SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sư phạm hóa học
TÊN ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG COD TRONG NƯỚC
Ở MỘT SỐ ĐIỂM THUỘC HỆ THỐNG
KÊNH NHIÊU LỘC-THỊ NGHÈ
VÀ KÊNH TÀU HỦ- BẾN NGHÉ
GVHD : ThS. Trần Thị Lộc
SVTH : Đào Thị Tuyết Hoa
Lớp : 4A
Niên khóa: 2009-2013
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít
hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở
giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô,
gia đình và bạn bè.
Với long biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở khoa Hóa trường Đại học Sư
Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em làm nền tảng trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Bỉnh, cô Trần Thị Lộc đã tận tâm hướng dẫn em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy
cô thì em nghĩ bài khóa luận này của em khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa em xin chân
thành cảm ơn thầy, cô.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gởi lời cám ơn chân thành tới cô Lê Thị Diệu đã giúp đỡ
chúng em nhiệt tình về trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất trong suốt thời gian làm khóa luận.
Đồng thời chân thành gửi lời cám ơn đến tất cả những người bạn đã giúp đỡ, cùng em đi lấy
nước phân tích, thực hiện đề tài.
Bài khóa luận được thực hiện lần đầu tiên trong thời gian ngắn, kiến thức của em còn hạn chế
và còn nhiều bỡ ngỡ, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được
những ý kiến, đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để kiến thức emtrong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Tuyết Hoa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
BOD: Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học
BOD5: Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học trong thời gian 5 ngày
BOD20: Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học trong thời gian 20 ngày
COD: Nhu cầu oxy cho quá trình hóa học
FAS: Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O
KHP: Kali hidrophtalat
TFE: Tetra florua etylen
BVMT : Bảo vệ môi trường
NL- TN : Nhiêu Lộc- Thị Nghè
TH- BN : Tàu Hủ- Bến Nghé
DANH MỤC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hình 6.2: Bản đồ địa điểm các nơi lấy mẫu. 59
Hình 6.8: Biểu đồ biểu diễn lượng COD trong mỗi mẫu trong các lần phân tích. 64
Hình 6.12. Toàn cảnh môi trường kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè (1980-2013). 70
Hình 6.13. Hành vi xả rác bừa bãi ven kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè. 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bảng 2.1: Thành phần các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt 15
Bảng 2.2: Các ion đa lượng có mặt trong nước 17
Bảng 2.3: Các ion vi lượng trong môi trường nước 18
Bảng 3.1: Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của thành phố 23
Bảng 4.1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo nghị định số
4/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ áp dụng tại Việt Nam 35
Bảng 5.1: Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ mẫu 42
Bảng 6.1: Các thông số lúc lấy mẫu 56
Bảng 6.3: Kết quả chuẩn độ dung dịch FAS 60
Bảng 6.4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các ion Fe2+
, Cl─
, NO2
─
60
Bảng 6.5 Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích I 63
Bảng 6.6: Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích II 63
Bảng 6.7 Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích III 64
Bảng 6.9. Kết quả phân tích COD/ BOD lần phân tích I ở kênh Tàu Hủ- Bến Nghé 68
Bảng 6.10. Kết quả phân tích COD/BOD lần phân tích II ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè68
Bảng 6.11. Kết quả phân tích COD/BOD lần phân tích III ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè 68
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................1
MỤC LỤC...........................................................................................................1
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................................... 1
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU....................................................................................... 1
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.................................................... 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC.............................3
1.1 NGUỒN NƯỚC TOÀN CẦU [3]............................................................................. 3
1.2 TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [7]
................................................................. 3
1.3. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ[6]
................... 4
1.3.1. Vị trí địa lý và lưu vực.................................................................................................................4
1.3.2. Vai trò của tuyến kênh và lưu vực trong tổng thể thành phố hiện nay........................................4
1.3.3. Thủy văn......................................................................................................................................5
1.3.4. Chế độ thủy triều .........................................................................................................................5
1.4. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC [13] ...................................... 6
1.4.1 Vai trò của nước đối với sự sống..................................................................................................7
1.4.2 Vai trò của nước đối với cơ thể con người ...................................................................................7
1.4.3 Vai trò của nước với sản xuất nông nghiệp ..................................................................................8
1.4.4 Vai trò của nước với sản xuất công nghiệp ..................................................................................8
1.4.5 Nước đối với giao thông vận tải ...................................................................................................9
1.4.6 Nước cho sự phát triển du lịch và giải trí .....................................................................................9
1.4.7 Sử dụng nước để phát điện ...........................................................................................................9
CHƯƠNG 2: HÓA HỌC NƯỚC SÔNG.......................................................10
2.1 CÁC NGUỒN CUNG CẤP NƯỚC CHO SÔNG [3]
............................................. 10
2.1.1 Nguồn nước mặt .........................................................................................................................10
2.1.2 Nguồn nước ngầm ......................................................................................................................11
2.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HÓA HỌC NƯỚC SÔNG [8] ................................. 12
2.2.1 Thành phần hóa học của nước sông............................................................................................12
2.2.2 Các khí hòa tan trong nước.........................................................................................................13
2.2.3 Ion H+
..........................................................................................................................................15
2.2.4 Các chất rắn lơ lửng....................................................................................................................15
2.2.5 Các chất hữu cơ ..........................................................................................................................15
2.3 TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC.... 16
2.3.1 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều dài của sông ..............16
2.3.2 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng của sông............16
CHƯƠNG 3: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC........................................17
3.1 Ô NHIỄM NƯỚC DO TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI [8]
................................ 17
3.1.1 Sinh hoạt của con người .............................................................................................................17
3.1.2 Các hoạt động công nghiệp.........................................................................................................18
3.1.3 Các hoạt động nông nghiệp ........................................................................................................18
3.1.4 Hồ chứa nước và các hoạt động thuỷ điện..................................................................................19
3.2 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC DO YẾU TỐ TỰ NHIÊN [1] ..................... 19
3.2.1 Nhiễm phèn.................................................................................................................................19
3.2.2 Nhiễm mặn..................................................................................................................................19
3.2.3 Ô nhiễm nguồn nước do vi khuẩn gây bệnh...............................................................................19
3.2.4 Ô nhiễm nguồn nước do kí sinh trùng ........................................................................................20
3.2.5 Ô nhiễm các chất vô cơ...............................................................................................................20
3.2.6 Ô nhiễm các chất rắn ..................................................................................................................20
3.2.7 Ô nhiễm mùi của môi trường nước.............................................................................................20
3.3 HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [8]
............................................................... 20
3.3.1 Màu sắc.......................................................................................................................................20
3.3.2 Mùi và vị.....................................................................................................................................21
3.3.3 Độ đục.........................................................................................................................................21
3.3.4 Nhiệt độ ......................................................................................................................................21
3.4 Độ oxy hoá [13]
...............................................................................................................................21
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT
LƯỢNG NƯỚC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ, KÊNH TÀU HỦ-
BẾN NGHÉ[6]..................................................................................................24
4.1. Công cụ quản lý...................................................................................................... 24
4.1.1. Công cụ pháp lý.........................................................................................................................24
4.1.2. Công cụ kinh tế..........................................................................................................................25
4.2. Áp dụng mô hình hóa quản lý chất lượng nước trong từng chi lưu thuộc lưu
vực................................................................................................................................... 26
4.3. Giáo dục cộng đồng................................................................................................ 27
CHƯƠNG 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH COD TRONG NƯỚC
............................................................................................................................29
5.1 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN MẪU [17]
....... 29
5.1.1 Dụng cụ- hóa chất.......................................................................................................................29
5.1.2 Tiến hành lấy mẫu ......................................................................................................................29
5.1.3 Bảo quản và vận chuyển mẫu.....................................................................................................31
5.2 XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC (COD) TRONG NƯỚC THEO
PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU HỞ ................................................................................. 32
5.2.1 Phương pháp dùng kali pemanganat [17]
.....................................................................................32
5.2.2 Phương pháp hồi lưu hở dựa trên phép chuẩn độ [17]
..................................................................33
5.3 XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC (COD) TRONG NƯỚC THEO
PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU KÍN [20]
........................................................................... 36
5.3.1 Phương pháp hồi lưu kín dựa trên phép chuẩn độ thể tích .........................................................36
5.3.2 Phương pháp hồi lưu kín dựa trên phép so màu .........................................................................39
CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM......................................................................42
6.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ CÁC THÔNG SỐ KHI LẤY MẪU............................................ 42
6.1.1 Địa điểm: ....................................................................................................................................42
6.1.2 Các thông số của mẫu lúc lấy .....................................................................................................42
6.2 XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ FAS THEO K2Cr2O7..................................................... 45
6.2.1 Tiến hành: ...................................................................................................................................45
6.2.2 Kết quả:.......................................................................................................................................45
6.3 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION TRONG NƯỚC ĐẾN QUÁ
TRÌNH XÁC ĐỊNH COD[10]
......................................................................................... 45
6.4 XÁC ĐỊNH COD THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU KÍN DỰA TRÊN PHÉP
CHUẨN ĐỘ THỂ TÍCH............................................................................................... 46
6.4.1 Dụng cụ và hóa chất ...................................................................................................................46
6.4.2 Tiến hành ....................................................................................................................................47
6.4.3 Kết quả........................................................................................................................................47
6.4.4. Kết quả phân tích COD/BOD....................................................................................................51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55
BẢNG PHỤ LỤC.............................................................................................57
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Môi trường cung cấp cho con
người những điều kiện sống (như ăn, uống, ở, hít thở …). Nếu không có điều kiện đó con người
không thể sống tồn tại và phát triển được. Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị
ô nhiễm trầm trọng đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Viêt Nam. Nhất là trong
những năm gần đây do nền kinh tế phát triển, nước ta đang đi lên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa dẫn đến tình trạng môi trường ngày càng ô nhiễm,
trong đó có nguồn nước. Ngoài việc thiếu nước ngọt cho sinh hoạt, ô nhiễm nguồn nước cũng là
một thực trạng. Chúng ta dễ dàng nhận thấy điều đó khi đi qua những con sông, kênh, ví dụ: sông
Sài Gòn, kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé…
Để có cái nhìn chủ quan hơn về mức độ ô nhiễm nguồn nước ở một số kênh rạch trong
thành phố và ở một số đoạn trong hệ thống sông Sài Gòn, nơi cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt
của người dân toàn thành phố, tôi chọn đề tài: “Khảo sát hàm lượng COD trong nước sông ở
một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé ”. Hy vọng
đề tài này sẽ làm cho mỗi người chúng ta đặc biệt là người dân thành phố nhận thức rõ mức độ ô
nhiễm của nguồn nước nơi họ đang sống và có ý thức hơn về vấn đề này. Đồng thời tìm ra giải
pháp khắc phục sao cho nguồn nước trở nên sạch hơn, ít ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Phân tích hàm lượng COD trong nước sông.
 Trang bị một số kiến thức căn bản về môi trường, bảo vệ môi trường. Giúp con người nhận
thức rõ vai trò của nước đối với đời sống, những tác động của con người làm cho nguồn nước
ngọt biến đổi xấu đi và hậu quả của nó. Giáo dục cho con người lòng yêu thiên nhiên, có ý thức
bảo vệ giữ gìn nguồn nước sạch, chống lại những hành vi phá hoại hoặc gây ô nhiễm nguồn
nước.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu tổng quan về nước.
 Nghiên cứu các cơ sở lí luận của phương pháp nghiên cứu, phân tích COD trong nước.
 Khảo sát hàm lượng COD trong mẫu nước ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc-
Thị Nghè, kênh Tàu Hủ – Bến Nghé thuộc hệ thống kênh của sông Sài Gòn.
 Những kiến nghị nhằm làm giảm ô nhiễm nguồn nước ngọt.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
 Nước Sông Sài Gòn ở kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé qua một số
địa điểm lấy mẫu.
 Hàm lượng COD trong nước ở những địa điểm trên đây.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu tài liệu và hệ thống kiến thức.
 Phân tích và tổng hợp.
 Sử dụng phương pháp hồi lưu kín, dựa trên phép chuẩn độ thể tích để phân tích hàm lượng
COD trong nước.
 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số ion trong nước tới hàm lượng COD trong nước.
 Phương pháp so sánh
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
 Nước ở Cầu Khánh Hội
 Nước ở Cầu Nguyễn Văn Cừ
 Nước ở Cầu Chà Và
 Nước ở Cầu Lò Gốm
 Nước ở Cầu Rạch Cây
 Nước ở Cầu Thị Nghè
 Nước ở Cầu Khánh Dư
 Nước ở Cầu Công Lý
 Nước ở Cầu Số 8
 Nước ở Cầu Số 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1.1 NGUỒN NƯỚC TOÀN CẦU [3]
Theo đánh giá của Shiklomanov (1993) tài nguyên nước bao gồm nước trong không khí,
nước mặt, nước ngầm, nước biển. Tổng khối lượng nước toàn bộ trên thế giới ước tính được
1.454.000.000 km3
.
Diện tích nước mặt bao phủ đến ¾ bề mặt trái đất. Hơn 97% lượng nước toàn cầu là nước
mặn. Còn khoảng 3% là nước ngọt, hơn 2% nước ngọt tập trung dưới dạng băng ở 2 cực, nên chỉ
còn khoảng 1% ở sông, suối, ao, hồ, nước ngầm....
Theo F.Sargent, tổng lượng nước trên thế giới được phân bố như sau:
• Biển và đại dương: 1.370.322.000 km3
• Nước ngầm: 60.000.000 km3
• Băng: 26.660.000 km3
• Hồ nước ngọt: 125.000 km3
• Hồ nước mặn: 105.000 km3
• Khí ẩm trong đất: 75.000 km3
• Hơi nước trong khí quyển: 14.000 km3
• Nước sông: 1.200 km3
• Tuyết lục địa: 250 km3
Như vậy chỉ khoảng 215.000 km3
tức là gần 1/7000 tổng lượng nước có vai trò quan trọng là
bảo tồn sự sống trên hành tinh.
1.2 TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [7]
Việt Nam thuộc vào nhóm những nước có tài nguyên nước tại chỗ giàu có, hệ thống sông
ngòi dày đặc và phân bố tương đối đồng đều, có khoảng 2500 sông có chiều dài từ 10 km trở
lên, hằng năm trên lãnh thổ Việt Nam tiếp nhận một lượng mưa trung bình là 634 tỉ m3
nước.
Trong đó đi vào hình thành dòng chảy sông ngòi là 316 tỉ m3
nước. Trong toàn bộ dòng chảy
sông ngòi thì dòng chảy sông chiếm 34% hay 107 tỉ m3
nước còn lại 66% là dòng chảy mặt hay
209 tỉ m3
nước. Dự trữ ẩm trong đất là 426 tỉ m3
. Ngoài ra Việt Nam còn thu nhận nguồn nước
ngoại lai từ Trung Quốc, Lào và Campuchia là 132,8 tỉ m3
/năm.
Lượng mưa trên lãnh thổ Việt Nam tuy lớn nhưng phân bố không đều tập trung chủ yếu
trong các tháng mùa mưa (từ tháng 4 tháng 5 đến tháng 11). Do tài nguyên nước phân bố không
đều và dao động phức tạp theo thời gian nên việc khai thác và sử dụng nước gặp nhiều khó
khăn.
Nước trong lòng đất là một bộ phận quan trọng của tài nguyên nước của Việt Nam từ lâu
đời nước dưới đất đã được sử dụng cho mục đích sinh hoạt và các hoạt động kinh tế khác.
Trong tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước dưới đất chiếm một tỉ lệ nhỏ bé so với nước
mặt, khai thác sử dụng còn thô sơ nhưng đạt hiệu quả tốt nhất là những nơi bị khô hạn. Những
cánh đồng bông, cà phê, hồ tiêu ở Tây Nguyên và một số nơi khác chủ yếu dựa vào nước dưới
đất. Nhìn chung nước dưới đất ở Việt Nam phong phú và phân bố rộng rãi.
Tài nguyên nước của Việt Nam bao gồm nước mặt và nước ngầm, trong việc khai thác và
sử dụng tài nguyên nước cần thấy rằng sự dư thừa và phân bố không đều trong năm của lượng
mưa đã gây nhiều tai họa cho đời sống và sản xuất như lũ lụt, hạn hán. Đây là một khía cạnh
môi trường cần quan tâm của tài nguyên nước
1.3. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ[6]
1.3.1. Vị trí địa lý và lưu vực
Kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè (NL-TN) nằm trong khu trung tâm của nội thành
TP.HCM, chảy qua địa bàn 5 quận: Tân Bình, Phú Nhuận, quận 3, quận 1 và Bình Thạnh. Toàn
tuyến kênh là 9.470 m, bắt đầu từ địa bàn quận Tân Bình (khu vực ở ngã tư Bảy hiền ) và kết thúc
ở ngã ba sông Sài Gòn. Lưu vực kênh NL-TN có diện tích 3.935 ha nằm trên địa bàn 7 quận
nội thành (quận 1, quận 3, quận 10, quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp và quận
Tân Bình) với dân số hiện hữu 1.200.000 người. Tập trung dân cư với mật độ cao vì bao gồm 2
khu vực chính: khu Thành phố cũ (quận 1, quận 3 và 1 phần quận Phú Nhuận, quận Tân Bình,
quận Bình Thạnh sát dọc kênh) có dáng dấp đô thị với các đặc trưng: mật độ đường giao thông
cao, tương đối có quy hoạch và khu Thành phố mới phát triển được hình thành do làn sóng
dân cư từ nông thôn đổ về, do có tính chất tự phát nên hạ tầng kỹ thuật rất kém, không đáp
ứng các tiêu chuẩn đô thị. Quá trình phát triển của thành phố đã mở rộng trung tâm ra đến gần
như toàn bộ lưu vực kênh. Vai trò của lưu vực kênh vì thế ngày càng trở nên nghiêm trọng đối
với bộ mặt thành phố.
1.3.2. Vai trò của tuyến kênh và lưu vực trong tổng thể thành phố hiện nay
Với nhiệm vụ thoát nước cho một diện tích 3.935 ha, lại nằm trong khu vực tập trung cao
dân cư, đây là lưu vực quan trọng bậc nhất về mặt thoát nước. Là 1 trong 5 lưu vực thoát nước
của nội thành TP.HCM nhưng lưu vực này chiếm đến 21,4% diện tích (3.935/ 18.372ha ) và
30,7% dân số (1.200.000/ 3.913.000 dân ) của cả thành phố và có mật độ dân số rất cao 361
người/ha. Tình trạng ô nhiễm và bồi lấp của kênh hiện nay đã gây ảnh hưởng trầm trọng đến
việc thoát nước của lưu vực, cụ thể các lưu vực dọc kênh từ đường Phạm Văn Hai kéo dài
xuống cầu Lê Văn Sỹ thường xuyên bị ngập khi mưa, các khu vực ngã tư Bảy Hiền, Lý Thường
Kiệt, Tô Hiến Thành, 3 Tháng 2, khu rạch Miếu Nổi- quận Bình Thạnh cũng thường ngập lụt và
rút rất chậm sau khi mưa do các chi lưu của kênh bị lấn chiếm, bồi lấp. Rạch cũng chịu ảnh
hưởng chế độ thủy triều sông Sài Gòn truyền vào nên trong ngày chiều nước chảy cũng thay đổi
hai lần. Nhưng do kênh ngắn, nông, nhỏ hẹp, uốn khúc, lòng rạch lại bị lấn chiếm nhiều bởi nhà
dân nên ảnh hưởng của thủy triều bị suy giảm nhanh dọc theo kênh rạch. Nước từ sông Sài Gòn
trong quá trình triều lên chỉ vào được tới cầu Kiệu cách sông 4,5m. Khi triều đã rút hết ở sông
Sài Gòn thì mực nước ở đầu nguồn Nhiêu Lộc vẫn cao hơn mức bình thường.
1.3.3. Thủy văn
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các khu công
nghiệp và dân cư trong TP.HCM, Biên Hòa và Thủ Dầu Một đang sử dụng lượng nước khoảng
13,5m3
/s từ sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, đặc biệt là các nhà máy nước Bến Than, Bình An,
Thiên Tân, và nhà máy Quốc Lộ 1 đang sử dụng 21 m3
/s. Lượng nước lấy từ sông Sài Gòn và
sông Đồng Nai dùng cho thủy nông ước tính khoảng 20 m3
/s.
Các loại nguồn nước từ mưa, từ nước thải, từ thủy triều hình thành nguồn nước kênh
NL-TN. Nguồn nước kênh gắn liền với các điều kiện cụ thể của lưu vực, phụ thuộc chặt chẽ
vào thời điểm xuất hiện của từng quá trình. Mỗi loại sẽ có những tính chất, những đặc trưng
riêng về độ lớn và cường suất biến đổi hàm lượng vật chất gây mức độ độc và nó sẽ quyết định
nên tính chất cơ bản về nguồn nước của kênh NL-TN.
Vào mùa mưa, nhờ lượng nước mưa lớn, kênh bớt ô nhiễm hơn do nước thải được pha
loãng và đưa ngay ra sông Sài Gòn. Kênh bị thu hẹp và bồi lấp nên khi mưa lớn, lượng nước
mưa không thoát ngay ra sông mà kéo dài trong nhiều giờ, nhờ đó lưu lượng dòng kênh vẫn
lớn hơn mùa khô giảm bớt ô nhiễm. Tuy nhiên, bùn lắng đọng trên kênh vẫn phân hủy tạo
mùi hôi.
1.3.4. Chế độ thủy triều
Thủy triều ở thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM ) theo chế độ bán nhật triều, có 2 đỉnh
triều (một cao một thấp) và 2 đáy triều (một cao một thấp). Khác biệt giữa mực nước triều
cường và mực nước triều ròng thay đổi trong khoảng 2,7-3,3 m ở gần TP.HCM và 2,5-4,0 m tại
các cửa sông.
Một chu kỳ thủy triều đầy đủ kéo dài trung bình 12-15 ngày, gồm 5-7 ngày triều cường và
3-5 ngày triều ròng.
Thời gian triều lên thường vào khoảng 15-20 giờ, trong khi đó thời gian triều xuống
chỉ vào khoảng 4-8 giờ. Điều này không có lợi cho hệ thống thoát nước mưa. Có ba chu kỳ
thủy triều mỗi năm:
- Chu kỳ triều cao: Tháng 9, 10, 11, 12.
- Chu kỳ triều thấp: Tháng 4, 5, 6, 7, 8.
- Chu kỳ triều trung bình: Tháng 1, 2, 3.
Hàng tháng lại có 2 kỳ triều cường theo chu kỳ mặt trăng vào các ngày 1, 2, 3, 4, 14, 15,
16, 17 (âm lịch) và 2 kỳ triều kém vào giữa các ngày nói trên.
Biên độ triều khá lớn và ít biến động qua nhiều năm, tại trạm đo Phú An, biên độ triều
trung bình khoảng từ 1,7-2,5 m, cao nhất là 3,95 m. Độ chênh biên độ triều ở các tần suất khác
nhau nhỏ vào khoảng 20-30 cm.
Mức độ ảnh hưởng của thủy triều phụ thuộc vào địa hình lòng sông, kênh, rạch (độ sâu,
chiều rộng, quá trình truyền triều) đối với cửa sông. Ở đây cần lưu ý là tốc độ chảy ra phần lớn
đều lớn hơn tốc độ chảy vào, chỉ có một vài nơi tốc độ chảy ra bằng tốc độ chảy vào đặc biệt là
thời gian nước chảy ra bằng thời gian nước chảy vào. Cho nên ở một số kênh rạch thì khối
lượng nước bẩn chưa chảy ra khỏi cửa kênh thì đã bị nước đẩy trở vào làm cho tình hình ô
