SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC KIM CƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC KIM CƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN............................................ 5
1.1 Vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần.................................................................5
1.1.1 Bản chất của vốn trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần .. 5
1.1.2. Các loại vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần ................................ 6
1.2 Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần....................18
1.2.1 Qui định về quản lý vốn chủ sở hữu ..................................................... 18
1.2.2. Qui định quản lý vốn vay...................................................................... 19
1.2.3.Qui định về tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng thƣơng
mại cổ phần ..................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN – CHI NHÁNH BA
ĐÌNH ............................................................................................................... 35
2.1 Quan hệ giữa Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN và Ngân hàng TMCP Công
thƣơng VN – Chi nhánh Ba Đình. ....................................................................................35
2.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN..................................36
2.2.1. Cổ đông Nhà nƣớc ................................................................................ 37
2.2.2.Cổ đông nƣớc ngoài:.............................................................................. 39
2.2.3. Cổ đông khác......................................................................................... 40
2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại Chi nhánh Ba Đình .40
2.3.1. Quản lý vốn huy động giữa NHCT VN và chi nhánh Ba Đình:........... 40
2.3.2.Quản lý vốn cho vay giữa NHCT VN và chi nhánh Ba Đình ............... 43
2.3.3 Thực tiễn về kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại NHCT VN......................... 49
2.4. Bất cập trong áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại chi nhánh Ba
Đình..........................................................................................................................................55
2.4.1. Bất cập liên quan đến quản lý vốn chủ sở hữu...................................................55
2.4.2. Bất cập liên quan đến huy động vốn.....................................................................56
2.4.3. Bất cập liên quan đến hoạt động cho vay............................................................58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN.............................................................................................................. 69
3.1.Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại NHTM Cổ
phần..........................................................................................................................................69
3.2. Một số kiến nghị về pháp luật quản lý sử dụng vốn tại NHTM CP.....69
3.2.1.Nhóm kiến nghị về quản lý vốn chủ sở hữu .......................................... 69
3.2.2. Nhóm kiến nghị về quản lý vốn huy động............................................ 70
3.2.3. Nhóm kiến nghị về quản lý vốn cho vay .............................................. 72
3.2.4. Quản lý điều hành, kiểm tra kiểm soát nội bộ trong hệ thống NHTM CP . 75
KẾT LUẬN..................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa
1 BLDS Bộ luật dân sự
2 EWS Hệ thống cảnh báo sớm
3 FTP Cơ chế quản lý vốn tập trung
4 KSNB Kiểm soát nội bộ
5 NHTM CP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
6 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
7 NHCT VN
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
công thƣơng Việt Nam
8 TCTD Tổ chức tín dụng
9 TSBĐ Tài sản bảo đảm
10 USD Đô la Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1. Bảng 2.1
Tỷ lệ vốn điều lệ NHCT VN thời điểm tháng
5/2013
36
2. Bảng 2.2
So sánh vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của các
ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam (tại thời điểm
tháng 5/2013)
37
3. Bảng 2.3 Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP. 44
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm nay
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân
hàng có tác động rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại nền
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng
thì ngân hàng lại ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không
thể thiếu đƣợc.
Thị trƣờng tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng kiến bƣớc
phát triển nhanh chóng của các ngân hàng thƣơng mại. Nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các ngân hàng không
ngừng tăng vốn, tăng dƣ nợ tín dụng, mở rộng mạng lƣới chi nhánh hoạt động. Là
trung gian tài chính trong nền kinh tế, đối tƣợng của hoạt động ngân hàng chính là vốn,
và qui mô vốn của ngân hàng sẽ quyết định lợi nhuận mà nó kiếm đƣợc. Việc quản lý
sử dụng vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó liên quan tới việc duy trì và mở
rộng thị phần, từ đó là sức cạnh tranh và tiềm năng phát triển của ngân hàng. Xuất phát
từ vai trò quan trọng của hoạt động quản lý sử dụng vốn đối với mỗi ngân hàng thƣơng
mạinên pháp luật Việt Nam đã có những quy định khá khắt khe liên quan đến vấn đề
này, nhằm đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng nằm trong khuôn khổ
của pháp luật, hạn chế rủi ro, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất.
NHCT VN – Chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh ngân hàng
lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống
NHCT VN. Ngân hàng luôn nhận định phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật về
quản lý sử dụng vốn nhƣ các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay giới hạn tín dụng đối
với khách hàng và tỷ lệ về khả năng chi trả. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các
quy định về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng công thƣơng vẫn còn một số vƣớng
mắc, hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế này, tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về
quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam và thực tiễn tại
2
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam chi nhánh Ba Đình”
làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến thời điểm hiện nay đã có khá nhiều các bài viết hay các công trình
nghiên cứu liên quan đến pháp luật quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại
tại Việt Nam.
- Bài viết “Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về
quản trị vốn” của Th.s Lê Thị Lợi, bài đăng trên Tạp chí ngân hàng số 2/2013. Bài
viết đi từ các vấn đề phát sinh trong quản lý vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam và thực tiễn những quy định pháp luật về vấn đề quản lý vốn
chủ sở hữu. Bài viết đề cập đến các nội dung dƣới cái nhìn tổng thể, không đi sâu
phân tích thực tế tại một ngân hàng thƣơng mại cụ thể nào.
- Bài viết “Những tín hiệu tích cực từ quy định mới về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam”tác giả Đoàn Thái Sơn, đăng trên trang
Web Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Bài viết phân tích những tín hiệu tích cực từ
Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, thông qua việc tìm hiểu những sai lầm của nƣớc Mỹ,
sự hình thành các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng và những quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng ở
Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn” của Lê Mai Phƣơng, Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng về pháp luật điều
chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Căn cứ vào quy định của pháp luật
hiện hành và thực tiễn áp dụng để phát hiện những bất cập trong hoạt động cho vay
của các tổ chức tín dụng. Đồng thời đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn.
3
Những công trên chủ yếu đề cập đến những quy định pháp luật liên quan đến
các nguồn vốncụ thể của ngân hàng thƣơng mại và là những nghiên cứu chung,
chƣa tập trung vào một ngân hàng cụ thể nào. Với nội dung đề tài: “Pháp luật về
quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam và thực tiễn tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam chi nhánh Ba Đình” tác
giả sẽ đi sâu phân tích một cách có hệ thống các quy định pháp luật về quản lý sử
dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại, áp dụng các quy định này vào thực tế NHCT
VN – Chi nhánh Ba Đình, hy vọng sẽ đƣa ra những đóng góp mới, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc.
3.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài đƣợc thực hiện với một số mục đích sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về quản lý sử dụng vốn và quản lý sử dụng vốn tại các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
- Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về quản lý sử dụng
vốn tại ngân hàng công thƣơng Việt Nam.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại các ngân hàng
thƣơng mại nói chung.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN – CN Ba Đình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn này, ngƣời viết sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù
hợp với tính chất và yêu cầu của đề tài nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân
tích, phƣơng pháp liệt kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh...
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá các quy
định của pháp luật về quản lý sử dụng vốn của các ngân hàng thƣơng mại. Bên cạnh
đó, thông qua phƣơng pháp điều tra để nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng
vốn của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Trên cơ sở đó, đƣa ra những phân tích,
4
nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định này trong thực tế để làm rõ những
bất cập của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn của các ngân hàng thƣơng mại
cổ phần.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài đƣợc chia thành ba chƣơng.
- Chƣơng 1: Tổng quan pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần
- Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại NHCT
VN – CN Ba Đình
- Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng
vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1 Vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần
1.1.1 Bản chất của vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong toàn xã hội nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận
hành và phát triển. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên đòi hỏi phải
không ngừng đƣợc bổ sung một số lƣợng vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu về
tái sản xuất mở rộng, về thanh toán, về dự trữ,… phát sinh ở mọi thời điểm. Trong
cơ chế thị trƣờng, lƣợng vốn kinh doanh biểu hiện thế lực và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, có tầm quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trên thị trƣờng. Chính vì vậy mà thị trƣờng tài chính mà trong đó đóng vai
trò chủ chốt là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần luôn có mối quan hệ khắng khít
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn huyết mạch cung cấp cho doanh
nghiệp sức sống để tồn tại và phát triển. Đây là căn nguyên làm cho các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần trở thành một trong những định chế tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế quốc gia.
Các NHTM CP cũng là một loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn cũng đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với nó tƣơng tự nhƣ đối với các doanh nghiệp khác, tuy
nhiên, vốn đối với các ngân hàng không đơn thuần chỉ là phục vụ cho nhu cầu mua
nguyên vật liệu hay thực hiện các thanh toán chi trả mà nó là đối tƣợng trực tiếp của
hoạt động ngân hàng, nó là “hàng hóa”, là phƣơng tiện hoạt động của các ngân hàng.
Chính vì thế, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn của các ngân
hàng nói riêng và các TCTD nói chung là rất lớn và có thể nói là không hạn chế về
lƣợng. Xuất phát từ tính chất đó, loại doanh nghiệp đặc biệt này chủ yếu dựa vào
nguồn vốn vay mƣợn, phần lớn bắt nguồn từ hoạt động bán các trái quyền tiền gửi
cho các doanh nghiệp, cá nhân… để cung ứng dịch vụ tín dụng và các dịch vụ khác.
Chính nguồn vốn vay mƣợn này, chứ không phải vốn sở hữu, đã tạo nguồn lực tài
6
chính chủ yếu cho các hoạt động của ngân hàng. Trong giai đoạn đầu của hoạt động
ngân hàng, các ngân hàng thƣờng không chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn vốn
mà thƣờng phụ thuộc vào ngƣời gửi tiền. Nhƣng kinh tế càng phát triển, các ngân
hàng phát hiện ra rằng, nguồn vốn truyền thống theo định hƣớng tiền gửi không đủ
đáp ứng mức cầu tín dụng đang gia tăng của các khách hàng doanh nghiệp và gia
đình. Để thỏa mãn nhu cầu tín dụng gia tăng của giới doanh nghiệp và cá nhân cần
phải có những nguồn vốn mới: vay trên thị trƣờng tiền tệ.
Tóm lại, vốn ngân hàng có thể đƣợc hiểu là những giá trị tiền tệ ngân hàng tự
có, huy động và tạo lập đƣợc để thực hiện cho vay, đầu tƣ và thực hiện các dich vụ
ngân hàng. Việc tạo lập và huy động vốn hình thành nên các khoản mục bên tài sản
nợ của bảng cân đối tài sản của ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
1.1.2. Các loại vốn trong ngân hàng thương mại cổ phần
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, để bắt đầu hoạt động kinh doanh của
mình, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký về vốn
điều lệ. Vốn điều lệ do các sáng lập viên góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh
nghiệp. Vốn điều lệ là tổng giá trị bằng tiền của tổng tài sản ban đầu góp vào doanh
nghiệp, vốn này có thể tồn tại dƣới dạng tài sản cố định hữu hình, tài sản vô hình và
tiền mặt… đƣợc sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Trong quá
trình kinh doanh, khoản lợi nhuận phát sinh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí sẽ làm tăng thêm vốn của chủ sở hữu và đƣợc sử dụng để trích lập một
số quỹ từ lợi nhuận sau thuế ngoài vốn điều lệ ban đầu.
Trong quá trình hoạt động, ngoài sử dụng vốn của chủ sở hữu, doanh nghiệp
phải tạo lập các nguồn vốn khác từ phát hành trái phiếu vay ngân hàng hoặc các tổ
chức, cá nhân khác để mở rộng đầu tƣ hoặc bổ sung vốn lƣu động. Đây gọi là vốn nợ.
Cả vốn của chủ sở hữu và vốn nợ đều tạo nên tài sản của doanh nghiệp. Trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp, vốn là thể hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài sản.
NHTM CP cũng là một trong những loại hình doanh nghiệp, vì vậy vốn
trong NHTM CP cũng bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn nợ.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu:
7
o Các loại vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của NHTM CP bao gồm vốn điều lệ, thặng dƣ vốn, quỹ và
các khoản chênh lệch do định giá lại.Vốn chủ sở hữu là phƣơng tiện để thực hiện
các hoạt động kinh doanh, trong quan hệ với chủ nợ thì vốn của chủ sở hữu chính là
tài sản để thanh toán các khoản nợ.
(i) Vốn điều lệ:
- Hình thành vốn điều lệ
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, vốn điều lệ là số vốn do
các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và đƣợc
ghi vào Điều lệ công ty. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, các NHTM CP
phải đáp ứng đƣợc điều kiện về vốn pháp định - là mức vốn tối thiểu phải có theo
quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 1, Điều
1, Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức
vốn pháp định của các TCTD, mức vốn pháp định của NHTM CP là 3.000 tỷ đồng.
Nhƣ vậy, số vốn điều lệ của NHTM CP tối thiểu phải bằng vốn pháp định do chính
phủ quy định.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Tại thời điểm thành lập, các cổ đông sáng lập thỏa
thuận trong hợp đồng góp vốn thành lập công ty về số cổ phần sự định phát hành, số
cổ phần nắm giữ của các cổ đông sáng lập. Về bản chất, phát hành cổ phần là hành
vi pháp lý nhằm tạo lập vốn điều lệ.
- Quan hệ cổ phần và vốn điều lệ:
Luật TCTD 2010 cũng đã quy định, NHTM CP có cổ phần phổ thông, và có
thể có cổ phần ƣu đãi (Cổ phần ƣu đãi gồm hai loại là ƣu đãi cổ tức và ƣu đãi biểu
quyết).
Đối với cổ phần phổ thông, mỗi cổ phần có một quyền biểu quyết và cổ đông
có quyền hƣởng cổ tức không có sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông phổ thông.
Cổ phần ƣu đãi trao quyền ƣu đãi biểu quyết hoặc ƣu đãi cổ tức cho cổ đông.
8
Cổ phần ƣu đãi cổ tức là cổ phần đƣợc ƣu tiên chi trả cổ tức với mức cao hơn
mức cổ tức trả cho cổ phần phổ thông hoặc đƣợc quy định mức ổn định hàng năm.
Cổ tức đƣợc chi trả hàng năm gốm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Tại Khoản 4,
Điều 30, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại đã quy định cụ thể hơn đối với vấn đề này,
theo đó, cổ phần ƣu đãi cổ tức là cổ phần đƣợc trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức đƣợc chia
hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và chỉ đƣợc trả khi ngân hàng có lãi. Trƣờng
hợp ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ƣu đãi cổ tức
đƣợc cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phƣơng thức
xác định cổ tức thƣởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và đƣợc ghi trên cổ
phiếu của cổ phần ƣu đãi cổ tức. Ngoài ra, tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ƣu đãi
cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của ngân hàng.
Cổ phần ƣu đãi biểu quyết là cổ phần có số quyền biểu quyết nhiều hơn cổ
phần phổ thông. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp hiện hành và Luật TCTD 2010 cũng
đã quy định rõ về việc chỉ có tổ chức đƣợc Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập
đƣợc quyền nắm giữ cổ phần ƣu đãi biểu quyết. Quyền ƣu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày TCTD đƣợc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ƣu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu
quyết có các quyền nhƣ cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhƣợng cổ phần đó
cho ngƣời khác. Nhƣ vậy, NHTM CP chỉ có thể phát hành cổ phần ƣu đãi biểu
quyết trong một thời hạn cho một số đối tƣợng đƣợc giới hạn bởi các văn bản pháp
luật liên quan.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy việc phát hành cổ phần ƣu đãi về bản chất
không làm thay đổi tổng vốn điều lệ hình thành Ngân hàng thƣơng mại cổ phần mà
nó chỉ tác động đến quyền và lợi ích của cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi. Tuy nhiên,
khi sở hữu cổ phần ƣu đãi, chẳng hạn trong trƣờng hợp ƣu đãi cổ tức, cổ đông có
9
quyền ƣu tiên hơn trong phân phối lợi nhuận từ công ty hoặc đƣợc hoàn trả lại vốn
góp mà không bị bất cứ ràng buộc nào khi thực hiện quyền yêu cầu hoàn lại vốn cổ
phần đã góp.
