SlideShare a Scribd company logo
1 of 232
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VÕ QUỐC TUẤN
B¶O §¶M QUYÒN CñA BÞ C¸O TRONG HO¹T §éNG
XÐT Xö S¥ THÈM C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA TßA ¸N
NH¢N D¢N CÊP TØNH ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VÕ QUỐC TUẤN
B¶O §¶M QUYÒN CñA BÞ C¸O TRONG HO¹T §éNG
XÐT Xö S¥ THÈM C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA TßA ¸N
NH¢N D¢N CÊP TØNH ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRƢƠNG HỒ HẢI
2. TS. TRẦN THÁI DƢƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Võ Quốc Tuấn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 10
1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến bảo
đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình
sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh...................................................................10
1.2. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước liên quan đến bảo
đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của tòa án....................................................................................26
1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra tiếp tục
nghiên cứu ............................................................................................31
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH...................................................... 35
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án
nhân dân cấp tỉnh.................................................................................................35
2.2. Nội dung và phương thức bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân
dân cấp tỉnh.........................................................................................................53
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân
dân cấp tỉnh..................................................................................................64
2.4. Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự ở một số nước trên thế giới và những giá trị có
thể tham khảo cho Việt Nam..............................................................................68
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......... 76
3.1. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh bằng các
quy định pháp luật...............................................................................................77
3.2. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo thông qua việc thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh.......................................89
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................ 123
4.1. Quan điểm tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay ..............................................................................................123
4.2. Giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay ..............................................................................................135
KẾT LUẬN......................................................................................................... 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 158
PHỤ LỤC................................................................................................... 173
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HĐXX
HSPT
HSST
HTND
:
:
:
:
Hội đồng xét xử
Hình sự phúc thẩm
Hình sự sơ thẩm
Hội thẩm nhân dân
KSV
NXB
NCS
:
:
:
Kiểm sát viên
Nhà xuất bản
Nghiên cứu sinh
TNHS
TTHS
TAND
TANDTC
:
:
:
:
Trách nhiệm hình sự
Tố tụng hình sự
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao
VKS
VKSND
:
:
Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 khẳng định các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật. Trong hệ thống các cơ quan tư pháp, Tòa án nhân dân
(TAND) có vị trí trung tâm và xét xử được coi là hoạt động trọng tâm. Hoạt động
của TAND nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, trong
đó có quyền của bị cáo, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Để đảm bảo việc
xét xử được chính xác, khách quan, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
giảm thiểu những oan, sai trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự, pháp luật tố
tụng hình sự quy định TAND thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử, các cấp xét xử
hiện nay là cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm.
Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, lần đầu tiên vụ án hình sự được
đưa ra xem xét công khai với tất cả các chứng cứ thu thập được trong giai đoạn
điều tra cùng với các chứng cứ mới được xem xét một cách khách quan, toàn diện,
trực tiếp. Tại đây, những người tham gia tố tụng bình đẳng với nhau cùng với sự
có mặt của cơ quan và người tiến hành tố tụng. Bị cáo thực hiện quyền của mình
tại phiên tòa như tự mình bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, được quyền
trình bày quan điểm gỡ tội của mình trước Tòa án. Bảo đảm quyền của bị cáo,
Thẩm phán và Hội thẩm khi thực hiện nhiệm vụ xét xử phải độc lập tuân thủ các
nguyên tắc trong tố tụng, Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo
pháp luật; Tòa án ra phán quyết phải dựa trên kết quả tranh tụng giữa Kiểm sát
viên (KSV) và người bào chữa cho bị cáo.
Các quyền của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự mới chỉ là điều
kiện cần, chúng không mặc nhiên được thực hiện khi bị cáo tham gia quan hệ
pháp luật về tố tụng hình sự (TTHS). Để bị cáo công khai thực hiện được các
quyền của mình tại phiên tòa cần phải có nghĩa vụ tương ứng của các chủ thể khác
là các cơ quan tố tụng, người tiến hành và người tham gia tố tụng khác. Cùng với
đó là những điều kiện cụ thể phải có như sự tham gia của các cơ quan bổ trợ tư
2
pháp, giám sát của nhân dân, cơ quan báo chí và truyền thông đối với hoạt động
xét xử của Tòa án và các điều kiện, phương tiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. Nói cách khác, để các quyền của bị cáo
trở thành hiện thực, để bị cáo thụ hưởng, sử dụng các quyền của mình cần phải
có sự bảo đảm từ phía Nhà nước được biểu hiện thông qua hành vi của cơ quan
và những người tiến hành, người tham gia tố tụng và các chủ thể khác.
Xét về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, TAND cấp tỉnh xét xử
những vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng với khung hình phạt là trên 15 năm tù,
chung thân, tử hình. Chế tài hình sự áp dụng cho bị cáo đối với những vụ án sơ
thẩm hình sự ở TAND cấp tỉnh nghiêm khắc như vậy nên càng không cho phép bất
cứ có sự sai sót, hay “tai nạn công lý” đối với cơ quan, người tiến hành tố tụng.
Điều này đặt ra yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong hoạt động xét xử của TAND
cấp tỉnh so với phiên tòa hình sự ở TAND cấp huyện. Theo đó TAND cấp tỉnhphải
bảo vệ quyền cho bị cáo tốt nhất, hạn chế oan, sai trong hoạt động xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Bên cạnh đó, TAND cấp tỉnh xét xử vụ án hình
sự có bị cáo ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài, hoặc vụ
án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nhưng có nhiều tình tiết
phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là những người đã từng làm công tác tiến hành tố
tụng, nguyên cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín
cao trong dân tộc ít người. Xét xử những tội phạm có tính chất nghiêm trọng và
phức tạp như vậy đặt ra yêu cầu cao không chỉ đối với chuyên môn, nghiệp vụ mà
còn cả về trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng. Chỉ khi đó, hoạt động xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh mới đáp ứng được nhiệm vụ đấu
tranh phòng chống tội phạm và bảo đảm các quyền của bị cáo.
Nhằm phát huy vai trò của TAND cấp tỉnh trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự nói riêng,
Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, các biện pháp để nâng
cao chất lượng, năng lực xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND),
3
KSV, đội ngũ luật sư, cơ quan bổ trợ tư pháp. Yêu cầu đặt ra là bản án được tuyên
phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật vừa không làm oan người vô tội nhưng
phải bảo đảm các quyền của bị cáo tại phiên tòa. Những nỗ lực trên đây được ghi
nhận trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Bộ luật TTHS
năm 2003, Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014, Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) năm 2014, Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật
TTHSnăm 2015… Những chủ trương và biện pháp của Đảng và Nhà nước đã có
tác động tích cực đến chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp trong đó có
chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Tỷ lệ
các vụ án hình sự sơ thẩm của TAND cấp tỉnh gây oan, sai, vi phạm tố tụng xâm
phạm đến quyền của bị cáo đã giảm.
Tuy nhiên, trên thực tế, trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh, một số Thẩm phán, HTND, KSV chưa có ý thức tôn trọng
và bảo vệ các quyền của bị cáo hoặc yếu kém về năng lực chuyên môn, trong khi
một số quy định pháp luật còn bất cập, gây khó khăn cho bị cáo thực hiện các
quyền của mình cũng như người bào chữa cho bị cáo chưa hoàn toàn được độc
lập để phát huy tốt vai trò trong nhiệm vụ bảo vệ các bị cáo. Tình hình này cho
thấy, các quyền của bị cáo ở một số phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh ở một số địa phương chưa được bảo đảm.Trước yêu cầu của
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, xuất phát từ thực trạng bảo đảm quyền
của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh
thời gian qua còn nhiều bất cập,vi phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền
công dân. Tình hình đó làm cho một bộ phận người dân mất tin vào công lý, vào
hoạt động xét xử của Tòa án nói chung, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAND cấp tỉnh nói riêng. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý
luận, đánh giá thực trạng để có những kiến nghị về bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh là nhiệm
vụ cấp thiết. Từ những lý do trên đây, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lý luận và
lịch sử Nhà nước và pháp luật, mã ngành 62.38.01.01.
4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền
của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên đây, luận án thực hiện nhiệm vụ sau:
- Tổng quan, đánh giá tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
- Phân tích những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh như khái niệm, đặc điểm,
vai trò, nội dung, phương thức và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; bảo đảm
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Toà án một số nước
trên thế giới và kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.
- Thông qua việc nghiên cứu dữ liệu sơ cấp (phiếu khảo sát điều tra và
phỏng vẫn sâu) và dữ liệu thứ cấp (các số liệu qua các công trình nghiên cứu và các
báo cáo tổng kết liên quan trực tiếp đến luận án), tác giả nghiên cứu, đánh giá thực
trạng nội dung bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam thông qua hai phương thức bảo đảm, đó là:
Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAND cấp tỉnh bằng các quy định pháp luật; bảo đảm quyền của bị cáo thông qua
việc tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phiên toà xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Phân tích, đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tụcbảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh, được thể hiện
5
trong quy định của pháp luật và việc thực hiện pháp luật của các chủ thể có liên
quan như Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư tại phiên toà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi không gian lãnh
thổ Việt Nam.
- Phạm vi toà án: Luận án nghiên cứu trong phạm vi các TAND cấp tỉnh.
- Phạm vi hoạt động xét xử của toà án: Luận án nghiên cứu trong phạm vi
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2011 - 2016.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án lấyquan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật XHCN làm cơ sở phương pháp luận; đặc biệt coi
trọng những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư
pháp, bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự . Trên cơ
sở đó, phân tích các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền con
người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các
phương pháp nghiên cứu, như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp
thống kê - so sánh, phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp kết hợp lý
luận với thực tiễn; phương pháp lịch sử…để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
nghiên cứu nội dung đề tài luận án.
Để thực hiện luận án, tác tiếp cận vấn đề nghiên cứu trên phương diện quyền.
Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền: Tiếp cận dựa trên quyền được sử
dụng để nghiên cứu việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam với tính cách là một
phương pháp nghiên cứu quan trọng được sử dụng trong luận án này. Theo đó,
mọi hoạt động từ việc ghi nhận quyền trong pháp luật đến việc thực hiện pháp luật
của các chủ thể có liên quan đều lấy quyền con người, quyền công dân của bị cáo
6
làm xuất phát điểm. Quyền của bị cáo đặt trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lí cho các
chủ thể có liên quan là phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền, biến khả năng
được hưởng quyền đó thành hiện thực trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh. Tiếp cận dựa trên quyền là phương pháp tiếp cận đối
tượng nghiên cứu và cũng là định hướng tư duy cho tác giả khi triển khai các vấn
đề nghiên cứu trong luận án. Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền được tác giả sử
dụng để nhận diện khái niệm, nội dung các quyền của bị cáo; khái niệm, nội dung,
đặc điểm, vai trò bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Đồng thời đây cũng là phương pháp
được sử dụng để tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân,
nghiên cứu đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh hiện nay.
Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu khái quát những vấn đề lý
luận bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh; đánh giá những ưu điểm, hạn chế của thực trạng bảo đảm
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp tỉnh; lý giải các quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh trong điều
kiện cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp lịch sử - cụ thể
Đây là phương pháp được sử dụng trong Chương 2, Chương 3 để nghiên cứu
quá trình phát triển các quan điểm, chủ trương của Đảng về thẩm quyền và vai trò
của TAND trong xét xử các vụ án hình sự, về các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến
việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh.
- Phương pháp hệ thống
Phương pháp hệ thống được sử dụng ở Chương 2, Chương 3 để phân tích vị
trí, vai trò của TAND trong xét xử các vụ án hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp
nói chung và đổi mới tổ chức, hoạt động củaTAND cấp tỉnh nói riêng.
7
- Phương pháp thống kê - so sánh
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài về
bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
Tòa án, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những giá trị phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh để áp dụng đối với Việt Nam.
- Phương pháp thống kê cũng là phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong
việc triển khai nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Từ những biến đổi
về mặt lượng, luận án tạo được căn cứ vững chắc để đi sâu phân tích, đánh giá các
biểu hiện, xu hướng vận động có tính chất khách quan trong việc bảo đảm quyền
của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở TAND cấp tỉnh hiện nay.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Phương pháp này được tác giả sử dụng trong khảo sát, tham vấn ý kiến để
đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt độngxét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2016.
Đối tượng lấy phiếu: Chọn đối tượng lấy phiếu, tham vấn là bị cáo, Thẩm
phán, HTND, KSV, luật sư. Lý do NCS chọn đối tượng lấy phiếu như trên đây,
đối với bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh
là những chủ thể được bảo bảo đảm quyền. Các chủ thể gồm Thẩm phán,
HTND, KSV, luật sư là những người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm
quyền của bị cáo tại phiên tòa. NCS không tham vấn ý kiến của chuyên gia,
người dân, nhà quản lý…vì trong khuôn khổ để tài luận án, với dung lượng hạn
chế nên NCS không có điều kiện thu thập thông tin qua việc lấy phiếu.
Về địa bàn lấy phiếu và số lượng phiếu:NCS tiến hành điều tra bằng
phiếu ở 15 địa phương với số lượng phiếu là 1949 phiếu. Trong đó, Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh là Trung tâm Kinh tế - Văn hoá – Xã hội của cả nước
nên tác giả tiến hành điều tra với số lượng phiếu điều tra nhiều nhất so với các
địa phương. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương (Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ) đại diện cho khu vực nên tác giả tiến hành điều tra số lượng
phiếu nhiều hơn với các địa phương còn lại. Lý do chọn địa bàn và số lượng
8
phiếu đối với từng nhóm đối tượng được hỏi và tham vấn NCS đã luận giải cụ
thể ở phần Phụ lục về lấy phiếu điều tra xã hội học (Phụ lục số 9).
Công cụ để khảo sát, lấy phiếu:
NCS sử dụng phiếu kết hợp Bảng câu hỏi áp dụng cho các đối tượng để
thu thập thông tin có tính định lượng và các câu hỏi Phỏng vấn sâu để tham vấn
ý kiến của các đối tượng được hỏi để thu thập thông tin có tính định tính. Sử
dụng phần mềm để xử lý, tổng hợp kết quả khảo sát phiếu. Các công cụ phần
mền chuyên dụng này sẽ cho phép xử lý các số liệu điều tra đã thu thập được
trong quá trình khảo sát.
Về kế hoạch và thời gian thực hiện khảo sát điều tra xã hội học: từ tháng
3 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. Thời gian xử lý thô, phân tích số liệu khảo
sát: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2016.
5. Những điểm mới của luận án
Luận án có thể được coi là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn
diện và hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam.
Luận án có những điểm mới về mặt khoa học như sau:
- Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Phân tích nội dung, phương thức và vài trò của bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Rút ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam về bảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh qua
việc nghiên cứu kinh nghiệm bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các
vụ án hình sự của Tòa án ở một số nước trên thế giới.
- Phân tích, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam.
9
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt
Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Với những điểm mới nêu trên, luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn:
Về lý luận: kết quả nghiên cứu đề tài luận án tạo ra nhận thức đúng đắn, đầy
đủ cho Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư trong việcbảo đảm quyền của bị cáo; từ
đó giúp cho những chủ thể tiến hành tố tụng này hiểu và vận dụng đúng đắn,
thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận án có thể cung cấp tài liệu
tham khảo có giá trị đối với các nhà hoạch địch chính sách, xây dựng và thực hiện
pháp luật bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo để biên soạn
giáo trình và giảng dạy cho các cơ sở đào tạo luật, là tài liệu tham khảo cho các
học viên sau đại học chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, luận án bao
gồm 4 chương, 13 tiết.
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời trong tố
tụng hình sự
*Sách
Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam
của Trần Quang Tiệp [79] đã phân tích một số vấn đề lí luận chung về quyền con
người. Công trình này đã phân tích nội dung bảo vệ quyền con người trong luật
hình sự và luật TTHS Việt Nam qua các thời kỳ gắn với quá trình phát triển của
pháp luật hình sự Việt Nam. Công trình có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh
khi phân tích, luận giải những vấn đề lý luận về quyền của bị cáo tại phiên tòa xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
Về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
trong tố tụng hình sự của Trần Quang Tiệp [80] đã phân tích những vấn đề lí luận
chung về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
trong TTHS. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền bảo hộ tính mạng
và sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản. Quyền bất khả xâm phạm. Bảo đảm
quyền bào chữa, quyền được suy đoán vô tội và quyền được bồi thường thiệt hại,
phục hồi danh dự nhân phẩm.
Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam, sách chuyên
khảo của Võ Thị Kim Oanh [57] khẳng định: lĩnh vực tư pháp hình sự, bảo vệ
quyền con người có ý nghĩa đặt biệt quan trọng; vì chính trong lĩnh vực này,
quyền con người dễ bị xâm phạm, bị tổn thương và hậu quả để lại cũng rất nghiêm
trọng vì nó động chạm đến quyền được sống, quyền tự do của mỗi cá nhân. Cuốn
sách này là một tập hợp có hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học, chuyên gia và các cán bộ hoạt động thực tiễn có uy tín ở Việt Nam trong lĩnh
vực tư pháp hình sự nhằm xác định một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực
tiễn, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học, từ đó đi đến hoàn thiện pháp luật,
góp phần bào vệ hơn nữa quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam.
11
Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự của Võ Khánh Vinh [153] bình
luận về những nội dung của từng điều luật của Bộ luật TTHS năm 2003 về trình
tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ
của những người tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ chức và công dân. Đặc biệt,
công trình phân tích, bình luận về các quyền tố tụng của bị cáo tại phiên tòa hình
sự theo Bộ luật TTHS năm 2003.
Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013
của Vũ Công Giao [141] đã phân tích một số điểm mới về chế định quyền con
người trong đó có một số quyền liên quan đến hoạt động tố tụng nói chung và
hoạt động xét xử của Tòa án nhằm bảo đảm quyền con người như quyền bình
đẳng trước pháp luật; cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình; quyền được xét
xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho cùng một tội;
quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa.
Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến pháp năm 2013
của Đào Trí Úc [141] phân tích cơ sở lý luận, nội dung, các quan điểm khác nhau
về nguyên tắc suy đoán vô tội trên thế giới và trong luật hình sự quốc tế. Trên cơ
sở đó, tác giả bình luận nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm 2013 và
trong pháp luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt, bài viết phân tích và nêu bật ý nghĩa
vô cùng quan trọng việc thực hiện triệt để nguyên tắc suy đoán vô tội trong việc
bảo vệ quyền con người. Từ đó đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp
luật TTHS cũng như nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tố tụng và
Tòa án.
Những vấn đề đặt ra đối với việc thực thi các bảo đảm tố tụng với bị can, bị
cáo theo Hiến pháp năm 2013 của Vũ Hồng Anh [141] nhận định để triển khai thi
hành Hiến pháp về các biện pháp bảo đảm quyền của bị can, bị cáo cần chú ý làm
sáng tỏ nhiều vấn đề như nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tranh tụng trong
xét xử của Tòa án. Tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS
như bổ sung nguyên tắc suy đoán vô tội, bổ sung các quy định về bảo đảm quyền
của bị can, bị cáo, tiếp tục các yếu tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử hình sự.
12
Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự (xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm và tái thẩm)của Đinh Văn Quế [62] đã phân tích tính chất, bản chất
của xét xử sơ thẩm; các nguyên tắc trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; trình tự xét
xử vụ án sơ thẩm hình sự gồm chuẩn bị xét xử, bắt đầu phiên tòa, xét hỏi, tranh
luận, nghị án và tuyên án.
Quyền con người - Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học của Võ
Khánh Vinh [152] phân tích về những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người
và cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người ở những góc độ khác nhau. Dưới
góc độ khoa học pháp lý có các chuyên đề liên quan đến đề tài luận án của NCS
như Luật hình sự quốc tế và việc bảo vệ quyền con người, Tòa án hình sự quốc tế
- Một thiết chế bảo vệ các quyền con người; quyền con người trong tố tụng hình
sự Việt Nam... Cuốn sách có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi luận giải
những vấn đề lý luận về quyền con người của bị cáo.
Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người của Nguyễn Đăng
Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng (chủ biên) [21], phân tích quyền con
người dưới góc độ pháp lý tiếp tục khẳng định pháp luật là phương tiện chính
thức hóa, pháp lý hóa các quyền tự nhiên của con người. Công trình phân tích
luận giải về cơ chế thực hiện và thúc đẩy các quyền con người ở Việt Nam
Giáo trình Luật Tố tụng hình sự của Nguyễn Ngọc Chí [12] trong chương
2 đề cập đến quyền con người và bảo đảm quyền con người trong TTHS; phân
tích về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và bảo đảm quyền con người trong xét xử.
Tác giả đưa ra khái niệm “bảo đảm quyền con người trong TTHS là những yếu
tố để quyền con người được ghi nhận, thực thi trong quá trình giải quyết vụ án
nhằm tôn trọng phẩm giá con người trong mọi hoàn cảnh” (tr.42). Bảo đảm
quyền con người phải được xây dựng cơ chế vận hành có hiệu quả các yếu tố
hợp thành, đó là: (1) xây dựng được hệ thống pháp luật TTHS trên cơ sở các
tiêu chí quốc tế về quyền con người, phù hợp với yêu cầu bảo đảm quyền con
người ở mỗi quốc gia; (2) Có các giải pháp thực thi hiệu quả quyền con người
được quy định trong pháp luật TTHS; (3) Hình thành cơ chế giám sát bảo đảm
quyền con người trong TTHS. Công trình có giá trị tham khảo cho NCS khi xây
dựng các khái niệm liên quan đến đề tài.
13
Giáo trình Luật Tố tụng hình sự của Trường Đại học Luật Hà Nội [16], tại
chương IX phân tích về xét xử sơ thẩm với các nội dung khái niệm, nhiệm vụ và
ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; phân tích thẩm quyền, trình tự xét xử
vụ án tại phiên tòa; phân tích khái niệm bị cáo và quyền, nghĩa vụ của bị cáo tại
phiên tòa. Những nội dung này có giá trị cho NCS khi nghiên cứu, phân tích khái
niệm, đặc điểm của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và các quyền của bị
cáo tại phiên tòa.
* Luận án
- Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị cáo trong tố tụng hình
sự Việt Nam của Lại Văn Trình [132] đã góp phần làm rõ thêm nhiều vấn đề lý luận
về quyền con người và bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo trong TTHS hệ thống hóa được các biện pháp bảo đảm; làm rõ những điểm
chung và những đòi hỏi đặc thù trong bảo đảm quyền con người của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố tụng khác nhau. Luận án đã phân tích, tìm
ra được những hạn chế, bất cập về bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo trong TTHS và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế; đề xuất các
giải pháp kiến nghị sửa đổi, bổ sung Bộ luật TTHS theo những nội dung cơ bản.
Cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự
Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thu Hiền [32] đã phân tích cơ sở lý luận về xây
dựng nguyên tắc tranh tụng trong TTHS và thực trạng, quan điểm, giải pháp xây
dựng nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ở Việt Nam hiện nay. Công trình có giá
trị cho nghiên cứu sinh phân tích luận giải về những giải pháp góp phần bảo đảm
các quyền của bị cáo như quyền bào chữa, quyền được trình bày ý kiến nguyện
vọng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
Bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự ở Việt
Nam của Lê Minh Thắng [74] là một công trình trực tiếp bàn đến việc bảo đảm
quyền của bị cáo, bị can dưới góc độ người chưa thành niên. Trên cơ sở các bảo
đảm chung cho quyền con người trong lĩnh vực tư pháp, luận án đề xuất các giải
pháp bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong TTHS ở Việt Nam như tiếp
tục hoàn thiện pháp luật TTHS (hoàn thiện các quy định về thủ tục và thời hạn tố
tụng, về người tiến hành tố tụng, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, các quy định về thi hành án hình sự, về địa vị pháp lí của người làm
chứng, người bị hại chưa thành niên trong TTHS).
14
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp
luật tố tụng hình sự của Trần Hưng Bình [6] nghiên cứu một số khái niệm về
quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật TTHS Việt
Nam và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp
luật TTHS Việt Nam. Luận án đánh giá đầy đủ, hoàn chỉnh qua đó làm rõ những
bất cập, thiếu sót, vướng mắc đối với các quy định của Bộ luật TTHS năm 2003
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên cũng như
thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật TTHS về bảo vệ quyền của người
chưa thành niên.
- Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
hình sự Việt Nam của Nguyễn Hữu Thế Thạch [71], đã làm rõ được một số vấn đề
lý luận về quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong TTHS
Việt Nam; đánh giá vai trò của quyền bào chữa và xác định rõ những đặc điểm về
nội dung và hình thức thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa
thành niên trong TTHS Việt Nam; Luận án đã khái quát được pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam về quyền bào chữa nói chung và của bị can, bị cáo là người
chưa thành niên nói riêng và làm rõ được sự hình thành, phát triển của chế định
này trong pháp luật TTHS Việt Nam, rút ra những kế thừa cần thiết cho việc tiếp
tục hoàn thiện chế định này.
- Hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền của bị can, bị
cáo của Nguyễn Sơn Hà [25] phân tích những vấn đề lý luận về quyền con người,
quyền con người của bị cáo và các quyền của bị can, bị cáo. Trên cơ sở đó tác giả
luận giải những yêu cầu, điều kiện cũng như nội dung và tiêu chí hoàn thiện các
quy định pháp luật về quyền của bị can, bị cáo trong TTHS, nghiên cứu kinh
nghiệm một số nước trên thế giới về vấn đề này. Trên nền tảng lý luận đó tác giả
đánh giá, phân tích thực trạng các quy định pháp luật về quyền của bị can, bị cáo
trong bộ luật TTHS năm 2003. Công trình đánh giá thực trạng quyền của bị can,
bị cáo trong hoạt động TTHS Việt Nam qua đó tác giả kiến nghị hoàn thiện các
quy định về quyền của bị can, bị cáo trong Bộ luật TTHS của Việt Nam.
- Nguyên tắc bình đẳng trong luật tố tụng hình sự Việt Nam: Những vấn đề
lý luận và thực tiễn của Nguyễn Đức Hạnh [29] đã trình bày nhận thức về nguyên
15
tắc bình đẳng trong luật TTHS Việt Nam. Theo đó, xét ở góc độ lý luận, trong bối
cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay cần nghiên cứu nội dung, ý nghĩa của
nguyên tắc bình đẳng chi phối đến hoạt động TTHS và trách nhiệm của các cơ
quan, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này. Bên
cạnh đó công trình phân tích sự điều chỉnh của luật TTHS Việt Nam đối với
nguyên tắc bình đẳng và thực tiễn thực hiện. Từ đó tác giả kiến nghị các giải pháp
bảo đảm thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong luật TTHS Việt Nam hiện nay
- Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam của Nguyễn
Quang Hiền [31] làm sáng tỏ về mặt lí luận về bảo vệ quyền con người trong
TTHS, nêu nội dung biện pháp để thực hiện bảo vệ quyền con người trong TTHS.
Công trình luận giải và phân tích sâu sắc các đối tượng cần được bảo vệ quyền
con người trong TTHS với các chủ thể khác nhau trong đó đáng chú ý là tác giả
phân tích luận giải về bảo vệ quyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS. Từ
đó tác giả luận chứng các giải pháp nhằm tiếp tục bảo vệ quyền con người nói
chung và quyền bị can, bị cáo trong TTHS.
- Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam của Hoàng Văn Thành [75] đã
phân tích cơ sở lý luận về đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp như khái niệm, đặc điểm, yêu
cầu và nội dung của bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Nghiên cứu kinh
nghiệm về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ở một số nước trên thế giới
và đề xuất những giá trị tham khảo cho Việt Nam.
* Luận văn
- Bảo đảm quyền của công dân được bồi thường thiệt hại do hành vi trái
pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay của Đỗ Việt
Thắng [72] đã làm rõ đặc điểm, nội dung, bản chất trách nhiệm của nhà nước
trong việc bồi thường thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động TTHS. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn việc áp dụng
pháp luật về giải quyết bồi thường thiệt hại cho công dân do hành vi trái pháp
luật trong TTHS, đánh giá nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ xã
hội liên quan đến hoạt động bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong
hoạt động TTHS.
16
- Bảo vệ các quyền con người bằng các quy phạm pháp luật về tội phạm
trong pháp luật hình sự Việt Nam của Tạ Xuân Trà [130]. Tác giả phân tích những
vấn đề lý luận cơ bản và chủ yếu nhất về sự thể hiện nội dung bảo vệ các quyền
con người bằng các quy phạm về tội phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện
hành; đánh giá thực tiễn áp dụng các quy phạm, rút ra một số vấn đề còn tồn tại
hạn chế cần phải sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tiếp tục bảo vệ các quyền con
người. Trên cơ sở cơ sở đó, tác giả đưa ra các kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số
quy phạm pháp luật về tội phạm.
- Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự - qua
thực tiễn thành phố Hải Phòng của Trương Ngọc Sơn [69] đã đánh giá những
thành tựu, hạn chế trong việc bảo đảm các quyền cho người bị tạm giữ, tạm giam,
người chấp hành án phạt tù ở Việt Nam nói chung, tại thành phố Hải Phòng nói
riêng, so sánh với các tiêu chí quốc tế đối với tù nhân và các quy định trong pháp
luật quốc gia. Từ thực trạng đó, tác giả phân tích tìm ra nguyên nhân và đưa ra
một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả.
Bài báo, tạp chí khoa học:
- Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự của Nguyễn Ngọc
Chí [11] đã phân tích làm rõ việc bảo vệ quyền con người bằng pháp luật TTHS
thể hiện qua một số nội dung, mà cụ thể là: các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS;
các quy định của Luật TTHS về các biện pháp ngăn chặn; các quy định về khởi tố
vụ án hình sự; các quy định về điều tra - truy tố. Tác giả khẳng định bảo vệ quyền
con người trong pháp luật hình sự là phương thức phổ biến ở các quốc gia hiện
nay. Do vậy, cần phải nhanh chóng nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật
về TTHS để bảo đảm tốt hơn các quyền con người.
- Bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam của Nguyễn Tiến Đạt [18]. Bài viết nêu khái niệm bảo đảm quyền con
người trong TTHS là hệ thống biện pháp, cách thức, giải pháp do pháp luật quy
định nhằm bảo vệ một cách tốt nhất quyền con người của các chủ thể tham gia
trong TTHS và làm cho các quyền ấy có tính khả thi trong thực tế. Trên cơ sở
phân tích các quy định pháp luật về bảo đảm quyền con người của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo tác giả đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện và
17
tổ chức thực hiện các quy định pháp luật trong TTHS nhằm bảo đảm quyền con
người cho các đối tượng trên đây.
Quyền bào chữa và việc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong
tố tụng hình sự của Nguyễn Văn Trượng [135] đã phân tích quyền bào chữa, các
phương thức thực hiện quyền bào chữa của bị cáo cũng như bảo đảm quyền bào
chữa của bị cáo. Tác giả còn khẳng định quyền bào chữa là phương tiện để thực
hiện các quyền khác nên trong điều kiện cải cách tư pháp hiện nay cần phải chú ý
đến các điều kiện để thực hiện quyền này.
- Sự cần thiết sửa đổi Điều 49 và Điều 50 của Bộ luật tố tụng hình sự để
đảm bảo quyền của người bị buộc tội của Nguyễn Quang Hiền [30] đề cập đến
các quyền của bị cáo theo điều 50 của Bộ luật TTHS năm 2003. Trên cơ sở phân
tích những thay đổi trong hoạt động TTHS nhằm hướng đến bảo đảm quyền của
bị cáo. Từ đó tác giả kiến nghị có những sửa đổi, bổ sung trong pháp luật TTHS,
đặc biệt về khái niệm người bị buộc tội và khái niệm bị cáo trong Bộ luật TTHS
hiện hành.
- Những hạn chế trong việc thực hiện quyền bào chữa của người bị tạm
giữ, bị can và bị cáo của Hoàng Thị Minh Sơn [67] nhận định: việc thực hiện
quyền bào chữa trong Bộ luật TTHS năm 2003 ở một số phiên tòa xét xử vụ án
hình sự chỉ mang tính hình thức. Tác giả nhận định những hạn chế trong việc thực
hiện quyền bào chữa thường xuất phát từ phía người bào chữa và phía cơ quan
tiến hành tố tụng. Từ đó bài viết kiến nghị những giải pháp bảo đảm quyền bào
chữa của bị cáo trong TTHS ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền bào chữa của bị
can, bị cáo chưa thành niên của Nguyễn Hải Ninh [56] nhận định: bảo đảm quyền
bào chữa là nguyên tắc quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Đối
với những vụ án mà bị can, bị cáo chưa thành niên, pháp luật có những quy định
riêng về bào chữa để quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể này được bảo vệ tốt
nhất. Tác giả cho rằng để bảo đảm quyền lợi cho bị can, bị cáo chưa thành niên
nếu bị can, bị cáo có yêu cầu, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ chỉ định người bào
chữa để bảo vệ các quyền con người của họ theo đúng quy định của pháp luật.