nhiễm càng trầm trọng thêm (vì tính chất bán nhật triều- hai lần nước lớn và hai lần nước
ròng). Thời gian quá ngắn chỉ 6 giờ nên lượng nước không kịp chảy ra ngoài sông chính và trên
kênh rạch còn tồn tại vùng giáp nước. Chính vì vậy nơi đây thường bị ô nhiễm rất nặng.
Trên kênh NL-TN, do lòng rạch nhỏ hẹp, nông, bị bồi lấp, lấn chiếm bởi nhà dân và
chất thải, bị cản trở bởi rau, bèo và do cao độ địa hình thay đổi nhanh, ảnh hưởng của thủy triều
suy giảm mạnh, nước từ sông Sài Gòn theo triều lên chỉ đến được cầu Kiệu (cách sông 2,5km),
phần còn lại của kênh bị dồn ứ bởi nước thải gây ô nhiễm lòng kênh.
1.4. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC [13]
Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống, môi
trường và phát triển kinh tế xã hội. Lịch sử phát triển của loài người luôn gắn liền với nhu cầu
về nước. Ngoài chức năng duy trì sự sống, nước còn có vai trò quan trọng đối với nhiều ngành
kinh tế: phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp, phục vụ giao thông vận tải
đường thủy, phục vụ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, phát triển du lịch sinh thái…. Dòng chảy
trên nhiều hệ thống sông suối còn tiềm tàng một nguồn năng lượng khổng lồ, nhờ đó giúp phát
triển ngành thủy điện.
1.4.1 Vai trò của nước đối với sự sống
Nước có vai trò quan trọng trong sự sống của sinh vật, không thể thiếu được trong các cơ
thể sống, thường nước chiếm từ 60% đến 90% cơ thể sinh vật, có khi đến 98% ở một số cây
mọng nước như cây nha đam…động vật ruột khoang như sứa….
Nước có trong toàn bộ các bộ phận của cơ thể sinh vật với các tỉ lệ khác nhau: mô xương
chứa ít nước hơn mô cơ, mô máu chứa nhiều nước nhất.
Nước rất cần thiết cho sự sống con người mỗi ngày cần 1,83 lít nước để uống. Nước giúp
cho con người, động thực vật trao đổi vận chuyển thức ăn, tham gia vào các phản ứng sinh hóa
học và các mối liên kết, cấu tạo trong cơ thể.
Nước là nguyên liệu cho cây quang hợp để tạo ra hợp chất hữu cơ.
Nước là phương tiện để vận chuyển chất hữu cơ và vô cơ trong cây, vận chuyển máu và
chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước còn giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật và là môi
trường sống của nhiều loài sinh vật.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi chất, năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Có thể nói, ở đâu có nước là ở đó có sự sống và ngược lại. Cuộc sống ngày càng phát triển
cao, nhu cầu nước sinh hoạt cho mỗi người mỗi ngày khoảng 150 lít. Ngoài ra chúng ta có thể
chữa bệnh bằng cách uống nhiều nước, tắm và uống nước khoáng nóng….
1.4.2 Vai trò của nước đối với cơ thể con người
Nhiều người trong chúng ta lầm tưởng không được ăn thì sẽ chết còn nếu thiếu nước
không thể chết được. Đó là một sai lầm! Đối với cơ thể, nước còn quan trọng hơn cả chất đạm,
chất béo, chất đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một người không ăn gì cả, chỉ uống nước
thôi, sẽ có thể sống được 2 tháng, nhưng nếu không uống nước, chỉ sống được không quá một
tuần. Trong cơ thể con người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60-70% thể trọng.
Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa. . . là do nước và một số chất khác tạo nên, đã
trở thành những “dòng sông, kênh rạch”, vận chuyển chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ
thể. Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh
dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể.
Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được
chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có
lợi cho việc hô hấp. Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là
một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh. Vì vậy, uống nước không chỉ đơn thuần là giải
khát. Thế nhưng không phải ai cũng biết cách uống nước, có người uống nhiều nước (3 lít - 4
lít/ngày), có người lại uống quá ít (0,5 lít/ngày). Người uống quá nhiều nước gây áp lực cho
thận, người uống quá ít nước thì da khô, tóc dễ gãy, bị táo bón, bị sỏi thận…Hằng ngày, nếu
lượng nước nạp vào cơ thể không đủ, hoặc bị mất đi do các nguyên nhân như tiêu chảy, nôn
mửa, sốt cao, xuất huyết…sẽ sinh ra chứng mất nước
Nước cung cấp các chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, giúp thải các chất thừa, chất
độc hại ra khỏi cơ thể. Nước được hấp thụ thường xuyên nhằm bù đắp lượng nước bài tiết thoát
qua da, phổi, thận.
Mặt khác, nước giúp con người chống lại sự nóng bức. Nếu mất 10%- 20% lượng nước
trong cơ thể, con người có thể chết.
1.4.3 Vai trò của nước với sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) nước là nhân tố quyết định hàng đầu "
nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống " vì vậy nếu thiếu nước, hoặc nguồn nước bị ô nhiễm thì
có khả năng gây ra các thảm họa trầm trọng như nạn đói, bệnh tật Để sản xuất 1kg lúa cần 750kg
nước; sản xuất 1kg thịt cần 7,5 kg nước. Ruộng lúa cấy 2 vụ thì cần 14-25000 m3
/ha. Cây trồng
cần 5000 m3
/ha, hoa màu cũng tương đương là 5000m3
/ha. Hiện nay, con người dành 80% nguồn
nước ngọt để sản xuất nông nghiệp.
1.4.4 Vai trò của nước với sản xuất công nghiệp
Các hoạt động công nghiệp luôn gắn liền với nhu cầu khai thác sử dụng các nguồn nước
phục vụ sản xuất. Lượng nước sử dụng trong công nghiệp luôn thay đổi theo quy mô và trình độ
sản xuất. Các ngành công nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều nước có thể kể đến như: công
nghiệp khai khoáng, nhiệt luyện, công nghiệp bột giấy và giấy, công nghiệp dệt nhuộm, thuộc
da, phân bón, cao su, chế biến lương thực, thực phẩm …. Ngoài ra nước còn dùng làm lạnh
động cơ, hơi nước làm quay tuabin, làm dung môi hòa tan chất màu và các phản ứng hóa học.
Người ta còn sử dụng nước với áp lực lớn để sản xuất than, dầu mỏ, lưu huỳnh… Ví dụ: Để sản
xuất 1 tấn nhôm cần 1.400m3
, 1 tấn dầu, 1 tấn thép cần 600m3
, 1 tấn nhựa cần 500m3
.
Tuy nhiên nước sử dụng trong công nghiệp thường được thải bỏ dưới dạng nước thải công
nghiệp. Trong thành phần nước thải công nghiệp thường chứa các chất ô nhiễm hữu cơ, chất rắn
lơ lửng, vi trùng, tác nhân độc hại gây đe dọa môi trường và đời sống con người. Ví dụ: Để khai
thác 17.700 tấn quặng Boxit mỗi năm ở Bảo Lộc- Lâm Đồng, phải cần đến hàng trăm mét khối
nước, đào bới và rửa trôi hàng chục, thậm chí hàng trăm nghìn tấn bùn đất thải ra suối, làm ô
nhiễm nguồn nước sông Đồng Nai.
1.4.5 Nước đối với giao thông vận tải
Giao thông đường thủy thì yếu tố bề mặt là yếu tố tất yếu. Các sông ngòi, kênh rạch, biển,
đại dương, ao hồ, vịnh đều là những môi trường thuận lợi để giao thông vận tải. Ví dụ: đồng
bằng sông Cửu Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt đến 0,4km/km2
, riêng thành phố Hồ Chí
Minh đã có 800 km sông ngòi, kênh rạch đó là điều kiện rất tốt để phát triển giao thông đường
thủy. Vận tải bằng đường biển giá thành rẻ, chỉ bằng 1/10 đường không và bằng 1/2 hay 1/3
đường bộ. Không chỉ vậy ngành giao thông vận tải biển còn giúp đất nước mở rộng thêm trong
việc phát triển nền kinh tế nước nhà, phần nào khẳng định vai trò to lớn của nước đối với giao
thông vận tải.
Tuy nhiên, các hoạt động giao thông thủy và dịch vụ cảng cũng góp phần gây ô nhiễm môi
trường nước do việc xả thải dầu cặn, chất thải có nguồn gốc dầu mỡ khoáng và chất thải sinh
hoạt. Bên cạnh đó là các sự cố tràn đầu do tai nạn chìm tàu chở dầu….
1.4.6 Nước cho sự phát triển du lịch và giải trí
Việt Nam là một trong số những nước có rất nhiều danh lam thắng cảnh thiên nhiên được
UNESCO công nhận trong đó có các hồ chứa nước và thác nước, chính vì thế ngành du lịch
cũng từ đó mà phát triển theo. rong phát triển du lịch nhu cầu sử dụng nước không lớn so với
các hoạt động khác nhưng đòi hỏi chất lượng cao.
Ví dụ về một số địa điểm du lịch nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, bãi biển Nha Trang, Vũng
Tàu, đảo…và rất nhiều loại hình du lịch sông nước đều rất phát triển. Điều này càng cho thấy
vai trò không thể thiếu của nước đối với ngành du lịch của Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung.
Bên cạnh đó, các hoạt động du lịch cũng tạo ra những áp lực nhất định đến môi trường
nước do việc thải bỏ chất thải của du khách và kinh doanh du lịch vào môi trường nước.
1.4.7 Sử dụng nước để phát điện
Thủy điện ở nước ta đóng vai trò rất lớn trong cung cấp điện năng cho đất nước. Tiềm
năng thủy điện của Việt Nam ước tính khoảng 17.700 MW, trong đó đã khai thác xấp xỉ 4.115
MW. Đến nay Việt Nam có trên 500 nhà máy thủy điện nhỏ với năng suất gần 4 triệu
KWh/năm. Trong tương lai Việt Nam có thể xây dựng được 3.000 trạm thủy điện có công suất
từ 100-1000kW và 2.500 trạm có công suất dưới 100kW.
Các hồ chứa thủy điện thường là các hồ chứa đa mục tiêu , bao gồm phát điện, chống lũ,
tưới giao thông thủy đẩy mặn, nuôi trồng thủy sản và du lịch….
CHƯƠNG 2: HÓA HỌC NƯỚC SÔNG
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc và phân bố tương đối đều trên toàn lãnh
thổ. Nếu tính riêng sông có độ dài trên 10 km đã có gần 2500 con sông với tổng chiều dài trên
52.000 km. Dọc bờ biển trung bình cứ 20 km có 1 cửa sông và mật độ mạng lưới sông thay đổi
từ 0,5-2 km/km2
.
2.1 CÁC NGUỒN CUNG CẤP NƯỚC CHO SÔNG [3]
Có hai nguồn cung cấp nước cho sông là nguồn nước trên mặt đất và nước ngầm.
- Nước mặt: sông, suối, ao, hồ, biển.
- Nước ngầm: mạch nông, mạch sâu, giếng phun.
2.1.1 Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt chủ yếu ở sông, hồ chứa, biển.
Nguồn nước, hơi nước trong không khí ngưng tụ trên bề mặt và một phần do nước ngầm
chảy lộ thiên tạo thành những dòng sông.
Ở nước ta, với lượng mưa trung bình hàng năm thường vào khoảng 2000 pm phân bố
tương đối đồng đều so với nhiều nước trên thế giới. Hệ thống sông ngòi chằng chịt có lưu lượng
rất phong phú. Tuy nhiên, do chiều rộng từ Trường Sơn ra biển Đông hẹp, độ dốc lớn, ít hồ
thiên nhiên và nhân tạo nên lượng nước phân bố không đều trong năm. Về mùa mưa, nước thừa
gây ngập úng, ngược lại về mùa khô, nước không đủ để cung cấp cho nông nghiệp, công nghiệp
và dân sinh. Trong những năm qua, nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều công trình hồ chứa lớn
dùng trị thủy và điều tiết nước nhằm phục vụ cho nhiều mục đích, trong đó, có cấp nước cho
dân dụng và công nghiệp. Về phương diện chất lượng, nước sông ở nước ta do chảy qua nhiều
vùng đất khác nhau chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, mang theo nhiều tạp chất, có độ
đục cao về mùa lũ, lượng chất hữu cơ và vi trùng lớn, có độ màu cao….
Đối với các hồ lớn nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của các khu dân cư thì chất lượng nước
thường tốt. Các ao hồ nhỏ ở nông thôn tuy có hàm lượng cặn nhỏ nhưng độ màu rất cao, các
hợp chất phù du, hữu cơ và rong tảo lớn.
Nước ta có khoảng 3000 km bờ biển. Nước biển làm mặn những quãng sông sâu vào trong
đất liền tới 20-30 km. Nước ngầm ở vùng đồng bằng ven biển cũng bị nhiễm mặn do ảnh hưởng
của nước biển thấm sâu, có nơi tới 100 km vào đất liền.
Nguồn nước mặt có thể bị ô nhiễm do:
- Các chất thải của người và động vật trực tiếp hay gián tiếp thải vào.
- Các chất thải công nghiệp thải vào.
- Các chất thải trong quá trình bảo vệ thực vật.
- Các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp.
Nói chung, chất lượng nguồn nước mặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ phát triển
công nghiệp, đô thị trong lưu vực; hiệu quả quản lí các nguồn nước thải xả vào nguồn, điều kiện
thủy văn, tốc độ, hình dạng, công suất dòng chảy và thời tiết vùng khí hậu.
Bảng 2.1 Thành phần các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt
CHẤT RẮN LƠ
LỬNG (d< 1 μm)
CÁC CHẤT KEO
( d= 0,001-1 μm chủ yếu
0,05-0,2 μm)
CÁC CHẤT HÒA TAN
(d< 0,0001 μm)
Đất sét
Cát
Keo Fe(OH)3
Chất thải hữu cơ, vi
sinh vật
Vi trùng 1-10 μm
Tảo
Đất sét
Protein
Silicat SiO2
Chất thải sinh hoạt hữu
cơ.
Cao phân tử hữu cơ
Virut 0, 03 - 0, 3 μm
Các ion K+
, Na+
, Ca2+
,
NH4
+
, SO4
2-
, Cl-
, PO3
3-
…
Các chất khí CO2, O2,
N2, CH4, H2S.
Các chất hữu cơ
Các chất mùn
2.1.2 Nguồn nước ngầm
Nước mưa, nước mặt và hơi nước ngưng tụ trên bề mặt thẩm thấu vào lòng đất tạo thành
nguồn nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển động trong các lỗ hổng hay khe nứt
của các lớp đất đá tạo nên tầng ngậm nước. Khả năng ngậm nước của các tầng đất đá phụ thuộc
vào độ rỗng và độ nứt của nó. Các loại đất sét, hoàng thổ không ngậm nước. Trong quá trình
thấm qua các lớp đất đá, các tạp chất và vi trùng được giữ lại, nhưng cũng trong quá trình đó, có
nhiều kim loại hòa tan vào nguồn nước. Vì thế, nước ngầm ít đục (hầu như không có các hạt
keo hay các hạt cặn lơ lửng), các chỉ tiêu vi trùng thấp. Tuy nhiên, đáng quan tâm là trong nước
ngầm có chứa nhiều tạp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, các quá
trình phong hóa và sinh hóa xảy ra trong khu vực và trong tầng đất đá. Ở những vùng có điều
kiện phong hóa tốt thì trong nước ngầm chứa nhiều chất bẩn, lượng nước mưa lớn thì nước
ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa tan, các chất hữu cơ, chất mùn lâu ngày theo nước
mưa thấm sâu vào nguồn nước. Nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con
người. Các chất thải do người và động vật, các chất thải hóa học, các chất thải sinh hoạt cũng
như việc sử dụng phân bón hóa học, …Tất cả các chất thải đó theo thời gian ngấm dần vào
nguồn nước, tích tụ dần và dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Ở nước ta, nước ngầm có hàm lượng muối cao ở các vùng đồng bằng ven biển, ở các nơi
khai thác nước phổ biến có hàm lượng sắt, canxi và magiê lớn hơn tiêu chuẩn cho phép, phải xử
lí mới dùng được. Nước ngầm trong các tầng nứt nẻ của đá vôi phần lớn có chất lượng tốt.
Nước ngầm mạch sâu được các tầng địa chất phía trên bảo vệ nên ít bị nhiễm bẩn bởi các tạp
chất hữu cơ và vi trùng.
Nước ngầm do tiếp xúc rất tốt và lâu với các nham thạch trong đất nên thường có độ
khoáng hóa cao.
Nước ngầm có trong các tầng địa chất khác nhau và có thành phần hóa học khác nhau nên
khi chảy ra sông cũng làm cho thành phần hóa học của nước sông thay đổi.
2.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HÓA HỌC NƯỚC SÔNG [8]
Thành phần hóa học của nước sông được quyết định bởi đặc tính vốn có của con sông ấy.
Đặc tính ấy gồm các yếu tố sau:
• Nguồn nước cung cấp cho sông.
• Cấu tạo địa chất của lưu vực sông.
• Khí hậu của khu vực sông.
• Tốc độ dòng chảy của sông…
Ngoài ra, thành phần hóa học của nước sông còn được quyết định một phần bởi thái độ của
con người trong quá trình sử dụng nước sông.
Ở từng khu vực nhất định thì thành phần hóa học nước sông tương đối đồng đều do nước
chảy liên tục khả năng trộn lẫn các chất rất cao. Còn sự biến đổi thành phần hóa học của cả con
sông thì rất phức tạp vì sông chảy qua rất nhiều khu vực mà ở đó cả thổ nhưỡng, khí tượng thủy
văn, khí hậu… đều rất khác nhau.
2.2.1 Thành phần hóa học của nước sông
Gồm các hợp chất hữu cơ, vô cơ có thể tồn tại trong nước dưới dạng: ion hay hòa tan, khí
hòa tan, dạng rắn, lỏng. Do sự phân bổ các hợp chất này quyết định bản chất của nước tự nhiên:
nước ngọt, nước lợ hay nước mặn; giàu dinh dưỡng, nước nghèo dinh dưỡng, nước cứng, nước
mềm, nước bị ô nhiễm hay không….
Các ion trong môi trường nước: các axit, bazơ và muối hòa tan trong nước tạo nên các ion
mà thành phần của nó thể hiện trong các bảng sau:
Bảng 2.2 Các ion đa lượng có mặt trong nước [3]
Thành phần
Nồng độ mg/l
Nước biển Sông, hồ
Cl-
19340 8
Na+
10770 6
SO4
2-
710 11
Mg2+
194 4
Ca2+
412 15
K+
399 2
HCO3
-
140 58
Br-
65 -
Sr2+
9 -
Bảng 2.3 Các ion vi lượng trong môi trường nước [3]
Thành phần
Nồng độ ( µ g/l)
Nước biển Sông, hồ
B 4500 10
Si 5000 13000
F 1400 100
N 250 230
P 35 20
Mo 11 1
Zn 5 20
Fe 3 670
Cu 3 7
Mn 2 7
Ni 2 0,3
Al 1 00
2.2.2 Các khí hòa tan trong nước
Trong môi trường nước có mặt hầu hết các chất khí vì các khí đều có khả năng tan trong
nước, trừ CH4. Hàm lượng của các chất khí hòa tan vào nước phụ thuộc vào các yếu tố:
 Bản chất của chất khí.
 Nhiệt độ của nước.
 Cường độ của các quá trình quang hợp trong nước.
 Thành phần của các nguồn nước bổ sung cho sông.
 Áp suất riêng phần của các chất khí trên bề mặt nước.
Trong các khí đó, đáng chú ý nhất là: khí O2, CO2,
2.2.2.1 Khí O2
Oxy là loại khí ít hòa tan trong nước và không tác dụng với nước về mặt hóa học. Oxy cần
thiết cho quá trình trao đổi chất. Độ hòa tan của oxy trong nước phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và
áp suất môi trường. Trong nước oxy tự do ở dạng hòa tan ít hơn nhiều lần so với không khí,
khoảng 8-10 ppm (mg/lit). Mức độ bão hòa oxy hòa tan hay DO vào khoảng 14-15 ppm trong
nước sạch ở 00
C. Nhiệt độ càng tăng thì DO càng giảm và bằng 0 ở 1000
C.
Nhìn chung về mùa hạ, hàm lượng oxi trong nước sông vào khoảng 6-8 mg/l vì nhiệt độ
cao.
Về mùa đông, hàm lượng oxi tăng lên ít, khoảng 8-12 mg/l vì nhiệt độ của nước thấp.
Hàm lượng oxi trong nước còn phụ thuộc vào nguồn sinh vật sống trong nước, phụ thuộc
vào khí hậu của khu vực sông chảy qua.
2.2.2.2 Khí CO2
Mặc dù chỉ chiếm 0,03% trong khí quyển nhưng đóng vai trò cực kì quan trọng trong
nước. Khí CO2 hòa tan trong nước tạo ion bicacbonat và cacbonat: HCO3
-
và CO3
2-
. Nồng độ
CO2 trong nước phụ thuộc vào pH: pH thấp, CO2 ở dạng khí, ở pH = 8-9 dạng bicacbonat (
HCO3
-
), pH lớn hơn 10 ở dạng cacbonat (CO3
2-
).
CO2 + H2O  H2CO3
H2CO3  HCO3
-
+ H+
( pH = 4,5)
HCO3
-
 CO3
2-
+ H+
( pH = 8,3)
Sự tồn tại trong nước CO2, HCO3
-
và CO3
2-
theo một tỉ lệ nhất định gọi là trạng thái cân
bằng. Nó quyết định sự ổn định của nước, tránh hiện tượng xâm thực của CO2 và các hiện
tượng lắng cặn của các muối cacbonat. CO2 ở dạng tự do trong nước và hidrocacbonat rất quan
trọng đối với hoạt tính quang hợp của thực vật xanh, nguồn sản xuất thức ăn, cung cấp oxy cho
nước và cả hai đều rất cần thiết cho cá và các động vật khác ở trong nước.
Về mùa đông, hàm lượng CO2 cao vì sinh vật trong nước ít hoạt động nên lượng CO2 tiêu
thụ ít, đồng thời nguồn nước cung cấp cho nước sông về mùa đông là nước ngầm thường có
nhiều khí CO2.
Về mùa hạ, nhiệt độ cao, hoạt động của các sinh vật nhiều nên hàm lượng CO2 giảm
nhiều, chỉ vào khoảng 1- 3 mg/l, thậm chí có lúc không còn CO2 trong nước, nên sinh vật phải
lấy CO2 trong không khí.
2.2.3 Ion H+
Hàm lượng ion H+
trong nước sông phụ thuộc nhiều vào mùa vụ.
Giá trị pH của hầu hết các con sông trong mùa đông từ 6,8–7,8 còn trong mùa hạ cao hơn
từ 7,8 – 8,8.
Các con sông được bổ sung bằng nguồn nước của các đầm lầy thì thường có pH thấp (pH
< 6). Các con sông ở khu vực nhiệt đới vào mùa hạ độ pH có thể tăng lên đến 9.
2.2.4 Các chất rắn lơ lửng
Các chất rắn bao gồm các thành phần vô vơ, hữu cơ và sinh vật được phân thành 2 loại
dựa vào kích thước:
Chất rắn không thể lọc được: là loại có đường kính ≤ 10-6
m ví dụ: Chất rắn dạng keo, chất
rắn hoà tan (các ion và phân tử hoà tan).
Chất rắn có thể lọc: Loại này có đường kính > 10-6
m ví dụ như: Tảo, hạt bùn, sạn….
2.2.5 Các chất hữu cơ
Dựa vào khả năng bị phân huỷ do vi sinh vật trong nước, ta có thể phân làm hai nhóm:
- Các chất dễ bị phân huỷ sinh học như các chất đường, chất béo, protein, dầu mỡ động thực
vật. trong môi trường nước các chất này dễ bị vi sinh phân huỷ tạo ra khí cacbonic và nước.
- Các chất hữu cơ khó bị phân huỷ sinh học như hợp chất clo hữu cơ, DDT, lindan, các hợp
chất đa vòng ngưng tụ như pyren, naphtalen, anthraxen, dioxin…. Đây là những chất có độc
tính cao, bền trong môi trường nước có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và
sức khoẻ con người.
2.3 TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC
2.3.1 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều dài của
sông
Độ dài của các con sông trên trái đất đều có chiều dài rất khác nhau nhưng nhìn chung
nước sông khác hẳn các nguồn nước khác vì sông nào cũng có độ đài từ vài trăm km đến tới
hàng nghìn km.
Do sông có độ dài như vậy, nên theo chiều dài của sông, thành phần hóa học của nước
sông rất không đồng đều. Sự không đồng đều này do các yếu tố:
Sông chảy qua các khu vực có cấu tạo địa chất, tình hình địa lí, thủy văn khác nhau.
Nguồn cung cấp nước cho sông dọc theo chiều dài của sông rất khác nhau. Hoạt động của sinh
vật hai bên bờ sông dọc theo chiều dài của sông cũng rất khác nhau.
2.3.2 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng của
sông
Tùy thuộc vào độ rộng của sông mà thành phần hóa học của nước sông thay đổi nhiều hay
ít.
Thông thường, các con sông có độ rộng lớn, tốc độ dòng chảy nhỏ thì sự khác biệt về
thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng là khá rõ rệt.
Còn các con sông nhỏ, độ rộng hẹp, tốc độ dòng chảy thường cao, thường thành phần hóa
học ít khác biệt theo chiều rộng.
Sự khác biệt về thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng của sông do một số các
nguyên nhân sau:
Cấu tạo địa chất, thổ nhưỡng của hai bờ sông khác nhau. Thành phần hóa học của các
nguồn nước cung cấp cho sông ở khu vực hai bờ sông khác nhau.
Hoạt động của dân cư, công nghiệp…. của hai bờ sông khác nhau.
CHƯƠNG 3: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1 Ô NHIỄM NƯỚC DO TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI [8]
Khi con người bắt đầu trồng trọt, chăn nuôi thì đồng ruộng dần phát triển ở vùng đồng
bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông. Cư dân ít nên nguồn tài nguyên rất dồi dào đối với
các nhu cầu của họ. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu.
Các đô thị trở thành nơi tập trung dân cư đông đúc. Các tác động của con người đối với nguồn
nước ngày càng trở nên rõ rệt, nhất là nguồn nước gần khu công nghiệp và đô thị. Trong điều
kiện dân số và sức sản xuất phát triển mạnh mẽ, các tác động này tăng lên nhanh chóng làm
thay đổi các chu trình tự nhiên trong thuỷ quyển. Các nguồn nước có thể bị ô nhiễm do các hoạt
động sau đây của con người.
3.1.1 Sinh hoạt của con người
Trong các đô thị, nước thải sinh hoạt được tạo thành từ các khu dân cư, các công trình
công cộng. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đô thị là hàm lượng các chất hữu cơ không bền vững
tính theo BOD5 cao, là môi trường cho các loài vi khuẩn gây bệnh. Trong nước thải chứa nhiều
nguyên tố dinh dưỡng, có khả năng gây hiện tượng phì dưỡng trong nguồn nước. Lượng chất
bẩn trong nước thải sinh hoạt của thành phố , tính theo gam/người/ngày, nêu trong bảng 3.1
Bảng 3.1 Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của thành phố
(gam/người /ngày)
Số
TT
Chất bẩn Theo
X.N.Stroganov
Theo B. J. Arceivala
(1985)
1 Hàm lượng cặn lơ lửng
35 ÷ 50 70 ÷ 145
2 BOD5 30 ÷ 50 45 ÷ 54
3 Nitơ amôn NH4
+
7 ÷ 8 6 ÷ 12
4 Clorua Cl-
8, 5 ÷ 9 4 ÷ 8
5 Phot phat PO4
3-
1, 5 ÷ 1, 8 0, 8 ÷ 4
6 Kali K+
3, 0 2 ÷ 6
7 Sunphat SO4
2-
1, 8 ÷ 4, 4 -
8 Dầu mỡ - 10 ÷ 30
3.1.2 Các hoạt động công nghiệp
Thành phần nước thải sản xuất của các nhà máy xí nghiệp rất đa dạng và phức tạp, phụ
thuộc loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật liệu, chất lượng sản
phẩm…Trong nước thải sản xuất, ngoài các loại cặn lơ lửng, còn có nhiều loại tạp chất hoá học
khác nhau: các chất hữu cơ (axit, este, phenol, dầu mỡ, chất hoạt tính bề mặt… ), các chất độc
(xianua, arsen, thuỷ ngân, muối đồng…), các chất gây mùi, các loại muối khoáng và một số
chất đồng vị phóng xạ.
Dầu và các sản phẩm dầu có tác động nguy hiểm nhất đối với nguồn nước, chúng tạo
thành màng mỏng trên mặt nước cản trở quá trình hoà tan oxy trong nguồn nước. Ngoài ra các
sản phẩm dầu còn tạo thành các nhũ tương bền vững, tan một phần trong nước. Trong nước thải
các nhà máy giấy ngoài các hợp chất hoá học như kiềm, este, cồn, axit sunfuric… còn có nhiều
loại cặn và xơ sợi với hàm lượng rất lớn. Ví dụ hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải công ty
Giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) là 130 ÷ 400 mg/l, trong đó lượng xơ sợi gần 100 mg/l. Các tạp chất
rắn này lắng đọng tại vùng cống xả nước thải vào sông hồ, gây hiện tượng yếm khí và gây ra
tình trạng thiếu hụt oxy nghiêm trọng trong nguồn nước.
Các loại muối kim loại nặng hoà tan trong nước, theo con đường của chuỗi thức ăn xâm
nhập vào cơ thể sống trong nguồn nước, chúng cản trở quá trình sinh hoá của cơ thể sinh vật.
3.1.3 Các hoạt động nông nghiệp
Nước từ đồng ruộng và nước thải từ các chuồng trại chăn nuôi gây nhiễm bẩn đáng kể cho
sông hồ. Thành phần khoáng chất trong nước dẫn từ hệ thống tiêu thuỷ phụ thuộc vào đặc tính
đất, chế độ tưới, cấu tạo hệ thống tiêu…Lượng muối hoà tan trong nước có thể từ 1 đến 200
tấn/ha. Do việc sử dụng phân bón hoá học, một lượng lớn chất
dinh dưỡng nitơ và photpho có thể trôi vào nguồn nước, gây nên hiện tượng phì dưỡng trong
nước.
Các hợp chất hữu cơ có chứa clo như các loại thuốc trừ sâu DDT, Andrin, Endosunphan,
các loại thuốc diệt cỏ axit phenoxiaxetic, các loại thuốc diệt nấm hexaclobenzen,
pentaclorophennol… là các chất bền vững, tốc độ phân huỷ trong nước rất chậm. Chúng có thể
tích tụ trong bùn, tích tụ trong cơ thể thuỷ sinh vật, tan trong mỡ động vật nước…Số lượng
DDT thường bài tiết ra ít hơn so với mức thu vào. Vì thế tuy nồng độ DDT trong nước thấp
nhưng theo chuỗi thức ăn, sẽ tăng hàng ngàn lần trong các sinh vật bậc cao.
3.1.4 Hồ chứa nước và các hoạt động thuỷ điện
Xây dựng các đập thuỷ điện có ý nghĩa lớn về mặt năng lượng và góp phần điều hoà dòng
chảy, cung cấp nước. Nhưng mặt khác nó làm thay đổi chế độ dòng chảy ở hạ du, khả năng tự
làm sạch ở sông bị giảm, nguy cơ nhiễm mặn tăng lên.
Ngoài ra còn rất nhiều nhu cầu khác về nước: giao thông vận tải, giải trí… ước tính ¼ số
hoạt động giải trí ngoài gia đình đều hướng về nước (bơi lội, đua thuyền, câu cá, trượt băng…)
các hoạt động này gây nên sự nhiễm bẩn nhất định đối với sông hồ.
3.2 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC DO YẾU TỐ TỰ NHIÊN [1]
Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan. Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái
nhà, đường phố, khu công nghiệp, qua các khu chăn nuôi gia súc có thể chứa lượng lớn chất
thải động vật… kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ, hoặc các sản phẩm của các hoạt động
phát triển của, sinh vật, vi sinh vật và xác chết của chúng gây ô nhiễm môi trường nước
3.2.1 Nhiễm phèn
Các yếu tố phèn hóa trong đất khi gặp nước sẽ loang ra làm ô nhiễm nguồn nước. Nguồn
nước trở nên giàu chất độc dạng ion Al3+
, Fe2+
, SO4
2-
, và pH thấp mà hầu hết các sinh vật đều bị
ngộ độc khi pH < 4. Ví dụ: Cá có thể bị nổ mắt khi pH < 3,8, rễ cây lúa có thể bị thối khi nồng
độ Al3+
> 600 – 800 ppm
3.2.2 Nhiễm mặn
Nước mặn do thủy triều hay do các mỏ muối khi hòa lẫn trong nước làm cho nước bị
nhiễm nồng độ Cl-
và Na+
khá cao. Khi nồng độ muối trong nước >1 g/l thì các vi sinh vật bị
ảnh hưởng, > 4 g/l cây trồng bị ảnh hưởng và > 8 g/l là hầu hết các thực vật đều bị chết, trừ thực
vật rừng ngập mặn.
3.2.3 Ô nhiễm nguồn nước do vi khuẩn gây bệnh
