SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
............................
NGUYỄN THANH TUẤN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
.................................
NGUYỄN THANH TUẤN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính
Mã số: 60 38 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG THÁI
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực và luận văn này chưa
được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường
và những qui định pháp luật.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thanh Tuấn
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..............................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực thi hành án dân sự...................................................................................7
1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
....................................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
..................................................................................................................12
1.1.3. Vai trò của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
..................................................................................................................18
1.2. Các bước giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự.......................20
1.2.1. Các bước giải quyết khiếu nại lần đầu...........................................21
1.2.2. Các bước giải quyết khiếu nại lần hai............................................26
1.2.3. Giải quyết khiếu nại trong trường hợp đặc biệt..............................26
1.3. Các yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành
án dân sự......................................................................................................27
1.3.1. Yếu tố về chính trị..........................................................................27
1.3.2. Yếu tố về pháp luật.........................................................................28
1.3.3. Yếu tố về kinh tế.............................................................................29
1.3.4. Về văn hóa......................................................................................29
Kết luận chương 1........................................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH
VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........................33
2.1. Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự trong những
năm gần đây.................................................................................................33
ii
2.2. Ưu điểm, hạn chế bất cập của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự.............................................................................................36
2.2.1. Ưu điểm..........................................................................................36
2.2.2. Hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại..................................37
2.3. Nguyên nhân hạn chế của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự.............................................................................................51
2.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................51
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................61
Kết luận chương 2........................................................................................68
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ....................................................................................................................70
3.1. Quan điểm.............................................................................................70
3.1.1. Tiếp tục tuyên truyền pháp luật về giải quyết khiếu nại.................70
3.1.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật liên quan đến
thi hành án dân sự.....................................................................................71
3.1.3. Yêu cầu về tính khách quan............................................................71
3.1.4. Yêu cầu về tính công khai, minh bạch............................................72
3.1.5. Đảm bảo yêu cầu về thời hạn.........................................................72
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực thi hành án dân sự..........................................................................73
3.2.1. Giải pháp chung..............................................................................73
3.2.2. Giải pháp cụ thể..............................................................................85
Kết luận chương 3........................................................................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................98
iii
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự là công tác phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực
trong đời sống xã hội, trực tiếp ảnh hưởng đến quyền cơ bản của con người
(quyền về tài sản, nhân thân của các bên đương sự và những người có liên
quan). Việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án sẽ làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan theo bản
án, quyết định của Tòa án và theo quy định của pháp luật. Do tính chất phức
tạp như vậy, nên việc khiếu nại trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự là
điều khó tránh khỏi. Hoạt động thi hành án là hoạt động diễn ra sau khi kết
thúc quá trình tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng, nhằm đưa bản án,
quyết định của Tòa án ra thi hành trên thực tế, khôi phục lại tình trạng ban
đầu của các quan hệ pháp luật bị xâm hại trước đó. Chất lượng và hiệu quả
của việc thi hành án dân sự phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tố tụng của các cơ
quan tiến hành tố tụng trước đó. Trong các giai đoạn tố tụng, nếu các cơ quan
tiến hành tố tụng tiến hành điều tra, truy tố và xét xử công minh, khách quan,
đúng pháp luật, kịp thời ngăn chặn việc tẩu tán tài sản của đương sự, thì quá
trình thi hành án sẽ thuận lợi, hạn chế được rất nhiều việc khiếu nại của các
bên đương sự và người có liên quan. Thực tiễn cho thấy, nhiều đương sự có
điều kiện thi hành án nhưng vẫn cố tình chây ỳ, không tự nguyện thi hành án,
thậm chí có trường hợp còn chống đối quyết liệt, nhiều trường hợp không
hiểu trình tự thủ tục thi hành án hoặc lợi dụng quyền tư do dân chủ của công
dân làm đơn khiếu nại không đúng, nhằm để trì hoãn việc thi hành án. Nhiều
trường hợp khiếu nại, cơ quan thi hành án dân sự đã giải quyết khiếu nại hết
thẩm quyền nhưng các đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại gửi đến nhiều ngành,
nhiều cấp, nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước, thậm chí có trường
hợp còn tổ chức tụ tập đông người, kéo đến các cơ quan Đảng, nhà nước, gây
rối trật tự, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị
1
hoặc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Bên cạnh đó, vẫn còn có những trường hợp không quan tâm, chú trọng đến
công tác giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, dẫn đến ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Xuất phát từ vị, vai trò, tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu
nại nên thời gian qua, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hảnh án dân sự, các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương đã quan tâm, chú trọng đối với việc giải quyết
khiếu nại thi hành án, xem công tác giải quyết khiếu nại là một nhiệm vụ
trọng tâm của công tác thi hành án dân sự. Từ đó, đã tăng cường, tập trung
giải quyết và chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo nhất là các vụ
việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài, hạn chế phát sinh mới, chú trọng tiến độ, thời
hạn, chất lượng giải quyết, tăng cường đối thoại, giải thích, giáo dục, thuyết
phục, kết hợp với đi xác minh thực tế, tập hợp đầy đủ các thông tin, diễn biến
của vụ việc, kể cả tâm tư nguyện vọng của đương sự, qua đó căn cứ vào qui
định của pháp luật ra quyết định giải quyết phù hợp. Nhờ đó, mà trong những
năm gần đây, việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vưc thi hành án dân sự đã giảm
đi đáng kể.
Tuy nhiên, so với yêu cầu thì công tác giải quyết khiếu nại vẫn còn có
những hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi của công tác thi hành án
dân sự trong tình hình mới, một số cơ quan thi hành án dân sự chưa coi trọng
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, còn đùn đẩy né tránh; việc phân công,
bố trí người làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại còn chưa tương
xứng; có nơi việc giải quyết khiếu nại chậm, thiếu chặt chẽ làm cho đương sự
bức xúc khiếu nại nhiều lần, vượt cấp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có nguyên nhân
là do lượng việc thi hành án hàng năm phát sinh ngày càng nhiều, năm sau
bao giờ cũng cao hơn năm trước, tính chất ngày càng đa dạng, phức tạp; có
trường hợp do các cơ quan hữu quan thiếu sự phối hợp thi hành án, có nhiều
2
vụ việc còn đùn đẩy, né tránh làm cho việc thi hành án dân sự ở từng lúc, từng
nơi gặp nhiều trở ngại; nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của cơ quan thi
hành án, Chấp hành viên chưa thật sự đầy đủ, chưa đúng với chức năng,
nhiệm vụ được giao; thể chế về thi hành án dân sự (nhất là thể chế về giải
quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự) còn bất cập, không phù hợp, thậm
chí mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản luật; có trường hợp bản án, quyết
định của Tòa án đã được tổ chức thi hành án xong, lại bị Tòa án, Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên kháng nghị yêu cầu xét xử lại theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm; có trường hợp do các cơ quan thi hành án dân sự chưa
nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
nhiều trường hợp để đương sự yêu cầu nhiều lần nhưng không có biện pháp
giải quyết thoả đáng, kịp thời hoặc không giải thích cụ thể để đương sự hiểu
và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Tất cả những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải nghiên cứu một cách
toàn diện cả về lý luận và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực thi hành án dân sự là rất cần thiết. Qua đó, thấy được cơ sở lý luận, thực
trạng tình hình giải quyết khiếu nại thời gian qua với những bất cập, hạn chế,
từ đó đưa ra những giải pháp để điều chỉnh cho phù hợp. Đó chính là lý do để
tác giả chọn làm đề tài“ Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân
sự ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến chủ đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại cũng đã có một
số công trình nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tại
Tổng cục Thi hành án dân sự” của tác giả Lê Thị Kim Dung, năm 2009.
- Luận văn thạc sĩ “Khiếu nại và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Công Toàn,
năm 2012.
3
- Luận văn thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án cấp
tỉnh (thực tiễn từ TPHCM)” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phượng.
Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác được đăng tải trên các phương tiện
thông tin, báo, tạp chí khoa học đã phần nào đó đề cập tới các nội dung liên
quan tới khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
như “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự” của tác giả
Hoàng Quốc Hùng - Thanh tra Bộ tư pháp; bài viết của tác giả Lương Thanh
Tùng đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư Pháp “Những điểm kế thừa
và điểm mới của Luật thi hành án dân sự 2008 so với pháp lệnh thi hành án
dân sự 2004 và Luật khiếu nại sửa đổi năm 2005 về giải quyết khiếu nại trong
thi hành án dân sự”.
Các công trình nghiên cứu đó đã ít nhiều làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của tình hình khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
thi hành án dân sự, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một
cách đầy đủ và toàn diện hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn về giải
quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự hiện nay. Tuy vậy, đây vẫn
là những tài liệu nghiên cứu quan trọng được tác giả lựa chọn tham khảo khi
thực hiện đề tài của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận về
giải quyết khiếu nại trong thi hành án; nhận diện được những hạn chế và các
tồn tại, vướng mắc trong hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn giải quyết
khiếu nại đối với những quyết định, hành vi của các chủ thể bị khiếu nại. Từ
đó, tìm ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, vướng mắc, hạn
chế, bất cập, góp phần giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự hiện nay, góp phần bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và tăng cường trách nhiệm của
Nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước và trách nhiệm trước nhân dân.
4
Để đạt được những mục đích trên đây, các nhiệm vụ đặt ra khi nghiên cứu đề
tài là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại nói chung,
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự nói riêng;
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết khiếu nại trong
thi hành án dân sự hiện nay;
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và các quy định của pháp luật về
giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền giải quyết lần một, lần hai và lần ba theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Không nghiên cứu vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động tổ
chức điều hành nội bộ của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của
Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài mong muốn làm sáng tỏ giữa lý luận và thực tiễn nhằm tăng
cường và nâng cao hiệu quả đối với việc giải quyết khiếu nại, phát huy tính
tích cực của đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
thi hành án dân sự.
Kết quả nghiên cứu luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo phục vụ
cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại
5
trong lĩnh vực thi hành án dân sự và sử dụng là tài liệu phục vụ cho cán bộ,
công chức ngành thi hành án dân sự trong công tác giải quyết khiếu nại.
Đồng thời qua kết quả nghiên cứu, tác giả cũng mong muốn góp phần
vào hệ thống các tài liệu để tham khảo, hướng dẫn, chỉ đạo trong toàn ngành
thi hành án dân sự về việc áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết
khiếu nại và có cơ sở để chấm dứt giải quyết đối với các khiếu nại kéo dài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
thi hành án dân sự.
Chương 2. Thực trạng giải quyết giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự ở nước ta hiện nay;
Chương 3. Quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Để làm rõ khái niệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân
sự, trước hết cần phải làm rõ khái niệm khiếu nại.
Liên quan đến nội dung này, đã có nhiều nhà khoa học, các tài liệu bàn
6
về khái niệm khiếu nại.
Có quan điểm cho rằng, khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường
xuyên và phổ biến, do đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời
sống xã hội. Khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant" có nghĩa là sự phàn
nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích
của mình1
.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại
những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm.2
Theo khoản 1 điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 quy định: “ Khiếu nại là
việc công dân, cơ quan , tổ chức hoặc cán bộ công chức theo thủ tục do Luật
này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy, khiếu nại là đề nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động
trực tiếp bởi quyết định hành chính hay hành vi hành chính hoặc đề nghị của
cán bộ công chức chụi tác động trực tiếp của quyết định kỷ luật đối với cơ
quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đề nghị này
xuất phát từ nhận thức chủ quan của người khiếu nại cho rằng quyền và lợi
ích chính đáng của mình bị xâm phạm. Cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể kết
luận có vi phạm hay không sau khi đã xem xét một cách khách quan và thận
trọng nội dung vụ việc với điều kiện được cung cấp đầy đủ tài liệu có liên
quan. Như vậy, một mặt khiếu nại là hình thức phản ứng tích cực của công
dân, cơ quan, tổ chức với nhũng hiện tượng vi phạm các quyền và lợi ích
được pháp luật bảo vệ; mặt khác, khiếu nại là biện pháp ngăn chặn và loại từ
vi phạm.
Chủ thể của quyền khiếu nại là mọi công dân Việt Nam không phân
1
Từ điển Anh - Việt (1990), Nxb Đồng Nai, tr.205
2
2 Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiềng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.904
7
biệt dân tộc, giơi tính, nghề nghiệp, tôn giáo… có thế là người nước ngoài,
người không có quốc tịch sinh sống, lao đọng, học tập, công tác trên lãnh thổ
Việt Nam hoặc mọi cơ quan, tổ chức. Khách thể của khiếu nại là những quyết
định hoặc việc làm trái quyết định thuộc phạm vi quản lí hành chính xâm
phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc của người do
mình bảo hộ.
Việc khiếu nại trực tiếp đến khiếu nại hoặc gửi đơn khiếu nại đến cơ
quan có thẩm quyền khiếu nại, trong nhiều trường hợp, có nghĩa là người đó
tin chắc rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại và đòi hỏi loại
trừ vi phạm này hay vi phạm khác theo trình tự pháp luật quy định. Mục đích
của khiếu nại là bảo vệ và khôi phục những quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm hại bởi quyết định hành chính hay hành vi của cơ quan hoặc
người có thẩm quyền.
Tóm lại, khiếu nại là công cụ bảo vệ và khôi phục các quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
8
Về giải quyết khiếu nại:
Liên quan đến nội dung này, theo Luật khiếu nại 2011 thì: “Giải quyết
khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu
nại”. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được Luật khiếu nại
năm 2011 tại mục 1 chương III giải quyết khiếu nại và điều 51 tại Luật này.
Quá trình xem xét và giải quyết khiếu nại là một quá trình phức tạp và phải
được tiến hành theo thủ tục pháp luật quy định. Đối với người khiếu nại, khi
quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện đầy đủ thì quan hệ pháp luật
giữa người khiếu nại và cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chấm
dứt. nhưng đối với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì hoạt động
liên quan đến khiếu nại không ngừng tại đây mà bắt đầu một bước mới: tổng
hợp tình hình khiếu nại và tổng kết công tác giải quyết khiếu nại. Khiếu nại
không chỉ thể hiện yêu cầu, đòi hỏi của cá nhân mà còn thể hiện tính tích cực
công dân của người khiếu nại. Khiếu nại tăng cường sự kiểm tra của nhân dân
đối với hoạt động của bộ máy nhà nước, đấu tranh với những biểu hiện quan
liêu, cửa quyền, tham nhũng và những biểu hiện tiêu cực khác trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
Khi nhận được khiếu nại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đề
nghị người khiếu nại cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các tài
liệu, chứng cứ về sự vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân từ phía
các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
một mặt sử dụng những tài liệu, chứng cứ tiếp nhận từ người khiếu nại; mặt
khác thu thập, xác minh thêm thông tin, tài liệu từ những nguồn khác để làm
căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại, và người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước chỉ có thể kết luận là có sự vi phạm hay không, việc
khiếu nại là đúng hay sai sau khi đã xem xét một cách khách quan và thận
trọng nội dung vụ việc cùng những tài liệu và chứng cứ có liên quan. Giải
9
quyết khiếu nại được thực hiện theo trình tự, cách thức do pháp luật quy định
và qua nhiều bước khác nhau từ việc đưa vụ việc ra để giải quyết khiếu nại
theo thủ tục thụ lý, sau đó phải thực hiện việc xác minh, đánh giá tính chất
của khiếu nại, đánh giá chứng cứ cũng như các tài liệu để từ đó ra quyết định
về chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung đơn khiếu nại.
