SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC PHƢƠNG
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH-10-2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07
Người hướng dẫn khoa học: TS.Phan Thị Thành Dƣơng
Học viên: LÊ QUỐC PHƢƠNG
Lớp Cao học Luật: Khóa 19
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Quốc Phương, học viên lớp Cao học Luật, Khóa 19, chuyên
ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam
đoan luận văn cao học “Quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Toàn bộ nội
dung được trình bày, cũng như các kết quả đạt được của luận văn là do chính tôi
thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Thị Thành Dương. Tác giả
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những ý kiến, đề xuất khoa học của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2016.
Tác giả
Lê Quốc Phƣơng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng việt
ABBank
An Binh Commercial
Join Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ACB Asia Commercial bank Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
AMC
Asset Management
Company Limited
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Agribank
Vietnam Bank for
Agriculture and Rural
Development
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam
BIDV
Bank for investment
and Development Of
Vietnam
Ngân hàng Đầu Tư và Phát TriểnViệt
Nam
DN Doanh nghiệp
Eximbank
(EIB)
Vietnam Export
Import Commercial
Joint - Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam
Maritime Bank
Vietnam Maritime
Commercial Joint
Stock Bank
Ngân hàng thương mại Cổ phần Hàng Hải
Việt Nam
MB
Military Commercial
Joint Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
OCB
Orient Commercial
Joint stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông
OceanBank
Ocean Commercial
One Member Limited
Liability Bank
Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Đại Dương
PVcomBank
Vietnam Public Joint
Stock Commercial
Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Chúng Việt Nam
SCB
Saigon Commercial
Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn
SHB
SaigonHanoi
Commercial Joint
stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội
TCTD Tổ chức tín dụng
Techcombank
Vietnam
Technological and
Commercial Joint
Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam
TPBank
tien phong commercial
joint stock bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong
TPCP Trái phiếu chính phủ
TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
Sacombank
Sai Gon Thuong Tin
Commercial Joint
Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
SaigonBank
Saigon Bank For
Industry And Trade
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Công thương
Vietbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thương Tín
Vietcombank
(VCB)
Joint Stock
Commercial Bank for
Foreign Trade of
Vietnam
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam
VietinBank
Vietnam Joint Stock
Commercial Bank for
Industry and Trade
Ngân hàng thương mại cổ phần Thương
Việt Nam
VPBank
Vietnam prosperity
Joint stock
Commercial Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN...............7
1.1 Tổng quan về đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại.......................................7
1.1.1 Khái niệm đầu tư vốn của ngân hàng thương mại....................................7
1.1.2 Đặc điểm pháp lý của đầu tư vốn tại ngân hàng thương mại...................8
1.1.3 Vai trò đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.........................................14
1.1.4 Sự cần thiết quy định giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại....15
1.2 Nội dung pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại..........16
1.2.1 Giới hạn hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại......................16
1.2.2 Giới hạn về các tỷ lệ đầu tư vốn của ngân hàng thương mại...................25
1.2.3 Giới hạn về lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.........................30
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................38
2.1 Đánh giá việc áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn trong thời
gian qua........................................................................................................................38
2.1.1 Hiệu quả của áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn...........38
2.1.2 Hạn chế của quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn ..........................41
2.2 Một số vấn đề vƣớng mắc trong quá trình áp dụng quy định giới hạn đầu
tƣ vốn tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt nam...........................................................44
2.2.1 Vướng mắc về nội dung đầu tư vốn của ngân hàng thương mại..............44
2.2.2 Vướng mắc trong xác định giới hạn tổng mức nguồn vốn được sử dụng
để đầu tư.............................................................................................................47
2.2.3 Về cơ chế giám sát đối với dòng tiền của ngân hàng thương mại khi
đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp ............................................................48
2.2.4 Về việc xử lý đối với các ngân hàng thương mại sở hữu vượt quá quy
định.....................................................................................................................51
2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giới hạn đầu tƣ
vốn của ngân hàng thƣơng mại..................................................................................53
2.3.1 Cần có khái niệm cụ thể về đầu tư vốn và các hình thức đầu tư vốn của
ngân hàng thương mại ......................................................................................53
2.3.2 Cần quy định cụ thể lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà ngân
hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần........................................................55
2.3.3 Xây dựng giới hạn tổng mức vốn được tiến hành đầu tư..........................55
2.3.4 Hoàn thiện hơn nữa các quy định về nhóm mua bán trái phiếu doanh
nghiệp, cổ phiếu các tổ chức tín dụng khác.......................................................56
2.3.5 Làm rõ quy định nghĩa vụ công bố thông tin............................................60
2.3.6 Định nghĩa lại khái niệm người có liên quan, cổ đông lớn ......................62
2.3.7 Cần kiểm soát chặt chẽ hơn thông qua các giao dịch liên kết của ngân
hàng thương mại ................................................................................................64
2.3.8 Cần xây dựng thông tư hướng dẫn về góp vốn, mua cổ phần ..................65
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................67
KẾT LUẬN..................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với thế giới, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, hệ thống tài chính cũng đã có những bước tiến vững chắc
và đóng góp chung vào sự phát triển của đất nước. Ngân hàng thương mại là một
trong những mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính, một mặt là công cụ điều
tiết dòng tiền lưu thông vào hoạt động sản xuất, giúp nhà nước quản lý tốt hơn hệ
thống tiền tệ. Mặt khác, ngân hàng thương mại ngoài chức năng đã được Luật tổ
chức tín dụng 2010 quy định thì ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động
đầu tư kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận và tăng thêm sức cạnh tranh với các tổ
chức tài chính khác. Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động của các ngân hàng
thương mại rất đa dạng, bên cạnh hoạt động cấp tín dụng, nhận tiền gửi và thanh
toán qua tài khoản thì ngân hàng thương mại còn thực hiện đầu tư vào nhiều ngành
nghề, lĩnh vực với các hình thức khác nhau. Đây là cơ hội để các ngân hàng thương
mại nâng cao lợi nhuận, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhưng cũng là thách
thức cho các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Vì
tầm quan trọng của các ngân hàng thương mại nên việc ngân hàng thương mại tiến
hành các hoạt động đầu tư vốn đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải có đầy đủ
các quy định để điều chỉnh các hoạt động này, đảm bảo tốt cho chính các ngân hàng
thương mại và hệ thống tài chính. Hoạt động đầu tư vốn của các ngân hàng thương
mại rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực, nhiều hình thức. Thực tế cho thấy việc đầu tư
vốn của các ngân hàng thương mại không phải ngân hàng nào cũng đạt kết quả tốt.
Trong thời gian qua, có các ngân hàng thương mại đầu tư kinh doanh thua lỗ ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Việc ngân hàng thương mại được thực hiện một số
hoạt động đầu tư đã cho thấy Ngân hàng Nhà nước cũng đã tạo điều kiện để các
ngân hàng thương mại đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Nhiều ngân
hàng thương mại thông qua hoạt động đầu tư vốn dẫn đến tình trạng các ngân hàng
thương mại đầu tư tràn lan, quá nhiều ngành nghề và chính bản thân các ngân hàng
thương mại cũng không quản lý được, nên đòi hỏi cơ quản quản lý nhà nước cần có
các quy định về tỷ lệ giới hạn đầu tư vốn trong hoạt động của ngân hàng thương
mại. Các giới hạn về hoạt động này có thể là giới hạn về nguồn vốn đầu tư, các hình
thức đầu tư, ngành nghề… đây là những quy định giúp Ngân hàng Nhà nước quản
lý tốt hơn hoạt động đầu tư vốn và cũng giúp chính các ngân hàng thương mại chủ
động hơn trong hoạt động đầu tư kinh doanh của mình.
2
Hiện nay, dù đã có rất nhiều nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước thông
qua hàng loạt các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn nhưng có thể khẳng định
các công cụ pháp luật hiện nay vẫn chưa đủ để các cơ quan quản lý, trực tiếp là
Ngân hàng Nhà nước có thể chủ động nắm bắt và điều chỉnh vấn đề đầu tư vốn của
các ngân hàng thương mại. Nếu tình hình này không nhanh chóng được khắc phục
trong thời gian tới thì tác động và hậu quả của nó lên nền kinh tế sẽ rất lớn. Việc
điều chỉnh vấn đề đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có các quy
định pháp luật đầy đủ và hoàn thiện, phù hợp tình hình thực tế qua đó mới kiểm soát
được một cách triệt để. Việc nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư
vốn của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết và phù hợp với yêu cầu của
thực tiễn. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quy định pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn
của ngân hàng thƣơng mại ở việt nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Hiện tại có một số luận án, luận văn, các bài viết liên quan đến vấn đề mà
bản thân đang nghiên cứu, có thể kể tới:
Luận án tiến sĩ kinh tế “hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng
thương mại Việt Nam‟‟ năm 2015 của nghiên cứu sinh Vũ Hoàng Nam trường Học
Viện Ngân Hàng. Luận án đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư
kinh doanh trái phiếu, xây dựng được các chỉ tiêu, mô hình đánh giá, sau đó tác giả
đưa ra những giải pháp. Do luận án chỉ viết về khía cạnh kinh tế nên đã không đưa
vào các quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh trái phiếu, nên phần giải
pháp chỉ nêu hoàn thiện chung về hệ thống pháp lý, không đi vào phân tích hoàn
thiện các vấn đề cụ thể của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trên cở sở luận án này, tác
giả có cái nhìn tổng quan hơn về lý thuyết hoạt động kinh doanh trái phiếu. Luận án
đã giúp tác giả đi sâu vào phân tích các mặt pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư
vốn của ngân hàng thương mại về trái phiếu, chẳng hạn về tỷ lệ, nguồn vốn, giám sát
nguồn tiền của ngân hàng thương mại khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.
Luận án tiến sỹ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay‟‟ năm 2006 của nghiên cứu sinh
Phạm Thị Bích Lương trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã nêu lên những
vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt
động tín dụng, cho vay, huy động vốn. Trong luận án cũng nói lên hoạt động đầu tư
của ngân hàng thương mại, như chứng khoán, trái phiếu, bảo lãnh, kinh doanh tiền
tệ, góp vốn mua cổ phần và có nội dung liên quan đến hoạt động của ngân hàng đầu
3
tư. Luận án cũng giúp tác giả hiểu được tổng thể các hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Dựa trên những cơ sở lý luận của luận án, giúp tác giả đưa ra các nội
dung liên quan đến pháp lý nhằm điều chỉnh các vấn đề ở khía cạnh kinh tế của luận
án đã nêu.
Luận văn thạc sỹ “Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật Việt Nam” năm
2014 của Học viên Nguyễn Thị Liễu Hạnh trường Đại Học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh, đề tài đã phân tích được một số nội dung về đặc điểm, ý nghĩa, cách thức,
quyền góp vốn vào các loại hình Công ty khác nhau. Đề tài nghiên cứu trên vấn đề
chung là doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005. Đề tài đã giúp tác giả có cái
nhìn tổng quan về góp vốn thành lập Công ty nói chung, trên cơ sở đó giúp tác giả
đi vào phân tích đầy đủ nội dụng góp vốn thành lập Công ty, mua cổ phần của các
ngân hàng thương mại trong luận văn.
Luận văn thạc sỹ “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thường Tín SACOMBANK” năm 2008 của học viên Trần
Thị Diệu Hằng trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đề tài có nói đến hoạt động sử
dụng vốn của ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động đầu tư trực tiếp góp vốn
liên doanh, liên kết, đầu tư vào trang thiết bị. Đề tài chỉ nêu lên được một số cách
đầu tư vốn, chưa đi vào phân tích nội dung bên trong của các hình thức đầu tư. Trên
cơ sở đó tác giả sẽ đi sâu vào phân tích nội dung bên trong các hình thức này ở khía
cạnh pháp lý.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của trường Đại Học Ngân hàng “Quan
hệ sở hữu giữa tổ chức tín dụng và các Công ty con, công ty liên kết thực trạng và
giải pháp” tháng 10 năm 2014 của tiến sỹ Trần Dục Thức (chủ nhiệm đề tài). Đề tài
đã khái quát nội dung về tình hình góp vốn, mua cổ phần Công ty con, Công ty liên
kết của các tổ chức tín dụng, nêu lên vấn đề sở hữu chéo trong tình hình thực tế hiện
nay, tuy nhiên đề tài nghiên cứu chủ yếu trên khía cạnh kinh tế, không đi sâu phân
tích những vấn đề về các giới hạn của ngân hàng thương mại trong đầu tư vốn. Các
giải pháp của đề tài chủ yếu đi vào vài trò giám sát, quản lý của Ngân hàng Nhà
nước, không nêu lên các giải pháp pháp lý. Trên cơ sở đó giúp tác giả đi sâu vào phân
tích các giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại và đưa ra được các giải pháp
pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.
Bài viết trên tạp chí ngân hàng số 11 tháng 6 năm 2011 trang 35 „‟quản lý rủi
ro trong hoạt động kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại và bài hoc kinh
nghiệm‟‟ bài tạp chí đã đúc kết một số biện pháp để tạo môi trường an toàn trong
4
việc đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại trên thế giới: hạn mức giao
dịch đối với đối tác và nhà phát hành, hạn mức cắt lỗ tối đa mà một giao dịch viên
được phép, hạn mức đầu tư vào từng loại trái phiếu. Tuy nhiên bài tạp chí chỉ đưa ra
các hạn mức chung khi các ngân hàng thương mại tiến hành đầu tư trái phiếu. Trên
cơ sở đó tác giả đi vào phân tích cụ thể về hạn mức, nguồn vốn được đầu tư đối với
hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ.
Các công trình nghiên cứu luận án, luận văn, các bài tạp chí, chuyên đề đã
nêu lên được tổng quan các vấn đề liên quan đến ngân hàng, hoạt động đầu tư tài
chính của ngân hàng thương mại, đầu tư chứng khoán, đầu tư trái phiếu và góp vốn
liên doanh với các tổ chức tín dụng khác. Nhưng nội dung phân tích chủ yếu tập
trung vào mảng kinh tế, hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại, chưa đi
sâu vào vấn đề pháp lý, các chuyên đề cũng chưa làm rõ được điều kiện, các hình
thức, lĩnh vực mà ngân hàng thương mại được phép đầu tư chứng khoán, góp vốn,
liên kết thành lập Công ty...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn sẽ làm rõ:
+ Xác lập khung pháp lý về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.
+ Đưa ra các giải pháp pháp lý nhằm năng cao hoạt động đầu tư vốn của
ngân hàng thương mại.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về giới hạn đầu tư vốn của
NHTM .
+ Đánh giá thực trạng pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng
thương mại.
+Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số hạn chế vướng mắc về mặt pháp lý ảnh
hưởng đến giới hạn đầu tư vốn.
+Trên cơ sở phân tích các vấn đề liên quan đến giới hạn đầu tư vốn, luận văn
sẽ đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giới hạn đầu tư vốn
của ngân hàng thương mại.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả hướng đến các quy định pháp luật Việt
Nam về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại trên ba nội dung sau.
+ Quy định về góp vốn, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại.
+ Quy định về đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại.
+ Quy định về việc các ngân hàng thương mại được mua và nắm giữ các cổ
phiếu của các tổ chức tin dụng khác.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu các giới hạn về đầu tư vốn của ngân hàng thương
mại tác giả nghiên cứu chủ yếu ba nội dung chính sau:
+ Nghiên cứu đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương
mại.
+ Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ của ngân hàng
thương mại.
+ Ngân hàng thương mại mua cổ phiếu của các tổ chức tín dụng khác.
Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ pháp lý, những vấn đề chuyên môn
mang tính nghiệp vụ và phản ánh đến lĩnh vực kinh tế trong ngân hàng luận văn
không đề cập đến.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp:
Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp mà tác giả sử dụng nhiều trong
đề tài. Trên cơ sở phân tích đánh giá những văn bản pháp luật hiện hành, thực trạng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư
vốn. Từ đó tác giả phân thành các hình thức, làm rõ các điều kiện, giới hạn trong
từng hoạt động đầu tư vốn. Đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm của quy định
pháp luật hiện hành và đưa ra một số ý kiến đề xuất.
Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này để đánh giá, thống
kê những số liệu báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại. Từ đó sử dụng
các số liệu để chứng minh cho những nhận định của tác giả.
Phương pháp tổng hợp: Thông qua các luận án, luận văn, bài báo có liên
quan, báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại và các nguồn tài liệu trên
6
mạng Internet tác giả bổ sung vào đề tài những nội dung còn thiếu, hoàn thiện một
số nội dung trong đề tài.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia về lĩnh vực
ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
+ Luận văn nghiên cứu toàn diện về cơ sở lý luận, các quy định của pháp
luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.
+ Luận văn có giá trị trong việc nghiên cứu hoàn thiện thêm các quy định
liên quan đến giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Việc nghiên cứu giúp các ngân hàng thương mại thấy rõ giới hạn, điều
kiện trong hoạt động đầu tư vốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
+ Các ngân hàng thương mại thấy rõ khung pháp lý về hoạt động đầu tư vốn,
hạn chế tình trạng đầu tư tràn lan không hiệu quả, mất cân bằng trong hệ thống tài
chính.
+ Ổn định thị trường tài chính phát triển bền vững.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành hai chương với nội dung chính như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về đầu tư vốn của ngân hàng thương mại và quy định
của pháp luật về giới hạn đầu tư vốn
Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn tại
ngân hàng thương mại và một số kiến nghị
7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN
1.1 Tổng quan về đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm đầu tư vốn của ngân hàng thương mại
NHTM xét ở góc độ pháp lý vẫn là một DN, nhưng đây là một loại hình DN
đặc biệt, là một trong các định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH
bao gồm nhiều loại (NHTM CP, NHTM NN), tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó NHTM thường chiếm tỷ
trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH. NHTM có một quá trình
phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức
và nhiệm vụ của NH tương đối đơn giản nhưng càng về sau theo đà phát triển của
kinh tế hàng hóa, tổ chức của các NH cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng đa dạng
phát triển hơn. NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu là
tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng nguồn tiền đó cho vay, thực hiện các hoạt động chiết khấu, làm phương tiện
thanh toán, cung cấp các dịch vụ tài chính cho các DN, cá nhân trong xã hội. Đa số
các nhà kinh tế học đều cho rằng NHTM là một loại hình DN hoạt động và kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
NHTM cũng hoạt động vì mục đích lợi nhuận nhưng là tổ chức kinh tế đặc
biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ. Hệ thống các NH trong nền kinh tế cùng với
các định chế tài chính khác tạo thành một hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia.
Hoạt động chủ yếu của NHTM được Luật quy định rất cụ thể đó là: “Hoạt
động cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”1
.
Trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu truyền thống được thực hiện
bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho khách hàng vay tiền phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để tăng cường sức cạnh tranh các NHTM
phải tiến hành đa dạng hoá các hoạt động đầu tư vốn để tăng thêm lợi nhuận cho
chính các NHTM. Không giống như các DN thông thường các NHTM khi tiến hành
đầu tư vốn để tăng thêm lợi nhuận cho chính các NHTM đều phải chịu sự điều
chỉnh rất chặt chẽ của hệ thống pháp luật hiện hành.
1
Khoản 12, Điều 4 Luật TCTD 2010.