Như ta đã biết trong thành phần môi trường nước gồm rất nhiều vi khuẩn và trứng giun
sán…Tuy nhiên, ngành môi trường xác định ô nhiễm về vi trùng thành 3 nhóm:
 Nhóm Coliform đại diện là E.Coli
 Nhóm Steptococci đặc trưng là Steptococcus faecalis
 Nhóm Clostridia khử sulphit đặc trưng là Clostridium perfringens
Phân người và động vật có chứa rất nhiều vi trùng gây bệnh là nguyên nhân gây bệnh
đường ruột
3.2.4 Ô nhiễm nguồn nước do kí sinh trùng
Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp, hoặc từ nước thải của vùng nông-
lâm nghiệp có sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón mà điển hình là các hợp chất fenol và dẫn xuất
của chúng. Các hợp chất này làm cho nước có mùi đặc trưng gây hại cho hệ sinh thái môi
trường và gây độc cho con người như gây ung thư. Các thuốc bảo vệ thực vật trong đó có
phôtpho hữu cơ, clo hữu cơ, fenol axit… hầu hết đều có độc tính cao khi hòa tan trong môi
trường nước, chúng thường gây độc. Tiêu chuẩn đối với thủy sản, clo hữu cơ < 0,1 g/l, photpho
hữu cơ < 0,2 g/l. Các chất hữu cơ này có độc tính cao và thường bền vững trong môi trường
nước và có khả năng tích lũy trong cơ thể của thủy sinh vật. Ví dụ, có thể tích lũy trong cơ thể
cá, sau đó người ăn phải cá bị ngộ độc.
3.2.5 Ô nhiễm các chất vô cơ
Loại ô nhiễm này rất phổ biến, ngoài các ion, có thể có một số nguyên tố độc tính rất cao
như thủy ngân, chì, cadimi, brom, clo, asen. Các kim loại này xuất phát từ nguồn nước thải
công nghiệp luyện kim, sản xuất ắc-qui, các linh kiện điện tử, công nghệ kĩ thuật cao….
3.2.6 Ô nhiễm các chất rắn
Môi trường nước bị ô nhiễm bởi các chất rắn từ đất hoặc nước chảy tràn trên bề mặt hay từ
nước thải công nghiệp- nước thải sinh hoạt.
3.2.7 Ô nhiễm mùi của môi trường nước
Môi trường nước tinh khiết không mùi, nhưng khi bị ô nhiễm thường có mùi, do các chất
hữu cơ phân giải yếm khí tạo nên mùi hôi tanh của H2S, FeS, CH4 hoặc có mùi từ các chất hóa
học, dầu mỡ từ nước thải công nghiệp. Trong đó, sự phân giải yếm khí xác bã động vật, rác thải
đóng vai trò quan trọng tạo mùi.
3.3 HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [8]
3.3.1 Màu sắc
Màu sắc của nước là biểu hiện của sự ô nhiễm. Nước tự nhiên sạch không màu, nếu nhìn
sâu vào bề dày nước cho ta có cảm giác màu xanh nhẹ đó là do sự hấp thụ chọn lọc các bước
sóng nhất định ánh sáng mặt trời. Ngoài ra màu xanh còn gây nên bởi sự hiện diện của tảo ở
trạng thái lơ lửng. Màu xanh đậm, hoặc có váng trắng, đó là biểu hiện trạng thái thừa dinh
dưỡng hoặc phát triển quá mức của thực vật nổi và sản phẩm phân huỷ thực vật chết. Nước có
màu vàng bẩn do sự xuất hiện của axit humic. Nhiều loại nước thải của các nhà máy, công
xưởng, lò mổ có nhiều màu sắc khác nhau. Nhiều loại màu sắc gây nên do hoá chất rất độc đối
với sinh vật nước.
3.3.2 Mùi và vị
Nước thải công nghiệp chứa nhiều hợp chất hoá học làm cho nước có vị không tốt và có
màu đặc trưng, như các muối của sắt, mangan, clo tự do, hidrosunfua, các phenol và
hidrocacbon không no. Các quá trình phân giải các chất hữu cơ, rong, tảo đều tạo nên những
sản phẩm làm cho nước có vị khác thường.
Mùi của nước là một đặc trưng quan trọng về mức độ ô nhiễm nước bởi các chất gây mùi
như: amoniac, phenol, clo tự do, các sunfua, các xianua… Mùi của nước cũng gắn liền với
nhiều hợp chất hữu cơ như dầu mỡ, rong tảo và các chất hữu cơ đang phân rã. Một số vi sinh
vật làm cho nước có mùi như động vật đơn bào Dinobryon và tảo Volvox gây mùi tanh cá. Các
sản phẩm phân huỷ protein trong nước gây mùi hôi thối.
3.3.3 Độ đục
Một đặc trưng vật lí chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại nước thải công nghiệp là
độ đục lớn. Độ đục do các chât lơ lửng gây ra, những chất này có kích thước rất khác nhau, từ
cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô. Nước bị đục là do lẫn bụi và các hoá chất công
nghiệp, sự hoà tan và sau sau đó kết tủa các hoá chất ở dạng hạt rắn. Những hạt vật chất gây đục
thường hấp phụ các kim loại độc và các vi sinh vật gây bệnh lên bề mặt của chúng. Mặt khác,
độ đục lớn thì khả năng xuyên sâu của ánh sáng bị hạn chế nên quá trình quang hợp trong nước
bị giảm nước trở nên yếm khí.
3.3.4 Nhiệt độ
Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt là do nước thải từ các bộ phận làm nguội của các nhà máy
nhiệt điện, do việc đốt các nhiên liệu bên bờ sông hồ. Nước thải này có nhiệt độ cao hơn từ 10 –
15 o
C so với nước đưa vào làm nguội ban đầu. Nhiệt độ nước tăng dẫn đến giảm hàm lượng
oxy. Nhiệt độ tăng xúc tiến sự phát triển của các sinh vật phù du. Trong nước nóng ở ao hồ
thường xảy ra hiện tượng “nở hoa” làm thay đổi màu sắc, mùi vị của nước.
3.4 Độ oxy hoá [13]
Độ oxy hóa còn gọi là nhu cầu oxy cho quá trình sinh hóa (BOD) là lượng oxi cần thiết để
vi sinh vật tiêu thụ trong quá trình oxi hóa các chất hữu cơ có trong nước (đặc biệt là nước thải).
Đơn vị tính theo mg/l. Trong nước, các vi sinh vật hiện có sẽ sử dụng các chất hữu cơ có trong
nước như là nhu cầu cho tăng trưởng và sinh sản. Vì điều đó, chúng sử dụng oxy hòa tan trong
nước. Sự giảm oxy này hoặc hết oxy làm chết các cây thủy sinh và các loại cá. Như vậy: nước
thải có thể hủy hoại toàn bộ môi trường tự nhiên. Nếu nước không tĩnh (do dòng chảy trong
sông hoặc sóng trong các hồ), oxy trong không khí được hòa tan vào trong nước và cung cấp
cho các vi sinh vật để loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải. Sự loại bỏ đó được gọi là “ khả
năng tự làm sạch” của nguồn nước.
Người ta có thể đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nước thải và nguồn nước bằng cách đo
“nhu cầu oxy”. Phương pháp đại diện nhất của hiện tượng tự nhiên tự làm sạch là nhu cầu oxi
sinh hóa.
3.4.1. Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là lượng oxy tiêu thụ bởi vi sinh vật để oxy hóa các chất
hữu cơ ở nhiệt độ 200
C trong bóng tối. Để hết hoàn toàn, nhu cầu oxy này cần 21- 28 ngày.
Người ta có thể theo dõi hằng ngày sự tiến triển của sự tiêu thụ này.
Vì lí do thời gian này rất lâu, người ta đã thỏa thuận sau 5 ngày để định nghĩa nhu cầu oxy
sinh hóa trong 5 ngày kí hiệu là BOD5. Nếu biết giá trị của BOD5 thì cũng có thể tính được giá
trị của BOD20 bằng cách dùng hệ số chuyển đổi 0,684
BOD20 = BOD5/ 0,684
Nước nguyên chất không chứa nhiều oxy hòa tan. Để đo BOD5 cần phải đưa vào một ít
chất thải vào trong một lượng lớn nước sạch bão hòa oxy sao cho sau 5 ngày vẫn còn khoảng
30%-60% oxy hòa tan ban đầu. Mặt khác có thể loại trừ được ảnh hưởng của lượng oxy tiêu thụ
cho quá trình nitrat hóa ở giai đoạn 2. Sau khi đo lượng oxy hòa tan trong nước sạch sau 5 ngày
và oxy còn lại trong mẫu có pha nước thải, người ta tính lượng oxy tiêu thụ bằng cách nhân kết
quả với tỉ số pha loãng.
Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ô nhiễm
trong nước càng lớn.
Quá trình oxi hóa các chất hữu cơ trong nước có thể xảy ra qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chủ yếu oxy hóa các hợp chất cacbuahydro quá trình này kéo dài chừng 20
ngày ở nhiệt độ 200
C
CnHm + (n+ m/2) O2 m/2 H2O + nCO2
- Giai đoạn 2: Oxy hóa các hợp chất nitơ, bắt đầu sau ngày thứ 10 (có thể có trường hợp
bắt đầu từ ngày thứ 5):
Vi khuẩn nitromanas
2NH3 + 3O2 2NO2
-
+ 2 H+
+ 2 H2O
2NO2
-
+ O2 2 NO3
-
3.5.2 Nhu cầu oxy hóa học
Chỉ tiêu COD là lượng oxi cần thiết để oxi hóa các chất hữu cơ trong thành phần nước thải
thành CO2 và H2O dưới tác dụng của các chất oxi hóa mạnh. COD tính bằng đơn vị mg/l.
Theo phương pháp này chỉ trong một thời gian ngắn, hầu như toàn bộ các chất hữu cơ đã
bị oxi hóa, chỉ trừ một số ít trường hợp ngoại lệ.
Tuy nhiên chỉ số COD biểu thị cả lượng chất hữu cơ không thể bị oxi hóa sinh học, do đó,
nó có giá trị oxi hóa cao hơn giá trị của BOD. Đối với nhiều loại chất thải chỉ số BOD và COD
có mối tương quan nhất định với nhau. Tỉ số COD/ BOD luôn thay đổi tùy thuộc vào tính chất
của nước thải. Tỉ số COD/BOD càng nhỏ thì xử lí sinh học càng dễ.
COD là thông số quan trọng để khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm và xác định hiệu quả
của các công trình xử lí nước.
Vi khuẩn nitrobacter
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ, KÊNH TÀU HỦ- BẾN NGHÉ[6]
Môi trường nhân văn hiện nay nói chung đang được cả nước quan tâm và trong lưu
vực nghiên cứu nói riêng. Trong đó, con người được coi là vị trí trung tâm, bên cạnh đó là các
trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng phát triển cao. Với sự phát triển kinh tế, xã hội
như thế, cần đáp ứng nhu cầu về mặt môi sinh cho con người, trong đó có nhu cầu về tài
nguyên môi trường.
Tài nguyên và môi trường tự nhiên rất cần thiết cho con người, là nơi để sinh hoạt và
phát triển kinh tế, xây dựng nên cộng đồng xã hội. Tài nguyên và môi trường được khai thác
và sử dụng, nhưng cần phải được bảo vệ để có thể phát triển bền vững, điều chúng ta luôn luôn
nhớ và cần nhớ rằng “Tài nguyên và Môi trường thiên nhiên không chỉ là sở hữu riêng cho thế
hệ này mà còn là sở hữu của thế hệ mai sau” bên cạnh đó kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh
Tàu Hủ- Bến Nghé đã bước đầu hồi sinh, nếu không chăm sóc cẩn thận thì “ giống như
người thập tử nhất sinh mà không chăm sóc cẩn thận dễ bị đột tử trở lại thì khó cứu sống”.
Do đó, môi trường tự nhiên của một khu vực nói chung và lưu vực nghiên cứu nói riêng cần
phải được bảo vệ bằng những hành động cụ thể thông qua những giải pháp sau:
4.1. Công cụ quản lý
Để thống nhất trong toàn lưu vực về việc bảo vệ môi trường tiến tới phát triển bền
vững cần thành lập một ban quản lý lưu vực kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến
Nghé kết hợp với sự lãnh đạo của trung ương và địa phương, các cấp chính quyền. Tăng
cường hợp pháp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, kết hợp thực hiện giữa tư nhân và nhà
nước.
4.1.1. Công cụ pháp lý
Các Sở khoa học công nghệ thực hiện chương trình kiểm soát nguồn thải của các nhà
máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh thải trực tiếp ra kênh trong địa bàn từng khu vực. Các Sở
khoa học công nghệ thực hiện chương trình giám sát chất lượng nước: mỗi khu vực kênh cần có
ít nhất là một chuyên gia chuyên trách về môi trường để giám sát chất lượng nước theo định kỳ.
4.1.1.1. Rà soát lại các cơ sở sản xuất trên địa bàn từng quận nằm trong khu vực
kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé
Yêu cầu các cơ sở sản xuất kê khai nguồn ô nhiễm: đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh đã được cấp phép kinh doanh nhưng chưa thực hiện bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường thì phải thực hiện kê khai nguồn ô nhiễm.
Đề nghị tất cả các cơ sở chưa có hệ thống xử lý ô nhiễm lập phương án bảo vệ môi
trường (BVMT) cho cơ sở mình.
4.1.1.2. Vận động khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm thiểu ô nhiễm
Khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư, thay mới công nghệ sản xuất, nhập mới máy
móc, thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường (ít gây ô nhiễm). Yêu cầu các cơ sở sản xuất
trên địa bàn thực hiện tốt vệ sinh môi trường sản xuất công nghiệp.
Khuyến khích các cơ sở từng bước thực hiện sản xuất sạch hơn. Áp dụng thí điểm
chương trình sản xuất sạch cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn kênh NL-TN.
4.1.1.3.Biện pháp cưỡng chế
Ngưng hoạt động sản xuất: Tạm ngưng sản xuất là buộc các các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm phải tạm ngưng tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm baỏ an toàn đến môi
trường và đời sống người dân trong khu vực. Biện pháp tạm ngưng sản xuất đề ra khi một cơ
sở bị sự cố trong sản xuất (nổ nồi hơi, cháy…) hoặc thải ra ngoài khu dân cư nước thải
với lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm cao có thể ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến sức
khỏe người dân trong khu vực.
Thường xuyên kiểm tra tình hình xử lý nước thải của một số doanh nghiệp có lượng
nước xả thải lớn và nồng độ chất ô nhiễm cao. công tác kiểm tra cần có biện pháp xử lý
kiên quyết đối với doanh nghiệp đã vi phạm nhiều lần như: xử lý vi phạm kèm theo yếu tố
tình tiết tăng nặng và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp vi phạm
nhiều lần; đình chỉ tạm thời hoạt động của doanh nghiệp đến khi hoàn thiện hệ thống xử lý
nước thải.
4.1.2. Công cụ kinh tế
Thực hiện thanh tra môi trường và đề ra các nguyên tắc về tài chính như thuế “sinh
thái”, cơ chế “đóng thuế tài trợ” tạo nguồn vốn hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế thực hiện chương
trình chống ô nhiễm. Áp dụng thu phí môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn kênh, thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
4.1.2.1. Thu phí phát thải ô nhiễm
Cơ sở tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp (đồng/ m3
/ nước cấp) trên nguyên
tắc phí BVMT đặt ra phải dựa vào những thiệt hại cho xã hội do các chất ô nhiễm gây ra. Việc
xác định thiệt hại cho xã hội rất khó khăn, khó thực hiện được. Một số cách để xác định tác
hại của môi trường là dựa vào tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải của các cơ sở.
Phương pháp này được sử dụng để tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp theo
nghị định số 4/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ áp dụng tại Việt Nam. Mức thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm được quy định như
sau:
Bảng 4.1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo nghị định
số 4/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ áp dụng tại Việt Nam
STT
Chất gây ô nhiễm có trong nước
thải
Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm có
trong nước thải)
Tên gọi Ký hiệu Tối thiểu Tối đa
1 Nhu cầu ô xy hoá học ACOD 100 300
2 Chất rắn lơ lửng ATSS 200 400
3 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000
4 Chì APb 300.000 500.000
5 Arsenic AAs 600.000 1.000.000
6 Cadmium ACd 600.000 1.000.000
4.1.2.2 Các chính sách thuế
Kiến nghị cơ quan thuế tạo điều kiện miễn, giảm thuế cho các cơ sở triển khai các dự án
cải tiến công nghệ. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở này: miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp 2 năm và giảm 50% trong 3 năm kế tiếp đối với các cơ sở sản xuất thực
hiện xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm hoặc di dời.
4.2. Áp dụng mô hình hóa quản lý chất lượng nước trong từng chi lưu thuộc lưu vực
Mô hình hóa mô phỏng các hệ thống của từng chi lưu là phương pháp toán học- tin học
ngày càng cần thiết trong việc quản lý tổng hợp môi trường nước nói chung và nước kênh NL-
TN, TH-BN nói riêng. Khi áp dụng phương pháp mô hình hóa sẽ có những ưu điểm sau:
- Dự báo được định lượng các tác động đến môi trường do các phương án phát triển, đặc biệt
là tác động đến chất lượng môi trường nước (ô nhiễm hữu cơ, phú dưỡng hóa…). Lan truyền
chất ô nhiễm, xâm nhập mặn, các tác động về mặt thủy văn, biến đổi thủy sinh.
- Đánh giá hiệu quả việc bảo vệ môi trường của các phương pháp kỹ thuật giảm thiểu tác động
đến chất lượng môi trường nước.
Hiện nay, trên thế giới có 6 nhóm mô hình được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả
trong quản lý tổng hợp môi trường trong từng chi lưu. Chính vì vậy, các mô hình này cũng cần
được áp dụng cho quản lý môi trường cho các chi lưu thuộc lưu vực kênh NL-TN.
- Các mô hình chảy tràn trong khu vực
- Các mô hình bồi lắng phù sa
- Các mô hình vận chuyển dòng chất rắn
- Các mô hình dòng chảy áp lực
- Các mô hình quá trình thống kê
- Các mô hình quản lý chất lượng nước, mô hình lan truyền chất ô nhiễm, thay đổi DO,
BOD. COD, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ mặn….
4.3. Giáo dục cộng đồng
Kế hoạch giáo dục cộng đồng giúp công ty thoát nước đô thị nâng cao ý thức của nhân
viên, quần chúng và các doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc bảo vệ cống thoát nước và
nguồn nước tiếp nhận khỏi bị ô nhiễm. Đối tượng của kế hoạch bao gồm:
Lãnh đạo và những công chức được chọn của các Sở ban ngành và các cơ quan. Chuyên gia
kỹ thuật các Sở ban ngành trong Quận và Thành phố. Lãnh đạo các doanh nghiệp và tập đoàn
thương mại, các giám đốc nhà máy. Những người quản lý và triển khai việc thi công. Một số
khu vực lân cận trường học và các hoạt động thanh niên. Các phương tiện thông tin đại chúng
(báo chí, truyền thông…).
Có thể xem xét các hoạt động sau:
- Soạn thảo và phân phát tài liệu trong các hạng mục cải tạo hệ thống thoát nước (khi quần
chúng ý thức được kết quả để cải tạo kênh).
- Chuẩn bị in ấn, phát hành cho báo chí. Tổ chức các chuyến tham quan công trình sau khi hình
thành.
Đây là giải pháp huy động được quần chúng tham gia một cách tự giác vào công tác cải
tạo ô nhiễm môi trường nước và có trách nhiệm BVMT vì lợi ích chung của toàn xã hội, vì
môi trường là ngôi nhà chung của tất cả mọi người và BVMT là sự nghiệp của quần chúng.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các chủ cơ sở. Nâng cao nhận thức BVMT của các chủ cơ sở sản xuất thông qua các chương
trình đào tạo, tập huấn tập trung về công tác BVMT cho các chủ cơ sở. Dùng các phương tiện
thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo chí, tập san, sổ tay để phổ biến kiến
thức và nâng cao nhận thức về BVMT cho các chủ cơ sở.
Đối với người dân khu vực kênh NL-TN, TH-BN. Triển khai kế hoạch hành động nâng
cao nhận thức môi trường theo chiến lược chung của thành phố. Tổ chức các chiến dịch môi
trường có sự tham gia của học sinh, sinh viên, các tổ chức đoàn thể trên khu vực khảo sát. Lồng
ghép các vấn đề môi trường vào các chương trình xã hội như: chương trình tình nguyện mùa
hè xanh, chương trình ngày thứ 7 tình nguyện… Tổ chức các chiến dịch tổng vệ sinh BVMT
quanh lưu vực kênh thông qua các hoạt động tuần lễ sạch và xanh, ngày chủ nhật
xanh…Nâng cao ý thức người dân không xả rác xuống kênh.
Thông tin thường xuyên và kịp thời các vấn đề môi trường trong khu vực và đưa ra
các vấn đề môi trường vào thảo luận trong các cuộc họp tổ dân phố, thiết lập các hộp thư thu
nhận phản ánh và các sáng kiến về môi trường của người dân. Xây dựng cuộc sống văn minh
và vệ sinh trong dân chúng, giáo dục cho người dân có ý thức BVMT.
Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, phát thanh, báo chí
kể cả các khẩu hiệu, biểu ngữ, áp phích để gia tăng hiệu quả của công tác giáo dục tuyên truyền,
vận động quần chúng tham gia BVMT.
- Từng bước giải quyết các vấn đề ô nhiễm đang tồn tại.
- Kiên quyết ngăn chặn những nguồn ô nhiễm mới phát sinh.
CHƯƠNG 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH COD TRONG NƯỚC
5.1 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN MẪU [17]
Lấy mẫu là thu thập một thể tích mẫu thích hợp, sau đó xử lí, vận chuyển đến nơi phân
tích, đảm bảo chất lượng mẫu chưa thay đổi. Việc lấy mẫu và bảo quản thận trọng, tuân thủ
theo đúng quy định kỹ thuật sao cho mẫu nước vẫn giữ nguyên những đặc tính cơ bản. (Theo
tiêu chuẩn Việt Nam 4556-88)
5.1.1 Dụng cụ- hóa chất
Chai thủy tinh bền vững hóa học (có nút mài hoặc nút bấc đã tráng parafin) hay chai
polyetylen với các dung tích 250ml, 500ml, 1000ml, 2000ml, 5000ml. Chai lấy mẫu nước ở độ
sâu 1-20 m.
Máy lấy mẫu chân không, giá có chân đế nặng có kẹp giữ chai, dây hạ xuống nước và gáo
múc nước khi cần thiết.
Tất cả các chai lọ để lấy và giữ mẫu cần phải rửa thật sạch bằng nước xà phòng, bằng chất
kiềm, axit hoặc hỗn hợp kali dicromat trong axit sunfuric. Sau đó, rửa lại bằng nước sạch, tráng
lại bằng nước cất. Trước khi lấy mẫu phải tráng ít nhất 1 lần bằng nước tại vị trí lấy mẫu rồi
mới lấy mẫu đó. Riêng mẫu phân tích vi sinh cần lấy trong bình riêng đã được thanh trùng ở
1750
C trong 1 giờ và mẫu không được lấy quá đầy.
5.1.2 Tiến hành lấy mẫu
5.1.2.1 Chọn địa điểm
Muốn chọn chính xác điểm lấy mẫu cần quan tâm hai vấn đề sau:
- Lựa chọn nơi lấy mẫu (địa điểm lấy mẫu là mặt cắt nằm trong lưu vực sông, suối)
- Xác định điểm lấy mẫu chính xác tại nơi lấy mẫu
Đặc điểm chọn để lấy mẫu phải phụ thuộc vào đặc điểm của nguồn nước như: Quy trình
sản xuất của nhà máy, điều kiện chu kì nước thải, hệ thống xử lý nếu có. Cụ thể:
a) Trong nhà máy
Nếu nhà máy có nhiều loại hình sản xuất phải lấy mẫu theo từng loại hình loại rồi lấy mẫu
tại điểm tập trung của tất cả các loại hình trên.
Nếu có hệ thống xử lí phải lấy trước và sau khi xử lý.
b) Ở sông phải lấy mẫu tại
Trên điểm thải 500m, 1000m; dưới điểm thải lấy theo dòng chảy ở những địa điểm khác
nhau: 100m, 500m, 1000m. Khi cần thiết phải lấy xa hơn nữa. Độ sâu tốt nhất là 20 - 30 cm
dưới mặt nước. Lấy mẫu cách bờ từ 1,5 - 2 cm; có thể lấy ở cả bờ trái, bờ phải và giữa sông.
c) Ở hồ chứa nước, ao, đầm
Phải lấy mẫu ở những độ sâu và địa điểm khác nhau, không lấy mẫu ở những nơi có rong
rêu mọc, không lấy mẫu trung bình ở hồ.
5.1.2.2 Chọn thời gian
- Lấy mẫu theo mùa: mùa khô và mùa mưa.
- Lấy mẫu theo ngày.
- Lấy mẫu theo giờ, mỗi lần lấy mẫu cách nhau 1 - 3 giờ, theo 1 chu kì sản xuất (1 ca hay 1
ngày) thời gian gốc được qui định từ sau thời điểm thải ra.
5.1.2.3 Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lấy các loại mẫu sau
- Lấy mẫu đơn giản: khi chất lượng nước không thay đổi lấy mẫu một lần, tại một điểm mà
ta có thể đánh giá đầy đủ chất lượng nước.
- Lấy mẫu trung bình.
- Trung bình theo thời gian: Nếu nước thải ra ổn định về khối lượng có thể chỉ lấy mẫu
trung bình trong một ngày, một ca sản xuất, cách 1 giờ lấy 1 lần. Trong mỗi lần lấy mẫu đó, lấy
một thể tích nước như nhau vào một bình lớn. Trộn đều rồi rút ra một thể tích nước cần thiết để
phân tích.
- Mẫu trung bình tỉ lệ: khi nước thải ra trong ngày không đồng đều thì ta lấy mẫu như sau:
Lấy mẫu ở cùng một điểm theo thời gian cách đều nhau (1-3 giờ 1 lần), mỗi lần lấy một khối
lượng nước thải ra tỉ lệ với lượng nước thải ra ở thời điểm đó, đổ chung vào một bình lớn, trộn
đều rồi rút ra một thể tích đủ để phân tích theo yêu cầu.
Chú thích:
a) Mẫu này cho biết thành phần của nước tại nơi ta nghiên cứu hoặc là thành phần trung
bình của nước thải đó trong một thời gian xác định.
b) Mẫu trộn không thể dùng để xác định những thành phần dễ thay đổi như pH, các chất
khí hòa tan…
5.1.2.4 Dùng máy lấy mẫu chân không để lấy mẫu
Đối với nước thải có chứa kim loại nặng như thủy ngân, chì…hoặc các chất nổi trên bề
mặt như dầu mỡ…cần khuấy đều trước khi lấy mẫu.
5.1.2.5 Khối lượng mẫu
Tùy vào yêu cầu phân tích mà lấy lượng mẫu sao cho phù hợp với quy định đưa ra theo
tiêu chuẩn lấy mẫu.
5.1.2.6 Biên bản
Kèm theo mẫu cần có nhãn hoặc biên bản ghi rõ ràng:
+ Thời gian lấy mẫu (ngày, giờ, tháng, năm)
+ Tên người lấy mẫu, vị trí lấy mẫu (sơ đồ, hình ảnh)
+ Các dữ liệu về thời tiết, mực nước, dòng chảy, khoảng cách bờ, độ sâu
+ Phương pháp lấy mẫu
+ Các công trình liên hệ đến mẫu nước
+ Chi tiết về phương pháp lưu giữ mẫu đã dùng
5.1.3 Bảo quản và vận chuyển mẫu
Thời gian vận chuyển từ nơi lấy mẫu đến phòng thí nghiệm càng ngắn thì kết quả càng
chính xác, phải giữ mẫu ở chỗ tối và nhiệt độ thấp.
Khi vận chuyển mẫu phải bọc chai, chèn lót giữa các chai bằng giấy mềm, đặt chai vào
hộp gỗ, túi da sao cho an toàn tránh đổ vỡ trong khi vận chuyển. Các điều kiện bảo quản và thời
hạn lưu mẫu để phân tích các chất cụ thể xem phần phụ lục của tiêu chuẩn này.
Bảng 5.1: Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ mẫu [10]
Chỉ tiêu
phân tích
Phương thức
bảo quản
Thời
gian
tồn trữ
tối đa
Chỉ tiêu
phân tích
Phương thức bảo quản Thời
gian
tồn trữ
tối đa
Độ cứng Không cần
thiết
DO 0,6 ml H2SO4 + 1ml
10-200
C
8 giờ
Canxi( Ca2+
) Không cần
thiết
COD 2 ml/l H2SO4 7 ngày
Cl-
Không cần
thiết
Dầu và
mỡ
2ml/l H2SO4; 40
C 28
ngày
F-
Không cần
thiết
Cacbon
hữu cơ
2 ml/l HCl, pH < 2 7 ngày
Độ dẫn điện 40
C 28 giờ Cyanide 40
C, NaOH, pH>12 24 giờ
trong tối
Độ acid, độ
kiềm
40
C 24 giờ Phenol 40
C, H2SO4, pH <2 24 giờ
Mùi 40
C 6 giờ N-NH3 40
C, H2SO4, pH <2 7 ngày
Màu 40
C 48 giờ N-NO2 ;
N-NO3
40
C, H2SO4, pH <2 Phân
tích
ngay
Sulphate 40
C,pH <8 28
ngày
Photphate 40
C 48 giờ
H2S Thêm 2mg/l
zine acetat
7 ngày Fe, Mn 40
C 40
C, H2SO4, pH
<2
6
tháng
5.2 XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC (COD) TRONG NƯỚC THEO
PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU HỞ
5.2.1 Phương pháp dùng kali pemanganat [17]
5.2.1.1 Nguyên tắc
Dựa trên việc oxy hóa các chất hữu cơ có mặt trong nước bằng dung dịch KMnO4 0,1N
trong môi trường axit ở nhiệt độ sôi. Lượng dư dung dịch KMnO4 0,1N được chuẩn độ bằng
axit oxalic 0,1N
2 2 2
4 2 4 2 25 16 2 10 8MnO C O H Mn CO H O− − + +
+ + → + ↑ +
Kết quả tính ra mg/l
5.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng và hạn chế
 Hàm lượng clorua nồng độ lớn hơn 300 mg/l, ta có thể loại bỏ bằng cách thêm vào
0,4 g HgSO4
 Với NH3 có nồng độ cao gây cản trở. Do đó, để loại bỏ NH3 cần đun sôi nước cho
cạn đến 2/3 thể tích cũ.
 Sắt gây sai số thừa, phải lọc nước để loại bỏ sắt trước khi định lượng chất hữu cơ.
5.2.1.3. Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: pipet, thuốc thử, bình nón, bếp điện
- Hóa chất: Axit oxalic 0,1N, dung dịch KMnO4 0,1N, Axit sunfuric đặc
(d=1, 84 g/ml)
5.2.1.4. Tiến hành
Cho vào bình nón dung tích 500ml một lượng mẫu sao cho nồng độ chất hữu cơ trong
mẫu không quá 100 mg/l, có thể lấy một thể tích nhỏ rồi thêm nước cất đến đủ 100ml. Thêm
vào đó 2ml axit H2SO4 đặc, 10ml KMnO4 0,1N. Đun sôi dung dịch và để sôi thêm 10 phút. Lấy
ra khỏi bếp điện, để nguội bớt rồi thêm vào đó chính xác 10ml axit H2C2O4 0,1N. Lắc đều,
chuẩn độ lượng axit dư bằng KMnO4 0,1N cho đến khi nào màu của dung dịch chớm màu hồng
tím. Ghi lại thể tích KMnO4 đã dùng (B)
Làm song song một mẫu trắng như đã làm với thuốc thử. Ghi lại thể tích KMnO4 cho mẫu
trắng (A).
5.2.1.5 Tính kết quả
Lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong 1000ml nước thải (x) tính bằng mg,
theo công thức:
COD (mg/l ) =
( A - B).N.S.1000
V
Trong đó:
N- Nồng độ đương lượng của dung dịch KMnO4
B: Thể tích KMnO4 dùng cho mẫu nước thải, ml
A: Thể tích KMnO4 dùng cho mẫu trắng, ml
S- Đương lượng gam của oxy
V- Thể tích nước thải lấy để phân tích, ml
5.2.2 Phương pháp hồi lưu hở dựa trên phép chuẩn độ [17]
5.2.2.1 Nguyên tắc
Các chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn bởi K2Cr2O7 trong H2SO4 (1:1) ở nhiệt độ hồi lưu
với chất xúc tác là Ag2SO4 và HgSO4 để loại trừ ảnh hưởng của Cl-
. Lượng K2Cr2O7 dư được
chuẩn độ bằng Fe2+
, sử dụng 1,10 - phenantrolin làm chất chỉ thị.
Các phương trình phản ứng xảy ra như sau:
CnHaObNc + d Cr2O7
2-
+ (8d+c) H+ 2 4Ag SO
→
nCO2 + (a/2 + 8d/2 -3c/2)H2O + 2d Cr3+
+ c NH4
+
Với d = 2n/3 +a/6 –b/3 –c/2
6Fe2+
+ Cr2O7
2-
+ 14H+
→6Fe3+
+ 2Cr3+
+ 7H2O
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8
Đề tài  khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Thí nghiệm hóa lý nhóm 3 bài 9.pdf
Thí nghiệm hóa lý nhóm 3 bài 9.pdfThí nghiệm hóa lý nhóm 3 bài 9.pdf
Thí nghiệm hóa lý nhóm 3 bài 9.pdfKhoaTrnDuy
 