Như vậy, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước tiến hành tiếp nhận,
thụ lý, kiểm tra, xác minh, kết luận, đưa ra các phán quyết và tổ chức thực
hiện các phán quyết có hiệu lực pháp luật để giải quyết các khiếu nại của cá
nhân, đơn vị, tổ chức phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành của các cơ
quan nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự: Giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự không phải là vấn đề mới mà ngay
từ thời điểm, công tác thi hành án dân sự vẫn đang nằm trong hệ thống của
Tòa án thì công tác này đã được các nhà làm luật đưa vào trong hệ thống các
quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự. Đặc biệt, từ thời điểm hệ thống thi
hành án dân sự được chuyển giao độc lập, vấn đề này càng được quan tâm,
thể hiện rõ hơn trong các văn bản pháp luật qua các thời kỳ như: Pháp lệnh
Thi hành án dân sự năm 1989 (Điều 38), Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm
1993 (Điều 44), Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 (từ Điều 59 đến
Điều 62), Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày
01/02/2016 của Bộ Tư pháp quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, đề
nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự. Hệ thống các quy phạm
pháp luật điều chỉnh nội dung khiếu nại và giải quyết khiếu nại dần hoàn thiện
đã quy định ngày càng cụ thể về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; đối
10
tượng bị khiếu nại; thời hiệu khiếu nại; thẩm quyền giải quyết khiếu nại và
trình tự, thủ tục giải quyết đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự.
Qua nghiên cứu cho thấy, Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004 quy định:
“Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có quyền khiếu nại đối với các quyết
định, hành vi của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên,
nếu có căn cứ cho rằng các quyết định hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ”( Điều 59).
Luật Thi hành án dân sự không đưa ra khái niệm cụ thể về khiếu nại,
tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự có nêu: “đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định,
hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình”. Từ quy định này có thể hiểu, khiếu nại về thi
hành án dân sự là đề nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức chịu tác động trực
tiếp của quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên vì cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Chủ thể của quyền khiếu nại trong thi hành án dân sự gồm đương sự và
người có quyền và lợi ích liên quan. Người có quyền và lợi ích liên quan là
người đã được xác định trong bản án hoặc người chịu sự tác động trực tiếp
bởi các quyết định, hành vi trong thi hành án dân sự. Do vậy, những người
không có liên quan đến việc thi hành bản án không có quyền khiếu nại.
Từ đó, có thể rút ra khái niệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự: “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự là
hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của người có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nước tiến hành tiếp nhận, thụ lý, kiểm tra, xác minh, kết luận, đưa
ra các phán quyết và tổ chức thực hiện các phán quyết có hiệu lực pháp luật
11
để giải quyết các khiếu nại của cá nhân, đơn vị, tổ chức đối với các quyết
định, hành vi của Thủ trưởng Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự
phát sinh trong quá trình thực hiện công vụ theo trình tự, thủ tục mà pháp
luật quy định”.
1.1.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
1.1.2.1. Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự mang những
nét đặc thủ riêng biệt của công tác thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là khâu cuối cùng đảm bảo cho bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của các cơ quan có thẩm
quyền được thực thi một cách nghiêm minh, hay nói cách khác thì thi hành án
dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp đảm bảo cho bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực được thực thi trong thực tiễn. Đây là hoạt động hết sức
nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi, nghĩa vụ của đương sự (bao gồm
người được thi hành án và người phải thi hành án), nhất là trực tiếp ảnh
hưởng tới quyền, lợi ích vật chất, tài sản của họ.
Qua thực tế công tác trong ngành thi hành án và trực tiếp làm chuyên
môn về công tác giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ khía cạnh
thực, tác giả nhận thấy công tác thi hành án dân sự là một hoạt động đặc thù
có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trực
tiếp ảnh hưởng đến quyền về tài sản, nhân thân của các bên đương sự. Việc tổ
chức thi hành bản án, quyết định của Toà án sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ về tài sản của nhiều bên đương sự trên thực tế.
Chính vì vậy, nhiều trường hợp, đương sự luôn cảm thấy bức xúc trước những
quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên thi hành án khi họ thực
thi công vụ. Mọi thủ tục của cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện đều
có thể bị khiếu nại. Từ nhận đơn yêu cầu thi hành án, ra quyết định, thông
báo, xác minh, cưỡng chế thi hành án, thậm chí đến giai đoạn kết thúc thi
hành án vẫn có thể bị khiếu nại như thu phí thi hành án, ra quyết định trả đơn
12
yêu cầu thi hành án hoặc đình chỉ thi hành án…. Từ tính chất công việc phức
tạp như vậy, việc khiếu nại trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự là điều
khó tránh khỏi.
Khiếu nại về thi hành án dân sự là khiếu nại hành chính nhưng nội
dung liên quan đến vấn đề tư pháp. Trong giới khoa học, các nhà nghiên cứu
cũng xác nhận tính chất hành chính của loại khiếu nại nêu trên. Theo giáo sư,
viện sĩ Nguyễn Duy Quý và Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Tất Viễn thì “cơ
quan Thi hành án dân sự cần xác định rõ là cơ quan hành chính - tư pháp
(tác giả nhấn mạnh), hướng là phải tập trung nhiệm vụ thống nhất quản lý
nhà nước về công tác thi hành án vào một đầu mối...”3
. Chính vì vậy mà
khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự có những đặc điểm khác biệt so
với khiếu nại hành chính theo qui định của luật Khiếu nại, điều này có thể
nhận diện khiếu nại trong thi hành án dân sự qua những đặc điểm sau đây:
Một là, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự là hoạt
động mang tính quyền lực nhà nước. Hoạt động giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực thi hành án dân sự cũng chỉ được tiến hành bởi chủ thể là cơ quan
nhà nước và những người có thẩm quyền được pháp luật quy định cụ thể
trong các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự.
Hai là, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự mang
tính mệnh lệnh hành chính. Tính mệnh lệnh hành chính thể hiện ở chỗ, các
quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan thi hành án dân sự cấp trên hoặc
của người có thẩm quyền giải quyết cao hơn có hiệu lực buộc Chấp hành viên
hoặc cơ quan Thi hành án dân sự cấp dưới phải thi hành.
Đồng thời, điểm khác biệt so với các quy định giải quyết khiếu nại
khác là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tạm dừng việc
thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo
3
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân – lý luận và
thực tiễn (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.310
13
quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
Ba là, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án
dân sự được quy định chặt chẽ đối với thẩm quyền từng cấp giải quyết, theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, gồm có thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp và thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Bốn là, việc xem xét giải quyết trong trường hợp đặc biệt, khác với quy
định của Luật khiếu nại là việc giải quyết chỉ được xem xét giải quyết hai cấp,
nhưng Luật Thi hành án dân sự đã quy định Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án. Quy định này nhằm đảm bảo các sai lầm trong việc giải quyết được
khắc phục kịp thời, đảm bảo tính khách quan trong quá trình xem xét giải
quyết khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, vì giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự là hoạt động mang tính chất quyền
lực nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân.
Năm là, thụ lý và thời hạn giải quyết khiếu nại Đối với các quyết định,
hành vi khác nhau thì thời hạn giải quyết khiếu nại cũng khác nhau, thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu là từ 15 ngày đến 30 ngày, lần hai là từ 30 ngày
đến 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Đối với quyết định về áp dụng
biện pháp phong tỏa tài khoản và áp dụng biện pháp bảo đảm khác thì thời
hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp ở vùng sâu,
vùng xa, đường xá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì
thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
14
Sáu là, quyết định giải quyết có hiệu lực thi hành ngay theo quy định
của Luật Khiếu nại thì việc giải quyết được tiến hành 02 cấp, nhưng khiếu nại
trong thi hành án dân sự thì có những hành vi chỉ được giải quyết một lần và
có hiệu lực thi hành ngay, đó là hành vi khiếu nại về áp dụng biện pháp bảo
đảm thi hành án.
1.1.2.2. Về chủ thể của khiếu nại
Chủ thể khiếu nại việc thi hành án dân sự gồm người được thi hành
án, người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc thi hành án và phía bên kia là Chấp hành viên, cơ quan thi hành án
dân sự.
Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền,
lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành. Như vậy người được thi hành án
là người phải được bản án, quyết định của Tòa án nhân dân các cấp đã có hiệu
lực hoặc quyết định của các cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và phải được cơ
quan thi hành án dân sự ấn định trong quyết định thi hành án.
Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện
nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành, người phải thi hành án được
hiểu là người có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm pháp lý nào đó (như
buộc phải bồi thường dân sự, buộc phải thanh toán một khoản nợ nào đó,
buộc thực hiện hay không thực hiện công việc nhất định…) mà bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân các cấp đã có hiệu lực hoặc quyết định của cơ quan
có thẩm quyền buộc họ phải thực hiện và bị quyết định thi hành án buộc họ
phải thi hành.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án của đương sự ví dụ như: Người đang quản lý, sử dụng tài sản của
người phải thi hành án; người có tài sản chung với người phải thi hành án
hoặc người đồng sở hữu tài sản với người phải thi hành án; người đang có
15
tranh chấp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản của người phải thi hành án khi
họ bị tác động một cách trực tiếp bởi một quyết định, hành vi của chấp hành
viên trong quá trình tổ chức thi hành án mà quyết định, hành vi đó của chấp
hành viên làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
1.1.2.3. Về khách thể của khiếu nại
Là những lợi ích về mặt vật chất, tinh thần, pháp lý, có khi còn là cả
những lợi ích về mặt chính trị mà người được thi hành án, người phải thi hành
án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mong muốn đạt được nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mình mà họ cho rằng đó là quyền và lợi ích hợp pháp mà họ
đáng được nhận.
1.1.2.4. Về đối tượng của khiếu nại
Luôn là các quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên. Những quyết định, hành vi này bị cho là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể bị áp dụng và tác
động bởi quyết định, hành vi đó. Các quyết định trong thi hành án dân sự có
thể là quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu, quyết định thi hành án chủ
động, quyết định kê biên, cưỡng chế, xử lý tài sản, quyết định cấm chuyển
dịch, chuyển nhượng tài sản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết
định tạm hoãn xuất cảnh vì phải chấp hành nghĩa vụ của bản án, quyết định
cưỡng chế giao tài sản, quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan thi hành
án dân sự cấp dưới…
1.1.2.5. Phân loại các quyết định, hành vi bị khiếu nại thành các nhóm khác
nhau như sau
+ Nhóm quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp
bảo đảm, biện pháp cưỡng chế: bao gồm các quyết định, hành vi mà thủ
trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự đã ban hành hoặc thực
hiện hành vi mà trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế
như quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu, quyết định thi hành án chủ
16
động, quyết định xử phạt vi phạm hành chính… hoặc hành vi không thông
báo cho đương sự, không mời đương sự lên làm việc, không tiến hành xác
minh theo yêu cầu của đương sự, không giao quyết định về thi hành án cho
đương sự…
+ Nhóm quyết định, hành vi trong khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án như các quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản, quyết định kê biên
xử lý tài sản, quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án… hoặc
hành vi không thông báo ngày, giờ cưỡng chế, kê biên thiếu hoặc dư tài sản,
kê biên tài sản không được quyền kê biên…
+ Nhóm quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế như:
quyết định trả lại tài sản, quyết định giảm giá tài sản…, hành vi không thực
hiện việc thông báo thỏa thuận giá trị tài sản kê biên, không thực hiện giao tài
sản bán đấu giá thành…
Việc phân loại thành các nhóm quyết định, hành vi như trên chỉ mang
tính tương đối và có phạm vi hẹp hơn đối tượng khiếu nại hành chính vì các
quyết định, hành vi trong lĩnh vực thi hành án dân sự là đối tượng của khiếu
nại chỉ được giới hạn bởi quyết định, hành vi của Chấp hành viên, thủ trưởng
của cơ quan thi hành án dân sự.
1.1.2.6. Về nội dung khiếu nại
Là những mâu thuẫn, bất đồng, sự không thống nhất, nặng nề hơn là sự
xung đột về lợi ích trong quá trình Chấp hành viên tổ chức thi hành án như
chậm ra quyết định thi hành án, chậm tổ chức thi hành án, kê biên tài sản sai
đối tượng, bán đấu giá tài sản không đúng trình tự thủ tục, thanh toán tiền thi
hành án không đúng quy định và trong quá trình cơ quan thi hành án dân sự
giải quyết các khiếu nại như không giải quyết khiếu nại, giải quyết không phù
hợp với các quy định của pháp luật…
1.1.3. Vai trò của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Hoạt động giải quyết khiếu nại có vai trò quan trọng trong quá trình
17
thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan thi hành án dân sự, việc giải quyết tốt vấn
đề này có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thi hành án, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Có thể kể đến một số vai trò cụ thể như sau:
Một là, hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan thi hành án dân
sự dựa trên sự tồn tại hệ thống quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự và
các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tôn trọng tính tối cao của hiến pháp
trong việc cụ thể hoá quyền khiếu nại của công dân nhằm đảm bảo tính thống
nhất của hệ thống các quy phạm pháp luật khiếu nại, là cơ sở để thiết lập trật
tự pháp luật, củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt
động giải quyết khiếu nại của các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý
thi hành án dân sự ở nước ta.
Hai là, việc thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
thi hành án dân sự không những hiện thực hóa quyền khiếu nại của công dân
trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức
mạnh, trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia quản lý hành chính nhà nước
mà còn đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong quá trình tổ chức vụ việc thi hành án dân sự theo quy định của pháp
luật, bản án, quyết định của Tòa án cấp có thẩm quyền. Hơn nữa hiện nay
chúng ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trọng tâm là bảo đảm quyền lực thuộc về tay nhân dân, theo đó giải quyết
khiếu nại thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, đây
cũng là đặc trưng của nền pháp quyền.