- Bất cập về thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo trong
thực tiễn của Nguyễn Khắc Quang [60] đã phân tích quyền và nghĩa vụ của bị can,
18
bị cáo theo Bộ luật TTHS năm 2003. Tác giả cho rằng các quy định đó chưa thể
hiện rõ nét vị thế của bên buộc tội. Mặt khác, một số bảo đảm pháp lý để bị can, bị
cáo thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình còn bị hạn chế. Từ đó, công trình đề
đến một số bất cập về thực hiện một số quyền của bị cáo và đề xuất một số giải
pháp có giá trị tham khảo cho NCS khi đề xuất một số giải pháp bảo đảm quyền
của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và một số đề xuất về hoàn
thiện pháp luật của Hồ Sỹ Sơn [68] khẳng định hiện nay các quyền của người bị
buộc tội đã được pháp luật TTHS ghi nhận khá cụ thể. Tuy nhiên, nhu cầu cải
cách tư pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tố tụng, trong
đó có TTHS, đang đặt ra khá nhiều vấn đề, trong đó có vấn để bảo vệ quyền con
người cần được giải quyết một cách thấu đáo. Bên cạnh những quy định của pháp
luật cần có cơ chế để bảo đảm thực hiện các quyền đó trên thực tế. Tác giả kiến
nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự nhằm
bảo vệ quyền con người.
- Bảo vệ quyền con người của người bị hại chưa thành niên trong tố tụng
hình sự của Trần Hưng Bình [4] đã phân tích những nội dung lý luận, yêu cầu và ý
nghĩa của việc bảo vệ quyền của người bị hại trong TTHS, nêu lên những biện
pháp bảo vệ quyền của người chưa thành viên và trách nhiệm của các cơ quan tiến
hành tố tụng cần phải thực hiện. Tài liệu gợi mở cho NCS đề xuất quan điểm và
giải pháp nhằm bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự
của TAND ở Việt Nam hiện nay
- Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị buộc tội trong tố
tụng hình sự của Trần Hưng Bình [5] đã phân tích những nội dung lý luận về
quyền con người, quyền của người chưa thành niên, nêu lên những giải pháp bảo
đảm quyền của người chưa thành niên bị buộc tội trong TTHS và trách nhiệm
bảo đảm các quyền đó của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố
tụng trong vụ án hình sự. Công trình có giá trị tham khảo cho NCS khi tiếp cận
những nội dung cũng như phương pháp khi nghiên cứu về các nội dung và
phương thức bảo đảm quyền con người của bị cáo.
- Bảo đảm bình đẳng trong quan hệ tố tụng của tác giả Vũ Thế Lân [45]
nhận định Bộ luật TTHS quy định: "Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự
19
bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án có nhiệm
vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ
theo quy định của bộ luật này". Thế nhưng, thời gian qua vẫn tồn tại một thực
trạng đáng buồn là nhiều luật sư bị cản trở hoạt động từ phía các cơ quan tiến hành
tố tụng. Trong nhiều cuộc hội thảo về nghiệp vụ do Liên đoàn Luật sư Việt Nam
tổ chức hoặc hội nghị của các đoàn luật sư, một số ý kiến đã nêu lên những vụ
việc cụ thể luật sư bị cản trở, hoặc gây khó khăn trong hoạt động bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho khách hàng của mình. Các trường hợp bị cản trở, gây khó khăn
chủ yếu là việc cấp giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư; việc gặp
bị can, bị cáo.
- Quyền bào chữa của người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị
cáo theo pháp luật Việt Nam của Nguyễn Văn Mạnh [52] phân tích về quyền bào
chữa của người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo. Công trình nêu lên một số
kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả hơn quyền bào chữa của người bị tạm giữ, tạm
giam, bị can, bị cáo trong đó đáng chú ý là giải pháp hoàn thiện các quy định pháp
luật phải bảo đảm không gian và điều kiện thuận lợi cho người bào chữa tham gia
tố tụng hình sự. Công trình có giá trị cho NCS khi đề xuất các giải pháp nhằm
phát huy quyền bào chữa của bị cáo và các giải pháp để cho Luật sư thực hiện tốt
nhiệm vụ bảo đảm quyền của bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm.
- Hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
nhằm bảo đảm quyền của bị can, bị cáo đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp của
Nguyễn Sơn Hà [25] phân tích các biện pháp ngăn chặn trong TTHS; thực trạng
quy định pháp luật về biện pháp ngăn chặn trong TTHS ở Việt Nam, so sánh với
luật quốc tế và pháp luật TTHS của một số nước. Tác giả nêu lên một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật
TTHS năm 2003 nhằm bảo đảm quyền của bị can, bị cáo.
- Một số quyền mang tính phổ quát của bị can, bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm
hình sự ở nước ngoài của Nguyễn Ngọc Kiện [41] phân tích một số quyền của bị
cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ở nước ngoài mang tính phổ quát đó là quyền
thúc đẩy thông tin, quyền có mặt tại phiên tòa sơ thẩm, quyền được xét xử bởi bồi
thẩm đoàn hoặc chỉ Thẩm phán xét xử, quyền tư vấn pháp luật, quyền được im
lặng và quyền thỏa thuận nhận tội.
20
- Một số bất cập trong các quy định hiện hành về quyền bào chữa của bị
can, bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm của Huỳnh Trung Trực [133] làm rõ một
số bất cập trong các quy định hiện hành về quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại
phiên tòa hình sự sơ thẩm. Qua đó, tác giả nêu những định hướng, kiến nghị nhằm
sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về vấn đề này. Công trình có giá trị tham khảo
cho NCS khi phân tích quyền bào chữa của bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm.
* Hội thảo khoa học
- Hội thảo Khoa học: Pháp luật tố tụng hình sự với việc đảm bảo quyền con
người và quyền công dân do Đại học Luật Hà Nội đã tổ chức [17]. Với những
cách tiếp cận khác nhau, các chuyên gia đến từ nhiều cơ quan, ban ngành đã đưa
ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của Bộ luật TTHS cũng như các
quy định liên quan bảo đảm quyền con người, quyền công dân khi áp dụng các
biện pháp cưỡng chế tố tụng trong TTHS, các tác giả nêu kiến nghị nhằm tiếp tục
đầu tư cơ sở vật chất, tiếp tục hiệu quả giám sát hoạt động tư pháp từ phía các cơ
quan nhà nước và nhân dân.
- Hội thảo quốc tế Bảo đảm quyền con người trong TTHS Australia - Kinh
nghiệm đối với việc hoàn thiện BLTTHS Việt Nam do VKSNDTC phối hợp cùng
Chương trình Hợp tác kỹ thuật về quyền con người Việt Nam - Australia tổ chức
[146]. Các nhà khoa học đã đánh giá tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành Bộ luật
TTHS năm 2003 cho thấy chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có nhiều
chuyển biến tích cực; quyền con người, quyền công dân trong quá trình giải quyết
vụ án được quan tâm, đảm bảo. Tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam, cải cách tư pháp và Hiến pháp năm 2013 đặt ra những yêu cầu cao hơn
đối với việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân như: Cần có cơ chế bảo
đảm tốt hơn quyền của những người tham gia tố tụng, đặc biệt là cơ chế bảo đảm
quyền bào chữa của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân
*Sách
- Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam của Võ Thị Kim Oanh [58]
đã trình bày lí luận chung về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như khái niệm, phân
tích các đặc điểm cũng như vai trò và ý nghĩa của xét xử sơ thẩm trong TTHS ở
21
Việt Nam. Công trình phân tích, bình luận các quy định và nội dung cơ bản của
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, phiên toà sơ thẩm hình sự và thực tiễn áp
dụng pháp luật. Tác giả kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến
phiên tòa hình sự sơ thẩm và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng xét sử sơ
thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay.
*Luận án tiến sĩ luật học
- Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay
của Nguyễn Huy Hoàn [35] nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn
diện về vấn đề đảm bảo quyền con người trong đó có quyền của bị cáo trong hoạt
động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Luận án phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, đặc
điểm và nội dung của những đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp
trong đó đề cập đến bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án
hình sự của TAND; khái quát thực trạng đảm bảo quyền con người trong hoạt
động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Luận án đề ra một số quan điểm, giải pháp
tiếp tục bảo đảm quyền con người (trong đó có quyền của bị cáo) trong hoạt động
tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
- Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong xét xử hình sự ở Việt Nam
hiện nay của Hoàng Hùng Hải [28] nhận định đảm bảo quyền bình đẳng của công
dân (với tư cách là bị cáo) trong xét xử hình sự tại phiên tòa xét xử là sự tôn trọng,
bảo vệ và thực hiện quyền bình đẳng của những người (bên) buộc tội và những
người (bên) gỡ tội (bào chữa cho bị cáo) do những người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng và tham gia tố tụng. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đóng vai trò then chốt
thực hiện tạo cơ sở cho việc ra bản án, quyết định đúng pháp luật, vì công lý.
Công trình đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm nguyên tắc bình
đẳng của công dân trong xét xử hình sự ở Việt Nam hiện nay.
- Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện
nay của Đặng Công Cường [15] đã phân tích và chứng minh những phương diện
cơ bản thể hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người nói chung và
quyền của bị cáo. Tác giả phân tích và làm rõ thực trạng của bảo vệ quyền con
người bằng Tòa án án. Đặc biệt tác giả phân tích những tồn tại, hạn chế và làm rõ
nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền
con người ở Việt Nam hiện nay. Từ đó tác giả kiến nghị xây dựng phương hướng
22
và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án Việt Nam trong việc bảo vệ
quyền con người.
Luận văn thạc sĩ luật
-Pháp luật về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự ở
Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Bình [3] đã tìm hiểu cơ sở lý luận về quyền
con người và nghiên cứu những đặc trưng của quyền con người trong xét xử hình
sự. Tác giả phân tích, đánh giá quy định của pháp luật bảo đảm quyền con người
trong xét xử hình sự; đồng thời xác định phương hướng, đề xuất những nội dung
cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện quyền con người trong xét xử
hình sự. Công trình có giá trị tham khảo cho NCS khi đề xuất những giải pháp sửa
đổi, bổ sung hay cụ thể hóa các quy định pháp luật về bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND.
- Vai trò của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam của Nguyễn
Huyền Ly [49] đã xác định nội hàm của quyền tư pháp trong Nhà nước pháp
quyền, những đặc điểm của quyền tư pháp, thực hiện quyền tư pháp, cơ quan tư
pháp, vị trí trung tâm của toà án trong việc thực hiện quyền tư pháp. Tác giả
nghiên cứu một số vai trò quan trọng và nổi bật của toà án trong nhà nước pháp
quyền; phân tích một số quy định pháp lý về vị trí, vai trò của toà án. Trên cơ sở
những luận điểm đã nêu ra và những đánh giá vai trò của toà án ở nước ta hiện
nay, tác giả đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của TAND trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
- Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Ngô
Thị Thanh [76] khẳng định sự cần thiết phải bảo đảm quyền con người trong
TTHS. Công trình phân tích những vấn đề lý luận như nội dung, yêu cầu của việc
bảo đảm quyền con người trong TTHS. Đồng thời, tác giả đi phân tích các quy
định của pháp luật quốc tế và quốc gia về bảo đảm quyền con người trong hoạt
động xét xử vụ án hình sự. Tác giả đã nêu một số kiến nghị hoàn thiện các quy
định pháp luật về quyền con người trong hoạt động xét xử, tiếp tục hiệu quả hoạt
động của các cơ quan tiến hành tố tụng, triển khai việc thành lập Cơ quan nhân
quyền quốc gia
Bài báo, tạp chí khoa học:
- Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật TTHS về chuẩn bị xét xử sơ thẩm
23
vụ án hình sự của Vũ Gia Lâm [44] nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện các
quy định pháp luật của Bộ luật TTHS năm 2003. Từ đó kiến nghị nhằm nâng cao
vai trò của Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử và vai trò của Tòa án trước khi mở phiên tòa sơ thẩm. Công trình tuy không
đề cập trực tiếp đến quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự nhưng có giá trị để NCS tham khảo khi phân tích hoạt động bảo đảm quyền của
bị cáo ở giai đoạn trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hình sự.
- Một vài suy nghĩ về cải cách tư pháp ở Canada, Trung Quốc và Nhật Bản
của Hoàng Nghĩa Mai [50]. Tác giả khẳng định rằng tuy mức độ có khác nhau
trong các quy định về thủ tục tố tụng trong xét xử, song ở Canada, Trung Quốc và
Nhật Bản đều hướng tới cơ chế để mở rộng sự tham gia của công chúng vào hoạt
động của các cơ quan tư pháp. Đây là một yếu tố góp phần quyết định chất lượng
của Thẩm phán trong xét xử các vụ án dân sự. Cùng với đó, tác giả nhận định các
nước đều có chủ trương công khai các bản án để nhân dân có cơ hội tiếp cận công
lý và giám sát hoạt động xét xử của Toà án.
- Tư pháp độc lập - một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Đăng
Dung và Vũ Công Giao [22]. Bài viết phân tích yếu tố quyết định đến chất lượng
xét xử các vụ án là quy trình bổ nhiệm, tuyển chọn, chế độ chính sách cho Thẩm
phán, làm sao bảo đảm cho Thẩm phán yên tâm làm việc suốt đời, không bị ơn
huệ những người đã bổ nhiệm họ. Công trình nghiên cứu luật pháp các nước quy
định về nguyên tắc hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán. Ví dụ, Hiến pháp
Nhật Bản, Thái Lan đều quy định Thẩm phán phải được độc lập trong xét xử, các
chủ thể khác không được can thiệp vào hoạt động xét xử của Thẩm phán.
- Đặc điểm của mô hình tố tụng tranh tụng và phương hướng hoàn thiện
mô hình TTHS ở Việt Nam của Nguyễn Đức Mai [51] lập luận rằng ở các nước
thuộc hệ tố tụng tranh tụng (như: Anh, Mỹ, Canađa, Ôxtrâylia...)Thẩm phán là
người trọng tài trong xét xử các vụ án nói chung và vụ án dân sự. Thẩm phán có
nhiệm vụ duy trì trật tự phiên toà và giám sát quá trình tranh tụng giữa hai bên,
qua đó bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án, phán quyết được thi hành cao, tỷ lệ
khiếu nại ít. Tác giả cho rằng cần phải nghiên cứu các mô hình tố trụng trên thế
giới, phát huy vai trò của Thẩm phán, đề cao nguyên tắc tranh tụng, qua đó rút ra
những giá trị tham khảo cho Việt Nam trong bối cảnh cải cách tư pháp.
24
- Tìm hiểu các quy định về nguyên tắc tố tụng trong Hiến pháp Hoa Kỳ của
Như Nguyễn [55]. Tác giả nhận định để bảo đảm chất lượng hoạt động xét xử các
vụ án của Thẩm phán nói chung cần thay đổi quy trình bổ nhiệm Thẩm phán,
tránh những áp lực cho Thẩm phán khi ra các phán quyết. Bên cạnh đó, cần bảo
đảm điều kiện làm việc cho Thẩm phán như lương, chính sách. Tất cả những quy
định đều nhằm đảm bảo tính độc lập của Thẩm phán và qua đó đảm bảo tính độc
lập trong hoạt động của hệ thống các cơ quan tư pháp ở Hoa Kỳ.
- Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp của Nhật Bản của Trương
Thị Hồng Hà [27]. Tác giả khẳng định một nguyên tắc nghề nghiệp đó là Thẩm
phán muốn bảo đảm chất lượng xét xử là phải trung thực với ý kiến của Tòa án tối
cao về việc giải thích các luật, đặc biệt là Hiến pháp. Bên cạnh hoạt động của
Thẩm phán, vai trò của các trợ lý, thư ký, chuyên viên nghiên cứu là rất quan
trọng. Họ là người giúp việc tích cực cho Thẩm phán, do vậy, bổ nhiệm Thẩm
phán cần chú ý đến đội ngũ cán bộ tư pháp này.
- Hiến pháp năm 2013 với chế định bảo đảm quyền con người về tư pháp
hình sự của Phạm Văn Hùng [141] đã phân tích những nội dung, yêu cầu của việc
bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình sự. Công trình luận giải, phân tích về
vị trí vai trò của Tòa án được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013 là cơ quan
thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người. Đặc biệt, tác
giả phân tích yêu cầu bảo đảm sự đúng đắn khi buộc tội, quyền được xét xử kịp
thời, công bằng, công khai, không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
- Những điểm mới trong Hiến pháp năm 2013 về cải cách tư pháp của Trần
Ngọc Đường [141] phân tích phân tích tinh thần và nội dung những điểm mới của
Hiếp pháp năm 2013 về TAND và VKSND, trong đó đề cập nguyên tắc tranh
tụng được xét xử bảo đảm. Công trình luận giải và đề cập đến vai trò của TAND.
Tác giả nhận định nguyên tắc này góp phần quan trọng để để Tòa án xét xử đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế oan sai, bảo đảm cho nền tư pháp Việt
Nam là một nền tư pháp dân chủ, công bằng và công lý.