8
Các NHTM có thể sử dụng vốn điều lệ, vốn tự có để tiến hành đầu tư góp
vốn, mua cổ phẩn của các DN hoạt động trên các ngành nghề, lĩnh vực được pháp
luật cho phép nhằm tạo ra lợi nhuận. Bên cạnh đó NHTM cũng có thể sử dụng các
nguồn tiền khác nhau của mình để tiến hành đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu của các
tổ chức khác để sinh lợi trong một thời gian nhất định. Nhìn chung việc NHTM tiến
hành đầu tư vốn để tạo ra lợi nhuận là phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về đầu tư vốn
của NHTM. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu đầu tư vốn của NHTM là việc NHTM
sử dụng vốn của mình đầu tư vào các tài sản như: giấy tờ có giá của Nhà nước, trái
phiếu, chứng khoán của Công ty, bên cạnh đó NHTM còn góp vốn, mua cổ phần để
hình thành nên Công ty con, Công ty liên kết. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà các
NHTM được sử dụng các nguồn vốn khác nhau để đầu tư.
Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM chủ yếu nhằm mục đích sinh lời, kế
đến là đa dạng hoá các danh mục đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng
thanh khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của NH.
Do NHTM là một DN mang tính đặc thù và hiệu quả hoạt động của nó ảnh
hưởng đến rất nhiều các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, nên khi các NHTM tiến
hành đầu tư vốn đều phải chịu sự điều chỉnh rất chặt chẽ của hệ thống pháp luật
hiện hành, về nguồn vốn được đầu tư, tỷ lệ được đầu tư, ngành nghề được đầu tư….
nhằm đảm bảo an toàn, hoạt động hiệu quả cho hệ thống NH. Trong phạm vi đề tài
này, tác giả chỉ nghiên cứu các hoạt động: Góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu,
mua cổ phiếu của các TCTD khác.
1.1.2 Đặc điểm pháp lý của đầu tư vốn tại ngân hàng thương mại
Để hiểu rõ hơn tính chất riêng biệt, đặc trưng hoạt động đầu tư vốn của
NHTM, chúng ta cần đánh giá, phân tích hoạt động này trên mối tương quan với hoạt
động kinh doanh của các DN nói chung về các nội dung nguồn vốn được đầu tư, lĩnh
vực được đầu tư, hình thức được đầu tư từ đó sẽ thấy rõ hơn việc đầu tư vốn của
NHTM cần phải thực hiện đúng các giới hạn, hạn mức đầu tư mà NHTM được phép.
1.1.2.1 Hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại luôn bị giới hạn
Hình thức đầu tư của NHTM chủ yếu thực hiện đầu tư góp vốn mua cổ phần, đầu
tư TPDN, TPCP, nắm giữ cổ phiếu của các TCTD khác. Tuy nhiên khi đi sâu phân
tích NHTM được góp vốn mua cổ phần các loại hình DN nào thì luật quy định rất
chặt chẽ, có nhiều ngành nghề NHTM không được góp vốn mua cổ phần, có những
ngành nghề yêu cầu các NHTM muốn tiến hành đầu tư phải tạo lập một pháp nhân
9
mới, hoặc những ngành nghề cần có sự đồng ý của NHNN, đối với đầu tư trái phiếu
và nắm giữ cổ phiếu của các TCTD khác cũng vậy, luật cũng quy định về tỷ lệ vốn
DN được nhận và những định mức khác khi NHTM muốn đầu tư vào.
Còn hình thức đầu tư của DN rất rộng bao gồm việc góp vốn tại các tổ chức
kinh tế để hưởng lợi nhuận hoặc thông qua việc sở hữu vốn trong tổ chức kinh tế để
tiến hành các hoạt động kinh doanh có lợi cho chính DN góp vốn; hình thức đầu tư
thành lập các tổ chức kinh tế mới là mô hình lựa chọn của khá nhiều DN nhằm xây
dựng các mô hình Công ty mẹ, con có sự liên kết trong nhiều lĩnh vực kinh doanh,
tiến tới việc hình thành các tập đoàn kinh tế; hình thức đầu tư vào các dự án, hợp
đồng là mô hình đầu tư theo hướng mở cho các DN. Với mô hình này DN có rất
nhiều lựa chọn để tiến hành đầu tư với nhiều lĩnh vực và đối tác khác nhau.
Theo quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 các DN được quyền tự do
lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Pháp luật DN
về đầu tư đều không có quy định về việc hạn chế lĩnh vực mà DN được phép đầu tư
chỉ cần đảm bảo lĩnh vực đầu tư là lĩnh vực không bị cấm kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh có điều kiện.
Tùy đặc thù của từng DN, các DN tự lựa chọn hình thức kinh doanh để phù
hợp với thế mạnh của mình. Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền của
DN rất rộng “Các Doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành,
nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành,
nghề kinh doanh; được lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử
dụng vốn. Được chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
Được tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ”.
Chúng ta dễ thấy, đối với việc đầu tư vốn của NHTM luôn có sự điều chỉnh
chặt chẽ các quy định của pháp luật, vì NHTM cũng là một DN nhưng là một DN
đặc thù. Sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến
chính các DN khác và rộng hơn nữa là đến toàn bộ nền kinh tế của xã hội. Các
NHTM không thể muốn thành lập, đầu tư góp vốn hay đầu tư trái phiếu vào bất kỳ
Công ty nào cũng được. Với nguồn tài chính khổng lồ sẽ dẫn đến việc các NHTM
đầu tư tràn lan vào nhiều lĩnh vực, kìm hãm sự phát triển của các DN khác, dễ gây
độc quyền thị trường, không tạo được sự cạnh tranh minh bạch trong nền kinh tế.
Như vậy, lĩnh vực đầu tư của NHTM có phần hạn chế hơn so với các DN cũng là
10
điều phù hợp2
. Ngoài ra tuỳ theo từng lĩnh vực góp vốn mua cổ phần các NHTM
phải được sự đồng ý của NHNN để tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh.
1.1.2.2 Nguồn vốn để tiến hành đầu tư vốn của ngân hàng thương mại được
xác lập khác nhau
Tuỳ theo từng hình thức đầu tư vốn của NHTM mà nguồn vốn để phục vụ
hoạt động đó cũng được quy định khác nhau, có thể là vốn điều lệ, qũy dự trữ hay
tiền gửi ngắn hạn của khách hàng.
Đối với hoạt động góp vốn, mua cổ phần của NHTM: Trong hoạt động góp
vốn mua cổ phần để thành lập Công ty con, Công ty liên kết NHTM chỉ được dùng
vốn điều lệ và quỹ dữ trữ để đầu tư góp vốn mua cổ phần của các DN khác.
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Vốn điều lệ là số vốn do các
thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời gian nhất định và được ghi
vào điều lệ Công ty.
Hiện nay vốn điều lệ của các NHTM phải đáp ứng được bằng mức vốn tối
thiểu do NHNN ấn định. Mức vốn pháp định này theo quy định của NHNN là 3.000
tỷ đồng (Quy định tại Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2011 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ
chức tín dụng (Nghị định 10/2011). Vốn điều lệ của mỗi NH được hình thành do
tính chất sở hữu của NH quyết định, tức là nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp
hoặc huy động từ các cá nhân trong xã hội.
Các quỹ dự trữ được quy định tại nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ
cấp ngày 20 tháng 7 năm 2012 về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài: Gồm các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ3
, quỹ dự phòng tài
chính4
, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ5
, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát
triển nghiệp vụ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận không chia6
.
Đối với hoạt động đầu tư TPDN: Hoạt động đầu tư TPDN theo Thông tư số
36/2014/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
2
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật Ngân hàng (tái bản), Nguyễn Văn
Vân (chủ biên), NXB Hồng Đức – Hôi luật gia Việt Nam, trang 211.
3
Khoản 3, Điều 23 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP.
4
Khoản 4, Điều 23 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP.
5
Điểm a, Khoản 5, Điều 22 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP.
6
Khoản 6, Điều 3, Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
11
nước ngoài thì thuộc vào nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, theo Khoản 1 Điều 128
Luật TCTD 2010 thì Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với hoạt động đầu tư TPCP: Theo điều khoản sửa đổi bổ sung tại Khoản
18 Điều 1 Thông tư số 06/2016/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 25 tháng 7 năm
2016 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn ngắn để đầu tư
TPCP, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng trên tổng nguồn vốn ngắn hạn là
25% đối với NHTM NN và 35% đối với NHTM CP. Như vậy nguồn vốn mà các
NHTM dùng để mua TPCP là nguồn vốn ngắn hạn của NHTM và hạn mức tùy
thuộc vào NHTM NN hay NHTM CP.
Đối với hoạt động đầu tư cổ phiếu của TCTD khác: Theo khoản 1, Điều 14
của Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định việc NHTM cấp tín dụng cho khách
hành để đầu tư kinh doanh cổ phiếu. Và tại Điều 20 Thông tư 36/2014/TT-NHNN
quy định về điều kiện, giới hạn số lượng tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu của TCTD và quy
định NHTM được nắm giữ 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của TCTD, số lượng
không quá 02 TCTD.
Còn nguồn vốn kinh doanh của DN: Vốn kinh doanh của DN được hiểu là số
tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh của DN nhằm mục đích kiếm lời.
Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn: Gồm có nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Gồm nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Gồm nguồn vốn bên trong DN và nguồn
vốn bên ngoài DN.
Các DN có thể huy động mọi nguồn vốn để đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh. Còn NHTM phải tuân theo những quy định rất khắt khe về nguồn vốn được
sử dụng để đầu tư so với DN trong từng hình thức khác nhau của NHTM. Đây là
một đặc tính pháp lý rất riêng biệt của các NHTM so với các DN nói chung. Với các
quy định này chúng ta thấy được sự khoa học chuyên nghiệp trong việc quản lý sử
dụng các nguồn vốn của các NHTM. Mỗi nguồn vốn đều có mục đích sử dụng
riêng, dành cho các khoản đầu tư khác nhau, chẳng hạn không thể lấy tiền từ vốn
12
điều lệ đi mua TPCP. Mỗi nguồn tiền đều được quy định sử dụng cho các danh mục
đầu tư vốn khác nhau. Các NHTM không thể tuỳ tiện sử dụng sai nguyên tác về
phân bổ nguồn vốn. NH không thể lấy tiền gửi của ngưởi dân để mở các Công ty
nhằm tạo ra lợi nhuận, việc này dễ gây ra tình trạng mất cán cân thanh toán của
NHTM dễ tạo ra khủng hoảng tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM.
Các NHTM sử dụng các nguồn vốn này phải đáp ứng các điều kiện về giới hạn của
nguồn vốn, quy định về hạn mức cấp tín dụng cho một khách hàng, tổng mức đầu tư
vào một Công ty, và tỉ lệ phần trăm nhất định so với vốn điều lệ của Công ty nhận
góp vốn…
1.1.2.3 Lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại bị hạn chế
NHTM cũng được đầu tư rất nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bảo hiểm,
ngoại tệ, kinh doanh vàng. Tuy nhiên khi NHTM muốn bỏ vốn đầu tư vào các
ngành nghề này đều phải chịu sự chi phối, điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật quy
định rất rõ về các lĩnh vực được đầu tư của NHTM. Có những lĩnh vực đầu tư đòi
hỏi cần phải có ý kiến chấp thuận của phía NHNN thì NHTM mới được tiến hành
hoạt động kinh doanh.
Trong khi đó đối với các ngành nghề, lĩnh vực được kinh doanh của DN.
Theo Khoản 1, 2, 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 đã thể hiện rất rõ quyền của
DN: Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm, tự chủ kinh
doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề,
địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô; Lựa chọn hình thức,
phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 cũng khẳng định “nhà đầu tư được
quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà luật này
không cấm”. Đây là cơ sở rất quan trọng để các DN lựa chọn ngành nghề kinh
doanh phù hợp mà pháp luật không cấm. Do đó, các ngành nghề về cơ bản được
chia thành ba nhóm: Ngành nghề kinh doanh bị cấm, ngành nghề có điều kiện và
ngành nghề được tự do kinh doanh. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội từng thời
điểm mà luật quy định cụ thể các lĩnh vực bị cấm và khuyến khích kinh doanh.
“Hoạt động kinh doanh của các TCTD có đối tượng là những tài sản, tài
chính, tiền tệ (Nguồn vốn, giấy tờ có giá, ngoại tệ vàng) và cung cấp trong dịch vụ
lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Chính sự khác biệt về đối tượng kinh doanh nên lĩnh vực
13
hoạt động Ngân hàng luôn hàm chứa nhiều rủi ro‟‟7
. Đây là đặc điểm cơ bản nhất để
phân biệt lĩnh vực kinh doanh của NHTM với các lĩnh vực kinh doanh khác của
DN. Nếu như hoạt động đầu tư kinh doanh của các DN nói chung có thể trải rộng
trên nhiều lĩnh vực khác nhau có thể là bất động sản, nông nghiệp, thuỷ sản thì các
NHTM thực hiện các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực đó rất hạn chế và có
những quy định riêng biệt, NHTM có thể cấp tín dụng cho khách hàng hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực đó. Hoạt động của NHTM vào các lĩnh vực ngoài hoạt
động truyền thống của NHTM được pháp luật kiểm soát rất chặt chẽ, nên việc
NHTM mở rộng các ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải đảm bảo về điều kiện đối
với từng ngành nghề muốn kinh doanh.
NHNN không khuyến khích việc các NHTM đầu tư vốn vào các ngành nghề
không phải là thế mạnh của NHTM. Vì việc đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực có
thể làm cho NHTM không có khả năng quản lý các danh mục đầu tư, đầu tư không
hiệu quả dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ của NHTM sẽ ảnh hưởng đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội. Với xu thế hiện nay, nếu các NH chỉ đơn thuần hoạt động về tín
dụng thì sẽ không có khả năng cạnh tranh với các các NH và quỹ đầu tư khác. Do
đó, một số NHTM có tiềm lực tài chính, đủ điều kiện được kinh doanh thêm các
ngành nghề vẫn được phép hoạt động đầu tư vốn. Nhưng hoạt động kinh doanh của
NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của NHNN.
Khi các NHTM đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau thì tuỳ trường hợp Luật
bắt buộc NHTM phải thành lập Công ty con, hay Công ty liên kết, đây là điều khác
biệt đối với các DN thông thường. Các DN khi có điều kiện và nhu cầu muốn kinh
doanh thêm các ngành nghề khác chỉ “phải thông bảo với cơ quan đăng ký kinh
doanh”8
, để được bổ sung trong hồ sơ đăng ký DN mà không phải đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN mới.
Chẳng hạn, khi NHTM muốn đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán thì phải thành lập
Công ty con dưới dạng một tư cách pháp nhân khác, mục đích của việc này là dễ
dàng kiểm soát hoạt động, vì NHTM chịu sự kiểm soát của NHNN còn Công ty
chứng khoán chịu sự kiểm soát của Uỷ ban chứng khoán. Điều này nhằm giúp tách
bạch các hoạt động và đồng thời đảm bảo quản lý tốt rủi ro. NHTM là tổ chức nhận
tiền gửi do đó ảnh hưởng của nó rất lớn đến thị trường tài chính, khi các NHTM đổ
7
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật Ngân hàng (tái bản), Nguyễn Văn
Vân (chủ biên), NXB Hồng Đức – Hôi luật gia Việt Nam, trang 48.
8
Khoản 1, Điều 32, Luật Doanh nghiệp 2014.
14
vốn đầu tư vào các công cụ tài chính đem lại lợi nhuận cao thì đồng thời cũng mang
lại rủi ro cao. Đây cũng là lý do vì sao NHTM có thể đầu tư vốn nhưng phải chịu sự
điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật.
1.1.2.4 Luôn có hạn mức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại
Khi tiến hành đầu tư vốn, tuỳ theo hoạt động đầu tư, NHTM phải tuân thủ
các quy định về hạn mức đầu tư vốn khác nhau theo quy định của pháp luật.
NHTM phải tuân thủ nghiêm các giới hạn về đầu tư, NHTM không thể bỏ vốn ra để
mua 100% vốn của một DN khác, mà phải xét đến lĩnh vực kinh doanh của DN, từ
đó sẽ có tổng mức vốn được mua và hạn mức vốn DN được nhận. Hay việc mua
TPCP, NHTM không được sử dụng hết vốn ngắn hạn để thực hiện đầu tư trái phiếu,
NHTM chỉ được đầu tư TPCP, TPDN trong một giới hạn do luật quy định.
NHTM không được phép sử dụng hết nguồn vốn để đầu tư vào một hình
thức nhất định, mỗi hình thức, ngành nghề luật đều có hạn mức vốn đối với hoạt
động đầu tư của NHTM.
Chẳng hạn theo Khoản 2 Điều 129 Luật TCTD 2010 và Khoản 2 Điều 18
Thông tư 36/2014/TT/NHNN thì tổng số vốn dùng để đầu tư vào góp vốn mua cổ
phần không vượt quá 40% vốn điều lệ và các nguồn quỹ dự trữ. Trong đó đối với
trường hợp góp vốn, mua cổ phần vào “một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
được quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật tổ chức tín dụng không được vượt quá
11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp”9
Trong khi đó đối với DN thì không có hạn mức về vấn đề đầu tư của mình,
nếu có cũng chỉ là hạn mức do chính DN đặt ra cho mình. Về nguyên tắc DN có thể
sử dụng 100% vốn của mình để thực hiện các hoạt động đầu tư, các DN cũng có thể
huy động vốn từ nhiều kênh khác nhau để đầu tư kinh doanh, nguồn vốn đó có thể
là vốn vay từ các NHTM. Việc quy định về tỷ lệ đầu tư vốn nhất định đối với từng
hình thức, ngành nghề khác nhau cũng giúp chính các NHTM phân tán được các rủi
ro hoạt động đầu tư.
1.1.3 Vai trò đầu tư vốn của ngân hàng thương mại
Thứ nhất: Việc đầu tư vốn giúp các NHTM đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh. Ngoài các hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản. NHTM sẽ thực hiện thêm các hoạt động kinh
doanh khác. Theo quy định của pháp luật hiện hành có những hoạt động NHTM có
9
Khoản 2, Điều 18, Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
15
thể trực tiếp kinh doanh nhưng cũng có những hoạt động nếu NHTM muốn tiến
hành kinh doanh thì bắt buộc phải thông qua các Công ty con, Công ty liên kết, điều
này giúp các NHTM mở rộng hơn các mảng kinh doanh của mình. Có một số lĩnh
vực như: kinh doanh vàng, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, tư vấn tài chính,
môi giới tiền tệ thì các NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thông qua
hệ thống các Công ty con, Công ty liên kết. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh
giúp các NHTM có thể phát huy lợi thế của mình.
Ví dụ, khi các NHTM thành lập thêm các Công ty hoạt động trên lĩnh vực
chứng khoán thì các Công ty này sẽ phát huy tốt được lợi thế của mình như kinh
nghiệm trong công tác quản lý, hỗ trợ nhà đầu tư, cấp tín dụng cho nhà đầu tư, đây là
những lợi thế mà các Công ty chứng khoán khác không thuộc các NHTM có được.
Thứ hai: Việc đầu tư vốn còn giúp các NHTM sử dụng nguồn vốn huy động
được một cách hiệu quả. Các NHTM có thể thông qua việc góp vốn mua cổ phần và
đầu tư chứng khoán, TPDN, TPCP để giải ngân nguồn vốn, đầu tư trong nhiều lĩnh
vực khác nhau để tìm kiếm lợi nhuận. Trong tình hình tín dụng tăng trưởng thấp,
NHTM có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để mua TPCP. NHTM có được lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư vốn sẽ góp phần bổ sung nguồn vốn để NHTM thực hiện
các nghiệp vụ truyền thống của NH.
