SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… .…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN DŨNG
BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN
CỦA PHẠM NHÂN - TỪ THỰC TIỄN CÁC TRẠI
GIAM KHU VỰC MIỀN TRUNG
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH SẢN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã
công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học
viện Hành chính Quốc gia.
Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem
xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Trần Văn Dũng
Lời Câm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm
ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã
trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên TS. Nguyễn
Minh Sân- người Thæy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu,
thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm
giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp
tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên
Træn Văn Dũng
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO VỆ QUYỀN
CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN .........................................................................10
1.1. Quyền công dân và quyền công dân của phạm nhân........................................10
1.1.1. Quyền công dân......................................................................................10
1.1.2. Quyền công dân của phạm nhân ............................................................17
1.2. Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân .............................................................30
1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân....................................30
1.2.2. Các biện pháp bảo vệ quyền công dân...................................................34
1.2.3. Đặc điểm riêng bảo vệ quyền công dân của phạm nhân .......................38
1.3. Nguyên tắc cơ bản bảo vệ quyền công dân của phạm nhân ............................40
1.3.1. Đảng lãnh đạo để bảo vệ thực hiện quyền của phạm nhân ...................40
1.3.2. Quan điểm quản lý chặt chẽ kết hợp giáo dục và thực hiện chế độ chính
sách nhằm bảo đảm phạm nhân được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ41
1.3.3. Quan điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo vệ và thực hiện quyền của
phạm nhân ........................................................................................................42
1.3.4. Quan điểm nhân đạo xã hội chủ nghĩa để bảo vệ và thực hiện quyền của
phạm nhân ........................................................................................................43
1.3.5. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chính sách, pháp luật của Việt Nam
về quyền và bảo đảm quyền công dân của phạm nhân ....................................44
Chương 2: BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC
TRẠI GIAM Ở MIỀN TRUNG NƢỚC TA HIỆN NAY ....................................47
2.1 Khái quát về các trại giam ở miền trung nước ta và tình hình phạm nhân chấp
hành hình phạt tù ở đây................................................................................................47
2.1.1. Khái quát về các trại giam ở miền Trung nước ta .................................47
2.1.2 Tình hình phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại các trại giam ở miền
Trung nước ta ...................................................................................................50
2.2. Tình hình bảo vệ quyền công dân của phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại
các trại giam ở miền trung nước ta hiện nay.............................................................56
2.2.1. Tình hình tiếp nhận, quản lý, giáo dục phạm nhân................................56
2.2.2 Công tác chỉ đạo, triển khai tổ chức và kiểm tra ....................................57
2.2.3. Tình hình bảo vệ về kinh tế.....................................................................59
2.2.4 Tình hình bảo vệ về pháp lý.....................................................................64
2.2.5. Tình hình bảo vệ về chính trị - tư tưởng.................................................68
2.2.6. Tình hình bảo vệ về xã hội......................................................................72
2.3. Đánh giá chung......................................................................................................77
2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân................................................77
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ...............................................79
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ
QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở NƢỚC
TA HIỆN NAY ........................................................................................................86
3.1 Phương hướng tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại
giam ở nước ta hiện nay...............................................................................................86
3.1.1. Tiếp tục thể chế hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 trong hệ thống
cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân nói chung, trong đó có quyền
công dân của phạm nhân trong các trại giam .................................................86
3.1.2. Tăng cường cơ chế kiểm soát mang tính tư pháp đối với thi hành án
hình sự để bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam..........88
3.1.3. Thay đổi và nâng cao nhận thức về hoạt động chấp hành hình phạt tù
đối với phạm nhân gắn với huy động sự tham gia của xã hội vào tăng cường
các điều kiện cho bảo vệ, bảo đảm quyền công dân của phạm nhân trong các
trại giam ...........................................................................................................88
3.2. Nhóm giải pháp chung nhằm tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm
nhân tại các trại giam ở nước ta hiện nay..................................................................89
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền công dân nói chung,
quyền công dân của phạm nhân nói riêng, gắn với các bảo vệ, bảo đảm quyền
con người..........................................................................................................89
3.2.2. Thực hiện tốt chính sách pháp luật đối với phạm nhân, tích cực thực
hiện xã hội hóa công tác giáo dục, cải tạo phạm nhân....................................97
3.3. Nhóm giải pháp riêng nhằm tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm
nhân tại các trại giam ở miền trung nước ta hiện nay............................................100
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng...........................................100
3.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và nâng cao chất
lượng cán bộ thực hiện công tác giam giữ, quản lý, giáo dục phạm nhân....101
KẾT LUẬN............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tuyên ngôn về quyền con người và quyền công dân năm 1789 của nước
Pháp là dấu mốc quan trọng trong việc hình thành khái niệm quyền con người và
quyền công dân, đặc biệt đã khẳng định quyền tự nhiên của con người và việc thực
hiện quyền đó trên thực tế. Trong lịch sử phát triển của quyền con người thì nước
Mỹ lại được coi là quốc gia trên thế giới đã hiến định quyền con người. Tuy nhiên,
sự phát triển thực sự của quá trình lập pháp về con người hiện đại chỉ được bắt đầu
từ thế kỷ XIX.
Quyền con người mang tính phổ quát, thuộc về bản chất và bất kỳ ai sinh ra
đều có các quyền đó thì khái niệm quyền công dân lại gắn với một quốc gia cụ thể,
gắn với trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân của mình. Như vậy, quyền
công dân là tập hợp các quyền và nghĩa vụ của một người khi người đó là thành
viên của một cộng đồng mang tính chính trị, xã hội - một quốc gia; được gắn với
một chế định pháp lý cụ thể, đó là: quốc tịch - những quyền mà chỉ khi có quốc tịch
của một quốc gia, con người mới có quyền thụ hưởng.
Ở Việt Nam, vấn đề giải phóng con người, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong bản Tuyên ngôn độc lập
năm 1945 và đây cũng là nguyên tắc được ghi nhận trong các bản Hiến pháp của
Việt Nam từ 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 (sửa đổi). Các bản Hiến pháp này đều
ghi nhận nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, công dân bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, việc bảo vệ quyền con người là trách nhiệm của các
cơ quan tổ chức và toàn thể nhân dân. Trên thực tế, có nhiều cơ chế cơ chế pháp lý
để bảo vệ quyền con người, quyền công dân như thông qua Tòa án, các hình thức
pháp lý hành chính, các tổ chức xã hội tự quản trong các đơn vị dân cư truyền thống
ở Việt Nam, v.v…
Việt Nam đang ngày càng quan hệ gắn bó hơn với thế giới văn minh, trong
đó bảo vệ quyền con người là một trong những vấn đề nền tảng để có được sự tôn
trọng quốc gia và giúp tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế. Là một thành viên
2
của Liên hợp quốc, nhà nước Việt Nam đã tham gia vào nhiều văn kiện quốc tế để
đảm bảo các quyền con người được thừa nhận và bảo vệ, như Công ước quốc tế về
các Quyền dân sự và chính trị (Việt Nam gia nhập ngày 24/09/1982), Công ước
quốc tế về các Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (Việt Nam gia nhập ngày
24/09/1982). Đáng chú ý là vào ngày 7 tháng 11 năm 2013 Việt Nam đã ký tham
gia Công ước của Liên hiệp quốc về chống tra tấn và trừng phạt hoặc đối xử tàn
nhẫn, vô nhân đạo hoặc làm mất phẩm giá (Công ước chống tra tấn 1984). Như vậy
là chỉ trong vòng 4 năm kể từ khi Luật thi hành án hình sự của Việt Nam có hiệu
lực, Công ước chống tra tấn được ký sẽ tạo thêm những cơ sở pháp lý bảo đảm cho
quyền của phạm nhân. Tuy nhiên trên thực tế việc bảo đảm quyền của phạm nhân
trong nhiều trại giam của Việt Nam vẫn là một vấn đề rất đáng quan tâm. Thực hiện
các quy phạm pháp luật thi hành án hình sự, nhất là thực hiện các quy phạm pháp
luật thi hành án phạt tù đảm bảo quyền con người đang đứng trước những khó khăn
nhất định: tình hình người phải chấp hành án phạt tù ngày càng tăng, hệ thống trại
giam đang quá tải, cơ sở vật chất nhiều trại giam bị xuống cấp. Hơn nữa, khi nói
đến hình phạt tù và phạm nhân, xã hội thường có tâm lý xa lánh, kỳ thị và xem hành
động trừng phạt họ là đương nhiên. Thế nhưng con người càng văn minh thì càng
nhận thức được quyền lợi của mình, không chỉ quyền cho người sống bình thường,
lương thiện mà còn quyền cho những phạm nhân. Phạm nhân cũng phải được tôn
trọng phẩm giá, phải được đối xử như một con người. Hành vi phạm tội của họ đến
đâu thì họ bị ở tù, bị mất tự do đến đó, không ai được phép tra tấn, bỏ đói, nhục mạ
họ. Chính vì vậy, yêu cầu của xã hội đối với hoạt động thi hành án phạt tù ngày
càng cao.
Trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa
(XHCN) của dân, do dân, vì dân, trong thi hành án phạt tù đối với phạm nhân, các
quy định pháp luật về quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam còn bộc lộ
những yếu kém, bật cập; thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất; quy định về quyền
công dân của phạm nhân còn nằm ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật; nội dung
điều chỉnh còn chung chung, chưa hoàn toàn phù hợp; các quy định về quản lý
phạm nhân của các trại giam còn phân tán, chồng chéo, thiếu thống nhất và gò bó
3
cứng nhắc, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng trại giam; một số
chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng về quyền công dân của phạm nhân chưa
được thể chế hóa thành pháp luật; nhiều vấn đề phát sinh mới trong quá trình quản
lý phạm nhân chưa được pháp luật điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Những thiếu sót đó
là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc quyền công dân của phạm
nhân trong các trại giam không được bảo đảm, có lúc có nơi quyền công dân của
phạm nhân bị vi phạm nghiêm trọng.
Để tạo được một hệ thống các quy phạm pháp luật về quyền công dân của
phạm nhân tại các trại giam trên toàn quốc có sự đổi mới cơ bản, có nguyên tắc,
định hướng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả
thi cao đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân và vì dân đã đặt ra
nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải được giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học
và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Bảo vệ quyền công dân của phạm
nhân - từ thực tiễn các trại giam khu vực miền Trung” là yêu cầu khách quan và
tất yếu, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài “Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân - từ thực tiễn
các trại giam khu vực miền Trung”, đã có nhiều công trình khoa học được công
bố, tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau về vấn đề. Có thể phân
thành các nhóm chính sau:
Nhóm thứ nhất: bao gồm các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc bảo vệ, bảo đảm quyền công dân trong lĩnh vực thi hành án phạt tù.
Trong đó, đáng chú ý như:
Sách chuyên khảo về “Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn
đề lý luận và thực tiễn” của PGS.TS Võ Khánh Vinh, Nguyễn Mạnh Kháng đồng
chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2006. Cuốn sách đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam thông qua việc phân tích, làm rõ khái
niệm pháp luật thi hành án hình sự; chí rõ đặc điểm pháp luật thi hành án hình sự;
xác định nội dung và vai trò pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam. Trên cơ sở đó,
4
cuốn sách phân tích thực trạng pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam, đánh giá về
những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng này.
Sách chuyên khảo về “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành
án hình sự ở Việt Nam” của TS.Vũ Trọng Hách, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2006.
Dưới góc tiếp cận Hành chính - Tư pháp, cuốn sách đã xây dựng hệ thống lý thuyết
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự; phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt Nam từ 2010 đến
2006, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi
hành án hình sự ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Sách chuyên khảo về “Một số vấn đề thi hành án hình sự” của tác giả Trần
Quang Tiệp, Nhà xuất bản Công An Nhân Dân, năm 2002. Cuốn sách đã hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận về thi hành án hình sự; trên cơ sở phân tích thực trạng thi
hành án hình sự ở Việt Nam, cuốn sách đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và
giá trị tham khảo.
Sách chuyên khảo về “Bình luận khoa học Thi hành án phạt tù từ thực tiễn
đến khoa học giáo dục” của PGS.TS Nguyễn Hữu Duyện, Nhà xuất bản Công an
nhân dân, năm 2010. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn thi hành án phạt tù ở Việt
Nam, cuốn sách đã phân tích, nhận xét, đánh giá và rút ra những giá trị giáo dục
thông qua thực tiễn thi hành án phạt tù.
“Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam” Chủ biên PGS.TS Nguyễn Ngọc
Chí – Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2014 trong đó với tinh thần đổi mới
theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp, cũng như sự
phát triển của khoa học pháp lý tố tụng hình sự những năm gần đây, nhất là vấn đề
đảm bảo quyền con người trong tố tụng hình sự. Các tác giả đã nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc đảm bảo quyền con người và đưa vấn đề này vào từng chương
và dành hẳn một chương đề cập đến những vấn đề có tính khái quát về quyền con
người, đảm bảo quyền con người trong tố tụng hình sự. Giáo trình có phạm vi rộng,
phong phú, kết cấu hợp lý hơn các giáo trình trước đó.
Nhóm thứ hai: bao gồm các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc bảo đảm quyền công dân theo từng nội dung về các quyền, nghĩa vụ
5
cụ thể. Trong đó, đáng chú ý như: Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con
người bằng pháp luật hình sự của GS.TSKH Lê Cảm, đăng trên tạp chí Tòa án nhân
dân số 11(6)/2006; Thực trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến nghị của
tác giả Nguyễn Phong Hoà, đăng trên tạp chí TAND số 21/2006; Thực trạng pháp
luật thi hành án phạt tù và phương hướng hoàn thiện của Phạm Văn Lợi, đăng trên
tạp chí Nhà nước và pháp luật số 02 /2006; Chuyên đề nghiên cứu khoa học Thực
trạng các quy phạm pháp luật thi hành án hình sự về bảo vệ quyền con người của
TS. Nguyễn Đức Phúc, đơn vị Học viện CSND, năm 2011; Dạy nghề cho phạm
nhân và bảo đảm việc làm cho người mãn hạn tù của ThS.Thượng tá Nguyễn Văn
Cừ, đăng trên tạp chí Nhân quyền số 1+2/2011.
“Luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền con người” – đề tài
nghiên cứu khoa học, chủ trì Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Chí – Khoa Luật, Đại học quốc
gia Hà Nội; Hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam những
năm qua đạt được những kết quả khả quan. Tuy vậy vẫn còn nhiều bất cập và hạn
chế. Vì vậy, đề tài nghiên cứu khoa học này đã nghiên cứu, tiếp thu những quan
điểm và nhất là các tiêu chí về quyền con người trong các văn bản pháp luật quốc tế
mà Việt Nam đã tham gia. Trên cơ sở đó nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền
con người trong tố tung hình sự. Đề tài này đã làm rõ những quan điểm khoa học về
quyền con người trong tố tụng hình sự và những tiêu chí quốc tế về nhân quyền;
Đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về việc bảo vệ quyền con người trong tố
tụng hình sự đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của nó đối với việc bảo vệ
quyền con người trong quá trình giải quyết vụ án; Đề tài cũng đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự. Khía
cạnh mà đề tài này đề cập đến là các quyền con người nói chung trong hoạt động tố
tụng hình sự. Tuy nhiên, trong hoạt động tố tụng hình sự, các quyền con người được
đề cập đến phần lớn là các quyền của những người bị tước tự do trong lĩnh vực tư
pháp hình sự. Bên cạnh những người bị tước tự do, đề tài này cũng phản ánh đến
quyền của những người tham gia tố tụng hình sự mà không bị tước tự do như là các
bị can, bị cáo (trong nhiều trường hợp họ không bị tước tự do).