Các thông số đánh giá chất lượng nước
Các thông số đánh giá chất lượng nướcCác thông số đánh giá chất lượng nước
Các thông số đánh giá chất lượng nướcÁi Như Dương
 
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Sùng A Tô
 
Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcDiu Diu
 
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)Pham Huy
 
Bài giảng chương 4 phân tích nước
Bài giảng chương 4 phân tích nướcBài giảng chương 4 phân tích nước
Bài giảng chương 4 phân tích nướcNhat Tam Nhat Tam
 
Phức chất - Hóa học ( sưu tầm )
Phức chất - Hóa học ( sưu tầm ) Phức chất - Hóa học ( sưu tầm )
Phức chất - Hóa học ( sưu tầm ) Thai Nguyen Hoang
 
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
4.1. chuong 4. tong quan phuong phap sinh hoc
4.1. chuong 4. tong quan phuong phap sinh hoc4.1. chuong 4. tong quan phuong phap sinh hoc
4.1. chuong 4. tong quan phuong phap sinh hochunglamvinh
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhNguyen Cuong
 
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX nataliej4
 

What's hot (20)

Thí nghiệm hóa lý nhóm 3 bài 9.pdf
Thí nghiệm hóa lý nhóm 3 bài 9.pdfThí nghiệm hóa lý nhóm 3 bài 9.pdf
Thí nghiệm hóa lý nhóm 3 bài 9.pdf
 
Các thông số đánh giá chất lượng nước
Các thông số đánh giá chất lượng nướcCác thông số đánh giá chất lượng nước
Các thông số đánh giá chất lượng nước
 
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành văn học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành văn học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành văn học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành văn học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Chuong 7 do ben vung va su keo tu cua he keo
Chuong 7 do ben vung va su keo tu cua he keoChuong 7 do ben vung va su keo tu cua he keo
Chuong 7 do ben vung va su keo tu cua he keo
 
Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lực
 
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
 
Luận án: Cái tôi trữ tình trong thơ trẻ Việt Nam 1965 - 1975, HAY
Luận án: Cái tôi trữ tình trong thơ trẻ Việt Nam 1965 - 1975, HAYLuận án: Cái tôi trữ tình trong thơ trẻ Việt Nam 1965 - 1975, HAY
Luận án: Cái tôi trữ tình trong thơ trẻ Việt Nam 1965 - 1975, HAY
 
Bài giảng chương 4 phân tích nước
Bài giảng chương 4 phân tích nướcBài giảng chương 4 phân tích nước
Bài giảng chương 4 phân tích nước
 
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh ChâuLuận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
 
Phức chất - Hóa học ( sưu tầm )
Phức chất - Hóa học ( sưu tầm ) Phức chất - Hóa học ( sưu tầm )
Phức chất - Hóa học ( sưu tầm )
 
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOTLuận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
 
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
 
4.1. chuong 4. tong quan phuong phap sinh hoc
4.1. chuong 4. tong quan phuong phap sinh hoc4.1. chuong 4. tong quan phuong phap sinh hoc
4.1. chuong 4. tong quan phuong phap sinh hoc
 
Đề tài: Bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trung
Đề tài: Bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trungĐề tài: Bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trung
Đề tài: Bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trung
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
 
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
 
Đề tài: Xử lý nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, HAYĐề tài: Xử lý nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, HAY
 
Đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi ấu nhi
Đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi ấu nhiĐặc điểm tâm lý ở lứa tuổi ấu nhi
Đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi ấu nhi
 
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
TIỂU THUYẾT HIỆN THỰC NGA THẾ KỶ XIX
 

Similar to Đề tài khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8

Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiênThiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngLuanvantot.com 0934.573.149
 
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và đề xuất giải pháp cải thiện ô ...
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và đề xuất giải pháp cải thiện ô ...Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và đề xuất giải pháp cải thiện ô ...
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và đề xuất giải pháp cải thiện ô ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc dòn...
Nghiên cứu xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc dòn...Nghiên cứu xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc dòn...
Nghiên cứu xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc dòn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
báo cáo khóa luận tốt nghiệp hệ lọc nổi, Đại học KHTN, ĐH QGHN
báo cáo khóa luận tốt nghiệp hệ lọc nổi, Đại học KHTN, ĐH QGHNbáo cáo khóa luận tốt nghiệp hệ lọc nổi, Đại học KHTN, ĐH QGHN
báo cáo khóa luận tốt nghiệp hệ lọc nổi, Đại học KHTN, ĐH QGHNThuỷ Trần
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụ...
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụ...Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụ...
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừng
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừngNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừng
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông HồngLuận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông HồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Đề tài khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8 (20)

Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiênThiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
Thiết kế mô hình thu sương (hơi) làm nước sạch của một số sợi tự nhiên
 
Đề tài: Mô hình CLIM đánh giả khả năng chịu tải sông Thị Vải, 9đ
Đề tài: Mô hình CLIM đánh giả khả năng chịu tải sông Thị Vải, 9đĐề tài: Mô hình CLIM đánh giả khả năng chịu tải sông Thị Vải, 9đ
Đề tài: Mô hình CLIM đánh giả khả năng chịu tải sông Thị Vải, 9đ
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thà...
Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thà...Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thà...
Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thà...
 
