Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện SamPhan, tỉnh Phong Sa Lỳ, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng UBND huyện tỉnh Phong Sa Lỳ, Lào
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KEOVILAY KHAMPHAN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN SAM PHAN TỈNH PHÒNG SA LY NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KEOVILAY KHAMPHAN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN SAM PHAN TỈNH PHÒNG SA LY NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :PGS.TS. TRƢƠNG THỊ HIỀN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
3. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại
Học viện Hành chính Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, em luôn nhận đƣợc sự
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Hành
chính Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, các thầy cô trong Ban Giám đốc Học
viện Hành chính, các thầy cô trong khoa Sau Đại học đã dạy dỗ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Học viện
Hành chính Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô và trân trọng cảm ơn
giảng viên hƣớng dẫn PGS.TS. Trƣơng Thị Hiền đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn một số cơ quan, tổ chức và một số cán bộ, công
chức, trong Học viện Hành chính Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, các đồng
nghiệp, cùng bạn bè và đặc biệt là gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện động
viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày..... tháng...... năm 2017
Học viên
KEOVILAY KHAMPHAN
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
KEOVILAY KHAMPHAN
5. NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHDCND = Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
QLNN = Quản lý nhà nƣớc
UBND = Ủy ban nhân dân
ĐNDCM = Đảng nhân dân Cách mạng
CHXHCN = Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ1: Tổ chức của Văn phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện:………………18
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức bộ máy của văn phòng UBND huyện nƣớc Cộng hòa
Dân chủ Nhân Lào………………………………………………………………..41
Mô hình c cấu t chức b máy của Văn ph ng U N huyện đuợc th hiện trên s
đồ sau;……………………………………………………………………………………..51
7. MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN VĂN.................................................................. 1
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN. ............ 2
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 3
3.2 Nhiệm vụ. 3
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.............................................. 3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................... 4
6. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN... 4
7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................................... 4
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 5
CHƢƠNG I ............................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA.................................. 6
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SAM PHAN................................ 6
1.1. Khái niệm Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.............................................. 6
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Văn phòng UBND huyện ..................... 8
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện................ 8
1.2.2. Vai trò của Văn phòng UBND huyện..................................................... 12
1.3. Đặc điểm của Văn phòng ủy ban nhân dân huyện........................................ 16
8. 1.4. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND huyện ................................... 17
1.5. Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND huyện ở nƣớc ngoài... 20
1.5.1. Tham khảo kinh nghiệm của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
........................................................................................................................... 20
1.5.2. Vận dụng kinh nghiệm của Việt Nam vào điều kiện của tổ chức và hoạt
động của văn phòng UBND huyện ở nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.26
CHƢƠNG 2:............................................................................................................ 29
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN SAM PHAN....................................................................... 29
2.1. Khái quát chung về đặc điểm về tự nhiên, tình hình kinh tế – xã hội của có
ảnh hƣởng đến tổ chức văn phòng chính quyền huyện ....................................... 29
2.1.1. Đặc đi m về tự nhiên .............................................................................. 29
2.1.2. Tình hình về kinh tế - văn hóa và xã h i................................................. 30
2.2. Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND huyện Sam Phan................... 34
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND huyện .. 34
2.2.2. Quy định về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và văn phòng UBND
huyện................................................................................................................. 44
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng nghiên cứu tổng hợp việc Đảng......... 55
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nghiên cứu tổng hợp việc Nhà nƣớc . 56
2.2.5. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thƣ ký sự lãnh đạo ............................. 57
2.2.6.Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị quản trị - tài vụ................................ 58
2.2.7. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị quản lý tài liệu ............................... 59
2.3. Các mối quan hệ và lệ lối làm việc của Văn phòng UBND huyện Sam Phan
.............................................................................................................................. 59
2.3.1. Quan hệ Văn phòng UBND huyện với các văn phòng, ban, đơn vị....... 59
2.3.2. Quan hệ Văn phòng UBND huyện với nhóm bản – làng....................... 60
2.3.3. Quan hệ Văn phòng UBND cấp huyện với chính phủ ........................... 61
9. 2.4. Nhận x t chung về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND huyện Sam
Phan...................................................................................................................... 62
2.4.1.Nh ng kết quả, ƣu điểm cần tiếp tục phát huy........................................ 62
2.4.2. Nh ng hạn chế, vƣớng mắc và phƣơng hƣớng khắc phục ..................... 64
Chƣơng 3................................................................................................................. 68
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SAM PHAN.............................. 68
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của văn phòng ủy ban nhân dân
UBND huyện Sam Phan ...................................................................................... 68
3.1.1 Quán triệt các quan điểm của Đảng nhân dân Cách mạng Lào về cải cách
nền hành chính nhà nƣớc trong đổi mới tổ chức và hoạt độngVăn phòng
UBND huyện Sam Phan ................................................................................... 68
3.1.2 Đảm bảo tính đồng bộ gi a đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn phòng
tính đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị ở huyện Sam Phan.............................................................................. 70
3.1.3 Đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND huyện phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu nhiệm vụ của chính quyền huyện Sam Phan .................. 71
3.1.4. Đổi mới về tổ chức bộ máy và phƣơng thức hoạt động gắn chặt với nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cƣờng phƣơng tiện, điều kiện
hoạt động nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Văn phòng UBND
huyện Sam Phan................................................................................................ 76
3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND huyện Sam
Phan...................................................................................................................... 82
3.2.1. Xác định rõ vị trí, chức năng nhiệm vụ của Văn phòng UBND huyện.. 82
3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tại Văn phòng UBND huyện... 86
3.2.3. Tiếp tục đổi mới phƣơng thức hoạt đông của Văn phòng UBND huyện.
........................................................................................................................... 87
10. 3.2.5. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng ủy đối với tổ chức bộ máy của Văn
phòng UBND huyện. ........................................................................................ 90
3.2.6. Đảm bảo các phƣơng tiện hoạt động của Văn phòng UBND huyện...... 91
KẾT LUẬN............................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 96
11. 1
MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN VĂN
Trải qua 42 năm xây dựng và phát triển đất nƣớc, hệ thống hành chính nhà nƣớc
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào đã từng bƣớc đƣợc củng cố và điều
chỉnh thích hợp, phù hợp với công cuộc cải cách và phát triển đất nƣớc. Đặc biệt là
sau cuộc cách mạng đổi mới toàn diện của đất nƣớc kể từ năm 1986, cùng với đổi
mới phát triển về chính trị, kinh tế và xã hội, nền hành chính của nƣớc CHDCND
Lào cũng đƣợc đẩy mạnh đổi mới cải cách để phù hợp với quá trình phát triển và
phục vụ cho sự đổi mới mạnh mẽ của chính trị - kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên để sự nghiệp đổi mới theo kịp đƣợc yêu cầu của xã hội, nhất là sự đổi
mới về kinh tế, cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của
Đảng và bộ máy hành chính nhà nƣớc, khắc phục tình trạng bộ máy cồng kềnh,
chồng ch o, nhiều tầng nấc, hoạt động k m hiệu quả.
Muốn đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng cần phải tăng cƣờng hiệu quả quản
lý về đổi mới tổ chức và hoạt động của các Văn phòng, Ủy ban... thực hiện chức
năng tham mƣu cho lãnh đạo. Trong đó, văn phòng cấp huyện là một trong nh ng
cơ quan tham mƣu rất quan trọng giúp cho huyện ủy và Ủy ban Nhân dân (UBND)
cấp huyện hoạt động có hiệu quả tốt nhất.
Trong thời gian qua Văn phòng cấp huyện ở Lào nói chung đã có một số cải cách,
đổi mới về tổ chức và hoạt động nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc
(QLNN) của Văn phòng UBND huyện. Trong đó có huyện SamPhan của tỉnh
Phông Sa Lỳ, nƣớc CHDCND Lào, sự đổi mới cải cách đƣợc thể hiện trong các
lĩnh vực nhƣ: quy chế làm việc, đào tạo cán bộ, công chức, về phƣơng tiện, trang
thiết bị; thay đổi chức năng, nhiệm vụ của một số phòng, ban v..v .... Tuy nhiên
nh ng cải cách đó chƣa đáp ứng kịp thời đƣợc yêu cầu QLNN của chính quyền cấp
huyện của nƣớc CHDCND Lào.
Do vậy, việc nghiên cứu nh ng vấn đề liên quan đến đổi mới tổ chức và hoạt động
của Văn phòng ủy UBND huyện trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi
12. 2
mới cơ chế quản lý hành chính nhà nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào (CHDCND Lào) hiện nay là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp huyện hiện nay.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn nói trên, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức và
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện SamPhan, tỉnh Phong Sa Lỳ,
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” để nghiên cứu làm đề tài luận văn cao
học Quản lý công.
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN.
Về công tác Văn phòng đã có một số cuốn sách, giáo trình nhƣ: “Giáo trình Tổ
chức và hoạt động của văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
tại tỉnh Bình Dƣơng” của Huỳnh Ngọc Ánh và “Hành chính Văn phòng trong cơ
quan nhà nƣớc” của Học viện Hành chính quốc gia, do TS. Lƣu Kiếm Thanh làm
chủ biên; “Quản lý hành chính Văn phòng” của Võ Thành Vị;...
Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này nhƣ: “Đổi mới tổ chức và hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái trong giai
đoạn hiện nay” của Đinh Thị Thu; “Nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
cấp tỉnh ủy, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong quá trình đổi mới phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng ta hiện nay” của Trần Minh Hoàng; “Mô hình tổ chức và hoạt
động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lấy thực tiễn từ tỉnh Long An” của
Nguyễn Quang Minh.
Một số luận văn thạc sĩ của học viên Lào liên quan trực tiếp đến đề tài của luận văn
nhƣ: “ Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính Văn phòng tỉnh SaVăn Na
Khet ở nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” của SILYBUNPHAN; “ Cơ sở lý
luận và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ máy Văn phòng tỉnh UĐÔMXAY ở nƣớc
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” của SOUKME XAY SOUAMPHAY.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến nh ng khía cạnh, phạm vi khác
nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng, trong đó có
tổ chức bộ máy Văn phòng cấp huyện ở Việt Nam và Lào. Do vậy, các công trình
13. 3
này là cơ sở lý luận và thực tiễn bổ ích cho học viên trong quá trình nghiên cứu
thực hiện luận văn này.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu.
- Xác định vị trí, vai trò của Văn phòng UBND trong hoạt động quản lý nhà nƣớc
tại địa phƣơng.
- Thông qua thực tiễn hoạt động của các Văn phòng UBND tại Việt Nam cũng nhƣ
tại Lào để đánh giá thực trạng, hiệu quả hoạt động của các Văn phòng UBND
trong việc thực hiện các vai trò, chức năng và nhiệm vụ đặt ra; từ đó tìm ra nh ng
mặt hạn chế, nguyên nhân và tìm ra các giải pháp để khắc phục.
- Đề xuất nh ng giải pháp nhằm hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của văn phòng
UBND huyện.