6
Nhóm thứ ba: bao gồm các công trình nghiên cứu là luận văn, luận án, các
bài viết đăng trên Tạp chí chuyên ngành. Trong đó, đáng chú ý như:
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng
hình sự Việt Nam – Luận án của nghiên cứu sinh Lại Văn Trình, chuyên ngành hình
sự, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh năm 2011. Luận án đã làm rõ
thêm một số vấn đề lý luận về quyền con người và đảm bảo quyền con người của
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự; hệ thống hóa được các biện
pháp đảm bảo; làm rõ được các đặc điểm chung và những đòi hỏi đặc thù trong việc
đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố
tụng khác nhau. Luận án đã phân tích tìm ra các hạn chế, bất cập trong vấn đề này
và nguyên nhân để tìm ra giải pháp kiến nghị, sửa đổi bổ sung BLTTHS theo hướng
tích cực hơn nhằm bảo vệ tốt hơn cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Luận văn thạc sĩ luật học về “Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Anh Hào, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2002;
Luận văn thạc sĩ luật học về “Hình phạt tù và thi hành hình phạt tù - những
vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần Thị Thu Hằng, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội, năm 2009;
Luận án tiễn sĩ luật học về “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư
pháp” của Nguyễn Huy Hoàng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Năm 2004;
Luận án tiễn sĩ luật học về “Phòng ngừa tội phạm thông qua hoạt động thi
hành án phạt tù của lực lượng Cảnh sát nhân dân hiện nay” của Lê Văn Thư, Học
viện cảnh sát nhân dân, năm 2004;
Luận văn Thạc sĩ luật học của Trần Thị Thu Hằng, Khoa Luật – ĐHQG Hà
Nội, năm 2009;
Một số vấn đề chủ yếu về pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc
bảo vệ các quyền con người, Luận văn Thạc sĩ luật học, của Hứa Thị Thơ, Khoa
Luật – ĐHQG Hà Nội, năm 2012.
7
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, các bài báo,
luận văn, luân án, sách chuyên khảo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quyền công dân và bảo
đảm quyền công dân của phạm nhân trong thi hành phạt tù. Tuy vậy, cho đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về bảo đảm
quyền công dân của phạm nhân - từ thực tiễn các trại giam miền Trung. Luận văn là
công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Bảo vệ
quyền công dân của phạm nhân - từ thực tiễn các trại giam khu vực miền Trung”,
dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là, làm rõ thực trạng bảo vệ quyền
công dân của phạm nhân trong các trại giam khu vực miền Trung, để đề xuất các
giải pháp cơ bản nhằm tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các
trại giam nói chung, khu vực miền Trung nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân
trong các trại giam.
Thứ hai, phân tích thực trạng bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các
trại giam khu vực miền Trung trong thời gian từ 2013 đến nay, qua đó đánh giá về
những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn
chế, yếu kém này.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo vệ quyền công dân của
phạm nhân trong các trại giam nói chung, khu vực miền Trung nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật hiện hành và
tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại
giam khu vực miền Trung.
8
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Dưới góc độ nghiên cứu của Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, bảo vệ
quyền công dân của phạm nhân là một vấn đề có nội dung rộng lớn và phức tạp. Vì
vậy, về không gian luận văn nghiên cứu về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân
tại 21 trại giam do Tổng Cục VIII – Bộ Công an quản lý, đóng trên 19 tỉnh thuộc
khu vực miền Trung trong thời gian từ 2013 đến nay, trong đó tập trung vào 04 trại
giam là: Trại giam Kim Sơn (Hoài Ân, Bình Định), Trại giam A2 (Diên Khánh,
Khánh Hòa), Trại giam Sông Ái (Bắc Ái, Ninh Thuận) và Trại giam Xuân Phước
(Đồng Xuân, Phú Yên).
Về nội dung, luận văn nghiên cứu về các cơ chế bảo vệ đối với các nhóm
quyền công dân của phạm nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lêin; tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước Việt Nam về quyền công dân và bảo vệ quyền công dân của phạm
nhân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích và nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp phân tích: dùng để phân tích những vấn đề lý luận về quyền
con người, quyền công dân, nguyên tắc bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại
Chương 1 và các quy định của pháp luật tại Chương 2; phân tích tình tình bảo vệ
quyền công dân của phạm nhân, chỉ rõ những ưu, nhược điểm và nguyên nhân của
chúng ở Chương 2.
+ Phương pháp thống kê: để thống kê tình hình phạm nhân và tình hình bảo
đảm quyền công dân của phạm nhân tại địa bàn nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở kết quả nghiên cứu và hệ thống lý luận,
nguyên tắc, luận văn tổng hợp nên các nội dung phương hướng, các giải pháp nhằm
9
tăng cường hiệu quả bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam ở miền
Trung nói riêng, các trại giam ở nước ta nói chung.
+ Phương pháp so sánh: để tăng cường tính thuyết phục cho các luận điểm
được đưa ra, luận văn sử dụng phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan
trọng vào lý luận và thực tiễn Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, góp phần hoàn
thiện hệ thống lý luận về bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con
người của một nhóm chủ thể dễ bị tổn thương là phạm nhân bị tước bỏ quyền tự do
đi lại và một số quyền công dân khác nói riêng.
Về thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tư liệu
tham khảo cho các nhà nghiên cứu về quyền con người, quyền công dân về hoạt
động tố tụng hình sự đặc biệt là hoạt động thi hành án hình sự.
Những giải pháp được luận giải thuyết phục từ cơ sở để xuất đến nội dung giải
pháp và các điều kiện bảo đảm thực hiện từng giải pháp trong luận văn sẽ giúp các
nhà quản lý trong tham mưu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm
quyền con người, quyền công dân của phạm nhân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của
phạm nhân
Chương 2: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam ở miền
Trung Việt Nam hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền công dân
của phạm nhân tại các trại giam ở Việt Nam hiện nay
10
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
VỀ BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN
1.1. Quyền công dân và quyền công dân của phạm nhân
1.1.1. Quyền công dân
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền công dân
Quyền công dân về nguồn gốc lịch sử, nó là một khái niệm xuất hiện cùng
với cách mạng tư sản và chỉ tồn tại trong xã hội công dân. Cách mạng tư sản đã biến
con người (giai cấp thống trị trong xã hội) từ địa vị thần dân trong Nhà nước quân
chủ sang địa vị công dân trong Nhà nước cộng hòa. Nghĩa là, khi đề cập đến khái
niệm công dân là đề cập tới một bộ phận con người, theo quy định của pháp luật với
tư cách là những thành viên bình đẳng trong Nhà nước, từ đó mà quyền con người
được thừa nhận một cách rộng rãi và bình đẳng với ý nghĩa là quyền công dân.
Nhưng quyền công dân không phải và không bao giờ trở thành hình thức cuối cùng
của quyền con người, nó chỉ thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước và
mối quan hệ đó được xác định thông qua một chế định pháp luật đặc biệt là chế định
quốc tịch.
Nếu xét về phương diện ngữ nghĩa của từ thì thuật ngữ “quyền công dân”
được phân tích cụ thể như sau:
“Quyền” theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, là: “1. Điều mà pháp luật
hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi (quyền công dân,
quyền bầu cử và quyền ứng cử); 2. Những điều do địa vị hay chức vụ mà được làm
(nói tổng quát. Có chức có quyền. lạm dụng quyền” [1
, tr.815].
Tuy nhiên, dù với cách giải thích thứ hai, “quyền” vẫn là những gì “mà pháp
luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”, là khả năng
xử sự nhất định của cá nhân, tổ chức được hưởng, được làm, được đòi hỏi từ cộng
1
Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
11
đồng xung quanh. “Công dân” theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt, là “người
dân, trong mối quan hệ về mặt quyền lợi và nghĩa vụ với Nhà nước” [2
, tr.207].
Khi con người được coi là công dân, quyền công dân chính là quyền con
người trong một xã hội cụ thể, trong một chế độ xã hội - chính trị cụ thể.
Như vậy trên bình diện phân tích về ngữ nghĩa của câu từ chúng ta có thể
hiểu quyền công dân là những quyền của những con người được hiến pháp và pháp
luật của một quốc gia nhất định ghi nhận và bảo vệ.
Về khái niệm quyền công dân C. Mác cho rằng: “Quyền công dân là những
quyền chính trị, những quyền cá nhân con người, với tư cách là thành viên "xã hội
công dân” [3
, tr.14]. Tại Việt Nam hiện vẫn tồn tại một số khái niệm khác nhau về
quyền công dân như theo tiến sĩ Nguyễn Đình Lộc:
Quyền công dân - đó là sự thể chế hóa về mặt Nhà nước bằng
pháp luật địa vị con người trong khuôn khổ Nhà nước, là sự thừa nhận,
trong chừng mực mà Nhà 4
nước chấp nhận, địa vị con người của cá
nhân trong Nhà nước [, tr.75].
Tiến sỹ Vũ Công Giao cho rằng: “Quyền công dân là tập hợp
những quyền tự nhiên được pháp luật của một nước quy định, mà tất cả
những người có chung quốc tịch của nước đó được hưởng một cách bình
đẳng” [5
, tr.21].
Thực ra, khái niệm quyền công dân không phải dùng để chỉ các quyền cụ thể
của công dân là quyền nào mà là khái niệm có tính chất là tiêu chí đánh giá, hàm ý
chỉ rằng Nhà nước đã ghi nhận và bảo đảm cho công dân, quyền con người như thế
nào trong các quyền và trong các nghĩa vụ cụ thể của công dân. Tính cụ thể của khái
niệm chỉ là chỗ nó không tồn tại độc lập như khái niệm quyền con người mà phải
gắn với các quy định của pháp luật, phải qua việc xem các quy định cụ thể về quyền
và nghĩa vụ của một hệ thống pháp luật như thế đã phản ánh quyền công dân như
thế nào. Thông qua quyền công dân trong một hệ thống pháp luật, người ta có thể
2
Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
3
C.Mác - Ph.Ăngghen (1998), Về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4
Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2000), Một số bài viết về quyền con người của các tác giả Việt Nam, Tài
liệu phục vụ tọa đàm, Hà Nội.
5
Vũ Công Giao (2001), Cơ chế của Liên Hợp Quốc về nhân quyền, Luận án thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
12
biết nó đã thể hiện quyền con người như thế nào. Quyền công dân khác với khái
niệm “quyền cơ bản” của công dân được ghi nhận trong các bản hiến pháp, nó mang
tính chất cụ thể chỉ các lợi ích cơ bản mà pháp luật ghi nhận cho công dân. Cần
nhấn mạnh rằng quyền cơ bản của công dân là quyền được thể hiện trong các quy
định cụ thể cho cả quyền và cả nghĩa vụ cơ bản cho đối với công dân.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu thuật ngữ quyền công dân dưới
hai phương diện theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng: Quyền công dân được hiểu là quyền con người giới hạn
trong phạm vi các đặc tính xã hội của con người và trong phạm vi một quốc gia,
một chế độ chính trị trong đó con người tồn tại.
Theo nghĩa hẹp: Quyền công dân là các quyền cụ thể của con người được
pháp luật của một quốc gia ghi nhận và bảo đảm thực hiện.
Quyền công dân có những đặc điểm sau:
Một là quyền công dân là một bộ phận của quyền con người.
Quyền con người xét về nguồn gốc tự nhiên là quyền của tất cả các cá nhân,
không liên quan đến việc nó có được ghi nhận trong pháp luật một Nhà nước cụ thể
nào không. Quyền công dân lại là các quyền được thể hiện trong pháp luật của một
nước ghi nhận (dưới dạng là các quyền và nghĩa vụ cụ thể) và bảo đảm thực hiện
trong một Nhà nước cụ thể. Nội hàm của khái niệm “quyền con người” rộng hơn
khái niệm “quyền công dân”, hay nói cách khác, “quyền công dân” là một bộ phận
của “quyền con người”. So với khái niệm quyền con người, khái niệm quyền công
dân mang tính xác định hơn, gắn liền với mỗi quốc gia, được pháp luật của mỗi
quốc gia quy định. Và do gắn với đặc thù của mỗi quốc gia mà nội dung, số lượng,
chất lượng của quyền công dân ở mỗi quốc gia thường không giống nhau. Tuy
nhiên, không có sự đối lập giữa quyền con người và quyền công dân trong quy định
của các nước.
Trong mỗi quốc gia, quyền công dân trong nội dung là sự thể hiện cụ thể của
quyền con người, khó có thể phân định một cách thật sự rạch ròi quyền con người,
quyền công dân theo quan điểm quyền con người là quyền tự nhiên, quyền công dân
là do pháp luật quy định; hay quyền con người là do luật quốc tế quy định, quyền
13
công dân là do pháp luật quốc gia quy định. Việc nhận thức giá trị và bản chất của
quyền con người có vai trò quyết định trực tiếp trong việc xây dựng các quy chế
pháp lý về quyền công dân trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Việc ghi
nhận và bảo đảm thực hiện các quyền công dân chính là đã thực hiện nội dung cơ
bản của quyền con người.
Trong văn kiện quốc tế đặc biệt quan trọng là Tuyên ngôn thế giới về quyền
con người và các Công ước quốc tế về quyền con người, theo đó, quyền con người
là nhân phẩm, các nhu cầu (về vật chất và tinh thần), lợi ích cùng với nghĩa vụ của
con người được thể chế hoá trong các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật
quốc gia. Còn quyền công dân phản ánh, thể hiện là quyền con người, là những giá
trị gắn liền với một Nhà nước nhất định và được Nhà nước đó bảo đảm thực hiện
bằng pháp luật dựa trên mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với
một Nhà nước cụ thể.
Hai là quyền công dân được ghi nhận trong hệ thống pháp luật và được bảo
đảm thực hiện.
Sự xác lập các quyền nghĩa vụ này tạo thành một chế định quan trọng của
Luật Hiến pháp - chế định quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân. Ở nhiều nước chế
định này gọi là quyền và nghĩa vụ của công dân (Nhật Bản), quyền và nghĩa vụ của
con người và công dân (Nga). Nhưng với đặc trưng được ghi nhận trong Hiến pháp,
tức được điều chỉnh bằng Hiến pháp, mà Hiến pháp là đạo Luật cơ bản nên các
quyền và nghĩa vụ này ở nhiều nước thường gọi là quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân. Trong Hiến pháp Việt Nam hiện hành sử dụng cách gọi quyền và nghĩa
vụ cơ bản của nhân dân. Với sự ghi nhận bằng pháp luật các cơ quan Nhà nước có
trách nhiệm bảo đảm quyền công dân được thực hiện và có cơ chế xử lý đối với
hành vi vi phạm quyền công dân của bất cứ đối tượng nào kể cả cơ quan quyền lực
Nhà nước.
Ba là quyền công dân gắn liền với vấn đề về quốc tịch.
