ngƣời bị kết án và gia đình họ
có điều kiện sinh sống.
Các tội có thể bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản là các tội thuộc
nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia theo nhƣ qui định của Điều 92 Bộ luật
hình sự sửa đổi năm 2009; các tội xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế; các tội về ma túy; các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật
tự công cộng; các tội về chức vụ.
Tài sản bị tịch thu phải thuộc sở hữu của ngƣời bị kết án hoặc tài sản
ngƣời phạm tội có đƣợc do thu lời bất chính nhƣng cơ quan chức năng không
thể chứng minh đƣợc.
12
1.1.3. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình
sự và căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự
1.1.3.1. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự
Quyết định dân sự nhƣ quyết định về án phí; các quyết định dân sự
thuộc phần các biện pháp tƣ pháp qui định trong chƣơng VI Bộ luật hình sự
sửa đổi năm 2009 nhƣ: quyết định tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội
phạm (Điều 41); quyết định trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại;
quyết định buộc công khai xin lỗi (Điều 42).
1.1.3.2. Căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự
Cơ sở pháp lý để thực hiện vấn đề này là Bộ luật tố tụng hình sự. Điều
28 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định giải quyết vấn đề dân sự trong
vụ án hình sự nhƣ sau: Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
đƣợc tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
Trong trƣờng hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thƣờng, bồi
hoàn mà chƣa có điều kiện chứng minh và không ảnh hƣởng đến việc giải
quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Đây là điều luật mới, đƣợc bổ sung vào Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
Các hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc nói chung và của các cơ quan
tiến hành tố tụng nói riêng đều cần một khoản chi phí nhất định. Chính vì vậy
mà Nhà nƣớc buộc ngƣời bị kết án phải chịu một khoản chi phí là án phí để
bù đắp các chi phí tiến hành tố tụng hình sự.
Ngƣời phạm tội trong quá trình thực hiện tội phạm nếu có lỗi và làm
phát sinh các thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng và danh dự, nhân phẩm
của ngƣời khác nên ngoài trách nhiệm hình sự còn phải chịu trách nhiệm về
dân sự. Khi các cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh, giải quyết trách nhiệm
hình sự cũng phải chứng minh, giải quyết các quan hệ dân sự phát sinh do
13
hành vi phạm tội và đó là các căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự nhƣ quyết định: trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng
thiệt hại, công khai xin lỗi.
1.1.4. Khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự
Hình phạt phạt tiền và tịch thu tài sản dù với vai trò là hình phạt chính
hoặc bổ sung do Tòa án quyết định trong bản án, quyết định hình sự thì đều
dẫn đến một hậu quả là tƣớc bỏ của ngƣời bị kết án một phần hoặc toàn bộ tài
sản, tiền nên về bản chất dƣới góc độ pháp luật dân sự thì đó lại là các nghĩa
vụ dân sự phát sinh từ các quyết định hình sự trong bản án, quyết định hình sự
và ngoài ra còn nhiều nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định dân sự khác
mà tòa án quyết định buộc ngƣời bị kết án phải chịu.
Các quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự
nhƣ trên sau khi đƣợc Tòa án quyết định áp dụng thì phát sinh các nghĩa vụ
dân sự trong bản án, quyết định hình sự mà ngƣời bị kết án phải thi hành.
Do đó có thể đƣa ra khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự nhƣ sau:
Nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự là các nghĩa vụ phát
sinh từ các quyết định về hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản và các
quyết định dân sự khác do Tòa án quyết định trong bản án, quyết định hình sự
đối với người bị kết án mà người bị kết án phải chấp hành.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định về hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, quyết định án phí trong bản án, quyết định hình sự là các hình phạt
thể hiện tính tuyệt đối quyền lực Nhà nƣớc, ngƣời bị kết án sẽ bị Tòa án quyết
định áp dụng mà không có bất cứ sự thỏa thuận nào trong quá trình tố tụng.
Sau khi các quyết định này có hiệu lực pháp luật thì ngƣời bị kết án phải thi
14
hành và ngƣời đƣợc thi hành là Nhà nƣớc, tiền và tài sản thu đƣợc sẽ sung
quỹ Nhà nƣớc.
Các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định về trả lại tài sản, sửa
chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại, công khai xin lỗi tuy mang tính quyền lực Nhà
nƣớc nhƣng không phải tuyệt đối vì trong quá trình tố tụng các cơ quan tố
tụng có thể cho các bên thỏa thuận giải quyết trừ các trƣờng hợp thiệt hại vật
chất là yếu tố thuộc cấu thành của tội phạm. Đến giai đoạn thi hành các nghĩa
vụ này các bên vẫn tiếp tục có quyền thỏa thuận thi hành cho dù không đƣợc
thỏa thuận ở giai đoạn tố tụng.
1.3. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ
TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
1.3.1. Khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự
Để làm sáng tỏ khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của tòa án, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm thi hành án.
Theo Hán - Việt từ điển của tác giả Đào Duy Anh, "Thi hành" là "đem
cái việc đã trù định sẵn mà làm ra cho có hiệu quả" [1]. Theo Đại Từ điển
tiếng Việt, thi hành là "thực hiện điều đã chính thức quyết định" [48]. Nhƣ
vậy, thi hành bản án và quyết định hình sự có thể đƣợc hiểu là đem bản án và
quyết định hình sự của tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế
cho có hiệu quả. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án đƣợc hiểu là văn bản
pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các
vấn đề trong vụ án hình sự.
Hiện nay, xung quanh bản chất pháp lý của khái niệm thi hành án nói
chung trong đó có khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của tòa án, còn có nhiều ý kiến khác nhau.
Quan điểm thứ nhất của TS. Phan Hữu Thƣ và ThS. Nguyễn Công
Bình cho rằng, thi hành án là một giai đoạn tố tụng.
15
Quan điểm thứ hai của PGS.TS Võ Khánh Vinh và TS. Đinh Trung
Tụng cho rằng, thi hành án là một giai đoạn mang tính hành chính - tƣ pháp:
Không thể đồng nhất hoạt động thi hành án với hoạt động tố tụng.
Các quan điểm trên đều có hạt nhân hợp lý và đều dựa trên những
luận cứ khoa học nhất định nhƣng về vấn đề này tác giả cho rằng thi hành án
là hoạt động tƣ pháp, bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, trƣớc hết cần khẳng định, thi hành án là giai đoạn tiếp theo
của giai đoạn xét xử, hoạt động xét xử là tiền đề của hoạt động thi hành án.
Hoạt động thi hành án lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt động xét xử, bởi
lẽ thi hành án đƣợc tiến hành dựa trên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án, nói cách khác, căn cứ pháp lý để thi hành án là bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm
ra quyết định thi hành án và thi hành đúng theo phán quyết của Tòa án, không
đƣợc suy diễn các phán quyết của Tòa án trong các bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
Ngoài sự lệ thuộc nói trên, việc thi hành chịu sự chi phối của hoạt
động xét xử còn đƣợc thể hiện ở chỗ: nếu bản án, quyết định của Tòa án chƣa
rõ ràng, cơ quan thi hành án có thể đề xuất các cơ quan xét xử có thẩm quyền
giải thích bản án, quyết định đó. Trong quá trình đƣa bản án, quyết định ra thi
hành, Tòa án có thẩm quyền tạm hoãn thi hành án theo luật định hoặc kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, mà hậu quả pháp lý của nó có
thể làm thay đổi kết quả thi hành án hay cách thức thi hành án của cơ quan thi
hành án. Thi hành án là giai đoạn diễn ra ngay sau giai đoạn xét xử và các bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án là cơ sở để tiến hành hoạt
động thi hành án. Song không thể nói đây là cơ sở pháp lý duy nhất, mà mới
chỉ là điều kiện cần. Để tiến hành hoạt động thi hành án có hiệu quả, phải có
các điều kiện đủ là có cơ quan thi hành án, các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi
16
hành án đƣợc qui định cụ thể trong pháp luật thi hành án. Cho nên, hoạt động
thi hành án không chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng mà chịu sự điều
chỉnh của pháp luật thi hành án.
Thứ hai, mặc dù có sự lệ thuộc và chịu sự chi phối nhƣ trên, nhƣng ở
giai đoạn thi hành án, tính chất tố tụng đã chấm dứt, bởi lẽ khi bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, chức năng xét xử đã hoàn thành,
chân lý đã đƣợc làm sáng tỏ, có tội hay vô tội, đúng hay sai đã đƣợc phân xử
rõ ràng. Ở thời điểm này, quyền lực của Nhà nƣớc mới chỉ đƣợc thể hiện trên
các bản án, quyết định công nhận các sự kiện pháp lý, các quan hệ pháp luật
hoặc buộc ngƣời bị kết án có nghĩa vụ phải làm một việc hoặc không làm một
việc vì lợi ích của Nhà nƣớc hoặc của ngƣời đƣợc thi hành án, chứ việc công
nhận này chƣa đƣợc thể hiện trên thực tế. Để thực hiện nhiệm vụ đƣa các
phán quyết của Tòa án trở thành hiện thực trên thực tế, cơ quan thi hành án
phải có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong đó có Tòa án.
Thứ ba, thi hành án không mang tính chất hành chính, bởi hành chính
là hoạt động chấp hành, điều hành, các quyết định hành chính đƣợc đƣa ra
trên cơ sở mệnh lệnh có tính bắt buộc thi hành của cấp trên đối với cấp dƣới.
Hoạt động của cơ quan hành chính chủ yếu xoay quanh ngƣời đứng đầu là
Thủ trƣởng cơ quan hành chính, trong khi đó thi hành án là hoạt động tƣ pháp
có những điểm khác cơ bản.
Trƣớc hết, khái niệm tƣ pháp hiểu theo nghĩa rộng, là một hệ thống các
thiết chế, các tổ chức bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã
hội, trong đó hoạt động xét xử của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là Tòa án
giữ vai trò, vị trí quan trọng, là khâu trung tâm. Vì vậy, khi nói tới Tòa án là nói
tới biểu tƣợng điển hình của việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, là nơi biểu
hiện rực rỡ nhất bản chất của pháp luật. Khái niệm tƣ pháp hiểu theo nghĩa hẹp,
đó là hoạt động xét xử của Tòa án, thông qua những thủ tục tố tụng nhất định,
17
đối với những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp của các chủ thể trong đời
sống xã hội, nhằm bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã
hội. Vì vậy, toàn bộ các hoạt động điều tra, truy tố và các hoạt động bổ trợ tƣ
pháp (Giám định, Luật sƣ, Công chứng, Hộ tịch, Tƣ vấn pháp luật...) đều nhằm
phục vụ cho quá trình làm sáng tỏ chân lý, tìm ra sự thật của các vụ việc đã
diễn ra trên thực tế, để trên cơ sở đó, Tòa án đƣa ra phán quyết theo qui định
của pháp luật. Kết thúc giai đoạn xét xử, Tòa án quyết định những vấn đề thuộc
về nội dung vụ án, xác định trách nhiệm pháp lý và chế tài thích hợp cho từng
đối tƣợng cụ thể, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, cơ quan,
tổ chức và của công dân. Các bản án và quyết định xét xử của Tòa án không
những nhân danh Nhà nƣớc mà còn thể hiện quyền lực tối cao của Nhà nƣớc có
hiệu lực thi hành, chính vì vậy, Điều 106 Hiến pháp năm 2013 qui định: "Bản
án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,
tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành" [32]. Tuy nhiên, các bản án và quyết định của Tòa án muốn
trở thành hiện thực trong cuộc sống thì phải thông qua hoạt động thi hành án.
Là một trong các hoạt động tƣ pháp, với mục đích chung là: Bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản tự do,
danh dự và nhân phẩm của công dân.
Từ sự phân tích ở trên, có thể đƣa ra khái niệm thi hành án nhƣ sau:
Thi hành án là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án,
quyết định của Tòa án hoặc các quyết định khác theo qui định của pháp
luật, được thự c hiệ n trên thự c tế , nhằ m bả o đ ả m lợ i ích
củ a Nhà nư ớ c, quyề n, lợ i ích hợ p pháp của các công dân, tổ
18
chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Thi hành án đối với bản án, quyết định hình sự của Tòa án gồm hai phần:
Phần thứ nhất là thi hành án hình sự (gồm: Thi hành án phạt tù; Thi
hành án tử hình; Thi hành án treo; Thi hành án phạt cải tạo không giam
giữ; Thi hành án phạt cấm cƣ trú; Thi hành án phạt quản chế; Thi hành án
phạt trục xuất; Thi hành án phạt tƣớc một số quyền công dân; Thi hành án
phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định; Thi hành biện pháp tƣ pháp bắt buộc chữa bệnh; Thi hành biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; Thi hành biện pháp tƣ pháp đƣa
vào trƣờng giáo dƣỡng).
Phần thứ hai là thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình
sự của tòa án. Theo qui định tại khoản 5 Điều 257 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003: "Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và
quyết định dân sự trong vụ án hình sự" [25]. Gồm: Thi hành hình phạt tiền;
thi hành hình phạt tịch thu tài sản và thi hành các quyết định dân sự khác
trong bản án, quyết định hình sự nhƣ: thi hành nghĩa vụ công khai xin lỗi; thi
hành nghĩa vụ sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; thi hành nghĩa vụ hoàn trả
tài sản; thi hành nghĩa vụ cấp dƣỡng.
Điều này có nghĩa các bản án, quyết định hình sự của tòa án đã có
hiệu lực pháp luật mới đƣợc đem thi hành theo qui định tại khoản 1, Điều 2
Luật thi hành án dân sự năm 2008 (trừ một số trƣờng hợp mặc dù chƣa có
hiệu lực pháp luật nhƣng vẫn đƣợc thi hành ngay theo qui định tại khoản 2,
Điều 2 của Luật thi hành án dân sự năm 2008). Đó là các bản án, quyết định
hình sự đƣợc qui định tại khoản 1, Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
nhƣng chƣa quá thời hiệu yêu cầu thi hành án đối với phần thi hành nghĩa vụ
công khai xin lỗi; thi hành nghĩa vụ sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; thi
hành nghĩa vụ hoàn trả tài sản; thi hành nghĩa vụ cấp dƣỡng. Theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 thì những bản án, quyết định hình
19
sự đƣợc đƣa ra thi hành phần nghĩa vụ dân sự bao gồm hai loại:
Thứ nhất, những bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật. Đó là bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; bản án,
quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm của Tòa án.
Thứ hai, những bản án, quyết định của Tòa án chƣa có hiệu lực pháp
luật nhƣng đƣợc thi hành ngay. Đó là bản án, quyết định hình sự của Tòa án
cấp sơ thẩm về cấp dƣỡng, bồi thƣờng thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn
thất tinh thần của công dân; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Theo qui định những bản án, quyết định hình sự của Tòa án có hiệu
lực pháp luật không đƣợc thi hành ngay mà còn phải qua một trình tự, thủ tục,
tổ chức thi hành. Đó là việc Thủ trƣởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tòa án
đã xét xử sơ thẩm vụ án trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận
đƣợc bản án, quyết định (chủ động ra quyết định thi hành án đối với quyết
định về: hình phạt tiền; tịch thu tài sản; tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan
đến tội phạm; truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính; nộp án phí) hoặc nhận
đƣợc đơn yêu cầu thi hành án (ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu
thi hành án đối với quyết định về: công khai xin lỗi; sửa chữa hoặc bồi thƣờng
thiệt hại; hoàn trả tài sản; cấp dƣỡng) theo qui định tại Điều 36 Luật thi hành
án dân sự năm 2008.