Thứ ba: Việc đầu tư vốn thành lập các Công ty con, Công ty liên kết cũng
góp phần giúp các NHTM tăng khả năng huy động vốn. Thông qua nguồn vốn được
huy động từ các Công ty con, Công ty liên kết các NHTM có thể bảo đảm thanh
khoản hoặc cho vay khi việc huy động vốn của NHTM gặp khó khăn.
Thứ tƣ: Từ việc đầu tư vốn cũng giúp các NHTM sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vốn có (như là vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực) để phát triển, mở
rộng hoạt động kinh doanh. Đồng thời khi thành lập các Công ty con, Công ty liên
kết để kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể cũng giúp cho việc kinh doanh đạt hiệu
quả hơn so với việc NHTM phải trực tiếp quản lý và tiến hành nhiều hoạt động kinh
doanh cùng lúc.
1.1.4 Sự cần thiết quy định giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại
Với các đặc điểm riêng biệt của NHTM, bên cạnh những quy định chung cho
hoạt động của NHTM, NHNN ban hành các quy định nhằm giới hạn việc đầu tư
vốn của NHTM cũng là điều cần thiết đóng vài trò là công cụ hữu ích để NHNN
giám sát, quản lý. Việc ban hành các quy định liên quan đến giới hạn đầu tư vốn ở
một khía cạnh nào đó cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đa dạng hoá, tính
16
năng động, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một số luật hiện
hành, như Luật Doanh nghiệp, Luật TCTD, Luật Đầu tư vẫn chưa điều chỉnh hết
được các hoạt động đầu tư vốn của NHTM. Do đó, NHNN đã ban hành thêm các
thông tư, hướng dẫn nhằm đảm bảo việc đa dạng đầu tư của NHTM những vẫn
quản lý giám sát được các hoạt động đầu tư kinh doanh thêm của các NHTM.
NHNN đưa các hoạt động đầu tư vốn của NHTM vào một khuôn khổ, khung
pháp lý nhất định nhằm tạo hành lang an toàn cho chính các NHTM, và xa hơn nữa
NHNN muốn giữ vững sự ổn định của hệ thống tài chính, để không vì các hoạt
động đầu tư kinh doanh của NHTM dễ dẫn đến khủng hoảng tài chính trong toàn bộ
nền kinh tế.
Các quy định về giới hạn đầu tư vốn nhằm giúp NHTM hạn chế sự đổ vỡ tín
dụng. NHTM thực hiện hoạt động đầu tư vốn đều có các quy định pháp luật về tiêu
chuẩn, tỷ lệ nhất định trong các loại hình đầu tư và nguồn vốn được sử dụng cho các
hình thức đầu tư cũng khác nhau. Đây là tỷ lệ nhằm giữ cho hoạt động đầu tư vốn
mang lại hiệu quả và ổn định cho hệ thống NHTM. Nên khi NHTM thực hiện đúng
các quy định về tỷ lệ an toàn đầu tư vốn sẽ hạn chế sự đổ vỡ tín dụng, giúp cho hệ
thống tín dụng của các NHTM được an toàn, ổn định.
Việc quy định các tỷ lệ an toàn trong đầu tư vốn đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng của chủ sở hữu nguồn vốn. Sở hữu một NHTM bao gồm các tổ chức, cá
nhân khác nhau, tuỳ theo quy định và năng lực tài chính các chủ sở hữu sẽ có phần
vốn góp khác nhau đối với từng NHTM. Do đó, việc quy định tỷ lệ an toàn trong
đầu tư vốn không chỉ giúp NHTM hoạt động ổn định và hiệu quả mà còn giúp chính
các chủ sở hữu các NHTM được đảm bảo quyền và các lợi ích chính đáng khi đầu
tư vào các NHTM.
Hệ thống các quy định của pháp luật về giới hạn đầu tư vốn đóng vai trò rất
quan trọng, giúp giữ ổn định và phát triển bền vững hoạt động đầu tư vốn của
NHTM. Các giới hạn về đầu tư vốn được thể hiện trên nhiều khía cạnh đó là những
giới hạn về hình thức đầu tư, tỷ lệ đầu tư vào các danh mục, ngành nghề khác nhau.
1.2 Nội dung pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Giới hạn hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại
Hoạt động đầu tư của một DN được thể hiện qua rất nhiều hình thức, có thể
là góp vốn thành lập một tổ chức kinh tế mới, hình thành nên các liên doanh nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài, đầu tư theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đầu
tư theo hình thức góp vốn mua cổ phần. Đối với NHTM ngoài những hoạt động
17
thông thường như nhận tiền gửi, cấp tín dụng thì NH cũng có những hình thức đầu
tư như: Góp vốn mua cổ phần, đầu tư mua bán trái phiếu, chứng khoán trên thị
trường. Nhìn chung những hoạt động kinh doanh đầu tư của NHTM chủ yếu liên
quan đến tài chính, đây là đặc trưng mà không phải DN nào cũng có. Tùy vào hình
thức đầu tư của NHTM mà Luật lại có những quy định thêm để nâng cao việc kiểm
soát của NHNN.
1.2.1.1 Đối với việc góp vốn mua cổ phần của ngân hàng thương mại
Một trong những hình thức đầu tư phổ biến mà các NHTM thường lựa chọn là
góp vốn, mua cổ phần vào các DN khác hoặc thành lập các Công ty con, Công ty liên
kết để tiến hành các hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực khác với lĩnh vực kinh doanh
truyền thống của NHTM. Hình thức này cũng được pháp luật hiện hành cho phép các
NHTM được thực hiện. Tuy vậy, việc thực hiện hình thức đầu tư bằng việc góp vốn,
mua cổ phần của các DN khác hoặc thành lập các Công ty con, Công ty liên kết của
các NHTM mang tính đặc thù riêng biệt hơn so với các DN nói chung.
Đối với các DN thì việc đầu tư là hoàn toàn tự do mang tính tự quyết tự chủ,
các DN có quyền đầu tư vào các lĩnh vực được phép kinh doanh và tự quyết định tỷ
lệ đầu tư, hình thức đầu tư của mình. Trong khi đó đối với việc góp vốn, mua cổ
phần thành lập các Công ty con, Công ty liên kết của các NHTM thì phải tuân thủ
các quy định nghiêm ngặt mang tính hạn chế của cơ quan nhà nước. Các NHTM chỉ
được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của các DN khác hoặc thành lập các Công ty con
trong các lĩnh vực nhất định và tùy theo từng lĩnh vực khác nhau có thể phải có ý
kiến chấp thuận chủ trương đầu tư của NHNN, bên cạnh đó các NHTM cũng chỉ
được đầu tư trong hạn mức đã được ấn định, nguồn vốn được dùng để đầu tư cũng
được quy định cụ thể.
a. Trường hợp ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần hình thành công
ty con
Đây là hình thức mà NHTM sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ đề thành lập
Công ty con và NHTM trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh này. Có thể nói lĩnh
vực mà các NHTM đầu tư vào các Công ty con đều là những kênh đầu tư trọng
điểm của các NHTM, nó liên quan đến hoạt động chung của toàn hệ thống NHTM.
Các Công ty con có thể thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ, làm tăng tính chuyên
môn cho hoạt động của NHTM, nâng cao chất lượng cho dịch vụ, ngoài ra khi
Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng thì đầu tư bằng hình thức thành
18
lập Công ty con là một trong những giải pháp mang lại hiệu quả cao để giải quyết
những khó khăn trước mắt.
Chẳng hạn, khi các NHTM tạo lập các Công ty con hoạt động trên lĩnh vực
chứng khoán thì đương nhiên các NHTM muốn nắm quyền kiểm soát hết hoạt động
của chính Công ty này vì nó liên quan đến rất nhiều khía cạnh như: Sự phối hợp đề
ra chính sách của NHTM và Công ty con, NHTM có thể tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư cổ phiếu vay tiền với thủ tục nhanh, tiện lợi đối với các nhà đầu tư chứng
khoán. NHTM có thể chủ động linh hoạt trong việc đề ra chính sách hoạt động của
chính Công ty chứng khoán.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 thì một Công ty
được coi là Công ty mẹ của Công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của Công ty đó; Có
quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty đó; Có quyền quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. Khi đã sở hữu các Công ty của mình thì
các NHTM và các Công ty con, Công ty liên kết sẽ hình thành một mô hình tập đoàn
kinh tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó “Tập
đoàn kinh tế, tổng Công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan
hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.”
Do đó, đối với hình thức thành lập Công ty con thì NHTM có quyền rất lớn
trong việc điều hành quản lý hoạt động. Theo Khoản 30, Điều 4 của Luật TCTD
2010 Công ty con của các NHTM là khi NHTM sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc
trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết; NHTM có quyền trực tiếp hoặc gián
tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty con; NHTM có quyền sửa đổi, bổ
sung điều lệ của Công ty con; NHTM và người có liên quan của NHTM trực tiếp
hay gián tiếp kiểm soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của Công ty con. Nên ta thấy tùy theo
phần vốn góp mà NHTM có thể trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư hoặc
không.
Theo Điều 103 Luật TCTD 2010 việc thành lập các Công ty con có thể là
khuyến khích hoặc bắt buộc, đặc biệt là trong một số lĩnh vực thì NHTM được hoặc
phải thành lập Công ty con trên các lĩnh vực: Tiêu dùng, cho thuê tài chính, bao thanh
19
toán… việc thành lập Công ty con nhằm chuyên môn hoá hoạt động, tách biệt rủi ro và
quản lý rủi ro với hoạt động của NHTM10
.
b. Trường hợp ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần hình thành
công ty liên kết
NHTM góp vốn vào các DN để hình thành nên các Công ty liên kết, đây là
các Công ty mà NHTM không trực tiếp điều hành quản lý. Tùy theo từng lĩnh vực,
ngành nghề tầm quan trọng mà NHTM hình thành nên Công ty con hay Công ty
liên kết. Công ty liên kết của một NHTM là “Công ty trong đó NHTM hoặc NHTM
và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên
11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là Công ty con của tổ
chức tín dụng đó”11
. Do đó, Công ty liên kết không phải là Công ty con của NHTM,
có nghĩa trong Công ty liên kết tổng số vốn điều lệ hoặc số vốn cổ phần có quyền
biểu quyết của NHTM sở hữu phải trên 11% và nhỏ hơn hoặc bằng 50%. Nên
NHTM không điều hành trực tiếp các hoạt động của các Công ty liên kết.
Các Công ty liên kết tăng sức cạnh tranh cho các NHTM trên thị trường, việc
NHTM đầu tư vào một số lĩnh vực thông qua Công ty liên kết giúp NHTM cùng
nhau chung sức phát triển hoạt động kinh doanh, vượt qua được những khó khăn
trong thời điểm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn chung.
Công ty liên kết có ưu thế vượt trội hơn hẳn so với các Công ty đơn thuần
khác ở chỗ nguốn vốn khá dồi dào và ổn định vì được cung cấp, đảm bảo bởi nhiều
nguồn khác nhau, thêm vào đó Công ty liên kết còn có thể được hưởng thị phần
của các Công ty thành viên của chính các NHTM.
Đối với loại hình Công ty liên kết, các NHTM không nắm quyền kiểm soát,
chi phối nên không hoàn toàn chủ động trong quản lý rủi ro hoặc đưa ra những
quyết định quan trọng trong kiểm soát, xử lý rủi ro. Khi các mối quan hệ sở hữu trở
nên phức tạp hơn thì có thể NHTM sẽ bị thao túng gián tiếp thông qua các Công ty
liên kết. Do đó đối với hình thức thành lập Công ty liên kết thì NHTM không điều
hành trực tiếp các hoạt động.
Trong một số các lĩnh vực đầu tư các NHTM cũng có thể không thành lập
các Công ty con và Công ty liên kết, nhưng có thể góp vốn, mua cổ phần vào các
DN mà luật cho phép để mở rộng hoạt động kinh doanh. Như các NHTM được
10
“Mua cổ phần doanh nghiệp, ngân hàng có thể bị thua lỗ, thao túng”, http://vcci.com.vn/mua-co-phan-
doanh-nghiep-ngan-hang-co-the-bi-thua-lo-thao-tung, truy cập ngày 28/9/2016.
11
Khoản 29, Điều 4 Luật TCTD 2010.
20
quyền góp vốn mua cổ phần của các DN hoạt động trên các lĩnh vực quy định tại
Khoản 4, Điều 103 Luật TCTD 2010 mà không phải nhất thiết thành lập Công ty
con hay Công ty liên kết.
Cho dù là hình thức đầu tư của các NHTM như thế nào nhưng việc NHTM
bỏ vốn đầu tư vào các Công ty con, Công ty liên kết là một hình thức đầu tư kinh
doanh. Đây vẫn là hoạt động mà các NHTM bỏ vốn trực tiếp ra để đầu tư kinh
doanh, nhằm tăng doanh thu cho chính các NHTM, nên việc NHTM bỏ vốn đầu tư
vào các Công ty con, Công ty liên kết là một hình thức đầu tư kinh doanh.
1.2.1.2 Đầu tư trái phiếu
Đầu tư trái phiếu luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng mức đầu tư của
NHTM. Tổng hợp số liệu 05 NHTM đầu tư trái phiếu tại phụ lục 3 ta thấy các
NHTM đều có tỷ lệ đầu tư vào TPCP, TPDN và chứng khoán nợ do các TCTD
trong nước phát hành đều có tổng mức đầu tư rất lớn. Chẳng hạn, tổng kết năm
2015 NH Vietcombank đầu tư 32.178 nghìn tỷ vào TPCP và 100 tỷ vào TPDN,
Vietinbank đầu tư 39.464 nghìn tỷ vào TPCP và 51.326 nghìn tỷ vào TPDN. Hoạt
động mua bán trái phiếu không hẳn là thuộc hoạt động cấp tín dụng mà còn là một
hình thức đầu tư vốn của các NHTM. Trong luận văn tác giả nghiên cứu 02 nội
dung, mua TPDN và TPCP12
.
a. Trường hợp đầu tư trái phiếu Doanh nghiệp
Hiện nay, đối với việc các DN phát hành trái phiếu chuyển đổi thì loại trái
phiếu này có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông của tổ chức phát hành trái
phiếu và người chủ sở hữu của trái phiếu đó sẽ trở thành cổ đông của đơn vị phát
hành trái phiếu13
. Như vậy, việc nắm giữ các trái phiếu chuyển đổi của các DN phát
hành thì người nắm giữ sẽ trở thành cổ đông của đơn vị phát hành trong tương lai và
tỷ lệ cổ phần nắm giữ căn cứ vào tỷ lệ trái phiếu nắm giữ và phương án chào bán
trái phiếu đã được các bên thống nhất. Việc các NHTM mua trái phiếu chuyển đổi
của các DN cũng phải được xem là một hình thức đầu tư vì ngay sau khi kết thúc
thời gian nhất định thì NHTM sẽ trở thành cổ đông góp vốn vào DN phát hành trái
phiếu căn cứ vào tỷ lệ trái phiếu nắm giữ. Xét cho cùng thì đây cũng là hình thức
góp vốn, mua cổ phần vào DN khác của các NHTM. Do vậy, chúng ta cần phải xem
12
Phụ lục 3 (2014, 2015): Bảng tổng hợp số liệu đầu tư cổ phiếu, trái phiếu của các NHTM trong 02 năm
2014 và 2015.
13
Khoản 2, Điều 4 Nghị định 90/2011/NĐ-CP.
21
hình thức mua trái phiếu chuyển đổi của các NHTM là một hình thức đầu tư vốn
vào DN khác.
Trái phiếu doanh nghiệp: “Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán nợ
do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu
có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu” theo Khoản 1, Điều 2, Thông
tư số 22/2016/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 30 tháng 6 năm 2016 thay thế
Thông tư 28/2011/TT-NHNN quy định việc TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài mua trái phiếu DN.
Theo Luật TCTD 2010 quy định về đầu tư trái phiếu của NHTM chưa được
quy định rõ ràng, hoạt động này có nằm trong việc cấp tín dụng của NHTM hay
không. Vì theo Luật TCTD 2010 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”14
. Nếu quy định đầu
tư TPDN là một trong những hình thức cấp tín dụng thì đó có thể nằm trong vế “các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác” nhưng đây cũng là điều mà Luật TCTD 2010 quy
định chưa rõ ràng. Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định tại Khoản 12 Điều 3 thì
cấp tín dụng: Cấp tín dụng bao gồm nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tƣ TPDN, phát hành thẻ tín
dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN. Và theo Khoản
14 Điều 3 của Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì Đầu tƣ trái phiếu là việc mua hoặc
ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác) mua trái phiếu.
Tuy nhiên, theo tác giả thì đây vẫn là một trong những hình thức đầu tư vốn
của NHTM vì tính đặc thù của nó, đây có thể là hình thức mà doanh nghiệp hay tổ
chức huy động vốn nhanh nhất tiền từ các NHTM để phục vụ phát triển kinh tế
thông qua việc phát hành TPDN, đây có thể là cách tìm nguồn vốn để phục vụ sản
xuất kinh doanh rất nhanh và trực tiếp của các DN, có thể theo thông tư
36/2014/TT-NHNN thì đây là hình thức cấp tín dụng, nhưng theo tác giả thì đây là
hình thức cấp tín dụng đặc biệt và cũng có thể xem là một hình thức đầu tư vốn của
NHTM.
14
Khoản 14, Điều 4 Luật TCTD 2010.
22
Theo Khoản 3, Điều 107 Luật TCTD 2010 thì NHTM “Được mua, bán trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp‟‟
Trước đây tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 28/2011/TT-NHNN của
NHNN cấp ngày 01 tháng 9 năm 2011 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp quy định “Thông tư này quy định
việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp
phát hành để bán lần đầu cho các đối tượng mua trên thị trường sơ cấp trong lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là mua TPDN), bao gồm cả
trường hợp tổ chức tín dụng mua số TPDN còn lại chưa bán hết cho đối tượng mua
theo cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp”. Còn tại Thông tư
22/2016/TT-NHNN thay thế cho Thông tư 28/2011/TT-NHNN quy định “Thông tư
này quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu
doanh nghiệp trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”15
.
Ta dễ thấy ở đây có sự khác biệt giữa 02 Thông tư, Thông tư 22/2016/TT-
NHNN chỉ quy định các NHTM mua TPDN trong lãnh thổ Việt Nam, không quy
định là TPDN phát hành để bán lần đầu cho các đối tượng mua trên thị trường sơ
cấp. Thông tư 22/2016/TT-NHNN đã mở rộng hơn phạm vi mua TPDN không chỉ
bị hạn chế đối với TPDN phát hành lần đầu mà đó là những loại TPDN nói chung.
Điều này cho thấy các quy định của phát luật đã mở rộng hơn nữa về phạm
vị kinh doanh của NHTM trong lĩnh vực đầu tư TPDN.
b. Trường hợp đầu tư trái phiếu Chính phủ
Việc các NHTM đầu tư các loại trái phiếu do chính phủ phát hành là một
kênh đầu tư tương đối an toàn của các NHTM, theo Thông tư sửa đổi 06/2016/TT-
NHNN thì các NHTM được dùng “vốn ngắn hạn”16
để đầu tư TPCP, đầu tư TPCP
có tính an toàn cao và ít rủi ro. Mặc dù lãi suất của TPCP có thể thấp hơn những
hoạt động đầu tư khác của NHTM. Nhưng TPCP vẫn được các NHTM quan tâm
đầu tư, một lý do nữa là tính thanh khoản rất cao của TPCP17
. Khi cần tiền, các
NHTM có thể bán lại hoặc thế chấp để chuyển thành tiền mặt.