- Quyền tư pháp trong cơ chế quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm
2013 của Đào Trí Úc [141] phân tích tính chất và đặc điểm của quyền tư pháp, với
những tính chất đặc trưng so với quyền lập pháp và quyền hành pháp, đó là tính
độc lập, quyền xét xử chỉ thuộc về tòa án, tuân theo pháp luật và phán quyết của
25
Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật thì đồng thời có hiệu lực thi hành đối với mọi
cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tác giả phân tích và kiến nghị một số giải pháp bảo
đảm vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống tư pháp là hoạt động xét xử của hệ
thống TAND ở nước ta hiện nay.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
* Luận văn thạc sĩ luật học
- Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự của TAND ở
tỉnh Hậu Giang của Phạm Hồng Phong [59] nghiên cứu cơ sở lý luận đảm bảo
quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự, cụ thể là: làm rõ khái niệm
quyền con người; khái niệm hoạt động xét xử án hình sự, đặc trưng quyền con
người trong hoạt động xét xử hình sự; khái niệm nội dung đảm bảo quyền con
người trong hoạt động xét xử hình sự; đánh giá được thực tiễn đảm bảo quyền con
người trong xét xử hình sự tại tỉnh Hậu Giang và kiến nghị giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả xét xử hình sự trong việc bảo đảm quyền con người.
- Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự sơ thẩm của
TAND tỉnh Quảng Ninh của Đặng Phúc Lâm [43] phân tích khái niệm, đặc
điểm, vai trò, các bước, nội dung của áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
án hình sự sơ thẩm của TAND. Từ đó, tác giả đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND tỉnh Quảng Ninh, phân
tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt
động áp dụng pháp luật và đề ra quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng
hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm của TAND
tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND tỉnh Thái
Nguyên của Nguyễn Mạnh Toàn [129] đã phân tích khái niệm, đặc điểm, các giai
đoạn áp dụng pháp luật cũng như các tiêu chí đánh giá áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử án hình sự sơ thẩm của TAND; phân tích thực trạng áp dụng
pháp luật của TAND tỉnh Thái Nguyên trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự
(trong năm năm từ 2003 đến 2007). Tác giả phân tích các quan điểm và giải pháp
bảo đảm chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hình sự sơ
thẩm của TAND tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.
26
* Bài tạp chí, bài báo
- Góc nhìn về đổi mới Tòa án và Tố tụng hình sự của Tô Văn Hòa [33] nhận
định: theo cách thức tổ chức hiện nay, tăng thẩm quyền cho tòa án cấp huyện đồng
nghĩa với việc tòa án cấp tỉnh sẽ là cỗ máy xét xử phúc thẩm chính. Ðối chiếu quy
định của pháp luật tố tụng thì tòa án cấp tỉnh cũng là cỗ máy xét xử sơ thẩm, bởi vì
cơ quan này có thẩm quyền xét xử chung đối với hầu hết các loại vụ việc. Chưa hết,
tòa án cấp này cũng phải "gánh" cả thẩm quyền giám đốc thẩm và tái thẩm. Với tình
trạng này, việc tòa án cấp tỉnh bị quá tải và hoạt động không được hiệu quả như
mong muốn là tình trạng dễ hiểu. Ðể ngăn ngừa nguy cơ này, có thể thành lập các
chi nhánh của các TAND sơ thẩm khu vực ở các địa bàn cần thiết, để người dân có
thể dễ dàng tiếp cận tòa án và được thi hành công lý ngay cả đối với những tranh
chấp nhỏ, hoặc vụ án ít nghiêm trọng trong cuộc sống hằng ngày.
Đánh giá chung các công trình nghiên cứu trong nước: Các công trình
nghiên cứu trên đây đã đề cập những vấn đề như quyền con người trong tố tụng
nói chung và TTHS, trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan tiến hành tố tụng
trong việc bảo đảm quyền con người hoặc nghiên cứu các quyền cụ thể như
quyền bị can, bị cáo, quyền của người bị hại trong tố tụng...Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu toàn diện về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; đặc biệt trong bối
cảnh Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014 đã ghi nhận chức
năng của TAND là cơ quan bảo vệ công lý, quyền con người. Mặc dù vậy,
những công trình trên đây có giá trị tham khảo tốt cho NCS khi thực hiện đề tài
luận án của mình.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC
VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN
*Sách
- Cuốn sách Fair trial: Rights of the accused in American history của
Bodenhamer, David J [156] đã phân tích sự phát triển các quyền của bị cáo trong
quá trình phát triển của nước Mỹ. Sự tác động của công lý, tự do và trật tự xã hội
đến các quyền của bị cáo ở các toà án liên bang, Toà án bang của nước Mỹ. Tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm các quyền của bị cáo trong hoạt động xét
xử của tòa án các bang và liên bang.
27
- Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam (Tradition on and theory
and implementation of human rights in China and Vietnam) của Tống Tiểu Trang,
Sa Khởi Quang, Hoàng Nam Sâm [131]. Các tác giả tìm hiểu một cách có hệ
thống và khoa học về vấn đề quyền con người, đặc biệt về truyền thống, lý luận và
thực tiễn bảo đảm quyền con người ở Việt Nam, Trung Quốc. Qua công trình này
NCS có thể tìm kiếm, khai thác những giá trị tương đồng trong việc bảo đảm
quyền con người của bị cáo tại phiên tòa hình sự, nghiên cứu, so sánh những nội
dung và phương thức bảo đảm quyền của bị cáo tại phiên tòa, từ đó rút ra những
nhận xét có thể vận dụng cho Việt Nam.
- Đảm bảo quyền cho người bị buộc tội theo Điều 6 Công ước châu Âu về
nhân quyền của tác giả Stephanos Stavros [165]. Công trình đã bình luận nội dung
điều 6 về Công ước châu Âu về nhân quyền. Trong Công ước này một số quyền của
bị cáo phải được Tòa án công nhận là quyền được xét xử công bằng, kịp thời, công
khai bằng một Tòa án độc lập. Nguyên tắc suy đoán vô tội cũng được coi là quyền
của bị cáo. Theo đó, người bị buộc tội chưa bị coi là có tội. Một số quyền khác của
bị cáo được coi trọng là quyền được tiếp cận với pháp luật, có những điều kiện cần
thiết để chuẩn bị đối phó với những cáo buộc đến từ Viện Công tố.
- Khái quát hệ thống pháp luật Hoa Kỳ (outline of the U.S. legal sistem),
của NXB Thanh Niên [54]. Công trình đã phác họa bức tranh toàn cảnh hoạt động
luật pháp Hoa Kỳ: về các Thẩm phán, luật sư, bồi thẩm đoàn; về thủ tục TTHS; về
toà án tối cao, các toà sơ thẩm và phúc thẩm cấp bang và liên bang; các khía cạnh
liên quan đến Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong
TTHS. Tài liệu có giá trị cho NCS luận giải các giải pháp bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Storm center: The supreme Court in American politics của David M.
O'Brien [160] đã bàn về sự đấu tranh chính trị giữa công lý toà án và các đảng
phái chính trị của Mỹ. Cuộc đấu tranh về quyền lực giữa toà án và hệ thống chính
trị. Ảnh hưởng của các chính sách công đối với sự vượt quá thời gian cho phép khi
xử án. Tác giả cho rằng cần phải có biện pháp thúc đẩy các biện pháp hoàn thiện
thể chế của toà án và quan hệ giữa toà án với những người tham gia tranh tụng.
- The right to silence của Susan M. Easto [166] xem xét khía cạnh của
quyền được im lặng trong các cuộc thẩm vấn trước quan toà và khía cạnh triết lý
28
giữa cảnh sát và công dân theo luật pháp hiện hành ở Mỹ. Tác giả nhận định việc
bảo đảm quyền im lặng giúp cho bị cáo có thêm phương tiện để bảo vệ các quyền
con người của mình tại tòa án.
- The Law of the land: The Evolution of Our legal System của Charles
Remba [157]. Tác giả trình bày quá trình hình thành và phát triển của hệ thống
luật pháp của Mỹ qua các giai đoạn với các mô hình tố tụng trong lịch sử đến mô
hình tố tụng hiện hành. Theo đó, các quyền của công dân ngày càng mở rộng, xét
xử bằng ban Hội thẩm, phán quyết rõ ràng, công bằng, việc bào chữa và quyền
hợp pháp của các bị cáo. Công trình có giá trị tham khảo khi đề xuất và luận giải
về khả năng của bị cáo được sử dụng các quyền năng của mình với sự trợ giúp của
người bào chữa, nghiên cứu vận dụng để đề xuất các giải pháp thực hiện nguyên
tắc bảo đảm tranh tụng trong tố tụng.
- Dofendants in the criminal process của A.E. Bottoms, J.D [155]. Công
trình phân tích các bước tham gia của bị cáo trong quá trình tố tụng tội phạm của
toà án hình sự nước Anh nhằm đảm bảo công lý: từ bước đầu tiên khi người cảnh
sát thẩm vấn đầu tiên cho tới khi ra trước toà (trích dẫn nhiều chương, mục của luật
pháp nước Anh). Công trình phân tích những quyền tố tụng mà bị can, bị cáo được
bảo vệ, nêu các nguyên tắc bảo vệ quyền của người bị buộc tội trong hoạt động xét
xử cũng như hệ thống các thiết chế để bảo vệ quyền con người.
- Manuel théorique et pratique du jude d'instruction: Accompagné d'un
formulaire complet et suivi de cinq tables très détaillées của Pierre Sarraute [164]
đã phân tích chế độ và quyền hạn của dự thẩm; phận sự của dự thẩm; các hình
thức dự thẩm; các văn bản dự thẩm; việc bắt và giam giữ người bị buộc tội; việc
thẩm vấn; nghe các nhân chứng; uỷ thác xét xử (cho một toà án khác) và kết thúc
dự thẩm. Công trình nêu lên cách thức, biện pháp và các nguyên tắc để bảo vệ
quyền của người bị buộc tội cũng như trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo vệ
quyền lợi cho người bị buộc tội.
- American constitutional law của tác giả Louis Fisher [161]. Công trình đã
giới thiệu công pháp và chính trị Mỹ; học thuyết pháp luật, tổ chức toà án, học lý
về phân quyền của những vấn đề trong và ngoài nước Mỹ, mối quan hệ luật nhà
nước - liên bang, quyền sở hữu và quyền tự do ngôn luận trong xã hội dân chủ, tự
do báo chí, tôn giáo, quyền của bị cáo, quyền tôn trọng đời tư cá nhân, luật về vấn
29
đề phân biệt chủng tộc, quyền tham gia chính trị và những giới hạn của toà án.
Công trình có giá trị cho NCS khi nghiên cứu, so sánh các mô hình tố tụng cũng
như nội dung và phương thức bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong TTHS, từ đó
có thể rút ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam.
*Bài tạp chí
- Human rights in the criminal justice system, in the Human Rights
Workshop document at the 9th Asia-Europe Summit (ASEM) unofficial,
Strasbourg, France [159]. Các tác giả các cho rằng quyền suy đoán vô tội, quyền
được thông báo về tội danh bị xét xử, quyền có đủ thời gian và phương tiện liên
lạc với người bào chữa, có mặt tại tòa, được gặp mặt luật sư là những quyền
quan trọng trong tư pháp hình sự. Để bảo đảm quyền này các tác giả để xuất
nhiều giải pháp trong đó giải pháp đáng chú ý là bảo đảm sự độc lập và vô tư của
các Thẩm phán khi họ thực hiện nhiệm vụ.
- The liability of the judge in accordance with the law of the Republic of
France của Chánh án Guy Canivet thuộc Tòa án Tư pháp tối cao, Cộng hòa Pháp
[162]. Tác giả cho rằng để bảo đảm chất lượng khi tuyên các bản án thì Thẩm phán
phải bảo đảm tính vô tư, khách quan, tuân thủ các quy định của luật pháp. Ngoài ra,
hành xử một cách đúng mực, trung thực và chính trực cũng là nghĩa vụ đối với mọi
Thẩm phán trong việc thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ quyền con
người khi người bị buộc tội đối mặt với những lời buộc tội do những hành vi phạm
pháp của họ.
- Justice Jobs in the Republic of France [38] khẳng định xuất phát từ
quan niệm của Pháp coi Thẩm phán là một loại nghề đặc biệt, nên ngoài các tiêu
chuẩn của Thẩm phán về trình độ học vấn, năng lực, đạo đức của Thẩm phán có
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng xét xử các vụ án nói chung và
vụ án dân sự nói riêng. Để bảo đảm chất lượng xét xử, công tác đào tạo kỹ năng
xét xử cho Thẩm phán được quan tâm.
- Human rights and the courts in Canada của tác giả Nancy Holmes [163]
đã phân tích các nội dung pháp luật về quyền con người ở Canada và các cơ chế
thúc đẩy thực hiện quyền con người trong bối cảnh toàn cầu hóa trong số các cơ
chế thúc đẩy phát triển và bảo vệ quyền con người thì cơ chế bảo đảm các quyền
con người bằng Tòa án có vai trò quan trọng nhất vì những phán quyết của Tòa án
30
về quyền con người có giá trị, buộc các chủ thể khác tôn trọng và bảo vệ các
quyền con người.
- The role of constitutional courts and ordinary courts in protection for the
human rights” (Vai trò của Tòa án hiến pháp và Tòa án thường trong việc bảo vệ
quyền con người) reported by Mr Khanlar Hajiyev (Chairman, constitutional
court, Azerbaijan) [dẫn theo: 15] dẫn chứng quy định của hiến pháp một số nước
châu Âu, Đức, Séc, Tây Ban Nha cũng như Hiến pháp của Cộng hòa Azerbaijan
về chức năng bảo vệ hiến pháp của Tòa án hiến pháp. Trên cơ sở nội dung của
Hiến pháp của các nước đó tác giả phân tích bản chất của hiến pháp và mối quan
hệ của các quy định của hiến pháp, hoạt động xét xử của Tòa án với hoạt động bảo
vệ quyền con người.
- Cân bằng quyền lực trong hệ thống tranh tụng” của Martin Black
More, Bang New South Wales, Úc [143] nhận định rằng cần có những bảo vệ
từ phía Nhà nước đối với bị cáo để tạo ra sự cân bằng tại phiên tòa sơ thẩm.
Bởi lẽ, trong quan hệ TTHS Nhà nước bao giờ cũng có lợi thế hơn bị cáo.
Biện pháp bảm đảm sự cân bằng đó là trao cho bị cáo có quyền suy đoán vô
tội và quyền im lặng. Bị cáo không có trách nhiệm đưa ra các chứng cứ chứng
minh mình vô tội và vẫn được giả thiết là vô tội cho đến khi Bồi thẩm đoàn
thỏa mãn trên cơ sở chứng cứ do Nữ Hoàng đưa ra rằng bị cáo phạm tội
không còn nghi ngờ gì nữa.
- Nội dung hệ thống tranh tụng Nhật Bản của Setsuo Miyazama [145] phân
tích những thay đổi trong mô hình TTHS của Nhật Bản được thay đổi theo hướng
bảo đảm quyền của bị cáo từ mô hình nặng về thẩm vấn và xét hỏi trước Chiến
tranh thế giới thứ II đến mô hình TTHS theo nguyên tắc tranh tụng ở đó Công tố
viên quyết định mọi thủ tục tố trung trong khi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét
xử không thiên vị. Bị cáo có quyền trình bày ý kiến và quyền tố tụng của họ được
bảo vệ ở mức độ cao hơn (so với trước đây) để cân bằng với quyền lực của Nhà
nước tại phiên tòa hình sự.
-Vai trò của Tư pháp độc lập” của tác giả Philippa Strum [40, tr.306-318]
khẳng định thiết chế tòa án độc lập có vai trò to lớn trong việc bảo vệ các quyền
con người một cách sáng tạo, linh hoạt ngoài sự trừ liệu của các nhà lập hiến. Ví
dụ Hiến pháp không nói đến “quyền riêng tư” nhưng Tòa án thấy Hiến pháp có
31
muốn bảo vệ quyền riêng tư trong những điều khoản về bảo đảm không bị khám
xét một cách không hợp lý hay bảo đảm quyền tự do thông đạt. Tác giả nhận định
tư pháp độc lập bảo đảm cho Tòa án luôn có những quyết định căn cứ vào pháp
luật chứ không phải theo quan điểm chính trị đảng phái, cũng như theo nguyên tắc
về dân chủ chứ không phải những cảm nhận nhất thời.