Từ sự phân tích trên, có thể đi đến kết luận:
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án
là hoạt động tư pháp của cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên tiến
hành theo trình tự thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định
hình sự của Tòa án được thực hiện trên thực tế buộc người bị kết án phải thực
hiện quyết định về hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản và các quyết định
20
dân sự khác (bằng tài sản hay phi tài sản) nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợ p pháp củ a các công dân, tổ chứ c, bả o
vệ trậ t tự pháp luậ t xã hộ i chủ nghĩ a.
1.3.2. Đặc điểm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự
Xuất phát từ đặc điểm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình
sự mà thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự cũng có
những đặc điểm nhƣ sau:
Đối với các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định về hình phạt
tiền, tịch thu tài sản, quyết định án phí trong bản án, quyết định hình sự đƣợc
cơ quan thi hành án chủ động thi hành và trong quá trình thi hành không có sự
thỏa thuận thi hành án mà thể hiện hoàn toàn đơn phƣơng của quyền lực Nhà
nƣớc. Tiền, tài sản thu đƣợc từ kết quả thi hành các nghĩa vụ này đƣợc sung
vào quỹ Nhà nƣớc.
Đối với các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định dân sự khác nhƣ:
trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại, công khai xin lỗi cơ quan thi
hành án không chủ động thi hành mà chỉ thi hành khi ngƣời đƣợc quyền lợi về
tiền, tài sản hay nhân thân có đơn yêu cầu thi hành án. Trong quá trình thi hành
các bên có quyền thỏa thuận với nhau, ngƣời bị kết án có khoảng thời hạn nhất
định để tự nguyện thi hành và chỉ khi ngƣời bị kết án không tự nguyện thi hành
thì mới bị áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án. Quyền về nhân thân,
tiền, tài sản thu đƣợc từ kết quả thi hành các nghĩa vụ này do cá nhân, tổ chức
trong bản án, quyết định hình sự đã tuyên đƣợc hƣởng.
1.4. CƠ SỞ CỦA QUI ĐỊNH THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ
TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
1.4.1. Cơ sở của qui định nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
21
định hình sự
Hành vi phạm tội là hành vi nguy hiểm cho xã hội và cần phải bị trừng
trị nghiêm khắc cũng nhƣ để phòng chống tội phạm thì phải sử dụng một hệ
thống các hình phạt trong đó có hình phạt tiền, tịch thu tài sản. Khi Tòa án
quyết định áp dụng hình phạt tiền, tịch thu tài sản cũng có nghĩa là buộc ngƣời
bị kết án phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tiền, tài sản hay nói cách
khác là nghĩa vụ dân sự. Trong quá trình chứng minh và giải quyết trách nhiệm
hình sự của ngƣời phạm tội các cơ quan tiến hành tố tụng cần làm rõ các điều
kiện về tài sản để áp dụng hình phạt tiền, tịch thu tài sản đối với ngƣời phạm tội
sao cho chính xác và để các nghĩa vụ dân sự này có tính khả thi.
Ngoài ra hành vi phạm tội xảy ra không chỉ xâm hại đến những quan
hệ do pháp luật hình sự bảo vệ mà còn gây thiệt hại cho các quan hệ dân sự
nên có hai loại trách nhiệm đƣợc đặt ra khi giải quyết vụ án hình sự, đó là:
trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
qui định một nguyên tắc cơ bản là vấn đề dân sự đƣợc giải quyết đồng thời
với trách nhiệm hình sự trong cùng vụ án hình sự. Theo đó, khi giải quyết vụ
án hình sự mà tội phạm xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản… của cá nhân, tổ chức thì ngoài việc điều tra, truy tố, xét xử về
hình sự, áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội, các cơ quan tiến hành tố
tụng còn phải giải quyết vấn đề bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và tinh thần
cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại theo qui định của pháp luật. Luật tố tụng hình
sự Việt Nam từ năm 1945 đã qui định vấn đề dân sự phát sinh do việc thực
hiện tội phạm đƣợc giải quyết đồng thời với trách nhiệm hình sự trong cùng
vụ án hình sự, nhƣng chỉ đến Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 mới đƣợc coi
là một nguyên tắc cơ bản.
Khi thực hiện hành vi phạm tội, một mặt ngƣời phạm tội phải chịu
trách nhiệm hình sự, mặt khác họ còn phải chịu trách nhiệm dân sự với tính
22
chất là một chế tài đƣợc áp dụng đối với ngƣời gây thiệt hại. Do đó, khi áp
dụng trách nhiệm dân sự đối với ngƣời phạm tội không chỉ làm tăng khả năng
trừng trị mà còn có ý nghĩa giáo dục đối với bản thân họ và có tác dụng răn
đe, phòng ngừa chung. Hơn nữa, quan hệ dân sự trong vụ án hình sự không
đơn thuần chỉ là một quan hệ dân sự thông thƣờng mà việc thực hiện trách
nhiệm dân sự của bị can, bị cáo còn nhằm thực hiện trách nhiệm hình sự của
họ. Chẳng hạn, trƣờng hợp ngƣời phạm tội bị buộc trả lại tài sản, sửa chữa
hoặc bồi thƣờng thiệt hại do họ gây ra (kể cả thiệt hại về tinh thần) là để thực
hiện một biện pháp tƣ pháp đƣợc qui định tại Điều 42 Bộ luật hình sự năm
2009, tức là để thực hiện một yêu cầu của trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, việc
giải quyết vấn đề dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tính chất,
mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, đồng thời còn có giá trị nhƣ là
chứng cứ để chứng minh về tội phạm, là cơ sở để áp dụng trách nhiệm hình sự
đối với bị can, bị cáo.
Chƣơng II Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định những nguyên
tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự, trong đó có nguyên tắc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự (Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự). Trong quá trình
tố tụng, ngoài việc phải chứng minh và giải quyết phần trách nhiệm hình sự,
các cơ quan tiến hành tố tụng còn phải chứng minh và giải quyết phần trách
nhiệm dân sự trong vụ án một cách chính xác, khách quan, bảo vệ các quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Định hƣớng này không những có tác
dụng giải quyết triệt để, khách quan những quan hệ dân sự phát sinh do việc
thực hiện tội phạm mà còn góp phần làm sáng tỏ những nội dung thuộc trách
nhiệm hình sự của ngƣời phạm tội trong việc định tội danh và định khung
hình phạt hoặc việc khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Vì vậy,
quan niệm cho rằng giải quyết trách nhiệm dân sự phát sinh do việc thực hiện
tội phạm chỉ xuất hiện ở giai đoạn xét xử và thuộc thẩm quyền của Tòa án là
23
không đúng với qui định của Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về
nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Nguyên tắc này đòi
hỏi ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án hình sự vấn đề dân sự đã phải là một trong
những nội dung cần phải thu thập chứng cứ đề chứng minh làm rõ và thuộc
trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Tòa án, với chức năng
của mình trên cơ sở những chứng cứ đã thu thập đƣợc của Cơ quan điều tra và
trong phạm vi quyết định truy tố của Viện kiểm sát tiến hành xét xử, ra phán
quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm dân sự cùng với việc giải quyết những
nội dung của trách nhiệm hình sự trong cùng một bản án. Nguyên tắc giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chỉ có phạm vi áp dụng đối với
những quan hệ về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng xuất hiện do việc thực
hiện tội phạm. Có nhiều vấn đề dân sự phát sinh do việc thực hiện tội phạm
gây thiệt hại cho các quan hệ dân sự, bao gồm: Hành vi phạm tội xâm hại đến
sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản thì ngoài việc làm phát sinh
trách nhiệm hình sự còn làm phát sinh trách nhiệm dân sự của những ngƣời
tham gia tố tụng. Hoặc những vấn đề có liên quan đến tiền và tài sản nhƣ:
tang vật, án phí, tịch thu vật, tiền hoặc tài sản do phạm tội mà có, đòi lại tài
sản, đòi bồi thƣờng thiệt hại… Tuy nhiên, không phải tất cả vấn đề dân sự nào
liên quan đến tiền hoặc tài sản mà cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết cũng
đều nằm trong phạm vi điều chỉnh của nguyên tắc qui định tại Điều 28 Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003. Theo đó, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chỉ bao
gồm việc đòi trả lại tài sản bị chiếm đoạt, đòi bồi thƣờng giá trị tài sản do bị
can, bị cáo chiếm đoạt nhƣng bị mất hoặc bị hủy hoại, buộc phải sửa chữa tài
sản bị hƣ hỏng, đòi bồi thƣờng thiệt hại về lợi ích gắn liền với việc sử dụng,
khai thác tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại do tài sản bị
chiếm đoạt; đòi bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và tinh thần do tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Nói cách khác, vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự chỉ đƣợc xác định trong phạm vi "trách nhiệm bồi thường
24
thiệt hại ngoài hợp đồng" theo qui định tại chƣơng XXI Bộ luật dân sự năm
2005 là những quan hệ bồi thƣờng thiệt hại phát sinh do tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản của tổ chức, cá nhân bị tội phạm xâm hại. Vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự đƣợc giải quyết khi khởi tố vụ án hình sự mà
không cần có đơn khởi kiện của đƣơng sự. Khi vụ án hình sự có vấn đề dân sự
phát sinh do việc thực hiện tội phạm bị khởi tố thì việc dân sự đó đƣơng nhiên
đƣợc xem xét và giải quyết mà không cần phải khởi kiện riêng bằng một thủ
tục khác nữa. Đây là một điểm khác biệt so với việc giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án dân sự. Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự phải
tuân theo các qui định của luật tố tụng hình sự. Tuy về thực chất vấn đề dân
sự trong vụ án hình sự là quan hệ pháp luật hình sự nhƣng nó lại phát sinh
trên cơ sở hành vi phạm tội, nên nó không chỉ đơn thuần là những quan hệ
dân sự mà còn là căn cứ quan trọng cho việc xác định tội phạm, hình phạt
cũng nhƣ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với ngƣời
phạm tội. Vì vậy, khi xem xét, giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự về
nội dung phải tuân theo các qui định của Bộ luật dân sự năm 2005 nhƣng về
hình thức (về mặt thủ tục) phải tuân theo trình tự, thủ tục của Luật tố tụng
hình sự chứ không phải là trình tự, thủ tục của Luật tố tụng dân sự nhƣ trong
vụ án dân sự thuần túy.
1.4.2. Cơ sở của qui định thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án,
quyết định hình sự
Điều 22 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định về bảo đảm hiệu
lực của bản án và quyết định của Tòa án nhƣ sau:
1. Bản án và quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
phải đƣợc thi hành và phải đƣợc các cơ quan, tổ chức và mọi công
dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi
trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
25
định của Toà án và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc
chấp hành đó.
2. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà
nƣớc, chính quyền xã, phƣờng, thị trấn, tổ chức và công dân phải
phối hợp với cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết
định của Tòa án trong việc thi hành án.
Các cơ quan nhà nƣớc, chính quyền xã, phƣờng, thị trấn có
trách nhiệm tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức
có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong việc thi
hành án [25].
Tại khoản 5 Điều 257 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và quyết định của Tòa án:
5. Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền, tịch
thu tài sản và quyết định dân sự trong vụ án hình sự. Chính quyền
xã, phƣờng, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp chấp
hành viên trong việc thi hành án. Nếu cần phải áp dụng biện pháp
cƣỡng chế thi hành án thì cơ quan Công an và các cơ quan hữu
quan khác có nhiệm vụ phối hợp [25].
Điều 267 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định về thi hành hình
phạt tiền hoặc tịch thu tài sản:
Quyết định đƣa bản án phạt tiền hoặc tịch thu tài sản ra thi
hành phải đƣợc gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, chấp hành viên,
ngƣời bị kết án và chính quyền xã, phƣờng, thị trấn nơi ngƣời bị kết
án cƣ trú.
Việc tịch thu tài sản đƣợc tiến hành theo quy định tại Điều
40 của Bộ luật hình sự [25].
Trong bản án, quyết định hình sự có các quyết định về hình phạt tiền,
26
tịch thu tài sản, quyết định về án phí và các quyết định dân sự khác đã làm
phát sinh nghĩa vụ dân sự của ngƣời bị kết án và các nghĩa vụ dân sự này phải
có các qui định pháp luật để thi hành. Vì là các nghĩa vụ dân sự nên các qui
định để thi hành sẽ thuộc về pháp luật dân sự và trình tự thủ tục theo qui định
của Luật thi hành án dân sự năm 2008.
1.5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUI ĐỊNH THI
HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Lịch sử hình thành và phát triển của việc qui định thi hành nghĩa vụ
dân sự trong bản án, quyết định hình sự chính là lịch sử hình thành và phát
triển của việc qui định thi hành án dân sự vì thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự là một phần trong thi hành án dân sự.
Dƣới thời Pháp thuộc, thi hành án dân sự hình thành với tên gọi Thừa
phát lại. Nhƣng đến khi Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công
tác thi hành án nói chung, thi hành án dân sự nói riêng đã có sự thay đổi căn
bản về chất. Nhìn lại chặng đƣờng lịch sử hình thành và phát triển của thi
hành án dân sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay, chúng ta có thể chia thành
các giai đoạn sau đây.
1.5.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1989
Là giai đoạn mà tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự chƣa đƣợc dựa
trên một văn bản pháp luật chính thức có hiệu lực pháp lý cao do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành (Quốc hội hoặc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội).
Giai đoạn này, công tác thi hành án dân sự đặt dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của
Tòa án. Tuy nhiên, về vấn đề quản lý nhà nƣớc và hình thức tổ chức thi hành
án dân sự có những thay đổi nhất định qua các thời kỳ: 1945 - 1949, 1950 -
1980, 1981 - 1989.
* Thời kỳ 1945 - 1949
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng
27
hòa ra đời, hệ thống tƣ pháp mới đƣợc thiết lập trong cả nƣớc. Trên cơ sở Sắc
lệnh ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc giữ tạm thời các
luật, lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành những Bộ luật
chung thống nhất cho toàn quốc, nếu những đạo luật ấy "không trái với những
nguyên tắc độc lập của Nhà nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa",
chế định Thừa phát lại tiếp tục đƣợc duy trì. Tại Nghị định số 37 ngày
01/12/1945 về tổ chức Bộ Tƣ pháp, phòng giám đốc Hộ vụ đƣợc thành lập,
trong đó có Ban công lại thực hiện nhiệm vụ quản lý Thừa phát lại. Cũng theo
tinh thần Sắc lệnh 10/10/1945 nói trên, những qui định về thủ tục thi hành án
dân sự tiếp tục đƣợc áp dụng, đáp ứng yêu cầu hoạt động tƣ pháp trong những
năm đầu của chính quyền cách mạng.
Ngày 24/01/1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ
cộng hòa ký Sắc lệnh số 13 về tổ chức các Tòa án và các ngạch thẩm phán đã
đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho tổ chức thi hành án dân sự Việt Nam. Tại
khoản 3, Điều 3 của Sắc lệnh qui định: Ban tƣ pháp xã có quyền thi hành
những mệnh lệnh của thẩm phán cấp trên.
