SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TIÊU PHƯƠNG THÚY
QUYÒN CñA NG¦êI BÞ T¹M GIAM TR¦íC KHI XÐT Xö -
MéT Sè VÊN §Ò LÝ LUËN Vµ THùC TIÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TIÊU PHƯƠNG THÚY
QUYÒN CñA NG¦êI BÞ T¹M GIAM TR¦íC KHI XÐT Xö -
MéT Sè VÊN §Ò LÝ LUËN Vµ THùC TIÔN
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Tiêu Phương Thúy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ
TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ ................................................... 8
1.1. Khái niệm về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử ............. 8
1.1.1. Khái niệm người bị tạm giam và quyền của người bị tạm giam ............... 8
1.1.2. Đặc điểm Quyền của người bị tạm giam................................................ 12
1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền của người bị tạm
giam trước khi xét xử ............................................................................ 16
1.2. Các tiêu chí Quốc tế về quyền của người bị tạm giam trước khi
xét xử.................................................................................................... 19
1.2.1. Quyền sống ........................................................................................... 22
1.2.2. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm................... 24
1.2.3. Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo,
vô nhân đạo hoặc hạ nhục...................................................................... 25
1.2.4. Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện............................. 27
1.2.5. Quyền được hưởng tố tụng riêng cho người chưa thành niên................. 30
1.3. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử trong luật một số
quốc gia................................................................................................ 31
1.3.1. Trung Quốc........................................................................................... 31
1.3.2. Liên bang Nga....................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 39
Chương 2: QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ 1945
ĐẾN NAY VÀ THỰC TIỄN VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ.............................. 40
2.1. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử từ 1945 đến 1988 .... 40
2.2. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử theo Bộ luật Tố
tụng hình sự 1988 ................................................................................ 42
2.3. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử trong pháp luật
TTHS Việt Nam 2003 .......................................................................... 44
2.3.1. Quyền được bảo vệ tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công
dân ........................................................................................................ 44
2.3.2. Quyền được bình đẳng trước pháp luật.................................................. 46
2.3.3. Quyền được bảo đảm bất khả xâm phạm về thân thể của công dân........ 46
2.3.4. Quyền không bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án........................................................................ 47
2.3.5. Quyền được bào chữa............................................................................ 47
2.3.6. Quyền bình đẳng trước Tòa án .............................................................. 52
2.3.7. Quyền được hưởng tố tụng riêng đối với người chưa thành niên............ 52
2.4. Thực tiễn việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi
xét xử.................................................................................................... 56
2.4.1. Kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam
trước khi xét xử ..................................................................................... 56
2.4.2. Một số bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền của người bị tạm
giam trước khi xét xử ............................................................................ 60
2.4.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền
của người bị tạm giam trước khi xét xử ................................................. 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 74
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM THỰC
THI QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI
XÉT XỬ.........................................................................................75
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu bảo đảm quyền của người bị tạm giam
trước khi xét xử ................................................................................... 75
3.1.1. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam là bảo đảm giá trị tự nhiên
của con người........................................................................................ 75
3.1.2. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam là yêu cầu của nhà nước pháp quyền... 76
3.1.3. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam góp phần làm hài hòa pháp
luật quốc gia và pháp luật quốc tế.......................................................... 78
3.2. Hoàn thiện quy định pháp luật Tố tụng Hình sự về quyền của
người bị tạm giam trước khi xét xử đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp và thực thi Hiến pháp 2013........................................................ 79
3.2.2. Đối với các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế về người bị tạm giam.......... 79
3.2.3. Đối với hệ thống pháp luật trong nước................................................... 80
3.3. Một số kiến nghị khác ......................................................................... 92
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ thực thi pháp luật ................................. 92
3.3.2. Nâng cao nhận thức của người bị tạm giam và cộng đồng ..................... 93
3.3.3. Tăng cường hướng dẫn áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự........................ 93
3.3.4. Nghiên cứu khả năng thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia ............... 94
3.3.5. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các
cơ quan và cán bộ tiến hành tố tụng, đặc biệt trong các hoạt động
điều tra và giam giữ............................................................................... 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 97
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 100
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACHPR: Hiến chương châu Phi về quyền con người và quyền các dân tộc, 1981
(African Charter on Human and Peoples’ Rights)
ACHR: Công ước châu Mỹ về quyền con người, 1969 (American convention on
Human rights)
BLDS: Bộ luật dân sự
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CAT: Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt và đối xử tàn bạo,
vô nhân đạo hay hạ nhục khác, 1984 (Convention against Torture and
Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment)
CEDAW: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt dối xử với phụ nữ,
1979 (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination
against Women)
CHND: Cộng hòa nhân dân
CRC: Công ước quốc tế về quyền trẻ em 1989 (Convention on the Rights of
the Child)
ICCPR: Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966 (International
Covenant on Civil and Political Rights)
ICESCR: Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, 1966 (International
Covenant on Economic, Social and Cultural Rights)
NHRIs: Cơ quan nhân quyền quốc gia (National human right institution)
TAND: Tòa án nhân dân
THAHS: Thi hành án hình sự
TTHS: Tố tụng hình sự
UDHR: Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền, 1948 (Universal Declaration of
Human Rights)
UNCHR: Ủy ban quyền con người Liên hợp quốc (The United Nations
Commission on Human Rights)
UPR: Cơ chế Đánh giá Định kỳ toàn thể (Universal Periodic Review)
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Các quyền tiêu biểu của người bị tạm giam theo các tiêu
chuẩn quốc tế về nhân quyền 20
Bảng 2.1: So sánh quyền bào chữa trong các vụ án hình sự giữa
chuẩn mực quốc tế với pháp luật và thực tiện tại Việt
Nam 49
Bảng 2.2: So sánh các quy định về quyền của người bị tạm giam
trong pháp luật Việt Nam với các tiêu chuẩn quốc tế có
liên quan 54
Bảng 2.3: Tình hình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm trên phạm vi
toàn quốc từ năm 2009 đến năm 2013 57
Bảng 2.4: Số lệnh Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp tạm giam từ năm
2009 đến năm 2013 58
Bảng 2.5: Tỷ lệ bị can bị áp dụng biện pháp tạm giam so với số bị
can đã khởi tố từ năm 2009-2013 61
Bảng 2.6: Số trường hợp quá hạn tạm giam trên phạm vi cả nước từ
2009 đến 2013 62
Bảng 2.7: Thống kê số liệu số bị cáo và số vụ án phạm tội trốn khỏi
nơi giam giữ trong 5 năm từ 2009 đến 2013 63
Bảng 2.8: Số bị can chết trong trại tạm giam từ năm 2009 – 2013 64
Bảng 2.9: Vòng xoay của thời hạn tạm giam 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là giá trị mang tính phổ biến chung của nhân loại, là kết
quả của quá trình đấu tranh, phát triển lâu dài của tất cả các dân tộc, nhân dân trên
toàn thế giới. Quyền con người được đặt trong mối quan hệ với nghĩa vụ, trách
nhiệm của mỗi cá nhân đối với xã hội và được giải quyết trên cơ sở đảm bảo lợi ích
xã hội. Bảo đảm quyền con người là bảo đảm dân chủ, bảo đảm hiệu quả, hiệu
lực nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Được thúc đẩy từ
năm 1945 kể từ khi thành lập Liên Hợp Quốc, quyền con người thu hút sự quan tâm
rộng rãi của dư luận và có sự tác động mạnh mẽ tới các quan hệ chính trị, pháp lý,
xã hội ở tất cả các cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Nó không chỉ là nhận thức,
là quan điểm mà hữu hình bằng các quy phạm pháp lý được các quốc gia thừa nhận
chung, phản ánh quy luật và hướng tất yếu của xã hội loài người cũng như sự hình
thành các cơ chế bảo đảm để quyền con người được thực thi trên thực tế.
Tại Việt Nam, việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người là mục tiêu nhất
quán của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay. Trong giai đoạn xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp hiện nay, việc bảo vệ quyền
con người bằng pháp luật TTHS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nghị quyết số 49-
NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020” đã khẳng định “Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp ngày
càng cao, các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo
vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật
và pháp chế xã hội chủ nghĩa” [2]. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI của Đảng cũng đã chỉ rõ quan điểm đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn
trọng và bảo vệ quyền con người là một nhiệm vụ cấp thiết.
Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử là vấn đề nhạy cảm và dễ bị
lạm dụng, vi phạm, ít được chú ý và quan tâm dù có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc bảo vệ quyền con người. Việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam là biện pháp
2
thường được áp dụng trong đấu tranh chống tội phạm. Câu hỏi đặt ra là những quy
định của pháp luật về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử đã thực sự rõ
ràng nhằm đảm bảo quyền của họ hay chưa, việc bảo đảm quyền của những người
bị tạm giam trước khi xét xử được thực hiện ra sao, yếu tố nào ảnh hưởng đến thực
trạng pháp luật và thực tế thực thi quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Từ
đó, luật cần phải bổ sung và hoàn thiện những gì để tối đa hóa việc thực hiện quyền
và đảm bảo quyền cho người bị tạm giam trước khi xét xử.
Do đó, để góp một phần bảo đảm hơn nữa về quyền con người nói chung,
quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử nói riêng, tác giả chọn đề tài: “Quyền
của người bị tạm giam trước khi xét xử – Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” làm
đề tài luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá toàn diện các quy định, văn kiện
quốc tế về bảo vệ quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử cũng như việc nội
luật hóa và áp dụng chúng vào thực tiễn Việt Nam, tác giả đưa ra một số phương
hướng đề hoàn thiện pháp luật về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử và
giải pháp để thực thi một cách hiệu quả các quyền này trong thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý Việt Nam và quốc tế, vấn đề bảo đảm quyền con
người nói chung, quyền con người trong hoạt động tư pháp cũng như quyền con
người trong TTHS đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ và với các mức
độ khác nhau.
 Từ góc độ nghiên cứu về Quyền con người nói chung trong Nhà nước pháp
quyền có các công trình sau: GS.TSKH Lê Cảm với bài viết về “Bảo vệ các quyền
con người bằng pháp luật tố tụng Hình sự Việt Nam: những vấn đề lý luận cơ bản”
(Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 7 năm 2010); GS.TS Trần Ngọc Đường với bài
viết về “Bàn về thực trạng và nhu cầu pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước và
pháp luật về quyền con người theo Nghị quyết 48 của Bộ chính trị” (Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội số 14 năm 2010 ); TS.Tường Duy Kiên với sách
chuyên khảo về “Quốc hội Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người” (Nhà xuất
bản Tư pháp năm 2006); Trong các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu khái
niệm và các đặc điểm Nhà nước pháp quyền nói chung, Nhà nước pháp quyền xã
3
hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con người và quyền
công dân; nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người từ góc độ triết học, xã hội
học hoặc lí luận chung về Nhà nước và pháp luật. Tuy có cách nhìn không hoàn
toàn giống nhau và nghiên cứu ở các mức độ khác nhau nhưng các tác giả đều đưa
ra các cơ chế bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền.
 Từ góc độ pháp luật chuyên ngành, nhiều công trình về bảo vệ quyền con
người trong lĩnh vực tư pháp và tư pháp hình sự được công bố, cụ thể: Trung tâm
nghiên cứu quyền con người – quyền công dân và trung tâm nghiên cứu tội phạm
học và tư pháp hình sự trực thuộc Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội với sách
chuyên khảo“Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự” (Nhà xuât
bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011); TS Võ Thị Kim Oanh chủ biên sách
chuyên khảo “Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam”(Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010); PGS.TS Nguyễn
Thái Phúc với báo cáo về “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Hội thảo về
Quyền con người trong tố tụng hình sự do VKSNDTC và Ủy ban nhân quyền
Australia tổ chức năm 2010); TS. Nguyễn Ngọc Chí với bài viết“Bảo vệ quyền con
người bằng pháp luật tố tụng Hình sự”(tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
số 23 năm 2007); TS Nguyễn Tiến Đạt với bài viết “Bảo đảm quyền con người
trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam” (Tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh năm 2006; TS Trần Quang Tiệp với bài viết “Bảo vệ các quyền
cơ bản của con người bằng pháp luật thi hành án Hình sự trong giai đoạn xây dựng
Nhà nước pháp quyền” (Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 6 năm
2002)… Trong các công trình bày, các tác giả nghiên cứu việc bảo vệ quyền con
người trong hoạt động tư pháp nói chung, bao gồm cả hình sự, dân sự. Do phạm vi
rộng nên các tác giả chỉ nghiên cứu sơ lược các nội dung mà chưa đi sâu nghiên cứu
toàn diện hệ thông TTHS đối với những đối tượng khác nhau. Quyền của bị can, bị
cáo, người bị tạm giam trước khi xét xử được nghiên cứu tương đối sơ lược.
 Trên thế giới cũng có một số tác giả nghiên cứu về quyền con người và việc
4
bắt giữ, tạm giam trước khi xét xử. Có thể kể đến các công trình sau: Human rights:
Judicial system (Bảo đảm quyền con người trong hệ thống tư pháp của Saudi
Arabia); Principle of Criminal procedure (Bảo đảm quyền con người trong các
nguyên tắc tố tụng hình sự của Neil Andrew); “Human rights in the English Criminal
trial – Human rights in criminal procedure” (Bảo đảm quyền con người trong xét xử
vụ án Hình sự của K.W Lidstone); “Human rights and arrest, pre-trial detention and
administrative detention” (Quyền con người và việc bắt giữ, tạm giam trước khi xét
xử); “A Manual on Human Rights for Judges, Prosecutors and Lawyers” (Cẩm nang
về quyền con người dành cho thẩm phán, kiểm sát viên và luật sư); “Human rights
and indefinite detention” (Quyền con người và việc giam giữ vô thời hạn của Luật sư
bang New York Alfred de Zayas); “Human rights in the criminal trial” (Bảo đảm
quyền con người trong xét xử vụ án Hình sự); “The guarantee for accused persons
under Article 6 of the European Convention on Human Rights” (Bảo đảm quyền con
người của người bị buộc tội của Stephanos Stavros)…
Đánh giá chung, đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về bảo đảm
quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn trong TTHS, tuy nhiên nghiên
cứu chuyên sâu về quyền của người tạm giam trước khi xét xử vẫn chưa được quan
tâm đúng mức. Những nghiên cứu về quyền của người tạm giam trước khi xét xử
mới chỉ dừng lại ở các công trình nghiên cứu chung về các biện pháp ngăn chặn
hoặc được thể hiện một phần trong kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học
về bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn chứ chưa có một
công trình nghiên cứu khoa học nào mang tính toàn diện, hệ thống và đồng bộ về
vấn đề bảo đảm quyền con người, nhất là của người bị tạm giam trước khi xét xử.
Như vậy tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài tái khẳng định rằng, việc
nghiên cứu đề tài “Quyền của người bị tam giam trước khi xét xử - Một số vấn đề
lí luận và thực tiễn” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa mang tính lí luận, vừa
mang tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của
5
người bị tạm giam trước khi xét xử theo các quy định của BLTTHS sẽ làm sáng tỏ
những vướng mắc hạn chế cũng như đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận quyền cũng như hiệu quả của việc bảo vệ quyền của người bị tam
giam. Thông qua đó, góp phần hoàn thiện các quy định của BLTTHS, góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh, vì con người.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn trong việc bảo đảm quyền con người
nói chung và quyền của người bị tạm giam nói riêng;
• Phân tích các quy định của Bộ luật Hình sự và các văn bản luật khác liên quan
tới quy định về quyền của người bị tạm giam, những bất cập hạn chế về bảo đảm quyền
của người bị tạm giam.
• Nghiên cứu kinh nghiệm của pháp luật quốc tế về bảo đảm quyền con
người trong TTHS;
• Nghiên cứu và khảo sát tình hình thực tế về việc thực thi quyền của người bị
tạm giam trước khi xét xử
• Đánh giá thực tiễn thực thi quyền và thực trạng tiếp cận quyền của người tạm
giam trước khi xét xử
• Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của TTHS Việt
Nam và nâng cao việc bảo đảm quyền cho người bị tạm giam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn có đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các văn bản pháp luật quốc tế
và quốc gia về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử và tình hình thực thi và
bảo đảm quyền của người bị tam giam trong thực tiễn, nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu
quả việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Luận văn cũng có
tham khảo những bài học kinh nghiệm về bảo đảm quyền con người nói chung và
quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử nói riêng của một số nước trong khi
nghiên cứu.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử
6
và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền,
về chính sách Hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị
quyết Đại hội Đảng khóa 8, khóa 9, khóa 10 và các Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đó sử dụng các phương
pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật Hình sự như: phương pháp phân tích và tổng
hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp;
phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật
Hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.
6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu
Luận văn đã đạt được một số kết quả:
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về người bị tạm giam trước khi xét xử trong mối
liên hệ giữa luật nhân quyền quốc tế và pháp luật quốc gia của Việt Nam. Đặc biệt
là với cách tiếp cận dựa trên quyền, luận văn khẳng định các quyền của người bị
tạm giam trước khi xét xử là tự nhiên, bẩm sinh và nhà nước chỉ có thể ghi nhận,
bảo đảm chứ không có quyền ban phát các quyền đó. Các quyền của người bị tạm
giam trước khi xét xử được bảo đảm không chỉ bằng việc các quyên đó được ghi
nhận trong pháp luật mà quan trọng còn ở cơ chế bảo đảm các quyền đó.
- Đánh giá tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo đảm các quyền của người bị
tạm giam trước khi xét xử. Những người bị tạm giam trước khi xét xử được hưởng
các quyền cơ bản trên cương vị bình đẳng như bất kỳ chủ thể nào. Bên cạnh đó họ
được hưởng những quyền đặc thù khác. Và việc được hưởng các quyền đó là tất
yếu. Đảm bảo cho các quyền đó được thực thi cũng chính là bảo đảm quyền con
người và là thước đo trình độ văn minh của nhân loại.
- Luận văn cũng đã nêu bật được một số thành tựu trong việc bảo đảm các
quyền cho người bị tạm giam trước khi xét xử ở Việt Nam, đặc biệt là trong việc
đảm bảo các điều kiện ăn, mặc, ở; quyền không bị tra tấn; không bị bắt, giam một
cách tùy tiện; về quyền được đối xử nhân đạo; quyền được xét xử công bằng…
7
- Phân tích một số hạn chế, đặc biệt là về mặt pháp luật trong việc bảo đảm
các quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Từ đó đưa ra một số biện pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đảm bảo các quyền cho người bị
tạm giam trước khi xét xử ở Việt Nam.
- Luận văn là một tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về TTHS.
Ý nghĩa của luận văn:
Một mặt, những nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao kiến thức và
hiểu biết về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử và các công cụ pháp lý
để bảo đảm quyền của họ. Thông qua đó, những người bị tạm giam trước khi xét xử
có thể sử dụng các công cụ pháp lý này một cách có hiệu quả để tự bảo vệ quyền
của mình khi bị xâm phạm.