Trong một quốc gia thì không chỉ có công dân của quốc gia đó mà còn có thể
có công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, thậm chí có người mang nhiều
quốc tịch. Hay nói cách khác không phải mọi cá nhân sinh sống trên lãnh thổ của
14
một quốc gia đều được coi là công dân của quốc gia đó. Một cá nhân muốn trở
thành công dân thì cần những điều kiện nhất định. Những điều kiện đó có thể giống
hoặc khác nhau tùy thuộc vào pháp luật của từng quốc gia nhất định.
Để trở thành công dân của một nước, các cá nhân bao giờ cũng phải có quốc
tịch của nước đó. Tư cách công dân mang đến cho cá nhân một địa vị pháp lý đặc
biệt trong quan hệ với nước mà họ mang quốc tịch. Đó chính là tất cả các quyền và
nghĩa vụ của công dân. Các quyền và nghĩa vụ này tồn tại đối với công dân trong
quan hệ với Nhà nước mà họ mang quốc tịch, ngay cả trong trường hợp họ sống ở
nước ngoài. Những người không phải là công dân (người không có quốc tịch, người
nước ngoài) có thể sẽ không có được hoặc chỉ có các quyền, nghĩa vụ của nước sở
tại ở mức độ hạn chế. Một số quyền, nghĩa vụ mà họ sẽ không được hưởng như:
quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, tham gia nghĩa
vụ quân sự và xây dựng quốc phòng toàn dân... Dựa trên những điều kiện cụ thể của
mình mà Nhà nước quy định cho công dân những quyền và phải thực hiện những
nghĩa vụ nhất định. Nhưng bất luận thế nào thì các quyền và nghĩa vụ này cũng nói
lên một điều rằng, quyền công dân cũng như quyền con người đã được ghi nhận và
bảo đảm như thế nào, tiến bộ hay lạc hậu.
Có thể nói, việc đặt ra khái niệm công dân có một ý nghĩa rất quan trọng.
Điều này thể hiện, nếu là công dân của một Nhà nước thì người đó được hưởng đầy
đủ các quyền và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Nhà nước đó quy định. Còn
những người không phải là công dân của nước sở tại thì quyền và nghĩa vụ của họ
bị hạn chế trong một số lĩnh vực như: họ không có quyền tham gia quản lý Nhà
nước và xã hội; không có quyền bầu cử; ứng cử; họ cũng không phải thực hiện
nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân,… Mặt khác, khái
niệm công dân thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính chất đặc biệt, tồn tại trong cả
trường hợp công dân nước đó đã ra nước ngoài sinh sống nhưng vẫn còn mang quốc
tịch. Việc sinh sống ở trong hay ngoài nước sẽ không ảnh hưởng đến tư cách công
dân khi họ vẫn mang quốc tịch nước đó.
15
1.1.1.2. Phân loại quyền công dân
Tới thời điểm hiện nay, tùy theo mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị khác
nhau mà hệ thống các quyền công dân được thể hiện ở những mức độ khác nhau
nhưng tựu chung lại vẫn có những cách phân loại cơ bản sau:
Căn cứ vào nhu cầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người thì quyền
công dân được chia thành 02 nhóm sau:
Nhóm quyền được bảo đảm những điều kiện xã hội để con người tồn tại bao
gồm: quyền có công ăn việc làm; quyền cư trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm về
thân thể; quyền được bảo đảm chỗ ở; quyền an ninh chính trị; quyền tự do kết hôn;
quyền sở hữu và thừa kế tài sản;...
Nhóm quyền tự do lựa chọn các hoạt động sáng tạo, quyền được sáng tạo để
tự biểu hiện mình như một nhân cách bao gồm: quyền được học hành và nâng cao
học vấn; quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp; quyền được xã hội đào tạo nghề
nghiệp; quyền tự do ngôn luận; quyền tự do bầu cử và ứng cử; quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo; quyền đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chân lý;...
Căn cứ vào các lĩnh vực đời sống xã hội, các phương diện hoạt động của cá
nhân thì quyền công dân bao gồm:
Nhóm quyền trong lĩnh vực chính trị: Gồm các quyền như quyền tham gia
quản lý Nhà nước; quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực Nhà nước;
quyền tự do ngôn luận, tự do báo trí, hội họp, lập hội biểu tình theo quy định của
pháp luật đây; quyền khiếu nại, tố cáo...
Nhóm quyền trong lĩnh vực kinh tế: Gồm các quyền như quyền lao
động; quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật; quyền sở hữu tư
liệu sản xuất...
Nhóm quyền trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Quyền học tập; quyền nghiên
cứu khoa học; quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền bình đẳng nam - nữ; quyền được
bảo hộ về hôn nhân và gia đình; quyền được hưởng ưu đãi và chăm sóc; quyền được
thông tin...
Nhóm quyền trong lĩnh vực tự do cá nhân: Gồm các quyền như quyền tự do
tín ngưỡng; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền được bồi thường thiệt hại
16
về vật chất và phục hồi danh dự; quyền bí mật thư tín, điện thoại; quyền tự do đi lại
và cư trú…
Căn cứ theo phương pháp tiếp cận của khoa học pháp lý thì quyền công dân
được phân chia thành các nhóm sau:
Nhóm các quyền và tự do dân chủ về chính trị: Gồm có các quyền như quyền
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; quyền bầu cử, ứng cử; quyền bình đẳng nam
nữ; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; quyền được thông tin; quyền tự do tín
ngưỡng;...
Nhóm các quyền về dân sự bao gồm: Gồm các quyền như quyền tự do đi lại
cư trú trong nước; quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước; quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và
nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền khiếu nại, tố cáo;...
Các quyền về kinh tế - xã hội: Gồm các quyền như quyền lao động; quyền tự
do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế; quyền học tập;...
Mặc dù có nhiều các phân loại thành nhiều nhóm quyền dựa vào các căn
cứ khác nhau nhưng sự phân định giữa các nhóm quyền này chỉ mang tính chất
tương đối.
Ở nước ta, Hiến pháp 10 năm 2013 là văn kiện chính trị - pháp lý có giá trị
tối thượng để bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam hiện
nay. Hiến pháp đã quy định bao quát hầu hết các quyền cơ bản về chính trị, dân sự,
kinh tế, xã hội, văn hóa của con người. Nếu như Hiến pháp năm 1992 quy định
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được tại chương V thì ở Hiến pháp năm
2013 chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là
chương II, chỉ xếp sau chương về chế độ chính trị. Đây không phải là sự ngẫu nhiên
hoặc cơ học mà đây là một điểm mới, thể hiện tầm quan trọng của quyền con người
trong Hiến pháp. Hiến pháp đã làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân
và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền
công dân; thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nước ta.
Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như ở Hiến pháp năm 1992 là
"Quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân", đến Hiến pháp năm 2013 chương này có tên
17
là "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân". Qua đó để khẳng định
quyền con người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo Công
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. So với Hiến pháp năm 1992 thì
Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế
trong một số trường hợp nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người,
quyền công dân. Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể
và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 như gộp các Điều 65, 66, 67 và
bổ sung thêm một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53
Hiến pháp năm 1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng
cầu ý dân thành Điều 29 Hiến pháp năm 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên
có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.
Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo
hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là
quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của
người có quốc tịch Việt Nam… Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình
thì Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành văn
bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy
11 đủ các quyền của mình. Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời, đã thể chế hóa chủ trương,
đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người, coi con người
là chủ thể, là động lực quan trọng của sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
1.1.2. Quyền công dân của phạm nhân
1.1.2.1. Khái niệm phạm nhân
Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân
(Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự).
18
Một con người được coi là phạm nhân khi họ phạm tội bị kết án phạt tù và
được đưa đến trại giam để chấp hành bản án, đồng thời với việc trở thành phạm
nhân họ có một địa vị pháp lý hoàn toàn khác với các công dân bình thường ngoài
xã hội. Phạm nhân bị tước hoặc bị hạn chế một số quyền tự do cơ bản như: hội họp,
biểu tình, tự do cư trú, đi lại, bầu cử, ứng cử. v.v... nhưng không có nghĩa là đã mất
quyền công dân. Họ còn các quyền và nghĩa vụ chủ yếu như: lao động, học tập, bảo
vệ sức khoẻ, bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, khiếu
nại, tố cáo v.v...
Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới nêu:
Tăng cường và đổi mới công tác cảm hoá, giáo dục giúp đỡ những người phạm tội
được đặc xá, tha tù, người mắc tệ nạn xã hội tại cộng đồng và tại các trại giam, cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng với những hình thức phù hợp.
Quan tâm hỗ trợ những người lầm lỗi đã cải tạo tốt để sớm ổn định cuộc sống, tái
hoà nhập cộng đồng.[6
]
Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự nêu rõ mục đích của hình phạt: Hình phạt không
chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho
xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.[7
]
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định buộc
phạm nhân phải chịu sự quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành có ích
cho xã hội. Từ những quan điểm trên cho thấy: Phạm nhân là các công dân có vị trí
pháp lý đặc biệt. Chính vị trí này là cơ sở để các cơ quan thi hành án phạt tù áp
dụng các biện pháp cưỡng chế và giáo dục đặc thù đối với họ, nhằm mục đích giáo
dục họ trở thành người lương thiện. Việc họ bị giam giữ trong trại giam không có
nghĩa chỉ là để trừng phạt, bảo đảm an toàn cho xã hội mà mục đích chủ yếu là giáo
6
Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Hà Nội.
7
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999, 2009), Bộ Luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung
năm 2009, Hà Nội.
19
dục họ trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật
và các qui tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội.
1.1.2.2. Khái niệm quyền công dân của phạm nhân
Quyền là khả năng của mỗi công dân được tự do lựa chọn và hành động, khả
năng đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.
Nghĩa vụ là sự tất yếu phải hành động của mỗi công dân bởi lợi ích của toàn thể
Nhà nước và xã hội. Sự tất yếu đó được quy định trong Hiến pháp, pháp luật và
được bảo đảm bằng mọi biện pháp kể cả biện pháp cưỡng chế. Khi nói đến quyền
thường gắn liền với nghĩa vụ. Chính điều đó tạo nên địa vị pháp lý của công dân
trong một chế độ Nhà nước.
Trong thực tiễn công tác tổ chức thi hành hình phạt tù, việc hiểu rõ người
đang chấp hành hình phạt tù có những quyền gì, những quyền gì của công dân họ bị
tước bỏ hoặc bị hạn chế và nghĩa vụ thế nào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
cơ quan thi hành án. Điều quan trọng được thể hiện ở chỗ, nó không chỉ dừng lại ở
mức độ nhận thức, mà còn thể hiện trong việc vận dụng các quy định của pháp luật
trong công tác quản lý, giáo dục người phạm tội hướng tới mục đích trả về cho xã
hội những con người hoàn lương. Đồng thời trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp
quản lý, giáo dục, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Ở nước ta cũng như một số nước trên thế giới, không có văn bản quy phạm
pháp luật nào quy định đầy đủ hết quyền và nghĩa vụ của người đang chấp hành
hình phạt tù, mà quyền và nghĩa vụ của họ được quy định ở nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau, trong các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật
Việt Nam như Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật
Dân sự, Luật Thi hành án hình sự,… Qua nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam
cho thấy, ngoài các quy định trong pháp luật thi hành hình phạt tù còn có các căn cứ
khác xác định địa vị pháp lý của người đang chấp hành hình phạt tù, như:
Khoản 4 Điều 3 Bộ luật Hình sự: Đối với người bị phạt tù thì buộc họ 12
phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người
có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt.
Điều 39 Bộ luật Hình sự quy định: Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm
20
phạm ANQG hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định,
thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: Quyền ứng cử, quyền bầu cử
đại diện cơ quan quyền lực Nhà nước; b. Quyền làm việc trong các cơ quan nhà
nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Thời hạn tước một số
quyền công dân từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù
hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án
được hưởng án treo.[8
]
1.1.2.3. Nội dung quyền công dân của phạm nhân
Phạm nhân là người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt tù tại trại
giam, trong thời gian chấp hành hình phạt tù họ bị tước hoặc bị hạn chế một số
quyền công dân, nhưng họ vẫn được hưởng các quyền sau:
Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và bất khả xâm phạm về
thân thể
Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và quyền bất khả xâm
phạm về thân thể của phạm nhân được ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và được
cụ thể trong nhiều văn bản luật, đặc biệt là trong Luật Thi hành án hình sự và Nghị
định quy định về tổ chức quản lý phạm nhân…
Hiến pháp Việt Nam quy định mọi người dân đầu có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân
phẩm. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân hoặc Viện
kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. 13 Việc bắt giam giữ người
phải đúng pháp luật. Mọi hình thức truy bức, nhục hình, đối xử vô nhân đạo, xúc
phạm danh dự nhân phẩm của người dân đều bị nghiêm cấm.
Quyền sống là quyền trước tiên và quan trọng của con người. Mọi hành vi
xâm phạm quyền sống của con người bị coi là phạm tội và bị nghiêm trị theo quy
định của pháp luật. Nhà nước Việt Nam đặc biệt ưu tiên và có những nỗ lực cao
nhất nhằm bảo đảm quyền sống cho mọi người dân kể cả những người phạm tội,
8
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999, 2009), Bộ Luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung
năm 2009, Hà Nội.
21
phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các trại giam. Bộ luật Hình sự có những
điều, khoản nghiêm cấm tra tấn, dùng nhục hình như:
Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác trong khi thi hành công vụ: Người nào trong khi thi hành
công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm
hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm…
Điều 110. Tội hành hạ người khác: Người nào đối xử tàn ác với
người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1
năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm …
Điều 298. Tội dùng nhục hình: Người nào dùng nhục hình trong
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến 3 năm…
Quyền được bảo đảm về ăn, mặc
Thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, phòng, chữa bệnh cho phạm nhân chính là bảo
đảm cho họ quyền được sống, được đối xử nhân đạo. Luật Thi hành án hình sự và
Nghị định 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức
quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm
nhân quy định: Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định 14 lượng về gạo, rau
xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao
động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng
thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng
mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường và Chính phủ bảo đảm tiêu
chuẩn định lượng mỗi tháng: 17 kg gạo tẻ thường; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá; 0,5 kg
đường loại trung bình; 01 kg muối; 15 kg rau xanh; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột
ngọt; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than. Ngày Tết Nguyên đán (bao
gồm 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết Dương lịch (ngày 01
tháng 01), ngày Giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch), các ngày lễ: 30
tháng 4, 01 tháng 5, 02 tháng 9, phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày
22
thường. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp
luật, định lượng có thể được tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định lượng nêu trên.
Giám thị trại giam có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp
với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy
định như trên, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng
không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
Mỗi năm phạm nhân được phát 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu
thống nhất, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc chiếu, 02 đôi dép, 01 mũ hoặc
nón, 01 áo mưa nilông; 03 bàn chải đánh răng; 600 g kem đánh răng loại thông
thường. Mỗi tháng phạm nhân được cấp 0,3 kg xà phòng giặt, phạm nhân nữ được
cấp thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết có giá trị tương đương 02 kg gạo tẻ
thường. 04 năm phạm nhân được cấp 01 màn, 01 chăn; đối với phạm nhân ở các trại
giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở
ra được phát chăn bông không quá 02 kg và 01 áo ấm dùng trong 03 năm. Phạm
nhân tham gia lao 15 động mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và
dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác.