Ba là, Giải quyết khiếu nại là cơ sở đảm bảo các cơ quan thi hành án
dân sự và những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự phải tự giác nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ, đúng đắn các quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật khiếu nại trong lĩnh vực
thi hành án dân sự bởi nó có ý nghĩa ảnh hưởng lớn đến việc bảo đảm pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
18
Bốn là, thông quan giải quyết khiếu nại của các cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự còn tạo phát hiện những kẽ hở của
luật qua thực tiễn giải quyết, sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản luật.
Công tác giải quyết khiếu nại nếu được thực hiện tốt sẽ có tác dụng làm giảm
tình trạng tham nhũng, của quyền, quan liêu. Cùng với đó, phát hiện kịp thời
những mặt tích cực để biểu dương, khuyến khích, đồng thời cũng phát hiện
những sai phạm, yếu kém trong lĩnh vực thi hành án dân sự để có biện pháp
chấn chỉnh, xử lý kịp thời, bảo đảm trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa và nâng caao hiệu quả quản lý nhà nước.
Năm là, thông qua giải quyết khiếu nại, nếu cơ quan quản lý thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự vi phạm vi phạm pháp luật khiếu nại sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng pháp chế xã hội chủ nghĩa, làm suy
giảm lòng tin nhân dân đối với chính quyền. Vì vậy, yêu cầu của pháp chế xã
hội trong hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan quản lý thi hành án
dân sự, cơ quan thi hành án dân sự là phải xử lý nghiêm minh mọi vi phạm
pháp luật khiếu nại của những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
không kể người vi phạm là ai, giữ cương vị công tác như thế nào.
1.2. Các bước giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự
Để việc giải quyết khiếu nại được chính xác thì việc đầu tiên chúng ta
phải thực hiện là xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trước đây, Pháp
lệnh Thi hành án dân sự năm 1989 quy định Chánh án Toà án đã ra quyết định
thi hành án về hành vi trái pháp luật của chấp hành viên, đến Pháp lệnh Thi
hành án dân sự năm 1993 và Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 thì quy
định người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự.
Hiện nay, Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành
đã hoàn thiện quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại Điều 142 Luật Thi
hành án dân sự và Điều 7, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
19
hành án dân sự quy định như sau:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại
đối với các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi của Chấp hành viên thuộc quyền quản
lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với
các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi của Chấp hành viên thuộc quyền quản
lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện;
d) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
giải quyết đối với khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản
20
3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại điểm d
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này nếu có căn cứ cho rằng quyết định giải
quyết khiếu nại có vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ
bản nội dung của vụ việc.
1.2.1. Các bước giải quyết khiếu nại lần đầu
Giải quyết khiếu nại đòi hỏi việc thực hiện chặt chẽ, theo từng khâu. Do
đó, cần phải xác định từng bước với những quy cụ thể. Đối với công tác thi
hành án dân sự cũng vậy, việc giải quyết khiếu nại cũng đòi hỏi phải chia thành
các bước. Hiện nay theo Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, đề nghị,
kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự, có thể chia ra 6 bước như sau:
Bước 1, xử lý đơn:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, công
chức nghiên cứu nội dung đơn khiếu nại, đề xuất người có thẩm quyền xử lý
như sau:
- Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định
tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự thì thụ lý đơn khiếu nại; trong trường
hợp đơn chưa đủ điều kiện giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu
nại biết lý do hoặc hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu liên
quan đến khiếu nại để được thụ lý giải quyết.
- Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
thi hành án dân sự cấp dưới thì chuyển cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người khiếu nại biết.
- Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền hoặc đã có quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành thì không thụ lý nhưng phải có
21
văn bản hướng dẫn, trả lời cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời
chỉ thực hiện một lần.
- Trường hợp đơn khiếu nại đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời, giải
quyết theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn khiếu
nại cùng nội dung; đơn khiếu nại giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, nhân
danh tập thể, không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn đồng
thời gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
đơn đã mời người khiếu nại hai lần để xác định nội dung khiếu nại, yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu nhưng người khiếu nại không đến, không cung cấp
theo yêu cầu mà không có lý do thì lưu đơn.
Bước 2, thụ lý đơn khiếu nại, thực hiện việc báo cáo giải trình, cung
cấp hồ sơ, tài liệu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại lần đầu hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo, hồ sơ, tài liệu có
liên quan của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới đối với đơn khiếu nại lần
hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải vào sổ thụ lý để giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Công chức được phân công
có nhiệm vụ lập hồ sơ giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Thi hành
án dân sự và Luật Khiếu nại.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thụ lý, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu yêu cầu người bị khiếu nại báo cáo
giải trình bằng văn bản, cung cấp hồ sơ vụ việc.
- Đối với Chấp hành viên thì thời hạn thực hiện là không quá 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thì phải có báo cáo giải;
- Đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì thời hạn thực hiện
báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu là không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản. Đồng thời với việc phát hành công văn yêu cầu
theo đường bưu điện, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể sử
22
dụng điện thoại, fax hoặc thư điện tử, v.v… yêu cầu cơ quan thi hành án dân
sự thực hiện;
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự được yêu cầu phải báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm
về tính trung thực, đầy đủ, chính xác của báo cáo, hồ sơ, tài liệu. Hồ sơ, tài
liệu sao gửi phải đánh bút lục, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
- Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, báo cáo giải trình của người bị
khiếu nại và hồ sơ, tài liệu có liên quan đã rõ ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp
lý để kết luận, giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra ngay
quyết định giải quyết khiếu nại.
- Trường hợp người khiếu nại rút một phần hoặc toàn bộ khiếu nại thì
người có thẩm quyền giải quyết ra thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu
nại đối với nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại biết.
Việc rút khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản, việc giải quyết khiếu nại
kết thúc khi có thông báo đình chỉ.
- Trường hợp có văn bản yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành
án của người có thẩm quyền thì tiếp tục giải quyết khiếu nại nếu khiếu nại
không ảnh hưởng đến nội dung bản án, quyết định của Tòa án.
Bước 3, tổ chức xác minh, đối thoại: Tổ chức xác minh, đối thoại trực
tiếp với người khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết
khiếu nại; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định thành
lập đoàn xác minh, đối thoại; Đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để xác minh,
đối thoại.
- Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp, vướng mắc về pháp luật,
quan điểm giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tổ
chức cuộc họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
23
xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của cấp trên trực tiếp; trưng cầu giám định hoặc
tiến hành các biện pháp cần thiết khác.
Bước 4, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại: Sau khi nhận được
kết quả xác minh, đối thoại hoặc kết quả trưng cầu giám định (nếu có), người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại
trong thời hạn quy định tại Điều 146 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp cần xác minh, thẩm tra, đối
thoại, trưng cầu giám định, tổ chức họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết khác theo
quy định của pháp luật thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra
quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết
khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Bước 5, phát hành, công khai kết quả giải quyết khiếu nại:
- Việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại: Người giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho các đối tượng có liên
quan. Hiện nay quy định của Luật Khiếu nại và Luật Thi hành án dân sự đều
xác định thời hạn để người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết
khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự hiện hành thì trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định phải
được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người khiếu nại, người bị
khiếu nại, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại: công khai quyết định
giải quyết định giải quyết khiếu nại là nội dung mới của Luật Khiếu nại và
của Luật Thi hành án dân sự. Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự
24
hiện hành thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu
nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết
định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức như: công bố tại cuộc
họp cơ quan nơi người bị khiếu nại công tác; thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng hoặc Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết
khiếu nại; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 6, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, sau khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi
hành, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu
nại có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải quyết
khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
dân sự được giao tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm thực hiện và báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
1.2.2. Các bước giải quyết khiếu nại lần hai
Ngoài việc thực hiện các thủ tục như lần một, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng
chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, tiến hành các biện pháp khác theo
quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại.
Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, báo cáo giải trình của người bị
khiếu nại và hồ sơ, tài liệu có liên quan đã rõ ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp
lý để kết luận, giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không
cần thiết phải tiến hành xác minh, đối thoại, mà có thể ra ngay quyết định giải
quyết khiếu nại 4
.
4
khoản 5 Điều 9 Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy
trình giải quyết đơn khiếu nại, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.
25
Trường hợp khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu
nại nhưng không đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu
đơn khiếu nại và thông báo để đương sự biết5
.
1.2.3. Giải quyết khiếu nại trong trường hợp đặc biệt
Theo điểm b khoản 4 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự quy định Bộ
trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây “Trường hợp cần thiết,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”. Theo quy
định khoản 4 Điều 38 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được
xem xét lại trong các trường hợp sau đây:
(i) Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định
giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;
(ii) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ
tục giải quyết khiếu nại về thi hành án;
(iii) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
Đây là quy định mang tính đặc thù của ngành thi hành án.
Đối với việc Bộ tưởng Bộ Tư pháp xem xét lại các quyết định đã có
hiệu lực thì không có quy trình cụ thể nào về lần xem xét này, chỉ cần vụ việc
có các tình tiết được nêu tại (i), (ii), (iii) là đủ điều kiện. Đối với những vụ
việc được xem xét lại thì không đặt ra vấn đề về thời hiệu, không có các bước
như thông báo thụ lý, không đặt ra vấn đề thời gian và không có hình thức của
quyết định trong trường hợp này. Thực tế thì có vụ việc Bộ trưởng ban hành
kết luận, có vụ việc lại ban hành quyết định.
1.3. Các yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành
án dân sự
5
Điều 38, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
26
1.3.1. Yếu tố về chính trị
Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là
nguyên tắc được ghi nhận qua các bản Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Với quy định đó, các hoạt động tư pháp cũng phải đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bằng nhiều cách khác nhau, sự lãnh đạo của
Đảng luôn được xem là chủ trương lớn và có tính chất quyết định đến các
hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động thi hành án dân sự nói riêng, cụ thể
là Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 về một số nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác trong thời gian tới đã định hướng “thành lập cảnh
sát tư pháp trên cơ sở tổ chức và lực lượng hiện có ở ngành công an để hỗ
trợ công tác thi hành án dân sự, khẩn trương ban hành bộ luật tố tụng dân
sự, bộ luật tố tụng hình sự, Luật Thi hành án dân sự,… làm cơ sở pháp lý cho
hoạt động của các cơ quan tư pháp”. Như vậy, vai trò lãnh đạo của Đảng
trong lĩnh vực thi hành án dân sự có ý nghĩa rất lớn đối với ngành thi hành án
dân sự, trong đó có hoạt động giải quyết khiếu nại đối với cả công tác xây
dựng pháp luật và quy định, thực hiện pháp luật. Với những chủ trương, định
hướng của Đảng, năm 2008 Quốc hội đã xây dựng và ban hành Luật Thi hành
án dân sự và tiếp tục được sửa đổi bổ sung năm 2014. Sự ra đời của hệ thống
văn bản pháp luật theo các chủ trương, quan điểm của Đảng về thi hành án
dân sự là một trong những bước tiến lớn trong công tác thi hành án dân sự, nó
đã trực tiếp qui định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quá trình tổ
chức thi hành án, quá trình thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực thi hành án dân sự, qui định rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cũng
như trình tự, thủ tục trong giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của mỗi cấp.
Trong công tác giải quyết khiếu nại, hiệu quả của việc giải quyết cũng phụ
thuộc rất lớn của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp từ điạ phương.
1.3.2. Yếu tố về pháp luật
27
Sự hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự và pháp
luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại là rất cần thiết. Đối với việc khiếu nại
và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, hiệu quả của việc
giải quyết phụ thuộc vào mức độ hoàn chỉnh của pháp luật, gồm pháp luật thi
hành án dân sự và pháp luật về giải quyết khiếu nại. Bởi vì nguyên tắc pháp
chế đòi hỏi người khiếu nại thực hiện quyền và người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đều phải dựa trên cơ sở pháp luật.
28
Đồng thời, hoạt động giải quyết khiếu nại nói chung và hoạt động khiếu
nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự nói riêng thì ý thức pháp luật, trách
nhiệm công vụ là yếu tố góp phần quan trọng quá trình thực hiện giải quyết
khiếu nại sẽ giúp cho chủ thể giải quyết khiếu nại trong hoạt động giải quyết
khiếu nại nói riêng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của giải quyết
khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi thực hiện giải quyết
khiếu nại phải nắm vững các qui định của pháp luật, phải đánh giá trung thực,
khách quan đồng thời phải có ý thức, thái độ đúng đắn tuân thủ qui định của
pháp luật, tránh tình trạng chủ quan, duy ý chí khi thực hiện giải quyết khiếu
nại thuộc thẩm quyền của mình.
1.3.3. Yếu tố về kinh tế
Trong hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại của người có thẩm
quyền trong lĩnh vực thi hành án dân sự thì tác động của nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế có ảnh hưởng không nhỏ. Do sự phát triển của nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế mà các tranh chấp dân sự, kinh tế và lao
động... cũng phát sinh ngày một nhiều và phức tạp hơn. Hoạt động thi hành án
dân sự ngày càng liên quan tới nhiều cá nhân và tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước đã tác động đến những lợi ích của các tổ chức cũng như cá nhân
mang yếu tố nước ngoài, việc thực hiện tốt các quy định của pháp luật về
khiếu nại và giải quyết khiếu nại sẽ tạo được tâm lý pháp lý an toàn đối với
các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo quyền được khiếu nại về thi hành án của
cá nhân, tổ chức nước ngoài được bình đẳng trước pháp luật. Bên cạnh đó, hội
nhập quốc tế mở ra sự hợp tác toàn diện về kinh tế, chính trị và cả pháp luật.
1.3.4. Về văn hóa
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng đến công tác giải quyết khiếu nại, bởi
vì trình độ văn hóa nâng cao thì dân trí cũng được nâng cao, từ đó người dân
tiếp cận với các quy định của pháp luật thì tầm hiểu biết sẽ rộng hơn tạo được
điều kiện cho việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật cho nhân dân.