Mặt khác, những nghiên cứu của luận văn cũng góp phần thay đổi thái độ,
hành vi trong việc đối xử với những người bị tạm giam trước khi xét xử, đặc biệt là
của một bộ phận cán bộ công chức thực thi pháp luật. Khẳng định rõ ràng rằng,
những quyền mà người bị tạm giam được hưởng là chính đáng và nhà nước phải có
nghĩa vụ bảo đảm cho các quyền đó được thực thi. Các quyền đó không phải do nhà
nước ban cho họ mà xuất phát từ chính nhân phẩm và giá trị của họ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về quyền của người bị tam giam
trước khi xét xử.
Chương 2: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử và thực tiễn việc
bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật Tố tụng hình sự và một số kiến nghị nâng
cao hiệu quả bảo đảm thực thi quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUYỀN
CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ
1.1. Khái niệm về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử
1.1.1. Khái niệm người bị tạm giam và quyền của người bị tạm giam
1.1.1.1. Khái niệm người bị tạm giam
Tạm giam là một trọng các biện pháp ngăn chặn của TTHS áp dụng đối với
bị can, bị cáo trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Giáo trình Luật TTHS Việt
Nam của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đưa ra định nghĩa về biện pháp tạm
giam như sau:
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do cơ quan tiến
hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội trong trường hợp
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội nghiêm
trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt trên hai
năm tù và có những căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở
việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội [7, tr.216].
Theo định nghĩa trên thì biện pháp tạm giam có mục đích ngăn chặn tội
phạm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành
tố tụng. Luật TTHS quy định căn cứ, thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn
chặn này. Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn có tính chất cưỡng chế cao, thể
hiện: Thứ nhất, tạm giam là sự cưỡng chế của Nhà nước, tước quyền tự do thân thể
của bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn việc người đó trốn, cản trở điều tra truy tố xét xử
hoặc tiếp tục phạm tội mới cũng như nhằm đảm bảo thi hành án; Thứ hai, tạm giam
được thực hiện bởi sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước bắt buộc người bị áp dụng
phải chấp hành. Nhà nước ban hành các quy định về tạm giam và đảm bảo cho các
quy phạm đó được thực hiện; Thứ ba, tạm giam chỉ được áp dụng với bị can, bị cáo
trong các trường hợp nhất định; Thứ tư, tạm giam hạn chế một số quyền của công
dân đối với người bị áp dụng như: quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự
do đi lại, quyền bầu cử, ứng cử… Như vậy, có thể thấy rằng tạm giam là biện pháp
9
ngăn chặn nghiêm khắc nhất so với các biện pháp ngăn chặn khác. Nhưng tạm giam
khác với hình phạt. Hình phạt do Toà án quyết định áp dụng đối với người phạm tội
được tuyên trong bản án, đây là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất nhằm tước
bỏ, hạn chế quyền của người phạm tội, trừng trị giáo dục họ góp phần đấu tranh
phòng chống tội phạm, bảo vệ chế độ trật tự xã hội cũng như các quyền lợi hợp
pháp của công dân. Người phải chịu hình phạt là người có tội, hậu quả của việc áp
dụng hình phạt là người phạm tội phải mang án tích. Dù có cùng tính chất như tạm
giữ nhưng tạm giam nghiêm khắc hơn. Đối tượng bị áp dụng biện pháp này chỉ có
thể là bị can bị cáo, thời hạn tạm giam tương đối dài có thể vài tháng thậm chí hàng
năm. Tạm giữ chỉ có thể được áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn
cấp hoặc phạm tội quả tang với thời gian ngắn, tối đa không quá 9 ngày.
Theo quy định của Khoản 1, Điều 70 BLTTHS 2003 thì Tạm giam có thể
được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong trường hợp sau đây:
- Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng
- Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng mà Bộ luật quy định
hình phạt đối với tội đó là trên 2 năm tù và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn
hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội [30, Điều 70, Khoản 1].
Như vậy, người có thể bị tạm giam phải là bị can, bị cáo (người đã bị khởi tố
hình sự, người bị truy tố, người bị quyết định đưa ra xét xử tại tòa án). Những người
chưa bị khởi tố hình sự thì không được áp dụng biện pháp ngăn chặn này đối với họ.
Ngoài ra, theo quy định của BLTTHS biện pháp ngăn chặn tạm giam còn có thể
được áp dụng đối với người bị bắt khi đang bị truy nã, đây có thể là bị can, bị cáo
cũng có thể là người đang chấp hành hình phạt nhưng bỏ trốn, lúc này tạm giam sẽ
được áp dụng khi có quan điều tra nhận được người bị truy nã cho đến khi cơ quan
ra lệnh truy nã đến nhận.
Biện pháp ngăn chặn tạm giam được áp dụng đối với bị can, bị cáo, nhưng
không phải bị can, bị cáo nào cũng bị áp dụng biện pháp pháp ngăn chặn này mà chỉ
khi họ phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc các tội phạm khác
mà luật hình sự quy định trên 2 năm tù và có căn cứ để cho rằng người đó có thể
trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội.
10
Đối với một số trường hợp đặc biệt, tuy bị can, bị cáo có đủ căn cứ nêu trên
trên nhưng không áp dụng tạm giam đối với họ do pháp luật TTHS thể hiện tính
nhân đạo. Theo quy định của BLTTHS 2003 thì các đối tượng đó là: phụ nữ có thai
hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu (người già yếu là người trên
70 tuổi hoặc trên 60 tuổi và thường xuyên ốm đau), người bị bệnh nặng (người bị
bệnh nặng là người đang mắc bệnh hiểm nghèo làm cho người đó bị suy kiệt nặng
mà không được cứu chữa kịp thời thì sẽ có thể nguy hiểm tới tính mạng), những
người này phải có nơi cư trú rõ ràng. Chỉ tạm giam những người này trong trường
hợp đặc biệt như họ phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia họ là đối tượng lưu manh
côn đồ và trong các vụ án phức tạp nếu để họ tại ngoại thì không thể điều tra truy tố,
xét xử được [30, Điều 88, Khoản 2].
Đối với bị can bị cáo là người chưa thành niên thì người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi, họ chỉ có thể bị tạm giam khi họ phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ có thể bị
tạm giam khi họ phạm tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt
nghiêm trọng [30, Điều 273, Khoản 2]. Vấn đề đặt ra đối với việc áp dụng biện
pháp tạm giam đối với các trường hợp đặc biệt này là phải kiểm tra kỹ sức khoẻ,
xác định đúng tuổi chịu trách nhiệm của họ.
Bị can, bị cáo bị tạm giam có các quyền và nghĩa vụ tố tụng do Luật TTHS
quy định nhằm bảo đảm để họ chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
trong quá trình giải quyết vụ án, đồng thời để họ thực hiện các quyền khi bảo vệ các
lợi hợp pháp của mình trước các cơ quan tiến hành tố tụng.
Luật TTHS quy định biện pháp ngăn chặn tạm giam và những bị can, bị cáo
bị áp dụng biện pháp này được gọi là “người bị tạm giam” chứ không phải là
“người bị giam”, do biện pháp này được áp dụng khi bị can, bị cáo chưa phải là
người phạm tội theo quy định của pháp luật. Nếu ở giai đoạn xét xử tòa tuyên bị cáo
không phạm tội thì họ được coi là người bị oan và được bồi thường thiệt hại về
những hậu quả do bị áp dụng biện pháp tạm giam. Trong trường hợp bị can, bị cáo
bị tòa án kết án thì số ngày bị tạm giam được khấu trừ vào thời hạn chấp hành hình
11
phạt với nguyên tắc 1 ngày bị tạm giam bằng 1 ngày tù và 3 ngày đối với hình phạt
cải tạo không giam giữ [30, Điều 33].
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về người bị tạm giam trong
TTHS như sau: Người bị tạm giam là bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm khác mà luật hình sự quy định hình phạt trên hai
năm tù và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố,
xét xử hoặc tiếp tục phạm tội bị các cơ quan tiến hành TTHS có thẩm quyền quyết
định áp dụng biện pháp tạm giam theo trình tự, thủ tục của luật TTHS.
1.1.1.2. Khái niệm quyền của người bị tạm giam
Bị can, bị cáo bị tạm giam được pháp luật quy định cho họ những quyền với
mục đích bảo đảm quyền con người của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Quyền con người của người bị tạm trong TTHS là quyền của nhóm người dễ bị tổn
thương trong xã hội. Người bị tạm giam khi tham gia vào các hoạt động TTHS, với
tư cách là người bị buộc tội thì họ vẫn được pháp luật bảo vệ và tôn trọng những
quyền cơ bản thiết thân của con người. Khi bình luận về quyền của nhóm người yếu
thế trong đó có người bị tạm giam, giáo trình Luật TTHS Việt Nam của Khoa Luật –
Đại học Quốc gia Hà Nội có nhận xét:
Mặc dù họ là những đối tượng bị hoặc có khả năng bị áp dụng trách nhiệm
pháp lý nghiêm khắc nhất là trách nhiệm hình sự nhưng những quyền cơ bản, thiết
thân nhất như: quyền được tôn trọng về nhân phẩm, quyền không bị tra tấn, đánh đập
khi bị giam giữ, bị chấp hành án phạt tù… và những quyền tư pháp để được xét xử
công bằng, để được điều tra khách quan trong quá trình tố tụng…vẫn phải được tôn
trọng và bảo đảm [7, tr.25].
Quyền con người của người bị tạm giam được ghi nhận trong các văn bản
pháp luật là tiền đề để quyền con người được bảo đảm thực thi trong đời sống. Thông
qua các quy định của Luật TTHS, Nhà nước trao cho cho người bị tạm giam những
phương tiện cần thiết để bảo vệ các quyền của mình và thiết lập các cơ chế để giải
quyết cũng như đảm bảo các quyền của người bị tạm giam. Các quyền này, khi được
pháp luật TTHS quy định, tức là đã được Nhà nước chính thức thừa nhận người bị
12
tạm giam có các quyền tố tụng nhất định mà bất kỳ ai trong xã hội cũng đều phải tôn
trọng. Người bị tạm giam khi thực hiện quyền của mình đồng thời cũng phải có nghĩa
vụ tuân thủ pháp luật, tôn trọng và không được vi phạm các thủ tục tố tụng.
Quyền của người bị tạm giam được quy định trong pháp luật TTHS bởi một
mặt pháp luật TTHS là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc thực hiện, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân trong các hoạt động TTHS, đồng thời nó còn
chi phối hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
trong việc bảo đảm các quyền con người của người bị tạm giam. Quyền con người
được ghi nhận trong các văn bản pháp luật của nhà nước tạo thành hệ thống các
quy phạm pháp luật, một mặt phản ánh nội dung các quyền con người và thủ tục
thực hiện các quyền đó, đồng thời cũng là cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con
người trong hoạt động TTHS.
Quyền con người của người bị tạm giam trong TTHS là tập hợp các quyền
thuộc nhóm quyền dân sự, chính trị nhằm mục đích khẳng định danh dự nhân phẩm
của con người trong mọi hoàn cảnh, bảo vệ các cá nhân khỏi sự tùy tiện và sự lạm
quyền của các cơ quan và nhân viên nhà nước trong các hoạt động TTHS. Theo các
văn bản pháp lý quốc tế về quyền con người thì quyền con người của người bị tạm
giam về cơ bản là quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm… của cá nhân khi họ
tham gia tố tụng với tư cách người bị tạm gia và quyền được xét xử công bằng bởi
một tòa án độc lập.
Từ những phân tích trên, khái niệm quyền con người của người bị tạm giam
có thể hiểu như sau: Quyền con người của người bị tạm giam là tổng hợp các quyền
thuộc nhóm quyền dân sự, chính trị nhằm mục đích khẳng định việc bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, tôn trọng danh dự nhân phẩm của con người trong mọi hoàn cảnh
cũng như bảo đảm việc xét xử công bằng bởi một tòa án độc lập khách quan đối với
người bị tạm giam khỏi sự tùy tiện và sự lạm quyền của các cơ quan và nhân viên
nhà nước trong các hoạt động TTHS.
1.1.2. Đặc điểm Quyền của người bị tạm giam
Quyền con người nói chung và quyền của người bị tạm giam nói riêng là một
13
giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và
được bổ sung mới qua các thời đại khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt 2000 thì
quyền là “điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm,
được đòi hỏi” [24, tr.832]. Như vậy, quyền con người là những điều mà pháp luật
hoặc xã hội công nhận cho mỗi con người được hưởng. Quyền con người được đặt
trong mối quan hệ với nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với xã hội và được
giải quyết trên cơ sở đảm bảo lợi ích xã hội. Bảo đảm quyền con người là bảo đảm
dân chủ, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Đây là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta luôn hướng tới. Việc bảo
đảm các quyền con người, quyền công dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kinh tế,
chính trị, văn hoá, tư tưởng... trong đó nhà nước bảo đảm về mặt pháp lý, các cơ quan
tố tụng bảo đảm thực thi pháp luật có hiệu quả là vấn đề cực kỳ quan trọng.
Hiện nay, chưa có một văn kiện nào đưa ra khái niệm quyền của người bị
tạm giam trước khi xét xử. Tuy nhiên như đã phân tích, nhóm người bị tạm giam là
một trong những chủ thể quan trọng của luật nhân quyền quốc tế. Họ được hưởng
những quyền lợi chính đáng, phù hợp với địa vị của họ. Quyền của người bị tạm
giam có các đặc điểm:
Thứ nhất, quyền của người bị tạm giam là những giá trị gắn với mỗi người
vừa với tư cách cá nhân, vừa với tư cách là thành viên xã hội.
Điều 50 Hiến pháp 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội
được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến
pháp và pháp luật” [32, Điều 50]. Theo quy định trên của Hiến pháp, quyền con
người được gắn liền với quyền công dân và không có sự tách biệt hoàn toàn.
Quyền của người bị tạm giam là một bộ phận cấu thành của quyền con người.
Người bị tạm giam cũng có những phẩm chất và giá trị con người. Không phải vì
bị tước tự do mà các giá trị con người của họ bị mất hết và không còn là con
người. Vì vậy họ cũng phải có các quyền con người cơ bản – những quyền mà
tạo hóa ban cho và không ai có thể tước đoạt.
14
Ngày nay với sự phát triển của giá trị nhân đạo, cộng đồng quốc tế ngày càng
quan tâm và có ảnh hưởng nhiều hơn trên lĩnh vực quyền con người nói chung và
quyền của người bị tạm giam nói riêng. Quyền của người bị tạm giam không chỉ tồn
tại với tư cách là quyền công dân của một quốc gia mà còn là thành viên “công dân”
của cộng đồng quốc tế. Ở một mức độ nhất định thì trong mỗi nước, việc ghi nhận
và bảo vệ quyền công dân tức là đã ghi nhận và bảo vệ quyền con người được pháp
luật quốc gia và quốc tế ghi nhận [23, tr.55]. Điều 1 của UDHR khẳng định mọi
người đều tự do và bình đằng về “phẩm giá và các quyền” [13, Điều 1]. Lời nói
đầu của hai công ước ICCPR và ICESCR đều khẳng định quyền con người “bắt
nguồn từ phẩm giá vốn có của con người”. Việc ghi nhận và bảo vệ các quyền con
người nói chung, quyền của người bị tạm giam nói riêng, do đó là nhằm đáp ứng
những đòi hỏi tất yếu về bảo vệ phẩm giá con người. Nhân phẩm là những phẩm
chất, giá trị chỉ con người mới có và tạo nên tư cách, vị thế, sự khác biệt của con
người trong thế giới động vật. Phẩm giá là như nhau và tồn tại bên trong đời sống
của mỗi người. Trong bản thân khái niệm phẩm giá có chứa tư tưởng về giá trị của
mỗi con người, về tính độc nhất vô nhị và bản sắc của mỗi cá nhân mà đươc mọi
người, mọi thiết chế và toàn xã hội tôn trọng.
Người bị tạm giam cũng được hưởng các quyền con người cơ bản trên cương
vị bình đẳng như bất cứ cá nhân nào khác. Bên cạnh đó, họ còn được hưởng những
quyền đặc thù, mà bản chất là những ưu tiên hoặc cơ chế bảo vệ đặc biệt dành cho
nhóm người này dựa trên những đặc điểm, tính chất và hoàn cảnh của họ. Đó là các
quyền như quyền không bị tra tấn, quyền được đối xử nhân đạo, quyền được thông
tin về lý do bắt giữ và các quyền được có khi bị bắt giữ, các quyền thuộc nhóm
quyền xét xử công bằng, quyền của nhóm người chưa thành niên… Việc quy định
những ưu tiên này không phải bởi vì các quyền được ưu tiên thực hiện có giá trị cao
hơn, mà bởi vì các quyền đó trong thực tế có nguy có bị đe dọa hoặc bị vi phạm
nhiều hơn các quyền khác.
Thứ hai: Quyền của người bị tạm giam vừa là thuộc tính tự nhiên của con
người, vừa là những giá trị trong đời sống, gắn liền với một nhà nước cụ thể.
Ngay từ thời cổ đại đã có sự bàn luận về các quyền con người. Tuy nhiên,
15
phải đến thế kỷ 17, 18, quyền con người mới được các nhà tư tưởng bàn đến như
một học thuyết. Quan điểm thứ nhất cho rằng, quyền con người, bao gồm cả quyền
của người bị tạm giam là đặc quyền tự nhiên, vốn có thuộc về con người mà ai cũng
được hưởng, đơn giản bởi họ là thành viên của đại gia đình nhân loại. Tuyên ngôn
độc lập của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ năm 1776 đã khẳng định: "Tất cả mọi người
sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể chối
cãi được. Trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc" [20]. Về mặt xã hội, thuyết quyền tự nhiên mang ý nghĩa phản
kháng. Nó là tư tưởng của các lực lượng tiến bộ chống lại trật tự xã hội bất công,
bất bình đẳng (xã hội chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến sau này). Vì thế, không
chỉ trong quá khứ, mà cả ngày nay thuyết này vẫn có ý nghĩa nhất định. Học thuyết
này có điểm tích cực là đề cao con người với tư cách là sản phẩm cao nhất, tinh tuý
nhất của sự phát triển tự nhiên. Nhưng nhược điểm là ở chỗ đã che lấp nguồn gốc xã
hội của quyền con người và do đó, không thấy tính lịch sử, tính giai cấp, sự phát
triển. Quan điểm thứ hai cho rằng quyền con người nói chung, quyền của người bị
tạm giam nói riêng mang tính pháp lý. Có nghĩa là các quyền con người phải được
quy định trong pháp luật. Chỉ có thông qua pháp luật thì các giá trị của con người
với tư cách là tự nhiên và xã hội mới trở thành quyền được xác định và mới bảo
đảm trở thành hiện thực trong thực tiễn.