Quyền ở, sinh hoạt và phòng, chữa bệnh
Phạm nhân ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là
2m2 , có bệ gạch men, ván sàn hay giường. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định
những quyền ưu đãi hơn dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân là người chưa thành
niên: chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là người chưa thành niên là 03m2 , có
ván sàn hoặc giường. Điều 27 Luật thi hành án hình sự quy định: Người đang chấp
hành hình phạt tù là người chưa thành niên, hoặc là nữ được giam giữ ở khu vực
riêng trong trại giam theo chế độ quản lý, giáo dục, lao động, học tập và sinh hoạt
phù hợp với giới tính, lứa tuổi.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được hoạt động thể
dục thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam. Phạm nhân
được đọc sách, báo, được nghe đài và được xem truyền hình. Phạm nhân được
hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh và khám sức khỏe định kỳ, được lập sổ y
bạ hoặc phiếu khám sức khoẻ để theo dõi, bảo vệ sức khoẻ trong thời gian chấp
23
hành hình phạt tù. Nếu ốm, phạm nhân được điều trị tại bệnh xá của trại, nếu
bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của trại thì được chuyển đến bệnh viện
của Nhà nước và được thông báo cho thân nhân phạm nhân biết để phối hợp
với trại giam chữa bệnh cho phạm nhân.
Quyền được lao động và hưởng thành quả lao động.
Lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của phạm nhân, quyền và nghĩa vụ
lao động của phạm nhân được quy định rõ trong Bộ luật Hình sự, Luật Thi hành án
hình sự. Điều 3 Bộ Luật hình sự quy định: “Đối với người bị phạt tù thì buộc họ
phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành
người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành
hình phạt”.
Điều 29, 30 Luật Thi hành án hình sự quy định: Phạm nhân được tổ chức lao
động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập
cộng đồng; được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy
định của pháp luật. Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá
08 giờ trong 01 ngày. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể
yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 02 giờ trong 01 ngày.
Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày thứ bảy, chủ
nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền
công thuê lao động bên ngoài được sử dụng như sau: a) Bổ sung mức ăn cho phạm
nhân; b) Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành
xong án phạt tù; c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam; d) Chi
thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động; đ) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho
trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân.
Ngoài các quy định của pháp luật, trong những năm gần đây, vấn đề đảm bảo
quyền lao động của phạm nhân đã được Đảng, Nhà nước và Bộ Công an rất quan
tâm, chỉ đạo thực hiện. Đối với sản xuất của các trại giam phải quy hoạch cho phù
hợp với nhiệm vụ quản lý, giam giữ và lao động cải tạo phạm nhân. Cho phép huy
động lao động phạm nhân về sử dụng cơ sở vật chất hiện có làm ra sản phẩm để
24
vừa giúp cho phạm nhân lao động sản xuất góp phần cải thiện đời sống tinh thần và
vật chất, vừa giúp cho họ thông qua lao động sản xuất để cải tạo thành người có
ích cho xã hội. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với hoạt động sản xuất các
trại giam, có quy định để các trại giam được đầu tư vốn, kỹ thuật, công nghệ và
miễn giảm thuế phù hợp với hoạt động của mỗi trại… [9
]
Trên thực tế việc tổ chức lao động cho phạm nhân vừa bảo đảm quyền lao
động hợp pháp của họ, vừa là phương tiện quản lý, giáo dục để cải tạo họ trở thành
người lương thiện, có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua lao động giúp phạm nhân
thấy được trách nhiệm cần phải lao động, giá trị của lao động và quen với lao động.
Ngoài ra, nhờ có lao động, đời sống vật chất của phạm nhân được cải thiện, tình
trạng ốm đau, suy kiệt không còn, từ đó tạo ra môi trường tốt, lành mạnh, phạm
nhân yên tâm cải tạo. Đây là một trong những chính sách rất ưu việt của Đảng, Nhà
nước ta đối với người phạm tội. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái hoà
nhập cộng đồng của phạm nhân sau khi chấp hành xong hình phạt tù.
Quyền được học tập
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được học tập, Điều 28
Luật Thi hành án hình sự: Phạm nhân phải học pháp luật, giáo dục công dân và
được học văn hoá, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hoá để xoá mù
chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân
được bố trí ngày thứ bảy để học tập, học nghề và được nghỉ ngày chủ nhật, lễ, tết
theo quy định của pháp luật. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục phạm nhân và thời
hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân theo chương trình, nội dung do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định. Phạm nhân được
cung cấp thông tin về thời sự, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ngày 06/02/2012, Liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ 18
Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BCABQP-BTP-
BGDĐT hướng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công
9
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1998), Thông báo số 118/TB-TW ngày 21/01/1998 về ý kiến kết luận của
Hội nghị Thường vụ Bộ Chính trị về vấn đề Công an tham gia làm kinh tế, Hà Nội.
25
dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí
cho phạm nhân, trong đó quy định rõ việc giáo dục pháp luật để phạm nhân hiểu rõ
những quyền và nghĩa vụ của công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật;
quyền và nghĩa vụ của phạm nhân được quy định trong Luật Thi hành án hình sự,
Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn thi hành khác; các quy định về tội phạm,
hình phạt, về hoãn, tạm đình chỉ, miễn, giảm thời gian chấp hành án phạt tù, về đặc
xá, xóa án tích; về nội quy trại giam và các quy định về tiêu chuẩn thi đua chấp
hành án phạt tù, xếp loại chấp hành án phạt tù;… Ngoài ra, phạm nhân còn được
thông tin về những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và của
địa phương; những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước có liên quan
đến phạm nhân và tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù.
Tất cả phạm nhân đều được khuyến khích và tạo điều kiện học văn hoá để
nâng cao trình độ; phạm nhân là người chưa biết chữ hoặc tái mù chữ là đối tượng
bắt buộc phải học chương trình xóa mù chữ; phạm nhân là người chưa thành niên là
đối tượng bắt buộc học chương trình tiểu học hoặc giáo dục tiếp tục sau khi biết
chữ, phổ cập trung học cơ sở và học nghề. Các trại giam thành lập cơ sở dạy nghề
để đào tạo, hướng dẫn việc học nghề cho phạm nhân.
Quy định và đảm bảo quyền học tập cho phạm nhân có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nhằm tác động trực tiếp đến phạm nhân, chỉnh sửa, uốn nắn, phục hồi những
quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống, nhất là những thói quen, hành vi sai trái, tiêu
cực, hình thành cho phạm nhân hệ thống những phẩm chất và năng lực con người
lương thiện theo yêu cầu của xã hội và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong
việc đối xử với phạm nhân. Tất cả các tù nhân sẽ có quyền tham gia vào các hoạt
động văn hoá, giáo dục nhằm phát triển đầy đủ nhân cách.
Quyền được gặp thân nhân, trao đổi thông tin bằng điện thoại, gửi và
nhận thư, tiền, quà.
Điều 3 Thông tư 46/2011/TT-BCA ngày 30/6/2011 của Bộ Công an quy định
về việc phạm nhân gặp thân nhân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà và liên lạc điện
thoại với thân nhân như sau: Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01
tháng (trừ trường hợp vi phạm Nội quy trại giam đang bị giam tại buồng kỷ luật),
26
mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, tích
cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật thì Giám thị trại giam cho phép kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ.
Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng.
Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc
chồng ở phòng riêng trong nhà thăm gặp không quá 24 giờ.
Những người là thân nhân phạm nhân được thăm gặp phạm nhân gồm: Ông,
bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc
chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em
vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Khi gặp đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật (trừ đồ vật thuộc
danh mục cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ).
Nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người chưa thành niên
quan tâm thăm gặp, gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục thể thao, vui chơi
giải trí cho phạm nhân.
Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng
01 lần, mỗi lần không quá 05 phút; phạm nhân là người chưa thành niên được 20
liên lạc điện thoại với thân nhân mỗi tháng không quá 04 lần, mỗi lần không quá
10 phút. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong lao
động, học tập thì Giám thị quyết định tăng thêm mỗi tháng 01 lần liên lạc điện
thoại với thân nhân. Trường hợp đặc biệt, khi phạm nhân có yêu cầu phải trao
đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề cấp bách liên quan đến quyền và
lợi ích chính đáng của họ thì Giám thị quyết định thêm thời lượng và nội dung
trao đổi điện thoại với thân nhân.
Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư, trường hợp xét thấy cần thiết như
phạm nhân ốm nặng hoặc phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật thì được gửi điện tín.
Ngoài việc được nhận thư và quà khi gặp thân nhân, mỗi tháng phạm nhân
được nhận quà qua đường bưu điện do thân nhân gửi 02 lần, mỗi lần không quá
05kg (nếu gửi 01 lần thì không quá 10kg). Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại
27
giam, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì được nhận thêm 01 lần
quà không quá 05kg.
Quyền được khiếu nại, tố cáo.
“Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật
trong hoạt động thi hành án hình sự” là một trong tám nguyên tắc trong thi hành án
hình sự được quy định tại Điều 4 Luật Thi hành án hình sự 2010. Phạm nhân được
gửi đơn, thư khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan, người có thẩm quyền nếu có căn cứ
cho rằng các quyết định, hành vi thi hành án hình sự của các cơ quan, người có
thẩm quyền này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, hoặc gây
thiệt hại, đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Các Điều 150, 152, 159 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp
hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại
đối với quyết định, hành vi 21 của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình
sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp huyện giải quyết khiếu
nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân
của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. Đối với những khiếu nại của
phạm nhân quy định tại khoản 8 Điều 152 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát
có thẩm quyền.
Các Điều 165, 168 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành án
và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi
phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự gây
thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết
tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục
phạm nhân.
28
Các cơ quan đơn vị khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân
phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy định của
pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Quyền được xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù, được xét đề nghị đặc xá.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được xét đề nghị tạm
đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, được xét đề nghị đặc xá khi có đủ
điều kiện theo luật định.
Theo Điều 62 Bộ luật Hình sự thì những phạm nhân sau đây có thể được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù: a. Phạm nhân bị bệnh nặng được tạm đình chỉ cho
đến khi sức khoẻ được phục hồi; b. Phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi thì được tạm đình chỉ đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c. Phạm
nhân là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì
gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được tạm đình chỉ đến một năm, trừ trường hợp
người đó bị kết án về các tội xâm phạm ANQG hoặc các tội khác là tội rất nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng; d. Phạm nhân bị kết án về một tội ít nghiêm trọng,
do nhu cầu công vụ thì được tạm đình chỉ đến một năm.
Điều 58 Bộ Luật Hình sự quy định về những trường hợp được giảm mức
hình phạt đã tuyên.
Phạm nhân có cũng quyền được đề nghị xét đặc xá (là sự khoan hồng đặc biệt của
Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù
có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong
trường hợp đặc biệt), với các điều kiện cụ thể quy định tại Điều 10 Luật Đặc xá 2007.
Phạm nhân có thể được xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt,
tiền án phí, nếu phạm nhân không có điều kiện thi hành nghĩa vụ về tài sản; phạm
nhân lập công trong quá trình chấp hành hình phạt tù hoặc phạm nhân bị bệnh nặng.
Phạm nhân được hưởng các quyền về giảm, tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù, đặc xá, được miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền án phí thể
hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với người phạm
tội, đồng thời cũng là đòn bẩy quan trọng kích thích phạm 24 nhân nghiêm chỉnh
29
chấp hành bản án, không vi phạm nội quy trại giam, hướng tới mục tiêu của công
tác thi hành án phạt tù đó là trả về cho xã hội những con người hoàn lương.
Pháp luật cũng qui định những quyền đặc biệt dành cho phạm nhân nữ, phạm
nhân chưa thành niên và phạm nhân là người nước ngoài, đó là quyền được giam ở
khu vực riêng và bố trí lao động phù hợp. Một số quyền khác không được qui định
trong pháp luật thi hành án phạt tù nhưng trên thực tế vẫn được bảo vệ như quyền tự
do tín ngưỡng, quyền thừa kế tài sản… Những quyền này được bảo vệ trong suốt
thời gian chấp hành hình phạt tù. Do vậy, có thể khẳng định rằng, pháp luật Việt
Nam qui định và bảo vệ quyền của phạm nhân trên tất cả các phương diện, với
nhiều cấp độ và trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Một điều đáng lưu ý là, thống nhất với quyền công dân của phạm nhân, họ
còn có những nghĩa vụ tương ứng, mà việc bảo đảm quyền cho họ cũng là bảo đảm
để họ thực hiện các nghĩa vụ của mình. Với những người phạm tội bị Toà án tuyên
phạt tù, phải chịu trừng trị thì việc thực hiện nghĩa vụ càng phải nghiêm khắc hơn.
Tất cả mọi phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật,
những quy tắc và Nội quy trại giam, phải phục tùng và tuân theo sự quản lý, giáo
dục của cán bộ trại giam, đồng thời phải tham gia học tập, lao động sản xuất.
Hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ có quan hệ biện chứng, tác động lẫn
nhau. Hưởng quyền lợi là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ là sự bảo
đảm để thực thi quyền lợi. Chỉ khi thực thi đầy đủ nghĩa vụ phạm nhân mới được bảo
đảm được hưởng các quyền lợi cá nhân. Phạm nhân nào thực hiện đúng đắn, đầy đủ
các quy định của pháp luật, những quy tắc và Nội quy trại giam thì được biểu dương
hoặc khen thưởng, nếu tiến bộ rõ rệt thì có thể được xem xét giảm thời hạn chấp hành
án trước thời hạn, được đặc xá tha tù trước thời hạn theo quy định chung. Trong thời
gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, có
hành vi sai phạm bị xử lý bằng các hình thức cảnh cáo trở lên, thì bị áp dụng thêm một
số biện pháp hạn chế như: Hạn chế số lần và lượng quà, thư được nhận; hạn chế số lần
và số thời gian gặp thân nhân; không được tham gia các cuộc vui chơi giải trí do trại
giam tổ chức trong thời gian từ 1 đến 3 tháng; Nếu họ vi phạm pháp luật đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự thì đề nghị truy tố.
30
1.2. Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân
1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân
1.2.1.1. Quan niệm về bảo vệ quyền công dân
Trong tiếng Việt, bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được
giữ cho nguyên vẹn [10
, tr. 64]; còn “bảo đảm” được hiểu là “làm cho chắc thực hiện
được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”11
. Quyền con người, quyền
công dân (nói chung) sẽ chỉ là nhu cầu và khả năng ở dạng tiềm năng và không trở
thành hiện thực nếu không có các điều kiện để thực hiện; trong quá trình thực hiện
các quyền đó, quyền con người, quyền công dân bị xâm hại, không được bảo vệ, thì
các quyền đó cũng không có ý nghĩa. Các điều kiện đó không chỉ phụ thuộc vào ý
chỉ chủ quan của mỗi người mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, ... đặc biệt là các yếu tố do Nhà nước tạo lập, hình
thành hệ thống bảo đảm thực hiện quyền con người.
Bảo vệ, bảo đảm quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước,
nhà nước đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình.
Bảo vệ, bảo đảm quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp
luật và toàn bộ thiết chế của mình để tạo điều kiện thực hiện và chống lại sự xâm
hại đến quyền công dân là khách thể mà pháp luật bảo vệ.
Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò,
nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương
II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số
điều quy định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao
động và việc làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù
hợp với việc sắp xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn
hóa. Hiến pháp 2013 đã quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết
các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước
pháp luật (Điều 16); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
10
Từ điển tiếng Việt (2015), Trung tâm từ điển học, Nxb Đà Nẵng.
