SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
................/............... ......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ CẨM GIANG
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
................/............... ......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ CẨM GIANG
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ NGỌC HẢI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Ngọc Hải.
Luận văn cao học này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và
trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm
của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy
định. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Cẩm Giang
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học
viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán
bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý
báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Tạ Ngọc Hải đã tận tình hướng dẫn bản
thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Tư pháp Quảng Ngãi đã tạo điều kiện
cho tôi được tham gia chương trình đào tạo cao học và hỗ trợ thông tin, tài liệu
giúp hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy
giáo, cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Cẩm Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.................................................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: .................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN............................................................................................................. 9
1.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện............................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.................................................................................. 11
1.1.3. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.................................................................................. 12
1.1.4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện................ 13
1.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện..........................................................................................18
1.2.1. Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện................................................................ 18
1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................... 20
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................... 21
1.2.4. Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp huyện............................................................................ 22
1.2.5 Phương thức, quy trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................. 25
1.2.6. Thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ................................................................................. 33
1.2.7. Các dấu hiệu sai phạm, hình thức và thẩm quyền xử lý các văn bản quy
phạm pháp luật................................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ............................ 39
2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................39
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
2.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi...............................................................................................................................43
2.2.1. Về mặt tích cực...................................................................................... 43
2.2.2. Về mặt hạn chế...................................................................................... 57
2.2.3. Nguyên nhân.......................................................................................... 61
2.3. Các yêu cầu, điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.....67
2.3.1. Về chỉ đạo điều hành............................................................................. 67
2.3.2. Về nhân lực phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.............................................. 70
2.3.3. Về tài chính phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ...................................................... 72
2.3.4. Các điều kiện khác đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.......................................................................................................... 72
2.4. Kinh nghiệm đúc kết .........................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI............................................................................................................... 76
3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ................76
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.........78
3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ...........................................................78
3.2.2. Tạo cơ chế phối hợp đồng bộ, thuận lợi để công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật có kết quả thiết thực............................................................82
3.2.3. Kiên quyết xử lý đối với các kiến nghị qua kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật......................................................................................................................86
3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật.......................................................................... 87
3.3.5. Chuyên môn hóa lĩnh vực kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật .... 94
3.3.6. Giải pháp về bảo đảm các điều kiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................95
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là xu thế
khách quan, mang tính quy luật của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, đây là
nhân tố quyết định cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
hiện nay. Một trong những tiêu chí quan trọng để xây dựng nhà nước pháp
quyền là phải có hệ thống pháp luật hoàn thiện, chính vì vậy tại Nghị quyết số
48-NQ/TW ngày 24/8/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 đã đề ra mục tiêu Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ,
thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và
hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững
mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp
phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020. Để có hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, trong thời gian qua nhà
nước đã đề ra nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản.
Năm 2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Ban hành văn bản quy pham pháp luật của HĐND và UBND.
Luật này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của
HĐND và UBND. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng giúp cho các cấp
chính quyền địa phương ban hành những văn bản QPPL để cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, từng bước nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.
2
Kể từ khi triển khai thực hiện Luật 2004, tại tỉnh Quảng Ngãi, HĐND
và UBND các cấp đã ban hành một số lượng văn bản QPPL tương đối lớn. Có
rất nhiều hoạt động đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất được triển khai trong
quá trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND như: thẩm định,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được thì văn bản QPPL của HĐND và UBND các cấp vẫn chưa đáp ứng được
với yêu cầu quản lý, những thay đổi hàng ngày của đời sống xã hội và bộc lộ
một số vấn đề bất cập.
Đối với cấp huyện, qua khảo sát việc kiểm tra văn bản theo quy định tại
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Nghị định 40) và Chỉ thị số
32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 32)
đã đạt được một số kết quả, góp phần tích cực vào việc đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong ban hành văn bản cũng như từng bước
nâng cao dần chất lượng của hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản của
HĐND và UBND cấp huyện. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL ở
cấp huyện vẫn còn nhiều tồn tại như: Công tác kiểm tra văn bản chưa được cơ
quan kiểm tra tiến hành thường xuyên, liên tục; hoạt động kiểm tra còn sơ sài,
qua loa, chủ yếu kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày mà chưa đi sâu vào
nội dung văn bản; nhiều huyện không tuân thủ tính kịp thời trong việc gửi văn
bản đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra theo đúng quy định; các
phương thức kiểm tra chưa triển khai đồng đều; nhiều văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật chưa được phát hiện xử lý kịp thời hoặc phát hiện chưa đầy đủ;
việc theo dõi quá trình xử lý văn bản trái pháp luật của các cơ quan ban hành
chưa chặt chẽ. Đặc biệt, tình trạng văn bản chưa được cơ quan ban hành tự
3
kiểm tra, xử lý kịp thời sau khi nhận được thông báo kiến nghị xử lý của cơ
quan kiểm tra văn bản còn phổ biến buộc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn
bản phải đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần.
Nguyên nhân của tình trạng trên xuất phát từ việc các cấp, các ngành
chưa thực sự quan tâm và đề cao tầm quan trọng của công tác kiểm tra văn
bản; lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản chậm được kiện toàn,
còn thiếu về số lượng và chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
việc gửi văn bản QPPL sau khi ban hành đến cơ quan tư pháp cấp trên để
kiểm tra chưa thường xuyên, đầy đủ. Kinh phí, trang thiết bị làm việc chưa
đáp ứng với hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản; cơ sở dữ liệu kiểm tra văn
bản, nguồn văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý phục vụ cho hoạt động kiểm
tra văn bản chưa được xây dựng, trang bị đầy đủ.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa học, với mong
muốn được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về cơ sở lý luận, thực
trạng của hoạt động này hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề
xuất một số giải pháp để tiếp tục góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động này trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội
thảo, các bài viết về kiểm tra văn bản QPPL. Trong điều kiện của bản thân
học viên đã tham khảo các tài liệu sau:
- Đề tài khoa học: “Giải pháp tăng cường năng lực các cơ quan tư
pháp địa phương trong việc giúp UBND các cấp xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật” do cơ quan Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi chủ trì
thực hiện năm 2002, chủ nhiệm đề tài Lê Công Hòa. Đề tài khoa học giới
4
thiệu tổng quan về tình hình, thực trạng xây dựng và ban hành văn QPPL trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó nêu lên giải pháp để hoàn thiện hoạt động
xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đoàn Thị Tố Uyên (2011), Pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (Tr.16).
Bài viết nói về thực trạng pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản cũng như
kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật có
liên quan trực tiếp đến kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
- Sách chuyên khảo: “Sổ tay đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp
luật” của nhóm tác giả, do Hoàng Thế Liên làm chủ biên, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội, 2013. Cuốn sách giới thiệu về tầm quan trọng, quy trình và
phương pháp thực hiện đánh giá tác động đối với dự thảo văn bản QPPL.
- Sách chuyên khảo: Văn bản quy phạm pháp luật và quy trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, nhà xuất bản Thời đại, năm 2009
- Uông Chu Lưu (Chủ biên), Bình luận Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2005.
- Tào Thị Quyên (2011), Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm tra, giám sát
tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
(Tr.16).
- Nguyễn Quốc Sử (2010), Những điểm mới trong công tác kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Tr.61)
- Luận văn kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương, năm
2010.
Và còn một số đề tài, công trình khác nghiên cứu về vấn đề này.
Qua nghiên cứu, tham khảo các sách, đề tài, bài viết nêu trên cho thấy
hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được các tác giả đề cập
5
nghiên cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn
nhiều vấn đề về thực trạng công tác kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và
UBND trong thời gian gần đây chưa được đề cập nghiên cứu, đánh giá và
kiến nghị một cách đầy đủ, thấu đáo, đặc biệt là hoạt động kiểm tra đối với
văn bản của HĐND và UBND cấp huyện. Chính vì vậy, việc chọn đề tài về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp
huyện để nghiên cứu là cần thiết.
Về phía tỉnh Quảng Ngãi, đã có các công trình nghiên cứu về hoạt động
kiểm tra và xử lý văn bản của HĐND và UBND trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên,
chưa đi sâu đánh giá được cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác kiểm tra văn
bản quy QPPL theo thẩm quyền do Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND
tỉnh thực hiện đối với văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện. Do đó,
thông qua đề tài này, tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá một cách
sâu sắc về thực trạng hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND
theo thẩm quyền tại cấp huyện. Qua đó, mong muốn có những đề xuất, kiến
nghị giải pháp hữu ích nhằm phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng và của cả nước nói chung, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
6
- Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và
UBND;
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm tra văn bản QPPL của
HĐND và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nguyên nhân và
bài học kinh nghiệm;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra văn bản QPPL
của HĐND và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với 14 huyện, thành phố
thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm tra và xử lý văn
bản QPPL theo thẩm quyền đối với văn bản của HĐND, UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện.
Vấn đề tập trung nghiên cứu:
+ Hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh thực hiện;
+ Các nhóm giải pháp về kiến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản
QPPL của HĐND và UBND cấp huyện nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng.
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về
Chính phủ phục vụ nhân dân; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân
và vì Nhân dân.
Trong quá trình tiếp cận, xúc tiến nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh, quan sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Từ việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, luận
văn làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm tra văn bản QPPL với tư cách là
một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một số nhận
xét đánh giá về hoạt động này đối với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh; Tăng
cường chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND cấp huyện. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa đối với đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản QPPL hiểu đầy đủ, sâu sắc về bản
chất nghiệp vụ của hoạt động kiểm tra, cách lựa chọn và hậu quả pháp lý của
từng biện pháp xử lý để tham mưu đúng theo quy định của pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được viết thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8
Chương 2: Thực trạng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Văn bản QPPL của HĐND và UBND lần đầu tiên được khẳng định tại
Luật 1996 và điều này một lần nữa đã được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2002 khẳng định tại Khoản 3 Điều 1,
cụ thể như sau: “Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành
để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc Hội, Uỷ ban thường vụ
quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do Uỷ ban nhân
dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân”.
Từ khi Luật 2004 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày, thì văn bản QPPL của HĐND và UBND được định
nghĩa rõ ràng hơn như sau: “Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo
định hướng xã hội chủ nghĩa” (Khoản 1, Điều 1).
Như vậy nói một cách khái quát, văn bản QPPL của HĐND và UBND
là văn bản do HĐND và UBND ba cấp (tỉnh, huyện, xã) ban hành theo thẩm
quyền, trình tự và thủ tục do Luật định nhằm thi hành các văn bản QPPL của
10
cấp trên, văn bản QPPL do UBND ban hành còn nhằm để thực hiện Nghị
quyết của HĐND cùng cấp.
Luật 2008 và Luật 2004 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập trật tự,
kỷ cương trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL ở Trung ương
và địa phương, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta.
Tuy nhiên, việc song song tồn tại cả 2 luật cùng điều chỉnh về hoạt động xây
dựng, ban hành văn bản QPPL nhưng nội dung của hai Luật này lại có những
quy định không thống nhất, thậm chí mâu thuẫn nhau. Để khắc phục tình
trạng nêu trên, trên cơ sở kế thừa và phát triển hai luật là Luật 2008 và Luật
2004, Luật 2015 đã hợp nhất thành một Luật áp dụng thống nhất cho việc xây
dựng, ban hành văn bản QPPL từ Trung ương đến địa phương. Theo Luật này
thì văn bản QPPL của HĐND, UBND không còn khái niệm riêng mà quy
định chung Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban
hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
này thì không phải là văn bản QPPL.
Từ những phân tích, theo quan điểm của cá nhân có thể định nghĩa văn
bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện như sau: Văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND cấp huyện là văn bản do HĐND và UBND cấp
huyện ban hành, trong đó có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo
đúng hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015.
Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật thì
không phải là văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
11
1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Bên cạnh những đặc điểm của văn bản QPPL nói chung như: là văn bản
có chứa các QPPL; do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành; tên
gọi, thể thức các loại văn bản QPPL được quy định cụ thể theo quy định của
pháp luật; được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định
và được Nhà nước đảm bảo việc thực hiện thì văn bản QPPL của HĐND và
UBND cấp huyện còn có những đặc điểm riêng như sau:
Một là, văn bản QPPL của HĐND và UBND mang tính quyền lực nhà
nước tại địa phương. Văn bản QPPL của HĐND và UBND là một sự thể hiện
quyền lực nhà nước tại địa phương, văn bản này có chứa các QPPL do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thể hiện ý chí nhà nước trong điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Việc thực hiện những văn bản QPPL này được đảm bảo
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Hai là, văn bản QPPL của HĐND và UBND mang tính cụ thể, thiết
thực và kịp thời. Hoạt động quản lý nhà nước tại các địa phương luôn phải đối
mặt với những sự kiện, quan hệ xã hội mới phát sinh mà các cơ quan nhà
nước cấp trên không thể kiểm soát hết được. Chính điều đó, HĐND và UBND
cấp huyện dựa trên thẩm quyền quản lý kịp thời điều chỉnh những vấn đề xã
hội nảy sinh tại địa phương mình, kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh
phù hợp.
Ba là, văn bản QPPL của HĐND và UBND có hiệu lực pháp luật
không lâu dài. Với bản chất là ban hành các văn bản QPPL dựa trên Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên nên các văn bản QPPL
của HĐND, UBND cấp huyện sẽ phụ thuộc vào hiệu lực của các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, nếu các văn bản này bị sửa đổi, bổ sung thì các
12
văn bản ở địa phương cũng sẽ bị thay đổi theo, chúng không có sự độc lập về
hiệu lực với các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Bốn là, văn bản QPPL của HĐND và UBND chỉ có hiệu lực trong
phạm vi địa giới hành chính của địa phương. Văn bản QPPL của HĐND,
UBND cấp huyện thì chỉ có thể áp dụng trong phạm vi địa giới hành chính
cấp huyện và chúng không thể vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ hành chính đã
được phân định.