3.2. Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu thuật ng văn phòng nhằm làm rõ khái niệm văn phòng. Xác
định vị trí, vai trò của văn phòng trong tổ chức nói chung; đặc biệt là vị trí vai trò
của Văn phòng UBND huyện trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nƣớc tại địa
phƣơng.
- Khảo sát thực tế nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Văn phòng
UBND huyện SamPhan tỉnh Phông Sa Ly đánh giá nhận x t nh ng ƣu nhƣợc điểm
trong tổ chức hoạt động văn phòng trên thực tế.
- Từ nh ng yêu cầu của thực tế, đƣa ra nh ng giải pháp góp phần khắc phục
nh ng hạn chế hiện tại để hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Văn phòng
UBND cấp huyện đáp ứng các yêu cầu cải cách hành chính, tiến tới xây dựng một
nền hành chính hiện đại, hoạt động hiệu quả phục vụ quá trình đổi mới kinh tế đất
nƣớc.
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.
Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND cấp
huyện của nƣớc CHDCND Lào, cụ thể là tập trung nghiên cứu, phân tích thực
trạng xây dựng và hoạt động của Văn phòng UBND huyện Samphan, tỉnh
14. 4
Phongsaly giai đoạn 2014 - 2019 từ đó tìm ra nh ng ƣu điểm và hạn chế trong việc
thực hiện sứ mệnh đƣợc giao của các Văn phòng UBND cấp địa phƣơng của Lào
trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó đƣa ra nh ng định hƣớng, kiến nghị cũng
nhƣ giải pháp để xây dựng Văn phòng UNBD cấp địa phƣơng nói chung, cấp
huyện nói riêng hoạt động có hiệu quả, góp phần đẩy mạnh quá trình đổi mới cải
cách hành chính của đất nƣớc Lào cũng nhƣ đẩy mạnh quá trình đổi mới toàn diện
trên mọi lĩnh vực.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận về cải cách bộ máy hành chính
của Chính phủ, về định hƣớng, xây dựng Văn phòng UBND cấp huyện hoạt động
có hiệu quả, về các văn bản quy phạm pháp luật quy định vai trò, vị trí cũng nhƣ
nhiệm vụ của Văn phòng UBND cấp địa phƣơng...cũng nhƣ nh ng bất cập, hạn
chế điển hình của Văn phòng UBND cấp địa phƣơng, cấp huyện trong nh ng năm
gần đây.
6. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN VĂN
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin về nhà nƣớc
và pháp luật, bài học kinh nghiệm từ các nƣớc về cải cách bộ máy hành chính, xây
dựng cơ quan tham mƣu cho hoạt động của huyện ủy cũng nhƣ UBND cấp huyện,
các quan điểm của Đảng NDCM Lào về tổ chức bộ máy các cấp từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tham
khảo nh ng kết quả nghiên cứu của nh ng công trình khoa học đã đƣợc công bố.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
mác xít và một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học của các bộ môn khoa học
khác cụ thể nhƣ: khoa học tổ chức, lý thuyết hệ thống, khoa học so sánh…
7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn, đây là một công trình nghiên
cứu khoa học đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về xây dựng cơ quan tham mƣu,
Văn phòng ...giúp cho hoạt động của các cấp ủy, chính quyền hoạt động có hiệu
15. 5
quả. Luận văn góp phần phân tích, nghiên cứu nh ng ƣu điểm, hạn chế còn tồn tại
của các cơ quan tham mƣu, của Văn phòng hành chính các cấp (đặc biệt là cấp địa
phƣơng) của nƣớc CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
Tham khảo so sánh gi a nền hành chính địa phƣơng của Lào và Việt Nam nhằm
góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức và hoạt động của
Văn phòng UBND huyện dƣới góc độ chuyên ngành quản lý hành chính nhà nƣớc.
Luận văn nghiên cứu cũng đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng
Văn phòng UBND cấp địa phƣơng nói chung, cấp huyện nói riêng để Văn phòng
có thể hoàn thành tốt sứ mệnh của cơ quan tham mƣu, vị trí, vai trò và ý nghĩa của
Văn phòng UBND cấp huyện trong công cuộc cải cách hành chính cũng nhƣ cải
cách đất nƣớc.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần kiện toàn tổ chức Văn phòng UBND
cấp huyện nói chung và huyện SamPhan, tỉnh Phongsaly nói riêng của nƣớc Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm đƣợc
bố cục thành 3 phần nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND huyện
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND huyện
SamPhan tỉnh PhôngSaLy của nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của văn phòng
UBND huyện
16. 6
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SAM PHAN
1.1. Khái niệm Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.
Trƣớc khi nghiên cứu Văn phòng UBND huyện, cần thiết phải làm rõ khái niệm về
văn phòng.
Mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị có sự hoạt động của văn phòng. Đó là bộ máy, bộ
phận thực hiện chức năng giúp việc, phục vụ cho cơ quan, nhằm đảm bảo công tác
lãnh đạo, quản lý đƣợc tập trung thống nhất, hoạt động thƣờng xuyên, liên tục và
có hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều khái niệm về văn phòng:
- Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê biên soạn định nghĩa về văn phòng nhƣ
sau: “Văn phòng là bộ phận phụ trách công việc giấy tờ, hành chính trong một cơ
quan nhƣ: Văn phòng UBDN huyện, Văn phòng Bộ trƣởng...”
- Theo Đại từ điển Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, văn phòng đƣợc giải
thích là “Bộ phận phụ trách công việc giấy tờ hành chính trong một cơ quan”
- Văn phòng còn đƣợc hiểu theo nghĩa nhƣ trong: “Cẩm nang tổ chức hành
chính văn phòng” do Hồ Ngọc Cần chủ biên đã tổng kết: Văn phòng là một phòng
làm việc của lãnh đạo. Ngƣời ta có thể gọi là “Văn phòng giám đốc”, “Văn phòng
nghị sỹ”. Văn phòng đƣợc hiểu là trụ sở làm việc của một cơ quan, đơn vị; là địa
điểm của mọi cán bộ - công chức hàng ngày đến đó để thực thi nhiệm vụ nhƣ “Văn
phòng bộ”, “Văn phòng Ủy ban nhân đân’. Văn phòng đƣợc hiểu là một loại hoạt
động trong các cơ quan nhà nƣớc, trong các xí nghiệp.
- Vƣơng Hoàng Tuấn trong “Kỹ năng nghiệp vụ văn phòng”, đã nêu khái
niệm: “Văn phòng theo nghĩa hẹp là nơi làm việc của một cơ quan, theo nghĩa rộng
đó là bộ máy giúp việc của cơ quan”.
- Theo Hồ Ngọc Cẩn thì cách hiểu trên điều đó có khía cạnh đúng nhƣng mà
17. 7
chỉ phản ánh đƣợc nh ng khía cạnh nào đó của thuật ngũ văn phòng và ông đã nêu
ra khái niệm nhƣ sau: “ Văn phòng là một bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan,
đơn vị, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụ hậu cần và đảm bảo các điều kiện vật
chất cho các hoạt động của cơ quan, tổ chức”.
- Theo Nguyễn H u Trí – Ban tổ chức Trung ƣơng Đảng – trong cuốn Hội
thảo khoa học về Quản trị Văn phòng – Lý luận và thực tiễn và cuốn Nghiệp vụ
văn phòng đã quan niệm nhƣ sau:
+ Theo nghĩa rộng: bao gồm toàn bộ máy quản lý của các đơn vị cao cấp đến
cơ sở với các nhân sự làm quản trị cho hệ thống quản lý nói riêng. Văn phòng toàn
bộ có đầy đủ tƣ cách pháp nhân trong hoạt động đối nội, đối ngoại để thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
+ Theo nghĩa hẹp: chỉ bao gồm bộ máy trợ giúp nhà quản trị nh ng công việc
trong chức năng đƣợc giao, là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức, chịu sự điều
hành của nhà quản trị cấp cao. Văn phòng chức năng không có đầy đủ tƣ cách pháp
nhân độc lập trong các quan hệ đối ngoại.
Dù đƣợc hiểu theo nghĩa nào thì văn phòng cũng là một thực thể tồn tại khách
quan có hệ thống cơ cấu, đƣợc quản lý điều hành theo mục tiêu nhất định. Nhƣng
thông thƣờng thì thuật ng “Văn phòng” tồn tại theo nghĩa hẹp đƣợc chấp nhận
nhiều hơn thuật ng “Văn phòng” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng vì thuật ng này
trùng với thuật ng “cơ quan, đơn vị”.
Nhƣ vậy có thể xem x t Văn phòng dƣới các góc độ sau:
- Về nội dung công việc, hoạt động của văn phòng là loại hoạt động nhằm
đảm bảo thông tin, vật chất kỹ thuật cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định.
- Về hình thức, văn phòng là một tập hợp có tổ chức trụ sở làm việc, có
phƣơng tiện vật chất và con ngƣời để thực hiện nhiệm vụ.
Có nh ng khái niệm về văn phòng khác nhau nhƣng chúng ta có thể đƣa ra
nghĩa về văn phòng nhƣ sau:
Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan đơn vị, là nơi thu
18. 8
thập, xử lí thông tin hỗi trợ cho hoạt động quản lý; là nơi chăm lo mọi lĩnh vực
dịch vụ hậu cần đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của mỗi cơ quan, tổ
chức.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Văn phòng UBND huyện
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mƣu, giúp việc do
Chủ tịch UBND chỉ đạo, cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
UBND và các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng; đảm bảo cở sở vật chất ,kỹ thuật
cho hoạt động của UBND. Nhƣ vậy, văn phòng có các chức năng nhiệm vụ sau:
1. Trình UBND huyện chƣơng trình làm việc, kế hoạch công tác hàng
tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của UBND huyện. Đôn đốc kiểm tra các
phòng, đơn vị sự nghiệp, UBND xã, thi trấn việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch
công tác của UBND và Chủ tịch UBND huyện sau khi đuợc phê duyệt; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp gi a các phòng, đơn vị sự nghiệp, UBND xã,
thị trấn theo quy định của pháp luật .
2. Thu thập, xử lý Thông tin, chuẩn bị các báo cáo phụ vụ sự lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện theo quy định của
pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất đuợc giao theo
quy định của pháp luật
3. Trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chƣơng
trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của văn phòng UBND huyện.
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của chủ tịch
UBND huyện; theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn vị sự nghiệp và Chủ tịch UBND
xã, thị trấn soạn thảo, chuẩn bị các đề án đuợc phân công phụ trách.
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các
văn phòng, đơn vị sự nghiệp, UBND xã, thị trấn trƣớc khi trình UBND và Chủ tịch
UBND huyện xem x t, quyết định.
6. Giúp UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện gi mối quan hệ phối hợp
19. 9
công tác với huyện ủy, thƣờng trực huyện uỷ, thƣờng trực uỷ ban MTTQ huyện và
các đoàn thể nhân dân và các cơ quan, tổ chức của trung ƣơng, của tỉnh đóng trên
địa bản huyện.
7. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của UBND huyện;
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có liên quan
UBND huyện phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản đó tại các phƣơng, đơn vị sự nghiệp, UBND các xã, thị trấn.
8. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND, Chủ tịch UBND
huyện; công tác công văn giấy tờ, văn thƣ, hành chính, tin học hoá hành chính nhà
nƣớc của UBND huyện.
9. Trình UBND huyện chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác
cải cách hành chính nhà nƣớc thuộc phạm vi của văn phòng UBND huyện.
10. Phối hợp với phòng nội vụ, hƣớng dẫn UBND xã, thị trấn
nghiệp vụ hành chính, văn thƣ, lƣu trử, tin học hoá quản lý hành chính nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng chống tham
nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của văn phòng UBND huyện theo quy định
của pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND huyện.
12. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của
UBND và Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm điều kiện hoạt động của UBND, chủ
tịch UBND huyện và tổ chức có liên quan theo quy định của UBND huyện.
13. Xây dựng kế hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức,
viên
chức cơ quan.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biến chế , cán bộ, công chức, viên chức và tài
sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật đuợc giao theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của UBND huyện .
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND và Chủ tịch UBND huyện giao
nhƣ sau:
20. 10
Một là, chức năng tham mưu tổng hợp: là công việc nghiên cứu, phát hiện, đề
xuất để giúp thƣờng trực UBND nắm bất thông tin về triển khai thực hiện Nghị
quyết, các kiến nghị của cử tri; đồng thời giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện
để ra quyết định để chỉ đạo, điều hành công việc có hiệu quả. Đây là chức năng
quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND huyện
và giảm sát của UBND.
Để thực hiện chức năng này văn phòng phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Công tác thu thập thông tin và báo cáo; bao gồm việc thu thập, xử lý thông
tin, chuẩn bị các báo cáo định kỳ về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng kể cả
các báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo sơ kết, tổng kết phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của UBND huyện; chuẩn bị nội dung và đôn đốc các phòng ban,
ngành thuộc huyện trả lời, giải quyết các kiến nghị.
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của UBND huyện để chỉ đạo,
điều hành thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc trên địa bàn cơ sở.
- Theo dõi, đôn đốc các phòng ban chức năng, UBND các xã,thị trấn
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND
huyện và các chƣơng trình, kế hoạch đã định.
- Thẩm tra, đôn đốc việc chuẩn bị phƣơng án, đề án, văn bản do các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện dự thảo; trình UBND huyện phê duyệt ký ban
hành đảm bảo đúng yêu cầu, nội dung, thủ tục, đúng chủ trƣơng của Đảng và pháp
luật của Nhà nƣớc .
- Tổ chức thực hiện quy trình tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế hành chính “
một cửa” nhằm phục vụ cho yêu cầu giải quyết công việc của công dân, tổ chức
đến liên hệ tại UBND huyện;
- Tham mƣu công tác tiếp công dân, hƣớng dẫn, chuyển đơn thƣ, chuẩn bị nội
dung, điều kiện cần thiết để lãnh đạo UBND huyện tiếp công dân.
ai là, chức năng đ m b o c c đi u iện v t ch t, thu t cho m i hoạt
động của UBND huyện. Để thực hiện chức năng này, văn phòng phải tổ chức thúc
hiện các nhiệm vụ sau:
21. 11
- Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND và chủ tịch UBND,
công tác văn thƣ, lƣu tr , tin học hoá hành chính nhà nƣớc của UBND huyện.
- Sắp xếp, bổ trí nơi làm việc; mua sắm trang thiết bị phục vụ làm việc; tổ
chức các phiên họp, hội nghị, tiếp khách của UBND huyện; thực hiện công tác hậu
cần.
- Bảo đảm kinh phí hoạt động kịp thời, quản lý sử dụng tài sản cơ quan theo
đúng chế độ, nguyên tắc nhà nƣớc và các biện pháp thực hiện tiết kiểm chống lãng
phí trong cơ quan.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ này, công việc của văn phòng là phải Xây
dựng các chƣơng trình công tác của cơ quan, gồm: chƣơng trình hàng năm, 9
tháng, 6 tháng, 3 tháng, 1 tháng, tuần, sắp xếp lịch công tác, lịch làm việc tuần cho
lãnh đạo cơ quan và tổ chức thực hiện tốt chƣơng trình đó. Nội dung chƣơng trình
công tác cơ quan cần tổng quát các mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản, quan trọng và
thƣờng xuyên của cơ quan. Chƣơng trình công tác phải đƣợc bố trí cân đối, hợp lý
các mặt công tác. Trong đó, ghi rõ các giải pháp thực hiện và thời hạn chỉ đạo điều
hành để hoàn thành nhiệm vụ.
Để tránh tình trạng chồng ch o và bổ sung công việc, khi tiếp nhận các văn bản,
các Thông tin vào cơ quan. Văn phòng hành chính phải dựa vào nhiệm vụ của
từng đơn vị trong cơ quan để chuyển giao các văn bản theo các mối liên hệ cần
thiết , phù hợp với nhiệm vụ, chức năng của từng đơn vị.
Nhƣ vậy, có thể xem x t nội dung của văn phòng trên bốn khía cạnh sau:
Thứ nh t: Văn phòng là bộ máy làn việc tổng hợp và trực tiếp của một cơ quan
chức năng, phục vụ điều hành của lãnh đạo, các cơ quan thẩm quyền chung hoặc
quy mô lớn.
Thứ hai: Văn phòng đuợc hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, làm địa
điểm làm việc giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan đơn vị đó.
Thứ ba: Văn phòng là nơi làm việc cụ thể của các cán bộ, công chức trong cơ
quan.
22. 12
Thứ tư: Văn phòng là một dạng hoạt động trong các cơ quan, tổ chức, trong đó
diễn ra việc thu nhận, bảo quản, lƣu tr các loại văn bản, giấy tờ, tức là nh ng
công việc liên quan đến công tác văn thƣ.
Các cách hiểu trên về văn phòng phản ánh nhận thức của chung ta về chức năng,
nhiệm vụ của Văn phòng ở mỗi thời kỳ lịch sử và hoàn cảnh giao tiếp ngôn ng
nhất định. Trong hoạt động quản lý hành chính cần có sự đánh giá toàn diện, đầy
đủ và chính xác nh ng hoạt động diễn ra tại các bộ phận trong các cơ quan, tổ chức
để từ đó có cơ sở xây dựng tổ chức và điều hành công việc này càng có hiệu quả
cao.
Tóm lại Văn phòng là tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thu nhập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ điều hành của lãnh đạo, đồng thời
đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ
chức đó.
1.2.2. Vai trò của Văn phòng UBND huyện
1.2.2.1. Vai trò của Văn phòng UBND huyện trong hệ thống các cơ quan
Đảng
Văn phòng UBND huyện là tổ chức tập hợp văn phòng Đảng và văn phòng
UBND huyện trực thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan chính quyền huyện, là cơ
quan tham mƣu, giúp việc, cho Huyện ủy, huyện trƣởng, phó huyện trƣởng, Ban
thƣờng vụ với các cơ quan tổ chức và nhân dân trong phạm vi toàn huyện, các
huyện khác trong tỉnh. Văn phòng UBND huyện có vi trí then chốt ảnh hƣởng
quan trọng đến hiệu quả và chất lƣợng hoạt động của các cơ quan, có thể nói Văn
phòng UBND huyện vừa gi vai trò là trung tâm thu nhận, xử lý và phát hành
nh ng thông tin kịp thời nhanh chóng nhất cho lãnh đạo ra quyết định, vừa gi vai
trò cầu nối của cơ quan, hệ thống các cơ quan Đảng.
Văn phòng UBND huyện đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật cho lãnh
đạo trong công việc, đảm bảo sự hoạt động đồng bộ, thống nhất, phối hợp nhịp
nhàng của cơ quan đơn vị, cơ quan hành chính huyện hoạt động đƣợc thƣờng
23. 13
xuyên, liên tục, đảm bảo các hoạt động của cơ quan, tổ chức tuân thủ theo pháp
luật, gi v ng kỷ luật kỷ cƣơng quy định.
Văn phòng UBND huyện trong hệ thống các cơ quan Đảng là nghiên cứu,
giúp lãnh đạo giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các đƣờng lối, chủ trƣơng,
nghị quyết, chỉ thị của Trung ƣơng Đảng và nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch của Đảng
bộ, tỉnh, huyện, thành. Nhận và xử lý các văn bản, đơn thƣ đề nghị, khiếu nại, tối
cáo .v.v... gửi cho Ban Thƣờng vụ xem x t, nghiên cứu, lập kế hoạch và chƣơng
trình làm việc của Ban chấp hành, Ban thƣờng vụ trong từng giai đoạn để trình lên
Hội nghị của Ban chấp hành xem x t, phối hợp với các cơ quan Đảng có liên quan,
tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn cho Ban thƣờng vụ trong công việc.
Giúp lãnh đạo huyện chỉ đạo văn phòng nghiên cứu, tổng hợp về an ninh - quốc
phòng và triển khai kế hoạch các văn bản.
Giám sát, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức thực hiện các chủ chƣơng, nghị
quyết, chỉ thị, kế hoạch của Ban thƣờng vụ, nghiên cứu các văn bản và kiểm tra
các văn bản của văn phòng UBND huyện, các cơ quan Đảng và các cơ quan tổ
chức trong huyện đề trình lên cấp trên xem xét.
Tổng kết tình hình, các sự kiện nổi bật xảy ra trong nƣớc và nƣớc ngoài báo
cáo cho Ban thƣờng vụ, tổ chức các hoạt động của Ban thƣờng vụ, Ban chấp hành
trong từng giai đoạn cho Văn phòng Trung ƣơng Đảng; nhận và kiểm tra các tài
liệu, văn bản của cơ quan tổ chức Đảng và nhân dân để trình lên cho huyện ủy
huyện trƣởng xem x t; lƣu tr và bảo quản các văn bản, tài liệu của Đảng, đảm bảo
sự an toàn, không đánh rơi, làm mất và thiết lộ bí mật tài liệu của Đảng; phối hợp
với các cơ quan Đảng có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi các thông tin và đảm
bảo an toàn cho lãnh đạo huyện trong quá trình công tác.
Sƣu tầm tóm tắt thông tin và xây dựng kế hoạch công tác Đảng hàng tháng,
hàng quý, 6 tháng và năm, đề xuất nội dung cuộc họp trong Đảng của cơ quan
hành chính cấp huyện theo phƣơng hƣớng của cấp trên.
Chuẩn bị bài phát biểu, báo cáo cho Chủ tịch UBND huyện, phó chủ tịch
UBND huyện tham gia yết kiến trong cuộc họp về công tác Đảng.
24. 14
1.2.2.2. Vai trò của văn phòng UBND huyện trong bộ máy chính quyền
cấp huyện
Vai trò của văn phòng UBND huyện nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào là cơ
cấu tổ chức chính quyền cấp huyện, là cơ quan tham mƣu trực tiếp cho huyện ủy,
huyện trƣởng, Ban thƣờng vụ trong việc thực hiện quản lý hành chính cấp huyện,
lập kế hoạch, nghiên cứu tổng hợp, theo dõi, giám sát và kiểm tra, phối hợp với tất
cả các văn phòng, ban đơn vị để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công
việc của cơ quan chính quyền cấp huyện.