(ii) Thặng dư vốn: Trong quá trình hoạt động, vốn của chủ sở hữu có thể tăng lên
từ khoản thặng dƣ vốn phát sinh. Khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, ngân hàng
sẽ thu đƣợc một phần chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá. Theo hƣớng dẫn của Bộ
tài chính thì khoản chênh lệch này đƣợc gọi là thặng dƣ vốn. Mặc dù khoản thặng
dƣ này không đƣợc tính trong vốn điều lệ tại thời điểm thu tiền bán cổ phần nhƣng
là một bộ phận cấu thành vốn của chủ sở hữu. Các cổ đông tuy là đồng sở hữu đối
với toàn bộ vốn và tài sản của ngân hàng nhƣng cổ tức của họ chỉ đƣợc xác định
dựa trên mệnh giá cổ phần. Sau khi nhận tiền cổ phần, thặng dƣ vốn tồn tại riêng
biệt với vốn điều lệ trong cơ cấu vốn của chủ sở hữu, nó chỉ trở thành vốn điều lệ
bằng hành vi ngân hàng phát hành cổ phiếu thƣởng bằng thặng dƣ cổ phần để chia
cho cổ đông và ngƣời lao động.
(iii) Quỹ:
- Các quỹ dự trữ: Ngoài vốn điều lệ, nguồn vốn NHTM CP còn có các quỹ dự
trữ ngân hàng (đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt
động của ngân hàng). Các quỹ dự trữ của ngân hàng còn đƣợc coi là nguồn tự có và
đƣợc bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Bao gồm các quỹ sau:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: đƣợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của
NHTM theo một tỷ lệ nhất định tùy theo luật lệ NH của mình nhằm mục đích tăng
cƣờng vốn chủ sở hữu ban đầu.
Quỹ dự phòng tài chính: để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
Quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ: dùng để nghiên cứu , đào tạo và triển khai
các dịch vụ mới.
Quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ đƣợc trích lập từ
lợi nhuận sau thuế. Việc trích lập và sử dụng các quỹ này đƣợc thực hiện theo quy
định của Pháp luật trong từng thời kỳ.
10
Các quỹ khác: NH thƣờng trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế nhƣ quỹ
khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
.Phần lớn các quỹ này đƣợc sử dụng trong kì.
- Lợi nhuận không chia: Đối với các NHTM CP, lợi nhuận sau thuế sau khi
bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thƣờng đƣợc chia làm hai phần: một phần chia
cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và một phần bổ sung vào vốn chủ sở hữu
dƣới tên gọi “Lợi nhuận tích lũy lại”- Lợi nhuận không chia. Phần này bản chất
thuộc sở hữu của các cổ đông, thuộc vốn của chủ sở hữu. Việc phân chia lợi nhuận
này phải đƣợc Đại hội cổ đông thông qua.
(iv) Các khoản chênh lệch do định giá lại, bao gồm
- Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng
khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu đầu tƣ, vốn góp) đƣợc định giá lại theo quy định của
Pháp luật. Do giá trị thị trƣờng của Tài sản có thể thay đổi theo thời gian nên vốn do
đánh giá lại tài sản thƣờng không ổn định, vì vậy các ngân hàng chỉ đƣợc tính vào
vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Cụ thể là chỉ lấy 50% phần giá trị
tăng thêm của TSCĐ và 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu
tƣ đƣợc định giá lại theo quy định của pháp luật.
- Dự phòng chung: Kinh doanh của NH luôn gắn liền với rủi ro. Do vậy, các
ngân hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp tổn thất. Dự phòng chung là
khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất chƣa xác định đƣợc trong
quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trƣờng hợp khó
khăn về tài chính của NH khi chất lƣợng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và
sử dụng dự phòng chung đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. Thông tƣ số
39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 Quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử
dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng nhà nƣớc VN thì, khoản dự phòng
chung đƣợc tính bằng 0,75% tổng tài sản có của NHNN. Số liệu về tổng tài sản có
của Ngân hàng nhà nƣớc đƣợc lấy trên Bảng cân đối kế toán Quý 3 của năm xác
định dự phòng rủi ro. Nếu tổn thất thực của ngân hàng nhỏ hơn số trích lập thì vốn
chủ sở hữu sẽ tăng và ngƣợc lại. Một số ngân hàng không hạch toán quỹ này vào
11
vốn chủ sở hữu mà vào các khoản nợ do nguồn gốc của quỹ là trích từ thu nhập
trƣớc thuế nhƣ một khoản chi phí và khi cần sẽ đƣợc chi ra để bù đắp tổn thất.
o Vai trò của vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng trong hoạt
động của NHTM, cụ thể:
- VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của ngƣời gửi tiền: Kinh doanh NH gắn liền với
rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thất của NH sẽ đƣợc bù đắp bằng Vốn chủ sở
hữu (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ
phần).
Trƣờng hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản đƣợc hoàn
trả là: các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và ngƣời lao động, các khoản vay,
cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ƣu đãi, cổ phần thƣờng.
Do đó, nếu quy mô Vốn chủ sở hữu càng lớn, ngƣời gửi tiền và ngƣời cho vay sẽ
thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm
tiền gửi.
- Vốn chủ sở hữu duy trì hoạt động của NH. Để hoạt động, ban đầu NH phải
có đƣợc số vốn tối thiểu (vốn pháp định). Số vốn này trƣớc hết dùng để mua (thuê )
trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào
hoạt động tự doanh của ngân hàng nhƣ cho vay hoặc mua chứng khoán.
Để cạnh tranh tốt, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân
hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu đƣợc
sử dụng để nhập công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, đại diện .
- Vốn chủ sở hữu góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: Rất nhiều
các quy định về hoạt động của Ngân hàng của các nhà chức trách tiền tệ có liên
quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu nhƣ: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với
VCSH, quy mô cho vay tối đa đối với 1 hoặc 1 nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phần
của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập công ty con đều
tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu. Nhƣ vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân
hàng đƣợc điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.
12
1.2.2.2 Vốn nợ
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá
trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong
xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn
này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu
cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không đƣợc sử dụng hết mà
phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn vốn này
đƣợc huy động dƣới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:
- Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân;
- Vốn huy động trên thị trƣờng liên ngân hàng;
- Vốn vay Ngân hàng Nhà nƣớc;
- Vốn vay nƣớc ngoài, các định chế tài chính quốc tế;
- Vốn ủy thác đầu tƣ;
- Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
o Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần, khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để giữ tiền, tài sản và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cƣ. Cùng với sự
phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thƣơng mại. Ngày nay hầu hết các ngân hàng thƣơng mại đang đẩy mạnh huy động
vốn thông qua các chính sách cụ thể, rõ ràng và hiệu quả.
Để huy động vốn, các ngân hàng thƣơng mại đã cung cấp rất nhiều loại tiền
gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân
hàng đƣa ra đều có những điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu
của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Vốn tiền gửi của ngân
hàng thƣơng mại có thể huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội, dân cƣ, ngân hàng
và các TCTD khác... [37]. Trong đó, nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cƣ
là nguồn quan trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính chất lâu dài.
13
Các ngân hàng thƣơng mại đƣợc huy động tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
ngƣời gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thƣờng thấp. Tiền gửi không kỳ
hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể
dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này
chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp [53]. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào
ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà là để hƣởng các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,...
Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của
những khách hàng chƣa có dự định rõ ràng trong tƣơng lai, hoặc không thực sự an
tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận đƣợc một số tiền lãi nào đó với lƣợng
tiền hiện còn nhàn rỗi.
Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ đƣợc sử dụng một tỷ lệ
phần trăm nhất định nào đó của lƣợng tiền gửi không kỳ hạn nhận đƣợc, và ngân
hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tƣơng đối của lƣợng tiền này. Do
vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong
các ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa ngƣời gửi tiền
và ngân hàng về số lƣợng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ
ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tƣơng ứng hoặc có thể chuyển đổi một
phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của
các khoản tiền gửi kỳ hạn thƣờng cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi
vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi. Thông thƣờng thì lãi
suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất cần cao và
ngƣợc lại.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, chiếm khoảng 40% tiền gửi, ngân hàng
chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi
14
này các NHTMCP thƣờng đƣa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau, mỗi kỳ hạn có một
mức lãi suất tƣơng ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
NHTMCP. Tiền gửi tiết kiệm thƣờng là khoản thu nhập của dân cƣ tạm thời chƣa
có nhu cầu sử dụng ngay gửi vào ngân hàng. NHTMCP thƣờng trả lãi cho tiền gửi
tiết kiệm cao hơn lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Ngƣời gửi đƣợc giao cho một
sổ tiết kiệm phục vụ cho việc ghi ghi chép gửi và rút tiền. Sổ tiết kiệm này không
dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ, song có thể dùng làm vật cầm cố hoặc
đƣợc chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm hai
loại: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đƣợc hƣởng lãi: Đối với loại này, NHTMCP có
thể áp dụng hình thức trả lãi trƣớc hoặc trả theo định kỳ hoặc lãi trả cùng nợ gốc.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi và thƣởng: Đối với loại này, ngoài lãi suất đƣợc
hƣởng ngƣời gửi còn đƣợc thƣởng dƣới hình thức bằng vàng, tiền hoặc hiện vật
khác nếu trúng thƣởng.
Trên thực tế, tiền gửi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá lớn (khoảng 1/4)
trong tổng vốn huy động của NHTMCP. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân
hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động nhƣ: huy động
bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm
gửi một nơi nhƣng lĩnh nhiều nơi... với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
- Tiền gửi khác: Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các NHTMCP còn có một số
khoản tiền gửi khác nhƣ: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác; Tiền gửi của kho
bạc Nhà nƣớc; Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội, tiền gửi từ các định chế tài
chính trong nƣớc….
o Vốn huy động trên thị trƣờng liên ngân hàng:
Nguồn vốn huy động có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của các
tổ chức tín dụng, là yếu tố quyết định hàng đầu về quy mô, vị thế của TCTD trên thị
trƣờng. Không những thế, nguồn vốn huy động của TCTD còn là nhân tố quan
15
trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong quá trình hoạt động, đôi khi
một TCTD có thể lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, trong khi đó một số
TCTD khác lại trong tình trạng dƣ thừa vốn. Điều 100 - Luật TCTD 2010 cho phép
NHTM đƣợc vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nƣớc và nƣớc ngoài theo
quy định của pháp luật. Điều 9 - Thông tƣ số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012
của NHNN Việt Nam quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đã cụ thể hóa quy
định này. Theo quy định tại Thông tƣ này, thì các TCTD đƣợc cho vay, đi vay lần
nhau để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng chi trả và cân đối vốn
trong ngắn hạn. Đồng thời quy định các TCTD phải sử dụng nguồn vốn vay trên thị
trƣờng liên ngân hàng linh hoạt, có hiệu quả, phù hợp với định hƣớng kinh doanh
của tổ chức tín dụng, duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Thống đốc
NHNN. Nhờ vậy, một thị trƣờng liên ngân hàng đã đƣợc mở ra với hoạt động rất
hiệu quả, linh hoạt, đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn cho các TCTD. Hoạt động huy
động vốn theo hình thức vay vốn trên thị trƣờng liên ngân hàng là một kênh huy
động vốn khá hữu hiệu nhằm bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời khi nguồn vốn
huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá chƣa đáp ứng kịp.
o Vốn vay Ngân hàng nhà nước:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các
ngân hàng thƣơng mại. Trong trƣờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán), Điều 99 Luật các TCTD quy định cho phép các ngân hàng thƣơng
mại đƣợc vay vốn của NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn.
o Vốn vay nước ngoài:
Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 thì các NHTM có
thể vay vốn ở Ngân hàng nƣớc ngoài để cho vay lại trong nƣớc. Các NHTM Việt
Nam hiện có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng rãi với các Ngân hàng trong
khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành cũng khá thuận lợi. Lãi suất
vay đƣợc áp dụng theo lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ thế giới. Tuy nhiên, khi vay thì
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phải chấp hành một hạn mức tín dụng do nƣớc
16
ngoài quy định. Hạn mức này phải đƣợc Chính phủ hoặc NHNN Việt Nam bảo
lãnh. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định trên đã hết hiệu lực, Chính phủ đã có những
quy định mới theo hƣớng mở rộng và tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp
(trong đó có NHTM CP) đƣợc phép thực hiện vay nƣớc ngoài không đƣợc chính
phủ bảo lãnh, theo đó các doanh nghiệp thực hiện vay nƣớc ngoài theo phƣơng thức
tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nƣớc ngoài. Những quy định này
đã đƣợc cụ thể hóa tại Điều 4 Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định về quản lý vay, trả nợ nƣớc ngoài của doanh nghiệp không
đƣợc chính phủ bảo lãnh. Do vậy, Các NHTM CP đƣợc quyền chủ động tìm kiếm
các nguồn vay từ nƣớc ngoài, qua đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
o Huy động vốn từ hoạt động nhận ủy thác:
Đây là nghiệp vụ mà thông qua đó NHTM CP cung cấp dịch vụ uỷ thác nhƣ
cho vay, đầu tƣ, uỷ thác cấp phát, giải ngân, thu ngân hộ... Các hoạt động này tạo
nên nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các mối
quan hệ đa phƣơng, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển
nhƣ của các ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lƣới ngân hàng nhƣ là
kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Và kết quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm tăng
nguồn vốn của ngân hàng.
Khoản 1, Điều 4, Thông tƣ số 04/2012/TT-NHNN ngày 08/3/2012 quy định
về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài
đã quy định rõ về việc TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc thực hiện việc
nhận ủy thác và/hoặc ủy thác một hoặc một số nghiệp vụ trong lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật TCTD và nội dung ghi trong Giấy
phép đƣợc NHNN Việt Nam cấp cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Trong trƣờng hợp này, Ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian hƣởng phí. Bên
cạnh đó, trong thời gian vốn đƣợc ngân hàng tiếp nhận nhƣng chƣa giải ngân hết
theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhƣng chƣa đến hạn chuyển lại cho
bên ủy thác, ngân hàng có thể tận dụng đƣợc nguồn vốn để kinh doanh.
17
o Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngân hàng đƣợc phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài. Đối tƣợng mua kỳ phiếu, trái
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, ngoài
việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chƣa sử dụng đến để mua,
trên thực tế đây còn là một kênh đầu tƣ của ngƣời có vốn trong xã hội khi họ không
có khả năng đầu tƣ trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi ra
tiền khi cần thiết bằng cách mua bán, chuyển nhƣợng trên thị trƣờng vốn hoặc
chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại.
Với cách huy động vốn này, NHTM CP có thể tập trung một khối lƣợng vốn
lớn trong thời gian ngắn và đƣợc chủ động sử dụng. Cho nên hình thức này thƣờng
đƣợc thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận đƣợc những dự án vay vốn lớn với thời hạn
giải ngân nhanh của khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong
toàn bộ hệ thống mà vẫn còn thiếu và phải đƣợc sự đồng ý của Thống đốc NHNN.
Tuy nhiên các khoản vay này thƣờng không có đảm bảo. Những ngân hàng
có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mƣợn đƣợc nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ
thƣờng khó vay mƣợn trực tiếp bằng cách này. Họ thƣờng thông qua các ngân hàng
đại lý hoặc đƣợc bảo lãnh của ngân hàng đầu tƣ. Đối với khoản vay này, ngân hàng
cần nghiên cứu kỹ thị trƣờng để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn
vay mƣợn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhƣợng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ...
cũng đƣợc các ngân hàng quan tâm.
Ngoài ra, NHTM CP còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp cũng nhƣ thu hộ lợi tức từ đầu tƣ chứng khoán cho khách hàng.....Những
nghiệp vụ này cũng tạo đƣợc thêm vốn cho NHTM CP. Nhìn chung, các nguồn vốn
khác này của NHTM CP thƣờng không lớn, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn
nhƣng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn kém chi phí
huy động, lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục
vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.
18
1.2 Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần
1.2.1 Qui định về quản lý vốn chủ sở hữu
Quản lý vốn chủ sở hữu thực chất là xác định qui mô và cấu trúc vốn chủ sở
hữu sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh, qui định của Luật pháp, đồng thời tìm
các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả trên quan điểm lợi ích của
chủ sở hữu.
1.2.1.1. Xác định quy mô của vốn chủ sở hữu (Vốn tự có)
Để xác định quy mô của vốn chủ sở hữu ta có các công thức xác định nhƣ
sau:
* Công thức xác định vốn tự có:
* Công thức xác định vốn tự có để tính tỷ lệ an toàn tối thiểu:
Trong đó:
+ Vốn tự có cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia,
thặng dƣ vốn cổ phần. Vốn tự có cấp 1 phải trừ đi giá trị lợi thế thƣơng mại.Đây là
nguồn vốn đƣợc dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tƣ vào tài
sản cố định của Tổ chức tín dụng.