Nhƣ vậy, tổ chức thi hành án dân sự đã đƣợc hình thành ngay trong
những năm đầu Cách mạng tháng Tám thành công và tồn tại dƣới hai hình
thức là: Thừa phát lại và Ban tƣ pháp xã. Tuy tồn tại hai lực lƣợng thi hành
án, nhƣng việc thực hiện thi hành án do Thừa phát lại hay Ban tƣ pháp xã tiến
hành, đều thể hiện quyền lực nhà nƣớc và đƣợc đảm bảo bởi sức mạnh cƣỡng
chế của Nhà nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện tại Sắc lệnh số 130 ngày 19/7/1946
của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa. Điều thứ nhất của Sắc
lệnh này qui định:
Các bản toàn sao hoặc trích sao bản án hoặc mệnh lệnh do
các phòng Lục sự phát cho các đƣơng sự để thi hành bản án, hoặc
mệnh lệnh của các Tòa án hộ đều có thể thức thi hành, ấn định".
28
"Vậy, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa truyền cho
các Thừa phát lại theo yêu cầu của đƣơng sự thi hành bản án này,
các ông Chƣởng lý, và Biện lý kiểm sát việc thi hành án, Cai thị chỉ
huy binh lực giúp đỡ mỗi khi đƣơng sự chiếu luật yêu cầu [3].
Về trình tự thi hành án, Thông tƣ số 24-BK ngày 26/4/1949 của Bộ
trƣởng Bộ Tƣ pháp về việc thi hành án Hình và Hộ đã qui định cụ thể những
nguyên tắc chấp hành, thể thức chấp hành, cách thức thi hành các bản án,
quyết định của Tòa án. Thông tƣ đã xác định trách nhiệm thi hành án của
Thừa phát lại, Ban tƣ pháp xã và nhấn mạnh vai trò của Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ thi hành án.
* Thời kỳ 1950 - 1980
Ngày 22/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 85/SL về "Cải
cách bộ máy tƣ pháp và luật tố tụng" tạo nên sự thay đổi có tính chất bƣớc
ngoặt trong tổ chức và hoạt động tƣ pháp nói chung và thi hành án dân sự nói
riêng. Tại Điều 9 Sắc lệnh qui định: "Thẩm phán huyện dƣới sự kiểm soát của
biện lý có nhiệm vụ đem chấp hành các án Hình về khoản bồi thƣờng hay bồi
hoàn và các án Hộ mà chính Tòa án huyện và Tòa án trên đã tuyên" [3]. Theo
qui định này, việc thi hành án dân sự do Thừa phát lại và Ban tƣ pháp xã thực
hiện trƣớc đây đƣợc thay thế bằng thẩm phán huyện dƣới sự chỉ đạo trực tiếp
của Chánh án. Điều này đã làm thay đổi căn bản cơ chế tổ chức, hoạt động thi
hành án dân sự. Thi hành án dân sự từ chỗ căn cứ vào yêu cầu của đƣơng sự
đã trở thành trách nhiệm của Nhà nƣớc. Tòa án chủ động thi hành án dân sự
mà không chờ yêu cầu của ngƣời đƣợc thi hành án.
Trên cơ sở Hiến pháp 1959, Quốc hội ban hành Luật tổ chức Tòa án
nhân dân 1960. Tại Điều 24 của Luật xác định: "Tại các Tòa án nhân dân địa
phương có nhân viên thi hành án làm nhiệm vụ thi hành những bản án, quyết
định dân sự, những khoản xử về bồi thường và tài sản trong các bản án, quyết
29
định hình sự" [23]. Vấn đề vị trí, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên chấp
hành án đƣợc xác định rõ trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân đã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Ngày
13/10/1972, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã ra Quyết định số 186/CT về
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên.
Nhà nƣớc không tổ chức cơ quan thi hành án dân sự riêng mà chỉ đặt
Chấp hành viên tại các Tòa án nhân dân địa phƣơng để thực hiện chuyên trách
việc thi hành án dân sự. Chấp hành viên có nhiệm vụ thi hành những bản án,
quyết định dân sự, những khoản xử phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thƣờng,
hoàn trả lại tài sản trong các bản án, quyết định hình sự; giúp Chánh án Tòa
án nhân dân đôn đốc, kiểm tra công tác thi hành án tại các Tòa án nhân dân
cấp dƣới. Chấp hành viên thực hiện nhiệm vụ dƣới sự chỉ đạo của Chánh án
Tòa án nhân dân nơi mình công tác. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, Chấp
hành viên có quyền định cho đƣơng sự một thời hạn để thi hành án, áp dụng
biện pháp cƣỡng chế mà pháp luật cho phép sau khi có sự thỏa thuận của
Chánh án nơi Chấp hành viên công tác, yêu cầu lực lƣợng bảo vệ trật tự trị an
giúp sức khi cần thiết, đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền hoãn, tạm đình chỉ
thi hành án. Đồng thời, Chấp hành viên có trách nhiệm thi hành đầy đủ và
nhanh chóng bản án, quyết định của Tòa án (Điều 4, Điều 5 Quyết định số
86/TC ngày 13/10/1972).
Ngoài ra, pháp luật còn qui định trách nhiệm của Ủy ban hành chính
xã, phƣờng cùng các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức hỗ trợ thi hành
án.Viện kiểm sát nhân dân các cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc chấp hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân (Điều 17 Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 1960).
* Thời kỳ 1981 - 1989
Hiến pháp 1980 ra đời đã tạo tiền đề cho sự ra đời các văn bản pháp
30
luật khác. Trong đó có các Đạo luật về tổ chức của bộ máy nhà nƣớc, nhằm
kiện toàn bộ máy nhà nƣớc, phân tích rõ chức năng của từng loại cơ quan,
tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật. Theo qui định tại Điều
16 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 thì việc quản lý Tòa án nhân dân
địa phƣơng về mặt tổ chức đƣợc giao cho Bộ Tƣ pháp. Nghị định số 143
/HĐBT ngày 22/11/1981 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) đã qui
định: Bộ Tƣ pháp có chức năng quản lý Tòa án nhân dân địa phƣơng về mặt
tổ chức, trong đó bao gồm cả việc quản lý công tác thi hành án dân sự.
Sau khi thực hiện việc chuyển giao công tác thi hành án dân sự, ngày
18/7/1982, Bộ Tƣ pháp và Tòa án nhân dân tối cao đã ký Thông tƣ liên ngành
số 472 về "quản lý công tác thi hành án trong thời kỳ trƣớc mắt" đã qui định:
ở địa phƣơng tại các Tòa án cấp tỉnh có Phòng thi hành án nằm trong cơ cấu
bộ máy của Tòa án để giúp Chánh án chỉ đạo công tác thi hành án; ở các Tòa
án cấp huyện có Chấp hành viên hoặc cán bộ làm công tác thi hành án dƣới sự
chỉ đạo của Chánh án. Việc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực thi nhiệm vụ của
Chấp hành viên vẫn do Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp đảm nhiệm. Cơ
chế thi hành án này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tƣ pháp
và Tòa án từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
1.5.2. Giai đoạn từ 01/01/1990 - 30/6/1993
Ngày 28/8/1989 Pháp lệnh thi hành án dân sự ra đời, đặt nền móng
cho việc tăng cƣờng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Trên
cơ sở đó, qui chế Chấp hành viên đƣợc ban hành kèm theo Nghị định số
68/HĐBT ngày 06/3/1990 của Hội đồng Bộ trƣởng. Theo qui định của các
văn bản nói trên, thì chỉ có Chấp hành viên là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao
trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án (trƣớc đây việc thi
hành án, ngoài Chấp hành viên còn có thể do cán bộ thi hành án thực hiện).
Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên
31
theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân địa phƣơng.
Theo Pháp lệnh này, cơ chế kết hợp quyền tự định đoạt của đƣơng sự
với sự chủ động của cơ quan thi hành án và Chấp hành viên đã tạo ra sự phát
triển mới trong công tác thi hành án dân sự. Điều đó đƣợc thể hiện bằng việc
qui định: ngƣời bị kết án phải có đơn yêu cầu thi hành án thì Tòa án có thẩm
quyền mới tiến hành việc thi hành án (Điều 14 Pháp lệnh); Cơ quan thi hành
án chủ động ra quyết định thi hành án trong những trƣờng hợp nhất định
nhằm bảo vệ kịp thời lợi ích của Nhà nƣớc, quyền lợi hợp pháp của tập thể và
công dân nhƣ đối với những bản án, quyết định phạt tiền, tịch thu tài sản và
án phí, bồi thƣờng thiệt hại tài sản xã hội chủ nghĩa…
Để hƣớng dẫn và cụ thể hóa Pháp lệnh 1981, hàng loạt những văn bản
pháp luật đã đƣợc ban hành nhƣ: Thông tƣ liên ngành số 06-89/ TTLN ngày
17/7/1989 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Tƣ pháp; Thông tƣ liên ngành số 07- 89/TTLN ngày 10/12/1989 của Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ... Cùng với sự
hoàn thiện hơn về pháp luật, đội ngũ cán bộ làm công tác thi hành án cũng
đƣợc củng cố và tăng cƣờng, đƣợc chuyên môn hóa, có chức danh, tiêu chuẩn
riêng và chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc thực hiện các phán quyết
của Tòa án.
Tuy vậy, sự điều hành chỉ đạo công tác thi hành án vẫn chƣa đƣợc
thay đổi phù hợp. Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên thuộc Tòa án, do Tòa
án trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ và chịu trách nhiệm báo cáo trƣớc cấp trên
về kết quả hoạt động thi hành án. Mọi quyết định quan trọng trong thủ tục thi
hành án đều thuộc thẩm quyền của Chánh án, Chấp hành viên với trách nhiệm
là "ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định của
Tòa án" thực ra chỉ là những ngƣời thừa hành sự chỉ đạo của Chánh án, không
có quyền năng thực sự để đảm bảo thực thi nhiệm vụ của mình. Mặt khác,
32
Chánh án với tƣ cách là ngƣời chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động xét
xử lại là ngƣời chỉ đạo việc thi hành những phán quyết của Tòa án nên không
khách quan và quá tải về công việc. Đội ngũ cán bộ thi hành án luôn bị xáo
trộn, không đƣợc qui hoạch, đào tạo bồi dƣỡng thƣờng xuyên. Cơ sở vật chất,
phƣơng tiện phục vụ hoạt động thi hành án hầu nhƣ không đƣợc trang bị làm
ảnh hƣởng đến công tác thi hành án.
1.5.3. Giai đoạn từ 1993 đến nay
Để khắc phục hạn chế nói trên, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa IX
ngày 06/10/1992 đã thông qua nghị quyết về việc bàn giao công tác thi hành
án từ Tòa án nhân dân các cấp sang cơ quan của Chính phủ. Pháp lệnh thi
hành án dân sự 1993 thay thế Pháp lệnh thi hành án dân sự dân sự năm 1989
đã tạo bƣớc ngoặt lớn về tổ chức và hoạt động thi hành án, đƣa công tác này
sang một giai đoạn mới, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong thì kỳ đổi mới.
Theo đó, công tác thi hành án dân sự đƣợc chuyển từ Tòa án nhân dân các cấp
sang các cơ quan của Chính phủ. Mô hình tổ chức cơ quan thi hành án dân sự
đƣợc thiết lập với hai loại cơ quan: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ
quan thi hành án dân sự. Địa vị pháp lý của Chấp hành viên, quyền tự định
đoạt của đƣơng sự tiếp tục đƣợc khẳng định. Ngoài ra, Pháp lệnh thi hành án
dân sự 1993 cũng có những qui định nhằm xác lập cơ chế phối hợp của các
ngành, cấp trong công tác thi hành án dân sự. Tuy nhiên, do đƣợc ban hành
trong điều kiện khẩn trƣơng nhằm kịp thời triển khai thi hành nghị quyết về
bàn giao công tác thi hành án dân sự từ Tòa án nhân dân các cấp sang cơ quan
của Chính phủ, nên những sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh thi hành án dân sự
năm 1993 là rất khiêm tốn, chủ yếu tập trung vào sự chuyển đổi cơ chế thi
hành án, mà không có sự sửa đổi, bổ sung về mặt trình tự, thủ tục thi hành án.
Do đó việc sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993 là nhu
cầu cấp bách nhằm đáp ứng thực tiễn đòi hỏi.
33
Ngày 14/01/2004, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh
thi hành án dân sự năm 2004, với 8 chƣơng, 70 điều. So với Pháp lệnh năm
1993, đã tăng thêm 1 chƣơng, 20 điều. Về mặt nội dung, Pháp lệnh năm 2004
đã đƣợc sửa đổi, bổ sung một cách cơ bản, có nhiều nội dung đã đƣợc phát
triển thêm, có nhiều nội dung hoàn toàn mới đƣợc bổ sung cho phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, với tiến trình cải cách tƣ
pháp và cải cách hành chính hiện nay.
Những kết quả đạt đƣợc sau hơn bốn năm thực hiện Pháp lệnh thi
hành án dân sự năm 2004 là cơ bản. Tuy nhiên, so với đòi hỏi của thực tiễn và
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới thì Pháp lệnh thi hành án dân sự
năm 2004 đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nƣớc, tính nghiêm minh của Pháp luật; quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức và Nhà nƣớc theo bản án, quyết định của Tòa án chƣa đƣợc bảo
đảm, nhiều việc gây bức xúc trong xã hội.
Thực tiễn này đã đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện về thể chế thi
hành án; đổi mới qui trình, thủ tục thi hành án dân sự; nâng cao vị thế, vai trò,
trách nhiệm của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự trong bộ máy nhà nƣớc
để đáp ứng đòi hỏi của công cuộc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đặc biệt đó của công tác thi
hành án dân sự đối với công cuộc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã qui định: "Xây dựng cơ chế
bảo đảm mọi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành,
các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết của Tòa án phải
nghiêm chỉnh chấp hành" [20].
Để tiếp tục đƣa các chủ trƣơng, đƣờng lối đó của Đảng về cải cách tƣ
pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự vào thực tiễn cuộc sống, ngày
34
14/11/2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã biểu quyết với đa số
phiếu tán thành thông qua Luật thi hành án dân sự gồm có 9 chƣơng 183
Điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2009 và Nghị quyết số
24/2008/QH12 của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự năm
2008 chứa đựng nhiều nội dung mới quan trọng thể hiện chủ trƣơng cải cách
tƣ pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cụ thể bao gồm:
Một là, Quốc hội thông qua Luật thi hành án dân sự năm 2008 thay
thế Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004 đã khẳng định giá trị hiệu lực pháp lý
cao của các qui phạm pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Có thể nói
trong lịch sử lập pháp Việt Nam, riêng trong lĩnh vực thi hành án thì Luật thi
hành án dân sự năm 2008 là văn bản chuyên ngành đầu tiên về thi hành án
dân sự có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Hai là, qui định mới về thi tuyển chấp hành viên trƣớc khi bổ nhiệm.