15
Điểm a, K1, Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-NHNN.
16
Điều 2, Thông tư số 15/2009/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 10 tháng 8 năm 2009 về quy định tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng
17
Phạm Tuyên, “Lối thoát tín dụng: Vốn ngân hàng đổ mạnh vào trái phiếu”, http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-
hang/loi-thoat-tin-dung-von-ngan-hang-do-manh-vao-trai-phieu-2014030809201021011.chn, truy cập ngày
16/6/2016.
23
Ngoài ra các NHTM phải có “dự trữ bắt buộc”18
, để đảm bảo người dân gửi
tiết kiệm cần rút tiền bất cứ lúc nào cũng thanh toán được ngay. Nếu NHTM dự trữ
bằng tiền mặt thì không có lãi. Trong nhiều giai đoạn việc cấp tín dụng tăng trưởng
chậm thì hoạt động đầu tư TPCP giúp các NHTM tăng dự trữ tiền mà vẫn có lời.
Việc các NHTM mua TPCP cần tuân thủ các quy định về sử dụng nguồn vốn để đầu
tư TPCP.
Hoạt động đầu tư TPDN hay TPCP phủ vẫn là một kênh đầu tư vốn tạo ra lợi
nhuận cho các NHTM, vừa giúp dòng tiền của NH có tính thanh khoản cao, vừa
giúp các chủ thể phát hành trái phiếu có thêm nguồn tiền để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô19
.
Theo Điều 104 Luật TCTD 2010 thì “Ngân hàng thương mại được tham gia
đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính
phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác
trên thị trường tiền tệ”. Chúng ta thấy được về phương diện Luật quy định thì
NHTM được phép mua những loại giấy tờ có giá từ chính phủ và kho bạc nhà nước,
thể hiện được quyền và phạm vi của NHTM trong việc mua các loại TPCP, giấy tờ
có giá do chính phủ phát hành.
Theo Điều 7 về đối tượng mua trái phiếu quy định tại Nghị định số
01/2011/NĐ-CP của Chính phủ cấp ngày 05 tháng 01 năm 2011 về phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương thì đối tượng mua trái phiếu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài và Khoản 2, Điều 7 quy định tổ chức của Việt Nam không được sử
dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu, theo quy định trên đây
thì NHTM nằm trong tổ chức được quyền mua các loại TPCP, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định.
Các loại TPCP phủ hiện nay mà NHTM có thể mua được:
Trái phiếu Chính phủ: “Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài
chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn
cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước”20
.
18
Điều 1, Chương 1 Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN của NHNN cấp ngày 09 tháng 6 năm 2003 về ban
hành quy chế dữ trữ bắt buộc đối với các TCTD.
19
Bảo Ngọc, “Trái phiếu chính phủ: Kênh đầu tư hấp dẫn”, http://baodautu.vn/trai-phieu-chinh-phu-kenh-
dau-tu-hap-dan-d6449.html, truy cập ngày 22/3/2016.
20
Khoản 1, Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP.
24
Trái phiếu Chính phủ có 03 loại được quy định tại Điều 10 Nghị định
01/2011/NĐ-CP các loại trái phiếu Chính phủ gồm: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu
kho bạc và công trái xây dựng Tổ quốc.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: “Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là
loại trái phiếu do DN, tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà
nước thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công phát hành và được
Chính phủ bảo lãnh thanh toán‟‟21
.
Trái phiếu chính quyền địa phương: “Trái phiếu chính quyền địa phương là
loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự
án đầu tư của địa phương”22
.
Trái phiếu do các TCTD phát hành: Để tăng cường hoạt động việc huy động
vốn thì nhà nước vẫn cho các TCTD phát hành các loại trái phiếu; chẳng hạn ngày
10-6-2015 NHNN cho phép NHCP Kỹ thương được phát hành trái phiếu với tổng
mệnh giá là 6.500 ỷ đồng theo quyết định 1155/QĐ-NHNN23
.
Quy định pháp luật cho phép NHTM được mua tất cả các TPCP nhằm giúp
NHTM có nhiều kênh đầu tư, làm đa dạng hoá các danh mục đầu tư của các NHTM.
Ngược lại đối với các chủ thể phát hành TPCP sẽ có được một khoản kinh phí lớn để
thực nhiện các dự án phát triển kinh tế, tạo dòng tiền lưu thông trong hệ thống kinh tế.
1.2.1.3 Đối với việc ngân hàng thương mại mua cổ phiếu của các tổ chức tín
dụng khác
Bên cạnh việc góp vốn, mua cổ phần các DN và hoạt động đầu tư trái phiếu
của NHTM, thì hình thức NHTM mua cổ phiếu của các TCTD khác vẫn được tiến
hành, đây cũng là một kênh đầu tư mang lại lợi nhuận cho các NHTM, nhưng hoạt
động đầu tư này có độ rủi ro hơn so với hoạt động đầu tư trái phiếu đặc biệt là
TPCP, vì giá trị cổ phiếu của các TCTD khác có thể lên hay xuống tuỳ theo thị
trường, kết quả kinh doanh của chính TCTD đó. Khi đầu tư vào hình thức này thì
NHTM có thể nhanh chóng chuyển các cổ phiếu thành tiền mặt bằng cách bán các
cổ phiếu này trên thị trường chứng khoán khi NH cần lượng tiền mặt để hoạt động.
21
Khoản 2, Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP.
22
Khoản 1, Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP.
23
Xuân Bách, “Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam được phát hành trái phiếu”,
http://www.nhandan.com.vn/chungkhoan/chungkhoan-traiphieu/item/26642802-ngan-hang-tmcp-ky-thuong-
viet-nam-duoc-phat-hanh-trai-phieu.html, truy cập ngày 25/4/2016.
25
Theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN, có điều khoản liên quan đến hoạt động
NHTM mua cổ phiếu của các TCTD khác. Theo đó thì NHTM không được sở hữu cổ
phiếu của hơn 02 TCTD, và việc sở hữu không quá 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết.
1.2.2 Giới hạn về các tỷ lệ đầu tư vốn của ngân hàng thương mại
Vì tính đặc thù đầu tư vốn của NHTM, nên pháp luật điều chỉnh rất cụ thể và
chặt chẽ những vấn đề liên quan đến hoạt động này, đó là các giới hạn về tỷ lệ đầu
tư vốn của NHTM. Các NHTM đều phải tuân thủ theo các giới hạn về tỷ lệ phần
vốn được bỏ ra cũng như giới hạn về tỷ lệ vốn mà các DN, tổ chức được nhận khi
các NHTM đầu tư vào.
1.2.2.1 Tỷ lệ giới hạn đối với góp vốn mua cổ phần của ngân hàng thương mại
Trong tỷ lệ về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của các NHTM vào các Công
ty, tổ chức kinh tế chúng ta phải xét ở hai khía cạnh: Tỷ lệ mức vốn được đầu tư của
NHTM và tỷ lệ được nhận góp vốn của các tổ chức kinh tế.
a. Tỷ lệ mức vốn được đầu tư của của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn được sử dụng để thực hiện hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ
phần của NHTM để thành lập các Công ty con, Công ty liên kết được pháp luật quy
định là vốn điều lệ và quỹ dữ trữ của các NHTM24
. Việc quy định về nguồn vốn
được sử dụng góp vốn mua cổ phần của các NHTM là một quy định nhằm ưu tiên
trước hết là việc đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh truyền thống
của các NHTM là huy động tiền gửi và cấp tín dụng.
Tuỳ theo một số hình thức đầu tư thì NHNN đã có các quy định về việc sử
dụng nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư, nhằm giúp tránh việc các NHTM sử
dụng nguồn tiền từ việc người dân gửi vào để thực hiện các hoạt động đầu tư dễ tạo
nên tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Vì ngay cả trong nghiệp vụ cấp tín dụng của các NH đã
tồn tại các khoản nợ có khả năng không thu hồi được mặc dù trước khi bắt đầu cấp
tín dụng đã phải trải qua những bước thẩm định, quy trình rất chặt chẽ về kế hoạch
kinh doanh và khả năng trả nợ. Có thể cùng với một hình thức đầu tư đó nhưng khi
có lãi rất lớn nhưng cũng có khi là mất trắng. Nếu cho phép sử dụng nguồn tiền gửi
của người dân để tiến hành các hoạt động đầu tư vốn nhiều khả năng dẫn đến các
NHTM không thể đảm bảo được các hạn mức an toàn về vốn cho chính các nghiệp
vụ kinh doanh truyền thống của mình. Do đó, việc quy định sử dụng vốn điều lệ,
24
Khoản 2, Điều 103 Luật TCTD 2010.
26
quỹ dự trữ của các NHTM để tiến hành các hoạt động đầu tư góp vốn mua cổ phần
của các DN khác, thành lập các Công ty con, Công ty liên kết là hợp lý.
Để tránh trường hợp các NHTM đầu tư dàn trải, cũng như sử dụng nguồn
vốn không hiệu quả, nên luật quy định cụ thể về hạn mức góp vốn trong từng
trường hợp cụ thể. Căn cứ theo Khoản 2, Điều 129 Luật TCTD 2010 “Tổng mức
góp vốn mua cổ phần của NHTM vào các DN, kể cả Công ty con, công ty liên kết
không quá 40% giá trị vốn điều lệ và quỹ dự trữ của NHTM”. Ta dễ thấy khi
các NHTM thực hiện hoạt động góp vốn, mua cổ phần thì luật quy định cho tổng
mức vốn là không quá 40% giá trị vốn điều lệ và quỹ dự trữ.
Cho thấy pháp luật không khuyến khích NHTM được sử dụng hết số vốn
điều lệ và qũy dự trữ đề đầu tư trong việc góp vốn, mua cổ phần vào DN khác hoặc
đầu tư vào Công ty con và Công ty liên kết. Đây là quy định cần thiết nhằm bảo
đảm an toàn trong việc đầu tư vốn của NH, vốn điều lệ và quỹ dự trữ không thể để
sử dụng hết cho hoạt động đầu tư này, đây là số tiền mà NHTM có thể dùng để mua
sắm cơ sở vật chất, phục vụ yêu cầu công việc cũng như thực hiện các chương trình
phúc lợi nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Do đó, việc quy định tỷ lệ
cụ thể số lượng vốn được đầu tư đối với hình thức có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong hoạt động tổ chức của NHTM.
Trên thực tế quy định này được các NHTM tuân thủ rất đúng: Tại ngân hàng
công thương Việt nam (Vietinbank) đến thời điểm báo cáo năm 2015 ngày 31/12/2015
tổng vốn điều lệ và quỹ dự trữ là 55.867.720 tỉ đổng, ngân hàng Vietinbank đã đầu tư
vào các Công ty con và Công ty liên kết là 3.892.314 ti đồng chiếm 6.96% vốn điều lệ
và quỹ dữ trữ đảm bảo đúng quy định pháp luật của nhà nước25
.
b. Tỷ lệ được nhận góp vốn của các tổ chức kinh tế
Tùy thuộc vào loại hình các Công ty nhận góp vốn mà mức góp vốn có tỷ lệ
khác nhau, có thể là Công ty liên kết, Công ty con.
NHTM có thể thành lập, mua lại Công ty con, Công ty liên kết như tại quy định
Khoản 2, 3 Điều 103 Luật TCTD 2010. Hình thức này tùy thuộc NHTM đầu tư vào
loại hình Công ty nào. Công ty nhận góp vốn là Công ty con thì mức nhận góp vốn của
loại hình Công ty này có thể là trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có
quyền biểu quyết26
.
25
Vietinbank (2015), Báo cáo tài chính năm 2015 của ngân hàng Vietinbank.
26
Điểm a, Khoản 30, Điều 4 Luật TCTD 2010.
27
Còn Công ty nhận góp vốn là Công ty liên kết của NHTM thì mức nhận vốn
góp là trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng
không phải là Công ty con của tổ chức tín dụng đó27
.
Tuy nhiên không phải các Công ty nhận vốn góp đều có tỷ lệ như trên mà
luật cũng quy định tùy thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động của từng Công ty mà các
NHTM được góp vốn ở các mức khác nhau. Đối với các ngành nghề quy định tại
Khoản 4 Điều 103 thì tỷ lệ không quá 11% vốn điều lệ của DN nhận góp vốn là tỷ lệ
không cao, không thể giúp NHTM kiểm soát được các DN nhận góp vốn. Có thể thấy
NHNN không khuyến khích các NHTM góp vốn, mua cổ phần lại những DN hoạt
động trên các lĩnh vực quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật TCTD 2010.
Theo Điểm b, Khoản 4, Điều 103 Luật TCTD 2010 có nêu các lĩnh vực khác,
chúng ta dễ hiểu là NHTM có thể xin chủ trương của NHNN để đầu tư các lĩnh vực
khác không phải là lĩnh vực liên quan đến tiền tệ để đầu tư kinh doanh, quy định này
hạn chế các NHTM muốn đầu tư thêm những lĩnh vực không phải là sở trường của các
NHTM. Điều này cũng là điều dễ hiểu, vì nếu luật cho phép NH được đầu tư trên 50%
vốn điều lệ của DN nhận góp vốn, sẽ dẫn đến tình trạng thâu tóm của những NH có
tiềm lực tài chính lớn đối với những DN khác dẫn đến lũng đoạn thị trường. Ngoài ra
việc không khuyến khích các NHTM đầu tư ngoài những Công ty con của NH sẽ tạo
điều kiện cho NH tập trung tốt hơn về nhân lực và vật lực để phát triển các Công ty mà
NH nắm quyền kiểm soát. Tuy nhiên trong một số trường hợp các NHTM có tiềm lực
về vốn, con người, kỹ thuật… việc đầu tư ra các ngành nghề khác sẽ mang lại lợi
nhuận cho chính các NHTM thì quy định này lại là một rào cản không tạo được thế chủ
động trong chiến lược kinh doanh của NHTM.
1.2.2.2 Giới hạn tỷ lệ về đầu tư trái phiếu
Đầu tư TPDN và TPCP luôn chiếm số vốn rất lớn trong danh mục đầu tư của
NHTM. Việc NHNN quy định về tỷ lệ vốn được đầu tư vào các loại trái phiếu nhằm
duy trì trong việc quản lý nguồn tiền đầu tư vào các danh mục khác nhau của NHTM.
a. Tỷ lệ giới hạn đầu tư trái phiếu Doanh nghiệp
Theo Khoản 12 Điều 3 Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì cấp tín dụng bao gồm
nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, đầu tƣ TPDN, phát hành thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
27
Khoản 29, Điều 4 Luật TCTD 2010.
28
khác theo quy định của NHNN. Do đó, đầu tư TPDN là một trong những hình thức
cấp tín dụng cho một khách hàng.
Theo quy định tại Điều 128 Luật TCTD 2010 thì tổng mức cấp tín dụng đối
với một khách hàng không quá 15% vốn tự có, khách hàng và người liên quan
không quá 25%. Theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư 22/2016/TT-NHNN cũng tiếp tục
quy định “tổng số dư mua trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ
cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan
theo quy định tại Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Và ngoài ra Theo
Khoản 2, Điều 6 Thông tư 22/2016/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng, chi nhánh NN
nước ngoài quy định cụ thể các giới hạn mua TPDN: Mua trái phiếu của một DN
phát hành; mua trái phiếu của một DN phát hành và DN liên quan phát hành; mua
TPDN có bảo đảm, không có bảo đảm; mua TPDN với mục đích để bán, để đầu tư
và giữ đến ngày đáo hạn.
b. Tỷ lệ giới hạn đầu tư trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu chính phủ là một trong những hình thức mà chính phủ huy động
tiền từ các tổ chức cá nhân trong toàn xã hội để tạo nguồn kinh phí giúp chính phủ
duy trì các hoạt động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đây cũng là hình thức đầu tư
tốt, tạo ra lợi nhuận ổn định cho các NHTM. Việc NHNN quy định các vấn đề liên
quan đến hoạt động đầu tư TPCP như nguồn vốn đầu tư, tỷ lệ vốn được đầu tư giúp
chính các NHTM chủ động trong việc đầu tư mang lại hiệu quả.
Theo quy định tại Thông tư 06/2016/TT-NHNN các NHTM được sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư mua TPCP lần lượt tỷ lệ là 25% đối với NHTM NN,
35% đối với NHTM CP. Quy định này giúp các NHTM chủ động và phân phối
nguồn vốn ngắn hạn vào các đối tượng cấp tín dụng. Nhìn vào tỷ lệ trong việc sử
dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư TPCP là tỷ lệ rất lớn, lớn hơn việc cấp tín dụng
thông thương cho một khách hàng và người liên quan. Việc quy định tỷ lệ vốn đầu
tư TPCP là cần thiết vì nếu không quy định cụ thể thì dẫn đến tình trạng các NHTM
sử dụng hết nguồn vốn ngắn hạn để mua TPCP phủ tạo ra sự mất cân bằng trong
việc phân bổ nguồn vốn cho các khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh28
.
28
ANTV, “Các ngân hàng đổ tiền vào trái phiếu Chính phủ: Lo hơn mừng”, http://www.antv.gov.vn/tin-
tuc/kinh-te/cac-ngan-hang-do-tien-vao-trai-phieu-chinh-phu-lo-hon-mung-62665.html, truy cập ngày
16/5/2016.
29
Ngoài ra, với tỷ lệ trên, các NHTM sẽ không chỉ đầu tư TPCP mà bỏ qua việc phát
triển các khách hàng khác. Bên cạnh đó, trong giai đoạn tín dụng tăng trưởng chậm
các NHTM không chỉ nhìn vào việc đầu tư TPCP mà phải năng động tích cực tìm
các khách hàng mới.
1.2.2.3 Giới hạn tỷ lệ mua cổ phiếu các tổ chức tín dụng khác
Trong tình hình nền tài chính hiện nay, quá trình hoạt động của NHTM hầu
hết đều thành lập các Công ty chứng khoán (8/10 NHTM có vốn điều lệ lớn nhất
đều có29
), việc mua bán cổ phần giữa các NHTM là điều khó tránh khỏi, một mặt
thúc đẩy sự liên kết giữa các NHTM, nhưng mặt khác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ,
và nguy cơ các NHTM sở hữu cổ phần lẫn nhau đã và đang tồn tại. Trên cơ sở đó,
để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc nắm giữ cổ phiếu giữa các NHTM thì NHNN đã
quy định về điều kiện, tỷ lệ nắm giữa cổ phiếu các TCTD, nhằm hạn chế tình trạng
sở hữu cổ phiếu giữa các NHTM tạo môi trường lành mạnh trong việc phát triển và
cạnh tranh của các NHTM.
Theo Khoản 1, Điều 20 của Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì NHTM được
nắm giữa cổ phiếu của các tổ chức tín dụng khác. Các quy định tại điều này cho
thấy NHNN không khuyến khích việc mua cổ phiếu lẫn nhau giữa các NHTM, nên
NHTM đưa ra các điều kiện rất khắt khe. Muốn sở hữu cổ phiếu các NHTM khác
thì NHTM đó phải đáp ứng được các điều kiện:
a. Về tỷ lệ nắm giữ cố phiếu
“Chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) TCTD khác, trừ
trường hợp TCTD khác là Công ty con của NHTM đó; Chỉ được mua, nắm giữ cổ
phiếu của một TCTD khác dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD
khác đó; NHTM không được cử người tham gia hội đồng quản trị tại TCTD mà
NHTM đã mua, nắm giữ cổ phiếu, trừ trường hợp TCTD đó là Công ty con của
NHTM hoặc NHTM tham gia tái cơ cấu, xử lý TCTD yếu kém theo chỉ định của
NHNN”30
.