Pháp luật là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc thực hiện, bảo vệ
quyền của người bị tạm giam. Những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người không
thể được đảm bảo đầy đủ nếu không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Thông
qua pháp luật, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền trở thành những quy tắc cư
xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội,
chứ không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức. Vai trò của pháp luật
đối với việc thúc đẩy các quyền của người bị tạm giam thể hiện rõ ở hai khía cạnh
là thừa nhận và bảo đảm các quyền cho nhóm người trên. Trước hết, pháp luật là
phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa giá trị xã hội của các quyền tự nhiên. Ngay
cả khi được thừa nhận, các quyền tự nhiên của người bị tạm giam cũng không được
mặc định áp dụng ở nhiều xã hội. Mà chỉ khi được pháp luật thừa nhận và bảo vệ thì
16
những quyền của người bị tạm giam mới mang đầy đủ giá trị hiện thực. Pháp luật có
sứ mệnh cao cả là biến những nghĩa vụ đạo đức về tôn trọng và thực hiện các quyền
tự nhiên thành các nghĩa vụ pháp lý. Khía cạnh thứ hai thể hiện vai trò của pháp
luật, đó là phương tiện bảo đảm các giá trị thực tế của các quyền của người bị tạm
giam. Khi được quy định trong pháp luật, việc tuân thủ và thực hiện các quyền của
người bị tạm giam mới mang tính cưỡng chế, bắt buộc với mọi chủ thể trong xã hội.
Lúc này, pháp luật là công cụ giúp nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi các
quyền của người bị tạm giam của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Hơn nữa, đó
cũng là công cụ để các cá nhân bảo vệ các quyền của mình thông qua việc vận dụng
các quy phạm pháp lý. Sự bảo vệ đối với nhóm người bị tạm giam không chỉ được
quy định trong luật pháp quốc tế mà trong pháp luật của tất cả các quốc gia, tuy với
những mức độ khác nhau, cách thức khác nhau.
1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền của người bị tạm
giam trước khi xét xử
1.1.3.1. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử là yếu tố góp
phần bảo đảm quyền con người
Thông thường, khi một người bị nghi ngờ phạm tội và trở thành bị can trong
các vụ án hình sự, đặc biệt là trong các trường hợp bị tạm giam, họ rất dễ bị vi phạm
đến các quyền con người, như quyền tự do và an ninh cá nhân, quyền không bị tra
tấn, quyền được bảo vệ đời tư... Tuy nhiên, theo nguyên tắc suy đoán vô tội thì
không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án có hiệu pháp luật của tòa án có thẩm
quyền. Nguyên tắc bình đẳng thì mọi người đều có quyền bình đẳng, không phân
biệt đối xử trước pháp luật. Do đó, bảo đảm quyền của người bị tạm giam sẽ trở
thành công cụ hữu hiệu để bảo vệ các quyền con người. Nó cho phép các cơ quan
tiến hành tố tụng có thể duy trì hàng loạt các quyền con người đảm bảo cho việc thi
hành công lý từ lúc nghi ngờ tội phạm cho đến khi thực thi bản án. Nên ngay từ giai
đoạn điều tra đến phiên xét xử cuối cùng, những người bị nghi là phạm tội vẫn được
hưởng các quyền và tự do căn bản và bình đẳng trước pháp luật. Các nguyên tắc này
là công cụ để bảo vệ các quyền con người khác: Như quyền sống, quyền tự do và an
17
ninh cá nhân, quyền được bảo vệ đời tư, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền
kết hôn lập gia đình, quyền tự do kinh doanh, quyền lao động...
Quyền sống là một quyền cơ bản quan trọng của con người được quy định tại
điều 3 UDHR:
Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân. Khi một
người bị nghi phạm tội, bất kể là tội phạm ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm
trọng, bị tạm giam tạm giữ hay không thì quyền sống của cá nhân đó vẫn được tôn
trọng và đảm bảo. Quyền sống ở đây bao gồm cả quyền được sống và những điều
kiện tối thiểu căn bản cho cuộc sống phải được đảm bảo [13, Điều 3].
Quyền tôn trọng đời sống riêng tư, gia đình và thư tín được ghi nhận tại điều
17 (1) ICCPR “Không ai bị can thiệp tùy tiện hoặc bất hợp pháp đến đời sống riêng
tư, gia đình, nhà ở, thư tín, hoặc bị xúc phạm bất hợp pháp đến danh dự và uy tín”
[14, Điều 17]. Ngoài ra quyền này còn được ghi nhận trong nhiều công ước khác như
điều 11 Công ước Châu Mỹ về quyền con người, điều 8 công ước Châu Âu về quyền
con người. Khi một người bị nghi phạm tội thì đời sống riêng tư dễ bị xáo trộn, họ dễ
bị nghe lén điện thoại, khám xét nơi ở, can thiệp vào thư tín... nhưng theo nguyên tắc
suy đoán vô tội của quyền xét xử công bằng thì các quyền này của họ phải được đảm
bảo, trừ những trường hợp đặc biệt cần thiết phục vụ cho việc điều tra. Nguyên tắc
pháp trị nêu “Công dân không bị bắt giữ tùy tiện, nhà cửa không bị khám xét mà không
có lý do chính đáng hoặc không bị tịch thu tài sản cá nhân” [14]. Vấn đề nghe trộm
điện thoại đã được đặt lên hàng đầu trong một số vụ do Tòa án nhân quyền châu Âu xét
xử. Tòa án nhân quyền Châu Âu đã thống nhất rằng việc nghe trộm điện thoại cũng
được xem là “một sự can thiệp của nhà chức trách” tới quyền được tôn trọng thư từ và
đời sống riêng của đương sự được quy định trong Điều 8 của công ước Châu Âu.
Quyền được đối xử nhân đạo và không bị tra tấn: Quyền này được ghi nhận
tại điều 7 ICCPR “Không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn
ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm” [14, Điều 7]. Tuy nhiên khi một người bị
nghi phạm tội, đặc biệt là trong những trường hợp bị tạm giam, tạm giữ, họ dễ bị tra
tấn, bị dùng nhục hình để ép cung. Do đó, quyền này được tái khẳng định với những
18
người bị mất tự do, bằng quyền được đối xử nhân đạo và được tôn trọng nhân phẩm
(điều 10(1) ICCPR; điều 5(2) của công ước Châu Mỹ). Căn cứ vào sự phổ biến các
biện pháp tra tấn ở khắp nơi trên thế giới, các công ước đã đẩy mạnh việc xóa bỏ
tập tục phi pháp này một cách hiệu quả và được mở rộng dưới sự bảo trợ của Liên
Hợp quốc và hai tổ chức khu vực là tổ chức các nước châu Mỹ và Hội đồng Châu
Âu. Quyền này còn được khẳng định tại Điều 55 quy chế Tòa án hình sự Quốc tế. Điều
55(1)(b) quy định “Một người đang trong quá trình điều tra không bị ép buộc, cưỡng
bức, hay đe dọa dưới bất kỳ hình thức nào, hoặc bị tra tấn hoặc bất kỳ sự trừng phạt
hay đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm” [14, Điều 55]. Do vậy,
trong quá trình điều tra hình sự và truy tố, những quy định nghiêm cấm và bất khả xâm
phạm mang tính quốc tế về tra tấn và mọi hình thức đối xử, trừng phạt vô nhân đạo
hoặc hạ thấp nhân phẩm phải được tôn trọng tại mọi thời điểm, trong mọi hoàn cảnh...
1.1.3.2. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử là cơ sở an
ninh con người, phát triển kinh tế - xã hội
An ninh con người là một khái niệm bao gồm hai khía cạnh chính, đó là: an
toàn trước các mối đe dọa triền miên như đói khát, bệnh tật và áp bức; con người
được bảo vệ trước những biến động bất thường và có hại đối với cuộc sống hằng
ngày - bất luận ở trong gia đình, nơi công sở hay ở cộng đồng. Mặt khác, theo Ủy ban
An ninh con người của Liên hợp quốc thì an ninh con người là phải bảo vệ các giá trị
cơ bản quan trọng nhất trong cuộc sống của tất cả mọi người theo hướng tăng cường
khả năng tự do lựa chọn và hưởng thụ của con người, nghĩa là bảo vệ con người khỏi
những mối đe dọa và tình huống nguy hiểm và hiện hữu ở khắp mọi nơi. Nói cách
khác, nó có nghĩa cần phải tạo dựng cùng lúc các hệ thống chính trị, xã hội, môi
trường, kinh tế, quân sự và văn hóa để chúng giúp con người đặt nền móng vững chắc
cho sự tồn tại, cho cuộc sống bản thân và bảo vệ nhân phẩm của chính mình.
Từ khái niệm an ninh con người như đã nêu trên, có thể thấy an ninh không
thể thực hiện được nếu quyền con người, đặc biệt là quyền của người bị tạm giam
không được đảm bảo. Do đó, có thể nói quyền của người bị tạm giam là cơ sở quan
trọng để pháp luật bảo đảm những quyền này trong thực tế. Theo nguyên tắc pháp
19
quyền thì công dân không bị bắt giữ tùy tiện, nhà cửa không bị khám xét mà không
có lý do chính đáng hoặc không bị tịch thu tài sản cá nhân. Các quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên sẽ được bảo vệ tốt, tình trạng căng thẳng xã hội có thể điều chỉnh
dễ dàng hơn và ý định vi phạm pháp luật khó nảy sinh hơn. Đó là điều kiện để đảm
bảo cho một xã hội an toàn, an ninh.
Kinh tế - xã hội của một quốc gia có phát triển theo chiều hướng tiến bộ hay
không phụ thuộc vào nhiều vào hệ thống pháp luật mà ở đây pháp luật phải phục vụ
quyền và lợi ích của con người. Ở một quốc gia có hệ thống pháp luật tốt, bảo vệ
được quyền con người thì sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế-xã hội
của quốc gia đó. Khi đó xu hướng đầu tư của các tổ chức kinh tế trong nước cũng
như ở nước ngoài sẽ tăng cao và do đó sẽ làm nền kinh tế phát triển. Ngược lại, ở
một quốc gia mà hệ thống pháp luật không hướng tới việc bảo vệ con người thì thì
sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự đầu tư đối với nền kinh tế. Do đó, bảo đảm quyền con
người nói chung hay quyền của người bị tạm giam nói riêng là một trong những cơ
sở của sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia [3, tr.226-227].
1.2. Các tiêu chí Quốc tế về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử
Hiện tại, quyền con người đang là mối quan tâm và mục tiêu hành động của
nhiều tổ chức liên chính phủ quốc tế, đặc biệt là Liên Hợp quốc cũng như chính phủ
các nước. Liên hợp quốc đã ban hành hàng loạt các điều ước quốc tế về quyền con
người cũng như thiết lập một số cơ chế quốc tế nhằm giám sát việc đảm bảo và thúc
đẩy quyền con người như Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, Công
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, Công ước về loại bỏ các hình
thức phân biệt chủng tộc, Cơ chế Đối thoại và Rà soát định kỳ về tình hình thực
hiện các quyền con người (UPR)…
Những người bị tạm giam trước khi xét xử bị giới hạn một số quyền. Tuy
nhiên họ vẫn được hưởng những quyền cơ bản của con người. Ngoài ra họ còn được
hưởng các quyền đặc thù. Các quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử có thể
chia thành các nhóm quyền: Nhóm quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm;
Nhóm quyền xét xử công bằng; Nhóm quyền hưởng thủ tục tố tụng riêng cho người
20
chưa thành niên. Các quyền cụ thể của người bị tạm giam trước khi xét xử có thể
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Các quyền tiêu biểu của người bị tạm giam theo các tiêu chuẩn quốc tế
về nhân quyền
Nhóm quyền Các quyền cụ thể Nguồn
Nhóm quyền an
toàn thân thể,
danh dự, nhân
phẩm
1. Quyền sống Điều 3 UDHR; Điều 6 ICCPR
2. Quyền được bảo vệ không bị tra
tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo,
vô nhân đạo hoặc hạ nhục
Điều 5 UDHR; Điều 7
ICCPR; Công ước CAT
3. Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt,
giam giữ tùy tiện
Điều 9 UDHR; Điều 9
ICCPR
4. Quyền được đối xử nhân đạo và
tôn trọng nhân phẩm
Điều 10 ICCPR
5. Quyền được thông tin, liên lạc với
bên ngoài
Những quy tắc chuẩn tối thiểu
về đối xử với tù nhân, 1955
6. Quyền khiếu nại, tố cáo việc giam
giữ trái phép
Điều 9(4) ICCPR
7. Quyền không bị bỏ tù vì không hoàn
thành được nghĩa vụ theo hợp đồng
Điều 11 ICCPR
Nhóm quyền
được xét xử
công bằng
1. Quyền không bị phân biệt đối xử,
được thừa nhận và bình đẳng trước
pháp luật
Điều 2 UDHR; Điều 26
ICCPR; Điều 2 ICESCR
2. Quyền được thông tin về lý do bắt
giữ và những quyền khi bị bắt giữ
Điều 3 UDHR; Điều 9(2)
ICCPR
3. Quyền im lặng và không bị buộc phải
đưa ra lời khai chống lại chính mình
Điều 14(2, g) ICCPR
4. Quyền được xét xử công khai Điều10UDHR;Điều14ICCPR
5. Quyền bào chữa, bao gồm quyền
tự bào chữa và nhờ luật sư bào chữa
Điều 14(3) ICCPR
21
6. Quyền được suy đoán vô tội Điều 11 UDHR; Điều 14
ICCPR
7. Quyền được xét xử bởi cơ quan tài
phán có thẩm quyền, độc lập, vô tư,
được thành lập theo pháp luật
Điều 7, 10 UDHR; Điều 14
ICCPR
8. Quyền không bị áp dụng hồi tố và
kết án nhiều lần vì cùng một hành vi
phạm tội
Điều 11(2) UDHR; Điều 15
ICCPR
9. Quyền kháng cáo Điều 14 (5) ICCPR; Bình
luận chung số 32 của Ủy
ban nhân quyền
10. Quyền được bồi thường khi bị bắt
hoặc bị giam giữ bất hợp pháp
Điều 9 ICCPR
Nhóm quyền
của người chưa
thành niên bị
tước tự do
Quyền được hưởng tố tụng riêng cho
người chưa thành niên khi bị tước tự
do
Điều 14(4) ICCPR; Điều 40
CRC; Các quy tắc của Liên
Hợp Quốc về bảo vệ người
chưa thành niên bị tước tự
do, 1990
Nguồn: ICCPR, UDHR, CRC, CAT, Các quy tắc của Liên Hợp Quốc về bảo
vệ người chưa thành niên bị tước tự do
Trên đây là các quyền tiêu biểu nhưng không phải là toàn bộ các quyền của
người bị tạm giam trước khi xét xử. Ngoài những quyền kể trên người bị tạm giam
trước khi xét xử còn được hưởng một số quyền cơ bản như bất kỳ thành viên nào
của đại gia đình nhân loại, chẳng hạn như quyền được hưởng những thành quả của
khoa học (Điều 15 ICESCR); quyền được sống trong hòa bình (trong Tuyên ngôn
về quyền của các dân tộc đối với hòa bình 1984); quyền được sống trong một môi
trường an toàn và trong lành (trong Tuyên bố về môi trường con người 1972)…
Hoặc các quyền khác khi người bị tạm giam tham gia tố tụng như quyền có phiên
22
dịch miễn phí (điểm f khoản 2 Điều 14 ICCPR), quyền có mặt trong khi xét xử
(điểm d khoản 2 Điều 14 ICCPR), quyền thẩm vấn hoặc yêu cầu thẩm vấn nhân chứng
(điểm e khoản 2 Điều 14 ICCPR)… Hơn nữa, người bị tạm giam khi tham gia tố tụng
thì các quyền mà họ được hưởng cũng là quyền của người tham gia tố tụng nói chung
(gồm cả những người không bị tước tự do), chẳng hạn như quyền kháng cáo, quyền bồi
thường khi bị kết án oan… Trong phạm vi luận văn này tác giả đi vào phân tích một số
quyền cụ thể của người bị tạm giam trước khi xét xử như sau:
1.2.1. Quyền sống
Quyền sống được quy định tại Điều 3 của Tuyên ngôn thế giới về quyền con
người năm 1948 (UDHR), các điều 3, 4, 5, 7 của Công ước về ngăn ngừa và trừng
trị tội diệt chủng năm 1948 (CPPCG), Điều 6 của ICCPR năm 1966 và Điều 1 Công
ước về không áp dụng thời hiệu tố tụng đối với tội ác chiến tranh và tội ác chống lại
nhân loại năm 1968.
Theo quy định tại điều 6 ICCPR, "Mọi người đều có quyền cố hữu là được
sống. Quyền này phải được pháp luật bảo vệ. Không ai có thể bị tước mạng sống
một cách tuỳ tiện" [14, Điều 6]. Nội dung điều 6 có một số điểm lưu ý sau:
- Quyền sống là “quyền cơ bản của con người mà trong bất cứ hoàn
cảnh nào, kể cả trong tình trạng khẩn cấp của quốc gia, cũng không thể bị vi
phạm...” [14, Điều 6].
- Quyền sống không nên hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là sự toàn vẹn về tính mạng.
Hơn thế, quyền này bao gồm cả những khía cạnh nhằm bảo đảm sự tồn tại của con
người. Theo cách tiếp cận này, việc bảo đảm quyền sống còn đòi hỏi các quốc gia
phải thực thi những biện pháp để làm giảm tỉ lệ chết ở trẻ em và tăng tuổi thọ bình
quân của người dân, cụ thể như các biện pháp nhằm xóa bỏ tình trạng suy dinh
dưỡng và các dịch bệnh... tức là bao gồm cả các biện pháp thụ động và chủ động.
- Một trong các nguy cơ phổ biến đe dọa quyền sống là chiến tranh và các tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng như diệt chủng hay tội phạm chống nhân loại. Vì vậy,
việc chống chiến tranh và các tội phạm này cũng là sự bảo đảm quyền sống.
- Các quốc gia thành viên cần tiến hành các biện pháp phòng chống và trừng
23
trị việc tuỳ tiện tước đoạt tính mạng con người do bất kỳ chủ thể nào gây ra. Liên
quan đến vấn đề này, việc bắt cóc người và đ ưa đi mất tích cũng bị coi là một trong
những hình thức tước đoạt quyền sống, do đó, các quốc gia thành viên có nghĩa vụ
đưa ra những giải pháp hiệu quả để phòng chống và điều tra các vụ việc về bắt cóc,
mất tích của cá nhân.
- Về hình phạt tử hình và quyền sống, mặc dù ICPPR không bắt buộc các
quốc gia thành viên phải xóa bỏ hình phạt này, tuy nhiên, các quốc gia có nghĩa vụ
phải hạn chế sử dụng nó, cụ thể là chỉ được áp dụng hình phạt này với “những tội ác
nghiêm trọng nhất”, căn cứ vào luật pháp hiện hành tại thời điểm tội phạm được
thực hiện và việc giới hạn áp dụng hình phạt này cũng được coi là một hình thức
bảo đảm quyền sống.
- Người bị kết án tử hình đều có quyền xin ân giảm hoặc xin thay đổi mức
hình phạt. Việc ân xá, ân giảm hoặc chuyển đổi hình phạt tử hình có thể được áp
dụng đối với mọi trường hợp.
- Không được phép tuyên án tử hình với người phạm tội dưới 18 tuổi và
không được thi hành án tử hình đối với phụ nữ đang mang thai.