Chính quyền cấp huyện nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào gồm có Hội đồng
Nhân dân huyện và UBND huyện trong đó có Văn phòng UBND huyện – Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Đó là sự phối hợp chặt chẽ gi a các cơ quan trong đó
có sự phối hợp gi a Văn phòng UBND huyện ủy và Chủ tịch UBND huyện.
Xuất phát từ vai trò của văn phòng UBND huyện trong bộ máy chính quyền
nhà nƣớc, Văn phòng huyện là cơ quan giúp việc cho lãnh đạo huyện bao gồm; Bí
thƣ huyện, Chủ tịch UBND, Ban thƣờng vụ… Nhƣ vậy văn phòng làm chức năng
tham mƣu tổng hợp, tổ chức thực hiện, thông qua, nghiên cứu, phát hiện, đề xuất
các vấn đề có liên quan thuộc nhiệm vụ của thủ trƣởng cơ quan, giúp cho việc lãnh
đạo chỉ đạo điều hành một cách nhanh chóng kịp thời.
Từ khái niệm trên thì, văn phòng UBND huyện có nh ng đặc điểm nhƣ sau
- Văn phòng UBND huyện là bộ máy giúp việc của thủ trƣởng các cơ
quan, tổ chức của bộ máy chính quyền huyện, chủ tịch NBND huyện, Ban thƣờng
vụ.
- Văn phòng UBND huyện là nơi đón tiếp, lễ tân, đối nội, đối ngoại với tƣ
cách “bộ mặt” của thủ trƣởng, cơ quan.
- Văn phòng UBND huyện là nơi làm việc với các cơ quan, các cấp, các
đơn vị và cầu nối gi a cơ quan tổ chức với nhân dân.
Tóm lại, văn phòng UBND huyện nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào là cơ
quan Giúp việc của huyện ủy, huyện trƣởng, Ban thƣờng vụ; có chức năng tham
mƣu, tổng hợp, phối hợp, phục vụ đảm bảo tính thống nhất liên tục có hiệu lực,
25. 15
hiệu quả về công tác lãnh đạo, điều hành các mặt công tác của bộ máy chính quyền
cấp huyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.2.2.3. Vai trò của Văn phòng UBND huyện trong hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nƣớc
Văn phòng UBND huyện tham mƣu cho huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện,
phó Chủ tịch huyện, thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc
cấp huyện, xây dựng kế hoạch làm việc, lãnh đạo toàn diện các công việc nhà nƣớc
của Văn phòng UBND huyện; nghiên cứu tổng hợp, soạn thảo và xử lý các tài liệu
phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện việc quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng, cung cấp các thông tin, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện,triển khai
các chƣơng trình, công tác tƣ tƣởng chính trị và chuyên môn trong Văn phòng
UBND huyện.
Văn phòng là cơ quan tham mƣu giúp việc cho Huyện ủy, Chủ tịch, phó Chủ
tịch huyện, với vai trò đó Văn phòng UBND huyện làm chức năng tham mƣu tổng
hợp, tổ chức thực hiện thông qua nghiên cứu phát hiện đề xuất các vấn đề có liên
quan thuộc nhiệm vụ của thủ trƣởng, cơ quan giúp việc cho chỉ đạo lãnh đạo điều
hành một cách nhanh chóng và kịp thời, là bộ máy giúp huyện ủy, Chủ tịch UBND
quản lý một cách tập trung, thống nhất, chỉ đạo điều hành mọi mặt công tác của
UBND huyện, là nơi đón tiếp, quan hệ đối nội, đối ngoại với tƣ cách của thủ
trƣởng.
Văn phòng UBND huyện trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, nghiên cứu,
soạn thảo, các quyết định công văn, thông tƣ và văn bản QLNN, mặc dù có nhiều
bộ phận, nhiều đơn vị. Nhƣng không thể thiếu đƣợc các cơ quan nhà nƣớc tức là
khi có tổ chức văn phòng hành chính nhà nƣớc thì phải lập ra bộ phận làm công tác
của văn phòng UBND huyện đƣợc gọi là “Văn phòng cơ quan”. Tuy nhiên, dù
đƣợc gọi theo cách nào thì chức năng công việc của các cơ quan nhà nƣớc Văn
phòng hành chính huyện vẫn phải đuợc thực hiện đầy đủ, triển khai phƣơng hƣớng,
kế hoạch, chính sách, nghị quyết, chỉ thị v..v.. của cấp trên thành kế hoạch hoạt
động của văn phòng UBND huyện trong từng giai đoạn cụ thể.
26. 16
Nghiên cứu - tổng hợp tình hình đã xảy ra trong phạm vi huyện, nh ng sự
kiện mang tính thời sự trong nƣớc và nƣớc ngoài báo cáo cho lãnh đạo, tổ chức
nhận báo cáo về sự phát triển kinh tế xã hội, công tác bảo vệ an ninh - quốc phòng
của các cơ quan, ban ngành các phòng của huyện và tập hợp lại rồi trình báo cáo
cho cấp trên. Phối hợp các bộ phận có liên quan để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung,
vật tƣ kỹ thuật và tạo điều kiện thuận lợi tổ chức các cuộc họp, nghiên cứu dự thảo,
quyết định, chỉ thị, công văn và văn bản quy phạm pháp luật khác đề nghị lãnh đạo
xem xét.
Chuẩn bị tóm tắt Thông tin và thiết lập phƣơng hƣớng trong khu vực nhà nƣớc
hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và năm, chuẩn bị đề nghị cuộc họp nhà nƣớc cho cơ
quan chính quyền cấp huyện theo phƣơng hƣớng của cấp trên.
Chuẩn bị bài phát biểu, báo cáo cho chủ tịch UBND huyện, phó chủ tịch UBND
huyện để tham gia đóng góp ý kiến trong các cuộc họp.
1.3. Đặc điểm của Văn phòng ủy ban nhân dân huyện
Văn phòng UBND huyện là một cơ quan thuộc hệ thống hành chính của
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, đƣợc thành lập ở cấp Trung ƣơng đến địa
phƣơng. Ở cấp trung ƣơng, có ở các bộ, các cục; làm tham mƣu cho chính phủ có
Văn phòng phủ Thủ tƣớng, làm tham mƣu cho Trung ƣơng Đảng, Bộ chính trị có
các cơ quan của Đảng nhƣ: Ban Thanh tra Trung ƣơng Đảng, Ban Tuyên huấn
Trung ƣơng Đảng, Ban Tổ chức Trung ƣơng Đảng, Văn phòng Trung ƣơng Đảng.
Ở cấp địa phƣơng cũng tƣơng tự nhƣ vậy nên phải nắm đuợc đặc điểm làm công
tác tham mƣu của văn phòng UBND từng cấp. Để tham mƣu giúp cấp ủy Đảng và
chính quyền quản lý, lãnh đạo có hiệu quả, Văn phòng UBND huyện tập trung các
công việc nhƣ; giúp ban Đảng,chính quyền lập kế hoạch hoạt động xử lý các công
việc hàng ngày đuợc kịp thời, đúng đắn, nghiên cứu các vấn đề lâu dài, bảo đảm sự
lãnh đạo hiệu quả của cấp ủy Đảng với phát huy chức năng quản lý hành chính nhà
nƣớc và quản lý chỉ dạo hƣớng dẫn phát triển kinh tế ở địa phƣơng.
Đặc điểm công tác tham mƣu của Văn phòng UBND huyện là không đi sâu
vào nội dung của các phòng, ban chức năng mà sẽ nghiên cứu chọn lọc nh ng
27. 17
công việc đƣa vào chƣơng trình hoạt động của các ban Đảng và chính quyền trong
từng thời gian để tổ chức thực hiện có hiệu quả về các nội dung: Giúp các ban
Đảng và Uỷ ban chính quyền đƣa ra các quyết định quản lý có chất lƣợng về hiệu
lực và hiệu quả, đôn đốc, kiểm tra chuẩn bị ra nghị quyết công, văn bản hƣớng
dẫn, quyết định của các ban Đảng và chính quyền; Phối hợp gi a các cơ quan
Đảng và các cơ quan tổ chức quần chúng liên quan về công bố triển khai các quyết
định của cấp ủy Đảng, giúp phê duyệt lần cuối cùng đối với các công văn trình lên
xin ch ký. Ngoài ra, trong giai đoạn nhất định, tổng kết đánh giá kết quả tổ chức
thực hiện các nghị quyết, lệnh, quyết định của cấp ủy Đảng, Uỷ ban chính quyền.
Giúp cấp ủy Đăng, Uỷ ban chính quyền làm việc và chỉ đạo. Để cung cấp
thông tin và nâng cao chất lƣợng, trình các Thông tin, văn bản cho lãnh đạo, các bộ
phận có liên quan phải Thông qua Văn phòng hành UBND; Văn phòng UBND
phải xem và có ý kiến đính kèm rồi mới trình cho lãnh đạo. Ngoài ra, Văn phòng
UBND còn chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hành tuần, tháng. 3
tháng, 6 tháng và năm cho lãnh đạo về các sự kiến, vụ việc quan trọng của huyện
và của đất nƣớc, cũng nhƣ nƣớc ngoài.
1.4. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND huyện
Tại nghị định số 14/2008/ND-CP ngày 04/02/2008 của Chính Phủ Quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh thì: “Văn
phòng Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mƣu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về
hoạt động của Ủy ban nhân dân; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện ; tham mƣu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Ủy
ban nhân dân và các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng; đảm bảo cơ sở vật chất, kĩ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân”.
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện làm việc theo kế hoạch thủ trƣởng. Cơ cấu văn
phòng cấp này thông thƣờng gồm Chánh văn phòng, các Phó Chánh văn phòng và
các bộ phận chuyên môn.
28. 18
Chánh văn phòng là ngƣời lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của văn phòng
theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc quy định, chịu trách nhiệm trƣớc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện về toàn bộ công tác của văn phòng.
Chánh văn phòng căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ
quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
Chánh văn phòng chịu trách nhiêm về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng và các công việc đƣợc Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ
chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
Chánh văn phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ
quan mình; báo cáo công tác trƣớc Ủy ban nhân dân cùng cấp khi đƣợc yêu cầu;
phối hợp với ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp giải quyết nh ng vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Phó Chánh văn phòng là ngƣời giúp việc cho Chánh văn phòng trên một số lĩnh
vực công tác do Chánh văn phòng phân công.
Giúp việc cho Chánh, Phó văn phòng là các tổ chức giúp việc, trong đó tối thiểu có
các bộ phận sau: tổ Nghiên cứu tổng hợp, tổ Quản trị - Tài vụ, tổ Văn thƣ lƣu tr
và các tổ khác.
Sơ đồ1: Tổ chức của Văn phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
29. 19
Văn ph
òng Ủy ban nhân dân huyện làm việc theo các chế độ sau:
- Làm việc theo chế độ trực tiếp (chế độ chuyên viên); cán bộ công chức làm
việc trực tiếp với thƣờng trực chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện
về công tác chuyên môn, sau đó báo cáo kết quả với lãnh đạo văn phòng (Chánh
văn phòng, Phó Chánh văn phòng) biết để chỉ đạo đảm bảo các thủ tục hành chính
- Làm việc theo chế độ thủ trƣởng, cán bộ, công chức chịu sự lãnh đạo trực
tiếp cuả Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, mọi vấn đề báo cáo lên cấp trên
phải thông qua các cấp quản lý trực tiếp.
