SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
MAI THỊ NGỌC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
MAI THỊ NGỌC
QUẢNTRỊTÀICHÍNHCỦANGÂNHÀNG
THƢƠNGMẠITHEOPHÁPLUẬTVIỆTNAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Dũng Sỹ
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Mai Thị Ngọc
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNHCỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................5
1.1. Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp............................................................5
1.2. Khái quát về quản trị ngân hàng thương mại.............................................................9
1.3. Quản trị tài chính của ngân hàng thương mại..........................................................11
1.3.1. Quản trị nguồn vốn.....................................................................................................11
1.3.2. Quản trị tài sản............................................................................................................20
1.3.3. Quản trị thanh khoản..................................................................................................20
1.4. Lý luận pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại.......................22
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CỦANGÂN HÀNGTHƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI.............30
2.1. Nội dung pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
hiện nay………………….........................................................................................30
2.1.1. Đối với quản trị nguồn vốn........................................................................................30
2.1.2. Đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro ...................................................34
2.1.3. Đối với quản trị thanh khoản.....................................................................................39
2.1.4. Kiểm soát nội bộ.........................................................................................................43
2.2. Thực tiễn hoạt động quản trị tài chính của ngân hàng thương mại trong khuôn
khổ pháp luật hiện nay...............................................................................................46
2.2.1. Quản trị nguồn vốn.....................................................................................................46
2.2.2. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại....................................................................50
2.2.3. Hoạt động thanh khoản của ngân hàng thương mại ...............................................58
2.3. Thông lệ quốc tế về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại........................59
2.3.1. Những điểm cơ bản của Basel I và Basel II, Basel III:...........................................60
2.3.2. Sơ lược thực tiễn áp dụng Basel tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.......63
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNHCỦANGÂNHÀNGTHƢƠNGMẠI ỞVIỆTNAMHIỆNNAY.......66
3.1. Tầm quan trọng của việc hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay .............................................................................66
3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại
ở Việt Nam hiện nay..................................................................................................71
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về vốn chủ sở hữu..................................................................73
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về tín dụng..............................................................................74
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về thanh khoản.......................................................................80
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát nội bộ................................................................82
KẾT LUẬN................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................84
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
KSNB : Kiểm soát nội bộ
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW : Ngân hàng trung ương
TCTD : Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Danh mục Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng 31
2.2 Nợ xấu của các NHTM giai đoạn 2008-2012 52
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu
đồ thị
Tên đồ thị Trang
2.1 Cơ cấu Vốn chủ sở hữu bình quân của 33 ngân hàng năm 2013 47
2.2 Top 10 ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất 48
2.3 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng qua các tháng đầu năm
2013
53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và nhà nước ta thực hiện chính sách phát triển
kinh tế theo cơ chế thị trường cùng cam kết mở cửa thị trường, tự do hóa thương
mại sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sự chuyển đổi này
thực sự tạo ra bước ngoặt lớn cho toàn bộ ngành kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân
hàng nói riêng. Đó là sự hình thành hệ thống tổ chức tín dụng chuyên nghiệp mà hạt
nhân là các ngân hàng thương mại, với tư cách là những chủ thể kinh doanh độc lập
trong thị trường dịch vụ tài chính. Trong đó phải nói tới sự có mặt ngày càng đa
dạng của các ngân hàng thương mại, bao gồm: ngân hàng thương mại nhà nước;
ngân hàng thương mại cổ phần; ngân hàng liên doanh; chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; ngân hàng 100% vốn nước ngoài… như một tất yếu của hội nhập kinh tế.
Chính bởi sự xuất hiện ngày càng phong phú các loại hình ngân hàng thương
mại như vậy, cùng với tính chất đặc biệt của thị trường dịch vụ NH mà hiện nay vấn
đề quản trị ngân hàng nói chung, quản trị tài chính của ngân hàng thương mại nói
riêng, luôn được đặt dưới sự điều chỉnh chặt chẽ của Luật Các tổ chức tín dụng và
các văn bản pháp luật có liên quan. Do đó, việc nghiên cứu về quản trị tài chính –
một trong những nội dung quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và hoạt động của
ngân hàng thương mại trở nên thiết thực hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh nền kinh
tế đất nước đang trong tiến trình phát triển không ngừng, các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại không thể không nảy sinh những
vấn đề đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và
tổ chức thực hiện những quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, chỉ như vậy
NH mới có thể đứng vững và phát triển. Từ những lý do như vậy, đặt ra sự cần thiết
phải có sự nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, đầy đủ về vấn đề Quản trị tài chính của
các ngân hàng thương mại và tất nhiên không thể tách rời Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010 cũng như toàn bộ hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là phân tích một cách hệ thống, toàn diện về
vấn đề quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, làm rõ nét những điểm mới
của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 cũng như các văn bản pháp lý liên quan điều
chỉnh về vấn đề này. Qua đó bước đầu đưa ra những nhận xét về sự hiện thực hóa
các quy định của pháp luật về vấn đề quản trị tài chính trong các ngân hàng thương
mại.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên, đòi hỏi phải đạt được những mục
tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về quản trị tài chính doanh nghiệp, từ
đó đi sâu vào phân tích về quản trị tài chính trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay;
- Phân tích một cách có hệ thống các quy định của hệ thống pháp luật hiện
nay về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại;
- Sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này như
thế nào, có khó khăn vướng mắc hay không, trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đóng
góp, giải pháp hoàn thiện pháp luật về nội dung quan trọng này.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Từ trước tới nay đã có các công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau về quản
trị tài chính của các doanh nghiệp cũng như quản trị ngân hàng như:
- Quản trị doanh nghiệp, tác giả Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống kê, năm 1996.
Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề của nhà quản trị khi tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Môi trường vật chất, kinh tế, pháp luật, chính trị và các
nguồn lực bên trong của doanh nghiệp; kỹ năng hoạch định, tổ chức, chỉ huy và
kiểm soát trong các lĩnh vực quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị sản xuất,
quản trị marketing, kế toán và quản trị rủi ro; môi trường kinh doanh quốc tế trong
khu vực và cơ hội kinh doanh quốc tế dành cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam.
3
- Quản trị tài chính doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trườngcủa tác
giả Từ Ninh đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2010;
- Pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại - thực trạng và hướng hoàn
thiện, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Minh Hà;
- Hình ảnh nhà quản trị ngân hàng trong tiến trình hội nhập của ThS.Phạm
Minh Điển đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 12/2009.
Các tác giả, nhà nghiên cứu trước đã có những công trình đi sâu vào nghiên
cứu về vấn đề quản trị ngân hàng, trong đó có bao hàm nội dung quản trị tài chính
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam… và đã có những phân tích, đánh giá,
kết luận khoa học rất quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một công trình
khoa học nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện về quản trị tài chính
của ngân hàng thương mại, một lĩnh vực có phạm vi tuy không rộng lớn nhưng
phức tạp và cần thiết không thể thiếu trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại, nhất là trong bối cảnh Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 ra đời và đã có hiệu
lực từ ngày 01/01/2011.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ các quy định pháp luật hiện hành điều
chỉnh về vấn đề quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị tài chính tại các ngân hàng thương
mại đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học Mác -Lênin,
như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng
hợp, lịch sử cụ thể và một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác, như:
phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống.
4
- Phương pháp thu thập, xử lý thông tin từ Bản công bố số liệu, tạp chí, số
liệu của Ngân hàng Nhà nước…
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên
cứu một cách hệ thống, làm cho các vấn đề nghiên cứu trở nên súc tích, dễ hiểu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam hiện nay
Chương 2: Quy định pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương
mại ở Việt Nam và thế giới
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay
5
Chƣơng1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1.Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị DN là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ DN lên tập thể những người lao động trong DN nhằm khai thác một cách tốt
nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.Hoạt động kinh doanh
của một DN bao giờ cũng bao gồm nhiều nội dung và trong đó quản trị được coi là
một trong những hoạt động quan trọng nhất.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng
khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị
marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.“Quản trị tài chính doanh nghiệp là
việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định
đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của DN, đó là tối đa hóa lợi nhuận,
không ngừng làm tăng giá trị DN và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường”
[12].
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp
giữ vai trò:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp
6
cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức
thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu
cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
việc sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh
giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các
nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội
kinh doanh.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp:
Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong việc quản trị tài chính của một
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế, tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho
chủ sở hữu; tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Để đạt được mục tiêu
của quản trị tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản trị phải hiểu và nắm vững được
các nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Nội dung của quản trị
tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Tham giá đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
7
Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận
trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu
cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem xét cân nhắc giữa chi
phí bỏ ra, những rủi ro có thể xảy ra và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án.
Việc phân tích đánh giá nhằm lựa chọn được các dự án tối ưu, các dự án có tỷ lệ
sinh lời cao là nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính. Trên cơ sở tham gia xây dựng,
đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư, các nhà quản trị tài chính cũng cần tìm ra định
hướng phát triển doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động
kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp
thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn
dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động các nguồn
vốn đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của một doanh nghiệp. Để đi đến
việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp doanh
nghiệp cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử
dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
- Tổ chức sử dụng tốt các số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động
tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn ứ
đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng và các khoản thu
khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Tìm các biện pháp lặp lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để
đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác
định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà
doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động
8
kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vượt quá
định mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ,
không được tính là chi phí hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu
của hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm vì
nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Không thể nói
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao trong khi lợi nhuân hoạt động
lại giảm. Doanh nghiệp cần có phương án tối ưu trong việc phân chia lợi tức doanh
nghiệp. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặc khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những điểm yếu về
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó có thể giúp
cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh
doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất
và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản
tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một các có hiệu
quả nhất.
9
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần
thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự
biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tóm lại, quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và
giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định
khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong
quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2. Khái quát về quản trị ngân hàng thƣơng mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển trên thế giới từ rất lâu, nó gắn liền
với kinh tế hàng hóa. Ở Mỹ NHTM đầu tiên được thành lập năm 1782, trước khi
Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều NHTM được thành lập từ những năm
1800 đến nay vẫn đang hoạt động. Ở mỗi nước, Luật NHTM có quy định khác
nhau, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của NH trên thị
trường tài chính để đưa ra cách hiểu về NHTM. Ở Pháp, theo Luật NH năm 1941 thì
“NH là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính
họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật NH
của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ
nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc,
các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng
ra bảo hiểm…”.Đến nay vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về NHTM, nhưng ta thấy
rằng các NHTM không phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu được
NHTM là như thế nào và để phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác thì
cần dựa trên tính chất cơ bản của NHTM là: NHTM là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký
10
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và
các dịch vụ kinh doanh khác của chính NH.
Ở Việt Nam, cụm từ NHTM được xuất hiện lần đầu tiên trong Pháp lệnh NH,
hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính của Hội đồng Nhà nước ngày 23-5-1990.
Theo đó “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.Tuy
nhiên khái niệm này chưa bao quát được các hoạt động của NH trên thực tế. Để