Năm là, văn bản QPPL của HĐND, UBND là sự cụ thể hóa các quy
định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Mỗi địa
phương đều có đặc điểm riêng của vùng vì vậy không thể có một hệ thống
pháp luật nào phù hợp được hoàn toàn với yêu cầu riêng của từng địa phương.
Chính vì vậy, để phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, trên cơ sở các
quy định của cơ quan nhà nước ở trung ương, các cơ quan nhà nước ở cấp
huyện sẽ ban hành văn bản QPPL để cụ thể hóa các quy định của pháp luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên vào từng hoàn cảnh, điều kiện, lĩnh
vực, đặc điểm cụ thể ở địa phương mình.
1.1.3. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trước đây, theo quy định của Luật 2004, Luật 2008 thì hình thức văn
bản QPPL của HĐND là Nghị quyết và UBND là quyết định, chỉ thị.
Tuy nhiên, hiện nay với mục tiêu làm cho hệ thống văn bản pháp luật
đơn giản, minh bạch, dễ tiếp cận, dễ áp dụng, đáp ứng yêu cầu trong cải cách
hành chính Luật 2015 đã giảm được 05 hình thức văn bản, trong đó ở cấp
chính quyền địa phương đã giảm đi ba hình thức đó là chỉ thị của UBND cấp
tỉnh, chỉ thị của UBND cấp huyện và chỉ thị của UBND cấp xã. Do vậy, hiện
nay theo Luật 2015 thì HĐND cấp huyện chỉ có hình thức là nghị quyết và
UBND cấp huyện chỉ còn lại hình thức là quyết định.
13
1.1.4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tính hợp hiến của văn bản QPPL của HĐND, UBND
Hợp hiến là “đúng với quy định của hiến pháp”. Theo đó, tính hợp hiến
của văn bản QPPL được hiểu là: mọi văn bản QPPL do HĐND, UBND các
cấp ban hành phải phù hợp với Hiến pháp.
Tại Điều 119 Hiến pháp năm 2013 có quy định “Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực
pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp”.
Vì là luật cơ bản của nhà nước nên ngôn ngữ của hiến pháp thường cô đọng,
xúc tích, mang tính định hướng, quy định những nguyên tắc cơ bản về chế độ
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước... Để đảm bảo nguyên tắc hiến pháp là luật cơ bản, có tính pháp lý
cao nhất thì các văn bản pháp luật nói chung và văn bản QPPL của HĐND,
UBND cấp huyện nói riêng khi ban hành phải phù hợp với hiến pháp.
Tính hợp pháp đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND
Theo từ điển Tiếng Việt, hợp pháp là “đúng với pháp luật, không trái
với pháp luật”. Tiêu chuẩn để đánh giá tính hợp pháp đối với của văn bản
QPPL là văn bản phải được ban hành đúng thẩm quyền, đúng nội dung, đúng
trình tự, thủ tục và hình thức, kỹ thuật trình bày tuân theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, tiêu chuẩn về thẩm quyền ban hành văn bản QPPL
Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL được hiểu là giới hạn quyền lực
do pháp luật quy định cho chủ thể ban hành văn bản QPPL để giải quyết
những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Thẩm quyền
ban hành văn bản QPPL bao gồm thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội
dung.
14
Thẩm quyền hình thức được hiểu là quyền của chủ thể ban hành văn
bản QPPL trong việc lựa chọn, sử dụng đúng tên loại văn bản QPPL theo quy
định pháp luật. Như phân tích trên thì hiện nay hình thức ban hành văn bản
QPPL của HĐND là Nghị quyết; UBND là quyết định.
Thẩm quyền nội dung được quy định trong Hiến pháp, Luật 2004, Luật
Tổ chức HĐND, UBND, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn…
Thứ hai, tiêu chuẩn về nội dung của văn bản QPPL
Khi xem xét tính hợp pháp về nội dung của văn bản QPPL, bên cạnh
việc tôn trọng các quy định của Hiến pháp, các văn bản QPPL phải bảo đảm
tuân thủ thứ bậc hiệu lực của văn bản trong hệ thống pháp luật. Trước hết, nội
dung hợp pháp thể hiện ở việc “nội dung văn bản QPPL do cơ quan nhà nước
cấp dưới ban hành phải phù hợp với nội dung văn bản QPPL của cơ quan nhà
nước cấp trên”. Bên cạnh đó, văn bản QPPL của HĐND, UBND còn phải phù
hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập.
Khi xem xét tiêu chuẩn về thẩm quyền và nội dung trên đây của văn
bản QPPL, cần đánh giá cả căn cứ pháp lý là cơ sở bảo đảm tính hợp pháp
cho văn bản QPPL đó. Căn cứ pháp lý được hiểu là những chuẩn mực pháp
luật mà trên cơ sở đó văn bản QPPL được ban hành bảo đảm tính hợp pháp.
Thông thường, văn bản đóng vai trò là cơ sở pháp lý đảm bảo tính hợp pháp
của văn bản QPPL là văn bản quy định trực tiếp về thẩm quyền của chủ thể
ban hành văn bản, các văn bản chứa đựng quy định có liên quan trực tiếp đến
nội dung văn bản QPPL đang soạn thảo. Văn bản được xác định là cơ sở pháp
lý phải là văn bản QPPL đang có hiệu lực pháp luật tại thời điểm ban hành
văn bản.
Thứ ba, tiêu chuẩn về thủ tục, trình tự ban hành văn bản QPPL
15
Theo quy định của Luật 2015 thì quy trình xây dựng, ban hành văn bản
QPPL của chính quyền địa phương phải trải qua các bước như: Lập đề nghị
xây dựng văn bản QPPL (trước đây là lập chương trình xây dựng văn bản);
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; soạn thảo; đăng tải, lấy ý kiến và tiếp
thu ý kiến đóng góp; thẩm định hoặc thẩm tra; thảo luận, thông qua, ký ban
hành và đăng công báo hoặc niêm yết,…. Việc tuân thủ những quy định về
trình tự, thủ tục trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL vừa là
điều kiện để đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, một nguyên tắc
cơ bản trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, vừa góp phần nâng
cao chất lượng văn bản QPPL được soạn thảo.
Thứ tư, tiêu chuẩn về thể thức, kỹ thuật trình bày
Trong hoạt động ban hành văn bản QPPL, những quy định về thể thức
và kỹ thuật trình bày đóng vai trò khá quan trọng. Thể thức là tập hợp các
thành phần cấu thành văn bản gồm quốc hiệu, tên cơ quan ban hành văn bản,
số, ký hiệu văn bản, tên loại văn bản, trích yếu, nội dung văn bản, chữ ký, con
dấu, nơi nhận…. Do vậy, để văn bản QPPL ban hành đảm bảo tính hợp pháp,
chủ thể có thẩm quyền khi ban hành văn bản cần chú ý cách thức trình bày
theo quy định của pháp luật. Đồng thời, văn bản còn phải được trình bày theo
bố cục, kết cấu phù hợp giữa hình thức và nội dung văn bản.
Tính thống nhất của văn bản QPPL của HĐND, UBND
Theo Từ điển tiếng Việt do Viện Khoa học xã hội Việt Nam xuất bản
thì “thống nhất là làm cho phù hợp với nhau, không mâu thuẫn nhau” [41].
Trên cơ sở này, tính thống nhất của hệ thống pháp luật nói chung và
của hệ thống văn bản QPPL nói riêng được hiểu là sự phù hợp, sự đồng bộ
trong các quy định của pháp luật.
Về mặt nội dung, tính thống nhất được hiểu là các quy phạm cùng điều
chỉnh một lĩnh vực hay cùng một đối tượng điều chỉnh không mâu thuẫn với
16
nhau. Nội dung trong văn bản QPPL đều được trình bày một cách có hệ
thống, cụ thể và rõ ràng; các chính sách, chủ trương, QPPL trong từng điều
khoản phải phù hợp với nội dung của điều khoản đó; các điều khoản trong
một chương phải thể hiện đúng nội dung những vấn đề thuộc phạm vi điều
chỉnh của chương; nội dung của các chương trong mỗi văn bản phải logic, có
sự liên kết chặt chẽ tạo nên sự thống nhất chung của toàn bộ văn bản QPPL.
Về phương diện hình thức, tính thống nhất còn được thể hiện qua cấu
trúc, cách sắp xếp, phân loại thứ bậc, hiệu lực của QPPL. Đối với một văn bản
QPPL, tính đồng bộ, thống nhất thể hiện ngay trong cơ cấu của văn bản. Cơ
cấu của văn bản phải thể hiện được mối liên hệ logic giữa các phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm với cách trình bày, cách đánh số thứ tự. Mỗi phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm đều có nội dung thể hiện chủ đề chính của
văn bản, hướng tới mục tiêu chung. Vì vậy, các phần cần được bố trí, sắp xếp
một cách hợp lý, phải thể hiện rõ được phần chung, phần riêng, những đặc thù
của văn bản. Tính thống nhất trong cơ cấu còn thể hiện ở việc các quy định
trong cùng một văn bản phải tương quan với nhau, không mâu thuẫn, chồng chéo.
Bên cạnh tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất thì tính hợp lý của
văn bản QPPL cũng là một điều cần lưu ý khi kiểm tra và đánh giá văn bản
QPPL vì tính hợp lý thể hiện “tính khả thi” của văn bản QPPL trên thực tế.
Nếu thiếu đi tính hợp lý thì văn bản dù hợp pháp nhưng cũng không thể nào
phát huy hiệu quả điều chỉnh các quan hệ xã hội. Có thể đưa ra những tiêu chí
để đánh giá tính hợp lý của văn bản pháp luật sau: [46]
Thứ nhất, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước và nhân dân. Nhà nước
là người đại diện cho quyền lực của nhân dân, nhà nước ta là “Nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”, vì vậy những chính sách quản lý của
nhà nước đưa ra chính là thể hiện cho ý chí và quyền lợi của nhân dân trên cơ
sở phù hợp với chức năng quản lý đặc thù của các cơ quan nhà nước. Nhiệm
17
vụ quản lý của nhà nước và lợi ích chính đáng của nhân dân phải là tiêu chí
hàng đầu khi thực hiện ban hành văn bản QPPL.
Thứ hai, không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà còn cả về chính trị,
văn hóa xã hội; không chỉ quan tâm mục đích trước mắt mà còn quan tâm đến
mục tiêu lâu dài. Xã hội phát triển không chỉ bó gọn trong một lĩnh vực mà có
sự “kéo theo” các lĩnh vực khác, khi đưa ra một quyết sách không nên thiển
cận chỉ nhìn thấy lợi ích của một lĩnh vực mà quên đi các lĩnh vực khác, điều
đó đôi khi chính là một bước tạo sự thụt lùi trong quản lý, vai trò của người
quản lý đất nước là phải có cái nhìn “rộng” giúp cho đất nước phát triển toàn
diện và lâu dài. Chính vì lẽ đó, trong công tác ban hành văn bản luôn chú ý
đến sự “ảnh hưởng đa chiều” của văn bản QPPL với xã hội.
Thứ ba, tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề và đối tượng thực hiện.
Văn bản QPPL để thực hiện hiệu quả trong thực tế trước hết phải cụ thể, phải
quy định rõ các đối tượng nằm trong sự điều chỉnh của văn bản QPPL được
và không được làm gì. Văn bản quy phạm đề ra phải có sự phù hợp, phải tính
đến việc “có thể thực hiện được” của các đối tượng mà văn bản QPPL hướng
tới trong vấn đề đã được xác định trong văn bản.
Thứ tư, đảm bảo kỹ thuật lập quy, ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày
rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác không đa nghĩa, không bao hàm sự mâu
thuẫn hay phủ định lẫn nhau giữa các chương, điều và được thể hiện trong
một chỉnh thể thống nhất, sự mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau giữa các quy định
pháp luật chính là một nguy cơ làm “gãy đổ” hệ thống. Do đó cần hạn chế tối
đa sự mâu thuẫn, chồng chéo và loại bỏ sự tiêu cực này.
18
1.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Kiểm tra văn bản QPPL là nhiệm vụ mới được chuyển giao từ Viện
kiểm sát nhân dân sang hệ thống cơ quan hành pháp theo Nghị quyết
51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó
Viện kiểm sát nhân dân không còn thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc ban hành văn bản QPPL mà nhiệm vụ này được
chuyển sang cho các cơ quan hành pháp.
Kiểm tra, theo nghĩa chung nhất trong nghiên cứu về luật học, là “một
chức năng quản lý, có chức năng xem xét tình hình và kết luận thực tế thi
hành pháp luật, chính sách chủ trương của nhà nước, thực hiện nhiệm vụ
chính trị - kinh tế - xã hội được giao” [42, tr565].
Trong khoa học quản lý, “công việc kiểm tra bao gồm việc đo lường và
chấn chỉnh sự hoạt động của các bộ phận cấp dưới để tin chắc rằng các mục
tiêu và các kế hoạch để đạt được các mục tiêu này đã đang được hoàn thành”
[16, tr540].
Trước đây, khái niệm kiểm tra văn bản QPPL chưa được định nghĩa ở
bất cứ một văn bản nào. Hiện nay, tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (gọi tắt là Nghị định 34)
thì kiểm tra văn bản QPPL được định nghĩa khái quát như sau: Kiểm tra văn
bản QPPL là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của văn bản QPPL được kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp
luật.
19
Qua phân tích trên, theo ý kiến cá nhân có thể nêu khái niệm kiểm tra
văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện như sau: Kiểm tra văn bản
QPPL của HĐND, UBND cấp huyện là hoạt động được tiến hành thường
xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các văn bản QPPL do
HĐND, UBND cấp huyện ban hành theo quy định của pháp luật, qua đó xem
xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của
văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật.
Cần phân biệt hoạt động kiểm tra với các hoạt động tương tự như: hoạt
động thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL (hoạt động diễn ra trước khi
ban hành văn bản) và hoạt động rà soát văn bản QPPL (hoạt động diễn ra sau
khi ban hành văn bản). Các hoạt động này đều do các chủ thể có thẩm quyền
thực hiện, có mục tiêu chung là đảm bảo sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật.