+ Vốn tự có cấp 2 gồm: Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng
thêm của các loại chứng khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu đầu tƣ, vốn góp) đƣợc định
giá lại theo quy định của Pháp luật; Dự phòng chung; Cổ phiếu ƣu đãi có thời hạn,
các trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và một số công cụ nợ khác
thỏa mãn yêu cầu do NHNN quy định.
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: Toàn bộ phần giá trị giảm đi của tài sản cố
định; Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các loại chứng khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu
đầu tƣ, vốn góp); Tổng số vốn của TCTD đầu tƣ vào TCTD khác dƣới hình thức
góp vốn, mua cổ phần và tổng các khoản đầu tƣ dƣới hình thức góp vốn, mua cổ
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2 – Các khoản giảm trừ
19
phần nhằm nắm quyền kiểm soát vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
bảo hiểm, chứng khoán; Phần vƣợt mức vốn tự có của TCTD đối với khoản góp
vốn, mua cổ phần (Phần vƣợt mức 15% vốn tự có của TCTD đối với khoản góp
vốn, mua cổ phần của TCTD vào một doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ và
phần vƣợt mức 40% vốn tự có của TCTD đối với tổng các khoản góp vốn, mua cổ
phần của TCTD vào các doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, ngoại trừ phần
vƣợt mức 15% đã trừ khỏi vốn tự có nêu trên); Khoản lỗ kinh doanh (bao gồm cả
những khoản lỗ luỹ kế).
1.2.1.2. Các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu
Pháp luật hiện hành quy định doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có thể
huy động vốn bổ sung vốn điều lệ từ ngƣời góp vốn hoặc cổ đông hiện hữu hoặc
phát hành trái phiếu để huy động vốn. Ngân hàng thƣơng mại có 100% vốn nhà
nƣớc có thể tăng vốn điều lệ bằng vốn góp bổ sung từ ngân sách nhà nƣớc, hoặc từ
lợi nhuận nhà nƣớc để lại cho doanh nghiệp… Ngân hàng liên doanh có thể tăng
vốn điều lệ theo thỏa thuận của các thành viên liên doanh, theo đó ngân hàng có thể
huy động vốn bổ sung vốn điều lệ từ các thành viên liên doanh, hoặc huy động vốn
bằng việc kết nạp thành viên liên doanh mới hoặc tăng tỷ lệ sở hữu theo giá trị tăng
lên. Đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, đặc trƣng của loại hình ngân hàng này
trong việc gia tăng vốn chủ sở hữu là việc phát hành cổ phần mới để bổ sung vốn
điều lệ thông qua phƣơng thức chào bán riêng lẻ hoặc chào bán ra công chúng. Việc
phát hành cổ phần của ngân hàng thƣơng mại cổ phần đƣợc điều chỉnh bởi Luật
Doanh nghiệp và Luật chứng khoán hiện hành [43].
1.2.2. Qui định quản lý vốn vay
1.2.2.1. Quy định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM CP
Để đảm bảo an toàn vốn vay, pháp luật quy định rõ các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của NHTM CP. NHNN với vai trò là cơ quan quản lý nhà nƣớc đối
với các hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại đã ban hành những văn bản pháp
luật quy định cụ thể về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao hơn nữa khả năng bảo đảm an
20
toàn cho hệ thống Ngân hàng. Nội dung này đƣợc cụ thể hóa tại Thông tƣ số
13/2010/TT –NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN Quy định các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của TCTD thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. Đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Thông tƣ số
19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010. Thông tƣ số 22/2011/TT-NHNN đƣợc ban
hành ngày 30/08 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ 13.
Cụ thể các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
đƣợc quy định nhƣ sau:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, phải
duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro
của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng tài
sản “Có” nội bảng (bao gồm, ngoài những mục khác, tiền mặt, vàng, tiền gửi, các
khoản cho vay và các khoản phải đòi) và tài sản “Có” ngoại bảng (bao gồm, ngoài
các mục khác, cam kết bảo lãnh, cho vay, thƣ tín dụng và chấp nhận thanh toán)
đƣợc điều chỉnh theo hệ số rủi ro.
- Giới hạn tín dụng đối với khách hàng: Thông tƣ 13/2010/TT –NHNN quy
định TCTD căn cứ quy định tại Thông tƣ này, quy chế nội bộ về quản lý chất lƣợng
tín dụng để xây dựng, ban hành quy định về các tiêu chí xác định một khách hàng
và nhóm khách hàng có liên quan, chính sách tín dụng đối với khách hàng và các
giới hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên
quan, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: Tiêu chí cụ thể xác định một khách
hàng, nhóm khách hàng có liên quan; Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng,
nhóm khách hàng có liên quan; Kế hoạch đa dạng hóa hoạt động tín dụng, phƣơng
pháp theo dõi và quản lý đối với các khoản cấp tín dụng ở mức từ 5% vốn tự có của
tổ chức tín dụng trở lên. Từng khoản cho vay hoặc bảo lãnh, cho thuê tài chính và
tổng các khoản cho vay hoặc tổng các khoản bảo lãnh, tổng các khoản cho thuê tài
chính vƣợt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng phải đƣợc Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ngƣời đƣợc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
21
đồng quản trị ủy quyền thông qua theo phân cấp, ủy quyền quy định tại chính sách
tín dụng nội bộ của TCTD đối với khách hàng.
Với những quy định này chắc chắn là các TCTD sẽ gặp không ít khó khăn
trong việc tuân thủ giới hạn tín dụng áp dụng cho nhóm khách hàng có liên quan.
Các ngân hàng sẽ phải cập nhật các thông tin liên quan đến không chỉ khách hàng
mà cả các khách hàng "có liên quan” của khách hàng đó và bổ sung các thông tin
này khi có thay đổi; với lƣợng khách hàng ngày càng lớn thì các hệ thống quản lý
dữ liệu khách hàng trong toàn hệ thống ngân hàng cần phải tiếp tục nâng cao để sẵn
sàng đáp ứng yêu cầu này. Điều này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải khai báo đầy
đủ, trung thực và chính xác các thông tin, tránh tình trạng che giấu thông tin, đồng
thời phải thẩm định kỹ, thực tế, sát sao tình hình khách hàng để tránh rủi ro. Ngoài
ra, việc quản lý thông tin giữa các chi nhánh khác nhau nằm trong cùng một ngân
hàng cũng không hề đơn giản. Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết các NHTM CP đều đã
xây dựng cho mình đƣợc một hệ thống quản lý và kiểm soát thông tin từ Hội sở đến
các Chi nhánh. Tất cả các thông tin khách hàng và giao dịch đều đƣợc nhập và thực
hiện thống nhất trong một hệ thống phần mềm nhất định, ngoài ra có sự phân cấp
thẩm quyền quản lý và phê duyệt giữa Hội sở và Chi nhánh, qua đó kiểm soát đƣợc
thông tin về khách hàng, hạn chế các rủi ro có thể phát sinh. Bên cạnh đó, NHNN
với vai trò là cơ quan quản lý đối với các TCTD cũng có biện pháp quản lý đối với
nhóm khách hàng liên quan thông qua các báo cáo định kỳ và đột xuất. Qua đó, có
nhận định, cảnh báo rủi ro đối với các khách hàng có dấu hiệu không lành mạnh
hoặc giảm sút uy tín tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động cho vay đối với nhóm
khách hàng liên quan của các TCTD.
Các giới hạn về tín dụng áp dụng đối với khách hàng có thể tóm tắt nhƣ sau:
+ Tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15%
vốn tự có.
+ Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh đối với một khách hàng không đƣợc
vƣợt quá 25% vốn tự có, trong đó tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng
không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 15%.
22
+ Tổng dƣ nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng có liên quan không
đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có, trong đó tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng
không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 15%.
+ Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có
liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có, trong đó tổng dƣ nợ cho vay và số
dƣ bảo lãnh đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 25%.
+ Tổng dƣ nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt
quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
+ Tổng dƣ nợ cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trong đó mức
cho thuê tài chính đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 30%.
Đối với hoạt động cho vay và cấp bảo lãnh của các chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài, các mức giới hạn tƣơng tự cũng đƣợc áp dụng nhƣng căn cứ trên vốn tự
có của ngân hàng “mẹ” nƣớc ngoài chứ không phải trên mức vốn tự có hoặc vốn
điều lệ của chi nhánh tại Việt Nam.
- Tỷ lệ về khả năng chi trả: TCTD phải thƣờng xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả
năng chi trả nhƣ sau:
+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng Nợ phải
trả.ổng Nợ phải trả đƣợc xác định bằng số dƣ trên khoản mục Tổng nợ phải trả.
+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày
tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày
tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và
đồng đô la Mỹ (bao gồm đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại đƣợc quy đổi
sang đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày).
- Giới hạn góp vốn, mua cổ phần:
+ Giới hạn góp vốn, mua cổ phần: Mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong
một doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, TCTD khác không đƣợc vƣợt quá 11%
vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, tổ chức tín dụng khác đó,
23
trừ trƣờng hợp góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty trực thuộc theo quy định
của pháp luật.
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD và các công ty con, công ty liên
doanh, công ty liên kết của TCTD trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án
đầu tƣ, TCTD khác không đƣợc vƣợt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ
đầu tƣ, dự án đầu tƣ, TCTD khác đó.
+ Mức góp vốn mua cổ phần: Trong tất cả công ty trực thuộc tối đa không quá
25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của TCTD. Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu
tƣ, dự án đầu tƣ, TCTD khác và góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc của
TCTD không đƣợc vƣợt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của TCTD, trong đó
tổng mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD vào các công ty trực thuộc không đƣợc
vƣợt quá tỷ lệ 25%.
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (Tỷ lệ LDR): TCTD chỉ đƣợc
sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện trƣớc và sau khi cấp tín
dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác theo
quy định tại Thông tƣ số 13 và không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ dƣới đây:
+ Đối với ngân hàng: 80%
+ Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 85%
Nguồn vốn huy động bao gồm: Tiền gửi của cá nhân dƣới các hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (trừ Kho bạc
Nhà nƣớc), bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của TCTD khác và chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài; Tiền vay của tổ chức trong nƣớc (trừ Kho bạc, tiền vay của TCTD khác
trong nƣớc) và tiền vay của TCTD nƣớc ngoài; Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân
dƣới hình thức phát hành giấy tờ có giá.
Tuy nhiên, trong điều kiện thị trƣờng Việt Nam hiện nay, khi ngân hàng
thƣơng mại đã và đang còn cung ứng cho khách hàng các sản phẩm “tiền gửi có kì
hạn, đƣợc rút gốc trƣớc hạn, hƣởng lãi suất cao”, cạnh tranh thu hút tiền gửi với
nhiều hình thức tinh vi vẫn diễn ra khá phức tạp nên độ ổn định của nguồn vốn tiền
gửi nói chung, tiền gửi kì hạn nói riêng sẽ thấp; đồng thời, việc thanh lí hoặc mua
24
bán, chứng khoán hóa các khoản cho vay cũ là không dễ dàng. Do đó, để đảm bảo
an toàn khả năng thanh khoản, tỉ lệ LDR cần đƣợc quy định ở mức thấp hơn tỉ lệ
LDR thực tế trung bình ngành đƣợc xác lập trong những năm gần đây có tham khảo
kinh nghiệm các nƣớc. Lƣu ý rằng theo nghiên cứu thống kê của nhóm tác giả GS.
David G. Mayes (Đại học Auckland), Peter J. Morgan (ADB), Hank Lim (Giám
đốc nghiên cứu của Viện nghiên cứu quốc tế Singapore) vào tháng 3/2010 trong
công trình nghiên cứu: “Deepening the Financial System” thì tỉ lệ LDR bình quân
của châu Á loại trừ Nhật Bản là 75% vào năm 2008; còn LDR bình quân của nhóm
nƣớc có thu nhập thấp chỉ đạt 60% vào năm 2007. Do đó, khi triển khai Thông tƣ
13 của NHNN, trong đó có quy định về tỉ lệ LDR, một số NHTM có thể gặp khó
khăn, các ngân hàng này cần báo cáo riêng NHNN và đề nghị lộ trình, thời điểm cụ
thể để thực hiện [53].
Sau một thời gian triển khai áp dụng quy định này theo Thông tƣ 13, nhằm
tháo gỡ các vƣớng mắc trong thực tế, thông tƣ 22 ra đời đã hủy bỏ hẳn quy định
này. NHNN cho biết, đây là một trong những biện pháp thực hiện Nghị quyết
11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ để điều hành chính sách tiền tệ và hoạt
động ngân hàng những tháng cuối năm 2011. Trƣớc đó, NHNN cho biết, thanh
khoản VND toàn hệ thống đang dƣ thừa do vậy tạm thời chƣa áp dụng quy định về
tỷ lệ sử dụng vốn nhằm tạo sự luân chuyển và điều hòa vốn giữa thị trƣờng I và thị
trƣờng II, giữa TCTD thừa và TCTD thiếu vốn, giúp các TCTD thiếu vốn có điều
kiện tăng trƣởng tín dụng trong giới hạn 20% và hạ đƣợc lãi suất cho vay. Theo
NHNN, Luật TCTD năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động ngân hàng của TCTD, trong đó có quy định về tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng
tiền gửi. NHNN hiện đang nghiên cứu, hoàn thiện để ban hành quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, hƣớng dẫn thi hành Luật TCTD 2010.
1.2.2.2.Quản lý lãi suất huy động và cho vay
Quản lý lãi suất của các khoản nợ là xác định các loại và cơ cấu lãi suất trả
cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì qui mô và kết cấu nguồn phù
hợp với yêu cầu sinh lợi của ngân hàng.
25
Quản lý lãi suất của các khoản nợ là một bộ phận trong quản lí chi phí của
ngân hàng. Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động đƣợc lớn, từ đó mà mở
rộng cho vay và đầu tƣ. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng
và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tƣơng
ứng. Vì vậy, quản lý lãi suất của nguồn vốn có liên quan chặt chẽ với quản lý lãi
suất cho vay và đầu tƣ của ngân hàng.
NHNN với tƣ cách là ngân hàng trung ƣơng có nhiệm vụ điều chỉnh khối
lƣợng cung tiền trong nền kinh tế, qua đó quyết định mức lãi suất trên thị trƣờng
tiền tệ để ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhƣ vậy,
lãi suất của các TCTD cả trong hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng mặc nhiên
đã đƣợc NHNN kiểm soát và chi phối. Tuy nhiên, NHNN ở VN là cơ quan ngang
bộ của Chỉnh phủ, không phải mô hình Ngân hàng trung ƣơng độc lập nhƣ một số
nƣớc trên thế giới. Vậy cho nên, có nhiều khi NHNN điều chỉnh và quyết định lãi
suất vẫn theo sự chỉ đạo, chủ trƣơng và định hƣớng của Chính phủ. Điều này cũng
có những yếu tố hạn chế nhất định.
Tuy nhiên, nhằm phù hợp với tình hình kinh tế thị trƣờng hiện nay, cũng nhƣ
đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, Điều 91 Luật Ngân hàng nhà nƣớc VN
cho phép các TCTD áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với một số lĩnh vực cấp
tín dụng. Theo đó, các TCTD đƣợc quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức
lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của
TCTD; TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên thỏa thuận về lãi suất trong hoạt động của các TCTD không có
nghĩa là để lãi suất tự do thả nổi trên thị trƣờng, đồng thời phải nằm trong giới hạn
quy định của pháp luật. Trong trƣờng hợp cần thiết, NHNN sẽ can thiệp trực tiếp
vào cơ chế lãi suất của TCTD, ví dụ nhƣ quy định cụ thể mức lãi suất của TCTD...,
đồng thời NHNN có trách nhiệm công bố lãi suất làm cơ sở cho việc giải quyết
tranh chấp và chống cho vay nặng lãi. NHNN thực hiện điều hành chính sách tiền tệ
thận trọng, linh hoạt, từng bƣớc hạ lãi suất, tăng trƣởng tín dụng hợp lý, ƣu tiên vốn
26
cho sản xuất, kinh doanh. Trƣớc những diễn biến tích cực của kinh tế vĩ mô và thị
trƣờng tiền tệ, ngoại hối, NHNN tiếp tục điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành
của NHNN, lãi suất huy động ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức, cá nhân tại
TCTD và lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành, lĩnh
vực ƣu tiên với mức giảm 1,5%- 3%/năm; đồng thời, bổ sung doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao vào lĩnh vực vay vốn ƣu tiên theo tinh thần Nghị quyết số
31/2012/QH13. Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục tăng cƣờng giám sát chặt chẽ việc
tuân thủ các quy định của NHNN về lãi suất huy động và cho vay của TCTD, kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm nhằm thiết lập kỷ cƣơng trên thị trƣờng. Trên
thực tế, NHNN đã có những động thái và hình phạt nghiêm khắc đối với một số
TCTD vi phạm quy định vƣợt trần lãi suất huy động nhƣ ví dụ cụ thể dƣới đây:
Ngày 4-3, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có công văn xử lý Ngân hàng TMCP
Kiên Long và Ngân hàng TMCP Phương Tây vì vi phạm lãi suất huy động vốn, huy
động vượt lãi suất trần 14%/năm.