Những quy định trên ta thấy rõ NHNN không muốn các NHTM sở hữu cổ
phiếu lẫn nhau. Các quy định nhằm ngăn ngừa các NHTM sở hữu chằng chéo. Bên
cạnh đó NHTM cũng chỉ mua được dưới 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của các
TCTD và không được cử người tham gia HĐQT tại các TCTD đó. Quy định này
29
Phụ lục 1 (2015), Bảng tổng hợp số liệu Công ty con của các NHTM.
30
Khoản 3, Điều 20 Luật TCTD 2010.
30
nhằm tránh việc các NHTM trở thành các cổ đông lớn của các TCTD khác tạo nên
sự chi phối giữa các TCTD với nhau.
b. Về điều kiện để mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định NHTM
mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây
tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phiếu:
“Giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký; Đảm
bảo các giới hạn và tỷ lệ an toàn theo quy định; Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; Có quy
trình xét duyệt, thẩm định, đánh giá rủi ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phiếu của
TCTD khác; Từng khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác phải được Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua; Không bị xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 1 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ
phiếu; Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên
khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành
viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của NHTM, Công ty con của NHTM và
người có liên quan của những người này không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền
biểu quyết của TCTD đó”31
.
Đây là những quy định thuộc về chủ thể chính là NHTM, khi các NHTM tiến
hành mua cổ phiếu của các TCTD khác thì bản thân NHTM phải đó có tiềm lực tài
chính, cách quản trị và có bản lý lịch tốt. Quy định này là cần thiết để sàng lọc ra
những NHTM có đủ điều kiện về vốn, khả năng quản lý để nắm giữ cổ phiếu của
các TCTD khác. Việc này nhằm hạn chế các NHTM yếu kém nắm giữ cổ phiếu của
các TCTD khác, từ đó ảnh hưởng đến chính hoạt động kinh doanh của chính NH đó
và xa hơn nữa là cả hệ thống tài chính.
1.2.3 Giới hạn về lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại
Do NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi quốc gia.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp
vụ NH và làm phương tiện thanh toán.
Các NHTM ngày càng phải hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản
phẩm và phương thức kinh doanh của các NHTM cũng có sự thay đổi, theo đó, sản
31
Khoản 2, Điều 20 Luật TCTD 2010.
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAYLuận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoánLuận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
 
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAYLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
 
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nayLuận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOTLuận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
 
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biểnLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
 

Similar to Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT

Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  VietcombankLuận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương VietcombankViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...TieuNgocLy
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt NamLuận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMNIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMvietlod.com
 

Similar to Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT (20)

Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
THỰC TRẠNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG HSBC - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
THỰC TRẠNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG HSBC - TẢI FREE ZALO: 0934 5...THỰC TRẠNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG HSBC - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
THỰC TRẠNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG HSBC - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
 
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  VietcombankLuận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Luận văn: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín ...
Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín ...Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín ...
Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín ...
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAYĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hoạt Động Của Công Ty Tài Chính Ở Việt Nam.docx
 
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
Báo Cáo Thực Tập Qúa Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đ...
Báo Cáo Thực Tập Qúa Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đ...Báo Cáo Thực Tập Qúa Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đ...
Báo Cáo Thực Tập Qúa Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đ...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt NamLuận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
 
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
Luận văn: Niêm yết của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên thị trường chứng...
 
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMNIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH LÊ QUỐC PHƢƠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH-10-2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60.38.01.07 Người hướng dẫn khoa học: TS.Phan Thị Thành Dƣơng Học viên: LÊ QUỐC PHƢƠNG Lớp Cao học Luật: Khóa 19 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lê Quốc Phương, học viên lớp Cao học Luật, Khóa 19, chuyên ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn cao học “Quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Toàn bộ nội dung được trình bày, cũng như các kết quả đạt được của luận văn là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Thị Thành Dương. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những ý kiến, đề xuất khoa học của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2016. Tác giả Lê Quốc Phƣơng
  • 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng việt ABBank An Binh Commercial Join Stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ACB Asia Commercial bank Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu AMC Asset Management Company Limited Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Agribank Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam BIDV Bank for investment and Development Of Vietnam Ngân hàng Đầu Tư và Phát TriểnViệt Nam DN Doanh nghiệp Eximbank (EIB) Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Maritime Bank Vietnam Maritime Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam MB Military Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước OCB Orient Commercial Joint stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
  • 5. OceanBank Ocean Commercial One Member Limited Liability Bank Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương PVcomBank Vietnam Public Joint Stock Commercial Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam SCB Saigon Commercial Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn SHB SaigonHanoi Commercial Joint stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội TCTD Tổ chức tín dụng Techcombank Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TPBank tien phong commercial joint stock bank Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong TPCP Trái phiếu chính phủ TPDN Trái phiếu doanh nghiệp Sacombank Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín SaigonBank Saigon Bank For Industry And Trade Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương Vietbank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín Vietcombank (VCB) Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam VietinBank Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade Ngân hàng thương mại cổ phần Thương Việt Nam VPBank Vietnam prosperity Joint stock Commercial Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
  • 6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN...............7 1.1 Tổng quan về đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại.......................................7 1.1.1 Khái niệm đầu tư vốn của ngân hàng thương mại....................................7 1.1.2 Đặc điểm pháp lý của đầu tư vốn tại ngân hàng thương mại...................8 1.1.3 Vai trò đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.........................................14 1.1.4 Sự cần thiết quy định giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại....15 1.2 Nội dung pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại..........16 1.2.1 Giới hạn hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại......................16 1.2.2 Giới hạn về các tỷ lệ đầu tư vốn của ngân hàng thương mại...................25 1.2.3 Giới hạn về lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.........................30 Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................37 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................................38 2.1 Đánh giá việc áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn trong thời gian qua........................................................................................................................38 2.1.1 Hiệu quả của áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn...........38 2.1.2 Hạn chế của quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn ..........................41 2.2 Một số vấn đề vƣớng mắc trong quá trình áp dụng quy định giới hạn đầu tƣ vốn tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt nam...........................................................44 2.2.1 Vướng mắc về nội dung đầu tư vốn của ngân hàng thương mại..............44 2.2.2 Vướng mắc trong xác định giới hạn tổng mức nguồn vốn được sử dụng để đầu tư.............................................................................................................47 2.2.3 Về cơ chế giám sát đối với dòng tiền của ngân hàng thương mại khi đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp ............................................................48 2.2.4 Về việc xử lý đối với các ngân hàng thương mại sở hữu vượt quá quy định.....................................................................................................................51 2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại..................................................................................53
  • 7. 2.3.1 Cần có khái niệm cụ thể về đầu tư vốn và các hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại ......................................................................................53 2.3.2 Cần quy định cụ thể lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần........................................................55 2.3.3 Xây dựng giới hạn tổng mức vốn được tiến hành đầu tư..........................55 2.3.4 Hoàn thiện hơn nữa các quy định về nhóm mua bán trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu các tổ chức tín dụng khác.......................................................56 2.3.5 Làm rõ quy định nghĩa vụ công bố thông tin............................................60 2.3.6 Định nghĩa lại khái niệm người có liên quan, cổ đông lớn ......................62 2.3.7 Cần kiểm soát chặt chẽ hơn thông qua các giao dịch liên kết của ngân hàng thương mại ................................................................................................64 2.3.8 Cần xây dựng thông tư hướng dẫn về góp vốn, mua cổ phần ..................65 Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................67 KẾT LUẬN..................................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với thế giới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, hệ thống tài chính cũng đã có những bước tiến vững chắc và đóng góp chung vào sự phát triển của đất nước. Ngân hàng thương mại là một trong những mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính, một mặt là công cụ điều tiết dòng tiền lưu thông vào hoạt động sản xuất, giúp nhà nước quản lý tốt hơn hệ thống tiền tệ. Mặt khác, ngân hàng thương mại ngoài chức năng đã được Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định thì ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận và tăng thêm sức cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động của các ngân hàng thương mại rất đa dạng, bên cạnh hoạt động cấp tín dụng, nhận tiền gửi và thanh toán qua tài khoản thì ngân hàng thương mại còn thực hiện đầu tư vào nhiều ngành nghề, lĩnh vực với các hình thức khác nhau. Đây là cơ hội để các ngân hàng thương mại nâng cao lợi nhuận, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhưng cũng là thách thức cho các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Vì tầm quan trọng của các ngân hàng thương mại nên việc ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt động đầu tư vốn đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải có đầy đủ các quy định để điều chỉnh các hoạt động này, đảm bảo tốt cho chính các ngân hàng thương mại và hệ thống tài chính. Hoạt động đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực, nhiều hình thức. Thực tế cho thấy việc đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại không phải ngân hàng nào cũng đạt kết quả tốt. Trong thời gian qua, có các ngân hàng thương mại đầu tư kinh doanh thua lỗ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Việc ngân hàng thương mại được thực hiện một số hoạt động đầu tư đã cho thấy Ngân hàng Nhà nước cũng đã tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Nhiều ngân hàng thương mại thông qua hoạt động đầu tư vốn dẫn đến tình trạng các ngân hàng thương mại đầu tư tràn lan, quá nhiều ngành nghề và chính bản thân các ngân hàng thương mại cũng không quản lý được, nên đòi hỏi cơ quản quản lý nhà nước cần có các quy định về tỷ lệ giới hạn đầu tư vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Các giới hạn về hoạt động này có thể là giới hạn về nguồn vốn đầu tư, các hình thức đầu tư, ngành nghề… đây là những quy định giúp Ngân hàng Nhà nước quản lý tốt hơn hoạt động đầu tư vốn và cũng giúp chính các ngân hàng thương mại chủ động hơn trong hoạt động đầu tư kinh doanh của mình.
  • 9. 2 Hiện nay, dù đã có rất nhiều nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua hàng loạt các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn nhưng có thể khẳng định các công cụ pháp luật hiện nay vẫn chưa đủ để các cơ quan quản lý, trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước có thể chủ động nắm bắt và điều chỉnh vấn đề đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại. Nếu tình hình này không nhanh chóng được khắc phục trong thời gian tới thì tác động và hậu quả của nó lên nền kinh tế sẽ rất lớn. Việc điều chỉnh vấn đề đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có các quy định pháp luật đầy đủ và hoàn thiện, phù hợp tình hình thực tế qua đó mới kiểm soát được một cách triệt để. Việc nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quy định pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại ở việt nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Hiện tại có một số luận án, luận văn, các bài viết liên quan đến vấn đề mà bản thân đang nghiên cứu, có thể kể tới: Luận án tiến sĩ kinh tế “hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt Nam‟‟ năm 2015 của nghiên cứu sinh Vũ Hoàng Nam trường Học Viện Ngân Hàng. Luận án đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu, xây dựng được các chỉ tiêu, mô hình đánh giá, sau đó tác giả đưa ra những giải pháp. Do luận án chỉ viết về khía cạnh kinh tế nên đã không đưa vào các quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh trái phiếu, nên phần giải pháp chỉ nêu hoàn thiện chung về hệ thống pháp lý, không đi vào phân tích hoàn thiện các vấn đề cụ thể của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trên cở sở luận án này, tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về lý thuyết hoạt động kinh doanh trái phiếu. Luận án đã giúp tác giả đi sâu vào phân tích các mặt pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư vốn của ngân hàng thương mại về trái phiếu, chẳng hạn về tỷ lệ, nguồn vốn, giám sát nguồn tiền của ngân hàng thương mại khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Luận án tiến sỹ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay‟‟ năm 2006 của nghiên cứu sinh Phạm Thị Bích Lương trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã nêu lên những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng, cho vay, huy động vốn. Trong luận án cũng nói lên hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại, như chứng khoán, trái phiếu, bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ, góp vốn mua cổ phần và có nội dung liên quan đến hoạt động của ngân hàng đầu
  • 10. 3 tư. Luận án cũng giúp tác giả hiểu được tổng thể các hoạt động của các ngân hàng thương mại. Dựa trên những cơ sở lý luận của luận án, giúp tác giả đưa ra các nội dung liên quan đến pháp lý nhằm điều chỉnh các vấn đề ở khía cạnh kinh tế của luận án đã nêu. Luận văn thạc sỹ “Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật Việt Nam” năm 2014 của Học viên Nguyễn Thị Liễu Hạnh trường Đại Học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đã phân tích được một số nội dung về đặc điểm, ý nghĩa, cách thức, quyền góp vốn vào các loại hình Công ty khác nhau. Đề tài nghiên cứu trên vấn đề chung là doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005. Đề tài đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về góp vốn thành lập Công ty nói chung, trên cơ sở đó giúp tác giả đi vào phân tích đầy đủ nội dụng góp vốn thành lập Công ty, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại trong luận văn. Luận văn thạc sỹ “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thường Tín SACOMBANK” năm 2008 của học viên Trần Thị Diệu Hằng trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đề tài có nói đến hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động đầu tư trực tiếp góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư vào trang thiết bị. Đề tài chỉ nêu lên được một số cách đầu tư vốn, chưa đi vào phân tích nội dung bên trong của các hình thức đầu tư. Trên cơ sở đó tác giả sẽ đi sâu vào phân tích nội dung bên trong các hình thức này ở khía cạnh pháp lý. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của trường Đại Học Ngân hàng “Quan hệ sở hữu giữa tổ chức tín dụng và các Công ty con, công ty liên kết thực trạng và giải pháp” tháng 10 năm 2014 của tiến sỹ Trần Dục Thức (chủ nhiệm đề tài). Đề tài đã khái quát nội dung về tình hình góp vốn, mua cổ phần Công ty con, Công ty liên kết của các tổ chức tín dụng, nêu lên vấn đề sở hữu chéo trong tình hình thực tế hiện nay, tuy nhiên đề tài nghiên cứu chủ yếu trên khía cạnh kinh tế, không đi sâu phân tích những vấn đề về các giới hạn của ngân hàng thương mại trong đầu tư vốn. Các giải pháp của đề tài chủ yếu đi vào vài trò giám sát, quản lý của Ngân hàng Nhà nước, không nêu lên các giải pháp pháp lý. Trên cơ sở đó giúp tác giả đi sâu vào phân tích các giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại và đưa ra được các giải pháp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. Bài viết trên tạp chí ngân hàng số 11 tháng 6 năm 2011 trang 35 „‟quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại và bài hoc kinh nghiệm‟‟ bài tạp chí đã đúc kết một số biện pháp để tạo môi trường an toàn trong
  • 11. 4 việc đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại trên thế giới: hạn mức giao dịch đối với đối tác và nhà phát hành, hạn mức cắt lỗ tối đa mà một giao dịch viên được phép, hạn mức đầu tư vào từng loại trái phiếu. Tuy nhiên bài tạp chí chỉ đưa ra các hạn mức chung khi các ngân hàng thương mại tiến hành đầu tư trái phiếu. Trên cơ sở đó tác giả đi vào phân tích cụ thể về hạn mức, nguồn vốn được đầu tư đối với hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ. Các công trình nghiên cứu luận án, luận văn, các bài tạp chí, chuyên đề đã nêu lên được tổng quan các vấn đề liên quan đến ngân hàng, hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng thương mại, đầu tư chứng khoán, đầu tư trái phiếu và góp vốn liên doanh với các tổ chức tín dụng khác. Nhưng nội dung phân tích chủ yếu tập trung vào mảng kinh tế, hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại, chưa đi sâu vào vấn đề pháp lý, các chuyên đề cũng chưa làm rõ được điều kiện, các hình thức, lĩnh vực mà ngân hàng thương mại được phép đầu tư chứng khoán, góp vốn, liên kết thành lập Công ty... 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn sẽ làm rõ: + Xác lập khung pháp lý về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. + Đưa ra các giải pháp pháp lý nhằm năng cao hoạt động đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu + Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về giới hạn đầu tư vốn của NHTM . + Đánh giá thực trạng pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. +Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số hạn chế vướng mắc về mặt pháp lý ảnh hưởng đến giới hạn đầu tư vốn. +Trên cơ sở phân tích các vấn đề liên quan đến giới hạn đầu tư vốn, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.
  • 12. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả hướng đến các quy định pháp luật Việt Nam về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại trên ba nội dung sau. + Quy định về góp vốn, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại. + Quy định về đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại. + Quy định về việc các ngân hàng thương mại được mua và nắm giữ các cổ phiếu của các tổ chức tin dụng khác. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu các giới hạn về đầu tư vốn của ngân hàng thương mại tác giả nghiên cứu chủ yếu ba nội dung chính sau: + Nghiên cứu đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại. + Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ của ngân hàng thương mại. + Ngân hàng thương mại mua cổ phiếu của các tổ chức tín dụng khác. Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ pháp lý, những vấn đề chuyên môn mang tính nghiệp vụ và phản ánh đến lĩnh vực kinh tế trong ngân hàng luận văn không đề cập đến. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp mà tác giả sử dụng nhiều trong đề tài. Trên cơ sở phân tích đánh giá những văn bản pháp luật hiện hành, thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư vốn. Từ đó tác giả phân thành các hình thức, làm rõ các điều kiện, giới hạn trong từng hoạt động đầu tư vốn. Đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm của quy định pháp luật hiện hành và đưa ra một số ý kiến đề xuất. Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này để đánh giá, thống kê những số liệu báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại. Từ đó sử dụng các số liệu để chứng minh cho những nhận định của tác giả. Phương pháp tổng hợp: Thông qua các luận án, luận văn, bài báo có liên quan, báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại và các nguồn tài liệu trên
  • 13. 6 mạng Internet tác giả bổ sung vào đề tài những nội dung còn thiếu, hoàn thiện một số nội dung trong đề tài. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học + Luận văn nghiên cứu toàn diện về cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. + Luận văn có giá trị trong việc nghiên cứu hoàn thiện thêm các quy định liên quan đến giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn + Việc nghiên cứu giúp các ngân hàng thương mại thấy rõ giới hạn, điều kiện trong hoạt động đầu tư vốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. + Các ngân hàng thương mại thấy rõ khung pháp lý về hoạt động đầu tư vốn, hạn chế tình trạng đầu tư tràn lan không hiệu quả, mất cân bằng trong hệ thống tài chính. + Ổn định thị trường tài chính phát triển bền vững. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành hai chương với nội dung chính như sau: Chƣơng 1: Tổng quan về đầu tư vốn của ngân hàng thương mại và quy định của pháp luật về giới hạn đầu tư vốn Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn tại ngân hàng thương mại và một số kiến nghị
  • 14. 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN 1.1 Tổng quan về đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Khái niệm đầu tư vốn của ngân hàng thương mại NHTM xét ở góc độ pháp lý vẫn là một DN, nhưng đây là một loại hình DN đặc biệt, là một trong các định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH bao gồm nhiều loại (NHTM CP, NHTM NN), tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH. NHTM có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ của NH tương đối đơn giản nhưng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức của các NH cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng đa dạng phát triển hơn. NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng nguồn tiền đó cho vay, thực hiện các hoạt động chiết khấu, làm phương tiện thanh toán, cung cấp các dịch vụ tài chính cho các DN, cá nhân trong xã hội. Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng NHTM là một loại hình DN hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM cũng hoạt động vì mục đích lợi nhuận nhưng là tổ chức kinh tế đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ. Hệ thống các NH trong nền kinh tế cùng với các định chế tài chính khác tạo thành một hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động chủ yếu của NHTM được Luật quy định rất cụ thể đó là: “Hoạt động cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”1 . Trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu truyền thống được thực hiện bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho khách hàng vay tiền phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để tăng cường sức cạnh tranh các NHTM phải tiến hành đa dạng hoá các hoạt động đầu tư vốn để tăng thêm lợi nhuận cho chính các NHTM. Không giống như các DN thông thường các NHTM khi tiến hành đầu tư vốn để tăng thêm lợi nhuận cho chính các NHTM đều phải chịu sự điều chỉnh rất chặt chẽ của hệ thống pháp luật hiện hành. 1 Khoản 12, Điều 4 Luật TCTD 2010.