Một trong những nội dung của định hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đó là: "Nghiên
cứu thực hiện cơ chế thi tuyển để chọn ngƣời bổ nhiệm vào các chức danh tƣ
pháp; tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh tƣ pháp"
[20]. Phù hợp yêu cầu đó, Luật thi hành án dân sự năm 2008 lần đầu tiên đã
qui định việc thi tuyển chấp hành viên là thủ tục, điều kiện bắt buộc trƣớc khi
bổ nhiệm. Tuy nhiên, việc thi tuyển chấp hành viên cũng có trƣờng hợp ngoại
lệ đƣợc qui định tại nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án
dân sự, đó là để phù hợp với điều kiện cụ thể về nguồn công chức làm công
tác thi hành án tại các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa trong giai đoạn
hiện nay, Quốc hội đã giao Chính phủ qui định những cơ quan thi hành án dân
sự cụ thể ở các địa bàn nêu trên đƣợc tuyển chọn ngƣời có trình độ cử nhân
35
luật làm Chấp hành viên không qua thi tuyển trong thời hạn 05 năm, kể từ
ngày Luật thi hành án dân sự năm 2008 có hiệu lực thi hành.
Ba là, qui định mới về bổ nhiệm chấp hành viên không kỳ hạn. Thực
hiện chủ trƣơng cải cách tƣ pháp, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa theo tinh thần của Nghị quyết 49-NQ/TW: "Tăng thời hạn bổ
nhiệm chức danh tƣ pháp hoặc thực hiện chế độ bổ nhiệm không có kỳ hạn"
[20], Luật thi hành án dân sự năm 2008 đã qui định mới về việc bổ nhiệm
chấp hành viên không kỳ hạn thay vì việc bổ nhiệm chấp hành viên theo
nhiệm kỳ năm năm nhƣ qui định pháp luật hiện hành.
Bốn là, qui định mới về cƣỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của
ngƣời bị kết án thì đƣợc hỗ trợ tiền thuê nhà. Việc trích lại một khoản tiền cho
ngƣời bị kết án trong trƣờng hợp họ bị cƣỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất là
hết sức cần thiết, thể hiện tính nhân đạo của Nhà nƣớc ta, phù hợp với định
hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là
khoản tiền trong số tiền bán tài sản để đảm bảo cho ngƣời bị kết án tạo lập chỗ
ở khác hoặc thuê nhà ở. Do đó, Luật thi hành án dân sự đã qui định: Trong
trƣờng hợp cƣỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của ngƣời bị kết án cho ngƣời
mua đƣợc tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các nghĩa vụ thi
hành án mà ngƣời bị kết án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở
mới thì trƣớc khi làm thủ tục chi trả cho ngƣời đƣợc thi hành án, Chấp hành
viên trích lại số tiền bán tài sản một khoản tiền để ngƣời bị kết án thuê nhà phù
hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phƣơng trong thời hạn một năm.
Năm là, qui định mới về việc miễn thi hành án đối với các khoản phải
thu cho ngân sách Nhà nƣớc có giá trị không quá 500.000 đồng. Có thể nói
tính nhân đạo là một trong những ƣu việt của nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, trong đó Nhà nƣớc ta luôn có những chính sách hỗ trợ đối
với cá nhân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Chính vì vậy, tại Nghị quyết số
36
24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành
án dân sự đã qui định miễn thi hành đối với các khoản thu cho ngân sách nhà
nƣớc có giá trị không quá 500.000 đồng, mà thời gian tổ chức thi hành đã quá
5 năm tính đến thời điểm Luật thi hành án dân sự năm 2008 có hiệu lực thi
hành nhƣng ngƣời bị kết án không có điều kiện thi hành án.
Sáu là, qui định mới về chủ trƣơng xã hội hóa một số công việc liên quan
đến công tác thi hành án dân sự. Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa một số công
việc trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo qui định tại Nghị quyết số 49-NQ/TW:
Từng bƣớc thực hiện việc xã hội hóa và qui định những hình
thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan Nhà nƣớc
thực hiện một số công việc thi hành án...; nghiên cứu chế định Thừa
phát lại (Thừa hành viên), trƣớc mắt có thể tổ chức thí điểm tại một
số địa phƣơng, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn
sẽ có bƣớc đi tiếp theo [20].
Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về việc
thi hành Luật thi hành án dân sự đã nhất trí giao cho Chính phủ qui định và tổ
chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại (Thừa hành viên) tại một số
địa phƣơng.
Ngoài những qui định mới cơ bản nêu trên, Luật thi hành án dân sự
năm 2008 cũng đã sửa đổi, bổ sung làm rõ hơn một số qui định quan trọng
khác nhƣ: về hệ thống tổ chức thi hành án; qui định Chấp hành viên đƣợc sử
dụng công cụ hỗ trợ khi thi hành công vụ; tăng thời hiệu yêu cầu thi hành án;
bổ sung các biện pháp bảo đảm thi hành án; bổ sung một số điều khoản về các
biện pháp cƣỡng chế thi hành án và thủ tục cƣỡng chế thi hành án; đơn giản
hóa một số thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình thi hành án, v.v...
Ngày 23/11/2012 Quốc hội đã thông qua nghị quyết số 36/2012/QH13
về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại.
Ngày 24/6/2013, Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp đã ban hành Quyết định số
37
1531/QĐ-BTP về việc chọn địa phƣơng mở rộng thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại.
Theo đó, Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quyết định mở rộng địa bàn thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
sau đây: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An,
Bình Định, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Tiền Giang, An Giang, Vĩnh Long.
Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại tại một số quận, huyện trên địa bàn thành phố.
Tuy nhiên, sau một thời gian đi vào áp dụng trong thực tiễn cho thấy
Luật thi hành án dân sự năm 2008 cũng đã bộc lộ những bất cập. Trong hai
ngày 20 và 21 tháng 12 năm 2011, Bộ Tƣ pháp tổ chức Hội nghị sơ kết hai
năm thi hành Luật thi hành án dân sự năm 2008, báo cáo của Bộ Tƣ pháp
thừa nhận việc thi hành luật còn nhiều hạn chế. Cụ thể, tiến độ xây dựng,
ban hành văn bản hƣớng dẫn Luật thi hành án dân sự năm 2008 còn chậm,
một số văn bản triển khai xây dựng từ năm 2009 nhƣng đến nay chƣa đƣợc
ban hành. Đặc biệt, báo cáo nêu 30 khuyết điểm của Luật thi hành án dân sự
năm 2008 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, cần đƣợc sửa đổi, bổ sung
hoặc hƣớng dẫn cụ thể. Trong đó, hạn chế lớn nhất của Luật thi hành án dân
sự năm 2008 là lấy chấp hành viên thi hành án dân sự làm trung tâm của
hoạt động thi hành án.
Hiện nay Dự thảo mới nhất Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi
đã đƣợc lấy ý kiến đóng góp. Dự thảo Luật thi hành án dân sự (sửa đổi) dự
kiến bổ sung mới 11 điều, sửa đổi 65/183 điều và bãi bỏ 4/183 điều so với
Luật hiện hành. Trong đó dự thảo chủ yếu sửa đổi, bổ sung một số qui định
nhƣ: quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự trong thi hành án dân sự; vai trò, trách
nhiệm tòa án trong thi hành án dân sự; thủ tục thi hành án dân sự; trách nhiệm
xác minh điều kiện thi hành án… Dự thảo Luật thi hành án dân sự (sửa đổi)
38
đã đƣợc trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2014) và hiện tại
đã đƣợc thông qua.
1.6. LUẬT CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN
SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Tùy theo đặc điểm về truyền thống pháp lý, điều kiện kinh tế - xã hội
ở từng quốc gia mà tổ chức thi hành án dân sự đƣợc pháp luật qui định là một
tổ chức công, bán công hoặc là do tƣ nhân đảm nhiệm.
1.6.1. Thi hành án công
Ở mô hình này tổ chức thi hành án bao gồm hệ thống các cơ quan
thuộc bộ máy nhà nƣớc, các Chấp hành viên và công chức, viên chức hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Mô hình tổ chức thi hành án công có thể phân
làm hai loại: Cơ quan thi hành án nằm trong cơ cấu tổ chức của Tòa án và các
cơ quan hành chính tƣ pháp hoặc cơ quan thuế.
- Cơ quan thi hành án nằm trong Tòa án
Tổ chức thi hành án ở các nƣớc này là một bộ phận nằm trong cơ cấu
tổ chức của Tòa án, Chấp hành viên là công chức đặt tại Tòa án do Chánh án
hoặc Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp bổ nhiệm. Toàn bộ hoạt động thi hành án đặt
dƣới sự giám sát chỉ đạo của Chánh án Tòa án địa phƣơng hoặc thẩm phán thi
hành án. Mặc dù vậy, hoạt động thi hành án đƣợc tiến hành theo một thứ tự
chặt chẽ cho Chấp hành viên tiến hành theo qui định của pháp luật.
Điển hình là Trung Quốc. Tòa án đảm nhiệm việc thi hành án dân sự,
bản án, quyết định dân sự và phần tài sản trong bản án, quyết định hình sự đã
có hiệu lực pháp luật do Tòa án nhân dân sơ thẩm thi hành. Những bản án,
quyết định mà pháp luật qui định do Tòa án nhân dân thi hành sẽ do Tòa án
nhân dân nơi ngƣời bị kết án cƣ trú hoặc nơi có tài sản của ngƣời bị kết án
tiến hành. Công tác thi hành án do Thi hành viên đảm nhiệm. Căn cứ vào yêu
cầu thực tế, Tòa án nhân dân cơ sở, Tòa án nhân dân trung cấp có thể lập cơ
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY

More Related Content

What's hot

Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
hajz_zjah
 

What's hot (20)

Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giamLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tội phạm về cờ bạc theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOTLuận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
 
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đLuận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luậtLuận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAYLuận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnhTội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 

Similar to Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY

Similar to Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY (20)

Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
 
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOTLuận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tùLuận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án, HAY
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễnĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOTLuận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành ánLuận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN DIỄN THI HµNH NGHÜA Vô D¢N Sù TRONG B¶N ¸N Vµ QUYÕT §ÞNH H×NH Sù CñA TßA ¸N ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự Mã số: 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014
  • 2. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn V¨n DiÔn
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM............................................................ 6 1.1. KHÁI NIỆM NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ.................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền và căn cứ áp dụng hình phạt tiền ................. 6 1.1.2. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản và căn cứ áp dụng hình phạt tịch thu tài sản ..................................................................................... 10 1.1.3. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự và căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự ..... 12 1.1.4. Khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự ............ 13 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ................................................................... 13 1.3. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ............................ 14 1.3.1. Khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự................................................................................................. 14 1.3.2. Đặc điểm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự................................................................................................. 20
  • 4. 1.4. CƠ SỞ CỦA QUI ĐỊNH THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ................................... 20 1.4.1. Cơ sở của qui định nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự ...... 20 1.4.2. Cơ sở của qui định thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự......................................................................................... 24 1.5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUI ĐỊNH THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ............................................................................................. 26 1.5.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1989................................................................ 26 1.5.2. Giai đoạn từ 01/01/1990 - 30/6/1993.................................................. 30 1.5.3. Giai đoạn từ 1993 đến nay.................................................................. 32 1.6. LUẬT CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ .................. 38 1.6.1. Thi hành án công................................................................................. 38 1.6.2. Tổ chức thi hành án bán công............................................................. 39 1.6.3. Tổ chức thi hành án tƣ nhân................................................................ 40 Chương 2: QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM.................. 41 2.1. QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ................................................. 41 2.1.1. Qui định pháp luật về nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự thuộc loại chủ động thi hành án ............................................. 41 2.1.2. Qui định pháp luật về nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự thuộc loại thi hành án theo đơn yêu cầu ................................ 45 2.2. QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ............................ 51
  • 5. 2.2.1. Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự thuộc loại thi hành án chủ động ........................... 51 2.2.2. Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự thuộc loại thi hành án theo đơn yêu cầu .............. 53 2.3. ƢU ĐIỂM, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................... 55 2.3.1. Ƣu điểm............................................................................................... 55 2.3.2. Tồn tại ................................................................................................. 56 2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 57 2.4. THỰC TIỄN THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ ........ 61 2.4.1. Thực tiễn thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự......................................................................................... 61 2.4.2. Một số ví dụ cụ thể.............................................................................. 66 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM....................................................................78 3.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÒA ÁN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN, HÌNH PHẠT TỊCH THU TÀI SẢN VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ KHÁC........................................................................ 78 3.1.1. Hình phạt tiền...................................................................................... 78 3.1.2. Hình phạt tịch thu tài sản .................................................................... 79 3.1.3. Các quyết định dân sự khác ................................................................ 81 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................. 82
  • 6. 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ........................................................................... 82 3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất.................................................................... 86 3.2.3. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức, con ngƣời .......................................... 86 3.2.4. Tăng cƣờng sự phối hợp của các cơ quan liên quan........................... 88 3.2.5. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật..................... 89 3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự .................................................................. 92 KẾT LUẬN.................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 96
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự (về số việc) 62 Bảng 2.2: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự (về tiền) 64 Bảng 2.3: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự (về số việc) từ 01/10/2013 đến 31/3/2014 65 Bảng 2.4: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự (về tiền) từ 01/10/2013 đến 31/3/2014 65 Bảng 3.1: Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tiền ở nƣớc ta giai đoạn 2008-2013 78 Bảng 3.2: Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản ở nƣớc ta giai đoạn 2008-2013 79 Bảng 3.3: Số bị cáo bị áp dụng các quyết định dân sự khác ở nƣớc ta giai đoạn 2008-2013 81
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự mang tính quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm thi hành các hình phạt tiền, tịch thu tài sản và thi hành các quyết định dân sự khác mà Tòa án áp dụng đối với ngƣời bị kết án. Đó cũng chính là việc tƣớc bỏ một phần hay toàn bộ tài sản của ngƣời bị kết án để sung quỹ Nhà nƣớc hoặc để thu hồi, khắc phục những hậu quả về vật chất mà ngƣời phạm tội đã gây ra; bảo đảm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân góp phần giữ vững kỷ cƣơng, phép nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự có mối quan hệ hữu cơ với các giai đoạn tố tụng: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự không đạt đƣợc thì hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng: điều tra, truy tố, xét xử trƣớc đó cũng trở nên vô nghĩa. Thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự đã bộc lộ một số mặt hạn chế, bất cập, chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Do vậy việc nghiên cứu đề tài: "Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam" để trên cơ sở đó giải quyết các vƣớng mắc trong lý luận và thực tiễn và góp phần hoàn thiện hơn về mặt lập pháp các qui định thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay các nhà luật học đã có tƣơng đối nhiều công trình nghiên
  • 9. 2 cứu, bài viết về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự trên các sách báo, tạp chí (Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí kiểm sát, Tạp chí dân chủ và pháp luật, Tạp chí luật học v.v...). Tuy nhiên các công trình, bài viết mới chỉ đi vào những vấn đề chung mà chƣa đi sâu vào việc nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng nhƣ những bất cập đang tồn tại trong thực tiễn. Trong các giáo trình giảng dạy cũng chỉ đề cập rất ít và ở góc độ cơ bản về vấn đề này. Tác giả của luận văn có thể nêu một vài ví dụ các công trình, bài viết sau: GS.TSKH Lê Cảm: "Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng hình sự", Tạp chí Kiểm sát, số 02/2004; PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí: "Bàn về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự", Tạp chí Khoa học, (Luật học), số 26, 2010; Hoàng Thị Sơn: "Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự", Tạp chí Luật học, số 6, 1998, Nguyễn Thanh Thủy: "Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự", Luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2001; Lê Kim Dung: "Civil Execution in ViêtNam; Reality Problems and Suggestion Towrds a WellFunctioning System" (Thi hành án dân sự Việt Nam; thực tiễn, vấn đề và những gợi ý hướng tới một hệ thống hoàn thiện), Luận văn thạc sĩ Luật học, 2002; Lê Xuân Hồng: "Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự", Luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2002; Nguyễn Quang Thái: "Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003; Yến Minh: "Luật thi hành án dân sự còn nhiều bất cập", báo điện tử Bắc Ninh, ngày 21/8/2012; "Công tác thi hành án dân sự còn nhiều vướng mắc, bất cập", đăng trên trang thông tin điện tử của Tổng Cục thi hành án dân sự - Bộ Tƣ pháp ngày 13/08/2013 v.v... Các công trình nói trên đã đề cập đến các
  • 10. 3 khía cạnh khác nhau của việc thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách tƣơng đối toàn diện và tƣơng đối có hệ thống về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án và các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án dƣới cấp độ một luận văn thạc sĩ Luật học. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự cũng nhƣ lý luận và thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án để đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án ở nƣớc ta. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả của luận văn đã đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự cũng nhƣ lý luận và thực tiễn về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án. - Đánh giá thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án; nêu ra mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc của việc thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 11. 4 Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là qui định của pháp luật về nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án bao gồm các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự và thực tiễn áp dụng. Luận văn cũng đồng thời nghiên cứu thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là qui định của pháp luật và thực tiễn thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự với thời gian từ năm 2005 đến năm 2013. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, về chính sách thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án. Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở quán triệt các nghị quyết và chỉ thị của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về pháp luật hình sự và pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án. Cơ sở thực tiễn của các báo cáo chuyên đề vÒ thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án, của Tổng Cục thi hành án dân sự - Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Vụ Kiểm sát thi hành án - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao v.v... Cơ sở phƣơng pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp sau: phƣơng pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, lịch sử, lôgíc, so sánh, thống kê. 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình
  • 12. 5 sự của tòa án ở Việt Nam. Việc đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án có ý nghĩa góp phần hoàn thiện các qui định của pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án, hƣớng dẫn áp dụng thống nhất các qui định về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án, giúp cơ quan thi hành án có các biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội trở thành ngƣời có ích và tái hòa nhập với xã hội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam. Chương 2: Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam.