29
Điều này rất quan trọng, vì kết quả khảo sát, nghiên cứu cho thấy, có
đến trên 90% các khiếu nại tố cáo của công dân nói chung và trong lĩnh vực
thi hành án dân sự nói riêng là không được chấp nhận, do khiếu nại tố cáo
không có cơ sở. Việc khiếu nại tố cáo không dựa trên những hiểu biết về quy
định của pháp luật, mà chủ yếu dựa trên sự mong muốn của đương sự được
giải quyết theo hướng này hoặc hướng khác có lợi cho họ. Một số văn bản
thực sự cần thiết cho người dân như Bộ luật Dân sự (để người dân hiểu về
quyền nghĩa vụ của các thể nhân, pháp nhân…); Bộ luật Tố tụng dân sự (để
người dân hiểu biết về quyền nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, người tiến
hành tố tụng, Luật Đất đai ( để hiểu về chế độ sử dụng các loại đất, quyền
nghĩa vụ của người sử dụng đất, việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền
sử dụng đất…), Luật Hôn nhân và Gia đình (để hiểu về quyền nghĩa vụ của
các thành viên trong gia đình, chế độ tài sản trong và ngoài hôn nhân… ),
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo ( để hiểu đúng về quyền, nghĩa vụ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
tố cáo, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo, hiệu lực của văn bản giải
quyết khiếu nại tố cáo, việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu
nại và các kết luận giải quyết tố cáo…), Luật Thi hành án dân sự ( để hiểu rõ
cơ cấu tổ chức, trách nhiệm quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự, các cơ
quan hữu quan khác trong hoạt động thi hành án dân sự, quyền nghĩa vụ của
người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền nghĩa vụ liên
quan…)… Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo còn gă ăp nhiều khó khăn do
ngày càng có nhiều trường hợp đương sự thiếu hiểu biết, đó là chưa kể những
trường hợp lợi dụng quyền công dân khiếu nại nhiều lần, khiếu nại vượt cấp,
nhằm cản trở công tác thi hành án dân sự.
Tác giả tin tưởng rằng, nếu pháp luật nói chung và đặc biệt là các văn
bản trên nếu được chuyển tải đến người dân với những cách thức phù hợp thì
sẽ hạn chế được nhiều những trường hợp gửi đơn khiếu nại tố cáo đến nơi
30
không có thẩm quyền giải quyết dẫn đến chuyển đơn “lòng vòng” như dư
luận vẫn nêu, khiếu nại tố cáo thiếu căn cứ… Ý thức pháp luật cũng giúp cho
công dân có thiện chí và cảm thông đối với các cơ quan tiến hành tố tụng,
không đưa ra các đòi hỏi phi lý hoặc lợi dụng quyền được bồi thường để thực
hiện các hoạt động tuyên truyền xuyên tạc bản chất nhà nước. Mặt khác, ý
thức pháp luật cũng giúp cho công dân vượt qua được những mặc cảm, thành
kiến để tái hòa nhập cộng đồng.
Kết luận chương 1
Mục đích quan trọng nhất của công tác giải quyết khiếu nại là nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật ghi nhận.
Thông qua công tác giải quyết khiếu nại phát hiện và kịp thời ngăn chặn, chấn
31
chỉnh những hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án
của cán bộ, Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự để nâng cao chất
lượng công tác thi hành án, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức thi hành
án. Một mục đích quan trọng nữa của công tác giải quyết khiếu nại là hiện
thực hóa các chính sách, đường lối của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước chỉ đạo
trong công tác giải quyết khiếu nại.
Trong phần trình bày những vấn đề lý luận về giải quyết, khiếu nại, luận
văn đã xác định khái niệm và chỉ ra vai trò của việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của
các bên liên quan đến bản án dân sự và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đối với giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp nào thì việc quy
định và giới hạn thẩm quyền giải quyết khiếu nại là đặc điểm để nhận dạng và
phân biệt giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của các chủ thể giải quyết
khiếu nại. Để bảo đảm việc ra quyết định giải quyết khiếu nại việc thi hành án
dân sự đúng đắn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và
pháp chế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại nói chung, lĩnh vực thi hành án
dân sự nói riêng, việc giải quyết khiếu nại phải tuân theo các quy định của thủ
tục hành chính giải quyết khiếu nại được pháp luật quy định.
Hoạt động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự chịu
ảnh hưởng vào những nhân tố như: sự lãnh đạo của Đảng, các cấp ủy Đảng,
sự hoàn chỉnh của pháp luật về giải quyết khiếu nại, ý thức pháp luật của
người khiếu nại.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự trong những
năm gần đây
Khiếu nại là hiện tượng tất yếu khách quan nảy sinh trong quá trình
quản lý nhà nước trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Quá trình quản lý
nhà nước không thể tránh khỏi tình trạng sẽ có những vi phạm pháp luật xâm
phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức
và cá nhân. Thông qua việc người dân khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các hiện tượng tiêu cực và vi phạm
pháp luật sẽ được phát hiện, xử lý kịp thời. Trong lĩnh vực thi hành án dân sự,
khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự năm 2014, cụ thể đã dành 14 Điều (từ Điều 140 đến 153) quy
định cụ thể về trình tự, thủ tục và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự.
Qua theo dõi công tác giải quyết khiếu nại tố cáo về thi hành án dân sự
cho thấy trong những năm qua, đã có một số lượng lớn đơn thư của cơ quan,
tổ chức và công dân liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự được tiếp nhận
và giải quyết, cụ thể:
- Năm 20106
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đã thụ lý tổng
số 5.069 đơn, thư các loại, trong đó, số đơn khiếu nại là 4.914 đơn thuộc
4.168 việc; số đơn tố cáo là 155 đơn. Đã giải quyết xong 3.416/4.148 việc
khiếu nại, đạt tỷ lệ 82,35%; 110/155 đơn tố cáo, đạt tỷ lệ 70,97%.
- Năm 20117
tính đến ngày 30/9/2011, toàn hệ thống giải quyết tổng số
5.295 đơn, thư khiếu nại về thi hành án dân sự (4.928 đơn khiếu nại và 367
đơn tố cáo), giảm 426 đơn so với năm 2010. Về kết quả, đã giải quyết
6
Báo cáo số 20/BC-CP ngày 23/10/2010 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án và đặc xá năm 2010;
7
Báo cáo số 17/BC-CP ngày 18/10/2011 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án và đặc xá năm 2011;
33
4.934/5.295 đơn, đạt tỷ lệ 93,18%, tăng 7,44% so với năm 2010. Trong đó, số
đơn khiếu nại đã giải quyết là 4.629/4.928 đơn, đạt tỷ lệ 93,93%; số đơn tố
cáo đã giải quyết là 305/367 đơn, đạt tỷ lệ 83,1%.
- Năm 20128
tính đến ngày 30/9/2012, toàn hệ thống giải quyết 7.513
đơn, thư khiếu nại về thi hành án dân sự (7.143 đơn khiếu nại và 370 đơn tố
cáo), tăng 2.218 đơn (41,88%) so với năm 2011. Về kết quả, đã giải quyết
7.217/7.513 đơn, đạt tỷ lệ 96,06% (trong đó, đơn khiếu nại là 6.868/7.143
đơn, đạt tỷ lệ 96,15%, đơn tố cáo là 349/370 đơn, đạt tỷ lệ 94,32%).
- Năm 20139
Tổng số đơn, thư khiếu nại tố cáo tiếp nhận của toàn hệ
thống là 7.278 đơn, tương ứng với 5.385 việc (gồm 6.701 đơn khiếu nại và
577 đơn tố cáo), tăng 1.165 đơn = 19% so với cùng kỳ). Đã giải quyết:
5.137/5.385 việc (4.821 việc khiếu nại và 316 việc tố cáo), đạt tỷ lệ 95,4%.
- Năm 201410
Số đơn thư khiếu nại về thi hành án dân sự đã tiếp nhận
là 8.150 đơn , tăng 872 đơn (12%) so với cùng kỳ năm 2013 (có 7.294 đơn
khiếu nại và 856 đơn tố cáo), tương ứng với 5.867 vụ việc về thi hành án. Kết
quả, đã giải quyết xong 2.716/3.014 việc thuộc thẩm quyền (2.546 việc khiếu
nại và 170 việc tố cáo), đạt tỷ lệ 90,11%.
- Năm 201511
toàn hệ thống đã tiếp nhận là 9.125 đơn (gồm có 7.958
đơn khiếu nại và 1.167 đơn tố cáo), giảm 831 đơn (8,35%) so với năm 2014,
tương ứng với 7.559 vụ việc về thi hành án. Kết quả, trong số 3.767 việc
thuộc thẩm quyền, đã giải quyết xong 3.645 việc (gồm: 3.393 việc khiếu nại
và 252 việc tố cáo), đạt tỷ lệ 96,76%, tăng 0,08% so với năm 2014. Nhìn
chung, số việc khiếu nại năm 2015 có xu hướng gia tăng, có nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản là số việc và tiền phải thi hành tăng cao
so với năm 2014, bên cạnh đó, có nhiều vụ án lớn, tính chất phức tạp, liên
8
Báo cáo số 289/BC-CP ngày 19/10/2012 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án năm 2012;
9
Báo cáo số 322/BC-CP ngày 04/9/2013 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án và một số hoạt động bổ trợ
tư pháp năm 2013;
10
Báo cáo số 307/BC-CPngày 03/9/2014 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án năm 2014;
11
Báo cáo số 566/BC-CPngày 23/10/2015 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án năm 2015;
34
quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Bộ Tư pháp đã tập trung giải quyết và chỉ
đạo các cơ quan thi hành án dân sự giải quyết dứt điểm đối với các vụ việc
khiếu nại, nhờ đó, kết quả tiếp tục được duy trì bền vững (đạt tỷ lệ 96,76%,
tăng 0,08% so với năm 2014).
Về nội dung, đơn thư có nội dung khiếu nại chiếm đa số, thông thường
khoảng từ 80-90% tổng số đơn thư; số đơn còn lại là đơn tố cáo và đơn kiến
nghị, yêu cầu, phản ánh, trình bày, đề nghị khác. Nội dung khiếu nại thường
gặp là khiếu nại về việc ra quyết định thi hành án; về việc xác minh điều kiện
thi hành án; về việc thông báo thi hành án; về việc kê biên tài sản; về việc
định giá tài sản; về đấu giá tài sản; về việc thanh toán tiền thi hành án; về việc
trả đơn yêu cầu thi hành án; về việc ra quyết định án chưa có điều kiện… Việc
xác định các vụ việc khiếu nại về thi hành án dân sự cơ bản đã được phân loại
phù hợp, chất lượng giải quyết khiếu nại tố cáo đã được cải thiện đáng kể, các
bước trong quy trình giải quyết khiếu nại như xác minh, tăng cường đối thoại
làm việc trực tiếp với công dân, thu thập chứng cứ, viện dẫn lý lẽ, lập luận, căn
cứ pháp luật để giải quyết đảm bảo đúng đắn về mặt nội dung.
Thông qua việc giải quyết khiếu nại đã thực hiện được việc tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến nội dung khiếu nại
của đương sự và việc tổ chức của các cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp
hành viên tới người dân, nhiều trường hợp đương sự sau khi được giải thích,
hiểu rõ quy định pháp luật đã rút đơn khiếu nại. Đối với những trường hợp
phải ban hành quyết định giải quyết thì diều đáng chú ý là đại da số nội dung
khiếu nại, nội dung tố cáo của người khiếu nại đều không đúng sự thật nên
không được chấp nhận.
2.2. Ưu điểm, hạn chế bất cập của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự
2.2.1. Ưu điểm
Đối với công tác giải quyết khiếu nại nhất là từ khi Luật Thi hành án
dân sự có hiệu lực, công tác giải quyết khiếu nại luôn được đề cao, coi trọng
35
là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác thi hành án dân sự. Với việc tăng
cường, tập trung giải quyết và chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu nại, đặc
biệt là các vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài, hạn chế phát sinh mới, chú
trọng tiến độ, thời hạn, chất lượng giải quyết, tăng cường đối thoại, giải thích,
giáo dục, thuyết phục, việc khiếu nại, trong lĩnh vực thi hành án dân sự những
năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực.
Ở nhiều địa phương, Thủ trưởng cơ quan thi hành án đã tích cực trong
việc tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
đồng thời giải thích, thuyết phục để họ hiểu các quyền và nghĩa vụ của mình
nên chất lượng việc giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả khác cao, tránh được
tình trạng đương sự khiếu nại kéo dài vượt cấp về các nội dung đã được giải
quyết. Mặt khác, đa số đơn vị đã chú ý bố trí các thẩm tra viên, chuyên viên
có năng lực, kinh nghiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại;
công khai quy chế, lịch tiếp công dân và chỉ đạo các cán bộ, công chức tiếp
công dân tăng cường đối thoại, kỹ năng dân vận trong tiếp dân và giải quyết
khiếu nại.
Sau khi Luật Thi hành án dân sự được ban hành, công tác giải quyết
khiếu nại đã dần đi vào nề nếp, ngày càng bài bản. Lãnh đạo các cơ quan thi
hành án dân sự đã có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao đối với công tác này, đảm
bảo công tác giải quyết khiếu nại được kịp thời, đúng quy định pháp luật, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tránh những trường hợp khiếu
nại vượt cấp, kéo dài gây bức xúc dư luận xã hội. Mặc dù tình hình khiếu nại
trong thi hành án dân sự hết sức phức tạp nhưng kết quả giải quyết khiếu nại
trong những năm gần đây luôn đạt và vượt chỉ tiêu được giao. Một số địa
phương có tỷ lệ giải quyêt khiếu nại đạt 100% hoặc có những địa phương, tập
trung tại khu vực miền núi phía Bắc, hoàn toàn không có đơn thư khiếu nại về
thi hành án dân sự.
36
2.2.2. Hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại
2.2.2.1. Giải quyết khiếu nại lần đầu
Qua công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án
dân sự, tác giả nhận thấy trong việc giải quyết khiếu nại theo quy trình còn có
một số hạn chế trong các bước như sau:
- Bước 1, xử lý đơn: Đây là bước đầu tiên khi cơ quan thi hành án dân
sự tiếp nhận đơn khiếu nại của người khiếu nại, đây là bước quan trọng trong
việc phân loại xử lý đơn, thư và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự.
Thực tế cho thấy việc phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại vẫn còn tình trạng
bỏ sót, chậm chưa xử lý theo quy định, không chuyển đơn thư thuộc thẩm
quyền của cơ quan thi hành án khác. Ngoài việc xác định chính xác chủ thể có
quyền khiếu nại, cán bộ tham mưu còn phải xác định chính xác thời hiệu thực
hiện quyền khiếu nại về thi hành án dân sự theo quy định tại Khoản 2 Điều
140 Luật Thi hành án dân sự. Mỗi loại quyết định, hành vi vào từng thời điểm
thi hành án có thời hạn khiếu nại khác nhau nên khi tiếp nhận đơn, cán bộ
tham mưu phải đối chiếu xem việc khiếu nại đó còn trong thời hiệu hay
không. Trường hợp nếu khiếu nại còn trong thời hiệu thì tiến hành thụ lý,
không còn thời hiệu thì từ chối thụ lý đơn khiếu nại theo quy định tại khoản 4
Điều 141 Luật Thi hành án dân sự và thông báo cho người khiếu nại biết. Vẫn
còn những trường hợp do việc phân loại xử lý đơn thư không chính xác dẫn
đến việc giải quyết cả những khiếu nại đã hết thời hiệu theo quy định của
pháp luật.