11
Viện Ngôn ngữ học: Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 2004, tr.38.
31
hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm (Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25);
tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền
biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng,
công khai (Điều 31); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều
35)… Đặc biệt trong nội dung các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người
đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp 2013 đã mở rộng chủ thể và nội dung quyền
được bảo vệ về đời tư (so với Hiến pháp 1992 tại Điều 73 chỉ quy định về bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín).
Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định
về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một
cách minh bạch, chỉ có thể được quy định trong luật mà không thể là văn bản
khác, để phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ
phía các cơ quan nhà nước.
Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ, bảo vệ và bảo đảm không đồng nhất. Trong
nghiên cứu luật học về bảo vệ quyền con người, quyền công dân, chúng lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Theo đó, bảo vệ quyền công dân được hiểu, gồm hai
nghĩa, nghĩa hẹp là việc xác định các biện pháp pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ
chế để bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khi bị xâm phạm từ phía cơ
quan công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm
phạm. Nghĩa rộng là, một mặt, phải tạo ra các tiền đề, điều kiện về chính trị, kinh tế,
xã hội, pháp lý và tổ chức để cá nhân, công dân, các tổ chức của công dân thực hiện
được các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận. Mặt
khác, xác định và thực hiện các biện pháp mang tính nhà nước để khôi phục lại các
32
quyền con người, quyền công dân khi chúng bị xâm phạm từ phía cơ quan công
quyền, hay từ các chủ thể khác.
Các quyền con người, quyền công dân rất đa dạng, được bảo đảm, bảo vệ
bằng cả hệ thống pháp luật: Từ luật công đến luật tư; từ Luật Hiến pháp, Luật hành
chính, Luật hình sự… đến Luật dân sự, Luật lao động, Luật hôn nhân gia đình. Mỗi
lĩnh vực pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân bằng những
phương thức, cách thức chuyên biệt riêng có của mình. Ở bình diện chung, ở Việt
Nam, xét theo cách thức, quyền con người, quyền công dân được bảo vệ qua các cơ
chế như: cơ chế giám sát của cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân), tổ
chức chính trị (Đảng), tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc); cơ chế kiểm sát
của cơ quan viện kiểm sát; cơ chế xét xử của cơ quan tòa án; cơ chế kiểm tra, thanh
tra trong nội bộ hệ thống hành pháp.
Ngoài ra, hai cơ chế khác cũng rất quan trọng hiện nay để bảo vệ quyền
con người, quyền công dân là việc công dân tự bảo vệ mình qua việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo, và cơ chế phát hiện những vi phạm về quyền con người,
quyền công dân của các chủ thể khác trong xã hội như cơ quan báo chí, truyền
thông đại chúng.
Trong luận văn này, vấn đề bảo vệ quyền công dân của phạm nhân được hiểu
theo nghĩa rộng của từ bảo vệ như đã trình bày trên đây, cũng như thực tiễn hoạt
động bảo vệ được tiếp cận theo các nhóm quyền cơ bản trong đời sống của phạm
nhân theo quy định của Hiến pháp và hệ thống pháp luật.
1.2.1.2. Ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân
Từ góc nhìn của khoa học luật học, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, các
bảo đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt lõi,
là sự thể chế hóa các bảo đảm chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn
mực có tính bắt buộc mà nhà nước, các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện
để bảo đảm các quyền con người. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú,
trước hết là sự ghi nhận các quyền con người đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giamLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu sốLuận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
 
Đề tài: Quyền con người trong luật hình sự theo luật quốc tế, HAY
Đề tài: Quyền con người trong luật hình sự theo luật quốc tế, HAYĐề tài: Quyền con người trong luật hình sự theo luật quốc tế, HAY
Đề tài: Quyền con người trong luật hình sự theo luật quốc tế, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYLuận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Giám định tư pháp trong tố tụng hình sự, HOT
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT

Similar to Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT (20)

Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánĐề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánLuận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOTĐề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
 
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạtBảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
 
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOTBảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN DŨNG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN - TỪ THỰC TIỄN CÁC TRẠI GIAM KHU VỰC MIỀN TRUNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Trần Văn Dũng
  • 3. Lời Câm Ơn Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên TS. Nguyễn Minh Sân- người Thæy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trån trọng! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017 Học viên Træn Văn Dũng
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN .........................................................................10 1.1. Quyền công dân và quyền công dân của phạm nhân........................................10 1.1.1. Quyền công dân......................................................................................10 1.1.2. Quyền công dân của phạm nhân ............................................................17 1.2. Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân .............................................................30 1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân....................................30 1.2.2. Các biện pháp bảo vệ quyền công dân...................................................34 1.2.3. Đặc điểm riêng bảo vệ quyền công dân của phạm nhân .......................38 1.3. Nguyên tắc cơ bản bảo vệ quyền công dân của phạm nhân ............................40 1.3.1. Đảng lãnh đạo để bảo vệ thực hiện quyền của phạm nhân ...................40 1.3.2. Quan điểm quản lý chặt chẽ kết hợp giáo dục và thực hiện chế độ chính sách nhằm bảo đảm phạm nhân được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ41 1.3.3. Quan điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo vệ và thực hiện quyền của phạm nhân ........................................................................................................42 1.3.4. Quan điểm nhân đạo xã hội chủ nghĩa để bảo vệ và thực hiện quyền của phạm nhân ........................................................................................................43 1.3.5. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chính sách, pháp luật của Việt Nam về quyền và bảo đảm quyền công dân của phạm nhân ....................................44 Chương 2: BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở MIỀN TRUNG NƢỚC TA HIỆN NAY ....................................47 2.1 Khái quát về các trại giam ở miền trung nước ta và tình hình phạm nhân chấp hành hình phạt tù ở đây................................................................................................47 2.1.1. Khái quát về các trại giam ở miền Trung nước ta .................................47
  • 5. 2.1.2 Tình hình phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại các trại giam ở miền Trung nước ta ...................................................................................................50 2.2. Tình hình bảo vệ quyền công dân của phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại các trại giam ở miền trung nước ta hiện nay.............................................................56 2.2.1. Tình hình tiếp nhận, quản lý, giáo dục phạm nhân................................56 2.2.2 Công tác chỉ đạo, triển khai tổ chức và kiểm tra ....................................57 2.2.3. Tình hình bảo vệ về kinh tế.....................................................................59 2.2.4 Tình hình bảo vệ về pháp lý.....................................................................64 2.2.5. Tình hình bảo vệ về chính trị - tư tưởng.................................................68 2.2.6. Tình hình bảo vệ về xã hội......................................................................72 2.3. Đánh giá chung......................................................................................................77 2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân................................................77 2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ...............................................79 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ........................................................................................................86 3.1 Phương hướng tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam ở nước ta hiện nay...............................................................................................86 3.1.1. Tiếp tục thể chế hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 trong hệ thống cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân nói chung, trong đó có quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam .................................................86 3.1.2. Tăng cường cơ chế kiểm soát mang tính tư pháp đối với thi hành án hình sự để bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam..........88 3.1.3. Thay đổi và nâng cao nhận thức về hoạt động chấp hành hình phạt tù đối với phạm nhân gắn với huy động sự tham gia của xã hội vào tăng cường các điều kiện cho bảo vệ, bảo đảm quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam ...........................................................................................................88 3.2. Nhóm giải pháp chung nhằm tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam ở nước ta hiện nay..................................................................89
  • 6. 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ, bảo đảm quyền công dân nói chung, quyền công dân của phạm nhân nói riêng, gắn với các bảo vệ, bảo đảm quyền con người..........................................................................................................89 3.2.2. Thực hiện tốt chính sách pháp luật đối với phạm nhân, tích cực thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục, cải tạo phạm nhân....................................97 3.3. Nhóm giải pháp riêng nhằm tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam ở miền trung nước ta hiện nay............................................100 3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng...........................................100 3.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và nâng cao chất lượng cán bộ thực hiện công tác giam giữ, quản lý, giáo dục phạm nhân....101 KẾT LUẬN............................................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tuyên ngôn về quyền con người và quyền công dân năm 1789 của nước Pháp là dấu mốc quan trọng trong việc hình thành khái niệm quyền con người và quyền công dân, đặc biệt đã khẳng định quyền tự nhiên của con người và việc thực hiện quyền đó trên thực tế. Trong lịch sử phát triển của quyền con người thì nước Mỹ lại được coi là quốc gia trên thế giới đã hiến định quyền con người. Tuy nhiên, sự phát triển thực sự của quá trình lập pháp về con người hiện đại chỉ được bắt đầu từ thế kỷ XIX. Quyền con người mang tính phổ quát, thuộc về bản chất và bất kỳ ai sinh ra đều có các quyền đó thì khái niệm quyền công dân lại gắn với một quốc gia cụ thể, gắn với trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân của mình. Như vậy, quyền công dân là tập hợp các quyền và nghĩa vụ của một người khi người đó là thành viên của một cộng đồng mang tính chính trị, xã hội - một quốc gia; được gắn với một chế định pháp lý cụ thể, đó là: quốc tịch - những quyền mà chỉ khi có quốc tịch của một quốc gia, con người mới có quyền thụ hưởng. Ở Việt Nam, vấn đề giải phóng con người, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 và đây cũng là nguyên tắc được ghi nhận trong các bản Hiến pháp của Việt Nam từ 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 (sửa đổi). Các bản Hiến pháp này đều ghi nhận nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, công dân bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, việc bảo vệ quyền con người là trách nhiệm của các cơ quan tổ chức và toàn thể nhân dân. Trên thực tế, có nhiều cơ chế cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền con người, quyền công dân như thông qua Tòa án, các hình thức pháp lý hành chính, các tổ chức xã hội tự quản trong các đơn vị dân cư truyền thống ở Việt Nam, v.v… Việt Nam đang ngày càng quan hệ gắn bó hơn với thế giới văn minh, trong đó bảo vệ quyền con người là một trong những vấn đề nền tảng để có được sự tôn trọng quốc gia và giúp tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế. Là một thành viên
  • 8. 2 của Liên hợp quốc, nhà nước Việt Nam đã tham gia vào nhiều văn kiện quốc tế để đảm bảo các quyền con người được thừa nhận và bảo vệ, như Công ước quốc tế về các Quyền dân sự và chính trị (Việt Nam gia nhập ngày 24/09/1982), Công ước quốc tế về các Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (Việt Nam gia nhập ngày 24/09/1982). Đáng chú ý là vào ngày 7 tháng 11 năm 2013 Việt Nam đã ký tham gia Công ước của Liên hiệp quốc về chống tra tấn và trừng phạt hoặc đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo hoặc làm mất phẩm giá (Công ước chống tra tấn 1984). Như vậy là chỉ trong vòng 4 năm kể từ khi Luật thi hành án hình sự của Việt Nam có hiệu lực, Công ước chống tra tấn được ký sẽ tạo thêm những cơ sở pháp lý bảo đảm cho quyền của phạm nhân. Tuy nhiên trên thực tế việc bảo đảm quyền của phạm nhân trong nhiều trại giam của Việt Nam vẫn là một vấn đề rất đáng quan tâm. Thực hiện các quy phạm pháp luật thi hành án hình sự, nhất là thực hiện các quy phạm pháp luật thi hành án phạt tù đảm bảo quyền con người đang đứng trước những khó khăn nhất định: tình hình người phải chấp hành án phạt tù ngày càng tăng, hệ thống trại giam đang quá tải, cơ sở vật chất nhiều trại giam bị xuống cấp. Hơn nữa, khi nói đến hình phạt tù và phạm nhân, xã hội thường có tâm lý xa lánh, kỳ thị và xem hành động trừng phạt họ là đương nhiên. Thế nhưng con người càng văn minh thì càng nhận thức được quyền lợi của mình, không chỉ quyền cho người sống bình thường, lương thiện mà còn quyền cho những phạm nhân. Phạm nhân cũng phải được tôn trọng phẩm giá, phải được đối xử như một con người. Hành vi phạm tội của họ đến đâu thì họ bị ở tù, bị mất tự do đến đó, không ai được phép tra tấn, bỏ đói, nhục mạ họ. Chính vì vậy, yêu cầu của xã hội đối với hoạt động thi hành án phạt tù ngày càng cao. Trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân, trong thi hành án phạt tù đối với phạm nhân, các quy định pháp luật về quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam còn bộc lộ những yếu kém, bật cập; thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất; quy định về quyền công dân của phạm nhân còn nằm ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật; nội dung điều chỉnh còn chung chung, chưa hoàn toàn phù hợp; các quy định về quản lý phạm nhân của các trại giam còn phân tán, chồng chéo, thiếu thống nhất và gò bó
  • 9. 3 cứng nhắc, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng trại giam; một số chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng về quyền công dân của phạm nhân chưa được thể chế hóa thành pháp luật; nhiều vấn đề phát sinh mới trong quá trình quản lý phạm nhân chưa được pháp luật điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Những thiếu sót đó là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam không được bảo đảm, có lúc có nơi quyền công dân của phạm nhân bị vi phạm nghiêm trọng. Để tạo được một hệ thống các quy phạm pháp luật về quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam trên toàn quốc có sự đổi mới cơ bản, có nguyên tắc, định hướng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân và vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải được giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân - từ thực tiễn các trại giam khu vực miền Trung” là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài “Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân - từ thực tiễn các trại giam khu vực miền Trung”, đã có nhiều công trình khoa học được công bố, tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau về vấn đề. Có thể phân thành các nhóm chính sau: Nhóm thứ nhất: bao gồm các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc bảo vệ, bảo đảm quyền công dân trong lĩnh vực thi hành án phạt tù. Trong đó, đáng chú ý như: Sách chuyên khảo về “Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS.TS Võ Khánh Vinh, Nguyễn Mạnh Kháng đồng chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2006. Cuốn sách đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm pháp luật thi hành án hình sự; chí rõ đặc điểm pháp luật thi hành án hình sự; xác định nội dung và vai trò pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam. Trên cơ sở đó,
  • 10. 4 cuốn sách phân tích thực trạng pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam, đánh giá về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng này. Sách chuyên khảo về “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt Nam” của TS.Vũ Trọng Hách, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2006. Dưới góc tiếp cận Hành chính - Tư pháp, cuốn sách đã xây dựng hệ thống lý thuyết về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt Nam từ 2010 đến 2006, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Sách chuyên khảo về “Một số vấn đề thi hành án hình sự” của tác giả Trần Quang Tiệp, Nhà xuất bản Công An Nhân Dân, năm 2002. Cuốn sách đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thi hành án hình sự; trên cơ sở phân tích thực trạng thi hành án hình sự ở Việt Nam, cuốn sách đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và giá trị tham khảo. Sách chuyên khảo về “Bình luận khoa học Thi hành án phạt tù từ thực tiễn đến khoa học giáo dục” của PGS.TS Nguyễn Hữu Duyện, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2010. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn thi hành án phạt tù ở Việt Nam, cuốn sách đã phân tích, nhận xét, đánh giá và rút ra những giá trị giáo dục thông qua thực tiễn thi hành án phạt tù. “Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam” Chủ biên PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí – Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2014 trong đó với tinh thần đổi mới theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp, cũng như sự phát triển của khoa học pháp lý tố tụng hình sự những năm gần đây, nhất là vấn đề đảm bảo quyền con người trong tố tụng hình sự. Các tác giả đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền con người và đưa vấn đề này vào từng chương và dành hẳn một chương đề cập đến những vấn đề có tính khái quát về quyền con người, đảm bảo quyền con người trong tố tụng hình sự. Giáo trình có phạm vi rộng, phong phú, kết cấu hợp lý hơn các giáo trình trước đó. Nhóm thứ hai: bao gồm các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc bảo đảm quyền công dân theo từng nội dung về các quyền, nghĩa vụ
  • 11. 5 cụ thể. Trong đó, đáng chú ý như: Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự của GS.TSKH Lê Cảm, đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân số 11(6)/2006; Thực trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến nghị của tác giả Nguyễn Phong Hoà, đăng trên tạp chí TAND số 21/2006; Thực trạng pháp luật thi hành án phạt tù và phương hướng hoàn thiện của Phạm Văn Lợi, đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 02 /2006; Chuyên đề nghiên cứu khoa học Thực trạng các quy phạm pháp luật thi hành án hình sự về bảo vệ quyền con người của TS. Nguyễn Đức Phúc, đơn vị Học viện CSND, năm 2011; Dạy nghề cho phạm nhân và bảo đảm việc làm cho người mãn hạn tù của ThS.Thượng tá Nguyễn Văn Cừ, đăng trên tạp chí Nhân quyền số 1+2/2011. “Luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền con người” – đề tài nghiên cứu khoa học, chủ trì Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Chí – Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam những năm qua đạt được những kết quả khả quan. Tuy vậy vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Vì vậy, đề tài nghiên cứu khoa học này đã nghiên cứu, tiếp thu những quan điểm và nhất là các tiêu chí về quyền con người trong các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Trên cơ sở đó nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền con người trong tố tung hình sự. Đề tài này đã làm rõ những quan điểm khoa học về quyền con người trong tố tụng hình sự và những tiêu chí quốc tế về nhân quyền; Đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của nó đối với việc bảo vệ quyền con người trong quá trình giải quyết vụ án; Đề tài cũng đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự. Khía cạnh mà đề tài này đề cập đến là các quyền con người nói chung trong hoạt động tố tụng hình sự. Tuy nhiên, trong hoạt động tố tụng hình sự, các quyền con người được đề cập đến phần lớn là các quyền của những người bị tước tự do trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Bên cạnh những người bị tước tự do, đề tài này cũng phản ánh đến quyền của những người tham gia tố tụng hình sự mà không bị tước tự do như là các bị can, bị cáo (trong nhiều trường hợp họ không bị tước tự do).