  • 15. 8 Các NHTM có thể sử dụng vốn điều lệ, vốn tự có để tiến hành đầu tư góp vốn, mua cổ phẩn của các DN hoạt động trên các ngành nghề, lĩnh vực được pháp luật cho phép nhằm tạo ra lợi nhuận. Bên cạnh đó NHTM cũng có thể sử dụng các nguồn tiền khác nhau của mình để tiến hành đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức khác để sinh lợi trong một thời gian nhất định. Nhìn chung việc NHTM tiến hành đầu tư vốn để tạo ra lợi nhuận là phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về đầu tư vốn của NHTM. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu đầu tư vốn của NHTM là việc NHTM sử dụng vốn của mình đầu tư vào các tài sản như: giấy tờ có giá của Nhà nước, trái phiếu, chứng khoán của Công ty, bên cạnh đó NHTM còn góp vốn, mua cổ phần để hình thành nên Công ty con, Công ty liên kết. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà các NHTM được sử dụng các nguồn vốn khác nhau để đầu tư. Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM chủ yếu nhằm mục đích sinh lời, kế đến là đa dạng hoá các danh mục đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng thanh khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của NH. Do NHTM là một DN mang tính đặc thù và hiệu quả hoạt động của nó ảnh hưởng đến rất nhiều các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, nên khi các NHTM tiến hành đầu tư vốn đều phải chịu sự điều chỉnh rất chặt chẽ của hệ thống pháp luật hiện hành, về nguồn vốn được đầu tư, tỷ lệ được đầu tư, ngành nghề được đầu tư…. nhằm đảm bảo an toàn, hoạt động hiệu quả cho hệ thống NH. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu các hoạt động: Góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu, mua cổ phiếu của các TCTD khác. 1.1.2 Đặc điểm pháp lý của đầu tư vốn tại ngân hàng thương mại Để hiểu rõ hơn tính chất riêng biệt, đặc trưng hoạt động đầu tư vốn của NHTM, chúng ta cần đánh giá, phân tích hoạt động này trên mối tương quan với hoạt động kinh doanh của các DN nói chung về các nội dung nguồn vốn được đầu tư, lĩnh vực được đầu tư, hình thức được đầu tư từ đó sẽ thấy rõ hơn việc đầu tư vốn của NHTM cần phải thực hiện đúng các giới hạn, hạn mức đầu tư mà NHTM được phép. 1.1.2.1 Hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại luôn bị giới hạn Hình thức đầu tư của NHTM chủ yếu thực hiện đầu tư góp vốn mua cổ phần, đầu tư TPDN, TPCP, nắm giữ cổ phiếu của các TCTD khác. Tuy nhiên khi đi sâu phân tích NHTM được góp vốn mua cổ phần các loại hình DN nào thì luật quy định rất chặt chẽ, có nhiều ngành nghề NHTM không được góp vốn mua cổ phần, có những ngành nghề yêu cầu các NHTM muốn tiến hành đầu tư phải tạo lập một pháp nhân
  • 16. 9 mới, hoặc những ngành nghề cần có sự đồng ý của NHNN, đối với đầu tư trái phiếu và nắm giữ cổ phiếu của các TCTD khác cũng vậy, luật cũng quy định về tỷ lệ vốn DN được nhận và những định mức khác khi NHTM muốn đầu tư vào. Còn hình thức đầu tư của DN rất rộng bao gồm việc góp vốn tại các tổ chức kinh tế để hưởng lợi nhuận hoặc thông qua việc sở hữu vốn trong tổ chức kinh tế để tiến hành các hoạt động kinh doanh có lợi cho chính DN góp vốn; hình thức đầu tư thành lập các tổ chức kinh tế mới là mô hình lựa chọn của khá nhiều DN nhằm xây dựng các mô hình Công ty mẹ, con có sự liên kết trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, tiến tới việc hình thành các tập đoàn kinh tế; hình thức đầu tư vào các dự án, hợp đồng là mô hình đầu tư theo hướng mở cho các DN. Với mô hình này DN có rất nhiều lựa chọn để tiến hành đầu tư với nhiều lĩnh vực và đối tác khác nhau. Theo quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 các DN được quyền tự do lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Pháp luật DN về đầu tư đều không có quy định về việc hạn chế lĩnh vực mà DN được phép đầu tư chỉ cần đảm bảo lĩnh vực đầu tư là lĩnh vực không bị cấm kinh doanh và ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tùy đặc thù của từng DN, các DN tự lựa chọn hình thức kinh doanh để phù hợp với thế mạnh của mình. Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền của DN rất rộng “Các Doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Được chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Được tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ”. Chúng ta dễ thấy, đối với việc đầu tư vốn của NHTM luôn có sự điều chỉnh chặt chẽ các quy định của pháp luật, vì NHTM cũng là một DN nhưng là một DN đặc thù. Sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến chính các DN khác và rộng hơn nữa là đến toàn bộ nền kinh tế của xã hội. Các NHTM không thể muốn thành lập, đầu tư góp vốn hay đầu tư trái phiếu vào bất kỳ Công ty nào cũng được. Với nguồn tài chính khổng lồ sẽ dẫn đến việc các NHTM đầu tư tràn lan vào nhiều lĩnh vực, kìm hãm sự phát triển của các DN khác, dễ gây độc quyền thị trường, không tạo được sự cạnh tranh minh bạch trong nền kinh tế. Như vậy, lĩnh vực đầu tư của NHTM có phần hạn chế hơn so với các DN cũng là
  • 17. 10 điều phù hợp2 . Ngoài ra tuỳ theo từng lĩnh vực góp vốn mua cổ phần các NHTM phải được sự đồng ý của NHNN để tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh. 1.1.2.2 Nguồn vốn để tiến hành đầu tư vốn của ngân hàng thương mại được xác lập khác nhau Tuỳ theo từng hình thức đầu tư vốn của NHTM mà nguồn vốn để phục vụ hoạt động đó cũng được quy định khác nhau, có thể là vốn điều lệ, qũy dự trữ hay tiền gửi ngắn hạn của khách hàng. Đối với hoạt động góp vốn, mua cổ phần của NHTM: Trong hoạt động góp vốn mua cổ phần để thành lập Công ty con, Công ty liên kết NHTM chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dữ trữ để đầu tư góp vốn mua cổ phần của các DN khác. Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời gian nhất định và được ghi vào điều lệ Công ty. Hiện nay vốn điều lệ của các NHTM phải đáp ứng được bằng mức vốn tối thiểu do NHNN ấn định. Mức vốn pháp định này theo quy định của NHNN là 3.000 tỷ đồng (Quy định tại Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng (Nghị định 10/2011). Vốn điều lệ của mỗi NH được hình thành do tính chất sở hữu của NH quyết định, tức là nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp hoặc huy động từ các cá nhân trong xã hội. Các quỹ dự trữ được quy định tại nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ cấp ngày 20 tháng 7 năm 2012 về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Gồm các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ3 , quỹ dự phòng tài chính4 , quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ5 , quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận không chia6 . Đối với hoạt động đầu tư TPDN: Hoạt động đầu tư TPDN theo Thông tư số 36/2014/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng 2 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật Ngân hàng (tái bản), Nguyễn Văn Vân (chủ biên), NXB Hồng Đức – Hôi luật gia Việt Nam, trang 211. 3 Khoản 3, Điều 23 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. 4 Khoản 4, Điều 23 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. 5 Điểm a, Khoản 5, Điều 22 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. 6 Khoản 6, Điều 3, Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
  • 18. 11 nước ngoài thì thuộc vào nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, theo Khoản 1 Điều 128 Luật TCTD 2010 thì Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với hoạt động đầu tư TPCP: Theo điều khoản sửa đổi bổ sung tại Khoản 18 Điều 1 Thông tư số 06/2016/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 25 tháng 7 năm 2016 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn ngắn để đầu tư TPCP, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng trên tổng nguồn vốn ngắn hạn là 25% đối với NHTM NN và 35% đối với NHTM CP. Như vậy nguồn vốn mà các NHTM dùng để mua TPCP là nguồn vốn ngắn hạn của NHTM và hạn mức tùy thuộc vào NHTM NN hay NHTM CP. Đối với hoạt động đầu tư cổ phiếu của TCTD khác: Theo khoản 1, Điều 14 của Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định việc NHTM cấp tín dụng cho khách hành để đầu tư kinh doanh cổ phiếu. Và tại Điều 20 Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định về điều kiện, giới hạn số lượng tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu của TCTD và quy định NHTM được nắm giữ 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của TCTD, số lượng không quá 02 TCTD. Còn nguồn vốn kinh doanh của DN: Vốn kinh doanh của DN được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của DN nhằm mục đích kiếm lời. Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn: Gồm có nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Gồm nguồn vốn bên trong DN và nguồn vốn bên ngoài DN. Các DN có thể huy động mọi nguồn vốn để đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn NHTM phải tuân theo những quy định rất khắt khe về nguồn vốn được sử dụng để đầu tư so với DN trong từng hình thức khác nhau của NHTM. Đây là một đặc tính pháp lý rất riêng biệt của các NHTM so với các DN nói chung. Với các quy định này chúng ta thấy được sự khoa học chuyên nghiệp trong việc quản lý sử dụng các nguồn vốn của các NHTM. Mỗi nguồn vốn đều có mục đích sử dụng riêng, dành cho các khoản đầu tư khác nhau, chẳng hạn không thể lấy tiền từ vốn
  • 19. 12 điều lệ đi mua TPCP. Mỗi nguồn tiền đều được quy định sử dụng cho các danh mục đầu tư vốn khác nhau. Các NHTM không thể tuỳ tiện sử dụng sai nguyên tác về phân bổ nguồn vốn. NH không thể lấy tiền gửi của ngưởi dân để mở các Công ty nhằm tạo ra lợi nhuận, việc này dễ gây ra tình trạng mất cán cân thanh toán của NHTM dễ tạo ra khủng hoảng tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM. Các NHTM sử dụng các nguồn vốn này phải đáp ứng các điều kiện về giới hạn của nguồn vốn, quy định về hạn mức cấp tín dụng cho một khách hàng, tổng mức đầu tư vào một Công ty, và tỉ lệ phần trăm nhất định so với vốn điều lệ của Công ty nhận góp vốn… 1.1.2.3 Lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại bị hạn chế NHTM cũng được đầu tư rất nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bảo hiểm, ngoại tệ, kinh doanh vàng. Tuy nhiên khi NHTM muốn bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề này đều phải chịu sự chi phối, điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật quy định rất rõ về các lĩnh vực được đầu tư của NHTM. Có những lĩnh vực đầu tư đòi hỏi cần phải có ý kiến chấp thuận của phía NHNN thì NHTM mới được tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong khi đó đối với các ngành nghề, lĩnh vực được kinh doanh của DN. Theo Khoản 1, 2, 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 đã thể hiện rất rõ quyền của DN: Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm, tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô; Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 cũng khẳng định “nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà luật này không cấm”. Đây là cơ sở rất quan trọng để các DN lựa chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp mà pháp luật không cấm. Do đó, các ngành nghề về cơ bản được chia thành ba nhóm: Ngành nghề kinh doanh bị cấm, ngành nghề có điều kiện và ngành nghề được tự do kinh doanh. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội từng thời điểm mà luật quy định cụ thể các lĩnh vực bị cấm và khuyến khích kinh doanh. “Hoạt động kinh doanh của các TCTD có đối tượng là những tài sản, tài chính, tiền tệ (Nguồn vốn, giấy tờ có giá, ngoại tệ vàng) và cung cấp trong dịch vụ lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Chính sự khác biệt về đối tượng kinh doanh nên lĩnh vực
  • 20. 13 hoạt động Ngân hàng luôn hàm chứa nhiều rủi ro‟‟7 . Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh của NHTM với các lĩnh vực kinh doanh khác của DN. Nếu như hoạt động đầu tư kinh doanh của các DN nói chung có thể trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau có thể là bất động sản, nông nghiệp, thuỷ sản thì các NHTM thực hiện các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực đó rất hạn chế và có những quy định riêng biệt, NHTM có thể cấp tín dụng cho khách hàng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực đó. Hoạt động của NHTM vào các lĩnh vực ngoài hoạt động truyền thống của NHTM được pháp luật kiểm soát rất chặt chẽ, nên việc NHTM mở rộng các ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải đảm bảo về điều kiện đối với từng ngành nghề muốn kinh doanh. NHNN không khuyến khích việc các NHTM đầu tư vốn vào các ngành nghề không phải là thế mạnh của NHTM. Vì việc đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực có thể làm cho NHTM không có khả năng quản lý các danh mục đầu tư, đầu tư không hiệu quả dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ của NHTM sẽ ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Với xu thế hiện nay, nếu các NH chỉ đơn thuần hoạt động về tín dụng thì sẽ không có khả năng cạnh tranh với các các NH và quỹ đầu tư khác. Do đó, một số NHTM có tiềm lực tài chính, đủ điều kiện được kinh doanh thêm các ngành nghề vẫn được phép hoạt động đầu tư vốn. Nhưng hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của NHNN. Khi các NHTM đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau thì tuỳ trường hợp Luật bắt buộc NHTM phải thành lập Công ty con, hay Công ty liên kết, đây là điều khác biệt đối với các DN thông thường. Các DN khi có điều kiện và nhu cầu muốn kinh doanh thêm các ngành nghề khác chỉ “phải thông bảo với cơ quan đăng ký kinh doanh”8 , để được bổ sung trong hồ sơ đăng ký DN mà không phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN mới. Chẳng hạn, khi NHTM muốn đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán thì phải thành lập Công ty con dưới dạng một tư cách pháp nhân khác, mục đích của việc này là dễ dàng kiểm soát hoạt động, vì NHTM chịu sự kiểm soát của NHNN còn Công ty chứng khoán chịu sự kiểm soát của Uỷ ban chứng khoán. Điều này nhằm giúp tách bạch các hoạt động và đồng thời đảm bảo quản lý tốt rủi ro. NHTM là tổ chức nhận tiền gửi do đó ảnh hưởng của nó rất lớn đến thị trường tài chính, khi các NHTM đổ 7 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật Ngân hàng (tái bản), Nguyễn Văn Vân (chủ biên), NXB Hồng Đức – Hôi luật gia Việt Nam, trang 48. 8 Khoản 1, Điều 32, Luật Doanh nghiệp 2014.