khắc phục hạn chế này, khi Luật các TCTD ra đời năm 1997 mà cụ thể là Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật các TCTD, Nghị định 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của NHTM ban hành và quy định: "NHTM là loại hình NH
được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước".
Khái niệm NHTM cũng được quy định trong Nghị định 59/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, và cụ thể hóa trong Luật các TCTD năm
2010: "NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận" (khoản
3 Điều 4 Luật các TCTD).
Ở bất cứ nền kinh tế nào quản trị nói chung và quản trị ngân hàng nói riêng
luôn có tầm quan trọng đặc biệt và là chìa khóa để giúp các DN thực hiện tốt các
mục tiêu chiến lược của mình, bảo đảm sự phát triển bền vững.Vì vậy, vấn đề quản
trị NH rất cần được coi trọng. Nói đến quản trị các nhà kinh tế học hoặc chuyên gia
NH sẽ hình dung không những là việc quản trị, thực hiện quyết định và tổ chức nội
bộ của các NH mà còn là việc quản trị thanh khoản, quản trị tài sản có, quản trị tài
sản nợ, quản trị vốn, quản trị tín dụng với nội dung cơ bản là phân tích tín dụng.
Từ những nội dung đã phân tích về quản trị DN, cùng với đặc thù của hệ
thống ngân hàng, có thể hiểu một cách chung nhất: Quản trị NHTM là một hệ thống
các hoạt động bao gồm việc thiết lập chiến lược, chính sách, kế hoạch; xây dựng bộ
11
máy tổ chức về nhân sự và công nghệ; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện đúng các
kế hoạch của các cá nhân bộ phận trong NH nhằm đạt được những mục tiêu kinh
doanh đề ra.
Quản trị NHTM gồm các nội dung:
- Xây dựng chiến lược, chính sách kinh doanh và thời hạn thực hiện mục
tiêu.
- Tổ chức bộ máy về nhân sự, tài chính, công nghệ phục vụ cho việc thực
hiện các chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động.
- Phân bổ, sắp xếp nguồn lực một cách hợp lý, khoa học. Đó chính là lựa
chọn kỹ thuật, tài chính, tuyển dụng, bố trí nhân sự, xác định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, khối lượng công việc và thời gian hoàn thành nhiệm vụ
được giao…Từ đó có thể sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội nhằm đạt
mục tiêu đề ra theo đúng pháp luật và thông lệ.
- Tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch của các cá nhân,
các bộ phận trong NH.
1.3. Quản trị tài chính củangân hàng thƣơng mại
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đã hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. NHTM là
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt – hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
và tín dụng. Vì vậy, vấn đề quản trị tài chính của NHTM giống như các doanh
nghiệp giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị NHTM.Quản trị tài chính của
NHTM gồm các nội dung:
1.3.1. Quản trị nguồn vốn
NHTM là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ dựa vào nguồn vốn
vay mượn. Để có nguồn vốn kinh doanh, các NHTM bán các quyền sử dụng vốn
12
tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Chính vì vậy,
quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo NH luôn có đủ nguồn vốn duy trì và phát triển
các hoạt động kinh doanh ở mức độ chi phí có thể đem lại lợi nhuận tối ưu cho NH
có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ quá trình quản trị vốn của NHTM.
1.3.1.1. Quản trị nguồn vốn huy động
Là việc thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách, chương trình huy
động vốn nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của NH.
Quản trị nguồn vốn huy động là một bộ phận quan trọng trong quản trị hoạt
động kinh doanh của NH nói chung và của quản trị tài chính nói riêng, nó tập trung
hướng vào tạo nền tảng vốn huy động vững chắc đảm bảo cho các nhu cầu kinh
doanh của NHTM.
Mục tiêu cụ thể, cơ bản nhất của quản trị nguồn vốn huy động là đảm bảo đủ
số vốn để đáp ứng yêu cầu sử dụng với chi phí và rủi ro ở mức thấp nhất có thể và
chính việc đạt được các yêu cầu này là cơ sở để ngân hàng đạt được các mục tiêu
kinh doanh nói chung: lợi nhuận cao, rủi ro, chi phí thấp, dịch vụ nhiều và
rẻ…Trong đó, nhu cầu sử dụng vốn bao gồm các nhu cầu cơ bản sau: nhu cầu đảm
bảo khả năng thanh toán, cho vay và đầu tư (không bao gồm nhu cầu vốn cho đầu tư
tài sản cố định). Chi phí huy động và nhân tố ảnh hưởng đến chi phí huy động bao
gồm các chi phí trả lãi, chi phí quản lý, chi phí chung cho bộ máy huy động vốn và
khối lượng vốn lưu động. Trong đó, việc giảm khối lượng vốn nhằm tiết kiệm chi
phí huy động sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay, đầu tư;thêm vào đó lãi
suất do thị trường quyết định nên khả năng tiết kiệm chi phí chủ yếu phụ thuộc vào
việc cắt giảm chi phí liên quan đến tổ chức bộ máy huy động vốn. Bên cạnh tiết
kiệm chi phí huy động, khả năng hạn chế rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ
giá, rủi ro liên quan đến việc sử dụng vốn; rủi ro liên quan cơ cấu nguồn vốn huy
động trong cân đối nguồn vốn huy động/vốn chủ sở hữu; nguồn vốn huy động/vốn
đi vay…
Nội dung quản trị nguồn vốn huy động củaNHTM:
13
* Xác lập mục tiêu, chiến lược huy động vốn cả trong ngắn hạn và dài hạn:
xác định mục tiêu trong quản trị nguồn vốn huy động là vốn đề quan trọng đầu tiên
để hoạch định chương trình, chính sách huy động vốn theo từng năm, từng thời kỳ
theo những mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn: định hướng mang tầm chiến lược đối với hoạt động kinh
doanh của bất kỳ DN nào. Mục tiêu trong quản trị huy động vốn của NH chính là
đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sử dụng trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng và tối thiểu hóa lợi nhuận.
Mục tiêu ngắn hạn: trên cơ sở các mục tiêu dài hạn, các NH xây dựng các
mục tiêu ngắn hạn và các biện pháp, các phương thức quản trị nguồn vốn huy động
phù hợp theo những biến động thị trường, tạo được sự cân bằng hướng tới mục tiêu
dài.
Tuy nhiên, dù theo đuổi mục tiêu nào thì quản trị nguồn vốn huy động cũng
sẽ gồm những nội dung thích hợp với những phương thức, cách thức phân bổ nguồn
lực để thực hiện tốt các chức năng vai trò cần thiết nhằm hướng tới mục tiêu đề ra.
* Xây dựng hệ thống chính sách, biện pháp huy động vốn nhằm đạt các mục
tiêu đề ra
Chính sách huy động vốn là một hệ thống bao gồm các quy định, các công
cụ, hình thức nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chính sách huy động vốn chỉ rõ quy mô, kết
cấu nguồn vốn cần huy động, mức lãi suất, kỳ hạn...có thể áp dụng nguồn tài
nguyên về công nghệ, nhân lực tài chính...trên cơ sở đó công tác huy động vốn sẽ
bao gồm những nội dung mà theo đó từng bộ phận liên quan sẽ sử dụng các công
cụ, các mức lãi suất, các kỳ hạn, xác định đối tượng huy động, phương thức huy
động phù hợp với quy mô, cơ cấu vốn cần thiết nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
- Chính sách kiểm soát sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy
động
14
Nhà quản trị thực hiện phân tích quy mô, cơ cấu và sự tăng trưởng nguồn
vốn huy động qua các thời kỳ nhằm đưa ra các biện pháp tăng quy mô và thay đổi
cơ cấu hiệu quả nhất. Gia tăng các nguồn vốn huy động là một trong những chỉ tiêu
phản ánh chất lượng hoạt động của NH, là điều kiện để NH mở rộng quy mô, nâng
cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn có ảnh
hưởng đến cơ cấu và sự đa dạng của tài sản và quyết định chi phí cũng như lợi
nhuận của NH.
- Chính sách, biện pháp liên quan đến lãi suất và chi phí huy động vốn
Chính sách lãi suất và chi phí huy động vốn là một trong những nội dung
quan trọng trong quản trị chi phí NH vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề cân đối
thu nhập và chi phí NH, quyết định khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng phát
triển và khả năng sinh lời. Theo nguyên tắc lãi suất càng cao NH càng huy động
được nhiều nhưng lãi suất chi phí càng tăng và nếu doanh thu không tăng cùng với
tốc độ tăng chi phí thì lợi nhuận giảm tương ứng. Quản trị lãi suất nguồn vốn huy
động chính là việc xác định theo các tiêu chí khác nhau, mức chi phí phải trả bình
quân cho một đồng vốn huy động, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất và
tùy theo tính chất của các nguồn vốn NH có thể phân biệt các loại lãi suất này tùy
thuộc vào mức độ cạnh tranh và chiến lược huy động vốn NH.
- Kiểm soát rủi ro trong huy động vốn
Một trong những nội dung của quản trị huy động vốn là tuân thủ quy định về
an toàn trong hoạt động huy động vốn trong tất cả các cấp quản trị, đảm bảo các
hoạt động kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận trong thực hiện nghiệp vụ liên
quan đến huy động vốn, xác định, đo lường, giám sát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Xác định kỳ hạn huy động vốn hợp lý:
Kỳ hạn danh nghĩa: các nguồn tiền gửi của NH thường gắn liền với một kỳ
hạn nhất định do NH công bố, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn vốn. Các kỳ hạn
15
danh nghĩa thường gắn với một mức lãi suất nhất định và thường thì kỳ hạn càng
dài thì lãi suất càng cao.
Kỳ hạn thực tế của nguồn vốn: liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn các khoản cho
vay và đầu tư. Đây là thời gian mà các khoản tiền tồn tại liên tục tại NH và chịu ảnh
hưởng của các yếu tố: thu nhập, tình hình kinh tế vĩ mô; khả năng chuyển đổi của
các giấy đòi nợ, kỳ hạn cho vay và đầu tư. Nhu cầu chi tiêu đột xuất và lãi suất cạnh
tranh giữa các NH, lãi suất giữa các nguồn tiền khác nhau cũng ảnh hưởng tới kỳ
hạn thực tế của khoản tiền gửi. Sự thay đổi các loại lãi suất sẽ gây ra sự dịch chuyển
tiền gửi từ NH này sang NH khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác, từ loại này sang
loại khác và làm giảm kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi.
- Kiểm soát khả năng thanh khoản và rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán là khả năng tổn thất xảy ra cho NH khi NH mất khả năng
chống đỡ các dòng tiền ra. Ngoài ra, còn có tình trạng rủi ro thiếu vốn tuyệt đối xảy
ra khi NH gặp khó khăn trong huy động vốn dẫn đến thiếu vốn cho các nhu cầu cho
vay và đầu tư mới, hạn chế khả năng gia tăng lợi nhuận.
Tính thanh khoản của nguồn vốn huy động gắn với tính thanh khoản của NH.
Do sự không cân xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, NH phải cân
nhắc so sánh chi phí giữa nắm giữ tài sản thanh khoản lớn hơn chi phí huy động
nhanh, NH có xu hướng đáp ứng như cầu thanh khoản từ bên nguồn.Quản trị thanh
khoản từ phía bên nguồn thông qua chính là khả năng tìm kiếm thêm nguồn vốn
mới với chi phí huy động và thời gian nhỏ nhất; xem xét khả năng vay vốn từ
NHNN và TCTD khác; tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh với NH khác; mở rộng
mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Tính thanh khoản của
nguồn phụ thuộc vào nhiều nhân tố: sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường
công cụ nợ của mỗi NH và chính sách tiền tệ đang được vận hành, sự gia tăng thu
nhập của dân cư và tính nhạy cảm của thu nhập đối với lãi suất...Sự phát triển của
các công cụ nợ cho phép các NH tiếp xúc với các nguồn vốn đa dạng hơn. Ngược
lại tại các nước đang phát triển, thị trường công cụ nợ kém phát triển tính thanh
16
khoản của nguồn vốn huy động đang bị giảm thấp.Tuy nhiên hiện nay các NH hiện
đại đều có xu hướng sử dụng phương pháp quản trị thanh khoản kết hợp dựa trên
duy trì khả năng thanh khoản của cả tài sản và nguồn vốn.
Trong xu hướng tự do hóa hoạt động tài chính, tính liên kết và phụ thuộc
ngày càng tăng, vì vậy quản trị rủi ro thanh khoản không chỉ có ý nghĩa đối với một
NH mà với cả hệ thống NH. Việc suy giảm khả năng thanh khoản của một NH có
hiệu ứng dây chuyền đến toàn bộ hệ thống và thậm chí có thể gây ra những tổn thất
nặng nề đối với nền kinh tế.
- Xác định rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và biện pháp phòng ngừa
Là rủi ro NH phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có biến động
Rủi ro tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có: do sự không cân xứng
về thời hạn tài sản có và tài sản nợ. Rủi ro tái tài trợ tài sản nợ: NH huy động thời
hạn ngắn và cho vay với thời hạn dài hơn. Nếu lãi suất thị trường tăng, NH chịu lỗ.
Ngược lại, rủi ro tái đầu tư tài sản có: NH huy động với thời gian dài trong khi cho
vay với thời hạn ngắn hơn. Nếu lãi suất thị trường giảm, NH chịu lỗ. Rủi ro này
cũng có thể xảy ra khi NH cho vay với lãi suất thả nổi còn huy động với lãi suất cố
định.
Rủi ro do sự giảm giá trị tài sản: có thể thấy điều này dựa trên khái niệm giá
trị hiện tại của tiền tệ: lãi suất thị trường tăng, lãi suất chiết khấu tăng, giá trị hiện
tại của tài sản có và tài sản nợ giảm, ngược lại lãi suất thị trường giảm, giá trị tài sản
có và tài sản nợ tăng. Do sự không cân xứng về thời lượng tài sản có và tài sản nợ
nên khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản có giảm nhanh hơn nhiều so với giá trị
tài sản nợ và gây ra lãi suất. Ngược lại khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường
của tài sản có tăng ít hơn so với giá trị thị trường của tài sản nợ dẫn đến rủi ro giảm
giá trị tài sản.
Trường hợp khi kỳ hạn tài sản nợ và kỳ hạn tài sản có cân bằng vẫn xảy ra
rủi ro. Biện pháp phòng ngừa là làm cho kỳ hạn tài sản nợ và kỳ hạn tài sản có cân
xứng với nhau để hạn chế rủi ro lãi suất song lại có thể ảnh hưởng đến khả nãng lợi
17
nhuận NH. NH có thể dùng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất đối
với một danh mục tài sản có hay tài sản nợ hay sử dụng một cách chọn lọc với một
bộ phận tài sản nhất định thông qua các hợp đồng.
- Kiểm soát một số rủi ro hoạt động khác có liên quan
Đây là những rủi ro lãi suất phát sinh từ cách thức mà NH điều hành hoạt
động của mình, chẳng hạn: rủi ro thừa vốn hay quy mô, cơ cấu tài sản nợ không phù
hợp với khả năng kinh doanh; rủi ro huy động vốn khi nợ quá hạn/tổng dư nợ cao.
Đó là trạng thái mất cân bằng giữa huy động và sử dụng của NHTM khi NH có khả
năng huy động vốn song không tiếp cận được với khách hàng hoặc không lựa chọn
được các khách hàng tin cậy để cho vay.
* Tổ chức bộ máy và mạng lưới huy động vốn
Trên cơ sở các nguồn lực đã được xác định, nhà quản trị thực hiện phân bổ
các nguồn lực về con người; sắp xếp bộ máy, mô hình tổ chức hợp lý nhằm đảm
bảo hiệu quả huy động; cụ thể hóa các chiến lược huy động vốn thành các chỉ tiêu
cụ thể và giao cho các bộ phận nhằm đảm bảo đạt được nguồn vốn đa dạng, phong
phú đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách kịp thời, nhanh chóng. Bộ máy huy
động vốn và mức độ mở rộng của mạng lưới huy động tùy thuộc vào tiềm lực tài
chính cũng như mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của NH trong từng thời kỳ.
* Xác định hệ thống chính sách Marketing bổ trợ
Trên cơ sở các mục tiêu chiến lược huy động vốn, một hệ thống các giải
pháp về nguồn lực, cơ sở vật chất, công nghệ cũng như các chính sách tiếp thị,
khuếch trương cũng được xây dựng nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn đa
dạng, phong phú kết hợp tối ưu với nhu cầu sử dụng tối đa hóa lợi nhuận.
* Điều hành mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Công tác huy động và sử dụng vốn luôn song hành với nhau. Do đó, các
chính sách, chương trình, kế hoạch nguồn vốn được xây dựng cho từng chiến lược
gia tăng quy mô của mỗi nguồn đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư hay đáp ứng các
18
nhu cầu về khả năng chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Khả năng thay
thế của các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau, khả năng tìm kiếm khách hàng gửi
tiền mới và tìm kiếm nguồn vốn mới. Chiến lược huy động nguồn vốn được đặt
trong kế hoạch sử dụng trong đó chính sách cho vay cũng như các chính sách sử
dụng vốn khác (dự trữ, đầu tư, điều chuyển vốn nội bộ) cần phải có những quy định
rõ ràng và phải có khả năng truyền đạt đến các bộ phận có liên quan bao gồm mục
tiêu, cơ cấu, hạn mức, thời hạn, lãi suất của các hoạt động sử dụng vốn đạt được sự
tối ưu hóa vốn khả dụng và gia tăng lợi nhuận.
Vì lẽ đó, việc theo sát tình hình, đánh giá kết quả so sánh với thực tế hoạt
động là việc cần thiết và quan trọng mà các nhà quản trị phải làm để từ đó điều
chỉnh tiến trình ở từng bộ phận hoặc điều chỉnh các nội dung chính sách huy động
vốn nhằm đạt được hiệu quả cao trong quản trị huy động vốn gắn với sử dụng vốn
tại NH.
1.3.1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu
Quản trị vốn chủ sở hữu thực chất là việc xác định quy mô, cấu trúc của
nguồn vốn này sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh, đồng thời tìm các biện
pháp tăng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả trên cơ sở phục vụ cho lợi ích của
chủ sở hữu. Nội dung của việc quản trị vốn chủ sở hữu bao gồm:
* Xác định quy mô vốn chủ sở hữu phù hợp với yêu cầu an toàn kinh doanh
Tùy theo môi trường kinh doanh mà xác định quy mô của nguồn vốn chủ sở
hữu.
Xác định vốn chủ sở hữu trong quan hệ với tiền gửi: nhiều quan điểm cho
rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tiền gửi càng cao NH càng an toàn. Đây là một quan
điểm sai lầm, nếu đem so sánh vốn chủ sở hữu với tiền gửi có thể thấy vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ lệ nhỏ hơn rất nhiều. Hơn nữa, qua các vụ phá sản NH thì quy mô vốn
chủ sở hữu ít liên quan đến thua lỗ trong kinh doanh của NH. Ngay như một số
NHTM có vốn chủ sở hữu lớn cũng không có khả năng thanh toán các khoản nợ của
người gửi tiền khi lâm vào tình trạng phá sản. Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi đi vào
19
hoạt động thì người gửi ít quan tâm đến nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM so với
mức lãi suất và sự thuận tiện mà các dịch vụ NH đó mang lại. Chính vì vậy mà một
số quan điểm cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có trên tiền gửi đã ràng buộc khả năng
mở rộng tiền gửi để cho vay với vốn chủ sở hữu là một cách không hợp lý.
