SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ XUÂN LỆNH
CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN
Ở TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ XUÂN LỆNH
CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN
Ở TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TIẾN HÀO
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh
Quảng Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, chưa có ai công
bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã được
học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình điều tra, khảo sát
thực tiễn và với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Tiến Hào, qua trao đổi với
đồng nghiệp, người thân để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu
thập và điều tra thực tế tại địa phương. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 3 năm 2017
Học viên
Đặng Thị Xuân Lệnh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Thầy giáo - TS. Lê Tiến Hào, người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể
các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Thanh tra tỉnh Quảng Nam, các
phòng nghiệp vụ Thanh tra tỉnh; lãnh đạo Thanh tra các sở, ban, ngành và
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu điều tra phục vụ công
tác nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Quảng Nam và đồng nghiệp đã quan tâm tạo điều kiện về
mọi mặt để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến
đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Đặng Thị Xuân Lệnh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ............................................................................................5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................6
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu.......................................6
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn................................6
7. Kết cấu luận văn:....................................................................................................7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN............8
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của thanh tra viên .................................8
1.1.1. Khái niệm thanh tra viên:........................................................................ 8
1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh tra viên............................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của thanh viên:...................................................................... 13
1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lƣợng thanh tra viên ........................ 15
1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh tra viên ..................................................... 15
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên........................................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thanh tra viên và yêu cầu đối với
nâng cao chất lƣợng thanh tra viên...................................................................... 24
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra viên............................. 24
1.3.2. Yêu cầu đối với nâng cao chất lượng thanh tra viên.............................. 31
Tiểu kết chƣơng 1.................................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN Ở TỈNH
QUẢNG NAM.......................................................................................................... 36
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Nam, về các cơ quan thanh tra và thanh
tra viên ở tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 36
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Nam .................................................... 36
2.1.2. Khái quát thực trạng về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra ở
tỉnh Quảng Nam ............................................................................................. 39
2.1.3. Khái quát thực trạng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam (số liệu tính đến
tháng 12 năm 2016) ........................................................................................ 44
2.2. Chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam - Ƣu điểm, hạn chế
và nguyên nhân...................................................................................................... 48
2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân.................................................................... 48
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 60
Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................................... 66
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN Ở TỈNH QUẢNG NAM............... 67
3.1. Những nhân tố tác động, mục tiêu, quan điểm nâng cao chất lƣợng thanh
tra viên ở tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 67
3.1.1. Những nhân tố tác động đến nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh
Quảng Nam..................................................................................................... 67
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................ 69
3.1.3. Quan điểm nâng cao chất lượng thanh tra viên tỉnh Quảng Nam................ 70
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng thanh tra viên tỉnh Quảng
Nam............................................................................................................................ 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền,
đoàn thể trong tỉnh Quảng Nam đối với công tác thanh tra và việc nâng cao
chất lượng thanh tra viên ................................................................................ 75
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện các quy chế, quy định về tiêu
chuẩn thanh tra viên, các ngạch thanh tra viên; quy tắc về ứng xử, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ thanh tra, quy trình công tác,... cho phù hợp với yêu cầu mới
hiện nay .......................................................................................................... 78
3.2.3. Thực hiện tốt các nội dung của công tác quản lý nhà nước về cán bộ công
chức, tập trung vào khâu tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm thanh tra
viên, bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, chuyên môn ................ 83
3.2.4. Đổi mới khâu tổ chức, chỉ đạo, điều hành trong các cơ quan thanh tra.
Tăng cường khâu quản lý, kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng thanh tra viên
nhất là đánh giá chất lượng hiệu quả thực hiện nhiệm vụ (mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được giao); làm tốt công tác thi đua khen thưởng đi đôi với giữ gìn
kỷ cương, lỷ luật............................................................................................. 88
3.3.5. Khuyến khích, tạo điều kiện để thanh tra viên tự học tập, rèn luyện; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách, điều kiện làm việc cho thanh
tra viên............................................................................................................ 93
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................... 97
KẾT LUẬN............................................................................................................... 98
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng thanh tra viên ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam đến năm
2016............................................................................................................................ 46
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các ngạch thanh tra viên ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam đến
năm 2016.................................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.3: Trình độ đào tạo sau đại học của thanh tra viên đến năm 2016........ 51
Biểu đồ 2.4: Trình độ lý luận chính trị thanh tra viên đến năm 2016. ................... 52
Biểu đồ 2.5: Trình độ ngoại ngữ, tin học của thanh tra viên đến năm 2016.......... 53
Biểu đồ 2.6: Kinh nghiệm công tác của thanh tra viên đến năm 2016. ................. 54
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu giới tính thanh tra viên năm 2016. ......................................... 55
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu độ tuổi thanh tra viên năm 2016............................................. 56
Biểu đồ 2.9: Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao của thanh tra viên từ năm 2011 đến 2016................................................... 57
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu thanh tra viên trong từng cơ quan thanh tra của ngành
Thanh tra năm 2016................................................................................................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngay từ buổi đầu thành lập chính quyền cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã rất
coi trọng vai trò của lực lượng thanh tra, là một trong những lực lượng bảo vệ
chính quyền non trẻ. Chính vì vậy, chỉ hơn 2 tháng kể từ ngày 02/9/1945 sau khi
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa, ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 64-SL
thành lập Ban Thanh tra đặc biệt với nhiệm vụ đi giám sát công việc và các nhân
viên của ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ; nhận và giải quyết các
đơn, thư khiếu nại và phản ánh của các tầng lớp nhân dân từ khắp các địa phương
gửi lên Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh và các công việc quan trọng khác.
Hơn bảy mươi năm qua cùng với sự lớn mạnh và phát triển của đất nước,
công tác thanh tra luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và nhất quán phương
châm tăng cường củng cố, phát triển để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ qua mỗi thời
kỳ cách mạng của đất nước. Điều này được thể hiện trong các văn bản pháp
luật về thanh tra, nhất là từ Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 đến Luật Thanh tra
năm 2004 và mới đây nhất là Luật Thanh tra năm 2010. Được xem như một
khâu quan trọng của quản lý nhà nước, công tác thanh tra có vai trò, ý nghĩa rất
quan trọng. Nó là chức năng thiết yếu của quản lý, là công cụ phục vụ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước. Thanh tra luôn luôn gắn liền với quản lý, là một nội dung
của quản lý. Thanh tra còn là một phương thức phát huy dân chủ, bảo đảm và
tăng cường pháp chế; là biện pháp ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những biểu
hiện quan liêu, tham ô, lãng phí và những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động quản lý.
Trải qua 71 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Thanh tra Việt Nam
đã có những đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
2
nước. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, ngành luôn chủ động bám sát mọi chủ
trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước để phấn đấu thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ chính trị được giao. Kết quả công tác thanh tra đã giúp phát
hiện những bất cập, hạn chế nảy sinh trong cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, đặc
biệt là trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Trên cơ sở đó, ngành Thanh tra đã kịp thời tham mưu cho lãnh
đạo Đảng, Nhà nước và kiến nghị với các ngành, các cấp nhằm chấn chỉnh
hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, qua đó hoàn thiện cơ chế quản lý
trên mọi mặt của đời sống xã hội. Ngành Thanh tra cũng đã phát hiện và xử lý
vi phạm pháp luật xảy ra trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, qua đó giúp thu
hồi tiền, tài sản về cho Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của tổ chức,
cá nhân và góp phần duy trì trật tự, kỷ cương xã hội.
Nhìn chung, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân và phòng, chống tham nhũng của ngành Thanh tra cả nước nói chung, của
các cơ quan thanh tra ở tỉnh Quảng Nam nói riêng đã đạt được nhiều kết quả
tốt, nhưng cũng còn không ít khuyết điểm, hạn chế. Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau, mà trong đó nguyên nhân sâu xa nhất, nguyên nhân
của mọi nguyên nhân đó là chất lượng cán bộ, công chức thanh tra nói chung
và thanh tra viên nói riêng. Bên cạnh những ưu điểm, chất lượng thanh tra viên
còn có những hạn chế nhất định, một số thanh tra viên còn tính thiếu chuyên
nghiệp, trình độ và năng lực chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập
về tri thức và năng lực thực thi nhiệm vụ cũng như khả năng vận dụng khoa
học công nghệ trong công tác. Số thanh tra viên trẻ được đào tạo cơ bản có đủ
trình độ chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm và ứng xử trong lĩnh vực
thanh tra. Chất lượng thanh tra viên chưa đồng đều, trình độ năng lực thực tế
chưa tương xứng với văn bằng. Bên cạnh đó, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật của một số ít thanh tra viên còn yếu, phong cách làm việc chậm
đổi mới; tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao, số lượng, cơ cấu đội ngũ thanh
3
tra viên chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài; tình trạng hẫng hụt
giữa các thế hệ thanh tra viên còn phổ biến, đặc biệt là thanh tra ở cấp huyện,
cấp sở.
Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về xây dựng đội ngũ, cán bộ, công
chức, viên chức thanh tra nói chung và nâng cao chất lượng thanh tra viên để
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra, góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân; xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế,... là một tất yếu khách quan, một nhiệm vụ trọng tâm của
ngành Thanh tra và các cơ quan thanh tra.
Việc nâng cao chất lượng thanh tra viên là vấn đề không mới, cũng đã có
một số công trình khoa học (đề tài, luận án, luận văn) đề cập đến; tuy nhiên,
nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu, luận
giải và cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về chất lượng
thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh
Quảng Nam” để nghiên cứu, luận giải những vấn đề về lý luận và thực tiễn đặt
ra, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thanh tra viên
ở tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Khi nghiên cứu về vấn đề này, tôi đã thấy có một số công trình nghiên
cứu có liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công
chức của ngành Thanh tra nói riêng.
Thứ nhất, về các đề tài nghiên cứu khoa học:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thanh tra. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ - 2006 - Chủ nhiệm: Quách Lê Thanh.
4
- Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra trong cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Luận cứ khoa học và hoàn thiện
pháp luật về thanh tra. Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ-2007-
Chủ nhiệm: Trần Văn Truyền .
- Xây dựng văn hóa thanh tra và chuẩn mực đạo đức thanh tra. Đề tài
nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ - 2009 - Chủ nhiệm: Trần Văn Truyền.
- Quyền trong hoạt động thanh tra - Những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - 2013 - Chủ nhiệm: ThS Nguyễn Huy
Hoàng.
Thứ hai, về sách chuyên khảo:
- Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời ký đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của các tác giả:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Trần Xuân Sầm - Nxb Chính trị Quốc
gia, 2001.
- Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của
tác giả Tô Tử Hạ, Nxb Chính trị Quốc gia, 1998.
- Tác phẩm “ Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ” của
tác giả Bùi Đình Phong, Nxb Lao Động, Hà Nội, 2002.
Thứ ba, về các bài nghiên cứu đăng trên báo, tạp chí:
- TS Trần Đức Lượng, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ “Phẩm chất kỹ
năng của người cán bộ Thanh tra” đăng trên Website thanhtra.edu.vn, 2015.
- Vũ Ngọc Giao, Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ninh “Tầm
quan trọng và vai trò của công tác thanh tra trong tư tưởng Hồ Chí Minh” đăng
trên báo điện tử Quảng Ninh, 2005.
- ThS. Nguyễn Huy Hoàng, Phó Hiệu trưởng Trường Cán bộ thanh tra
“Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, 2015, đăng trên Website của Viện Khoa học
thanh tra.
5
Thứ tư, về các luận văn đã bảo vệ:
- “Nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên tỉnh Thừa Thiên Huế trong
giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công Khóa 16 của tác
giả Đinh Thị Thu Hiền, 2013.
- “Tổ chức và hoạt động của thanh tra quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội”, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của tác giả Nguyễn Đình
Thu (Cao học Khóa 19B2 - 2016)
Từ những góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu nêu trên ít nhiều đã
đề cập đến chất lượng và việc nâng cao chất lượng cán bộ nói chung và chất lượng
thanh tra viên nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể vấn đề chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam. Các công trình
khoa học có nội dung có liên quan nói trên là những tài liệu có giá trị để tác giả
tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chất
lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, đề xuất các giải pháp chủ yếu góp
phần nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng thanh tra viên như: các
khái niệm; vị trí, vai trò, đặc điểm của thanh tra viên; tiêu chí đánh giá chất
lượng thanh tra viên; các yếu tố ảnh hưởng và yêu cầu đối với việc nâng cao
chất lượng thanh tra viên.
+ Nêu khái quát một số đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Nam, các cơ
quan thanh tra và thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam; đồng thời tập trung phân
tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
+ Xác định mục tiêu, quan điểm, đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lượng thanh tra viên ở tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2016; các giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra
viên ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về cán bộ, công tác cán bộ được thể hiện trong các Văn kiện, Nghị
quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản pháp luật của Nhà nước.
- Cơ sở thực tiễn: là thực trạng chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2011 - 2016.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể như:
+ Phương pháp thu thập tài liệu;
+ Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh;
+ Phương pháp điều tra, khảo sát;
+ Phương pháp phân tích và mô hình hóa số liệu;
+ Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn:
- Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về chất lượng thanh
tra viên. Xác định một số tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng thanh tra viên và
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra viên hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng về chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng
Nam.
7
- Đề xuất một số giải pháp khả thi góp phần nâng cao chất lượng thanh
tra viên ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài
liệu tham khảo phục vụ công tác xây dựng, nâng cao chất lượng thanh tra viên
và với những đề xuất của luận văn sẽ giúp ích cho việc xây dựng chính sách
phát triển chất lượng thanh tra viên tỉnh Quảng Nam nói riêng cũng như của
các địa phương khác trong cả nước nói chung.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận
văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng thanh tra viên.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3: Mục tiêu, quan điểm và các giải pháp chủ yếu nâng cao chất
lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của thanh tra viên
1.1.1. Khái niệm thanh tra viên
- Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa,
xuất bản năm 2013, đồng chủ biên: Nguyễn Tấn Nhan - Phú Văn Hẳn thì
“thanh tra viên là người làm nhiệm vụ thanh tra” [27, tr.1008].
- Theo quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra năm 2010:
+ Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan
Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.
+ Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Cũng giống như ngạch chuyên viên; Thanh tra viên có các ngạch từ thấp
đến cao như sau: thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.
- Theo quy định của Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của
Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra: “Thanh tra
viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân được
bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước” [4].
Từ những quy định trên đây, có thể đưa ra khái niệm thanh tra viên như
sau:
Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công
an nhân dân công tác trong các cơ quan thanh tra nhà nước có đủ tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.
9
1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh tra viên
Thanh tra viên là lực lượng quan trọng, chủ yếu thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra, đó là thực hiện và giúp các cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Vị trí, vai
trò của thanh tra viên được thể hiện cụ thể như:
- Trong công tác thanh tra, khi tham gia đoàn thanh tra (trưởng đoàn, phó
trưởng đoàn, thanh tra viên) hay thanh tra độc lập, thanh tra viên có nhiệm vụ
là xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính sách, pháp
luật hay không. Nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa chữa và làm cho
đúng với mục đích của thanh tra là phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử
lý những vi phạm, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân hiểu đúng, tuân
thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ và nghiêm chỉnh pháp luật Nhà
nước góp phần tăng cường pháp chế.