Ví dụ: Để tổ chức thi hành Bản án số 06/DSPT ngày 14/8/2013 của
Tòa án nhân dân tỉnh B, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện Q
đã ban hành Thông báo số 16/TB-CCTHADS ngày 06/9/2015 không tiếp tục
ngăn chặn đối với tài sản này. Ngày 10/4/2016, người được thi hành án có
đơn khiếu nại. Giải quyết khiếu nại, ngày 19/5/2016, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh B ban hành Quyết định số 01/QĐ-CTHA bác đơn khiếu
37
nại với lý do tài sản trên thực tế đã được sang nhượng sang cho người khác
trước khi án có hiệu lực. Tuy nhiên, việc ban hành quyết định trên là không
phù hợp do người được thi hành án thực hiện quyền khiếu nại khi thời hiệu
khiếu nại đã hết. Do đó, sau khi kiểm tra lại thời điểm người khiếu nại biết
được hành vi ban hành Thông báo, với thời điểm làm đơn khiếu nại, ngày
10/4/2016, Cục Thi hành án dân sự tỉnh B đã ban hành quyết định để thu hồi
QĐ 01/QĐ-GQKN ngày 19/5/2016 do giải quyết khi đã hết thời hiệu khiếu nại.
- Bước 2, thụ lý đơn khiếu nại, thực hiện việc báo cáo giải trình,
cung cấp hồ sơ, tài liệu:
Theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại lần đầu, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải
vào sổ thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại.
Tuy nhiên, việc thực hiện quy định trên còn chưa được thực hiện nghiêm túc,
nhiều đơn thư thuộc thẩm quyền không được người có thẩm quyền ra thông
báo thụ lý theo quy định, có trường hợp không ra thông báo thụ lý mà tiến
hành giải quyết khiếu nại luôn hoặc có trường hợp đã ra thông báo thụ lý
nhưng không thực hiện gửi thông báo đến người khiếu nại, dẫn đến việc
người khiếu nại nghĩ rằng đơn thư của mình không được xem xét giải quyết
nên lại tiếp tục có đơn khiếu nại gửi vượt cấp lên các cơ quan cấp trên.
Ví dụ: Ngày 24/3/2015, Chi cục Thi hành án dân sự quận TN, thành
phố CT nhận được đơn của bà Lý Tuyết N khiếu nại đối với Quyết định kê
biên số 23/QĐ-CCTHA ngày 10/3/2015 của Chấp hành viên. Sau khi nhận
đơn cán bộ chuyên trách đã vào sổ nhận đơn và phân loại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chi cục trưởng. Tuy nhiên, Chi cục Thi hành án dân sự quận
TN đã không ra thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại. Do bà N không nhận
được phản hồi từ Chi cục Thi hành án dân sự quận TN nên đã có đơn khiếu
nại vượt cấp đến Tổng cục Thi hành án dân sự. Sau khi xem xét đơn và các
tài liệu gửi kèm theo, ngày 12/5/2015 Tổng cục đã có Công văn số
38
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcLuận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dânLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
 

Similar to Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT (20)

Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Đề tài: Thẩm quyền của tòa án trong xét xử sơ thẩm vụ án, HOT
Đề tài: Thẩm quyền của tòa án trong xét xử sơ thẩm vụ án, HOTĐề tài: Thẩm quyền của tòa án trong xét xử sơ thẩm vụ án, HOT
Đề tài: Thẩm quyền của tòa án trong xét xử sơ thẩm vụ án, HOT
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu GiangLuận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAYNguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đLuận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ............................ NGUYỄN THANH TUẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ................................. NGUYỄN THANH TUẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG THÁI HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực và luận văn này chưa được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường và những qui định pháp luật. Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn i
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..............................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự...................................................................................7 1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự ....................................................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự ..................................................................................................................12 1.1.3. Vai trò của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự ..................................................................................................................18 1.2. Các bước giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự.......................20 1.2.1. Các bước giải quyết khiếu nại lần đầu...........................................21 1.2.2. Các bước giải quyết khiếu nại lần hai............................................26 1.2.3. Giải quyết khiếu nại trong trường hợp đặc biệt..............................26 1.3. Các yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự......................................................................................................27 1.3.1. Yếu tố về chính trị..........................................................................27 1.3.2. Yếu tố về pháp luật.........................................................................28 1.3.3. Yếu tố về kinh tế.............................................................................29 1.3.4. Về văn hóa......................................................................................29 Kết luận chương 1........................................................................................32 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........................33 2.1. Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự trong những năm gần đây.................................................................................................33 ii
  • 5. 2.2. Ưu điểm, hạn chế bất cập của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.............................................................................................36 2.2.1. Ưu điểm..........................................................................................36 2.2.2. Hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại..................................37 2.3. Nguyên nhân hạn chế của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.............................................................................................51 2.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................51 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................61 Kết luận chương 2........................................................................................68 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ....................................................................................................................70 3.1. Quan điểm.............................................................................................70 3.1.1. Tiếp tục tuyên truyền pháp luật về giải quyết khiếu nại.................70 3.1.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật liên quan đến thi hành án dân sự.....................................................................................71 3.1.3. Yêu cầu về tính khách quan............................................................71 3.1.4. Yêu cầu về tính công khai, minh bạch............................................72 3.1.5. Đảm bảo yêu cầu về thời hạn.........................................................72 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự..........................................................................73 3.2.1. Giải pháp chung..............................................................................73 3.2.2. Giải pháp cụ thể..............................................................................85 Kết luận chương 3........................................................................................94 KẾT LUẬN.....................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................98 iii
  • 6. iv
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân sự là công tác phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, trực tiếp ảnh hưởng đến quyền cơ bản của con người (quyền về tài sản, nhân thân của các bên đương sự và những người có liên quan). Việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan theo bản án, quyết định của Tòa án và theo quy định của pháp luật. Do tính chất phức tạp như vậy, nên việc khiếu nại trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự là điều khó tránh khỏi. Hoạt động thi hành án là hoạt động diễn ra sau khi kết thúc quá trình tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng, nhằm đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thi hành trên thực tế, khôi phục lại tình trạng ban đầu của các quan hệ pháp luật bị xâm hại trước đó. Chất lượng và hiệu quả của việc thi hành án dân sự phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng trước đó. Trong các giai đoạn tố tụng, nếu các cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành điều tra, truy tố và xét xử công minh, khách quan, đúng pháp luật, kịp thời ngăn chặn việc tẩu tán tài sản của đương sự, thì quá trình thi hành án sẽ thuận lợi, hạn chế được rất nhiều việc khiếu nại của các bên đương sự và người có liên quan. Thực tiễn cho thấy, nhiều đương sự có điều kiện thi hành án nhưng vẫn cố tình chây ỳ, không tự nguyện thi hành án, thậm chí có trường hợp còn chống đối quyết liệt, nhiều trường hợp không hiểu trình tự thủ tục thi hành án hoặc lợi dụng quyền tư do dân chủ của công dân làm đơn khiếu nại không đúng, nhằm để trì hoãn việc thi hành án. Nhiều trường hợp khiếu nại, cơ quan thi hành án dân sự đã giải quyết khiếu nại hết thẩm quyền nhưng các đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại gửi đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước, thậm chí có trường hợp còn tổ chức tụ tập đông người, kéo đến các cơ quan Đảng, nhà nước, gây rối trật tự, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị 1
  • 8. hoặc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Bên cạnh đó, vẫn còn có những trường hợp không quan tâm, chú trọng đến công tác giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, dẫn đến ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Xuất phát từ vị, vai trò, tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại nên thời gian qua, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hảnh án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đã quan tâm, chú trọng đối với việc giải quyết khiếu nại thi hành án, xem công tác giải quyết khiếu nại là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác thi hành án dân sự. Từ đó, đã tăng cường, tập trung giải quyết và chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo nhất là các vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài, hạn chế phát sinh mới, chú trọng tiến độ, thời hạn, chất lượng giải quyết, tăng cường đối thoại, giải thích, giáo dục, thuyết phục, kết hợp với đi xác minh thực tế, tập hợp đầy đủ các thông tin, diễn biến của vụ việc, kể cả tâm tư nguyện vọng của đương sự, qua đó căn cứ vào qui định của pháp luật ra quyết định giải quyết phù hợp. Nhờ đó, mà trong những năm gần đây, việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vưc thi hành án dân sự đã giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, so với yêu cầu thì công tác giải quyết khiếu nại vẫn còn có những hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi của công tác thi hành án dân sự trong tình hình mới, một số cơ quan thi hành án dân sự chưa coi trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, còn đùn đẩy né tránh; việc phân công, bố trí người làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại còn chưa tương xứng; có nơi việc giải quyết khiếu nại chậm, thiếu chặt chẽ làm cho đương sự bức xúc khiếu nại nhiều lần, vượt cấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có nguyên nhân là do lượng việc thi hành án hàng năm phát sinh ngày càng nhiều, năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, tính chất ngày càng đa dạng, phức tạp; có trường hợp do các cơ quan hữu quan thiếu sự phối hợp thi hành án, có nhiều 2
  • 9. vụ việc còn đùn đẩy, né tránh làm cho việc thi hành án dân sự ở từng lúc, từng nơi gặp nhiều trở ngại; nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của cơ quan thi hành án, Chấp hành viên chưa thật sự đầy đủ, chưa đúng với chức năng, nhiệm vụ được giao; thể chế về thi hành án dân sự (nhất là thể chế về giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự) còn bất cập, không phù hợp, thậm chí mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản luật; có trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã được tổ chức thi hành án xong, lại bị Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên kháng nghị yêu cầu xét xử lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; có trường hợp do các cơ quan thi hành án dân sự chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; nhiều trường hợp để đương sự yêu cầu nhiều lần nhưng không có biện pháp giải quyết thoả đáng, kịp thời hoặc không giải thích cụ thể để đương sự hiểu và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Tất cả những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự là rất cần thiết. Qua đó, thấy được cơ sở lý luận, thực trạng tình hình giải quyết khiếu nại thời gian qua với những bất cập, hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp để điều chỉnh cho phù hợp. Đó chính là lý do để tác giả chọn làm đề tài“ Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến chủ đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại cũng đã có một số công trình nghiên cứu như: - Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tại Tổng cục Thi hành án dân sự” của tác giả Lê Thị Kim Dung, năm 2009. - Luận văn thạc sĩ “Khiếu nại và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Công Toàn, năm 2012. 3
  • 10. - Luận văn thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án cấp tỉnh (thực tiễn từ TPHCM)” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phượng. Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác được đăng tải trên các phương tiện thông tin, báo, tạp chí khoa học đã phần nào đó đề cập tới các nội dung liên quan tới khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự như “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự” của tác giả Hoàng Quốc Hùng - Thanh tra Bộ tư pháp; bài viết của tác giả Lương Thanh Tùng đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư Pháp “Những điểm kế thừa và điểm mới của Luật thi hành án dân sự 2008 so với pháp lệnh thi hành án dân sự 2004 và Luật khiếu nại sửa đổi năm 2005 về giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự”. Các công trình nghiên cứu đó đã ít nhiều làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của tình hình khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự hiện nay. Tuy vậy, đây vẫn là những tài liệu nghiên cứu quan trọng được tác giả lựa chọn tham khảo khi thực hiện đề tài của mình. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại trong thi hành án; nhận diện được những hạn chế và các tồn tại, vướng mắc trong hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn giải quyết khiếu nại đối với những quyết định, hành vi của các chủ thể bị khiếu nại. Từ đó, tìm ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, vướng mắc, hạn chế, bất cập, góp phần giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự hiện nay, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và tăng cường trách nhiệm của Nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước và trách nhiệm trước nhân dân. 4
  • 11. Để đạt được những mục đích trên đây, các nhiệm vụ đặt ra khi nghiên cứu đề tài là: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại nói chung, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự nói riêng; - Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự hiện nay; - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền giải quyết lần một, lần hai và lần ba theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành. Không nghiên cứu vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động tổ chức điều hành nội bộ của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài mong muốn làm sáng tỏ giữa lý luận và thực tiễn nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả đối với việc giải quyết khiếu nại, phát huy tính tích cực của đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Kết quả nghiên cứu luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại 5
  • 12. trong lĩnh vực thi hành án dân sự và sử dụng là tài liệu phục vụ cho cán bộ, công chức ngành thi hành án dân sự trong công tác giải quyết khiếu nại. Đồng thời qua kết quả nghiên cứu, tác giả cũng mong muốn góp phần vào hệ thống các tài liệu để tham khảo, hướng dẫn, chỉ đạo trong toàn ngành thi hành án dân sự về việc áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại và có cơ sở để chấm dứt giải quyết đối với các khiếu nại kéo dài. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Chương 2. Thực trạng giải quyết giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự ở nước ta hiện nay; Chương 3. Quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự Để làm rõ khái niệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, trước hết cần phải làm rõ khái niệm khiếu nại. Liên quan đến nội dung này, đã có nhiều nhà khoa học, các tài liệu bàn 6