Như vậy, việc ghi nhận quyền sống không đồng nghĩa với việc sẽ xóa bỏ
hình phạt tử hình. ICCPR nêu rõ một giới hạn đó là, ở những nước mà hình phạt tử
hình chưa được xoá bỏ thì chỉ được phép áp dụng hình phạt này với những tội ác
nghiêm trọng nhất [14, Điều 3, 6].
Về khía cạnh thứ hai của quyền sống là bảo đảm các điều kiện tồn tại của
con người đối với người bị tạm giam, luật nhân quyền quốc tế quy định:
- Về việc ăn ở: Nếu chỗ ngủ là phòng cá nhân, thì mỗi người sẽ được sử
dụng riêng phòng đó. Nếu vì lý do đặc biệt nào đó, ví dụ như số lượng tăng đột biến
tạm thời, cơ quan quản lý trại có thể có ngoại lệ trong quy định này, nhưng việc hai
người phải sống trong một phòng là điều cần tránh. Cần phải có kiểm tra đêm để
đảm bảo đảm tình hình an ninh trong trại giam. Mọi chỗ nghỉ, đặc biệt là chỗ ngủ,
cần phải đảm bảo yêu cầu sức khỏe, cần có sự quan tâm đến điểu kiện môi trường,
không khí, không gian sàn tối thiểu, hệ thống sưởi và thông khí.
24
- Quần áo, vệ sinh cá nhân: Người bị tạm giam được cung cấp nước và đồ
dung vệ sinh cần thiết để giữ gìn sức khỏe và sự sạch sẽ. Những quần áo mà người
bị tạm giam mặc không được thể hiện sự hạ nhục hay lăng mạ. Tất cả quần áo phải
được giữ sạch sẽ và trong điều kiện tốt.
- Chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể thao: Người bị tạm giam phải được cung
cấp đồ ăn với giá trị dinh dưỡng phù hợp cho sức khỏe vào thời gian nhất định, đảm
bảo chất lượng, được chuẩn bị cẩn thận và phục vụ chu đáo. Nước uống phải luôn
có sẵn để người bị tạm giam có thể sử dụng ngay khi cần. Đối với những người
không được lao động bên ngoài phải có ít nhất một giờ tập thể dục thích hợp ở
ngoài trời hàng ngày nếu thời tiết cho phép, tùy vào từng độ tuổi khác nhau mà có
hoạt động thể lực cho phù hợp.
- Chăm sóc sức khỏe: Mọi trại giam phải có ít nhất một cán bộ y tế có đủ
trình độ, có một số kiến thức về tâm sinh lý cung cấp dịch vụ. Các dịch vụ y tế cần
được tổ chức trong mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan quản lý y tế chung của cộng
đồng hay quốc gia. Dịch vụ y tế phải bao gồm chuyên môn tâm thần để chuẩn đoán,
và trong một số trường hợp thích đáng, điều trị những trạng thái thần kinh không
bình thường. Các tù nhân bị ốm và cần điều trị đặc biệt phải được chuyển sang
những nhà tù chuyên biệt hoặc chuyển tới các bệnh viện dân sự.
1.2.2. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm
Điều 1 của UDHR tuyên bố "Tất cả mọi người sinh ra đều được tự do và
bình đẳng về nhân phẩm và quyền. Mọi con người đều được tạo hoá ban cho lý trí
và lương tâm và cần phải đối xử với nhau trong tình bằng hữu" [13, Điều 1]… Điều
3 của UDHR năm 1948 khẳng định: "Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và
an toàn cá nhân" [13, Điều 3].. Tiếp theo đó, Điều 5 của UDHR khẳng định "Không
ai bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ thấp
nhân phẩm" [13, Điều 5].
Tinh thần này tiếp tục được khẳng định tại các điều 7 và 17 của ICCPR, theo
đó, không ai bị xâm phạm bất hợp pháp đến danh dự và uy tín. Mọi người đều có
quyền được pháp luật bảo vệ chống lại những xâm phạm như vậy. Không ai có thể
bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân
25
phẩm. Đặc biệt, không ai có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y học hoặc khoa học
mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó.
Điều 10 ICCPR quy định: “Những người bị tước tự do phải được đối xử
nhân đạo với sự tôn trọng nhân phẩm vốn có của con người” [13, Điều 10].. Theo
đó thì việc đối xử với bị can, bị cáo trong hệ thống trại tạm giam nhằm mục đích
chính yếu là làm sáng tỏ vụ việc chứ không phải nhằm mục đích trừng phạt hay
hành hạ họ. Khoản 2 Điều này quy định:
Trừ những hoàn cảnh đặc biệt, bị can, bị cáo phải được giam giữ
tách biệt với những người đã bị kết án và phải được đối xử theo chế độ
riêng, phù hợp với quy chế dành cho những người bị tạm giam. Những bị
can chưa thành niên phải được giam giữ tách riêng khỏi người lớn và
phải được đưa ra xét xử càng sớm càng tốt [13, Điều 10].
Ủy ban giám sát ICCPR cho rằng việc đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân
phẩm của những người bị tạm giam là một nguyên tắc cơ bản về nhân quyền trong
TTHS mà các quốc gia thành viên phải áp dụng như một yêu cầu tối thiểu, không
phụ thuộc vào nguồn lực sẵn có của quốc gia và không mang tính phân biệt đối xử
dưới bất kỳ hình thức nào [36].
1.2.3. Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo,
vô nhân đạo hoặc hạ nhục
Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị quy định quyền không bị tra tấn
Điều 7: “Không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân
đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm. Đặc biệt, không ai có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y
học hoặc khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó” [14, Điều 7].
Công ước đặt ra các nghĩa vụ chính đối với các quốc gia thành viên, cụ thể:
- Một là, các quốc gia cần ghi nhận và có quy định nhằm đảm bảo không ai
có thể bị tra tấn, đối xử hoặc bị áp dụng hình phạt một cách tàn nhẫn, vô nhân đạo
hoặc nhục hình. Đặc biệt, không một người nào có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm
y học hoặc khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó.
- Hai là, những người bị tước đoạt tự do phải được đối xử nhân đạo và với sự
tôn trọng nhân phẩm và tự do vốn có của con người.
26
- Ba là, trừ những hoàn cảnh đặc biệt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải
được giam giữ riêng, cách ly khỏi những người đã thành án và phải được đối xử
theo chế độ riêng phù hợp với quy chế đối với người bị tạm giam;
- Bốn là, các quốc gia cần có những quy chế pháp lý dành riêng cho người
chưa thành niên để đảm bảo việc giam giữ được tách riêng khỏi người lớn và phải
được đối xử phù hợp lứa tuổi của họ cũng như phải được đưa ra xét xử càng nhanh
càng tốt.
Có thể thấy rằng đây là những chuẩn mực mà Công ước đặt ra cho các quốc
gia thành viên để bảo vệ nhóm quyền không bị tra tấn, được đối xử nhân đạo, không
bị giam giữ độc đoán, tra tấn, nhục hình. Các nước thành viên Công ước, dựa trên
các nguyên tắc nền này và tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội và văn
hóa của nước mình có thể đưa ra những quy định riêng nhưng không được trái với
các nguyên tắc cơ bản đã được quy định trong Công ước [36, tr.21].
Điều 1 Công ước chống tra tấn CAT đưa ra định nghĩa “tra tấn” như sau:
Tra tấn có nghĩa là bất kỳ hành vi nào cố ý gây đau đớn hoặc đau khổ
nghiêm trọng về thể xác hay tinh thần cho một người, vì những mục đích
như lấy thông tin hoặc lời thú tội từ người đó hay một người thứ ba, hoặc để
trừng phạt người đó vì một hành vi mà người đó hay người thứ ba thực hiện
hay bị nghi ngờ đã thực hiện, hoặc để đe dọa hay ép buộc người đó hay
người thứ ba, hoặc vì bất kỳ một lý do nào khác dựa trên sự phân biệt đối
xử dưới mọi hình thức, khi nỗi đau đớn và đau khổ đó do một công chức
hay người nào khác hành động với tư cách chính thức gây ra, hay với sự xúi
giục, đồng tình hay ưng thuận của một công chức [15, Điều 1].
Tra tấn thường xảy ra trong khi các nạn nhân bị biệt giam, tức là họ không
thể liên lạc với những người bên ngoài để những người này có thể giúp đỡ hay biết
được điều gì đang xảy ra với họ. Chính phủ cần bảo đảm rằng biệt giam không trở
thành cơ hội để tra tấn. Điều quan trọng là tất cả bị can, bị cáo được đưa ra cơ quan
tư pháp ngay sau khi bị giam cầm và những người thân, luật sư và các bác sĩ đều
được tiếp xúc nhanh chóng và đều đặn với họ. Ở một số nước, tra tấn xảy ra tại các
27
trung tâm bí mật, sau khi các nạn nhân bị “biến mất”. Chính phủ phải bảo đảm rằng
tù nhân được giam ở những nơi công khai, và được thông tin chính xác về nơi giam
giữ cho người thân và luật sư của họ.
Hành động tra tấn gây ra những sự đau đớn của con người cả về thể xác lẫn
tinh thần. Theo các văn kiện quốc tế hiện tại những hành vi tra tấn được thực hiện
bởi những thủ phạm phi công chức, (ví dụ việc một nhóm phiến quân bắt cóc con
tin và tra tấn họ hay việc một người chồng đánh đập vợ mình) sẽ không thuộc nội
hàm của hành động tra tấn. Nhằm góp phần làm rõ hơn quyền không bị tra tấn hoặc
đối xử tàn bạo, vô nhân đạo, luật quốc tế đề cập đến các tiêu chí xác định thế nào là
giam giữ nhân đạo gồm:
- Không bị tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo và hạ nhục;
- Nơi giam giữ được xác định; việc giam giữ phải được ghi chép vào hồ sơ;
- Được chăm sóc sức khỏe một cách thích đáng; kỷ luật phải thích đáng,
không bị còng, trói, giam trong thời gian dài...
Chống tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục được
coi là một quy phạm tập quán quốc tế về nhân quyền. Do đó, các quốc gia trong
phạm vi của mình có nghĩa vụ thực hiện tất cả các biện pháp về lập pháp, hành
chính và tư pháp để bảo vệ công dân khỏi bị tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn ác, vô
nhân đạo hay bị hạ nhục xuất phát từ bất kỳ chủ thể nào, cho dù là Nhà nước, một
quan chức nhà nước hay một người khác có quyền lực như một quan chức, bất kể có
phải là thành viên của ICCPR, CAT hay bất cứ điều ước quốc tế nào khác có liên
quan hay không [12, tr.81]. Vào năm 1997, Liên hiệp quốc đã tuyên bố ngày 26/6 là
Ngày Quốc tế hỗ trợ các nạn nhân của tra tấn.
1.2.4. Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện
Quyền được bảo vệ khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện, trái pháp luật là một trong
những quyền cơ bản, cốt lõi của tự do và an toàn cá nhân, đã được toàn nhân loại ghi
nhận. Để đảm bảo quyền này, các quốc gia thành viên, một mặt phải thực hiện nghĩa
vụ bảo vệ, ngăn chặn sự vi phạm quyền tự do thân thể, mặt khác, phải đảm bảo rằng,
trong những trường hợp vì mục đích duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích nhà nước,
28
cộng đồng, quyền và lợi ích của cá nhân, việc bắt, giam, giữ một người phải được tiến
hành theo quy tắc nhất định, trong những trường hợp nhất định, do những người có
thẩm quyền quyết định và tuân thủ trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Quyền tự do thân thể, không bị bắt, giam giữ tùy tiện, trái pháp luật là một
trong những quyền cơ bản nhất của con người, được nhân loại thừa nhận tại UDHR
năm 1948: “Không ai bị bắt, giam giữ hay lưu đày một cách tùy tiện” [13, Điều 9].
Quy định này được cụ thể và chi tiết hóa tại Điều 9 của ICCPR năm 1966:
1. Mọi người đều có quyền hưởng tự do và an toàn cá nhân. Không
ai bị bắt hoặc bị giam giữ vô cớ. Không ai bị tước quyền tự do trừ trường
hợp việc tước quyền đó là có lý do và theo đúng những thủ tục mà luật
pháp đã quy định.
2. Bất kỳ người nào bị bắt giữ đều phải được thông báo vào lúc bị
bắt những lý do họ bị bắt và phải được thông báo không chậm trễ về sự
buộc tội đối với họ.
3. Bất cứ người nào bị bắt hoặc bị giam giữ vì một tội hình sự phải
được sớm đưa ra tòa án hoặc một cơ quan tài phán có thẩm quyền thực
hiện chức năng tư pháp và phải được xét xử trong thời hạn hợp lý hoặc
được trả tự do. Việc tạm giam một người trong thời gian chờ xét xử
không được đưa thành nguyên tắc chung, nhưng việc trả tự do cho họ có
thể kèm theo những điều kiện để bảo đảm họ sẽ có mặt tại tòa án để xét
xử vào bất kỳ khi nào và thi hành án nếu có tội.
4. Bất cứ người nào do bị bắt hoặc giam giữ mà bị tước tự do đều
có quyền yêu cầu được xét xử trước tòa án, nhằm mục đích để tòa án đó
có thể quy định không chậm trễ về tính hợp pháp của việc giam giữ và ra
lệnh trả lại tự do cho họ, nếu việc giam giữ là bất hợp pháp.
5. Bất cứ người nào trở thành nạn nhân của việc bị bắt hoặc bị giam
giữ bất hợp pháp đều có quyền được yêu cầu bồi thường[14, Điều 9].
Để giải thích thêm cho các quy định tại Điều 9 của ICCPR, Bình luận chung
số 8 nhấn mạnh một số điểm như sau:
29
Thứ nhất, khoản 1 Điều 9 áp dụng đối với mọi đối tượng bị tước tự do, bao
gồm cả người bị giữ, giam vì hành vi phạm tội, do tâm thần, nghiện ma túy hay
phục vụ mục đích giáo dục, kiểm soát nhập cư.
Thứ hai, thời hạn tạm giữ, tạm giam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 phụ
thuộc vào pháp luật của các quốc gia thành viên, tuy nhiên theo Ủy ban nhân quyền,
thời hạn tạm giữ không quá vài ngày, còn thời hạn tạm giam cần đảm bảo hai
nguyên tắc, một là, bị can, bị cáo phải được xét xử trong một thời gian hợp lý hoặc
được trả tự do và hai là, việc tạm giam chỉ được coi là ngoại lệ và với thời gian càng
ngắn càng tốt.
Thứ ba, nếu biện pháp tạm giữ, tạm giam được sử dụng với tính chất là biện
pháp ngăn chặn, thì việc giam, giữ này phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục
luật định và phải bảo đảm quyền được thông tin cho bị can, quyền được tòa án
quyết định tính hợp pháp của việc giam giữ, quyền được yêu cầu bồi thường của bị
can, bị cáo trong trường hợp oan sai. Trong trường hợp sau đó có lời buộc tội được
đưa ra thì việc giam giữ phải đảm bảo tuân thủ các thủ tục tố tụng luật định.
Cho phép việc bắt giữ, giam người chỉ trong những trường hợp, điều kiện,
trình tự thủ luật định và việc áp dụng các chế tài tước tự do đối với người phạm tội
là cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả phòng, chống tội phạm, duy trì trật tự xã hội,
bảo vệ lợi ích xã hội, quyền và lợi ích của cá nhân, đồng thời tăng cường giáo dục
người phạm tội. Tuy nhiên, các quốc gia thành viên cũng phải đảm bảo có sự phân
biệt giữa các hành vi phạm tội với việc không hoàn thành các nghĩa vụ phát sinh
trong các lĩnh vực của cuộc sống như dân sự, lao động, kinh tế... Nhằm hạn chế việc
bắt, giam giữ người tùy tiện và những trong những trường hợp không cần thiết,
Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải đảm bảo rằng không ai bị bỏ tù chỉ
vì lý do không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng (Điều 11). Rõ ràng
rằng, việc vi phạm hợp đồng cần được xem xét để xử lý theo quy định của pháp luật
liên quan mà không xử lý trách nhiệm hình sự [36, tr.33].
Ngoài ra, Tập hợp các nguyên tắc về bảo vệ tất cả những người bị giam hay
bị cầm tù dưới bất kỳ hình thức nào được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua
30
năm 1988 theo Nghị quyết 43/173 cũng đưa ra một loạt các nguyên tắc trong việc
bảo đảm quyền không bị bắt giam giữ trái phép. Cụ thể như sau:
Nguyên tắc số 4 quy định bất kỳ hình thức giam hay cầm tù nào và tất cả các
biện pháp ảnh hưởng đến quyền con người của một người đang bị cầm tù dưới bất
kỳ hình thức nào phải được ra lệnh bởi hoặc chịu sự kiểm soát có hiệu quả của cơ
quan xét xử hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
Cũng theo Tập hợp này thì bất kỳ người nào bị bắt giữ đều phải được thông
báo ngay khi bị bắt giữ về lý do của việc bắt giữ và phải được thông báo ngay về
bất kỳ lời buộc tội nào đối với họ (Nguyên tắc số 10).
Theo Nguyên tắc số 11 thì một người sẽ không bị giam nếu không được tạo
cơ hội thoả đáng để được xét xử ngay bởi một cơ quan xét xử hay cơ quan có thẩm
quyền khác. Đồng thời, người bị giam có quyền tự bào chữa hoặc được luật sư
giúp đỡ theo quy định của pháp luật, người bị giam cùng luật sư của họ phải được
cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về bất kỳ lệnh giam nào cùng với các lý
do giam giữ. Các thông tin bao gồm: lý do bắt giữ, thời hạn giam giữ, danh tính
của những quan chức thi hành pháp luật có liên quan, thông tin chính xác về nơi
giam giữ [36, tr.34].
1.2.5. Quyền được hưởng tố tụng riêng cho người chưa thành niên
Nhóm quyền này bao gồm nhiều quyền cụ thể nhằm đảm bảo người chưa
thành niên được hưởng tố tụng riêng, có xét tới độ tuổi của họ và mục đích thúc đẩy
sự phục hồi nhân cách của họ. Hiện nay theo luật nhân quyền quốc tế hai khái niệm
trẻ em và người chưa thành niên đồng nhất với nhau. Cụ thể tại Điều 1 Công ước
quốc tế về quyền trẻ em CRC năm 1989 quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới
18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên
sớm hơn” [16, Điều 1]. Còn tại Điều 11 của “Những quy tắc của Liên hợp quốc về
bảo vệ người chưa thành niên bị tước tự do năm 1990” khẳng định: “Người chưa
thành niên là người dưới 18 tuổi” [17, Điều 2].