Luận văn: Thiết kế robot làm sạch tấm pin mặt trời, HAY
Luận văn: Thiết kế robot làm sạch tấm pin mặt trời, HAYLuận văn: Thiết kế robot làm sạch tấm pin mặt trời, HAY
Luận văn: Thiết kế robot làm sạch tấm pin mặt trời, HAY
 
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và đề xuất giải pháp cải thiện ô ...
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và đề xuất giải pháp cải thiện ô ...Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và đề xuất giải pháp cải thiện ô ...
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và đề xuất giải pháp cải thiện ô ...
 
Nghiên cứu xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc dòn...
Nghiên cứu xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc dòn...Nghiên cứu xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc dòn...
Nghiên cứu xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc dòn...
 
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
 
báo cáo khóa luận tốt nghiệp hệ lọc nổi, Đại học KHTN, ĐH QGHN
báo cáo khóa luận tốt nghiệp hệ lọc nổi, Đại học KHTN, ĐH QGHNbáo cáo khóa luận tốt nghiệp hệ lọc nổi, Đại học KHTN, ĐH QGHN
báo cáo khóa luận tốt nghiệp hệ lọc nổi, Đại học KHTN, ĐH QGHN
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
 
Môi trường nước mặt cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, 9đ
Môi trường nước mặt cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, 9đMôi trường nước mặt cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, 9đ
Môi trường nước mặt cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, 9đ
 
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụ...
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụ...Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụ...
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụ...
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừng
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừngNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừng
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừng
 
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông HồngLuận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
Luận Văn Về Thực Trạng Quan Trắc Cảnh Báo Ô Nhiễm Sông Hồng
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
 
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường
Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi TrườngKhóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường
Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 

Recently uploaded (20)