  • 12. 6 Nhóm thứ ba: bao gồm các công trình nghiên cứu là luận văn, luận án, các bài viết đăng trên Tạp chí chuyên ngành. Trong đó, đáng chú ý như: Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam – Luận án của nghiên cứu sinh Lại Văn Trình, chuyên ngành hình sự, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh năm 2011. Luận án đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quyền con người và đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự; hệ thống hóa được các biện pháp đảm bảo; làm rõ được các đặc điểm chung và những đòi hỏi đặc thù trong việc đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố tụng khác nhau. Luận án đã phân tích tìm ra các hạn chế, bất cập trong vấn đề này và nguyên nhân để tìm ra giải pháp kiến nghị, sửa đổi bổ sung BLTTHS theo hướng tích cực hơn nhằm bảo vệ tốt hơn cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Luận văn thạc sĩ luật học về “Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Anh Hào, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002; Luận văn thạc sĩ luật học về “Hình phạt tù và thi hành hình phạt tù - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần Thị Thu Hằng, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009; Luận án tiễn sĩ luật học về “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp” của Nguyễn Huy Hoàng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, Năm 2004; Luận án tiễn sĩ luật học về “Phòng ngừa tội phạm thông qua hoạt động thi hành án phạt tù của lực lượng Cảnh sát nhân dân hiện nay” của Lê Văn Thư, Học viện cảnh sát nhân dân, năm 2004; Luận văn Thạc sĩ luật học của Trần Thị Thu Hằng, Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội, năm 2009; Một số vấn đề chủ yếu về pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con người, Luận văn Thạc sĩ luật học, của Hứa Thị Thơ, Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội, năm 2012.
  • 13. 7 Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, các bài báo, luận văn, luân án, sách chuyên khảo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quyền công dân và bảo đảm quyền công dân của phạm nhân trong thi hành phạt tù. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về bảo đảm quyền công dân của phạm nhân - từ thực tiễn các trại giam miền Trung. Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân - từ thực tiễn các trại giam khu vực miền Trung”, dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là, làm rõ thực trạng bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam khu vực miền Trung, để đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam nói chung, khu vực miền Trung nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam. Thứ hai, phân tích thực trạng bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam khu vực miền Trung trong thời gian từ 2013 đến nay, qua đó đánh giá về những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém này. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo vệ quyền công dân của phạm nhân trong các trại giam nói chung, khu vực miền Trung nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật hiện hành và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam khu vực miền Trung.
  • 14. 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Dưới góc độ nghiên cứu của Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, bảo vệ quyền công dân của phạm nhân là một vấn đề có nội dung rộng lớn và phức tạp. Vì vậy, về không gian luận văn nghiên cứu về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại 21 trại giam do Tổng Cục VIII – Bộ Công an quản lý, đóng trên 19 tỉnh thuộc khu vực miền Trung trong thời gian từ 2013 đến nay, trong đó tập trung vào 04 trại giam là: Trại giam Kim Sơn (Hoài Ân, Bình Định), Trại giam A2 (Diên Khánh, Khánh Hòa), Trại giam Sông Ái (Bắc Ái, Ninh Thuận) và Trại giam Xuân Phước (Đồng Xuân, Phú Yên). Về nội dung, luận văn nghiên cứu về các cơ chế bảo vệ đối với các nhóm quyền công dân của phạm nhân theo quy định của pháp luật hiện hành. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lêin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quyền công dân và bảo vệ quyền công dân của phạm nhân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ mục đích và nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: + Phương pháp phân tích: dùng để phân tích những vấn đề lý luận về quyền con người, quyền công dân, nguyên tắc bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại Chương 1 và các quy định của pháp luật tại Chương 2; phân tích tình tình bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, chỉ rõ những ưu, nhược điểm và nguyên nhân của chúng ở Chương 2. + Phương pháp thống kê: để thống kê tình hình phạm nhân và tình hình bảo đảm quyền công dân của phạm nhân tại địa bàn nghiên cứu. + Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở kết quả nghiên cứu và hệ thống lý luận, nguyên tắc, luận văn tổng hợp nên các nội dung phương hướng, các giải pháp nhằm
  • 15. 9 tăng cường hiệu quả bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam ở miền Trung nói riêng, các trại giam ở nước ta nói chung. + Phương pháp so sánh: để tăng cường tính thuyết phục cho các luận điểm được đưa ra, luận văn sử dụng phương pháp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý luận và thực tiễn Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người của một nhóm chủ thể dễ bị tổn thương là phạm nhân bị tước bỏ quyền tự do đi lại và một số quyền công dân khác nói riêng. Về thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về quyền con người, quyền công dân về hoạt động tố tụng hình sự đặc biệt là hoạt động thi hành án hình sự. Những giải pháp được luận giải thuyết phục từ cơ sở để xuất đến nội dung giải pháp và các điều kiện bảo đảm thực hiện từng giải pháp trong luận văn sẽ giúp các nhà quản lý trong tham mưu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm quyền con người, quyền công dân của phạm nhân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền công dân của phạm nhân Chương 2: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam ở miền Trung Việt Nam hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam ở Việt Nam hiện nay
  • 16. 10 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA PHẠM NHÂN 1.1. Quyền công dân và quyền công dân của phạm nhân 1.1.1. Quyền công dân 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền công dân Quyền công dân về nguồn gốc lịch sử, nó là một khái niệm xuất hiện cùng với cách mạng tư sản và chỉ tồn tại trong xã hội công dân. Cách mạng tư sản đã biến con người (giai cấp thống trị trong xã hội) từ địa vị thần dân trong Nhà nước quân chủ sang địa vị công dân trong Nhà nước cộng hòa. Nghĩa là, khi đề cập đến khái niệm công dân là đề cập tới một bộ phận con người, theo quy định của pháp luật với tư cách là những thành viên bình đẳng trong Nhà nước, từ đó mà quyền con người được thừa nhận một cách rộng rãi và bình đẳng với ý nghĩa là quyền công dân. Nhưng quyền công dân không phải và không bao giờ trở thành hình thức cuối cùng của quyền con người, nó chỉ thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước và mối quan hệ đó được xác định thông qua một chế định pháp luật đặc biệt là chế định quốc tịch. Nếu xét về phương diện ngữ nghĩa của từ thì thuật ngữ “quyền công dân” được phân tích cụ thể như sau: “Quyền” theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, là: “1. Điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi (quyền công dân, quyền bầu cử và quyền ứng cử); 2. Những điều do địa vị hay chức vụ mà được làm (nói tổng quát. Có chức có quyền. lạm dụng quyền” [1 , tr.815]. Tuy nhiên, dù với cách giải thích thứ hai, “quyền” vẫn là những gì “mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”, là khả năng xử sự nhất định của cá nhân, tổ chức được hưởng, được làm, được đòi hỏi từ cộng 1 Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
  • 17. 11 đồng xung quanh. “Công dân” theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt, là “người dân, trong mối quan hệ về mặt quyền lợi và nghĩa vụ với Nhà nước” [2 , tr.207]. Khi con người được coi là công dân, quyền công dân chính là quyền con người trong một xã hội cụ thể, trong một chế độ xã hội - chính trị cụ thể. Như vậy trên bình diện phân tích về ngữ nghĩa của câu từ chúng ta có thể hiểu quyền công dân là những quyền của những con người được hiến pháp và pháp luật của một quốc gia nhất định ghi nhận và bảo vệ. Về khái niệm quyền công dân C. Mác cho rằng: “Quyền công dân là những quyền chính trị, những quyền cá nhân con người, với tư cách là thành viên "xã hội công dân” [3 , tr.14]. Tại Việt Nam hiện vẫn tồn tại một số khái niệm khác nhau về quyền công dân như theo tiến sĩ Nguyễn Đình Lộc: Quyền công dân - đó là sự thể chế hóa về mặt Nhà nước bằng pháp luật địa vị con người trong khuôn khổ Nhà nước, là sự thừa nhận, trong chừng mực mà Nhà 4 nước chấp nhận, địa vị con người của cá nhân trong Nhà nước [, tr.75]. Tiến sỹ Vũ Công Giao cho rằng: “Quyền công dân là tập hợp những quyền tự nhiên được pháp luật của một nước quy định, mà tất cả những người có chung quốc tịch của nước đó được hưởng một cách bình đẳng” [5 , tr.21]. Thực ra, khái niệm quyền công dân không phải dùng để chỉ các quyền cụ thể của công dân là quyền nào mà là khái niệm có tính chất là tiêu chí đánh giá, hàm ý chỉ rằng Nhà nước đã ghi nhận và bảo đảm cho công dân, quyền con người như thế nào trong các quyền và trong các nghĩa vụ cụ thể của công dân. Tính cụ thể của khái niệm chỉ là chỗ nó không tồn tại độc lập như khái niệm quyền con người mà phải gắn với các quy định của pháp luật, phải qua việc xem các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của một hệ thống pháp luật như thế đã phản ánh quyền công dân như thế nào. Thông qua quyền công dân trong một hệ thống pháp luật, người ta có thể 2 Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 3 C.Mác - Ph.Ăngghen (1998), Về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4 Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2000), Một số bài viết về quyền con người của các tác giả Việt Nam, Tài liệu phục vụ tọa đàm, Hà Nội. 5 Vũ Công Giao (2001), Cơ chế của Liên Hợp Quốc về nhân quyền, Luận án thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
  • 18. 12 biết nó đã thể hiện quyền con người như thế nào. Quyền công dân khác với khái niệm “quyền cơ bản” của công dân được ghi nhận trong các bản hiến pháp, nó mang tính chất cụ thể chỉ các lợi ích cơ bản mà pháp luật ghi nhận cho công dân. Cần nhấn mạnh rằng quyền cơ bản của công dân là quyền được thể hiện trong các quy định cụ thể cho cả quyền và cả nghĩa vụ cơ bản cho đối với công dân. Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu thuật ngữ quyền công dân dưới hai phương diện theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo nghĩa rộng: Quyền công dân được hiểu là quyền con người giới hạn trong phạm vi các đặc tính xã hội của con người và trong phạm vi một quốc gia, một chế độ chính trị trong đó con người tồn tại. Theo nghĩa hẹp: Quyền công dân là các quyền cụ thể của con người được pháp luật của một quốc gia ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Quyền công dân có những đặc điểm sau: Một là quyền công dân là một bộ phận của quyền con người. Quyền con người xét về nguồn gốc tự nhiên là quyền của tất cả các cá nhân, không liên quan đến việc nó có được ghi nhận trong pháp luật một Nhà nước cụ thể nào không. Quyền công dân lại là các quyền được thể hiện trong pháp luật của một nước ghi nhận (dưới dạng là các quyền và nghĩa vụ cụ thể) và bảo đảm thực hiện trong một Nhà nước cụ thể. Nội hàm của khái niệm “quyền con người” rộng hơn khái niệm “quyền công dân”, hay nói cách khác, “quyền công dân” là một bộ phận của “quyền con người”. So với khái niệm quyền con người, khái niệm quyền công dân mang tính xác định hơn, gắn liền với mỗi quốc gia, được pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Và do gắn với đặc thù của mỗi quốc gia mà nội dung, số lượng, chất lượng của quyền công dân ở mỗi quốc gia thường không giống nhau. Tuy nhiên, không có sự đối lập giữa quyền con người và quyền công dân trong quy định của các nước. Trong mỗi quốc gia, quyền công dân trong nội dung là sự thể hiện cụ thể của quyền con người, khó có thể phân định một cách thật sự rạch ròi quyền con người, quyền công dân theo quan điểm quyền con người là quyền tự nhiên, quyền công dân là do pháp luật quy định; hay quyền con người là do luật quốc tế quy định, quyền
  • 19. 13 công dân là do pháp luật quốc gia quy định. Việc nhận thức giá trị và bản chất của quyền con người có vai trò quyết định trực tiếp trong việc xây dựng các quy chế pháp lý về quyền công dân trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện các quyền công dân chính là đã thực hiện nội dung cơ bản của quyền con người. Trong văn kiện quốc tế đặc biệt quan trọng là Tuyên ngôn thế giới về quyền con người và các Công ước quốc tế về quyền con người, theo đó, quyền con người là nhân phẩm, các nhu cầu (về vật chất và tinh thần), lợi ích cùng với nghĩa vụ của con người được thể chế hoá trong các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Còn quyền công dân phản ánh, thể hiện là quyền con người, là những giá trị gắn liền với một Nhà nước nhất định và được Nhà nước đó bảo đảm thực hiện bằng pháp luật dựa trên mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với một Nhà nước cụ thể. Hai là quyền công dân được ghi nhận trong hệ thống pháp luật và được bảo đảm thực hiện. Sự xác lập các quyền nghĩa vụ này tạo thành một chế định quan trọng của Luật Hiến pháp - chế định quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân. Ở nhiều nước chế định này gọi là quyền và nghĩa vụ của công dân (Nhật Bản), quyền và nghĩa vụ của con người và công dân (Nga). Nhưng với đặc trưng được ghi nhận trong Hiến pháp, tức được điều chỉnh bằng Hiến pháp, mà Hiến pháp là đạo Luật cơ bản nên các quyền và nghĩa vụ này ở nhiều nước thường gọi là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong Hiến pháp Việt Nam hiện hành sử dụng cách gọi quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhân dân. Với sự ghi nhận bằng pháp luật các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền công dân được thực hiện và có cơ chế xử lý đối với hành vi vi phạm quyền công dân của bất cứ đối tượng nào kể cả cơ quan quyền lực Nhà nước. Ba là quyền công dân gắn liền với vấn đề về quốc tịch. Trong một quốc gia thì không chỉ có công dân của quốc gia đó mà còn có thể có công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, thậm chí có người mang nhiều quốc tịch. Hay nói cách khác không phải mọi cá nhân sinh sống trên lãnh thổ của
  • 20. 14 một quốc gia đều được coi là công dân của quốc gia đó. Một cá nhân muốn trở thành công dân thì cần những điều kiện nhất định. Những điều kiện đó có thể giống hoặc khác nhau tùy thuộc vào pháp luật của từng quốc gia nhất định. Để trở thành công dân của một nước, các cá nhân bao giờ cũng phải có quốc tịch của nước đó. Tư cách công dân mang đến cho cá nhân một địa vị pháp lý đặc biệt trong quan hệ với nước mà họ mang quốc tịch. Đó chính là tất cả các quyền và nghĩa vụ của công dân. Các quyền và nghĩa vụ này tồn tại đối với công dân trong quan hệ với Nhà nước mà họ mang quốc tịch, ngay cả trong trường hợp họ sống ở nước ngoài. Những người không phải là công dân (người không có quốc tịch, người nước ngoài) có thể sẽ không có được hoặc chỉ có các quyền, nghĩa vụ của nước sở tại ở mức độ hạn chế. Một số quyền, nghĩa vụ mà họ sẽ không được hưởng như: quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, tham gia nghĩa vụ quân sự và xây dựng quốc phòng toàn dân... Dựa trên những điều kiện cụ thể của mình mà Nhà nước quy định cho công dân những quyền và phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Nhưng bất luận thế nào thì các quyền và nghĩa vụ này cũng nói lên một điều rằng, quyền công dân cũng như quyền con người đã được ghi nhận và bảo đảm như thế nào, tiến bộ hay lạc hậu. Có thể nói, việc đặt ra khái niệm công dân có một ý nghĩa rất quan trọng. Điều này thể hiện, nếu là công dân của một Nhà nước thì người đó được hưởng đầy đủ các quyền và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Nhà nước đó quy định. Còn những người không phải là công dân của nước sở tại thì quyền và nghĩa vụ của họ bị hạn chế trong một số lĩnh vực như: họ không có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; không có quyền bầu cử; ứng cử; họ cũng không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân,… Mặt khác, khái niệm công dân thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính chất đặc biệt, tồn tại trong cả trường hợp công dân nước đó đã ra nước ngoài sinh sống nhưng vẫn còn mang quốc tịch. Việc sinh sống ở trong hay ngoài nước sẽ không ảnh hưởng đến tư cách công dân khi họ vẫn mang quốc tịch nước đó.