  • 13. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ 1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền và căn cứ áp dụng hình phạt tiền 1.1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền Theo Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được qui định trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định” [29]. Mục đích của hình phạt là nhằm trừng trị ngƣời phạm tội, giáo dục họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội đồng ngoài ra còn nhằm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Mặc dù đƣợc ghi nhận khá sớm trong pháp luật hình sự, song vẫn chƣa có một khái niệm pháp lý chính thức nào về hình phạt tiền trong các văn bản pháp luật hình sự và cho đến nay hình phạt tiền mới chỉ đƣợc ghi nhận trong các giáo trình, sách báo pháp lý chuyên ngành. Có thể kể đến một số quan điểm sau: - Phạt tiền là một loại hình phạt đƣợc áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung, khi hình phạt chính là loại hình phạt khác. Phạt tiền do Tòa án quyết định trong những trƣờng hợp do luật định mà theo đó ngƣời bị kết án bị tƣớc một số tiền tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm, đồng thời xem xét đến tình hình tài sản của ngƣời bị kết án và sự biến động của giá cả. - Phạt tiền là hình phạt không tƣớc tự do, nhẹ hơn hình phạt cải tạo
  • 14. 7 không giam giữ, buộc ngƣời bị kết án phải nộp sung công quỹ nhà nƣớc một khoản tiền nhất định. - Phạt tiền là hình phạt tƣớc của ngƣời phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc. Các khái niệm trên mặc dù đã cố gắng chỉ ra các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của hình phạt tiền nhƣng còn dài dòng, chƣa phù hợp với một khái niệm mang tính chất pháp lý. Khái niệm "Phạt tiền là hình phạt tƣớc của ngƣời phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc" sử dụng thuật ngữ pháp lý "ngƣời phạm tội" để chỉ đối tƣợng bị áp dụng hình phạt tiền là chƣa hợp lý vì chỉ những ngƣời bị Tòa án quyết định áp dụng hình phạt tiền mới bị tƣớc một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc. Do vậy, sẽ là chính xác hơn nếu sử dụng thuật ngữ "ngƣời bị kết án" thay cho thuật ngữ "ngƣời phạm tội". Phạt tiền là hình phạt đƣợc qui định trong Bộ luật hình sự Việt Nam tƣớc đi của ngƣời bị kết án một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc là khái niệm ngắn gọn phản ánh tƣơng đối đầy đủ các dấu hiệu đặc trƣng cũng nhƣ nội dung pháp lý của hình phạt tiền. 1.1.1.2. Căn cứ áp dụng hình phạt tiền Theo qui định của Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009: 1. Hình phạt chính bao gồm: ... b) Phạt tiền; ... 2. Hình phạt bổ sung bao gồm: ... e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; [29]. Trong hệ thống hình phạt Việt Nam, hình phạt tiền có thể đƣợc áp
  • 15. 8 dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung. Trong tổng số 272 điều luật qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật qui định hình phạt tiền là hình phạt chính có 74/272 chiếm tỷ lệ 27,2%. Khoản 1 Điều 30 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định căn cứ để áp dụng phạt tiền là hình phạt chính nhƣ sau: “1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác do Bộ luật này qui định” [29]. Nhƣ vậy, phạt tiền đƣợc qui định là hình phạt chính cho ba nhóm tội phạm sau: + Nhóm tội phạm có tính chất vụ lợi, ví dụ nhƣ: tội buôn lậu; tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; tội đầu cơ; tội trốn thuế; tội lừa dối khách hàng... + Nhóm tội phạm dùng tiền làm phương tiện phạm tội, ví dụ nhƣ: tội đánh bạc; tội tổ chức đánh bạc; tội gá bạc... + Nhóm tội phạm khác: đây là một số tội tuy không thuộc hai trƣờng hợp trên nhƣng nhà làm luật thấy rằng cần thiết áp dụng phạt tiền là hình phạt chính đối với ngƣời phạm tội nhằm đạt đƣợc tối đa mục đích của hình phạt. Ví dụ nhƣ: tội gây rối trật tự công cộng; tội hành nghề mê tín dị đoan; tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy; tội vi phạm qui chế về khu vực biên giới; tội xuất nhập cảnh trái phép; tội ở lại nƣớc ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép... Ngoài ra để quyết định áp dụng phạt tiền là hình phạt chính thì phải căn cứ theo qui định chung tại Điều 45 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào qui định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự” [29].
  • 16. 9 Một điều kiện không thể bỏ qua khi quyết định áp dụng phạt tiền là hình phạt chính là điều kiện kinh tế của ngƣời phạm tội phải có khả năng thực hiện nộp một khoản tiền nhất định theo hình thức một lần hay nhiều lần trong thời hạn do Tòa án quyết định. Phạt tiền còn đƣợc áp dụng là hình phạt bổ sung trong hệ thống hình phạt Việt Nam. Khoản 2 Điều 30 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định căn cứ để áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung nhƣ sau: “2. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này qui đinh” [29]. Trong tổng số 272 điều luật qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật qui định hình phạt tiền là hình phạt bổ sung có 111/272 chiếm tỷ lệ 40,8%. Phạt tiền là đƣợc qui định là hình phạt bổ sung cho ba nhóm tội phạm sau: + Nhóm tội phạm về tham nhũng, ví dụ nhƣ: tội tham ô; tội nhận hối lộ; tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ... + Nhóm tội phạm về ma túy, ví dụ nhƣ: tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ... + Nhóm tội phạm khác: đây là một số tội tuy không thuộc hai trƣờng hợp trên nhƣng nhà làm luật thấy rằng cần thiết áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung đối với ngƣời phạm tội nhằm đạt đƣợc tối đa mục đích trừng trị ngƣời phạm tội và mục đích phòng chống tội phạm. Ví dụ nhƣ: tội mua bán ngƣời; tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; tội vu khống và một số tội phạm về xâm phạm sở hữu... Để áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung thì Tòa án còn căn cứ vào qui định chung tại Điều 45 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009. Điểm khác biệt so với trƣờng hợp áp dụng phạt tiền là hình phạt chính
  • 17. 10 thì khi áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung, điều kiện kinh tế của ngƣời phạm tội không phải là điều kiện bắt buộc để áp dụng. 1.1.2. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản và căn cứ áp dụng hình phạt tịch thu tài sản 1.1.2.1. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản Theo Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được qui định trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định” [29]. Mục đích của hình phạt là nhằm trừng trị ngƣời phạm tội, giáo dục họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội đồng ngoài ra còn nhằm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Điều 40 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ nhà nước” [29]. Tịch thu tài sản là biện pháp cƣỡng chế rất nghiêm khắc về mặt kinh tế. So sánh với các hình phạt chính không tƣớc quyền tự do và cả với một số hình phạt bổ sung khác thì hình phạt tịch thu tài sản còn nghiêm khắc hơn rất nhiều. Tính nghiêm khắc của hình phạt này thể hiện ở chỗ ngƣời bị kết án có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của họ sung vào quỹ Nhà nƣớc, nhằm mục đích triệt để thu hồi các tài sản của ngƣời bị kết án do thu lợi bất chính mà có, đồng thời triệt tiêu cơ sở kinh tế của họ nhằm ngăn ngừa họ có thể sử dụng các tài sản đó vào hoạt động phạm tội, gây nguy hại cho xã hội, thông qua đó giáo dục ngƣời bị kết án ý thức tôn trọng pháp luật, không phạm tội mới và răn đe những ngƣời có nguy cơ phạm tội trong xã hội, thực hiện phòng ngừa chung trong xã hội. Nhƣ vậy, chức năng cơ bản của loại hình phạt này là chức năng phòng ngừa tội phạm.
  • 18. 11 1.1.2.2. Căn cứ áp dụng hình phạt tịch thu tài sản Theo qui định tại điểm đ khoản 2 Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 thì tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung nên chỉ đƣợc áp dụng cùng các hình phạt chính chứ không đƣợc áp dụng một cách độc lập. Trong tổng số 272 điều luật qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật có qui định hình phạt tịch thu tài sản là 42/272 chiếm tỷ lệ 15,44%. Điều 40 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định điều kiện áp dụng hình phạt tịch thu tài sản nhƣ sau: Tịch thu tài sản chỉ đƣợc áp dụng đối với ngƣời bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng trong trƣờng hợp do Bộ luật này qui định. Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho ngƣời bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống [29]. Nhƣ vậy với ngƣời bị kết án về tội ít nghiêm trọng không bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản. Ngoài ra thể hiện tính nhân đạo của Nhà nƣớc ta thì trong trƣờng hợp ngƣời bị kết án bị tịch thu toàn bộ tài sản các cơ quan tố tụng trong quá trình thực hiện vẫn phải để cho ngƣời bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống. Các tội có thể bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản là các tội thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia theo nhƣ qui định của Điều 92 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009; các tội xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội về ma túy; các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng; các tội về chức vụ. Tài sản bị tịch thu phải thuộc sở hữu của ngƣời bị kết án hoặc tài sản ngƣời phạm tội có đƣợc do thu lời bất chính nhƣng cơ quan chức năng không thể chứng minh đƣợc.
  • 19. 12 1.1.3. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự và căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự 1.1.3.1. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự Quyết định dân sự nhƣ quyết định về án phí; các quyết định dân sự thuộc phần các biện pháp tƣ pháp qui định trong chƣơng VI Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 nhƣ: quyết định tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm (Điều 41); quyết định trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; quyết định buộc công khai xin lỗi (Điều 42). 1.1.3.2. Căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự Cơ sở pháp lý để thực hiện vấn đề này là Bộ luật tố tụng hình sự. Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự nhƣ sau: Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự đƣợc tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trƣờng hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thƣờng, bồi hoàn mà chƣa có điều kiện chứng minh và không ảnh hƣởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Đây là điều luật mới, đƣợc bổ sung vào Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Các hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc nói chung và của các cơ quan tiến hành tố tụng nói riêng đều cần một khoản chi phí nhất định. Chính vì vậy mà Nhà nƣớc buộc ngƣời bị kết án phải chịu một khoản chi phí là án phí để bù đắp các chi phí tiến hành tố tụng hình sự. Ngƣời phạm tội trong quá trình thực hiện tội phạm nếu có lỗi và làm phát sinh các thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng và danh dự, nhân phẩm của ngƣời khác nên ngoài trách nhiệm hình sự còn phải chịu trách nhiệm về dân sự. Khi các cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh, giải quyết trách nhiệm hình sự cũng phải chứng minh, giải quyết các quan hệ dân sự phát sinh do
  • 20. 13 hành vi phạm tội và đó là các căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự nhƣ quyết định: trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại, công khai xin lỗi. 1.1.4. Khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự Hình phạt phạt tiền và tịch thu tài sản dù với vai trò là hình phạt chính hoặc bổ sung do Tòa án quyết định trong bản án, quyết định hình sự thì đều dẫn đến một hậu quả là tƣớc bỏ của ngƣời bị kết án một phần hoặc toàn bộ tài sản, tiền nên về bản chất dƣới góc độ pháp luật dân sự thì đó lại là các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định hình sự trong bản án, quyết định hình sự và ngoài ra còn nhiều nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định dân sự khác mà tòa án quyết định buộc ngƣời bị kết án phải chịu. Các quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự nhƣ trên sau khi đƣợc Tòa án quyết định áp dụng thì phát sinh các nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự mà ngƣời bị kết án phải thi hành. Do đó có thể đƣa ra khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự nhƣ sau: Nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự là các nghĩa vụ phát sinh từ các quyết định về hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác do Tòa án quyết định trong bản án, quyết định hình sự đối với người bị kết án mà người bị kết án phải chấp hành. 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ Các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, quyết định án phí trong bản án, quyết định hình sự là các hình phạt thể hiện tính tuyệt đối quyền lực Nhà nƣớc, ngƣời bị kết án sẽ bị Tòa án quyết định áp dụng mà không có bất cứ sự thỏa thuận nào trong quá trình tố tụng. Sau khi các quyết định này có hiệu lực pháp luật thì ngƣời bị kết án phải thi
  • 21. 14 hành và ngƣời đƣợc thi hành là Nhà nƣớc, tiền và tài sản thu đƣợc sẽ sung quỹ Nhà nƣớc. Các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định về trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại, công khai xin lỗi tuy mang tính quyền lực Nhà nƣớc nhƣng không phải tuyệt đối vì trong quá trình tố tụng các cơ quan tố tụng có thể cho các bên thỏa thuận giải quyết trừ các trƣờng hợp thiệt hại vật chất là yếu tố thuộc cấu thành của tội phạm. Đến giai đoạn thi hành các nghĩa vụ này các bên vẫn tiếp tục có quyền thỏa thuận thi hành cho dù không đƣợc thỏa thuận ở giai đoạn tố tụng. 1.3. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ 1.3.1. Khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự Để làm sáng tỏ khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm thi hành án. Theo Hán - Việt từ điển của tác giả Đào Duy Anh, "Thi hành" là "đem cái việc đã trù định sẵn mà làm ra cho có hiệu quả" [1]. Theo Đại Từ điển tiếng Việt, thi hành là "thực hiện điều đã chính thức quyết định" [48]. Nhƣ vậy, thi hành bản án và quyết định hình sự có thể đƣợc hiểu là đem bản án và quyết định hình sự của tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế cho có hiệu quả. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án đƣợc hiểu là văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ án hình sự. Hiện nay, xung quanh bản chất pháp lý của khái niệm thi hành án nói chung trong đó có khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án, còn có nhiều ý kiến khác nhau. Quan điểm thứ nhất của TS. Phan Hữu Thƣ và ThS. Nguyễn Công Bình cho rằng, thi hành án là một giai đoạn tố tụng.