Vị trí, vai trò quan trọng của thanh tra viên được thể hiện trong nhiều bài
viết, bài nói, chỉ thị của Hồ Chủ tịch ở nhiều lúc, nhiều nơi. Tại Hội nghị tổng
kết thanh tra toàn miền Bắc tháng 4 năm 1957, Hồ Chủ tịch căn dặn “cán bộ
thanh tra giúp trên hiểu biết tình hình địa phương và cấp dưới, đồng thời cũng
giúp cho các cấp địa phương kịp thời sửa chữa, uốn nắn nếu làm sai, hoặc làm
chậm. Cho nên trách nhiệm của công tác thanh tra là quan trọng” [42].
- Trong công tác tiếp công dân: Để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước cần phải làm tốt một lĩnh vực công tác quan trọng
có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó là công tác tiếp dân. Chính
vì vậy, ngay từ ngày đầu xây dựng Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà,
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn quan tâm đến việc thể chế
hoá và hiện thực hoá các quyền tự do, dân chủ trong đó có quyền khiếu nại, tố
cáo của công dân. Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số
10
64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, Điều 2 của Sắc lệnh này quy định một
trong những nhiệm vụ của Ban thanh tra là “Tiếp nhận các đơn khiếu nại của
nhân dân”[42]. Đây là văn bản pháp lý quan trọng đầu tiên xác định quyền
khiếu nại của công dân đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan nhà nước, cán bộ, nhân viên làm việc trong cơ quan đó và trách nhiệm
của cơ quan thanh tra trong việc giải quyết các khiếu nại của nhân dân. Điều
này cho thấy, mặc dù trong giai đoạn này đất nước còn gặp nhiều khó khăn
song Đảng ta đã coi hoạt động tiếp công dân là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trong tiếp công dân, thanh tra viên là người trực tiếp lắng nghe, tiếp
nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn
cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng
quy định của pháp luật. Thanh tra viên được ví như là chiếc cầu nối giữa Đảng,
nhà nước với nhân dân; thông qua công tác tiếp công dân, giúp cho cơ quan
hành chính nhà nước nắm được những tâm tư, nguyện vọng, những thông tin
phản hồi, các kiến nghị, góp ý của nhân dân từ thực tiễn trong việc thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, từ đó kịp thời chấn
chỉnh, bổ sung hoặc hủy bỏ các nội dung không phù hợp.
Việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị là
một công việc phức tạp. Các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân
đa dạng, phức tạp, phản ánh tất cả các mặt của đời sống xã hội và liên quan đến
quyền, lợi ích của người đi khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; liên quan đến
trách nhiệm quản lý nhà nước, trách nhiệm giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành.
Vì vậy, cán bộ tiếp công dân phải nắm vững quy định của pháp luật đồng thời
phải luôn chủ động linh hoạt về mặt nghiệp vụ, có kiến thức tương đối sâu sắc và
toàn diện về nhiều lĩnh vực, có lối ứng xử văn hóa, nghệ thuật giao tiếp để có thể
giải quyết những công việc phát sinh trong quá trình tiếp công dân cũng như trả
lời, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo để đạt được mục đích của pháp
luật về tiếp công dân.
11
Thông qua tiếp công dân, việc giải quyết hoạt động khiếu nại, tố cáo của
công dân liên quan đến quyết định hành chính được tiến hành nhanh chóng, rõ
ràng hơn khi có sự tiếp xúc trực tiếp, tìm hiểu thông tin hai chiều giữa người dân
và cán bộ tiếp dân, từ đó, sẽ hạn chế việc khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp, kéo
dài cũng như nhiều bất cập khác trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Làm tốt công tác tiếp công dân sẽ góp phần huy động sự tham gia rộng rãi
của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước, quản lý xã hội, tạo động lực
thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý
hành chính nói riêng. Ngoài ra, còn giúp các cơ quan, đơn vị có điều kiện kiểm
tra, đánh giá lại cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo điều hành, từ đó có biện
pháp chấn chỉnh, có những quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân hơn.
- Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: thanh tra viên là lực lượng
nòng cốt, chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp tham mưu thụ lý đơn (nếu đơn thuộc
thẩm quyền giải quyết), tổ chức xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ, báo cáo
kết quả xác minh, xây dựng dự thảo kết luận tố cáo và quyết định giải quyết
khiếu nại khi được giao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở trách nhiệm của nhà nước trong
việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại cho dân. Người đưa yêu cầu rất cao cho
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân. Không những phải tiếp nhận và
giải quyết kịp thời mà các cấp chính quyền, các cán bộ, công chức “phải giải
quyết nhanh, tốt” các khiếu nại đó. Tại hội nghị cán bộ Thanh tra toàn miền
Bắc năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh huấn thị:
Về công tác xét và giải quyết các việc khiếu nại, tố giác, nhiệm vụ của các
Ban Thanh tra là phải làm cho nghiêm chỉnh, kịp thời, làm sớm chừng nào hay
chừng ấy. Đồng bào có oan ức mới khiếu nại, hoặc chưa hiểu rõ chính sách của
Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta giải quyết nhanh, tốt chừng nào thì đồng
12
bào thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm đến quyền lợi của họ, do đó mối quan
hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phủ cũng được củng cố tốt hơn [42].
- Trong công tác phòng, chống tham nhũng: Thông qua những nhiệm vụ
và quyền hạn do pháp luật quy định, các cơ quan thanh tra nhà nước nói chung
và thanh tra viên nói riêng là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong hoạt động
phòng, chống tham nhũng. Bởi vì thanh tra viên là người trực tiếp thụ lý hồ sơ
vụ việc; bằng năng lực, kỹ năng kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ thanh tra,
thanh tra viên có vai trò rất lớn trong khâu phát hiện các hành vi tham nhũng,
đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra
thuộc nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có); các
biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; tham mưu kết luận về nội
dung thanh tra, kiến nghị các biện pháp xử lý đối với các hành vi tham nhũng
(nếu có) của đối tượng thanh tra.
Do tính chất hoạt động của mình, thông qua hoạt động thanh tra nói
chung và xác minh nói riêng mà thanh tra viên có điều kiện phát hiện sớm các
biểu hiện tham nhũng, kịp thời kiến nghị các biện pháp ngăn chặn tham nhũng.
Thanh tra viên hoàn toàn có thể phát hiện sớm những dấu hiệu tham nhũng từ
khi chưa có biểu hiện ra bên ngoài để từ đó kiến nghị những biện pháp chấn
chỉnh, ngăn chặn kịp thời. Thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình, thanh tra viên còn thể hiện vai trò phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết
trong cơ chế, chính sách làm phát sinh tham nhũng.
Sau khi kết luận thanh tra, xử lý tố cáo về tham nhũng được ban hành thì
thanh tra viên là người có trách nhiệm chính trong kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của thanh tra viên, nếu công tác này được làm
tốt thì tính hiệu lực, hiệu quả của công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng
ngày càng được nâng cao.
13
- Trong công tác quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng: Thanh tra viên có vai trò quan
trọng trong việc tham gia xây dựng văn bản pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố
cáo và chống tham nhũng trình cấp có thẩm quyền ban hành; xây dựng định
hướng, chương trình thanh tra; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị; thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Thực tiễn công tác thanh tra thời gian qua cho thấy, địa phương nào,
ngành nào quan tâm, chú trọng đến công tác thanh tra và chất lượng thanh tra
viên thì địa phương đó, ngành đó thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước;
ngược lại nơi nào không chú trọng đúng mức đến công tác thanh tra và chất
lượng thanh tra viên thì nơi đó dễ xảy ra sai phạm, phát sinh khiếu nại, tố cáo
phức tạp.
1.1.3. Đặc điểm của thanh viên
Xuất phát từ khái niệm về thanh tra viên, chúng ta có thể nhận thấy so
với công chức nói chung, thanh tra viên có những điểm riêng nhất định như
thanh tra viên chỉ có trong các cơ quan thanh tra nhà nước, có những quyền hạn
nhất định và phải đáp ứng một số tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ
quan Công an nhân dân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật
mới được bổ nhiệm thanh tra viên.
Tiêu chuẩn chung của thanh tra viên:
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, công minh, khách quan;
14
- Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp
luật; đối với thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về
chuyên ngành đó;
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra;
- Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự),
trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ
quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác từ 05 năm trở
lên chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước [4].
Thứ hai, thanh tra viên chỉ có trong các cơ quan thanh tra nhà nước các
cấp (các cơ quan tổ chức khác không có thanh tra viên); làm nhiệm vụ thanh tra
và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra do thủ trưởng cơ quan thanh tra
nhà nước phân công (tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng…)
Thứ ba, thanh tra viên được pháp luật trao cho một số thẩm quyền nhất
định khi tham gia đoàn thanh tra, tổ công tác hay thanh tra độc lập (thanh tra
chuyên ngành).
Thứ tư, thanh tra viên là người phải gương mẫu, khách quan, công tâm,
trung thực.
Đặc điểm này xuất phát từ mục đích thanh tra nhằm xem xét, đánh giá
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, kịp thời phát
hiện, chấn chỉnh những sai lệch trong quản lý và xuất phát từ chính bản thân
thanh tra viên được pháp luật trao cho những quyền hạn nhất định như đã nêu ở
phần trên. Khi xem xét, đánh giá người khác và nhất là hướng dẫn cho họ thực
hiện chính sách, pháp luật, các quy định của tổ chức mà bản thân người thanh
tra lại là người vi phạm hoặc có vấn đề về tư cách đạo đức thì tính thuyết phục
không cao, công tác quản lý không thể đạt được hiệu lực, hiệu quả.
Thứ năm, thanh tra viên vừa là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về cán
bộ, công chức vừa được điều chỉnh bởi pháp luật về thanh tra; được hưởng chế
15
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên, chế độ bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh và có trang phục riêng.
1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lƣợng thanh tra viên
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng thanh tra viên
Theo Từ điển tiếng Việt do Giáo sư Hoàng Phê làm chủ biên, xuất bản
năm 2002 do Viện Ngôn ngữ học và Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành thì chất
lượng hiểu ở nghĩa chung nhất là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, một sự vật, sự việc”[16, tr.44].
Mỗi con người, mỗi sự vật, hiện tượng đều có “chất lượng” xác định. Giá
trị, phẩm chất của mỗi con người, mỗi sự vật, hiện tượng được xác định theo
các tiêu chí khác nhau.
Chất lượng của cá nhân được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất
định về sức khỏe, trí tuệ, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một
cách tích cực vào quá trình phát triển của đất nước. Trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu chất lượng đối với mỗi người
trong xã hội nói chung vốn đã cao thì yêu cầu đối với chất lượng cán bộ, công
chức càng cao hơn nó đòi hỏi người cán bộ, công chức phải gương mẫu, tiên
phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách
của người cán bộ, công chức.
Qua nghiên cứu những yếu tố căn bản liên quan tới khả năng, mức độ
hoàn thành công vụ của từng cá nhân cán bộ, công chức cũng như việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, hiệu lực, hiệu quả của toàn bộ hệ thống bộ máy quản
lý hành chính Nhà nước, các yếu tố tạo nên phẩm chất, năng lực công tác của
từng cán bộ, công chức; tạo nên năng lực thực thi chức năng, nhiệm vụ của cán
16
bộ, công chức hành chính từ đó đưa ra khái niệm về “Chất lượng thanh tra
viên” như sau:
Chất lượng thanh tra viên là tổng hợp các yếu tố về phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống, trình độ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng phối hợp công tác,
mức độ và khả năng hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao của mỗi thanh
tra viên. Chất lượng thanh tra viên là thành tố chủ yếu tạo nên chất lượng đội
ngũ thanh tra viên.
Kết quả của hoạt động thanh tra chịu sự tác động từ rất nhiều yếu tố khác
nhau, có cả yếu tố chủ quan và khách quan nhưng quan trọng nhất vẫn là yếu tố
con người hay nói cụ thể hơn đó là chất lượng của thanh tra viên. Nếu thanh tra
viên có trình độ và năng lực hạn chế thì khó hoàn thành được nhiệm vụ được
giao, không thể phát hiện được những khuyết điểm, sai sót, những hành vi vi
phạm pháp luật của đối tượng được thanh tra và các đối tượng khác có liên
quan bởi vì xã hội luôn vận động và biến đổi, khoa học và công nghệ càng ngày
phát triển mạnh mẽ nên hành vi vi phạm của đối tượng này ngày càng tinh vi và
phức tạo hơn nhiều.
Bên cạnh trình độ và năng lực thì bản lĩnh, phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống của thanh tra viên cũng hết sức quan trọng bởi vì trong điều kiện hiện
nay những tiêu cực xã hội đã và đang tấn công vào hệ thống cơ quan nhà nước,
trong đó có các cơ quan thanh tra, gây ra những tác hại không nhỏ, giảm sút
lòng tin của nhân dân vào đội ngũ cán bộ, công chức. Trong hoạt động thanh
tra cũng vậy, nếu tiêu cực xã hội xảy ra, nhất là tệ hối lộ và nhận hối lộ, thì hoạt
động thanh tra sẽ không thể chính xác, khách quan và công bằng. Khi đó, các
quyết định được ban hành chỉ là hình thức, sáo rỗng để biện minh cho một nội
dung đã được biết trước và bị làm sai lệch. Nếu tác hại của nạn hối lộ và tiêu
cực là rất nghiêm trọng trong xã hội thì nó cũng không loại trừ đối với hoạt
động thanh tra. Ngoài tiêu cực xã hội, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, họ
hàng, làng xóm... cũng có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động thanh tra trong
17
trường hợp người tiến hành thanh tra là người quen biết. Tư tưởng dựa vào
người thân, hàng xóm láng giềng vẫn còn tồn tại khá phổ biến. Bên cạnh đó,
người tiến hành thanh tra cũng có thể khó tránh khỏi sự nhờ vả của những
người có chức quyền và đây chính là vấn đề nhạy cảm và khó xử lý, nhất là khi
hoạt động thanh tra chỉ có tính độc lập tương đối như hiện nay.
Hiện nay, mục tiêu cải cách hành chính, việc tinh giảm biên chế, nâng
cao chất lượng chất lượng thanh tra viên là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các cơ quan thanh tra trong bộ máy hành chính Nhà nước. Nhiệm vụ
đó đòi hỏi phải đánh giá được chất lượng của từng thanh tra viên và trên cơ sở
của việc đánh giá đó mới có thể đưa ra phương án phù hợp để sử dụng, bồi
dưỡng, nhằm khai thác và phát huy cao năng lực của mỗi người.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng thanh tra viên
Tiêu chí là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá một đối
tượng, mà bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng,
tuân thủ các qui tắc và qui định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết
quả đó.
Mục đích của việc xác định tiêu chí là để làm căn cứ cho việc nhận biết, xếp
loại một con người, một sự vật, một sự việc. Việc xác định tiêu chí đánh giá chất
lượng thanh tra viên cũng vậy, không nằm ngoài mục đích này mà cụ thể là để làm
căn cứ cho đánh giá, xếp loại đối với thanh tra viên về mức độ hoàn thành nhiệm
vụ được giao và đây sẽ là căn cứ quan trọng cho công tác thi đua khen thưởng, cho
công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ và tinh giản biên chế,…
Để đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên là một việc làm
khó, nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến tất cả các khâu theo sau trong công tác cán
bộ. Đánh giá đúng nó có tính quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng,… giúp phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm nâng
cao năng lực và hiệu quả công tác cán bộ. Nếu đánh giá không đúng tất yếu
việc sử dụng không chuẩn làm hạn chế năng lực, mất niềm tin của cán bộ và
18
nhân dân; ảnh hưởng không tốt đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ
quan, đơn vị.