Người chưa thành niên có nhiều hạn chế về thể chất, tâm sinh lý, bởi vậy
cộng đồng quốc tế đã giành nhiều quan tâm bảo vệ người chưa thành niên về mặt
31
pháp lý. Theo đó, người chưa thành niên làm trái pháp luật phải được hưởng những
đảm bảo tố tụng ít nhất cũng ngang bằng với những người đã thành niên. Việc áp
dụng các biện pháp tước tự do cũng như thi hành tố tụng với những người chưa
thành niên làm trái pháp luật cần tính đến độ tuổi của các em và khuyến khích các
em hoàn lương. Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước
tự do tại Điều 2 khẳng định: “…Việc tước tự do của người chưa thành niên chỉ
được sử dụng như là biện pháp cuối cùng và trong một thời gian cần thiết tối thiểu,
và chỉ nên giới hạn đối với những trường hợp ngoại lệ…” [17, Điều 2]. Điều 14
ICCPR quy định thủ tục áp dụng đối với người chưa thành niên phải xem xét đến độ
tuổi và khuyến khích sự phục hồi của trẻ. Công ước quyền trẻ em CRC 1989 tại mục
b khoản 2 Điều 40 cũng khẳng định các quyền của trẻ em được các đảm bảo khi bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy tắc chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về tư pháp
người chưa thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) 1985 đã dành nhiều ưu đãi đặc biệt cho
người chưa thành niên. Ngoài ra Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa
thành niên bị tước tự do 1990, bên cạnh việc quy định rất nhiều bảo đảm đối với
người chưa thành niên, cũng nhấn mạnh quyền có luật sư bào chữa và được yêu cầu
trợ giúp pháp lý không phải trả tiền trong giai đoạn chờ xét xử của họ [6].
1.3. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử trong luật một số quốc gia
1.3.1. Trung Quốc
Trong cấu trúc hệ thống tư pháp hình sự Trung Quốc, mỗi giai đoạn của một
vụ án nằm trong phạm vi hoạt động của mỗi tổ chức thể chế riêng biệt. Các cuộc
điều tra hoàn toàn do cơ quan công an tiến hành, giai đoạn luận tội được các kiểm
sát viên tiến hành và phiên tòa được tiến hành bởi Tòa án [21, tr.91]. Không có cơ
quan nào trong số này phải chịu sự kiểm soát lẫn nhau, với cơ chế “kiểm tra và cân
bằng” (checks and balances) không đáng kể. Khi không có sự giám sát chéo giữa
các cơ quan, mỗi cơ quan có quyền quản lý hoàn toàn trong lĩnh vực hoạt động của
cơ quan đó và chỉ tuân theo quyền lực chính trị bao trùm của Đảng Cộng sản Trung
Quốc và các cơ quan hành chính của Đảng, Nghị viện Nhân dân Toàn quốc. Sự cố
hữu của hệ thống chính trị Trung Quốc đã làm mất đi tính độc lập của tòa án: Tòa
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT

More Related Content

What's hot

Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sựTé Lầu
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAYLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAYLuận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật quý hiếm
Luận văn: Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật quý hiếmLuận văn: Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật quý hiếm
Luận văn: Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật quý hiếm
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ ánLuận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Giám định tư pháp hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Giám định tư pháp hình sự theo pháp luật tố tụng hình sựLuận văn: Giám định tư pháp hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Giám định tư pháp hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT

Similar to Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT (20)

Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luậtĐề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
 
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễnĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng luật Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng luật Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng luật Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOTBảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
 
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOTLuận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
 
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAYThi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
 
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạtBảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
 
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánĐề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánLuận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sựLuận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
 
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tùQuyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giamLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị tước tự do
Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị tước tự doBảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị tước tự do
Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị tước tự do
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TIÊU PHƯƠNG THÚY QUYÒN CñA NG¦êI BÞ T¹M GIAM TR¦íC KHI XÐT Xö - MéT Sè VÊN §Ò LÝ LUËN Vµ THùC TIÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TIÊU PHƯƠNG THÚY QUYÒN CñA NG¦êI BÞ T¹M GIAM TR¦íC KHI XÐT Xö - MéT Sè VÊN §Ò LÝ LUËN Vµ THùC TIÔN Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Tiêu Phương Thúy
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ ................................................... 8 1.1. Khái niệm về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử ............. 8 1.1.1. Khái niệm người bị tạm giam và quyền của người bị tạm giam ............... 8 1.1.2. Đặc điểm Quyền của người bị tạm giam................................................ 12 1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử ............................................................................ 16 1.2. Các tiêu chí Quốc tế về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử.................................................................................................... 19 1.2.1. Quyền sống ........................................................................................... 22 1.2.2. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm................... 24 1.2.3. Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục...................................................................... 25 1.2.4. Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện............................. 27 1.2.5. Quyền được hưởng tố tụng riêng cho người chưa thành niên................. 30 1.3. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử trong luật một số quốc gia................................................................................................ 31 1.3.1. Trung Quốc........................................................................................... 31 1.3.2. Liên bang Nga....................................................................................... 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 39
  • 5. Chương 2: QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN NAY VÀ THỰC TIỄN VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ.............................. 40 2.1. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử từ 1945 đến 1988 .... 40 2.2. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử theo Bộ luật Tố tụng hình sự 1988 ................................................................................ 42 2.3. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử trong pháp luật TTHS Việt Nam 2003 .......................................................................... 44 2.3.1. Quyền được bảo vệ tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân ........................................................................................................ 44 2.3.2. Quyền được bình đẳng trước pháp luật.................................................. 46 2.3.3. Quyền được bảo đảm bất khả xâm phạm về thân thể của công dân........ 46 2.3.4. Quyền không bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án........................................................................ 47 2.3.5. Quyền được bào chữa............................................................................ 47 2.3.6. Quyền bình đẳng trước Tòa án .............................................................. 52 2.3.7. Quyền được hưởng tố tụng riêng đối với người chưa thành niên............ 52 2.4. Thực tiễn việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử.................................................................................................... 56 2.4.1. Kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử ..................................................................................... 56 2.4.2. Một số bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử ............................................................................ 60 2.4.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử ................................................. 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 74 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM THỰC THI QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ.........................................................................................75
  • 6. 3.1. Sự cần thiết và yêu cầu bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử ................................................................................... 75 3.1.1. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam là bảo đảm giá trị tự nhiên của con người........................................................................................ 75 3.1.2. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam là yêu cầu của nhà nước pháp quyền... 76 3.1.3. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam góp phần làm hài hòa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế.......................................................... 78 3.2. Hoàn thiện quy định pháp luật Tố tụng Hình sự về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và thực thi Hiến pháp 2013........................................................ 79 3.2.2. Đối với các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế về người bị tạm giam.......... 79 3.2.3. Đối với hệ thống pháp luật trong nước................................................... 80 3.3. Một số kiến nghị khác ......................................................................... 92 3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ thực thi pháp luật ................................. 92 3.3.2. Nâng cao nhận thức của người bị tạm giam và cộng đồng ..................... 93 3.3.3. Tăng cường hướng dẫn áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự........................ 93 3.3.4. Nghiên cứu khả năng thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia ............... 94 3.3.5. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan và cán bộ tiến hành tố tụng, đặc biệt trong các hoạt động điều tra và giam giữ............................................................................... 95 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 97 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 100
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACHPR: Hiến chương châu Phi về quyền con người và quyền các dân tộc, 1981 (African Charter on Human and Peoples’ Rights) ACHR: Công ước châu Mỹ về quyền con người, 1969 (American convention on Human rights) BLDS: Bộ luật dân sự BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CAT: Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt và đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục khác, 1984 (Convention against Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment) CEDAW: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt dối xử với phụ nữ, 1979 (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination against Women) CHND: Cộng hòa nhân dân CRC: Công ước quốc tế về quyền trẻ em 1989 (Convention on the Rights of the Child) ICCPR: Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966 (International Covenant on Civil and Political Rights) ICESCR: Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, 1966 (International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights) NHRIs: Cơ quan nhân quyền quốc gia (National human right institution) TAND: Tòa án nhân dân THAHS: Thi hành án hình sự TTHS: Tố tụng hình sự UDHR: Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền, 1948 (Universal Declaration of Human Rights) UNCHR: Ủy ban quyền con người Liên hợp quốc (The United Nations Commission on Human Rights) UPR: Cơ chế Đánh giá Định kỳ toàn thể (Universal Periodic Review) VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Các quyền tiêu biểu của người bị tạm giam theo các tiêu chuẩn quốc tế về nhân quyền 20 Bảng 2.1: So sánh quyền bào chữa trong các vụ án hình sự giữa chuẩn mực quốc tế với pháp luật và thực tiện tại Việt Nam 49 Bảng 2.2: So sánh các quy định về quyền của người bị tạm giam trong pháp luật Việt Nam với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan 54 Bảng 2.3: Tình hình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm trên phạm vi toàn quốc từ năm 2009 đến năm 2013 57 Bảng 2.4: Số lệnh Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp tạm giam từ năm 2009 đến năm 2013 58 Bảng 2.5: Tỷ lệ bị can bị áp dụng biện pháp tạm giam so với số bị can đã khởi tố từ năm 2009-2013 61 Bảng 2.6: Số trường hợp quá hạn tạm giam trên phạm vi cả nước từ 2009 đến 2013 62 Bảng 2.7: Thống kê số liệu số bị cáo và số vụ án phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ trong 5 năm từ 2009 đến 2013 63 Bảng 2.8: Số bị can chết trong trại tạm giam từ năm 2009 – 2013 64 Bảng 2.9: Vòng xoay của thời hạn tạm giam 68
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người là giá trị mang tính phổ biến chung của nhân loại, là kết quả của quá trình đấu tranh, phát triển lâu dài của tất cả các dân tộc, nhân dân trên toàn thế giới. Quyền con người được đặt trong mối quan hệ với nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với xã hội và được giải quyết trên cơ sở đảm bảo lợi ích xã hội. Bảo đảm quyền con người là bảo đảm dân chủ, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Được thúc đẩy từ năm 1945 kể từ khi thành lập Liên Hợp Quốc, quyền con người thu hút sự quan tâm rộng rãi của dư luận và có sự tác động mạnh mẽ tới các quan hệ chính trị, pháp lý, xã hội ở tất cả các cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Nó không chỉ là nhận thức, là quan điểm mà hữu hình bằng các quy phạm pháp lý được các quốc gia thừa nhận chung, phản ánh quy luật và hướng tất yếu của xã hội loài người cũng như sự hình thành các cơ chế bảo đảm để quyền con người được thực thi trên thực tế. Tại Việt Nam, việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người là mục tiêu nhất quán của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay. Trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp hiện nay, việc bảo vệ quyền con người bằng pháp luật TTHS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã khẳng định “Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp ngày càng cao, các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa” [2]. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đã chỉ rõ quan điểm đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người là một nhiệm vụ cấp thiết. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử là vấn đề nhạy cảm và dễ bị lạm dụng, vi phạm, ít được chú ý và quan tâm dù có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam là biện pháp
  • 10. 2 thường được áp dụng trong đấu tranh chống tội phạm. Câu hỏi đặt ra là những quy định của pháp luật về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử đã thực sự rõ ràng nhằm đảm bảo quyền của họ hay chưa, việc bảo đảm quyền của những người bị tạm giam trước khi xét xử được thực hiện ra sao, yếu tố nào ảnh hưởng đến thực trạng pháp luật và thực tế thực thi quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Từ đó, luật cần phải bổ sung và hoàn thiện những gì để tối đa hóa việc thực hiện quyền và đảm bảo quyền cho người bị tạm giam trước khi xét xử. Do đó, để góp một phần bảo đảm hơn nữa về quyền con người nói chung, quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử nói riêng, tác giả chọn đề tài: “Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử – Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” làm đề tài luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá toàn diện các quy định, văn kiện quốc tế về bảo vệ quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử cũng như việc nội luật hóa và áp dụng chúng vào thực tiễn Việt Nam, tác giả đưa ra một số phương hướng đề hoàn thiện pháp luật về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử và giải pháp để thực thi một cách hiệu quả các quyền này trong thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý Việt Nam và quốc tế, vấn đề bảo đảm quyền con người nói chung, quyền con người trong hoạt động tư pháp cũng như quyền con người trong TTHS đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ và với các mức độ khác nhau.  Từ góc độ nghiên cứu về Quyền con người nói chung trong Nhà nước pháp quyền có các công trình sau: GS.TSKH Lê Cảm với bài viết về “Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật tố tụng Hình sự Việt Nam: những vấn đề lý luận cơ bản” (Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 7 năm 2010); GS.TS Trần Ngọc Đường với bài viết về “Bàn về thực trạng và nhu cầu pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước và pháp luật về quyền con người theo Nghị quyết 48 của Bộ chính trị” (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội số 14 năm 2010 ); TS.Tường Duy Kiên với sách chuyên khảo về “Quốc hội Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người” (Nhà xuất bản Tư pháp năm 2006); Trong các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu khái niệm và các đặc điểm Nhà nước pháp quyền nói chung, Nhà nước pháp quyền xã
  • 11. 3 hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân; nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người từ góc độ triết học, xã hội học hoặc lí luận chung về Nhà nước và pháp luật. Tuy có cách nhìn không hoàn toàn giống nhau và nghiên cứu ở các mức độ khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra các cơ chế bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền.  Từ góc độ pháp luật chuyên ngành, nhiều công trình về bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp và tư pháp hình sự được công bố, cụ thể: Trung tâm nghiên cứu quyền con người – quyền công dân và trung tâm nghiên cứu tội phạm học và tư pháp hình sự trực thuộc Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội với sách chuyên khảo“Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự” (Nhà xuât bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011); TS Võ Thị Kim Oanh chủ biên sách chuyên khảo “Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam”(Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010); PGS.TS Nguyễn Thái Phúc với báo cáo về “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Hội thảo về Quyền con người trong tố tụng hình sự do VKSNDTC và Ủy ban nhân quyền Australia tổ chức năm 2010); TS. Nguyễn Ngọc Chí với bài viết“Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng Hình sự”(tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội số 23 năm 2007); TS Nguyễn Tiến Đạt với bài viết “Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam” (Tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh năm 2006; TS Trần Quang Tiệp với bài viết “Bảo vệ các quyền cơ bản của con người bằng pháp luật thi hành án Hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” (Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 6 năm 2002)… Trong các công trình bày, các tác giả nghiên cứu việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động tư pháp nói chung, bao gồm cả hình sự, dân sự. Do phạm vi rộng nên các tác giả chỉ nghiên cứu sơ lược các nội dung mà chưa đi sâu nghiên cứu toàn diện hệ thông TTHS đối với những đối tượng khác nhau. Quyền của bị can, bị cáo, người bị tạm giam trước khi xét xử được nghiên cứu tương đối sơ lược.  Trên thế giới cũng có một số tác giả nghiên cứu về quyền con người và việc
  • 12. 4 bắt giữ, tạm giam trước khi xét xử. Có thể kể đến các công trình sau: Human rights: Judicial system (Bảo đảm quyền con người trong hệ thống tư pháp của Saudi Arabia); Principle of Criminal procedure (Bảo đảm quyền con người trong các nguyên tắc tố tụng hình sự của Neil Andrew); “Human rights in the English Criminal trial – Human rights in criminal procedure” (Bảo đảm quyền con người trong xét xử vụ án Hình sự của K.W Lidstone); “Human rights and arrest, pre-trial detention and administrative detention” (Quyền con người và việc bắt giữ, tạm giam trước khi xét xử); “A Manual on Human Rights for Judges, Prosecutors and Lawyers” (Cẩm nang về quyền con người dành cho thẩm phán, kiểm sát viên và luật sư); “Human rights and indefinite detention” (Quyền con người và việc giam giữ vô thời hạn của Luật sư bang New York Alfred de Zayas); “Human rights in the criminal trial” (Bảo đảm quyền con người trong xét xử vụ án Hình sự); “The guarantee for accused persons under Article 6 of the European Convention on Human Rights” (Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội của Stephanos Stavros)… Đánh giá chung, đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về bảo đảm quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn trong TTHS, tuy nhiên nghiên cứu chuyên sâu về quyền của người tạm giam trước khi xét xử vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Những nghiên cứu về quyền của người tạm giam trước khi xét xử mới chỉ dừng lại ở các công trình nghiên cứu chung về các biện pháp ngăn chặn hoặc được thể hiện một phần trong kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học về bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn chứ chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào mang tính toàn diện, hệ thống và đồng bộ về vấn đề bảo đảm quyền con người, nhất là của người bị tạm giam trước khi xét xử. Như vậy tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài tái khẳng định rằng, việc nghiên cứu đề tài “Quyền của người bị tam giam trước khi xét xử - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa mang tính lí luận, vừa mang tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của
  • 13. 5 người bị tạm giam trước khi xét xử theo các quy định của BLTTHS sẽ làm sáng tỏ những vướng mắc hạn chế cũng như đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận quyền cũng như hiệu quả của việc bảo vệ quyền của người bị tam giam. Thông qua đó, góp phần hoàn thiện các quy định của BLTTHS, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh, vì con người. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu • Làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn trong việc bảo đảm quyền con người nói chung và quyền của người bị tạm giam nói riêng; • Phân tích các quy định của Bộ luật Hình sự và các văn bản luật khác liên quan tới quy định về quyền của người bị tạm giam, những bất cập hạn chế về bảo đảm quyền của người bị tạm giam. • Nghiên cứu kinh nghiệm của pháp luật quốc tế về bảo đảm quyền con người trong TTHS; • Nghiên cứu và khảo sát tình hình thực tế về việc thực thi quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử • Đánh giá thực tiễn thực thi quyền và thực trạng tiếp cận quyền của người tạm giam trước khi xét xử • Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của TTHS Việt Nam và nâng cao việc bảo đảm quyền cho người bị tạm giam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn có đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các văn bản pháp luật quốc tế và quốc gia về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử và tình hình thực thi và bảo đảm quyền của người bị tam giam trong thực tiễn, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm về bảo đảm quyền con người nói chung và quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử nói riêng của một số nước trong khi nghiên cứu. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử
  • 14. 6 và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách Hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng khóa 8, khóa 9, khóa 10 và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đó sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật Hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật Hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu Luận văn đã đạt được một số kết quả: - Đưa ra cái nhìn tổng quan về người bị tạm giam trước khi xét xử trong mối liên hệ giữa luật nhân quyền quốc tế và pháp luật quốc gia của Việt Nam. Đặc biệt là với cách tiếp cận dựa trên quyền, luận văn khẳng định các quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử là tự nhiên, bẩm sinh và nhà nước chỉ có thể ghi nhận, bảo đảm chứ không có quyền ban phát các quyền đó. Các quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử được bảo đảm không chỉ bằng việc các quyên đó được ghi nhận trong pháp luật mà quan trọng còn ở cơ chế bảo đảm các quyền đó. - Đánh giá tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo đảm các quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Những người bị tạm giam trước khi xét xử được hưởng các quyền cơ bản trên cương vị bình đẳng như bất kỳ chủ thể nào. Bên cạnh đó họ được hưởng những quyền đặc thù khác. Và việc được hưởng các quyền đó là tất yếu. Đảm bảo cho các quyền đó được thực thi cũng chính là bảo đảm quyền con người và là thước đo trình độ văn minh của nhân loại. - Luận văn cũng đã nêu bật được một số thành tựu trong việc bảo đảm các quyền cho người bị tạm giam trước khi xét xử ở Việt Nam, đặc biệt là trong việc đảm bảo các điều kiện ăn, mặc, ở; quyền không bị tra tấn; không bị bắt, giam một cách tùy tiện; về quyền được đối xử nhân đạo; quyền được xét xử công bằng…
  • 15. 7 - Phân tích một số hạn chế, đặc biệt là về mặt pháp luật trong việc bảo đảm các quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đảm bảo các quyền cho người bị tạm giam trước khi xét xử ở Việt Nam. - Luận văn là một tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về TTHS. Ý nghĩa của luận văn: Một mặt, những nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao kiến thức và hiểu biết về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử và các công cụ pháp lý để bảo đảm quyền của họ. Thông qua đó, những người bị tạm giam trước khi xét xử có thể sử dụng các công cụ pháp lý này một cách có hiệu quả để tự bảo vệ quyền của mình khi bị xâm phạm. Mặt khác, những nghiên cứu của luận văn cũng góp phần thay đổi thái độ, hành vi trong việc đối xử với những người bị tạm giam trước khi xét xử, đặc biệt là của một bộ phận cán bộ công chức thực thi pháp luật. Khẳng định rõ ràng rằng, những quyền mà người bị tạm giam được hưởng là chính đáng và nhà nước phải có nghĩa vụ bảo đảm cho các quyền đó được thực thi. Các quyền đó không phải do nhà nước ban cho họ mà xuất phát từ chính nhân phẩm và giá trị của họ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về quyền của người bị tam giam trước khi xét xử. Chương 2: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử và thực tiễn việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật Tố tụng hình sự và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả bảo đảm thực thi quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử.