Tầm quan trọng của độc lập Tư pháp của tác giả Sandra Day O’Connor
[40, tr.319-326] khẳng định khi quyền tư pháp được độc lập sẽ bảo đảm cho các
quan tòa thực thi quyền lực một cách vô tư mà không bị bất cứ quyền lợi cá nhân
nào hoặc ảnh hưởng từ bên ngoài chi phối. Tuy nhiên, quan tòa không được phép
thiên vị hay chống lại bên nào, phán quyết cũng không vì lợi ích cá nhân vì nếu
không họ bôi nhọ pháp quyền. Tác giả đi đến kết luận tính độc lập của cơ quan tư
pháp là cốt yếu nhằm tôn trọng pháp quyền, nhiệm vụ khó khăn hơn nhiều là
nhằm biến những ý tưởng này thành hiện thực.
Đánh giá chung về các công trình ở nước ngoài: Các tài liệu nghiên
cứu liên quan đến đề tài luận án ở ngoài nước, ở những góc độ khác nhau, đã
nghiên cứu vấn đề hệ thống tư pháp, tố tụng của một số nước, quyền con
người trong các hoạt động tố tụng, vai trò của Tòa án trong việc bảo đảm
quyền con người, quyền của phạm nhân, của người bị hại, quyền của bị cáo,
quyền của người chưa thành niên trong TTHS…Tuy nhiên, qua khảo sát các
tài liệu ở ngoài nước cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện, hệ thống vấn đề đảm bảo quyền của con người trong hoạt động xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án. Mặc dù vậy, những công trình khoa
học đã tổng thuật trên đây có giá trị tham khảo lớn cho NCS khi rút ra những
giá trị tham khảo cho Việt Nam.
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Các công trình nghiên cứu khoa học đã bàn đến những vấn đề lý luận về bảo
đảm quyền con người, quyền của bị cáo trong hoạt động TTHS nói chung và bảo
đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp tỉnh nói riêng. Cụ thể, các công trình đã phân tích và luận giải những vấn đề sau:
32
- Xây dựng khái niệm và phân tích nội dung khái niệm quyền con người,
quyền công dân; khái niệm quyền con người trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa - xã hội; liệt kê một số quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự qua
các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Một số công
trình phân tích luận giải về quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử của Tòa án
như quyền bình đẳng trước pháp luật, cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình;
quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho
cùng một tội; quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa; quyền bình đẳng của
bị cáo trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự.
- Đề cập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành
tố tụng, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ
chức và công dân trong phiên tòa xét xử các vụ án hình sự. Các công trình xác
định rõ vị trí, vai trò trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong việc đảm bảo
quyền con người; nhận diện việc vi phạm quyền con người trong hoạt động tư
pháp, làm rõ nguy cơ vi phạm quyền con người trong hoạt động tư pháp.
- Nghiên cứu về thực trạng bảo đảm quyền con người trong một số hoạt
động khác như đảm bảo quyền con người trong việc bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ
thực tiễn của một địa phương. Một số tác giả nghiên cứu, đánh giá vai trò Tòa án
trong việc bảo vệ quyền con người nói chung và quyền của bị cáo; nghiên cứu và
làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ
quyền con người ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra được các yếu tố tác động cũng như là
nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền của bị cáo tại
các phiên tòa xét xử các vụ án hình sự của TAND.
- Nghiên cứu đề xuất một số quan điểm, giải pháp trong việc bảo đảm
quyền con người (trong đó có quyền của bị cáo) trong hoạt động tư pháp ở Việt
Nam hiện nay như kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS như bổ sung nguyên tắc
suy đoán vô tội, bổ sung các quy định về bảo đảm quyền của bị can, bị cáo, tiếp
tục các yếu tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử hình sự; đổi
mới tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan điều tra, VKS, Tòa án. Bên cạnh đó các
tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý, đào tạo và bồi dưỡng
những người tiến hành tố tụng; các giải pháp về trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật;
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án

More Related Content

What's hot

Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sựTé Lầu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAYLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 9đ
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 9đĐề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 9đ
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 9đ
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 

Similar to Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án

Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án (20)

Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOTLuận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của...
Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của...Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của...
Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của...
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAYLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của người làm chứng theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Địa vị pháp lý của người làm chứng theo pháp luật, 9đLuận văn: Địa vị pháp lý của người làm chứng theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Địa vị pháp lý của người làm chứng theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạtĐề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOTToà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sựLuận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
 
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÕ QUỐC TUẤN B¶O §¶M QUYÒN CñA BÞ C¸O TRONG HO¹T §éNG XÐT Xö S¥ THÈM C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA TßA ¸N NH¢N D¢N CÊP TØNH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÕ QUỐC TUẤN B¶O §¶M QUYÒN CñA BÞ C¸O TRONG HO¹T §éNG XÐT Xö S¥ THÈM C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA TßA ¸N NH¢N D¢N CÊP TØNH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRƢƠNG HỒ HẢI 2. TS. TRẦN THÁI DƢƠNG HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Võ Quốc Tuấn
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 10 1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh...................................................................10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước liên quan đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án....................................................................................26 1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu ............................................................................................31 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH...................................................... 35 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh.................................................................................................35 2.2. Nội dung và phương thức bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh.........................................................................................................53 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh..................................................................................................64 2.4. Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở một số nước trên thế giới và những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam..............................................................................68 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......... 76 3.1. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh bằng các quy định pháp luật...............................................................................................77
  • 5. 3.2. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo thông qua việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh.......................................89 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................ 123 4.1. Quan điểm tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay ..............................................................................................123 4.2. Giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay ..............................................................................................135 KẾT LUẬN......................................................................................................... 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 158 PHỤ LỤC................................................................................................... 173
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội HĐXX HSPT HSST HTND : : : : Hội đồng xét xử Hình sự phúc thẩm Hình sự sơ thẩm Hội thẩm nhân dân KSV NXB NCS : : : Kiểm sát viên Nhà xuất bản Nghiên cứu sinh TNHS TTHS TAND TANDTC : : : : Trách nhiệm hình sự Tố tụng hình sự Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân tối cao VKS VKSND : : Viện kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 khẳng định các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Trong hệ thống các cơ quan tư pháp, Tòa án nhân dân (TAND) có vị trí trung tâm và xét xử được coi là hoạt động trọng tâm. Hoạt động của TAND nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền của bị cáo, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Để đảm bảo việc xét xử được chính xác, khách quan, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, giảm thiểu những oan, sai trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự quy định TAND thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử, các cấp xét xử hiện nay là cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm. Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, lần đầu tiên vụ án hình sự được đưa ra xem xét công khai với tất cả các chứng cứ thu thập được trong giai đoạn điều tra cùng với các chứng cứ mới được xem xét một cách khách quan, toàn diện, trực tiếp. Tại đây, những người tham gia tố tụng bình đẳng với nhau cùng với sự có mặt của cơ quan và người tiến hành tố tụng. Bị cáo thực hiện quyền của mình tại phiên tòa như tự mình bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, được quyền trình bày quan điểm gỡ tội của mình trước Tòa án. Bảo đảm quyền của bị cáo, Thẩm phán và Hội thẩm khi thực hiện nhiệm vụ xét xử phải độc lập tuân thủ các nguyên tắc trong tố tụng, Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật; Tòa án ra phán quyết phải dựa trên kết quả tranh tụng giữa Kiểm sát viên (KSV) và người bào chữa cho bị cáo. Các quyền của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự mới chỉ là điều kiện cần, chúng không mặc nhiên được thực hiện khi bị cáo tham gia quan hệ pháp luật về tố tụng hình sự (TTHS). Để bị cáo công khai thực hiện được các quyền của mình tại phiên tòa cần phải có nghĩa vụ tương ứng của các chủ thể khác là các cơ quan tố tụng, người tiến hành và người tham gia tố tụng khác. Cùng với đó là những điều kiện cụ thể phải có như sự tham gia của các cơ quan bổ trợ tư
  • 8. 2 pháp, giám sát của nhân dân, cơ quan báo chí và truyền thông đối với hoạt động xét xử của Tòa án và các điều kiện, phương tiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. Nói cách khác, để các quyền của bị cáo trở thành hiện thực, để bị cáo thụ hưởng, sử dụng các quyền của mình cần phải có sự bảo đảm từ phía Nhà nước được biểu hiện thông qua hành vi của cơ quan và những người tiến hành, người tham gia tố tụng và các chủ thể khác. Xét về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, TAND cấp tỉnh xét xử những vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng với khung hình phạt là trên 15 năm tù, chung thân, tử hình. Chế tài hình sự áp dụng cho bị cáo đối với những vụ án sơ thẩm hình sự ở TAND cấp tỉnh nghiêm khắc như vậy nên càng không cho phép bất cứ có sự sai sót, hay “tai nạn công lý” đối với cơ quan, người tiến hành tố tụng. Điều này đặt ra yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong hoạt động xét xử của TAND cấp tỉnh so với phiên tòa hình sự ở TAND cấp huyện. Theo đó TAND cấp tỉnhphải bảo vệ quyền cho bị cáo tốt nhất, hạn chế oan, sai trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Bên cạnh đó, TAND cấp tỉnh xét xử vụ án hình sự có bị cáo ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài, hoặc vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là những người đã từng làm công tác tiến hành tố tụng, nguyên cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người. Xét xử những tội phạm có tính chất nghiêm trọng và phức tạp như vậy đặt ra yêu cầu cao không chỉ đối với chuyên môn, nghiệp vụ mà còn cả về trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng. Chỉ khi đó, hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh mới đáp ứng được nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm và bảo đảm các quyền của bị cáo. Nhằm phát huy vai trò của TAND cấp tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự nói riêng, Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, các biện pháp để nâng cao chất lượng, năng lực xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND),
  • 9. 3 KSV, đội ngũ luật sư, cơ quan bổ trợ tư pháp. Yêu cầu đặt ra là bản án được tuyên phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật vừa không làm oan người vô tội nhưng phải bảo đảm các quyền của bị cáo tại phiên tòa. Những nỗ lực trên đây được ghi nhận trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Bộ luật TTHS năm 2003, Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) năm 2014, Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật TTHSnăm 2015… Những chủ trương và biện pháp của Đảng và Nhà nước đã có tác động tích cực đến chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp trong đó có chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Tỷ lệ các vụ án hình sự sơ thẩm của TAND cấp tỉnh gây oan, sai, vi phạm tố tụng xâm phạm đến quyền của bị cáo đã giảm. Tuy nhiên, trên thực tế, trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh, một số Thẩm phán, HTND, KSV chưa có ý thức tôn trọng và bảo vệ các quyền của bị cáo hoặc yếu kém về năng lực chuyên môn, trong khi một số quy định pháp luật còn bất cập, gây khó khăn cho bị cáo thực hiện các quyền của mình cũng như người bào chữa cho bị cáo chưa hoàn toàn được độc lập để phát huy tốt vai trò trong nhiệm vụ bảo vệ các bị cáo. Tình hình này cho thấy, các quyền của bị cáo ở một số phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở một số địa phương chưa được bảo đảm.Trước yêu cầu của xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, xuất phát từ thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh thời gian qua còn nhiều bất cập,vi phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền công dân. Tình hình đó làm cho một bộ phận người dân mất tin vào công lý, vào hoạt động xét xử của Tòa án nói chung, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh nói riêng. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng để có những kiến nghị về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh là nhiệm vụ cấp thiết. Từ những lý do trên đây, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, mã ngành 62.38.01.01.
  • 10. 4 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên đây, luận án thực hiện nhiệm vụ sau: - Tổng quan, đánh giá tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. - Phân tích những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, phương thức và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Toà án một số nước trên thế giới và kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. - Thông qua việc nghiên cứu dữ liệu sơ cấp (phiếu khảo sát điều tra và phỏng vẫn sâu) và dữ liệu thứ cấp (các số liệu qua các công trình nghiên cứu và các báo cáo tổng kết liên quan trực tiếp đến luận án), tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng nội dung bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam thông qua hai phương thức bảo đảm, đó là: Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh bằng các quy định pháp luật; bảo đảm quyền của bị cáo thông qua việc tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phiên toà xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Phân tích, đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tụcbảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh, được thể hiện
  • 11. 5 trong quy định của pháp luật và việc thực hiện pháp luật của các chủ thể có liên quan như Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư tại phiên toà. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi không gian lãnh thổ Việt Nam. - Phạm vi toà án: Luận án nghiên cứu trong phạm vi các TAND cấp tỉnh. - Phạm vi hoạt động xét xử của toà án: Luận án nghiên cứu trong phạm vi hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011 - 2016. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án lấyquan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật XHCN làm cơ sở phương pháp luận; đặc biệt coi trọng những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp, bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự . Trên cơ sở đó, phân tích các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu, như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn; phương pháp lịch sử…để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung đề tài luận án. Để thực hiện luận án, tác tiếp cận vấn đề nghiên cứu trên phương diện quyền. Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền: Tiếp cận dựa trên quyền được sử dụng để nghiên cứu việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam với tính cách là một phương pháp nghiên cứu quan trọng được sử dụng trong luận án này. Theo đó, mọi hoạt động từ việc ghi nhận quyền trong pháp luật đến việc thực hiện pháp luật của các chủ thể có liên quan đều lấy quyền con người, quyền công dân của bị cáo
  • 12. 6 làm xuất phát điểm. Quyền của bị cáo đặt trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể có liên quan là phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền, biến khả năng được hưởng quyền đó thành hiện thực trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Tiếp cận dựa trên quyền là phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên cứu và cũng là định hướng tư duy cho tác giả khi triển khai các vấn đề nghiên cứu trong luận án. Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền được tác giả sử dụng để nhận diện khái niệm, nội dung các quyền của bị cáo; khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Đồng thời đây cũng là phương pháp được sử dụng để tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, nghiên cứu đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; đánh giá những ưu điểm, hạn chế của thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; lý giải các quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh trong điều kiện cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp lịch sử - cụ thể Đây là phương pháp được sử dụng trong Chương 2, Chương 3 để nghiên cứu quá trình phát triển các quan điểm, chủ trương của Đảng về thẩm quyền và vai trò của TAND trong xét xử các vụ án hình sự, về các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Phương pháp hệ thống Phương pháp hệ thống được sử dụng ở Chương 2, Chương 3 để phân tích vị trí, vai trò của TAND trong xét xử các vụ án hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp nói chung và đổi mới tổ chức, hoạt động củaTAND cấp tỉnh nói riêng.
  • 13. 7 - Phương pháp thống kê - so sánh Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những giá trị phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng đối với Việt Nam. - Phương pháp thống kê cũng là phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Từ những biến đổi về mặt lượng, luận án tạo được căn cứ vững chắc để đi sâu phân tích, đánh giá các biểu hiện, xu hướng vận động có tính chất khách quan trong việc bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở TAND cấp tỉnh hiện nay. - Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được tác giả sử dụng trong khảo sát, tham vấn ý kiến để đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt độngxét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2016. Đối tượng lấy phiếu: Chọn đối tượng lấy phiếu, tham vấn là bị cáo, Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư. Lý do NCS chọn đối tượng lấy phiếu như trên đây, đối với bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh là những chủ thể được bảo bảo đảm quyền. Các chủ thể gồm Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư là những người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm quyền của bị cáo tại phiên tòa. NCS không tham vấn ý kiến của chuyên gia, người dân, nhà quản lý…vì trong khuôn khổ để tài luận án, với dung lượng hạn chế nên NCS không có điều kiện thu thập thông tin qua việc lấy phiếu. Về địa bàn lấy phiếu và số lượng phiếu:NCS tiến hành điều tra bằng phiếu ở 15 địa phương với số lượng phiếu là 1949 phiếu. Trong đó, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là Trung tâm Kinh tế - Văn hoá – Xã hội của cả nước nên tác giả tiến hành điều tra với số lượng phiếu điều tra nhiều nhất so với các địa phương. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương (Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ) đại diện cho khu vực nên tác giả tiến hành điều tra số lượng phiếu nhiều hơn với các địa phương còn lại. Lý do chọn địa bàn và số lượng
  • 14. 8 phiếu đối với từng nhóm đối tượng được hỏi và tham vấn NCS đã luận giải cụ thể ở phần Phụ lục về lấy phiếu điều tra xã hội học (Phụ lục số 9). Công cụ để khảo sát, lấy phiếu: NCS sử dụng phiếu kết hợp Bảng câu hỏi áp dụng cho các đối tượng để thu thập thông tin có tính định lượng và các câu hỏi Phỏng vấn sâu để tham vấn ý kiến của các đối tượng được hỏi để thu thập thông tin có tính định tính. Sử dụng phần mềm để xử lý, tổng hợp kết quả khảo sát phiếu. Các công cụ phần mền chuyên dụng này sẽ cho phép xử lý các số liệu điều tra đã thu thập được trong quá trình khảo sát. Về kế hoạch và thời gian thực hiện khảo sát điều tra xã hội học: từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. Thời gian xử lý thô, phân tích số liệu khảo sát: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2016. 5. Những điểm mới của luận án Luận án có thể được coi là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện và hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Luận án có những điểm mới về mặt khoa học như sau: - Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Phân tích nội dung, phương thức và vài trò của bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Rút ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh qua việc nghiên cứu kinh nghiệm bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án ở một số nước trên thế giới. - Phân tích, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam.