Tuy nhiên giữa chúng vẫn có sự khác biệt, không thể nhầm lẫn với nhau được.
So sánh hoạt động thẩm tra, thẩm định dự thảo văn bản QPPL với hoạt
động kiểm tra văn bản QPPL thì hoạt động thẩm định, thẩm tra chỉ được thực
hiện trước khi văn bản QPPL được ban hành. Hai hoạt động này có sự khác
nhau cơ bản về đối tượng, thời điểm, giá trị pháp lý: Một là, về đối tượng,
thẩm định, thẩm tra được áp dụng với dự thảo văn bản QPPL còn hoạt động
kiểm tra được áp dụng với văn bản QPPL đã được ban hành; Hai là, về thời
điểm thực hiện, thẩm định, thẩm tra được thực hiện trước khi ban hành văn
bản QPPL còn hoạt động kiểm tra áp dụng sau khi văn bản QPPL được ban
hành; Ba là, về giá trị pháp lý ý kiến của thẩm định, thẩm tra không có giá trị
bắt buộc mà chỉ có tính chất tham mưu, tư vấn cho các chủ thể có thẩm quyền
trước khi quyết định thông qua một dự thảo văn bản QPPL. Trong khi đó, cơ
quan kiểm tra khi đã có kết luận về tính trái pháp luật của văn bản QPPL thì
sẽ căn cứ vào kết quả đó mà đưa ra biện pháp xử lý hoặc đề nghị cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành xử lý.
20
So sánh hoạt động rà soát văn bản QPPL và hoạt động kiểm tra văn bản
QPPL nhận thấy rằng đây đều là hoạt động được thực hiện sau khi văn bản
được ban hành. Tuy nhiên, hoạt động rà soát văn bản QPPL do nhiều chủ thể
thực hiện bao gồm cả chủ thể cơ quan nhà nước và cả công dân, các cơ quan,
tổ chức xã hội trong khi đó kiểm tra được thực hiện bởi các cơ quan, người có
thẩm quyền trong nội bộ hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ cấp Bộ trở
xuống sau khi văn bản đã được ban hành. Hai hoạt động này dù chung mục
đích là tìm ra những quy định mâu thuẫn, trái pháp luật nhưng rà soát còn
xem xét về cả hiệu lực pháp lý của văn bản làm cơ sở cho việc hệ thống hóa.
Rà soát còn giúp cho việc tìm hiểu, sử dụng, áp dụng dễ dàng các văn bản
QPPL. Còn kiểm tra văn bản chỉ với mục đích phát hiện những sai sót, khiếm
khuyết hay tính trái pháp luật của các văn bản QPPL để kịp thời xử lý nhằm
nâng cao chất lượng của hệ thống pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Một là, nội dung của kiểm tra văn bản QPPL là xem xét, đánh giá và
kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL.
So sánh với hoạt động kiểm tra nói chung có thể thấy, với hoạt động
kiểm tra văn bản QPPL có sự khác biệt bởi chính đối tượng và nội dung của
hoạt động này. Đối tượng của kiểm tra văn bản QPPL chính là văn bản QPPL,
bao gồm nghị quyết của HĐND các cấp và quyết định, chỉ thị của UBND các
cấp. Về nội dung của kiểm tra văn bản QPPL đó là phải xem xét, đánh giá và
đưa ra kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản
QPPL. Điều này rất quan trọng bởi nếu cơ quan kiểm tra kết luận văn bản
QPPL bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất thì văn bản QPPL đó sẽ
được triển khai và phát huy hiệu lực trên thực tế, ngược lại nếu cơ quan kiểm
tra kết luận văn bản QPPL có dấu hiệu bất hợp hiến, bất hợp pháp và không
21
thống nhất sẽ ảnh hưởng thậm chí làm chấm dứt hiệu lực pháp lý của văn bản
QPPL đó.
Hai là, kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước. Bởi vì, xuất phát từ mục đích của kiểm tra văn bản QPPL là nhằm bảo
đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống
pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện bởi chủ thể là cơ quan công quyền có
thẩm quyền riêng được pháp luật quy định. Vì vậy, các cơ quan ban hành văn
bản, cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho cơ quan
kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
Ba là, Mục đích của kiểm tra văn bản QPPL là kịp thời phát hiện
những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp, trái với quy định của
pháp luật để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. Thông qua đó
sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác soạn thảo, ban hành
và quản lý văn bản.
Bốn là, Kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động có tính chất phòng ngừa.
Hoạt động kiểm tra được tiến hành thường xuyên, có thể là kiểm tra đột
xuất theo vụ việc hoặc theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực... ngay cả khi
chưa biết rõ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ quan nhà nước chịu
trách nhiệm kiểm tra văn bản vẫn phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra (hay tự
kiểm tra văn bản do mình ban hành).
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Kiểm tra văn bản QPPL nói chung và văn bản của HĐND, UBND nói
riêng cần đảm bảo các nguyên tắc sau :
Nguyên tắc thường xuyên, toàn diện, kịp thời: Hoạt động kiểm tra phải
được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời;
22
Nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch: Hoạt động kiểm tra phải
được tiến hành trên cơ sở quy định khách quan, diễn biến và kết quả kiểm tra
được phổ biến bằng các hình thức thông tin đến với các cơ quan liên quan,
công dân trừ những văn bản thuộc bí mật nhà nước;
Nguyên tắc pháp chế: Hoạt động kiểm tra, phải được tiến hành đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định;
Nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan: Kết hợp nhịp nhàng đồng bộ
giữa cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản với các cơ quan ban hành văn
bản.
Nguyên tắc không vụ lợi: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được lợi
dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt
động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào
quá trình xử lý văn bản trái pháp luật;
Nguyên tắc thông tin đầy đủ, chính thức về kết quả kiểm tra: Sau khi
tiến hành công tác kiểm tra, cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra phải có kết
luận và cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra văn bản cho cơ quan, người có
thẩm quyền đã ban hành văn bản QPPL;
Nguyên tắc chịu trách nhiệm: Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra,
xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn
bản.
1.2.4. Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính
hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL theo các nội dung
được quy định tại các văn bản hiện hành về hoạt động xây dựng, ban hành
VBQPPL. Nội dung kiểm tra văn bản được mô phỏng như sau:
23
Xác định văn bản QPPL được ban hành đúng thẩm quyền
Văn bản QPPL được ban hành đúng thẩm quyền là văn bản tuân thủ
đúng quy định của pháp luật đối với thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền
về nội dung.
Đúng thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên loại văn bản) được quy định cho
cơ quan, người có thẩm quyền đó theo quy định của pháp luật.
Đúng thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền
chỉ ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình đã
được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này
được xác định trong các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định về
phân công, phân cấp, văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành, từng lĩnh
vực.
Xác định nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành
Đó là Nghị quyết của HĐND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của
các cơ quan nhà nước trung ương và văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp
tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của
Nội dung kiểm tra
Căn cứ
ban
hành
Thể
thức, kỹ
thuật
trình bày
Nội
dung
văn bản
Thẩm
quyền
Trình tự,
thủ tục
24
cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh và còn
phù hợp với Nghị quyết của HĐND cấp huyện
Văn bản QPPL không quy định lại các nội dung đã được quy định trong
văn bản QPPL khác; Văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Xác định văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng căn cứ
pháp lý
Căn cứ pháp lý cho việc ban hành văn bản bao gồm: Văn bản QPPL
của các cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản; Văn bản pháp lý cao hơn quy định
về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung của văn bản. Các căn
cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPP là văn bản QPPL có hiệu lực
pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã công bố hoặc ký ban hành chưa có
hiệu lực nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản đó.
Xác định văn bản QPPL được ban hành phải được trình bày đúng thể
thức và kỹ thuật
Thể thức là cách thức thể hiện văn bản. Hay nói cách khác đó là tập hợp
các thành phần cấu thành văn bản bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết thúc. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản QPPL hiện nay phải
tuân theo quy định tại Luật 2015, Chương V Nghị định 34/2016/NĐ-CP; Nghị
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công
tác văn thư.
Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật
25
Kiểm tra trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản QPPL làm cơ
sở cho việc xử lý văn bản và xem xét, xử lý trách nhiệm cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản. Đồng thời, qua đó xem xét trách nhiệm của cơ
quan, người có trách nhiệm tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông
qua văn bản và kiến nghị xử lý theo quy định.
Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục là văn bản được xây
dựng, ban hành tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành theo quy định của Luật 2015, Nghị định 34 (Trước đây là Luật
2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật 2004). Các nội dung trên sẽ được kiểm
tra khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật và kiến nghị xử lý theo
thẩm quyền.
1.2.5 Phương thức, quy trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Gồm có hai phương thức tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền. Đối với phương thức kiểm tra theo thẩm quyền gồm có kiểm tra
văn bản do cơ quan, người ban hành văn bản gửi đến; Kiểm tra văn bản khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan
ban hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
Quy trình kiểm tra văn bản QPPL có thể được hiểu là trình tự, các giai
đoạn và các thao tác cụ thể trong kiểm tra văn bản QPPL được quy định chi
tiết và thực hiện thống nhất.
Quy trình tự kiểm tra văn bản QPPL gồm các công đoạn sau:
Bước 1. Gửi văn bản kiểm tra:
Đối với văn bản QPPL đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban
hành, khi phát hành văn bản, cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ phát hành văn bản
26
có trách nhiệm đồng gửi văn bản cho đơn vị được phân công làm đầu mối tự
kiểm tra văn bản đó để thực hiện việc tự kiểm tra.
Bước 2. Nhận văn bản kiểm tra:
Cơ quan được phân công làm đầu mối kiểm tra văn bản phải vào sổ để
theo dõi việc gửi văn bản và nhận văn bản tự kiểm tra. Việc vào sổ theo dõi là
để kiểm tra được số văn bản đã phát hành được kiểm tra, theo dõi thời gian
kiểm tra văn bản.
Bước 3. Phân công kiểm tra:
Cơ quan, đơn vị được phân công làm đầu mối kiểm tra, khi nhận văn
bản tự kiểm tra, phân công chuyên viên hoặc cộng tác viên nghiên cứu, kiểm
tra toàn bộ văn bản.
Bước 4. Thực hiện kiểm tra văn bản:
Chuyên viên hoặc cộng tác viên thực hiện việc kiểm tra văn bản theo
tiêu chí về căn cứ pháp lý ban hành văn bản; thẩm quyền ban hành văn bản;
nội dung văn bản; thể thức và kỹ thuật trình bày; thủ tục, xây dựng và ban
hành.
+ Trường hợp không phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
chuyên viên kiểm tra phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc
trên bên phải của văn bản mà mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời
điểm kiểm tra và lập Bản báo cáo tóm tắt (tên văn bản, căn cứ đối chiếu, kiểm
tra, kết luận của người kiểm tra về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản...) để
báo cáo Thủ trưởng đơn vị được phân công làm đầu mối tự kiểm tra.
+ Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên
kiểm tra văn bản phải ký tên, ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra; đồng thời lập
Phiếu Kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu và Hồ sơ kiểm tra
văn bản theo quy định trình Thủ trưởng đơn vị được phân công làm đầu mối
tự kiểm tra văn bản xem xét, quyết định.
27
Bước 5. Báo cáo kết quả tự kiểm tra
Đối với văn bản có nội dung trái pháp luật, đơn vị được phân công tự
kiểm tra có trách nhiệm phối hợp trao đổi làm rõ những nội dung trái pháp
luật, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị báo cáo với cơ quan, người
đã ban hành văn bản đó để kịp thời xử lý theo quy định. Báo cáo kết quả tự
kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung cơ bản: Đánh
giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý,
thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); Xác
định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm
tra và ban hành văn bản.
Bước 6. Xử lý văn bản trái pháp luật đã ban hành
Trên cơ sở báo cáo kết quả tự kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền
có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành.
Bước 7. Công bố, lưu trữ kết quả tự kiểm tra:
Kết quả tự xử lý văn bản QPPL trái pháp luật phải được công bố công
khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng công
báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc niên yết tại
trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác có liên quan, đồng thời gửi
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi.
Kết thúc quá trình kiểm tra, người kiểm tra phải lập hồ sơ về văn bản có
nội dung trái pháp luật, chuyển bộ phận cơ sở dữ liệu nhằm xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác này, chuyển bộ phận văn thư lưu trữ hồ sơ.
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật
(4)
Tiến
hành
kiểm
tra
(3)
Chuyên viên/Công tác viên
Gửi - Nhận văn bản
(1) (2)
Phát
hiện
Không
phát
hiện
Lập
Văn phòng Cơ quan kiểm tra
Phân
công
28
Quy trình kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền:
Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền cũng tương tự như quy
trình tự kiểm tra, gồm các bước gửi văn bản kiểm tra, nhận văn bản, tổ chức
kiểm tra và xử lý kết quả. Tuy nhiên trong từng bước, nội dung công việc có
sự khác biệt. Cụ thể quy trình gồm các bước như sau:
Bước 1. Gửi văn bản kiểm tra:
Trong văn bản QPPL, ở phần “Nơi nhận” của văn bản phải ghi rõ cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản. Sau khi ký, văn bản QPPL phải được
gửi cho cơ quan kiểm tra theo thời gian quy định, cụ thể: văn bản QPPL của
HĐND, UBND cấp tỉnh gửi đến Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp và tổ
chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra theo ngành,
theo lĩnh vực. Văn bản của HĐND, UBND cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp;
văn bản của HĐND, UBND cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp để kiểm tra.
Bước 2. Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra:
Cơ quan có trách nhiệm kiểm tra văn bản theo thẩm quyền nhận văn
bản do các cơ quan gửi tới, mở Sổ văn bản đến để theo dõi việc gửi và tiếp
nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
Bước 3. Phân công người kiểm tra:
Thủ trưởng cơ quan kiểm tra phân công người kiểm tra (chuyên viên
kiểm tra hoặc cộng tác viên kiểm tra).