  • 13. về khái niệm khiếu nại. Có quan điểm cho rằng, khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant" có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình1 . Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm.2 Theo khoản 1 điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 quy định: “ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan , tổ chức hoặc cán bộ công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Như vậy, khiếu nại là đề nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính hay hành vi hành chính hoặc đề nghị của cán bộ công chức chụi tác động trực tiếp của quyết định kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đề nghị này xuất phát từ nhận thức chủ quan của người khiếu nại cho rằng quyền và lợi ích chính đáng của mình bị xâm phạm. Cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể kết luận có vi phạm hay không sau khi đã xem xét một cách khách quan và thận trọng nội dung vụ việc với điều kiện được cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan. Như vậy, một mặt khiếu nại là hình thức phản ứng tích cực của công dân, cơ quan, tổ chức với nhũng hiện tượng vi phạm các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ; mặt khác, khiếu nại là biện pháp ngăn chặn và loại từ vi phạm. Chủ thể của quyền khiếu nại là mọi công dân Việt Nam không phân 1 Từ điển Anh - Việt (1990), Nxb Đồng Nai, tr.205 2 2 Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiềng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.904 7
  • 14. biệt dân tộc, giơi tính, nghề nghiệp, tôn giáo… có thế là người nước ngoài, người không có quốc tịch sinh sống, lao đọng, học tập, công tác trên lãnh thổ Việt Nam hoặc mọi cơ quan, tổ chức. Khách thể của khiếu nại là những quyết định hoặc việc làm trái quyết định thuộc phạm vi quản lí hành chính xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc của người do mình bảo hộ. Việc khiếu nại trực tiếp đến khiếu nại hoặc gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền khiếu nại, trong nhiều trường hợp, có nghĩa là người đó tin chắc rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại và đòi hỏi loại trừ vi phạm này hay vi phạm khác theo trình tự pháp luật quy định. Mục đích của khiếu nại là bảo vệ và khôi phục những quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi quyết định hành chính hay hành vi của cơ quan hoặc người có thẩm quyền. Tóm lại, khiếu nại là công cụ bảo vệ và khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 8
  • 15. Về giải quyết khiếu nại: Liên quan đến nội dung này, theo Luật khiếu nại 2011 thì: “Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được Luật khiếu nại năm 2011 tại mục 1 chương III giải quyết khiếu nại và điều 51 tại Luật này. Quá trình xem xét và giải quyết khiếu nại là một quá trình phức tạp và phải được tiến hành theo thủ tục pháp luật quy định. Đối với người khiếu nại, khi quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện đầy đủ thì quan hệ pháp luật giữa người khiếu nại và cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chấm dứt. nhưng đối với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì hoạt động liên quan đến khiếu nại không ngừng tại đây mà bắt đầu một bước mới: tổng hợp tình hình khiếu nại và tổng kết công tác giải quyết khiếu nại. Khiếu nại không chỉ thể hiện yêu cầu, đòi hỏi của cá nhân mà còn thể hiện tính tích cực công dân của người khiếu nại. Khiếu nại tăng cường sự kiểm tra của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy nhà nước, đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, cửa quyền, tham nhũng và những biểu hiện tiêu cực khác trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Khi nhận được khiếu nại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đề nghị người khiếu nại cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các tài liệu, chứng cứ về sự vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân từ phía các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại một mặt sử dụng những tài liệu, chứng cứ tiếp nhận từ người khiếu nại; mặt khác thu thập, xác minh thêm thông tin, tài liệu từ những nguồn khác để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại, và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước chỉ có thể kết luận là có sự vi phạm hay không, việc khiếu nại là đúng hay sai sau khi đã xem xét một cách khách quan và thận trọng nội dung vụ việc cùng những tài liệu và chứng cứ có liên quan. Giải 9
  • 16. quyết khiếu nại được thực hiện theo trình tự, cách thức do pháp luật quy định và qua nhiều bước khác nhau từ việc đưa vụ việc ra để giải quyết khiếu nại theo thủ tục thụ lý, sau đó phải thực hiện việc xác minh, đánh giá tính chất của khiếu nại, đánh giá chứng cứ cũng như các tài liệu để từ đó ra quyết định về chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung đơn khiếu nại. Như vậy, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước tiến hành tiếp nhận, thụ lý, kiểm tra, xác minh, kết luận, đưa ra các phán quyết và tổ chức thực hiện các phán quyết có hiệu lực pháp luật để giải quyết các khiếu nại của cá nhân, đơn vị, tổ chức phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự không phải là vấn đề mới mà ngay từ thời điểm, công tác thi hành án dân sự vẫn đang nằm trong hệ thống của Tòa án thì công tác này đã được các nhà làm luật đưa vào trong hệ thống các quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự. Đặc biệt, từ thời điểm hệ thống thi hành án dân sự được chuyển giao độc lập, vấn đề này càng được quan tâm, thể hiện rõ hơn trong các văn bản pháp luật qua các thời kỳ như: Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989 (Điều 38), Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 (Điều 44), Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 (từ Điều 59 đến Điều 62), Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự. Hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh nội dung khiếu nại và giải quyết khiếu nại dần hoàn thiện đã quy định ngày càng cụ thể về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; đối 10
  • 17. tượng bị khiếu nại; thời hiệu khiếu nại; thẩm quyền giải quyết khiếu nại và trình tự, thủ tục giải quyết đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự. Qua nghiên cứu cho thấy, Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004 quy định: “Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có quyền khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, nếu có căn cứ cho rằng các quyết định hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ”( Điều 59). Luật Thi hành án dân sự không đưa ra khái niệm cụ thể về khiếu nại, tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự có nêu: “đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Từ quy định này có thể hiểu, khiếu nại về thi hành án dân sự là đề nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức chịu tác động trực tiếp của quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên vì cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Chủ thể của quyền khiếu nại trong thi hành án dân sự gồm đương sự và người có quyền và lợi ích liên quan. Người có quyền và lợi ích liên quan là người đã được xác định trong bản án hoặc người chịu sự tác động trực tiếp bởi các quyết định, hành vi trong thi hành án dân sự. Do vậy, những người không có liên quan đến việc thi hành bản án không có quyền khiếu nại. Từ đó, có thể rút ra khái niệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự: “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước tiến hành tiếp nhận, thụ lý, kiểm tra, xác minh, kết luận, đưa ra các phán quyết và tổ chức thực hiện các phán quyết có hiệu lực pháp luật 11
  • 18. để giải quyết các khiếu nại của cá nhân, đơn vị, tổ chức đối với các quyết định, hành vi của Thủ trưởng Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự phát sinh trong quá trình thực hiện công vụ theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định”. 1.1.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự 1.1.2.1. Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự mang những nét đặc thủ riêng biệt của công tác thi hành án dân sự Thi hành án dân sự là khâu cuối cùng đảm bảo cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của các cơ quan có thẩm quyền được thực thi một cách nghiêm minh, hay nói cách khác thì thi hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp đảm bảo cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực được thực thi trong thực tiễn. Đây là hoạt động hết sức nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi, nghĩa vụ của đương sự (bao gồm người được thi hành án và người phải thi hành án), nhất là trực tiếp ảnh hưởng tới quyền, lợi ích vật chất, tài sản của họ. Qua thực tế công tác trong ngành thi hành án và trực tiếp làm chuyên môn về công tác giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ khía cạnh thực, tác giả nhận thấy công tác thi hành án dân sự là một hoạt động đặc thù có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trực tiếp ảnh hưởng đến quyền về tài sản, nhân thân của các bên đương sự. Việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Toà án sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ về tài sản của nhiều bên đương sự trên thực tế. Chính vì vậy, nhiều trường hợp, đương sự luôn cảm thấy bức xúc trước những quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên thi hành án khi họ thực thi công vụ. Mọi thủ tục của cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện đều có thể bị khiếu nại. Từ nhận đơn yêu cầu thi hành án, ra quyết định, thông báo, xác minh, cưỡng chế thi hành án, thậm chí đến giai đoạn kết thúc thi hành án vẫn có thể bị khiếu nại như thu phí thi hành án, ra quyết định trả đơn 12
  • 19. yêu cầu thi hành án hoặc đình chỉ thi hành án…. Từ tính chất công việc phức tạp như vậy, việc khiếu nại trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự là điều khó tránh khỏi. Khiếu nại về thi hành án dân sự là khiếu nại hành chính nhưng nội dung liên quan đến vấn đề tư pháp. Trong giới khoa học, các nhà nghiên cứu cũng xác nhận tính chất hành chính của loại khiếu nại nêu trên. Theo giáo sư, viện sĩ Nguyễn Duy Quý và Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Tất Viễn thì “cơ quan Thi hành án dân sự cần xác định rõ là cơ quan hành chính - tư pháp (tác giả nhấn mạnh), hướng là phải tập trung nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án vào một đầu mối...”3 . Chính vì vậy mà khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự có những đặc điểm khác biệt so với khiếu nại hành chính theo qui định của luật Khiếu nại, điều này có thể nhận diện khiếu nại trong thi hành án dân sự qua những đặc điểm sau đây: Một là, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hoạt động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự cũng chỉ được tiến hành bởi chủ thể là cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền được pháp luật quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự. Hai là, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự mang tính mệnh lệnh hành chính. Tính mệnh lệnh hành chính thể hiện ở chỗ, các quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan thi hành án dân sự cấp trên hoặc của người có thẩm quyền giải quyết cao hơn có hiệu lực buộc Chấp hành viên hoặc cơ quan Thi hành án dân sự cấp dưới phải thi hành. Đồng thời, điểm khác biệt so với các quy định giải quyết khiếu nại khác là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo 3 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân – lý luận và thực tiễn (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.310 13
  • 20. quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại. Ba là, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự được quy định chặt chẽ đối với thẩm quyền từng cấp giải quyết, theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, gồm có thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bốn là, việc xem xét giải quyết trong trường hợp đặc biệt, khác với quy định của Luật khiếu nại là việc giải quyết chỉ được xem xét giải quyết hai cấp, nhưng Luật Thi hành án dân sự đã quy định Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án. Quy định này nhằm đảm bảo các sai lầm trong việc giải quyết được khắc phục kịp thời, đảm bảo tính khách quan trong quá trình xem xét giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, vì giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân. Năm là, thụ lý và thời hạn giải quyết khiếu nại Đối với các quyết định, hành vi khác nhau thì thời hạn giải quyết khiếu nại cũng khác nhau, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là từ 15 ngày đến 30 ngày, lần hai là từ 30 ngày đến 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản và áp dụng biện pháp bảo đảm khác thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường xá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. 14
  • 21. Sáu là, quyết định giải quyết có hiệu lực thi hành ngay theo quy định của Luật Khiếu nại thì việc giải quyết được tiến hành 02 cấp, nhưng khiếu nại trong thi hành án dân sự thì có những hành vi chỉ được giải quyết một lần và có hiệu lực thi hành ngay, đó là hành vi khiếu nại về áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án. 1.1.2.2. Về chủ thể của khiếu nại Chủ thể khiếu nại việc thi hành án dân sự gồm người được thi hành án, người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án và phía bên kia là Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành. Như vậy người được thi hành án là người phải được bản án, quyết định của Tòa án nhân dân các cấp đã có hiệu lực hoặc quyết định của các cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và phải được cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong quyết định thi hành án. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành, người phải thi hành án được hiểu là người có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm pháp lý nào đó (như buộc phải bồi thường dân sự, buộc phải thanh toán một khoản nợ nào đó, buộc thực hiện hay không thực hiện công việc nhất định…) mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân các cấp đã có hiệu lực hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc họ phải thực hiện và bị quyết định thi hành án buộc họ phải thi hành. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự ví dụ như: Người đang quản lý, sử dụng tài sản của người phải thi hành án; người có tài sản chung với người phải thi hành án hoặc người đồng sở hữu tài sản với người phải thi hành án; người đang có 15
  • 22. tranh chấp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản của người phải thi hành án khi họ bị tác động một cách trực tiếp bởi một quyết định, hành vi của chấp hành viên trong quá trình tổ chức thi hành án mà quyết định, hành vi đó của chấp hành viên làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ. 1.1.2.3. Về khách thể của khiếu nại Là những lợi ích về mặt vật chất, tinh thần, pháp lý, có khi còn là cả những lợi ích về mặt chính trị mà người được thi hành án, người phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình mà họ cho rằng đó là quyền và lợi ích hợp pháp mà họ đáng được nhận. 1.1.2.4. Về đối tượng của khiếu nại Luôn là các quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên. Những quyết định, hành vi này bị cho là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể bị áp dụng và tác động bởi quyết định, hành vi đó. Các quyết định trong thi hành án dân sự có thể là quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu, quyết định thi hành án chủ động, quyết định kê biên, cưỡng chế, xử lý tài sản, quyết định cấm chuyển dịch, chuyển nhượng tài sản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tạm hoãn xuất cảnh vì phải chấp hành nghĩa vụ của bản án, quyết định cưỡng chế giao tài sản, quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới… 1.1.2.5. Phân loại các quyết định, hành vi bị khiếu nại thành các nhóm khác nhau như sau + Nhóm quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế: bao gồm các quyết định, hành vi mà thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự đã ban hành hoặc thực hiện hành vi mà trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế như quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu, quyết định thi hành án chủ 16
  • 23. động, quyết định xử phạt vi phạm hành chính… hoặc hành vi không thông báo cho đương sự, không mời đương sự lên làm việc, không tiến hành xác minh theo yêu cầu của đương sự, không giao quyết định về thi hành án cho đương sự… + Nhóm quyết định, hành vi trong khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án như các quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản, quyết định kê biên xử lý tài sản, quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án… hoặc hành vi không thông báo ngày, giờ cưỡng chế, kê biên thiếu hoặc dư tài sản, kê biên tài sản không được quyền kê biên… + Nhóm quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế như: quyết định trả lại tài sản, quyết định giảm giá tài sản…, hành vi không thực hiện việc thông báo thỏa thuận giá trị tài sản kê biên, không thực hiện giao tài sản bán đấu giá thành… Việc phân loại thành các nhóm quyết định, hành vi như trên chỉ mang tính tương đối và có phạm vi hẹp hơn đối tượng khiếu nại hành chính vì các quyết định, hành vi trong lĩnh vực thi hành án dân sự là đối tượng của khiếu nại chỉ được giới hạn bởi quyết định, hành vi của Chấp hành viên, thủ trưởng của cơ quan thi hành án dân sự. 1.1.2.6. Về nội dung khiếu nại Là những mâu thuẫn, bất đồng, sự không thống nhất, nặng nề hơn là sự xung đột về lợi ích trong quá trình Chấp hành viên tổ chức thi hành án như chậm ra quyết định thi hành án, chậm tổ chức thi hành án, kê biên tài sản sai đối tượng, bán đấu giá tài sản không đúng trình tự thủ tục, thanh toán tiền thi hành án không đúng quy định và trong quá trình cơ quan thi hành án dân sự giải quyết các khiếu nại như không giải quyết khiếu nại, giải quyết không phù hợp với các quy định của pháp luật… 1.1.3. Vai trò của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự Hoạt động giải quyết khiếu nại có vai trò quan trọng trong quá trình 17