  • 15. 9 - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Với những điểm mới nêu trên, luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn: Về lý luận: kết quả nghiên cứu đề tài luận án tạo ra nhận thức đúng đắn, đầy đủ cho Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư trong việcbảo đảm quyền của bị cáo; từ đó giúp cho những chủ thể tiến hành tố tụng này hiểu và vận dụng đúng đắn, thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận án có thể cung cấp tài liệu tham khảo có giá trị đối với các nhà hoạch địch chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo để biên soạn giáo trình và giảng dạy cho các cơ sở đào tạo luật, là tài liệu tham khảo cho các học viên sau đại học chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, luận án bao gồm 4 chương, 13 tiết.
  • 16. 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự *Sách Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trần Quang Tiệp [79] đã phân tích một số vấn đề lí luận chung về quyền con người. Công trình này đã phân tích nội dung bảo vệ quyền con người trong luật hình sự và luật TTHS Việt Nam qua các thời kỳ gắn với quá trình phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam. Công trình có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi phân tích, luận giải những vấn đề lý luận về quyền của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự của Trần Quang Tiệp [80] đã phân tích những vấn đề lí luận chung về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền bảo hộ tính mạng và sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản. Quyền bất khả xâm phạm. Bảo đảm quyền bào chữa, quyền được suy đoán vô tội và quyền được bồi thường thiệt hại, phục hồi danh dự nhân phẩm. Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam, sách chuyên khảo của Võ Thị Kim Oanh [57] khẳng định: lĩnh vực tư pháp hình sự, bảo vệ quyền con người có ý nghĩa đặt biệt quan trọng; vì chính trong lĩnh vực này, quyền con người dễ bị xâm phạm, bị tổn thương và hậu quả để lại cũng rất nghiêm trọng vì nó động chạm đến quyền được sống, quyền tự do của mỗi cá nhân. Cuốn sách này là một tập hợp có hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia và các cán bộ hoạt động thực tiễn có uy tín ở Việt Nam trong lĩnh vực tư pháp hình sự nhằm xác định một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học, từ đó đi đến hoàn thiện pháp luật, góp phần bào vệ hơn nữa quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam.
  • 17. 11 Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự của Võ Khánh Vinh [153] bình luận về những nội dung của từng điều luật của Bộ luật TTHS năm 2003 về trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ chức và công dân. Đặc biệt, công trình phân tích, bình luận về các quyền tố tụng của bị cáo tại phiên tòa hình sự theo Bộ luật TTHS năm 2003. Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013 của Vũ Công Giao [141] đã phân tích một số điểm mới về chế định quyền con người trong đó có một số quyền liên quan đến hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động xét xử của Tòa án nhằm bảo đảm quyền con người như quyền bình đẳng trước pháp luật; cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình; quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho cùng một tội; quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa. Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến pháp năm 2013 của Đào Trí Úc [141] phân tích cơ sở lý luận, nội dung, các quan điểm khác nhau về nguyên tắc suy đoán vô tội trên thế giới và trong luật hình sự quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả bình luận nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm 2013 và trong pháp luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt, bài viết phân tích và nêu bật ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thực hiện triệt để nguyên tắc suy đoán vô tội trong việc bảo vệ quyền con người. Từ đó đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS cũng như nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tố tụng và Tòa án. Những vấn đề đặt ra đối với việc thực thi các bảo đảm tố tụng với bị can, bị cáo theo Hiến pháp năm 2013 của Vũ Hồng Anh [141] nhận định để triển khai thi hành Hiến pháp về các biện pháp bảo đảm quyền của bị can, bị cáo cần chú ý làm sáng tỏ nhiều vấn đề như nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử của Tòa án. Tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS như bổ sung nguyên tắc suy đoán vô tội, bổ sung các quy định về bảo đảm quyền của bị can, bị cáo, tiếp tục các yếu tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử hình sự.
  • 18. 12 Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự (xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm)của Đinh Văn Quế [62] đã phân tích tính chất, bản chất của xét xử sơ thẩm; các nguyên tắc trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; trình tự xét xử vụ án sơ thẩm hình sự gồm chuẩn bị xét xử, bắt đầu phiên tòa, xét hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án. Quyền con người - Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học của Võ Khánh Vinh [152] phân tích về những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người và cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người ở những góc độ khác nhau. Dưới góc độ khoa học pháp lý có các chuyên đề liên quan đến đề tài luận án của NCS như Luật hình sự quốc tế và việc bảo vệ quyền con người, Tòa án hình sự quốc tế - Một thiết chế bảo vệ các quyền con người; quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam... Cuốn sách có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi luận giải những vấn đề lý luận về quyền con người của bị cáo. Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người của Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng (chủ biên) [21], phân tích quyền con người dưới góc độ pháp lý tiếp tục khẳng định pháp luật là phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa các quyền tự nhiên của con người. Công trình phân tích luận giải về cơ chế thực hiện và thúc đẩy các quyền con người ở Việt Nam Giáo trình Luật Tố tụng hình sự của Nguyễn Ngọc Chí [12] trong chương 2 đề cập đến quyền con người và bảo đảm quyền con người trong TTHS; phân tích về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và bảo đảm quyền con người trong xét xử. Tác giả đưa ra khái niệm “bảo đảm quyền con người trong TTHS là những yếu tố để quyền con người được ghi nhận, thực thi trong quá trình giải quyết vụ án nhằm tôn trọng phẩm giá con người trong mọi hoàn cảnh” (tr.42). Bảo đảm quyền con người phải được xây dựng cơ chế vận hành có hiệu quả các yếu tố hợp thành, đó là: (1) xây dựng được hệ thống pháp luật TTHS trên cơ sở các tiêu chí quốc tế về quyền con người, phù hợp với yêu cầu bảo đảm quyền con người ở mỗi quốc gia; (2) Có các giải pháp thực thi hiệu quả quyền con người được quy định trong pháp luật TTHS; (3) Hình thành cơ chế giám sát bảo đảm quyền con người trong TTHS. Công trình có giá trị tham khảo cho NCS khi xây dựng các khái niệm liên quan đến đề tài.
  • 19. 13 Giáo trình Luật Tố tụng hình sự của Trường Đại học Luật Hà Nội [16], tại chương IX phân tích về xét xử sơ thẩm với các nội dung khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; phân tích thẩm quyền, trình tự xét xử vụ án tại phiên tòa; phân tích khái niệm bị cáo và quyền, nghĩa vụ của bị cáo tại phiên tòa. Những nội dung này có giá trị cho NCS khi nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và các quyền của bị cáo tại phiên tòa. * Luận án - Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam của Lại Văn Trình [132] đã góp phần làm rõ thêm nhiều vấn đề lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS hệ thống hóa được các biện pháp bảo đảm; làm rõ những điểm chung và những đòi hỏi đặc thù trong bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố tụng khác nhau. Luận án đã phân tích, tìm ra được những hạn chế, bất cập về bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế; đề xuất các giải pháp kiến nghị sửa đổi, bổ sung Bộ luật TTHS theo những nội dung cơ bản. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thu Hiền [32] đã phân tích cơ sở lý luận về xây dựng nguyên tắc tranh tụng trong TTHS và thực trạng, quan điểm, giải pháp xây dựng nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ở Việt Nam hiện nay. Công trình có giá trị cho nghiên cứu sinh phân tích luận giải về những giải pháp góp phần bảo đảm các quyền của bị cáo như quyền bào chữa, quyền được trình bày ý kiến nguyện vọng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam của Lê Minh Thắng [74] là một công trình trực tiếp bàn đến việc bảo đảm quyền của bị cáo, bị can dưới góc độ người chưa thành niên. Trên cơ sở các bảo đảm chung cho quyền con người trong lĩnh vực tư pháp, luận án đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong TTHS ở Việt Nam như tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS (hoàn thiện các quy định về thủ tục và thời hạn tố tụng, về người tiến hành tố tụng, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, các quy định về thi hành án hình sự, về địa vị pháp lí của người làm chứng, người bị hại chưa thành niên trong TTHS).
  • 20. 14 - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự của Trần Hưng Bình [6] nghiên cứu một số khái niệm về quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật TTHS Việt Nam và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật TTHS Việt Nam. Luận án đánh giá đầy đủ, hoàn chỉnh qua đó làm rõ những bất cập, thiếu sót, vướng mắc đối với các quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên cũng như thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật TTHS về bảo vệ quyền của người chưa thành niên. - Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam của Nguyễn Hữu Thế Thạch [71], đã làm rõ được một số vấn đề lý luận về quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong TTHS Việt Nam; đánh giá vai trò của quyền bào chữa và xác định rõ những đặc điểm về nội dung và hình thức thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong TTHS Việt Nam; Luận án đã khái quát được pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về quyền bào chữa nói chung và của bị can, bị cáo là người chưa thành niên nói riêng và làm rõ được sự hình thành, phát triển của chế định này trong pháp luật TTHS Việt Nam, rút ra những kế thừa cần thiết cho việc tiếp tục hoàn thiện chế định này. - Hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền của bị can, bị cáo của Nguyễn Sơn Hà [25] phân tích những vấn đề lý luận về quyền con người, quyền con người của bị cáo và các quyền của bị can, bị cáo. Trên cơ sở đó tác giả luận giải những yêu cầu, điều kiện cũng như nội dung và tiêu chí hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền của bị can, bị cáo trong TTHS, nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới về vấn đề này. Trên nền tảng lý luận đó tác giả đánh giá, phân tích thực trạng các quy định pháp luật về quyền của bị can, bị cáo trong bộ luật TTHS năm 2003. Công trình đánh giá thực trạng quyền của bị can, bị cáo trong hoạt động TTHS Việt Nam qua đó tác giả kiến nghị hoàn thiện các quy định về quyền của bị can, bị cáo trong Bộ luật TTHS của Việt Nam. - Nguyên tắc bình đẳng trong luật tố tụng hình sự Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Đức Hạnh [29] đã trình bày nhận thức về nguyên
  • 21. 15 tắc bình đẳng trong luật TTHS Việt Nam. Theo đó, xét ở góc độ lý luận, trong bối cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay cần nghiên cứu nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc bình đẳng chi phối đến hoạt động TTHS và trách nhiệm của các cơ quan, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này. Bên cạnh đó công trình phân tích sự điều chỉnh của luật TTHS Việt Nam đối với nguyên tắc bình đẳng và thực tiễn thực hiện. Từ đó tác giả kiến nghị các giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong luật TTHS Việt Nam hiện nay - Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam của Nguyễn Quang Hiền [31] làm sáng tỏ về mặt lí luận về bảo vệ quyền con người trong TTHS, nêu nội dung biện pháp để thực hiện bảo vệ quyền con người trong TTHS. Công trình luận giải và phân tích sâu sắc các đối tượng cần được bảo vệ quyền con người trong TTHS với các chủ thể khác nhau trong đó đáng chú ý là tác giả phân tích luận giải về bảo vệ quyền con người của bị can, bị cáo trong TTHS. Từ đó tác giả luận chứng các giải pháp nhằm tiếp tục bảo vệ quyền con người nói chung và quyền bị can, bị cáo trong TTHS. - Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam của Hoàng Văn Thành [75] đã phân tích cơ sở lý luận về đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp như khái niệm, đặc điểm, yêu cầu và nội dung của bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Nghiên cứu kinh nghiệm về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ở một số nước trên thế giới và đề xuất những giá trị tham khảo cho Việt Nam. * Luận văn - Bảo đảm quyền của công dân được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay của Đỗ Việt Thắng [72] đã làm rõ đặc điểm, nội dung, bản chất trách nhiệm của nhà nước trong việc bồi thường thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động TTHS. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn việc áp dụng pháp luật về giải quyết bồi thường thiệt hại cho công dân do hành vi trái pháp luật trong TTHS, đánh giá nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật trong hoạt động TTHS.
  • 22. 16 - Bảo vệ các quyền con người bằng các quy phạm pháp luật về tội phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam của Tạ Xuân Trà [130]. Tác giả phân tích những vấn đề lý luận cơ bản và chủ yếu nhất về sự thể hiện nội dung bảo vệ các quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành; đánh giá thực tiễn áp dụng các quy phạm, rút ra một số vấn đề còn tồn tại hạn chế cần phải sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tiếp tục bảo vệ các quyền con người. Trên cơ sở cơ sở đó, tác giả đưa ra các kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy phạm pháp luật về tội phạm. - Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự - qua thực tiễn thành phố Hải Phòng của Trương Ngọc Sơn [69] đã đánh giá những thành tựu, hạn chế trong việc bảo đảm các quyền cho người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù ở Việt Nam nói chung, tại thành phố Hải Phòng nói riêng, so sánh với các tiêu chí quốc tế đối với tù nhân và các quy định trong pháp luật quốc gia. Từ thực trạng đó, tác giả phân tích tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả. Bài báo, tạp chí khoa học: - Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự của Nguyễn Ngọc Chí [11] đã phân tích làm rõ việc bảo vệ quyền con người bằng pháp luật TTHS thể hiện qua một số nội dung, mà cụ thể là: các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS; các quy định của Luật TTHS về các biện pháp ngăn chặn; các quy định về khởi tố vụ án hình sự; các quy định về điều tra - truy tố. Tác giả khẳng định bảo vệ quyền con người trong pháp luật hình sự là phương thức phổ biến ở các quốc gia hiện nay. Do vậy, cần phải nhanh chóng nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật về TTHS để bảo đảm tốt hơn các quyền con người. - Bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam của Nguyễn Tiến Đạt [18]. Bài viết nêu khái niệm bảo đảm quyền con người trong TTHS là hệ thống biện pháp, cách thức, giải pháp do pháp luật quy định nhằm bảo vệ một cách tốt nhất quyền con người của các chủ thể tham gia trong TTHS và làm cho các quyền ấy có tính khả thi trong thực tế. Trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật về bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo tác giả đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện và
  • 23. 17 tổ chức thực hiện các quy định pháp luật trong TTHS nhằm bảo đảm quyền con người cho các đối tượng trên đây. Quyền bào chữa và việc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự của Nguyễn Văn Trượng [135] đã phân tích quyền bào chữa, các phương thức thực hiện quyền bào chữa của bị cáo cũng như bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo. Tác giả còn khẳng định quyền bào chữa là phương tiện để thực hiện các quyền khác nên trong điều kiện cải cách tư pháp hiện nay cần phải chú ý đến các điều kiện để thực hiện quyền này. - Sự cần thiết sửa đổi Điều 49 và Điều 50 của Bộ luật tố tụng hình sự để đảm bảo quyền của người bị buộc tội của Nguyễn Quang Hiền [30] đề cập đến các quyền của bị cáo theo điều 50 của Bộ luật TTHS năm 2003. Trên cơ sở phân tích những thay đổi trong hoạt động TTHS nhằm hướng đến bảo đảm quyền của bị cáo. Từ đó tác giả kiến nghị có những sửa đổi, bổ sung trong pháp luật TTHS, đặc biệt về khái niệm người bị buộc tội và khái niệm bị cáo trong Bộ luật TTHS hiện hành. - Những hạn chế trong việc thực hiện quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can và bị cáo của Hoàng Thị Minh Sơn [67] nhận định: việc thực hiện quyền bào chữa trong Bộ luật TTHS năm 2003 ở một số phiên tòa xét xử vụ án hình sự chỉ mang tính hình thức. Tác giả nhận định những hạn chế trong việc thực hiện quyền bào chữa thường xuất phát từ phía người bào chữa và phía cơ quan tiến hành tố tụng. Từ đó bài viết kiến nghị những giải pháp bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong TTHS ở Việt Nam trong thời gian tới. - Hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo chưa thành niên của Nguyễn Hải Ninh [56] nhận định: bảo đảm quyền bào chữa là nguyên tắc quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Đối với những vụ án mà bị can, bị cáo chưa thành niên, pháp luật có những quy định riêng về bào chữa để quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể này được bảo vệ tốt nhất. Tác giả cho rằng để bảo đảm quyền lợi cho bị can, bị cáo chưa thành niên nếu bị can, bị cáo có yêu cầu, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ chỉ định người bào chữa để bảo vệ các quyền con người của họ theo đúng quy định của pháp luật. - Bất cập về thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo trong thực tiễn của Nguyễn Khắc Quang [60] đã phân tích quyền và nghĩa vụ của bị can,
  • 24. 18 bị cáo theo Bộ luật TTHS năm 2003. Tác giả cho rằng các quy định đó chưa thể hiện rõ nét vị thế của bên buộc tội. Mặt khác, một số bảo đảm pháp lý để bị can, bị cáo thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình còn bị hạn chế. Từ đó, công trình đề đến một số bất cập về thực hiện một số quyền của bị cáo và đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo cho NCS khi đề xuất một số giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và một số đề xuất về hoàn thiện pháp luật của Hồ Sỹ Sơn [68] khẳng định hiện nay các quyền của người bị buộc tội đã được pháp luật TTHS ghi nhận khá cụ thể. Tuy nhiên, nhu cầu cải cách tư pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tố tụng, trong đó có TTHS, đang đặt ra khá nhiều vấn đề, trong đó có vấn để bảo vệ quyền con người cần được giải quyết một cách thấu đáo. Bên cạnh những quy định của pháp luật cần có cơ chế để bảo đảm thực hiện các quyền đó trên thực tế. Tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự nhằm bảo vệ quyền con người. - Bảo vệ quyền con người của người bị hại chưa thành niên trong tố tụng hình sự của Trần Hưng Bình [4] đã phân tích những nội dung lý luận, yêu cầu và ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của người bị hại trong TTHS, nêu lên những biện pháp bảo vệ quyền của người chưa thành viên và trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải thực hiện. Tài liệu gợi mở cho NCS đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của TAND ở Việt Nam hiện nay - Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị buộc tội trong tố tụng hình sự của Trần Hưng Bình [5] đã phân tích những nội dung lý luận về quyền con người, quyền của người chưa thành niên, nêu lên những giải pháp bảo đảm quyền của người chưa thành niên bị buộc tội trong TTHS và trách nhiệm bảo đảm các quyền đó của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự. Công trình có giá trị tham khảo cho NCS khi tiếp cận những nội dung cũng như phương pháp khi nghiên cứu về các nội dung và phương thức bảo đảm quyền con người của bị cáo. - Bảo đảm bình đẳng trong quan hệ tố tụng của tác giả Vũ Thế Lân [45] nhận định Bộ luật TTHS quy định: "Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự
  • 25. 19 bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của bộ luật này". Thế nhưng, thời gian qua vẫn tồn tại một thực trạng đáng buồn là nhiều luật sư bị cản trở hoạt động từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong nhiều cuộc hội thảo về nghiệp vụ do Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức hoặc hội nghị của các đoàn luật sư, một số ý kiến đã nêu lên những vụ việc cụ thể luật sư bị cản trở, hoặc gây khó khăn trong hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình. Các trường hợp bị cản trở, gây khó khăn chủ yếu là việc cấp giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư; việc gặp bị can, bị cáo. - Quyền bào chữa của người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo theo pháp luật Việt Nam của Nguyễn Văn Mạnh [52] phân tích về quyền bào chữa của người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo. Công trình nêu lên một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả hơn quyền bào chữa của người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo trong đó đáng chú ý là giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật phải bảo đảm không gian và điều kiện thuận lợi cho người bào chữa tham gia tố tụng hình sự. Công trình có giá trị cho NCS khi đề xuất các giải pháp nhằm phát huy quyền bào chữa của bị cáo và các giải pháp để cho Luật sư thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quyền của bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. - Hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự nhằm bảo đảm quyền của bị can, bị cáo đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp của Nguyễn Sơn Hà [25] phân tích các biện pháp ngăn chặn trong TTHS; thực trạng quy định pháp luật về biện pháp ngăn chặn trong TTHS ở Việt Nam, so sánh với luật quốc tế và pháp luật TTHS của một số nước. Tác giả nêu lên một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật TTHS năm 2003 nhằm bảo đảm quyền của bị can, bị cáo. - Một số quyền mang tính phổ quát của bị can, bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm hình sự ở nước ngoài của Nguyễn Ngọc Kiện [41] phân tích một số quyền của bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ở nước ngoài mang tính phổ quát đó là quyền thúc đẩy thông tin, quyền có mặt tại phiên tòa sơ thẩm, quyền được xét xử bởi bồi thẩm đoàn hoặc chỉ Thẩm phán xét xử, quyền tư vấn pháp luật, quyền được im lặng và quyền thỏa thuận nhận tội.