  • 22. 15 Quan điểm thứ hai của PGS.TS Võ Khánh Vinh và TS. Đinh Trung Tụng cho rằng, thi hành án là một giai đoạn mang tính hành chính - tƣ pháp: Không thể đồng nhất hoạt động thi hành án với hoạt động tố tụng. Các quan điểm trên đều có hạt nhân hợp lý và đều dựa trên những luận cứ khoa học nhất định nhƣng về vấn đề này tác giả cho rằng thi hành án là hoạt động tƣ pháp, bởi những lý do sau đây: Thứ nhất, trƣớc hết cần khẳng định, thi hành án là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn xét xử, hoạt động xét xử là tiền đề của hoạt động thi hành án. Hoạt động thi hành án lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt động xét xử, bởi lẽ thi hành án đƣợc tiến hành dựa trên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, nói cách khác, căn cứ pháp lý để thi hành án là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm ra quyết định thi hành án và thi hành đúng theo phán quyết của Tòa án, không đƣợc suy diễn các phán quyết của Tòa án trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Ngoài sự lệ thuộc nói trên, việc thi hành chịu sự chi phối của hoạt động xét xử còn đƣợc thể hiện ở chỗ: nếu bản án, quyết định của Tòa án chƣa rõ ràng, cơ quan thi hành án có thể đề xuất các cơ quan xét xử có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định đó. Trong quá trình đƣa bản án, quyết định ra thi hành, Tòa án có thẩm quyền tạm hoãn thi hành án theo luật định hoặc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, mà hậu quả pháp lý của nó có thể làm thay đổi kết quả thi hành án hay cách thức thi hành án của cơ quan thi hành án. Thi hành án là giai đoạn diễn ra ngay sau giai đoạn xét xử và các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án là cơ sở để tiến hành hoạt động thi hành án. Song không thể nói đây là cơ sở pháp lý duy nhất, mà mới chỉ là điều kiện cần. Để tiến hành hoạt động thi hành án có hiệu quả, phải có các điều kiện đủ là có cơ quan thi hành án, các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi
  • 23. 16 hành án đƣợc qui định cụ thể trong pháp luật thi hành án. Cho nên, hoạt động thi hành án không chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng mà chịu sự điều chỉnh của pháp luật thi hành án. Thứ hai, mặc dù có sự lệ thuộc và chịu sự chi phối nhƣ trên, nhƣng ở giai đoạn thi hành án, tính chất tố tụng đã chấm dứt, bởi lẽ khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, chức năng xét xử đã hoàn thành, chân lý đã đƣợc làm sáng tỏ, có tội hay vô tội, đúng hay sai đã đƣợc phân xử rõ ràng. Ở thời điểm này, quyền lực của Nhà nƣớc mới chỉ đƣợc thể hiện trên các bản án, quyết định công nhận các sự kiện pháp lý, các quan hệ pháp luật hoặc buộc ngƣời bị kết án có nghĩa vụ phải làm một việc hoặc không làm một việc vì lợi ích của Nhà nƣớc hoặc của ngƣời đƣợc thi hành án, chứ việc công nhận này chƣa đƣợc thể hiện trên thực tế. Để thực hiện nhiệm vụ đƣa các phán quyết của Tòa án trở thành hiện thực trên thực tế, cơ quan thi hành án phải có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong đó có Tòa án. Thứ ba, thi hành án không mang tính chất hành chính, bởi hành chính là hoạt động chấp hành, điều hành, các quyết định hành chính đƣợc đƣa ra trên cơ sở mệnh lệnh có tính bắt buộc thi hành của cấp trên đối với cấp dƣới. Hoạt động của cơ quan hành chính chủ yếu xoay quanh ngƣời đứng đầu là Thủ trƣởng cơ quan hành chính, trong khi đó thi hành án là hoạt động tƣ pháp có những điểm khác cơ bản. Trƣớc hết, khái niệm tƣ pháp hiểu theo nghĩa rộng, là một hệ thống các thiết chế, các tổ chức bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội, trong đó hoạt động xét xử của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là Tòa án giữ vai trò, vị trí quan trọng, là khâu trung tâm. Vì vậy, khi nói tới Tòa án là nói tới biểu tƣợng điển hình của việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, là nơi biểu hiện rực rỡ nhất bản chất của pháp luật. Khái niệm tƣ pháp hiểu theo nghĩa hẹp, đó là hoạt động xét xử của Tòa án, thông qua những thủ tục tố tụng nhất định,
  • 24. 17 đối với những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp của các chủ thể trong đời sống xã hội, nhằm bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội. Vì vậy, toàn bộ các hoạt động điều tra, truy tố và các hoạt động bổ trợ tƣ pháp (Giám định, Luật sƣ, Công chứng, Hộ tịch, Tƣ vấn pháp luật...) đều nhằm phục vụ cho quá trình làm sáng tỏ chân lý, tìm ra sự thật của các vụ việc đã diễn ra trên thực tế, để trên cơ sở đó, Tòa án đƣa ra phán quyết theo qui định của pháp luật. Kết thúc giai đoạn xét xử, Tòa án quyết định những vấn đề thuộc về nội dung vụ án, xác định trách nhiệm pháp lý và chế tài thích hợp cho từng đối tƣợng cụ thể, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức và của công dân. Các bản án và quyết định xét xử của Tòa án không những nhân danh Nhà nƣớc mà còn thể hiện quyền lực tối cao của Nhà nƣớc có hiệu lực thi hành, chính vì vậy, Điều 106 Hiến pháp năm 2013 qui định: "Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [32]. Tuy nhiên, các bản án và quyết định của Tòa án muốn trở thành hiện thực trong cuộc sống thì phải thông qua hoạt động thi hành án. Là một trong các hoạt động tƣ pháp, với mục đích chung là: Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Từ sự phân tích ở trên, có thể đƣa ra khái niệm thi hành án nhƣ sau: Thi hành án là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định của Tòa án hoặc các quyết định khác theo qui định của pháp luật, được thự c hiệ n trên thự c tế , nhằ m bả o đ ả m lợ i ích củ a Nhà nư ớ c, quyề n, lợ i ích hợ p pháp của các công dân, tổ
  • 25. 18 chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Thi hành án đối với bản án, quyết định hình sự của Tòa án gồm hai phần: Phần thứ nhất là thi hành án hình sự (gồm: Thi hành án phạt tù; Thi hành án tử hình; Thi hành án treo; Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ; Thi hành án phạt cấm cƣ trú; Thi hành án phạt quản chế; Thi hành án phạt trục xuất; Thi hành án phạt tƣớc một số quyền công dân; Thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Thi hành biện pháp tƣ pháp bắt buộc chữa bệnh; Thi hành biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; Thi hành biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng). Phần thứ hai là thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án. Theo qui định tại khoản 5 Điều 257 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003: "Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự trong vụ án hình sự" [25]. Gồm: Thi hành hình phạt tiền; thi hành hình phạt tịch thu tài sản và thi hành các quyết định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự nhƣ: thi hành nghĩa vụ công khai xin lỗi; thi hành nghĩa vụ sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; thi hành nghĩa vụ hoàn trả tài sản; thi hành nghĩa vụ cấp dƣỡng. Điều này có nghĩa các bản án, quyết định hình sự của tòa án đã có hiệu lực pháp luật mới đƣợc đem thi hành theo qui định tại khoản 1, Điều 2 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (trừ một số trƣờng hợp mặc dù chƣa có hiệu lực pháp luật nhƣng vẫn đƣợc thi hành ngay theo qui định tại khoản 2, Điều 2 của Luật thi hành án dân sự năm 2008). Đó là các bản án, quyết định hình sự đƣợc qui định tại khoản 1, Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 nhƣng chƣa quá thời hiệu yêu cầu thi hành án đối với phần thi hành nghĩa vụ công khai xin lỗi; thi hành nghĩa vụ sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; thi hành nghĩa vụ hoàn trả tài sản; thi hành nghĩa vụ cấp dƣỡng. Theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 thì những bản án, quyết định hình
  • 26. 19 sự đƣợc đƣa ra thi hành phần nghĩa vụ dân sự bao gồm hai loại: Thứ nhất, những bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đó là bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án. Thứ hai, những bản án, quyết định của Tòa án chƣa có hiệu lực pháp luật nhƣng đƣợc thi hành ngay. Đó là bản án, quyết định hình sự của Tòa án cấp sơ thẩm về cấp dƣỡng, bồi thƣờng thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Theo qui định những bản án, quyết định hình sự của Tòa án có hiệu lực pháp luật không đƣợc thi hành ngay mà còn phải qua một trình tự, thủ tục, tổ chức thi hành. Đó là việc Thủ trƣởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc bản án, quyết định (chủ động ra quyết định thi hành án đối với quyết định về: hình phạt tiền; tịch thu tài sản; tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính; nộp án phí) hoặc nhận đƣợc đơn yêu cầu thi hành án (ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án đối với quyết định về: công khai xin lỗi; sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; hoàn trả tài sản; cấp dƣỡng) theo qui định tại Điều 36 Luật thi hành án dân sự năm 2008. Từ sự phân tích trên, có thể đi đến kết luận: Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án là hoạt động tư pháp của cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên tiến hành theo trình tự thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định hình sự của Tòa án được thực hiện trên thực tế buộc người bị kết án phải thực hiện quyết định về hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản và các quyết định
  • 27. 20 dân sự khác (bằng tài sản hay phi tài sản) nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợ p pháp củ a các công dân, tổ chứ c, bả o vệ trậ t tự pháp luậ t xã hộ i chủ nghĩ a. 1.3.2. Đặc điểm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự Xuất phát từ đặc điểm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự mà thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự cũng có những đặc điểm nhƣ sau: Đối với các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, quyết định án phí trong bản án, quyết định hình sự đƣợc cơ quan thi hành án chủ động thi hành và trong quá trình thi hành không có sự thỏa thuận thi hành án mà thể hiện hoàn toàn đơn phƣơng của quyền lực Nhà nƣớc. Tiền, tài sản thu đƣợc từ kết quả thi hành các nghĩa vụ này đƣợc sung vào quỹ Nhà nƣớc. Đối với các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định dân sự khác nhƣ: trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại, công khai xin lỗi cơ quan thi hành án không chủ động thi hành mà chỉ thi hành khi ngƣời đƣợc quyền lợi về tiền, tài sản hay nhân thân có đơn yêu cầu thi hành án. Trong quá trình thi hành các bên có quyền thỏa thuận với nhau, ngƣời bị kết án có khoảng thời hạn nhất định để tự nguyện thi hành và chỉ khi ngƣời bị kết án không tự nguyện thi hành thì mới bị áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án. Quyền về nhân thân, tiền, tài sản thu đƣợc từ kết quả thi hành các nghĩa vụ này do cá nhân, tổ chức trong bản án, quyết định hình sự đã tuyên đƣợc hƣởng. 1.4. CƠ SỞ CỦA QUI ĐỊNH THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ 1.4.1. Cơ sở của qui định nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
  • 28. 21 định hình sự Hành vi phạm tội là hành vi nguy hiểm cho xã hội và cần phải bị trừng trị nghiêm khắc cũng nhƣ để phòng chống tội phạm thì phải sử dụng một hệ thống các hình phạt trong đó có hình phạt tiền, tịch thu tài sản. Khi Tòa án quyết định áp dụng hình phạt tiền, tịch thu tài sản cũng có nghĩa là buộc ngƣời bị kết án phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tiền, tài sản hay nói cách khác là nghĩa vụ dân sự. Trong quá trình chứng minh và giải quyết trách nhiệm hình sự của ngƣời phạm tội các cơ quan tiến hành tố tụng cần làm rõ các điều kiện về tài sản để áp dụng hình phạt tiền, tịch thu tài sản đối với ngƣời phạm tội sao cho chính xác và để các nghĩa vụ dân sự này có tính khả thi. Ngoài ra hành vi phạm tội xảy ra không chỉ xâm hại đến những quan hệ do pháp luật hình sự bảo vệ mà còn gây thiệt hại cho các quan hệ dân sự nên có hai loại trách nhiệm đƣợc đặt ra khi giải quyết vụ án hình sự, đó là: trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định một nguyên tắc cơ bản là vấn đề dân sự đƣợc giải quyết đồng thời với trách nhiệm hình sự trong cùng vụ án hình sự. Theo đó, khi giải quyết vụ án hình sự mà tội phạm xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản… của cá nhân, tổ chức thì ngoài việc điều tra, truy tố, xét xử về hình sự, áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội, các cơ quan tiến hành tố tụng còn phải giải quyết vấn đề bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và tinh thần cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại theo qui định của pháp luật. Luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đã qui định vấn đề dân sự phát sinh do việc thực hiện tội phạm đƣợc giải quyết đồng thời với trách nhiệm hình sự trong cùng vụ án hình sự, nhƣng chỉ đến Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 mới đƣợc coi là một nguyên tắc cơ bản. Khi thực hiện hành vi phạm tội, một mặt ngƣời phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, mặt khác họ còn phải chịu trách nhiệm dân sự với tính
  • 29. 22 chất là một chế tài đƣợc áp dụng đối với ngƣời gây thiệt hại. Do đó, khi áp dụng trách nhiệm dân sự đối với ngƣời phạm tội không chỉ làm tăng khả năng trừng trị mà còn có ý nghĩa giáo dục đối với bản thân họ và có tác dụng răn đe, phòng ngừa chung. Hơn nữa, quan hệ dân sự trong vụ án hình sự không đơn thuần chỉ là một quan hệ dân sự thông thƣờng mà việc thực hiện trách nhiệm dân sự của bị can, bị cáo còn nhằm thực hiện trách nhiệm hình sự của họ. Chẳng hạn, trƣờng hợp ngƣời phạm tội bị buộc trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại do họ gây ra (kể cả thiệt hại về tinh thần) là để thực hiện một biện pháp tƣ pháp đƣợc qui định tại Điều 42 Bộ luật hình sự năm 2009, tức là để thực hiện một yêu cầu của trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, việc giải quyết vấn đề dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, đồng thời còn có giá trị nhƣ là chứng cứ để chứng minh về tội phạm, là cơ sở để áp dụng trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo. Chƣơng II Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định những nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự, trong đó có nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự (Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự). Trong quá trình tố tụng, ngoài việc phải chứng minh và giải quyết phần trách nhiệm hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng còn phải chứng minh và giải quyết phần trách nhiệm dân sự trong vụ án một cách chính xác, khách quan, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Định hƣớng này không những có tác dụng giải quyết triệt để, khách quan những quan hệ dân sự phát sinh do việc thực hiện tội phạm mà còn góp phần làm sáng tỏ những nội dung thuộc trách nhiệm hình sự của ngƣời phạm tội trong việc định tội danh và định khung hình phạt hoặc việc khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Vì vậy, quan niệm cho rằng giải quyết trách nhiệm dân sự phát sinh do việc thực hiện tội phạm chỉ xuất hiện ở giai đoạn xét xử và thuộc thẩm quyền của Tòa án là
  • 30. 23 không đúng với qui định của Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án hình sự vấn đề dân sự đã phải là một trong những nội dung cần phải thu thập chứng cứ đề chứng minh làm rõ và thuộc trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Tòa án, với chức năng của mình trên cơ sở những chứng cứ đã thu thập đƣợc của Cơ quan điều tra và trong phạm vi quyết định truy tố của Viện kiểm sát tiến hành xét xử, ra phán quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm dân sự cùng với việc giải quyết những nội dung của trách nhiệm hình sự trong cùng một bản án. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chỉ có phạm vi áp dụng đối với những quan hệ về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng xuất hiện do việc thực hiện tội phạm. Có nhiều vấn đề dân sự phát sinh do việc thực hiện tội phạm gây thiệt hại cho các quan hệ dân sự, bao gồm: Hành vi phạm tội xâm hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản thì ngoài việc làm phát sinh trách nhiệm hình sự còn làm phát sinh trách nhiệm dân sự của những ngƣời tham gia tố tụng. Hoặc những vấn đề có liên quan đến tiền và tài sản nhƣ: tang vật, án phí, tịch thu vật, tiền hoặc tài sản do phạm tội mà có, đòi lại tài sản, đòi bồi thƣờng thiệt hại… Tuy nhiên, không phải tất cả vấn đề dân sự nào liên quan đến tiền hoặc tài sản mà cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết cũng đều nằm trong phạm vi điều chỉnh của nguyên tắc qui định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Theo đó, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chỉ bao gồm việc đòi trả lại tài sản bị chiếm đoạt, đòi bồi thƣờng giá trị tài sản do bị can, bị cáo chiếm đoạt nhƣng bị mất hoặc bị hủy hoại, buộc phải sửa chữa tài sản bị hƣ hỏng, đòi bồi thƣờng thiệt hại về lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại do tài sản bị chiếm đoạt; đòi bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và tinh thần do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Nói cách khác, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chỉ đƣợc xác định trong phạm vi "trách nhiệm bồi thường