- Làm việc theo chế độ hốn hợp:
Đối với cán bộ, công chức tổ Nghiên cứu tổng hợp đƣợc làm việc trực
tiếp với Chỉ tịch UBND huyện, Phó chủ tịch UBND huyện, nhƣng sau đó báo cáo
lãnh đạo văn phòng để chỉ đạo theo thủ tục hành chính và chịu sự quản lý của
Chánh văn phòng về nhân sự, tổ chức.
- Đối với cán bộ, công chức thuộc các tổ chức làm việc theo chế độ thủ
trƣởng.
Tất cả các công việc do Chánh văn phòng, Phó chánh văn phòng để báo cáo lên
thƣờng trực Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.
Tóm lại, Văn phòng là b máy của c quan, t chức có trách nhiệm thu thập, xử lý
Chánh văn
phòng
Các Phó Chánh
văn phòng
Tổ chức
giúp
việc
Tổ chức
giúp
việc
Tổ chức
giúp
việc
Tổ chức
gúp việc
Tổ chức
giúp
việc
30. 20
và t ng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo
các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt đ ng chung của c quan, t chức đó.
1.5 . Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND huyện ở nƣớc
ngoài
1.5.1. Tham khảo kinh nghiệm của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Văn phòng UBND cấp huyện có đầy đủ đặc điểm của một tổ chức trong hệ
thống các cơ quan hành chính cấp huyện, đồng thời có vị trí, chức năng, nhiệm vụ
đặc thù của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đƣợc tổ chức thống
nhất ở các địa phƣơng.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
UBND cấp huyện do chính phủ quy định nhƣ sau:
Thứ nh t: Văn phòng UBND huyện là bộ máy giúp việc trực tiếp, nơi làm
việc trực tiếp và thƣờng xuyên của UBND Chủ tịch UBND cấp huyện. Văn phòng
UBND cấp huyện có chức năng tham mƣu, tổng hợp, giúp việc UBND tổ chức các
hoạt động chung của UBND, tham mƣu giúp việc Chủ tịch UBND và các phó Chủ
tịch UBND về việc chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính
ở địa phƣơng để bảo đảm cung cấp thông tin dịch vụ, phục vụ chỉ đạo điều hành
của UBND, Chủ tịch UBND và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp
luật, bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho UBND và Chủ tịch UBND, đối
với chính quyền địa phƣơng, Văn phòng UBND cấp huyện đóng vai trò rất quan
trọng, nếu bộ máy giúp việc hoạt động không có hiệu lực, hiệu quả thì dẫn đến các
chỉ đạo, quản lý, điều hành của UBND cũng không kịp thời.
Thứ hai: nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng UBND cấp huyện do chính
phủ hƣớng dẫn (Nghị đinh của chính phủ số136/NĐ – CP ngày 08/11/2005 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng), trong các cơ quan chuyên môn khác thuộc
UBND cấp huyện do Bộ Nội vụ và Bộ chủ quản hƣớng dẫn ( Quy định tại Nghị
định số 113/2008/NĐ – CP): Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ chủ trì,
31. 21
phối hợp với Bộ nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. đƣợc quyền triển khai, truyền
đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, phó Chủ tịch đến tổ chức và cá nhân có liên quan
thực tiễn đầu mối phối hợp nhiều mối quan hệ công tác gi a các cơ quan trong và
ngoài hệ thống, Trung ƣơng, địa phƣơng và cơ sở đảm bảo cho sự hoạt động của
UBND.
Thứ ba: phạm vi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ chức năng tham
mƣu tổng hợp, tổng kết.
Thứ tư: tên gọi khi đƣợc thực hiện Nghị định số 136/2005/NĐ – CP và thực
hiện Nghị quyết số 5UBTVQH12 ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy Thƣờng vụ
Quộc hội về thành lập và quyết định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức của Văn phòng đoàn đâị biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân huyện, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng, các huyện đã tiến hành sắp xếp lại văn phòng cấp
huyện tƣơng đối thống nhất về mô hình với tên gọi văn phòng UBND cấp huyện.
- Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện đƣợc tổ chức nhƣ sau:
Lãnh đạo văn phòng UBND cấp huyện có Chánh văn phòng không quá 03
phó chánh văn phòng (riêng văn phòng UBND thành phố Hà Nội< UBND thành
phố Hồ Chí Minh không quá 04 chánh văn phòng. Chánh văn phòng, phó chánh
văn phòng UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỹ thuật theo
các quy định của pháp luật ở địa phƣơng.
Chánh văn phòng UBND cấp huyện là ngƣời đứng đầu, chịu trách nhiệm
trƣớc UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và trƣớc pháp luật, có hiệu lực ký các
văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, đƣợc thừa lệnh
UBNDkys các thông báo, công văn hành chính thông thƣờng gửi các đơn vị, các
cấp trong phạm vi quy định về toàn bộ hoạt động của văn phòng,đồng thời là chủ
tài khoản , quản lý chi tiêu và quản lý tài sản của văn phòng UBND cấp huyện theo
đúng chế độ. Đảm báo công tác hậu cầu cho hoạt động của thƣờng trực UBND cấp
huyện.
32. 22
Phó chánh văn phòng UBND cấp huyện đƣợc chánh văn phòng phân công
theo dõi các công việc thuộc lĩnh vực và chịu trách nhiệm trƣớc chánh văn phòng,
trƣớc pháp luật, than gia ý kiến với chánh văn phòng nh ng công việc chung của
văn phòng, đƣợc ủy nhiệm thay mặt chánh văn phòng ký văn bản thuộc lĩnh vực
thẩm quyền đƣợc phân công phụ trách một số chuyên viên.
Cơ cấu tổ chức hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện:
a) Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc văn phòng UBND cấp huyện bao gồm
cả công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, đƣợc tổ chức các phòng, nắm chắc
nội dung lĩnh vực công tác các quy định của pháp luật và các thủ tục hành chính –
đặc biệt là nhiệm vụ chính của lĩnh vực công tác, nắm bắt đƣợc tình hình thực tế
của cơ sở, làm báo cáo định kỳ theo chế độ (tuần, tháng, năm) và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Chánh Văn phòng, phó chánh văn phòng, Chủ tịch UBND, chủ
tịch UBND cấp huyện quy định cụ thể về tên gọi và số lƣợng các phòng thuộc văn
phòng UBND cấp huyện, các chuyên viên nghiên cứu thuộc văn phòng UBND cấp
huyện đƣợc làm việc trực tiếp, giúp việc với chánh văn phòng, phó chánh văn
phòng và chủ tịch UBND cấp huyện khi có yêu cầu, dể theo dõi quản lý chung, đặc
biệt là các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực khác nhau. Tất cả các văn bản điều
hành của Chủ tịch UBND cấp huyện đều phải thông qua, Chánh văn phòng chịu
trách nhiệm ra soát trƣớc khi trình thủ Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành .
b) Khối Hành chính
- Phòng hành chính - tổ chức (bao gồm cả công tác văn thƣ, lƣu tr )
- Phòng quản trị - Tài vụ bao gồm cả quản lý đội xe)
- Phòng tiếp dân
c) Tùy đặc thù của từng địa phƣơng, văn phòng ban nhân dân cấp huyện có thể
có phòng nội vụ, phòng Tôn giáo, phòng thi đua – khen thƣởng hoặc phòng dân tộc
(ở địa phƣơng có phòng Ngoại vụ, Ban tôn giao, Bân dân tộc hoặc công tác thi đua
khen thƣởng, tôn giao, công tác dân tộc đƣợc giao cho các cơ quan chuyên môn
khác quản lý ).
d) Các đơn vị sự nghiệp
33. 23
- Cơ quan công báo
- Trung tâm lƣu tr
- Trung tâm tin học
- Nhà khách
- Số lƣợng biên chế, chế độ chính sách đặc thù áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc văn phòng UBND cấp huyện do UBND cấp huyện quyết,
phù hợp với diều kiện và đặc thù của từng địa phƣơng, Văn phòng UBND tham
mƣu, trình UBND cấp huyện ban hành quy chế làm việc mới của Văn phòng , sắp
xếp lại một bƣớc cơ cấu tổ chức, biên chế cán bộ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
của văn phòng UBND cấp huyện theo hƣớng vừa tinh gọn và quản lý tốt.
Văn phòng UBND cấp huyện đã có nhiều tiến bộ vƣơn lên thực hiện đúng
chức năng tham mƣu, tổng hợp, phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành; gi
v ng ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực công tác ở địa
phƣơng.
Theo điều 14 chƣơng II, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ cấp ủy
huyện mỗi cấp lập các cơ quan tham mƣu giúp việc theo hƣơng dẫn của bộ chính
trị, đối với các cấp ủy huyện, tính đến năm 1999, tổ chức các ban tham mƣu ở
nhiều ủy huyện khác nhau nên nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của văn phòng ủy
huyện cũng rất khác nhau, hầu hết các huyện đều lập Ban tổ chức. Văn phòng
Huyện ủy, UBND có chức năng tham mƣu và nhiệm vụ của các ban này giao cho
một cán bộ trong văn phòng.
Tổ chức và hoạt động của văn phòng đƣợc xác lập theo quan niệm: Văn
phòng là của cấp huyện ủy, do huyện ủy lập ra, phục vụ cấp huyện ủy, huyện ủy
yêu cầu thế nào thì văn phòng tổ chức theo yêu cầu đó, tùy thuộc vào tình hình
thực tế của cấp huyện ủy để hình thành tổ chức bộ máy, công tác chỉ đạo nghiệp vụ
và các công việc phục vụ khác,vì vậy bộ máy tổ chức, biên chế của văn phòng
huyện ủy có sự bố trí khác nhau, tổ chức thành lập các phòng nghiệp vụ, thành lập
phòng và thành lập tổ chức, thành lập các bộ phận có liên quan, cán bộ có sự bố trí
khác nhau, biên chế dao động từ 25 đến 50 cán bộ, chuyên viên, hầu hết các đồng
34. 24
chí Chánh văn phòng là cấp ủy viên, mỗi huyện có 2-3 phó chánh Văn phòng,
phòng nghiên cứu, tổng hợp của văn phòng ủy huyện các huyện, thành cũng đƣợc
tổ chức khác nhau: nơi thành lập phòng, nơi thành lập tổ chức, nơi thành lập bộ
phân. Số lƣợng tổng hợp phố biến từ 2- 3 ngƣời trong huyện, các bộ phận khác
trong văn phòng ủy huyện ở cấp huyện, thành hầu hết đều có sự tổ chức, bố trí
khác nhau. Tổ chức bộ máy cấp ủy huyện hiện nay đã đƣợc hình thành 3 mô hình
nhƣ sau đây:
Mô hình; đó là các huyện không thành lập Ban tài chính – Quản trị riêng văn
phòng cấp ủy huyện đảm nhiệm toàn bộ công tác tài chính. Quản trị mô hình đã
đƣợc tổ chức nhƣ sau đây:
- Lãnh đạo văn phòng gồm có 2 đến 3 ngƣời, 1 Chánh văn phòng 2 phó chánh
văn phòng.