Ngày 16-2, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắc Lắc tiến
hành kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy định về mức lãi suất huy động vốn tối đa
bằng đồng Việt Nam đối với Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Đắc Lắc phát hiện
chi nhánh này huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng với mức lãi suất
15,7%/năm.
Ngày 3-3, Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Hà Nội đã bị phát hiện huy
động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất 17,8%/năm.
Thống đốc NHNN cảnh cáo và yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
Ngân hàng Kiên Long và Phương Tây thực hiện một số việc như kiểm điểm nghiêm
túc trong việc chỉ đạo điều hành trong toàn hệ thống, và có quyết định xử lý kỷ luật
nghiêm khắc các chi nhánh vi phạm. [60, 2010]
Việc điều chỉnh tăng giảm lãi suất huy động có ảnh hƣởng lớn và góp phần
quyết định đến lãi suất cho vay của các TCTD. Theo quy luật, nếu lãi suất huy động
cao, lãi suất cho vay sẽ cao tƣơng ứng. Trong trƣờng hợp lãi suất huy động giảm, lãi
suất cho vay theo đó sẽ giảm nhằm cân bằng và hài hòa lợi ích giữa các chủ thể
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, mức chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay của
27
các NHTM vẫn còn tƣơng đối cao. Mới gần đây, sau khi NHNN ban hành quyết
định số 2173/QĐ-NHNN ngày 28/10/2014 giảm trần lãi suất huy động với các kỳ
hạn dƣới 6 tháng xuống còn 5,5%/năm, lãi suất huy động tại các ngân hàng đã giảm
khá mạnh. Trong khi đó, lãi suất cho vay chỉ mới thực sự giảm ở khối doanh nghiệp
và những khách hàng tốt, với mức lãi suất ƣu đãi 5 -7%/năm. Còn nhìn chung, mức
lãi suất cho vay phổ biến vẫn cao, nhất là cho vay trung và dài hạn và đối tƣợng
chịu lãi suất cao là cá nhân.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động cho vay
o Quy định về thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của các NHTM CP
Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM CP bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). Theo đó, có sự phân cấp
trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM CP.
Tổng giám đốc (Giám đốc) đƣợc Hội đồng quản trị bổ nhiệm từ một trong số
các thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê ngƣời khác trừ trƣờng hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 66 Luật TCTD 2010. Theo đó, Tổng giám đốc (Giám đốc) là
ngƣời điều hành cao nhất của TCTD, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ chức tín
dụng. Nhƣ vậy, Tổng giám đốc là ngƣời có thẩm quyền quyết định hoạt động cấp
tín dụng trong NHTM CP. Để hoạt động kinh doanh đƣợc thông suốt, Tổng giám
đốc sẽ ủy quyền hạn mức cấp tín dụng cũng nhƣ các trƣờng hợp hạn chế cho vay,
khống chế cho vay… cho cấp dƣới nhƣ Giám đốc Khối Khách hàng, Các Giám đốc
chi nhánh…. Tuy nhiên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không phải là ngƣời có quyền
quyết định cao nhất trong hoạt động cấp tín dụng, đối với các hợp đồng của TCTD
với công ty con, công ty liên kết của TCTD; các hợp đồng của TCTD với thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông
lớn, ngƣời có liên quan của họ có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 20% vốn điều lệ của
TCTD trong báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn
do Điều lệ của TCTD quy định thì phải đƣợc thông qua bởi Hội đồng quản trị của
28
TCTD đó. Còn trong trƣờng hợp các hợp đồng này có giá trị trên 20% vốn điều lệ
của TCTD thì thẩm quyền quyết định cấp tín dụng phải do Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
Các quy định này của pháp luật đảm bảo hoạt động cho vay của NHTM CP
đƣợc minh bạch, hạn chế và giảm thiểu rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp trao toàn
quyền quyết định cho một cá nhân, một vị trí độc lập.
o Quy định về Giới hạn cấp tín dụng
Điều 128 Luật TCTD 2010 quy định rất cụ thể về Giới hạn cấp tín dụng nhƣ:
Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn
tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô; tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có
liên quan không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; Tổng mức dƣ nợ cấp tín
dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của TCTD phi
ngân hàng; tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có liên
quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng….
Trong trƣờng hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả
năng hợp vốn của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tƣớng Chính phủ quyết định mức cấp
tín dụng tối đa vƣợt quá các giới hạn quy định đối với từng trƣờng hợp cụ thể đƣợc
quy định tại Khoản 7, Điều 128 Luật các TCTD 2010. Trên thực tế đã có một số
TCTD đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt cấp giới hạn tín dụng vƣợt vốn tự có
nhƣ sự kiện Cấp tín dụng vƣợt giới hạn của Vietinbank đối với 11 công ty thuộc Tập
đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam; SeABank cấp tín dụng cho Tổng công ty Dầu
Việt Nam và ngƣời liên quan [60,2014].
Đây là những quy định hết sức cần thiết nhằm đảm bảo sự quản lý, điều tiết
hoạt động cấp tín dụng của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tránh tình trạng cho vay ồ
ạt, cho vay vƣợt quá khả năng chi trả của bản thân TCTD đối với các chủ thể khác,
đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng trong trƣờng hợp khoản cấp tín
29
dụng bị chuyển nợ xấu, ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ
thống TCTD nói riêng và nền kinh tế nói chung.
o Quy định về các trường hợp không được/hạn chế cấp tín dụng
Pháp luật quy định rất cụ thể và chi tiết về các trƣờng hợp TCTD không
đƣợc cấp tín dụng nhƣ: Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc) và các chức danh tƣơng đƣơng của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài, pháp nhân là cổ đông có ngƣời đại diện phần vốn góp là thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân là
thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn; Cha,
mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc) và các chức danh tƣơng đƣơng…. Các trƣờng hợp hạn chế cấp tín
dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi cho các đối tƣợng nhƣ
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài; Kế toán trƣởng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; Cổ đông lớn, cổ
đông sáng lập; Doanh nghiệp có một trong những đối tƣợng quy định tại khoản 1
Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; Ngƣời
thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng…
Những quy định này nhằm tránh trƣờng hợp ngƣời có thẩm quyền xem xét
quyết định cấp tín dụng vì một lý do nào đó không khách quan quyết định đồng ý
cho vay, tiềm ẩn nhiểu rủi ro đối với khoản tín dụng. Thiết nghĩ đây là quy định hết
sức cần thiết, đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thực tiễn khi mà hiện tƣợng lợi dụng quyền
hạn để quyết định cho vay đối với một số đối tƣợng còn là một vấn đề nhức nhối
trong nền kinh tế hiện nay.
1.2.3.Qui định về tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng thương mại
cổ phần
Hoạt động giám sát trong NHTM CP bao gồm: (i) Giám sát của đại hội đồng
cổ đông với hoạt động của Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám
30
đốc (tổng giám đốc) thực hiện điều lệ, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông; (ii)
Giám sát của Hội đồng quản trị đối với Tổng giám đốc (Giám đốc); (iii) Giám sát
của ban kiểm soát đối với hoạt động quản lý, điều hành các thành viên của hội đồng
quản trị và giám đốc (tổng giám đốc). Ngoài ra, ngân hàng thƣơng mại là công ty
đại chúng ngoài tuân thủ quy định về quản trị công ty thì còn phải tuân thủ quy định
về quản trị công ty đại chúng theo Thông tƣ số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012
của Bộ tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng.
Các NHTM CP là công ty đại chúng có cơ cấu cổ đông đa dạng, trong đó, cổ
đông lớn là tổ chức hoặc cá nhân có thể đề cử ngƣời để đƣợc bầu làm thành viên hội
đồng quản trị hoặc kiểm soát viên. Trong nhiều trƣờng hợp, những ngƣời này trực
tiếp tham gia vào hoạt động quản lý và điều hành ngân hàng, trong khi các cổ đông
nhỏ chỉ có thể liên kết để đề cử ngƣời ứng cử vào hội đồng quản trị hoặc ban kiểm
soát và chƣa chăc có đại diện của mình trong hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Theo Luật Chứng khoán năm 2006 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2010, thì quản trị
công ty phải bao gồm nguyên tắc công khai, minh bạch, cơ cấu quản trị hợp ý, bảo
đảm hiệu quả hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Ngoài ra, hội đồng
quản trị và ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát hoạt động công ty có hiệu quả cùng
với bảo đảm quyền lợi của cổ đông và những ngƣời có liên quan, bảo đảm đối xử
công bằng giữa các cổ đông.
o Giám sát của Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có
quyền và nhiệm vụ thông qua định hƣớng phát triển của công ty, quyết định các vấn
đề lớn và quan trọng của công ty mà vƣợt quá thẩm quyền của Hội đồng quản trị…
đồng thời là cơ quan duy nhất có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát… Đại hội đồng cổ đông thực hiện quyền
giám sát của mình đối với các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc giám đốc và ngƣời quản lý
khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty thông qua các
31
báo cáo tại phiên họp đại hội đồng cổ đông hoặc thông qua hoạt động của ban kiểm
soát công ty…
o Giám sát của Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị giám sát, chỉ đạo giám đốc hoặc tổng giám đốc và ngƣời
quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Hội đồng
quản trị thực hiện quyền giám sát cùng với quá trình ra quyết định quản lý. Theo quy
định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, tại Khoản 1 Điều 111, chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm chức danh Tổng giám đốc hoặc giám đốc, trong khi đó chủ tịch
Hội đồng quản trị lại đƣợc giao giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị. Trên thực tế, có rất nhiều công ty mà hai chức danh chủ tịch
Hội đồng quản trị và tổng giám đốc do một ngƣời nắm giữ. Vấn đề đặt ra liệu sự
kiêm nhiệm này có thể bảo đảm thực hiện tốt chức năng giám sát của Chủ tịch Hội
đồng quản trị một cách khách quan hay không?
Với đặc thù trong lĩnh vực tài chính của ngân hàng, dƣờng nhƣ sự kiêm nhiệm
này sẽ mở đƣờng cho những rủi ro, tiêu cực có thể xảy ra. Vì vậy, nhằm thực hiện tốt
chức năng giám sát của Hội đồng quản trị, Khoản 1 Điều 34 Luật TCTD hiện hành đã
quy định cấm Chủ tịch Hội đồng quản trị không đƣợc đồng thời là ngƣời điều hành
của TCTD đó và của tổ chức tín dụng khác. Quy định này đã góp phần ngăn chặn và
hạn chế những rủi ro có thể phát sinh trong quản lý, điều hành TCTD.
o Giám sát của Ban kiểm soát
* Bảo đảm vị trí độc lập cho Ban kiểm soát:
Luật Doanh nghiệp và Luật TCTD xác lập vị trí độc lập cho Ban kiểm soát
trong hoạt động kiểm tra, giám sát đối với ngân hàng. Ban kiểm soát thực hiện kiểm
toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định
nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
Trong mô hình quản trị NHTM CP, thì hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò
vô cùng quan trọng. Đây là hệ thống các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội
bộ, cơ cấu tổ chức đƣợc thiết lập để phát hiện, phòng ngừa, xử lý kịp thời rủi ro
nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Đồng thời đảm bảo mọi cán bộ
32
công nhân viên đều phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ. Ban kiểm soát
thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật, quy định nội bộ, điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
Công việc của ban kiểm soát chủ yếu mang tính nghề nghiệp, do đó họ phải là
ngƣời có chuyên môn về tài chính. Xuất phát từ đặc thù hoạt động kiểm tra, giám sát
của ban kiểm soát, Khoản 2 Điều 121 Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định rằng
trong ban kiểm soát phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán
viên. Ngoài ra, theo quy định tại Thông tƣ số 121/2010/TT-BTC điều kiện thành viên
ban kiểm soát không phải là ngƣời trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty và
không phải là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện
kiểm toán các báo cáo tài chính của Công ty. Hơn thế nữa, trƣởng ban kiểm soát phải
là ngƣời có chuyên môn về kế toán.
Đối với các NHTM CP, ngoài việc tuân thủ các điều kiện theo Luật Doanh
nghiệp và Thông tƣ số 121/2010/TT-BTC, Ban kiểm soát của TCTD còn phải đáp
ứng đƣợc một số điều kiện sau: Ban kiểm soát có ít nhất 03 thành viên, số lƣợng cụ
thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai
tổng số thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ,
công việc khác tại TCTD hoặc doanh nghiệp khác; Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát
không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban
kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể đƣợc bầu hoặc bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên đƣợc bổ sung hoặc thay thế là
thời hạn còn lại của nhiệm kỳ; Trƣởng Ban kiểm soát không đƣợc đồng thời là
thành viên Ban kiểm soát, ngƣời quản lý của TCTD khác. Thành viên Ban kiểm
soát không đƣợc đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây: Thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, ngƣời điều hành, nhân viên của
cùng một TCTD hoặc công ty con của TCTD đó hoặc nhân viên của doanh nghiệp
mà thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của TCTD là thành viên Hội đồng quản trị, ngƣời điều hành hoặc là cổ
đông lớn của doanh nghiệp đó;Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, ngƣời điều hành của doanh nghiệp mà thành viên Ban kiểm soát của
33
doanh nghiệp đó đang là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, ngƣời điều hành tại TCTD.
* Thẩm quyền của Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông bầu ra các thành viên ban kiểm soát, đồng thời, ban
hành điều lệ và quy chế tổ chức và hoạt động của ban kiểm soát để xác định thẩm
quyền, nghĩa vụ cũng nhƣ các hoạt động cụ thể của Ban kiểm soát. Do đại hội đồng
cổ đông họp thƣờng niên một năm một lần nên việc giám sát của cổ đông thông qua
phiên họp bị hạn chế, ban kiểm soát trở thành cơ quan đƣợc ủy quyền trong hoạt
động kiểm tra, giám sát theo yêu cầu của đại hội đồng cổ đông, cổ đông hoặc nhóm
cổ đông.
Nhiệm vụ, quyền hạn của ban kiểm soát đƣợc quy định rất rõ: (i)Giám sát
việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của TCTD trong việc quản trị,
điều hành TCTD; chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành
viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. (ii) Ban hành
quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ
của Ban kiểm soát, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo. (iii) Thực hiện
chức năng kiểm toán nội bộ; có quyền sử dụng tƣ vấn độc lập và quyền đƣợc tiếp
cận, cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động
quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao…
* Kiểm toán nội bộ:
Tổ chức kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp là không bắt buộc, các doanh
nghiệp tùy theo yêu cầu quản lý tài chính có thể thuê hoặc bố trí bộ phận chuyên
môn thực hiện kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, riêng đối với các TCTD, các TCTD bắt
buộc phải tổ chức kiểm toán nội bộ. Xuất phát từ đặc thù của hoạt động và vị trí, vai
trò của các TCTD trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, nên tổ chức kiểm toán nội
bộ đƣợc thiết lập là một bộ phận thuộc ban kiểm soát. TCTD phải thành lập kiểm
toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ TCTD.
Hệ thống kiểm toán nội bộ của TCTD đƣợc tổ chức thành hệ thống thống nhất theo
nghành dọc hoặc tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ tại Hội sở chính tủy theo quy
34
mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của TCTD. Kiểm toán nội bộ trực thuộc
ban kiểm soát và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban kiểm soát. Tổ chức kiểm toán nội
bộ, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính khác quan, trung thực, công bằng,
không định kiến và kiểm toán viên nội bộ phải chuyên nghiệp.