  • 21. 14 vốn đầu tư vào các công cụ tài chính đem lại lợi nhuận cao thì đồng thời cũng mang lại rủi ro cao. Đây cũng là lý do vì sao NHTM có thể đầu tư vốn nhưng phải chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật. 1.1.2.4 Luôn có hạn mức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại Khi tiến hành đầu tư vốn, tuỳ theo hoạt động đầu tư, NHTM phải tuân thủ các quy định về hạn mức đầu tư vốn khác nhau theo quy định của pháp luật. NHTM phải tuân thủ nghiêm các giới hạn về đầu tư, NHTM không thể bỏ vốn ra để mua 100% vốn của một DN khác, mà phải xét đến lĩnh vực kinh doanh của DN, từ đó sẽ có tổng mức vốn được mua và hạn mức vốn DN được nhận. Hay việc mua TPCP, NHTM không được sử dụng hết vốn ngắn hạn để thực hiện đầu tư trái phiếu, NHTM chỉ được đầu tư TPCP, TPDN trong một giới hạn do luật quy định. NHTM không được phép sử dụng hết nguồn vốn để đầu tư vào một hình thức nhất định, mỗi hình thức, ngành nghề luật đều có hạn mức vốn đối với hoạt động đầu tư của NHTM. Chẳng hạn theo Khoản 2 Điều 129 Luật TCTD 2010 và Khoản 2 Điều 18 Thông tư 36/2014/TT/NHNN thì tổng số vốn dùng để đầu tư vào góp vốn mua cổ phần không vượt quá 40% vốn điều lệ và các nguồn quỹ dự trữ. Trong đó đối với trường hợp góp vốn, mua cổ phần vào “một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực được quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật tổ chức tín dụng không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp”9 Trong khi đó đối với DN thì không có hạn mức về vấn đề đầu tư của mình, nếu có cũng chỉ là hạn mức do chính DN đặt ra cho mình. Về nguyên tắc DN có thể sử dụng 100% vốn của mình để thực hiện các hoạt động đầu tư, các DN cũng có thể huy động vốn từ nhiều kênh khác nhau để đầu tư kinh doanh, nguồn vốn đó có thể là vốn vay từ các NHTM. Việc quy định về tỷ lệ đầu tư vốn nhất định đối với từng hình thức, ngành nghề khác nhau cũng giúp chính các NHTM phân tán được các rủi ro hoạt động đầu tư. 1.1.3 Vai trò đầu tư vốn của ngân hàng thương mại Thứ nhất: Việc đầu tư vốn giúp các NHTM đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh. Ngoài các hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. NHTM sẽ thực hiện thêm các hoạt động kinh doanh khác. Theo quy định của pháp luật hiện hành có những hoạt động NHTM có 9 Khoản 2, Điều 18, Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
  • 22. 15 thể trực tiếp kinh doanh nhưng cũng có những hoạt động nếu NHTM muốn tiến hành kinh doanh thì bắt buộc phải thông qua các Công ty con, Công ty liên kết, điều này giúp các NHTM mở rộng hơn các mảng kinh doanh của mình. Có một số lĩnh vực như: kinh doanh vàng, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, tư vấn tài chính, môi giới tiền tệ thì các NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thông qua hệ thống các Công ty con, Công ty liên kết. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh giúp các NHTM có thể phát huy lợi thế của mình. Ví dụ, khi các NHTM thành lập thêm các Công ty hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán thì các Công ty này sẽ phát huy tốt được lợi thế của mình như kinh nghiệm trong công tác quản lý, hỗ trợ nhà đầu tư, cấp tín dụng cho nhà đầu tư, đây là những lợi thế mà các Công ty chứng khoán khác không thuộc các NHTM có được. Thứ hai: Việc đầu tư vốn còn giúp các NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được một cách hiệu quả. Các NHTM có thể thông qua việc góp vốn mua cổ phần và đầu tư chứng khoán, TPDN, TPCP để giải ngân nguồn vốn, đầu tư trong nhiều lĩnh vực khác nhau để tìm kiếm lợi nhuận. Trong tình hình tín dụng tăng trưởng thấp, NHTM có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để mua TPCP. NHTM có được lợi nhuận từ hoạt động đầu tư vốn sẽ góp phần bổ sung nguồn vốn để NHTM thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của NH. Thứ ba: Việc đầu tư vốn thành lập các Công ty con, Công ty liên kết cũng góp phần giúp các NHTM tăng khả năng huy động vốn. Thông qua nguồn vốn được huy động từ các Công ty con, Công ty liên kết các NHTM có thể bảo đảm thanh khoản hoặc cho vay khi việc huy động vốn của NHTM gặp khó khăn. Thứ tƣ: Từ việc đầu tư vốn cũng giúp các NHTM sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có (như là vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực) để phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh. Đồng thời khi thành lập các Công ty con, Công ty liên kết để kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể cũng giúp cho việc kinh doanh đạt hiệu quả hơn so với việc NHTM phải trực tiếp quản lý và tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh cùng lúc. 1.1.4 Sự cần thiết quy định giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại Với các đặc điểm riêng biệt của NHTM, bên cạnh những quy định chung cho hoạt động của NHTM, NHNN ban hành các quy định nhằm giới hạn việc đầu tư vốn của NHTM cũng là điều cần thiết đóng vài trò là công cụ hữu ích để NHNN giám sát, quản lý. Việc ban hành các quy định liên quan đến giới hạn đầu tư vốn ở một khía cạnh nào đó cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đa dạng hoá, tính
  • 23. 16 năng động, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một số luật hiện hành, như Luật Doanh nghiệp, Luật TCTD, Luật Đầu tư vẫn chưa điều chỉnh hết được các hoạt động đầu tư vốn của NHTM. Do đó, NHNN đã ban hành thêm các thông tư, hướng dẫn nhằm đảm bảo việc đa dạng đầu tư của NHTM những vẫn quản lý giám sát được các hoạt động đầu tư kinh doanh thêm của các NHTM. NHNN đưa các hoạt động đầu tư vốn của NHTM vào một khuôn khổ, khung pháp lý nhất định nhằm tạo hành lang an toàn cho chính các NHTM, và xa hơn nữa NHNN muốn giữ vững sự ổn định của hệ thống tài chính, để không vì các hoạt động đầu tư kinh doanh của NHTM dễ dẫn đến khủng hoảng tài chính trong toàn bộ nền kinh tế. Các quy định về giới hạn đầu tư vốn nhằm giúp NHTM hạn chế sự đổ vỡ tín dụng. NHTM thực hiện hoạt động đầu tư vốn đều có các quy định pháp luật về tiêu chuẩn, tỷ lệ nhất định trong các loại hình đầu tư và nguồn vốn được sử dụng cho các hình thức đầu tư cũng khác nhau. Đây là tỷ lệ nhằm giữ cho hoạt động đầu tư vốn mang lại hiệu quả và ổn định cho hệ thống NHTM. Nên khi NHTM thực hiện đúng các quy định về tỷ lệ an toàn đầu tư vốn sẽ hạn chế sự đổ vỡ tín dụng, giúp cho hệ thống tín dụng của các NHTM được an toàn, ổn định. Việc quy định các tỷ lệ an toàn trong đầu tư vốn đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của chủ sở hữu nguồn vốn. Sở hữu một NHTM bao gồm các tổ chức, cá nhân khác nhau, tuỳ theo quy định và năng lực tài chính các chủ sở hữu sẽ có phần vốn góp khác nhau đối với từng NHTM. Do đó, việc quy định tỷ lệ an toàn trong đầu tư vốn không chỉ giúp NHTM hoạt động ổn định và hiệu quả mà còn giúp chính các chủ sở hữu các NHTM được đảm bảo quyền và các lợi ích chính đáng khi đầu tư vào các NHTM. Hệ thống các quy định của pháp luật về giới hạn đầu tư vốn đóng vai trò rất quan trọng, giúp giữ ổn định và phát triển bền vững hoạt động đầu tư vốn của NHTM. Các giới hạn về đầu tư vốn được thể hiện trên nhiều khía cạnh đó là những giới hạn về hình thức đầu tư, tỷ lệ đầu tư vào các danh mục, ngành nghề khác nhau. 1.2 Nội dung pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Giới hạn hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại Hoạt động đầu tư của một DN được thể hiện qua rất nhiều hình thức, có thể là góp vốn thành lập một tổ chức kinh tế mới, hình thành nên các liên doanh nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, đầu tư theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đầu tư theo hình thức góp vốn mua cổ phần. Đối với NHTM ngoài những hoạt động
  • 24. 17 thông thường như nhận tiền gửi, cấp tín dụng thì NH cũng có những hình thức đầu tư như: Góp vốn mua cổ phần, đầu tư mua bán trái phiếu, chứng khoán trên thị trường. Nhìn chung những hoạt động kinh doanh đầu tư của NHTM chủ yếu liên quan đến tài chính, đây là đặc trưng mà không phải DN nào cũng có. Tùy vào hình thức đầu tư của NHTM mà Luật lại có những quy định thêm để nâng cao việc kiểm soát của NHNN. 1.2.1.1 Đối với việc góp vốn mua cổ phần của ngân hàng thương mại Một trong những hình thức đầu tư phổ biến mà các NHTM thường lựa chọn là góp vốn, mua cổ phần vào các DN khác hoặc thành lập các Công ty con, Công ty liên kết để tiến hành các hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực khác với lĩnh vực kinh doanh truyền thống của NHTM. Hình thức này cũng được pháp luật hiện hành cho phép các NHTM được thực hiện. Tuy vậy, việc thực hiện hình thức đầu tư bằng việc góp vốn, mua cổ phần của các DN khác hoặc thành lập các Công ty con, Công ty liên kết của các NHTM mang tính đặc thù riêng biệt hơn so với các DN nói chung. Đối với các DN thì việc đầu tư là hoàn toàn tự do mang tính tự quyết tự chủ, các DN có quyền đầu tư vào các lĩnh vực được phép kinh doanh và tự quyết định tỷ lệ đầu tư, hình thức đầu tư của mình. Trong khi đó đối với việc góp vốn, mua cổ phần thành lập các Công ty con, Công ty liên kết của các NHTM thì phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt mang tính hạn chế của cơ quan nhà nước. Các NHTM chỉ được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của các DN khác hoặc thành lập các Công ty con trong các lĩnh vực nhất định và tùy theo từng lĩnh vực khác nhau có thể phải có ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư của NHNN, bên cạnh đó các NHTM cũng chỉ được đầu tư trong hạn mức đã được ấn định, nguồn vốn được dùng để đầu tư cũng được quy định cụ thể. a. Trường hợp ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần hình thành công ty con Đây là hình thức mà NHTM sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ đề thành lập Công ty con và NHTM trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh này. Có thể nói lĩnh vực mà các NHTM đầu tư vào các Công ty con đều là những kênh đầu tư trọng điểm của các NHTM, nó liên quan đến hoạt động chung của toàn hệ thống NHTM. Các Công ty con có thể thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ, làm tăng tính chuyên môn cho hoạt động của NHTM, nâng cao chất lượng cho dịch vụ, ngoài ra khi Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng thì đầu tư bằng hình thức thành
  • 25. 18 lập Công ty con là một trong những giải pháp mang lại hiệu quả cao để giải quyết những khó khăn trước mắt. Chẳng hạn, khi các NHTM tạo lập các Công ty con hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán thì đương nhiên các NHTM muốn nắm quyền kiểm soát hết hoạt động của chính Công ty này vì nó liên quan đến rất nhiều khía cạnh như: Sự phối hợp đề ra chính sách của NHTM và Công ty con, NHTM có thể tạo điều kiện cho các nhà đầu tư cổ phiếu vay tiền với thủ tục nhanh, tiện lợi đối với các nhà đầu tư chứng khoán. NHTM có thể chủ động linh hoạt trong việc đề ra chính sách hoạt động của chính Công ty chứng khoán. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 thì một Công ty được coi là Công ty mẹ của Công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của Công ty đó; Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty đó; Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. Khi đã sở hữu các Công ty của mình thì các NHTM và các Công ty con, Công ty liên kết sẽ hình thành một mô hình tập đoàn kinh tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó “Tập đoàn kinh tế, tổng Công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.” Do đó, đối với hình thức thành lập Công ty con thì NHTM có quyền rất lớn trong việc điều hành quản lý hoạt động. Theo Khoản 30, Điều 4 của Luật TCTD 2010 Công ty con của các NHTM là khi NHTM sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết; NHTM có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty con; NHTM có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ của Công ty con; NHTM và người có liên quan của NHTM trực tiếp hay gián tiếp kiểm soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của Công ty con. Nên ta thấy tùy theo phần vốn góp mà NHTM có thể trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư hoặc không. Theo Điều 103 Luật TCTD 2010 việc thành lập các Công ty con có thể là khuyến khích hoặc bắt buộc, đặc biệt là trong một số lĩnh vực thì NHTM được hoặc phải thành lập Công ty con trên các lĩnh vực: Tiêu dùng, cho thuê tài chính, bao thanh
  • 26. 19 toán… việc thành lập Công ty con nhằm chuyên môn hoá hoạt động, tách biệt rủi ro và quản lý rủi ro với hoạt động của NHTM10 . b. Trường hợp ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần hình thành công ty liên kết NHTM góp vốn vào các DN để hình thành nên các Công ty liên kết, đây là các Công ty mà NHTM không trực tiếp điều hành quản lý. Tùy theo từng lĩnh vực, ngành nghề tầm quan trọng mà NHTM hình thành nên Công ty con hay Công ty liên kết. Công ty liên kết của một NHTM là “Công ty trong đó NHTM hoặc NHTM và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là Công ty con của tổ chức tín dụng đó”11 . Do đó, Công ty liên kết không phải là Công ty con của NHTM, có nghĩa trong Công ty liên kết tổng số vốn điều lệ hoặc số vốn cổ phần có quyền biểu quyết của NHTM sở hữu phải trên 11% và nhỏ hơn hoặc bằng 50%. Nên NHTM không điều hành trực tiếp các hoạt động của các Công ty liên kết. Các Công ty liên kết tăng sức cạnh tranh cho các NHTM trên thị trường, việc NHTM đầu tư vào một số lĩnh vực thông qua Công ty liên kết giúp NHTM cùng nhau chung sức phát triển hoạt động kinh doanh, vượt qua được những khó khăn trong thời điểm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn chung. Công ty liên kết có ưu thế vượt trội hơn hẳn so với các Công ty đơn thuần khác ở chỗ nguốn vốn khá dồi dào và ổn định vì được cung cấp, đảm bảo bởi nhiều nguồn khác nhau, thêm vào đó Công ty liên kết còn có thể được hưởng thị phần của các Công ty thành viên của chính các NHTM. Đối với loại hình Công ty liên kết, các NHTM không nắm quyền kiểm soát, chi phối nên không hoàn toàn chủ động trong quản lý rủi ro hoặc đưa ra những quyết định quan trọng trong kiểm soát, xử lý rủi ro. Khi các mối quan hệ sở hữu trở nên phức tạp hơn thì có thể NHTM sẽ bị thao túng gián tiếp thông qua các Công ty liên kết. Do đó đối với hình thức thành lập Công ty liên kết thì NHTM không điều hành trực tiếp các hoạt động. Trong một số các lĩnh vực đầu tư các NHTM cũng có thể không thành lập các Công ty con và Công ty liên kết, nhưng có thể góp vốn, mua cổ phần vào các DN mà luật cho phép để mở rộng hoạt động kinh doanh. Như các NHTM được 10 “Mua cổ phần doanh nghiệp, ngân hàng có thể bị thua lỗ, thao túng”, http://vcci.com.vn/mua-co-phan- doanh-nghiep-ngan-hang-co-the-bi-thua-lo-thao-tung, truy cập ngày 28/9/2016. 11 Khoản 29, Điều 4 Luật TCTD 2010.
  • 27. 20 quyền góp vốn mua cổ phần của các DN hoạt động trên các lĩnh vực quy định tại Khoản 4, Điều 103 Luật TCTD 2010 mà không phải nhất thiết thành lập Công ty con hay Công ty liên kết. Cho dù là hình thức đầu tư của các NHTM như thế nào nhưng việc NHTM bỏ vốn đầu tư vào các Công ty con, Công ty liên kết là một hình thức đầu tư kinh doanh. Đây vẫn là hoạt động mà các NHTM bỏ vốn trực tiếp ra để đầu tư kinh doanh, nhằm tăng doanh thu cho chính các NHTM, nên việc NHTM bỏ vốn đầu tư vào các Công ty con, Công ty liên kết là một hình thức đầu tư kinh doanh. 1.2.1.2 Đầu tư trái phiếu Đầu tư trái phiếu luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng mức đầu tư của NHTM. Tổng hợp số liệu 05 NHTM đầu tư trái phiếu tại phụ lục 3 ta thấy các NHTM đều có tỷ lệ đầu tư vào TPCP, TPDN và chứng khoán nợ do các TCTD trong nước phát hành đều có tổng mức đầu tư rất lớn. Chẳng hạn, tổng kết năm 2015 NH Vietcombank đầu tư 32.178 nghìn tỷ vào TPCP và 100 tỷ vào TPDN, Vietinbank đầu tư 39.464 nghìn tỷ vào TPCP và 51.326 nghìn tỷ vào TPDN. Hoạt động mua bán trái phiếu không hẳn là thuộc hoạt động cấp tín dụng mà còn là một hình thức đầu tư vốn của các NHTM. Trong luận văn tác giả nghiên cứu 02 nội dung, mua TPDN và TPCP12 . a. Trường hợp đầu tư trái phiếu Doanh nghiệp Hiện nay, đối với việc các DN phát hành trái phiếu chuyển đổi thì loại trái phiếu này có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông của tổ chức phát hành trái phiếu và người chủ sở hữu của trái phiếu đó sẽ trở thành cổ đông của đơn vị phát hành trái phiếu13 . Như vậy, việc nắm giữ các trái phiếu chuyển đổi của các DN phát hành thì người nắm giữ sẽ trở thành cổ đông của đơn vị phát hành trong tương lai và tỷ lệ cổ phần nắm giữ căn cứ vào tỷ lệ trái phiếu nắm giữ và phương án chào bán trái phiếu đã được các bên thống nhất. Việc các NHTM mua trái phiếu chuyển đổi của các DN cũng phải được xem là một hình thức đầu tư vì ngay sau khi kết thúc thời gian nhất định thì NHTM sẽ trở thành cổ đông góp vốn vào DN phát hành trái phiếu căn cứ vào tỷ lệ trái phiếu nắm giữ. Xét cho cùng thì đây cũng là hình thức góp vốn, mua cổ phần vào DN khác của các NHTM. Do vậy, chúng ta cần phải xem 12 Phụ lục 3 (2014, 2015): Bảng tổng hợp số liệu đầu tư cổ phiếu, trái phiếu của các NHTM trong 02 năm 2014 và 2015. 13 Khoản 2, Điều 4 Nghị định 90/2011/NĐ-CP.
  • 28. 21 hình thức mua trái phiếu chuyển đổi của các NHTM là một hình thức đầu tư vốn vào DN khác. Trái phiếu doanh nghiệp: “Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu” theo Khoản 1, Điều 2, Thông tư số 22/2016/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 30 tháng 6 năm 2016 thay thế Thông tư 28/2011/TT-NHNN quy định việc TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu DN. Theo Luật TCTD 2010 quy định về đầu tư trái phiếu của NHTM chưa được quy định rõ ràng, hoạt động này có nằm trong việc cấp tín dụng của NHTM hay không. Vì theo Luật TCTD 2010 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”14 . Nếu quy định đầu tư TPDN là một trong những hình thức cấp tín dụng thì đó có thể nằm trong vế “các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” nhưng đây cũng là điều mà Luật TCTD 2010 quy định chưa rõ ràng. Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định tại Khoản 12 Điều 3 thì cấp tín dụng: Cấp tín dụng bao gồm nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tƣ TPDN, phát hành thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN. Và theo Khoản 14 Điều 3 của Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì Đầu tƣ trái phiếu là việc mua hoặc ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác) mua trái phiếu. Tuy nhiên, theo tác giả thì đây vẫn là một trong những hình thức đầu tư vốn của NHTM vì tính đặc thù của nó, đây có thể là hình thức mà doanh nghiệp hay tổ chức huy động vốn nhanh nhất tiền từ các NHTM để phục vụ phát triển kinh tế thông qua việc phát hành TPDN, đây có thể là cách tìm nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh rất nhanh và trực tiếp của các DN, có thể theo thông tư 36/2014/TT-NHNN thì đây là hình thức cấp tín dụng, nhưng theo tác giả thì đây là hình thức cấp tín dụng đặc biệt và cũng có thể xem là một hình thức đầu tư vốn của NHTM. 14 Khoản 14, Điều 4 Luật TCTD 2010.
  • 29. 22 Theo Khoản 3, Điều 107 Luật TCTD 2010 thì NHTM “Được mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp‟‟ Trước đây tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 28/2011/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 01 tháng 9 năm 2011 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp quy định “Thông tư này quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành để bán lần đầu cho các đối tượng mua trên thị trường sơ cấp trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là mua TPDN), bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng mua số TPDN còn lại chưa bán hết cho đối tượng mua theo cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp”. Còn tại Thông tư 22/2016/TT-NHNN thay thế cho Thông tư 28/2011/TT-NHNN quy định “Thông tư này quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”15 . Ta dễ thấy ở đây có sự khác biệt giữa 02 Thông tư, Thông tư 22/2016/TT- NHNN chỉ quy định các NHTM mua TPDN trong lãnh thổ Việt Nam, không quy định là TPDN phát hành để bán lần đầu cho các đối tượng mua trên thị trường sơ cấp. Thông tư 22/2016/TT-NHNN đã mở rộng hơn phạm vi mua TPDN không chỉ bị hạn chế đối với TPDN phát hành lần đầu mà đó là những loại TPDN nói chung. Điều này cho thấy các quy định của phát luật đã mở rộng hơn nữa về phạm vị kinh doanh của NHTM trong lĩnh vực đầu tư TPDN. b. Trường hợp đầu tư trái phiếu Chính phủ Việc các NHTM đầu tư các loại trái phiếu do chính phủ phát hành là một kênh đầu tư tương đối an toàn của các NHTM, theo Thông tư sửa đổi 06/2016/TT- NHNN thì các NHTM được dùng “vốn ngắn hạn”16 để đầu tư TPCP, đầu tư TPCP có tính an toàn cao và ít rủi ro. Mặc dù lãi suất của TPCP có thể thấp hơn những hoạt động đầu tư khác của NHTM. Nhưng TPCP vẫn được các NHTM quan tâm đầu tư, một lý do nữa là tính thanh khoản rất cao của TPCP17 . Khi cần tiền, các NHTM có thể bán lại hoặc thế chấp để chuyển thành tiền mặt. 15 Điểm a, K1, Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-NHNN. 16 Điều 2, Thông tư số 15/2009/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 10 tháng 8 năm 2009 về quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng 17 Phạm Tuyên, “Lối thoát tín dụng: Vốn ngân hàng đổ mạnh vào trái phiếu”, http://cafef.vn/tai-chinh-ngan- hang/loi-thoat-tin-dung-von-ngan-hang-do-manh-vao-trai-phieu-2014030809201021011.chn, truy cập ngày 16/6/2016.