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 

Đề tài khảo sát hàm lượng COD trong nước sông, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sư phạm hóa học TÊN ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG COD TRONG NƯỚC Ở MỘT SỐ ĐIỂM THUỘC HỆ THỐNG KÊNH NHIÊU LỘC-THỊ NGHÈ VÀ KÊNH TÀU HỦ- BẾN NGHÉ GVHD : ThS. Trần Thị Lộc SVTH : Đào Thị Tuyết Hoa Lớp : 4A Niên khóa: 2009-2013 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với long biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em làm nền tảng trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Bỉnh, cô Trần Thị Lộc đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy cô thì em nghĩ bài khóa luận này của em khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy, cô. Bên cạnh đó, em cũng xin được gởi lời cám ơn chân thành tới cô Lê Thị Diệu đã giúp đỡ chúng em nhiệt tình về trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất trong suốt thời gian làm khóa luận. Đồng thời chân thành gửi lời cám ơn đến tất cả những người bạn đã giúp đỡ, cùng em đi lấy nước phân tích, thực hiện đề tài. Bài khóa luận được thực hiện lần đầu tiên trong thời gian ngắn, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để kiến thức emtrong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đào Thị Tuyết Hoa
  • 3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI BOD: Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học BOD5: Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học trong thời gian 5 ngày BOD20: Nhu cầu oxy cho quá trình sinh học trong thời gian 20 ngày COD: Nhu cầu oxy cho quá trình hóa học FAS: Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O KHP: Kali hidrophtalat TFE: Tetra florua etylen BVMT : Bảo vệ môi trường NL- TN : Nhiêu Lộc- Thị Nghè TH- BN : Tàu Hủ- Bến Nghé DANH MỤC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Hình 6.2: Bản đồ địa điểm các nơi lấy mẫu. 59 Hình 6.8: Biểu đồ biểu diễn lượng COD trong mỗi mẫu trong các lần phân tích. 64 Hình 6.12. Toàn cảnh môi trường kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè (1980-2013). 70 Hình 6.13. Hành vi xả rác bừa bãi ven kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè. 71
  • 4. DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Bảng 2.1: Thành phần các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt 15 Bảng 2.2: Các ion đa lượng có mặt trong nước 17 Bảng 2.3: Các ion vi lượng trong môi trường nước 18 Bảng 3.1: Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của thành phố 23 Bảng 4.1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo nghị định số 4/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ áp dụng tại Việt Nam 35 Bảng 5.1: Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ mẫu 42 Bảng 6.1: Các thông số lúc lấy mẫu 56 Bảng 6.3: Kết quả chuẩn độ dung dịch FAS 60 Bảng 6.4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các ion Fe2+ , Cl─ , NO2 ─ 60 Bảng 6.5 Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích I 63 Bảng 6.6: Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích II 63 Bảng 6.7 Kết quả phân tích COD trong nước lần phân tích III 64 Bảng 6.9. Kết quả phân tích COD/ BOD lần phân tích I ở kênh Tàu Hủ- Bến Nghé 68 Bảng 6.10. Kết quả phân tích COD/BOD lần phân tích II ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè68 Bảng 6.11. Kết quả phân tích COD/BOD lần phân tích III ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè 68
  • 5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................1 MỤC LỤC...........................................................................................................1 MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................................... 1 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU....................................................................................... 1 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.................................................... 2 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC.............................3 1.1 NGUỒN NƯỚC TOÀN CẦU [3]............................................................................. 3 1.2 TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [7] ................................................................. 3 1.3. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ[6] ................... 4 1.3.1. Vị trí địa lý và lưu vực.................................................................................................................4 1.3.2. Vai trò của tuyến kênh và lưu vực trong tổng thể thành phố hiện nay........................................4 1.3.3. Thủy văn......................................................................................................................................5 1.3.4. Chế độ thủy triều .........................................................................................................................5 1.4. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC [13] ...................................... 6 1.4.1 Vai trò của nước đối với sự sống..................................................................................................7 1.4.2 Vai trò của nước đối với cơ thể con người ...................................................................................7 1.4.3 Vai trò của nước với sản xuất nông nghiệp ..................................................................................8 1.4.4 Vai trò của nước với sản xuất công nghiệp ..................................................................................8 1.4.5 Nước đối với giao thông vận tải ...................................................................................................9 1.4.6 Nước cho sự phát triển du lịch và giải trí .....................................................................................9 1.4.7 Sử dụng nước để phát điện ...........................................................................................................9 CHƯƠNG 2: HÓA HỌC NƯỚC SÔNG.......................................................10 2.1 CÁC NGUỒN CUNG CẤP NƯỚC CHO SÔNG [3] ............................................. 10 2.1.1 Nguồn nước mặt .........................................................................................................................10 2.1.2 Nguồn nước ngầm ......................................................................................................................11 2.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HÓA HỌC NƯỚC SÔNG [8] ................................. 12 2.2.1 Thành phần hóa học của nước sông............................................................................................12 2.2.2 Các khí hòa tan trong nước.........................................................................................................13 2.2.3 Ion H+ ..........................................................................................................................................15 2.2.4 Các chất rắn lơ lửng....................................................................................................................15 2.2.5 Các chất hữu cơ ..........................................................................................................................15
  • 6. 2.3 TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC.... 16 2.3.1 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều dài của sông ..............16 2.3.2 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng của sông............16 CHƯƠNG 3: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC........................................17 3.1 Ô NHIỄM NƯỚC DO TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI [8] ................................ 17 3.1.1 Sinh hoạt của con người .............................................................................................................17 3.1.2 Các hoạt động công nghiệp.........................................................................................................18 3.1.3 Các hoạt động nông nghiệp ........................................................................................................18 3.1.4 Hồ chứa nước và các hoạt động thuỷ điện..................................................................................19 3.2 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC DO YẾU TỐ TỰ NHIÊN [1] ..................... 19 3.2.1 Nhiễm phèn.................................................................................................................................19 3.2.2 Nhiễm mặn..................................................................................................................................19 3.2.3 Ô nhiễm nguồn nước do vi khuẩn gây bệnh...............................................................................19 3.2.4 Ô nhiễm nguồn nước do kí sinh trùng ........................................................................................20 3.2.5 Ô nhiễm các chất vô cơ...............................................................................................................20 3.2.6 Ô nhiễm các chất rắn ..................................................................................................................20 3.2.7 Ô nhiễm mùi của môi trường nước.............................................................................................20 3.3 HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [8] ............................................................... 20 3.3.1 Màu sắc.......................................................................................................................................20 3.3.2 Mùi và vị.....................................................................................................................................21 3.3.3 Độ đục.........................................................................................................................................21 3.3.4 Nhiệt độ ......................................................................................................................................21 3.4 Độ oxy hoá [13] ...............................................................................................................................21 CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ, KÊNH TÀU HỦ- BẾN NGHÉ[6]..................................................................................................24 4.1. Công cụ quản lý...................................................................................................... 24 4.1.1. Công cụ pháp lý.........................................................................................................................24 4.1.2. Công cụ kinh tế..........................................................................................................................25 4.2. Áp dụng mô hình hóa quản lý chất lượng nước trong từng chi lưu thuộc lưu vực................................................................................................................................... 26 4.3. Giáo dục cộng đồng................................................................................................ 27 CHƯƠNG 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH COD TRONG NƯỚC ............................................................................................................................29 5.1 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN MẪU [17] ....... 29 5.1.1 Dụng cụ- hóa chất.......................................................................................................................29 5.1.2 Tiến hành lấy mẫu ......................................................................................................................29 5.1.3 Bảo quản và vận chuyển mẫu.....................................................................................................31
  • 7. 5.2 XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC (COD) TRONG NƯỚC THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU HỞ ................................................................................. 32 5.2.1 Phương pháp dùng kali pemanganat [17] .....................................................................................32 5.2.2 Phương pháp hồi lưu hở dựa trên phép chuẩn độ [17] ..................................................................33 5.3 XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC (COD) TRONG NƯỚC THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU KÍN [20] ........................................................................... 36 5.3.1 Phương pháp hồi lưu kín dựa trên phép chuẩn độ thể tích .........................................................36 5.3.2 Phương pháp hồi lưu kín dựa trên phép so màu .........................................................................39 CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM......................................................................42 6.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ CÁC THÔNG SỐ KHI LẤY MẪU............................................ 42 6.1.1 Địa điểm: ....................................................................................................................................42 6.1.2 Các thông số của mẫu lúc lấy .....................................................................................................42 6.2 XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ FAS THEO K2Cr2O7..................................................... 45 6.2.1 Tiến hành: ...................................................................................................................................45 6.2.2 Kết quả:.......................................................................................................................................45 6.3 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION TRONG NƯỚC ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH COD[10] ......................................................................................... 45 6.4 XÁC ĐỊNH COD THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU KÍN DỰA TRÊN PHÉP CHUẨN ĐỘ THỂ TÍCH............................................................................................... 46 6.4.1 Dụng cụ và hóa chất ...................................................................................................................46 6.4.2 Tiến hành ....................................................................................................................................47 6.4.3 Kết quả........................................................................................................................................47 6.4.4. Kết quả phân tích COD/BOD....................................................................................................51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55 BẢNG PHỤ LỤC.............................................................................................57
  • 8. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện sống (như ăn, uống, ở, hít thở …). Nếu không có điều kiện đó con người không thể sống tồn tại và phát triển được. Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Viêt Nam. Nhất là trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển, nước ta đang đi lên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa dẫn đến tình trạng môi trường ngày càng ô nhiễm, trong đó có nguồn nước. Ngoài việc thiếu nước ngọt cho sinh hoạt, ô nhiễm nguồn nước cũng là một thực trạng. Chúng ta dễ dàng nhận thấy điều đó khi đi qua những con sông, kênh, ví dụ: sông Sài Gòn, kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé… Để có cái nhìn chủ quan hơn về mức độ ô nhiễm nguồn nước ở một số kênh rạch trong thành phố và ở một số đoạn trong hệ thống sông Sài Gòn, nơi cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt của người dân toàn thành phố, tôi chọn đề tài: “Khảo sát hàm lượng COD trong nước sông ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé ”. Hy vọng đề tài này sẽ làm cho mỗi người chúng ta đặc biệt là người dân thành phố nhận thức rõ mức độ ô nhiễm của nguồn nước nơi họ đang sống và có ý thức hơn về vấn đề này. Đồng thời tìm ra giải pháp khắc phục sao cho nguồn nước trở nên sạch hơn, ít ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  Phân tích hàm lượng COD trong nước sông.  Trang bị một số kiến thức căn bản về môi trường, bảo vệ môi trường. Giúp con người nhận thức rõ vai trò của nước đối với đời sống, những tác động của con người làm cho nguồn nước ngọt biến đổi xấu đi và hậu quả của nó. Giáo dục cho con người lòng yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ giữ gìn nguồn nước sạch, chống lại những hành vi phá hoại hoặc gây ô nhiễm nguồn nước. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu tổng quan về nước.  Nghiên cứu các cơ sở lí luận của phương pháp nghiên cứu, phân tích COD trong nước.  Khảo sát hàm lượng COD trong mẫu nước ở một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ – Bến Nghé thuộc hệ thống kênh của sông Sài Gòn.  Những kiến nghị nhằm làm giảm ô nhiễm nguồn nước ngọt.
  • 9. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU  Nước Sông Sài Gòn ở kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé qua một số địa điểm lấy mẫu.  Hàm lượng COD trong nước ở những địa điểm trên đây. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu tài liệu và hệ thống kiến thức.  Phân tích và tổng hợp.  Sử dụng phương pháp hồi lưu kín, dựa trên phép chuẩn độ thể tích để phân tích hàm lượng COD trong nước.  Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số ion trong nước tới hàm lượng COD trong nước.  Phương pháp so sánh 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI  Nước ở Cầu Khánh Hội  Nước ở Cầu Nguyễn Văn Cừ  Nước ở Cầu Chà Và  Nước ở Cầu Lò Gốm  Nước ở Cầu Rạch Cây  Nước ở Cầu Thị Nghè  Nước ở Cầu Khánh Dư  Nước ở Cầu Công Lý  Nước ở Cầu Số 8  Nước ở Cầu Số 1
  • 10. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC 1.1 NGUỒN NƯỚC TOÀN CẦU [3] Theo đánh giá của Shiklomanov (1993) tài nguyên nước bao gồm nước trong không khí, nước mặt, nước ngầm, nước biển. Tổng khối lượng nước toàn bộ trên thế giới ước tính được 1.454.000.000 km3 . Diện tích nước mặt bao phủ đến ¾ bề mặt trái đất. Hơn 97% lượng nước toàn cầu là nước mặn. Còn khoảng 3% là nước ngọt, hơn 2% nước ngọt tập trung dưới dạng băng ở 2 cực, nên chỉ còn khoảng 1% ở sông, suối, ao, hồ, nước ngầm.... Theo F.Sargent, tổng lượng nước trên thế giới được phân bố như sau: • Biển và đại dương: 1.370.322.000 km3 • Nước ngầm: 60.000.000 km3 • Băng: 26.660.000 km3 • Hồ nước ngọt: 125.000 km3 • Hồ nước mặn: 105.000 km3 • Khí ẩm trong đất: 75.000 km3 • Hơi nước trong khí quyển: 14.000 km3 • Nước sông: 1.200 km3 • Tuyết lục địa: 250 km3 Như vậy chỉ khoảng 215.000 km3 tức là gần 1/7000 tổng lượng nước có vai trò quan trọng là bảo tồn sự sống trên hành tinh. 1.2 TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM [7] Việt Nam thuộc vào nhóm những nước có tài nguyên nước tại chỗ giàu có, hệ thống sông ngòi dày đặc và phân bố tương đối đồng đều, có khoảng 2500 sông có chiều dài từ 10 km trở lên, hằng năm trên lãnh thổ Việt Nam tiếp nhận một lượng mưa trung bình là 634 tỉ m3 nước. Trong đó đi vào hình thành dòng chảy sông ngòi là 316 tỉ m3 nước. Trong toàn bộ dòng chảy sông ngòi thì dòng chảy sông chiếm 34% hay 107 tỉ m3 nước còn lại 66% là dòng chảy mặt hay 209 tỉ m3 nước. Dự trữ ẩm trong đất là 426 tỉ m3 . Ngoài ra Việt Nam còn thu nhận nguồn nước ngoại lai từ Trung Quốc, Lào và Campuchia là 132,8 tỉ m3 /năm. Lượng mưa trên lãnh thổ Việt Nam tuy lớn nhưng phân bố không đều tập trung chủ yếu trong các tháng mùa mưa (từ tháng 4 tháng 5 đến tháng 11). Do tài nguyên nước phân bố không
  • 11. đều và dao động phức tạp theo thời gian nên việc khai thác và sử dụng nước gặp nhiều khó khăn. Nước trong lòng đất là một bộ phận quan trọng của tài nguyên nước của Việt Nam từ lâu đời nước dưới đất đã được sử dụng cho mục đích sinh hoạt và các hoạt động kinh tế khác. Trong tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước dưới đất chiếm một tỉ lệ nhỏ bé so với nước mặt, khai thác sử dụng còn thô sơ nhưng đạt hiệu quả tốt nhất là những nơi bị khô hạn. Những cánh đồng bông, cà phê, hồ tiêu ở Tây Nguyên và một số nơi khác chủ yếu dựa vào nước dưới đất. Nhìn chung nước dưới đất ở Việt Nam phong phú và phân bố rộng rãi. Tài nguyên nước của Việt Nam bao gồm nước mặt và nước ngầm, trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước cần thấy rằng sự dư thừa và phân bố không đều trong năm của lượng mưa đã gây nhiều tai họa cho đời sống và sản xuất như lũ lụt, hạn hán. Đây là một khía cạnh môi trường cần quan tâm của tài nguyên nước 1.3. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ[6] 1.3.1. Vị trí địa lý và lưu vực Kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè (NL-TN) nằm trong khu trung tâm của nội thành TP.HCM, chảy qua địa bàn 5 quận: Tân Bình, Phú Nhuận, quận 3, quận 1 và Bình Thạnh. Toàn tuyến kênh là 9.470 m, bắt đầu từ địa bàn quận Tân Bình (khu vực ở ngã tư Bảy hiền ) và kết thúc ở ngã ba sông Sài Gòn. Lưu vực kênh NL-TN có diện tích 3.935 ha nằm trên địa bàn 7 quận nội thành (quận 1, quận 3, quận 10, quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp và quận Tân Bình) với dân số hiện hữu 1.200.000 người. Tập trung dân cư với mật độ cao vì bao gồm 2 khu vực chính: khu Thành phố cũ (quận 1, quận 3 và 1 phần quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh sát dọc kênh) có dáng dấp đô thị với các đặc trưng: mật độ đường giao thông cao, tương đối có quy hoạch và khu Thành phố mới phát triển được hình thành do làn sóng dân cư từ nông thôn đổ về, do có tính chất tự phát nên hạ tầng kỹ thuật rất kém, không đáp ứng các tiêu chuẩn đô thị. Quá trình phát triển của thành phố đã mở rộng trung tâm ra đến gần như toàn bộ lưu vực kênh. Vai trò của lưu vực kênh vì thế ngày càng trở nên nghiêm trọng đối với bộ mặt thành phố. 1.3.2. Vai trò của tuyến kênh và lưu vực trong tổng thể thành phố hiện nay Với nhiệm vụ thoát nước cho một diện tích 3.935 ha, lại nằm trong khu vực tập trung cao dân cư, đây là lưu vực quan trọng bậc nhất về mặt thoát nước. Là 1 trong 5 lưu vực thoát nước của nội thành TP.HCM nhưng lưu vực này chiếm đến 21,4% diện tích (3.935/ 18.372ha ) và
  • 12. 30,7% dân số (1.200.000/ 3.913.000 dân ) của cả thành phố và có mật độ dân số rất cao 361 người/ha. Tình trạng ô nhiễm và bồi lấp của kênh hiện nay đã gây ảnh hưởng trầm trọng đến việc thoát nước của lưu vực, cụ thể các lưu vực dọc kênh từ đường Phạm Văn Hai kéo dài xuống cầu Lê Văn Sỹ thường xuyên bị ngập khi mưa, các khu vực ngã tư Bảy Hiền, Lý Thường Kiệt, Tô Hiến Thành, 3 Tháng 2, khu rạch Miếu Nổi- quận Bình Thạnh cũng thường ngập lụt và rút rất chậm sau khi mưa do các chi lưu của kênh bị lấn chiếm, bồi lấp. Rạch cũng chịu ảnh hưởng chế độ thủy triều sông Sài Gòn truyền vào nên trong ngày chiều nước chảy cũng thay đổi hai lần. Nhưng do kênh ngắn, nông, nhỏ hẹp, uốn khúc, lòng rạch lại bị lấn chiếm nhiều bởi nhà dân nên ảnh hưởng của thủy triều bị suy giảm nhanh dọc theo kênh rạch. Nước từ sông Sài Gòn trong quá trình triều lên chỉ vào được tới cầu Kiệu cách sông 4,5m. Khi triều đã rút hết ở sông Sài Gòn thì mực nước ở đầu nguồn Nhiêu Lộc vẫn cao hơn mức bình thường. 1.3.3. Thủy văn Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các khu công nghiệp và dân cư trong TP.HCM, Biên Hòa và Thủ Dầu Một đang sử dụng lượng nước khoảng 13,5m3 /s từ sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, đặc biệt là các nhà máy nước Bến Than, Bình An, Thiên Tân, và nhà máy Quốc Lộ 1 đang sử dụng 21 m3 /s. Lượng nước lấy từ sông Sài Gòn và sông Đồng Nai dùng cho thủy nông ước tính khoảng 20 m3 /s. Các loại nguồn nước từ mưa, từ nước thải, từ thủy triều hình thành nguồn nước kênh NL-TN. Nguồn nước kênh gắn liền với các điều kiện cụ thể của lưu vực, phụ thuộc chặt chẽ vào thời điểm xuất hiện của từng quá trình. Mỗi loại sẽ có những tính chất, những đặc trưng riêng về độ lớn và cường suất biến đổi hàm lượng vật chất gây mức độ độc và nó sẽ quyết định nên tính chất cơ bản về nguồn nước của kênh NL-TN. Vào mùa mưa, nhờ lượng nước mưa lớn, kênh bớt ô nhiễm hơn do nước thải được pha loãng và đưa ngay ra sông Sài Gòn. Kênh bị thu hẹp và bồi lấp nên khi mưa lớn, lượng nước mưa không thoát ngay ra sông mà kéo dài trong nhiều giờ, nhờ đó lưu lượng dòng kênh vẫn lớn hơn mùa khô giảm bớt ô nhiễm. Tuy nhiên, bùn lắng đọng trên kênh vẫn phân hủy tạo mùi hôi. 1.3.4. Chế độ thủy triều Thủy triều ở thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM ) theo chế độ bán nhật triều, có 2 đỉnh triều (một cao một thấp) và 2 đáy triều (một cao một thấp). Khác biệt giữa mực nước triều cường và mực nước triều ròng thay đổi trong khoảng 2,7-3,3 m ở gần TP.HCM và 2,5-4,0 m tại các cửa sông.
  • 13. Một chu kỳ thủy triều đầy đủ kéo dài trung bình 12-15 ngày, gồm 5-7 ngày triều cường và 3-5 ngày triều ròng. Thời gian triều lên thường vào khoảng 15-20 giờ, trong khi đó thời gian triều xuống chỉ vào khoảng 4-8 giờ. Điều này không có lợi cho hệ thống thoát nước mưa. Có ba chu kỳ thủy triều mỗi năm: - Chu kỳ triều cao: Tháng 9, 10, 11, 12. - Chu kỳ triều thấp: Tháng 4, 5, 6, 7, 8. - Chu kỳ triều trung bình: Tháng 1, 2, 3. Hàng tháng lại có 2 kỳ triều cường theo chu kỳ mặt trăng vào các ngày 1, 2, 3, 4, 14, 15, 16, 17 (âm lịch) và 2 kỳ triều kém vào giữa các ngày nói trên. Biên độ triều khá lớn và ít biến động qua nhiều năm, tại trạm đo Phú An, biên độ triều trung bình khoảng từ 1,7-2,5 m, cao nhất là 3,95 m. Độ chênh biên độ triều ở các tần suất khác nhau nhỏ vào khoảng 20-30 cm. Mức độ ảnh hưởng của thủy triều phụ thuộc vào địa hình lòng sông, kênh, rạch (độ sâu, chiều rộng, quá trình truyền triều) đối với cửa sông. Ở đây cần lưu ý là tốc độ chảy ra phần lớn đều lớn hơn tốc độ chảy vào, chỉ có một vài nơi tốc độ chảy ra bằng tốc độ chảy vào đặc biệt là thời gian nước chảy ra bằng thời gian nước chảy vào. Cho nên ở một số kênh rạch thì khối lượng nước bẩn chưa chảy ra khỏi cửa kênh thì đã bị nước đẩy trở vào làm cho tình hình ô nhiễm càng trầm trọng thêm (vì tính chất bán nhật triều- hai lần nước lớn và hai lần nước ròng). Thời gian quá ngắn chỉ 6 giờ nên lượng nước không kịp chảy ra ngoài sông chính và trên kênh rạch còn tồn tại vùng giáp nước. Chính vì vậy nơi đây thường bị ô nhiễm rất nặng. Trên kênh NL-TN, do lòng rạch nhỏ hẹp, nông, bị bồi lấp, lấn chiếm bởi nhà dân và chất thải, bị cản trở bởi rau, bèo và do cao độ địa hình thay đổi nhanh, ảnh hưởng của thủy triều suy giảm mạnh, nước từ sông Sài Gòn theo triều lên chỉ đến được cầu Kiệu (cách sông 2,5km), phần còn lại của kênh bị dồn ứ bởi nước thải gây ô nhiễm lòng kênh. 1.4. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC [13] Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống, môi trường và phát triển kinh tế xã hội. Lịch sử phát triển của loài người luôn gắn liền với nhu cầu về nước. Ngoài chức năng duy trì sự sống, nước còn có vai trò quan trọng đối với nhiều ngành kinh tế: phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp, phục vụ giao thông vận tải đường thủy, phục vụ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, phát triển du lịch sinh thái…. Dòng chảy trên nhiều hệ thống sông suối còn tiềm tàng một nguồn năng lượng khổng lồ, nhờ đó giúp phát triển ngành thủy điện.