  • 24. thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan thi hành án dân sự, việc giải quyết tốt vấn đề này có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thi hành án, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Có thể kể đến một số vai trò cụ thể như sau: Một là, hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan thi hành án dân sự dựa trên sự tồn tại hệ thống quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tôn trọng tính tối cao của hiến pháp trong việc cụ thể hoá quyền khiếu nại của công dân nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống các quy phạm pháp luật khiếu nại, là cơ sở để thiết lập trật tự pháp luật, củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thi hành án dân sự ở nước ta. Hai là, việc thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự không những hiện thực hóa quyền khiếu nại của công dân trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh, trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia quản lý hành chính nhà nước mà còn đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quá trình tổ chức vụ việc thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật, bản án, quyết định của Tòa án cấp có thẩm quyền. Hơn nữa hiện nay chúng ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trọng tâm là bảo đảm quyền lực thuộc về tay nhân dân, theo đó giải quyết khiếu nại thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, đây cũng là đặc trưng của nền pháp quyền. Ba là, Giải quyết khiếu nại là cơ sở đảm bảo các cơ quan thi hành án dân sự và những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự phải tự giác nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ, đúng đắn các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự bởi nó có ý nghĩa ảnh hưởng lớn đến việc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. 18
  • 25. Bốn là, thông quan giải quyết khiếu nại của các cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự còn tạo phát hiện những kẽ hở của luật qua thực tiễn giải quyết, sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản luật. Công tác giải quyết khiếu nại nếu được thực hiện tốt sẽ có tác dụng làm giảm tình trạng tham nhũng, của quyền, quan liêu. Cùng với đó, phát hiện kịp thời những mặt tích cực để biểu dương, khuyến khích, đồng thời cũng phát hiện những sai phạm, yếu kém trong lĩnh vực thi hành án dân sự để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời, bảo đảm trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và nâng caao hiệu quả quản lý nhà nước. Năm là, thông qua giải quyết khiếu nại, nếu cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự vi phạm vi phạm pháp luật khiếu nại sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng pháp chế xã hội chủ nghĩa, làm suy giảm lòng tin nhân dân đối với chính quyền. Vì vậy, yêu cầu của pháp chế xã hội trong hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự là phải xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật khiếu nại của những người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không kể người vi phạm là ai, giữ cương vị công tác như thế nào. 1.2. Các bước giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự Để việc giải quyết khiếu nại được chính xác thì việc đầu tiên chúng ta phải thực hiện là xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trước đây, Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989 quy định Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án về hành vi trái pháp luật của chấp hành viên, đến Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 và Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 thì quy định người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Hiện nay, Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành đã hoàn thiện quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự và Điều 7, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi 19
  • 26. hành án dân sự quy định như sau: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với các khiếu nại sau: a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; b) Khiếu nại quyết định, hành vi của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau: a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; b) Khiếu nại quyết định, hành vi của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; c) Khiếu nại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; d) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với khiếu nại sau: a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành. 4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau: a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 20
  • 27. 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành; b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này nếu có căn cứ cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại có vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của vụ việc. 1.2.1. Các bước giải quyết khiếu nại lần đầu Giải quyết khiếu nại đòi hỏi việc thực hiện chặt chẽ, theo từng khâu. Do đó, cần phải xác định từng bước với những quy cụ thể. Đối với công tác thi hành án dân sự cũng vậy, việc giải quyết khiếu nại cũng đòi hỏi phải chia thành các bước. Hiện nay theo Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự, có thể chia ra 6 bước như sau: Bước 1, xử lý đơn: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, công chức nghiên cứu nội dung đơn khiếu nại, đề xuất người có thẩm quyền xử lý như sau: - Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự thì thụ lý đơn khiếu nại; trong trường hợp đơn chưa đủ điều kiện giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết lý do hoặc hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại để được thụ lý giải quyết. - Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì chuyển cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người khiếu nại biết. - Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền hoặc đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành thì không thụ lý nhưng phải có 21
  • 28. văn bản hướng dẫn, trả lời cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần. - Trường hợp đơn khiếu nại đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời, giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn khiếu nại cùng nội dung; đơn khiếu nại giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, nhân danh tập thể, không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn đồng thời gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đơn đã mời người khiếu nại hai lần để xác định nội dung khiếu nại, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu nhưng người khiếu nại không đến, không cung cấp theo yêu cầu mà không có lý do thì lưu đơn. Bước 2, thụ lý đơn khiếu nại, thực hiện việc báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại lần đầu hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo, hồ sơ, tài liệu có liên quan của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới đối với đơn khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải vào sổ thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Công chức được phân công có nhiệm vụ lập hồ sơ giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và Luật Khiếu nại. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu yêu cầu người bị khiếu nại báo cáo giải trình bằng văn bản, cung cấp hồ sơ vụ việc. - Đối với Chấp hành viên thì thời hạn thực hiện là không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thì phải có báo cáo giải; - Đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì thời hạn thực hiện báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu là không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản. Đồng thời với việc phát hành công văn yêu cầu theo đường bưu điện, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể sử 22
  • 29. dụng điện thoại, fax hoặc thư điện tử, v.v… yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện; - Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu phải báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ, chính xác của báo cáo, hồ sơ, tài liệu. Hồ sơ, tài liệu sao gửi phải đánh bút lục, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan. - Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, báo cáo giải trình của người bị khiếu nại và hồ sơ, tài liệu có liên quan đã rõ ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp lý để kết luận, giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra ngay quyết định giải quyết khiếu nại. - Trường hợp người khiếu nại rút một phần hoặc toàn bộ khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết ra thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại đối với nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại biết. Việc rút khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản, việc giải quyết khiếu nại kết thúc khi có thông báo đình chỉ. - Trường hợp có văn bản yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền thì tiếp tục giải quyết khiếu nại nếu khiếu nại không ảnh hưởng đến nội dung bản án, quyết định của Tòa án. Bước 3, tổ chức xác minh, đối thoại: Tổ chức xác minh, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết khiếu nại; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định thành lập đoàn xác minh, đối thoại; Đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để xác minh, đối thoại. - Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp, vướng mắc về pháp luật, quan điểm giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; 23
  • 30. xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của cấp trên trực tiếp; trưng cầu giám định hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết khác. Bước 4, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại: Sau khi nhận được kết quả xác minh, đối thoại hoặc kết quả trưng cầu giám định (nếu có), người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Điều 146 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp cần xác minh, thẩm tra, đối thoại, trưng cầu giám định, tổ chức họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại. Bước 5, phát hành, công khai kết quả giải quyết khiếu nại: - Việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại: Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho các đối tượng có liên quan. Hiện nay quy định của Luật Khiếu nại và Luật Thi hành án dân sự đều xác định thời hạn để người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự hiện hành thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. - Việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại: công khai quyết định giải quyết định giải quyết khiếu nại là nội dung mới của Luật Khiếu nại và của Luật Thi hành án dân sự. Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự 24
  • 31. hiện hành thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức như: công bố tại cuộc họp cơ quan nơi người bị khiếu nại công tác; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết khiếu nại; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Bước 6, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, sau khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự được giao tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thực hiện và báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 1.2.2. Các bước giải quyết khiếu nại lần hai Ngoài việc thực hiện các thủ tục như lần một, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, báo cáo giải trình của người bị khiếu nại và hồ sơ, tài liệu có liên quan đã rõ ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp lý để kết luận, giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không cần thiết phải tiến hành xác minh, đối thoại, mà có thể ra ngay quyết định giải quyết khiếu nại 4 . 4 khoản 5 Điều 9 Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự. 25
  • 32. Trường hợp khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông báo để đương sự biết5 . 1.2.3. Giải quyết khiếu nại trong trường hợp đặc biệt Theo điểm b khoản 4 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự quy định Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây “Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”. Theo quy định khoản 4 Điều 38 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại trong các trường hợp sau đây: (i) Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật; (ii) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án; (iii) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại. Đây là quy định mang tính đặc thù của ngành thi hành án. Đối với việc Bộ tưởng Bộ Tư pháp xem xét lại các quyết định đã có hiệu lực thì không có quy trình cụ thể nào về lần xem xét này, chỉ cần vụ việc có các tình tiết được nêu tại (i), (ii), (iii) là đủ điều kiện. Đối với những vụ việc được xem xét lại thì không đặt ra vấn đề về thời hiệu, không có các bước như thông báo thụ lý, không đặt ra vấn đề thời gian và không có hình thức của quyết định trong trường hợp này. Thực tế thì có vụ việc Bộ trưởng ban hành kết luận, có vụ việc lại ban hành quyết định. 1.3. Các yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự 5 Điều 38, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự. 26
  • 33. 1.3.1. Yếu tố về chính trị Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là nguyên tắc được ghi nhận qua các bản Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với quy định đó, các hoạt động tư pháp cũng phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bằng nhiều cách khác nhau, sự lãnh đạo của Đảng luôn được xem là chủ trương lớn và có tính chất quyết định đến các hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động thi hành án dân sự nói riêng, cụ thể là Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác trong thời gian tới đã định hướng “thành lập cảnh sát tư pháp trên cơ sở tổ chức và lực lượng hiện có ở ngành công an để hỗ trợ công tác thi hành án dân sự, khẩn trương ban hành bộ luật tố tụng dân sự, bộ luật tố tụng hình sự, Luật Thi hành án dân sự,… làm cơ sở pháp lý cho hoạt động của các cơ quan tư pháp”. Như vậy, vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực thi hành án dân sự có ý nghĩa rất lớn đối với ngành thi hành án dân sự, trong đó có hoạt động giải quyết khiếu nại đối với cả công tác xây dựng pháp luật và quy định, thực hiện pháp luật. Với những chủ trương, định hướng của Đảng, năm 2008 Quốc hội đã xây dựng và ban hành Luật Thi hành án dân sự và tiếp tục được sửa đổi bổ sung năm 2014. Sự ra đời của hệ thống văn bản pháp luật theo các chủ trương, quan điểm của Đảng về thi hành án dân sự là một trong những bước tiến lớn trong công tác thi hành án dân sự, nó đã trực tiếp qui định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quá trình tổ chức thi hành án, quá trình thực hiện khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, qui định rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cũng như trình tự, thủ tục trong giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của mỗi cấp. Trong công tác giải quyết khiếu nại, hiệu quả của việc giải quyết cũng phụ thuộc rất lớn của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp từ điạ phương. 1.3.2. Yếu tố về pháp luật 27
  • 34. Sự hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại là rất cần thiết. Đối với việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, hiệu quả của việc giải quyết phụ thuộc vào mức độ hoàn chỉnh của pháp luật, gồm pháp luật thi hành án dân sự và pháp luật về giải quyết khiếu nại. Bởi vì nguyên tắc pháp chế đòi hỏi người khiếu nại thực hiện quyền và người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. 28
  • 35. Đồng thời, hoạt động giải quyết khiếu nại nói chung và hoạt động khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự nói riêng thì ý thức pháp luật, trách nhiệm công vụ là yếu tố góp phần quan trọng quá trình thực hiện giải quyết khiếu nại sẽ giúp cho chủ thể giải quyết khiếu nại trong hoạt động giải quyết khiếu nại nói riêng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của giải quyết khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi thực hiện giải quyết khiếu nại phải nắm vững các qui định của pháp luật, phải đánh giá trung thực, khách quan đồng thời phải có ý thức, thái độ đúng đắn tuân thủ qui định của pháp luật, tránh tình trạng chủ quan, duy ý chí khi thực hiện giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của mình. 1.3.3. Yếu tố về kinh tế Trong hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền trong lĩnh vực thi hành án dân sự thì tác động của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế có ảnh hưởng không nhỏ. Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế mà các tranh chấp dân sự, kinh tế và lao động... cũng phát sinh ngày một nhiều và phức tạp hơn. Hoạt động thi hành án dân sự ngày càng liên quan tới nhiều cá nhân và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đã tác động đến những lợi ích của các tổ chức cũng như cá nhân mang yếu tố nước ngoài, việc thực hiện tốt các quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại sẽ tạo được tâm lý pháp lý an toàn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo quyền được khiếu nại về thi hành án của cá nhân, tổ chức nước ngoài được bình đẳng trước pháp luật. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế mở ra sự hợp tác toàn diện về kinh tế, chính trị và cả pháp luật. 1.3.4. Về văn hóa Trình độ văn hóa có ảnh hưởng đến công tác giải quyết khiếu nại, bởi vì trình độ văn hóa nâng cao thì dân trí cũng được nâng cao, từ đó người dân tiếp cận với các quy định của pháp luật thì tầm hiểu biết sẽ rộng hơn tạo được điều kiện cho việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật cho nhân dân. 29