  • 21. 15 1.1.1.2. Phân loại quyền công dân Tới thời điểm hiện nay, tùy theo mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị khác nhau mà hệ thống các quyền công dân được thể hiện ở những mức độ khác nhau nhưng tựu chung lại vẫn có những cách phân loại cơ bản sau: Căn cứ vào nhu cầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người thì quyền công dân được chia thành 02 nhóm sau: Nhóm quyền được bảo đảm những điều kiện xã hội để con người tồn tại bao gồm: quyền có công ăn việc làm; quyền cư trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền được bảo đảm chỗ ở; quyền an ninh chính trị; quyền tự do kết hôn; quyền sở hữu và thừa kế tài sản;... Nhóm quyền tự do lựa chọn các hoạt động sáng tạo, quyền được sáng tạo để tự biểu hiện mình như một nhân cách bao gồm: quyền được học hành và nâng cao học vấn; quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp; quyền được xã hội đào tạo nghề nghiệp; quyền tự do ngôn luận; quyền tự do bầu cử và ứng cử; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chân lý;... Căn cứ vào các lĩnh vực đời sống xã hội, các phương diện hoạt động của cá nhân thì quyền công dân bao gồm: Nhóm quyền trong lĩnh vực chính trị: Gồm các quyền như quyền tham gia quản lý Nhà nước; quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực Nhà nước; quyền tự do ngôn luận, tự do báo trí, hội họp, lập hội biểu tình theo quy định của pháp luật đây; quyền khiếu nại, tố cáo... Nhóm quyền trong lĩnh vực kinh tế: Gồm các quyền như quyền lao động; quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật; quyền sở hữu tư liệu sản xuất... Nhóm quyền trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Quyền học tập; quyền nghiên cứu khoa học; quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền bình đẳng nam - nữ; quyền được bảo hộ về hôn nhân và gia đình; quyền được hưởng ưu đãi và chăm sóc; quyền được thông tin... Nhóm quyền trong lĩnh vực tự do cá nhân: Gồm các quyền như quyền tự do tín ngưỡng; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền được bồi thường thiệt hại
  • 22. 16 về vật chất và phục hồi danh dự; quyền bí mật thư tín, điện thoại; quyền tự do đi lại và cư trú… Căn cứ theo phương pháp tiếp cận của khoa học pháp lý thì quyền công dân được phân chia thành các nhóm sau: Nhóm các quyền và tự do dân chủ về chính trị: Gồm có các quyền như quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; quyền bầu cử, ứng cử; quyền bình đẳng nam nữ; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; quyền được thông tin; quyền tự do tín ngưỡng;... Nhóm các quyền về dân sự bao gồm: Gồm các quyền như quyền tự do đi lại cư trú trong nước; quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền khiếu nại, tố cáo;... Các quyền về kinh tế - xã hội: Gồm các quyền như quyền lao động; quyền tự do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế; quyền học tập;... Mặc dù có nhiều các phân loại thành nhiều nhóm quyền dựa vào các căn cứ khác nhau nhưng sự phân định giữa các nhóm quyền này chỉ mang tính chất tương đối. Ở nước ta, Hiến pháp 10 năm 2013 là văn kiện chính trị - pháp lý có giá trị tối thượng để bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam hiện nay. Hiến pháp đã quy định bao quát hầu hết các quyền cơ bản về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa của con người. Nếu như Hiến pháp năm 1992 quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được tại chương V thì ở Hiến pháp năm 2013 chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là chương II, chỉ xếp sau chương về chế độ chính trị. Đây không phải là sự ngẫu nhiên hoặc cơ học mà đây là một điểm mới, thể hiện tầm quan trọng của quyền con người trong Hiến pháp. Hiến pháp đã làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân; thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nước ta. Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như ở Hiến pháp năm 1992 là "Quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân", đến Hiến pháp năm 2013 chương này có tên
  • 23. 17 là "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân". Qua đó để khẳng định quyền con người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo Công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. So với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong một số trường hợp nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền công dân. Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 như gộp các Điều 65, 66, 67 và bổ sung thêm một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thành Điều 29 Hiến pháp năm 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”. Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của người có quốc tịch Việt Nam… Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy 11 đủ các quyền của mình. Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời, đã thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người, coi con người là chủ thể, là động lực quan trọng của sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 1.1.2. Quyền công dân của phạm nhân 1.1.2.1. Khái niệm phạm nhân Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân (Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự).
  • 24. 18 Một con người được coi là phạm nhân khi họ phạm tội bị kết án phạt tù và được đưa đến trại giam để chấp hành bản án, đồng thời với việc trở thành phạm nhân họ có một địa vị pháp lý hoàn toàn khác với các công dân bình thường ngoài xã hội. Phạm nhân bị tước hoặc bị hạn chế một số quyền tự do cơ bản như: hội họp, biểu tình, tự do cư trú, đi lại, bầu cử, ứng cử. v.v... nhưng không có nghĩa là đã mất quyền công dân. Họ còn các quyền và nghĩa vụ chủ yếu như: lao động, học tập, bảo vệ sức khoẻ, bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, khiếu nại, tố cáo v.v... Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới nêu: Tăng cường và đổi mới công tác cảm hoá, giáo dục giúp đỡ những người phạm tội được đặc xá, tha tù, người mắc tệ nạn xã hội tại cộng đồng và tại các trại giam, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng với những hình thức phù hợp. Quan tâm hỗ trợ những người lầm lỗi đã cải tạo tốt để sớm ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng.[6 ] Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự nêu rõ mục đích của hình phạt: Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.[7 ] Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành có ích cho xã hội. Từ những quan điểm trên cho thấy: Phạm nhân là các công dân có vị trí pháp lý đặc biệt. Chính vị trí này là cơ sở để các cơ quan thi hành án phạt tù áp dụng các biện pháp cưỡng chế và giáo dục đặc thù đối với họ, nhằm mục đích giáo dục họ trở thành người lương thiện. Việc họ bị giam giữ trong trại giam không có nghĩa chỉ là để trừng phạt, bảo đảm an toàn cho xã hội mà mục đích chủ yếu là giáo 6 Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Hà Nội. 7 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999, 2009), Bộ Luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, Hà Nội.
  • 25. 19 dục họ trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các qui tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội. 1.1.2.2. Khái niệm quyền công dân của phạm nhân Quyền là khả năng của mỗi công dân được tự do lựa chọn và hành động, khả năng đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Nghĩa vụ là sự tất yếu phải hành động của mỗi công dân bởi lợi ích của toàn thể Nhà nước và xã hội. Sự tất yếu đó được quy định trong Hiến pháp, pháp luật và được bảo đảm bằng mọi biện pháp kể cả biện pháp cưỡng chế. Khi nói đến quyền thường gắn liền với nghĩa vụ. Chính điều đó tạo nên địa vị pháp lý của công dân trong một chế độ Nhà nước. Trong thực tiễn công tác tổ chức thi hành hình phạt tù, việc hiểu rõ người đang chấp hành hình phạt tù có những quyền gì, những quyền gì của công dân họ bị tước bỏ hoặc bị hạn chế và nghĩa vụ thế nào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với cơ quan thi hành án. Điều quan trọng được thể hiện ở chỗ, nó không chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức, mà còn thể hiện trong việc vận dụng các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, giáo dục người phạm tội hướng tới mục đích trả về cho xã hội những con người hoàn lương. Đồng thời trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp quản lý, giáo dục, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Ở nước ta cũng như một số nước trên thế giới, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định đầy đủ hết quyền và nghĩa vụ của người đang chấp hành hình phạt tù, mà quyền và nghĩa vụ của họ được quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, trong các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam như Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Dân sự, Luật Thi hành án hình sự,… Qua nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam cho thấy, ngoài các quy định trong pháp luật thi hành hình phạt tù còn có các căn cứ khác xác định địa vị pháp lý của người đang chấp hành hình phạt tù, như: Khoản 4 Điều 3 Bộ luật Hình sự: Đối với người bị phạt tù thì buộc họ 12 phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Điều 39 Bộ luật Hình sự quy định: Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm
  • 26. 20 phạm ANQG hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại diện cơ quan quyền lực Nhà nước; b. Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Thời hạn tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.[8 ] 1.1.2.3. Nội dung quyền công dân của phạm nhân Phạm nhân là người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trong thời gian chấp hành hình phạt tù họ bị tước hoặc bị hạn chế một số quyền công dân, nhưng họ vẫn được hưởng các quyền sau: Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và bất khả xâm phạm về thân thể Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và quyền bất khả xâm phạm về thân thể của phạm nhân được ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và được cụ thể trong nhiều văn bản luật, đặc biệt là trong Luật Thi hành án hình sự và Nghị định quy định về tổ chức quản lý phạm nhân… Hiến pháp Việt Nam quy định mọi người dân đầu có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. 13 Việc bắt giam giữ người phải đúng pháp luật. Mọi hình thức truy bức, nhục hình, đối xử vô nhân đạo, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người dân đều bị nghiêm cấm. Quyền sống là quyền trước tiên và quan trọng của con người. Mọi hành vi xâm phạm quyền sống của con người bị coi là phạm tội và bị nghiêm trị theo quy định của pháp luật. Nhà nước Việt Nam đặc biệt ưu tiên và có những nỗ lực cao nhất nhằm bảo đảm quyền sống cho mọi người dân kể cả những người phạm tội, 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999, 2009), Bộ Luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, Hà Nội.