  • 31. 24 thiệt hại ngoài hợp đồng" theo qui định tại chƣơng XXI Bộ luật dân sự năm 2005 là những quan hệ bồi thƣờng thiệt hại phát sinh do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của tổ chức, cá nhân bị tội phạm xâm hại. Vấn đề dân sự trong vụ án hình sự đƣợc giải quyết khi khởi tố vụ án hình sự mà không cần có đơn khởi kiện của đƣơng sự. Khi vụ án hình sự có vấn đề dân sự phát sinh do việc thực hiện tội phạm bị khởi tố thì việc dân sự đó đƣơng nhiên đƣợc xem xét và giải quyết mà không cần phải khởi kiện riêng bằng một thủ tục khác nữa. Đây là một điểm khác biệt so với việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án dân sự. Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự phải tuân theo các qui định của luật tố tụng hình sự. Tuy về thực chất vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là quan hệ pháp luật hình sự nhƣng nó lại phát sinh trên cơ sở hành vi phạm tội, nên nó không chỉ đơn thuần là những quan hệ dân sự mà còn là căn cứ quan trọng cho việc xác định tội phạm, hình phạt cũng nhƣ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội. Vì vậy, khi xem xét, giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự về nội dung phải tuân theo các qui định của Bộ luật dân sự năm 2005 nhƣng về hình thức (về mặt thủ tục) phải tuân theo trình tự, thủ tục của Luật tố tụng hình sự chứ không phải là trình tự, thủ tục của Luật tố tụng dân sự nhƣ trong vụ án dân sự thuần túy. 1.4.2. Cơ sở của qui định thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự Điều 22 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định về bảo đảm hiệu lực của bản án và quyết định của Tòa án nhƣ sau: 1. Bản án và quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải đƣợc thi hành và phải đƣợc các cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
  • 32. 25 định của Toà án và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc chấp hành đó. 2. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà nƣớc, chính quyền xã, phƣờng, thị trấn, tổ chức và công dân phải phối hợp với cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong việc thi hành án. Các cơ quan nhà nƣớc, chính quyền xã, phƣờng, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong việc thi hành án [25]. Tại khoản 5 Điều 257 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và quyết định của Tòa án: 5. Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự trong vụ án hình sự. Chính quyền xã, phƣờng, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp chấp hành viên trong việc thi hành án. Nếu cần phải áp dụng biện pháp cƣỡng chế thi hành án thì cơ quan Công an và các cơ quan hữu quan khác có nhiệm vụ phối hợp [25]. Điều 267 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định về thi hành hình phạt tiền hoặc tịch thu tài sản: Quyết định đƣa bản án phạt tiền hoặc tịch thu tài sản ra thi hành phải đƣợc gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, chấp hành viên, ngƣời bị kết án và chính quyền xã, phƣờng, thị trấn nơi ngƣời bị kết án cƣ trú. Việc tịch thu tài sản đƣợc tiến hành theo quy định tại Điều 40 của Bộ luật hình sự [25]. Trong bản án, quyết định hình sự có các quyết định về hình phạt tiền,
  • 33. 26 tịch thu tài sản, quyết định về án phí và các quyết định dân sự khác đã làm phát sinh nghĩa vụ dân sự của ngƣời bị kết án và các nghĩa vụ dân sự này phải có các qui định pháp luật để thi hành. Vì là các nghĩa vụ dân sự nên các qui định để thi hành sẽ thuộc về pháp luật dân sự và trình tự thủ tục theo qui định của Luật thi hành án dân sự năm 2008. 1.5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUI ĐỊNH THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ Lịch sử hình thành và phát triển của việc qui định thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự chính là lịch sử hình thành và phát triển của việc qui định thi hành án dân sự vì thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự là một phần trong thi hành án dân sự. Dƣới thời Pháp thuộc, thi hành án dân sự hình thành với tên gọi Thừa phát lại. Nhƣng đến khi Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công tác thi hành án nói chung, thi hành án dân sự nói riêng đã có sự thay đổi căn bản về chất. Nhìn lại chặng đƣờng lịch sử hình thành và phát triển của thi hành án dân sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay, chúng ta có thể chia thành các giai đoạn sau đây. 1.5.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1989 Là giai đoạn mà tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự chƣa đƣợc dựa trên một văn bản pháp luật chính thức có hiệu lực pháp lý cao do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành (Quốc hội hoặc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội). Giai đoạn này, công tác thi hành án dân sự đặt dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Tòa án. Tuy nhiên, về vấn đề quản lý nhà nƣớc và hình thức tổ chức thi hành án dân sự có những thay đổi nhất định qua các thời kỳ: 1945 - 1949, 1950 - 1980, 1981 - 1989. * Thời kỳ 1945 - 1949 Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng
  • 34. 27 hòa ra đời, hệ thống tƣ pháp mới đƣợc thiết lập trong cả nƣớc. Trên cơ sở Sắc lệnh ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc giữ tạm thời các luật, lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành những Bộ luật chung thống nhất cho toàn quốc, nếu những đạo luật ấy "không trái với những nguyên tắc độc lập của Nhà nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa", chế định Thừa phát lại tiếp tục đƣợc duy trì. Tại Nghị định số 37 ngày 01/12/1945 về tổ chức Bộ Tƣ pháp, phòng giám đốc Hộ vụ đƣợc thành lập, trong đó có Ban công lại thực hiện nhiệm vụ quản lý Thừa phát lại. Cũng theo tinh thần Sắc lệnh 10/10/1945 nói trên, những qui định về thủ tục thi hành án dân sự tiếp tục đƣợc áp dụng, đáp ứng yêu cầu hoạt động tƣ pháp trong những năm đầu của chính quyền cách mạng. Ngày 24/01/1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ký Sắc lệnh số 13 về tổ chức các Tòa án và các ngạch thẩm phán đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho tổ chức thi hành án dân sự Việt Nam. Tại khoản 3, Điều 3 của Sắc lệnh qui định: Ban tƣ pháp xã có quyền thi hành những mệnh lệnh của thẩm phán cấp trên. Nhƣ vậy, tổ chức thi hành án dân sự đã đƣợc hình thành ngay trong những năm đầu Cách mạng tháng Tám thành công và tồn tại dƣới hai hình thức là: Thừa phát lại và Ban tƣ pháp xã. Tuy tồn tại hai lực lƣợng thi hành án, nhƣng việc thực hiện thi hành án do Thừa phát lại hay Ban tƣ pháp xã tiến hành, đều thể hiện quyền lực nhà nƣớc và đƣợc đảm bảo bởi sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện tại Sắc lệnh số 130 ngày 19/7/1946 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa. Điều thứ nhất của Sắc lệnh này qui định: Các bản toàn sao hoặc trích sao bản án hoặc mệnh lệnh do các phòng Lục sự phát cho các đƣơng sự để thi hành bản án, hoặc mệnh lệnh của các Tòa án hộ đều có thể thức thi hành, ấn định".
  • 35. 28 "Vậy, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa truyền cho các Thừa phát lại theo yêu cầu của đƣơng sự thi hành bản án này, các ông Chƣởng lý, và Biện lý kiểm sát việc thi hành án, Cai thị chỉ huy binh lực giúp đỡ mỗi khi đƣơng sự chiếu luật yêu cầu [3]. Về trình tự thi hành án, Thông tƣ số 24-BK ngày 26/4/1949 của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp về việc thi hành án Hình và Hộ đã qui định cụ thể những nguyên tắc chấp hành, thể thức chấp hành, cách thức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. Thông tƣ đã xác định trách nhiệm thi hành án của Thừa phát lại, Ban tƣ pháp xã và nhấn mạnh vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ thi hành án. * Thời kỳ 1950 - 1980 Ngày 22/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 85/SL về "Cải cách bộ máy tƣ pháp và luật tố tụng" tạo nên sự thay đổi có tính chất bƣớc ngoặt trong tổ chức và hoạt động tƣ pháp nói chung và thi hành án dân sự nói riêng. Tại Điều 9 Sắc lệnh qui định: "Thẩm phán huyện dƣới sự kiểm soát của biện lý có nhiệm vụ đem chấp hành các án Hình về khoản bồi thƣờng hay bồi hoàn và các án Hộ mà chính Tòa án huyện và Tòa án trên đã tuyên" [3]. Theo qui định này, việc thi hành án dân sự do Thừa phát lại và Ban tƣ pháp xã thực hiện trƣớc đây đƣợc thay thế bằng thẩm phán huyện dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh án. Điều này đã làm thay đổi căn bản cơ chế tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự. Thi hành án dân sự từ chỗ căn cứ vào yêu cầu của đƣơng sự đã trở thành trách nhiệm của Nhà nƣớc. Tòa án chủ động thi hành án dân sự mà không chờ yêu cầu của ngƣời đƣợc thi hành án. Trên cơ sở Hiến pháp 1959, Quốc hội ban hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân 1960. Tại Điều 24 của Luật xác định: "Tại các Tòa án nhân dân địa phương có nhân viên thi hành án làm nhiệm vụ thi hành những bản án, quyết định dân sự, những khoản xử về bồi thường và tài sản trong các bản án, quyết
  • 36. 29 định hình sự" [23]. Vấn đề vị trí, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên chấp hành án đƣợc xác định rõ trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Ngày 13/10/1972, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã ra Quyết định số 186/CT về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên. Nhà nƣớc không tổ chức cơ quan thi hành án dân sự riêng mà chỉ đặt Chấp hành viên tại các Tòa án nhân dân địa phƣơng để thực hiện chuyên trách việc thi hành án dân sự. Chấp hành viên có nhiệm vụ thi hành những bản án, quyết định dân sự, những khoản xử phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thƣờng, hoàn trả lại tài sản trong các bản án, quyết định hình sự; giúp Chánh án Tòa án nhân dân đôn đốc, kiểm tra công tác thi hành án tại các Tòa án nhân dân cấp dƣới. Chấp hành viên thực hiện nhiệm vụ dƣới sự chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân nơi mình công tác. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, Chấp hành viên có quyền định cho đƣơng sự một thời hạn để thi hành án, áp dụng biện pháp cƣỡng chế mà pháp luật cho phép sau khi có sự thỏa thuận của Chánh án nơi Chấp hành viên công tác, yêu cầu lực lƣợng bảo vệ trật tự trị an giúp sức khi cần thiết, đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền hoãn, tạm đình chỉ thi hành án. Đồng thời, Chấp hành viên có trách nhiệm thi hành đầy đủ và nhanh chóng bản án, quyết định của Tòa án (Điều 4, Điều 5 Quyết định số 86/TC ngày 13/10/1972). Ngoài ra, pháp luật còn qui định trách nhiệm của Ủy ban hành chính xã, phƣờng cùng các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức hỗ trợ thi hành án.Viện kiểm sát nhân dân các cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc chấp hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân (Điều 17 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960). * Thời kỳ 1981 - 1989 Hiến pháp 1980 ra đời đã tạo tiền đề cho sự ra đời các văn bản pháp
  • 37. 30 luật khác. Trong đó có các Đạo luật về tổ chức của bộ máy nhà nƣớc, nhằm kiện toàn bộ máy nhà nƣớc, phân tích rõ chức năng của từng loại cơ quan, tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật. Theo qui định tại Điều 16 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 thì việc quản lý Tòa án nhân dân địa phƣơng về mặt tổ chức đƣợc giao cho Bộ Tƣ pháp. Nghị định số 143 /HĐBT ngày 22/11/1981 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) đã qui định: Bộ Tƣ pháp có chức năng quản lý Tòa án nhân dân địa phƣơng về mặt tổ chức, trong đó bao gồm cả việc quản lý công tác thi hành án dân sự. Sau khi thực hiện việc chuyển giao công tác thi hành án dân sự, ngày 18/7/1982, Bộ Tƣ pháp và Tòa án nhân dân tối cao đã ký Thông tƣ liên ngành số 472 về "quản lý công tác thi hành án trong thời kỳ trƣớc mắt" đã qui định: ở địa phƣơng tại các Tòa án cấp tỉnh có Phòng thi hành án nằm trong cơ cấu bộ máy của Tòa án để giúp Chánh án chỉ đạo công tác thi hành án; ở các Tòa án cấp huyện có Chấp hành viên hoặc cán bộ làm công tác thi hành án dƣới sự chỉ đạo của Chánh án. Việc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực thi nhiệm vụ của Chấp hành viên vẫn do Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp đảm nhiệm. Cơ chế thi hành án này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tƣ pháp và Tòa án từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. 1.5.2. Giai đoạn từ 01/01/1990 - 30/6/1993 Ngày 28/8/1989 Pháp lệnh thi hành án dân sự ra đời, đặt nền móng cho việc tăng cƣờng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Trên cơ sở đó, qui chế Chấp hành viên đƣợc ban hành kèm theo Nghị định số 68/HĐBT ngày 06/3/1990 của Hội đồng Bộ trƣởng. Theo qui định của các văn bản nói trên, thì chỉ có Chấp hành viên là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án (trƣớc đây việc thi hành án, ngoài Chấp hành viên còn có thể do cán bộ thi hành án thực hiện). Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên
  • 38. 31 theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân địa phƣơng. Theo Pháp lệnh này, cơ chế kết hợp quyền tự định đoạt của đƣơng sự với sự chủ động của cơ quan thi hành án và Chấp hành viên đã tạo ra sự phát triển mới trong công tác thi hành án dân sự. Điều đó đƣợc thể hiện bằng việc qui định: ngƣời bị kết án phải có đơn yêu cầu thi hành án thì Tòa án có thẩm quyền mới tiến hành việc thi hành án (Điều 14 Pháp lệnh); Cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án trong những trƣờng hợp nhất định nhằm bảo vệ kịp thời lợi ích của Nhà nƣớc, quyền lợi hợp pháp của tập thể và công dân nhƣ đối với những bản án, quyết định phạt tiền, tịch thu tài sản và án phí, bồi thƣờng thiệt hại tài sản xã hội chủ nghĩa… Để hƣớng dẫn và cụ thể hóa Pháp lệnh 1981, hàng loạt những văn bản pháp luật đã đƣợc ban hành nhƣ: Thông tƣ liên ngành số 06-89/ TTLN ngày 17/7/1989 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tƣ pháp; Thông tƣ liên ngành số 07- 89/TTLN ngày 10/12/1989 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ... Cùng với sự hoàn thiện hơn về pháp luật, đội ngũ cán bộ làm công tác thi hành án cũng đƣợc củng cố và tăng cƣờng, đƣợc chuyên môn hóa, có chức danh, tiêu chuẩn riêng và chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc thực hiện các phán quyết của Tòa án. Tuy vậy, sự điều hành chỉ đạo công tác thi hành án vẫn chƣa đƣợc thay đổi phù hợp. Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên thuộc Tòa án, do Tòa án trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ và chịu trách nhiệm báo cáo trƣớc cấp trên về kết quả hoạt động thi hành án. Mọi quyết định quan trọng trong thủ tục thi hành án đều thuộc thẩm quyền của Chánh án, Chấp hành viên với trách nhiệm là "ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định của Tòa án" thực ra chỉ là những ngƣời thừa hành sự chỉ đạo của Chánh án, không có quyền năng thực sự để đảm bảo thực thi nhiệm vụ của mình. Mặt khác,
  • 39. 32 Chánh án với tƣ cách là ngƣời chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động xét xử lại là ngƣời chỉ đạo việc thi hành những phán quyết của Tòa án nên không khách quan và quá tải về công việc. Đội ngũ cán bộ thi hành án luôn bị xáo trộn, không đƣợc qui hoạch, đào tạo bồi dƣỡng thƣờng xuyên. Cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ hoạt động thi hành án hầu nhƣ không đƣợc trang bị làm ảnh hƣởng đến công tác thi hành án. 1.5.3. Giai đoạn từ 1993 đến nay Để khắc phục hạn chế nói trên, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa IX ngày 06/10/1992 đã thông qua nghị quyết về việc bàn giao công tác thi hành án từ Tòa án nhân dân các cấp sang cơ quan của Chính phủ. Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993 thay thế Pháp lệnh thi hành án dân sự dân sự năm 1989 đã tạo bƣớc ngoặt lớn về tổ chức và hoạt động thi hành án, đƣa công tác này sang một giai đoạn mới, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong thì kỳ đổi mới. Theo đó, công tác thi hành án dân sự đƣợc chuyển từ Tòa án nhân dân các cấp sang các cơ quan của Chính phủ. Mô hình tổ chức cơ quan thi hành án dân sự đƣợc thiết lập với hai loại cơ quan: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan thi hành án dân sự. Địa vị pháp lý của Chấp hành viên, quyền tự định đoạt của đƣơng sự tiếp tục đƣợc khẳng định. Ngoài ra, Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993 cũng có những qui định nhằm xác lập cơ chế phối hợp của các ngành, cấp trong công tác thi hành án dân sự. Tuy nhiên, do đƣợc ban hành trong điều kiện khẩn trƣơng nhằm kịp thời triển khai thi hành nghị quyết về bàn giao công tác thi hành án dân sự từ Tòa án nhân dân các cấp sang cơ quan của Chính phủ, nên những sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993 là rất khiêm tốn, chủ yếu tập trung vào sự chuyển đổi cơ chế thi hành án, mà không có sự sửa đổi, bổ sung về mặt trình tự, thủ tục thi hành án. Do đó việc sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993 là nhu cầu cấp bách nhằm đáp ứng thực tiễn đòi hỏi.