- Phòng nghiên cứu tổng hợp
- Phòng Văn thƣ hành chính
- Phòng quản trị
- Phòng lƣu tr
- Phòng ngân sách
- Phòng xí nghiệp sản xuất kinh doanh
Biên chế từ 35 đến 40 cán bộ nhân viên.
Tổ chức theo mô hình đó có ƣu điểm; lãnh đạo, chỉ đạo điều hành nhanh nhạy, đáp
ứng đƣợc yêu cấu về mọi mặt của thƣởng trực ủy huyện, không tăng thêm tổ chức
và biên chế điều hành phân phối, phối hợp trong quản lý ngân sách, tài chính của
Đảng đƣợc tâp trung và đảm bảo các chế độ chính sách cho lãnh đạo ủy huyện.
Theo mô hình, các hoạt động của văn phòng phải đảm đƣơng nhiều công việc sự
vụ, mang tính “Bƣng, bê, kê, dọn” nhiều, không tâp trung cho nhiệm vụ chính là
tham mƣu giúp ủy huyện, trực tiếp giúp Ban thƣờng vụ và thƣờng trực tổ chức
điều hành công việc lãnh đạo. Chánh văn phòng chủ tài khoản ngân sách của Đảng.
Mô hình 2: Ủy huyện lập Ban tài chính – Quản trị lo chung cho hệ thống của
Đảng về ngân sách tài chính, tài sản, quản trị và sản xuất kinh doanh… văn phòng
35. 25
chỉ tập trung vào chức năng, nhiệm vụ chính là tổ chức điều hành công việc thông
tin tổng hợp và nghiệp vụ hành chính, tổ chức bộ máy văn phòng ủy huyện theo
mô hình này đƣợc hình thành nhƣ sau:
- Lãnh đạo văn phòng có 2 ngƣời (1 ngƣời kiêm thƣ ký Bí thƣ )
- Phòng ( tổ ) Nghiên cứu tổng hợp
- Phòng Hành chính nghiệp vụ ( văn thƣ, đánh máy ). Có tính văn thƣ tập
trung cho cả các Ban Đảng .
Biên chế từ 25 đến 30 cán bộ, nhân viên.
Tổ chức này có ƣu điểm gọn nhẹ, văn phòng ủy huyện chỉ tâp trung vào
chức năng tham mƣu, điều hành chính nghiệp vụ để phục vụ kịp thời cho thƣờng
trực ủy huyện. Lãnh đạo văn phòng ủy huyện giao nhiệm vụ cho chuyên viên, cán
bộ,nhân viên trong cơ quan để đảm bảo thông tin phục vụ cho văn phòng ủy
huyện, Ban thƣờng vụ. tổ chức theo mô hình này không thuận tiện, không đáp ứng
kịp thời, không đảm bảo đầy đủ, đúng ý đồ của lãnh đạo ủy huyện về các điều kiện
phục vụ nhất là về điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, về chế độ chính sách. Vì
vậy, ảnh hƣởng đến nghiệp vụ lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành chung của Ban
thƣờng trực huyện ủy, gi a văn phòng và Ban Tài chính – quản trị nhiều lúc gặp
khó khăn, có khi không thuyết phục đƣợc, vấn đề gì cũng phải có ý kiến của
thƣờng trực nên công việc của văn phòng cấp ủy huyện đôi khi trở nên chậm
không đáp ứng đƣợc yêu cấu cụ thể.
Mô hình 3: Ủy huyện lập Ban Tài chính – quản trị là quản lý các nhiệm vụ
về tài chính, phối hợp ngân sách và tài chính đảng, trang bị các điều kiện, tiện nghi
và phƣơng tiện làm việc cho hệ thống Đảng; riêng nhiệm vụ quản trị cho thƣơng
vụ, thƣờng trực thì giao cho Văn phòng Ủy huyện đảm nhiệm, văn phòng ủy huyện
vừa làn chức năng tham mƣu vừa phục vụ, tổ chức, điều hành công việc tạo điều
kiện và phƣơng tiện làm việc cho cấp trên. Tổ chức của mô hình này nhƣ sau:
- Lãnh đạo văn phòng gồm có 3 ngƣời, 1 Chánh văn phòng, 2 phó Chánh văn
phòng.
- Phòng nghiên cứu tổng hợp
36. 26
- Phòng quản trị (tài vụ, thủ quỹ, lai xe, yêu cầu,công vụ, nhà khách)
- Phòng lƣu tr
- Phòng văn thƣ hoặc trung tâm thông tin (văn thƣ, vi tính, in ấn, kỹ thuật, ghị
âm và làm phục hội trƣởng….)
Biên chế phố biến từ 15 đến 25 cán bộ.
Tổ chức theo mô hình này có nhiều ƣu điểm trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đã đƣợc xác định trong chỉ thị 17 CT/TW. Với việc tổ chức triển khai
các quy định của Ban thƣờng trực ủy huyện kịp thời, nhanh chóng các nội dung và
tạo điều kiện vật chất thuật lợi cho Ban tài chính – quản trị và công việc của lãnh
đạo.
1.5.2. Vận dụng kinh nghiệm của Việt Nam vào điều kiện của tổ chức
và hoạt động của văn phòng UBND huyện ở nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.
Cải cách tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND huyện phù hợp với yêu
cầu đổi mới các tổ chức, cơ quan trong hệ thống chính trị ở cấp huyện.
Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,công chức, nhất là cán bộ
lãnh đạo chủ chốt trong văn phòng UBND huyện.
Đổi mới phƣơng thức hoạt động của tổ chức và hoạt động của văn phòng
UBND cấp huyện.
Cơ cấu, sắp xếp cán bộ, công chức hợp lý với chức năng, nhiệm vụ.
Cán bộ không phải chỉ biết mà cần đƣợc tham gia các tổ chức, kiểm tra,
giám sát nhất là cùng đƣợc góp công sức và đƣợc hƣởng lợi ích thiết thực trong
hoạt động của tổ chức của văn phòng UBND cấp huyện.
Có sự tham gia của các tổ chức Đảng và nhà nƣớc, chính quyền, đoàn thể tại
cơ sở.
Thể chế hóa đồng bộ đối với tổ chức và hoàn thiện thể chế về tổ chức và
hoạt động của văn phòng UBND huyện.
Một số vận dụng kinh nghiệm của tổ chức và hoạt động của văn phòng cấp
huyện vào điều kiện của văn phòng UBND cấp huyện cho nƣớc Lào.
37. 27
Một trong nh ng mục tiêu hết sức quan trọng của hội thảo là phải có đƣợc
nh ng điều kiện, kinh nghiệm của tổ chức và hoạt động của văn phòng cấp huyện
cần vận dụng vào điều kiện văn phòng UBND cấp huyện ở Lào từ thực tế của hoạt
động của các tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện khảo sát.
Muốn vậy, nh ng đánh giá này đƣợc phân tích trên cơ sở nh ng yêu tố liên quan
trực tiếp đến cộng đồng tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện
(bao gồm: thiết chế đồng bộ truyền thống, kiến thức địa phƣơng sự chuyển giao
hiện đại hóa…) đến nh ng thành công, chƣa thành công từ các chức năng nhiệm
vụ của tổ chức trên. Tất cả nh ng phân tích này sẽ đƣợc tâp trung vào đƣờng lối
chính sách, đội ngũ cán bộ và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện. Qua
nh ng báo cáo, nh ng ý kiến tranh luận, chúng ta có thể rút ra nh ng điều kiện cơ
bản hƣu ích về tổ chức và hoạt động của văn phòng cấp huyện cần đổi mới tổ chức
và hoạt động văn phòng UBND cấp huyện ở Lào nhƣ sau:
Điều kiện tham gia, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tổ chức, củng
cố ở địa phƣơng về tổ chức bộ máy.
Tổ chức bộ máy có thể thành công khi có sự tham gia tự nguyện và ủng hộ
nhiệt tình của huyện, đặc biệt là các huyện ủy, huyện trƣởng Ban thƣờng vụ; sự
tham gia tích cực của cán bộ công chức các văn phòng, ban đơn vị. chính vì vậy,
công tác tuyên truyền để văn phòng UBND cấp huyện nhận thức đƣợc mục đích,
nội dung của chức năng nhiệm vụ và quyền hạn, coi chức năng, nhiệm vụ, và
quyền hạn là vô cùng quan trọng. phải có nh ng hình thức hoạt để giúp đỡ cán bộ,
công chức trong văn phòng UBND huyện tự vƣợt qua tâm lý mặc cảm, tự ti.
Không phải chỉ biết mà cần đƣợc tham gia bàn bạc, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
nhất là cũng đƣợc góp phần công sức và đƣợc hƣởng lợi ích thiết thực trong các
hoạt động của văn phòng UBND huyện.
Có sự tham gia trực tiếp của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể tại cơ
sở, tạo điều kiện đối với việc xây dựng, sử dụng đội ngũ cán bộ văn phòng UBND
huyện ở cấp địa phƣơng. Cán bộ văn phòng UBND huyện không chỉ là ngƣời có
kiến thức khoa học, có lòng nhiệt tình mà cần phải có nh ng kiến thức về tổ chức
38. 28
hoạt động của văn phòng cấp huyện cũng nhƣ kinh nghiệm tổ chức hoạt động của
văn phòng UBND cấp huyện ở Lào. Điều cần đặc biết nhấn mạnh là ngƣời cán bộ
phải có tâm thực sự với công việc. Lựa chọn cán bộ tham gia là hết sức cần thiết,
tuy cần chú ý tuyển dụng nh ng cán bộ có kiến thức, có năng lực làm việc, hăng
hải, nhiệt tình hiểu biết công việc, trong mọi trƣờng hợp, cán bộ văn phòng UBND
huyện cần biết việc tham gia thực hiện, xây dựng mối quan hệ tốt gi a cán bộ văn
phòng UBND huyện với chính quyền, các tổ chức đoàn thể địa phƣơng. Thƣờng
xuyên củng cố và duy trì các hoạt động của tổ chức và hoạt động của văn phòng
UBND huyện, có nh ng hình thức, động viên, tạo điều kiện của tổ chức và hoạt
động của văn phòng UBND huyện ở nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về kỹ
năng tổ chức hội họp, truyển bá các thông tin.
Kết quả đạt đƣợc đầu tiên tạo ấn tƣợng mạnh cho tổ chức và hoạt động của
văn phòng UBND huyện ở nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, bởi vậy ngƣời
cán bộ chỉ có thể lấy đƣợc niềm tin từ tổ chức của văn phòng UBND cấp huyện khi
thực hiện tốt nh ng hoạt động, sự tham gia tích cực hoạt động của cộng đồng, phát
huy nội lực để nâng cao trình độ kỹ thuật và năng lực của cán bộ công chức trong
tổ chức của văn phòng UBND huyện, phát huy vai trò chức năng, nhiệm vụ,
khuyến khích kinh tế - xã hội của đất nƣớc, hỗ trợ kịp thời và có hiệu lực, hiệu quả
của nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân Lào trong giai đoạn hội nhập và phát triển.