Để việc đánh giá được thực hiện có hiệu quả cần dựa trên những tiêu chí
cụ thể phản ánh chất lượng thanh tra viên. Có rất nhiều tiêu chí, yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng thanh tra viên, trong phạm vi đề tài này, tác giả xin đề cập
đến một số tiêu chí cơ bản sau:
1.2.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
Trong tình hình hiện nay, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của thanh
tra viên phải được đặt lên hàng đầu, là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng
thanh tra viên. Điều này được thể hiện rất rõ trong quan điểm, chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Cụ thể như sau:
- Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 32 Luật Thanh tra năm 2010 quy định thanh
tra viên phải: “Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm
khiết, trung thực, công minh, khách quan” [18].
- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 quy
định về thanh tra viên và cộng tác viên tác viên thanh tra quy định: “Thanh tra
viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu
rèn luyện để đáp ứng tiêu chuẩn theo yêu cầu; có lối sống lành mạnh và tôn
trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra” [4].
- Và mới đây nhất là Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” đã quy định hai biểu hiện cụ thể về suy thoái, tự
diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ (đại đa số thanh tra viên là đảng viên).
19
Có thể đề cập, phân tích phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của người
cán bộ thanh tra trên nhiều khía cạnh nhưng trong hoạt động quản lý nói chung
thì có ba nội dung sau đây có tính bao quát toàn bộ:
Một là, người cán bộ thanh tra phải thấm nhuần và luôn trung thành với
mục tiêu của tổ chức, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn đặt lợi ích tổ
chức, của tập thể lên trên hết.
Hai là, người cán bộ thanh tra phải có phong cách làm việc tốt, phải coi
trọng và luôn ứng xử theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức
của nghề thanh tra.
Ba là, người cán bộ thanh tra phải có lối sống lành mạnh, tư tưởng trong
sáng, thực sự là tấm gương trong công tác và trong cuộc sống như Hồ Chủ tịch
đã dạy: “Cán bộ thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt, gương mờ thì
không soi được” [42].
1.2.2.2. Năng lực
Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng thanh tra viên vì năng
lực quyết định hiệu quả và chất lượng công việc. Năng lực là một trong bốn nội
dung của tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên
cao cấp được quy định tương ứng tại Khoản 3 các Điều 6, 7, 8 Nghị định
97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và
cộng tác viên thanh tra; theo từng ngạch thanh tra có những yêu cầu nhất định
về năng lực theo cấp độ cao dần. Điều này thể hiện được tầm quan trọng của
tiêu chí năng lực để đánh giá chất lượng thanh tra viên. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, yêu cầu về năng lực đối với thanh tra viên và thanh tra viên
chính:
- Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng (đối với thanh tra viên) và nắm vững chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực tiễn hoạt động
20
quản lý nhà nước và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các cuộc thanh tra được giao (đối với thanh tra viên chính);
- Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội;
- Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao (đối với thanh tra viên) và có kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công; có
khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; tổ
chức điều hành hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện
nhiệm vụ thanh tra được giao (đối với thanh tra viên chính);
- Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động quản lý
ở cấp cơ sở (đối với thanh tra viên); có năng lực phân tích, đánh giá những vấn
đề thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương (đối với thanh tra
viên chính).
Thứ hai, yêu cầu về năng lực đối với thanh tra viên cao cấp:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong
từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh vực;
- Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới; nắm
vững các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Có kiến thức sâu, rộng về chuyên môn nhiều ngành, lĩnh vực; có khả
năng đảm nhận trách nhiệm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra các vụ việc
có quy mô lớn, tình tiết rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; có
khả năng tổ chức, điều hành thanh tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra
được giao;
21
- Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu lý luận về công tác thanh tra; tham gia
xây dựng các văn bản pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng;
- Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyên môn nghiệp
vụ để đào tạo, bồi dưỡng cho thanh tra viên, thanh tra viên chính, cán bộ quản
lý của các tổ chức thanh tra;
- Có năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề thuộc phạm vi
quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực [4].
1.2.2.3. Trình độ và kinh nghiệm (thâm niên) công tác, kỹ năng phối hợp
trong công tác
Thứ nhất, về trình độ, kinh nghiệm công tác: Cũng giống như tiêu chí
năng lực, trình độ và kinh nghiệm công tác là một trong bốn nội dung của tiêu
chuẩn ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp được
quy định tương ứng tại Khoản 4 các Điều 6, 7, 8 Nghị định 97/2011/NĐ-CP
ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên
thanh tra. Cụ thể như sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc
ngành, lĩnh vực đang công tác;
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên,
có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên (đối với thanh tra viên); có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính, có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính (đối với thanh tra viên
chính); có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên
cao cấp, có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên cao cấp (đối với thanh tra viên cao cấp);
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên thuộc 01
trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức. Đối với thanh tra viên
22
tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo
có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay
thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi công chức đó công tác
xác nhận (đối với thanh tra viên và thanh tra viên chính); có văn bằng hoặc
chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp,
Nga, Trung Quốc, Đức (đối thanh tra viên cao cấp);
- Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn
phòng;
- Có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian
tập sự, thử việc). Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân
đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có thời gian ít nhất 05
năm giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra
viên (đối với thanh tra viên); có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên và
tương đương tối thiểu là 09 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên
chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm
tương đương ngạch thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra nhà
nước (đối với thanh tra viên chính); có thời gian công tác ở ngạch thanh tra
viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công
chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công
tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức,
cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh
tra nhà nước (đối với thanh tra viên cao cấp);
- Ngoài ra, thanh tra viên cao cấp còn phải đáp ứng yêu cầu là có trình độ
cao cấp lý luận chính trị [4].
23
Thứ hai, về kỹ năng phối hợp trong công tác:
Một trong những yếu tố quan trọng, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước là kỹ năng phối hợp trong công tác của thanh tra viên. Hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đòi hỏi tổ chức công việc khoa học, hợp
lý, có kế hoạch, chương trình, phân công, phân nhiệm cụ thể, tỉ mỉ. Trong quá
trình triển khai thực hiện đòi hỏi thanh tra viên vừa phải chủ động, linh hoạt
trước những tình huống phát sinh, vừa phải có sự phối hợp chặt chẽ với đồng
nghiệp để nâng cao hiệu quả công tác với bản thân, phục vụ tích cực cho hoạt
động, mục tiêu chung của Đoàn thanh tra. Do vậy, thanh tra viên phải có kỹ
năng phối hợp trong tổ chức công việc, trong từng hoạt động tác nghiệp và làm
việc theo nhóm một cách hiệu quả nhất là kỹ năng phối hợp trong hoạt động
Đoàn thanh tra, trong tổ công tác.
Nguyên tắc phối hợp hiệu quả là chia sẻ thông tin và nguồn lực, thống
nhất về phương thức thực hiện hướng đến mục tiêu chung, tôn trọng và khích lệ
nhau, cộng tác nhưng không cạnh tranh… Hoạt động của đoàn thanh tra mang
tính đặc thù được pháp luật quy định, do đó kỹ năng phối hợp của thanh tra
viên trong đoàn thanh tra cũng phải tuân theo những nguyên tắc quy định. Để
công tác phối hợp hiệu quả, thanh tra viên cần phải nắm bắt và thực hiện một
số kỹ năng như xây dựng mục tiêu hoạt động, tạo sự đồng thuận, tuân thủ
những nguyên tắc, phối hợp, không chỉ trích, báo cáo kịp thời, trao đổi công
việc, giải quyết xung đột.
Bên cạnh kỹ năng phối hợp trong hoạt động đoàn thanh tra, tổ công tác,
giải quyết khiếu nại, tố cáo thì kỹ năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác
trong thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng có vai trò hết sức quan trọng.
Mục tiêu của việc phối hợp này nhằm tranh thủ được sự hỗ trợ về chuyên môn,
nghiệp vụ, trang thiết bị, con người, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ của
các cơ quan khác trong quá trình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vì vậy,
yêu cầu đặt ra cho thanh tra viên là phải hết sức cẩn thận, khéo léo trong phát
24
ngôn, giao tiếp, ứng xử, tiếp nhận và xử lý thông tin; tôn trọng các ý kiến,
quyết định của các cơ quan phối hợp, quy chế phối hợp (nếu có); tạo điều kiện
thuận lợi tối đa để cơ quan phối hợp có điều kiện tham gia hỗ trợ nhiều nhất
trên cơ sở phát huy tối đa thẩm quyền họ…
Tóm lại, kỹ năng phối hợp trong công tác của thanh tra viên không tự
nhiên mà có. Mỗi thanh tra viên phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện
kỹ năng làm việc, tự rút ra bài học, kinh nghiệm qua thực tiễn để có thể ứng
dụng kỹ năng phối hợp trong công tác của mình vào thực tế ngày càng tốt hơn.
1.2.2.4. Mức độ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Đây là tiêu chí hệ quả tất yếu của các tiêu chí trên đây. Mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức nói chung được đánh giá ở bốn mức
đó là: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiện vụ, hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế từng mặt, không hoàn thành nhiệm vụ và được quy định hết
sức cụ thể, chặt chẽ tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính
phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Riêng đối với thanh tra viên việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao còn phải căn cứ vào nhiệm vụ của từng ngạch thanh tra (thanh tra
viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp) được quy định tương ứng tại
các Khoản 2 các Điều 6, 7, 8 Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của
Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thanh tra viên và yêu cầu
đối với nâng cao chất lƣợng thanh tra viên
1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thanh tra viên
1.3.1.1. Các quy định và thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn thanh tra viên, các quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ, công chức thanh tra
Các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chung của thanh tra viên như
chức trách, nhiệm vụ, năng lực, yêu cầu trình độ và thâm niên công tác tương
25
ứng với từng ngạch thanh tra; về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, công chức thanh tra là cơ sở để tuyển chọn cán bộ, công chức thanh tra; bổ
nhiệm các ngạch thanh tra; làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh
tra viên; để phân công công tác; để đánh giá chất lượng thanh tra viên. Vì vậy,
nếu các quy định này chặt chẽ, hợp lý cộng với việc tổ chức thực hiện nghiêm
túc trong thực tiễn thì sẽ có được lực lượng thanh tra viên thực sự có năng lực,
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ và đồng thời cũng tạo đà,
động cơ cho sự phấn đấu, xây dựng ý chí cầu tiến và tạo khuôn khổ pháp lý để
thanh tra viên tự rèn luyện, khép mình vào khuôn khổ đó tránh các biểu hiện
lệch lạc trong nhận thức và hành động góp phần làm cho chất lượng thanh tra
viên ngày càng được nâng cao. Ngược lại, nếu các quy định nói trên lỏng lẻo,
bất cập, không phù hợp với điều kiện thực tế và việc tổ chức thực hiện không
nghiêm túc, qua loa, chiếu lệ, hình thức, máy móc thì sẽ không có được lực
lượng thanh tra viên có tài thực sự làm việc và cống hiến cho ngành Thanh tra,
phụng sự nhân dân và đất nước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc
nhất là trong điều kiện hiện nay và điều này đã được Đảng ta nhận định rất rõ
ràng trong Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tóm lại, cùng với các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thanh viên;
các quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp là một trong những điều
kiện đủ làm cơ sở để tuyển chọn cán bộ, công chức thanh tra; bổ nhiệm vào các
ngạch thanh tra; làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra; để phân
công công tác; để đánh giá chất lượng thanh tra viên,…
1.3.1.2. Yếu tố về yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan
thanh tra
26
Việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức là một khâu quan trọng trong
công tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước ta. Việc sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức phải xuất phát từ mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu của công vụ; phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và
địa phương. Bởi vậy, trong sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức phải bảo đảm
thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí chất xám.
Tuy các cơ quan thanh tra đều có nhiệm vụ chung là quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng và tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật nhưng tùy thuộc vào
tình hình, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng cấp, từng ngành, các cơ
quan thanh tra có những yêu cầu trọng tâm, trọng điểm khác nhau trong từng
thời gian khác nhau. Điều đó đặt ra yêu cầu với mỗi thanh tra viên trong thực
thi nhiệm vụ khác nhau. Hoàn cảnh khó khăn, công viêc nặng nề cần đặt ra yêu
cầu thanh tra viên cần phải có sự nỗ lực, cố gắng, qua đó nâng cao chất lượng
thanh tra viên. Chẳng hạn như thanh tra chuyên ngành về y tế, khoa học công
nghệ, thông tin truyền thông, công thương, xây dựng, giao thông vận tải,.. là
những lĩnh vực mang tính chuyên môn, kỹ thuật cao đòi hỏi thanh tra viên phải
có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được thanh tra thì mới có đủ trình
độ để kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm, đối thoại, đấu tranh với đối tượng có
liên quan để buộc đối tượng vi phạm pháp luật phải nhận lỗi một cách tâm phục
khẩu phục. Hay là, đối với một số lĩnh vực thanh tra về đất đai, chế độ chính
sách nhất là chế độ chính sách cho người có công,… được xem là những lĩnh
vực nhạy cảm, khó khăn, phức tạp, có yếu tố lịch sử thì đòi hỏi thanh tra viên
phải là cán bộ, công chức có năng lực, có kỹ năng, có thâm niên công tác và
dày dạn kinh nghiệm trong xử lý tình huống.
Tùy vào điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
chẳng hạn như đối với các tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương có lĩnh vực
27
công thương phát triển mạnh thì yêu cầu đặt ra đối với lực lượng thanh tra nói
chung mà nhất là đối với thanh tra chuyên ngành nói riêng là rất lớn, không
những đủ về số lượng, cơ cấu mà còn yêu cầu thanh tra viên phải có kiến thức
về thị trường, có chuyên môn sâu và tính nghề nghiệp cao trong lĩnh vực thanh
tra. Có như vậy thì mới đủ sức để hoàn thành tốt các cuộc thanh tra trên cả hai
tiêu chí là số lượng và hiệu lực, hiệu quả.
Đối với các địa bàn là vùng miền núi cao, có đồng bào dân tộc thiểu số
với mặt bằng dân trí thấp, có những phong tục tập quán riêng biệt thì yêu cầu
đặt ra cho ngành thanh tra là phải có lực lượng thanh tra viên am hiểu được
những vấn đề này để trong quá trình thực thi công vụ mới giải quyết mọi việc
thấu tình đạt lý, phù hợp với thuần phong mỹ tục của người dân địa phương,
của đồng bào dân tộc thiểu số.
1.3.1.3. Yếu tố về tổ chức, điều hành, quản lý của các cơ quan thanh tra
Sinh thời, Bác Hồ hết sức quan tâm việc cất nhắc, đề bạt cán bộ. Bác nói,
cất nhắc, đề bạt cán bộ là “vì công tác, vì tài năng”. Nếu vì “ lòng yêu ghét, vì
thân thích, vì nể nang” thì nhất định không ai phục, mà lại gây thêm mối “lôi
thôi” trong Đảng, là “có tội với Đảng, có tội với đồng bào”. Bác lại nói: “ Nơi
nào mà các cán bộ cấp trên biết lựa chọn và dìu dắt, thì có nhiều cán bộ mới
nảy nở và công việc rất phát triển. Trái lại, nơi nào cán bộ cấp trên không biết
lựa chọn, dìu dắt, thì vẫn thiếu người mà công việc cứ luôn luộm thuộm.”
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy ở đâu, cơ quan nào có sự tổ chức, phân
công công việc hợp lý, phù hợp với khả năng của thanh tra viên thì ở đó hoạt
động của cơ quan thanh tra đạt kết quả tốt. Một khi thanh tra viên được lãnh
đạo cơ quan nhìn nhận, đánh giá đúng về năng lực, sở trường và bố trí ở vị trí
công tác phù hợp thì họ không những hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao mà
còn có cơ hội, môi trường để phát huy hơn nữa năng lực, sở trường và khẳng
định chính mình.