  • 16. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIAM TRƯỚC KHI XÉT XỬ 1.1. Khái niệm về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử 1.1.1. Khái niệm người bị tạm giam và quyền của người bị tạm giam 1.1.1.1. Khái niệm người bị tạm giam Tạm giam là một trọng các biện pháp ngăn chặn của TTHS áp dụng đối với bị can, bị cáo trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Giáo trình Luật TTHS Việt Nam của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đưa ra định nghĩa về biện pháp tạm giam như sau: Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội trong trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt trên hai năm tù và có những căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội [7, tr.216]. Theo định nghĩa trên thì biện pháp tạm giam có mục đích ngăn chặn tội phạm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng. Luật TTHS quy định căn cứ, thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn này. Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn có tính chất cưỡng chế cao, thể hiện: Thứ nhất, tạm giam là sự cưỡng chế của Nhà nước, tước quyền tự do thân thể của bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn việc người đó trốn, cản trở điều tra truy tố xét xử hoặc tiếp tục phạm tội mới cũng như nhằm đảm bảo thi hành án; Thứ hai, tạm giam được thực hiện bởi sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước bắt buộc người bị áp dụng phải chấp hành. Nhà nước ban hành các quy định về tạm giam và đảm bảo cho các quy phạm đó được thực hiện; Thứ ba, tạm giam chỉ được áp dụng với bị can, bị cáo trong các trường hợp nhất định; Thứ tư, tạm giam hạn chế một số quyền của công dân đối với người bị áp dụng như: quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do đi lại, quyền bầu cử, ứng cử… Như vậy, có thể thấy rằng tạm giam là biện pháp
  • 17. 9 ngăn chặn nghiêm khắc nhất so với các biện pháp ngăn chặn khác. Nhưng tạm giam khác với hình phạt. Hình phạt do Toà án quyết định áp dụng đối với người phạm tội được tuyên trong bản án, đây là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất nhằm tước bỏ, hạn chế quyền của người phạm tội, trừng trị giáo dục họ góp phần đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ chế độ trật tự xã hội cũng như các quyền lợi hợp pháp của công dân. Người phải chịu hình phạt là người có tội, hậu quả của việc áp dụng hình phạt là người phạm tội phải mang án tích. Dù có cùng tính chất như tạm giữ nhưng tạm giam nghiêm khắc hơn. Đối tượng bị áp dụng biện pháp này chỉ có thể là bị can bị cáo, thời hạn tạm giam tương đối dài có thể vài tháng thậm chí hàng năm. Tạm giữ chỉ có thể được áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang với thời gian ngắn, tối đa không quá 9 ngày. Theo quy định của Khoản 1, Điều 70 BLTTHS 2003 thì Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong trường hợp sau đây: - Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng - Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng mà Bộ luật quy định hình phạt đối với tội đó là trên 2 năm tù và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội [30, Điều 70, Khoản 1]. Như vậy, người có thể bị tạm giam phải là bị can, bị cáo (người đã bị khởi tố hình sự, người bị truy tố, người bị quyết định đưa ra xét xử tại tòa án). Những người chưa bị khởi tố hình sự thì không được áp dụng biện pháp ngăn chặn này đối với họ. Ngoài ra, theo quy định của BLTTHS biện pháp ngăn chặn tạm giam còn có thể được áp dụng đối với người bị bắt khi đang bị truy nã, đây có thể là bị can, bị cáo cũng có thể là người đang chấp hành hình phạt nhưng bỏ trốn, lúc này tạm giam sẽ được áp dụng khi có quan điều tra nhận được người bị truy nã cho đến khi cơ quan ra lệnh truy nã đến nhận. Biện pháp ngăn chặn tạm giam được áp dụng đối với bị can, bị cáo, nhưng không phải bị can, bị cáo nào cũng bị áp dụng biện pháp pháp ngăn chặn này mà chỉ khi họ phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc các tội phạm khác mà luật hình sự quy định trên 2 năm tù và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội.
  • 18. 10 Đối với một số trường hợp đặc biệt, tuy bị can, bị cáo có đủ căn cứ nêu trên trên nhưng không áp dụng tạm giam đối với họ do pháp luật TTHS thể hiện tính nhân đạo. Theo quy định của BLTTHS 2003 thì các đối tượng đó là: phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu (người già yếu là người trên 70 tuổi hoặc trên 60 tuổi và thường xuyên ốm đau), người bị bệnh nặng (người bị bệnh nặng là người đang mắc bệnh hiểm nghèo làm cho người đó bị suy kiệt nặng mà không được cứu chữa kịp thời thì sẽ có thể nguy hiểm tới tính mạng), những người này phải có nơi cư trú rõ ràng. Chỉ tạm giam những người này trong trường hợp đặc biệt như họ phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia họ là đối tượng lưu manh côn đồ và trong các vụ án phức tạp nếu để họ tại ngoại thì không thể điều tra truy tố, xét xử được [30, Điều 88, Khoản 2]. Đối với bị can bị cáo là người chưa thành niên thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, họ chỉ có thể bị tạm giam khi họ phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ có thể bị tạm giam khi họ phạm tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng [30, Điều 273, Khoản 2]. Vấn đề đặt ra đối với việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với các trường hợp đặc biệt này là phải kiểm tra kỹ sức khoẻ, xác định đúng tuổi chịu trách nhiệm của họ. Bị can, bị cáo bị tạm giam có các quyền và nghĩa vụ tố tụng do Luật TTHS quy định nhằm bảo đảm để họ chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, đồng thời để họ thực hiện các quyền khi bảo vệ các lợi hợp pháp của mình trước các cơ quan tiến hành tố tụng. Luật TTHS quy định biện pháp ngăn chặn tạm giam và những bị can, bị cáo bị áp dụng biện pháp này được gọi là “người bị tạm giam” chứ không phải là “người bị giam”, do biện pháp này được áp dụng khi bị can, bị cáo chưa phải là người phạm tội theo quy định của pháp luật. Nếu ở giai đoạn xét xử tòa tuyên bị cáo không phạm tội thì họ được coi là người bị oan và được bồi thường thiệt hại về những hậu quả do bị áp dụng biện pháp tạm giam. Trong trường hợp bị can, bị cáo bị tòa án kết án thì số ngày bị tạm giam được khấu trừ vào thời hạn chấp hành hình
  • 19. 11 phạt với nguyên tắc 1 ngày bị tạm giam bằng 1 ngày tù và 3 ngày đối với hình phạt cải tạo không giam giữ [30, Điều 33]. Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về người bị tạm giam trong TTHS như sau: Người bị tạm giam là bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm khác mà luật hình sự quy định hình phạt trên hai năm tù và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội bị các cơ quan tiến hành TTHS có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giam theo trình tự, thủ tục của luật TTHS. 1.1.1.2. Khái niệm quyền của người bị tạm giam Bị can, bị cáo bị tạm giam được pháp luật quy định cho họ những quyền với mục đích bảo đảm quyền con người của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Quyền con người của người bị tạm trong TTHS là quyền của nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội. Người bị tạm giam khi tham gia vào các hoạt động TTHS, với tư cách là người bị buộc tội thì họ vẫn được pháp luật bảo vệ và tôn trọng những quyền cơ bản thiết thân của con người. Khi bình luận về quyền của nhóm người yếu thế trong đó có người bị tạm giam, giáo trình Luật TTHS Việt Nam của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội có nhận xét: Mặc dù họ là những đối tượng bị hoặc có khả năng bị áp dụng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất là trách nhiệm hình sự nhưng những quyền cơ bản, thiết thân nhất như: quyền được tôn trọng về nhân phẩm, quyền không bị tra tấn, đánh đập khi bị giam giữ, bị chấp hành án phạt tù… và những quyền tư pháp để được xét xử công bằng, để được điều tra khách quan trong quá trình tố tụng…vẫn phải được tôn trọng và bảo đảm [7, tr.25]. Quyền con người của người bị tạm giam được ghi nhận trong các văn bản pháp luật là tiền đề để quyền con người được bảo đảm thực thi trong đời sống. Thông qua các quy định của Luật TTHS, Nhà nước trao cho cho người bị tạm giam những phương tiện cần thiết để bảo vệ các quyền của mình và thiết lập các cơ chế để giải quyết cũng như đảm bảo các quyền của người bị tạm giam. Các quyền này, khi được pháp luật TTHS quy định, tức là đã được Nhà nước chính thức thừa nhận người bị
  • 20. 12 tạm giam có các quyền tố tụng nhất định mà bất kỳ ai trong xã hội cũng đều phải tôn trọng. Người bị tạm giam khi thực hiện quyền của mình đồng thời cũng phải có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, tôn trọng và không được vi phạm các thủ tục tố tụng. Quyền của người bị tạm giam được quy định trong pháp luật TTHS bởi một mặt pháp luật TTHS là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc thực hiện, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong các hoạt động TTHS, đồng thời nó còn chi phối hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm các quyền con người của người bị tạm giam. Quyền con người được ghi nhận trong các văn bản pháp luật của nhà nước tạo thành hệ thống các quy phạm pháp luật, một mặt phản ánh nội dung các quyền con người và thủ tục thực hiện các quyền đó, đồng thời cũng là cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người trong hoạt động TTHS. Quyền con người của người bị tạm giam trong TTHS là tập hợp các quyền thuộc nhóm quyền dân sự, chính trị nhằm mục đích khẳng định danh dự nhân phẩm của con người trong mọi hoàn cảnh, bảo vệ các cá nhân khỏi sự tùy tiện và sự lạm quyền của các cơ quan và nhân viên nhà nước trong các hoạt động TTHS. Theo các văn bản pháp lý quốc tế về quyền con người thì quyền con người của người bị tạm giam về cơ bản là quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm… của cá nhân khi họ tham gia tố tụng với tư cách người bị tạm gia và quyền được xét xử công bằng bởi một tòa án độc lập. Từ những phân tích trên, khái niệm quyền con người của người bị tạm giam có thể hiểu như sau: Quyền con người của người bị tạm giam là tổng hợp các quyền thuộc nhóm quyền dân sự, chính trị nhằm mục đích khẳng định việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tôn trọng danh dự nhân phẩm của con người trong mọi hoàn cảnh cũng như bảo đảm việc xét xử công bằng bởi một tòa án độc lập khách quan đối với người bị tạm giam khỏi sự tùy tiện và sự lạm quyền của các cơ quan và nhân viên nhà nước trong các hoạt động TTHS. 1.1.2. Đặc điểm Quyền của người bị tạm giam Quyền con người nói chung và quyền của người bị tạm giam nói riêng là một
  • 21. 13 giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và được bổ sung mới qua các thời đại khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt 2000 thì quyền là “điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi” [24, tr.832]. Như vậy, quyền con người là những điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho mỗi con người được hưởng. Quyền con người được đặt trong mối quan hệ với nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với xã hội và được giải quyết trên cơ sở đảm bảo lợi ích xã hội. Bảo đảm quyền con người là bảo đảm dân chủ, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta luôn hướng tới. Việc bảo đảm các quyền con người, quyền công dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng... trong đó nhà nước bảo đảm về mặt pháp lý, các cơ quan tố tụng bảo đảm thực thi pháp luật có hiệu quả là vấn đề cực kỳ quan trọng. Hiện nay, chưa có một văn kiện nào đưa ra khái niệm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Tuy nhiên như đã phân tích, nhóm người bị tạm giam là một trong những chủ thể quan trọng của luật nhân quyền quốc tế. Họ được hưởng những quyền lợi chính đáng, phù hợp với địa vị của họ. Quyền của người bị tạm giam có các đặc điểm: Thứ nhất, quyền của người bị tạm giam là những giá trị gắn với mỗi người vừa với tư cách cá nhân, vừa với tư cách là thành viên xã hội. Điều 50 Hiến pháp 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và pháp luật” [32, Điều 50]. Theo quy định trên của Hiến pháp, quyền con người được gắn liền với quyền công dân và không có sự tách biệt hoàn toàn. Quyền của người bị tạm giam là một bộ phận cấu thành của quyền con người. Người bị tạm giam cũng có những phẩm chất và giá trị con người. Không phải vì bị tước tự do mà các giá trị con người của họ bị mất hết và không còn là con người. Vì vậy họ cũng phải có các quyền con người cơ bản – những quyền mà tạo hóa ban cho và không ai có thể tước đoạt.