39. 29
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN SAM PHAN
2.1. Khái quát chung về đặc điểm về tự nhiên, tình hình kinh tế – xã hội
của có ảnh hƣởng đến tổ chức văn phòng chính quyền huyện
2.1.1. Đặc điểm v tự nhiên
Huyện SamPhan là một huyện miền núi cao nằm ở dọc ven sông Năm Ù
phía Đông bắc của nƣớc Cộng Hòa Dân chủ nhân Lào, phía Bắc giáp huyện phông
Sa Ly , phía Tây huyện Bun Tay, phía Đông giáp với huyện Nậm Pô tỉnh Điện
Biên Phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, phía đông Nam giáp với huyện May, phía tây
Nam giáp với huyện Khoa là một huyện của tỉnh Phông Sa Ly nƣớc Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào.
Huyện SamPhan có diện tích 260,445 km2
, mật độ số 99ngƣời/km2
, diện tích
tƣơng đối rộng nhƣng chủ yếu là đồi núi cao, khó khăn phức tạp về địa hình toàn
huyện có 10 nhóm bản, trong tổng số 65 bàn có; 54 bản vùng cao, vùng xa, vùng
hẻo lánh, theo số liệu điều tra dân số 25.750 ngƣời năm ( 2016 ) với 3 hệ tộc lớn là:
Hệ tộc Lào Lùm, hệ tộc Lào Thâng, hệ tộc Lào Sủng
Huyện Sam Phan là một huyện có nhiều bộ tộc và có kết cấu phức tạp, có
một quá trình lịch sử phát triển không đều lại rất đa dạng về ngon ng , tâm lý xã
hội phong tục tập quán, tín ngƣỡng, văn hóa nghệ thuật. Song, đồng báo các dân
tộc huyện Sam Phan có truyền thống yêu nƣớc, đoàn kết chống giặc ngoại xâm,
chống áp bức bóc lột, yêu lao động cần cù chịu khó. Huyện Sam Phan là huyện có
truyền thống yêu nƣớc nồng nàn, đƣợc nhân dân trong huyện gi gìn và phát huy
từ đời này sang đời khác, ngay cả trong thời kỳ đổi mới và phát triển trong thời đại
mới.
Địa hình huyện Sam Phan rất hiểm trở, địa bàn chia cắt phức tạp, nhiều núi
cao, vực sâu kết cấu hạ tầng thấp k m dân cƣ phân bố không đều....gây trở ngại lớn
cho việc phát triển kinh tế, đi lại, học tập chăm sóc sức khỏe của nhân dân rất khó
40. 30
khăn trong công tác lãnh đạo quản lý của cấp ủy Đảng, chính quyền đại phƣơng.
Huyện Sam Phan là một huyện miền núi cao, có tiềm năng về đất, rừng, tài
nguyên, khoảng sản... Tuy nhiên nhƣng tiềm năng này vẫn còn ở dạng tiềm năng
ẩn chƣa đƣợc quản lý, thiên nhiên của huyện Sam Phan khá phong phú và đa dạng
ở vùng đất có nhiều tiềm năng thế mạnh vẫn chƣa đƣợc khai thác để phát triển kinh
tế - xã hội, đất đai thì có nhiều loại mầu mỡ trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm
đất đá vôi, đất feralit ... rất thích hợp cho trồng rừng, trồng cây công nghiệp, cây
ăn quả và cây lƣơng thực.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng cao làm tăng nhanh lực
lƣợng sản xuất đồng thời thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa kinh tế và làm xuất hiện
kinh tế tri thức, hiện nay đã có tác động lớn đến tình hình của nƣớc Lào.
Xu hƣớng hội nhập vừa đấu tranh ngoại giao, kinh tế - xã hội, vừa đối thoại,
đối đầu gi a chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tƣ bản và các thế lực thù địch, vấn đề
quốc tế hóa, toàn cầu kinh tế - xã hội là một xu hƣớng phát triển với nhiều hình
thức và nội dung của ảnh hƣởng lớn tới nƣớc Lào. Tất cả nhƣng vấn đề đó đòi hỏi
Đảng và Chính phủ Lào phải có sự đổi mới nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc
của cán bộ chủ chốt các cấp.
2.1.2. Tình hình v inh tế - văn hóa và xã hội
2.1.2.1. v inh tế;
Thực hiện đƣờng lối và chủ trƣơng phát triển kinh tế của Đảng, huyện Sam
Phan là một địa bàn đƣợc quan tâm đẩu tƣ phát triển về kết cấu hạ tầng và các nhà
máy, xí nghiệp với các quy mô vừa, sản xuất bằng công nghệ hiện đại, đây là đại
bàn nhiều cơ sở liên doanh liên kết với nƣớc ngoài. Do vậy, công tác quản lý điều
hành phải đổi mới bảo đảm nâng cao sử dụng vốn tiếp thu đƣợc công nghệ hiện
đại, đảm bảo cho công ty nƣớc ngoài tăng cƣờng đầu tƣ và hoạt động có hiệu quả.
Kinh tế trung bình có tỷ lệ tăng 9.29% /năm. Tổng số lƣợng nông – lâm nghiệp
tăng thêm thủ công nghiệp tăng thêm 6,78 %và dịch tăng thêm, cơ cấu kinh tế đạt
đƣợc: Nông – lâm nghiệp chiếm 12,22 thủ công nghiệp chiếm 10,77% và dịch vụ
chiếm, tô số dân là 25,750 ngƣời, quốc nội của (GDP) tăng bình quân một đầu
41. 31
ngƣời 717,11 USĐ năm (2016), các cơ sở vật chất kỹ thuật mới đƣợc tăng lên
nhiều, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cũng đƣợc cải thiện hơn nhƣng
năm trƣớc, do thực hiện chủ trƣơng chuyển nền kinh tế tự nhiên đến kinh tế hành
hóa, số lộ gia định nghèo giảm xuống.
+ Nông - lâm nghiệp.
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của huyện. Hiện nay toàn huyện có
diện tích trổng lúa 2.230 ha, diện tích trồng sa nhân 1,739 ha, sản xuất 293 tấn,
diện tích chồng Cafe 30 ha, sản xuất 57 tấn, sản xuất thóc 4.206 tấn, diện tích
chồng cao su 75 ha, sản xuất 1,5 tấn, trà có 30 ha, sản xuất 57 tần, tổng sản lƣợng
gạo ƣớc đạt 1,592 tần, bình quân 150 kg/ngƣời/năm. Chăn nuôi cãng rất phát triển,
niện nay toàn huyện có 5,943 con bò. Trâu 3,877 con,dê 1,139 con, ngựa 37 con,
lợn 20,449 con, tạo nguồn thu nhập cao cho nhân dân trong huyện SamPhan và
góp phần tích cực cho sự tăng trƣởng GDP) và là nguồn thu ngân sách nhà nƣớc
chủ yếu cho huyện.
Huyện đã đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi và kiên cố hóa kênh
mƣơng để tập trung cho phát triển nông nghiệp.
Từ năm 2014 huyện SamPhan quan tâm đến việc trồng rừng. Hiện nay toàn
huyện có 140,465 ha rừng, chiếm 54% diện tích cả huyện
+ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
+ Thƣơng mại và du lịch:
Nhân dân trên địa bàn huyện đã biết sản xuất và nâng cao chất lƣợng sản xuất cũng
nhƣ mẫu mã sản phẩm để nhằm đáp ứng yêu cầu trao đổi buôn bán ngày càng cao
của nhân dân đặc biệt là phát triển các ngành: trông trọt, chăn nuôi gia súc, gia
cầm, dệt vải, gồm sứ, mây tre đan ..v..v. mang lại năng xuất, thu nhập cao cho
nhân dân.
Dịch vụ du lịch đƣợc củng cố và phát triển: Hệ thống danh lam thẳng cảnh
đƣợc tu bổ và sửa ch a đƣa vào sử dụng là rất lớn, hệ thống nhà nghỉ, khách sạn
phục vụ cho hoạt động du lịch cũng đƣợc xây dựng rất nhiều. Vấn đề du lịch đƣợc
hoạch định cả quản lý một cách có hiệu quả hàng năm thu một nguồn thu lớn đóng
42. 32
góp cho ngân sách của Nhà nƣớc một nguồn thuế cao. Trong thời gian qua số
lƣợng khác du lịch vào huyện SamPhan ngày càng nhiều.
2.1.2.2. v văn hóa – xã hội: có một số điểm đ ng chú ý
Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, đây là một trong nh ng yêu
cầu lớn khi đƣợc thực hiện đƣờng lối mở cửa quan hệ đối ngoại với nƣớc ngoài, sở
dĩ nói nhƣ vậy là vì văn hóa có vị trí, vai trò quan trọng đối với việc khẳng định
độc lập chủ quyền của dân tộc và sự phát triển của đất nƣớc. Trong đó, tƣ tƣởng
văn hóa là một trong nh ng một trong nh ng khâu trọng yếu, vì vậy thực hiện cuộc
cách mạng tƣ tƣởng văn hóa có ý nghĩa sống còn đối với việc gi v ng nền độc lập
của dân tộc. Hơn n a văn hóa theo nghĩa hẹp là trình độ khả năng tiếp thu nh ng
kiến thức mới về tƣ nhiên, xã hội là cơ sở để phát triển con ngƣời và đất nƣớc, cho
nên có văn hóa thì mới nhận thức đƣợc nh ng sự biển đổi quan trọng trong và
ngoài nƣớc tác động đến tình hình phát triển của đất nƣớc. Hơn n a, văn hóa hình
thành nên phong cách ứng xử, tác phong công tác và đó chính là cơ sở chủ yếu để
tiếp thu kiến thức khoa học – công nghệ hiện đại mang lại phục vụ công cuộc phát
triển đất nƣớc.
Nh ng yêu cầu trên về sự phát triển của huyện SamPhan đòi hỏi đội ngũ cán
bộ phải thật sự là nh ng cán bộ có đức, tài để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong nh ng năm trƣớc mắt, sự nghiệp
đổi mới ở huyện SamPhan tiếp tục thƣ hiện trên quy mô rộng lớn hơn với tính chất
sâu săc hơn. Chính vì vây, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ và tạo điều
kiện cho cán bộ phấn đấu nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc.
2.1.2.3. V hệ thống gi o dục – y tế:
Giáo dục đƣợc coi là một quốc sách hành đầu của quốc gia cho nên huyện
rất chú trọng tới việc đầu tƣ cho giáo dục. Từ năm 2009 - 2014 toàn huyện có .103
ngôi trƣờng, có 283 lớp, hiện nay có 325 giáo viên. Số giáo viên có trình độ đại
học và sau đại học ngày càng nhiều nhƣng vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế toàn
huyện có trƣờng 23 mầm non và có 412 trẻ em tới trƣờng tiểu học 236, có 2
trƣờng phố thông, toàn huyện có 11.461 học sinh. Theo thông kê có thể xóa mù
43. 33
ch chiếm 100%. Đồng thời cũng đã chú trọng việc bồi dƣỡng trình độ văn hóa
trong ngƣời dân, cán bộ, cảnh sát, an ninh.