Bước 4. Tiến hành kiểm tra:
Người kiểm tra văn bản tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra
Để có thể xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất
của văn bản được kiểm tra, người kiểm tra văn bản cần tập hợp căn cứ pháp lý
để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, đánh giá và kết
luận về tính hợp pháp của văn bản căn cứ theo 5 tiêu chí: có căn cứ pháp lý;
29
đúng thẩm quyền; nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật; trình bày
đúng thể thức và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về thủ tục xây
dựng, ban hành và đăng công báo.
Bước 5. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý:
Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người
kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trưởng cơ quan
kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý.
Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây
ra, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất hình thức xử lý văn bản trái pháp
luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn
bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu
soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường
hợp người đó có lỗi.
Bước 6: Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật:
Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, kết luận theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội dung
trái pháp luật của văn bản. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản như:
tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác
định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung
trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành
văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản theo quy định của
pháp luật, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ
quan, người đã tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật. Kết luận
kiểm tra được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
Bước 7: Cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử
lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản. Trong
30
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp
luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản
đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản. Quá thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được kết luận mà cơ quan ban hành văn bản trái pháp
luật không xử lý hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản không nhất trí
với kết quả xử lý của cơ quan đã ban hành văn bản, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản xây dựng hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
xử lý văn bản đã được đã được kết luận trái pháp luật.
31
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kiểm tra xử lý văn bản QPPL theo thẩm quyền
Trách nhiệm
thực hiện
Nội dung công việc và quy trình thực hiện
Cơ quan kiểm tra
văn bản
Người kiểm tra
Thủ trưởng cơ
quan kiểm tra văn
bản/cơ quan, người
có thẩm quyền xem
xét kết luận về nội
dung trái pháp luật
của văn bản
Thực
hiện
kiểm
tra
Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
Phân công người kiểm tra
Tập hợp căn cứ pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Thực hiện kiểm tra văn bản theo các nội dung
kiểm tra
Lập Phiếu kiểm tra văn bản
(đối với trường hợp văn bản được kiểm tra
có dấu hiệu trái pháp luật)
Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý
(Hồ sơ trình: Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; Phiếu kiểm tra
văn bản; Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý)
Trình Thủ trưởng cơ quan kiểm tra
- Kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản
(Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn
vị liên quan trước khi kết luận kiểm tra văn bản)
- Chỉ đạo việc gửi kết luận kiểm tra văn bản cho cơ quan, người đã
ban hành văn bản để xem xét xử lý theo quy định
32
Cơ quan, người đã ban hành văn
bản được kiểm tra (có văn bản
được kiểm tra)
Cơ quan, người đã ban hành văn
bản được kiểm tra (có văn bản
được kiểm tra)
Cơ quan kiểm tra/cơ quan,
người có thẩm quyền đã kết
luận kiểm tra văn bản
Cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý văn bản
Cơ quan, người đã ban hành
văn bản được kiểm tra (có văn
bản được kiểm tra)
Không nhất trí với kết
quả xử lý
Không
nhất trí
với nội
dung kết
luận kiểm
tra
Nhất trí
với nội
dung kết
luận kiểm
tra
- Tổ chức xem xét,
xử lý văn bản trái
pháp luật;
- Thông báo kết quả
xử lý cho cơ quan
kiểm tra văn bản;
- Thời gian thực
hiện 30 ngày kể từ
ngày nhận được kết
luận kiểm tra
Giải trình và đề
nghị cơ quan có
thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản
xem xét lại kết luận
kiểm tra văn bản trái
pháp luật
Báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền
xem xét, xử lý
Xem xét lại kiểm tra
văn bản trái pháp luật
Cơ quan, người đã
ban hành văn bản
được kiểm tra (có văn
bản được kiểm tra)
Xem xét, quyết định việc
xử lý văn bản
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ nếu cơ quan, người đã
xử lý văn bản là HĐND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh nếu cơ quan, người
đã xử lý văn bản là HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện.
Không thay đổi
33
1.2.6. Thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản:
Tự kiểm tra là hoạt động kiểm tra văn bản được thực hiện thường
xuyên bởi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc liên tịch ban hành
văn bản được kiểm tra với tinh thần là xem xét, đánh giá tính hợp pháp của
văn bản do mình ban hành.
Đối với văn bản QPPL ở địa phương thì trách nhiệm thực hiện tự kiểm
tra đối với các văn bản của chính quyền địa phương thuộc về Trưởng Ban
pháp chế của HĐND giúp HĐND thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của
HĐND; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp -
hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp HĐND và UBND cùng cấp thực hiện việc tự
kiểm tra văn bản do mình ban hành.
Kiểm tra theo thẩm quyền:
Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền là quá trình kiểm tra của cơ quan,
người có thẩm quyền theo nhiệm vụ được Hiến pháp và các Luật liên quan
quy định và được phân công, phân cấp rõ hơn về thẩm quyền, trách nhiệm
giữa các cơ quan của Chính phủ và UBND các cấp.
Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL của HĐND,
UBND cấp huyện được thực hiện như sau:
- Thủ tướng Chính phủ kiểm tra nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, quyết
định của UBND cấp tỉnh.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do HĐND,
UBND cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực
do mình phụ trách
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra như các Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm
34
tra văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành. Trong đó, Cục
trưởng Cục kiểm tra văn bản QPPL giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra văn
bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND
cấp huyện ban hành. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh
kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND,
UBND cấp xã ban hành. Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp
huyện kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.
1.2.7. Các dấu hiệu sai phạm, hình thức và thẩm quyền xử lý các văn
bản quy phạm pháp luật
Các dấu hiệu sai phạm
- Sai hoặc thiếu căn cứ pháp lý
Căn cứ pháp lý là chuẩn mực pháp luật bảo đảm tính hợp pháp cho văn
bản QPPL được ban hành. Thực tế hiện nay cho thấy, có rất nhiều văn bản
QPPL đã hết hiệu lực pháp lý nhưng vẫn được viện dẫn làm căn cứ để ban
hành văn bản QPPL khác. Có trường hợp cơ quan ban hành văn bản QPPL
còn viện dẫn văn bản hành chính thông thường và văn bản của các tổ chức xã
hội làm căn cứ pháp lý. Phổ biến hơn là trường hợp viện dẫn thiếu hoặc viện
dẫn sai căn cứ pháp lý.
- Vi phạm thẩm quyền ban hành, bao gồm thẩm quyền về hình thức: là
văn bản có tên loại không đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Trước
hết, đó là việc cơ quan ban hành văn bản sử dụng tên loại văn bản QPPL
thuộc thẩm quyền ban hành của chủ thể khác. Bên cạnh đó, vi phạm thẩm
quyền về hình thức còn thể hiện ở việc sử dụng văn bản hành chính như công
văn, thông báo, đề án, chương trình... để đặt ra các QPPL. Vi phạm thẩm
quyền về nội dung là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành
35
văn bản QPPL giải quyết công việc không thuộc thẩm quyền mà pháp luật
trao cho. Trước hết, vi phạm thẩm quyền nội dung thể hiện ở việc cơ quan
ban hành văn bản QPPL giải quyết công việc hoàn toàn không thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc không có thẩm quyền nhưng lại đặt ra
QPPL hoặc ban hành văn bản QPPL nhưng vượt quá thẩm quyền pháp luật
quy định.
- Có nội dung trái với quy định của pháp luật
Nội dung của văn bản QPPL trái với quy định pháp luật hiện hành thể
hiện rõ nét với nhiều khía cạnh khác nhau: nội dung văn bản QPPL của cấp
dưới trái với nội dung văn bản QPPL của cấp trên; văn bản QPPL có hiệu lực
pháp lý thấp trái với các văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản
QPPL của cơ quan nhà nước ở địa phương trái với văn bản QPPL của cơ quan
nhà nước ở trung ương.
- Vi phạm các quy định về thủ tục ban hành
Văn bản QPPL vi phạm về thủ tục ban hành được hiểu là các chủ thể
tham gia vào quá trình xây dựng văn bản QPPL bỏ qua một trong những thủ
tục mà Luật 2004 hay Luật 2015 quy định như lấy ý kiến góp ý của các cá
nhân, đối tượng có liên quan; thẩm định; thẩm tra;…
- Vi phạm các quy định về hình thức, kỹ thuật trình bày
Trong quá trình kiểm tra, cơ quan kiểm tra không chỉ xem xét về nội
dung mà còn xem xét cả hình thức ban hành văn bản. Văn bản QPPL vi phạm
quy định của pháp luật về hình thức thường có những dấu hiệu sai về cách
trình bày trong từng đề mục như: không có năm ban hành trong mục số, ký
hiệu văn bản; viết địa danh ban hành văn bản không đúng...
36
Các hình thức xử lý
Khi phát hiện văn bản trái pháp luật thì cơ quan, người có thẩm quyền
tùy theo tính chất mức độ sai trái của văn bản mà áp dụng một trong các hình
thức sau
- Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật:
Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được bãi bỏ
kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm
ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân. Việc đình chỉ việc thi hành văn bản sai trái nhằm mục đích ngăn
chặn kịp thời hậu quả nghiêm trọng có thể gây ra khi văn bản đó được thực
hiện trong thực tế.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật:
Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp
dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái
pháp luật về thẩm quyền, nội dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành. Hình thức bãi bỏ thực chất là việc tuyên bố một
văn bản vô hiệu ngay từ thời điểm ban hành. Bãi bỏ là hình thức duy nhất
được áp dụng đối với văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức
như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, bởi
đây là văn bản trái pháp luật ngay từ thời điểm ban hành.
Trước đây theo Luật năm 2004 thì có hình thức hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật. Đây là biện pháp xử lý được áp dụng đối với
một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản QPPL có dấu hiệu vi phạm pháp luật
nghiêm trọng như: nội dung của văn bản QPPL trái với nội dung văn bản
QPPL của cấp trên; văn bản được ban hành trái thẩm quyền nội dung; trái
37
thẩm quyền hình thức và vi phạm thủ tục ban hành. Khi áp dụng biện pháp
hủy bỏ, văn bản QPPL sẽ hết hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm văn bản này
được ban hành.
- Đính chính văn bản: Hình thức đính chính văn bản được thực hiện đối
với văn bản có sai sót về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật
trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó. Cơ quan,
người ban hành văn bản đính chính văn bản bằng văn bản hành chính. Việc
đính chính không được làm thay đổi nội dung của văn bản được đính chính.
Thẩm quyền xử lý
Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật là quyền xem xét, quyết định
của tổ chức hoặc cá nhân trong việc xử lý văn bản. Thẩm quyền xử lý văn bản
của tổ chức hoặc cá nhân được xác định trong các văn bản QPPL.
Nghiên cứu và xác định thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật là cách
thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, phân công tổ chức thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước. Xác định thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện công
tác kiểm tra, loại trừ sự đùn đẩy trách nhiệm từ đó trao quyền để tổ chức, cá
nhân thực thi hiệu quả chức năng, nhiệm vụ trong công tác này.
Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật do HĐND, UBND ban hành
theo quy định của pháp luật hiện hành như sau :
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung đối với văn
bản QPPL do UBND cấp tỉnh ban hành trái với văn bản của cơ quan trung
ương và Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; Đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nội dung của Nghị quyết HĐND cấp tỉnh ban hành trái với văn
bản của cơ quan trung ương đồng thời kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội
bãi bỏ.
38
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh ban hành trái với
văn bản cơ quan trung ương nói chung hoặc trái với văn bản của Bộ, cơ quan
ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; Đình chỉ
việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định của UBND cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ,
cơ quan ngang Bộ.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi
hành nghị quyết trái pháp luật do HĐND cấp tỉnh ban hành liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước; Trình Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật
do UBND cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản
lý nhà nước.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp
dưới trực tiếp. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp
dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cùng cấp bãi bỏ.
39
Chương 2:
THỰC TRẠNG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế -
xã hội của tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, có
chiều dài đường bờ biển là 130 km, có 6 cửa biển, giàu nguồn lực hải sản với
nhiều bãi biển đẹp. Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền
Trung được Chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc
dầu đầu tiên của Việt Nam.
Quảng Ngãi trải dài từ 14°32′ đến 15°25′ Bắc, từ 108°06′ đến 109°04′
Đông, tựa vào dãy Trường Sơn, hướng ra Biển Đông (với chiều dài bờ biển
144 km) phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam (với chiều dài địa giới 98 km), phía
Nam giáp tỉnh Bình Định (với chiều dài địa giới 83 km), phía Tây Nam giáp
tỉnh Kon Tum (với chiều dài địa giới 79 km), phía Đông giáp biển Đông.
Nằm ở vị trí trung độ của cả nước, Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883 km
về phía Bắc và cách Tp Hồ Chí Minh 838 km về phía Nam. Quảng Ngãi có
địa hình tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông với các dạng địa hình
đồi núi, đồng bằng ven biển, phía Tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường
Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát
biển, đồi núi chiếm phần lớn diện tích, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Khí hậu
là nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình 25-26,5°, nền nhiệt độ cao, ít biến
động. Có 4 con sông chính, lớn nhất là sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Trà
Bồng và Trà Câu. Đất đai trong địa bàn tỉnh được chia làm 9 nhóm đất chính
40
với 25 đơn vị đất và 68 đơn vị đất phụ. Các nhóm đất chính là cồn cát, đất cát
ven biển, đất mặn, đất phù sa, đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt
nẻ, đất xói mòn trơ trọi đá. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng với
hơn 74,65% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày,
cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các
sông chiếm 19,3% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với trồng lúa, cây công
nghiệp ngắn ngày, rau đậu… Đất Quảng Ngãi có thành phần cơ giới nhẹ, hơi
chặt, thích hợp với trồng mía và các cây công nghiệp ngắn ngày. Nhìn chung,
đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần nâng
cao đời sống kinh tế cho người dân trong tỉnh.