28
Người lãnh đạo cơ quan thanh tra luôn đóng vai trò chủ đạo trong quá
trình quản lý, điều hành cơ quan. Do vậy, bên cạnh việc có kiến thức, có năng
lực họ phải thể hiện được bản lĩnh, tính nhất quán, gương mẫu trong nhận thức
và hành động, chỉ đạo việc tổ chức mọi hoạt động của cơ quan thông suốt, đi
vào khuôn khổ, nề nếp thể hiện được sự chuyên nghiệp, hiệu quả. Khi người
lãnh đạo cơ quan thanh tra làm được những việc này thì sẽ có tầm ảnh hưởng
rất lớn đối với cán bộ cấp dưới của mình. Khi ấy, thanh tra viên sẽ nhìn vào
người lãnh đạo thanh tra như nhìn vào một chiếc gương có độ phản chiếu cao.
Theo đó, trong quá trình lãnh, chỉ đạo, điều hành cơ quan thanh tra đặt ra yêu
cầu cho người lãnh đạo là phải tăng cường việc quản lý, giám sát, kiểm tra, đôn
đốc, nhắc nhở hoạt động của thanh tra viên. Vì quản lý mà không có kiểm tra
thì coi như không có quản lý với mục đích nắm bắt được tiến độ, tình hình giải
quyết công việc, những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc, để hướng dẫn và có
biện pháp can thiệp, giải quyết công việc, uốn nắn những sai sót của thanh tra
viên hay động viên, khích lệ tinh thần khi thanh tra viên hoàn thành tốt công
việc được giao. Người lãnh đạo thanh tra làm được như thế để thanh tra viên
không kiêu căng mà cốt làm cho họ thêm hăng hài, thêm gắng sức. Phải vun
đắp chí khí của họ, để đi đến chỗ “bại cũng không nản, thắng cũng không
kiêu”.
Việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật có tác động lớn đến chất lượng đội
ngũ. Nếu việc đánh giá, khen thưởng và kỷ luật được làm chính xác, khách
quan, thủ trưởng và tập thể cơ quan đánh giá khách quan về cán bộ, việc khen
thưởng, kỷ luật được làm công bằng, kỷ cương công vụ sẽ được bảo đảm. Việc
khen thưởng và kỷ luật phải bảo đảm vừa động viên, khuyến khích thích đáng
những cá nhân có thành tích, vừa có biện pháp xử lý trách nhiệm kịp thời đối
với các cá nhân có sai phạm. Trong thời điểm hiện nay, việc đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật còn nhiều bất cập “bệnh thành tích”, khen nhiều, khen tràn lan,
phát hiện sai phạm của cán bộ, công chức nhưng không kiên quyết xử lý hoặc
29
xử lý hình thức, không triệt để,… sẽ làm cho kỷ cương công vụ không được tôn
trọng, làm giảm sút niềm tin của cán bộ, nhân dân vào Đảng, chính quyền.
Chính vì vậy, công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cần
phải được coi trọng và thực hiện thật tốt.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng như Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng nói:
“một dân tộc dốt là một dân tộc yếu và không có giáo dục, không có cán bộ thì
không nói gì đến nền kinh tế, văn hóa”. Chính vì vậy, có thể nói giáo dục - đào
tạo là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức toàn diện và trình độ lành nghề
cho nguồn nhân lực. Đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định trực tiếp tới chất
lượng đội ngũ thanh tra viên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành một
cách liên tục, đồng bộ và có hệ thống sẽ trang bị kiến thức để lực lượng thanh
tra có đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng được
yêu cầu công việc trong thời gian đến.
1.3.1.4. Yếu tố về điều kiện hoạt động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho thanh tra viên
Công tác quản lý nhà nước hiện đại đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều các
nguồn lực, đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất ngày càng hiện đại
để phục vụ quá trình tác nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính. Như
vậy, muốn nâng cao chất lượng công tác của đội ngũ công chức hành chính
phải đáp ứng một cách tốt nhất điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho
cán bộ, công chức hành chính. Trong thời đại cách mạng khoa học, công nghệ,
thời đại bùng nổ thông tin, trước khối lượng công việc ngày càng lớn đã đặt ra
cho bộ máy quản lý hành chính cần phải đầu tư trang thiết bị tiên tiến, hiện đại
cho cán bộ, công chức là những tiền đề vật chất quan trọng không thể thiếu
giúp nâng cao năng lực, bảo đảm cho quá trình công tác được thuận lợi và hoàn
thành nhiệm vụ một cách nhanh chóng nhất với hiệu quả cao nhất.
Môi trường văn hóa công sở là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, đây là yếu tố không thể xem nhẹ.
30
Một công sở gắn với trang thiết bị, điều kiện làm việc tốt và sự đoàn kết, yêu
thương gắn bó giữa các thành viên cơ quan, đơn vị cùng với quy chế, tác phong
làm việc khoa học, hiện đại chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ vào chất lượng,
hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, công chức cũng như cơ quan, đơn vị. Văn hóa
công sở thể hiện ở từng thái độ, hành vi trong giao tiếp của mỗi cán bộ, công
chức. Mỗi công sở Nhà nước phải như một mái nhà của mỗi cán bộ, công chức
mà ở đó cán bộ, công chức đoàn kết, gắn bó, yêu thương nhau như người trong
gia đình, ở đó thái độ, tác phong làm việc phải là hiện thân của cái đẹp, là sự
biểu hiện của sự phục vụ tận tình, vô tư của đội ngũ cán bộ, công chức đối với
nhân dân. Môi trường làm việc như vậy chắc chắn sẽ góp phần có ý nghĩa trong
việc nâng cao hiệu quả công tác của từng cán bộ, công chức cũng như nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính của cơ quan.
Hoạt động của cán bộ thanh tra rất phức tạp và gian khổ, là lao động trí
tuệ cường độ cao; đòi hỏi sự nhanh nhạy, linh hoạt, sáng tạo; phải vận dụng
tổng hợp kiến thức của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; đối tượng thanh tra là
những cán bộ có chức, có quyền trong bộ máy quản lý nhà nước cũng như các
doanh nghiệp dày dạn kinh nghiệm nên thường có sự đối phó tinh vi, có sự
phản ứng gay gắt, quyết liệt. Trong khi đó, người cán bộ thanh tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình và kết luận đó có ảnh hưởng
mang tính quyết định đến quyền lợi kinh tế, đến sinh mạng chính trị của đối
tượng thanh tra v.v,…Chính vì vậy, phải có chế độ đãi ngộ thoả đáng mới thu
hút được nhân tài vào làm việc trong Ngành, bảo đảm cho cán bộ trong Ngành
yên tâm công tác, đứng vững được trước mọi sự cám dỗ vật chất.
1.3.1.5. Yếu tố tự rèn luyện, phấn đấu của mỗi thanh tra viên
Đây là yếu tố “tự thân”, trong quá trình quản lý, điều hành cơ quan thì
lãnh đạo cơ quan thanh tra các cấp phải phải tìm mọi cách để “kích hoạt” yếu tố
này ở mức tối đa. Khi các yếu tố về “tổ chức, điều hành, quản lý của các cơ
quan thanh tra” và “điều kiện hoạt động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
31
cho thanh tra viên” được tổ chức thực hiện nghiêm túc và quan tâm đầy đủ thì
sẽ tạo thành động lực thực sự, động viên, khuyến khích và khơi dậy trong mỗi
cán bộ, công chức thanh tra tinh thần làm việc thỏa mái, mong muốn được làm
việc và cống hiến; mà muốn làm được điều này, bản thân mỗi thanh tra viên
phải tự rèn luyện và không ngừng phấn đấu.
1.3.2. Yêu cầu đối với nâng cao chất lƣợng thanh tra viên
Nâng cao chất lượng thanh tra viên là việc các chủ thể sử dụng các giải
pháp, biện pháp để tác động vào thanh tra viên nhằm làm cho phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống, trình độ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng phối hợp trong
công tác và khả năng hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao của mỗi thanh
tra viên ngày càng tốt hơn.
Chủ thể nâng cao chất lượng thanh tra viên là các cấp ủy đảng, các cấp
chính quyền, các cơ quan quản lý và sử dụng thanh tra viên. Các cơ quan tham
gia nâng cao chất lượng thanh tra viên là các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân
dân (chức năng giám sát).
Trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao chất lượng thanh tra viên đóng
vai trò hết sức quan trọng và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, nâng cao chất lượng thanh tra viên phải đáp ứng yêu cầu xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra chuyên nghiệp, trách nhiệm,
kỷ cương, liêm chính;
Yêu cầu này được đặt ra với mong muốn là đáp ứng cho được mục tiêu
của công cuộc cải cách, hiện đại hóa nền chính; góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, thực hiện đúng mục tiêu ghi trong
Chiến lược phát triển ngành thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày
08/12/2015.
32
Hai là, nâng cao chất lượng thanh tra viên phải đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp
công dân, phòng chống tham nhũng của từng cơ quan thanh tra;
Việc nâng cao chất lượng thanh tra viên nhất thiết phải tập trung vào
những nội dung trọng tâm trọng điểm, cấp thiết nhằm xây dựng lực lượng
thanh tra viên vừa hồng vừa chuyên; hướng tới mục tiêu cơ bản, quan trọng
nhất là chất lượng hiệu quả công việc của ngành thanh tra nói riêng và hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước nói chung. Thực tế cho thấy, việc xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là con đường lựa chọn đúng đắn và
sáng suốt của Đảng ta, tuy nhiên cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế đã làm bộc lộ những khiếm khuyết nhất định
cần phải tiếp tục khắc phục, tháo gỡ cũng như làm nảy sinh những vấn đề liên
quan đến quyền và lợi ích thiết thân của tổ chức và công dân làm phát sinh
khiếu nại, tố cáo đồng thời xuất hiện tình trạng tổ chức, công dân vi phạm pháp
luật với thủ đoạn ngày càng tinh vi và có cả việc cán bộ, công chức lợi dụng
chức vụ trong khi thi hành nhiệm vụ để tư lợi cá nhân. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng thanh tra viên phải đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống
tham nhũng của từng cơ quan thanh tra là một trong những nhiệm vụ rất quan
trọng đang đặt ra cho toàn ngành thanh tra.
Ba là, nâng cao chất lượng thanh tra viên phải đi đôi với đảm bảo số
lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và đặc điểm tình
hình, điều kiện của từng cơ quan thanh tra theo cấp, ngành, lĩnh vực.
Mục đích của yêu cầu này là nhằm đảm bảo đủ lực lượng thanh tra viên
thực hiện nhiệm vụ công tác của ngành thanh tra, tránh tình trạng quá tải công
việc cho thanh tra viên ở một số ngành, lĩnh vực như tài nguyên và môi trường,
lao động, thương binh và xã hội hay ở những địa bàn trọng yếu về kinh tế - xã
hội hay có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Theo đó, việc nâng cao chất lượng
33
thanh tra viên phải quan tâm đặc biệt đến cơ cấu theo hướng đảm bảo cơ cấu hợp
lý về độ tuổi, giới tính để đáp ứng yêu cầu vừa có sự kế thừa vừa có sự phát
triển, tránh sự hụt hẫng, cân đối tỷ lệ giữa nam và nữ góp phần thực hiện chiến
lược về bình đẳng giới nhất là trong lĩnh vực lao động và việc làm. Việc đảm bảo
tỷ lệ các ngạch thanh tra viên trong tổng số lực lượng cán bộ, công chức của toàn
ngành Thanh tra nhằm có đủ lực lượng thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh
tra viên cao cấp ở từng ngành, địa phương đảm bảo yêu cầu về năng lực, phẩm
chất để tổ chức thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Bốn là, nâng cao chất lượng thanh tra viên phải được đặt trong tổng thể
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nói chung trong từng địa
phương, từng ngành, từng đơn vị theo mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính
do Đảng và Nhà nước đề ra.
Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-
2020. Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn này là cải cách thể chế;
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng
cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức,
viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Trong lĩnh vực xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, phấn đấu đến 2020
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và
năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển
của đất nước; có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, có năng lực và tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm kỷ luật, mất uy tín với tổ chức và nhân dân.
34
Thanh tra viên là một trong những bộ phận hợp thành đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nói chung. Do vậy, việc nâng cao chất lượng thanh tra
viên không thể nằm ngoài và phải đảm bảo tính tương xứng, cân đối trong việc
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nói chung trong từng địa
phương, từng ngành nhất là trong điều kiện hiện nay nhiệm vụ cải cách hành
chính đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Do vậy, trước tình
hình là lực lượng thanh tra ở sở, ngành, địa phương đang có nguy cơ thiếu về
số lượng, chất lượng có mặt chưa đáp ứng yêu cầu thì việc đề nghị bổ sung biên
chế cho thanh tra các sở, ngành, địa phương là điều cần phải hết sức quan tâm
và cân nhắc kỹ lưỡng vì hiện nay cả nước đang ra sức thực hiện chủ trương tinh
giản biên chế. Trước tình hình như vậy thì việc tự đào tạo, đào tạo tại chỗ hay
việc thực hiện luân chuyển cán bộ thanh tra giữa các địa phương với nhau để
góp phần nâng cao chất lượng thanh tra viên là việc làm có ý nghĩa rất quan
trọng.
35
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu, tìm hiểu
một số vấn đề lý luận cơ bản nhất về chất lượng thanh tra viên kết hợp với
việc nghiên cứu các văn bản pháp luật của Việt Nam có liên quan đến lĩnh
vực thanh tra và kiến thức, kinh nghiệm công tác của chính bản thân để trên
cơ sở đó hệ thống hóa các lý thuyết vừa nêu trên và đưa ra các tiêu chí đánh
giá chất lượng thanh tra viên. Hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng thanh tra viên. Tác giả cũng đã trình bày các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra viên và yêu cầu đối với nâng cao
chất lượng thanh tra viên để cùng với các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh
tra viên làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng chất lượng thanh tra viên và
đề xuất các giải chủ yếu nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng
Nam trong các chương tiếp theo.
36
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN
Ở TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Nam, về các cơ quan thanh tra
và thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Nam
Năm 1997, tỉnh Quảng Nam chính thức tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng. Là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của miền
Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với trên
125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Nam có 16 huyện và 2 thành
phố, trong đó có 9 huyện miền núi và 9 thành phố, huyện, thị xã, đồng bằng.
Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 10.574,74 km2
. Trong tổng
diện tích 10.574,74 km2
, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, kế tiếp
là đất dành cho sản xuất nông nghiệp, đất thổ cư và đất chuyên dùng. Diện tích
đất trống đồi trọc, đất cát ven biển chưa được sử dụng còn chiếm diện tích lớn.
Tỉnh Quảng Nam có 685.976 ha rừng; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng
702.000m3
. Diện tích rừng tự nhiên là 440.328 ha, rừng trồng là 245.647 ha.
Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng
còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh. Các khu bảo
tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nằm ở sông Tranh thuộc huyện Nam Giang.
Nguồn tài nguyên khoáng sản của Quảng Nam là một tiềm năng với nhiều
loại đa dạng và phong phú. Trong đó, đáng kể là than đá, vàng gốc và sa khoáng;
cát trắng công nghiệp. Thêm vào đó, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã thăm dò
được 18 mỏ nước khoáng và nước ngọt có chất lượng tốt. Các loại khoáng sản
như khí mêtan, uranium, nguyên liệu làm xi măng (đá vôi) được đánh giá là giàu
nhất trong các tỉnh phía Nam. Ngoài ra, các khoáng sản khác như đá granit, đất
37
sét, cát sợi titan, thiếc, cao lanh, mi ca và các loại nguyên liệu cung cấp cho xây
dựng, sành sứ, thuỷ tinh… được phân bố tại nhiều nơi trong tỉnh [8].