  • 14. 1.4.1 Vai trò của nước đối với sự sống Nước có vai trò quan trọng trong sự sống của sinh vật, không thể thiếu được trong các cơ thể sống, thường nước chiếm từ 60% đến 90% cơ thể sinh vật, có khi đến 98% ở một số cây mọng nước như cây nha đam…động vật ruột khoang như sứa…. Nước có trong toàn bộ các bộ phận của cơ thể sinh vật với các tỉ lệ khác nhau: mô xương chứa ít nước hơn mô cơ, mô máu chứa nhiều nước nhất. Nước rất cần thiết cho sự sống con người mỗi ngày cần 1,83 lít nước để uống. Nước giúp cho con người, động thực vật trao đổi vận chuyển thức ăn, tham gia vào các phản ứng sinh hóa học và các mối liên kết, cấu tạo trong cơ thể. Nước là nguyên liệu cho cây quang hợp để tạo ra hợp chất hữu cơ. Nước là phương tiện để vận chuyển chất hữu cơ và vô cơ trong cây, vận chuyển máu và chất dinh dưỡng ở động vật. Nước còn giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật và là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Nước tham gia vào quá trình trao đổi chất, năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. Có thể nói, ở đâu có nước là ở đó có sự sống và ngược lại. Cuộc sống ngày càng phát triển cao, nhu cầu nước sinh hoạt cho mỗi người mỗi ngày khoảng 150 lít. Ngoài ra chúng ta có thể chữa bệnh bằng cách uống nhiều nước, tắm và uống nước khoáng nóng…. 1.4.2 Vai trò của nước đối với cơ thể con người Nhiều người trong chúng ta lầm tưởng không được ăn thì sẽ chết còn nếu thiếu nước không thể chết được. Đó là một sai lầm! Đối với cơ thể, nước còn quan trọng hơn cả chất đạm, chất béo, chất đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một người không ăn gì cả, chỉ uống nước thôi, sẽ có thể sống được 2 tháng, nhưng nếu không uống nước, chỉ sống được không quá một tuần. Trong cơ thể con người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60-70% thể trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa. . . là do nước và một số chất khác tạo nên, đã trở thành những “dòng sông, kênh rạch”, vận chuyển chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể. Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp. Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh. Vì vậy, uống nước không chỉ đơn thuần là giải
  • 15. khát. Thế nhưng không phải ai cũng biết cách uống nước, có người uống nhiều nước (3 lít - 4 lít/ngày), có người lại uống quá ít (0,5 lít/ngày). Người uống quá nhiều nước gây áp lực cho thận, người uống quá ít nước thì da khô, tóc dễ gãy, bị táo bón, bị sỏi thận…Hằng ngày, nếu lượng nước nạp vào cơ thể không đủ, hoặc bị mất đi do các nguyên nhân như tiêu chảy, nôn mửa, sốt cao, xuất huyết…sẽ sinh ra chứng mất nước Nước cung cấp các chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, giúp thải các chất thừa, chất độc hại ra khỏi cơ thể. Nước được hấp thụ thường xuyên nhằm bù đắp lượng nước bài tiết thoát qua da, phổi, thận. Mặt khác, nước giúp con người chống lại sự nóng bức. Nếu mất 10%- 20% lượng nước trong cơ thể, con người có thể chết. 1.4.3 Vai trò của nước với sản xuất nông nghiệp Trong sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) nước là nhân tố quyết định hàng đầu " nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống " vì vậy nếu thiếu nước, hoặc nguồn nước bị ô nhiễm thì có khả năng gây ra các thảm họa trầm trọng như nạn đói, bệnh tật Để sản xuất 1kg lúa cần 750kg nước; sản xuất 1kg thịt cần 7,5 kg nước. Ruộng lúa cấy 2 vụ thì cần 14-25000 m3 /ha. Cây trồng cần 5000 m3 /ha, hoa màu cũng tương đương là 5000m3 /ha. Hiện nay, con người dành 80% nguồn nước ngọt để sản xuất nông nghiệp. 1.4.4 Vai trò của nước với sản xuất công nghiệp Các hoạt động công nghiệp luôn gắn liền với nhu cầu khai thác sử dụng các nguồn nước phục vụ sản xuất. Lượng nước sử dụng trong công nghiệp luôn thay đổi theo quy mô và trình độ sản xuất. Các ngành công nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều nước có thể kể đến như: công nghiệp khai khoáng, nhiệt luyện, công nghiệp bột giấy và giấy, công nghiệp dệt nhuộm, thuộc da, phân bón, cao su, chế biến lương thực, thực phẩm …. Ngoài ra nước còn dùng làm lạnh động cơ, hơi nước làm quay tuabin, làm dung môi hòa tan chất màu và các phản ứng hóa học. Người ta còn sử dụng nước với áp lực lớn để sản xuất than, dầu mỏ, lưu huỳnh… Ví dụ: Để sản xuất 1 tấn nhôm cần 1.400m3 , 1 tấn dầu, 1 tấn thép cần 600m3 , 1 tấn nhựa cần 500m3 . Tuy nhiên nước sử dụng trong công nghiệp thường được thải bỏ dưới dạng nước thải công nghiệp. Trong thành phần nước thải công nghiệp thường chứa các chất ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi trùng, tác nhân độc hại gây đe dọa môi trường và đời sống con người. Ví dụ: Để khai thác 17.700 tấn quặng Boxit mỗi năm ở Bảo Lộc- Lâm Đồng, phải cần đến hàng trăm mét khối nước, đào bới và rửa trôi hàng chục, thậm chí hàng trăm nghìn tấn bùn đất thải ra suối, làm ô nhiễm nguồn nước sông Đồng Nai.
  • 16. 1.4.5 Nước đối với giao thông vận tải Giao thông đường thủy thì yếu tố bề mặt là yếu tố tất yếu. Các sông ngòi, kênh rạch, biển, đại dương, ao hồ, vịnh đều là những môi trường thuận lợi để giao thông vận tải. Ví dụ: đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt đến 0,4km/km2 , riêng thành phố Hồ Chí Minh đã có 800 km sông ngòi, kênh rạch đó là điều kiện rất tốt để phát triển giao thông đường thủy. Vận tải bằng đường biển giá thành rẻ, chỉ bằng 1/10 đường không và bằng 1/2 hay 1/3 đường bộ. Không chỉ vậy ngành giao thông vận tải biển còn giúp đất nước mở rộng thêm trong việc phát triển nền kinh tế nước nhà, phần nào khẳng định vai trò to lớn của nước đối với giao thông vận tải. Tuy nhiên, các hoạt động giao thông thủy và dịch vụ cảng cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường nước do việc xả thải dầu cặn, chất thải có nguồn gốc dầu mỡ khoáng và chất thải sinh hoạt. Bên cạnh đó là các sự cố tràn đầu do tai nạn chìm tàu chở dầu…. 1.4.6 Nước cho sự phát triển du lịch và giải trí Việt Nam là một trong số những nước có rất nhiều danh lam thắng cảnh thiên nhiên được UNESCO công nhận trong đó có các hồ chứa nước và thác nước, chính vì thế ngành du lịch cũng từ đó mà phát triển theo. rong phát triển du lịch nhu cầu sử dụng nước không lớn so với các hoạt động khác nhưng đòi hỏi chất lượng cao. Ví dụ về một số địa điểm du lịch nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, bãi biển Nha Trang, Vũng Tàu, đảo…và rất nhiều loại hình du lịch sông nước đều rất phát triển. Điều này càng cho thấy vai trò không thể thiếu của nước đối với ngành du lịch của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Bên cạnh đó, các hoạt động du lịch cũng tạo ra những áp lực nhất định đến môi trường nước do việc thải bỏ chất thải của du khách và kinh doanh du lịch vào môi trường nước. 1.4.7 Sử dụng nước để phát điện Thủy điện ở nước ta đóng vai trò rất lớn trong cung cấp điện năng cho đất nước. Tiềm năng thủy điện của Việt Nam ước tính khoảng 17.700 MW, trong đó đã khai thác xấp xỉ 4.115 MW. Đến nay Việt Nam có trên 500 nhà máy thủy điện nhỏ với năng suất gần 4 triệu KWh/năm. Trong tương lai Việt Nam có thể xây dựng được 3.000 trạm thủy điện có công suất từ 100-1000kW và 2.500 trạm có công suất dưới 100kW. Các hồ chứa thủy điện thường là các hồ chứa đa mục tiêu , bao gồm phát điện, chống lũ, tưới giao thông thủy đẩy mặn, nuôi trồng thủy sản và du lịch….
  • 17. CHƯƠNG 2: HÓA HỌC NƯỚC SÔNG Việt Nam có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc và phân bố tương đối đều trên toàn lãnh thổ. Nếu tính riêng sông có độ dài trên 10 km đã có gần 2500 con sông với tổng chiều dài trên 52.000 km. Dọc bờ biển trung bình cứ 20 km có 1 cửa sông và mật độ mạng lưới sông thay đổi từ 0,5-2 km/km2 . 2.1 CÁC NGUỒN CUNG CẤP NƯỚC CHO SÔNG [3] Có hai nguồn cung cấp nước cho sông là nguồn nước trên mặt đất và nước ngầm. - Nước mặt: sông, suối, ao, hồ, biển. - Nước ngầm: mạch nông, mạch sâu, giếng phun. 2.1.1 Nguồn nước mặt Nguồn nước mặt chủ yếu ở sông, hồ chứa, biển. Nguồn nước, hơi nước trong không khí ngưng tụ trên bề mặt và một phần do nước ngầm chảy lộ thiên tạo thành những dòng sông. Ở nước ta, với lượng mưa trung bình hàng năm thường vào khoảng 2000 pm phân bố tương đối đồng đều so với nhiều nước trên thế giới. Hệ thống sông ngòi chằng chịt có lưu lượng rất phong phú. Tuy nhiên, do chiều rộng từ Trường Sơn ra biển Đông hẹp, độ dốc lớn, ít hồ thiên nhiên và nhân tạo nên lượng nước phân bố không đều trong năm. Về mùa mưa, nước thừa gây ngập úng, ngược lại về mùa khô, nước không đủ để cung cấp cho nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Trong những năm qua, nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều công trình hồ chứa lớn dùng trị thủy và điều tiết nước nhằm phục vụ cho nhiều mục đích, trong đó, có cấp nước cho dân dụng và công nghiệp. Về phương diện chất lượng, nước sông ở nước ta do chảy qua nhiều vùng đất khác nhau chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, mang theo nhiều tạp chất, có độ đục cao về mùa lũ, lượng chất hữu cơ và vi trùng lớn, có độ màu cao…. Đối với các hồ lớn nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của các khu dân cư thì chất lượng nước thường tốt. Các ao hồ nhỏ ở nông thôn tuy có hàm lượng cặn nhỏ nhưng độ màu rất cao, các hợp chất phù du, hữu cơ và rong tảo lớn. Nước ta có khoảng 3000 km bờ biển. Nước biển làm mặn những quãng sông sâu vào trong đất liền tới 20-30 km. Nước ngầm ở vùng đồng bằng ven biển cũng bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước biển thấm sâu, có nơi tới 100 km vào đất liền. Nguồn nước mặt có thể bị ô nhiễm do: - Các chất thải của người và động vật trực tiếp hay gián tiếp thải vào.
  • 18. - Các chất thải công nghiệp thải vào. - Các chất thải trong quá trình bảo vệ thực vật. - Các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp. Nói chung, chất lượng nguồn nước mặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ phát triển công nghiệp, đô thị trong lưu vực; hiệu quả quản lí các nguồn nước thải xả vào nguồn, điều kiện thủy văn, tốc độ, hình dạng, công suất dòng chảy và thời tiết vùng khí hậu. Bảng 2.1 Thành phần các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt CHẤT RẮN LƠ LỬNG (d< 1 μm) CÁC CHẤT KEO ( d= 0,001-1 μm chủ yếu 0,05-0,2 μm) CÁC CHẤT HÒA TAN (d< 0,0001 μm) Đất sét Cát Keo Fe(OH)3 Chất thải hữu cơ, vi sinh vật Vi trùng 1-10 μm Tảo Đất sét Protein Silicat SiO2 Chất thải sinh hoạt hữu cơ. Cao phân tử hữu cơ Virut 0, 03 - 0, 3 μm Các ion K+ , Na+ , Ca2+ , NH4 + , SO4 2- , Cl- , PO3 3- … Các chất khí CO2, O2, N2, CH4, H2S. Các chất hữu cơ Các chất mùn 2.1.2 Nguồn nước ngầm Nước mưa, nước mặt và hơi nước ngưng tụ trên bề mặt thẩm thấu vào lòng đất tạo thành nguồn nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển động trong các lỗ hổng hay khe nứt của các lớp đất đá tạo nên tầng ngậm nước. Khả năng ngậm nước của các tầng đất đá phụ thuộc vào độ rỗng và độ nứt của nó. Các loại đất sét, hoàng thổ không ngậm nước. Trong quá trình thấm qua các lớp đất đá, các tạp chất và vi trùng được giữ lại, nhưng cũng trong quá trình đó, có nhiều kim loại hòa tan vào nguồn nước. Vì thế, nước ngầm ít đục (hầu như không có các hạt keo hay các hạt cặn lơ lửng), các chỉ tiêu vi trùng thấp. Tuy nhiên, đáng quan tâm là trong nước ngầm có chứa nhiều tạp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, các quá trình phong hóa và sinh hóa xảy ra trong khu vực và trong tầng đất đá. Ở những vùng có điều kiện phong hóa tốt thì trong nước ngầm chứa nhiều chất bẩn, lượng nước mưa lớn thì nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa tan, các chất hữu cơ, chất mùn lâu ngày theo nước mưa thấm sâu vào nguồn nước. Nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải do người và động vật, các chất thải hóa học, các chất thải sinh hoạt cũng như việc sử dụng phân bón hóa học, …Tất cả các chất thải đó theo thời gian ngấm dần vào nguồn nước, tích tụ dần và dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm.
  • 19. Ở nước ta, nước ngầm có hàm lượng muối cao ở các vùng đồng bằng ven biển, ở các nơi khai thác nước phổ biến có hàm lượng sắt, canxi và magiê lớn hơn tiêu chuẩn cho phép, phải xử lí mới dùng được. Nước ngầm trong các tầng nứt nẻ của đá vôi phần lớn có chất lượng tốt. Nước ngầm mạch sâu được các tầng địa chất phía trên bảo vệ nên ít bị nhiễm bẩn bởi các tạp chất hữu cơ và vi trùng. Nước ngầm do tiếp xúc rất tốt và lâu với các nham thạch trong đất nên thường có độ khoáng hóa cao. Nước ngầm có trong các tầng địa chất khác nhau và có thành phần hóa học khác nhau nên khi chảy ra sông cũng làm cho thành phần hóa học của nước sông thay đổi. 2.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HÓA HỌC NƯỚC SÔNG [8] Thành phần hóa học của nước sông được quyết định bởi đặc tính vốn có của con sông ấy. Đặc tính ấy gồm các yếu tố sau: • Nguồn nước cung cấp cho sông. • Cấu tạo địa chất của lưu vực sông. • Khí hậu của khu vực sông. • Tốc độ dòng chảy của sông… Ngoài ra, thành phần hóa học của nước sông còn được quyết định một phần bởi thái độ của con người trong quá trình sử dụng nước sông. Ở từng khu vực nhất định thì thành phần hóa học nước sông tương đối đồng đều do nước chảy liên tục khả năng trộn lẫn các chất rất cao. Còn sự biến đổi thành phần hóa học của cả con sông thì rất phức tạp vì sông chảy qua rất nhiều khu vực mà ở đó cả thổ nhưỡng, khí tượng thủy văn, khí hậu… đều rất khác nhau. 2.2.1 Thành phần hóa học của nước sông Gồm các hợp chất hữu cơ, vô cơ có thể tồn tại trong nước dưới dạng: ion hay hòa tan, khí hòa tan, dạng rắn, lỏng. Do sự phân bổ các hợp chất này quyết định bản chất của nước tự nhiên: nước ngọt, nước lợ hay nước mặn; giàu dinh dưỡng, nước nghèo dinh dưỡng, nước cứng, nước mềm, nước bị ô nhiễm hay không…. Các ion trong môi trường nước: các axit, bazơ và muối hòa tan trong nước tạo nên các ion mà thành phần của nó thể hiện trong các bảng sau: Bảng 2.2 Các ion đa lượng có mặt trong nước [3]
  • 20. Thành phần Nồng độ mg/l Nước biển Sông, hồ Cl- 19340 8 Na+ 10770 6 SO4 2- 710 11 Mg2+ 194 4 Ca2+ 412 15 K+ 399 2 HCO3 - 140 58 Br- 65 - Sr2+ 9 - Bảng 2.3 Các ion vi lượng trong môi trường nước [3] Thành phần Nồng độ ( µ g/l) Nước biển Sông, hồ B 4500 10 Si 5000 13000 F 1400 100 N 250 230 P 35 20 Mo 11 1 Zn 5 20 Fe 3 670 Cu 3 7 Mn 2 7 Ni 2 0,3 Al 1 00 2.2.2 Các khí hòa tan trong nước Trong môi trường nước có mặt hầu hết các chất khí vì các khí đều có khả năng tan trong nước, trừ CH4. Hàm lượng của các chất khí hòa tan vào nước phụ thuộc vào các yếu tố:
  • 21.  Bản chất của chất khí.  Nhiệt độ của nước.  Cường độ của các quá trình quang hợp trong nước.  Thành phần của các nguồn nước bổ sung cho sông.  Áp suất riêng phần của các chất khí trên bề mặt nước. Trong các khí đó, đáng chú ý nhất là: khí O2, CO2, 2.2.2.1 Khí O2 Oxy là loại khí ít hòa tan trong nước và không tác dụng với nước về mặt hóa học. Oxy cần thiết cho quá trình trao đổi chất. Độ hòa tan của oxy trong nước phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và áp suất môi trường. Trong nước oxy tự do ở dạng hòa tan ít hơn nhiều lần so với không khí, khoảng 8-10 ppm (mg/lit). Mức độ bão hòa oxy hòa tan hay DO vào khoảng 14-15 ppm trong nước sạch ở 00 C. Nhiệt độ càng tăng thì DO càng giảm và bằng 0 ở 1000 C. Nhìn chung về mùa hạ, hàm lượng oxi trong nước sông vào khoảng 6-8 mg/l vì nhiệt độ cao. Về mùa đông, hàm lượng oxi tăng lên ít, khoảng 8-12 mg/l vì nhiệt độ của nước thấp. Hàm lượng oxi trong nước còn phụ thuộc vào nguồn sinh vật sống trong nước, phụ thuộc vào khí hậu của khu vực sông chảy qua. 2.2.2.2 Khí CO2 Mặc dù chỉ chiếm 0,03% trong khí quyển nhưng đóng vai trò cực kì quan trọng trong nước. Khí CO2 hòa tan trong nước tạo ion bicacbonat và cacbonat: HCO3 - và CO3 2- . Nồng độ CO2 trong nước phụ thuộc vào pH: pH thấp, CO2 ở dạng khí, ở pH = 8-9 dạng bicacbonat ( HCO3 - ), pH lớn hơn 10 ở dạng cacbonat (CO3 2- ). CO2 + H2O  H2CO3 H2CO3  HCO3 - + H+ ( pH = 4,5) HCO3 -  CO3 2- + H+ ( pH = 8,3) Sự tồn tại trong nước CO2, HCO3 - và CO3 2- theo một tỉ lệ nhất định gọi là trạng thái cân bằng. Nó quyết định sự ổn định của nước, tránh hiện tượng xâm thực của CO2 và các hiện tượng lắng cặn của các muối cacbonat. CO2 ở dạng tự do trong nước và hidrocacbonat rất quan trọng đối với hoạt tính quang hợp của thực vật xanh, nguồn sản xuất thức ăn, cung cấp oxy cho nước và cả hai đều rất cần thiết cho cá và các động vật khác ở trong nước.
  • 22. Về mùa đông, hàm lượng CO2 cao vì sinh vật trong nước ít hoạt động nên lượng CO2 tiêu thụ ít, đồng thời nguồn nước cung cấp cho nước sông về mùa đông là nước ngầm thường có nhiều khí CO2. Về mùa hạ, nhiệt độ cao, hoạt động của các sinh vật nhiều nên hàm lượng CO2 giảm nhiều, chỉ vào khoảng 1- 3 mg/l, thậm chí có lúc không còn CO2 trong nước, nên sinh vật phải lấy CO2 trong không khí. 2.2.3 Ion H+ Hàm lượng ion H+ trong nước sông phụ thuộc nhiều vào mùa vụ. Giá trị pH của hầu hết các con sông trong mùa đông từ 6,8–7,8 còn trong mùa hạ cao hơn từ 7,8 – 8,8. Các con sông được bổ sung bằng nguồn nước của các đầm lầy thì thường có pH thấp (pH < 6). Các con sông ở khu vực nhiệt đới vào mùa hạ độ pH có thể tăng lên đến 9. 2.2.4 Các chất rắn lơ lửng Các chất rắn bao gồm các thành phần vô vơ, hữu cơ và sinh vật được phân thành 2 loại dựa vào kích thước: Chất rắn không thể lọc được: là loại có đường kính ≤ 10-6 m ví dụ: Chất rắn dạng keo, chất rắn hoà tan (các ion và phân tử hoà tan). Chất rắn có thể lọc: Loại này có đường kính > 10-6 m ví dụ như: Tảo, hạt bùn, sạn…. 2.2.5 Các chất hữu cơ Dựa vào khả năng bị phân huỷ do vi sinh vật trong nước, ta có thể phân làm hai nhóm: - Các chất dễ bị phân huỷ sinh học như các chất đường, chất béo, protein, dầu mỡ động thực vật. trong môi trường nước các chất này dễ bị vi sinh phân huỷ tạo ra khí cacbonic và nước. - Các chất hữu cơ khó bị phân huỷ sinh học như hợp chất clo hữu cơ, DDT, lindan, các hợp chất đa vòng ngưng tụ như pyren, naphtalen, anthraxen, dioxin…. Đây là những chất có độc tính cao, bền trong môi trường nước có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và sức khoẻ con người.
  • 23. 2.3 TÍNH KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC 2.3.1 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều dài của sông Độ dài của các con sông trên trái đất đều có chiều dài rất khác nhau nhưng nhìn chung nước sông khác hẳn các nguồn nước khác vì sông nào cũng có độ đài từ vài trăm km đến tới hàng nghìn km. Do sông có độ dài như vậy, nên theo chiều dài của sông, thành phần hóa học của nước sông rất không đồng đều. Sự không đồng đều này do các yếu tố: Sông chảy qua các khu vực có cấu tạo địa chất, tình hình địa lí, thủy văn khác nhau. Nguồn cung cấp nước cho sông dọc theo chiều dài của sông rất khác nhau. Hoạt động của sinh vật hai bên bờ sông dọc theo chiều dài của sông cũng rất khác nhau. 2.3.2 Tính không đồng đều về thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng của sông Tùy thuộc vào độ rộng của sông mà thành phần hóa học của nước sông thay đổi nhiều hay ít. Thông thường, các con sông có độ rộng lớn, tốc độ dòng chảy nhỏ thì sự khác biệt về thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng là khá rõ rệt. Còn các con sông nhỏ, độ rộng hẹp, tốc độ dòng chảy thường cao, thường thành phần hóa học ít khác biệt theo chiều rộng. Sự khác biệt về thành phần hóa học của nước sông theo chiều rộng của sông do một số các nguyên nhân sau: Cấu tạo địa chất, thổ nhưỡng của hai bờ sông khác nhau. Thành phần hóa học của các nguồn nước cung cấp cho sông ở khu vực hai bờ sông khác nhau. Hoạt động của dân cư, công nghiệp…. của hai bờ sông khác nhau.
  • 24. CHƯƠNG 3: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3.1 Ô NHIỄM NƯỚC DO TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI [8] Khi con người bắt đầu trồng trọt, chăn nuôi thì đồng ruộng dần phát triển ở vùng đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông. Cư dân ít nên nguồn tài nguyên rất dồi dào đối với các nhu cầu của họ. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu. Các đô thị trở thành nơi tập trung dân cư đông đúc. Các tác động của con người đối với nguồn nước ngày càng trở nên rõ rệt, nhất là nguồn nước gần khu công nghiệp và đô thị. Trong điều kiện dân số và sức sản xuất phát triển mạnh mẽ, các tác động này tăng lên nhanh chóng làm thay đổi các chu trình tự nhiên trong thuỷ quyển. Các nguồn nước có thể bị ô nhiễm do các hoạt động sau đây của con người. 3.1.1 Sinh hoạt của con người Trong các đô thị, nước thải sinh hoạt được tạo thành từ các khu dân cư, các công trình công cộng. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đô thị là hàm lượng các chất hữu cơ không bền vững tính theo BOD5 cao, là môi trường cho các loài vi khuẩn gây bệnh. Trong nước thải chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, có khả năng gây hiện tượng phì dưỡng trong nguồn nước. Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của thành phố , tính theo gam/người/ngày, nêu trong bảng 3.1 Bảng 3.1 Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của thành phố (gam/người /ngày) Số TT Chất bẩn Theo X.N.Stroganov Theo B. J. Arceivala (1985) 1 Hàm lượng cặn lơ lửng 35 ÷ 50 70 ÷ 145 2 BOD5 30 ÷ 50 45 ÷ 54 3 Nitơ amôn NH4 + 7 ÷ 8 6 ÷ 12 4 Clorua Cl- 8, 5 ÷ 9 4 ÷ 8 5 Phot phat PO4 3- 1, 5 ÷ 1, 8 0, 8 ÷ 4 6 Kali K+ 3, 0 2 ÷ 6 7 Sunphat SO4 2- 1, 8 ÷ 4, 4 - 8 Dầu mỡ - 10 ÷ 30
  • 25. 3.1.2 Các hoạt động công nghiệp Thành phần nước thải sản xuất của các nhà máy xí nghiệp rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm…Trong nước thải sản xuất, ngoài các loại cặn lơ lửng, còn có nhiều loại tạp chất hoá học khác nhau: các chất hữu cơ (axit, este, phenol, dầu mỡ, chất hoạt tính bề mặt… ), các chất độc (xianua, arsen, thuỷ ngân, muối đồng…), các chất gây mùi, các loại muối khoáng và một số chất đồng vị phóng xạ. Dầu và các sản phẩm dầu có tác động nguy hiểm nhất đối với nguồn nước, chúng tạo thành màng mỏng trên mặt nước cản trở quá trình hoà tan oxy trong nguồn nước. Ngoài ra các sản phẩm dầu còn tạo thành các nhũ tương bền vững, tan một phần trong nước. Trong nước thải các nhà máy giấy ngoài các hợp chất hoá học như kiềm, este, cồn, axit sunfuric… còn có nhiều loại cặn và xơ sợi với hàm lượng rất lớn. Ví dụ hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải công ty Giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) là 130 ÷ 400 mg/l, trong đó lượng xơ sợi gần 100 mg/l. Các tạp chất rắn này lắng đọng tại vùng cống xả nước thải vào sông hồ, gây hiện tượng yếm khí và gây ra tình trạng thiếu hụt oxy nghiêm trọng trong nguồn nước. Các loại muối kim loại nặng hoà tan trong nước, theo con đường của chuỗi thức ăn xâm nhập vào cơ thể sống trong nguồn nước, chúng cản trở quá trình sinh hoá của cơ thể sinh vật. 3.1.3 Các hoạt động nông nghiệp Nước từ đồng ruộng và nước thải từ các chuồng trại chăn nuôi gây nhiễm bẩn đáng kể cho sông hồ. Thành phần khoáng chất trong nước dẫn từ hệ thống tiêu thuỷ phụ thuộc vào đặc tính đất, chế độ tưới, cấu tạo hệ thống tiêu…Lượng muối hoà tan trong nước có thể từ 1 đến 200 tấn/ha. Do việc sử dụng phân bón hoá học, một lượng lớn chất dinh dưỡng nitơ và photpho có thể trôi vào nguồn nước, gây nên hiện tượng phì dưỡng trong nước. Các hợp chất hữu cơ có chứa clo như các loại thuốc trừ sâu DDT, Andrin, Endosunphan, các loại thuốc diệt cỏ axit phenoxiaxetic, các loại thuốc diệt nấm hexaclobenzen, pentaclorophennol… là các chất bền vững, tốc độ phân huỷ trong nước rất chậm. Chúng có thể tích tụ trong bùn, tích tụ trong cơ thể thuỷ sinh vật, tan trong mỡ động vật nước…Số lượng DDT thường bài tiết ra ít hơn so với mức thu vào. Vì thế tuy nồng độ DDT trong nước thấp nhưng theo chuỗi thức ăn, sẽ tăng hàng ngàn lần trong các sinh vật bậc cao.
  • 26. 3.1.4 Hồ chứa nước và các hoạt động thuỷ điện Xây dựng các đập thuỷ điện có ý nghĩa lớn về mặt năng lượng và góp phần điều hoà dòng chảy, cung cấp nước. Nhưng mặt khác nó làm thay đổi chế độ dòng chảy ở hạ du, khả năng tự làm sạch ở sông bị giảm, nguy cơ nhiễm mặn tăng lên. Ngoài ra còn rất nhiều nhu cầu khác về nước: giao thông vận tải, giải trí… ước tính ¼ số hoạt động giải trí ngoài gia đình đều hướng về nước (bơi lội, đua thuyền, câu cá, trượt băng…) các hoạt động này gây nên sự nhiễm bẩn nhất định đối với sông hồ. 3.2 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC DO YẾU TỐ TỰ NHIÊN [1] Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan. Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố, khu công nghiệp, qua các khu chăn nuôi gia súc có thể chứa lượng lớn chất thải động vật… kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ, hoặc các sản phẩm của các hoạt động phát triển của, sinh vật, vi sinh vật và xác chết của chúng gây ô nhiễm môi trường nước 3.2.1 Nhiễm phèn Các yếu tố phèn hóa trong đất khi gặp nước sẽ loang ra làm ô nhiễm nguồn nước. Nguồn nước trở nên giàu chất độc dạng ion Al3+ , Fe2+ , SO4 2- , và pH thấp mà hầu hết các sinh vật đều bị ngộ độc khi pH < 4. Ví dụ: Cá có thể bị nổ mắt khi pH < 3,8, rễ cây lúa có thể bị thối khi nồng độ Al3+ > 600 – 800 ppm 3.2.2 Nhiễm mặn Nước mặn do thủy triều hay do các mỏ muối khi hòa lẫn trong nước làm cho nước bị nhiễm nồng độ Cl- và Na+ khá cao. Khi nồng độ muối trong nước >1 g/l thì các vi sinh vật bị ảnh hưởng, > 4 g/l cây trồng bị ảnh hưởng và > 8 g/l là hầu hết các thực vật đều bị chết, trừ thực vật rừng ngập mặn. 3.2.3 Ô nhiễm nguồn nước do vi khuẩn gây bệnh Như ta đã biết trong thành phần môi trường nước gồm rất nhiều vi khuẩn và trứng giun sán…Tuy nhiên, ngành môi trường xác định ô nhiễm về vi trùng thành 3 nhóm:  Nhóm Coliform đại diện là E.Coli  Nhóm Steptococci đặc trưng là Steptococcus faecalis  Nhóm Clostridia khử sulphit đặc trưng là Clostridium perfringens