- Về lịch sử chính trị:
Đơn vị hành chính tỉnh Quảng Ngãi chính thức được thành lập vào năm
1832, đến sau cuộc thắng lợi Cách mạng tháng 8 năm 1945, tỉnh Quảng Ngãi
được đổi tên thành tỉnh Lê Trung Đình. Năm 1946, lấy lại tên cũ là tỉnh
Quảng Ngãi. Tháng 12/1975, Quốc Hội khóa V thông qua Nghị quyết thành
lập các tỉnh hợp nhất trong đó có tỉnh Nghĩa Bình trên cơ sở hợp nhất giữa
tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định. Ngày 01/7/1989, Quảng Ngãi được tách ra từ
tỉnh Nghĩa Bình và tái thành lập lại tỉnh Quảng Ngãi. Đến nay, tỉnh Quảng
Ngãi gồm có 14 huyện, thành phố, trong đó có 6 huyện miền núi, 01 hải đảo,
01 thành phố và 06 huyện đồng bằng với 184 xã, phường, thị trấn với diện
tích là 5.152,49 km2
.
Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, với bao biến cố thăng
trầm, vượt lên trên mọi hy sinh tổn thất to lớn và nặng nề, quân và dân tỉnh
Quảng Ngãi đã kề vai sát cánh bên nhau, bền bỉ đấu tranh, lần lượt đập tan
các âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, lập nên những chiến công oanh liệt góp
phần giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất Tổ quốc. Phát huy truyền
thống đấu tranh cách mạng vẻ vang của Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà, đội
41
ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Ngãi ngày càng được rèn luyện và trưởng
thành, từng bước được bồi đắp lý tưởng, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng,
vào các chính sách và pháp luật của Nhà nước, được trang bị những kiến thức
khoa học, tri thức pháp luật để có thái độ đúng đắn và ý thức chấp hành tốt
những quy định của pháp luật.
- Về phân bố dân số:
Tính đến năm 2015, dân số toàn tỉnh Quảng Ngãi có 1.247.644 người
trong đó: Nam có 616.346 người, nữ có 631.2982 người, nông thôn có
1.063.019 người, thành thị có 184.625 người, mật độ dân số là 242
người/km2
. Quảng Ngãi có 29 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống,
trong đó dân tộc kinh chiếm đông nhất với 1.055.154 người, thứ hai là Người
Hrê với hơn 115.268 người, thứ ba là Người Cor với hơn 28.110 người,
Người Kdong có 17.713 người, cùng với các dân tộc ít người khác như Hoa,
Mường, Tày, Thái...
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới đất nước nói
chung, dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và các cấp ủy Đảng ở địa phương, Quảng Ngãi đã thu được những thành tựu
to lớn có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kinh tế
tăng trưởng với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng
định hướng, quy mô kinh tế tăng lên đáng kể, các ngành, thành phần, vùng
kinh tế đều phát triển, nhất là ngành công nghiệp và Khu kinh tế Dung Quất
phát triển mạnh, đã và đang là động lực to lớn, trực tiếp thúc đẩy kinh tế - xã
hội của tỉnh phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 22.234 tỷ
đồng, tăng 4.474 tỷ đồng so với năm 2010, tăng bình quân 4.6%/năm. Tổng
sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 7,2%/năm. Lĩnh vực văn hoá -
xã hội có bước chuyển biến tiến bộ. Các hoạt động văn hóa, xã hội, y tế, giáo
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi

More Related Content

What's hot

Luatbanhanhvanbanso 80-2015-qh13
Luatbanhanhvanbanso 80-2015-qh13Luatbanhanhvanbanso 80-2015-qh13
Luatbanhanhvanbanso 80-2015-qh13suhoang2
 
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nướcBài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nướcHọc Huỳnh Bá
 

What's hot (18)

Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoáTính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luatbanhanhvanbanso 80-2015-qh13
Luatbanhanhvanbanso 80-2015-qh13Luatbanhanhvanbanso 80-2015-qh13
Luatbanhanhvanbanso 80-2015-qh13
 
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Các quy định về đánh giá tác động pháp luật, HOT
Luận văn: Các quy định về đánh giá tác động pháp luật, HOTLuận văn: Các quy định về đánh giá tác động pháp luật, HOT
Luận văn: Các quy định về đánh giá tác động pháp luật, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạmLuận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
 
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nướcBài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
Bài tập tổng hợp môn văn bản quản lý nhà nước
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAYĐề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dânLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ban hành
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ban hànhKiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ban hành
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ban hành
 
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân BìnhGiải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
Giải quyết khiếu nại hành chính của Chủ tịch UBND quận Tân Bình
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 

Similar to Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi

Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch GiáĐề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
 
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhỨng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk LăkLuận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docxLuận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Luật Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docx
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 

Đề tài: Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Quảng Ngãi

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CẨM GIANG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CẨM GIANG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ NGỌC HẢI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Ngọc Hải. Luận văn cao học này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy định. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Nguyễn Thị Cẩm Giang
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Tạ Ngọc Hải đã tận tình hướng dẫn bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Tư pháp Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình đào tạo cao học và hỗ trợ thông tin, tài liệu giúp hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo và người đọc. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Cẩm Giang
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.................................................................... 5 3.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn............................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: .................................................................................................... 9 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN............................................................................................................. 9 1.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện............................................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................................. 11 1.1.3. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................................. 12 1.1.4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện................ 13 1.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện..........................................................................................18 1.2.1. Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện................................................................ 18 1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................... 20 1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................... 21
  • 6. 1.2.4. Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện............................................................................ 22 1.2.5 Phương thức, quy trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................. 25 1.2.6. Thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ................................................................................. 33 1.2.7. Các dấu hiệu sai phạm, hình thức và thẩm quyền xử lý các văn bản quy phạm pháp luật................................................................................................ 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ............................ 39 2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................39 2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 39 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41 2.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...............................................................................................................................43 2.2.1. Về mặt tích cực...................................................................................... 43 2.2.2. Về mặt hạn chế...................................................................................... 57 2.2.3. Nguyên nhân.......................................................................................... 61 2.3. Các yêu cầu, điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.....67 2.3.1. Về chỉ đạo điều hành............................................................................. 67 2.3.2. Về nhân lực phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.............................................. 70 2.3.3. Về tài chính phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ...................................................... 72 2.3.4. Các điều kiện khác đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.......................................................................................................... 72 2.4. Kinh nghiệm đúc kết .........................................................................................73 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI............................................................................................................... 76
  • 7. 3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ................76 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.........78 3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ...........................................................78 3.2.2. Tạo cơ chế phối hợp đồng bộ, thuận lợi để công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có kết quả thiết thực............................................................82 3.2.3. Kiên quyết xử lý đối với các kiến nghị qua kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật......................................................................................................................86 3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.......................................................................... 87 3.3.5. Chuyên môn hóa lĩnh vực kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật .... 94 3.3.6. Giải pháp về bảo đảm các điều kiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................95 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là xu thế khách quan, mang tính quy luật của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, đây là nhân tố quyết định cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Một trong những tiêu chí quan trọng để xây dựng nhà nước pháp quyền là phải có hệ thống pháp luật hoàn thiện, chính vì vậy tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/8/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã đề ra mục tiêu Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Để có hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, trong thời gian qua nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản. Năm 2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy pham pháp luật của HĐND và UBND. Luật này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng giúp cho các cấp chính quyền địa phương ban hành những văn bản QPPL để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.
  • 9. 2 Kể từ khi triển khai thực hiện Luật 2004, tại tỉnh Quảng Ngãi, HĐND và UBND các cấp đã ban hành một số lượng văn bản QPPL tương đối lớn. Có rất nhiều hoạt động đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất được triển khai trong quá trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND như: thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì văn bản QPPL của HĐND và UBND các cấp vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu quản lý, những thay đổi hàng ngày của đời sống xã hội và bộc lộ một số vấn đề bất cập. Đối với cấp huyện, qua khảo sát việc kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Nghị định 40) và Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 32) đã đạt được một số kết quả, góp phần tích cực vào việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong ban hành văn bản cũng như từng bước nâng cao dần chất lượng của hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản của HĐND và UBND cấp huyện. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL ở cấp huyện vẫn còn nhiều tồn tại như: Công tác kiểm tra văn bản chưa được cơ quan kiểm tra tiến hành thường xuyên, liên tục; hoạt động kiểm tra còn sơ sài, qua loa, chủ yếu kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày mà chưa đi sâu vào nội dung văn bản; nhiều huyện không tuân thủ tính kịp thời trong việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra theo đúng quy định; các phương thức kiểm tra chưa triển khai đồng đều; nhiều văn bản có dấu hiệu trái pháp luật chưa được phát hiện xử lý kịp thời hoặc phát hiện chưa đầy đủ; việc theo dõi quá trình xử lý văn bản trái pháp luật của các cơ quan ban hành chưa chặt chẽ. Đặc biệt, tình trạng văn bản chưa được cơ quan ban hành tự
  • 10. 3 kiểm tra, xử lý kịp thời sau khi nhận được thông báo kiến nghị xử lý của cơ quan kiểm tra văn bản còn phổ biến buộc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần. Nguyên nhân của tình trạng trên xuất phát từ việc các cấp, các ngành chưa thực sự quan tâm và đề cao tầm quan trọng của công tác kiểm tra văn bản; lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản chậm được kiện toàn, còn thiếu về số lượng và chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; việc gửi văn bản QPPL sau khi ban hành đến cơ quan tư pháp cấp trên để kiểm tra chưa thường xuyên, đầy đủ. Kinh phí, trang thiết bị làm việc chưa đáp ứng với hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản; cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản, nguồn văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản chưa được xây dựng, trang bị đầy đủ. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa học, với mong muốn được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về cơ sở lý luận, thực trạng của hoạt động này hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết về kiểm tra văn bản QPPL. Trong điều kiện của bản thân học viên đã tham khảo các tài liệu sau: - Đề tài khoa học: “Giải pháp tăng cường năng lực các cơ quan tư pháp địa phương trong việc giúp UBND các cấp xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật” do cơ quan Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi chủ trì thực hiện năm 2002, chủ nhiệm đề tài Lê Công Hòa. Đề tài khoa học giới
  • 11. 4 thiệu tổng quan về tình hình, thực trạng xây dựng và ban hành văn QPPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó nêu lên giải pháp để hoàn thiện hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Đoàn Thị Tố Uyên (2011), Pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (Tr.16). Bài viết nói về thực trạng pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản cũng như kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp đến kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. - Sách chuyên khảo: “Sổ tay đánh giá tác động văn bản quy phạm pháp luật” của nhóm tác giả, do Hoàng Thế Liên làm chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2013. Cuốn sách giới thiệu về tầm quan trọng, quy trình và phương pháp thực hiện đánh giá tác động đối với dự thảo văn bản QPPL. - Sách chuyên khảo: Văn bản quy phạm pháp luật và quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhà xuất bản Thời đại, năm 2009 - Uông Chu Lưu (Chủ biên), Bình luận Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2005. - Tào Thị Quyên (2011), Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm tra, giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (Tr.16). - Nguyễn Quốc Sử (2010), Những điểm mới trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Tr.61) - Luận văn kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương, năm 2010. Và còn một số đề tài, công trình khác nghiên cứu về vấn đề này. Qua nghiên cứu, tham khảo các sách, đề tài, bài viết nêu trên cho thấy hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được các tác giả đề cập