Xác định vốn chủ sở hữu trong mối quan hệ với tổng tài sản: các cơ quan
quản lý NH thường quan tâm và kiểm soát việc phát hành các giấy nợ của NHTM.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản xác định mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ, phản ánh khả năng bù đắp các tổn thất vốn chủ sở hữu đối với mọi
cam kết hoàn trả của NH. Tuy nhiên, quy định tỷ lệ này có thể hạn chế việc mở
rộng quy mô của các NHTM.
Xác định vốn chủ sở hữu trong quan hệ với các tài sản rủi ro: như ta thấy, tổn
thất đến với các NH chủ yếu từ tài sản rủi ro (các khoản cho vay không thu hồi
được, chứng khoán bị giảm giá...). Vì vậy một số cơ quan quản lý NH tìm kiếm mối
liên hệ giữa vốn chủ sở hữu và các tài sản rủi ro nhằm xác định quy mô của vốn chủ
sở hữu. Theo phương pháp này, tài sản của NHTM được phân chia theo mức độ rủi
ro dựa trên kinh nghiệm lâu năm, có tính đến nhân tố mới. Thông qua các hệ số
chuyển đổi tính cho từng loại tài sản rủi ro, NHTM tính được tổng tài sản rủi ro đã
được chuyển đổi. Sau đó tỉ lệ giữa tổng tài sản rủi ro đã chuyển đổi vào vốn chủ sở
hữu sẽ được các nhà chức trách tiền tệ tìm kiếm sao cho thỏa mãn nhu cầu sinh lời
và an toàn. Tỷ lệ này áp dụng đối với tất cả các NH.
Xác định mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu trong mối liên hệ với các nhân tố
như chất lượng quản lý, thanh khoản của tài sản, lợi nhuận các năm trước và tỷ lệ
lợi nhuận giữ lại chất lượng và đặc điểm quyền sở hữu, khả năng thay đổi kết cấu
tiền gửi và khả năng vay mượn, chất lượng các nghiệp vụ, khả năng bù đắp các chi
phí. Theo phương pháp này, mỗi NH có mức vốn chủ sở hữu khác nhau. Những NH
hoạt động yếu kém cần phải có một mức vốn tự có lớn hơn để đảm bảo an toàn.
* Quản lý hiệu quả vốn chủ sở hữu
20
Nhìn chung vốn chủ sở hữu không sinh lời trực tiếp, chúng được ưu tiên tài
trợ cho mua sắm các trang thiết bị, công nghệ, xây dựng nhà cửa, thành lập các
công ty mới...cho NH. Quản lý hiệu quả vốn chủ sở hữu, xét trên phương diện tài
sản, chủ yếu là quản lý các tài sản cố định của NH, trên phương diện nguồn vốn là
tìm kiếm các nguồn vốn tự có với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu được đo bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận sau
thuế trên vốn cổ phần thường (hoặc trên vốn ngân sách cấp).
1.3.2. Quản trị tài sản
Quản trị tài sản là chuyện không dễ đối với các Ngân hàng. Các NHTM kinh
doanh thu lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ và dùng tiền thu được để mua
những tài sản có. Nói cách khác, các Ngân hàng cung cấp dịch vụ chuyển một loại
tài sản này thành một loại tài sản khác cho công chúng.
Tài sản của NHTM bao gồm: Các khoản tiền dự trữ; Tiền trong quá trình
thu; Tiền gửi ở các NHTM khác; Chứng khoán đầu tư; Các khoản cho vay; Các tài
sản khác.
Chiến lược cơ bản của quản trị tài sản trong các NHTM: tìm kiếm lãi suất
sinh lời cao nhất có thể trên các khoản cho vay và chứng khoán; Tạo tính thanh
khoản bằng cách giữ các tài sản thanh khoản cao; Giảm rủi ro (đa dạng hóa, nghiên
cứu kỹ: giảm chênh lệch thông tin, rủi ro đạo đức)…Để tiến hành được chiến lược
này, các NHTM cần:Tìm những người vay trả lãi suất cao và ít có khả năng phá
sản; Mua các chứng khoản với suất sinh lời cao, rủi ro thấp; Giảm rủi ro bằng cách
đa dạng hóa.
1.3.3. Quản trị thanh khoản
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHTM là đảm bảo khả
năng thanh toán đầy đủ. Một NHTM được xem là có khả năng thanh khoản nếu nó
tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn khả dụng ở chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết.
Điều này có nghĩa là NH có sẵn lượng ngân quỹ dự trữ trong tay hoặc có thể tăng
thêm bằng cách vay mượn hoặc bán bớt một số tài sản mà NH đang có.
21
Vai trò của quản trị thanh khoản đối với hoạt động của các NHTM:
Thứ nhất, do có sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời
của NH nên quản trị thanh khoản tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời cần thiết.
Thứ hai, nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả to lớn:
Làm tăng chi phí doNH phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường); giảm thu nhập do NH phải bán
các chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Dẫn đến giảm giá trị thị trường
vốn chủ sở hữu của NHTM. Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài, chậm được khắc phục
có thể làm mất uy tín của ngân hàng trển thị trường, gấy sức ép và trở ngại cho quá
trình huy động vốn và cho vay, giảm thấp khả năng sinh lời. Mức độ nghiêm trọng
hơn là xảy ra hiệu ứng dây chuyền bằng hiện tượng rút tiền ồ ạt của người gửi tiền,
có thể đẩy NHTM đến bờ vực phá sản và dẫn đến sụp đổ hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản đẩy NH vào tình
trạng mất khả năng thanh toán và đưa ngân hàng đối mặt với khả năng bị phá sản, bị
bán hoặc bị sáp nhập. Hơn nữa, rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống, có thể đe
dọa đến sự ổn định của cả hệ thống NH.
Để quản trị thanh khoản có hiệu quả tốt, các nhà quản trị cần phải tuân theo
các nguyên tắc:
- Người quản trị thanh khoản thường xuyên bám sát hoạt động của các bộ
phận chịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm vi NH và điều phối
hoạt động các bộ phận này với nhau.
- Nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trước khả năng ở đâu và khi nào
khách hàng gửi tiền/vay tiền dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi/trả nợ.
Điều này cho phép người quản trị thanh khoản hoạch định đón đầu để xử lý hiệu
quả hơn phần thanh khoản thặng dư hay thâm hụt đang xuất hiện.
22
- Nhu cầu thanh khoản của NH và các quyết định liên quan đến vấn đề thanh
khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dài một trong hai trạng
thái: thặng dư hoặc thâm hụt thanh khoản phải được xử lý nhanh chóng nhằm tránh
sự khẩn trương gay gắt trong việc phải vay mượn hay bán tài sản.
Như vậy, quản trị thanh khoản có tính chất vô cùng quan trọng đối với ngân
hàng nói riêng và mở rộng ra là ảnh hưởng gần như đến toàn bộ nền kinh tế vì nếu
tình trạng thanh khoản bị ảnh hưởng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến gần như toàn bộ
hoạt động ngân hàng. Vì vậy, vấn đề quản trị thanh khoản ngân hàng nói chung và
của NHTM nói riêng có ý nghĩa hết sức to lớn.
1.4.Lý luận pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thƣơng mại
NHTM là DN kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù riêng trong hoạt động
kinh tế - tài chính. Cũng giống như các DN phi tài chính, các NHTM luôn phải đối
đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa,
kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các lĩnh
vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy, ngoài những đặc điểm giống như các DN khác
trong nền kinh tế, NHTM là loại hình DN đặc biệt mang những đặc thù riêng:
- Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác.Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một
mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của mình,
NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình
DN khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính
của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm lý
của người dân cũng như của cả nền kinh tế.
23
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh
hướng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình DN nào vì tính chất lây
lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế.
Do những đặc thù riêng của NHTM mà pháp luật buộc phải có những quy
định riêng cho hoạt động quản trị tài chính của NHTM. Những quy định này khắt
khe hơn nhiều so với những quy định chung áp dụng cho các DN kinh doanh trong
các lĩnh vực khác.
Các văn bản pháp luật hiện hành về quản trị tài chính của NHTM:
Hiện nay, vấn đề quản trị tài chính của NHTM được quy định chủ yếu trong
các văn bản: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Nghị định 59/2009/NĐ-
CP ngày 16/07/2009 về tổ chức và hoạt động của NHTM thay thế Nghị định
49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 về tổ chức và hoạt động của NHTM, Nghị định
10/2011/NĐ-CP ngày 26/1/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức
vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày
26/2/2010 hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng
cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của NHTM, Văn bản hợp nhất số
07/2013/VBHN-NHNN ngày 25/11/2013 về ban hành danh mục mức vốn pháp
định của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó còn có các thông tư và quyết định của
NHNN và Thống đốc NHNN: Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 8/10/2011 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy
điịnh về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và quy chế cho vay
của các TCTD ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc NHNN; Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày
31/8/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các
TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9/6/2003 của
Thống đốc NHNN; Thông tư 16/2009/TT-NHNN ngày 11/8/2009 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD ban hành
24
kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của Thống đốc
NHNN; Thông tư 07/2013/TT-NHNN ngày 14/3/2013 quy định về việc kiểm soat
đặc biệt đối với TCTD; Thông tư 15/2012/TT-NHNN ngày 4/5/2012 quy định về
việc NHNN Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
đối với các TCTD…Cụ thể:
Đối với quản trị nguồn vốn: theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/1/2011
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 141/2006/NĐ-
CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín
dụng “Tổ chức tín dụng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện
pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức
vốn pháp định quy định tại Danh mục ban hành kèm theo, chậm nhất vào ngày 31
tháng 12 năm 2011”. Như vậy, để được thành lập và hoạt động các NHTM phải có
số vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng.
Đối với quản trị thanh khoản: bên cạnh các quy định về vốn của các NHTM,
pháp luật quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cho các TCTD nói chung và NHTM
nói riêng:
Luật 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn mà TCTD phải duy trì, bao
gồm: tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (8% hoặc cao hơn), tỷ lệ tối
đa của vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn. Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN
ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD là
9%: “ TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiếu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “có” rủi ro của TCTD. TCTD phải thực
hiện báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ
an toàn vốn riêng lẻ quy định tại khoản 1 điều này phải đồng thời duy trì tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của TCTD và công ty trực
thuộc”.
Các tỷ lệ bảo đảm an toàn mới được bổ sung gồm: trạng thái ngoại tệ, vàng
tối đa so với vốn tự có; tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi và các tỷ lệ tiền gửi
25
trung, dài hạn so với tổng dự nợ cho vay trung, dài hạn. NHNN sẽ quy định cụ thể
các tỷ lệ bảo đảm an toàn nói trên đối với từng loại hình TCTD, chi nhánh NH nước
ngoài. Ngoài ra, Luật 2010 còn bổ sung quy định NHTM, chi nhánh NH nước ngoài
tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia phải nắm giữ số lượng tối
thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố tại NHNN theo quy định của NHNN trong
từng thời kỳ.
Bên cạnh việc kế thừa các quy định của Luật các TCTD 1997 về kiểm soát
đặc biệt, Luật 2010 bổ sung thêm hai trường hợp mà NHNN sẽ xem xét, đặt TCTD
vào kiểm soát đặc biệt là: (i) TCTD hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy
định của NHNN; (ii) khi TCTD không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo
quy định trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn
4% trong thời hạn 06 tháng liên tục. Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện để NHNN có thể
chủ động can thiệp sớm hơn khi phát hiện thấy những yếu kém cơ bản của một
TCTD với mục đích giảm bớt khả năng rủi ro cho hệ thống do không có sự can
thiệp kịp thời của cơ quan quản lý, Luật các TCTD 2010 quy định:
NHNN có quyền yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, bắt buộc sáp nhập, hợp nhất,
mua lại; trực tiếp hoặc chỉ định TCTD khác góp vốn, mua cổ phần của TCTD được
kiểm soát đặc biệt trong trường hợp TCTD được kiểm soát đặc biệt không có khả
năng thực hiện yêu cầu tăng vốn của NHNN hoặc khi NHNN xác định số lỗ lũy kế
cuả TCTD đã vượt quá giá trị vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của TCTD được kiểm
soát đặc biệt.
Đối với quản trị tài sản: Thông tư số 22/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
19/2010/TT-NHNN với các nội dung chính sau đây:
1. Hủy bỏ tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động quy định tại Thông tư
13/2010/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 19/2010/TT-NHNN
2. Điều chỉnh hệ số rủi ro đối với một số tài sản có bằng ngoại tệ khi tính tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu như sau:
26
“Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 20% gồm:
a) Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước
ngoài, bao gồm cả các khoản phải đòi bằng ngoại tệ;
b) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính
phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có
giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam
được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác được thành lập tại
Việt Nam phát hành;
d) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với tổ chức tài chính nhà
nước; các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá
do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành;
đ) Kim loại quý (trừ vàng), đá quý;
e) Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế và các khoản phải
đòi được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm bằng chứng
khoán do các tổ chức này phát hành;
g) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước
thuộc OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh thanh toán bởi các ngân hàng
này;
h) Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các
nước thuộc OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ
sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán;
i) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước
thuộc OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn
lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán.”
Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 50% gồm:
27
a) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
b) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do
chính tổ chức tín dụng phát hành; các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm
bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác được thành lập tại Việt Nam phát
hành;
c) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với tổ chức tài chính nhà nước; các
khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài
chính nhà nước phát hành;
d) Các khoản đầu tư dự án theo hợp đồng của công ty tài chính theo quy định
của pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính;
đ) Các khoản phải đòi có bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất,
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của bên vay hoặc những tài sản này được bên
vay cho thuê nhưng bên thuê đồng ý cho bên cho thuê dùng làm tài sản thế chấp
trong thời gian thuê.”
Với việc sửa đổi bằng cách nâng tỷ lệ dực trữ bắt buộc ngoại tệ của NHNN,
điều này đồng nghĩa với việc các NHTM sẽ phải co hẹp cho vay ngoại tệ, và sẽ phải
tích cực thu hồi các khoản cho vay ngoại tệ với các đối tượng trên nếu không muốn
bị ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn.
Đối với các giới hạn cấp tín dụng: Luật các TCTD 2010 kế thừa các quy
định từ Luật các TCTD 1997. Tuy nhiên, khái niệm cấp tín dụng đã được làm rõ
hơn, “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [31]. Ngoài ra, tổng mức giới hạn cấp tín
dụng còn gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng là doanh nghiệp
phát hành.
28
So với Luật các TCTD năm 1997, Luật các TCTD 2010 có quy định mới về
tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và tổng mức dư nợ cấp tín
dụng đối với khách hàng và người có liên quan áp dụng đối với tổ chức tín dụng phi
ngân hàng được quy định cao hơn so với các mức áp dụng đối với NHTM (các tỷ lệ
tương ứng 25% và 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng so với 15% và 25% vốn
tự có của NHTM). Luật cũng quy định mở đối với các trường hợp đặc biệt, để thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ
tướng Chính phủ có thể quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn
quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, tổng các khoản cấp tín dụng
vượt giới hạn không vượt quá 04 lần vốn tự có của TCTD, chi nhánh NH nước
ngoài.
Luật các TCTD 2010 quy định cụ thể về những trường hợp không được cấp
tín dụng. Theo đó, TCTD không được cấp tín dụng hoặc nhận bảo đảm để cấp tín
dụng hoặc thực hiện việc bảo đảm để TCTD khác cấp tín dụng đối với: (i) Thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc của TCTD, pháp nhân là cổ đông có người đại diẹn phần vốn góp là
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của TCTD cổ phần, pháp nhân là thành
viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD; (ii) Bố, me, vợ, chồng, con của thành viên Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc của TCTD [31].
Ngoài ra, Luật còn cấm TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát;
không được cấp tín dụng trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc
công ty con của TCTD; không được cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên
cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp.
Bên cạnh Luật các TCTD 2010, Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009
đã quy định riêng về tổ chức và hoạt động của NHTM. Tuy còn những hạn chế do
29
được xây dựng trên cơ sở pháp lý là Luật các TCTD đã có nhiều điểm lạc hậu,
không còn phù hợp với thực tiễn nhưng Nghị định 59/2009/NĐ-CP cũng đã có
nhiều ưu điểm và bước đột phá về vấn đề quản trị NHTM do: ra đời trên cơ sở kế
thừa có chọn lọc những quy định tại Nghị định 49/2000/NĐ-CP, đồng thời bổ sung,
chỉnh sửa hoặc hủy bỏ những quy định không còn phù hợp. Tiếp thu thông lệ quốc
tế tốt nhất về quản trị DN trong lĩnh vực ngân hàng như: bổ sung một số nguyên tắc
quản trị hiện đại của Ủy ban Basel, quy định về việc sử dụng khái niệm “ngân
hàng”, “ngân hàng thương mại”, thành viên HĐQT độc lập, các Ủy ban của HĐQT,
tiêu chuẩn, điều kiện đối với các chức danh chủ chốt của ngân hàng…Nghị định
cũng lược bỏ một số nội dung được đề cập trong Luật Doanh nghiệp nhưng không
phù hợp với đặc thù của NHTM, như việc phát hành cổ phần ưu đãi hoàn lại, việc
Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền thông qua các hợp đồng đầu tư hoặc bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính
của ngân hàng…
Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng đã tạo cơ hội
cho phát triển kinh tế trong những năm vừa qua, cùng với đó vấn đề quản trị DN
cũng được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết và quan trọng trong sự phát triển chung
của nền kinh tế. Các NHTM với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có độ
rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị NHTM nói chung và quản
trị tài chính của NHTM nói riêng hiện nay ngày càng có tầm quan trọng và cần
được quan tâm hơn nữa. Ngân hàng là “xương sống” của một nền kinh tế, việc xây
dựng một hệ thống quản trị cũng như quản trị tài chính trong NH và một bộ khung
những quy định pháp luật về vấn đề này là một trong những yếu tố thiết yêu bảo
đảm cho NH hoạt động một cách vững mạnh, an toàn. Nghị định 59/2009/NĐ-CP,
Luật các TCTD 2010 được ban hành đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thực tiễn
của các NH nói chung và của NHTM nói riêng.
30
Chƣơng2
QUY ĐỊNHPHÁP LUẬTVỀQUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
2.1.Nội dung pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thƣơng mại
ở Việt Nam hiện nay
2.1.1. Đối với quản trị nguồn vốn
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) của một NHTM là đối tượng mà các cơ quan
quản lý NH hướng vào để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của
các NH, là tiêu chuẩn để xác định tính an toàn. Để đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn
theo thông lệ Basel II, NHNN đã yêu cầu các NHTMCP thực hiện lộ trình tăng vốn
điều lệ từ 70 tỷ đồng (Nghị định 82/1998/NĐ-CP) lên 3.000 tỷ đồng bắt đầu thực
hiện từ năm 2007 và hạn cuối là hết năm 2011 (Nghị định 141/2006/NĐ-CP và
Nghị định 10/2011/NĐ-CP). Là một thành phần chính cấu thành nên vốn tự có của
các NHTM, việc tăng vốn điều lệ sẽ giúp mở rộng tương ứng vốn tự có của các
NHTM Việt Nam. Thông lệ quốc tế đã không đưa ra bất kỳ một tiêu chuẩn hay giới
hạn này vì quan điểm của thông lệ quốc tế là đủ vốn là được. Tuy nhiên trong bối
cảnh nếu để quy mô NH quá nhỏ thì rất dễ để một cá nhân hay doanh nghiệp thâu
tóm và biến NH thành một đơn vị huy động vốn cho họ. Việc quy định vốn tối thiếu
3.000 tỷ đồng và thậm chí cao hơn sẽ có tác dụng: tránh tình trạng bị chi phối bởi
một hay vài cá nhân, điều đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân
hàng Việt Nam vào cuối thập niên 90. Ngoài ra nó sẽ giảm được vấn đề về tâm lý ỷ
lại và lựa chọn bất lợi. Với một mức vốn đáng kể thì chủ sở hữu ngân hàng sẽ hành
động có trách nhiệm hơn để bảo vệ tài sản của họ.
31
Bảng 2.1
DANH MỤC
MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ)
STT Loại hình tổ chức tín dụng Mức vốn pháp định áp
dụng cho đến năm 2011
I Ngân hàng
1 Ngân hàng thương mại
a Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng
b Ngân hàng thương mại cổ phần 3.000 tỷ đồng
c Ngân hàng liên doanh 3.000 tỷ đồng
d Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 3.000 tỷ đồng
đ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD
2 Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng
3 Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng
4 Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng
5 Ngân hàng hợp tác 3.000 tỷ đồng
6 Quỹ tín dụng nhân dân
a Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 3.000 tỷ đồng
b Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng
II Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1 Công ty tài chính 500 tỷ đồng
2 Công ty cho thuê tài chính 150 tỷ đồng
32
Việc gia hạn thêm thời gian cho các NHTM hoàn thành lộ trình tăng vốn
điều lệ theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP là một việc làm mang lại lợi ích hay gây
khó khăn cho các NHTM? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta cần xem xét đến các
vấn đề sau:
Trước hết, trong ngắn hạn, tác động dễ thấy nhất của quyết định gia hạn trên
thị trường chứng khoán là do không còn áp lực tăng vốn, hiện tượng phát hành ồ ạt
thêm cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu của các NH và áp lực bán tháo cổ
phiếu NH để cổ đông có tiền cho những đợt tăng vốn sẽ không còn.Ngoài ra, những
dòng vốn từ công chúng hay cổ đông hiện hữu, thay vì phải được huy động vào hệ
thống NH để đáp ứng nhu cầu tăng vốn điều lệ, thì nay có thể tìm đến thị trường
chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Cộng với tâm lý không còn quá bi quan với cổ
phiếu ngành NH nói riêng và hệ thống tài chính nói chung, thị trường chứng khoán
trong ngắn hạn sẽ hưởng lợi từ việc hoãn hạn chót tăng vốn.
Mặc dù các NH vẫn phải tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng cho đến 31/12/2011
nhưng với số vốn bổ sung thêm chỉ còn 10 nghìn tỷ đồng, hiện tượng cổ phiếu ngân
hàng bị pha loãng có thể sẽ không tái diễn, khi các NH có tới một năm để thu xếp
các nguồn vốn cần thiết, trong kỳ vọng chính sách tiền tệ có thể không còn quá thắt
chặt vào quý 2 năm 2011.Trong khi đó, các NH quy mô nhỏ có thể quẳng gánh lo
tăng vốn điều lệ trong ngắn hạn để tập trung khả năng và nguồn lực để giải quyết
những vấn đề nội tại như đảm bảo các điều kiện an toàn theo Thông tư 13/2010/TT-
NHNN và Thông tư 33/2011/TT-NHNN.Một phần nguồn tiền của các cổ đông hiện
hữu, bên cạnh đầu tư vào thị trường chứng khoán cũng có thể tìm đến hệ thống NH
như những khoản đầu tư tiết kiệm và theo đó, sức ép thanh khoản đáp ứng nhu cầu
vốn cuối năm của hệ thống sẽ được giảm nhẹ, cuộc đua lãi suất có thể vì thế mà bớt
đi căng thẳng.
Tuy nhiên việc hoãn tăng vốn điều lệ đến một năm có thể phải trả giá trong
dài hạn. Không phải vô cớ mà NHNN muốn các NHTM tăng vốn điều lệ năm 2010
lên 3.000 tỷ đồng, và có lộ trình tăng lên 5 nghìn tỷ (năm 2012) và 10 nghìn tỷ (năm
33
2015).Một hệ thống tài chính gồm quá nhiều NH quy mô nhỏ, năng lực tài chính
yếu luôn là một rủi ro đến an toàn hệ thống. Những hiện tượng như cuộc đua lãi
suất bắt nguồn từ những NH nhỏ do tình trạng khát vốn, cho vay lãi suất cao trong
khi khả năng quản trị điều hành kém, vay ngắn hạn trên thị trường liên NH để cho
vay dài hạn và đẩy lãi suất liên NH tăng cao…
Ngoài ra, theo Luật các TCTD 2010, giới hạn về sở hữu vốn của ngân hàng
đối với mỗi cổ đông bị giảm thấp hơn đáng kể so với Luật các TCTD 1997(sửa đổi,
bổ sung 2004). Trước đây tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của một NH có thể lên đến 40%,
một cá nhân lên đến 20%. Từ cuối năm 2009 tỷ lệ này lần lượt giảm xuống còn 20%
và 10%. Luật các TCTD 2010 tiếp tục giảm xuống các tỷ lệ tương ứng còn 15% và
5%. Các tỷ lệ sở hữu nêu trên bao gồm cả phần vốn ủy thác cho các tổ chức, cá
nhân khác mua cổ phần. Theo đó, Nhà nước không cho phép thành lập NHTM tư
nhân tại Việt Nam.
Xét về quyền lợi giữa các nhà đầu tư thì quy định như vậy là không bình
đẳng với các nhà đầu tư trong nước trong khi các nhà đầu tư nước ngoài được thành
lập 100% vốn nước ngoài , ngân hàng liên doanh , chi nhánh, văn pḥng đại diện ở
Việt Nam theo cam kết WTO, bất kể phần vốn đó là do nhiều người hay một người
làm chủ sở hữu.
Bên cạnh các quy định về vốn tự có của các NHTM theo Nghị định
141/2006/NĐ-CP và Nghị định 10/2011/NĐ-CP, và để đảm bảo an toàn cho toàn hệ
thống, Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cho các
TCTD nói chung và NHTM nói riêng:
TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của TCTD (tỷ lệ an toàn vốn
riêng lẻ)
TCTD phải thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật,
ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại khoản 1 điều này phải đồng
34
thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của
TCTD và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất) [20].
Việc nâng hệ số đủ vốn lên 9% trong Thông tư 13/2010/TT-NHNN là phù
hợp với xu hướng chung của thế giới. Góp phần nâng cao năng lực tài chính của các
tổ chức tài chính.Tuy nhiên, với sự phát triển về quy mô và mức độ phức tạp trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM thì quy định an toàn vốn theo chuẩn mực nói
trên chưa đảm bảo đủ vốn để bù đắp các loại rủi ro trong hoạt động của NHTM (ví
dụ rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động), đồng thời chưa đáp ứng được các yêu cầu về
quản lý rủi ro. Mức độ đủ vốn chưa phản ánh đầy đủ mức độ rủi ro thực tế cũng là
một trong các nguyên nhân chưa khuyến khích các ngân hàng thương mại quản trị
vốn trên cơ sở rủi ro.
2.1.2.Đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro
Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở tuân thủ các quy định
của pháp luật và áp dụng các chuẩn mực, thông lệ tốt nhất của quốc tế chính là nền
tảng để cho các TCTD duy trì và phát triển bền vững hoạt động NH nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Trong thời gian qua, Chính phủ và NHNN đã ban
hành nhiều văn bản, công văn, chỉ thị, quyết định ngày càng phù hợp với thực tế và
tiến dần đến thông lệ quốc tế trong hoạt động tín dụng.NHNN, cơ quan quản lý trực
tiếp các NH, đã ban hành những quy định cụ thể, từng bước chuẩn hóa hoạt động tín
dụng. Cụ thể là:
- Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy chế cho vay.
- Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, bao gồm: tỷ lệ an toàn tối thiểu, giới hạn
tín dụng đối với khách hàng, tỷ lệ về khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, giới hạn góp cổ phần.
35
- Chỉ thị số 02/2006/CT-NHNN ngày 23/5/2006 về việc tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh của các TCTD nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của các NH hiệu quả và bền vững.
- Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập dự
phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dung trong hoạt động kinh doanh NH
với một số tiêu chí như: quản lý rủi ro chặt chẽ hơn đối với các cam kết ngoại bảng,
tăng độ an toàn cho hoạt động NH.
- Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN ngày 28/5/2007 về kiểm soát quy mô, chất
lượng tín dụng và cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm
phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong đó quy định tỷ lệ cho vay không vượt quá
3% tổng dư nợ.
- Chỉ thị số 05/2008/CT-NHNN ngày 9/10/2008 về một số biện pháp đảm
bảo an toàn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD.
- Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số diều của
quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của các TCTD.
- Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 22/5/2009 về một số biện pháp đảm bảo an
toàn hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD.
- Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 7/4/2010 về tổ chức thực hiện chính sách
tiền tệ và đảm bảo hoạt động NH an toàn, hiệu quả năm 2010.
- Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009.
- Thông tư 13/TT-NHNN ngày 20/5/2010 về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của TCTD thay thế cho Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày
19/4/2005(đã được sửa đổi, bổ sung bởi thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày
8/10/2011 và thông tư 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011).
36
- Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010, Thông tư 22/2011/TT-
NHNN ngày 30/8/2011, Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 8/10/2011.
Hiện nay, ở Việt Nam nguồn vốn huy động được sử dụng để cấp tín dụng
bao gồm: tiền gửi của cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn; tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (trừ Kho bạc Nhà nước), bao gồm cả tiền gửi
có kỳ hạn của TCTD khác và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tiền vay của tổ chức
trong nước (trừ Kho bạc, tiền vay của TCTD khác trong nước) và tiền vay của
TCTD nước ngoài; vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy
tờ có giá. Nhưng theo Luật các TCTD năm 2010, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của các TCTD, nguồn vốn huy động để sử dụng cấp tín
dụng không bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của Kho bạc, tiền vay của Kho bạc và các
TCTD trong nước. Quy định không được sử dụng các nguồn vốn huy động của các
đối tượng nói trên để cấp tín dụng là bất hợp lý vì theo Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam (VNBA), nguồn vốn huy động của các đối tượng trên chiếm từ 15% - 20%
trong tổng số vốn huy động của các TCTD và đây là nguồn vốn có tính ổn định cao.
NHTM chỉ được cấp tín dụng trên nguồn vốn huy động bằng 80%, còn lại 20%
nguồn vốn huy động và 15% nguồn vốn huy động từ Kho bạc và TCTD trong nước
dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của NH là quá cao và không hợp lý theo ý
kiến của Hiệp hội NH Việt Nam gửi lên Thủ tướng Chính phủ.
Hậu quả rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM tác động đến cả nền kinh
tế - xã hội và các NH. Đối với NH, khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu
được vốn đã cấp và lãi cho vay, ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi.
Không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm NH kinh doanh không có
hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng, ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán, làm mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của NH.
Trong nội bộ NH, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có lương trả cho nhân viên
vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho NH.
37
Để tăng cường quản lý, ngăn chặn sự lũng đoạn trong các TCTD nói chung
và NHTM nói riêng, Luật các TCTD 2010 đã quy định cụ thể:
Thứ nhất, những trường hợp không được cấp tín dụng:
Điều 126 Luật các TCTD năm 2010 quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây: thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh
tương đương của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có
người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của
TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn; cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương
đương. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ
hình thức nào để TCTD khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này. TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát. TCTD không được cấp
tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con
của TCTD. TCTD không được cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở
nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp.
Thứ hai, pháp luật cấm cho vay và hạn chế cho vay:
Theo Luật các TCTD năm 2010, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày
27/9/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13 và các văn bản pháp luật của Ngân hàng Nhà nước thì pháp luật cấm
cho vay và hạn chế cho vay đối với các cá nhân có liên quan trong quá trình cho vay
38
hoặc có trách nhiệm chính trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hoặc công ty
chứng khoán trực thuộc TCTD.
Quy định trên là hợp lý và có cơ sở. Bởi nếu pháp luật cho phép các đối
tượng trên được vay vốn họ sẽ có quyền lực hoặc có khả năng tạo áp lực đối với
người có quyền vì lợi ích riêng và có thể tạo ra giao dịch tư lợi hoặc để đầu tư vào
lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của NH,
gây rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, pháp luật còn cấm cho vay đối với những trường hợp không đáp
ứng được các điều kiện vay vốn. Ngân hàng không cấp tín dụng cho những khoản
vay không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn như: mục đích sử dụng vốn vay là bất
hợp pháp hoặc không có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả
thi và có hiệu quả hoặc không có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
và phù hợp với quy định pháp luật chẳng hạn như đi vay trả nợ thuế… .
Thứ ba, bên cạnh quy định về đối tượng bị cấm cho vay, pháp luật quy định
các đối tượng hạn chế cấp tín dụng.
Theo Điều 127 Luật các TCTD năm 2010, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi
cho những đối tượng sau đây: tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; kế toán trưởng của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; doanh nghiệp có một trong những đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của
doanh nghiệp đó; người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; các công ty con, công ty
liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát. Tổng mức
dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này phải được HĐQT, Hội đồng thành viên của TCTD thông qua và công khai
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY

More Related Content

What's hot

Luật Ngân hàng Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh Chủ thê Ngâ...
Luật Ngân hàng Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh Chủ thê Ngâ...Luật Ngân hàng Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh Chủ thê Ngâ...
Luật Ngân hàng Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh Chủ thê Ngâ...hieu anh
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan ananh hieu
 
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (18)

Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đìnhGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
 
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOTPháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
 
Luật Ngân hàng Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh Chủ thê Ngâ...
Luật Ngân hàng Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh Chủ thê Ngâ...Luật Ngân hàng Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh Chủ thê Ngâ...
Luật Ngân hàng Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh Chủ thê Ngâ...
 
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOTĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
 
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
 
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
 

Similar to Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY

Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Thư viện Tài liệu mẫu
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMQUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMvietlod.com
 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdfHoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdfHanaTiti
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...vietlod.com
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY (20)

Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàngLuận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
 
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nướcHoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
 
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
 
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMQUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàngLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOTLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc DânLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdfHoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI THỊ NGỌC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI THỊ NGỌC QUẢNTRỊTÀICHÍNHCỦANGÂNHÀNG THƢƠNGMẠITHEOPHÁPLUẬTVIỆTNAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Dũng Sỹ Hà Nội - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Mai Thị Ngọc
  • 4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các đồ thị MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNHCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................5 1.1. Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp............................................................5 1.2. Khái quát về quản trị ngân hàng thương mại.............................................................9 1.3. Quản trị tài chính của ngân hàng thương mại..........................................................11 1.3.1. Quản trị nguồn vốn.....................................................................................................11 1.3.2. Quản trị tài sản............................................................................................................20 1.3.3. Quản trị thanh khoản..................................................................................................20 1.4. Lý luận pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại.......................22 Chƣơng 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦANGÂN HÀNGTHƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI.............30 2.1. Nội dung pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay………………….........................................................................................30 2.1.1. Đối với quản trị nguồn vốn........................................................................................30 2.1.2. Đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro ...................................................34 2.1.3. Đối với quản trị thanh khoản.....................................................................................39 2.1.4. Kiểm soát nội bộ.........................................................................................................43 2.2. Thực tiễn hoạt động quản trị tài chính của ngân hàng thương mại trong khuôn khổ pháp luật hiện nay...............................................................................................46 2.2.1. Quản trị nguồn vốn.....................................................................................................46 2.2.2. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại....................................................................50 2.2.3. Hoạt động thanh khoản của ngân hàng thương mại ...............................................58
  • 5. 2.3. Thông lệ quốc tế về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại........................59 2.3.1. Những điểm cơ bản của Basel I và Basel II, Basel III:...........................................60 2.3.2. Sơ lược thực tiễn áp dụng Basel tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.......63 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNHCỦANGÂNHÀNGTHƢƠNGMẠI ỞVIỆTNAMHIỆNNAY.......66 3.1. Tầm quan trọng của việc hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay .............................................................................66 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay..................................................................................................71 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về vốn chủ sở hữu..................................................................73 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về tín dụng..............................................................................74 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về thanh khoản.......................................................................80 3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát nội bộ................................................................82 KẾT LUẬN................................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................84
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị KSNB : Kiểm soát nội bộ NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước NHTW : Ngân hàng trung ương TCTD : Tổ chức tín dụng
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Danh mục Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng 31 2.2 Nợ xấu của các NHTM giai đoạn 2008-2012 52
  • 8. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Số hiệu đồ thị Tên đồ thị Trang 2.1 Cơ cấu Vốn chủ sở hữu bình quân của 33 ngân hàng năm 2013 47 2.2 Top 10 ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất 48 2.3 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng qua các tháng đầu năm 2013 53
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và nhà nước ta thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường cùng cam kết mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sự chuyển đổi này thực sự tạo ra bước ngoặt lớn cho toàn bộ ngành kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Đó là sự hình thành hệ thống tổ chức tín dụng chuyên nghiệp mà hạt nhân là các ngân hàng thương mại, với tư cách là những chủ thể kinh doanh độc lập trong thị trường dịch vụ tài chính. Trong đó phải nói tới sự có mặt ngày càng đa dạng của các ngân hàng thương mại, bao gồm: ngân hàng thương mại nhà nước; ngân hàng thương mại cổ phần; ngân hàng liên doanh; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; ngân hàng 100% vốn nước ngoài… như một tất yếu của hội nhập kinh tế. Chính bởi sự xuất hiện ngày càng phong phú các loại hình ngân hàng thương mại như vậy, cùng với tính chất đặc biệt của thị trường dịch vụ NH mà hiện nay vấn đề quản trị ngân hàng nói chung, quản trị tài chính của ngân hàng thương mại nói riêng, luôn được đặt dưới sự điều chỉnh chặt chẽ của Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan. Do đó, việc nghiên cứu về quản trị tài chính – một trong những nội dung quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại trở nên thiết thực hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trong tiến trình phát triển không ngừng, các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại không thể không nảy sinh những vấn đề đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện những quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, chỉ như vậy NH mới có thể đứng vững và phát triển. Từ những lý do như vậy, đặt ra sự cần thiết phải có sự nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, đầy đủ về vấn đề Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại và tất nhiên không thể tách rời Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 cũng như toàn bộ hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan.
  • 10. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu cuối cùng của đề tài là phân tích một cách hệ thống, toàn diện về vấn đề quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, làm rõ nét những điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 cũng như các văn bản pháp lý liên quan điều chỉnh về vấn đề này. Qua đó bước đầu đưa ra những nhận xét về sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật về vấn đề quản trị tài chính trong các ngân hàng thương mại. Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên, đòi hỏi phải đạt được những mục tiêu cụ thể sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về quản trị tài chính doanh nghiệp, từ đó đi sâu vào phân tích về quản trị tài chính trong hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay; - Phân tích một cách có hệ thống các quy định của hệ thống pháp luật hiện nay về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại; - Sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này như thế nào, có khó khăn vướng mắc hay không, trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đóng góp, giải pháp hoàn thiện pháp luật về nội dung quan trọng này. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Từ trước tới nay đã có các công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau về quản trị tài chính của các doanh nghiệp cũng như quản trị ngân hàng như: - Quản trị doanh nghiệp, tác giả Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống kê, năm 1996. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề của nhà quản trị khi tiến hành các hoạt động kinh doanh. Môi trường vật chất, kinh tế, pháp luật, chính trị và các nguồn lực bên trong của doanh nghiệp; kỹ năng hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát trong các lĩnh vực quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị sản xuất, quản trị marketing, kế toán và quản trị rủi ro; môi trường kinh doanh quốc tế trong khu vực và cơ hội kinh doanh quốc tế dành cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam.
  • 11. 3 - Quản trị tài chính doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trườngcủa tác giả Từ Ninh đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2010; - Pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại - thực trạng và hướng hoàn thiện, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Minh Hà; - Hình ảnh nhà quản trị ngân hàng trong tiến trình hội nhập của ThS.Phạm Minh Điển đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 12/2009. Các tác giả, nhà nghiên cứu trước đã có những công trình đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề quản trị ngân hàng, trong đó có bao hàm nội dung quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam… và đã có những phân tích, đánh giá, kết luận khoa học rất quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại, một lĩnh vực có phạm vi tuy không rộng lớn nhưng phức tạp và cần thiết không thể thiếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhất là trong bối cảnh Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 ra đời và đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh về vấn đề quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị tài chính tại các ngân hàng thương mại đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học Mác -Lênin, như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể và một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác, như: phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống.
  • 12. 4 - Phương pháp thu thập, xử lý thông tin từ Bản công bố số liệu, tạp chí, số liệu của Ngân hàng Nhà nước… - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho các vấn đề nghiên cứu trở nên súc tích, dễ hiểu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay Chương 2: Quy định pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thế giới Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay
  • 13. 5 Chƣơng1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1.Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị DN là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ DN lên tập thể những người lao động trong DN nhằm khai thác một cách tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.Hoạt động kinh doanh của một DN bao giờ cũng bao gồm nhiều nội dung và trong đó quản trị được coi là một trong những hoạt động quan trọng nhất. Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.“Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của DN, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị DN và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường” [12]. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp: Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp
  • 14. 6 cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội kinh doanh. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp: Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong việc quản trị tài chính của một doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế, tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu; tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Để đạt được mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản trị phải hiểu và nắm vững được các nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: - Tham giá đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
  • 15. 7 Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem xét cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể xảy ra và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án. Việc phân tích đánh giá nhằm lựa chọn được các dự án tối ưu, các dự án có tỷ lệ sinh lời cao là nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính. Trên cơ sở tham gia xây dựng, đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư, các nhà quản trị tài chính cũng cần tìm ra định hướng phát triển doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai. - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động các nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của một doanh nghiệp. Để đi đến việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn. - Tổ chức sử dụng tốt các số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng và các khoản thu khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tìm các biện pháp lặp lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động
  • 16. 8 kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vượt quá định mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ, không được tính là chi phí hoạt động kinh doanh. - Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Không thể nói doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao trong khi lợi nhuân hoạt động lại giảm. Doanh nghiệp cần có phương án tối ưu trong việc phân chia lợi tức doanh nghiệp. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặc khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó có thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một các có hiệu quả nhất.
  • 17. 9 - Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Tóm lại, quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. 1.2. Khái quát về quản trị ngân hàng thƣơng mại NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển trên thế giới từ rất lâu, nó gắn liền với kinh tế hàng hóa. Ở Mỹ NHTM đầu tiên được thành lập năm 1782, trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều NHTM được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. Ở mỗi nước, Luật NHTM có quy định khác nhau, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của NH trên thị trường tài chính để đưa ra cách hiểu về NHTM. Ở Pháp, theo Luật NH năm 1941 thì “NH là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật NH của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…”.Đến nay vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về NHTM, nhưng ta thấy rằng các NHTM không phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu được NHTM là như thế nào và để phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác thì cần dựa trên tính chất cơ bản của NHTM là: NHTM là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký
  • 18. 10 gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính NH. Ở Việt Nam, cụm từ NHTM được xuất hiện lần đầu tiên trong Pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính của Hội đồng Nhà nước ngày 23-5-1990. Theo đó “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.Tuy nhiên khái niệm này chưa bao quát được các hoạt động của NH trên thực tế. Để khắc phục hạn chế này, khi Luật các TCTD ra đời năm 1997 mà cụ thể là Nghị định hướng dẫn thi hành Luật các TCTD, Nghị định 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM ban hành và quy định: "NHTM là loại hình NH được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước". Khái niệm NHTM cũng được quy định trong Nghị định 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, và cụ thể hóa trong Luật các TCTD năm 2010: "NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận" (khoản 3 Điều 4 Luật các TCTD). Ở bất cứ nền kinh tế nào quản trị nói chung và quản trị ngân hàng nói riêng luôn có tầm quan trọng đặc biệt và là chìa khóa để giúp các DN thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược của mình, bảo đảm sự phát triển bền vững.Vì vậy, vấn đề quản trị NH rất cần được coi trọng. Nói đến quản trị các nhà kinh tế học hoặc chuyên gia NH sẽ hình dung không những là việc quản trị, thực hiện quyết định và tổ chức nội bộ của các NH mà còn là việc quản trị thanh khoản, quản trị tài sản có, quản trị tài sản nợ, quản trị vốn, quản trị tín dụng với nội dung cơ bản là phân tích tín dụng. Từ những nội dung đã phân tích về quản trị DN, cùng với đặc thù của hệ thống ngân hàng, có thể hiểu một cách chung nhất: Quản trị NHTM là một hệ thống các hoạt động bao gồm việc thiết lập chiến lược, chính sách, kế hoạch; xây dựng bộ
  • 19. 11 máy tổ chức về nhân sự và công nghệ; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện đúng các kế hoạch của các cá nhân bộ phận trong NH nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh đề ra. Quản trị NHTM gồm các nội dung: - Xây dựng chiến lược, chính sách kinh doanh và thời hạn thực hiện mục tiêu. - Tổ chức bộ máy về nhân sự, tài chính, công nghệ phục vụ cho việc thực hiện các chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động. - Phân bổ, sắp xếp nguồn lực một cách hợp lý, khoa học. Đó chính là lựa chọn kỹ thuật, tài chính, tuyển dụng, bố trí nhân sự, xác định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, khối lượng công việc và thời gian hoàn thành nhiệm vụ được giao…Từ đó có thể sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội nhằm đạt mục tiêu đề ra theo đúng pháp luật và thông lệ. - Tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch của các cá nhân, các bộ phận trong NH. 1.3. Quản trị tài chính củangân hàng thƣơng mại Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đã hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt – hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Vì vậy, vấn đề quản trị tài chính của NHTM giống như các doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị NHTM.Quản trị tài chính của NHTM gồm các nội dung: 1.3.1. Quản trị nguồn vốn NHTM là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ dựa vào nguồn vốn vay mượn. Để có nguồn vốn kinh doanh, các NHTM bán các quyền sử dụng vốn
  • 20. 12 tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Chính vì vậy, quản trị nguồn vốn nhằm đảm bảo NH luôn có đủ nguồn vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh ở mức độ chi phí có thể đem lại lợi nhuận tối ưu cho NH có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ quá trình quản trị vốn của NHTM. 1.3.1.1. Quản trị nguồn vốn huy động Là việc thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách, chương trình huy động vốn nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của NH. Quản trị nguồn vốn huy động là một bộ phận quan trọng trong quản trị hoạt động kinh doanh của NH nói chung và của quản trị tài chính nói riêng, nó tập trung hướng vào tạo nền tảng vốn huy động vững chắc đảm bảo cho các nhu cầu kinh doanh của NHTM. Mục tiêu cụ thể, cơ bản nhất của quản trị nguồn vốn huy động là đảm bảo đủ số vốn để đáp ứng yêu cầu sử dụng với chi phí và rủi ro ở mức thấp nhất có thể và chính việc đạt được các yêu cầu này là cơ sở để ngân hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh nói chung: lợi nhuận cao, rủi ro, chi phí thấp, dịch vụ nhiều và rẻ…Trong đó, nhu cầu sử dụng vốn bao gồm các nhu cầu cơ bản sau: nhu cầu đảm bảo khả năng thanh toán, cho vay và đầu tư (không bao gồm nhu cầu vốn cho đầu tư tài sản cố định). Chi phí huy động và nhân tố ảnh hưởng đến chi phí huy động bao gồm các chi phí trả lãi, chi phí quản lý, chi phí chung cho bộ máy huy động vốn và khối lượng vốn lưu động. Trong đó, việc giảm khối lượng vốn nhằm tiết kiệm chi phí huy động sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay, đầu tư;thêm vào đó lãi suất do thị trường quyết định nên khả năng tiết kiệm chi phí chủ yếu phụ thuộc vào việc cắt giảm chi phí liên quan đến tổ chức bộ máy huy động vốn. Bên cạnh tiết kiệm chi phí huy động, khả năng hạn chế rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro liên quan đến việc sử dụng vốn; rủi ro liên quan cơ cấu nguồn vốn huy động trong cân đối nguồn vốn huy động/vốn chủ sở hữu; nguồn vốn huy động/vốn đi vay… Nội dung quản trị nguồn vốn huy động củaNHTM:
  • 21. 13 * Xác lập mục tiêu, chiến lược huy động vốn cả trong ngắn hạn và dài hạn: xác định mục tiêu trong quản trị nguồn vốn huy động là vốn đề quan trọng đầu tiên để hoạch định chương trình, chính sách huy động vốn theo từng năm, từng thời kỳ theo những mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn. Mục tiêu dài hạn: định hướng mang tầm chiến lược đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN nào. Mục tiêu trong quản trị huy động vốn của NH chính là đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sử dụng trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và tối thiểu hóa lợi nhuận. Mục tiêu ngắn hạn: trên cơ sở các mục tiêu dài hạn, các NH xây dựng các mục tiêu ngắn hạn và các biện pháp, các phương thức quản trị nguồn vốn huy động phù hợp theo những biến động thị trường, tạo được sự cân bằng hướng tới mục tiêu dài. Tuy nhiên, dù theo đuổi mục tiêu nào thì quản trị nguồn vốn huy động cũng sẽ gồm những nội dung thích hợp với những phương thức, cách thức phân bổ nguồn lực để thực hiện tốt các chức năng vai trò cần thiết nhằm hướng tới mục tiêu đề ra. * Xây dựng hệ thống chính sách, biện pháp huy động vốn nhằm đạt các mục tiêu đề ra Chính sách huy động vốn là một hệ thống bao gồm các quy định, các công cụ, hình thức nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chính sách huy động vốn chỉ rõ quy mô, kết cấu nguồn vốn cần huy động, mức lãi suất, kỳ hạn...có thể áp dụng nguồn tài nguyên về công nghệ, nhân lực tài chính...trên cơ sở đó công tác huy động vốn sẽ bao gồm những nội dung mà theo đó từng bộ phận liên quan sẽ sử dụng các công cụ, các mức lãi suất, các kỳ hạn, xác định đối tượng huy động, phương thức huy động phù hợp với quy mô, cơ cấu vốn cần thiết nhằm đạt các mục tiêu đề ra. - Chính sách kiểm soát sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động
  • 22. 14 Nhà quản trị thực hiện phân tích quy mô, cơ cấu và sự tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các thời kỳ nhằm đưa ra các biện pháp tăng quy mô và thay đổi cơ cấu hiệu quả nhất. Gia tăng các nguồn vốn huy động là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của NH, là điều kiện để NH mở rộng quy mô, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng đến cơ cấu và sự đa dạng của tài sản và quyết định chi phí cũng như lợi nhuận của NH. - Chính sách, biện pháp liên quan đến lãi suất và chi phí huy động vốn Chính sách lãi suất và chi phí huy động vốn là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị chi phí NH vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề cân đối thu nhập và chi phí NH, quyết định khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng phát triển và khả năng sinh lời. Theo nguyên tắc lãi suất càng cao NH càng huy động được nhiều nhưng lãi suất chi phí càng tăng và nếu doanh thu không tăng cùng với tốc độ tăng chi phí thì lợi nhuận giảm tương ứng. Quản trị lãi suất nguồn vốn huy động chính là việc xác định theo các tiêu chí khác nhau, mức chi phí phải trả bình quân cho một đồng vốn huy động, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất và tùy theo tính chất của các nguồn vốn NH có thể phân biệt các loại lãi suất này tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh và chiến lược huy động vốn NH. - Kiểm soát rủi ro trong huy động vốn Một trong những nội dung của quản trị huy động vốn là tuân thủ quy định về an toàn trong hoạt động huy động vốn trong tất cả các cấp quản trị, đảm bảo các hoạt động kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận trong thực hiện nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, xác định, đo lường, giám sát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động huy động vốn. - Xác định kỳ hạn huy động vốn hợp lý: Kỳ hạn danh nghĩa: các nguồn tiền gửi của NH thường gắn liền với một kỳ hạn nhất định do NH công bố, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn vốn. Các kỳ hạn
  • 23. 15 danh nghĩa thường gắn với một mức lãi suất nhất định và thường thì kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Kỳ hạn thực tế của nguồn vốn: liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn các khoản cho vay và đầu tư. Đây là thời gian mà các khoản tiền tồn tại liên tục tại NH và chịu ảnh hưởng của các yếu tố: thu nhập, tình hình kinh tế vĩ mô; khả năng chuyển đổi của các giấy đòi nợ, kỳ hạn cho vay và đầu tư. Nhu cầu chi tiêu đột xuất và lãi suất cạnh tranh giữa các NH, lãi suất giữa các nguồn tiền khác nhau cũng ảnh hưởng tới kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi. Sự thay đổi các loại lãi suất sẽ gây ra sự dịch chuyển tiền gửi từ NH này sang NH khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác, từ loại này sang loại khác và làm giảm kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi. - Kiểm soát khả năng thanh khoản và rủi ro thanh toán Rủi ro thanh toán là khả năng tổn thất xảy ra cho NH khi NH mất khả năng chống đỡ các dòng tiền ra. Ngoài ra, còn có tình trạng rủi ro thiếu vốn tuyệt đối xảy ra khi NH gặp khó khăn trong huy động vốn dẫn đến thiếu vốn cho các nhu cầu cho vay và đầu tư mới, hạn chế khả năng gia tăng lợi nhuận. Tính thanh khoản của nguồn vốn huy động gắn với tính thanh khoản của NH. Do sự không cân xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, NH phải cân nhắc so sánh chi phí giữa nắm giữ tài sản thanh khoản lớn hơn chi phí huy động nhanh, NH có xu hướng đáp ứng như cầu thanh khoản từ bên nguồn.Quản trị thanh khoản từ phía bên nguồn thông qua chính là khả năng tìm kiếm thêm nguồn vốn mới với chi phí huy động và thời gian nhỏ nhất; xem xét khả năng vay vốn từ NHNN và TCTD khác; tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh với NH khác; mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Tính thanh khoản của nguồn phụ thuộc vào nhiều nhân tố: sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường công cụ nợ của mỗi NH và chính sách tiền tệ đang được vận hành, sự gia tăng thu nhập của dân cư và tính nhạy cảm của thu nhập đối với lãi suất...Sự phát triển của các công cụ nợ cho phép các NH tiếp xúc với các nguồn vốn đa dạng hơn. Ngược lại tại các nước đang phát triển, thị trường công cụ nợ kém phát triển tính thanh
  • 24. 16 khoản của nguồn vốn huy động đang bị giảm thấp.Tuy nhiên hiện nay các NH hiện đại đều có xu hướng sử dụng phương pháp quản trị thanh khoản kết hợp dựa trên duy trì khả năng thanh khoản của cả tài sản và nguồn vốn. Trong xu hướng tự do hóa hoạt động tài chính, tính liên kết và phụ thuộc ngày càng tăng, vì vậy quản trị rủi ro thanh khoản không chỉ có ý nghĩa đối với một NH mà với cả hệ thống NH. Việc suy giảm khả năng thanh khoản của một NH có hiệu ứng dây chuyền đến toàn bộ hệ thống và thậm chí có thể gây ra những tổn thất nặng nề đối với nền kinh tế. - Xác định rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và biện pháp phòng ngừa Là rủi ro NH phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có biến động Rủi ro tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có: do sự không cân xứng về thời hạn tài sản có và tài sản nợ. Rủi ro tái tài trợ tài sản nợ: NH huy động thời hạn ngắn và cho vay với thời hạn dài hơn. Nếu lãi suất thị trường tăng, NH chịu lỗ. Ngược lại, rủi ro tái đầu tư tài sản có: NH huy động với thời gian dài trong khi cho vay với thời hạn ngắn hơn. Nếu lãi suất thị trường giảm, NH chịu lỗ. Rủi ro này cũng có thể xảy ra khi NH cho vay với lãi suất thả nổi còn huy động với lãi suất cố định. Rủi ro do sự giảm giá trị tài sản: có thể thấy điều này dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ: lãi suất thị trường tăng, lãi suất chiết khấu tăng, giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm, ngược lại lãi suất thị trường giảm, giá trị tài sản có và tài sản nợ tăng. Do sự không cân xứng về thời lượng tài sản có và tài sản nợ nên khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản có giảm nhanh hơn nhiều so với giá trị tài sản nợ và gây ra lãi suất. Ngược lại khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của tài sản có tăng ít hơn so với giá trị thị trường của tài sản nợ dẫn đến rủi ro giảm giá trị tài sản. Trường hợp khi kỳ hạn tài sản nợ và kỳ hạn tài sản có cân bằng vẫn xảy ra rủi ro. Biện pháp phòng ngừa là làm cho kỳ hạn tài sản nợ và kỳ hạn tài sản có cân xứng với nhau để hạn chế rủi ro lãi suất song lại có thể ảnh hưởng đến khả nãng lợi
  • 25. 17 nhuận NH. NH có thể dùng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản có hay tài sản nợ hay sử dụng một cách chọn lọc với một bộ phận tài sản nhất định thông qua các hợp đồng. - Kiểm soát một số rủi ro hoạt động khác có liên quan Đây là những rủi ro lãi suất phát sinh từ cách thức mà NH điều hành hoạt động của mình, chẳng hạn: rủi ro thừa vốn hay quy mô, cơ cấu tài sản nợ không phù hợp với khả năng kinh doanh; rủi ro huy động vốn khi nợ quá hạn/tổng dư nợ cao. Đó là trạng thái mất cân bằng giữa huy động và sử dụng của NHTM khi NH có khả năng huy động vốn song không tiếp cận được với khách hàng hoặc không lựa chọn được các khách hàng tin cậy để cho vay. * Tổ chức bộ máy và mạng lưới huy động vốn Trên cơ sở các nguồn lực đã được xác định, nhà quản trị thực hiện phân bổ các nguồn lực về con người; sắp xếp bộ máy, mô hình tổ chức hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả huy động; cụ thể hóa các chiến lược huy động vốn thành các chỉ tiêu cụ thể và giao cho các bộ phận nhằm đảm bảo đạt được nguồn vốn đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách kịp thời, nhanh chóng. Bộ máy huy động vốn và mức độ mở rộng của mạng lưới huy động tùy thuộc vào tiềm lực tài chính cũng như mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của NH trong từng thời kỳ. * Xác định hệ thống chính sách Marketing bổ trợ Trên cơ sở các mục tiêu chiến lược huy động vốn, một hệ thống các giải pháp về nguồn lực, cơ sở vật chất, công nghệ cũng như các chính sách tiếp thị, khuếch trương cũng được xây dựng nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn đa dạng, phong phú kết hợp tối ưu với nhu cầu sử dụng tối đa hóa lợi nhuận. * Điều hành mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn Công tác huy động và sử dụng vốn luôn song hành với nhau. Do đó, các chính sách, chương trình, kế hoạch nguồn vốn được xây dựng cho từng chiến lược gia tăng quy mô của mỗi nguồn đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư hay đáp ứng các