  • 22. 14 Ngày nay với sự phát triển của giá trị nhân đạo, cộng đồng quốc tế ngày càng quan tâm và có ảnh hưởng nhiều hơn trên lĩnh vực quyền con người nói chung và quyền của người bị tạm giam nói riêng. Quyền của người bị tạm giam không chỉ tồn tại với tư cách là quyền công dân của một quốc gia mà còn là thành viên “công dân” của cộng đồng quốc tế. Ở một mức độ nhất định thì trong mỗi nước, việc ghi nhận và bảo vệ quyền công dân tức là đã ghi nhận và bảo vệ quyền con người được pháp luật quốc gia và quốc tế ghi nhận [23, tr.55]. Điều 1 của UDHR khẳng định mọi người đều tự do và bình đằng về “phẩm giá và các quyền” [13, Điều 1]. Lời nói đầu của hai công ước ICCPR và ICESCR đều khẳng định quyền con người “bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của con người”. Việc ghi nhận và bảo vệ các quyền con người nói chung, quyền của người bị tạm giam nói riêng, do đó là nhằm đáp ứng những đòi hỏi tất yếu về bảo vệ phẩm giá con người. Nhân phẩm là những phẩm chất, giá trị chỉ con người mới có và tạo nên tư cách, vị thế, sự khác biệt của con người trong thế giới động vật. Phẩm giá là như nhau và tồn tại bên trong đời sống của mỗi người. Trong bản thân khái niệm phẩm giá có chứa tư tưởng về giá trị của mỗi con người, về tính độc nhất vô nhị và bản sắc của mỗi cá nhân mà đươc mọi người, mọi thiết chế và toàn xã hội tôn trọng. Người bị tạm giam cũng được hưởng các quyền con người cơ bản trên cương vị bình đẳng như bất cứ cá nhân nào khác. Bên cạnh đó, họ còn được hưởng những quyền đặc thù, mà bản chất là những ưu tiên hoặc cơ chế bảo vệ đặc biệt dành cho nhóm người này dựa trên những đặc điểm, tính chất và hoàn cảnh của họ. Đó là các quyền như quyền không bị tra tấn, quyền được đối xử nhân đạo, quyền được thông tin về lý do bắt giữ và các quyền được có khi bị bắt giữ, các quyền thuộc nhóm quyền xét xử công bằng, quyền của nhóm người chưa thành niên… Việc quy định những ưu tiên này không phải bởi vì các quyền được ưu tiên thực hiện có giá trị cao hơn, mà bởi vì các quyền đó trong thực tế có nguy có bị đe dọa hoặc bị vi phạm nhiều hơn các quyền khác. Thứ hai: Quyền của người bị tạm giam vừa là thuộc tính tự nhiên của con người, vừa là những giá trị trong đời sống, gắn liền với một nhà nước cụ thể. Ngay từ thời cổ đại đã có sự bàn luận về các quyền con người. Tuy nhiên,
  • 23. 15 phải đến thế kỷ 17, 18, quyền con người mới được các nhà tư tưởng bàn đến như một học thuyết. Quan điểm thứ nhất cho rằng, quyền con người, bao gồm cả quyền của người bị tạm giam là đặc quyền tự nhiên, vốn có thuộc về con người mà ai cũng được hưởng, đơn giản bởi họ là thành viên của đại gia đình nhân loại. Tuyên ngôn độc lập của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ năm 1776 đã khẳng định: "Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể chối cãi được. Trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc" [20]. Về mặt xã hội, thuyết quyền tự nhiên mang ý nghĩa phản kháng. Nó là tư tưởng của các lực lượng tiến bộ chống lại trật tự xã hội bất công, bất bình đẳng (xã hội chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến sau này). Vì thế, không chỉ trong quá khứ, mà cả ngày nay thuyết này vẫn có ý nghĩa nhất định. Học thuyết này có điểm tích cực là đề cao con người với tư cách là sản phẩm cao nhất, tinh tuý nhất của sự phát triển tự nhiên. Nhưng nhược điểm là ở chỗ đã che lấp nguồn gốc xã hội của quyền con người và do đó, không thấy tính lịch sử, tính giai cấp, sự phát triển. Quan điểm thứ hai cho rằng quyền con người nói chung, quyền của người bị tạm giam nói riêng mang tính pháp lý. Có nghĩa là các quyền con người phải được quy định trong pháp luật. Chỉ có thông qua pháp luật thì các giá trị của con người với tư cách là tự nhiên và xã hội mới trở thành quyền được xác định và mới bảo đảm trở thành hiện thực trong thực tiễn. Pháp luật là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc thực hiện, bảo vệ quyền của người bị tạm giam. Những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người không thể được đảm bảo đầy đủ nếu không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Thông qua pháp luật, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền trở thành những quy tắc cư xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội, chứ không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức. Vai trò của pháp luật đối với việc thúc đẩy các quyền của người bị tạm giam thể hiện rõ ở hai khía cạnh là thừa nhận và bảo đảm các quyền cho nhóm người trên. Trước hết, pháp luật là phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa giá trị xã hội của các quyền tự nhiên. Ngay cả khi được thừa nhận, các quyền tự nhiên của người bị tạm giam cũng không được mặc định áp dụng ở nhiều xã hội. Mà chỉ khi được pháp luật thừa nhận và bảo vệ thì
  • 24. 16 những quyền của người bị tạm giam mới mang đầy đủ giá trị hiện thực. Pháp luật có sứ mệnh cao cả là biến những nghĩa vụ đạo đức về tôn trọng và thực hiện các quyền tự nhiên thành các nghĩa vụ pháp lý. Khía cạnh thứ hai thể hiện vai trò của pháp luật, đó là phương tiện bảo đảm các giá trị thực tế của các quyền của người bị tạm giam. Khi được quy định trong pháp luật, việc tuân thủ và thực hiện các quyền của người bị tạm giam mới mang tính cưỡng chế, bắt buộc với mọi chủ thể trong xã hội. Lúc này, pháp luật là công cụ giúp nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi các quyền của người bị tạm giam của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Hơn nữa, đó cũng là công cụ để các cá nhân bảo vệ các quyền của mình thông qua việc vận dụng các quy phạm pháp lý. Sự bảo vệ đối với nhóm người bị tạm giam không chỉ được quy định trong luật pháp quốc tế mà trong pháp luật của tất cả các quốc gia, tuy với những mức độ khác nhau, cách thức khác nhau. 1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử 1.1.3.1. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử là yếu tố góp phần bảo đảm quyền con người Thông thường, khi một người bị nghi ngờ phạm tội và trở thành bị can trong các vụ án hình sự, đặc biệt là trong các trường hợp bị tạm giam, họ rất dễ bị vi phạm đến các quyền con người, như quyền tự do và an ninh cá nhân, quyền không bị tra tấn, quyền được bảo vệ đời tư... Tuy nhiên, theo nguyên tắc suy đoán vô tội thì không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án có hiệu pháp luật của tòa án có thẩm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thì mọi người đều có quyền bình đẳng, không phân biệt đối xử trước pháp luật. Do đó, bảo đảm quyền của người bị tạm giam sẽ trở thành công cụ hữu hiệu để bảo vệ các quyền con người. Nó cho phép các cơ quan tiến hành tố tụng có thể duy trì hàng loạt các quyền con người đảm bảo cho việc thi hành công lý từ lúc nghi ngờ tội phạm cho đến khi thực thi bản án. Nên ngay từ giai đoạn điều tra đến phiên xét xử cuối cùng, những người bị nghi là phạm tội vẫn được hưởng các quyền và tự do căn bản và bình đẳng trước pháp luật. Các nguyên tắc này là công cụ để bảo vệ các quyền con người khác: Như quyền sống, quyền tự do và an
  • 25. 17 ninh cá nhân, quyền được bảo vệ đời tư, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền kết hôn lập gia đình, quyền tự do kinh doanh, quyền lao động... Quyền sống là một quyền cơ bản quan trọng của con người được quy định tại điều 3 UDHR: Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân. Khi một người bị nghi phạm tội, bất kể là tội phạm ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng, bị tạm giam tạm giữ hay không thì quyền sống của cá nhân đó vẫn được tôn trọng và đảm bảo. Quyền sống ở đây bao gồm cả quyền được sống và những điều kiện tối thiểu căn bản cho cuộc sống phải được đảm bảo [13, Điều 3]. Quyền tôn trọng đời sống riêng tư, gia đình và thư tín được ghi nhận tại điều 17 (1) ICCPR “Không ai bị can thiệp tùy tiện hoặc bất hợp pháp đến đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở, thư tín, hoặc bị xúc phạm bất hợp pháp đến danh dự và uy tín” [14, Điều 17]. Ngoài ra quyền này còn được ghi nhận trong nhiều công ước khác như điều 11 Công ước Châu Mỹ về quyền con người, điều 8 công ước Châu Âu về quyền con người. Khi một người bị nghi phạm tội thì đời sống riêng tư dễ bị xáo trộn, họ dễ bị nghe lén điện thoại, khám xét nơi ở, can thiệp vào thư tín... nhưng theo nguyên tắc suy đoán vô tội của quyền xét xử công bằng thì các quyền này của họ phải được đảm bảo, trừ những trường hợp đặc biệt cần thiết phục vụ cho việc điều tra. Nguyên tắc pháp trị nêu “Công dân không bị bắt giữ tùy tiện, nhà cửa không bị khám xét mà không có lý do chính đáng hoặc không bị tịch thu tài sản cá nhân” [14]. Vấn đề nghe trộm điện thoại đã được đặt lên hàng đầu trong một số vụ do Tòa án nhân quyền châu Âu xét xử. Tòa án nhân quyền Châu Âu đã thống nhất rằng việc nghe trộm điện thoại cũng được xem là “một sự can thiệp của nhà chức trách” tới quyền được tôn trọng thư từ và đời sống riêng của đương sự được quy định trong Điều 8 của công ước Châu Âu. Quyền được đối xử nhân đạo và không bị tra tấn: Quyền này được ghi nhận tại điều 7 ICCPR “Không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm” [14, Điều 7]. Tuy nhiên khi một người bị nghi phạm tội, đặc biệt là trong những trường hợp bị tạm giam, tạm giữ, họ dễ bị tra tấn, bị dùng nhục hình để ép cung. Do đó, quyền này được tái khẳng định với những
  • 26. 18 người bị mất tự do, bằng quyền được đối xử nhân đạo và được tôn trọng nhân phẩm (điều 10(1) ICCPR; điều 5(2) của công ước Châu Mỹ). Căn cứ vào sự phổ biến các biện pháp tra tấn ở khắp nơi trên thế giới, các công ước đã đẩy mạnh việc xóa bỏ tập tục phi pháp này một cách hiệu quả và được mở rộng dưới sự bảo trợ của Liên Hợp quốc và hai tổ chức khu vực là tổ chức các nước châu Mỹ và Hội đồng Châu Âu. Quyền này còn được khẳng định tại Điều 55 quy chế Tòa án hình sự Quốc tế. Điều 55(1)(b) quy định “Một người đang trong quá trình điều tra không bị ép buộc, cưỡng bức, hay đe dọa dưới bất kỳ hình thức nào, hoặc bị tra tấn hoặc bất kỳ sự trừng phạt hay đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm” [14, Điều 55]. Do vậy, trong quá trình điều tra hình sự và truy tố, những quy định nghiêm cấm và bất khả xâm phạm mang tính quốc tế về tra tấn và mọi hình thức đối xử, trừng phạt vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm phải được tôn trọng tại mọi thời điểm, trong mọi hoàn cảnh... 1.1.3.2. Bảo đảm quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử là cơ sở an ninh con người, phát triển kinh tế - xã hội An ninh con người là một khái niệm bao gồm hai khía cạnh chính, đó là: an toàn trước các mối đe dọa triền miên như đói khát, bệnh tật và áp bức; con người được bảo vệ trước những biến động bất thường và có hại đối với cuộc sống hằng ngày - bất luận ở trong gia đình, nơi công sở hay ở cộng đồng. Mặt khác, theo Ủy ban An ninh con người của Liên hợp quốc thì an ninh con người là phải bảo vệ các giá trị cơ bản quan trọng nhất trong cuộc sống của tất cả mọi người theo hướng tăng cường khả năng tự do lựa chọn và hưởng thụ của con người, nghĩa là bảo vệ con người khỏi những mối đe dọa và tình huống nguy hiểm và hiện hữu ở khắp mọi nơi. Nói cách khác, nó có nghĩa cần phải tạo dựng cùng lúc các hệ thống chính trị, xã hội, môi trường, kinh tế, quân sự và văn hóa để chúng giúp con người đặt nền móng vững chắc cho sự tồn tại, cho cuộc sống bản thân và bảo vệ nhân phẩm của chính mình. Từ khái niệm an ninh con người như đã nêu trên, có thể thấy an ninh không thể thực hiện được nếu quyền con người, đặc biệt là quyền của người bị tạm giam không được đảm bảo. Do đó, có thể nói quyền của người bị tạm giam là cơ sở quan trọng để pháp luật bảo đảm những quyền này trong thực tế. Theo nguyên tắc pháp
  • 27. 19 quyền thì công dân không bị bắt giữ tùy tiện, nhà cửa không bị khám xét mà không có lý do chính đáng hoặc không bị tịch thu tài sản cá nhân. Các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên sẽ được bảo vệ tốt, tình trạng căng thẳng xã hội có thể điều chỉnh dễ dàng hơn và ý định vi phạm pháp luật khó nảy sinh hơn. Đó là điều kiện để đảm bảo cho một xã hội an toàn, an ninh. Kinh tế - xã hội của một quốc gia có phát triển theo chiều hướng tiến bộ hay không phụ thuộc vào nhiều vào hệ thống pháp luật mà ở đây pháp luật phải phục vụ quyền và lợi ích của con người. Ở một quốc gia có hệ thống pháp luật tốt, bảo vệ được quyền con người thì sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia đó. Khi đó xu hướng đầu tư của các tổ chức kinh tế trong nước cũng như ở nước ngoài sẽ tăng cao và do đó sẽ làm nền kinh tế phát triển. Ngược lại, ở một quốc gia mà hệ thống pháp luật không hướng tới việc bảo vệ con người thì thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự đầu tư đối với nền kinh tế. Do đó, bảo đảm quyền con người nói chung hay quyền của người bị tạm giam nói riêng là một trong những cơ sở của sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia [3, tr.226-227]. 1.2. Các tiêu chí Quốc tế về quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử Hiện tại, quyền con người đang là mối quan tâm và mục tiêu hành động của nhiều tổ chức liên chính phủ quốc tế, đặc biệt là Liên Hợp quốc cũng như chính phủ các nước. Liên hợp quốc đã ban hành hàng loạt các điều ước quốc tế về quyền con người cũng như thiết lập một số cơ chế quốc tế nhằm giám sát việc đảm bảo và thúc đẩy quyền con người như Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, Công ước về loại bỏ các hình thức phân biệt chủng tộc, Cơ chế Đối thoại và Rà soát định kỳ về tình hình thực hiện các quyền con người (UPR)… Những người bị tạm giam trước khi xét xử bị giới hạn một số quyền. Tuy nhiên họ vẫn được hưởng những quyền cơ bản của con người. Ngoài ra họ còn được hưởng các quyền đặc thù. Các quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử có thể chia thành các nhóm quyền: Nhóm quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm; Nhóm quyền xét xử công bằng; Nhóm quyền hưởng thủ tục tố tụng riêng cho người
  • 28. 20 chưa thành niên. Các quyền cụ thể của người bị tạm giam trước khi xét xử có thể được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.1: Các quyền tiêu biểu của người bị tạm giam theo các tiêu chuẩn quốc tế về nhân quyền Nhóm quyền Các quyền cụ thể Nguồn Nhóm quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm 1. Quyền sống Điều 3 UDHR; Điều 6 ICCPR 2. Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục Điều 5 UDHR; Điều 7 ICCPR; Công ước CAT 3. Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện Điều 9 UDHR; Điều 9 ICCPR 4. Quyền được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm Điều 10 ICCPR 5. Quyền được thông tin, liên lạc với bên ngoài Những quy tắc chuẩn tối thiểu về đối xử với tù nhân, 1955 6. Quyền khiếu nại, tố cáo việc giam giữ trái phép Điều 9(4) ICCPR 7. Quyền không bị bỏ tù vì không hoàn thành được nghĩa vụ theo hợp đồng Điều 11 ICCPR Nhóm quyền được xét xử công bằng 1. Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước pháp luật Điều 2 UDHR; Điều 26 ICCPR; Điều 2 ICESCR 2. Quyền được thông tin về lý do bắt giữ và những quyền khi bị bắt giữ Điều 3 UDHR; Điều 9(2) ICCPR 3. Quyền im lặng và không bị buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình Điều 14(2, g) ICCPR 4. Quyền được xét xử công khai Điều10UDHR;Điều14ICCPR 5. Quyền bào chữa, bao gồm quyền tự bào chữa và nhờ luật sư bào chữa Điều 14(3) ICCPR
  • 29. 21 6. Quyền được suy đoán vô tội Điều 11 UDHR; Điều 14 ICCPR 7. Quyền được xét xử bởi cơ quan tài phán có thẩm quyền, độc lập, vô tư, được thành lập theo pháp luật Điều 7, 10 UDHR; Điều 14 ICCPR 8. Quyền không bị áp dụng hồi tố và kết án nhiều lần vì cùng một hành vi phạm tội Điều 11(2) UDHR; Điều 15 ICCPR 9. Quyền kháng cáo Điều 14 (5) ICCPR; Bình luận chung số 32 của Ủy ban nhân quyền 10. Quyền được bồi thường khi bị bắt hoặc bị giam giữ bất hợp pháp Điều 9 ICCPR Nhóm quyền của người chưa thành niên bị tước tự do Quyền được hưởng tố tụng riêng cho người chưa thành niên khi bị tước tự do Điều 14(4) ICCPR; Điều 40 CRC; Các quy tắc của Liên Hợp Quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước tự do, 1990 Nguồn: ICCPR, UDHR, CRC, CAT, Các quy tắc của Liên Hợp Quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước tự do Trên đây là các quyền tiêu biểu nhưng không phải là toàn bộ các quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử. Ngoài những quyền kể trên người bị tạm giam trước khi xét xử còn được hưởng một số quyền cơ bản như bất kỳ thành viên nào của đại gia đình nhân loại, chẳng hạn như quyền được hưởng những thành quả của khoa học (Điều 15 ICESCR); quyền được sống trong hòa bình (trong Tuyên ngôn về quyền của các dân tộc đối với hòa bình 1984); quyền được sống trong một môi trường an toàn và trong lành (trong Tuyên bố về môi trường con người 1972)… Hoặc các quyền khác khi người bị tạm giam tham gia tố tụng như quyền có phiên
  • 30. 22 dịch miễn phí (điểm f khoản 2 Điều 14 ICCPR), quyền có mặt trong khi xét xử (điểm d khoản 2 Điều 14 ICCPR), quyền thẩm vấn hoặc yêu cầu thẩm vấn nhân chứng (điểm e khoản 2 Điều 14 ICCPR)… Hơn nữa, người bị tạm giam khi tham gia tố tụng thì các quyền mà họ được hưởng cũng là quyền của người tham gia tố tụng nói chung (gồm cả những người không bị tước tự do), chẳng hạn như quyền kháng cáo, quyền bồi thường khi bị kết án oan… Trong phạm vi luận văn này tác giả đi vào phân tích một số quyền cụ thể của người bị tạm giam trước khi xét xử như sau: 1.2.1. Quyền sống Quyền sống được quy định tại Điều 3 của Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948 (UDHR), các điều 3, 4, 5, 7 của Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng năm 1948 (CPPCG), Điều 6 của ICCPR năm 1966 và Điều 1 Công ước về không áp dụng thời hiệu tố tụng đối với tội ác chiến tranh và tội ác chống lại nhân loại năm 1968. Theo quy định tại điều 6 ICCPR, "Mọi người đều có quyền cố hữu là được sống. Quyền này phải được pháp luật bảo vệ. Không ai có thể bị tước mạng sống một cách tuỳ tiện" [14, Điều 6]. Nội dung điều 6 có một số điểm lưu ý sau: - Quyền sống là “quyền cơ bản của con người mà trong bất cứ hoàn cảnh nào, kể cả trong tình trạng khẩn cấp của quốc gia, cũng không thể bị vi phạm...” [14, Điều 6]. - Quyền sống không nên hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là sự toàn vẹn về tính mạng. Hơn thế, quyền này bao gồm cả những khía cạnh nhằm bảo đảm sự tồn tại của con người. Theo cách tiếp cận này, việc bảo đảm quyền sống còn đòi hỏi các quốc gia phải thực thi những biện pháp để làm giảm tỉ lệ chết ở trẻ em và tăng tuổi thọ bình quân của người dân, cụ thể như các biện pháp nhằm xóa bỏ tình trạng suy dinh dưỡng và các dịch bệnh... tức là bao gồm cả các biện pháp thụ động và chủ động. - Một trong các nguy cơ phổ biến đe dọa quyền sống là chiến tranh và các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng như diệt chủng hay tội phạm chống nhân loại. Vì vậy, việc chống chiến tranh và các tội phạm này cũng là sự bảo đảm quyền sống. - Các quốc gia thành viên cần tiến hành các biện pháp phòng chống và trừng
  • 31. 23 trị việc tuỳ tiện tước đoạt tính mạng con người do bất kỳ chủ thể nào gây ra. Liên quan đến vấn đề này, việc bắt cóc người và đ ưa đi mất tích cũng bị coi là một trong những hình thức tước đoạt quyền sống, do đó, các quốc gia thành viên có nghĩa vụ đưa ra những giải pháp hiệu quả để phòng chống và điều tra các vụ việc về bắt cóc, mất tích của cá nhân. - Về hình phạt tử hình và quyền sống, mặc dù ICPPR không bắt buộc các quốc gia thành viên phải xóa bỏ hình phạt này, tuy nhiên, các quốc gia có nghĩa vụ phải hạn chế sử dụng nó, cụ thể là chỉ được áp dụng hình phạt này với “những tội ác nghiêm trọng nhất”, căn cứ vào luật pháp hiện hành tại thời điểm tội phạm được thực hiện và việc giới hạn áp dụng hình phạt này cũng được coi là một hình thức bảo đảm quyền sống. - Người bị kết án tử hình đều có quyền xin ân giảm hoặc xin thay đổi mức hình phạt. Việc ân xá, ân giảm hoặc chuyển đổi hình phạt tử hình có thể được áp dụng đối với mọi trường hợp. - Không được phép tuyên án tử hình với người phạm tội dưới 18 tuổi và không được thi hành án tử hình đối với phụ nữ đang mang thai. Như vậy, việc ghi nhận quyền sống không đồng nghĩa với việc sẽ xóa bỏ hình phạt tử hình. ICCPR nêu rõ một giới hạn đó là, ở những nước mà hình phạt tử hình chưa được xoá bỏ thì chỉ được phép áp dụng hình phạt này với những tội ác nghiêm trọng nhất [14, Điều 3, 6]. Về khía cạnh thứ hai của quyền sống là bảo đảm các điều kiện tồn tại của con người đối với người bị tạm giam, luật nhân quyền quốc tế quy định: - Về việc ăn ở: Nếu chỗ ngủ là phòng cá nhân, thì mỗi người sẽ được sử dụng riêng phòng đó. Nếu vì lý do đặc biệt nào đó, ví dụ như số lượng tăng đột biến tạm thời, cơ quan quản lý trại có thể có ngoại lệ trong quy định này, nhưng việc hai người phải sống trong một phòng là điều cần tránh. Cần phải có kiểm tra đêm để đảm bảo đảm tình hình an ninh trong trại giam. Mọi chỗ nghỉ, đặc biệt là chỗ ngủ, cần phải đảm bảo yêu cầu sức khỏe, cần có sự quan tâm đến điểu kiện môi trường, không khí, không gian sàn tối thiểu, hệ thống sưởi và thông khí.