  • 12. 5 nghiên cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn nhiều vấn đề về thực trạng công tác kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND trong thời gian gần đây chưa được đề cập nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị một cách đầy đủ, thấu đáo, đặc biệt là hoạt động kiểm tra đối với văn bản của HĐND và UBND cấp huyện. Chính vì vậy, việc chọn đề tài về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp huyện để nghiên cứu là cần thiết. Về phía tỉnh Quảng Ngãi, đã có các công trình nghiên cứu về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản của HĐND và UBND trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên, chưa đi sâu đánh giá được cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác kiểm tra văn bản quy QPPL theo thẩm quyền do Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện đối với văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện. Do đó, thông qua đề tài này, tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND theo thẩm quyền tại cấp huyện. Qua đó, mong muốn có những đề xuất, kiến nghị giải pháp hữu ích nhằm phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và của cả nước nói chung, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
  • 13. 6 - Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND; - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện; 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với 14 huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL theo thẩm quyền đối với văn bản của HĐND, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện. Vấn đề tập trung nghiên cứu: + Hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện; + Các nhóm giải pháp về kiến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
  • 14. 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về Chính phủ phục vụ nhân dân; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Trong quá trình tiếp cận, xúc tiến nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Từ việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm tra văn bản QPPL với tư cách là một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một số nhận xét đánh giá về hoạt động này đối với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. - Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh; Tăng cường chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa đối với đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản QPPL hiểu đầy đủ, sâu sắc về bản chất nghiệp vụ của hoạt động kiểm tra, cách lựa chọn và hậu quả pháp lý của từng biện pháp xử lý để tham mưu đúng theo quy định của pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được viết thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • 15. 8 Chương 2: Thực trạng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
  • 16. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện Văn bản QPPL của HĐND và UBND lần đầu tiên được khẳng định tại Luật 1996 và điều này một lần nữa đã được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2002 khẳng định tại Khoản 3 Điều 1, cụ thể như sau: “Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc Hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp: a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; b) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân”. Từ khi Luật 2004 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày, thì văn bản QPPL của HĐND và UBND được định nghĩa rõ ràng hơn như sau: “Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Khoản 1, Điều 1). Như vậy nói một cách khái quát, văn bản QPPL của HĐND và UBND là văn bản do HĐND và UBND ba cấp (tỉnh, huyện, xã) ban hành theo thẩm quyền, trình tự và thủ tục do Luật định nhằm thi hành các văn bản QPPL của
  • 17. 10 cấp trên, văn bản QPPL do UBND ban hành còn nhằm để thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Luật 2008 và Luật 2004 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL ở Trung ương và địa phương, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta. Tuy nhiên, việc song song tồn tại cả 2 luật cùng điều chỉnh về hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL nhưng nội dung của hai Luật này lại có những quy định không thống nhất, thậm chí mâu thuẫn nhau. Để khắc phục tình trạng nêu trên, trên cơ sở kế thừa và phát triển hai luật là Luật 2008 và Luật 2004, Luật 2015 đã hợp nhất thành một Luật áp dụng thống nhất cho việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL từ Trung ương đến địa phương. Theo Luật này thì văn bản QPPL của HĐND, UBND không còn khái niệm riêng mà quy định chung Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản QPPL. Từ những phân tích, theo quan điểm của cá nhân có thể định nghĩa văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện như sau: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp huyện là văn bản do HĐND và UBND cấp huyện ban hành, trong đó có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
  • 18. 11 1.1.2. Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện Bên cạnh những đặc điểm của văn bản QPPL nói chung như: là văn bản có chứa các QPPL; do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành; tên gọi, thể thức các loại văn bản QPPL được quy định cụ thể theo quy định của pháp luật; được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định và được Nhà nước đảm bảo việc thực hiện thì văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện còn có những đặc điểm riêng như sau: Một là, văn bản QPPL của HĐND và UBND mang tính quyền lực nhà nước tại địa phương. Văn bản QPPL của HĐND và UBND là một sự thể hiện quyền lực nhà nước tại địa phương, văn bản này có chứa các QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thể hiện ý chí nhà nước trong điều chỉnh các quan hệ xã hội. Việc thực hiện những văn bản QPPL này được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Hai là, văn bản QPPL của HĐND và UBND mang tính cụ thể, thiết thực và kịp thời. Hoạt động quản lý nhà nước tại các địa phương luôn phải đối mặt với những sự kiện, quan hệ xã hội mới phát sinh mà các cơ quan nhà nước cấp trên không thể kiểm soát hết được. Chính điều đó, HĐND và UBND cấp huyện dựa trên thẩm quyền quản lý kịp thời điều chỉnh những vấn đề xã hội nảy sinh tại địa phương mình, kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Ba là, văn bản QPPL của HĐND và UBND có hiệu lực pháp luật không lâu dài. Với bản chất là ban hành các văn bản QPPL dựa trên Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên nên các văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện sẽ phụ thuộc vào hiệu lực của các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nếu các văn bản này bị sửa đổi, bổ sung thì các
  • 19. 12 văn bản ở địa phương cũng sẽ bị thay đổi theo, chúng không có sự độc lập về hiệu lực với các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Bốn là, văn bản QPPL của HĐND và UBND chỉ có hiệu lực trong phạm vi địa giới hành chính của địa phương. Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện thì chỉ có thể áp dụng trong phạm vi địa giới hành chính cấp huyện và chúng không thể vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ hành chính đã được phân định. Năm là, văn bản QPPL của HĐND, UBND là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Mỗi địa phương đều có đặc điểm riêng của vùng vì vậy không thể có một hệ thống pháp luật nào phù hợp được hoàn toàn với yêu cầu riêng của từng địa phương. Chính vì vậy, để phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, trên cơ sở các quy định của cơ quan nhà nước ở trung ương, các cơ quan nhà nước ở cấp huyện sẽ ban hành văn bản QPPL để cụ thể hóa các quy định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên vào từng hoàn cảnh, điều kiện, lĩnh vực, đặc điểm cụ thể ở địa phương mình. 1.1.3. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện Trước đây, theo quy định của Luật 2004, Luật 2008 thì hình thức văn bản QPPL của HĐND là Nghị quyết và UBND là quyết định, chỉ thị. Tuy nhiên, hiện nay với mục tiêu làm cho hệ thống văn bản pháp luật đơn giản, minh bạch, dễ tiếp cận, dễ áp dụng, đáp ứng yêu cầu trong cải cách hành chính Luật 2015 đã giảm được 05 hình thức văn bản, trong đó ở cấp chính quyền địa phương đã giảm đi ba hình thức đó là chỉ thị của UBND cấp tỉnh, chỉ thị của UBND cấp huyện và chỉ thị của UBND cấp xã. Do vậy, hiện nay theo Luật 2015 thì HĐND cấp huyện chỉ có hình thức là nghị quyết và UBND cấp huyện chỉ còn lại hình thức là quyết định.
  • 20. 13 1.1.4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện Tính hợp hiến của văn bản QPPL của HĐND, UBND Hợp hiến là “đúng với quy định của hiến pháp”. Theo đó, tính hợp hiến của văn bản QPPL được hiểu là: mọi văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành phải phù hợp với Hiến pháp. Tại Điều 119 Hiến pháp năm 2013 có quy định “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp”. Vì là luật cơ bản của nhà nước nên ngôn ngữ của hiến pháp thường cô đọng, xúc tích, mang tính định hướng, quy định những nguyên tắc cơ bản về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước... Để đảm bảo nguyên tắc hiến pháp là luật cơ bản, có tính pháp lý cao nhất thì các văn bản pháp luật nói chung và văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện nói riêng khi ban hành phải phù hợp với hiến pháp. Tính hợp pháp đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND Theo từ điển Tiếng Việt, hợp pháp là “đúng với pháp luật, không trái với pháp luật”. Tiêu chuẩn để đánh giá tính hợp pháp đối với của văn bản QPPL là văn bản phải được ban hành đúng thẩm quyền, đúng nội dung, đúng trình tự, thủ tục và hình thức, kỹ thuật trình bày tuân theo quy định của pháp luật. Thứ nhất, tiêu chuẩn về thẩm quyền ban hành văn bản QPPL Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL được hiểu là giới hạn quyền lực do pháp luật quy định cho chủ thể ban hành văn bản QPPL để giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL bao gồm thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung.
  • 21. 14 Thẩm quyền hình thức được hiểu là quyền của chủ thể ban hành văn bản QPPL trong việc lựa chọn, sử dụng đúng tên loại văn bản QPPL theo quy định pháp luật. Như phân tích trên thì hiện nay hình thức ban hành văn bản QPPL của HĐND là Nghị quyết; UBND là quyết định. Thẩm quyền nội dung được quy định trong Hiến pháp, Luật 2004, Luật Tổ chức HĐND, UBND, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn… Thứ hai, tiêu chuẩn về nội dung của văn bản QPPL Khi xem xét tính hợp pháp về nội dung của văn bản QPPL, bên cạnh việc tôn trọng các quy định của Hiến pháp, các văn bản QPPL phải bảo đảm tuân thủ thứ bậc hiệu lực của văn bản trong hệ thống pháp luật. Trước hết, nội dung hợp pháp thể hiện ở việc “nội dung văn bản QPPL do cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với nội dung văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên”. Bên cạnh đó, văn bản QPPL của HĐND, UBND còn phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Khi xem xét tiêu chuẩn về thẩm quyền và nội dung trên đây của văn bản QPPL, cần đánh giá cả căn cứ pháp lý là cơ sở bảo đảm tính hợp pháp cho văn bản QPPL đó. Căn cứ pháp lý được hiểu là những chuẩn mực pháp luật mà trên cơ sở đó văn bản QPPL được ban hành bảo đảm tính hợp pháp. Thông thường, văn bản đóng vai trò là cơ sở pháp lý đảm bảo tính hợp pháp của văn bản QPPL là văn bản quy định trực tiếp về thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản, các văn bản chứa đựng quy định có liên quan trực tiếp đến nội dung văn bản QPPL đang soạn thảo. Văn bản được xác định là cơ sở pháp lý phải là văn bản QPPL đang có hiệu lực pháp luật tại thời điểm ban hành văn bản. Thứ ba, tiêu chuẩn về thủ tục, trình tự ban hành văn bản QPPL
  • 22. 15 Theo quy định của Luật 2015 thì quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương phải trải qua các bước như: Lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL (trước đây là lập chương trình xây dựng văn bản); phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; soạn thảo; đăng tải, lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến đóng góp; thẩm định hoặc thẩm tra; thảo luận, thông qua, ký ban hành và đăng công báo hoặc niêm yết,…. Việc tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL vừa là điều kiện để đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, một nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, vừa góp phần nâng cao chất lượng văn bản QPPL được soạn thảo. Thứ tư, tiêu chuẩn về thể thức, kỹ thuật trình bày Trong hoạt động ban hành văn bản QPPL, những quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày đóng vai trò khá quan trọng. Thể thức là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản gồm quốc hiệu, tên cơ quan ban hành văn bản, số, ký hiệu văn bản, tên loại văn bản, trích yếu, nội dung văn bản, chữ ký, con dấu, nơi nhận…. Do vậy, để văn bản QPPL ban hành đảm bảo tính hợp pháp, chủ thể có thẩm quyền khi ban hành văn bản cần chú ý cách thức trình bày theo quy định của pháp luật. Đồng thời, văn bản còn phải được trình bày theo bố cục, kết cấu phù hợp giữa hình thức và nội dung văn bản. Tính thống nhất của văn bản QPPL của HĐND, UBND Theo Từ điển tiếng Việt do Viện Khoa học xã hội Việt Nam xuất bản thì “thống nhất là làm cho phù hợp với nhau, không mâu thuẫn nhau” [41]. Trên cơ sở này, tính thống nhất của hệ thống pháp luật nói chung và của hệ thống văn bản QPPL nói riêng được hiểu là sự phù hợp, sự đồng bộ trong các quy định của pháp luật. Về mặt nội dung, tính thống nhất được hiểu là các quy phạm cùng điều chỉnh một lĩnh vực hay cùng một đối tượng điều chỉnh không mâu thuẫn với
  • 23. 16 nhau. Nội dung trong văn bản QPPL đều được trình bày một cách có hệ thống, cụ thể và rõ ràng; các chính sách, chủ trương, QPPL trong từng điều khoản phải phù hợp với nội dung của điều khoản đó; các điều khoản trong một chương phải thể hiện đúng nội dung những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của chương; nội dung của các chương trong mỗi văn bản phải logic, có sự liên kết chặt chẽ tạo nên sự thống nhất chung của toàn bộ văn bản QPPL. Về phương diện hình thức, tính thống nhất còn được thể hiện qua cấu trúc, cách sắp xếp, phân loại thứ bậc, hiệu lực của QPPL. Đối với một văn bản QPPL, tính đồng bộ, thống nhất thể hiện ngay trong cơ cấu của văn bản. Cơ cấu của văn bản phải thể hiện được mối liên hệ logic giữa các phần, chương, mục, điều, khoản, điểm với cách trình bày, cách đánh số thứ tự. Mỗi phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đều có nội dung thể hiện chủ đề chính của văn bản, hướng tới mục tiêu chung. Vì vậy, các phần cần được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, phải thể hiện rõ được phần chung, phần riêng, những đặc thù của văn bản. Tính thống nhất trong cơ cấu còn thể hiện ở việc các quy định trong cùng một văn bản phải tương quan với nhau, không mâu thuẫn, chồng chéo. Bên cạnh tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất thì tính hợp lý của văn bản QPPL cũng là một điều cần lưu ý khi kiểm tra và đánh giá văn bản QPPL vì tính hợp lý thể hiện “tính khả thi” của văn bản QPPL trên thực tế. Nếu thiếu đi tính hợp lý thì văn bản dù hợp pháp nhưng cũng không thể nào phát huy hiệu quả điều chỉnh các quan hệ xã hội. Có thể đưa ra những tiêu chí để đánh giá tính hợp lý của văn bản pháp luật sau: [46] Thứ nhất, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước và nhân dân. Nhà nước là người đại diện cho quyền lực của nhân dân, nhà nước ta là “Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”, vì vậy những chính sách quản lý của nhà nước đưa ra chính là thể hiện cho ý chí và quyền lợi của nhân dân trên cơ sở phù hợp với chức năng quản lý đặc thù của các cơ quan nhà nước. Nhiệm
  • 24. 17 vụ quản lý của nhà nước và lợi ích chính đáng của nhân dân phải là tiêu chí hàng đầu khi thực hiện ban hành văn bản QPPL. Thứ hai, không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà còn cả về chính trị, văn hóa xã hội; không chỉ quan tâm mục đích trước mắt mà còn quan tâm đến mục tiêu lâu dài. Xã hội phát triển không chỉ bó gọn trong một lĩnh vực mà có sự “kéo theo” các lĩnh vực khác, khi đưa ra một quyết sách không nên thiển cận chỉ nhìn thấy lợi ích của một lĩnh vực mà quên đi các lĩnh vực khác, điều đó đôi khi chính là một bước tạo sự thụt lùi trong quản lý, vai trò của người quản lý đất nước là phải có cái nhìn “rộng” giúp cho đất nước phát triển toàn diện và lâu dài. Chính vì lẽ đó, trong công tác ban hành văn bản luôn chú ý đến sự “ảnh hưởng đa chiều” của văn bản QPPL với xã hội. Thứ ba, tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề và đối tượng thực hiện. Văn bản QPPL để thực hiện hiệu quả trong thực tế trước hết phải cụ thể, phải quy định rõ các đối tượng nằm trong sự điều chỉnh của văn bản QPPL được và không được làm gì. Văn bản quy phạm đề ra phải có sự phù hợp, phải tính đến việc “có thể thực hiện được” của các đối tượng mà văn bản QPPL hướng tới trong vấn đề đã được xác định trong văn bản. Thứ tư, đảm bảo kỹ thuật lập quy, ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác không đa nghĩa, không bao hàm sự mâu thuẫn hay phủ định lẫn nhau giữa các chương, điều và được thể hiện trong một chỉnh thể thống nhất, sự mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau giữa các quy định pháp luật chính là một nguy cơ làm “gãy đổ” hệ thống. Do đó cần hạn chế tối đa sự mâu thuẫn, chồng chéo và loại bỏ sự tiêu cực này.