  • 26. 18 nhu cầu về khả năng chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Khả năng thay thế của các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau, khả năng tìm kiếm khách hàng gửi tiền mới và tìm kiếm nguồn vốn mới. Chiến lược huy động nguồn vốn được đặt trong kế hoạch sử dụng trong đó chính sách cho vay cũng như các chính sách sử dụng vốn khác (dự trữ, đầu tư, điều chuyển vốn nội bộ) cần phải có những quy định rõ ràng và phải có khả năng truyền đạt đến các bộ phận có liên quan bao gồm mục tiêu, cơ cấu, hạn mức, thời hạn, lãi suất của các hoạt động sử dụng vốn đạt được sự tối ưu hóa vốn khả dụng và gia tăng lợi nhuận. Vì lẽ đó, việc theo sát tình hình, đánh giá kết quả so sánh với thực tế hoạt động là việc cần thiết và quan trọng mà các nhà quản trị phải làm để từ đó điều chỉnh tiến trình ở từng bộ phận hoặc điều chỉnh các nội dung chính sách huy động vốn nhằm đạt được hiệu quả cao trong quản trị huy động vốn gắn với sử dụng vốn tại NH. 1.3.1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu Quản trị vốn chủ sở hữu thực chất là việc xác định quy mô, cấu trúc của nguồn vốn này sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh, đồng thời tìm các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả trên cơ sở phục vụ cho lợi ích của chủ sở hữu. Nội dung của việc quản trị vốn chủ sở hữu bao gồm: * Xác định quy mô vốn chủ sở hữu phù hợp với yêu cầu an toàn kinh doanh Tùy theo môi trường kinh doanh mà xác định quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu. Xác định vốn chủ sở hữu trong quan hệ với tiền gửi: nhiều quan điểm cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tiền gửi càng cao NH càng an toàn. Đây là một quan điểm sai lầm, nếu đem so sánh vốn chủ sở hữu với tiền gửi có thể thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ hơn rất nhiều. Hơn nữa, qua các vụ phá sản NH thì quy mô vốn chủ sở hữu ít liên quan đến thua lỗ trong kinh doanh của NH. Ngay như một số NHTM có vốn chủ sở hữu lớn cũng không có khả năng thanh toán các khoản nợ của người gửi tiền khi lâm vào tình trạng phá sản. Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi đi vào
  • 27. 19 hoạt động thì người gửi ít quan tâm đến nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM so với mức lãi suất và sự thuận tiện mà các dịch vụ NH đó mang lại. Chính vì vậy mà một số quan điểm cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có trên tiền gửi đã ràng buộc khả năng mở rộng tiền gửi để cho vay với vốn chủ sở hữu là một cách không hợp lý. Xác định vốn chủ sở hữu trong mối quan hệ với tổng tài sản: các cơ quan quản lý NH thường quan tâm và kiểm soát việc phát hành các giấy nợ của NHTM. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản xác định mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ, phản ánh khả năng bù đắp các tổn thất vốn chủ sở hữu đối với mọi cam kết hoàn trả của NH. Tuy nhiên, quy định tỷ lệ này có thể hạn chế việc mở rộng quy mô của các NHTM. Xác định vốn chủ sở hữu trong quan hệ với các tài sản rủi ro: như ta thấy, tổn thất đến với các NH chủ yếu từ tài sản rủi ro (các khoản cho vay không thu hồi được, chứng khoán bị giảm giá...). Vì vậy một số cơ quan quản lý NH tìm kiếm mối liên hệ giữa vốn chủ sở hữu và các tài sản rủi ro nhằm xác định quy mô của vốn chủ sở hữu. Theo phương pháp này, tài sản của NHTM được phân chia theo mức độ rủi ro dựa trên kinh nghiệm lâu năm, có tính đến nhân tố mới. Thông qua các hệ số chuyển đổi tính cho từng loại tài sản rủi ro, NHTM tính được tổng tài sản rủi ro đã được chuyển đổi. Sau đó tỉ lệ giữa tổng tài sản rủi ro đã chuyển đổi vào vốn chủ sở hữu sẽ được các nhà chức trách tiền tệ tìm kiếm sao cho thỏa mãn nhu cầu sinh lời và an toàn. Tỷ lệ này áp dụng đối với tất cả các NH. Xác định mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu trong mối liên hệ với các nhân tố như chất lượng quản lý, thanh khoản của tài sản, lợi nhuận các năm trước và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại chất lượng và đặc điểm quyền sở hữu, khả năng thay đổi kết cấu tiền gửi và khả năng vay mượn, chất lượng các nghiệp vụ, khả năng bù đắp các chi phí. Theo phương pháp này, mỗi NH có mức vốn chủ sở hữu khác nhau. Những NH hoạt động yếu kém cần phải có một mức vốn tự có lớn hơn để đảm bảo an toàn. * Quản lý hiệu quả vốn chủ sở hữu
  • 28. 20 Nhìn chung vốn chủ sở hữu không sinh lời trực tiếp, chúng được ưu tiên tài trợ cho mua sắm các trang thiết bị, công nghệ, xây dựng nhà cửa, thành lập các công ty mới...cho NH. Quản lý hiệu quả vốn chủ sở hữu, xét trên phương diện tài sản, chủ yếu là quản lý các tài sản cố định của NH, trên phương diện nguồn vốn là tìm kiếm các nguồn vốn tự có với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được đo bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần thường (hoặc trên vốn ngân sách cấp). 1.3.2. Quản trị tài sản Quản trị tài sản là chuyện không dễ đối với các Ngân hàng. Các NHTM kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ và dùng tiền thu được để mua những tài sản có. Nói cách khác, các Ngân hàng cung cấp dịch vụ chuyển một loại tài sản này thành một loại tài sản khác cho công chúng. Tài sản của NHTM bao gồm: Các khoản tiền dự trữ; Tiền trong quá trình thu; Tiền gửi ở các NHTM khác; Chứng khoán đầu tư; Các khoản cho vay; Các tài sản khác. Chiến lược cơ bản của quản trị tài sản trong các NHTM: tìm kiếm lãi suất sinh lời cao nhất có thể trên các khoản cho vay và chứng khoán; Tạo tính thanh khoản bằng cách giữ các tài sản thanh khoản cao; Giảm rủi ro (đa dạng hóa, nghiên cứu kỹ: giảm chênh lệch thông tin, rủi ro đạo đức)…Để tiến hành được chiến lược này, các NHTM cần:Tìm những người vay trả lãi suất cao và ít có khả năng phá sản; Mua các chứng khoản với suất sinh lời cao, rủi ro thấp; Giảm rủi ro bằng cách đa dạng hóa. 1.3.3. Quản trị thanh khoản Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHTM là đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ. Một NHTM được xem là có khả năng thanh khoản nếu nó tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn khả dụng ở chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết. Điều này có nghĩa là NH có sẵn lượng ngân quỹ dự trữ trong tay hoặc có thể tăng thêm bằng cách vay mượn hoặc bán bớt một số tài sản mà NH đang có.
  • 29. 21 Vai trò của quản trị thanh khoản đối với hoạt động của các NHTM: Thứ nhất, do có sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của NH nên quản trị thanh khoản tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời cần thiết. Thứ hai, nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả to lớn: Làm tăng chi phí doNH phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường); giảm thu nhập do NH phải bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Dẫn đến giảm giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của NHTM. Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài, chậm được khắc phục có thể làm mất uy tín của ngân hàng trển thị trường, gấy sức ép và trở ngại cho quá trình huy động vốn và cho vay, giảm thấp khả năng sinh lời. Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây chuyền bằng hiện tượng rút tiền ồ ạt của người gửi tiền, có thể đẩy NHTM đến bờ vực phá sản và dẫn đến sụp đổ hệ thống ngân hàng. Thứ ba, trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản đẩy NH vào tình trạng mất khả năng thanh toán và đưa ngân hàng đối mặt với khả năng bị phá sản, bị bán hoặc bị sáp nhập. Hơn nữa, rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống, có thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thống NH. Để quản trị thanh khoản có hiệu quả tốt, các nhà quản trị cần phải tuân theo các nguyên tắc: - Người quản trị thanh khoản thường xuyên bám sát hoạt động của các bộ phận chịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm vi NH và điều phối hoạt động các bộ phận này với nhau. - Nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trước khả năng ở đâu và khi nào khách hàng gửi tiền/vay tiền dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi/trả nợ. Điều này cho phép người quản trị thanh khoản hoạch định đón đầu để xử lý hiệu quả hơn phần thanh khoản thặng dư hay thâm hụt đang xuất hiện.
  • 30. 22 - Nhu cầu thanh khoản của NH và các quyết định liên quan đến vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dài một trong hai trạng thái: thặng dư hoặc thâm hụt thanh khoản phải được xử lý nhanh chóng nhằm tránh sự khẩn trương gay gắt trong việc phải vay mượn hay bán tài sản. Như vậy, quản trị thanh khoản có tính chất vô cùng quan trọng đối với ngân hàng nói riêng và mở rộng ra là ảnh hưởng gần như đến toàn bộ nền kinh tế vì nếu tình trạng thanh khoản bị ảnh hưởng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến gần như toàn bộ hoạt động ngân hàng. Vì vậy, vấn đề quản trị thanh khoản ngân hàng nói chung và của NHTM nói riêng có ý nghĩa hết sức to lớn. 1.4.Lý luận pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thƣơng mại NHTM là DN kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các DN phi tài chính, các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy, ngoài những đặc điểm giống như các DN khác trong nền kinh tế, NHTM là loại hình DN đặc biệt mang những đặc thù riêng: - Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. - NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác.Vốn tự có của NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của mình, NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình DN khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. - Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm lý của người dân cũng như của cả nền kinh tế.
  • 31. 23 - Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hướng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình DN nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Do những đặc thù riêng của NHTM mà pháp luật buộc phải có những quy định riêng cho hoạt động quản trị tài chính của NHTM. Những quy định này khắt khe hơn nhiều so với những quy định chung áp dụng cho các DN kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Các văn bản pháp luật hiện hành về quản trị tài chính của NHTM: Hiện nay, vấn đề quản trị tài chính của NHTM được quy định chủ yếu trong các văn bản: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Nghị định 59/2009/NĐ- CP ngày 16/07/2009 về tổ chức và hoạt động của NHTM thay thế Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 về tổ chức và hoạt động của NHTM, Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/1/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/2/2010 hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của NHTM, Văn bản hợp nhất số 07/2013/VBHN-NHNN ngày 25/11/2013 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó còn có các thông tư và quyết định của NHNN và Thống đốc NHNN: Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 8/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy điịnh về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và quy chế cho vay của các TCTD ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN; Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9/6/2003 của Thống đốc NHNN; Thông tư 16/2009/TT-NHNN ngày 11/8/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD ban hành
  • 32. 24 kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của Thống đốc NHNN; Thông tư 07/2013/TT-NHNN ngày 14/3/2013 quy định về việc kiểm soat đặc biệt đối với TCTD; Thông tư 15/2012/TT-NHNN ngày 4/5/2012 quy định về việc NHNN Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các TCTD…Cụ thể: Đối với quản trị nguồn vốn: theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/1/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 141/2006/NĐ- CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng “Tổ chức tín dụng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định quy định tại Danh mục ban hành kèm theo, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2011”. Như vậy, để được thành lập và hoạt động các NHTM phải có số vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng. Đối với quản trị thanh khoản: bên cạnh các quy định về vốn của các NHTM, pháp luật quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cho các TCTD nói chung và NHTM nói riêng: Luật 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn mà TCTD phải duy trì, bao gồm: tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (8% hoặc cao hơn), tỷ lệ tối đa của vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn. Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD là 9%: “ TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “có” rủi ro của TCTD. TCTD phải thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại khoản 1 điều này phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của TCTD và công ty trực thuộc”. Các tỷ lệ bảo đảm an toàn mới được bổ sung gồm: trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có; tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi và các tỷ lệ tiền gửi
  • 33. 25 trung, dài hạn so với tổng dự nợ cho vay trung, dài hạn. NHNN sẽ quy định cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn nói trên đối với từng loại hình TCTD, chi nhánh NH nước ngoài. Ngoài ra, Luật 2010 còn bổ sung quy định NHTM, chi nhánh NH nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia phải nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố tại NHNN theo quy định của NHNN trong từng thời kỳ. Bên cạnh việc kế thừa các quy định của Luật các TCTD 1997 về kiểm soát đặc biệt, Luật 2010 bổ sung thêm hai trường hợp mà NHNN sẽ xem xét, đặt TCTD vào kiểm soát đặc biệt là: (i) TCTD hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của NHNN; (ii) khi TCTD không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục. Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện để NHNN có thể chủ động can thiệp sớm hơn khi phát hiện thấy những yếu kém cơ bản của một TCTD với mục đích giảm bớt khả năng rủi ro cho hệ thống do không có sự can thiệp kịp thời của cơ quan quản lý, Luật các TCTD 2010 quy định: NHNN có quyền yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại; trực tiếp hoặc chỉ định TCTD khác góp vốn, mua cổ phần của TCTD được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp TCTD được kiểm soát đặc biệt không có khả năng thực hiện yêu cầu tăng vốn của NHNN hoặc khi NHNN xác định số lỗ lũy kế cuả TCTD đã vượt quá giá trị vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của TCTD được kiểm soát đặc biệt. Đối với quản trị tài sản: Thông tư số 22/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 19/2010/TT-NHNN với các nội dung chính sau đây: 1. Hủy bỏ tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 19/2010/TT-NHNN 2. Điều chỉnh hệ số rủi ro đối với một số tài sản có bằng ngoại tệ khi tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu như sau:
  • 34. 26 “Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 20% gồm: a) Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, bao gồm cả các khoản phải đòi bằng ngoại tệ; b) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; c) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác được thành lập tại Việt Nam phát hành; d) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành; đ) Kim loại quý (trừ vàng), đá quý; e) Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế và các khoản phải đòi được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các tổ chức này phát hành; g) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh thanh toán bởi các ngân hàng này; h) Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán; i) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán.” Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 50% gồm:
  • 35. 27 a) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; b) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác được thành lập tại Việt Nam phát hành; c) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành; d) Các khoản đầu tư dự án theo hợp đồng của công ty tài chính theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính; đ) Các khoản phải đòi có bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của bên vay hoặc những tài sản này được bên vay cho thuê nhưng bên thuê đồng ý cho bên cho thuê dùng làm tài sản thế chấp trong thời gian thuê.” Với việc sửa đổi bằng cách nâng tỷ lệ dực trữ bắt buộc ngoại tệ của NHNN, điều này đồng nghĩa với việc các NHTM sẽ phải co hẹp cho vay ngoại tệ, và sẽ phải tích cực thu hồi các khoản cho vay ngoại tệ với các đối tượng trên nếu không muốn bị ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn. Đối với các giới hạn cấp tín dụng: Luật các TCTD 2010 kế thừa các quy định từ Luật các TCTD 1997. Tuy nhiên, khái niệm cấp tín dụng đã được làm rõ hơn, “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [31]. Ngoài ra, tổng mức giới hạn cấp tín dụng còn gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng là doanh nghiệp phát hành.
  • 36. 28 So với Luật các TCTD năm 1997, Luật các TCTD 2010 có quy định mới về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng và người có liên quan áp dụng đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định cao hơn so với các mức áp dụng đối với NHTM (các tỷ lệ tương ứng 25% và 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng so với 15% và 25% vốn tự có của NHTM). Luật cũng quy định mở đối với các trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, tổng các khoản cấp tín dụng vượt giới hạn không vượt quá 04 lần vốn tự có của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài. Luật các TCTD 2010 quy định cụ thể về những trường hợp không được cấp tín dụng. Theo đó, TCTD không được cấp tín dụng hoặc nhận bảo đảm để cấp tín dụng hoặc thực hiện việc bảo đảm để TCTD khác cấp tín dụng đối với: (i) Thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc của TCTD, pháp nhân là cổ đông có người đại diẹn phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của TCTD cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD; (ii) Bố, me, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc của TCTD [31]. Ngoài ra, Luật còn cấm TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát; không được cấp tín dụng trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD; không được cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp. Bên cạnh Luật các TCTD 2010, Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 đã quy định riêng về tổ chức và hoạt động của NHTM. Tuy còn những hạn chế do