Dựa vào lợi thế cạnh tranh của địa phương cộng với tranh thủ sự hỗ trợ
của Trung ương và các nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam đã có những khởi sắc nhất định,
các chỉ tiêu chủ yếu về tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội trong suốt giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 đều có xu hướng gia tăng và nhất là trong
năm 2016. Mặc dù vẫn còn một số khó khăn, hạn chế nhưng tình hình kinh tế
xã hội của tỉnh Quảng Nam tiếp tục có những chuyển biến tích cực, kết quả đạt
được khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá,
nhiều chỉ tiêu vượt và đạt kế hoạch, tổng sản phẩm trên địa bàn ước tăng
14,73%. Cơ cấu kinh tế, lao động chuyển dịch tích cực, đúng hướng; công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ tiếp tục tăng lên 88,1%; nông lâm thủy sản giảm
xuống 11,9%. Tổng thu ngân sách nhà nước tăng cao và vượt 40,5% so với dự
toán. Lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng, an sinh xã hội
được đảm bảo, đời sống của nhân dân được cải thiện; quốc phòng an ninh được
tăng cường.
So với chỉ tiêu theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam đề
ra về nhiệm vụ năm 2016, có 13/18 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, trong đó 2
chỉ tiêu quan trọng là tổng sản phẩm và thu nội địa hoàn thành vượt mức kế
hoạch; 5 chỉ tiêu còn lại tuy chưa đạt kế hoạch nhưng có chuyển biến tích cực
so với năm trước (chi tiết tại Phụ lục 2).
Thực tế cho thấy, Quảng Nam là một trong những tỉnh trong cả nước
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong chiến tranh, trong quá trình xây dựng và
phát triển vừa phải tập trung đầu tư phát triển kinh tế vừa giải quyết nhiều vấn
đề có liên quan đến chế độ chính sách cho người có công cách mạng, người bị
phơi nhiễm chất độc hóa học trong chiến thanh, hộ nghèo và hộ cận nghèo. Là
một trong những địa phương có số lượng người có công với cánh mạng nhiều
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Yeu to anh huong den su hai long cua nha thuoc doi voi pymepharco
Yeu to anh huong den su hai long cua nha thuoc doi voi pymepharcoYeu to anh huong den su hai long cua nha thuoc doi voi pymepharco
Yeu to anh huong den su hai long cua nha thuoc doi voi pymepharcoHoàng Lê
 

What's hot (14)

Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HOTLuận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của ngành ...
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP, HAY!
Luận văn:  Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP, HAY!Luận văn:  Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP, HAY!
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 
Yeu to anh huong den su hai long cua nha thuoc doi voi pymepharco
Yeu to anh huong den su hai long cua nha thuoc doi voi pymepharcoYeu to anh huong den su hai long cua nha thuoc doi voi pymepharco
Yeu to anh huong den su hai long cua nha thuoc doi voi pymepharco
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
LV: nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
LV: nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của sở KH&CN tỉnh Quảng TrịLV: nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
LV: nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOTĐề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
 

Similar to Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY

Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY (20)

Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
Chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên GiangChất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
Chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú YênLuận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAYĐề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Đề tài: Chất lượng công chức ngành thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức ngành thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, HOTĐề tài: Chất lượng công chức ngành thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức ngành thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, HOT
 
Luận văn: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HAY
Luận văn: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HAYLuận văn: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HAY
Luận văn: Chất lượng công chức ngành thanh tra, HAY
 
Đề tài: Kiểm tra nội bộ tại trung tâm giáo dục tỉnh Đắk Lắk, HAY
Đề tài: Kiểm tra nội bộ tại trung tâm giáo dục tỉnh Đắk Lắk, HAYĐề tài: Kiểm tra nội bộ tại trung tâm giáo dục tỉnh Đắk Lắk, HAY
Đề tài: Kiểm tra nội bộ tại trung tâm giáo dục tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyênLuận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
 
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên QuangLuận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxPhimngn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfThoNguyn989738
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Luận văn: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ XUÂN LỆNH CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN Ở TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ XUÂN LỆNH CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN Ở TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TIẾN HÀO Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, chưa có ai công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn và với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Tiến Hào, qua trao đổi với đồng nghiệp, người thân để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra thực tế tại địa phương. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo. Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 3 năm 2017 Học viên Đặng Thị Xuân Lệnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo - TS. Lê Tiến Hào, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Thanh tra tỉnh Quảng Nam, các phòng nghiệp vụ Thanh tra tỉnh; lãnh đạo Thanh tra các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu điều tra phục vụ công tác nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam và đồng nghiệp đã quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Đặng Thị Xuân Lệnh
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn....................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ............................................................................................5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................6 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu.......................................6 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn................................6 7. Kết cấu luận văn:....................................................................................................7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN............8 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của thanh tra viên .................................8 1.1.1. Khái niệm thanh tra viên:........................................................................ 8 1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh tra viên............................................................... 9 1.1.3. Đặc điểm của thanh viên:...................................................................... 13 1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lƣợng thanh tra viên ........................ 15 1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh tra viên ..................................................... 15 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên........................................... 17 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thanh tra viên và yêu cầu đối với nâng cao chất lƣợng thanh tra viên...................................................................... 24 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra viên............................. 24
  • 6. 1.3.2. Yêu cầu đối với nâng cao chất lượng thanh tra viên.............................. 31 Tiểu kết chƣơng 1.................................................................................................... 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN Ở TỈNH QUẢNG NAM.......................................................................................................... 36 2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Nam, về các cơ quan thanh tra và thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 36 2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Nam .................................................... 36 2.1.2. Khái quát thực trạng về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra ở tỉnh Quảng Nam ............................................................................................. 39 2.1.3. Khái quát thực trạng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam (số liệu tính đến tháng 12 năm 2016) ........................................................................................ 44 2.2. Chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam - Ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân...................................................................................................... 48 2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân.................................................................... 48 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 60 Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................................... 66 Chƣơng 3: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN Ở TỈNH QUẢNG NAM............... 67 3.1. Những nhân tố tác động, mục tiêu, quan điểm nâng cao chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 67 3.1.1. Những nhân tố tác động đến nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam..................................................................................................... 67 3.1.2. Mục tiêu................................................................................................ 69 3.1.3. Quan điểm nâng cao chất lượng thanh tra viên tỉnh Quảng Nam................ 70 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng thanh tra viên tỉnh Quảng Nam............................................................................................................................ 75
  • 7. 3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể trong tỉnh Quảng Nam đối với công tác thanh tra và việc nâng cao chất lượng thanh tra viên ................................................................................ 75 3.2.2. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện các quy chế, quy định về tiêu chuẩn thanh tra viên, các ngạch thanh tra viên; quy tắc về ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thanh tra, quy trình công tác,... cho phù hợp với yêu cầu mới hiện nay .......................................................................................................... 78 3.2.3. Thực hiện tốt các nội dung của công tác quản lý nhà nước về cán bộ công chức, tập trung vào khâu tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm thanh tra viên, bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, chuyên môn ................ 83 3.2.4. Đổi mới khâu tổ chức, chỉ đạo, điều hành trong các cơ quan thanh tra. Tăng cường khâu quản lý, kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng thanh tra viên nhất là đánh giá chất lượng hiệu quả thực hiện nhiệm vụ (mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao); làm tốt công tác thi đua khen thưởng đi đôi với giữ gìn kỷ cương, lỷ luật............................................................................................. 88 3.3.5. Khuyến khích, tạo điều kiện để thanh tra viên tự học tập, rèn luyện; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách, điều kiện làm việc cho thanh tra viên............................................................................................................ 93 Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................... 97 KẾT LUẬN............................................................................................................... 98 CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số lượng thanh tra viên ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam đến năm 2016............................................................................................................................ 46 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các ngạch thanh tra viên ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam đến năm 2016.................................................................................................................... 47 Biểu đồ 2.3: Trình độ đào tạo sau đại học của thanh tra viên đến năm 2016........ 51 Biểu đồ 2.4: Trình độ lý luận chính trị thanh tra viên đến năm 2016. ................... 52 Biểu đồ 2.5: Trình độ ngoại ngữ, tin học của thanh tra viên đến năm 2016.......... 53 Biểu đồ 2.6: Kinh nghiệm công tác của thanh tra viên đến năm 2016. ................. 54 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu giới tính thanh tra viên năm 2016. ......................................... 55 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu độ tuổi thanh tra viên năm 2016............................................. 56 Biểu đồ 2.9: Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của thanh tra viên từ năm 2011 đến 2016................................................... 57
  • 9. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu thanh tra viên trong từng cơ quan thanh tra của ngành Thanh tra năm 2016................................................................................................... 44
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Ngay từ buổi đầu thành lập chính quyền cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã rất coi trọng vai trò của lực lượng thanh tra, là một trong những lực lượng bảo vệ chính quyền non trẻ. Chính vì vậy, chỉ hơn 2 tháng kể từ ngày 02/9/1945 sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt với nhiệm vụ đi giám sát công việc và các nhân viên của ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ; nhận và giải quyết các đơn, thư khiếu nại và phản ánh của các tầng lớp nhân dân từ khắp các địa phương gửi lên Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh và các công việc quan trọng khác. Hơn bảy mươi năm qua cùng với sự lớn mạnh và phát triển của đất nước, công tác thanh tra luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và nhất quán phương châm tăng cường củng cố, phát triển để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ qua mỗi thời kỳ cách mạng của đất nước. Điều này được thể hiện trong các văn bản pháp luật về thanh tra, nhất là từ Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 đến Luật Thanh tra năm 2004 và mới đây nhất là Luật Thanh tra năm 2010. Được xem như một khâu quan trọng của quản lý nhà nước, công tác thanh tra có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng. Nó là chức năng thiết yếu của quản lý, là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Thanh tra luôn luôn gắn liền với quản lý, là một nội dung của quản lý. Thanh tra còn là một phương thức phát huy dân chủ, bảo đảm và tăng cường pháp chế; là biện pháp ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những biểu hiện quan liêu, tham ô, lãng phí và những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý. Trải qua 71 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Thanh tra Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
  • 11. 2 nước. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, ngành luôn chủ động bám sát mọi chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước để phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được giao. Kết quả công tác thanh tra đã giúp phát hiện những bất cập, hạn chế nảy sinh trong cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trên cơ sở đó, ngành Thanh tra đã kịp thời tham mưu cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước và kiến nghị với các ngành, các cấp nhằm chấn chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, qua đó hoàn thiện cơ chế quản lý trên mọi mặt của đời sống xã hội. Ngành Thanh tra cũng đã phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật xảy ra trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, qua đó giúp thu hồi tiền, tài sản về cho Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân và góp phần duy trì trật tự, kỷ cương xã hội. Nhìn chung, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng của ngành Thanh tra cả nước nói chung, của các cơ quan thanh tra ở tỉnh Quảng Nam nói riêng đã đạt được nhiều kết quả tốt, nhưng cũng còn không ít khuyết điểm, hạn chế. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, mà trong đó nguyên nhân sâu xa nhất, nguyên nhân của mọi nguyên nhân đó là chất lượng cán bộ, công chức thanh tra nói chung và thanh tra viên nói riêng. Bên cạnh những ưu điểm, chất lượng thanh tra viên còn có những hạn chế nhất định, một số thanh tra viên còn tính thiếu chuyên nghiệp, trình độ và năng lực chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập về tri thức và năng lực thực thi nhiệm vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ trong công tác. Số thanh tra viên trẻ được đào tạo cơ bản có đủ trình độ chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm và ứng xử trong lĩnh vực thanh tra. Chất lượng thanh tra viên chưa đồng đều, trình độ năng lực thực tế chưa tương xứng với văn bằng. Bên cạnh đó, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một số ít thanh tra viên còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao, số lượng, cơ cấu đội ngũ thanh
  • 12. 3 tra viên chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài; tình trạng hẫng hụt giữa các thế hệ thanh tra viên còn phổ biến, đặc biệt là thanh tra ở cấp huyện, cấp sở. Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về xây dựng đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức thanh tra nói chung và nâng cao chất lượng thanh tra viên để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,... là một tất yếu khách quan, một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Thanh tra và các cơ quan thanh tra. Việc nâng cao chất lượng thanh tra viên là vấn đề không mới, cũng đã có một số công trình khoa học (đề tài, luận án, luận văn) đề cập đến; tuy nhiên, nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu, luận giải và cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu, luận giải những vấn đề về lý luận và thực tiễn đặt ra, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Khi nghiên cứu về vấn đề này, tôi đã thấy có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức của ngành Thanh tra nói riêng. Thứ nhất, về các đề tài nghiên cứu khoa học: - Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thanh tra. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - 2006 - Chủ nhiệm: Quách Lê Thanh.
  • 13. 4 - Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Luận cứ khoa học và hoàn thiện pháp luật về thanh tra. Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ-2007- Chủ nhiệm: Trần Văn Truyền . - Xây dựng văn hóa thanh tra và chuẩn mực đạo đức thanh tra. Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ - 2009 - Chủ nhiệm: Trần Văn Truyền. - Quyền trong hoạt động thanh tra - Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - 2013 - Chủ nhiệm: ThS Nguyễn Huy Hoàng. Thứ hai, về sách chuyên khảo: - Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời ký đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của các tác giả: PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Trần Xuân Sầm - Nxb Chính trị Quốc gia, 2001. - Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của tác giả Tô Tử Hạ, Nxb Chính trị Quốc gia, 1998. - Tác phẩm “ Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ” của tác giả Bùi Đình Phong, Nxb Lao Động, Hà Nội, 2002. Thứ ba, về các bài nghiên cứu đăng trên báo, tạp chí: - TS Trần Đức Lượng, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ “Phẩm chất kỹ năng của người cán bộ Thanh tra” đăng trên Website thanhtra.edu.vn, 2015. - Vũ Ngọc Giao, Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ninh “Tầm quan trọng và vai trò của công tác thanh tra trong tư tưởng Hồ Chí Minh” đăng trên báo điện tử Quảng Ninh, 2005. - ThS. Nguyễn Huy Hoàng, Phó Hiệu trưởng Trường Cán bộ thanh tra “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, 2015, đăng trên Website của Viện Khoa học thanh tra.