Kiểm toán nội bộ trong các TCTD là việc thực hiện rà soát, đánh giá độc lập,
khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và
sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã đƣợc thiết lập trong tổ
chức tín dụng; đƣa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy
trình, quy định, góp phần bảo đảm TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp
luật.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Quản lý và sử dụng vốn tại các NHTM CP luôn là một vấn đề nhận đƣợc sự
quan tâm của tất cả các chủ thể trong xã hội. Có quản lý tốt nguồn vốn các NHTM
CP mới đảm bảo phát triển kinh doanh an toàn, lành mạnh, góp phần bình ổn nền
kinh tế thị trƣờng tiền tệ. Xác định đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, hiện nay pháp
luật Việt Nam đã có những quy định pháp luật tƣơng đối đầy đủ và cụ thể về các
vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng vốn tại các NHTM CP, tạo hành lang pháp lý
để điều chỉnh và kiểm soát các hoạt động của NHTM CP. Tuy nhiên, trên thực tế,
các quy định pháp luật này đôi khi còn chồng chéo, mâu thuẫn, chƣa đáp ứng đƣợc
đòi hỏi của thực tiễn. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sâu
rộng, quá trình quốc tế hóa lĩnh vực tài chính ngân hàng thì tại Việt Nam, các văn
bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý sử dụng vốn của NHTM CP cần đƣợc
nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế, tạp khuôn khổ
pháp lý an toàn, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các Ngân hàng đảm bảo an toàn,
hiệu quả, hạn chế tối đa các rủi ro có thể phát sinh.
35
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1 Quan hệ giữa Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN và Ngân hàng TMCP
Công thƣơng VN – Chi nhánh Ba Đình.
Theo quy định của Luật TCTD 2010, các tổ chức tín dụng sau khi đƣợc
Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận bằng văn bản đƣợc thành lập các chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nƣớc… NHCT VN là một trong những
ngân hàng thƣơng mại lớn tại Việt Nam, theo đó, hệ thống NHCT VN rộng lớn và
trải khắp các tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh lớn,
đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của điều lệ NHCT VN và theo quy định
của pháp luật. Chi nhánh Ba Đình không có tƣ cách pháp nhân, là đơn vị phụ thuộc
của NHCT VN, đƣợc tổ chức các hoạt động kinh doanh, thực hiện hạch toán, quản
lý tổ chức nhân sự và các hoạt động khác theo chế độ phân cấp, ủy quyền của
NHCT VN và đƣợc cụ thể hóa tại quy chế tổ chức và hoạt động tại chi nhánh. Quy
chế hoạt động của chi nhánh Ba Đình nói riêng và các chi nhánh trong hệ thống
NHCT VN nói chung do Tổng giám đốc xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê
duyệt.
Theo đó, mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của chi nhánh Ba Đình đều
phải tuân thủ quy định của pháp luật, của NHNN đồng thời đảm bảo tuân thủ theo
giới hạn và phân cấp ủy quyền của NHCT VN. Giám đốc Chi nhánh là ngƣời chịu
trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trƣớc Hội đồng
quản trị NHCT VN. Tùy thuộc vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
theo từng năm tài chính, NHCT VN sẽ phân loại và xếp hạng chi nhánh, là cơ sở để
định hƣớng tín dụng và phân cấp ủy quyền cho từng chi nhánh. Tính đến thời điểm
31/12/2013, chi nhánh Ba Đình đƣợc phân loại xếp hạng tín dụng chi nhánh loại 2.
Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ba Đình chƣa phải đạt mức
xuất sắc thuộc top chi nhánh hạng 1, tuy nhiên, cũng có những kết quả và thành tựu
ổn định.
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luậtLuận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
 
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Quyền chủ nợ của ngân hàng trong cho vay bằng biện pháp thế chấp
Quyền chủ nợ của ngân hàng trong cho vay bằng biện pháp thế chấpQuyền chủ nợ của ngân hàng trong cho vay bằng biện pháp thế chấp
Quyền chủ nợ của ngân hàng trong cho vay bằng biện pháp thế chấp
 
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt NamLuận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
 
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAYLuận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAYLuận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAYLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOTPháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
 
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOTPháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAYĐề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank

Similar to Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank (20)

Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàngLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàngLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
 
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOTLuận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng, HAYLuận văn: Pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng, HAY
 
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đLuận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAYLuận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
 
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAYĐề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
 
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàngGiải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
 
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đấtPháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Pháp luật về cho vay của ngân hàng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
 
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC KIM CƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC KIM CƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH Chuyên ngành : Luật Kinh Tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG Hà Nội – 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN............................................ 5 1.1 Vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần.................................................................5 1.1.1 Bản chất của vốn trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần .. 5 1.1.2. Các loại vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần ................................ 6 1.2 Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần....................18 1.2.1 Qui định về quản lý vốn chủ sở hữu ..................................................... 18 1.2.2. Qui định quản lý vốn vay...................................................................... 19 1.2.3.Qui định về tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng thƣơng mại cổ phần ..................................................................................................... 29 CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ............................................................................................................... 35 2.1 Quan hệ giữa Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN và Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN – Chi nhánh Ba Đình. ....................................................................................35 2.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN..................................36 2.2.1. Cổ đông Nhà nƣớc ................................................................................ 37 2.2.2.Cổ đông nƣớc ngoài:.............................................................................. 39 2.2.3. Cổ đông khác......................................................................................... 40 2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại Chi nhánh Ba Đình .40
  • 5. 2.3.1. Quản lý vốn huy động giữa NHCT VN và chi nhánh Ba Đình:........... 40 2.3.2.Quản lý vốn cho vay giữa NHCT VN và chi nhánh Ba Đình ............... 43 2.3.3 Thực tiễn về kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại NHCT VN......................... 49 2.4. Bất cập trong áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại chi nhánh Ba Đình..........................................................................................................................................55 2.4.1. Bất cập liên quan đến quản lý vốn chủ sở hữu...................................................55 2.4.2. Bất cập liên quan đến huy động vốn.....................................................................56 2.4.3. Bất cập liên quan đến hoạt động cho vay............................................................58 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN.............................................................................................................. 69 3.1.Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại NHTM Cổ phần..........................................................................................................................................69 3.2. Một số kiến nghị về pháp luật quản lý sử dụng vốn tại NHTM CP.....69 3.2.1.Nhóm kiến nghị về quản lý vốn chủ sở hữu .......................................... 69 3.2.2. Nhóm kiến nghị về quản lý vốn huy động............................................ 70 3.2.3. Nhóm kiến nghị về quản lý vốn cho vay .............................................. 72 3.2.4. Quản lý điều hành, kiểm tra kiểm soát nội bộ trong hệ thống NHTM CP . 75 KẾT LUẬN..................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 79
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 BLDS Bộ luật dân sự 2 EWS Hệ thống cảnh báo sớm 3 FTP Cơ chế quản lý vốn tập trung 4 KSNB Kiểm soát nội bộ 5 NHTM CP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần 6 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc 7 NHCT VN Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam 8 TCTD Tổ chức tín dụng 9 TSBĐ Tài sản bảo đảm 10 USD Đô la Mỹ
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1. Bảng 2.1 Tỷ lệ vốn điều lệ NHCT VN thời điểm tháng 5/2013 36 2. Bảng 2.2 So sánh vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của các ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam (tại thời điểm tháng 5/2013) 37 3. Bảng 2.3 Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP. 44
  • 8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tình cấp thiết của đề tài Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm nay gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng có tác động rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì ngân hàng lại ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc. Thị trƣờng tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng kiến bƣớc phát triển nhanh chóng của các ngân hàng thƣơng mại. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các ngân hàng không ngừng tăng vốn, tăng dƣ nợ tín dụng, mở rộng mạng lƣới chi nhánh hoạt động. Là trung gian tài chính trong nền kinh tế, đối tƣợng của hoạt động ngân hàng chính là vốn, và qui mô vốn của ngân hàng sẽ quyết định lợi nhuận mà nó kiếm đƣợc. Việc quản lý sử dụng vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó liên quan tới việc duy trì và mở rộng thị phần, từ đó là sức cạnh tranh và tiềm năng phát triển của ngân hàng. Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động quản lý sử dụng vốn đối với mỗi ngân hàng thƣơng mạinên pháp luật Việt Nam đã có những quy định khá khắt khe liên quan đến vấn đề này, nhằm đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng nằm trong khuôn khổ của pháp luật, hạn chế rủi ro, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất. NHCT VN – Chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh ngân hàng lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống NHCT VN. Ngân hàng luôn nhận định phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhƣ các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay giới hạn tín dụng đối với khách hàng và tỷ lệ về khả năng chi trả. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các quy định về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng công thƣơng vẫn còn một số vƣớng mắc, hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế này, tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam và thực tiễn tại
  • 9. 2 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam chi nhánh Ba Đình” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tính đến thời điểm hiện nay đã có khá nhiều các bài viết hay các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam. - Bài viết “Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về quản trị vốn” của Th.s Lê Thị Lợi, bài đăng trên Tạp chí ngân hàng số 2/2013. Bài viết đi từ các vấn đề phát sinh trong quản lý vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và thực tiễn những quy định pháp luật về vấn đề quản lý vốn chủ sở hữu. Bài viết đề cập đến các nội dung dƣới cái nhìn tổng thể, không đi sâu phân tích thực tế tại một ngân hàng thƣơng mại cụ thể nào. - Bài viết “Những tín hiệu tích cực từ quy định mới về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam”tác giả Đoàn Thái Sơn, đăng trên trang Web Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Bài viết phân tích những tín hiệu tích cực từ Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, thông qua việc tìm hiểu những sai lầm của nƣớc Mỹ, sự hình thành các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng và những quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn” của Lê Mai Phƣơng, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng để phát hiện những bất cập trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Đồng thời đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn.
  • 10. 3 Những công trên chủ yếu đề cập đến những quy định pháp luật liên quan đến các nguồn vốncụ thể của ngân hàng thƣơng mại và là những nghiên cứu chung, chƣa tập trung vào một ngân hàng cụ thể nào. Với nội dung đề tài: “Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam và thực tiễn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam chi nhánh Ba Đình” tác giả sẽ đi sâu phân tích một cách có hệ thống các quy định pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại, áp dụng các quy định này vào thực tế NHCT VN – Chi nhánh Ba Đình, hy vọng sẽ đƣa ra những đóng góp mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 3.Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề tài đƣợc thực hiện với một số mục đích sau đây: - Nghiên cứu lý luận về quản lý sử dụng vốn và quản lý sử dụng vốn tại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. - Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng công thƣơng Việt Nam. - Xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại các ngân hàng thƣơng mại nói chung. Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN – CN Ba Đình. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn này, ngƣời viết sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với tính chất và yêu cầu của đề tài nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp liệt kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh... Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng vốn của các ngân hàng thƣơng mại. Bên cạnh đó, thông qua phƣơng pháp điều tra để nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng vốn của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Trên cơ sở đó, đƣa ra những phân tích,
  • 11. 4 nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định này trong thực tế để làm rõ những bất cập của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài đƣợc chia thành ba chƣơng. - Chƣơng 1: Tổng quan pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần - Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại NHCT VN – CN Ba Đình - Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
  • 12. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 1.1 Vốn trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần 1.1.1 Bản chất của vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong toàn xã hội nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng, mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên đòi hỏi phải không ngừng đƣợc bổ sung một số lƣợng vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu về tái sản xuất mở rộng, về thanh toán, về dự trữ,… phát sinh ở mọi thời điểm. Trong cơ chế thị trƣờng, lƣợng vốn kinh doanh biểu hiện thế lực và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, có tầm quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Chính vì vậy mà thị trƣờng tài chính mà trong đó đóng vai trò chủ chốt là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần luôn có mối quan hệ khắng khít cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn huyết mạch cung cấp cho doanh nghiệp sức sống để tồn tại và phát triển. Đây là căn nguyên làm cho các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trở thành một trong những định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia. Các NHTM CP cũng là một loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn cũng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nó tƣơng tự nhƣ đối với các doanh nghiệp khác, tuy nhiên, vốn đối với các ngân hàng không đơn thuần chỉ là phục vụ cho nhu cầu mua nguyên vật liệu hay thực hiện các thanh toán chi trả mà nó là đối tƣợng trực tiếp của hoạt động ngân hàng, nó là “hàng hóa”, là phƣơng tiện hoạt động của các ngân hàng. Chính vì thế, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn của các ngân hàng nói riêng và các TCTD nói chung là rất lớn và có thể nói là không hạn chế về lƣợng. Xuất phát từ tính chất đó, loại doanh nghiệp đặc biệt này chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay mƣợn, phần lớn bắt nguồn từ hoạt động bán các trái quyền tiền gửi cho các doanh nghiệp, cá nhân… để cung ứng dịch vụ tín dụng và các dịch vụ khác. Chính nguồn vốn vay mƣợn này, chứ không phải vốn sở hữu, đã tạo nguồn lực tài
  • 13. 6 chính chủ yếu cho các hoạt động của ngân hàng. Trong giai đoạn đầu của hoạt động ngân hàng, các ngân hàng thƣờng không chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn vốn mà thƣờng phụ thuộc vào ngƣời gửi tiền. Nhƣng kinh tế càng phát triển, các ngân hàng phát hiện ra rằng, nguồn vốn truyền thống theo định hƣớng tiền gửi không đủ đáp ứng mức cầu tín dụng đang gia tăng của các khách hàng doanh nghiệp và gia đình. Để thỏa mãn nhu cầu tín dụng gia tăng của giới doanh nghiệp và cá nhân cần phải có những nguồn vốn mới: vay trên thị trƣờng tiền tệ. Tóm lại, vốn ngân hàng có thể đƣợc hiểu là những giá trị tiền tệ ngân hàng tự có, huy động và tạo lập đƣợc để thực hiện cho vay, đầu tƣ và thực hiện các dich vụ ngân hàng. Việc tạo lập và huy động vốn hình thành nên các khoản mục bên tài sản nợ của bảng cân đối tài sản của ngân hàng thƣơng mại cổ phần. 1.1.2. Các loại vốn trong ngân hàng thương mại cổ phần Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký về vốn điều lệ. Vốn điều lệ do các sáng lập viên góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp. Vốn điều lệ là tổng giá trị bằng tiền của tổng tài sản ban đầu góp vào doanh nghiệp, vốn này có thể tồn tại dƣới dạng tài sản cố định hữu hình, tài sản vô hình và tiền mặt… đƣợc sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Trong quá trình kinh doanh, khoản lợi nhuận phát sinh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí sẽ làm tăng thêm vốn của chủ sở hữu và đƣợc sử dụng để trích lập một số quỹ từ lợi nhuận sau thuế ngoài vốn điều lệ ban đầu. Trong quá trình hoạt động, ngoài sử dụng vốn của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tạo lập các nguồn vốn khác từ phát hành trái phiếu vay ngân hàng hoặc các tổ chức, cá nhân khác để mở rộng đầu tƣ hoặc bổ sung vốn lƣu động. Đây gọi là vốn nợ. Cả vốn của chủ sở hữu và vốn nợ đều tạo nên tài sản của doanh nghiệp. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, vốn là thể hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài sản. NHTM CP cũng là một trong những loại hình doanh nghiệp, vì vậy vốn trong NHTM CP cũng bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn nợ. 1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu:
  • 14. 7 o Các loại vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của NHTM CP bao gồm vốn điều lệ, thặng dƣ vốn, quỹ và các khoản chênh lệch do định giá lại.Vốn chủ sở hữu là phƣơng tiện để thực hiện các hoạt động kinh doanh, trong quan hệ với chủ nợ thì vốn của chủ sở hữu chính là tài sản để thanh toán các khoản nợ. (i) Vốn điều lệ: - Hình thành vốn điều lệ Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và đƣợc ghi vào Điều lệ công ty. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, các NHTM CP phải đáp ứng đƣợc điều kiện về vốn pháp định - là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các TCTD, mức vốn pháp định của NHTM CP là 3.000 tỷ đồng. Nhƣ vậy, số vốn điều lệ của NHTM CP tối thiểu phải bằng vốn pháp định do chính phủ quy định. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Tại thời điểm thành lập, các cổ đông sáng lập thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn thành lập công ty về số cổ phần sự định phát hành, số cổ phần nắm giữ của các cổ đông sáng lập. Về bản chất, phát hành cổ phần là hành vi pháp lý nhằm tạo lập vốn điều lệ. - Quan hệ cổ phần và vốn điều lệ: Luật TCTD 2010 cũng đã quy định, NHTM CP có cổ phần phổ thông, và có thể có cổ phần ƣu đãi (Cổ phần ƣu đãi gồm hai loại là ƣu đãi cổ tức và ƣu đãi biểu quyết). Đối với cổ phần phổ thông, mỗi cổ phần có một quyền biểu quyết và cổ đông có quyền hƣởng cổ tức không có sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông phổ thông. Cổ phần ƣu đãi trao quyền ƣu đãi biểu quyết hoặc ƣu đãi cổ tức cho cổ đông.