Song song với giáo dục, vấn đề cần quan tâm đến là sự khỏe cộng đồng
trong các tầng lớp dân cƣ, đó cũng chính là nhằm tái tạo sức lao động cho toàn xã
hội. Trên địa bàn huyện có bệnh viện lớn của trung ƣơng, tỉnh và huyện. Toàn
huyện có 1 bệnh viện và có 7 trạm y tế, có 48 cán bộ y tế. Hiện nay đời sống nhân
dân đã từng bƣớc cải thiện, nhƣ đã bƣớc sử dụng giống mới, phun nƣớc lên 94,5
%, sử dụng nhà vệ sinh 45,65%, tỉ lệ ngƣời chết /1000, tỉ lệ chết của trẻ em dƣới
một tuổi là 3/1000 ngƣời, tỉ lệ chết trẻ em dƣới 5 tuổi là 54/100 ngƣời, tỉ lệ bà mẹ
tử vong là 163/100.000 ngƣời và tuổi thọ bình quân 52.
2.1.2.4. V tình hình an ninh – quốc phòng
Với sự quán triệt đƣờng lối, chính sách an ninh – quốc phòng của Đảng nhân
dân Cách mạng Lào, toàn Đảng và toàn dân huyện SamPhan đã phát huy ý thức
làm chủ đất nƣớc. Huyện SamPhan đã chỉ đạo và tổ chức tốt hệ thống an ninh –
quốc phòng triển khai tốt phong trào “quần chúng tự vệ” do đó làm cho tình hình
xã hội trong phạm vi toàn huyện duy trì tƣơng đối bình ổn, huyện SamPhan diễn
biến phức tạp luôn bị ảnh hƣởng bởi các thế lực phản động từ bên ngoài, hơn n a,
Nam, vì vậy tình hình Chính trị - Xã hội luôn phức tạp hơn các địa phƣơng khác
đòi hỏi công tác quản lý mọi mặt phải chặt chẽ, cán bộ và quần chúng nhân dân
phải hết sức cảnh giác, có ý thức bảo vệ tổ quốc, sẵn sàng đấu tranh để chống lại
nh ng âm mƣu phá hoại, thù địch từ bên ngoài.
2.1.2.5. V việc xây dựng và ph t triển inh tế - xã hội văn hóa
Tuy đã cố gắng trong sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội nhƣng kinh tế vẫn
còn tăng trƣởng chậm, thu nhập ngân sách địa phƣơng chỉ đủ trang trải 9.29% các
khoản chi, còn lại 2,52 % ngân sách do Trung ƣơng cấp. Việc thu ngân sách ở các
bản vùng cao, biên giới không thực hiện đƣợc, cơ cấu kinh tế chuyện dịch chậm,
tình trạng phân hóa giàu nghèo trong toàn huyện có xu hƣớng ngày càng tăng lên,
hiện nay vẫn còn 3.090 hộ đói nghèo, 12.655 ngƣời trong đôụ tuổi lao động tiểu
việc làm; 25% lao động chƣa biết ch : 100 % lao động chƣa qua đào tạo, trình độ
44. 34
dân thấp, tỷ lệ tăng dân số cao, phong tục tập quán của đồng bảo các bộ tộc ở nhiều
vùng rất lạc hậu, các tệ nạn xã hội nhƣ: nghiện hút ma túy, mê tín, di đoạn có xu
hƣớng phát triển nên phải tăng cƣờng nâng cao quản lý.
Sau 25 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, huyện SamPhan có nh ng phát
triển so với trƣớc đây về kinh tế, giáo dục - y tế, văn hóa - xã hội, đời sống của
nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, bộ mặt địa phƣơng có nh ng chuyển biến rõ
ràng. Bên cạnh nh ng thuận lợi do nền kinh tế thị trƣờng ngày càng mở rộng thì
xuất hiện nh ng khó khăn thách thức mới vì vậy toàn Đảng và nhân dân của huyện
phải đồng sức, đồng lòng để cùng nhau vƣợt qua khó khăn góp phần làm cho
huyện ngày càng v ng mạnh.
2.2. Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND huyện Sam Phan
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND
huyện
Điều 9 của luật hành chính địa phƣơng năm 2003 của Cộng hòa Dân chủ
Nhân Lào đã xác định vai trò của Văn phòng huyện nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân
Lào có nhƣ sau:
- Văn phòng UBND huyện là cơ cấu tổ chức trong cơ cấu bộ máy chính
quyền cấp huyện, có vai trò là cơ quan tham mƣu cho Đảng bộ, Chủ tịch UBND,
Ban thƣờng vụ, Thủ trƣởng phòng ban trong việc quản lý hành chính nhà nƣớc cấp
huyện; xây dựng kế hoạch làm việc, chƣơng trình hoạt động, nghiên cứu tổng hợp,
soạn thảo và xử lý các tài liệu; là trung tâm phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; cung cấp các thông tin kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cấp trên,
huyện, thành ban hành; tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho việc hoạt động, thực thi
công việc của cơ quan chính quyền cấp huyện [......]. Từ quy định này có thể phân
tích vị trí, vai trò cụ thể của Văn phòng huyện - Cộng hòa Dân chủ Nhân Lào có
nhƣ sau:
Văn phòng UBND huyện là cơ quan tham mƣu, giúp việc lãnh đạo huyện
gồm có Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Ban thƣờng vụ với vai trò đó. Văn phòng làm
45. 35
chức năng tham mƣu tổng hợp, tổ chức thực hiện thông qua nghiên cứu, phát hiện,
để xuất các vấn đề có liên quan thuộc nhiệm vụ của Thủ Trƣởng; là cơ quan giúp
việc lãnh đạo chỉ đạo điều hành một cách nhanh chóng và kịp thời, là bộ máy giúp
việc cho huyện ủy, huyện Trƣởng, Ban thƣờng vụ phục sự quản lý tập trung, thống
nhất chỉ đạo điều hành mọi mặt công tác cho huyện ủy, huyện trƣởng, Ban thƣờng
vụ. Là nơi giao tiếp, lễ tân, quan hệ hợp tác đối nội, đối ngoại tƣ cách “bộ mặt” của
Thủ trƣởng, cơ quan, giúp huyện trƣởng đón tiếp và làm việc với các cơ quan, các
cấp, các ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và làm cầu nối gi a cơ quan tổ chức
với nhân dân.
Văn phòng UBND có vai trò then chốt ảnh hƣởng quan trọng để hiệu quả và
chất lƣợng hoạt động của cơ quan. Có thể nói Văn phòng UBND vừa gi vai trò là
bộ não “trung tâm thần kinh” thu nhận, xử lý và phát ra nh ng thông tin kịp thời,
nhanh chóng nhất cho lãnh đạo chỉ đạo ra quyết định, và gi vai trò “cầu nối” của
cơ quan, tổ chức với cơ quan cấp trên, cấp ngành, cấp dƣới với nhân dân địa
phƣơng đồng thời gi vai trò hậu phƣơng của toàn cơ quan.
Về vị trí, Văn phòng UBND là nơi giải quyết công việc hàng ngày của Thủ
tƣởng cơ quan, giao tiếp và làm việc với đối tác, các tổ chức cá nhân ngoài cơ
quan.
Điều đó cho thấy cơ quan tổ chức muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ thì ngƣời
Thủ trƣởng phải luôn biết phát huy vai trò “trung tâm” cầu nối và “chỗ dựa của
văn phòng, đồng thời chăm lo “diện mạo” cơ quan văn minh, hiện đại.
Do văn phòng UBND có vị trí trọng yếu trong từng cơ quan, đơn vị nên cần
xây dựng Văn phòng mạnh là yêu cầu thƣờng xuyên giúp cơ quan, tổ chức đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo, điều hành nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác
quản lý. Vì vậy, tổ chức và hoạt động Văn phòng phải luôn đƣợc quan tâm đặc biệt
trong bất kỳ loại hình cơ quan tổ chức nào.
Trong hệ thống bộ máy các cơ quan lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc, mặc dù có
nhiều bộ phận, nhiều đơn vị. Nhƣng không thể thiếu đƣợc bộ máy Văn phòng
UBND, tức là khi có tổ chức bộ máy nhà nƣớc thì phải lập ra bộ phận làm công tác
46. 36
Văn phòng UBND đƣợc gọi là “ cơ quan” dù gọi theo cách nào thì chức năng Văn
phòng UBND vẫn phải thực hiện.
+ Chức năng của Văn phòng UBND huyện – Cộng hòa Dân chủ Nhân Lào
Văn phòng UBND các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc khác Văn
phòng UBND huyện là cơ quan phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo hàng ngày của huyện
ủy, huyện trƣởng, Ban thƣờng vụ. Do đó, có đầy đủ các đặc điểm và tính chất của
một Văn phòng UBND thuộc các cơ quan lãnh đạo và quản lý tính chất và đặc
điểm đó đƣợc thực hiện.
Văn phòng UBND huyện là một tổ chức nằm trong cơ cấu bộ máy của Đảng
ủy và cơ quan hình chính huyện, có chức năng làm tham mƣu giúp việc cho Bí thƣ,
Huyện ủy, Huyện trƣởng, Ban thƣờng vụ tạo mọi thuận lợi, điều chỉnh thúc đẩy,
giám sát việc theo dõi, thực hiện nghị quyết của cuộc họp của Ban thƣờng vụ
Huyện ủy và cơ quan hành chính huyện, là trung tâm phối hợp cán bộ hành chính
phục vụ công việc của lãnh đạo cấp huyện có hiệu quả nhƣ:
- Thu thập thông tin, xử lý thông tin và trình lên lãnh đạo xem x t ra các
quyết định.
- Giúp các cấp ủy Ban thƣờng vụ lập chƣơng trình công tác, thông tin, thẩm
định về vi phạm yêu cầu, quy trình tiến bộ thể thức các đề án, kiến nghị xử lý các
vấn đề, biên tập chỉnh lý, phát hành lƣu tr .
- Trực tiếp phục vụ và hoạt động hàng ngày của Bí thƣ, Huyện ủy, Huyện
trƣởng, Ban thƣờng vụ nhƣ: chuẩn bị cuộc họp nhất là khi làm việc với các thành
phần Ban chấp hành, Ban thƣờng vụ. Theo dõi kế hoạch đi công tác của lãnh đạo
để chuẩn bị điều kiện, phƣơng tiện đảm bảo công việc lãnh đạo chỉ đạo.
- Văn phòng UBND có quyền hoạt động để thực hiện chức năng nhiệm vụ
theo quyền hạn nhƣ: lấy ý kiến, giấy giới thiệu, công văn của cấp trên cho tổ chức
hoặc cá nhân có liên quan; có quyền báo cáo trực tiếp các vấn đề với lãnh đạo. Cán
bộ, nhân viên Văn phòng UBND phải dùng quyền hạn của mình một cách thận
trọng, không nên cửa quyền, hách dịch, phải trung thực, khách quan và chính xác,
dân chủ.,