  • 36. Điều này rất quan trọng, vì kết quả khảo sát, nghiên cứu cho thấy, có đến trên 90% các khiếu nại tố cáo của công dân nói chung và trong lĩnh vực thi hành án dân sự nói riêng là không được chấp nhận, do khiếu nại tố cáo không có cơ sở. Việc khiếu nại tố cáo không dựa trên những hiểu biết về quy định của pháp luật, mà chủ yếu dựa trên sự mong muốn của đương sự được giải quyết theo hướng này hoặc hướng khác có lợi cho họ. Một số văn bản thực sự cần thiết cho người dân như Bộ luật Dân sự (để người dân hiểu về quyền nghĩa vụ của các thể nhân, pháp nhân…); Bộ luật Tố tụng dân sự (để người dân hiểu biết về quyền nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng, Luật Đất đai ( để hiểu về chế độ sử dụng các loại đất, quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất, việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất…), Luật Hôn nhân và Gia đình (để hiểu về quyền nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, chế độ tài sản trong và ngoài hôn nhân… ), Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo ( để hiểu đúng về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo, hiệu lực của văn bản giải quyết khiếu nại tố cáo, việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại và các kết luận giải quyết tố cáo…), Luật Thi hành án dân sự ( để hiểu rõ cơ cấu tổ chức, trách nhiệm quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự, các cơ quan hữu quan khác trong hoạt động thi hành án dân sự, quyền nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền nghĩa vụ liên quan…)… Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo còn gă ăp nhiều khó khăn do ngày càng có nhiều trường hợp đương sự thiếu hiểu biết, đó là chưa kể những trường hợp lợi dụng quyền công dân khiếu nại nhiều lần, khiếu nại vượt cấp, nhằm cản trở công tác thi hành án dân sự. Tác giả tin tưởng rằng, nếu pháp luật nói chung và đặc biệt là các văn bản trên nếu được chuyển tải đến người dân với những cách thức phù hợp thì sẽ hạn chế được nhiều những trường hợp gửi đơn khiếu nại tố cáo đến nơi 30
  • 37. không có thẩm quyền giải quyết dẫn đến chuyển đơn “lòng vòng” như dư luận vẫn nêu, khiếu nại tố cáo thiếu căn cứ… Ý thức pháp luật cũng giúp cho công dân có thiện chí và cảm thông đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, không đưa ra các đòi hỏi phi lý hoặc lợi dụng quyền được bồi thường để thực hiện các hoạt động tuyên truyền xuyên tạc bản chất nhà nước. Mặt khác, ý thức pháp luật cũng giúp cho công dân vượt qua được những mặc cảm, thành kiến để tái hòa nhập cộng đồng. Kết luận chương 1 Mục đích quan trọng nhất của công tác giải quyết khiếu nại là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật ghi nhận. Thông qua công tác giải quyết khiếu nại phát hiện và kịp thời ngăn chặn, chấn 31
  • 38. chỉnh những hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án của cán bộ, Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự để nâng cao chất lượng công tác thi hành án, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức thi hành án. Một mục đích quan trọng nữa của công tác giải quyết khiếu nại là hiện thực hóa các chính sách, đường lối của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước chỉ đạo trong công tác giải quyết khiếu nại. Trong phần trình bày những vấn đề lý luận về giải quyết, khiếu nại, luận văn đã xác định khái niệm và chỉ ra vai trò của việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của các bên liên quan đến bản án dân sự và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đối với giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp nào thì việc quy định và giới hạn thẩm quyền giải quyết khiếu nại là đặc điểm để nhận dạng và phân biệt giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của các chủ thể giải quyết khiếu nại. Để bảo đảm việc ra quyết định giải quyết khiếu nại việc thi hành án dân sự đúng đắn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và pháp chế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại nói chung, lĩnh vực thi hành án dân sự nói riêng, việc giải quyết khiếu nại phải tuân theo các quy định của thủ tục hành chính giải quyết khiếu nại được pháp luật quy định. Hoạt động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự chịu ảnh hưởng vào những nhân tố như: sự lãnh đạo của Đảng, các cấp ủy Đảng, sự hoàn chỉnh của pháp luật về giải quyết khiếu nại, ý thức pháp luật của người khiếu nại. 32
  • 39. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1. Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự trong những năm gần đây Khiếu nại là hiện tượng tất yếu khách quan nảy sinh trong quá trình quản lý nhà nước trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Quá trình quản lý nhà nước không thể tránh khỏi tình trạng sẽ có những vi phạm pháp luật xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Thông qua việc người dân khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các hiện tượng tiêu cực và vi phạm pháp luật sẽ được phát hiện, xử lý kịp thời. Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2014, cụ thể đã dành 14 Điều (từ Điều 140 đến 153) quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự. Qua theo dõi công tác giải quyết khiếu nại tố cáo về thi hành án dân sự cho thấy trong những năm qua, đã có một số lượng lớn đơn thư của cơ quan, tổ chức và công dân liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự được tiếp nhận và giải quyết, cụ thể: - Năm 20106 các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đã thụ lý tổng số 5.069 đơn, thư các loại, trong đó, số đơn khiếu nại là 4.914 đơn thuộc 4.168 việc; số đơn tố cáo là 155 đơn. Đã giải quyết xong 3.416/4.148 việc khiếu nại, đạt tỷ lệ 82,35%; 110/155 đơn tố cáo, đạt tỷ lệ 70,97%. - Năm 20117 tính đến ngày 30/9/2011, toàn hệ thống giải quyết tổng số 5.295 đơn, thư khiếu nại về thi hành án dân sự (4.928 đơn khiếu nại và 367 đơn tố cáo), giảm 426 đơn so với năm 2010. Về kết quả, đã giải quyết 6 Báo cáo số 20/BC-CP ngày 23/10/2010 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án và đặc xá năm 2010; 7 Báo cáo số 17/BC-CP ngày 18/10/2011 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án và đặc xá năm 2011; 33
  • 40. 4.934/5.295 đơn, đạt tỷ lệ 93,18%, tăng 7,44% so với năm 2010. Trong đó, số đơn khiếu nại đã giải quyết là 4.629/4.928 đơn, đạt tỷ lệ 93,93%; số đơn tố cáo đã giải quyết là 305/367 đơn, đạt tỷ lệ 83,1%. - Năm 20128 tính đến ngày 30/9/2012, toàn hệ thống giải quyết 7.513 đơn, thư khiếu nại về thi hành án dân sự (7.143 đơn khiếu nại và 370 đơn tố cáo), tăng 2.218 đơn (41,88%) so với năm 2011. Về kết quả, đã giải quyết 7.217/7.513 đơn, đạt tỷ lệ 96,06% (trong đó, đơn khiếu nại là 6.868/7.143 đơn, đạt tỷ lệ 96,15%, đơn tố cáo là 349/370 đơn, đạt tỷ lệ 94,32%). - Năm 20139 Tổng số đơn, thư khiếu nại tố cáo tiếp nhận của toàn hệ thống là 7.278 đơn, tương ứng với 5.385 việc (gồm 6.701 đơn khiếu nại và 577 đơn tố cáo), tăng 1.165 đơn = 19% so với cùng kỳ). Đã giải quyết: 5.137/5.385 việc (4.821 việc khiếu nại và 316 việc tố cáo), đạt tỷ lệ 95,4%. - Năm 201410 Số đơn thư khiếu nại về thi hành án dân sự đã tiếp nhận là 8.150 đơn , tăng 872 đơn (12%) so với cùng kỳ năm 2013 (có 7.294 đơn khiếu nại và 856 đơn tố cáo), tương ứng với 5.867 vụ việc về thi hành án. Kết quả, đã giải quyết xong 2.716/3.014 việc thuộc thẩm quyền (2.546 việc khiếu nại và 170 việc tố cáo), đạt tỷ lệ 90,11%. - Năm 201511 toàn hệ thống đã tiếp nhận là 9.125 đơn (gồm có 7.958 đơn khiếu nại và 1.167 đơn tố cáo), giảm 831 đơn (8,35%) so với năm 2014, tương ứng với 7.559 vụ việc về thi hành án. Kết quả, trong số 3.767 việc thuộc thẩm quyền, đã giải quyết xong 3.645 việc (gồm: 3.393 việc khiếu nại và 252 việc tố cáo), đạt tỷ lệ 96,76%, tăng 0,08% so với năm 2014. Nhìn chung, số việc khiếu nại năm 2015 có xu hướng gia tăng, có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản là số việc và tiền phải thi hành tăng cao so với năm 2014, bên cạnh đó, có nhiều vụ án lớn, tính chất phức tạp, liên 8 Báo cáo số 289/BC-CP ngày 19/10/2012 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án năm 2012; 9 Báo cáo số 322/BC-CP ngày 04/9/2013 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án và một số hoạt động bổ trợ tư pháp năm 2013; 10 Báo cáo số 307/BC-CPngày 03/9/2014 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án năm 2014; 11 Báo cáo số 566/BC-CPngày 23/10/2015 của Chính Phủ Báo cáo công tác thi hành án năm 2015; 34
  • 41. quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Bộ Tư pháp đã tập trung giải quyết và chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự giải quyết dứt điểm đối với các vụ việc khiếu nại, nhờ đó, kết quả tiếp tục được duy trì bền vững (đạt tỷ lệ 96,76%, tăng 0,08% so với năm 2014). Về nội dung, đơn thư có nội dung khiếu nại chiếm đa số, thông thường khoảng từ 80-90% tổng số đơn thư; số đơn còn lại là đơn tố cáo và đơn kiến nghị, yêu cầu, phản ánh, trình bày, đề nghị khác. Nội dung khiếu nại thường gặp là khiếu nại về việc ra quyết định thi hành án; về việc xác minh điều kiện thi hành án; về việc thông báo thi hành án; về việc kê biên tài sản; về việc định giá tài sản; về đấu giá tài sản; về việc thanh toán tiền thi hành án; về việc trả đơn yêu cầu thi hành án; về việc ra quyết định án chưa có điều kiện… Việc xác định các vụ việc khiếu nại về thi hành án dân sự cơ bản đã được phân loại phù hợp, chất lượng giải quyết khiếu nại tố cáo đã được cải thiện đáng kể, các bước trong quy trình giải quyết khiếu nại như xác minh, tăng cường đối thoại làm việc trực tiếp với công dân, thu thập chứng cứ, viện dẫn lý lẽ, lập luận, căn cứ pháp luật để giải quyết đảm bảo đúng đắn về mặt nội dung. Thông qua việc giải quyết khiếu nại đã thực hiện được việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến nội dung khiếu nại của đương sự và việc tổ chức của các cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên tới người dân, nhiều trường hợp đương sự sau khi được giải thích, hiểu rõ quy định pháp luật đã rút đơn khiếu nại. Đối với những trường hợp phải ban hành quyết định giải quyết thì diều đáng chú ý là đại da số nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo của người khiếu nại đều không đúng sự thật nên không được chấp nhận. 2.2. Ưu điểm, hạn chế bất cập của giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự 2.2.1. Ưu điểm Đối với công tác giải quyết khiếu nại nhất là từ khi Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực, công tác giải quyết khiếu nại luôn được đề cao, coi trọng 35
  • 42. là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác thi hành án dân sự. Với việc tăng cường, tập trung giải quyết và chỉ đạo giải quyết những vụ việc khiếu nại, đặc biệt là các vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài, hạn chế phát sinh mới, chú trọng tiến độ, thời hạn, chất lượng giải quyết, tăng cường đối thoại, giải thích, giáo dục, thuyết phục, việc khiếu nại, trong lĩnh vực thi hành án dân sự những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực. Ở nhiều địa phương, Thủ trưởng cơ quan thi hành án đã tích cực trong việc tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, đồng thời giải thích, thuyết phục để họ hiểu các quyền và nghĩa vụ của mình nên chất lượng việc giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả khác cao, tránh được tình trạng đương sự khiếu nại kéo dài vượt cấp về các nội dung đã được giải quyết. Mặt khác, đa số đơn vị đã chú ý bố trí các thẩm tra viên, chuyên viên có năng lực, kinh nghiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại; công khai quy chế, lịch tiếp công dân và chỉ đạo các cán bộ, công chức tiếp công dân tăng cường đối thoại, kỹ năng dân vận trong tiếp dân và giải quyết khiếu nại. Sau khi Luật Thi hành án dân sự được ban hành, công tác giải quyết khiếu nại đã dần đi vào nề nếp, ngày càng bài bản. Lãnh đạo các cơ quan thi hành án dân sự đã có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao đối với công tác này, đảm bảo công tác giải quyết khiếu nại được kịp thời, đúng quy định pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tránh những trường hợp khiếu nại vượt cấp, kéo dài gây bức xúc dư luận xã hội. Mặc dù tình hình khiếu nại trong thi hành án dân sự hết sức phức tạp nhưng kết quả giải quyết khiếu nại trong những năm gần đây luôn đạt và vượt chỉ tiêu được giao. Một số địa phương có tỷ lệ giải quyêt khiếu nại đạt 100% hoặc có những địa phương, tập trung tại khu vực miền núi phía Bắc, hoàn toàn không có đơn thư khiếu nại về thi hành án dân sự. 36
  • 43. 2.2.2. Hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại 2.2.2.1. Giải quyết khiếu nại lần đầu Qua công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, tác giả nhận thấy trong việc giải quyết khiếu nại theo quy trình còn có một số hạn chế trong các bước như sau: - Bước 1, xử lý đơn: Đây là bước đầu tiên khi cơ quan thi hành án dân sự tiếp nhận đơn khiếu nại của người khiếu nại, đây là bước quan trọng trong việc phân loại xử lý đơn, thư và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự. Thực tế cho thấy việc phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại vẫn còn tình trạng bỏ sót, chậm chưa xử lý theo quy định, không chuyển đơn thư thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án khác. Ngoài việc xác định chính xác chủ thể có quyền khiếu nại, cán bộ tham mưu còn phải xác định chính xác thời hiệu thực hiện quyền khiếu nại về thi hành án dân sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự. Mỗi loại quyết định, hành vi vào từng thời điểm thi hành án có thời hạn khiếu nại khác nhau nên khi tiếp nhận đơn, cán bộ tham mưu phải đối chiếu xem việc khiếu nại đó còn trong thời hiệu hay không. Trường hợp nếu khiếu nại còn trong thời hiệu thì tiến hành thụ lý, không còn thời hiệu thì từ chối thụ lý đơn khiếu nại theo quy định tại khoản 4 Điều 141 Luật Thi hành án dân sự và thông báo cho người khiếu nại biết. Vẫn còn những trường hợp do việc phân loại xử lý đơn thư không chính xác dẫn đến việc giải quyết cả những khiếu nại đã hết thời hiệu theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Để tổ chức thi hành Bản án số 06/DSPT ngày 14/8/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh B, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện Q đã ban hành Thông báo số 16/TB-CCTHADS ngày 06/9/2015 không tiếp tục ngăn chặn đối với tài sản này. Ngày 10/4/2016, người được thi hành án có đơn khiếu nại. Giải quyết khiếu nại, ngày 19/5/2016, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh B ban hành Quyết định số 01/QĐ-CTHA bác đơn khiếu 37
  • 44. nại với lý do tài sản trên thực tế đã được sang nhượng sang cho người khác trước khi án có hiệu lực. Tuy nhiên, việc ban hành quyết định trên là không phù hợp do người được thi hành án thực hiện quyền khiếu nại khi thời hiệu khiếu nại đã hết. Do đó, sau khi kiểm tra lại thời điểm người khiếu nại biết được hành vi ban hành Thông báo, với thời điểm làm đơn khiếu nại, ngày 10/4/2016, Cục Thi hành án dân sự tỉnh B đã ban hành quyết định để thu hồi QĐ 01/QĐ-GQKN ngày 19/5/2016 do giải quyết khi đã hết thời hiệu khiếu nại. - Bước 2, thụ lý đơn khiếu nại, thực hiện việc báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu: Theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải vào sổ thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Tuy nhiên, việc thực hiện quy định trên còn chưa được thực hiện nghiêm túc, nhiều đơn thư thuộc thẩm quyền không được người có thẩm quyền ra thông báo thụ lý theo quy định, có trường hợp không ra thông báo thụ lý mà tiến hành giải quyết khiếu nại luôn hoặc có trường hợp đã ra thông báo thụ lý nhưng không thực hiện gửi thông báo đến người khiếu nại, dẫn đến việc người khiếu nại nghĩ rằng đơn thư của mình không được xem xét giải quyết nên lại tiếp tục có đơn khiếu nại gửi vượt cấp lên các cơ quan cấp trên. Ví dụ: Ngày 24/3/2015, Chi cục Thi hành án dân sự quận TN, thành phố CT nhận được đơn của bà Lý Tuyết N khiếu nại đối với Quyết định kê biên số 23/QĐ-CCTHA ngày 10/3/2015 của Chấp hành viên. Sau khi nhận đơn cán bộ chuyên trách đã vào sổ nhận đơn và phân loại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng. Tuy nhiên, Chi cục Thi hành án dân sự quận TN đã không ra thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại. Do bà N không nhận được phản hồi từ Chi cục Thi hành án dân sự quận TN nên đã có đơn khiếu nại vượt cấp đến Tổng cục Thi hành án dân sự. Sau khi xem xét đơn và các tài liệu gửi kèm theo, ngày 12/5/2015 Tổng cục đã có Công văn số 38