  • 27. 21 phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các trại giam. Bộ luật Hình sự có những điều, khoản nghiêm cấm tra tấn, dùng nhục hình như: Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ: Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm… Điều 110. Tội hành hạ người khác: Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm … Điều 298. Tội dùng nhục hình: Người nào dùng nhục hình trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến 3 năm… Quyền được bảo đảm về ăn, mặc Thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, phòng, chữa bệnh cho phạm nhân chính là bảo đảm cho họ quyền được sống, được đối xử nhân đạo. Luật Thi hành án hình sự và Nghị định 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân quy định: Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định 14 lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường và Chính phủ bảo đảm tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng: 17 kg gạo tẻ thường; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá; 0,5 kg đường loại trung bình; 01 kg muối; 15 kg rau xanh; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột ngọt; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than. Ngày Tết Nguyên đán (bao gồm 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01), ngày Giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch), các ngày lễ: 30 tháng 4, 01 tháng 5, 02 tháng 9, phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày
  • 28. 22 thường. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, định lượng có thể được tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định lượng nêu trên. Giám thị trại giam có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định như trên, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân. Mỗi năm phạm nhân được phát 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc chiếu, 02 đôi dép, 01 mũ hoặc nón, 01 áo mưa nilông; 03 bàn chải đánh răng; 600 g kem đánh răng loại thông thường. Mỗi tháng phạm nhân được cấp 0,3 kg xà phòng giặt, phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết có giá trị tương đương 02 kg gạo tẻ thường. 04 năm phạm nhân được cấp 01 màn, 01 chăn; đối với phạm nhân ở các trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra được phát chăn bông không quá 02 kg và 01 áo ấm dùng trong 03 năm. Phạm nhân tham gia lao 15 động mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác. Quyền ở, sinh hoạt và phòng, chữa bệnh Phạm nhân ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 2m2 , có bệ gạch men, ván sàn hay giường. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định những quyền ưu đãi hơn dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân là người chưa thành niên: chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là người chưa thành niên là 03m2 , có ván sàn hoặc giường. Điều 27 Luật thi hành án hình sự quy định: Người đang chấp hành hình phạt tù là người chưa thành niên, hoặc là nữ được giam giữ ở khu vực riêng trong trại giam theo chế độ quản lý, giáo dục, lao động, học tập và sinh hoạt phù hợp với giới tính, lứa tuổi. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được hoạt động thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam. Phạm nhân được đọc sách, báo, được nghe đài và được xem truyền hình. Phạm nhân được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh và khám sức khỏe định kỳ, được lập sổ y bạ hoặc phiếu khám sức khoẻ để theo dõi, bảo vệ sức khoẻ trong thời gian chấp
  • 29. 23 hành hình phạt tù. Nếu ốm, phạm nhân được điều trị tại bệnh xá của trại, nếu bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của trại thì được chuyển đến bệnh viện của Nhà nước và được thông báo cho thân nhân phạm nhân biết để phối hợp với trại giam chữa bệnh cho phạm nhân. Quyền được lao động và hưởng thành quả lao động. Lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của phạm nhân, quyền và nghĩa vụ lao động của phạm nhân được quy định rõ trong Bộ luật Hình sự, Luật Thi hành án hình sự. Điều 3 Bộ Luật hình sự quy định: “Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt”. Điều 29, 30 Luật Thi hành án hình sự quy định: Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng; được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá 08 giờ trong 01 ngày. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 02 giờ trong 01 ngày. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày thứ bảy, chủ nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật. Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền công thuê lao động bên ngoài được sử dụng như sau: a) Bổ sung mức ăn cho phạm nhân; b) Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù; c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam; d) Chi thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động; đ) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân. Ngoài các quy định của pháp luật, trong những năm gần đây, vấn đề đảm bảo quyền lao động của phạm nhân đã được Đảng, Nhà nước và Bộ Công an rất quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Đối với sản xuất của các trại giam phải quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý, giam giữ và lao động cải tạo phạm nhân. Cho phép huy động lao động phạm nhân về sử dụng cơ sở vật chất hiện có làm ra sản phẩm để
  • 30. 24 vừa giúp cho phạm nhân lao động sản xuất góp phần cải thiện đời sống tinh thần và vật chất, vừa giúp cho họ thông qua lao động sản xuất để cải tạo thành người có ích cho xã hội. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với hoạt động sản xuất các trại giam, có quy định để các trại giam được đầu tư vốn, kỹ thuật, công nghệ và miễn giảm thuế phù hợp với hoạt động của mỗi trại… [9 ] Trên thực tế việc tổ chức lao động cho phạm nhân vừa bảo đảm quyền lao động hợp pháp của họ, vừa là phương tiện quản lý, giáo dục để cải tạo họ trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua lao động giúp phạm nhân thấy được trách nhiệm cần phải lao động, giá trị của lao động và quen với lao động. Ngoài ra, nhờ có lao động, đời sống vật chất của phạm nhân được cải thiện, tình trạng ốm đau, suy kiệt không còn, từ đó tạo ra môi trường tốt, lành mạnh, phạm nhân yên tâm cải tạo. Đây là một trong những chính sách rất ưu việt của Đảng, Nhà nước ta đối với người phạm tội. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái hoà nhập cộng đồng của phạm nhân sau khi chấp hành xong hình phạt tù. Quyền được học tập Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được học tập, Điều 28 Luật Thi hành án hình sự: Phạm nhân phải học pháp luật, giáo dục công dân và được học văn hoá, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hoá để xoá mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí ngày thứ bảy để học tập, học nghề và được nghỉ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân theo chương trình, nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định. Phạm nhân được cung cấp thông tin về thời sự, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ngày 06/02/2012, Liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ 18 Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BCABQP-BTP- BGDĐT hướng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1998), Thông báo số 118/TB-TW ngày 21/01/1998 về ý kiến kết luận của Hội nghị Thường vụ Bộ Chính trị về vấn đề Công an tham gia làm kinh tế, Hà Nội.
  • 31. 25 dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí cho phạm nhân, trong đó quy định rõ việc giáo dục pháp luật để phạm nhân hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của phạm nhân được quy định trong Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn thi hành khác; các quy định về tội phạm, hình phạt, về hoãn, tạm đình chỉ, miễn, giảm thời gian chấp hành án phạt tù, về đặc xá, xóa án tích; về nội quy trại giam và các quy định về tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù, xếp loại chấp hành án phạt tù;… Ngoài ra, phạm nhân còn được thông tin về những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và của địa phương; những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước có liên quan đến phạm nhân và tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù. Tất cả phạm nhân đều được khuyến khích và tạo điều kiện học văn hoá để nâng cao trình độ; phạm nhân là người chưa biết chữ hoặc tái mù chữ là đối tượng bắt buộc phải học chương trình xóa mù chữ; phạm nhân là người chưa thành niên là đối tượng bắt buộc học chương trình tiểu học hoặc giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, phổ cập trung học cơ sở và học nghề. Các trại giam thành lập cơ sở dạy nghề để đào tạo, hướng dẫn việc học nghề cho phạm nhân. Quy định và đảm bảo quyền học tập cho phạm nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm tác động trực tiếp đến phạm nhân, chỉnh sửa, uốn nắn, phục hồi những quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống, nhất là những thói quen, hành vi sai trái, tiêu cực, hình thành cho phạm nhân hệ thống những phẩm chất và năng lực con người lương thiện theo yêu cầu của xã hội và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong việc đối xử với phạm nhân. Tất cả các tù nhân sẽ có quyền tham gia vào các hoạt động văn hoá, giáo dục nhằm phát triển đầy đủ nhân cách. Quyền được gặp thân nhân, trao đổi thông tin bằng điện thoại, gửi và nhận thư, tiền, quà. Điều 3 Thông tư 46/2011/TT-BCA ngày 30/6/2011 của Bộ Công an quy định về việc phạm nhân gặp thân nhân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại với thân nhân như sau: Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng (trừ trường hợp vi phạm Nội quy trại giam đang bị giam tại buồng kỷ luật),
  • 32. 26 mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì Giám thị trại giam cho phép kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng trong nhà thăm gặp không quá 24 giờ. Những người là thân nhân phạm nhân được thăm gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Khi gặp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật (trừ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ). Nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người chưa thành niên quan tâm thăm gặp, gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 05 phút; phạm nhân là người chưa thành niên được 20 liên lạc điện thoại với thân nhân mỗi tháng không quá 04 lần, mỗi lần không quá 10 phút. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong lao động, học tập thì Giám thị quyết định tăng thêm mỗi tháng 01 lần liên lạc điện thoại với thân nhân. Trường hợp đặc biệt, khi phạm nhân có yêu cầu phải trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề cấp bách liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của họ thì Giám thị quyết định thêm thời lượng và nội dung trao đổi điện thoại với thân nhân. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư, trường hợp xét thấy cần thiết như phạm nhân ốm nặng hoặc phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì được gửi điện tín. Ngoài việc được nhận thư và quà khi gặp thân nhân, mỗi tháng phạm nhân được nhận quà qua đường bưu điện do thân nhân gửi 02 lần, mỗi lần không quá 05kg (nếu gửi 01 lần thì không quá 10kg). Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại
  • 33. 27 giam, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì được nhận thêm 01 lần quà không quá 05kg. Quyền được khiếu nại, tố cáo. “Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự” là một trong tám nguyên tắc trong thi hành án hình sự được quy định tại Điều 4 Luật Thi hành án hình sự 2010. Phạm nhân được gửi đơn, thư khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan, người có thẩm quyền nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi thi hành án hình sự của các cơ quan, người có thẩm quyền này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, hoặc gây thiệt hại, đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Các Điều 150, 152, 159 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi 21 của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. Đối với những khiếu nại của phạm nhân quy định tại khoản 8 Điều 152 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Các Điều 165, 168 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.
  • 34. 28 Các cơ quan đơn vị khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo. Quyền được xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, được xét đề nghị đặc xá. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân được xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, được xét đề nghị đặc xá khi có đủ điều kiện theo luật định. Theo Điều 62 Bộ luật Hình sự thì những phạm nhân sau đây có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: a. Phạm nhân bị bệnh nặng được tạm đình chỉ cho đến khi sức khoẻ được phục hồi; b. Phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được tạm đình chỉ đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c. Phạm nhân là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được tạm đình chỉ đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm ANQG hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; d. Phạm nhân bị kết án về một tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì được tạm đình chỉ đến một năm. Điều 58 Bộ Luật Hình sự quy định về những trường hợp được giảm mức hình phạt đã tuyên. Phạm nhân có cũng quyền được đề nghị xét đặc xá (là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt), với các điều kiện cụ thể quy định tại Điều 10 Luật Đặc xá 2007. Phạm nhân có thể được xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền án phí, nếu phạm nhân không có điều kiện thi hành nghĩa vụ về tài sản; phạm nhân lập công trong quá trình chấp hành hình phạt tù hoặc phạm nhân bị bệnh nặng. Phạm nhân được hưởng các quyền về giảm, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, đặc xá, được miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền án phí thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với người phạm tội, đồng thời cũng là đòn bẩy quan trọng kích thích phạm 24 nhân nghiêm chỉnh
  • 35. 29 chấp hành bản án, không vi phạm nội quy trại giam, hướng tới mục tiêu của công tác thi hành án phạt tù đó là trả về cho xã hội những con người hoàn lương. Pháp luật cũng qui định những quyền đặc biệt dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân chưa thành niên và phạm nhân là người nước ngoài, đó là quyền được giam ở khu vực riêng và bố trí lao động phù hợp. Một số quyền khác không được qui định trong pháp luật thi hành án phạt tù nhưng trên thực tế vẫn được bảo vệ như quyền tự do tín ngưỡng, quyền thừa kế tài sản… Những quyền này được bảo vệ trong suốt thời gian chấp hành hình phạt tù. Do vậy, có thể khẳng định rằng, pháp luật Việt Nam qui định và bảo vệ quyền của phạm nhân trên tất cả các phương diện, với nhiều cấp độ và trên nhiều khía cạnh khác nhau. Một điều đáng lưu ý là, thống nhất với quyền công dân của phạm nhân, họ còn có những nghĩa vụ tương ứng, mà việc bảo đảm quyền cho họ cũng là bảo đảm để họ thực hiện các nghĩa vụ của mình. Với những người phạm tội bị Toà án tuyên phạt tù, phải chịu trừng trị thì việc thực hiện nghĩa vụ càng phải nghiêm khắc hơn. Tất cả mọi phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, những quy tắc và Nội quy trại giam, phải phục tùng và tuân theo sự quản lý, giáo dục của cán bộ trại giam, đồng thời phải tham gia học tập, lao động sản xuất. Hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ có quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. Hưởng quyền lợi là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ là sự bảo đảm để thực thi quyền lợi. Chỉ khi thực thi đầy đủ nghĩa vụ phạm nhân mới được bảo đảm được hưởng các quyền lợi cá nhân. Phạm nhân nào thực hiện đúng đắn, đầy đủ các quy định của pháp luật, những quy tắc và Nội quy trại giam thì được biểu dương hoặc khen thưởng, nếu tiến bộ rõ rệt thì có thể được xem xét giảm thời hạn chấp hành án trước thời hạn, được đặc xá tha tù trước thời hạn theo quy định chung. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, có hành vi sai phạm bị xử lý bằng các hình thức cảnh cáo trở lên, thì bị áp dụng thêm một số biện pháp hạn chế như: Hạn chế số lần và lượng quà, thư được nhận; hạn chế số lần và số thời gian gặp thân nhân; không được tham gia các cuộc vui chơi giải trí do trại giam tổ chức trong thời gian từ 1 đến 3 tháng; Nếu họ vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì đề nghị truy tố.
  • 36. 30 1.2. Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân 1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân 1.2.1.1. Quan niệm về bảo vệ quyền công dân Trong tiếng Việt, bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ cho nguyên vẹn [10 , tr. 64]; còn “bảo đảm” được hiểu là “làm cho chắc thực hiện được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”11 . Quyền con người, quyền công dân (nói chung) sẽ chỉ là nhu cầu và khả năng ở dạng tiềm năng và không trở thành hiện thực nếu không có các điều kiện để thực hiện; trong quá trình thực hiện các quyền đó, quyền con người, quyền công dân bị xâm hại, không được bảo vệ, thì các quyền đó cũng không có ý nghĩa. Các điều kiện đó không chỉ phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan của mỗi người mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, ... đặc biệt là các yếu tố do Nhà nước tạo lập, hình thành hệ thống bảo đảm thực hiện quyền con người. Bảo vệ, bảo đảm quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước, nhà nước đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình. Bảo vệ, bảo đảm quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp luật và toàn bộ thiết chế của mình để tạo điều kiện thực hiện và chống lại sự xâm hại đến quyền công dân là khách thể mà pháp luật bảo vệ. Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò, nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số điều quy định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao động và việc làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù hợp với việc sắp xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Hiến pháp 2013 đã quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước pháp luật (Điều 16); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ 10 Từ điển tiếng Việt (2015), Trung tâm từ điển học, Nxb Đà Nẵng. 11 Viện Ngôn ngữ học: Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 2004, tr.38.
  • 37. 31 hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25); tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng, công khai (Điều 31); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều 35)… Đặc biệt trong nội dung các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp 2013 đã mở rộng chủ thể và nội dung quyền được bảo vệ về đời tư (so với Hiến pháp 1992 tại Điều 73 chỉ quy định về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín). Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một cách minh bạch, chỉ có thể được quy định trong luật mà không thể là văn bản khác, để phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ, bảo vệ và bảo đảm không đồng nhất. Trong nghiên cứu luật học về bảo vệ quyền con người, quyền công dân, chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo đó, bảo vệ quyền công dân được hiểu, gồm hai nghĩa, nghĩa hẹp là việc xác định các biện pháp pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khi bị xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm phạm. Nghĩa rộng là, một mặt, phải tạo ra các tiền đề, điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý và tổ chức để cá nhân, công dân, các tổ chức của công dân thực hiện được các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận. Mặt khác, xác định và thực hiện các biện pháp mang tính nhà nước để khôi phục lại các
  • 38. 32 quyền con người, quyền công dân khi chúng bị xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác. Các quyền con người, quyền công dân rất đa dạng, được bảo đảm, bảo vệ bằng cả hệ thống pháp luật: Từ luật công đến luật tư; từ Luật Hiến pháp, Luật hành chính, Luật hình sự… đến Luật dân sự, Luật lao động, Luật hôn nhân gia đình. Mỗi lĩnh vực pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân bằng những phương thức, cách thức chuyên biệt riêng có của mình. Ở bình diện chung, ở Việt Nam, xét theo cách thức, quyền con người, quyền công dân được bảo vệ qua các cơ chế như: cơ chế giám sát của cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân), tổ chức chính trị (Đảng), tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc); cơ chế kiểm sát của cơ quan viện kiểm sát; cơ chế xét xử của cơ quan tòa án; cơ chế kiểm tra, thanh tra trong nội bộ hệ thống hành pháp. Ngoài ra, hai cơ chế khác cũng rất quan trọng hiện nay để bảo vệ quyền con người, quyền công dân là việc công dân tự bảo vệ mình qua việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, và cơ chế phát hiện những vi phạm về quyền con người, quyền công dân của các chủ thể khác trong xã hội như cơ quan báo chí, truyền thông đại chúng. Trong luận văn này, vấn đề bảo vệ quyền công dân của phạm nhân được hiểu theo nghĩa rộng của từ bảo vệ như đã trình bày trên đây, cũng như thực tiễn hoạt động bảo vệ được tiếp cận theo các nhóm quyền cơ bản trong đời sống của phạm nhân theo quy định của Hiến pháp và hệ thống pháp luật. 1.2.1.2. Ý nghĩa của bảo vệ quyền công dân Từ góc nhìn của khoa học luật học, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, các bảo đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt lõi, là sự thể chế hóa các bảo đảm chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có tính bắt buộc mà nhà nước, các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo đảm các quyền con người. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú, trước hết là sự ghi nhận các quyền con người đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các