  • 30. 23 Ngoài ra các NHTM phải có “dự trữ bắt buộc”18 , để đảm bảo người dân gửi tiết kiệm cần rút tiền bất cứ lúc nào cũng thanh toán được ngay. Nếu NHTM dự trữ bằng tiền mặt thì không có lãi. Trong nhiều giai đoạn việc cấp tín dụng tăng trưởng chậm thì hoạt động đầu tư TPCP giúp các NHTM tăng dự trữ tiền mà vẫn có lời. Việc các NHTM mua TPCP cần tuân thủ các quy định về sử dụng nguồn vốn để đầu tư TPCP. Hoạt động đầu tư TPDN hay TPCP phủ vẫn là một kênh đầu tư vốn tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, vừa giúp dòng tiền của NH có tính thanh khoản cao, vừa giúp các chủ thể phát hành trái phiếu có thêm nguồn tiền để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô19 . Theo Điều 104 Luật TCTD 2010 thì “Ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ”. Chúng ta thấy được về phương diện Luật quy định thì NHTM được phép mua những loại giấy tờ có giá từ chính phủ và kho bạc nhà nước, thể hiện được quyền và phạm vi của NHTM trong việc mua các loại TPCP, giấy tờ có giá do chính phủ phát hành. Theo Điều 7 về đối tượng mua trái phiếu quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ cấp ngày 05 tháng 01 năm 2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương thì đối tượng mua trái phiếu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài và Khoản 2, Điều 7 quy định tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu, theo quy định trên đây thì NHTM nằm trong tổ chức được quyền mua các loại TPCP, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định. Các loại TPCP phủ hiện nay mà NHTM có thể mua được: Trái phiếu Chính phủ: “Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước”20 . 18 Điều 1, Chương 1 Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN của NHNN cấp ngày 09 tháng 6 năm 2003 về ban hành quy chế dữ trữ bắt buộc đối với các TCTD. 19 Bảo Ngọc, “Trái phiếu chính phủ: Kênh đầu tư hấp dẫn”, http://baodautu.vn/trai-phieu-chinh-phu-kenh- dau-tu-hap-dan-d6449.html, truy cập ngày 22/3/2016. 20 Khoản 1, Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP.
  • 31. 24 Trái phiếu Chính phủ có 03 loại được quy định tại Điều 10 Nghị định 01/2011/NĐ-CP các loại trái phiếu Chính phủ gồm: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng Tổ quốc. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: “Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại trái phiếu do DN, tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán‟‟21 . Trái phiếu chính quyền địa phương: “Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương”22 . Trái phiếu do các TCTD phát hành: Để tăng cường hoạt động việc huy động vốn thì nhà nước vẫn cho các TCTD phát hành các loại trái phiếu; chẳng hạn ngày 10-6-2015 NHNN cho phép NHCP Kỹ thương được phát hành trái phiếu với tổng mệnh giá là 6.500 ỷ đồng theo quyết định 1155/QĐ-NHNN23 . Quy định pháp luật cho phép NHTM được mua tất cả các TPCP nhằm giúp NHTM có nhiều kênh đầu tư, làm đa dạng hoá các danh mục đầu tư của các NHTM. Ngược lại đối với các chủ thể phát hành TPCP sẽ có được một khoản kinh phí lớn để thực nhiện các dự án phát triển kinh tế, tạo dòng tiền lưu thông trong hệ thống kinh tế. 1.2.1.3 Đối với việc ngân hàng thương mại mua cổ phiếu của các tổ chức tín dụng khác Bên cạnh việc góp vốn, mua cổ phần các DN và hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTM, thì hình thức NHTM mua cổ phiếu của các TCTD khác vẫn được tiến hành, đây cũng là một kênh đầu tư mang lại lợi nhuận cho các NHTM, nhưng hoạt động đầu tư này có độ rủi ro hơn so với hoạt động đầu tư trái phiếu đặc biệt là TPCP, vì giá trị cổ phiếu của các TCTD khác có thể lên hay xuống tuỳ theo thị trường, kết quả kinh doanh của chính TCTD đó. Khi đầu tư vào hình thức này thì NHTM có thể nhanh chóng chuyển các cổ phiếu thành tiền mặt bằng cách bán các cổ phiếu này trên thị trường chứng khoán khi NH cần lượng tiền mặt để hoạt động. 21 Khoản 2, Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP. 22 Khoản 1, Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP. 23 Xuân Bách, “Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam được phát hành trái phiếu”, http://www.nhandan.com.vn/chungkhoan/chungkhoan-traiphieu/item/26642802-ngan-hang-tmcp-ky-thuong- viet-nam-duoc-phat-hanh-trai-phieu.html, truy cập ngày 25/4/2016.
  • 32. 25 Theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN, có điều khoản liên quan đến hoạt động NHTM mua cổ phiếu của các TCTD khác. Theo đó thì NHTM không được sở hữu cổ phiếu của hơn 02 TCTD, và việc sở hữu không quá 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết. 1.2.2 Giới hạn về các tỷ lệ đầu tư vốn của ngân hàng thương mại Vì tính đặc thù đầu tư vốn của NHTM, nên pháp luật điều chỉnh rất cụ thể và chặt chẽ những vấn đề liên quan đến hoạt động này, đó là các giới hạn về tỷ lệ đầu tư vốn của NHTM. Các NHTM đều phải tuân thủ theo các giới hạn về tỷ lệ phần vốn được bỏ ra cũng như giới hạn về tỷ lệ vốn mà các DN, tổ chức được nhận khi các NHTM đầu tư vào. 1.2.2.1 Tỷ lệ giới hạn đối với góp vốn mua cổ phần của ngân hàng thương mại Trong tỷ lệ về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của các NHTM vào các Công ty, tổ chức kinh tế chúng ta phải xét ở hai khía cạnh: Tỷ lệ mức vốn được đầu tư của NHTM và tỷ lệ được nhận góp vốn của các tổ chức kinh tế. a. Tỷ lệ mức vốn được đầu tư của của ngân hàng thương mại Nguồn vốn được sử dụng để thực hiện hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần của NHTM để thành lập các Công ty con, Công ty liên kết được pháp luật quy định là vốn điều lệ và quỹ dữ trữ của các NHTM24 . Việc quy định về nguồn vốn được sử dụng góp vốn mua cổ phần của các NHTM là một quy định nhằm ưu tiên trước hết là việc đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh truyền thống của các NHTM là huy động tiền gửi và cấp tín dụng. Tuỳ theo một số hình thức đầu tư thì NHNN đã có các quy định về việc sử dụng nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư, nhằm giúp tránh việc các NHTM sử dụng nguồn tiền từ việc người dân gửi vào để thực hiện các hoạt động đầu tư dễ tạo nên tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Vì ngay cả trong nghiệp vụ cấp tín dụng của các NH đã tồn tại các khoản nợ có khả năng không thu hồi được mặc dù trước khi bắt đầu cấp tín dụng đã phải trải qua những bước thẩm định, quy trình rất chặt chẽ về kế hoạch kinh doanh và khả năng trả nợ. Có thể cùng với một hình thức đầu tư đó nhưng khi có lãi rất lớn nhưng cũng có khi là mất trắng. Nếu cho phép sử dụng nguồn tiền gửi của người dân để tiến hành các hoạt động đầu tư vốn nhiều khả năng dẫn đến các NHTM không thể đảm bảo được các hạn mức an toàn về vốn cho chính các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của mình. Do đó, việc quy định sử dụng vốn điều lệ, 24 Khoản 2, Điều 103 Luật TCTD 2010.
  • 33. 26 quỹ dự trữ của các NHTM để tiến hành các hoạt động đầu tư góp vốn mua cổ phần của các DN khác, thành lập các Công ty con, Công ty liên kết là hợp lý. Để tránh trường hợp các NHTM đầu tư dàn trải, cũng như sử dụng nguồn vốn không hiệu quả, nên luật quy định cụ thể về hạn mức góp vốn trong từng trường hợp cụ thể. Căn cứ theo Khoản 2, Điều 129 Luật TCTD 2010 “Tổng mức góp vốn mua cổ phần của NHTM vào các DN, kể cả Công ty con, công ty liên kết không quá 40% giá trị vốn điều lệ và quỹ dự trữ của NHTM”. Ta dễ thấy khi các NHTM thực hiện hoạt động góp vốn, mua cổ phần thì luật quy định cho tổng mức vốn là không quá 40% giá trị vốn điều lệ và quỹ dự trữ. Cho thấy pháp luật không khuyến khích NHTM được sử dụng hết số vốn điều lệ và qũy dự trữ đề đầu tư trong việc góp vốn, mua cổ phần vào DN khác hoặc đầu tư vào Công ty con và Công ty liên kết. Đây là quy định cần thiết nhằm bảo đảm an toàn trong việc đầu tư vốn của NH, vốn điều lệ và quỹ dự trữ không thể để sử dụng hết cho hoạt động đầu tư này, đây là số tiền mà NHTM có thể dùng để mua sắm cơ sở vật chất, phục vụ yêu cầu công việc cũng như thực hiện các chương trình phúc lợi nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Do đó, việc quy định tỷ lệ cụ thể số lượng vốn được đầu tư đối với hình thức có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động tổ chức của NHTM. Trên thực tế quy định này được các NHTM tuân thủ rất đúng: Tại ngân hàng công thương Việt nam (Vietinbank) đến thời điểm báo cáo năm 2015 ngày 31/12/2015 tổng vốn điều lệ và quỹ dự trữ là 55.867.720 tỉ đổng, ngân hàng Vietinbank đã đầu tư vào các Công ty con và Công ty liên kết là 3.892.314 ti đồng chiếm 6.96% vốn điều lệ và quỹ dữ trữ đảm bảo đúng quy định pháp luật của nhà nước25 . b. Tỷ lệ được nhận góp vốn của các tổ chức kinh tế Tùy thuộc vào loại hình các Công ty nhận góp vốn mà mức góp vốn có tỷ lệ khác nhau, có thể là Công ty liên kết, Công ty con. NHTM có thể thành lập, mua lại Công ty con, Công ty liên kết như tại quy định Khoản 2, 3 Điều 103 Luật TCTD 2010. Hình thức này tùy thuộc NHTM đầu tư vào loại hình Công ty nào. Công ty nhận góp vốn là Công ty con thì mức nhận góp vốn của loại hình Công ty này có thể là trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết26 . 25 Vietinbank (2015), Báo cáo tài chính năm 2015 của ngân hàng Vietinbank. 26 Điểm a, Khoản 30, Điều 4 Luật TCTD 2010.
  • 34. 27 Còn Công ty nhận góp vốn là Công ty liên kết của NHTM thì mức nhận vốn góp là trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là Công ty con của tổ chức tín dụng đó27 . Tuy nhiên không phải các Công ty nhận vốn góp đều có tỷ lệ như trên mà luật cũng quy định tùy thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động của từng Công ty mà các NHTM được góp vốn ở các mức khác nhau. Đối với các ngành nghề quy định tại Khoản 4 Điều 103 thì tỷ lệ không quá 11% vốn điều lệ của DN nhận góp vốn là tỷ lệ không cao, không thể giúp NHTM kiểm soát được các DN nhận góp vốn. Có thể thấy NHNN không khuyến khích các NHTM góp vốn, mua cổ phần lại những DN hoạt động trên các lĩnh vực quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật TCTD 2010. Theo Điểm b, Khoản 4, Điều 103 Luật TCTD 2010 có nêu các lĩnh vực khác, chúng ta dễ hiểu là NHTM có thể xin chủ trương của NHNN để đầu tư các lĩnh vực khác không phải là lĩnh vực liên quan đến tiền tệ để đầu tư kinh doanh, quy định này hạn chế các NHTM muốn đầu tư thêm những lĩnh vực không phải là sở trường của các NHTM. Điều này cũng là điều dễ hiểu, vì nếu luật cho phép NH được đầu tư trên 50% vốn điều lệ của DN nhận góp vốn, sẽ dẫn đến tình trạng thâu tóm của những NH có tiềm lực tài chính lớn đối với những DN khác dẫn đến lũng đoạn thị trường. Ngoài ra việc không khuyến khích các NHTM đầu tư ngoài những Công ty con của NH sẽ tạo điều kiện cho NH tập trung tốt hơn về nhân lực và vật lực để phát triển các Công ty mà NH nắm quyền kiểm soát. Tuy nhiên trong một số trường hợp các NHTM có tiềm lực về vốn, con người, kỹ thuật… việc đầu tư ra các ngành nghề khác sẽ mang lại lợi nhuận cho chính các NHTM thì quy định này lại là một rào cản không tạo được thế chủ động trong chiến lược kinh doanh của NHTM. 1.2.2.2 Giới hạn tỷ lệ về đầu tư trái phiếu Đầu tư TPDN và TPCP luôn chiếm số vốn rất lớn trong danh mục đầu tư của NHTM. Việc NHNN quy định về tỷ lệ vốn được đầu tư vào các loại trái phiếu nhằm duy trì trong việc quản lý nguồn tiền đầu tư vào các danh mục khác nhau của NHTM. a. Tỷ lệ giới hạn đầu tư trái phiếu Doanh nghiệp Theo Khoản 12 Điều 3 Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì cấp tín dụng bao gồm nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tƣ TPDN, phát hành thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng 27 Khoản 29, Điều 4 Luật TCTD 2010.
  • 35. 28 khác theo quy định của NHNN. Do đó, đầu tư TPDN là một trong những hình thức cấp tín dụng cho một khách hàng. Theo quy định tại Điều 128 Luật TCTD 2010 thì tổng mức cấp tín dụng đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có, khách hàng và người liên quan không quá 25%. Theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư 22/2016/TT-NHNN cũng tiếp tục quy định “tổng số dư mua trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Và ngoài ra Theo Khoản 2, Điều 6 Thông tư 22/2016/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng, chi nhánh NN nước ngoài quy định cụ thể các giới hạn mua TPDN: Mua trái phiếu của một DN phát hành; mua trái phiếu của một DN phát hành và DN liên quan phát hành; mua TPDN có bảo đảm, không có bảo đảm; mua TPDN với mục đích để bán, để đầu tư và giữ đến ngày đáo hạn. b. Tỷ lệ giới hạn đầu tư trái phiếu Chính phủ Trái phiếu chính phủ là một trong những hình thức mà chính phủ huy động tiền từ các tổ chức cá nhân trong toàn xã hội để tạo nguồn kinh phí giúp chính phủ duy trì các hoạt động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đây cũng là hình thức đầu tư tốt, tạo ra lợi nhuận ổn định cho các NHTM. Việc NHNN quy định các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư TPCP như nguồn vốn đầu tư, tỷ lệ vốn được đầu tư giúp chính các NHTM chủ động trong việc đầu tư mang lại hiệu quả. Theo quy định tại Thông tư 06/2016/TT-NHNN các NHTM được sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư mua TPCP lần lượt tỷ lệ là 25% đối với NHTM NN, 35% đối với NHTM CP. Quy định này giúp các NHTM chủ động và phân phối nguồn vốn ngắn hạn vào các đối tượng cấp tín dụng. Nhìn vào tỷ lệ trong việc sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư TPCP là tỷ lệ rất lớn, lớn hơn việc cấp tín dụng thông thương cho một khách hàng và người liên quan. Việc quy định tỷ lệ vốn đầu tư TPCP là cần thiết vì nếu không quy định cụ thể thì dẫn đến tình trạng các NHTM sử dụng hết nguồn vốn ngắn hạn để mua TPCP phủ tạo ra sự mất cân bằng trong việc phân bổ nguồn vốn cho các khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh28 . 28 ANTV, “Các ngân hàng đổ tiền vào trái phiếu Chính phủ: Lo hơn mừng”, http://www.antv.gov.vn/tin- tuc/kinh-te/cac-ngan-hang-do-tien-vao-trai-phieu-chinh-phu-lo-hon-mung-62665.html, truy cập ngày 16/5/2016.
  • 36. 29 Ngoài ra, với tỷ lệ trên, các NHTM sẽ không chỉ đầu tư TPCP mà bỏ qua việc phát triển các khách hàng khác. Bên cạnh đó, trong giai đoạn tín dụng tăng trưởng chậm các NHTM không chỉ nhìn vào việc đầu tư TPCP mà phải năng động tích cực tìm các khách hàng mới. 1.2.2.3 Giới hạn tỷ lệ mua cổ phiếu các tổ chức tín dụng khác Trong tình hình nền tài chính hiện nay, quá trình hoạt động của NHTM hầu hết đều thành lập các Công ty chứng khoán (8/10 NHTM có vốn điều lệ lớn nhất đều có29 ), việc mua bán cổ phần giữa các NHTM là điều khó tránh khỏi, một mặt thúc đẩy sự liên kết giữa các NHTM, nhưng mặt khác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ, và nguy cơ các NHTM sở hữu cổ phần lẫn nhau đã và đang tồn tại. Trên cơ sở đó, để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc nắm giữ cổ phiếu giữa các NHTM thì NHNN đã quy định về điều kiện, tỷ lệ nắm giữa cổ phiếu các TCTD, nhằm hạn chế tình trạng sở hữu cổ phiếu giữa các NHTM tạo môi trường lành mạnh trong việc phát triển và cạnh tranh của các NHTM. Theo Khoản 1, Điều 20 của Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì NHTM được nắm giữa cổ phiếu của các tổ chức tín dụng khác. Các quy định tại điều này cho thấy NHNN không khuyến khích việc mua cổ phiếu lẫn nhau giữa các NHTM, nên NHTM đưa ra các điều kiện rất khắt khe. Muốn sở hữu cổ phiếu các NHTM khác thì NHTM đó phải đáp ứng được các điều kiện: a. Về tỷ lệ nắm giữ cố phiếu “Chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) TCTD khác, trừ trường hợp TCTD khác là Công ty con của NHTM đó; Chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu của một TCTD khác dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD khác đó; NHTM không được cử người tham gia hội đồng quản trị tại TCTD mà NHTM đã mua, nắm giữ cổ phiếu, trừ trường hợp TCTD đó là Công ty con của NHTM hoặc NHTM tham gia tái cơ cấu, xử lý TCTD yếu kém theo chỉ định của NHNN”30 . Những quy định trên ta thấy rõ NHNN không muốn các NHTM sở hữu cổ phiếu lẫn nhau. Các quy định nhằm ngăn ngừa các NHTM sở hữu chằng chéo. Bên cạnh đó NHTM cũng chỉ mua được dưới 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của các TCTD và không được cử người tham gia HĐQT tại các TCTD đó. Quy định này 29 Phụ lục 1 (2015), Bảng tổng hợp số liệu Công ty con của các NHTM. 30 Khoản 3, Điều 20 Luật TCTD 2010.
  • 37. 30 nhằm tránh việc các NHTM trở thành các cổ đông lớn của các TCTD khác tạo nên sự chi phối giữa các TCTD với nhau. b. Về điều kiện để mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định NHTM mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phiếu: “Giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký; Đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ an toàn theo quy định; Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; Có quy trình xét duyệt, thẩm định, đánh giá rủi ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác; Từng khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD khác phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua; Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 1 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ phiếu; Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của NHTM, Công ty con của NHTM và người có liên quan của những người này không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD đó”31 . Đây là những quy định thuộc về chủ thể chính là NHTM, khi các NHTM tiến hành mua cổ phiếu của các TCTD khác thì bản thân NHTM phải đó có tiềm lực tài chính, cách quản trị và có bản lý lịch tốt. Quy định này là cần thiết để sàng lọc ra những NHTM có đủ điều kiện về vốn, khả năng quản lý để nắm giữ cổ phiếu của các TCTD khác. Việc này nhằm hạn chế các NHTM yếu kém nắm giữ cổ phiếu của các TCTD khác, từ đó ảnh hưởng đến chính hoạt động kinh doanh của chính NH đó và xa hơn nữa là cả hệ thống tài chính. 1.2.3 Giới hạn về lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại Do NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi quốc gia. NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ NH và làm phương tiện thanh toán. Các NHTM ngày càng phải hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của các NHTM cũng có sự thay đổi, theo đó, sản 31 Khoản 2, Điều 20 Luật TCTD 2010.