  • 27. Phân người và động vật có chứa rất nhiều vi trùng gây bệnh là nguyên nhân gây bệnh đường ruột 3.2.4 Ô nhiễm nguồn nước do kí sinh trùng Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp, hoặc từ nước thải của vùng nông- lâm nghiệp có sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón mà điển hình là các hợp chất fenol và dẫn xuất của chúng. Các hợp chất này làm cho nước có mùi đặc trưng gây hại cho hệ sinh thái môi trường và gây độc cho con người như gây ung thư. Các thuốc bảo vệ thực vật trong đó có phôtpho hữu cơ, clo hữu cơ, fenol axit… hầu hết đều có độc tính cao khi hòa tan trong môi trường nước, chúng thường gây độc. Tiêu chuẩn đối với thủy sản, clo hữu cơ < 0,1 g/l, photpho hữu cơ < 0,2 g/l. Các chất hữu cơ này có độc tính cao và thường bền vững trong môi trường nước và có khả năng tích lũy trong cơ thể của thủy sinh vật. Ví dụ, có thể tích lũy trong cơ thể cá, sau đó người ăn phải cá bị ngộ độc. 3.2.5 Ô nhiễm các chất vô cơ Loại ô nhiễm này rất phổ biến, ngoài các ion, có thể có một số nguyên tố độc tính rất cao như thủy ngân, chì, cadimi, brom, clo, asen. Các kim loại này xuất phát từ nguồn nước thải công nghiệp luyện kim, sản xuất ắc-qui, các linh kiện điện tử, công nghệ kĩ thuật cao…. 3.2.6 Ô nhiễm các chất rắn Môi trường nước bị ô nhiễm bởi các chất rắn từ đất hoặc nước chảy tràn trên bề mặt hay từ nước thải công nghiệp- nước thải sinh hoạt. 3.2.7 Ô nhiễm mùi của môi trường nước Môi trường nước tinh khiết không mùi, nhưng khi bị ô nhiễm thường có mùi, do các chất hữu cơ phân giải yếm khí tạo nên mùi hôi tanh của H2S, FeS, CH4 hoặc có mùi từ các chất hóa học, dầu mỡ từ nước thải công nghiệp. Trong đó, sự phân giải yếm khí xác bã động vật, rác thải đóng vai trò quan trọng tạo mùi. 3.3 HIỆN TƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM [8] 3.3.1 Màu sắc Màu sắc của nước là biểu hiện của sự ô nhiễm. Nước tự nhiên sạch không màu, nếu nhìn sâu vào bề dày nước cho ta có cảm giác màu xanh nhẹ đó là do sự hấp thụ chọn lọc các bước sóng nhất định ánh sáng mặt trời. Ngoài ra màu xanh còn gây nên bởi sự hiện diện của tảo ở trạng thái lơ lửng. Màu xanh đậm, hoặc có váng trắng, đó là biểu hiện trạng thái thừa dinh
  • 28. dưỡng hoặc phát triển quá mức của thực vật nổi và sản phẩm phân huỷ thực vật chết. Nước có màu vàng bẩn do sự xuất hiện của axit humic. Nhiều loại nước thải của các nhà máy, công xưởng, lò mổ có nhiều màu sắc khác nhau. Nhiều loại màu sắc gây nên do hoá chất rất độc đối với sinh vật nước. 3.3.2 Mùi và vị Nước thải công nghiệp chứa nhiều hợp chất hoá học làm cho nước có vị không tốt và có màu đặc trưng, như các muối của sắt, mangan, clo tự do, hidrosunfua, các phenol và hidrocacbon không no. Các quá trình phân giải các chất hữu cơ, rong, tảo đều tạo nên những sản phẩm làm cho nước có vị khác thường. Mùi của nước là một đặc trưng quan trọng về mức độ ô nhiễm nước bởi các chất gây mùi như: amoniac, phenol, clo tự do, các sunfua, các xianua… Mùi của nước cũng gắn liền với nhiều hợp chất hữu cơ như dầu mỡ, rong tảo và các chất hữu cơ đang phân rã. Một số vi sinh vật làm cho nước có mùi như động vật đơn bào Dinobryon và tảo Volvox gây mùi tanh cá. Các sản phẩm phân huỷ protein trong nước gây mùi hôi thối. 3.3.3 Độ đục Một đặc trưng vật lí chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại nước thải công nghiệp là độ đục lớn. Độ đục do các chât lơ lửng gây ra, những chất này có kích thước rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô. Nước bị đục là do lẫn bụi và các hoá chất công nghiệp, sự hoà tan và sau sau đó kết tủa các hoá chất ở dạng hạt rắn. Những hạt vật chất gây đục thường hấp phụ các kim loại độc và các vi sinh vật gây bệnh lên bề mặt của chúng. Mặt khác, độ đục lớn thì khả năng xuyên sâu của ánh sáng bị hạn chế nên quá trình quang hợp trong nước bị giảm nước trở nên yếm khí. 3.3.4 Nhiệt độ Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt là do nước thải từ các bộ phận làm nguội của các nhà máy nhiệt điện, do việc đốt các nhiên liệu bên bờ sông hồ. Nước thải này có nhiệt độ cao hơn từ 10 – 15 o C so với nước đưa vào làm nguội ban đầu. Nhiệt độ nước tăng dẫn đến giảm hàm lượng oxy. Nhiệt độ tăng xúc tiến sự phát triển của các sinh vật phù du. Trong nước nóng ở ao hồ thường xảy ra hiện tượng “nở hoa” làm thay đổi màu sắc, mùi vị của nước. 3.4 Độ oxy hoá [13] Độ oxy hóa còn gọi là nhu cầu oxy cho quá trình sinh hóa (BOD) là lượng oxi cần thiết để vi sinh vật tiêu thụ trong quá trình oxi hóa các chất hữu cơ có trong nước (đặc biệt là nước thải).
  • 29. Đơn vị tính theo mg/l. Trong nước, các vi sinh vật hiện có sẽ sử dụng các chất hữu cơ có trong nước như là nhu cầu cho tăng trưởng và sinh sản. Vì điều đó, chúng sử dụng oxy hòa tan trong nước. Sự giảm oxy này hoặc hết oxy làm chết các cây thủy sinh và các loại cá. Như vậy: nước thải có thể hủy hoại toàn bộ môi trường tự nhiên. Nếu nước không tĩnh (do dòng chảy trong sông hoặc sóng trong các hồ), oxy trong không khí được hòa tan vào trong nước và cung cấp cho các vi sinh vật để loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải. Sự loại bỏ đó được gọi là “ khả năng tự làm sạch” của nguồn nước. Người ta có thể đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nước thải và nguồn nước bằng cách đo “nhu cầu oxy”. Phương pháp đại diện nhất của hiện tượng tự nhiên tự làm sạch là nhu cầu oxi sinh hóa. 3.4.1. Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là lượng oxy tiêu thụ bởi vi sinh vật để oxy hóa các chất hữu cơ ở nhiệt độ 200 C trong bóng tối. Để hết hoàn toàn, nhu cầu oxy này cần 21- 28 ngày. Người ta có thể theo dõi hằng ngày sự tiến triển của sự tiêu thụ này. Vì lí do thời gian này rất lâu, người ta đã thỏa thuận sau 5 ngày để định nghĩa nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày kí hiệu là BOD5. Nếu biết giá trị của BOD5 thì cũng có thể tính được giá trị của BOD20 bằng cách dùng hệ số chuyển đổi 0,684 BOD20 = BOD5/ 0,684 Nước nguyên chất không chứa nhiều oxy hòa tan. Để đo BOD5 cần phải đưa vào một ít chất thải vào trong một lượng lớn nước sạch bão hòa oxy sao cho sau 5 ngày vẫn còn khoảng 30%-60% oxy hòa tan ban đầu. Mặt khác có thể loại trừ được ảnh hưởng của lượng oxy tiêu thụ cho quá trình nitrat hóa ở giai đoạn 2. Sau khi đo lượng oxy hòa tan trong nước sạch sau 5 ngày và oxy còn lại trong mẫu có pha nước thải, người ta tính lượng oxy tiêu thụ bằng cách nhân kết quả với tỉ số pha loãng. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ô nhiễm trong nước càng lớn. Quá trình oxi hóa các chất hữu cơ trong nước có thể xảy ra qua 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Chủ yếu oxy hóa các hợp chất cacbuahydro quá trình này kéo dài chừng 20 ngày ở nhiệt độ 200 C CnHm + (n+ m/2) O2 m/2 H2O + nCO2 - Giai đoạn 2: Oxy hóa các hợp chất nitơ, bắt đầu sau ngày thứ 10 (có thể có trường hợp bắt đầu từ ngày thứ 5): Vi khuẩn nitromanas
  • 30. 2NH3 + 3O2 2NO2 - + 2 H+ + 2 H2O 2NO2 - + O2 2 NO3 - 3.5.2 Nhu cầu oxy hóa học Chỉ tiêu COD là lượng oxi cần thiết để oxi hóa các chất hữu cơ trong thành phần nước thải thành CO2 và H2O dưới tác dụng của các chất oxi hóa mạnh. COD tính bằng đơn vị mg/l. Theo phương pháp này chỉ trong một thời gian ngắn, hầu như toàn bộ các chất hữu cơ đã bị oxi hóa, chỉ trừ một số ít trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên chỉ số COD biểu thị cả lượng chất hữu cơ không thể bị oxi hóa sinh học, do đó, nó có giá trị oxi hóa cao hơn giá trị của BOD. Đối với nhiều loại chất thải chỉ số BOD và COD có mối tương quan nhất định với nhau. Tỉ số COD/ BOD luôn thay đổi tùy thuộc vào tính chất của nước thải. Tỉ số COD/BOD càng nhỏ thì xử lí sinh học càng dễ. COD là thông số quan trọng để khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm và xác định hiệu quả của các công trình xử lí nước. Vi khuẩn nitrobacter
  • 31. CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ, KÊNH TÀU HỦ- BẾN NGHÉ[6] Môi trường nhân văn hiện nay nói chung đang được cả nước quan tâm và trong lưu vực nghiên cứu nói riêng. Trong đó, con người được coi là vị trí trung tâm, bên cạnh đó là các trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng phát triển cao. Với sự phát triển kinh tế, xã hội như thế, cần đáp ứng nhu cầu về mặt môi sinh cho con người, trong đó có nhu cầu về tài nguyên môi trường. Tài nguyên và môi trường tự nhiên rất cần thiết cho con người, là nơi để sinh hoạt và phát triển kinh tế, xây dựng nên cộng đồng xã hội. Tài nguyên và môi trường được khai thác và sử dụng, nhưng cần phải được bảo vệ để có thể phát triển bền vững, điều chúng ta luôn luôn nhớ và cần nhớ rằng “Tài nguyên và Môi trường thiên nhiên không chỉ là sở hữu riêng cho thế hệ này mà còn là sở hữu của thế hệ mai sau” bên cạnh đó kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé đã bước đầu hồi sinh, nếu không chăm sóc cẩn thận thì “ giống như người thập tử nhất sinh mà không chăm sóc cẩn thận dễ bị đột tử trở lại thì khó cứu sống”. Do đó, môi trường tự nhiên của một khu vực nói chung và lưu vực nghiên cứu nói riêng cần phải được bảo vệ bằng những hành động cụ thể thông qua những giải pháp sau: 4.1. Công cụ quản lý Để thống nhất trong toàn lưu vực về việc bảo vệ môi trường tiến tới phát triển bền vững cần thành lập một ban quản lý lưu vực kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé kết hợp với sự lãnh đạo của trung ương và địa phương, các cấp chính quyền. Tăng cường hợp pháp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, kết hợp thực hiện giữa tư nhân và nhà nước. 4.1.1. Công cụ pháp lý Các Sở khoa học công nghệ thực hiện chương trình kiểm soát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh thải trực tiếp ra kênh trong địa bàn từng khu vực. Các Sở khoa học công nghệ thực hiện chương trình giám sát chất lượng nước: mỗi khu vực kênh cần có ít nhất là một chuyên gia chuyên trách về môi trường để giám sát chất lượng nước theo định kỳ. 4.1.1.1. Rà soát lại các cơ sở sản xuất trên địa bàn từng quận nằm trong khu vực kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè, kênh Tàu Hủ- Bến Nghé Yêu cầu các cơ sở sản xuất kê khai nguồn ô nhiễm: đối với các cơ sở sản xuất kinh
  • 32. doanh đã được cấp phép kinh doanh nhưng chưa thực hiện bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường thì phải thực hiện kê khai nguồn ô nhiễm. Đề nghị tất cả các cơ sở chưa có hệ thống xử lý ô nhiễm lập phương án bảo vệ môi trường (BVMT) cho cơ sở mình. 4.1.1.2. Vận động khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm thiểu ô nhiễm Khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư, thay mới công nghệ sản xuất, nhập mới máy móc, thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường (ít gây ô nhiễm). Yêu cầu các cơ sở sản xuất trên địa bàn thực hiện tốt vệ sinh môi trường sản xuất công nghiệp. Khuyến khích các cơ sở từng bước thực hiện sản xuất sạch hơn. Áp dụng thí điểm chương trình sản xuất sạch cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn kênh NL-TN. 4.1.1.3.Biện pháp cưỡng chế Ngưng hoạt động sản xuất: Tạm ngưng sản xuất là buộc các các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm phải tạm ngưng tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm baỏ an toàn đến môi trường và đời sống người dân trong khu vực. Biện pháp tạm ngưng sản xuất đề ra khi một cơ sở bị sự cố trong sản xuất (nổ nồi hơi, cháy…) hoặc thải ra ngoài khu dân cư nước thải với lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm cao có thể ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến sức khỏe người dân trong khu vực. Thường xuyên kiểm tra tình hình xử lý nước thải của một số doanh nghiệp có lượng nước xả thải lớn và nồng độ chất ô nhiễm cao. công tác kiểm tra cần có biện pháp xử lý kiên quyết đối với doanh nghiệp đã vi phạm nhiều lần như: xử lý vi phạm kèm theo yếu tố tình tiết tăng nặng và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp vi phạm nhiều lần; đình chỉ tạm thời hoạt động của doanh nghiệp đến khi hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải. 4.1.2. Công cụ kinh tế Thực hiện thanh tra môi trường và đề ra các nguyên tắc về tài chính như thuế “sinh thái”, cơ chế “đóng thuế tài trợ” tạo nguồn vốn hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế thực hiện chương trình chống ô nhiễm. Áp dụng thu phí môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn kênh, thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
  • 33. 4.1.2.1. Thu phí phát thải ô nhiễm Cơ sở tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp (đồng/ m3 / nước cấp) trên nguyên tắc phí BVMT đặt ra phải dựa vào những thiệt hại cho xã hội do các chất ô nhiễm gây ra. Việc xác định thiệt hại cho xã hội rất khó khăn, khó thực hiện được. Một số cách để xác định tác hại của môi trường là dựa vào tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải của các cơ sở. Phương pháp này được sử dụng để tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp theo nghị định số 4/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ áp dụng tại Việt Nam. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm được quy định như sau: Bảng 4.1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo nghị định số 4/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ áp dụng tại Việt Nam STT Chất gây ô nhiễm có trong nước thải Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải) Tên gọi Ký hiệu Tối thiểu Tối đa 1 Nhu cầu ô xy hoá học ACOD 100 300 2 Chất rắn lơ lửng ATSS 200 400 3 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000 4 Chì APb 300.000 500.000 5 Arsenic AAs 600.000 1.000.000 6 Cadmium ACd 600.000 1.000.000 4.1.2.2 Các chính sách thuế Kiến nghị cơ quan thuế tạo điều kiện miễn, giảm thuế cho các cơ sở triển khai các dự án cải tiến công nghệ. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở này: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm và giảm 50% trong 3 năm kế tiếp đối với các cơ sở sản xuất thực hiện xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm hoặc di dời. 4.2. Áp dụng mô hình hóa quản lý chất lượng nước trong từng chi lưu thuộc lưu vực Mô hình hóa mô phỏng các hệ thống của từng chi lưu là phương pháp toán học- tin học ngày càng cần thiết trong việc quản lý tổng hợp môi trường nước nói chung và nước kênh NL- TN, TH-BN nói riêng. Khi áp dụng phương pháp mô hình hóa sẽ có những ưu điểm sau: - Dự báo được định lượng các tác động đến môi trường do các phương án phát triển, đặc biệt
  • 34. là tác động đến chất lượng môi trường nước (ô nhiễm hữu cơ, phú dưỡng hóa…). Lan truyền chất ô nhiễm, xâm nhập mặn, các tác động về mặt thủy văn, biến đổi thủy sinh. - Đánh giá hiệu quả việc bảo vệ môi trường của các phương pháp kỹ thuật giảm thiểu tác động đến chất lượng môi trường nước. Hiện nay, trên thế giới có 6 nhóm mô hình được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong quản lý tổng hợp môi trường trong từng chi lưu. Chính vì vậy, các mô hình này cũng cần được áp dụng cho quản lý môi trường cho các chi lưu thuộc lưu vực kênh NL-TN. - Các mô hình chảy tràn trong khu vực - Các mô hình bồi lắng phù sa - Các mô hình vận chuyển dòng chất rắn - Các mô hình dòng chảy áp lực - Các mô hình quá trình thống kê - Các mô hình quản lý chất lượng nước, mô hình lan truyền chất ô nhiễm, thay đổi DO, BOD. COD, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ mặn…. 4.3. Giáo dục cộng đồng Kế hoạch giáo dục cộng đồng giúp công ty thoát nước đô thị nâng cao ý thức của nhân viên, quần chúng và các doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc bảo vệ cống thoát nước và nguồn nước tiếp nhận khỏi bị ô nhiễm. Đối tượng của kế hoạch bao gồm: Lãnh đạo và những công chức được chọn của các Sở ban ngành và các cơ quan. Chuyên gia kỹ thuật các Sở ban ngành trong Quận và Thành phố. Lãnh đạo các doanh nghiệp và tập đoàn thương mại, các giám đốc nhà máy. Những người quản lý và triển khai việc thi công. Một số khu vực lân cận trường học và các hoạt động thanh niên. Các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền thông…). Có thể xem xét các hoạt động sau: - Soạn thảo và phân phát tài liệu trong các hạng mục cải tạo hệ thống thoát nước (khi quần chúng ý thức được kết quả để cải tạo kênh). - Chuẩn bị in ấn, phát hành cho báo chí. Tổ chức các chuyến tham quan công trình sau khi hình thành. Đây là giải pháp huy động được quần chúng tham gia một cách tự giác vào công tác cải tạo ô nhiễm môi trường nước và có trách nhiệm BVMT vì lợi ích chung của toàn xã hội, vì môi trường là ngôi nhà chung của tất cả mọi người và BVMT là sự nghiệp của quần chúng. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
  • 35. các chủ cơ sở. Nâng cao nhận thức BVMT của các chủ cơ sở sản xuất thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn tập trung về công tác BVMT cho các chủ cơ sở. Dùng các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo chí, tập san, sổ tay để phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức về BVMT cho các chủ cơ sở. Đối với người dân khu vực kênh NL-TN, TH-BN. Triển khai kế hoạch hành động nâng cao nhận thức môi trường theo chiến lược chung của thành phố. Tổ chức các chiến dịch môi trường có sự tham gia của học sinh, sinh viên, các tổ chức đoàn thể trên khu vực khảo sát. Lồng ghép các vấn đề môi trường vào các chương trình xã hội như: chương trình tình nguyện mùa hè xanh, chương trình ngày thứ 7 tình nguyện… Tổ chức các chiến dịch tổng vệ sinh BVMT quanh lưu vực kênh thông qua các hoạt động tuần lễ sạch và xanh, ngày chủ nhật xanh…Nâng cao ý thức người dân không xả rác xuống kênh. Thông tin thường xuyên và kịp thời các vấn đề môi trường trong khu vực và đưa ra các vấn đề môi trường vào thảo luận trong các cuộc họp tổ dân phố, thiết lập các hộp thư thu nhận phản ánh và các sáng kiến về môi trường của người dân. Xây dựng cuộc sống văn minh và vệ sinh trong dân chúng, giáo dục cho người dân có ý thức BVMT. Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, phát thanh, báo chí kể cả các khẩu hiệu, biểu ngữ, áp phích để gia tăng hiệu quả của công tác giáo dục tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia BVMT. - Từng bước giải quyết các vấn đề ô nhiễm đang tồn tại. - Kiên quyết ngăn chặn những nguồn ô nhiễm mới phát sinh.
  • 36. CHƯƠNG 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH COD TRONG NƯỚC 5.1 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN MẪU [17] Lấy mẫu là thu thập một thể tích mẫu thích hợp, sau đó xử lí, vận chuyển đến nơi phân tích, đảm bảo chất lượng mẫu chưa thay đổi. Việc lấy mẫu và bảo quản thận trọng, tuân thủ theo đúng quy định kỹ thuật sao cho mẫu nước vẫn giữ nguyên những đặc tính cơ bản. (Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4556-88) 5.1.1 Dụng cụ- hóa chất Chai thủy tinh bền vững hóa học (có nút mài hoặc nút bấc đã tráng parafin) hay chai polyetylen với các dung tích 250ml, 500ml, 1000ml, 2000ml, 5000ml. Chai lấy mẫu nước ở độ sâu 1-20 m. Máy lấy mẫu chân không, giá có chân đế nặng có kẹp giữ chai, dây hạ xuống nước và gáo múc nước khi cần thiết. Tất cả các chai lọ để lấy và giữ mẫu cần phải rửa thật sạch bằng nước xà phòng, bằng chất kiềm, axit hoặc hỗn hợp kali dicromat trong axit sunfuric. Sau đó, rửa lại bằng nước sạch, tráng lại bằng nước cất. Trước khi lấy mẫu phải tráng ít nhất 1 lần bằng nước tại vị trí lấy mẫu rồi mới lấy mẫu đó. Riêng mẫu phân tích vi sinh cần lấy trong bình riêng đã được thanh trùng ở 1750 C trong 1 giờ và mẫu không được lấy quá đầy. 5.1.2 Tiến hành lấy mẫu 5.1.2.1 Chọn địa điểm Muốn chọn chính xác điểm lấy mẫu cần quan tâm hai vấn đề sau: - Lựa chọn nơi lấy mẫu (địa điểm lấy mẫu là mặt cắt nằm trong lưu vực sông, suối) - Xác định điểm lấy mẫu chính xác tại nơi lấy mẫu Đặc điểm chọn để lấy mẫu phải phụ thuộc vào đặc điểm của nguồn nước như: Quy trình sản xuất của nhà máy, điều kiện chu kì nước thải, hệ thống xử lý nếu có. Cụ thể: a) Trong nhà máy Nếu nhà máy có nhiều loại hình sản xuất phải lấy mẫu theo từng loại hình loại rồi lấy mẫu tại điểm tập trung của tất cả các loại hình trên. Nếu có hệ thống xử lí phải lấy trước và sau khi xử lý. b) Ở sông phải lấy mẫu tại
  • 37. Trên điểm thải 500m, 1000m; dưới điểm thải lấy theo dòng chảy ở những địa điểm khác nhau: 100m, 500m, 1000m. Khi cần thiết phải lấy xa hơn nữa. Độ sâu tốt nhất là 20 - 30 cm dưới mặt nước. Lấy mẫu cách bờ từ 1,5 - 2 cm; có thể lấy ở cả bờ trái, bờ phải và giữa sông. c) Ở hồ chứa nước, ao, đầm Phải lấy mẫu ở những độ sâu và địa điểm khác nhau, không lấy mẫu ở những nơi có rong rêu mọc, không lấy mẫu trung bình ở hồ. 5.1.2.2 Chọn thời gian - Lấy mẫu theo mùa: mùa khô và mùa mưa. - Lấy mẫu theo ngày. - Lấy mẫu theo giờ, mỗi lần lấy mẫu cách nhau 1 - 3 giờ, theo 1 chu kì sản xuất (1 ca hay 1 ngày) thời gian gốc được qui định từ sau thời điểm thải ra. 5.1.2.3 Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lấy các loại mẫu sau - Lấy mẫu đơn giản: khi chất lượng nước không thay đổi lấy mẫu một lần, tại một điểm mà ta có thể đánh giá đầy đủ chất lượng nước. - Lấy mẫu trung bình. - Trung bình theo thời gian: Nếu nước thải ra ổn định về khối lượng có thể chỉ lấy mẫu trung bình trong một ngày, một ca sản xuất, cách 1 giờ lấy 1 lần. Trong mỗi lần lấy mẫu đó, lấy một thể tích nước như nhau vào một bình lớn. Trộn đều rồi rút ra một thể tích nước cần thiết để phân tích. - Mẫu trung bình tỉ lệ: khi nước thải ra trong ngày không đồng đều thì ta lấy mẫu như sau: Lấy mẫu ở cùng một điểm theo thời gian cách đều nhau (1-3 giờ 1 lần), mỗi lần lấy một khối lượng nước thải ra tỉ lệ với lượng nước thải ra ở thời điểm đó, đổ chung vào một bình lớn, trộn đều rồi rút ra một thể tích đủ để phân tích theo yêu cầu. Chú thích: a) Mẫu này cho biết thành phần của nước tại nơi ta nghiên cứu hoặc là thành phần trung bình của nước thải đó trong một thời gian xác định. b) Mẫu trộn không thể dùng để xác định những thành phần dễ thay đổi như pH, các chất khí hòa tan… 5.1.2.4 Dùng máy lấy mẫu chân không để lấy mẫu Đối với nước thải có chứa kim loại nặng như thủy ngân, chì…hoặc các chất nổi trên bề mặt như dầu mỡ…cần khuấy đều trước khi lấy mẫu.
  • 38. 5.1.2.5 Khối lượng mẫu Tùy vào yêu cầu phân tích mà lấy lượng mẫu sao cho phù hợp với quy định đưa ra theo tiêu chuẩn lấy mẫu. 5.1.2.6 Biên bản Kèm theo mẫu cần có nhãn hoặc biên bản ghi rõ ràng: + Thời gian lấy mẫu (ngày, giờ, tháng, năm) + Tên người lấy mẫu, vị trí lấy mẫu (sơ đồ, hình ảnh) + Các dữ liệu về thời tiết, mực nước, dòng chảy, khoảng cách bờ, độ sâu + Phương pháp lấy mẫu + Các công trình liên hệ đến mẫu nước + Chi tiết về phương pháp lưu giữ mẫu đã dùng 5.1.3 Bảo quản và vận chuyển mẫu Thời gian vận chuyển từ nơi lấy mẫu đến phòng thí nghiệm càng ngắn thì kết quả càng chính xác, phải giữ mẫu ở chỗ tối và nhiệt độ thấp. Khi vận chuyển mẫu phải bọc chai, chèn lót giữa các chai bằng giấy mềm, đặt chai vào hộp gỗ, túi da sao cho an toàn tránh đổ vỡ trong khi vận chuyển. Các điều kiện bảo quản và thời hạn lưu mẫu để phân tích các chất cụ thể xem phần phụ lục của tiêu chuẩn này. Bảng 5.1: Phương thức bảo quản và thời gian lưu trữ mẫu [10] Chỉ tiêu phân tích Phương thức bảo quản Thời gian tồn trữ tối đa Chỉ tiêu phân tích Phương thức bảo quản Thời gian tồn trữ tối đa Độ cứng Không cần thiết DO 0,6 ml H2SO4 + 1ml 10-200 C 8 giờ Canxi( Ca2+ ) Không cần thiết COD 2 ml/l H2SO4 7 ngày Cl- Không cần thiết Dầu và mỡ 2ml/l H2SO4; 40 C 28 ngày F- Không cần thiết Cacbon hữu cơ 2 ml/l HCl, pH < 2 7 ngày Độ dẫn điện 40 C 28 giờ Cyanide 40 C, NaOH, pH>12 24 giờ
  • 39. trong tối Độ acid, độ kiềm 40 C 24 giờ Phenol 40 C, H2SO4, pH <2 24 giờ Mùi 40 C 6 giờ N-NH3 40 C, H2SO4, pH <2 7 ngày Màu 40 C 48 giờ N-NO2 ; N-NO3 40 C, H2SO4, pH <2 Phân tích ngay Sulphate 40 C,pH <8 28 ngày Photphate 40 C 48 giờ H2S Thêm 2mg/l zine acetat 7 ngày Fe, Mn 40 C 40 C, H2SO4, pH <2 6 tháng 5.2 XÁC ĐỊNH NHU CẦU OXY HÓA HỌC (COD) TRONG NƯỚC THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI LƯU HỞ 5.2.1 Phương pháp dùng kali pemanganat [17] 5.2.1.1 Nguyên tắc Dựa trên việc oxy hóa các chất hữu cơ có mặt trong nước bằng dung dịch KMnO4 0,1N trong môi trường axit ở nhiệt độ sôi. Lượng dư dung dịch KMnO4 0,1N được chuẩn độ bằng axit oxalic 0,1N 2 2 2 4 2 4 2 25 16 2 10 8MnO C O H Mn CO H O− − + + + + → + ↑ + Kết quả tính ra mg/l 5.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng và hạn chế  Hàm lượng clorua nồng độ lớn hơn 300 mg/l, ta có thể loại bỏ bằng cách thêm vào 0,4 g HgSO4  Với NH3 có nồng độ cao gây cản trở. Do đó, để loại bỏ NH3 cần đun sôi nước cho cạn đến 2/3 thể tích cũ.  Sắt gây sai số thừa, phải lọc nước để loại bỏ sắt trước khi định lượng chất hữu cơ. 5.2.1.3. Dụng cụ và hóa chất - Dụng cụ: pipet, thuốc thử, bình nón, bếp điện - Hóa chất: Axit oxalic 0,1N, dung dịch KMnO4 0,1N, Axit sunfuric đặc (d=1, 84 g/ml)
  • 40. 5.2.1.4. Tiến hành Cho vào bình nón dung tích 500ml một lượng mẫu sao cho nồng độ chất hữu cơ trong mẫu không quá 100 mg/l, có thể lấy một thể tích nhỏ rồi thêm nước cất đến đủ 100ml. Thêm vào đó 2ml axit H2SO4 đặc, 10ml KMnO4 0,1N. Đun sôi dung dịch và để sôi thêm 10 phút. Lấy ra khỏi bếp điện, để nguội bớt rồi thêm vào đó chính xác 10ml axit H2C2O4 0,1N. Lắc đều, chuẩn độ lượng axit dư bằng KMnO4 0,1N cho đến khi nào màu của dung dịch chớm màu hồng tím. Ghi lại thể tích KMnO4 đã dùng (B) Làm song song một mẫu trắng như đã làm với thuốc thử. Ghi lại thể tích KMnO4 cho mẫu trắng (A). 5.2.1.5 Tính kết quả Lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong 1000ml nước thải (x) tính bằng mg, theo công thức: COD (mg/l ) = ( A - B).N.S.1000 V Trong đó: N- Nồng độ đương lượng của dung dịch KMnO4 B: Thể tích KMnO4 dùng cho mẫu nước thải, ml A: Thể tích KMnO4 dùng cho mẫu trắng, ml S- Đương lượng gam của oxy V- Thể tích nước thải lấy để phân tích, ml 5.2.2 Phương pháp hồi lưu hở dựa trên phép chuẩn độ [17] 5.2.2.1 Nguyên tắc Các chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn bởi K2Cr2O7 trong H2SO4 (1:1) ở nhiệt độ hồi lưu với chất xúc tác là Ag2SO4 và HgSO4 để loại trừ ảnh hưởng của Cl- . Lượng K2Cr2O7 dư được chuẩn độ bằng Fe2+ , sử dụng 1,10 - phenantrolin làm chất chỉ thị. Các phương trình phản ứng xảy ra như sau: CnHaObNc + d Cr2O7 2- + (8d+c) H+ 2 4Ag SO → nCO2 + (a/2 + 8d/2 -3c/2)H2O + 2d Cr3+ + c NH4 + Với d = 2n/3 +a/6 –b/3 –c/2 6Fe2+ + Cr2O7 2- + 14H+ →6Fe3+ + 2Cr3+ + 7H2O