  • 14. 5 Thứ tư, về các luận văn đã bảo vệ: - “Nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công Khóa 16 của tác giả Đinh Thị Thu Hiền, 2013. - “Tổ chức và hoạt động của thanh tra quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của tác giả Nguyễn Đình Thu (Cao học Khóa 19B2 - 2016) Từ những góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu nêu trên ít nhiều đã đề cập đến chất lượng và việc nâng cao chất lượng cán bộ nói chung và chất lượng thanh tra viên nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể vấn đề chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam. Các công trình khoa học có nội dung có liên quan nói trên là những tài liệu có giá trị để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ - Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu: + Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng thanh tra viên như: các khái niệm; vị trí, vai trò, đặc điểm của thanh tra viên; tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên; các yếu tố ảnh hưởng và yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng thanh tra viên. + Nêu khái quát một số đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Nam, các cơ quan thanh tra và thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam; đồng thời tập trung phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam. + Xác định mục tiêu, quan điểm, đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
  • 15. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2016; các giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cán bộ, công tác cán bộ được thể hiện trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản pháp luật của Nhà nước. - Cơ sở thực tiễn: là thực trạng chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2016. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: + Phương pháp thu thập tài liệu; + Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh; + Phương pháp điều tra, khảo sát; + Phương pháp phân tích và mô hình hóa số liệu; + Phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn: - Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về chất lượng thanh tra viên. Xác định một số tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng thanh tra viên và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra viên hiện nay. - Đánh giá đúng thực trạng về chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
  • 16. 7 - Đề xuất một số giải pháp khả thi góp phần nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2025. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ công tác xây dựng, nâng cao chất lượng thanh tra viên và với những đề xuất của luận văn sẽ giúp ích cho việc xây dựng chính sách phát triển chất lượng thanh tra viên tỉnh Quảng Nam nói riêng cũng như của các địa phương khác trong cả nước nói chung. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng thanh tra viên. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam. Chƣơng 3: Mục tiêu, quan điểm và các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
  • 17. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của thanh tra viên 1.1.1. Khái niệm thanh tra viên - Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, xuất bản năm 2013, đồng chủ biên: Nguyễn Tấn Nhan - Phú Văn Hẳn thì “thanh tra viên là người làm nhiệm vụ thanh tra” [27, tr.1008]. - Theo quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra năm 2010: + Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra. + Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cũng giống như ngạch chuyên viên; Thanh tra viên có các ngạch từ thấp đến cao như sau: thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp. - Theo quy định của Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra: “Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước” [4]. Từ những quy định trên đây, có thể đưa ra khái niệm thanh tra viên như sau: Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác trong các cơ quan thanh tra nhà nước có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về thanh tra, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.
  • 18. 9 1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh tra viên Thanh tra viên là lực lượng quan trọng, chủ yếu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra, đó là thực hiện và giúp các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Vị trí, vai trò của thanh tra viên được thể hiện cụ thể như: - Trong công tác thanh tra, khi tham gia đoàn thanh tra (trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, thanh tra viên) hay thanh tra độc lập, thanh tra viên có nhiệm vụ là xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính sách, pháp luật hay không. Nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa chữa và làm cho đúng với mục đích của thanh tra là phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý những vi phạm, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân hiểu đúng, tuân thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ và nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước góp phần tăng cường pháp chế. Vị trí, vai trò quan trọng của thanh tra viên được thể hiện trong nhiều bài viết, bài nói, chỉ thị của Hồ Chủ tịch ở nhiều lúc, nhiều nơi. Tại Hội nghị tổng kết thanh tra toàn miền Bắc tháng 4 năm 1957, Hồ Chủ tịch căn dặn “cán bộ thanh tra giúp trên hiểu biết tình hình địa phương và cấp dưới, đồng thời cũng giúp cho các cấp địa phương kịp thời sửa chữa, uốn nắn nếu làm sai, hoặc làm chậm. Cho nên trách nhiệm của công tác thanh tra là quan trọng” [42]. - Trong công tác tiếp công dân: Để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân đối với Đảng và Nhà nước cần phải làm tốt một lĩnh vực công tác quan trọng có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó là công tác tiếp dân. Chính vì vậy, ngay từ ngày đầu xây dựng Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn quan tâm đến việc thể chế hoá và hiện thực hoá các quyền tự do, dân chủ trong đó có quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số
  • 19. 10 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, Điều 2 của Sắc lệnh này quy định một trong những nhiệm vụ của Ban thanh tra là “Tiếp nhận các đơn khiếu nại của nhân dân”[42]. Đây là văn bản pháp lý quan trọng đầu tiên xác định quyền khiếu nại của công dân đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, nhân viên làm việc trong cơ quan đó và trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong việc giải quyết các khiếu nại của nhân dân. Điều này cho thấy, mặc dù trong giai đoạn này đất nước còn gặp nhiều khó khăn song Đảng ta đã coi hoạt động tiếp công dân là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Trong tiếp công dân, thanh tra viên là người trực tiếp lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Thanh tra viên được ví như là chiếc cầu nối giữa Đảng, nhà nước với nhân dân; thông qua công tác tiếp công dân, giúp cho cơ quan hành chính nhà nước nắm được những tâm tư, nguyện vọng, những thông tin phản hồi, các kiến nghị, góp ý của nhân dân từ thực tiễn trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, từ đó kịp thời chấn chỉnh, bổ sung hoặc hủy bỏ các nội dung không phù hợp. Việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị là một công việc phức tạp. Các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân đa dạng, phức tạp, phản ánh tất cả các mặt của đời sống xã hội và liên quan đến quyền, lợi ích của người đi khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước, trách nhiệm giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành. Vì vậy, cán bộ tiếp công dân phải nắm vững quy định của pháp luật đồng thời phải luôn chủ động linh hoạt về mặt nghiệp vụ, có kiến thức tương đối sâu sắc và toàn diện về nhiều lĩnh vực, có lối ứng xử văn hóa, nghệ thuật giao tiếp để có thể giải quyết những công việc phát sinh trong quá trình tiếp công dân cũng như trả lời, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo để đạt được mục đích của pháp luật về tiếp công dân.
  • 20. 11 Thông qua tiếp công dân, việc giải quyết hoạt động khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến quyết định hành chính được tiến hành nhanh chóng, rõ ràng hơn khi có sự tiếp xúc trực tiếp, tìm hiểu thông tin hai chiều giữa người dân và cán bộ tiếp dân, từ đó, sẽ hạn chế việc khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp, kéo dài cũng như nhiều bất cập khác trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Làm tốt công tác tiếp công dân sẽ góp phần huy động sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước, quản lý xã hội, tạo động lực thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý hành chính nói riêng. Ngoài ra, còn giúp các cơ quan, đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá lại cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo điều hành, từ đó có biện pháp chấn chỉnh, có những quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân hơn. - Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: thanh tra viên là lực lượng nòng cốt, chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp tham mưu thụ lý đơn (nếu đơn thuộc thẩm quyền giải quyết), tổ chức xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ, báo cáo kết quả xác minh, xây dựng dự thảo kết luận tố cáo và quyết định giải quyết khiếu nại khi được giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở trách nhiệm của nhà nước trong việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại cho dân. Người đưa yêu cầu rất cao cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân. Không những phải tiếp nhận và giải quyết kịp thời mà các cấp chính quyền, các cán bộ, công chức “phải giải quyết nhanh, tốt” các khiếu nại đó. Tại hội nghị cán bộ Thanh tra toàn miền Bắc năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh huấn thị: Về công tác xét và giải quyết các việc khiếu nại, tố giác, nhiệm vụ của các Ban Thanh tra là phải làm cho nghiêm chỉnh, kịp thời, làm sớm chừng nào hay chừng ấy. Đồng bào có oan ức mới khiếu nại, hoặc chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta giải quyết nhanh, tốt chừng nào thì đồng
  • 21. 12 bào thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm đến quyền lợi của họ, do đó mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phủ cũng được củng cố tốt hơn [42]. - Trong công tác phòng, chống tham nhũng: Thông qua những nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định, các cơ quan thanh tra nhà nước nói chung và thanh tra viên nói riêng là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong hoạt động phòng, chống tham nhũng. Bởi vì thanh tra viên là người trực tiếp thụ lý hồ sơ vụ việc; bằng năng lực, kỹ năng kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ thanh tra, thanh tra viên có vai trò rất lớn trong khâu phát hiện các hành vi tham nhũng, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có); các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; tham mưu kết luận về nội dung thanh tra, kiến nghị các biện pháp xử lý đối với các hành vi tham nhũng (nếu có) của đối tượng thanh tra. Do tính chất hoạt động của mình, thông qua hoạt động thanh tra nói chung và xác minh nói riêng mà thanh tra viên có điều kiện phát hiện sớm các biểu hiện tham nhũng, kịp thời kiến nghị các biện pháp ngăn chặn tham nhũng. Thanh tra viên hoàn toàn có thể phát hiện sớm những dấu hiệu tham nhũng từ khi chưa có biểu hiện ra bên ngoài để từ đó kiến nghị những biện pháp chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời. Thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thanh tra viên còn thể hiện vai trò phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết trong cơ chế, chính sách làm phát sinh tham nhũng. Sau khi kết luận thanh tra, xử lý tố cáo về tham nhũng được ban hành thì thanh tra viên là người có trách nhiệm chính trong kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của thanh tra viên, nếu công tác này được làm tốt thì tính hiệu lực, hiệu quả của công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng ngày càng được nâng cao.
  • 22. 13 - Trong công tác quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng: Thanh tra viên có vai trò quan trọng trong việc tham gia xây dựng văn bản pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng trình cấp có thẩm quyền ban hành; xây dựng định hướng, chương trình thanh tra; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Thực tiễn công tác thanh tra thời gian qua cho thấy, địa phương nào, ngành nào quan tâm, chú trọng đến công tác thanh tra và chất lượng thanh tra viên thì địa phương đó, ngành đó thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước; ngược lại nơi nào không chú trọng đúng mức đến công tác thanh tra và chất lượng thanh tra viên thì nơi đó dễ xảy ra sai phạm, phát sinh khiếu nại, tố cáo phức tạp. 1.1.3. Đặc điểm của thanh viên Xuất phát từ khái niệm về thanh tra viên, chúng ta có thể nhận thấy so với công chức nói chung, thanh tra viên có những điểm riêng nhất định như thanh tra viên chỉ có trong các cơ quan thanh tra nhà nước, có những quyền hạn nhất định và phải đáp ứng một số tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Thứ nhất, thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật mới được bổ nhiệm thanh tra viên. Tiêu chuẩn chung của thanh tra viên: - Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
  • 23. 14 - Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó; - Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra; - Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự), trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác từ 05 năm trở lên chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước [4]. Thứ hai, thanh tra viên chỉ có trong các cơ quan thanh tra nhà nước các cấp (các cơ quan tổ chức khác không có thanh tra viên); làm nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra do thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước phân công (tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng…) Thứ ba, thanh tra viên được pháp luật trao cho một số thẩm quyền nhất định khi tham gia đoàn thanh tra, tổ công tác hay thanh tra độc lập (thanh tra chuyên ngành). Thứ tư, thanh tra viên là người phải gương mẫu, khách quan, công tâm, trung thực. Đặc điểm này xuất phát từ mục đích thanh tra nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai lệch trong quản lý và xuất phát từ chính bản thân thanh tra viên được pháp luật trao cho những quyền hạn nhất định như đã nêu ở phần trên. Khi xem xét, đánh giá người khác và nhất là hướng dẫn cho họ thực hiện chính sách, pháp luật, các quy định của tổ chức mà bản thân người thanh tra lại là người vi phạm hoặc có vấn đề về tư cách đạo đức thì tính thuyết phục không cao, công tác quản lý không thể đạt được hiệu lực, hiệu quả. Thứ năm, thanh tra viên vừa là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về cán bộ, công chức vừa được điều chỉnh bởi pháp luật về thanh tra; được hưởng chế
  • 24. 15 độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên, chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và có trang phục riêng. 1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lƣợng thanh tra viên 1.2.1. Khái niệm chất lƣợng thanh tra viên Theo Từ điển tiếng Việt do Giáo sư Hoàng Phê làm chủ biên, xuất bản năm 2002 do Viện Ngôn ngữ học và Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành thì chất lượng hiểu ở nghĩa chung nhất là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”[16, tr.44]. Mỗi con người, mỗi sự vật, hiện tượng đều có “chất lượng” xác định. Giá trị, phẩm chất của mỗi con người, mỗi sự vật, hiện tượng được xác định theo các tiêu chí khác nhau. Chất lượng của cá nhân được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách tích cực vào quá trình phát triển của đất nước. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu chất lượng đối với mỗi người trong xã hội nói chung vốn đã cao thì yêu cầu đối với chất lượng cán bộ, công chức càng cao hơn nó đòi hỏi người cán bộ, công chức phải gương mẫu, tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người cán bộ, công chức. Qua nghiên cứu những yếu tố căn bản liên quan tới khả năng, mức độ hoàn thành công vụ của từng cá nhân cán bộ, công chức cũng như việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hiệu lực, hiệu quả của toàn bộ hệ thống bộ máy quản lý hành chính Nhà nước, các yếu tố tạo nên phẩm chất, năng lực công tác của từng cán bộ, công chức; tạo nên năng lực thực thi chức năng, nhiệm vụ của cán
  • 25. 16 bộ, công chức hành chính từ đó đưa ra khái niệm về “Chất lượng thanh tra viên” như sau: Chất lượng thanh tra viên là tổng hợp các yếu tố về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng phối hợp công tác, mức độ và khả năng hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao của mỗi thanh tra viên. Chất lượng thanh tra viên là thành tố chủ yếu tạo nên chất lượng đội ngũ thanh tra viên. Kết quả của hoạt động thanh tra chịu sự tác động từ rất nhiều yếu tố khác nhau, có cả yếu tố chủ quan và khách quan nhưng quan trọng nhất vẫn là yếu tố con người hay nói cụ thể hơn đó là chất lượng của thanh tra viên. Nếu thanh tra viên có trình độ và năng lực hạn chế thì khó hoàn thành được nhiệm vụ được giao, không thể phát hiện được những khuyết điểm, sai sót, những hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng được thanh tra và các đối tượng khác có liên quan bởi vì xã hội luôn vận động và biến đổi, khoa học và công nghệ càng ngày phát triển mạnh mẽ nên hành vi vi phạm của đối tượng này ngày càng tinh vi và phức tạo hơn nhiều. Bên cạnh trình độ và năng lực thì bản lĩnh, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của thanh tra viên cũng hết sức quan trọng bởi vì trong điều kiện hiện nay những tiêu cực xã hội đã và đang tấn công vào hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan thanh tra, gây ra những tác hại không nhỏ, giảm sút lòng tin của nhân dân vào đội ngũ cán bộ, công chức. Trong hoạt động thanh tra cũng vậy, nếu tiêu cực xã hội xảy ra, nhất là tệ hối lộ và nhận hối lộ, thì hoạt động thanh tra sẽ không thể chính xác, khách quan và công bằng. Khi đó, các quyết định được ban hành chỉ là hình thức, sáo rỗng để biện minh cho một nội dung đã được biết trước và bị làm sai lệch. Nếu tác hại của nạn hối lộ và tiêu cực là rất nghiêm trọng trong xã hội thì nó cũng không loại trừ đối với hoạt động thanh tra. Ngoài tiêu cực xã hội, các mối quan hệ gia đình, bạn bè, họ hàng, làng xóm... cũng có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động thanh tra trong
  • 26. 17 trường hợp người tiến hành thanh tra là người quen biết. Tư tưởng dựa vào người thân, hàng xóm láng giềng vẫn còn tồn tại khá phổ biến. Bên cạnh đó, người tiến hành thanh tra cũng có thể khó tránh khỏi sự nhờ vả của những người có chức quyền và đây chính là vấn đề nhạy cảm và khó xử lý, nhất là khi hoạt động thanh tra chỉ có tính độc lập tương đối như hiện nay. Hiện nay, mục tiêu cải cách hành chính, việc tinh giảm biên chế, nâng cao chất lượng chất lượng thanh tra viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan thanh tra trong bộ máy hành chính Nhà nước. Nhiệm vụ đó đòi hỏi phải đánh giá được chất lượng của từng thanh tra viên và trên cơ sở của việc đánh giá đó mới có thể đưa ra phương án phù hợp để sử dụng, bồi dưỡng, nhằm khai thác và phát huy cao năng lực của mỗi người. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng thanh tra viên Tiêu chí là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá một đối tượng, mà bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng, tuân thủ các qui tắc và qui định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết quả đó. Mục đích của việc xác định tiêu chí là để làm căn cứ cho việc nhận biết, xếp loại một con người, một sự vật, một sự việc. Việc xác định tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên cũng vậy, không nằm ngoài mục đích này mà cụ thể là để làm căn cứ cho đánh giá, xếp loại đối với thanh tra viên về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và đây sẽ là căn cứ quan trọng cho công tác thi đua khen thưởng, cho công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ và tinh giản biên chế,… Để đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên là một việc làm khó, nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến tất cả các khâu theo sau trong công tác cán bộ. Đánh giá đúng nó có tính quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng,… giúp phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác cán bộ. Nếu đánh giá không đúng tất yếu việc sử dụng không chuẩn làm hạn chế năng lực, mất niềm tin của cán bộ và
  • 27. 18 nhân dân; ảnh hưởng không tốt đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Để việc đánh giá được thực hiện có hiệu quả cần dựa trên những tiêu chí cụ thể phản ánh chất lượng thanh tra viên. Có rất nhiều tiêu chí, yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thanh tra viên, trong phạm vi đề tài này, tác giả xin đề cập đến một số tiêu chí cơ bản sau: 1.2.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống Trong tình hình hiện nay, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của thanh tra viên phải được đặt lên hàng đầu, là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng thanh tra viên. Điều này được thể hiện rất rõ trong quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Cụ thể như sau: - Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 32 Luật Thanh tra năm 2010 quy định thanh tra viên phải: “Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan” [18]. - Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 quy định về thanh tra viên và cộng tác viên tác viên thanh tra quy định: “Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu rèn luyện để đáp ứng tiêu chuẩn theo yêu cầu; có lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra” [4]. - Và mới đây nhất là Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đã quy định hai biểu hiện cụ thể về suy thoái, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ (đại đa số thanh tra viên là đảng viên).