  • 15. 8 Cổ phần ƣu đãi cổ tức là cổ phần đƣợc ƣu tiên chi trả cổ tức với mức cao hơn mức cổ tức trả cho cổ phần phổ thông hoặc đƣợc quy định mức ổn định hàng năm. Cổ tức đƣợc chi trả hàng năm gốm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Tại Khoản 4, Điều 30, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại đã quy định cụ thể hơn đối với vấn đề này, theo đó, cổ phần ƣu đãi cổ tức là cổ phần đƣợc trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức đƣợc chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và chỉ đƣợc trả khi ngân hàng có lãi. Trƣờng hợp ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ƣu đãi cổ tức đƣợc cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phƣơng thức xác định cổ tức thƣởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và đƣợc ghi trên cổ phiếu của cổ phần ƣu đãi cổ tức. Ngoài ra, tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ƣu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của ngân hàng. Cổ phần ƣu đãi biểu quyết là cổ phần có số quyền biểu quyết nhiều hơn cổ phần phổ thông. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp hiện hành và Luật TCTD 2010 cũng đã quy định rõ về việc chỉ có tổ chức đƣợc Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập đƣợc quyền nắm giữ cổ phần ƣu đãi biểu quyết. Quyền ƣu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày TCTD đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ƣu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết có các quyền nhƣ cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhƣợng cổ phần đó cho ngƣời khác. Nhƣ vậy, NHTM CP chỉ có thể phát hành cổ phần ƣu đãi biểu quyết trong một thời hạn cho một số đối tƣợng đƣợc giới hạn bởi các văn bản pháp luật liên quan. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy việc phát hành cổ phần ƣu đãi về bản chất không làm thay đổi tổng vốn điều lệ hình thành Ngân hàng thƣơng mại cổ phần mà nó chỉ tác động đến quyền và lợi ích của cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi. Tuy nhiên, khi sở hữu cổ phần ƣu đãi, chẳng hạn trong trƣờng hợp ƣu đãi cổ tức, cổ đông có
  • 16. 9 quyền ƣu tiên hơn trong phân phối lợi nhuận từ công ty hoặc đƣợc hoàn trả lại vốn góp mà không bị bất cứ ràng buộc nào khi thực hiện quyền yêu cầu hoàn lại vốn cổ phần đã góp. (ii) Thặng dư vốn: Trong quá trình hoạt động, vốn của chủ sở hữu có thể tăng lên từ khoản thặng dƣ vốn phát sinh. Khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, ngân hàng sẽ thu đƣợc một phần chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá. Theo hƣớng dẫn của Bộ tài chính thì khoản chênh lệch này đƣợc gọi là thặng dƣ vốn. Mặc dù khoản thặng dƣ này không đƣợc tính trong vốn điều lệ tại thời điểm thu tiền bán cổ phần nhƣng là một bộ phận cấu thành vốn của chủ sở hữu. Các cổ đông tuy là đồng sở hữu đối với toàn bộ vốn và tài sản của ngân hàng nhƣng cổ tức của họ chỉ đƣợc xác định dựa trên mệnh giá cổ phần. Sau khi nhận tiền cổ phần, thặng dƣ vốn tồn tại riêng biệt với vốn điều lệ trong cơ cấu vốn của chủ sở hữu, nó chỉ trở thành vốn điều lệ bằng hành vi ngân hàng phát hành cổ phiếu thƣởng bằng thặng dƣ cổ phần để chia cho cổ đông và ngƣời lao động. (iii) Quỹ: - Các quỹ dự trữ: Ngoài vốn điều lệ, nguồn vốn NHTM CP còn có các quỹ dự trữ ngân hàng (đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng). Các quỹ dự trữ của ngân hàng còn đƣợc coi là nguồn tự có và đƣợc bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Bao gồm các quỹ sau: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: đƣợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của NHTM theo một tỷ lệ nhất định tùy theo luật lệ NH của mình nhằm mục đích tăng cƣờng vốn chủ sở hữu ban đầu. Quỹ dự phòng tài chính: để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ: dùng để nghiên cứu , đào tạo và triển khai các dịch vụ mới. Quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ đƣợc trích lập từ lợi nhuận sau thuế. Việc trích lập và sử dụng các quỹ này đƣợc thực hiện theo quy định của Pháp luật trong từng thời kỳ.
  • 17. 10 Các quỹ khác: NH thƣờng trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế nhƣ quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới .Phần lớn các quỹ này đƣợc sử dụng trong kì. - Lợi nhuận không chia: Đối với các NHTM CP, lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thƣờng đƣợc chia làm hai phần: một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và một phần bổ sung vào vốn chủ sở hữu dƣới tên gọi “Lợi nhuận tích lũy lại”- Lợi nhuận không chia. Phần này bản chất thuộc sở hữu của các cổ đông, thuộc vốn của chủ sở hữu. Việc phân chia lợi nhuận này phải đƣợc Đại hội cổ đông thông qua. (iv) Các khoản chênh lệch do định giá lại, bao gồm - Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu đầu tƣ, vốn góp) đƣợc định giá lại theo quy định của Pháp luật. Do giá trị thị trƣờng của Tài sản có thể thay đổi theo thời gian nên vốn do đánh giá lại tài sản thƣờng không ổn định, vì vậy các ngân hàng chỉ đƣợc tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Cụ thể là chỉ lấy 50% phần giá trị tăng thêm của TSCĐ và 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tƣ đƣợc định giá lại theo quy định của pháp luật. - Dự phòng chung: Kinh doanh của NH luôn gắn liền với rủi ro. Do vậy, các ngân hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp tổn thất. Dự phòng chung là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất chƣa xác định đƣợc trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trƣờng hợp khó khăn về tài chính của NH khi chất lƣợng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. Thông tƣ số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 Quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng nhà nƣớc VN thì, khoản dự phòng chung đƣợc tính bằng 0,75% tổng tài sản có của NHNN. Số liệu về tổng tài sản có của Ngân hàng nhà nƣớc đƣợc lấy trên Bảng cân đối kế toán Quý 3 của năm xác định dự phòng rủi ro. Nếu tổn thất thực của ngân hàng nhỏ hơn số trích lập thì vốn chủ sở hữu sẽ tăng và ngƣợc lại. Một số ngân hàng không hạch toán quỹ này vào
  • 18. 11 vốn chủ sở hữu mà vào các khoản nợ do nguồn gốc của quỹ là trích từ thu nhập trƣớc thuế nhƣ một khoản chi phí và khi cần sẽ đƣợc chi ra để bù đắp tổn thất. o Vai trò của vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM, cụ thể: - VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của ngƣời gửi tiền: Kinh doanh NH gắn liền với rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thất của NH sẽ đƣợc bù đắp bằng Vốn chủ sở hữu (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần). Trƣờng hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản đƣợc hoàn trả là: các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và ngƣời lao động, các khoản vay, cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ƣu đãi, cổ phần thƣờng. Do đó, nếu quy mô Vốn chủ sở hữu càng lớn, ngƣời gửi tiền và ngƣời cho vay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi. - Vốn chủ sở hữu duy trì hoạt động của NH. Để hoạt động, ban đầu NH phải có đƣợc số vốn tối thiểu (vốn pháp định). Số vốn này trƣớc hết dùng để mua (thuê ) trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động tự doanh của ngân hàng nhƣ cho vay hoặc mua chứng khoán. Để cạnh tranh tốt, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu đƣợc sử dụng để nhập công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, đại diện . - Vốn chủ sở hữu góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: Rất nhiều các quy định về hoạt động của Ngân hàng của các nhà chức trách tiền tệ có liên quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu nhƣ: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với VCSH, quy mô cho vay tối đa đối với 1 hoặc 1 nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phần của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập công ty con đều tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu. Nhƣ vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng đƣợc điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.
  • 19. 12 1.2.2.2 Vốn nợ Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không đƣợc sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn vốn này đƣợc huy động dƣới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: - Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân; - Vốn huy động trên thị trƣờng liên ngân hàng; - Vốn vay Ngân hàng Nhà nƣớc; - Vốn vay nƣớc ngoài, các định chế tài chính quốc tế; - Vốn ủy thác đầu tƣ; - Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. o Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại cổ phần, khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ tiền, tài sản và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cƣ. Cùng với sự phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thƣơng mại. Ngày nay hầu hết các ngân hàng thƣơng mại đang đẩy mạnh huy động vốn thông qua các chính sách cụ thể, rõ ràng và hiệu quả. Để huy động vốn, các ngân hàng thƣơng mại đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân hàng đƣa ra đều có những điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại có thể huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội, dân cƣ, ngân hàng và các TCTD khác... [37]. Trong đó, nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cƣ là nguồn quan trọng nhất vì nó là nguồn chủ yếu và mang tính chất lâu dài.
  • 20. 13 Các ngân hàng thƣơng mại đƣợc huy động tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác. - Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, ngƣời gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thƣờng thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp [53]. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà là để hƣởng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,... Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chƣa có dự định rõ ràng trong tƣơng lai, hoặc không thực sự an tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận đƣợc một số tiền lãi nào đó với lƣợng tiền hiện còn nhàn rỗi. Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ đƣợc sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của lƣợng tiền gửi không kỳ hạn nhận đƣợc, và ngân hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tƣơng đối của lƣợng tiền này. Do vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong các ngân hàng. - Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa ngƣời gửi tiền và ngân hàng về số lƣợng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tƣơng ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thƣờng cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi. Thông thƣờng thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất cần cao và ngƣợc lại. Nguồn vốn này có độ ổn định cao, chiếm khoảng 40% tiền gửi, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi
  • 21. 14 này các NHTMCP thƣờng đƣa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tƣơng ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. - Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của NHTMCP. Tiền gửi tiết kiệm thƣờng là khoản thu nhập của dân cƣ tạm thời chƣa có nhu cầu sử dụng ngay gửi vào ngân hàng. NHTMCP thƣờng trả lãi cho tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Ngƣời gửi đƣợc giao cho một sổ tiết kiệm phục vụ cho việc ghi ghi chép gửi và rút tiền. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ, song có thể dùng làm vật cầm cố hoặc đƣợc chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đƣợc hƣởng lãi: Đối với loại này, NHTMCP có thể áp dụng hình thức trả lãi trƣớc hoặc trả theo định kỳ hoặc lãi trả cùng nợ gốc. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi và thƣởng: Đối với loại này, ngoài lãi suất đƣợc hƣởng ngƣời gửi còn đƣợc thƣởng dƣới hình thức bằng vàng, tiền hoặc hiện vật khác nếu trúng thƣởng. Trên thực tế, tiền gửi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá lớn (khoảng 1/4) trong tổng vốn huy động của NHTMCP. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động nhƣ: huy động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi nhƣng lĩnh nhiều nơi... với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. - Tiền gửi khác: Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các NHTMCP còn có một số khoản tiền gửi khác nhƣ: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác; Tiền gửi của kho bạc Nhà nƣớc; Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội, tiền gửi từ các định chế tài chính trong nƣớc…. o Vốn huy động trên thị trƣờng liên ngân hàng: Nguồn vốn huy động có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng, là yếu tố quyết định hàng đầu về quy mô, vị thế của TCTD trên thị trƣờng. Không những thế, nguồn vốn huy động của TCTD còn là nhân tố quan
  • 22. 15 trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong quá trình hoạt động, đôi khi một TCTD có thể lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, trong khi đó một số TCTD khác lại trong tình trạng dƣ thừa vốn. Điều 100 - Luật TCTD 2010 cho phép NHTM đƣợc vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nƣớc và nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật. Điều 9 - Thông tƣ số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của NHNN Việt Nam quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đã cụ thể hóa quy định này. Theo quy định tại Thông tƣ này, thì các TCTD đƣợc cho vay, đi vay lần nhau để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng chi trả và cân đối vốn trong ngắn hạn. Đồng thời quy định các TCTD phải sử dụng nguồn vốn vay trên thị trƣờng liên ngân hàng linh hoạt, có hiệu quả, phù hợp với định hƣớng kinh doanh của tổ chức tín dụng, duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Thống đốc NHNN. Nhờ vậy, một thị trƣờng liên ngân hàng đã đƣợc mở ra với hoạt động rất hiệu quả, linh hoạt, đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn cho các TCTD. Hoạt động huy động vốn theo hình thức vay vốn trên thị trƣờng liên ngân hàng là một kênh huy động vốn khá hữu hiệu nhằm bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời khi nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá chƣa đáp ứng kịp. o Vốn vay Ngân hàng nhà nước: Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các ngân hàng thƣơng mại. Trong trƣờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), Điều 99 Luật các TCTD quy định cho phép các ngân hàng thƣơng mại đƣợc vay vốn của NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn. o Vốn vay nước ngoài: Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 thì các NHTM có thể vay vốn ở Ngân hàng nƣớc ngoài để cho vay lại trong nƣớc. Các NHTM Việt Nam hiện có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng rãi với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành cũng khá thuận lợi. Lãi suất vay đƣợc áp dụng theo lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ thế giới. Tuy nhiên, khi vay thì các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phải chấp hành một hạn mức tín dụng do nƣớc
  • 23. 16 ngoài quy định. Hạn mức này phải đƣợc Chính phủ hoặc NHNN Việt Nam bảo lãnh. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định trên đã hết hiệu lực, Chính phủ đã có những quy định mới theo hƣớng mở rộng và tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp (trong đó có NHTM CP) đƣợc phép thực hiện vay nƣớc ngoài không đƣợc chính phủ bảo lãnh, theo đó các doanh nghiệp thực hiện vay nƣớc ngoài theo phƣơng thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nƣớc ngoài. Những quy định này đã đƣợc cụ thể hóa tại Điều 4 Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về quản lý vay, trả nợ nƣớc ngoài của doanh nghiệp không đƣợc chính phủ bảo lãnh. Do vậy, Các NHTM CP đƣợc quyền chủ động tìm kiếm các nguồn vay từ nƣớc ngoài, qua đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt động kinh doanh ngân hàng. o Huy động vốn từ hoạt động nhận ủy thác: Đây là nghiệp vụ mà thông qua đó NHTM CP cung cấp dịch vụ uỷ thác nhƣ cho vay, đầu tƣ, uỷ thác cấp phát, giải ngân, thu ngân hộ... Các hoạt động này tạo nên nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phƣơng, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển nhƣ của các ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lƣới ngân hàng nhƣ là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Và kết quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Khoản 1, Điều 4, Thông tƣ số 04/2012/TT-NHNN ngày 08/3/2012 quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đã quy định rõ về việc TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc thực hiện việc nhận ủy thác và/hoặc ủy thác một hoặc một số nghiệp vụ trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật TCTD và nội dung ghi trong Giấy phép đƣợc NHNN Việt Nam cấp cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Trong trƣờng hợp này, Ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian hƣởng phí. Bên cạnh đó, trong thời gian vốn đƣợc ngân hàng tiếp nhận nhƣng chƣa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhƣng chƣa đến hạn chuyển lại cho bên ủy thác, ngân hàng có thể tận dụng đƣợc nguồn vốn để kinh doanh.
  • 24. 17 o Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng đƣợc phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài. Đối tƣợng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chƣa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tƣ của ngƣời có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng đầu tƣ trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi ra tiền khi cần thiết bằng cách mua bán, chuyển nhƣợng trên thị trƣờng vốn hoặc chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại. Với cách huy động vốn này, NHTM CP có thể tập trung một khối lƣợng vốn lớn trong thời gian ngắn và đƣợc chủ động sử dụng. Cho nên hình thức này thƣờng đƣợc thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận đƣợc những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong toàn bộ hệ thống mà vẫn còn thiếu và phải đƣợc sự đồng ý của Thống đốc NHNN. Tuy nhiên các khoản vay này thƣờng không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mƣợn đƣợc nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thƣờng khó vay mƣợn trực tiếp bằng cách này. Họ thƣờng thông qua các ngân hàng đại lý hoặc đƣợc bảo lãnh của ngân hàng đầu tƣ. Đối với khoản vay này, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trƣờng để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mƣợn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhƣợng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ... cũng đƣợc các ngân hàng quan tâm. Ngoài ra, NHTM CP còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp cũng nhƣ thu hộ lợi tức từ đầu tƣ chứng khoán cho khách hàng.....Những nghiệp vụ này cũng tạo đƣợc thêm vốn cho NHTM CP. Nhìn chung, các nguồn vốn khác này của NHTM CP thƣờng không lớn, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn nhƣng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn kém chi phí huy động, lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.