  • 40. 33 Ngày 14/01/2004, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004, với 8 chƣơng, 70 điều. So với Pháp lệnh năm 1993, đã tăng thêm 1 chƣơng, 20 điều. Về mặt nội dung, Pháp lệnh năm 2004 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung một cách cơ bản, có nhiều nội dung đã đƣợc phát triển thêm, có nhiều nội dung hoàn toàn mới đƣợc bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, với tiến trình cải cách tƣ pháp và cải cách hành chính hiện nay. Những kết quả đạt đƣợc sau hơn bốn năm thực hiện Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 là cơ bản. Tuy nhiên, so với đòi hỏi của thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới thì Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, tính nghiêm minh của Pháp luật; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nƣớc theo bản án, quyết định của Tòa án chƣa đƣợc bảo đảm, nhiều việc gây bức xúc trong xã hội. Thực tiễn này đã đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện về thể chế thi hành án; đổi mới qui trình, thủ tục thi hành án dân sự; nâng cao vị thế, vai trò, trách nhiệm của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự trong bộ máy nhà nƣớc để đáp ứng đòi hỏi của công cuộc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đặc biệt đó của công tác thi hành án dân sự đối với công cuộc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã qui định: "Xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành" [20]. Để tiếp tục đƣa các chủ trƣơng, đƣờng lối đó của Đảng về cải cách tƣ pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự vào thực tiễn cuộc sống, ngày
  • 41. 34 14/11/2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã biểu quyết với đa số phiếu tán thành thông qua Luật thi hành án dân sự gồm có 9 chƣơng 183 Điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2009 và Nghị quyết số 24/2008/QH12 của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự năm 2008 chứa đựng nhiều nội dung mới quan trọng thể hiện chủ trƣơng cải cách tƣ pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cụ thể bao gồm: Một là, Quốc hội thông qua Luật thi hành án dân sự năm 2008 thay thế Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004 đã khẳng định giá trị hiệu lực pháp lý cao của các qui phạm pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Có thể nói trong lịch sử lập pháp Việt Nam, riêng trong lĩnh vực thi hành án thì Luật thi hành án dân sự năm 2008 là văn bản chuyên ngành đầu tiên về thi hành án dân sự có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hai là, qui định mới về thi tuyển chấp hành viên trƣớc khi bổ nhiệm. Một trong những nội dung của định hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đó là: "Nghiên cứu thực hiện cơ chế thi tuyển để chọn ngƣời bổ nhiệm vào các chức danh tƣ pháp; tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh tƣ pháp" [20]. Phù hợp yêu cầu đó, Luật thi hành án dân sự năm 2008 lần đầu tiên đã qui định việc thi tuyển chấp hành viên là thủ tục, điều kiện bắt buộc trƣớc khi bổ nhiệm. Tuy nhiên, việc thi tuyển chấp hành viên cũng có trƣờng hợp ngoại lệ đƣợc qui định tại nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự, đó là để phù hợp với điều kiện cụ thể về nguồn công chức làm công tác thi hành án tại các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa trong giai đoạn hiện nay, Quốc hội đã giao Chính phủ qui định những cơ quan thi hành án dân sự cụ thể ở các địa bàn nêu trên đƣợc tuyển chọn ngƣời có trình độ cử nhân
  • 42. 35 luật làm Chấp hành viên không qua thi tuyển trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật thi hành án dân sự năm 2008 có hiệu lực thi hành. Ba là, qui định mới về bổ nhiệm chấp hành viên không kỳ hạn. Thực hiện chủ trƣơng cải cách tƣ pháp, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo tinh thần của Nghị quyết 49-NQ/TW: "Tăng thời hạn bổ nhiệm chức danh tƣ pháp hoặc thực hiện chế độ bổ nhiệm không có kỳ hạn" [20], Luật thi hành án dân sự năm 2008 đã qui định mới về việc bổ nhiệm chấp hành viên không kỳ hạn thay vì việc bổ nhiệm chấp hành viên theo nhiệm kỳ năm năm nhƣ qui định pháp luật hiện hành. Bốn là, qui định mới về cƣỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của ngƣời bị kết án thì đƣợc hỗ trợ tiền thuê nhà. Việc trích lại một khoản tiền cho ngƣời bị kết án trong trƣờng hợp họ bị cƣỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất là hết sức cần thiết, thể hiện tính nhân đạo của Nhà nƣớc ta, phù hợp với định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là khoản tiền trong số tiền bán tài sản để đảm bảo cho ngƣời bị kết án tạo lập chỗ ở khác hoặc thuê nhà ở. Do đó, Luật thi hành án dân sự đã qui định: Trong trƣờng hợp cƣỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của ngƣời bị kết án cho ngƣời mua đƣợc tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các nghĩa vụ thi hành án mà ngƣời bị kết án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trƣớc khi làm thủ tục chi trả cho ngƣời đƣợc thi hành án, Chấp hành viên trích lại số tiền bán tài sản một khoản tiền để ngƣời bị kết án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phƣơng trong thời hạn một năm. Năm là, qui định mới về việc miễn thi hành án đối với các khoản phải thu cho ngân sách Nhà nƣớc có giá trị không quá 500.000 đồng. Có thể nói tính nhân đạo là một trong những ƣu việt của nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong đó Nhà nƣớc ta luôn có những chính sách hỗ trợ đối với cá nhân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Chính vì vậy, tại Nghị quyết số
  • 43. 36 24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự đã qui định miễn thi hành đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nƣớc có giá trị không quá 500.000 đồng, mà thời gian tổ chức thi hành đã quá 5 năm tính đến thời điểm Luật thi hành án dân sự năm 2008 có hiệu lực thi hành nhƣng ngƣời bị kết án không có điều kiện thi hành án. Sáu là, qui định mới về chủ trƣơng xã hội hóa một số công việc liên quan đến công tác thi hành án dân sự. Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa một số công việc trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo qui định tại Nghị quyết số 49-NQ/TW: Từng bƣớc thực hiện việc xã hội hóa và qui định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan Nhà nƣớc thực hiện một số công việc thi hành án...; nghiên cứu chế định Thừa phát lại (Thừa hành viên), trƣớc mắt có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phƣơng, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn sẽ có bƣớc đi tiếp theo [20]. Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự đã nhất trí giao cho Chính phủ qui định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại (Thừa hành viên) tại một số địa phƣơng. Ngoài những qui định mới cơ bản nêu trên, Luật thi hành án dân sự năm 2008 cũng đã sửa đổi, bổ sung làm rõ hơn một số qui định quan trọng khác nhƣ: về hệ thống tổ chức thi hành án; qui định Chấp hành viên đƣợc sử dụng công cụ hỗ trợ khi thi hành công vụ; tăng thời hiệu yêu cầu thi hành án; bổ sung các biện pháp bảo đảm thi hành án; bổ sung một số điều khoản về các biện pháp cƣỡng chế thi hành án và thủ tục cƣỡng chế thi hành án; đơn giản hóa một số thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình thi hành án, v.v... Ngày 23/11/2012 Quốc hội đã thông qua nghị quyết số 36/2012/QH13 về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại. Ngày 24/6/2013, Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp đã ban hành Quyết định số
  • 44. 37 1531/QĐ-BTP về việc chọn địa phƣơng mở rộng thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại. Theo đó, Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quyết định mở rộng địa bàn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng sau đây: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Tiền Giang, An Giang, Vĩnh Long. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số quận, huyện trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, sau một thời gian đi vào áp dụng trong thực tiễn cho thấy Luật thi hành án dân sự năm 2008 cũng đã bộc lộ những bất cập. Trong hai ngày 20 và 21 tháng 12 năm 2011, Bộ Tƣ pháp tổ chức Hội nghị sơ kết hai năm thi hành Luật thi hành án dân sự năm 2008, báo cáo của Bộ Tƣ pháp thừa nhận việc thi hành luật còn nhiều hạn chế. Cụ thể, tiến độ xây dựng, ban hành văn bản hƣớng dẫn Luật thi hành án dân sự năm 2008 còn chậm, một số văn bản triển khai xây dựng từ năm 2009 nhƣng đến nay chƣa đƣợc ban hành. Đặc biệt, báo cáo nêu 30 khuyết điểm của Luật thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, cần đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc hƣớng dẫn cụ thể. Trong đó, hạn chế lớn nhất của Luật thi hành án dân sự năm 2008 là lấy chấp hành viên thi hành án dân sự làm trung tâm của hoạt động thi hành án. Hiện nay Dự thảo mới nhất Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi đã đƣợc lấy ý kiến đóng góp. Dự thảo Luật thi hành án dân sự (sửa đổi) dự kiến bổ sung mới 11 điều, sửa đổi 65/183 điều và bãi bỏ 4/183 điều so với Luật hiện hành. Trong đó dự thảo chủ yếu sửa đổi, bổ sung một số qui định nhƣ: quyền, nghĩa vụ của đƣơng sự trong thi hành án dân sự; vai trò, trách nhiệm tòa án trong thi hành án dân sự; thủ tục thi hành án dân sự; trách nhiệm xác minh điều kiện thi hành án… Dự thảo Luật thi hành án dân sự (sửa đổi)
  • 45. 38 đã đƣợc trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2014) và hiện tại đã đƣợc thông qua. 1.6. LUẬT CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ Tùy theo đặc điểm về truyền thống pháp lý, điều kiện kinh tế - xã hội ở từng quốc gia mà tổ chức thi hành án dân sự đƣợc pháp luật qui định là một tổ chức công, bán công hoặc là do tƣ nhân đảm nhiệm. 1.6.1. Thi hành án công Ở mô hình này tổ chức thi hành án bao gồm hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy nhà nƣớc, các Chấp hành viên và công chức, viên chức hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Mô hình tổ chức thi hành án công có thể phân làm hai loại: Cơ quan thi hành án nằm trong cơ cấu tổ chức của Tòa án và các cơ quan hành chính tƣ pháp hoặc cơ quan thuế. - Cơ quan thi hành án nằm trong Tòa án Tổ chức thi hành án ở các nƣớc này là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức của Tòa án, Chấp hành viên là công chức đặt tại Tòa án do Chánh án hoặc Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp bổ nhiệm. Toàn bộ hoạt động thi hành án đặt dƣới sự giám sát chỉ đạo của Chánh án Tòa án địa phƣơng hoặc thẩm phán thi hành án. Mặc dù vậy, hoạt động thi hành án đƣợc tiến hành theo một thứ tự chặt chẽ cho Chấp hành viên tiến hành theo qui định của pháp luật. Điển hình là Trung Quốc. Tòa án đảm nhiệm việc thi hành án dân sự, bản án, quyết định dân sự và phần tài sản trong bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật do Tòa án nhân dân sơ thẩm thi hành. Những bản án, quyết định mà pháp luật qui định do Tòa án nhân dân thi hành sẽ do Tòa án nhân dân nơi ngƣời bị kết án cƣ trú hoặc nơi có tài sản của ngƣời bị kết án tiến hành. Công tác thi hành án do Thi hành viên đảm nhiệm. Căn cứ vào yêu cầu thực tế, Tòa án nhân dân cơ sở, Tòa án nhân dân trung cấp có thể lập cơ