  • 28. 19 Có thể đề cập, phân tích phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của người cán bộ thanh tra trên nhiều khía cạnh nhưng trong hoạt động quản lý nói chung thì có ba nội dung sau đây có tính bao quát toàn bộ: Một là, người cán bộ thanh tra phải thấm nhuần và luôn trung thành với mục tiêu của tổ chức, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn đặt lợi ích tổ chức, của tập thể lên trên hết. Hai là, người cán bộ thanh tra phải có phong cách làm việc tốt, phải coi trọng và luôn ứng xử theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức của nghề thanh tra. Ba là, người cán bộ thanh tra phải có lối sống lành mạnh, tư tưởng trong sáng, thực sự là tấm gương trong công tác và trong cuộc sống như Hồ Chủ tịch đã dạy: “Cán bộ thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt, gương mờ thì không soi được” [42]. 1.2.2.2. Năng lực Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng thanh tra viên vì năng lực quyết định hiệu quả và chất lượng công việc. Năng lực là một trong bốn nội dung của tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp được quy định tương ứng tại Khoản 3 các Điều 6, 7, 8 Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra; theo từng ngạch thanh tra có những yêu cầu nhất định về năng lực theo cấp độ cao dần. Điều này thể hiện được tầm quan trọng của tiêu chí năng lực để đánh giá chất lượng thanh tra viên. Cụ thể như sau: Thứ nhất, yêu cầu về năng lực đối với thanh tra viên và thanh tra viên chính: - Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng (đối với thanh tra viên) và nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực tiễn hoạt động
  • 29. 20 quản lý nhà nước và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc thanh tra được giao (đối với thanh tra viên chính); - Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội; - Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội; - Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao (đối với thanh tra viên) và có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; tổ chức điều hành hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao (đối với thanh tra viên chính); - Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động quản lý ở cấp cơ sở (đối với thanh tra viên); có năng lực phân tích, đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương (đối với thanh tra viên chính). Thứ hai, yêu cầu về năng lực đối với thanh tra viên cao cấp: - Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh vực; - Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới; nắm vững các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội; - Có kiến thức sâu, rộng về chuyên môn nhiều ngành, lĩnh vực; có khả năng đảm nhận trách nhiệm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; có khả năng tổ chức, điều hành thanh tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
  • 30. 21 - Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu lý luận về công tác thanh tra; tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; - Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng cho thanh tra viên, thanh tra viên chính, cán bộ quản lý của các tổ chức thanh tra; - Có năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực [4]. 1.2.2.3. Trình độ và kinh nghiệm (thâm niên) công tác, kỹ năng phối hợp trong công tác Thứ nhất, về trình độ, kinh nghiệm công tác: Cũng giống như tiêu chí năng lực, trình độ và kinh nghiệm công tác là một trong bốn nội dung của tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp được quy định tương ứng tại Khoản 4 các Điều 6, 7, 8 Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Cụ thể như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác; - Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên, có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên (đối với thanh tra viên); có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính, có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính (đối với thanh tra viên chính); có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp, có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp (đối với thanh tra viên cao cấp); - Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức. Đối với thanh tra viên
  • 31. 22 tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi công chức đó công tác xác nhận (đối với thanh tra viên và thanh tra viên chính); có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức (đối thanh tra viên cao cấp); - Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng; - Có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có thời gian ít nhất 05 năm giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên (đối với thanh tra viên); có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên và tương đương tối thiểu là 09 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước (đối với thanh tra viên chính); có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước (đối với thanh tra viên cao cấp); - Ngoài ra, thanh tra viên cao cấp còn phải đáp ứng yêu cầu là có trình độ cao cấp lý luận chính trị [4].
  • 32. 23 Thứ hai, về kỹ năng phối hợp trong công tác: Một trong những yếu tố quan trọng, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước là kỹ năng phối hợp trong công tác của thanh tra viên. Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đòi hỏi tổ chức công việc khoa học, hợp lý, có kế hoạch, chương trình, phân công, phân nhiệm cụ thể, tỉ mỉ. Trong quá trình triển khai thực hiện đòi hỏi thanh tra viên vừa phải chủ động, linh hoạt trước những tình huống phát sinh, vừa phải có sự phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả công tác với bản thân, phục vụ tích cực cho hoạt động, mục tiêu chung của Đoàn thanh tra. Do vậy, thanh tra viên phải có kỹ năng phối hợp trong tổ chức công việc, trong từng hoạt động tác nghiệp và làm việc theo nhóm một cách hiệu quả nhất là kỹ năng phối hợp trong hoạt động Đoàn thanh tra, trong tổ công tác. Nguyên tắc phối hợp hiệu quả là chia sẻ thông tin và nguồn lực, thống nhất về phương thức thực hiện hướng đến mục tiêu chung, tôn trọng và khích lệ nhau, cộng tác nhưng không cạnh tranh… Hoạt động của đoàn thanh tra mang tính đặc thù được pháp luật quy định, do đó kỹ năng phối hợp của thanh tra viên trong đoàn thanh tra cũng phải tuân theo những nguyên tắc quy định. Để công tác phối hợp hiệu quả, thanh tra viên cần phải nắm bắt và thực hiện một số kỹ năng như xây dựng mục tiêu hoạt động, tạo sự đồng thuận, tuân thủ những nguyên tắc, phối hợp, không chỉ trích, báo cáo kịp thời, trao đổi công việc, giải quyết xung đột. Bên cạnh kỹ năng phối hợp trong hoạt động đoàn thanh tra, tổ công tác, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì kỹ năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng có vai trò hết sức quan trọng. Mục tiêu của việc phối hợp này nhằm tranh thủ được sự hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, trang thiết bị, con người, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ của các cơ quan khác trong quá trình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho thanh tra viên là phải hết sức cẩn thận, khéo léo trong phát
  • 33. 24 ngôn, giao tiếp, ứng xử, tiếp nhận và xử lý thông tin; tôn trọng các ý kiến, quyết định của các cơ quan phối hợp, quy chế phối hợp (nếu có); tạo điều kiện thuận lợi tối đa để cơ quan phối hợp có điều kiện tham gia hỗ trợ nhiều nhất trên cơ sở phát huy tối đa thẩm quyền họ… Tóm lại, kỹ năng phối hợp trong công tác của thanh tra viên không tự nhiên mà có. Mỗi thanh tra viên phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện kỹ năng làm việc, tự rút ra bài học, kinh nghiệm qua thực tiễn để có thể ứng dụng kỹ năng phối hợp trong công tác của mình vào thực tế ngày càng tốt hơn. 1.2.2.4. Mức độ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao Đây là tiêu chí hệ quả tất yếu của các tiêu chí trên đây. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức nói chung được đánh giá ở bốn mức đó là: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiện vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế từng mặt, không hoàn thành nhiệm vụ và được quy định hết sức cụ thể, chặt chẽ tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Riêng đối với thanh tra viên việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao còn phải căn cứ vào nhiệm vụ của từng ngạch thanh tra (thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp) được quy định tương ứng tại các Khoản 2 các Điều 6, 7, 8 Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thanh tra viên và yêu cầu đối với nâng cao chất lƣợng thanh tra viên 1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thanh tra viên 1.3.1.1. Các quy định và thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thanh tra viên, các quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức thanh tra Các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chung của thanh tra viên như chức trách, nhiệm vụ, năng lực, yêu cầu trình độ và thâm niên công tác tương
  • 34. 25 ứng với từng ngạch thanh tra; về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức thanh tra là cơ sở để tuyển chọn cán bộ, công chức thanh tra; bổ nhiệm các ngạch thanh tra; làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra viên; để phân công công tác; để đánh giá chất lượng thanh tra viên. Vì vậy, nếu các quy định này chặt chẽ, hợp lý cộng với việc tổ chức thực hiện nghiêm túc trong thực tiễn thì sẽ có được lực lượng thanh tra viên thực sự có năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ và đồng thời cũng tạo đà, động cơ cho sự phấn đấu, xây dựng ý chí cầu tiến và tạo khuôn khổ pháp lý để thanh tra viên tự rèn luyện, khép mình vào khuôn khổ đó tránh các biểu hiện lệch lạc trong nhận thức và hành động góp phần làm cho chất lượng thanh tra viên ngày càng được nâng cao. Ngược lại, nếu các quy định nói trên lỏng lẻo, bất cập, không phù hợp với điều kiện thực tế và việc tổ chức thực hiện không nghiêm túc, qua loa, chiếu lệ, hình thức, máy móc thì sẽ không có được lực lượng thanh tra viên có tài thực sự làm việc và cống hiến cho ngành Thanh tra, phụng sự nhân dân và đất nước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc nhất là trong điều kiện hiện nay và điều này đã được Đảng ta nhận định rất rõ ràng trong Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tóm lại, cùng với các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thanh viên; các quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp là một trong những điều kiện đủ làm cơ sở để tuyển chọn cán bộ, công chức thanh tra; bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra; làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra; để phân công công tác; để đánh giá chất lượng thanh tra viên,… 1.3.1.2. Yếu tố về yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan thanh tra
  • 35. 26 Việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức là một khâu quan trọng trong công tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước ta. Việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức phải xuất phát từ mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công vụ; phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và địa phương. Bởi vậy, trong sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức phải bảo đảm thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí chất xám. Tuy các cơ quan thanh tra đều có nhiệm vụ chung là quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật nhưng tùy thuộc vào tình hình, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng cấp, từng ngành, các cơ quan thanh tra có những yêu cầu trọng tâm, trọng điểm khác nhau trong từng thời gian khác nhau. Điều đó đặt ra yêu cầu với mỗi thanh tra viên trong thực thi nhiệm vụ khác nhau. Hoàn cảnh khó khăn, công viêc nặng nề cần đặt ra yêu cầu thanh tra viên cần phải có sự nỗ lực, cố gắng, qua đó nâng cao chất lượng thanh tra viên. Chẳng hạn như thanh tra chuyên ngành về y tế, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông, công thương, xây dựng, giao thông vận tải,.. là những lĩnh vực mang tính chuyên môn, kỹ thuật cao đòi hỏi thanh tra viên phải có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được thanh tra thì mới có đủ trình độ để kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm, đối thoại, đấu tranh với đối tượng có liên quan để buộc đối tượng vi phạm pháp luật phải nhận lỗi một cách tâm phục khẩu phục. Hay là, đối với một số lĩnh vực thanh tra về đất đai, chế độ chính sách nhất là chế độ chính sách cho người có công,… được xem là những lĩnh vực nhạy cảm, khó khăn, phức tạp, có yếu tố lịch sử thì đòi hỏi thanh tra viên phải là cán bộ, công chức có năng lực, có kỹ năng, có thâm niên công tác và dày dạn kinh nghiệm trong xử lý tình huống. Tùy vào điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương chẳng hạn như đối với các tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương có lĩnh vực
  • 36. 27 công thương phát triển mạnh thì yêu cầu đặt ra đối với lực lượng thanh tra nói chung mà nhất là đối với thanh tra chuyên ngành nói riêng là rất lớn, không những đủ về số lượng, cơ cấu mà còn yêu cầu thanh tra viên phải có kiến thức về thị trường, có chuyên môn sâu và tính nghề nghiệp cao trong lĩnh vực thanh tra. Có như vậy thì mới đủ sức để hoàn thành tốt các cuộc thanh tra trên cả hai tiêu chí là số lượng và hiệu lực, hiệu quả. Đối với các địa bàn là vùng miền núi cao, có đồng bào dân tộc thiểu số với mặt bằng dân trí thấp, có những phong tục tập quán riêng biệt thì yêu cầu đặt ra cho ngành thanh tra là phải có lực lượng thanh tra viên am hiểu được những vấn đề này để trong quá trình thực thi công vụ mới giải quyết mọi việc thấu tình đạt lý, phù hợp với thuần phong mỹ tục của người dân địa phương, của đồng bào dân tộc thiểu số. 1.3.1.3. Yếu tố về tổ chức, điều hành, quản lý của các cơ quan thanh tra Sinh thời, Bác Hồ hết sức quan tâm việc cất nhắc, đề bạt cán bộ. Bác nói, cất nhắc, đề bạt cán bộ là “vì công tác, vì tài năng”. Nếu vì “ lòng yêu ghét, vì thân thích, vì nể nang” thì nhất định không ai phục, mà lại gây thêm mối “lôi thôi” trong Đảng, là “có tội với Đảng, có tội với đồng bào”. Bác lại nói: “ Nơi nào mà các cán bộ cấp trên biết lựa chọn và dìu dắt, thì có nhiều cán bộ mới nảy nở và công việc rất phát triển. Trái lại, nơi nào cán bộ cấp trên không biết lựa chọn, dìu dắt, thì vẫn thiếu người mà công việc cứ luôn luộm thuộm.” Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy ở đâu, cơ quan nào có sự tổ chức, phân công công việc hợp lý, phù hợp với khả năng của thanh tra viên thì ở đó hoạt động của cơ quan thanh tra đạt kết quả tốt. Một khi thanh tra viên được lãnh đạo cơ quan nhìn nhận, đánh giá đúng về năng lực, sở trường và bố trí ở vị trí công tác phù hợp thì họ không những hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao mà còn có cơ hội, môi trường để phát huy hơn nữa năng lực, sở trường và khẳng định chính mình.