  • 25. 18 1.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện Kiểm tra văn bản QPPL là nhiệm vụ mới được chuyển giao từ Viện kiểm sát nhân dân sang hệ thống cơ quan hành pháp theo Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó Viện kiểm sát nhân dân không còn thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc ban hành văn bản QPPL mà nhiệm vụ này được chuyển sang cho các cơ quan hành pháp. Kiểm tra, theo nghĩa chung nhất trong nghiên cứu về luật học, là “một chức năng quản lý, có chức năng xem xét tình hình và kết luận thực tế thi hành pháp luật, chính sách chủ trương của nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội được giao” [42, tr565]. Trong khoa học quản lý, “công việc kiểm tra bao gồm việc đo lường và chấn chỉnh sự hoạt động của các bộ phận cấp dưới để tin chắc rằng các mục tiêu và các kế hoạch để đạt được các mục tiêu này đã đang được hoàn thành” [16, tr540]. Trước đây, khái niệm kiểm tra văn bản QPPL chưa được định nghĩa ở bất cứ một văn bản nào. Hiện nay, tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (gọi tắt là Nghị định 34) thì kiểm tra văn bản QPPL được định nghĩa khái quát như sau: Kiểm tra văn bản QPPL là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL được kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật.
  • 26. 19 Qua phân tích trên, theo ý kiến cá nhân có thể nêu khái niệm kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện như sau: Kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện là hoạt động được tiến hành thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành theo quy định của pháp luật, qua đó xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật. Cần phân biệt hoạt động kiểm tra với các hoạt động tương tự như: hoạt động thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL (hoạt động diễn ra trước khi ban hành văn bản) và hoạt động rà soát văn bản QPPL (hoạt động diễn ra sau khi ban hành văn bản). Các hoạt động này đều do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện, có mục tiêu chung là đảm bảo sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật. Tuy nhiên giữa chúng vẫn có sự khác biệt, không thể nhầm lẫn với nhau được. So sánh hoạt động thẩm tra, thẩm định dự thảo văn bản QPPL với hoạt động kiểm tra văn bản QPPL thì hoạt động thẩm định, thẩm tra chỉ được thực hiện trước khi văn bản QPPL được ban hành. Hai hoạt động này có sự khác nhau cơ bản về đối tượng, thời điểm, giá trị pháp lý: Một là, về đối tượng, thẩm định, thẩm tra được áp dụng với dự thảo văn bản QPPL còn hoạt động kiểm tra được áp dụng với văn bản QPPL đã được ban hành; Hai là, về thời điểm thực hiện, thẩm định, thẩm tra được thực hiện trước khi ban hành văn bản QPPL còn hoạt động kiểm tra áp dụng sau khi văn bản QPPL được ban hành; Ba là, về giá trị pháp lý ý kiến của thẩm định, thẩm tra không có giá trị bắt buộc mà chỉ có tính chất tham mưu, tư vấn cho các chủ thể có thẩm quyền trước khi quyết định thông qua một dự thảo văn bản QPPL. Trong khi đó, cơ quan kiểm tra khi đã có kết luận về tính trái pháp luật của văn bản QPPL thì sẽ căn cứ vào kết quả đó mà đưa ra biện pháp xử lý hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành xử lý.
  • 27. 20 So sánh hoạt động rà soát văn bản QPPL và hoạt động kiểm tra văn bản QPPL nhận thấy rằng đây đều là hoạt động được thực hiện sau khi văn bản được ban hành. Tuy nhiên, hoạt động rà soát văn bản QPPL do nhiều chủ thể thực hiện bao gồm cả chủ thể cơ quan nhà nước và cả công dân, các cơ quan, tổ chức xã hội trong khi đó kiểm tra được thực hiện bởi các cơ quan, người có thẩm quyền trong nội bộ hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ cấp Bộ trở xuống sau khi văn bản đã được ban hành. Hai hoạt động này dù chung mục đích là tìm ra những quy định mâu thuẫn, trái pháp luật nhưng rà soát còn xem xét về cả hiệu lực pháp lý của văn bản làm cơ sở cho việc hệ thống hóa. Rà soát còn giúp cho việc tìm hiểu, sử dụng, áp dụng dễ dàng các văn bản QPPL. Còn kiểm tra văn bản chỉ với mục đích phát hiện những sai sót, khiếm khuyết hay tính trái pháp luật của các văn bản QPPL để kịp thời xử lý nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống pháp luật. 1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện Một là, nội dung của kiểm tra văn bản QPPL là xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL. So sánh với hoạt động kiểm tra nói chung có thể thấy, với hoạt động kiểm tra văn bản QPPL có sự khác biệt bởi chính đối tượng và nội dung của hoạt động này. Đối tượng của kiểm tra văn bản QPPL chính là văn bản QPPL, bao gồm nghị quyết của HĐND các cấp và quyết định, chỉ thị của UBND các cấp. Về nội dung của kiểm tra văn bản QPPL đó là phải xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL. Điều này rất quan trọng bởi nếu cơ quan kiểm tra kết luận văn bản QPPL bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất thì văn bản QPPL đó sẽ được triển khai và phát huy hiệu lực trên thực tế, ngược lại nếu cơ quan kiểm tra kết luận văn bản QPPL có dấu hiệu bất hợp hiến, bất hợp pháp và không
  • 28. 21 thống nhất sẽ ảnh hưởng thậm chí làm chấm dứt hiệu lực pháp lý của văn bản QPPL đó. Hai là, kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Bởi vì, xuất phát từ mục đích của kiểm tra văn bản QPPL là nhằm bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện bởi chủ thể là cơ quan công quyền có thẩm quyền riêng được pháp luật quy định. Vì vậy, các cơ quan ban hành văn bản, cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho cơ quan kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. Ba là, Mục đích của kiểm tra văn bản QPPL là kịp thời phát hiện những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp, trái với quy định của pháp luật để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. Thông qua đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản. Bốn là, Kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động có tính chất phòng ngừa. Hoạt động kiểm tra được tiến hành thường xuyên, có thể là kiểm tra đột xuất theo vụ việc hoặc theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực... ngay cả khi chưa biết rõ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra văn bản vẫn phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra (hay tự kiểm tra văn bản do mình ban hành). 1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện Kiểm tra văn bản QPPL nói chung và văn bản của HĐND, UBND nói riêng cần đảm bảo các nguyên tắc sau : Nguyên tắc thường xuyên, toàn diện, kịp thời: Hoạt động kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời;
  • 29. 22 Nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch: Hoạt động kiểm tra phải được tiến hành trên cơ sở quy định khách quan, diễn biến và kết quả kiểm tra được phổ biến bằng các hình thức thông tin đến với các cơ quan liên quan, công dân trừ những văn bản thuộc bí mật nhà nước; Nguyên tắc pháp chế: Hoạt động kiểm tra, phải được tiến hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định; Nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan: Kết hợp nhịp nhàng đồng bộ giữa cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản với các cơ quan ban hành văn bản. Nguyên tắc không vụ lợi: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật; Nguyên tắc thông tin đầy đủ, chính thức về kết quả kiểm tra: Sau khi tiến hành công tác kiểm tra, cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra phải có kết luận và cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản QPPL; Nguyên tắc chịu trách nhiệm: Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản. 1.2.4. Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL theo các nội dung được quy định tại các văn bản hiện hành về hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL. Nội dung kiểm tra văn bản được mô phỏng như sau:
  • 30. 23 Xác định văn bản QPPL được ban hành đúng thẩm quyền Văn bản QPPL được ban hành đúng thẩm quyền là văn bản tuân thủ đúng quy định của pháp luật đối với thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung. Đúng thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên loại văn bản) được quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó theo quy định của pháp luật. Đúng thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền chỉ ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình đã được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định về phân công, phân cấp, văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực. Xác định nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành Đó là Nghị quyết của HĐND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương và văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của Nội dung kiểm tra Căn cứ ban hành Thể thức, kỹ thuật trình bày Nội dung văn bản Thẩm quyền Trình tự, thủ tục
  • 31. 24 cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh và còn phù hợp với Nghị quyết của HĐND cấp huyện Văn bản QPPL không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản QPPL khác; Văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Xác định văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng căn cứ pháp lý Căn cứ pháp lý cho việc ban hành văn bản bao gồm: Văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản; Văn bản pháp lý cao hơn quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung của văn bản. Các căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPP là văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã công bố hoặc ký ban hành chưa có hiệu lực nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản đó. Xác định văn bản QPPL được ban hành phải được trình bày đúng thể thức và kỹ thuật Thể thức là cách thức thể hiện văn bản. Hay nói cách khác đó là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết thúc. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản QPPL hiện nay phải tuân theo quy định tại Luật 2015, Chương V Nghị định 34/2016/NĐ-CP; Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật
  • 32. 25 Kiểm tra trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản QPPL làm cơ sở cho việc xử lý văn bản và xem xét, xử lý trách nhiệm cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản. Đồng thời, qua đó xem xét trách nhiệm của cơ quan, người có trách nhiệm tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản và kiến nghị xử lý theo quy định. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục là văn bản được xây dựng, ban hành tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của Luật 2015, Nghị định 34 (Trước đây là Luật 2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật 2004). Các nội dung trên sẽ được kiểm tra khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền. 1.2.5 Phương thức, quy trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện Gồm có hai phương thức tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. Đối với phương thức kiểm tra theo thẩm quyền gồm có kiểm tra văn bản do cơ quan, người ban hành văn bản gửi đến; Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực. Quy trình kiểm tra văn bản QPPL có thể được hiểu là trình tự, các giai đoạn và các thao tác cụ thể trong kiểm tra văn bản QPPL được quy định chi tiết và thực hiện thống nhất. Quy trình tự kiểm tra văn bản QPPL gồm các công đoạn sau: Bước 1. Gửi văn bản kiểm tra: Đối với văn bản QPPL đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ phát hành văn bản
  • 33. 26 có trách nhiệm đồng gửi văn bản cho đơn vị được phân công làm đầu mối tự kiểm tra văn bản đó để thực hiện việc tự kiểm tra. Bước 2. Nhận văn bản kiểm tra: Cơ quan được phân công làm đầu mối kiểm tra văn bản phải vào sổ để theo dõi việc gửi văn bản và nhận văn bản tự kiểm tra. Việc vào sổ theo dõi là để kiểm tra được số văn bản đã phát hành được kiểm tra, theo dõi thời gian kiểm tra văn bản. Bước 3. Phân công kiểm tra: Cơ quan, đơn vị được phân công làm đầu mối kiểm tra, khi nhận văn bản tự kiểm tra, phân công chuyên viên hoặc cộng tác viên nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ văn bản. Bước 4. Thực hiện kiểm tra văn bản: Chuyên viên hoặc cộng tác viên thực hiện việc kiểm tra văn bản theo tiêu chí về căn cứ pháp lý ban hành văn bản; thẩm quyền ban hành văn bản; nội dung văn bản; thể thức và kỹ thuật trình bày; thủ tục, xây dựng và ban hành. + Trường hợp không phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên kiểm tra phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải của văn bản mà mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra và lập Bản báo cáo tóm tắt (tên văn bản, căn cứ đối chiếu, kiểm tra, kết luận của người kiểm tra về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản...) để báo cáo Thủ trưởng đơn vị được phân công làm đầu mối tự kiểm tra. + Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên kiểm tra văn bản phải ký tên, ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra; đồng thời lập Phiếu Kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu và Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định trình Thủ trưởng đơn vị được phân công làm đầu mối tự kiểm tra văn bản xem xét, quyết định.
  • 34. 27 Bước 5. Báo cáo kết quả tự kiểm tra Đối với văn bản có nội dung trái pháp luật, đơn vị được phân công tự kiểm tra có trách nhiệm phối hợp trao đổi làm rõ những nội dung trái pháp luật, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để kịp thời xử lý theo quy định. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung cơ bản: Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản. Bước 6. Xử lý văn bản trái pháp luật đã ban hành Trên cơ sở báo cáo kết quả tự kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành. Bước 7. Công bố, lưu trữ kết quả tự kiểm tra: Kết quả tự xử lý văn bản QPPL trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc niên yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác có liên quan, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Kết thúc quá trình kiểm tra, người kiểm tra phải lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật, chuyển bộ phận cơ sở dữ liệu nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác này, chuyển bộ phận văn thư lưu trữ hồ sơ. Hình 1.1: Sơ đồ quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (4) Tiến hành kiểm tra (3) Chuyên viên/Công tác viên Gửi - Nhận văn bản (1) (2) Phát hiện Không phát hiện Lập Văn phòng Cơ quan kiểm tra Phân công
  • 35. 28 Quy trình kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền: Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền cũng tương tự như quy trình tự kiểm tra, gồm các bước gửi văn bản kiểm tra, nhận văn bản, tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả. Tuy nhiên trong từng bước, nội dung công việc có sự khác biệt. Cụ thể quy trình gồm các bước như sau: Bước 1. Gửi văn bản kiểm tra: Trong văn bản QPPL, ở phần “Nơi nhận” của văn bản phải ghi rõ cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản. Sau khi ký, văn bản QPPL phải được gửi cho cơ quan kiểm tra theo thời gian quy định, cụ thể: văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh gửi đến Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra theo ngành, theo lĩnh vực. Văn bản của HĐND, UBND cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp; văn bản của HĐND, UBND cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp để kiểm tra. Bước 2. Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra: Cơ quan có trách nhiệm kiểm tra văn bản theo thẩm quyền nhận văn bản do các cơ quan gửi tới, mở Sổ văn bản đến để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra. Bước 3. Phân công người kiểm tra: Thủ trưởng cơ quan kiểm tra phân công người kiểm tra (chuyên viên kiểm tra hoặc cộng tác viên kiểm tra). Bước 4. Tiến hành kiểm tra: Người kiểm tra văn bản tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra Để có thể xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra, người kiểm tra văn bản cần tập hợp căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản căn cứ theo 5 tiêu chí: có căn cứ pháp lý;
  • 36. 29 đúng thẩm quyền; nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật; trình bày đúng thể thức và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng công báo. Bước 5. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý: Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trưởng cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý. Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi. Bước 6: Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật: Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, kết luận theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản như: tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản theo quy định của pháp luật, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật. Kết luận kiểm tra được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Bước 7: Cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản. Trong
  • 37. 30 thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận mà cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan đã ban hành văn bản, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản xây dựng hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản đã được đã được kết luận trái pháp luật.