  • 26. 20 - Một số bất cập trong các quy định hiện hành về quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm của Huỳnh Trung Trực [133] làm rõ một số bất cập trong các quy định hiện hành về quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. Qua đó, tác giả nêu những định hướng, kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về vấn đề này. Công trình có giá trị tham khảo cho NCS khi phân tích quyền bào chữa của bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. * Hội thảo khoa học - Hội thảo Khoa học: Pháp luật tố tụng hình sự với việc đảm bảo quyền con người và quyền công dân do Đại học Luật Hà Nội đã tổ chức [17]. Với những cách tiếp cận khác nhau, các chuyên gia đến từ nhiều cơ quan, ban ngành đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của Bộ luật TTHS cũng như các quy định liên quan bảo đảm quyền con người, quyền công dân khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng trong TTHS, các tác giả nêu kiến nghị nhằm tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, tiếp tục hiệu quả giám sát hoạt động tư pháp từ phía các cơ quan nhà nước và nhân dân. - Hội thảo quốc tế Bảo đảm quyền con người trong TTHS Australia - Kinh nghiệm đối với việc hoàn thiện BLTTHS Việt Nam do VKSNDTC phối hợp cùng Chương trình Hợp tác kỹ thuật về quyền con người Việt Nam - Australia tổ chức [146]. Các nhà khoa học đã đánh giá tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành Bộ luật TTHS năm 2003 cho thấy chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có nhiều chuyển biến tích cực; quyền con người, quyền công dân trong quá trình giải quyết vụ án được quan tâm, đảm bảo. Tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, cải cách tư pháp và Hiến pháp năm 2013 đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân như: Cần có cơ chế bảo đảm tốt hơn quyền của những người tham gia tố tụng, đặc biệt là cơ chế bảo đảm quyền bào chữa của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân *Sách - Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam của Võ Thị Kim Oanh [58] đã trình bày lí luận chung về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như khái niệm, phân tích các đặc điểm cũng như vai trò và ý nghĩa của xét xử sơ thẩm trong TTHS ở
  • 27. 21 Việt Nam. Công trình phân tích, bình luận các quy định và nội dung cơ bản của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, phiên toà sơ thẩm hình sự và thực tiễn áp dụng pháp luật. Tác giả kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến phiên tòa hình sự sơ thẩm và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng xét sử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay. *Luận án tiến sĩ luật học - Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Huy Hoàn [35] nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề đảm bảo quyền con người trong đó có quyền của bị cáo trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Luận án phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm và nội dung của những đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp trong đó đề cập đến bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND; khái quát thực trạng đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Luận án đề ra một số quan điểm, giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền con người (trong đó có quyền của bị cáo) trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. - Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong xét xử hình sự ở Việt Nam hiện nay của Hoàng Hùng Hải [28] nhận định đảm bảo quyền bình đẳng của công dân (với tư cách là bị cáo) trong xét xử hình sự tại phiên tòa xét xử là sự tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền bình đẳng của những người (bên) buộc tội và những người (bên) gỡ tội (bào chữa cho bị cáo) do những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đóng vai trò then chốt thực hiện tạo cơ sở cho việc ra bản án, quyết định đúng pháp luật, vì công lý. Công trình đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng của công dân trong xét xử hình sự ở Việt Nam hiện nay. - Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay của Đặng Công Cường [15] đã phân tích và chứng minh những phương diện cơ bản thể hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người nói chung và quyền của bị cáo. Tác giả phân tích và làm rõ thực trạng của bảo vệ quyền con người bằng Tòa án án. Đặc biệt tác giả phân tích những tồn tại, hạn chế và làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Từ đó tác giả kiến nghị xây dựng phương hướng
  • 28. 22 và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con người. Luận văn thạc sĩ luật -Pháp luật về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Bình [3] đã tìm hiểu cơ sở lý luận về quyền con người và nghiên cứu những đặc trưng của quyền con người trong xét xử hình sự. Tác giả phân tích, đánh giá quy định của pháp luật bảo đảm quyền con người trong xét xử hình sự; đồng thời xác định phương hướng, đề xuất những nội dung cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện quyền con người trong xét xử hình sự. Công trình có giá trị tham khảo cho NCS khi đề xuất những giải pháp sửa đổi, bổ sung hay cụ thể hóa các quy định pháp luật về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND. - Vai trò của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam của Nguyễn Huyền Ly [49] đã xác định nội hàm của quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền, những đặc điểm của quyền tư pháp, thực hiện quyền tư pháp, cơ quan tư pháp, vị trí trung tâm của toà án trong việc thực hiện quyền tư pháp. Tác giả nghiên cứu một số vai trò quan trọng và nổi bật của toà án trong nhà nước pháp quyền; phân tích một số quy định pháp lý về vị trí, vai trò của toà án. Trên cơ sở những luận điểm đã nêu ra và những đánh giá vai trò của toà án ở nước ta hiện nay, tác giả đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của TAND trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam. - Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Ngô Thị Thanh [76] khẳng định sự cần thiết phải bảo đảm quyền con người trong TTHS. Công trình phân tích những vấn đề lý luận như nội dung, yêu cầu của việc bảo đảm quyền con người trong TTHS. Đồng thời, tác giả đi phân tích các quy định của pháp luật quốc tế và quốc gia về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự. Tác giả đã nêu một số kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền con người trong hoạt động xét xử, tiếp tục hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, triển khai việc thành lập Cơ quan nhân quyền quốc gia Bài báo, tạp chí khoa học: - Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật TTHS về chuẩn bị xét xử sơ thẩm
  • 29. 23 vụ án hình sự của Vũ Gia Lâm [44] nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật của Bộ luật TTHS năm 2003. Từ đó kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và vai trò của Tòa án trước khi mở phiên tòa sơ thẩm. Công trình tuy không đề cập trực tiếp đến quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhưng có giá trị để NCS tham khảo khi phân tích hoạt động bảo đảm quyền của bị cáo ở giai đoạn trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hình sự. - Một vài suy nghĩ về cải cách tư pháp ở Canada, Trung Quốc và Nhật Bản của Hoàng Nghĩa Mai [50]. Tác giả khẳng định rằng tuy mức độ có khác nhau trong các quy định về thủ tục tố tụng trong xét xử, song ở Canada, Trung Quốc và Nhật Bản đều hướng tới cơ chế để mở rộng sự tham gia của công chúng vào hoạt động của các cơ quan tư pháp. Đây là một yếu tố góp phần quyết định chất lượng của Thẩm phán trong xét xử các vụ án dân sự. Cùng với đó, tác giả nhận định các nước đều có chủ trương công khai các bản án để nhân dân có cơ hội tiếp cận công lý và giám sát hoạt động xét xử của Toà án. - Tư pháp độc lập - một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Đăng Dung và Vũ Công Giao [22]. Bài viết phân tích yếu tố quyết định đến chất lượng xét xử các vụ án là quy trình bổ nhiệm, tuyển chọn, chế độ chính sách cho Thẩm phán, làm sao bảo đảm cho Thẩm phán yên tâm làm việc suốt đời, không bị ơn huệ những người đã bổ nhiệm họ. Công trình nghiên cứu luật pháp các nước quy định về nguyên tắc hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán. Ví dụ, Hiến pháp Nhật Bản, Thái Lan đều quy định Thẩm phán phải được độc lập trong xét xử, các chủ thể khác không được can thiệp vào hoạt động xét xử của Thẩm phán. - Đặc điểm của mô hình tố tụng tranh tụng và phương hướng hoàn thiện mô hình TTHS ở Việt Nam của Nguyễn Đức Mai [51] lập luận rằng ở các nước thuộc hệ tố tụng tranh tụng (như: Anh, Mỹ, Canađa, Ôxtrâylia...)Thẩm phán là người trọng tài trong xét xử các vụ án nói chung và vụ án dân sự. Thẩm phán có nhiệm vụ duy trì trật tự phiên toà và giám sát quá trình tranh tụng giữa hai bên, qua đó bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án, phán quyết được thi hành cao, tỷ lệ khiếu nại ít. Tác giả cho rằng cần phải nghiên cứu các mô hình tố trụng trên thế giới, phát huy vai trò của Thẩm phán, đề cao nguyên tắc tranh tụng, qua đó rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam trong bối cảnh cải cách tư pháp.
  • 30. 24 - Tìm hiểu các quy định về nguyên tắc tố tụng trong Hiến pháp Hoa Kỳ của Như Nguyễn [55]. Tác giả nhận định để bảo đảm chất lượng hoạt động xét xử các vụ án của Thẩm phán nói chung cần thay đổi quy trình bổ nhiệm Thẩm phán, tránh những áp lực cho Thẩm phán khi ra các phán quyết. Bên cạnh đó, cần bảo đảm điều kiện làm việc cho Thẩm phán như lương, chính sách. Tất cả những quy định đều nhằm đảm bảo tính độc lập của Thẩm phán và qua đó đảm bảo tính độc lập trong hoạt động của hệ thống các cơ quan tư pháp ở Hoa Kỳ. - Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp của Nhật Bản của Trương Thị Hồng Hà [27]. Tác giả khẳng định một nguyên tắc nghề nghiệp đó là Thẩm phán muốn bảo đảm chất lượng xét xử là phải trung thực với ý kiến của Tòa án tối cao về việc giải thích các luật, đặc biệt là Hiến pháp. Bên cạnh hoạt động của Thẩm phán, vai trò của các trợ lý, thư ký, chuyên viên nghiên cứu là rất quan trọng. Họ là người giúp việc tích cực cho Thẩm phán, do vậy, bổ nhiệm Thẩm phán cần chú ý đến đội ngũ cán bộ tư pháp này. - Hiến pháp năm 2013 với chế định bảo đảm quyền con người về tư pháp hình sự của Phạm Văn Hùng [141] đã phân tích những nội dung, yêu cầu của việc bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình sự. Công trình luận giải, phân tích về vị trí vai trò của Tòa án được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013 là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người. Đặc biệt, tác giả phân tích yêu cầu bảo đảm sự đúng đắn khi buộc tội, quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai, không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm. - Những điểm mới trong Hiến pháp năm 2013 về cải cách tư pháp của Trần Ngọc Đường [141] phân tích phân tích tinh thần và nội dung những điểm mới của Hiếp pháp năm 2013 về TAND và VKSND, trong đó đề cập nguyên tắc tranh tụng được xét xử bảo đảm. Công trình luận giải và đề cập đến vai trò của TAND. Tác giả nhận định nguyên tắc này góp phần quan trọng để để Tòa án xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế oan sai, bảo đảm cho nền tư pháp Việt Nam là một nền tư pháp dân chủ, công bằng và công lý. - Quyền tư pháp trong cơ chế quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 của Đào Trí Úc [141] phân tích tính chất và đặc điểm của quyền tư pháp, với những tính chất đặc trưng so với quyền lập pháp và quyền hành pháp, đó là tính độc lập, quyền xét xử chỉ thuộc về tòa án, tuân theo pháp luật và phán quyết của
  • 31. 25 Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật thì đồng thời có hiệu lực thi hành đối với mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tác giả phân tích và kiến nghị một số giải pháp bảo đảm vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống tư pháp là hoạt động xét xử của hệ thống TAND ở nước ta hiện nay. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh * Luận văn thạc sĩ luật học - Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự của TAND ở tỉnh Hậu Giang của Phạm Hồng Phong [59] nghiên cứu cơ sở lý luận đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự, cụ thể là: làm rõ khái niệm quyền con người; khái niệm hoạt động xét xử án hình sự, đặc trưng quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự; khái niệm nội dung đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự; đánh giá được thực tiễn đảm bảo quyền con người trong xét xử hình sự tại tỉnh Hậu Giang và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử hình sự trong việc bảo đảm quyền con người. - Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự sơ thẩm của TAND tỉnh Quảng Ninh của Đặng Phúc Lâm [43] phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò, các bước, nội dung của áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự sơ thẩm của TAND. Từ đó, tác giả đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND tỉnh Quảng Ninh, phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động áp dụng pháp luật và đề ra quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm của TAND tỉnh Quảng Ninh. - Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND tỉnh Thái Nguyên của Nguyễn Mạnh Toàn [129] đã phân tích khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn áp dụng pháp luật cũng như các tiêu chí đánh giá áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự sơ thẩm của TAND; phân tích thực trạng áp dụng pháp luật của TAND tỉnh Thái Nguyên trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự (trong năm năm từ 2003 đến 2007). Tác giả phân tích các quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm của TAND tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.