  • 37. 28 Người lãnh đạo cơ quan thanh tra luôn đóng vai trò chủ đạo trong quá trình quản lý, điều hành cơ quan. Do vậy, bên cạnh việc có kiến thức, có năng lực họ phải thể hiện được bản lĩnh, tính nhất quán, gương mẫu trong nhận thức và hành động, chỉ đạo việc tổ chức mọi hoạt động của cơ quan thông suốt, đi vào khuôn khổ, nề nếp thể hiện được sự chuyên nghiệp, hiệu quả. Khi người lãnh đạo cơ quan thanh tra làm được những việc này thì sẽ có tầm ảnh hưởng rất lớn đối với cán bộ cấp dưới của mình. Khi ấy, thanh tra viên sẽ nhìn vào người lãnh đạo thanh tra như nhìn vào một chiếc gương có độ phản chiếu cao. Theo đó, trong quá trình lãnh, chỉ đạo, điều hành cơ quan thanh tra đặt ra yêu cầu cho người lãnh đạo là phải tăng cường việc quản lý, giám sát, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở hoạt động của thanh tra viên. Vì quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý với mục đích nắm bắt được tiến độ, tình hình giải quyết công việc, những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc, để hướng dẫn và có biện pháp can thiệp, giải quyết công việc, uốn nắn những sai sót của thanh tra viên hay động viên, khích lệ tinh thần khi thanh tra viên hoàn thành tốt công việc được giao. Người lãnh đạo thanh tra làm được như thế để thanh tra viên không kiêu căng mà cốt làm cho họ thêm hăng hài, thêm gắng sức. Phải vun đắp chí khí của họ, để đi đến chỗ “bại cũng không nản, thắng cũng không kiêu”. Việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật có tác động lớn đến chất lượng đội ngũ. Nếu việc đánh giá, khen thưởng và kỷ luật được làm chính xác, khách quan, thủ trưởng và tập thể cơ quan đánh giá khách quan về cán bộ, việc khen thưởng, kỷ luật được làm công bằng, kỷ cương công vụ sẽ được bảo đảm. Việc khen thưởng và kỷ luật phải bảo đảm vừa động viên, khuyến khích thích đáng những cá nhân có thành tích, vừa có biện pháp xử lý trách nhiệm kịp thời đối với các cá nhân có sai phạm. Trong thời điểm hiện nay, việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật còn nhiều bất cập “bệnh thành tích”, khen nhiều, khen tràn lan, phát hiện sai phạm của cán bộ, công chức nhưng không kiên quyết xử lý hoặc
  • 38. 29 xử lý hình thức, không triệt để,… sẽ làm cho kỷ cương công vụ không được tôn trọng, làm giảm sút niềm tin của cán bộ, nhân dân vào Đảng, chính quyền. Chính vì vậy, công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cần phải được coi trọng và thực hiện thật tốt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng như Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng nói: “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu và không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến nền kinh tế, văn hóa”. Chính vì vậy, có thể nói giáo dục - đào tạo là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức toàn diện và trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực. Đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định trực tiếp tới chất lượng đội ngũ thanh tra viên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành một cách liên tục, đồng bộ và có hệ thống sẽ trang bị kiến thức để lực lượng thanh tra có đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời gian đến. 1.3.1.4. Yếu tố về điều kiện hoạt động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho thanh tra viên Công tác quản lý nhà nước hiện đại đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều các nguồn lực, đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất ngày càng hiện đại để phục vụ quá trình tác nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng công tác của đội ngũ công chức hành chính phải đáp ứng một cách tốt nhất điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ, công chức hành chính. Trong thời đại cách mạng khoa học, công nghệ, thời đại bùng nổ thông tin, trước khối lượng công việc ngày càng lớn đã đặt ra cho bộ máy quản lý hành chính cần phải đầu tư trang thiết bị tiên tiến, hiện đại cho cán bộ, công chức là những tiền đề vật chất quan trọng không thể thiếu giúp nâng cao năng lực, bảo đảm cho quá trình công tác được thuận lợi và hoàn thành nhiệm vụ một cách nhanh chóng nhất với hiệu quả cao nhất. Môi trường văn hóa công sở là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, đây là yếu tố không thể xem nhẹ.
  • 39. 30 Một công sở gắn với trang thiết bị, điều kiện làm việc tốt và sự đoàn kết, yêu thương gắn bó giữa các thành viên cơ quan, đơn vị cùng với quy chế, tác phong làm việc khoa học, hiện đại chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ vào chất lượng, hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, công chức cũng như cơ quan, đơn vị. Văn hóa công sở thể hiện ở từng thái độ, hành vi trong giao tiếp của mỗi cán bộ, công chức. Mỗi công sở Nhà nước phải như một mái nhà của mỗi cán bộ, công chức mà ở đó cán bộ, công chức đoàn kết, gắn bó, yêu thương nhau như người trong gia đình, ở đó thái độ, tác phong làm việc phải là hiện thân của cái đẹp, là sự biểu hiện của sự phục vụ tận tình, vô tư của đội ngũ cán bộ, công chức đối với nhân dân. Môi trường làm việc như vậy chắc chắn sẽ góp phần có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả công tác của từng cán bộ, công chức cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính của cơ quan. Hoạt động của cán bộ thanh tra rất phức tạp và gian khổ, là lao động trí tuệ cường độ cao; đòi hỏi sự nhanh nhạy, linh hoạt, sáng tạo; phải vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; đối tượng thanh tra là những cán bộ có chức, có quyền trong bộ máy quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp dày dạn kinh nghiệm nên thường có sự đối phó tinh vi, có sự phản ứng gay gắt, quyết liệt. Trong khi đó, người cán bộ thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình và kết luận đó có ảnh hưởng mang tính quyết định đến quyền lợi kinh tế, đến sinh mạng chính trị của đối tượng thanh tra v.v,…Chính vì vậy, phải có chế độ đãi ngộ thoả đáng mới thu hút được nhân tài vào làm việc trong Ngành, bảo đảm cho cán bộ trong Ngành yên tâm công tác, đứng vững được trước mọi sự cám dỗ vật chất. 1.3.1.5. Yếu tố tự rèn luyện, phấn đấu của mỗi thanh tra viên Đây là yếu tố “tự thân”, trong quá trình quản lý, điều hành cơ quan thì lãnh đạo cơ quan thanh tra các cấp phải phải tìm mọi cách để “kích hoạt” yếu tố này ở mức tối đa. Khi các yếu tố về “tổ chức, điều hành, quản lý của các cơ quan thanh tra” và “điều kiện hoạt động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
  • 40. 31 cho thanh tra viên” được tổ chức thực hiện nghiêm túc và quan tâm đầy đủ thì sẽ tạo thành động lực thực sự, động viên, khuyến khích và khơi dậy trong mỗi cán bộ, công chức thanh tra tinh thần làm việc thỏa mái, mong muốn được làm việc và cống hiến; mà muốn làm được điều này, bản thân mỗi thanh tra viên phải tự rèn luyện và không ngừng phấn đấu. 1.3.2. Yêu cầu đối với nâng cao chất lƣợng thanh tra viên Nâng cao chất lượng thanh tra viên là việc các chủ thể sử dụng các giải pháp, biện pháp để tác động vào thanh tra viên nhằm làm cho phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng phối hợp trong công tác và khả năng hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao của mỗi thanh tra viên ngày càng tốt hơn. Chủ thể nâng cao chất lượng thanh tra viên là các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý và sử dụng thanh tra viên. Các cơ quan tham gia nâng cao chất lượng thanh tra viên là các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân (chức năng giám sát). Trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao chất lượng thanh tra viên đóng vai trò hết sức quan trọng và phải đảm bảo các yêu cầu sau: Một là, nâng cao chất lượng thanh tra viên phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính; Yêu cầu này được đặt ra với mong muốn là đáp ứng cho được mục tiêu của công cuộc cải cách, hiện đại hóa nền chính; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, thực hiện đúng mục tiêu ghi trong Chiến lược phát triển ngành thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2015.
  • 41. 32 Hai là, nâng cao chất lượng thanh tra viên phải đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng của từng cơ quan thanh tra; Việc nâng cao chất lượng thanh tra viên nhất thiết phải tập trung vào những nội dung trọng tâm trọng điểm, cấp thiết nhằm xây dựng lực lượng thanh tra viên vừa hồng vừa chuyên; hướng tới mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất là chất lượng hiệu quả công việc của ngành thanh tra nói riêng và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nói chung. Thực tế cho thấy, việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là con đường lựa chọn đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta, tuy nhiên cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đã làm bộc lộ những khiếm khuyết nhất định cần phải tiếp tục khắc phục, tháo gỡ cũng như làm nảy sinh những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân của tổ chức và công dân làm phát sinh khiếu nại, tố cáo đồng thời xuất hiện tình trạng tổ chức, công dân vi phạm pháp luật với thủ đoạn ngày càng tinh vi và có cả việc cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ trong khi thi hành nhiệm vụ để tư lợi cá nhân. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng thanh tra viên phải đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng của từng cơ quan thanh tra là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đang đặt ra cho toàn ngành thanh tra. Ba là, nâng cao chất lượng thanh tra viên phải đi đôi với đảm bảo số lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và đặc điểm tình hình, điều kiện của từng cơ quan thanh tra theo cấp, ngành, lĩnh vực. Mục đích của yêu cầu này là nhằm đảm bảo đủ lực lượng thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ công tác của ngành thanh tra, tránh tình trạng quá tải công việc cho thanh tra viên ở một số ngành, lĩnh vực như tài nguyên và môi trường, lao động, thương binh và xã hội hay ở những địa bàn trọng yếu về kinh tế - xã hội hay có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Theo đó, việc nâng cao chất lượng
  • 42. 33 thanh tra viên phải quan tâm đặc biệt đến cơ cấu theo hướng đảm bảo cơ cấu hợp lý về độ tuổi, giới tính để đáp ứng yêu cầu vừa có sự kế thừa vừa có sự phát triển, tránh sự hụt hẫng, cân đối tỷ lệ giữa nam và nữ góp phần thực hiện chiến lược về bình đẳng giới nhất là trong lĩnh vực lao động và việc làm. Việc đảm bảo tỷ lệ các ngạch thanh tra viên trong tổng số lực lượng cán bộ, công chức của toàn ngành Thanh tra nhằm có đủ lực lượng thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp ở từng ngành, địa phương đảm bảo yêu cầu về năng lực, phẩm chất để tổ chức thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Bốn là, nâng cao chất lượng thanh tra viên phải được đặt trong tổng thể nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nói chung trong từng địa phương, từng ngành, từng đơn vị theo mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính do Đảng và Nhà nước đề ra. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn này là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Trong lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, phấn đấu đến 2020 đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, có năng lực và tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với tổ chức và nhân dân.
  • 43. 34 Thanh tra viên là một trong những bộ phận hợp thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung. Do vậy, việc nâng cao chất lượng thanh tra viên không thể nằm ngoài và phải đảm bảo tính tương xứng, cân đối trong việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nói chung trong từng địa phương, từng ngành nhất là trong điều kiện hiện nay nhiệm vụ cải cách hành chính đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Do vậy, trước tình hình là lực lượng thanh tra ở sở, ngành, địa phương đang có nguy cơ thiếu về số lượng, chất lượng có mặt chưa đáp ứng yêu cầu thì việc đề nghị bổ sung biên chế cho thanh tra các sở, ngành, địa phương là điều cần phải hết sức quan tâm và cân nhắc kỹ lưỡng vì hiện nay cả nước đang ra sức thực hiện chủ trương tinh giản biên chế. Trước tình hình như vậy thì việc tự đào tạo, đào tạo tại chỗ hay việc thực hiện luân chuyển cán bộ thanh tra giữa các địa phương với nhau để góp phần nâng cao chất lượng thanh tra viên là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng.
  • 44. 35 Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương này, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản nhất về chất lượng thanh tra viên kết hợp với việc nghiên cứu các văn bản pháp luật của Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực thanh tra và kiến thức, kinh nghiệm công tác của chính bản thân để trên cơ sở đó hệ thống hóa các lý thuyết vừa nêu trên và đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên. Hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thanh tra viên. Tác giả cũng đã trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra viên và yêu cầu đối với nâng cao chất lượng thanh tra viên để cùng với các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng chất lượng thanh tra viên và đề xuất các giải chủ yếu nâng cao chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam trong các chương tiếp theo.
  • 45. 36 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THANH TRA VIÊN Ở TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Nam, về các cơ quan thanh tra và thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Nam Năm 1997, tỉnh Quảng Nam chính thức tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của miền Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Nam có 16 huyện và 2 thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi và 9 thành phố, huyện, thị xã, đồng bằng. Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 10.574,74 km2 . Trong tổng diện tích 10.574,74 km2 , diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, kế tiếp là đất dành cho sản xuất nông nghiệp, đất thổ cư và đất chuyên dùng. Diện tích đất trống đồi trọc, đất cát ven biển chưa được sử dụng còn chiếm diện tích lớn. Tỉnh Quảng Nam có 685.976 ha rừng; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng 702.000m3 . Diện tích rừng tự nhiên là 440.328 ha, rừng trồng là 245.647 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nằm ở sông Tranh thuộc huyện Nam Giang. Nguồn tài nguyên khoáng sản của Quảng Nam là một tiềm năng với nhiều loại đa dạng và phong phú. Trong đó, đáng kể là than đá, vàng gốc và sa khoáng; cát trắng công nghiệp. Thêm vào đó, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã thăm dò được 18 mỏ nước khoáng và nước ngọt có chất lượng tốt. Các loại khoáng sản như khí mêtan, uranium, nguyên liệu làm xi măng (đá vôi) được đánh giá là giàu nhất trong các tỉnh phía Nam. Ngoài ra, các khoáng sản khác như đá granit, đất
  • 46. 37 sét, cát sợi titan, thiếc, cao lanh, mi ca và các loại nguyên liệu cung cấp cho xây dựng, sành sứ, thuỷ tinh… được phân bố tại nhiều nơi trong tỉnh [8]. Dựa vào lợi thế cạnh tranh của địa phương cộng với tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam đã có những khởi sắc nhất định, các chỉ tiêu chủ yếu về tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội trong suốt giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 đều có xu hướng gia tăng và nhất là trong năm 2016. Mặc dù vẫn còn một số khó khăn, hạn chế nhưng tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam tiếp tục có những chuyển biến tích cực, kết quả đạt được khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, nhiều chỉ tiêu vượt và đạt kế hoạch, tổng sản phẩm trên địa bàn ước tăng 14,73%. Cơ cấu kinh tế, lao động chuyển dịch tích cực, đúng hướng; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tiếp tục tăng lên 88,1%; nông lâm thủy sản giảm xuống 11,9%. Tổng thu ngân sách nhà nước tăng cao và vượt 40,5% so với dự toán. Lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống của nhân dân được cải thiện; quốc phòng an ninh được tăng cường. So với chỉ tiêu theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam đề ra về nhiệm vụ năm 2016, có 13/18 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, trong đó 2 chỉ tiêu quan trọng là tổng sản phẩm và thu nội địa hoàn thành vượt mức kế hoạch; 5 chỉ tiêu còn lại tuy chưa đạt kế hoạch nhưng có chuyển biến tích cực so với năm trước (chi tiết tại Phụ lục 2). Thực tế cho thấy, Quảng Nam là một trong những tỉnh trong cả nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong chiến tranh, trong quá trình xây dựng và phát triển vừa phải tập trung đầu tư phát triển kinh tế vừa giải quyết nhiều vấn đề có liên quan đến chế độ chính sách cho người có công cách mạng, người bị phơi nhiễm chất độc hóa học trong chiến thanh, hộ nghèo và hộ cận nghèo. Là một trong những địa phương có số lượng người có công với cánh mạng nhiều