  • 38. 31 Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kiểm tra xử lý văn bản QPPL theo thẩm quyền Trách nhiệm thực hiện Nội dung công việc và quy trình thực hiện Cơ quan kiểm tra văn bản Người kiểm tra Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản/cơ quan, người có thẩm quyền xem xét kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản Thực hiện kiểm tra Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra Phân công người kiểm tra Tập hợp căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra Thực hiện kiểm tra văn bản theo các nội dung kiểm tra Lập Phiếu kiểm tra văn bản (đối với trường hợp văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý (Hồ sơ trình: Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; Phiếu kiểm tra văn bản; Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý) Trình Thủ trưởng cơ quan kiểm tra - Kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản (Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan trước khi kết luận kiểm tra văn bản) - Chỉ đạo việc gửi kết luận kiểm tra văn bản cho cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét xử lý theo quy định
  • 39. 32 Cơ quan, người đã ban hành văn bản được kiểm tra (có văn bản được kiểm tra) Cơ quan, người đã ban hành văn bản được kiểm tra (có văn bản được kiểm tra) Cơ quan kiểm tra/cơ quan, người có thẩm quyền đã kết luận kiểm tra văn bản Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản Cơ quan, người đã ban hành văn bản được kiểm tra (có văn bản được kiểm tra) Không nhất trí với kết quả xử lý Không nhất trí với nội dung kết luận kiểm tra Nhất trí với nội dung kết luận kiểm tra - Tổ chức xem xét, xử lý văn bản trái pháp luật; - Thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản; - Thời gian thực hiện 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra Giải trình và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý Xem xét lại kiểm tra văn bản trái pháp luật Cơ quan, người đã ban hành văn bản được kiểm tra (có văn bản được kiểm tra) Xem xét, quyết định việc xử lý văn bản - Báo cáo Thủ tướng Chính phủ nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là HĐND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. - Báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện. Không thay đổi
  • 40. 33 1.2.6. Thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản: Tự kiểm tra là hoạt động kiểm tra văn bản được thực hiện thường xuyên bởi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản được kiểm tra với tinh thần là xem xét, đánh giá tính hợp pháp của văn bản do mình ban hành. Đối với văn bản QPPL ở địa phương thì trách nhiệm thực hiện tự kiểm tra đối với các văn bản của chính quyền địa phương thuộc về Trưởng Ban pháp chế của HĐND giúp HĐND thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của HĐND; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp HĐND và UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Kiểm tra theo thẩm quyền: Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền là quá trình kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền theo nhiệm vụ được Hiến pháp và các Luật liên quan quy định và được phân công, phân cấp rõ hơn về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan của Chính phủ và UBND các cấp. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện được thực hiện như sau: - Thủ tướng Chính phủ kiểm tra nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, quyết định của UBND cấp tỉnh. - Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách - Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra như các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm
  • 41. 34 tra văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành. Trong đó, Cục trưởng Cục kiểm tra văn bản QPPL giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. - Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành. Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện. 1.2.7. Các dấu hiệu sai phạm, hình thức và thẩm quyền xử lý các văn bản quy phạm pháp luật Các dấu hiệu sai phạm - Sai hoặc thiếu căn cứ pháp lý Căn cứ pháp lý là chuẩn mực pháp luật bảo đảm tính hợp pháp cho văn bản QPPL được ban hành. Thực tế hiện nay cho thấy, có rất nhiều văn bản QPPL đã hết hiệu lực pháp lý nhưng vẫn được viện dẫn làm căn cứ để ban hành văn bản QPPL khác. Có trường hợp cơ quan ban hành văn bản QPPL còn viện dẫn văn bản hành chính thông thường và văn bản của các tổ chức xã hội làm căn cứ pháp lý. Phổ biến hơn là trường hợp viện dẫn thiếu hoặc viện dẫn sai căn cứ pháp lý. - Vi phạm thẩm quyền ban hành, bao gồm thẩm quyền về hình thức: là văn bản có tên loại không đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Trước hết, đó là việc cơ quan ban hành văn bản sử dụng tên loại văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của chủ thể khác. Bên cạnh đó, vi phạm thẩm quyền về hình thức còn thể hiện ở việc sử dụng văn bản hành chính như công văn, thông báo, đề án, chương trình... để đặt ra các QPPL. Vi phạm thẩm quyền về nội dung là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành
  • 42. 35 văn bản QPPL giải quyết công việc không thuộc thẩm quyền mà pháp luật trao cho. Trước hết, vi phạm thẩm quyền nội dung thể hiện ở việc cơ quan ban hành văn bản QPPL giải quyết công việc hoàn toàn không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc không có thẩm quyền nhưng lại đặt ra QPPL hoặc ban hành văn bản QPPL nhưng vượt quá thẩm quyền pháp luật quy định. - Có nội dung trái với quy định của pháp luật Nội dung của văn bản QPPL trái với quy định pháp luật hiện hành thể hiện rõ nét với nhiều khía cạnh khác nhau: nội dung văn bản QPPL của cấp dưới trái với nội dung văn bản QPPL của cấp trên; văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý thấp trái với các văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản QPPL của cơ quan nhà nước ở địa phương trái với văn bản QPPL của cơ quan nhà nước ở trung ương. - Vi phạm các quy định về thủ tục ban hành Văn bản QPPL vi phạm về thủ tục ban hành được hiểu là các chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng văn bản QPPL bỏ qua một trong những thủ tục mà Luật 2004 hay Luật 2015 quy định như lấy ý kiến góp ý của các cá nhân, đối tượng có liên quan; thẩm định; thẩm tra;… - Vi phạm các quy định về hình thức, kỹ thuật trình bày Trong quá trình kiểm tra, cơ quan kiểm tra không chỉ xem xét về nội dung mà còn xem xét cả hình thức ban hành văn bản. Văn bản QPPL vi phạm quy định của pháp luật về hình thức thường có những dấu hiệu sai về cách trình bày trong từng đề mục như: không có năm ban hành trong mục số, ký hiệu văn bản; viết địa danh ban hành văn bản không đúng...
  • 43. 36 Các hình thức xử lý Khi phát hiện văn bản trái pháp luật thì cơ quan, người có thẩm quyền tùy theo tính chất mức độ sai trái của văn bản mà áp dụng một trong các hình thức sau - Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật: Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Việc đình chỉ việc thi hành văn bản sai trái nhằm mục đích ngăn chặn kịp thời hậu quả nghiêm trọng có thể gây ra khi văn bản đó được thực hiện trong thực tế. - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật: Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành. Hình thức bãi bỏ thực chất là việc tuyên bố một văn bản vô hiệu ngay từ thời điểm ban hành. Bãi bỏ là hình thức duy nhất được áp dụng đối với văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, bởi đây là văn bản trái pháp luật ngay từ thời điểm ban hành. Trước đây theo Luật năm 2004 thì có hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật. Đây là biện pháp xử lý được áp dụng đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản QPPL có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng như: nội dung của văn bản QPPL trái với nội dung văn bản QPPL của cấp trên; văn bản được ban hành trái thẩm quyền nội dung; trái
  • 44. 37 thẩm quyền hình thức và vi phạm thủ tục ban hành. Khi áp dụng biện pháp hủy bỏ, văn bản QPPL sẽ hết hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm văn bản này được ban hành. - Đính chính văn bản: Hình thức đính chính văn bản được thực hiện đối với văn bản có sai sót về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó. Cơ quan, người ban hành văn bản đính chính văn bản bằng văn bản hành chính. Việc đính chính không được làm thay đổi nội dung của văn bản được đính chính. Thẩm quyền xử lý Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật là quyền xem xét, quyết định của tổ chức hoặc cá nhân trong việc xử lý văn bản. Thẩm quyền xử lý văn bản của tổ chức hoặc cá nhân được xác định trong các văn bản QPPL. Nghiên cứu và xác định thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật là cách thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, phân công tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. Xác định thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra, loại trừ sự đùn đẩy trách nhiệm từ đó trao quyền để tổ chức, cá nhân thực thi hiệu quả chức năng, nhiệm vụ trong công tác này. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật do HĐND, UBND ban hành theo quy định của pháp luật hiện hành như sau : Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định: Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung đối với văn bản QPPL do UBND cấp tỉnh ban hành trái với văn bản của cơ quan trung ương và Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung của Nghị quyết HĐND cấp tỉnh ban hành trái với văn bản của cơ quan trung ương đồng thời kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
  • 45. 38 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh ban hành trái với văn bản cơ quan trung ương nói chung hoặc trái với văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của UBND cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật do HĐND cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước; Trình Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật do UBND cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp dưới trực tiếp. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cùng cấp bãi bỏ.
  • 46. 39 Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1 Điều kiện tự nhiên - Về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, có chiều dài đường bờ biển là 130 km, có 6 cửa biển, giàu nguồn lực hải sản với nhiều bãi biển đẹp. Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung được Chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam. Quảng Ngãi trải dài từ 14°32′ đến 15°25′ Bắc, từ 108°06′ đến 109°04′ Đông, tựa vào dãy Trường Sơn, hướng ra Biển Đông (với chiều dài bờ biển 144 km) phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam (với chiều dài địa giới 98 km), phía Nam giáp tỉnh Bình Định (với chiều dài địa giới 83 km), phía Tây Nam giáp tỉnh Kon Tum (với chiều dài địa giới 79 km), phía Đông giáp biển Đông. Nằm ở vị trí trung độ của cả nước, Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía Bắc và cách Tp Hồ Chí Minh 838 km về phía Nam. Quảng Ngãi có địa hình tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông với các dạng địa hình đồi núi, đồng bằng ven biển, phía Tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát biển, đồi núi chiếm phần lớn diện tích, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Khí hậu là nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình 25-26,5°, nền nhiệt độ cao, ít biến động. Có 4 con sông chính, lớn nhất là sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Trà Bồng và Trà Câu. Đất đai trong địa bàn tỉnh được chia làm 9 nhóm đất chính
  • 47. 40 với 25 đơn vị đất và 68 đơn vị đất phụ. Các nhóm đất chính là cồn cát, đất cát ven biển, đất mặn, đất phù sa, đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt nẻ, đất xói mòn trơ trọi đá. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng với hơn 74,65% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các sông chiếm 19,3% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau đậu… Đất Quảng Ngãi có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chặt, thích hợp với trồng mía và các cây công nghiệp ngắn ngày. Nhìn chung, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần nâng cao đời sống kinh tế cho người dân trong tỉnh. - Về lịch sử chính trị: Đơn vị hành chính tỉnh Quảng Ngãi chính thức được thành lập vào năm 1832, đến sau cuộc thắng lợi Cách mạng tháng 8 năm 1945, tỉnh Quảng Ngãi được đổi tên thành tỉnh Lê Trung Đình. Năm 1946, lấy lại tên cũ là tỉnh Quảng Ngãi. Tháng 12/1975, Quốc Hội khóa V thông qua Nghị quyết thành lập các tỉnh hợp nhất trong đó có tỉnh Nghĩa Bình trên cơ sở hợp nhất giữa tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định. Ngày 01/7/1989, Quảng Ngãi được tách ra từ tỉnh Nghĩa Bình và tái thành lập lại tỉnh Quảng Ngãi. Đến nay, tỉnh Quảng Ngãi gồm có 14 huyện, thành phố, trong đó có 6 huyện miền núi, 01 hải đảo, 01 thành phố và 06 huyện đồng bằng với 184 xã, phường, thị trấn với diện tích là 5.152,49 km2 . Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, với bao biến cố thăng trầm, vượt lên trên mọi hy sinh tổn thất to lớn và nặng nề, quân và dân tỉnh Quảng Ngãi đã kề vai sát cánh bên nhau, bền bỉ đấu tranh, lần lượt đập tan các âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, lập nên những chiến công oanh liệt góp phần giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất Tổ quốc. Phát huy truyền thống đấu tranh cách mạng vẻ vang của Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà, đội
  • 48. 41 ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Ngãi ngày càng được rèn luyện và trưởng thành, từng bước được bồi đắp lý tưởng, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào các chính sách và pháp luật của Nhà nước, được trang bị những kiến thức khoa học, tri thức pháp luật để có thái độ đúng đắn và ý thức chấp hành tốt những quy định của pháp luật. - Về phân bố dân số: Tính đến năm 2015, dân số toàn tỉnh Quảng Ngãi có 1.247.644 người trong đó: Nam có 616.346 người, nữ có 631.2982 người, nông thôn có 1.063.019 người, thành thị có 184.625 người, mật độ dân số là 242 người/km2 . Quảng Ngãi có 29 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống, trong đó dân tộc kinh chiếm đông nhất với 1.055.154 người, thứ hai là Người Hrê với hơn 115.268 người, thứ ba là Người Cor với hơn 28.110 người, Người Kdong có 17.713 người, cùng với các dân tộc ít người khác như Hoa, Mường, Tày, Thái... 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới đất nước nói chung, dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy Đảng ở địa phương, Quảng Ngãi đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng định hướng, quy mô kinh tế tăng lên đáng kể, các ngành, thành phần, vùng kinh tế đều phát triển, nhất là ngành công nghiệp và Khu kinh tế Dung Quất phát triển mạnh, đã và đang là động lực to lớn, trực tiếp thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 22.234 tỷ đồng, tăng 4.474 tỷ đồng so với năm 2010, tăng bình quân 4.6%/năm. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 7,2%/năm. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có bước chuyển biến tiến bộ. Các hoạt động văn hóa, xã hội, y tế, giáo