  • 32. 24 - Quần áo, vệ sinh cá nhân: Người bị tạm giam được cung cấp nước và đồ dung vệ sinh cần thiết để giữ gìn sức khỏe và sự sạch sẽ. Những quần áo mà người bị tạm giam mặc không được thể hiện sự hạ nhục hay lăng mạ. Tất cả quần áo phải được giữ sạch sẽ và trong điều kiện tốt. - Chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể thao: Người bị tạm giam phải được cung cấp đồ ăn với giá trị dinh dưỡng phù hợp cho sức khỏe vào thời gian nhất định, đảm bảo chất lượng, được chuẩn bị cẩn thận và phục vụ chu đáo. Nước uống phải luôn có sẵn để người bị tạm giam có thể sử dụng ngay khi cần. Đối với những người không được lao động bên ngoài phải có ít nhất một giờ tập thể dục thích hợp ở ngoài trời hàng ngày nếu thời tiết cho phép, tùy vào từng độ tuổi khác nhau mà có hoạt động thể lực cho phù hợp. - Chăm sóc sức khỏe: Mọi trại giam phải có ít nhất một cán bộ y tế có đủ trình độ, có một số kiến thức về tâm sinh lý cung cấp dịch vụ. Các dịch vụ y tế cần được tổ chức trong mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan quản lý y tế chung của cộng đồng hay quốc gia. Dịch vụ y tế phải bao gồm chuyên môn tâm thần để chuẩn đoán, và trong một số trường hợp thích đáng, điều trị những trạng thái thần kinh không bình thường. Các tù nhân bị ốm và cần điều trị đặc biệt phải được chuyển sang những nhà tù chuyên biệt hoặc chuyển tới các bệnh viện dân sự. 1.2.2. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm Điều 1 của UDHR tuyên bố "Tất cả mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và quyền. Mọi con người đều được tạo hoá ban cho lý trí và lương tâm và cần phải đối xử với nhau trong tình bằng hữu" [13, Điều 1]… Điều 3 của UDHR năm 1948 khẳng định: "Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân" [13, Điều 3].. Tiếp theo đó, Điều 5 của UDHR khẳng định "Không ai bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm" [13, Điều 5]. Tinh thần này tiếp tục được khẳng định tại các điều 7 và 17 của ICCPR, theo đó, không ai bị xâm phạm bất hợp pháp đến danh dự và uy tín. Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại những xâm phạm như vậy. Không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân
  • 33. 25 phẩm. Đặc biệt, không ai có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y học hoặc khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó. Điều 10 ICCPR quy định: “Những người bị tước tự do phải được đối xử nhân đạo với sự tôn trọng nhân phẩm vốn có của con người” [13, Điều 10].. Theo đó thì việc đối xử với bị can, bị cáo trong hệ thống trại tạm giam nhằm mục đích chính yếu là làm sáng tỏ vụ việc chứ không phải nhằm mục đích trừng phạt hay hành hạ họ. Khoản 2 Điều này quy định: Trừ những hoàn cảnh đặc biệt, bị can, bị cáo phải được giam giữ tách biệt với những người đã bị kết án và phải được đối xử theo chế độ riêng, phù hợp với quy chế dành cho những người bị tạm giam. Những bị can chưa thành niên phải được giam giữ tách riêng khỏi người lớn và phải được đưa ra xét xử càng sớm càng tốt [13, Điều 10]. Ủy ban giám sát ICCPR cho rằng việc đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của những người bị tạm giam là một nguyên tắc cơ bản về nhân quyền trong TTHS mà các quốc gia thành viên phải áp dụng như một yêu cầu tối thiểu, không phụ thuộc vào nguồn lực sẵn có của quốc gia và không mang tính phân biệt đối xử dưới bất kỳ hình thức nào [36]. 1.2.3. Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị quy định quyền không bị tra tấn Điều 7: “Không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm. Đặc biệt, không ai có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y học hoặc khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó” [14, Điều 7]. Công ước đặt ra các nghĩa vụ chính đối với các quốc gia thành viên, cụ thể: - Một là, các quốc gia cần ghi nhận và có quy định nhằm đảm bảo không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc bị áp dụng hình phạt một cách tàn nhẫn, vô nhân đạo hoặc nhục hình. Đặc biệt, không một người nào có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y học hoặc khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó. - Hai là, những người bị tước đoạt tự do phải được đối xử nhân đạo và với sự tôn trọng nhân phẩm và tự do vốn có của con người.
  • 34. 26 - Ba là, trừ những hoàn cảnh đặc biệt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải được giam giữ riêng, cách ly khỏi những người đã thành án và phải được đối xử theo chế độ riêng phù hợp với quy chế đối với người bị tạm giam; - Bốn là, các quốc gia cần có những quy chế pháp lý dành riêng cho người chưa thành niên để đảm bảo việc giam giữ được tách riêng khỏi người lớn và phải được đối xử phù hợp lứa tuổi của họ cũng như phải được đưa ra xét xử càng nhanh càng tốt. Có thể thấy rằng đây là những chuẩn mực mà Công ước đặt ra cho các quốc gia thành viên để bảo vệ nhóm quyền không bị tra tấn, được đối xử nhân đạo, không bị giam giữ độc đoán, tra tấn, nhục hình. Các nước thành viên Công ước, dựa trên các nguyên tắc nền này và tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội và văn hóa của nước mình có thể đưa ra những quy định riêng nhưng không được trái với các nguyên tắc cơ bản đã được quy định trong Công ước [36, tr.21]. Điều 1 Công ước chống tra tấn CAT đưa ra định nghĩa “tra tấn” như sau: Tra tấn có nghĩa là bất kỳ hành vi nào cố ý gây đau đớn hoặc đau khổ nghiêm trọng về thể xác hay tinh thần cho một người, vì những mục đích như lấy thông tin hoặc lời thú tội từ người đó hay một người thứ ba, hoặc để trừng phạt người đó vì một hành vi mà người đó hay người thứ ba thực hiện hay bị nghi ngờ đã thực hiện, hoặc để đe dọa hay ép buộc người đó hay người thứ ba, hoặc vì bất kỳ một lý do nào khác dựa trên sự phân biệt đối xử dưới mọi hình thức, khi nỗi đau đớn và đau khổ đó do một công chức hay người nào khác hành động với tư cách chính thức gây ra, hay với sự xúi giục, đồng tình hay ưng thuận của một công chức [15, Điều 1]. Tra tấn thường xảy ra trong khi các nạn nhân bị biệt giam, tức là họ không thể liên lạc với những người bên ngoài để những người này có thể giúp đỡ hay biết được điều gì đang xảy ra với họ. Chính phủ cần bảo đảm rằng biệt giam không trở thành cơ hội để tra tấn. Điều quan trọng là tất cả bị can, bị cáo được đưa ra cơ quan tư pháp ngay sau khi bị giam cầm và những người thân, luật sư và các bác sĩ đều được tiếp xúc nhanh chóng và đều đặn với họ. Ở một số nước, tra tấn xảy ra tại các
  • 35. 27 trung tâm bí mật, sau khi các nạn nhân bị “biến mất”. Chính phủ phải bảo đảm rằng tù nhân được giam ở những nơi công khai, và được thông tin chính xác về nơi giam giữ cho người thân và luật sư của họ. Hành động tra tấn gây ra những sự đau đớn của con người cả về thể xác lẫn tinh thần. Theo các văn kiện quốc tế hiện tại những hành vi tra tấn được thực hiện bởi những thủ phạm phi công chức, (ví dụ việc một nhóm phiến quân bắt cóc con tin và tra tấn họ hay việc một người chồng đánh đập vợ mình) sẽ không thuộc nội hàm của hành động tra tấn. Nhằm góp phần làm rõ hơn quyền không bị tra tấn hoặc đối xử tàn bạo, vô nhân đạo, luật quốc tế đề cập đến các tiêu chí xác định thế nào là giam giữ nhân đạo gồm: - Không bị tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo và hạ nhục; - Nơi giam giữ được xác định; việc giam giữ phải được ghi chép vào hồ sơ; - Được chăm sóc sức khỏe một cách thích đáng; kỷ luật phải thích đáng, không bị còng, trói, giam trong thời gian dài... Chống tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục được coi là một quy phạm tập quán quốc tế về nhân quyền. Do đó, các quốc gia trong phạm vi của mình có nghĩa vụ thực hiện tất cả các biện pháp về lập pháp, hành chính và tư pháp để bảo vệ công dân khỏi bị tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay bị hạ nhục xuất phát từ bất kỳ chủ thể nào, cho dù là Nhà nước, một quan chức nhà nước hay một người khác có quyền lực như một quan chức, bất kể có phải là thành viên của ICCPR, CAT hay bất cứ điều ước quốc tế nào khác có liên quan hay không [12, tr.81]. Vào năm 1997, Liên hiệp quốc đã tuyên bố ngày 26/6 là Ngày Quốc tế hỗ trợ các nạn nhân của tra tấn. 1.2.4. Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện Quyền được bảo vệ khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện, trái pháp luật là một trong những quyền cơ bản, cốt lõi của tự do và an toàn cá nhân, đã được toàn nhân loại ghi nhận. Để đảm bảo quyền này, các quốc gia thành viên, một mặt phải thực hiện nghĩa vụ bảo vệ, ngăn chặn sự vi phạm quyền tự do thân thể, mặt khác, phải đảm bảo rằng, trong những trường hợp vì mục đích duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích nhà nước,
  • 36. 28 cộng đồng, quyền và lợi ích của cá nhân, việc bắt, giam, giữ một người phải được tiến hành theo quy tắc nhất định, trong những trường hợp nhất định, do những người có thẩm quyền quyết định và tuân thủ trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Quyền tự do thân thể, không bị bắt, giam giữ tùy tiện, trái pháp luật là một trong những quyền cơ bản nhất của con người, được nhân loại thừa nhận tại UDHR năm 1948: “Không ai bị bắt, giam giữ hay lưu đày một cách tùy tiện” [13, Điều 9]. Quy định này được cụ thể và chi tiết hóa tại Điều 9 của ICCPR năm 1966: 1. Mọi người đều có quyền hưởng tự do và an toàn cá nhân. Không ai bị bắt hoặc bị giam giữ vô cớ. Không ai bị tước quyền tự do trừ trường hợp việc tước quyền đó là có lý do và theo đúng những thủ tục mà luật pháp đã quy định. 2. Bất kỳ người nào bị bắt giữ đều phải được thông báo vào lúc bị bắt những lý do họ bị bắt và phải được thông báo không chậm trễ về sự buộc tội đối với họ. 3. Bất cứ người nào bị bắt hoặc bị giam giữ vì một tội hình sự phải được sớm đưa ra tòa án hoặc một cơ quan tài phán có thẩm quyền thực hiện chức năng tư pháp và phải được xét xử trong thời hạn hợp lý hoặc được trả tự do. Việc tạm giam một người trong thời gian chờ xét xử không được đưa thành nguyên tắc chung, nhưng việc trả tự do cho họ có thể kèm theo những điều kiện để bảo đảm họ sẽ có mặt tại tòa án để xét xử vào bất kỳ khi nào và thi hành án nếu có tội. 4. Bất cứ người nào do bị bắt hoặc giam giữ mà bị tước tự do đều có quyền yêu cầu được xét xử trước tòa án, nhằm mục đích để tòa án đó có thể quy định không chậm trễ về tính hợp pháp của việc giam giữ và ra lệnh trả lại tự do cho họ, nếu việc giam giữ là bất hợp pháp. 5. Bất cứ người nào trở thành nạn nhân của việc bị bắt hoặc bị giam giữ bất hợp pháp đều có quyền được yêu cầu bồi thường[14, Điều 9]. Để giải thích thêm cho các quy định tại Điều 9 của ICCPR, Bình luận chung số 8 nhấn mạnh một số điểm như sau:
  • 37. 29 Thứ nhất, khoản 1 Điều 9 áp dụng đối với mọi đối tượng bị tước tự do, bao gồm cả người bị giữ, giam vì hành vi phạm tội, do tâm thần, nghiện ma túy hay phục vụ mục đích giáo dục, kiểm soát nhập cư. Thứ hai, thời hạn tạm giữ, tạm giam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 phụ thuộc vào pháp luật của các quốc gia thành viên, tuy nhiên theo Ủy ban nhân quyền, thời hạn tạm giữ không quá vài ngày, còn thời hạn tạm giam cần đảm bảo hai nguyên tắc, một là, bị can, bị cáo phải được xét xử trong một thời gian hợp lý hoặc được trả tự do và hai là, việc tạm giam chỉ được coi là ngoại lệ và với thời gian càng ngắn càng tốt. Thứ ba, nếu biện pháp tạm giữ, tạm giam được sử dụng với tính chất là biện pháp ngăn chặn, thì việc giam, giữ này phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục luật định và phải bảo đảm quyền được thông tin cho bị can, quyền được tòa án quyết định tính hợp pháp của việc giam giữ, quyền được yêu cầu bồi thường của bị can, bị cáo trong trường hợp oan sai. Trong trường hợp sau đó có lời buộc tội được đưa ra thì việc giam giữ phải đảm bảo tuân thủ các thủ tục tố tụng luật định. Cho phép việc bắt giữ, giam người chỉ trong những trường hợp, điều kiện, trình tự thủ luật định và việc áp dụng các chế tài tước tự do đối với người phạm tội là cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả phòng, chống tội phạm, duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích xã hội, quyền và lợi ích của cá nhân, đồng thời tăng cường giáo dục người phạm tội. Tuy nhiên, các quốc gia thành viên cũng phải đảm bảo có sự phân biệt giữa các hành vi phạm tội với việc không hoàn thành các nghĩa vụ phát sinh trong các lĩnh vực của cuộc sống như dân sự, lao động, kinh tế... Nhằm hạn chế việc bắt, giam giữ người tùy tiện và những trong những trường hợp không cần thiết, Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên phải đảm bảo rằng không ai bị bỏ tù chỉ vì lý do không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng (Điều 11). Rõ ràng rằng, việc vi phạm hợp đồng cần được xem xét để xử lý theo quy định của pháp luật liên quan mà không xử lý trách nhiệm hình sự [36, tr.33]. Ngoài ra, Tập hợp các nguyên tắc về bảo vệ tất cả những người bị giam hay bị cầm tù dưới bất kỳ hình thức nào được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua
  • 38. 30 năm 1988 theo Nghị quyết 43/173 cũng đưa ra một loạt các nguyên tắc trong việc bảo đảm quyền không bị bắt giam giữ trái phép. Cụ thể như sau: Nguyên tắc số 4 quy định bất kỳ hình thức giam hay cầm tù nào và tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến quyền con người của một người đang bị cầm tù dưới bất kỳ hình thức nào phải được ra lệnh bởi hoặc chịu sự kiểm soát có hiệu quả của cơ quan xét xử hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Cũng theo Tập hợp này thì bất kỳ người nào bị bắt giữ đều phải được thông báo ngay khi bị bắt giữ về lý do của việc bắt giữ và phải được thông báo ngay về bất kỳ lời buộc tội nào đối với họ (Nguyên tắc số 10). Theo Nguyên tắc số 11 thì một người sẽ không bị giam nếu không được tạo cơ hội thoả đáng để được xét xử ngay bởi một cơ quan xét xử hay cơ quan có thẩm quyền khác. Đồng thời, người bị giam có quyền tự bào chữa hoặc được luật sư giúp đỡ theo quy định của pháp luật, người bị giam cùng luật sư của họ phải được cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về bất kỳ lệnh giam nào cùng với các lý do giam giữ. Các thông tin bao gồm: lý do bắt giữ, thời hạn giam giữ, danh tính của những quan chức thi hành pháp luật có liên quan, thông tin chính xác về nơi giam giữ [36, tr.34]. 1.2.5. Quyền được hưởng tố tụng riêng cho người chưa thành niên Nhóm quyền này bao gồm nhiều quyền cụ thể nhằm đảm bảo người chưa thành niên được hưởng tố tụng riêng, có xét tới độ tuổi của họ và mục đích thúc đẩy sự phục hồi nhân cách của họ. Hiện nay theo luật nhân quyền quốc tế hai khái niệm trẻ em và người chưa thành niên đồng nhất với nhau. Cụ thể tại Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em CRC năm 1989 quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” [16, Điều 1]. Còn tại Điều 11 của “Những quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước tự do năm 1990” khẳng định: “Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi” [17, Điều 2]. Người chưa thành niên có nhiều hạn chế về thể chất, tâm sinh lý, bởi vậy cộng đồng quốc tế đã giành nhiều quan tâm bảo vệ người chưa thành niên về mặt
  • 39. 31 pháp lý. Theo đó, người chưa thành niên làm trái pháp luật phải được hưởng những đảm bảo tố tụng ít nhất cũng ngang bằng với những người đã thành niên. Việc áp dụng các biện pháp tước tự do cũng như thi hành tố tụng với những người chưa thành niên làm trái pháp luật cần tính đến độ tuổi của các em và khuyến khích các em hoàn lương. Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước tự do tại Điều 2 khẳng định: “…Việc tước tự do của người chưa thành niên chỉ được sử dụng như là biện pháp cuối cùng và trong một thời gian cần thiết tối thiểu, và chỉ nên giới hạn đối với những trường hợp ngoại lệ…” [17, Điều 2]. Điều 14 ICCPR quy định thủ tục áp dụng đối với người chưa thành niên phải xem xét đến độ tuổi và khuyến khích sự phục hồi của trẻ. Công ước quyền trẻ em CRC 1989 tại mục b khoản 2 Điều 40 cũng khẳng định các quyền của trẻ em được các đảm bảo khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy tắc chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về tư pháp người chưa thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) 1985 đã dành nhiều ưu đãi đặc biệt cho người chưa thành niên. Ngoài ra Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước tự do 1990, bên cạnh việc quy định rất nhiều bảo đảm đối với người chưa thành niên, cũng nhấn mạnh quyền có luật sư bào chữa và được yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải trả tiền trong giai đoạn chờ xét xử của họ [6]. 1.3. Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử trong luật một số quốc gia 1.3.1. Trung Quốc Trong cấu trúc hệ thống tư pháp hình sự Trung Quốc, mỗi giai đoạn của một vụ án nằm trong phạm vi hoạt động của mỗi tổ chức thể chế riêng biệt. Các cuộc điều tra hoàn toàn do cơ quan công an tiến hành, giai đoạn luận tội được các kiểm sát viên tiến hành và phiên tòa được tiến hành bởi Tòa án [21, tr.91]. Không có cơ quan nào trong số này phải chịu sự kiểm soát lẫn nhau, với cơ chế “kiểm tra và cân bằng” (checks and balances) không đáng kể. Khi không có sự giám sát chéo giữa các cơ quan, mỗi cơ quan có quyền quản lý hoàn toàn trong lĩnh vực hoạt động của cơ quan đó và chỉ tuân theo quyền lực chính trị bao trùm của Đảng Cộng sản Trung Quốc và các cơ quan hành chính của Đảng, Nghị viện Nhân dân Toàn quốc. Sự cố hữu của hệ thống chính trị Trung Quốc đã làm mất đi tính độc lập của tòa án: Tòa