  • 25. 18 1.2 Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần 1.2.1 Qui định về quản lý vốn chủ sở hữu Quản lý vốn chủ sở hữu thực chất là xác định qui mô và cấu trúc vốn chủ sở hữu sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh, qui định của Luật pháp, đồng thời tìm các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả trên quan điểm lợi ích của chủ sở hữu. 1.2.1.1. Xác định quy mô của vốn chủ sở hữu (Vốn tự có) Để xác định quy mô của vốn chủ sở hữu ta có các công thức xác định nhƣ sau: * Công thức xác định vốn tự có: * Công thức xác định vốn tự có để tính tỷ lệ an toàn tối thiểu: Trong đó: + Vốn tự có cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia, thặng dƣ vốn cổ phần. Vốn tự có cấp 1 phải trừ đi giá trị lợi thế thƣơng mại.Đây là nguồn vốn đƣợc dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tƣ vào tài sản cố định của Tổ chức tín dụng. + Vốn tự có cấp 2 gồm: Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu đầu tƣ, vốn góp) đƣợc định giá lại theo quy định của Pháp luật; Dự phòng chung; Cổ phiếu ƣu đãi có thời hạn, các trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và một số công cụ nợ khác thỏa mãn yêu cầu do NHNN quy định. + Các khoản giảm trừ bao gồm: Toàn bộ phần giá trị giảm đi của tài sản cố định; Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các loại chứng khoán đầu tƣ (kể cả cổ phiếu đầu tƣ, vốn góp); Tổng số vốn của TCTD đầu tƣ vào TCTD khác dƣới hình thức góp vốn, mua cổ phần và tổng các khoản đầu tƣ dƣới hình thức góp vốn, mua cổ Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2 Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2 – Các khoản giảm trừ
  • 26. 19 phần nhằm nắm quyền kiểm soát vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán; Phần vƣợt mức vốn tự có của TCTD đối với khoản góp vốn, mua cổ phần (Phần vƣợt mức 15% vốn tự có của TCTD đối với khoản góp vốn, mua cổ phần của TCTD vào một doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ và phần vƣợt mức 40% vốn tự có của TCTD đối với tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần của TCTD vào các doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, ngoại trừ phần vƣợt mức 15% đã trừ khỏi vốn tự có nêu trên); Khoản lỗ kinh doanh (bao gồm cả những khoản lỗ luỹ kế). 1.2.1.2. Các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu Pháp luật hiện hành quy định doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có thể huy động vốn bổ sung vốn điều lệ từ ngƣời góp vốn hoặc cổ đông hiện hữu hoặc phát hành trái phiếu để huy động vốn. Ngân hàng thƣơng mại có 100% vốn nhà nƣớc có thể tăng vốn điều lệ bằng vốn góp bổ sung từ ngân sách nhà nƣớc, hoặc từ lợi nhuận nhà nƣớc để lại cho doanh nghiệp… Ngân hàng liên doanh có thể tăng vốn điều lệ theo thỏa thuận của các thành viên liên doanh, theo đó ngân hàng có thể huy động vốn bổ sung vốn điều lệ từ các thành viên liên doanh, hoặc huy động vốn bằng việc kết nạp thành viên liên doanh mới hoặc tăng tỷ lệ sở hữu theo giá trị tăng lên. Đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, đặc trƣng của loại hình ngân hàng này trong việc gia tăng vốn chủ sở hữu là việc phát hành cổ phần mới để bổ sung vốn điều lệ thông qua phƣơng thức chào bán riêng lẻ hoặc chào bán ra công chúng. Việc phát hành cổ phần của ngân hàng thƣơng mại cổ phần đƣợc điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp và Luật chứng khoán hiện hành [43]. 1.2.2. Qui định quản lý vốn vay 1.2.2.1. Quy định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM CP Để đảm bảo an toàn vốn vay, pháp luật quy định rõ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM CP. NHNN với vai trò là cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại đã ban hành những văn bản pháp luật quy định cụ thể về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao hơn nữa khả năng bảo đảm an
  • 27. 20 toàn cho hệ thống Ngân hàng. Nội dung này đƣợc cụ thể hóa tại Thông tƣ số 13/2010/TT –NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN Quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. Đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Thông tƣ số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010. Thông tƣ số 22/2011/TT-NHNN đƣợc ban hành ngày 30/08 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ 13. Cụ thể các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại đƣợc quy định nhƣ sau: - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng tài sản “Có” nội bảng (bao gồm, ngoài những mục khác, tiền mặt, vàng, tiền gửi, các khoản cho vay và các khoản phải đòi) và tài sản “Có” ngoại bảng (bao gồm, ngoài các mục khác, cam kết bảo lãnh, cho vay, thƣ tín dụng và chấp nhận thanh toán) đƣợc điều chỉnh theo hệ số rủi ro. - Giới hạn tín dụng đối với khách hàng: Thông tƣ 13/2010/TT –NHNN quy định TCTD căn cứ quy định tại Thông tƣ này, quy chế nội bộ về quản lý chất lƣợng tín dụng để xây dựng, ban hành quy định về các tiêu chí xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, chính sách tín dụng đối với khách hàng và các giới hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: Tiêu chí cụ thể xác định một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan; Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan; Kế hoạch đa dạng hóa hoạt động tín dụng, phƣơng pháp theo dõi và quản lý đối với các khoản cấp tín dụng ở mức từ 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng trở lên. Từng khoản cho vay hoặc bảo lãnh, cho thuê tài chính và tổng các khoản cho vay hoặc tổng các khoản bảo lãnh, tổng các khoản cho thuê tài chính vƣợt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng phải đƣợc Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ngƣời đƣợc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
  • 28. 21 đồng quản trị ủy quyền thông qua theo phân cấp, ủy quyền quy định tại chính sách tín dụng nội bộ của TCTD đối với khách hàng. Với những quy định này chắc chắn là các TCTD sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tuân thủ giới hạn tín dụng áp dụng cho nhóm khách hàng có liên quan. Các ngân hàng sẽ phải cập nhật các thông tin liên quan đến không chỉ khách hàng mà cả các khách hàng "có liên quan” của khách hàng đó và bổ sung các thông tin này khi có thay đổi; với lƣợng khách hàng ngày càng lớn thì các hệ thống quản lý dữ liệu khách hàng trong toàn hệ thống ngân hàng cần phải tiếp tục nâng cao để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu này. Điều này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải khai báo đầy đủ, trung thực và chính xác các thông tin, tránh tình trạng che giấu thông tin, đồng thời phải thẩm định kỹ, thực tế, sát sao tình hình khách hàng để tránh rủi ro. Ngoài ra, việc quản lý thông tin giữa các chi nhánh khác nhau nằm trong cùng một ngân hàng cũng không hề đơn giản. Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết các NHTM CP đều đã xây dựng cho mình đƣợc một hệ thống quản lý và kiểm soát thông tin từ Hội sở đến các Chi nhánh. Tất cả các thông tin khách hàng và giao dịch đều đƣợc nhập và thực hiện thống nhất trong một hệ thống phần mềm nhất định, ngoài ra có sự phân cấp thẩm quyền quản lý và phê duyệt giữa Hội sở và Chi nhánh, qua đó kiểm soát đƣợc thông tin về khách hàng, hạn chế các rủi ro có thể phát sinh. Bên cạnh đó, NHNN với vai trò là cơ quan quản lý đối với các TCTD cũng có biện pháp quản lý đối với nhóm khách hàng liên quan thông qua các báo cáo định kỳ và đột xuất. Qua đó, có nhận định, cảnh báo rủi ro đối với các khách hàng có dấu hiệu không lành mạnh hoặc giảm sút uy tín tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng liên quan của các TCTD. Các giới hạn về tín dụng áp dụng đối với khách hàng có thể tóm tắt nhƣ sau: + Tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có. + Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có, trong đó tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 15%.
  • 29. 22 + Tổng dƣ nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có, trong đó tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 15%. + Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có, trong đó tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 25%. + Tổng dƣ nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính. + Tổng dƣ nợ cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trong đó mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 30%. Đối với hoạt động cho vay và cấp bảo lãnh của các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, các mức giới hạn tƣơng tự cũng đƣợc áp dụng nhƣng căn cứ trên vốn tự có của ngân hàng “mẹ” nƣớc ngoài chứ không phải trên mức vốn tự có hoặc vốn điều lệ của chi nhánh tại Việt Nam. - Tỷ lệ về khả năng chi trả: TCTD phải thƣờng xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả nhƣ sau: + Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng Nợ phải trả.ổng Nợ phải trả đƣợc xác định bằng số dƣ trên khoản mục Tổng nợ phải trả. + Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ (bao gồm đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại đƣợc quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày). - Giới hạn góp vốn, mua cổ phần: + Giới hạn góp vốn, mua cổ phần: Mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, TCTD khác không đƣợc vƣợt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, tổ chức tín dụng khác đó,
  • 30. 23 trừ trƣờng hợp góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD và các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của TCTD trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, TCTD khác không đƣợc vƣợt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, TCTD khác đó. + Mức góp vốn mua cổ phần: Trong tất cả công ty trực thuộc tối đa không quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của TCTD. Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ, dự án đầu tƣ, TCTD khác và góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc của TCTD không đƣợc vƣợt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của TCTD, trong đó tổng mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD vào các công ty trực thuộc không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ 25%. - Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (Tỷ lệ LDR): TCTD chỉ đƣợc sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện trƣớc và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác theo quy định tại Thông tƣ số 13 và không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ dƣới đây: + Đối với ngân hàng: 80% + Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 85% Nguồn vốn huy động bao gồm: Tiền gửi của cá nhân dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (trừ Kho bạc Nhà nƣớc), bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của TCTD khác và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; Tiền vay của tổ chức trong nƣớc (trừ Kho bạc, tiền vay của TCTD khác trong nƣớc) và tiền vay của TCTD nƣớc ngoài; Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dƣới hình thức phát hành giấy tờ có giá. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trƣờng Việt Nam hiện nay, khi ngân hàng thƣơng mại đã và đang còn cung ứng cho khách hàng các sản phẩm “tiền gửi có kì hạn, đƣợc rút gốc trƣớc hạn, hƣởng lãi suất cao”, cạnh tranh thu hút tiền gửi với nhiều hình thức tinh vi vẫn diễn ra khá phức tạp nên độ ổn định của nguồn vốn tiền gửi nói chung, tiền gửi kì hạn nói riêng sẽ thấp; đồng thời, việc thanh lí hoặc mua
  • 31. 24 bán, chứng khoán hóa các khoản cho vay cũ là không dễ dàng. Do đó, để đảm bảo an toàn khả năng thanh khoản, tỉ lệ LDR cần đƣợc quy định ở mức thấp hơn tỉ lệ LDR thực tế trung bình ngành đƣợc xác lập trong những năm gần đây có tham khảo kinh nghiệm các nƣớc. Lƣu ý rằng theo nghiên cứu thống kê của nhóm tác giả GS. David G. Mayes (Đại học Auckland), Peter J. Morgan (ADB), Hank Lim (Giám đốc nghiên cứu của Viện nghiên cứu quốc tế Singapore) vào tháng 3/2010 trong công trình nghiên cứu: “Deepening the Financial System” thì tỉ lệ LDR bình quân của châu Á loại trừ Nhật Bản là 75% vào năm 2008; còn LDR bình quân của nhóm nƣớc có thu nhập thấp chỉ đạt 60% vào năm 2007. Do đó, khi triển khai Thông tƣ 13 của NHNN, trong đó có quy định về tỉ lệ LDR, một số NHTM có thể gặp khó khăn, các ngân hàng này cần báo cáo riêng NHNN và đề nghị lộ trình, thời điểm cụ thể để thực hiện [53]. Sau một thời gian triển khai áp dụng quy định này theo Thông tƣ 13, nhằm tháo gỡ các vƣớng mắc trong thực tế, thông tƣ 22 ra đời đã hủy bỏ hẳn quy định này. NHNN cho biết, đây là một trong những biện pháp thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ để điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng những tháng cuối năm 2011. Trƣớc đó, NHNN cho biết, thanh khoản VND toàn hệ thống đang dƣ thừa do vậy tạm thời chƣa áp dụng quy định về tỷ lệ sử dụng vốn nhằm tạo sự luân chuyển và điều hòa vốn giữa thị trƣờng I và thị trƣờng II, giữa TCTD thừa và TCTD thiếu vốn, giúp các TCTD thiếu vốn có điều kiện tăng trƣởng tín dụng trong giới hạn 20% và hạ đƣợc lãi suất cho vay. Theo NHNN, Luật TCTD năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của TCTD, trong đó có quy định về tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi. NHNN hiện đang nghiên cứu, hoàn thiện để ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, hƣớng dẫn thi hành Luật TCTD 2010. 1.2.2.2.Quản lý lãi suất huy động và cho vay Quản lý lãi suất của các khoản nợ là xác định các loại và cơ cấu lãi suất trả cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì qui mô và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lợi của ngân hàng.
  • 32. 25 Quản lý lãi suất của các khoản nợ là một bộ phận trong quản lí chi phí của ngân hàng. Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động đƣợc lớn, từ đó mà mở rộng cho vay và đầu tƣ. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tƣơng ứng. Vì vậy, quản lý lãi suất của nguồn vốn có liên quan chặt chẽ với quản lý lãi suất cho vay và đầu tƣ của ngân hàng. NHNN với tƣ cách là ngân hàng trung ƣơng có nhiệm vụ điều chỉnh khối lƣợng cung tiền trong nền kinh tế, qua đó quyết định mức lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ để ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhƣ vậy, lãi suất của các TCTD cả trong hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng mặc nhiên đã đƣợc NHNN kiểm soát và chi phối. Tuy nhiên, NHNN ở VN là cơ quan ngang bộ của Chỉnh phủ, không phải mô hình Ngân hàng trung ƣơng độc lập nhƣ một số nƣớc trên thế giới. Vậy cho nên, có nhiều khi NHNN điều chỉnh và quyết định lãi suất vẫn theo sự chỉ đạo, chủ trƣơng và định hƣớng của Chính phủ. Điều này cũng có những yếu tố hạn chế nhất định. Tuy nhiên, nhằm phù hợp với tình hình kinh tế thị trƣờng hiện nay, cũng nhƣ đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, Điều 91 Luật Ngân hàng nhà nƣớc VN cho phép các TCTD áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với một số lĩnh vực cấp tín dụng. Theo đó, các TCTD đƣợc quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của TCTD; TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên thỏa thuận về lãi suất trong hoạt động của các TCTD không có nghĩa là để lãi suất tự do thả nổi trên thị trƣờng, đồng thời phải nằm trong giới hạn quy định của pháp luật. Trong trƣờng hợp cần thiết, NHNN sẽ can thiệp trực tiếp vào cơ chế lãi suất của TCTD, ví dụ nhƣ quy định cụ thể mức lãi suất của TCTD..., đồng thời NHNN có trách nhiệm công bố lãi suất làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp và chống cho vay nặng lãi. NHNN thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt, từng bƣớc hạ lãi suất, tăng trƣởng tín dụng hợp lý, ƣu tiên vốn
  • 33. 26 cho sản xuất, kinh doanh. Trƣớc những diễn biến tích cực của kinh tế vĩ mô và thị trƣờng tiền tệ, ngoại hối, NHNN tiếp tục điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành của NHNN, lãi suất huy động ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức, cá nhân tại TCTD và lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành, lĩnh vực ƣu tiên với mức giảm 1,5%- 3%/năm; đồng thời, bổ sung doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào lĩnh vực vay vốn ƣu tiên theo tinh thần Nghị quyết số 31/2012/QH13. Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục tăng cƣờng giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của NHNN về lãi suất huy động và cho vay của TCTD, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm nhằm thiết lập kỷ cƣơng trên thị trƣờng. Trên thực tế, NHNN đã có những động thái và hình phạt nghiêm khắc đối với một số TCTD vi phạm quy định vƣợt trần lãi suất huy động nhƣ ví dụ cụ thể dƣới đây: Ngày 4-3, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có công văn xử lý Ngân hàng TMCP Kiên Long và Ngân hàng TMCP Phương Tây vì vi phạm lãi suất huy động vốn, huy động vượt lãi suất trần 14%/năm. Ngày 16-2, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắc Lắc tiến hành kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy định về mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam đối với Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Đắc Lắc phát hiện chi nhánh này huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng với mức lãi suất 15,7%/năm. Ngày 3-3, Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Hà Nội đã bị phát hiện huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất 17,8%/năm. Thống đốc NHNN cảnh cáo và yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Kiên Long và Phương Tây thực hiện một số việc như kiểm điểm nghiêm túc trong việc chỉ đạo điều hành trong toàn hệ thống, và có quyết định xử lý kỷ luật nghiêm khắc các chi nhánh vi phạm. [60, 2010] Việc điều chỉnh tăng giảm lãi suất huy động có ảnh hƣởng lớn và góp phần quyết định đến lãi suất cho vay của các TCTD. Theo quy luật, nếu lãi suất huy động cao, lãi suất cho vay sẽ cao tƣơng ứng. Trong trƣờng hợp lãi suất huy động giảm, lãi suất cho vay theo đó sẽ giảm nhằm cân bằng và hài hòa lợi ích giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Tuy nhiên, mức chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay của
  • 34. 27 các NHTM vẫn còn tƣơng đối cao. Mới gần đây, sau khi NHNN ban hành quyết định số 2173/QĐ-NHNN ngày 28/10/2014 giảm trần lãi suất huy động với các kỳ hạn dƣới 6 tháng xuống còn 5,5%/năm, lãi suất huy động tại các ngân hàng đã giảm khá mạnh. Trong khi đó, lãi suất cho vay chỉ mới thực sự giảm ở khối doanh nghiệp và những khách hàng tốt, với mức lãi suất ƣu đãi 5 -7%/năm. Còn nhìn chung, mức lãi suất cho vay phổ biến vẫn cao, nhất là cho vay trung và dài hạn và đối tƣợng chịu lãi suất cao là cá nhân. 1.2.2.3. Quản lý hoạt động cho vay o Quy định về thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của các NHTM CP Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM CP bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). Theo đó, có sự phân cấp trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM CP. Tổng giám đốc (Giám đốc) đƣợc Hội đồng quản trị bổ nhiệm từ một trong số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê ngƣời khác trừ trƣờng hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 Luật TCTD 2010. Theo đó, Tổng giám đốc (Giám đốc) là ngƣời điều hành cao nhất của TCTD, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ chức tín dụng. Nhƣ vậy, Tổng giám đốc là ngƣời có thẩm quyền quyết định hoạt động cấp tín dụng trong NHTM CP. Để hoạt động kinh doanh đƣợc thông suốt, Tổng giám đốc sẽ ủy quyền hạn mức cấp tín dụng cũng nhƣ các trƣờng hợp hạn chế cho vay, khống chế cho vay… cho cấp dƣới nhƣ Giám đốc Khối Khách hàng, Các Giám đốc chi nhánh…. Tuy nhiên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không phải là ngƣời có quyền quyết định cao nhất trong hoạt động cấp tín dụng, đối với các hợp đồng của TCTD với công ty con, công ty liên kết của TCTD; các hợp đồng của TCTD với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn, ngƣời có liên quan của họ có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 20% vốn điều lệ của TCTD trong báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ của TCTD quy định thì phải đƣợc thông qua bởi Hội đồng quản trị của
  • 35. 28 TCTD đó. Còn trong trƣờng hợp các hợp đồng này có giá trị trên 20% vốn điều lệ của TCTD thì thẩm quyền quyết định cấp tín dụng phải do Đại hội đồng cổ đông thông qua. Các quy định này của pháp luật đảm bảo hoạt động cho vay của NHTM CP đƣợc minh bạch, hạn chế và giảm thiểu rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp trao toàn quyền quyết định cho một cá nhân, một vị trí độc lập. o Quy định về Giới hạn cấp tín dụng Điều 128 Luật TCTD 2010 quy định rất cụ thể về Giới hạn cấp tín dụng nhƣ: Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng; tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng…. Trong trƣờng hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tƣớng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vƣợt quá các giới hạn quy định đối với từng trƣờng hợp cụ thể đƣợc quy định tại Khoản 7, Điều 128 Luật các TCTD 2010. Trên thực tế đã có một số TCTD đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt cấp giới hạn tín dụng vƣợt vốn tự có nhƣ sự kiện Cấp tín dụng vƣợt giới hạn của Vietinbank đối với 11 công ty thuộc Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam; SeABank cấp tín dụng cho Tổng công ty Dầu Việt Nam và ngƣời liên quan [60,2014]. Đây là những quy định hết sức cần thiết nhằm đảm bảo sự quản lý, điều tiết hoạt động cấp tín dụng của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tránh tình trạng cho vay ồ ạt, cho vay vƣợt quá khả năng chi trả của bản thân TCTD đối với các chủ thể khác, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng trong trƣờng hợp khoản cấp tín
  • 36. 29 dụng bị chuyển nợ xấu, ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ thống TCTD nói riêng và nền kinh tế nói chung. o Quy định về các trường hợp không được/hạn chế cấp tín dụng Pháp luật quy định rất cụ thể và chi tiết về các trƣờng hợp TCTD không đƣợc cấp tín dụng nhƣ: Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tƣơng đƣơng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, pháp nhân là cổ đông có ngƣời đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn; Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tƣơng đƣơng…. Các trƣờng hợp hạn chế cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi cho các đối tƣợng nhƣ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; Kế toán trƣởng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; Doanh nghiệp có một trong những đối tƣợng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; Ngƣời thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng… Những quy định này nhằm tránh trƣờng hợp ngƣời có thẩm quyền xem xét quyết định cấp tín dụng vì một lý do nào đó không khách quan quyết định đồng ý cho vay, tiềm ẩn nhiểu rủi ro đối với khoản tín dụng. Thiết nghĩ đây là quy định hết sức cần thiết, đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thực tiễn khi mà hiện tƣợng lợi dụng quyền hạn để quyết định cho vay đối với một số đối tƣợng còn là một vấn đề nhức nhối trong nền kinh tế hiện nay. 1.2.3.Qui định về tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng thương mại cổ phần Hoạt động giám sát trong NHTM CP bao gồm: (i) Giám sát của đại hội đồng cổ đông với hoạt động của Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám
  • 37. 30 đốc (tổng giám đốc) thực hiện điều lệ, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông; (ii) Giám sát của Hội đồng quản trị đối với Tổng giám đốc (Giám đốc); (iii) Giám sát của ban kiểm soát đối với hoạt động quản lý, điều hành các thành viên của hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc). Ngoài ra, ngân hàng thƣơng mại là công ty đại chúng ngoài tuân thủ quy định về quản trị công ty thì còn phải tuân thủ quy định về quản trị công ty đại chúng theo Thông tƣ số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 của Bộ tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng. Các NHTM CP là công ty đại chúng có cơ cấu cổ đông đa dạng, trong đó, cổ đông lớn là tổ chức hoặc cá nhân có thể đề cử ngƣời để đƣợc bầu làm thành viên hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên. Trong nhiều trƣờng hợp, những ngƣời này trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý và điều hành ngân hàng, trong khi các cổ đông nhỏ chỉ có thể liên kết để đề cử ngƣời ứng cử vào hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát và chƣa chăc có đại diện của mình trong hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Theo Luật Chứng khoán năm 2006 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2010, thì quản trị công ty phải bao gồm nguyên tắc công khai, minh bạch, cơ cấu quản trị hợp ý, bảo đảm hiệu quả hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Ngoài ra, hội đồng quản trị và ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát hoạt động công ty có hiệu quả cùng với bảo đảm quyền lợi của cổ đông và những ngƣời có liên quan, bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông. o Giám sát của Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có quyền và nhiệm vụ thông qua định hƣớng phát triển của công ty, quyết định các vấn đề lớn và quan trọng của công ty mà vƣợt quá thẩm quyền của Hội đồng quản trị… đồng thời là cơ quan duy nhất có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát… Đại hội đồng cổ đông thực hiện quyền giám sát của mình đối với các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc giám đốc và ngƣời quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty thông qua các
  • 38. 31 báo cáo tại phiên họp đại hội đồng cổ đông hoặc thông qua hoạt động của ban kiểm soát công ty… o Giám sát của Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị giám sát, chỉ đạo giám đốc hoặc tổng giám đốc và ngƣời quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Hội đồng quản trị thực hiện quyền giám sát cùng với quá trình ra quyết định quản lý. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, tại Khoản 1 Điều 111, chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm chức danh Tổng giám đốc hoặc giám đốc, trong khi đó chủ tịch Hội đồng quản trị lại đƣợc giao giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Trên thực tế, có rất nhiều công ty mà hai chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc do một ngƣời nắm giữ. Vấn đề đặt ra liệu sự kiêm nhiệm này có thể bảo đảm thực hiện tốt chức năng giám sát của Chủ tịch Hội đồng quản trị một cách khách quan hay không? Với đặc thù trong lĩnh vực tài chính của ngân hàng, dƣờng nhƣ sự kiêm nhiệm này sẽ mở đƣờng cho những rủi ro, tiêu cực có thể xảy ra. Vì vậy, nhằm thực hiện tốt chức năng giám sát của Hội đồng quản trị, Khoản 1 Điều 34 Luật TCTD hiện hành đã quy định cấm Chủ tịch Hội đồng quản trị không đƣợc đồng thời là ngƣời điều hành của TCTD đó và của tổ chức tín dụng khác. Quy định này đã góp phần ngăn chặn và hạn chế những rủi ro có thể phát sinh trong quản lý, điều hành TCTD. o Giám sát của Ban kiểm soát * Bảo đảm vị trí độc lập cho Ban kiểm soát: Luật Doanh nghiệp và Luật TCTD xác lập vị trí độc lập cho Ban kiểm soát trong hoạt động kiểm tra, giám sát đối với ngân hàng. Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Trong mô hình quản trị NHTM CP, thì hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò vô cùng quan trọng. Đây là hệ thống các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức đƣợc thiết lập để phát hiện, phòng ngừa, xử lý kịp thời rủi ro nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Đồng thời đảm bảo mọi cán bộ
  • 39. 32 công nhân viên đều phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ. Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Công việc của ban kiểm soát chủ yếu mang tính nghề nghiệp, do đó họ phải là ngƣời có chuyên môn về tài chính. Xuất phát từ đặc thù hoạt động kiểm tra, giám sát của ban kiểm soát, Khoản 2 Điều 121 Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định rằng trong ban kiểm soát phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Ngoài ra, theo quy định tại Thông tƣ số 121/2010/TT-BTC điều kiện thành viên ban kiểm soát không phải là ngƣời trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty và không phải là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của Công ty. Hơn thế nữa, trƣởng ban kiểm soát phải là ngƣời có chuyên môn về kế toán. Đối với các NHTM CP, ngoài việc tuân thủ các điều kiện theo Luật Doanh nghiệp và Thông tƣ số 121/2010/TT-BTC, Ban kiểm soát của TCTD còn phải đáp ứng đƣợc một số điều kiện sau: Ban kiểm soát có ít nhất 03 thành viên, số lƣợng cụ thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại TCTD hoặc doanh nghiệp khác; Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể đƣợc bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên đƣợc bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ; Trƣởng Ban kiểm soát không đƣợc đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, ngƣời quản lý của TCTD khác. Thành viên Ban kiểm soát không đƣợc đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, ngƣời điều hành, nhân viên của cùng một TCTD hoặc công ty con của TCTD đó hoặc nhân viên của doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của TCTD là thành viên Hội đồng quản trị, ngƣời điều hành hoặc là cổ đông lớn của doanh nghiệp đó;Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, ngƣời điều hành của doanh nghiệp mà thành viên Ban kiểm soát của
  • 40. 33 doanh nghiệp đó đang là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, ngƣời điều hành tại TCTD. * Thẩm quyền của Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông bầu ra các thành viên ban kiểm soát, đồng thời, ban hành điều lệ và quy chế tổ chức và hoạt động của ban kiểm soát để xác định thẩm quyền, nghĩa vụ cũng nhƣ các hoạt động cụ thể của Ban kiểm soát. Do đại hội đồng cổ đông họp thƣờng niên một năm một lần nên việc giám sát của cổ đông thông qua phiên họp bị hạn chế, ban kiểm soát trở thành cơ quan đƣợc ủy quyền trong hoạt động kiểm tra, giám sát theo yêu cầu của đại hội đồng cổ đông, cổ đông hoặc nhóm cổ đông. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban kiểm soát đƣợc quy định rất rõ: (i)Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của TCTD trong việc quản trị, điều hành TCTD; chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. (ii) Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo. (iii) Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ; có quyền sử dụng tƣ vấn độc lập và quyền đƣợc tiếp cận, cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao… * Kiểm toán nội bộ: Tổ chức kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp là không bắt buộc, các doanh nghiệp tùy theo yêu cầu quản lý tài chính có thể thuê hoặc bố trí bộ phận chuyên môn thực hiện kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, riêng đối với các TCTD, các TCTD bắt buộc phải tổ chức kiểm toán nội bộ. Xuất phát từ đặc thù của hoạt động và vị trí, vai trò của các TCTD trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, nên tổ chức kiểm toán nội bộ đƣợc thiết lập là một bộ phận thuộc ban kiểm soát. TCTD phải thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ TCTD. Hệ thống kiểm toán nội bộ của TCTD đƣợc tổ chức thành hệ thống thống nhất theo nghành dọc hoặc tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ tại Hội sở chính tủy theo quy
  • 41. 34 mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của TCTD. Kiểm toán nội bộ trực thuộc ban kiểm soát và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban kiểm soát. Tổ chức kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính khác quan, trung thực, công bằng, không định kiến và kiểm toán viên nội bộ phải chuyên nghiệp. Kiểm toán nội bộ trong các TCTD là việc thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã đƣợc thiết lập trong tổ chức tín dụng; đƣa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Quản lý và sử dụng vốn tại các NHTM CP luôn là một vấn đề nhận đƣợc sự quan tâm của tất cả các chủ thể trong xã hội. Có quản lý tốt nguồn vốn các NHTM CP mới đảm bảo phát triển kinh doanh an toàn, lành mạnh, góp phần bình ổn nền kinh tế thị trƣờng tiền tệ. Xác định đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, hiện nay pháp luật Việt Nam đã có những quy định pháp luật tƣơng đối đầy đủ và cụ thể về các vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng vốn tại các NHTM CP, tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh và kiểm soát các hoạt động của NHTM CP. Tuy nhiên, trên thực tế, các quy định pháp luật này đôi khi còn chồng chéo, mâu thuẫn, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thực tiễn. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sâu rộng, quá trình quốc tế hóa lĩnh vực tài chính ngân hàng thì tại Việt Nam, các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý sử dụng vốn của NHTM CP cần đƣợc nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế, tạp khuôn khổ pháp lý an toàn, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các Ngân hàng đảm bảo an toàn, hiệu quả, hạn chế tối đa các rủi ro có thể phát sinh.
  • 42. 35 CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 2.1 Quan hệ giữa Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN và Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN – Chi nhánh Ba Đình. Theo quy định của Luật TCTD 2010, các tổ chức tín dụng sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận bằng văn bản đƣợc thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nƣớc… NHCT VN là một trong những ngân hàng thƣơng mại lớn tại Việt Nam, theo đó, hệ thống NHCT VN rộng lớn và trải khắp các tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh lớn, đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của điều lệ NHCT VN và theo quy định của pháp luật. Chi nhánh Ba Đình không có tƣ cách pháp nhân, là đơn vị phụ thuộc của NHCT VN, đƣợc tổ chức các hoạt động kinh doanh, thực hiện hạch toán, quản lý tổ chức nhân sự và các hoạt động khác theo chế độ phân cấp, ủy quyền của NHCT VN và đƣợc cụ thể hóa tại quy chế tổ chức và hoạt động tại chi nhánh. Quy chế hoạt động của chi nhánh Ba Đình nói riêng và các chi nhánh trong hệ thống NHCT VN nói chung do Tổng giám đốc xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Theo đó, mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của chi nhánh Ba Đình đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, của NHNN đồng thời đảm bảo tuân thủ theo giới hạn và phân cấp ủy quyền của NHCT VN. Giám đốc Chi nhánh là ngƣời chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trƣớc Hội đồng quản trị NHCT VN. Tùy thuộc vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo từng năm tài chính, NHCT VN sẽ phân loại và xếp hạng chi nhánh, là cơ sở để định hƣớng tín dụng và phân cấp ủy quyền cho từng chi nhánh. Tính đến thời điểm 31/12/2013, chi nhánh Ba Đình đƣợc phân loại xếp hạng tín dụng chi nhánh loại 2. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ba Đình chƣa phải đạt mức xuất sắc thuộc top chi nhánh hạng 1, tuy nhiên, cũng có những kết quả và thành tựu ổn định.