  • 37. 29 được xây dựng trên cơ sở pháp lý là Luật các TCTD đã có nhiều điểm lạc hậu, không còn phù hợp với thực tiễn nhưng Nghị định 59/2009/NĐ-CP cũng đã có nhiều ưu điểm và bước đột phá về vấn đề quản trị NHTM do: ra đời trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những quy định tại Nghị định 49/2000/NĐ-CP, đồng thời bổ sung, chỉnh sửa hoặc hủy bỏ những quy định không còn phù hợp. Tiếp thu thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị DN trong lĩnh vực ngân hàng như: bổ sung một số nguyên tắc quản trị hiện đại của Ủy ban Basel, quy định về việc sử dụng khái niệm “ngân hàng”, “ngân hàng thương mại”, thành viên HĐQT độc lập, các Ủy ban của HĐQT, tiêu chuẩn, điều kiện đối với các chức danh chủ chốt của ngân hàng…Nghị định cũng lược bỏ một số nội dung được đề cập trong Luật Doanh nghiệp nhưng không phù hợp với đặc thù của NHTM, như việc phát hành cổ phần ưu đãi hoàn lại, việc Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền thông qua các hợp đồng đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính của ngân hàng… Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng đã tạo cơ hội cho phát triển kinh tế trong những năm vừa qua, cùng với đó vấn đề quản trị DN cũng được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết và quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Các NHTM với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị NHTM nói chung và quản trị tài chính của NHTM nói riêng hiện nay ngày càng có tầm quan trọng và cần được quan tâm hơn nữa. Ngân hàng là “xương sống” của một nền kinh tế, việc xây dựng một hệ thống quản trị cũng như quản trị tài chính trong NH và một bộ khung những quy định pháp luật về vấn đề này là một trong những yếu tố thiết yêu bảo đảm cho NH hoạt động một cách vững mạnh, an toàn. Nghị định 59/2009/NĐ-CP, Luật các TCTD 2010 được ban hành đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của các NH nói chung và của NHTM nói riêng.
  • 38. 30 Chƣơng2 QUY ĐỊNHPHÁP LUẬTVỀQUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI 2.1.Nội dung pháp luật về quản trị tài chính của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay 2.1.1. Đối với quản trị nguồn vốn Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) của một NHTM là đối tượng mà các cơ quan quản lý NH hướng vào để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các NH, là tiêu chuẩn để xác định tính an toàn. Để đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn theo thông lệ Basel II, NHNN đã yêu cầu các NHTMCP thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ từ 70 tỷ đồng (Nghị định 82/1998/NĐ-CP) lên 3.000 tỷ đồng bắt đầu thực hiện từ năm 2007 và hạn cuối là hết năm 2011 (Nghị định 141/2006/NĐ-CP và Nghị định 10/2011/NĐ-CP). Là một thành phần chính cấu thành nên vốn tự có của các NHTM, việc tăng vốn điều lệ sẽ giúp mở rộng tương ứng vốn tự có của các NHTM Việt Nam. Thông lệ quốc tế đã không đưa ra bất kỳ một tiêu chuẩn hay giới hạn này vì quan điểm của thông lệ quốc tế là đủ vốn là được. Tuy nhiên trong bối cảnh nếu để quy mô NH quá nhỏ thì rất dễ để một cá nhân hay doanh nghiệp thâu tóm và biến NH thành một đơn vị huy động vốn cho họ. Việc quy định vốn tối thiếu 3.000 tỷ đồng và thậm chí cao hơn sẽ có tác dụng: tránh tình trạng bị chi phối bởi một hay vài cá nhân, điều đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân hàng Việt Nam vào cuối thập niên 90. Ngoài ra nó sẽ giảm được vấn đề về tâm lý ỷ lại và lựa chọn bất lợi. Với một mức vốn đáng kể thì chủ sở hữu ngân hàng sẽ hành động có trách nhiệm hơn để bảo vệ tài sản của họ.
  • 39. 31 Bảng 2.1 DANH MỤC MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG (Ban hành kèm theo Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ) STT Loại hình tổ chức tín dụng Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm 2011 I Ngân hàng 1 Ngân hàng thương mại a Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng b Ngân hàng thương mại cổ phần 3.000 tỷ đồng c Ngân hàng liên doanh 3.000 tỷ đồng d Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 3.000 tỷ đồng đ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 2 Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 3 Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 4 Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5 Ngân hàng hợp tác 3.000 tỷ đồng 6 Quỹ tín dụng nhân dân a Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 3.000 tỷ đồng b Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng II Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 1 Công ty tài chính 500 tỷ đồng 2 Công ty cho thuê tài chính 150 tỷ đồng
  • 40. 32 Việc gia hạn thêm thời gian cho các NHTM hoàn thành lộ trình tăng vốn điều lệ theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP là một việc làm mang lại lợi ích hay gây khó khăn cho các NHTM? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta cần xem xét đến các vấn đề sau: Trước hết, trong ngắn hạn, tác động dễ thấy nhất của quyết định gia hạn trên thị trường chứng khoán là do không còn áp lực tăng vốn, hiện tượng phát hành ồ ạt thêm cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu của các NH và áp lực bán tháo cổ phiếu NH để cổ đông có tiền cho những đợt tăng vốn sẽ không còn.Ngoài ra, những dòng vốn từ công chúng hay cổ đông hiện hữu, thay vì phải được huy động vào hệ thống NH để đáp ứng nhu cầu tăng vốn điều lệ, thì nay có thể tìm đến thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Cộng với tâm lý không còn quá bi quan với cổ phiếu ngành NH nói riêng và hệ thống tài chính nói chung, thị trường chứng khoán trong ngắn hạn sẽ hưởng lợi từ việc hoãn hạn chót tăng vốn. Mặc dù các NH vẫn phải tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng cho đến 31/12/2011 nhưng với số vốn bổ sung thêm chỉ còn 10 nghìn tỷ đồng, hiện tượng cổ phiếu ngân hàng bị pha loãng có thể sẽ không tái diễn, khi các NH có tới một năm để thu xếp các nguồn vốn cần thiết, trong kỳ vọng chính sách tiền tệ có thể không còn quá thắt chặt vào quý 2 năm 2011.Trong khi đó, các NH quy mô nhỏ có thể quẳng gánh lo tăng vốn điều lệ trong ngắn hạn để tập trung khả năng và nguồn lực để giải quyết những vấn đề nội tại như đảm bảo các điều kiện an toàn theo Thông tư 13/2010/TT- NHNN và Thông tư 33/2011/TT-NHNN.Một phần nguồn tiền của các cổ đông hiện hữu, bên cạnh đầu tư vào thị trường chứng khoán cũng có thể tìm đến hệ thống NH như những khoản đầu tư tiết kiệm và theo đó, sức ép thanh khoản đáp ứng nhu cầu vốn cuối năm của hệ thống sẽ được giảm nhẹ, cuộc đua lãi suất có thể vì thế mà bớt đi căng thẳng. Tuy nhiên việc hoãn tăng vốn điều lệ đến một năm có thể phải trả giá trong dài hạn. Không phải vô cớ mà NHNN muốn các NHTM tăng vốn điều lệ năm 2010 lên 3.000 tỷ đồng, và có lộ trình tăng lên 5 nghìn tỷ (năm 2012) và 10 nghìn tỷ (năm
  • 41. 33 2015).Một hệ thống tài chính gồm quá nhiều NH quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu luôn là một rủi ro đến an toàn hệ thống. Những hiện tượng như cuộc đua lãi suất bắt nguồn từ những NH nhỏ do tình trạng khát vốn, cho vay lãi suất cao trong khi khả năng quản trị điều hành kém, vay ngắn hạn trên thị trường liên NH để cho vay dài hạn và đẩy lãi suất liên NH tăng cao… Ngoài ra, theo Luật các TCTD 2010, giới hạn về sở hữu vốn của ngân hàng đối với mỗi cổ đông bị giảm thấp hơn đáng kể so với Luật các TCTD 1997(sửa đổi, bổ sung 2004). Trước đây tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của một NH có thể lên đến 40%, một cá nhân lên đến 20%. Từ cuối năm 2009 tỷ lệ này lần lượt giảm xuống còn 20% và 10%. Luật các TCTD 2010 tiếp tục giảm xuống các tỷ lệ tương ứng còn 15% và 5%. Các tỷ lệ sở hữu nêu trên bao gồm cả phần vốn ủy thác cho các tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần. Theo đó, Nhà nước không cho phép thành lập NHTM tư nhân tại Việt Nam. Xét về quyền lợi giữa các nhà đầu tư thì quy định như vậy là không bình đẳng với các nhà đầu tư trong nước trong khi các nhà đầu tư nước ngoài được thành lập 100% vốn nước ngoài , ngân hàng liên doanh , chi nhánh, văn pḥng đại diện ở Việt Nam theo cam kết WTO, bất kể phần vốn đó là do nhiều người hay một người làm chủ sở hữu. Bên cạnh các quy định về vốn tự có của các NHTM theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP và Nghị định 10/2011/NĐ-CP, và để đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống, Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cho các TCTD nói chung và NHTM nói riêng: TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của TCTD (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ) TCTD phải thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại khoản 1 điều này phải đồng
  • 42. 34 thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của TCTD và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất) [20]. Việc nâng hệ số đủ vốn lên 9% trong Thông tư 13/2010/TT-NHNN là phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Góp phần nâng cao năng lực tài chính của các tổ chức tài chính.Tuy nhiên, với sự phát triển về quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của các NHTM thì quy định an toàn vốn theo chuẩn mực nói trên chưa đảm bảo đủ vốn để bù đắp các loại rủi ro trong hoạt động của NHTM (ví dụ rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động), đồng thời chưa đáp ứng được các yêu cầu về quản lý rủi ro. Mức độ đủ vốn chưa phản ánh đầy đủ mức độ rủi ro thực tế cũng là một trong các nguyên nhân chưa khuyến khích các ngân hàng thương mại quản trị vốn trên cơ sở rủi ro. 2.1.2.Đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và áp dụng các chuẩn mực, thông lệ tốt nhất của quốc tế chính là nền tảng để cho các TCTD duy trì và phát triển bền vững hoạt động NH nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong thời gian qua, Chính phủ và NHNN đã ban hành nhiều văn bản, công văn, chỉ thị, quyết định ngày càng phù hợp với thực tế và tiến dần đến thông lệ quốc tế trong hoạt động tín dụng.NHNN, cơ quan quản lý trực tiếp các NH, đã ban hành những quy định cụ thể, từng bước chuẩn hóa hoạt động tín dụng. Cụ thể là: - Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay. - Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, bao gồm: tỷ lệ an toàn tối thiểu, giới hạn tín dụng đối với khách hàng, tỷ lệ về khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, giới hạn góp cổ phần.
  • 43. 35 - Chỉ thị số 02/2006/CT-NHNN ngày 23/5/2006 về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh của các TCTD nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của các NH hiệu quả và bền vững. - Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dung trong hoạt động kinh doanh NH với một số tiêu chí như: quản lý rủi ro chặt chẽ hơn đối với các cam kết ngoại bảng, tăng độ an toàn cho hoạt động NH. - Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN ngày 28/5/2007 về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong đó quy định tỷ lệ cho vay không vượt quá 3% tổng dư nợ. - Chỉ thị số 05/2008/CT-NHNN ngày 9/10/2008 về một số biện pháp đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD. - Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số diều của quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD. - Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 22/5/2009 về một số biện pháp đảm bảo an toàn hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD. - Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 7/4/2010 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động NH an toàn, hiệu quả năm 2010. - Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009. - Thông tư 13/TT-NHNN ngày 20/5/2010 về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD thay thế cho Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 19/4/2005(đã được sửa đổi, bổ sung bởi thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 8/10/2011 và thông tư 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011).
  • 44. 36 - Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010, Thông tư 22/2011/TT- NHNN ngày 30/8/2011, Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 8/10/2011. Hiện nay, ở Việt Nam nguồn vốn huy động được sử dụng để cấp tín dụng bao gồm: tiền gửi của cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn; tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (trừ Kho bạc Nhà nước), bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của TCTD khác và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tiền vay của tổ chức trong nước (trừ Kho bạc, tiền vay của TCTD khác trong nước) và tiền vay của TCTD nước ngoài; vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá. Nhưng theo Luật các TCTD năm 2010, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD, nguồn vốn huy động để sử dụng cấp tín dụng không bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của Kho bạc, tiền vay của Kho bạc và các TCTD trong nước. Quy định không được sử dụng các nguồn vốn huy động của các đối tượng nói trên để cấp tín dụng là bất hợp lý vì theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), nguồn vốn huy động của các đối tượng trên chiếm từ 15% - 20% trong tổng số vốn huy động của các TCTD và đây là nguồn vốn có tính ổn định cao. NHTM chỉ được cấp tín dụng trên nguồn vốn huy động bằng 80%, còn lại 20% nguồn vốn huy động và 15% nguồn vốn huy động từ Kho bạc và TCTD trong nước dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của NH là quá cao và không hợp lý theo ý kiến của Hiệp hội NH Việt Nam gửi lên Thủ tướng Chính phủ. Hậu quả rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM tác động đến cả nền kinh tế - xã hội và các NH. Đối với NH, khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn đã cấp và lãi cho vay, ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm NH kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng, ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của NH. Trong nội bộ NH, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có lương trả cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho NH.
  • 45. 37 Để tăng cường quản lý, ngăn chặn sự lũng đoạn trong các TCTD nói chung và NHTM nói riêng, Luật các TCTD 2010 đã quy định cụ thể: Thứ nhất, những trường hợp không được cấp tín dụng: Điều 126 Luật các TCTD năm 2010 quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây: thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn; cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để TCTD khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát. TCTD không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD. TCTD không được cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp. Thứ hai, pháp luật cấm cho vay và hạn chế cho vay: Theo Luật các TCTD năm 2010, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13 và các văn bản pháp luật của Ngân hàng Nhà nước thì pháp luật cấm cho vay và hạn chế cho vay đối với các cá nhân có liên quan trong quá trình cho vay
  • 46. 38 hoặc có trách nhiệm chính trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hoặc công ty chứng khoán trực thuộc TCTD. Quy định trên là hợp lý và có cơ sở. Bởi nếu pháp luật cho phép các đối tượng trên được vay vốn họ sẽ có quyền lực hoặc có khả năng tạo áp lực đối với người có quyền vì lợi ích riêng và có thể tạo ra giao dịch tư lợi hoặc để đầu tư vào lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của NH, gây rủi ro tín dụng. Ngoài ra, pháp luật còn cấm cho vay đối với những trường hợp không đáp ứng được các điều kiện vay vốn. Ngân hàng không cấp tín dụng cho những khoản vay không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn như: mục đích sử dụng vốn vay là bất hợp pháp hoặc không có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc không có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật chẳng hạn như đi vay trả nợ thuế… . Thứ ba, bên cạnh quy định về đối tượng bị cấm cho vay, pháp luật quy định các đối tượng hạn chế cấp tín dụng. Theo Điều 127 Luật các TCTD năm 2010, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây: tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; kế toán trưởng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được HĐQT, Hội đồng thành viên của TCTD thông qua và công khai