  • 32. 26 * Bài tạp chí, bài báo - Góc nhìn về đổi mới Tòa án và Tố tụng hình sự của Tô Văn Hòa [33] nhận định: theo cách thức tổ chức hiện nay, tăng thẩm quyền cho tòa án cấp huyện đồng nghĩa với việc tòa án cấp tỉnh sẽ là cỗ máy xét xử phúc thẩm chính. Ðối chiếu quy định của pháp luật tố tụng thì tòa án cấp tỉnh cũng là cỗ máy xét xử sơ thẩm, bởi vì cơ quan này có thẩm quyền xét xử chung đối với hầu hết các loại vụ việc. Chưa hết, tòa án cấp này cũng phải "gánh" cả thẩm quyền giám đốc thẩm và tái thẩm. Với tình trạng này, việc tòa án cấp tỉnh bị quá tải và hoạt động không được hiệu quả như mong muốn là tình trạng dễ hiểu. Ðể ngăn ngừa nguy cơ này, có thể thành lập các chi nhánh của các TAND sơ thẩm khu vực ở các địa bàn cần thiết, để người dân có thể dễ dàng tiếp cận tòa án và được thi hành công lý ngay cả đối với những tranh chấp nhỏ, hoặc vụ án ít nghiêm trọng trong cuộc sống hằng ngày. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu trong nước: Các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập những vấn đề như quyền con người trong tố tụng nói chung và TTHS, trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền con người hoặc nghiên cứu các quyền cụ thể như quyền bị can, bị cáo, quyền của người bị hại trong tố tụng...Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; đặc biệt trong bối cảnh Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014 đã ghi nhận chức năng của TAND là cơ quan bảo vệ công lý, quyền con người. Mặc dù vậy, những công trình trên đây có giá trị tham khảo tốt cho NCS khi thực hiện đề tài luận án của mình. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN *Sách - Cuốn sách Fair trial: Rights of the accused in American history của Bodenhamer, David J [156] đã phân tích sự phát triển các quyền của bị cáo trong quá trình phát triển của nước Mỹ. Sự tác động của công lý, tự do và trật tự xã hội đến các quyền của bị cáo ở các toà án liên bang, Toà án bang của nước Mỹ. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm các quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử của tòa án các bang và liên bang.
  • 33. 27 - Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam (Tradition on and theory and implementation of human rights in China and Vietnam) của Tống Tiểu Trang, Sa Khởi Quang, Hoàng Nam Sâm [131]. Các tác giả tìm hiểu một cách có hệ thống và khoa học về vấn đề quyền con người, đặc biệt về truyền thống, lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền con người ở Việt Nam, Trung Quốc. Qua công trình này NCS có thể tìm kiếm, khai thác những giá trị tương đồng trong việc bảo đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa hình sự, nghiên cứu, so sánh những nội dung và phương thức bảo đảm quyền của bị cáo tại phiên tòa, từ đó rút ra những nhận xét có thể vận dụng cho Việt Nam. - Đảm bảo quyền cho người bị buộc tội theo Điều 6 Công ước châu Âu về nhân quyền của tác giả Stephanos Stavros [165]. Công trình đã bình luận nội dung điều 6 về Công ước châu Âu về nhân quyền. Trong Công ước này một số quyền của bị cáo phải được Tòa án công nhận là quyền được xét xử công bằng, kịp thời, công khai bằng một Tòa án độc lập. Nguyên tắc suy đoán vô tội cũng được coi là quyền của bị cáo. Theo đó, người bị buộc tội chưa bị coi là có tội. Một số quyền khác của bị cáo được coi trọng là quyền được tiếp cận với pháp luật, có những điều kiện cần thiết để chuẩn bị đối phó với những cáo buộc đến từ Viện Công tố. - Khái quát hệ thống pháp luật Hoa Kỳ (outline of the U.S. legal sistem), của NXB Thanh Niên [54]. Công trình đã phác họa bức tranh toàn cảnh hoạt động luật pháp Hoa Kỳ: về các Thẩm phán, luật sư, bồi thẩm đoàn; về thủ tục TTHS; về toà án tối cao, các toà sơ thẩm và phúc thẩm cấp bang và liên bang; các khía cạnh liên quan đến Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong TTHS. Tài liệu có giá trị cho NCS luận giải các giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. - Storm center: The supreme Court in American politics của David M. O'Brien [160] đã bàn về sự đấu tranh chính trị giữa công lý toà án và các đảng phái chính trị của Mỹ. Cuộc đấu tranh về quyền lực giữa toà án và hệ thống chính trị. Ảnh hưởng của các chính sách công đối với sự vượt quá thời gian cho phép khi xử án. Tác giả cho rằng cần phải có biện pháp thúc đẩy các biện pháp hoàn thiện thể chế của toà án và quan hệ giữa toà án với những người tham gia tranh tụng. - The right to silence của Susan M. Easto [166] xem xét khía cạnh của quyền được im lặng trong các cuộc thẩm vấn trước quan toà và khía cạnh triết lý
  • 34. 28 giữa cảnh sát và công dân theo luật pháp hiện hành ở Mỹ. Tác giả nhận định việc bảo đảm quyền im lặng giúp cho bị cáo có thêm phương tiện để bảo vệ các quyền con người của mình tại tòa án. - The Law of the land: The Evolution of Our legal System của Charles Remba [157]. Tác giả trình bày quá trình hình thành và phát triển của hệ thống luật pháp của Mỹ qua các giai đoạn với các mô hình tố tụng trong lịch sử đến mô hình tố tụng hiện hành. Theo đó, các quyền của công dân ngày càng mở rộng, xét xử bằng ban Hội thẩm, phán quyết rõ ràng, công bằng, việc bào chữa và quyền hợp pháp của các bị cáo. Công trình có giá trị tham khảo khi đề xuất và luận giải về khả năng của bị cáo được sử dụng các quyền năng của mình với sự trợ giúp của người bào chữa, nghiên cứu vận dụng để đề xuất các giải pháp thực hiện nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong tố tụng. - Dofendants in the criminal process của A.E. Bottoms, J.D [155]. Công trình phân tích các bước tham gia của bị cáo trong quá trình tố tụng tội phạm của toà án hình sự nước Anh nhằm đảm bảo công lý: từ bước đầu tiên khi người cảnh sát thẩm vấn đầu tiên cho tới khi ra trước toà (trích dẫn nhiều chương, mục của luật pháp nước Anh). Công trình phân tích những quyền tố tụng mà bị can, bị cáo được bảo vệ, nêu các nguyên tắc bảo vệ quyền của người bị buộc tội trong hoạt động xét xử cũng như hệ thống các thiết chế để bảo vệ quyền con người. - Manuel théorique et pratique du jude d'instruction: Accompagné d'un formulaire complet et suivi de cinq tables très détaillées của Pierre Sarraute [164] đã phân tích chế độ và quyền hạn của dự thẩm; phận sự của dự thẩm; các hình thức dự thẩm; các văn bản dự thẩm; việc bắt và giam giữ người bị buộc tội; việc thẩm vấn; nghe các nhân chứng; uỷ thác xét xử (cho một toà án khác) và kết thúc dự thẩm. Công trình nêu lên cách thức, biện pháp và các nguyên tắc để bảo vệ quyền của người bị buộc tội cũng như trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo vệ quyền lợi cho người bị buộc tội. - American constitutional law của tác giả Louis Fisher [161]. Công trình đã giới thiệu công pháp và chính trị Mỹ; học thuyết pháp luật, tổ chức toà án, học lý về phân quyền của những vấn đề trong và ngoài nước Mỹ, mối quan hệ luật nhà nước - liên bang, quyền sở hữu và quyền tự do ngôn luận trong xã hội dân chủ, tự do báo chí, tôn giáo, quyền của bị cáo, quyền tôn trọng đời tư cá nhân, luật về vấn
  • 35. 29 đề phân biệt chủng tộc, quyền tham gia chính trị và những giới hạn của toà án. Công trình có giá trị cho NCS khi nghiên cứu, so sánh các mô hình tố tụng cũng như nội dung và phương thức bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong TTHS, từ đó có thể rút ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam. *Bài tạp chí - Human rights in the criminal justice system, in the Human Rights Workshop document at the 9th Asia-Europe Summit (ASEM) unofficial, Strasbourg, France [159]. Các tác giả các cho rằng quyền suy đoán vô tội, quyền được thông báo về tội danh bị xét xử, quyền có đủ thời gian và phương tiện liên lạc với người bào chữa, có mặt tại tòa, được gặp mặt luật sư là những quyền quan trọng trong tư pháp hình sự. Để bảo đảm quyền này các tác giả để xuất nhiều giải pháp trong đó giải pháp đáng chú ý là bảo đảm sự độc lập và vô tư của các Thẩm phán khi họ thực hiện nhiệm vụ. - The liability of the judge in accordance with the law of the Republic of France của Chánh án Guy Canivet thuộc Tòa án Tư pháp tối cao, Cộng hòa Pháp [162]. Tác giả cho rằng để bảo đảm chất lượng khi tuyên các bản án thì Thẩm phán phải bảo đảm tính vô tư, khách quan, tuân thủ các quy định của luật pháp. Ngoài ra, hành xử một cách đúng mực, trung thực và chính trực cũng là nghĩa vụ đối với mọi Thẩm phán trong việc thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ quyền con người khi người bị buộc tội đối mặt với những lời buộc tội do những hành vi phạm pháp của họ. - Justice Jobs in the Republic of France [38] khẳng định xuất phát từ quan niệm của Pháp coi Thẩm phán là một loại nghề đặc biệt, nên ngoài các tiêu chuẩn của Thẩm phán về trình độ học vấn, năng lực, đạo đức của Thẩm phán có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng xét xử các vụ án nói chung và vụ án dân sự nói riêng. Để bảo đảm chất lượng xét xử, công tác đào tạo kỹ năng xét xử cho Thẩm phán được quan tâm. - Human rights and the courts in Canada của tác giả Nancy Holmes [163] đã phân tích các nội dung pháp luật về quyền con người ở Canada và các cơ chế thúc đẩy thực hiện quyền con người trong bối cảnh toàn cầu hóa trong số các cơ chế thúc đẩy phát triển và bảo vệ quyền con người thì cơ chế bảo đảm các quyền con người bằng Tòa án có vai trò quan trọng nhất vì những phán quyết của Tòa án
  • 36. 30 về quyền con người có giá trị, buộc các chủ thể khác tôn trọng và bảo vệ các quyền con người. - The role of constitutional courts and ordinary courts in protection for the human rights” (Vai trò của Tòa án hiến pháp và Tòa án thường trong việc bảo vệ quyền con người) reported by Mr Khanlar Hajiyev (Chairman, constitutional court, Azerbaijan) [dẫn theo: 15] dẫn chứng quy định của hiến pháp một số nước châu Âu, Đức, Séc, Tây Ban Nha cũng như Hiến pháp của Cộng hòa Azerbaijan về chức năng bảo vệ hiến pháp của Tòa án hiến pháp. Trên cơ sở nội dung của Hiến pháp của các nước đó tác giả phân tích bản chất của hiến pháp và mối quan hệ của các quy định của hiến pháp, hoạt động xét xử của Tòa án với hoạt động bảo vệ quyền con người. - Cân bằng quyền lực trong hệ thống tranh tụng” của Martin Black More, Bang New South Wales, Úc [143] nhận định rằng cần có những bảo vệ từ phía Nhà nước đối với bị cáo để tạo ra sự cân bằng tại phiên tòa sơ thẩm. Bởi lẽ, trong quan hệ TTHS Nhà nước bao giờ cũng có lợi thế hơn bị cáo. Biện pháp bảm đảm sự cân bằng đó là trao cho bị cáo có quyền suy đoán vô tội và quyền im lặng. Bị cáo không có trách nhiệm đưa ra các chứng cứ chứng minh mình vô tội và vẫn được giả thiết là vô tội cho đến khi Bồi thẩm đoàn thỏa mãn trên cơ sở chứng cứ do Nữ Hoàng đưa ra rằng bị cáo phạm tội không còn nghi ngờ gì nữa. - Nội dung hệ thống tranh tụng Nhật Bản của Setsuo Miyazama [145] phân tích những thay đổi trong mô hình TTHS của Nhật Bản được thay đổi theo hướng bảo đảm quyền của bị cáo từ mô hình nặng về thẩm vấn và xét hỏi trước Chiến tranh thế giới thứ II đến mô hình TTHS theo nguyên tắc tranh tụng ở đó Công tố viên quyết định mọi thủ tục tố trung trong khi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử không thiên vị. Bị cáo có quyền trình bày ý kiến và quyền tố tụng của họ được bảo vệ ở mức độ cao hơn (so với trước đây) để cân bằng với quyền lực của Nhà nước tại phiên tòa hình sự. -Vai trò của Tư pháp độc lập” của tác giả Philippa Strum [40, tr.306-318] khẳng định thiết chế tòa án độc lập có vai trò to lớn trong việc bảo vệ các quyền con người một cách sáng tạo, linh hoạt ngoài sự trừ liệu của các nhà lập hiến. Ví dụ Hiến pháp không nói đến “quyền riêng tư” nhưng Tòa án thấy Hiến pháp có
  • 37. 31 muốn bảo vệ quyền riêng tư trong những điều khoản về bảo đảm không bị khám xét một cách không hợp lý hay bảo đảm quyền tự do thông đạt. Tác giả nhận định tư pháp độc lập bảo đảm cho Tòa án luôn có những quyết định căn cứ vào pháp luật chứ không phải theo quan điểm chính trị đảng phái, cũng như theo nguyên tắc về dân chủ chứ không phải những cảm nhận nhất thời. Tầm quan trọng của độc lập Tư pháp của tác giả Sandra Day O’Connor [40, tr.319-326] khẳng định khi quyền tư pháp được độc lập sẽ bảo đảm cho các quan tòa thực thi quyền lực một cách vô tư mà không bị bất cứ quyền lợi cá nhân nào hoặc ảnh hưởng từ bên ngoài chi phối. Tuy nhiên, quan tòa không được phép thiên vị hay chống lại bên nào, phán quyết cũng không vì lợi ích cá nhân vì nếu không họ bôi nhọ pháp quyền. Tác giả đi đến kết luận tính độc lập của cơ quan tư pháp là cốt yếu nhằm tôn trọng pháp quyền, nhiệm vụ khó khăn hơn nhiều là nhằm biến những ý tưởng này thành hiện thực. Đánh giá chung về các công trình ở nước ngoài: Các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở ngoài nước, ở những góc độ khác nhau, đã nghiên cứu vấn đề hệ thống tư pháp, tố tụng của một số nước, quyền con người trong các hoạt động tố tụng, vai trò của Tòa án trong việc bảo đảm quyền con người, quyền của phạm nhân, của người bị hại, quyền của bị cáo, quyền của người chưa thành niên trong TTHS…Tuy nhiên, qua khảo sát các tài liệu ở ngoài nước cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống vấn đề đảm bảo quyền của con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án. Mặc dù vậy, những công trình khoa học đã tổng thuật trên đây có giá trị tham khảo lớn cho NCS khi rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Các công trình nghiên cứu khoa học đã bàn đến những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người, quyền của bị cáo trong hoạt động TTHS nói chung và bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh nói riêng. Cụ thể, các công trình đã phân tích và luận giải những vấn đề sau:
  • 38. 32 - Xây dựng khái niệm và phân tích nội dung khái niệm quyền con người, quyền công dân; khái niệm quyền con người trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội; liệt kê một số quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự qua các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Một số công trình phân tích luận giải về quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử của Tòa án như quyền bình đẳng trước pháp luật, cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình; quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho cùng một tội; quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa; quyền bình đẳng của bị cáo trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự. - Đề cập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ chức và công dân trong phiên tòa xét xử các vụ án hình sự. Các công trình xác định rõ vị trí, vai trò trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong việc đảm bảo quyền con người; nhận diện việc vi phạm quyền con người trong hoạt động tư pháp, làm rõ nguy cơ vi phạm quyền con người trong hoạt động tư pháp. - Nghiên cứu về thực trạng bảo đảm quyền con người trong một số hoạt động khác như đảm bảo quyền con người trong việc bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ thực tiễn của một địa phương. Một số tác giả nghiên cứu, đánh giá vai trò Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người nói chung và quyền của bị cáo; nghiên cứu và làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra được các yếu tố tác động cũng như là nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền của bị cáo tại các phiên tòa xét xử các vụ án hình sự của TAND. - Nghiên cứu đề xuất một số quan điểm, giải pháp trong việc bảo đảm quyền con người (trong đó có quyền của bị cáo) trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay như kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS như bổ sung nguyên tắc suy đoán vô tội, bổ sung các quy định về bảo đảm quyền của bị can, bị cáo, tiếp tục các yếu tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử hình sự; đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan điều tra, VKS, Tòa án. Bên cạnh đó các tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý, đào tạo và bồi dưỡng những người tiến hành tố tụng; các giải pháp về trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật;