SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ HOÀNG THU TRANG
Ph¸p luËt vÒ huy ®éng vèn d-íi h×nh thøc nhËn tiÒn göi
vµ thùc tiÔn t¹i Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn
N«ng th«n ViÖt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ HOÀNG THU TRANG
Ph¸p luËt vÒ huy ®éng vèn d-íi h×nh thøc nhËn tiÒn göi
vµ thùc tiÔn t¹i Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn
N«ng th«n ViÖt Nam
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Vũ Hoàng Thu Trang
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI VÀ PHÁP LUẬT VỀ
HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI.......... 8
1.1. Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi.................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tiền gửi ......................................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi........................................................................................12
1.1.3. Nguyên tắc của huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi..............19
1.2. Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.............19
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi................................................................................19
1.2.2. Nội dung pháp luật về huy động dƣới hình thức nhận tiền gửi ..........23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................26
Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG
VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI TẠI
AGRIBANK VIỆT NAM .................................................................28
2.1. Các quy định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi ở Việt Nam ...........................................................................28
2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ...28
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên gửi tiền....................................................31
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tiền gửi...........................................34
2.1.4. Trình tự, thủ tục huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.............36
2.1.5. Hợp đồng tiền gửi ...............................................................................41
2.1.6. Bảo hiểm tiền gửi................................................................................45
2.2. Những quy định nội bộ của Agribank về huy động vốn dƣới
hình thức nhận tiền gửi.....................................................................48
2.3. Thực tiễn thực thi pháp luật về chủ thể tham gia hoạt động
huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ...................................50
2.4. Thực tiễn thực thi pháp luật về trình tự, thủ tục huy động
vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ....................................................70
2.5. Thực tiễn thực thi pháp luật về hợp đồng tiền gửi ........................76
2.6. Thực tiễn thực thi pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.........................82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................87
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN
GỬI TẠI CÁC NHTM Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ARGIBANK ..............89
3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi ở Việt Nam..................................................................89
3.1.1. Bổ sung các quy định về các hình thức huy động vốn .......................89
3.1.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về chủ thể, quyền và nghĩa vụ
của chủ thể tham gia huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi......91
3.1.3. Về hợp đồng tiền gửi...........................................................................94
3.1.4. Về quy trình, thủ tục nhận tiền gửi .....................................................96
3.1.5. Về bảo hiểm tiền gửi...........................................................................97
3.2. Kiến nghị đối với hoạt động huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi tại Agribank...............................................................99
3.2.1. Hoàn thiện quy định về chủ thể tham gia hoạt động huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi...............................................................99
3.2.2. Sửa đổi Quy định về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi
tài khoản thanh toán trong hệ thống Agribank..................................100
3.2.3. Bổ sung Quy định về hợp đồng tiền gửi trong quan hệ nhận tiền
gửi giữa Agribank và ngƣời gửi tiền.................................................101
3.2.4. Bổ sung quy định quy trình, thủ tục nhận tiền gửi............................102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................105
KẾT LUẬN..................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
PHỤ LỤC.....................................................................................................112
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTG: Bảo hiểm tiền gửi
BLDS: Bộ luật dân sự
BLLĐ: Bộ luật lao động
CMND: Chứng minh nhân dân
NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
NHTƢ: Ngân hàng trung ƣơng
TCTD: Tổ chức tín dụng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên hoàn
toàn khác với các loại hình doanh nghiệp thông thƣờng khác, các ngân hàng
thƣơng mại có vai trò quan trọng trong việc làm cầu nối đƣa nguồn vốn tới dự
án đầu tƣ trong nền kinh tế bằng hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) sử dụng đối tƣợng kinh doanh đặc biệt là tiền tệ, cùng
với những đặc điểm đặc trƣng của NHTM và phân tích từ nhiều góc độ nhƣ:
vị trí, vai trò của các ngân hàng thƣơng mại, yêu cầu an toàn cho nền kinh tế,
tính chất rủi ro trong bản chất hoạt động của loại hình doanh nghiệp này,
chính vì vậy mà NHTM trong hoạt động của mình không những chịu sự điều
chỉnh của hệ thống pháp luật chung về dân sự, thƣơng mại, doanh nghiệp mà
đƣợc điều chỉnh bởi một hệ thống pháp luật chuyên ngành với những nguyên
tắc điều chỉnh hết sức khắt khe.
Ngân hàng thƣơng mại có 03 hoạt động chính, bao gồm: huy động vốn,
cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, và có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh dịch vụ khác liên quan. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng đều cần có vốn, bởi khi có vốn thì doanh
nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động, cũng nhƣ vậy, ngân hàng phải có vốn
thì mới có thể thực hiện hoạt động cấp tín dụng, cũng nhƣ những hoạt động
dịch vụ khác của NHTM. Do đó, huy động vốn là hoạt động xƣơng sống của
ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và
NHTM nói riêng là một trong những hoạt động ngân hàng đặc thù, có liên
quan đến lợi ích đông đảo của ngƣời dân trong xã hội, liên quan đến sự ổn
định tiền tệ quốc gia, sự an toàn của hệ thống ngân hàng, sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế xã hội. Hoạt động huy động vốn của các NHTM có thể
2
đƣợc thực hiện thông qua các hình thức: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá, vay vốn giữa các NHTM, vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong đó
mang lại hiệu quả cao nhất là huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, số
vốn đem lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn của ngân hàng. Hoạt động nhận
tiền gửi của ngân hàng diễn ra thƣờng nhật hàng ngày với số lƣợng giao dịch
lớn, cùng với đó là những rủi ro, tranh chấp xảy ra nhiều. Những tranh chấp
này liên quan tới nhiều lĩnh vực trong đời sống nhƣ thế chấp, bảo đảm, thừa
kế, hợp đồng…
Tuy nhiên, pháp luật điều chỉnh về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi còn sơ sài, không thống nhất, chịu sự điều chỉnh bởi nhiều văn bản
quy phạm chồng chéo nhau. Mặc dù Luật Ngân hàng nhà nƣớc 2010 và Luật
các Tổ chức tín dụng 2010 mới đƣợc ban hành, có hiệu lực từ ngày
01/01/2011 thay thế cho hai đạo luật cũ đã đƣợc thi hành trong 6 năm, đã
sửa đổi, điều chỉnh quy định cho phù hợp hơn với tình hình thực tế, khắc
phục những điểm thiếu sót. Tuy nhiên các quy phạm cụ thể về huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi hiện nay còn sơ sài và chƣa rõ ràng. Một số văn
bản chƣa có sửa đổi hay thay thế sau khi Luật các Tổ chức tín dụng 2010 ra
đời. Điển hình là Quy chế về tiết kiệm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết
định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004, và Quyết định số
47/2006/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiết
kiệm tiền gửi quy định cụ thể đối với lĩnh vực tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng. Chính vì vậy, khi xảy ra tranh chấp thƣờng phải áp dụng các quy định
liên quan, dễ gây hiểu lầm, có thể đến gây thiệt hại cho quyền và lợi ích
chính đáng của các chủ thể liên quan.
Với những vấn đề nêu trên, cùng lựa chọn Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam là một ngân hàng thƣơng mại lớn trên cả
nƣớc, với mạng lƣới chi nhánh và số lƣợng khách hàng lớn, có thực tiễn huy
3
động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi phong phú nên tôi chọn đề tài “Pháp
luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” để làm đề tài luận
văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, dƣới góc độ pháp luật, một số nghiên cứu đã đề cập tới
hoạt động huy động vốn của các NHTM nhƣ:
-Luận án Tiến sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
của NHTM trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam” của tác giả Ngô Quốc Kỳ;
-Luận án “Các giao dịch thương mại chủ yếu của NHTM trong điều kiện
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” năm 2004 của tác giả Nguyễn Văn Tuyến;
- Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về huy động vốn của NHTM – Thực
trạng và giải pháp” năm 2011 của tác giả Ma Thị Thắm, Đại học Luật Hà Nội;
Điểm lại một số công trình, bài viết có thể thấy nhiều vấn đề liên quan
đến pháp luật về huy động vốn đã đƣợc đề cập. Tuy nhiên, cụ thể về huy động
vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và thực trạng thực thi pháp luật hiện nay kể
từ khi Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 về hƣớng dẫn mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán ra đời, cũng nhƣ thực tiễn triển khai tại một
NHTM cụ thể đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu. Thực tế đó cho
thấy, việc nghiên cứu đề tài Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận
tiền gửi và thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam là cần thiết, hữu ích và có tính khả thi.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hoạt động diễn ra thƣờng
nhật tại các ngân hàng thƣơng mại, đó là giao dịch dân sự giữa ngân hàng và
4
khách hàng. Tuy nhiên nhìn nhận ở góc độ pháp luật ngân hàng, đó là một
trong những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại với đối
tƣợng đặc biệt là tiền tệ, có thể gây ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế, thị trƣờng
tài chính. Mặc dù vậy nhƣng pháp luật quy định đối với vấn đề này còn thiếu
chặt chẽ, không điều chỉnh hết đƣợc mọi quan hệ phát sinh, nhiều bất cập
trong các khâu thực hiện.
Với đề tài: “Pháp luật huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và
thực tiễn tại Agribank Việt Nam”, tôi đi sâu vào phân tích thực trạng pháp
luật về nhận tiền gửi hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ những bất cập còn tồn
tại, những thiếu sót về pháp luật huy động vốn hình thức nhận tiền gửi và thực
tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sau đây
gọi tắt là Agribank. Từ đó đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tại Agribank.
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên, luận văn đạt ra các mục tiêu cụ
thể nhƣ sau:
- Phân tích pháp luật hiện hành quy định về huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi tại NHTM ở Việt Nam;
- Nêu ra thực trạng huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại
Agribank nhằm làm rõ những bất cập, vƣớng mắc của quy định pháp luật
cũng nhƣ các qui định nội bộ của Agribank về huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi;
- Qua đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định
pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức tiền gửi ở Việt Nam và nâng cao
hiệu quả hoạt động này tại các NHTM nói chung và Agribank nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn hƣớng tới việc giải quyết các
nhiệm vụ sau:
5
- Phân tích và làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi;
- Phân tích những quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về hoạt động
huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM;
- Phân tích thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam về hoạt động
huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM và thực tiễn hoạt động
huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank nhằm làm rõ những
bất cập cũng nhƣ nguyên nhân của thực trạng về huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi;
- Qua đó đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn của Agribank Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành
điều chỉnh hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM,
trong đó nhấn mạnh tới Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004
ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm; Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày
19/8/2014 về hƣớng dẫn mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán; Nghị định 70/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Ngoại hối. Qua đó phân tích những mặt tích cực, hạn
chế của những quy phạm pháp luật này. Từ đó, luận văn đánh giá đƣợc thực
trạng các quy định của pháp luật Việt Nam và đƣa ra những kiến nghị,
phƣơng hƣớng góp phần hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi.
- Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi bao gồm các
quy định về: chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi, hợp đồng tiền gửi, quyền và
6
trách nhiệm của các bên, quy trình, thủ tục nhận tiền gửi, bảo hiểm tiền gửi,
giải quyết tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn
chỉ giới hạn và tập trung phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại NHTM và thực tiễn tại
Agribank, đánh giá thực trạng những quy định này dựa trên cơ sở khoa học,
thực tiễn vận hành và so sánh với pháp luật về huy động vốn của một số quốc
gia trên thế giới và đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về huy
động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp khoa học đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn là phƣơng
pháp luận, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để đánh
giá khách quan, toàn diện thực trạng các quy định của pháp luật về huy động
vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn áp dụng tại Agribank Việt Nam.
Ngoài ra, để hoàn thành mục đích nghiên cứu, luận văn cũng sử dụng
nhiều phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp, phƣơng pháp luật học so sánh, phƣơng pháp lịch sử để làm
rõ các luận điểm nghiên cứu trong đề tài.
6. Tính mới và đóng góp của đề tài
Đề tài luận văn có tính mới, thể hiện ở những điểm sau đây:
- Đề tài làm rõ hệ thống những quy phạm mới nhất đƣợc ban hành điều
chỉnh về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi trong hoạt động của
NHTM theo pháp luật Việt Nam, chỉ ra những bất cập và hƣớng cần phải tiếp
tục hoàn thiện trong thời gian tới;
- Đề tài phân tích thực tiễn thực thi những quy định pháp luật về huy
động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank;
- Trên cơ sở phân tích những tồn tại, bất cập, đề tài nêu ra một số kiến
nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền
gửi và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Agribank Việt Nam.
7
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo;
Nội dung của Luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi và pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật về huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi tại Agribank Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi tại các NHTM và nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại Agribank Việt Nam.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH
THỨC NHẬN TIỀN GỬI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI
1.1. Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tiền gửi
1.1.1.1. Khái niệm tiền gửi
Thuở sơ khai (thế kỉ XVI - XVII), nghiê ̣p vụđầu tiên mà các ngân hàng
thƣ̣c hiê ̣n là lƣu giƣ̃ bảo đảm các vâ ̣t có giá (nhƣ tài sản bằng vàng, bạc) bởi vì
trong giai đoa ̣n này ngƣời dân thƣờng lo nga ̣i về tình trạng mất mát tài sản do
an ninh hay chiến tranh. Nhƣ̃ng nhà buôn cảm thấy an toàn khi gửi giữ tài sản
của họ vào ngân hàng hơn là mang bên mình trên nhƣ̃ng chuyến đi dài. Ngƣời
chủ bảo quản phải đảm bảo trả lại chính những đồng tiền mà họ đƣợc chuyển
giao để bảo quản. Tất nhiên trong những điều kiện nhƣ vậy, ngƣời bảo quản
không thể tiến hành các nghiệp vụ cho vay những đồng tiền nhận bảo quản
đó, và không thể thu lợi nhuận để có thể trả lợi tức cho ngƣời gửi tiền. Dần
dần xã hội phát triển, lúc này ngƣời gửi tiền không yêu cầu phải nhận lại
chính những đồng tiền họ đã gửi, mà chỉ yêu cầu nhận tổng số tiền họ gửi,
thời hạn bảo quản cũng kéo dài thêm. Chính vì vậy, khi đó xuất hiện việc các
nhà băng sử dụng số tiền của ngƣời gửi giữ để cho vay thu lợi tức sau đó trả
lãi cho ngƣời gửi tiền. Nếu nhƣ trƣớc đó việc cho vay của các nhà băng dựa
vào vốn tự có, thì bây giờ họ có thể sử dụng vốn vay mƣợn, đồng thời phải
chú ý tới những điều kiện gửi tiền. Hiện nay, thông thƣờng ngƣời ta xem tiền
gửi là số tiền do khách hàng gửi vào và để lại trong tài khoản của họ tại ngân
hàng. Tuy nhiên cách hiểu nhƣ vậy là chƣa đầy đủ:
9
+ Đối với ngƣời gửi tiền , ý nghĩa tiền gửi phụ thuộc vào mục đích gửi
của họ. Có hai trƣờng hợp sau : Thƣ́ nhất là khách hàng mở tài khoản để sử
dụng các dịch vụ, lợi ích nhƣ dịch vụ thanh toán, gửi rút tiền qua thẻ mà ngân
hàng cung cấp cho họ. Thƣ́ hai là khách hàng gƣ̉ i tiền để hƣởng lợi ích kinh tế
nhƣ gƣ̉ i tiền gửi tiết kiê ̣m hoă ̣c tài khoản tiền gửi đi ̣nh kì.
+ Đối với ngân hàng, tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng là một trong
nhƣ̃ng nguồn vốn quan trọng cho hoạt động kinh doanh của mình và thông
thƣờng chiếm khoảng 50% tổng nguồn vốn – đây là một quỹ sinh lợi đƣợc gƣ̉ i
tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm.
Nhƣ vậy có nhiều quan điểm và có thể đứng trên nhiều phƣơng diện để
định nghĩa “tiền gửi”. Ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta định nghĩa “tiền gửi”
trong một đạo luật:
Tiền gửi đƣợc coi là tiền mà ngân hàng nhận đƣợc của khách
hàng bất luận dƣới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với
quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của mình và với
bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho ngƣời ký gửi, nhất là phải trả
trong giới hạn số tiền nhận đƣợc, tất cả những lệnh phải trả tiền của
ngƣời gửi bằng séc, lệnh chuyển khoản, thƣ tín dụng… hay bất cứ
bằng cách nào khác; cũng thu nhập vào khoản tiền tiền gửi mọi số
tiền mà ngân hàng thu hộ cho ngƣời gửi [21].
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng
dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi đƣợc hƣởng lãi hoặc
không hƣởng lãi và phải đƣợc hoàn trả cho ngƣời gửi tiền [26].
Định nghĩa về tiền gửi của Pháp luật Việt Nam, trƣớc đây theo Luật các
TCTD 2004 sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD 1997 quy định tại khoản 20
Điều 9 định nghĩa nhƣ sau:
10
Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín
dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dƣới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
hình thức khác. Tiền gửi đƣợc hƣởng lãi hoặc không hƣởng lãi và
phải đƣợc hoàn trả cho ngƣời gửi tiền.
Ngoài định nghĩa tại Luật các TCTD 2004, tại Nghị định số 70/2000/NĐ-
CP của Chính phủ về giữ bí mật thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của
khách hàng gửi tại các TCTD cũng đƣa ra một quy định về tiền gửi nhƣ sau:
“Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ
của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác”. Nhƣ vậy, cả hai
định nghĩa trên đều chƣa rõ ràng, không nêu lên đƣợc bản chất thế nào là tiền
gửi mà chỉ định nghĩa theo phƣơng pháp liệt kê. Tuy nhiên, sau khi Luật các
TCTD 2010 ra đời cũng không đƣa ra định nghĩa về tiền gửi.
Có thể hiểu bản chất tiền gửi là khoản vay giữa một bên là ngƣời gửi
tiền với một bên là các TCTD. Bản chất pháp lý quan hệ tiền gửi là quan hệ
vay tài sản giữa TCTD là bên đi vay và ngƣời gửi tiền là bên cho vay.
1.1.1.2. Đặc điểm của tiền gửi
Hiện nay, các NHTM cung cấp cho khách hàng rất nhiều hình thức tiền
gửi đa dạng nhằm thu hút nguồn vốn tiền gửi từ khách hàng gửi vào ngân
hàng. Tuy nhiên, về cơ bản các hình thức tiền gửi đều khác nhau về hình thức
gửi rút, tính lãi, còn đặc điểm cơ bản của tiền gửi đều giống nhau, bao gồm
các đặc điểm sau:
Khi khách hàng thực hiện việc gửi tiền tiết kiệm vào NHTM, ngân
hàng sẽ cấp cho khách hàng một chứng nhận về khoản tiền, có thể là sổ tiết
kiệm, chứng chỉ tiết kiệm (savings certificate), trái phiếu tiết kiệm (savings
bonds) [21].
11
Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng. Hoạt
động nhận tiền gửi đƣợc nhìn nhận nhƣ là một nghiệp vụ kinh doanh của
NHTM, với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng thông qua mở
cho khách hàng một tài khoản nhƣ tài khoản tiền gửi định kì (tiền gửi có kỳ
hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn) và tài khoản tiền gửi
tiết kiệm. Trên thực tế, nhằm cạnh tranh thu hút ngƣời gửi tiền nên các
NHTM đều cho phép ngƣời gửi tiền đƣợc rút trƣớc hạn đối với tiền gửi có kỳ
hạn với điều kiện báo trƣớc cho NHTM ít nhất một khoảng thời gian. Do đó
khi ngƣời gửi tiền yêu cầu thanh toán thì NH buộc phải thực hiện nghĩa vụ
nhƣ đã cam kết trong hợp đồng.
Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thƣờng
chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của
ngân hàng. “Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vƣợng và phát triển của ngân
hàng. Đây là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt
ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của
các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát
triển trong ngân hàng.
Tiền gửi là cơ sở để các NHTM phải thực hiện dự trữ bắt buộc. Theo
quy định của pháp luật, khi thực hiện huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền
gửi, các NHTM buộc phải trích một phần số dƣ tiền gửi cao hơn hoặc bằng tỷ
lệ dữ trữ bắt buộc dƣới dạng tiền mặt hặc tiền gửi tại NHNN. Sau khi trừ đi
các khoản dự trữ, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn tiền gửi còn lại phục
vụ hoạt động kinh doanh của mình nhƣ cho vay, ngân quỹ, thanh toán, dịch
vụ. Trong hoạt động kinh doanh của mình, NHTM sử dụng các khoản tiền gửi
của khách hàng để cho vay hoặc đầu tƣ một cách khá linh hoạt. Nếu nhƣ các
khoản cho vay đều có thời hạn, thậm chí thời hạn có thể còn kéo dài hơn dự
kiến vì đến hạn thu nợ, có thể ngân hàng vẫn không thu đƣợc nợ. Trong khi
12
đó, đối với nguồn tiền gửi của khách hàng thì các ngân hàng lại rất khó khăn
trong việc kiểm soát thời hạn, ngay cả khi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì
khách hàng gửi tiền vẫn có thể rút tiền trƣớc khi đến hạn; tình trạng tiền cho
vay ra chƣa thu hồi về nhƣng khách hàng gửi tiền lại có nhu cầu rút tiền trƣớc
hạn là luôn có thể xảy ra với các NHTM. Khi xảy ra trƣờng hợp trên, ngân
hàng mất khả năng thanh toán - các khoản tiền gửi ở các ngân hàng sẽ nhanh
chóng “bay hơi”, không những thế nó còn làm “bay hơi” giá trị tài sản và các
khoản dự trữ của ngân hàng đó và theo phản ứng dây chuyền thì rủi ro này sẽ
làm chấn động toàn hệ thống ngân hàng. Vì thế, các NHTM phải để dự trữ bắt
buộc vì đây chính là kho dự trữ lỏng trợ giúp các ngân hàng trong thời kỳ
hoảng loạn. Việc bắt buộc các NHTM phải dự trữ tối thiểu lần đầu tiên đƣợc
sử dụng ở Mỹ vào năm 1913, với mục đích là nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán của các NHTM. Vào những năm 30 của thế kỷ 20, sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế kéo dài, tỷ lệ dự trữ bắt buộc dần đƣợc sử dụng phổ biến
ở các nƣớc khác. Và lúc này, ngƣời ta nhìn nhận dự trữ bắt buộc trong một
vai trò khác - là công cụ để ngân hàng trung ƣơng (NHTƢ) các nƣớc sử dụng
để điều tiết tiền tệ trong nền kinh tế. Nói cách khác, dự trữ bắt buộc làm tăng
khả năng kiểm soát của NHTƢ đối với quá trình cung ứng tiền. Thông qua
việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTƢ có thể tác động vào nguồn dự trữ,
thay đổi vốn khả dụng của các ngân hàng để làm thay đổi tiềm năng tín dụng
của các ngân hàng nhƣng NHTƢ không phải là ngƣời quyết định việc sử dụng
các tiềm năng ấy [25].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của huy động vốn dưới hình
thức nhận tiền gửi
1.1.2.1. Khái niệm
NHTM với chức năng là trung gian tài chính của nền kinh tế, trung
13
gian giữa những ngƣời có đồng tiền nhàn rỗi với những ngƣời có nhu cầu sử
dụng vốn, nhận tiền gửi là hoạt động sơ khai từ khi hình thành và cũng là
hoạt động xƣơng sống của các NHTM. Qua lịch sử hình thành cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động huy động vốn của các
NHTM ngày càng phát triển với nhiều hình thức nhận tiền gửi phong phú và
đa dạng. Trong đó nguồn vốn huy động dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc
đƣợc coi là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Từ nguồn vốn huy động
đƣợc, các NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh khác nhƣ thanh toán,
cho vay lại cho những ngƣời cần vốn qua đó cũng góp phần giảm bớt hạn
chế của tín dụng trực tiếp.
Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là giao dịch thƣơng mại
phát sinh giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, theo đó NHTM đồng ý vay
của ngƣời gửi tiền một khoản tiền nhất định để làm vốn kinh doanh và cam
kết hoàn trả số tiền đó cho ngƣời gửi tiền vào một thời điểm nhất định kèm
theo một khoản lãi do hai bên thỏa thuận.
Dƣới góc độ kinh tế, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc
xem nhƣ một kênh huy động vốn của NHTM. Hoạt động huy động vốn dƣới
hình thức nhận tiền gửi của NHTM và khách hàng là hoạt động tiếp nhận các
khoản tiền gửi của khách hàng thông qua việc mở các tài khoản nhƣ tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi tiết
kiệm. Việc NHTM mở những tài khoản tiền gửi này cho khách hàng theo đó
phản ánh dòng tiền chuyển từ các tổ chức, cá nhân cho vay (ngƣời gửi tiền)
sang cho NHTM để sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Trong cấu trúc tài sản
của NHTM thì tiền gửi tiết kiệm đƣợc coi là một phần thuộc khối tài sản nợ
của NHTM, vì đến hạn thì NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền đó cho
chủ nợ là ngƣời gửi tiền [37].
Dƣới góc độ pháp lý, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc
14
coi là mối quan hệ pháp luật phát sinh giữa NHTM (với tƣ cách là bên nhận
tiền gửi) với khách hàng (với tƣ cách là bên gửi tiền). Quan hệ pháp luật này có
bản chất là một quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, theo đó
mỗi bên có quyền, nghĩa vụ pháp lý nhất định đối với nhau phát sinh trên cơ sở
pháp luật và thỏa thuận. Giao dịch nhận tiền gửi của NHTM thực chất là cam
kết song phƣơng giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua giao kết hợp
đồng tiền gửi. Giai đoạn đầu của hoạt động ngân hàng, hợp đồng này chỉ đơn
thuần là hợp đồng dịch vụ gửi giữ tài sản, theo đó ngân hàng đóng vai trò là
bên nhận gửi giữ để nhận đƣợc tiền thù lao. Về sau do nhu cầu khách hàng,
giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền có thêm điều khoản thỏa thuận về việc
cho phép ngân hàng nhận tiền gửi đƣợc quyền sử dụng số tiền gửi đó vào hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện phải hoàn trả cho ngƣời
gửi tiền toàn bộ số vốn đã sử dụng, kèm theo một khoản tiền lãi nhất định tùy
thuộc vào thời hạn mà ngân hàng đƣợc quyền sử dụng số tiền gửi đó.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, pháp luật đều có những quy định
dành cho loại hình giao dịch nhận tiền gửi, với ý nghĩa nhƣ một loại hình giao
dịch thƣơng mại chủ yếu của các ngân hàng. Nhìn chung, những quy định về
giao dịch nhận tiền gửi ở các nƣớc đều ghi nhận trƣớc tiên trong các đạo luật
về ngân hàng và sau đó có thể đƣợc cụ thể hóa bằng các văn bản dƣới luật. Ví
dụ: khoản 1 Điều 3 Luật ngân hàng thƣơng mại nƣớc Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa quy định các NHTM đƣợc “nhận tiền gửi từ công cộng” nhƣ một
loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng; điểm 1 khoản 1 tiết 1 của Luật về
ngành tín dụng Cộng hòa liên bang Đức quy định các tổ chức tín dụng đƣợc
quyền huy động tiền của khách hàng dƣới hình thức tiền gửi có trả lãi hoặc
không có lãi; khoản 2 Điều 11.1 Luật Ngân hàng Ba Lan quy định các ngân
hàng đƣợc phép thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
hạn; điểm (i) mục 2 phần mở đầu của Luật các định chế tài chính và ngân
15
hàng là nhận tiền gửi trên tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết
kiệm hoặc một tài khoản tƣơng tự khác [18].
Pháp luật Việt Nam quy định hoạt động huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi trong nhiều văn bản nhƣng văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất
là Luật các TCTD. Giao dịch nhận tiền gửi không đƣợc định nghĩa trong Luật
các TCTD 1997, Luật các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2004. Luật này chỉ đề
cập đến khái niệm tiền gửi là gì. Hiện nay Luật các TCTD năm 2010 đã có
hiệu lực thay thế các luật cũ đã định nghĩa khái niệm nhận tiền gửi tại khoản
13 Điều 4 nhƣ sau:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân
dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận [30, Điều 4].
Trƣớc đây, luật các TCTD 2004 có một phần quy định riêng về huy động
vốn của các TCTD gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa
các TCTD, vay vốn của ngân hàng nhà nƣớc. Nhƣ vậy, so với quy định trƣớc
đây, luật các TCTD 2010 đã gộp chung hoạt động nhận tiền gửi và phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu vào thành khái niệm “nhận tiền gửi”.
Tóm lại dựa theo quy định của Luật các TCTD năm 2010, khái niệm
“giao dịch nhận tiền gửi” đƣợc hiểu là ngân hàng thực hiện hoạt động huy
động vốn thông qua việc nhận tiền của các tổ chức, cá nhân vào NHTM dƣới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các hình thức tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi
cho ngƣời gửi tiền theo quy định pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm
Hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM có
những đặc điểm cơ bản sau:
16
- Về chủ thể: quan hệ tiền gửi gồm hai chủ thể đặc trƣng là NHTM và
ngƣời gửi tiền. NHTM đƣợc pháp luật cho phép thực hiện nghiệp vụ nhận tiền
gửi của công chúng. Ngƣời gửi tiền là cá nhân, tổ chức trong xã hội có nguồn
tiền nhàn rỗi chƣa dùng đến và có nhu cầu gửi tiền để đầu tƣ kiếm lời.
- Về mục đích giao dịch: cả hai chủ thể đều hƣớng tới mục đích nhất
định. NHTM nhận tiền gửi để huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình nhƣ việc cấp tín dụng hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng cho khách hàng. Với ngƣời gửi tiền, mục đích gửi tiền để đảm bảo an
toàn cho tiền vốn (tiền gửi khi gửi vào NHTM sẽ đƣợc trông giữ, bảo quản
hộ) vừa để đồng vốn sinh lời khi chƣa có nhu cầu sử dụng hoặc để hƣởng
những tiện ích do NHTM cung ứng nhƣ dịch vụ thanh toán, chuyển tiền…
Ngƣời gửi tiền có thể hƣớng tới một hoặc tất cả các mục đích trên, và mục
đích của họ thể hiện rõ nhất thông qua hình thức gửi tiền hay loại tiền gửi mà
họ lựa chọn.
- Về thủ tục xác lập và thực hiện giao dịch: huy động tiền gửi tiết kiệm
thƣờng đƣợc thực hiện với thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn
kém cho khách hàng gửi tiền. Giao dịch nhận tiền gửi của NHTM đƣợc hiểu
là cam kết song phƣơng giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua việc
giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi. Giao dịch nhận tiền gửi đã đƣợc nhìn
nhận là hành vi vay tiền của NHTM với cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền
gửi đó cùng với nghĩa vụ hoàn trả cả lãi và gốc cho ngƣời gửi tiền. Việc ngân
hàng giữ các khoản tiền gửi này cho khách hàng không đơn thuần là một
nghiệp vụ giữ hộ tài sản hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận thù lao
(nhƣ giai đoạn khởi thuỷ của hoạt động ngân hàng) mà quan trọng hơn nó là
nghiệp vụ huy động vốn - nghiệp vụ đi vay của NHTM từ nền kinh tế.
- Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hình thức huy động
vốn quan trọng nhất của các NHTM. Tùy thuộc vào mục đích mà các tổ chức,
17
cá nhân có thể gửi tiền dƣới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và
các hình thức nhận tiền gửi khác. Căn cứ vào các hình thức gửi tiền mà các
NHTM phải hoàn trả đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
Tiền gửi tiết kiệm có nhiều loại nhƣ tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn…
và có lãi suất đa dạng, phù hợp với thi trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền
của ngƣời dân. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đƣợc gửi và rút ra bất kỳ lúc
nào, ngân hàng sẽ trả lãi theo số dƣ bình quân hàng tháng nhân với lãi suất.
Lãi đƣợc nhập vào gốc hàng tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đƣợc rút ra
khi đến hạn (cả gốc lẫn lãi). Nếu đến hạn, ngƣời gửi không có nhu cầu sử
dụng thì ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục đƣợc hƣởng lãi kỳ
tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu rút ra trƣớc hạn có thể đƣợc hƣởng lãi suất
không kỳ hạn. Ngƣời gửi tiền tiết kiệm không đƣợc sử dụng séc và các dịch
vụ ngân hàng từ số tiền trên tài khoản này.
Tiền gửi khác: Ngoài tiền gửi trên, các NHTM còn có các loại tiền gửi
khác nhƣ: Tiền gửi của kho bạc Nhà nƣớc; Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác; Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội khác.
1.1.2.3. Bản chất của huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Nhìn nhận trên góc độ pháp lý và kinh tế có nhiều quan niệm khác nhau
về bản chất của hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. tựu
chung lại bản chất của hình thức nhận tiền gửi bao gồm các điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hoạt động đi
vay của ngân hàng từ khách hàng. Quan hệ thiết lập trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng và tự do thỏa thuận giữa hai bên. Nhận tiền gửi là một hợp đồng
cho vay chứ không phải là hợp đồng gửi giữ tài sản nhƣ sơ khai của lịch sử
ngân hàng. Với bản chất là hợp đồng cho vay, bên cho vay là ngƣời gửi tiền
có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu số tiền gửi cho ngân hàng nhận tiền
18
gửi để từ đó xác lập quyền chủ nợ của mình đối với ngân hàng (quyền yêu
cầu ngân hàng hoàn trả cho mình cả vốn gốc và lãi tiền gửi). Nhƣ vậy có thể
nói trong suốt thời gian gửi tiền ở ngân hàng thì quyền sở hữu số tiền gửi
thuộc về ngân hàng chứ không thuộc về bên gửi tiền. Chính vì ngân hàng có
tƣ cách là chủ sở hữu số tiền gửi của khách hàng nên có toàn quyền quyết
định việc sử dụng số tiền đó để cho tổ chức, cá nhân vay lại theo ý mình mà
không cần phải hỏi ý kiến của khách hàng. Ngƣợc lại, vì không còn là chủ sở
hữu của số tiền gửi trong thời gian gửi tiền nên ngƣời gửi tiền không thể định
đoạt số tiền đó theo ý mình, mà chỉ có thể yêu cầu ngân hàng hoàn trả tiền gửi
cho mình cả gốc và lãi theo thỏa thuận với tƣ cách là chủ nợ của ngân hàng.
Thứ hai, chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi bao gồm bên nhận tiền gửi
(bên vay) là tổ chức tín dụng, với tƣ cách là những chủ thể đƣợc phép kinh
doanh ngân hàng theo giấy phép của Nhà nƣớc. Còn bên gửi tiền (bên cho
vay) là tổ chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi và có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng
để bảo đảm an toàn tài sản và hƣởng lãi tiền gửi.
Thứ ba, hình thức của quan hệ tiền gửi là hợp đồng tiền gửi (hợp đồng
vay tiền) giữa NHTM với khách hàng. Thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là bằng
chứng pháp lý ghi nhận việc cho vay giữa ngƣời gửi tiền với ngân hàng nhận
tiền gửi và ghi nhận đầy đủ quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên đối với nhau
trong hợp đồng tiền gửi. Trên thực tế, do thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm thƣờng
đƣợc quan niệm nhƣ là một loại giấy tờ có giá nên khách hàng gửi tiền với tƣ
cách là ngƣời sở hữu giấy tờ có giá có thể đem chính thẻ tiết kiệm hay sổ tiết
kiệm đó để đảm bảo cho các nghĩa vụ tài sản của mình hoặc của ngƣời khác
đối với bên có quyền.
Xét về bản chất, thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là bằng chứng pháp lý
xác nhận quyền chủ nợ của ngƣời gửi tiền (ngƣời sở hữu thẻ tiết kiệm) đối
với ngân hàng nhận tiền gửi (giống nhƣ ngƣời sở hữu trái phiếu hay các
19
chứng khoán nợ khác), chứ không phải là “chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
của chủ sở hữu tiền gửi hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi về khoản tiền đã gửi
tại tổ chức nhận tiền gửi” – theo nhƣ cách định nghĩa của nhà làm luật Việt
Nam hiện nay [37].
1.1.3. Nguyên tắc của huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 có quy định:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận [30, Điều 4, khoản 13].
Nhƣ vậy, trên phƣơng diện pháp lý thì “quan hệ tiền gửi” là quan hệ
phát sinh giữa một bên là tổ chức, cá nhân gửi tiền với bên kia là tổ chức
đƣợc phép nhận tiền gửi. Xét về bản chất, quan hệ tiền gửi là một quan hệ hợp
đồng vay nợ, bởi:
- Quan hệ này đƣợc thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và tự do
thỏa thuận giữa các chủ thể;
- Có sự chuyển giao một số tiền nhất định từ ngƣời gửi tiền sang tổ
chức nhận tiền gửi để tổ chức này quản lý, sử dụng. Sau đó, tổ chức nhận tiền
gửi có nghĩa vụ phải hoàn trả cho ngƣời gửi tiền cả gốc và lãi (nếu có) khi đến
hạn hoặc khi ngƣời gửi tiền có yêu cầu;
- Quan hệ gửi tiền phát sinh trên cơ sở có sự tín nhiệm giữa các bên.
1.2. Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về huy động vốn dưới hình
thức nhận tiền gửi
Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hệ thống các
quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành điều chỉnh mối quan hệ huy động
20
vốn của các tổ chức tín dụng dƣới hình thức nhận tiền gửi từ nền kinh tế nhằm
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua các quy định của
pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, Nhà nƣớc có thể
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội. Ngoài ra, Nhà nƣớc có thể tác động trực tiếp đến hoạt động
huy động vốn của NHTM bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc hạn
chế sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát bằng
những quy định lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về bảo hiểm tiền
gửi… Mặt khác, pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi điều
chỉnh quan hệ huy động vốn đặc biệt giữa các tổ chức tín dụng với ngƣời gửi
tiền là hình thức nhận tiền gửi để bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể tham gia
trong hoạt động huy động vốn của NHTM đặc biệt là khách hàng.
Quan hệ huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi bản chất là quan hệ
vay nợ giữa các tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mối quan hệ
vay nợ bản chất đã là một mối quan hệ phức tạp trong xã hội. Dƣới phƣơng diện
kinh tế cũng nhƣ dƣới phƣơng diện pháp luật, hoạt động vay nợ giữa tổ chức, cá
nhân với các NHTM lại càng là mối quan hệ phức tạp, có tầm ảnh hƣởng lớn tới
nền kinh tế, xã hội bởi đặc thù hoạt động và vai trò của các NHTM.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng đối với nghiệp vụ
ngân hàng. Huy động vốn quyết định đến hiệu quả trong các hoạt động khác
của ngân hàng: cho vay cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán và
ngƣợc lại. Mặt khác, huy động vốn cũng nhƣ hoạt động kinh doanh khác của
NHTM có mối quan hệ tƣơng quan, mật thiết với nhau, ảnh hƣởng tới hoạt
động chung của NHTM. Chính vì vậy, pháp luật về huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi điều chỉnh quan hệ tiền gửi (đi vay) của NHTM đối với
ngƣời gửi tiền, cũng nhƣ chủ thể đƣợc phép tham gia mối quan hệ này,
quyền lợi và nghĩa vụ các bên, cũng nhƣ quy trình thủ tục, hợp đồng tiền
21
gửi, bảo hiểm tiền gửi. Nhằm đảm bảo điều chỉnh, quản lý chặt chẽ mỗi
quan hệ nhạy cảm đối với nền kinh tế, cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi cho
ngƣời gửi tiền khi tham gia quan hệ cho vay với các NHTM là định chế tài
chính lớn trong nền kinh tế.
Hiện nay, hệ thống pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền
gửi có điều chỉnh của luật dân sự bởi bản chất của quan hệ tiền gửi là quan hệ
cho vay giữa NHTM và khách hàng. Ngoài ra, do một bên chủ thể là các
NHTM do đó, pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi cũng
đƣợc luật ngân hàng điều chỉnh. Cùng với đó hoạt động này luôn tiềm ẩn sự
bất ổn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy mà Nhà nƣớc luôn đảm bảo sự hoạt động,
an toàn, bình ổn của nền kinh tế. Do đó, công cụ bằng pháp luật của Nhà nƣớc
chính là phƣơng pháp quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân
hàng, tránh những hiệu ứng dây chuyền có thể xảy ra và bảo vệ lợi ích của các
bên và nền kinh tế. Cụ thể:
-Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:
Qua các quy định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền
gửi, Nhà nƣớc có thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Với việc đƣa những quy định về lãi
suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về bảo hiểm tiền gửi, quy định về điều
kiện vay vốn NHNN… Nhà nƣớc sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động huy
động vốn của các TCTD nói chung và NHTM nói riêng bằng cách tạo ra các
điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế cho huy động vốn của các NHTM.
-Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu
của các NHTM là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Do đó hoạt động NHTM rất nhạy cảm, chứa đựng
nguy cơ rủi ro cao và dễ bị ảnh hƣởng bởi các biến động kinh tế, chính trị và
xã hội. Khi một ngân hàng gặp rủi ro sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng
22
thanh toán hoặc có thể bị phá sản. Ngay lập tức, rủi ro của ngân hàng này sẽ
trở thành rủi ro của các ngân hàng khác do yếu tố tâm lý của số đông ngƣời
gửi tiền. Khi đó niềm tin vào hệ thống ngân hàng bị giảm sút, ngƣời gửi tiền
có xu hƣớng rút tiền gửi hàng loạt tại ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng còn
có quan hệ khăng khít với nhau trên thị trƣờng liên ngân hàng thông qua các
hoạt động: vay vốn, thanh toán hộ. Vì vậy khi một ngân hàng gặp sự cố về
khả năng chi trả, các ngân hàng còn lại có nguy cơ đối mặt với hàng loạt khó
khăn nhƣ mất vốn, mất đối tác kinh doanh dẫn đến việc triển khai các nghiệp
vụ kinh doanh trong ngân hàng bị ách tắc, không hiệu quả...
Để hạn chế rủi ro có thể phát sinh và những ảnh hƣởng tiêu cực mang
tính dây chuyền nêu trên, nhiều biện pháp có thể đƣợc khai thác, trong đó, có
biện pháp điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động của ngân hàng. Theo
đó, pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣa hoạt động của
các ngân hàng vào khuôn khổ, chuẩn mực nhất định và quy định những cơ
chế kiểm tra, giám sát đặc biệt đối với các hoạt động này.
- Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền
So sánh giữa hai bên tham gia quan hệ tiền gửi là NHTM và ngƣời gửi
tiền. Một bên là cá nhân, tổ chức thông thƣờng, một bên là định chế tài chính
lớn. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền, pháp luật thƣờng quy định
cụ thể về vốn điều lệ, vốn pháp định và quy mô vốn huy động của các NHTM.
Từ đó, củng cố niềm tin cho cộng đồng ngƣời gửi tiền, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân gửi tiền hoặc cho các ngân hàng vay và ngân hàng nhờ đó có thể
huy động vốn cho nền kinh tế, phục vụ nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Ngƣợc
lại, nếu tiền gửi không đƣợc bảo vệ thỏa đáng, ngƣời gửi tiền có xu hƣớng rút
tiền khỏi thị trƣờng tiền tệ để đầu tƣ sang thị trƣờng khác. Nguồn tiền gửi tại
các ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng và
hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì thế cũng bị bó hẹp.
23
Qua đó, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM mà cụ thể
là điều chỉnh hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của các
NHTM luôn cần đƣợc điều chỉnh bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền và đảm
bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
1.2.2. Nội dung pháp luật về huy động dưới hình thức nhận tiền gửi
Để điều chỉnh quan hệ tiền gửi một cách hiệu quả, pháp luật về huy
động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc cấu thành bởi các yếu tố cơ bản:
- Các quy định về chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi của NHTM. Sự
cần thiết của việc quy định nội dung này của pháp luật huy động vốn dƣới
hình thức nhận tiền gửi là do về bản chất, quan hệ tiền gửi là đối tƣợng điều
chỉnh của pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, trong khi đó
quan hệ xã hội này chỉ phát sinh giữa các chủ thể nhất định gồm bên nhận tiền
gửi và bên gửi tiền.
- Các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ tiền
gửi của NHTM. Trong quá trình điều chỉnh bằng pháp luật với hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi
nói riêng, việc yêu cầu tuân thủ và đảm bảo thực thi pháp luật đƣợc đặt lên
hàng đầu, và để thực hiện tốt việc này thì quy định rõ ràng quyền, nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ này là điều cần thiết, giúp cho pháp luật đƣợc
tuân thủ một cách triệt để hơn.
- Các quy định về thủ tục nhận tiền gửi của NHTM. Để xác lập và thực
hiện các giao dịch nhận tiền gửi, ngoài các quy định cụ thể của mỗi NHTM
(quy định mang tính quy trình nghiệp vụ) thì pháp luật cần có những quy định
mang tính nguyên tắc về thủ tục nhận tiền gửi. Trên cơ sở các quy định chung
trên, từng NHTM có căn cứ pháp lý để cụ thể hóa thành những quy định riêng
mang tính quy tắc nội bộ của mỗi ngân hàng mình.
- Các quy định về hợp đồng tiền gửi. Đây là quy định không thể thiếu
trong hệ thống pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. Việc
24
xác lập mối quan hệ giữa NHTM với khách hàng trong giao dịch nhận tiền
gửi đƣợc thực hiện qua hợp đồng tiền gửi, đây là bằng chứng pháp lý để
chứng minh quan hệ này đƣợc pháp luật thừa nhận. Trƣờng hợp xảy ra tranh
chấp liên quan đến hợp đồng thì có cơ sở để thực hiện quyền khiếu nại, khởi
kiện tại cơ quan giải quyết tranh chấp.
- Các quy định về bảo hiểm tiền gửi. NHTM huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi phải thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn cho nguồn
vốn huy động từ nền kinh tế, nhƣ vậy mới tạo lòng tin cho ngƣời gửi tiền. Hiện
nay nhà nƣớc đã ban hành Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 để điều về vấn đề này.
Nhìn chung các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành quy định về
hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của các TCTD là tƣơng
đối đầy đủ và chặt chẽ, cụ thể hóa đƣợc các nội dung nhƣ: các loại tiền gửi
mà TCTD đƣợc phép huy động; giới hạn quyền đƣợc nhận các loại tiền gửi
đối với từng loại hình TCTD; quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ tiền gửi; quy định trách nhiệm của TCTD khi huy động vốn dƣới
hình thức nhận tiền gửi; quy định về quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động huy
động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi… Không những vậy, pháp luật hiện
hành đã thống nhất quy định áp dụng đối với các loại tiền gửi tiết kiệm trong
một văn bản thay vì vấn đề này từng quy định tản mát trong nhiều văn bản
nhƣ trƣớc đây. Việc hợp nhất các quy chế pháp lý này là cần thiết tạo điều
kiện thuận lợi cho các NHTM nghiên cứu, tham chiếu và áp dụng trong thực
tế. Ngoài ra, pháp luật cũng bổ sung quy định mới về điều kiện gửi tiền, hình
thức gửi tiền, thủ tục gửi tiền… phù hợp với điều kiện thực tiễn áp dụng.
Về hệ thống quy phạm pháp luật quy định hoạt động huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi:
Ngoài các quy định luật chung nhƣ Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Lao
động 2012, các văn bản luật riêng nhƣ Luật các Tổ chức tín dụng 2010, Luật
Ngân hàng Nhà nƣớc 2010, Pháp lệnh ngoại hối 2006, Pháp lệnh sửa đổi, bổ
25
sung Pháp lệnh ngoại hối 2013, Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012. Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nƣớc còn ban hành một số văn bản pháp quy nhƣ Nghị định,
Thông tƣ liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến loại hình giao dịch nhận tiền
gửi hƣớng dẫn thi hành chi tiết nhƣ: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành
kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Nghị định 68/2013/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 28/6/2013 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền
gửi; Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 về việc quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; Thông tƣ 16/2014/TT-NHNN ngày
01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài
khoản đồng Việt Nam của ngƣời cƣ trú và ngƣời không cƣ trú tại ngân hàng
đƣợc phép; Thông tƣ 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
Nghị định 96/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng …
Nhƣ vậy về cơ bản Nhà nƣớc đã thiết lập đƣợc một hành lang pháp lý
tƣơng đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM tiến hành hoạt động huy
động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi trong khuôn khổ của pháp luật, tạo môi
trƣờng cạnh tranh lành mạnh cho các NHTM trong tiến trình hội nhập. Đồng
thời pháp luật cũng hƣớng tới quyền lợi của mọi ngƣời dân, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu gửi tiền và sử dụng các dịch vụ ngân hàng, lựa chọn hình thức gửi tiền
phù hợp với mục đích và yêu cầu của họ, tạo niệm tin cho ngƣời gửi tiền; tạo ra
cơ sở pháp lý cho NHNN thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Tuy nhiên,
pháp luật về huy động vốn vẫn còn một số hạn chế cần đƣợc hoàn thiện hơn.
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật về huy động
vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại NHTM ở Việt Nam có thể đƣa ra một số
kết luận sau:
- Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi điều chỉnh
quan hệ tiền gửi (đi vay) của NHTM đối với khách hàng (ngƣời gửi tiền),
cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân khi tham gia quan hệ cho vay với
các NHTM là định chế tài chính lớn trong nền kinh tế.
- Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc cấu
thành bởi các yếu tố cơ bản:
+ Các quy định về chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi của NHTM. Sự
cần thiết của việc quy định nội dung này của pháp luật huy động vốn dƣới
hình thức nhận tiền gửi là do về bản chất quan hệ tiền gửi là đối tƣợng điều
chỉnh của pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, trong khi đó
quan hệ xã hội này chỉ phát sinh giữa các chủ thể nhất định gồm bên nhận tiền
gửi và bên gửi tiền.
+ Các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ tiền
gửi của NHTM. Trong quá trình điều chỉnh bằng pháp luật với hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi
nói riêng, việc yêu cầu tuân thủ và đảm bảo thực thi pháp luật đƣợc đặt lên
hàng đầu, và để thực hiện tốt việc này thì quy định rõ ràng quyền, nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ này là điều cần thiết, giúp cho pháp luật đƣợc
tuân thủ một cách triệt để hơn.
+ Các quy định về thủ tục nhận tiền gửi của NHTM. Để xác lập và thực
hiện các giao dịch nhận tiền gửi, ngoài các quy định cụ thể của mỗi NHTM
(quy định mang tính quy trình nghiệp vụ) thì pháp luật cần có những quy định
mang tính nguyên tắc về thủ tục nhận tiền gửi. Trên cơ sở các quy định chung
27
trên, từng NHTM có căn cứ pháp lý để cụ thể hóa thành những quy định riêng
mang tính quy tắc nội bộ của mỗi ngân hàng mình.
+ Các quy định về hợp đồng tiền gửi. Đây là quy định không thể thiếu
trong hệ thống pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. Việc
xác lập mối quan hệ giữa NHTM với khách hàng trong giao dịch nhận tiền
gửi đƣợc thực hiện qua hợp đồng tiền gửi, đây là bằng chứng pháp lý để
chứng minh quan hệ này đƣợc pháp luật thừa nhận. Trƣờng hợp xảy ra tranh
chấp liên quan đến hợp đồng thì có cơ sở để thực hiện quyền khiếu nại, khởi
kiện tại cơ quan giải quyết tranh chấp.
+ Các quy định về bảo hiểm tiền gửi. NHTM huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi thì phải thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn cho
nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, nhƣ vậy mới tạo lòng tin cho ngƣời gửi
tiền, và hiện nay nhà nƣớc đã ban hành Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 để điều
chỉnh vấn đề này.
28
Chương 2
THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI
HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI TẠI AGRIBANK VIỆT NAM
2.1. Các quy định pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận
tiền gửi ở Việt Nam
2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ huy động vốn dưới hình thức nhận
tiền gửi
Theo pháp luật hiện hành, có hai loại chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi,
bao gồm TCTD (gọi chung là Bên nhận tiền gửi) và tổ chức, cá nhân (gọi là
Bên gửi tiền).
 Bên nhận tiền gửi:
Điều 2 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN quy định bên nhận tiền gửi là các tổ chức tín dụng đƣợc
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Các tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng đƣợc pháp luật cho phép nhận tiền gửi tiết kiệm. Trong
quan hệ này có thể coi TCTD nhận tiền gửi là bên đi vay. Để tham gia quan hệ
này, TCTD phải thỏa mãn một số điều kiện do pháp luật quy định nhƣ:
- Có giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng;
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong đó ghi rõ loại hình
nghiệp vụ huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi);
- Có điều lệ đƣợc chuẩn y;
- Có ngƣời đại diện hợp pháp để thay mặt TCTD tham gia vào quan hệ
giao dịch với khách hàng.
* Bên gửi tiền:
Là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc nƣớc ngoài có nhu cầu gửi tiền. Để
tham gia vào giao dịch gửi tiền tại ngân hàng, bên gửi tiền cũng phải thỏa
29
mãn một số điều kiện nhất định. Trong đó điều kiện cơ bản là phải có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi để tham gia giao dịch và tự chịu trách
nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
Tùy vào từng hình thức gửi tiền và loại tiền mà phạm vi chủ thể gửi
tiền đƣợc quy định khác nhau.
• Đối với hình thức tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam: đối tƣợng gửi tiền tiết kiệm
chỉ có thể là cá nhân Việt Nam, cá nhân nƣớc ngoài đang sinh sống và hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam (khoản 1 Điều 3 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm
ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004).
- Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ: khoản 2 Điều 3 Quy chế về tiền gửi
tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13/9/2004 quy định đối tƣợng đƣợc tham gia gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là cá
nhân cƣ trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 13 Nghị định
70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại
hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh ngoại hối và khoản
14 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh ngoại hối
06/2013 quy định đối tƣợng đƣợc sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm
ngoại tệ tại TCTD đƣợc phép chỉ là “công dân Việt Nam”. Nhƣ vậy, Pháp
lệnh ngoại hối 2013 và Nghị định 70/NĐ-CP mới đây đã quy định mâu thuẫn
so với Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN về đối tƣợng đƣợc tham gia gửi tiền
tiết kiệm bằng ngoại tệ, điều này gây khó khăn cho các NHTM trong hoạt
động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ. Ngƣời nƣớc ngoài nếu có nhu
cầu gửi ngoại tệ thì nộp ngoại tệ tiền mặt vào ngân hàng theo hình thức sử
dụng dịch vụ giữ hộ và khách hàng phải nộp lệ phí cho dịch vụ này.
• Đối với tiền gửi thanh toán:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014
30
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản
thanh toán tại TCTD, đối với tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam thì
đối tƣợng đƣợc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi là:
1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài bao gồm:
a) Ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Ngƣời từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, có tài sản riêng bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trong việc mở tài khoản thanh toán;
c) Ngƣời chƣa đủ 15 tuổi, ngƣời từ đủ 15 tuổi đến dƣới 18
tuổi không thuộc đối tƣợng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh
toán thông qua ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật.
2. Tổ chức đƣợc thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định
của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh
nghiệp tƣ nhân, hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức khác đƣợc mở
tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài theo quy
định của pháp luật.
Nhƣ vậy Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN trên đã có sự chỉnh sửa so với
quy định cũ của Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 ban
hành Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi, theo quy định cũ tại điểm
a khoản 2 Điều 2: “đối với người chưa thành niên, mọi thủ tục và sử dụng
tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua giám hộ, người đại diện theo
pháp luật” phù hợp với Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Lao động 2012 và
thực tế hiện nay.
31
Tuy nhiên, quy định tại Điều 10 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày
22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt cũng quy định mở tài khoản
thanh toán cho cá nhân và tổ chức không phải là TCTD vẫn nêu “Đối với
người chưa thành niên, khi mở tài khoản thanh toán phải có người giám hộ
theo quy định của Pháp luật”. Nhƣ vậy, vẫn có sự mâu thuẫn trong việc quy
định về khả năng mở tài khoản thanh toán của các cá nhân từ đủ 15 tuổi đến
chƣa đủ 18 tuổi.
- Đối với tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ: khoản 14 Điều 1 Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định “Người cư trú,
người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được
phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại
tệ của các đối tượng quy định tại khoản này”. Nhƣ vậy, so với mở tiền gửi
tiết kiệm thì đối tƣợng đƣợc mở tài khoản thanh toán có thêm ngƣời nƣớc
ngoài cƣ trú tại Việt Nam trên 12 tháng. Điều này mở rộng cơ chế hơn cho
ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam nhằm phục vụ hoạt động làm việc, sinh sống
tại Việt Nam.
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên gửi tiền
Ứng với mỗi loại tiền gửi khác nhau, pháp luật lại đƣa ra những quy định
khác nhau về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Vì vậy, các quy phạm pháp
luật điều chỉnh vấn đề này cũng nằm trong nhiều văn bản khác nhau. Ví dụ nhƣ
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ tiền gửi tiết kiệm đƣợc quy
định trong Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 (Từ Điều 24 – Điều 27). Còn đối với
tiền gửi thanh toán thì quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đƣợc quy định trong
Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại TCTD, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán (Điều 4,5). Qua việc nghiên cứu các quy định
trên, có thể khái quát một số quyền và nghĩa vụ của bên gửi tiền nhƣ sau:
32
Việc mở tài khoản tiền gửi ở NHTM làm phát sinh tƣ cách chủ tài
khoản cho khách hàng. Quan hệ tiền gửi đƣợc thực hiện trên nguyên tắc thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Bản chất của quan hệ này là quan hệ
vay tài sản. Vậy nên hợp đồng tiền gửi phát sinh hậu quả pháp lý làm
chuyển dịch quyền sở hữu tài sản là số tiền từ bên cho vay (khách hàng)
sang bên vay (ngân hàng). Bên cho vay sẽ có quyền chủ nợ đối với bên vay,
lúc này ngân hàng có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi hợp pháp,
hợp lệ. Khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng phải hoàn trả cho mình số
tiền vay và khoản lãi nhƣ đã thỏa thuận. Ngoài ra, đối với tiền gửi thanh
toán, khách hàng còn có quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện các giao dịch
thanh toán đối với ngƣời thứ ba thông qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh
toán bằng thẻ ngân hàng…
Khi thực hiện giao dịch gửi tiền, khách hàng không chỉ nhằm mục đích
tiếp tục duy trì quyền sở hữu đối với số tiền gửi đó mà họ còn muốn sử dụng
số tiền nhàn rỗi một cách hiệu quả nhất và đem lại nhiều lợi ích nhất. Vậy nên
khách hàng đem gửi tiền để thu lại khoản lãi trên số tiền gửi đó theo các kỳ
hạn cụ thể và hƣởng các dịch vụ của ngân hàng. Đổi lại, họ phải chấp nhận
chuyển nhƣợng toàn bộ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với số tiền
gửi đó cho ngân hàng. Trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận để nhận
về cho mình quyền năng mới, đó là quyền năng chủ nợ.
Về quyền chủ nợ của ngƣời gửi tiền, trƣớc hết cần xác định rằng
chứng thƣ gửi tiền là bằng chứng xác định tƣ cách chủ nợ theo phạm vi số
tiền gửi. Do bản chất là hợp đồng vay nợ, khách hàng gửi tiền là bên cho vay
và “bên vay (ngân hàng) trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm
nhận tài sản đó” (Điều 472 BLDS), khách hàng đƣợc nhận quyền chủ nợ với
bằng chứng xác lập tƣ cách chủ nợ là chứng thƣ gửi tiền của ngân hàng phát
hành (thẻ tiết kiệm, phiếu nhận nợ, sec...). Với tƣ cách chủ nợ, khách hàng
33
không có quyền can dự vào việc sử dụng đồng tiền đã gửi vào ngân hàng,
nhƣng có thể dùng quyền chủ nợ để tham gia một số giao dịch dân sự khác
theo loại hình tiền gửi của hợp đồng tiền gửi, đƣợc đòi nợ hoặc nhận tiện ích
theo thoả thuận với ngân hàng.
Để đảm bảo việc hƣởng quyền lợi thì khách hàng cũng phải thực hiện
các nghĩa vụ nhƣ: thực hiện các quy định thông báo trƣớc về yêu cầu rút tiền
trƣớc thời hạn, thông báo kịp thời việc mất thẻ,… Đảm bảo có đủ tiền trên
tài khoản để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Bên cạnh đó, khách hàng
cũng phải chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo
khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình. Không đƣợc
cho thuê, mƣợn tài khoản hoặc sử dụng tài khoản của mình cho các giao
dịch bất hợp pháp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, khách hàng gửi tiền có các
quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
- Đƣợc hƣởng lãi suất theo quy định của NHTM nơi giao dịch; Mức lãi
suất do NHTM ấn định và niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
- Đƣợc ngân hàng bảo hiểm tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo quy
định của Nhà nƣớc (trừ giấy tờ có giá vô danh);
- Đƣợc cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và toàn quyền sử dụng
tiền gửi, giấy tờ có giá của mình để thực hiện quyền tài sản theo luật định;
- Đƣợc rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền gửi của mình
(kể cả bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt);
- Đƣợc hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo từng thể thức gửi đã thỏa thuận với
ngân hàng;
- Đƣợc giữ bí mật và bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật;
- Số dƣ trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá
do ngân hàng phát hành đƣợc chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện
hành của ngân hàng;
34
- Đƣợc ngân hàng nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu miễn phí khi
khách hàng có yêu cầu;
- Khách hàng gửi bằng ngoại tệ nào đƣợc lĩnh cả gốc và lãi bằng
ngoại tệ đó;
- Ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán: Việc ủy quyền của chủ tài
khoản, kế toán trƣởng cho ngƣời khác sử dụng tài khoản phải đƣợc lập bằng
văn bản kèm theo với mẫu chữ ký, CMND hoặc thẻ hộ chiếu của ngƣời đƣợc
ủy quyền, và phải đƣợc sự chấp thuận của ngân hàng. Đây là sự thay đổi so với
quy định trƣớc đây tại Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002,
theo đó việc ủy quyền không cần sự chấp thuận của ngân hàng.
- Thông tƣ 16/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà
nƣớc hƣớng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của
ngƣời cƣ trú và ngƣời không cƣ trú tại ngân hàng đƣợc phép có một quy
định mới chú ý là số tiền còn lại ngoại tệ tiền mặt mà tổ chức rút cho nhân
viên ra nƣớc ngoài để công tác, nhƣng không chi tiêu hết, có thể đƣợc gửi lại
vào tài khoản ngoại tệ khi xuất trình tờ khai hải quan trong vòng 60 ngày kể
từ ngày nhập cảnh.
Nhƣ vậy, nhằm khuyến khích sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt,
cũng nhƣ tự do hóa sử dụng ngoại tệ, Chính phủ và NHNN đã có những quy
định mở hơn, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân trong việc sử dụng tài khoản
tiền gửi tại NHTM. Việc sửa đổi, bổ sung thêm các quy định mới trên về mở
và sử dụng tài khoản thanh toán đã đảm bảo sự quản lý, điều chỉnh của nhà
nƣớc đối với quan hệ tiền gửi của ngân hàng, cũng nhƣ sự kiểm soát đối với
hoạt động kinh tế nhạy cảm của ngành ngân hàng.
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tiền gửi
Việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng làm phát sinh quyền sở hữu
của NHTM đối với số tiền gửi mà khách hàng đã chuyển vào ngân hàng.
35
Đồng thời, ngân hàng cũng phải có nghĩa vụ đảm bảo an ninh cho số tiền trên
và có nghĩa vụ trả gốc cùng với khoản lãi cho khách hàng gửi tiền khi thời
hạn gửi tiền kết thúc. NHTM có quyền và nghĩa vụ nhƣ trên xuất phát từ mục
đích của ngân hàng trong việc huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.
Mục đích này không chỉ đơn thuần là ngƣời giữ tài sản đơn thuần để đƣợc
hƣởng thù lao gửi giữ nữa mà thay vào đó là khi xác lập giao dịch nhận tiền
gửi đối với khách hàng. Ngân hàng mong muốn đƣợc trao quyền chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt đối với số tiền mà khách hàng đã gửi để thực hiện các
mục tiêu kinh doanh của mình nhƣ cho vay, tích lũy nguồn vốn, trung gian
thanh toán… Để đạt đƣợc mục đích đó, ngân hàng có chính sách nhằm thu
hút số lƣợng tiền gửi của khách hàng bằng cách trả lãi trên số tiền gửi của
khách hàng theo từng kỳ hạn cụ thể mà không yêu cầu khách hàng trả bất cứ
một khoản thù lao gửi giữ nào.
Ngoài ra, NHTM còn phải tuân thủ một số nghĩa vụ đặc thù trong hoạt
động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, cụ thể là:
- Tham gia tổ chức bảo đảm hoặc bảo hiểm tiền gửi hoặc bảo hiểm do
Nhà nƣớc quy định;
- Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu cầu, bảo đảm
chi trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi;
- Bảo đảm bí mật số dƣ tiền gửi của khách hàng, từ chối việc điều tra,
phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi mà không có sự đồng ý của khách
hàng, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác;
- Thông báo công khai mức lãi suất huy động vốn tiền gửi;
- NHTM nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN và duy trì tại
đó số dƣ bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do NHNN quy định;
- NHTM phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn nhƣ: tỷ lệ đảm bảo khả
năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
36
đƣợc sử dụng cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ vốn tối đa dƣ nợ cho vay so với
số tiền gửi.
Ngoài ra, giao dịch nhận tiền gửi đƣợc thực hiện theo nguyên tắc thỏa
thuận giữa NHTM và khách hàng mà bản chất của giao dịch này là hợp đồng
vay tài sản. Vì vậy, không chỉ đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật ngân hàng mà
giao dịch nhận tiền gửi còn chịu sự điều chỉnh chung của Bộ luật Dân sự đối
với hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 427 BLDS 2005 thì trong
quan hệ vay tài sản, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay và khi
đó bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó,
tức là ngân hàng sẽ có quyền sở hữu đối với số tiền gửi đó.
Về quyền sở hữu của ngân hàng, một khi đã khẳng định vấn đề trên
(hợp đồng nhận tiền gửi là hợp đồng vay tiền - là một hợp đồng song vụ) thì
hiển nhiên đã thừa nhận sự xác lập quyền sở hữu của ngân hàng đối với số
tiền vay, khi ngân hàng đƣợc giao quyền sở hữu thì đƣơng nhiên có quyền
định đoạt khoản tiền gửi sử dụng theo mục tiêu kinh doanh của mình và tự
chịu trách nhiệm về kết quả đầu tƣ, có quyền từ chối yêu cầu đòi tiền bất hợp
lý của khách hàng hoặc chấp nhận và buộc chịu chế tài theo hợp đồng, khách
hàng không là chủ sở hữu nên không thể đơn phƣơng thực hiện quyền của
một sở hữu chủ đối với số tiền đã cho ngân hàng vay trong thời gian hợp đồng
vay còn hiệu lực…
2.1.4. Trình tự, thủ tục huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Tùy vào từng hình thức gửi tiền và loại tiền mà quy định về trình tự,
thủ tục gửi tiền đƣợc pháp luật quy định khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản theo
quy định hiện hành, khách hàng mang theo CMND và điền đầy đủ các thông
tin trên mẫu phiếu gửi tiền đã in sẵn do NHTM cung cấp, đăng kí chữ ký mẫu
và nộp tiền. Sau khi nộp tiền, khách hàng đƣợc nhận sổ tiền gửi và toàn quyền
sử dụng tiền gửi của mình để thực hiện quyền tài sản theo luật định. Cụ thể
quy định về thủ tục của từng loại tiền nhƣ sau:
37
- Đối với tiền gửi tiết kiệm:
Theo quy chế tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định
1160/QĐ-NHNN thì thủ tục gửi tiền tiết kiệm đƣợc thực hiện khác nhau giữa
lần đầu và các lần sau:
Đối với trƣờng hợp gửi tiền lần đầu: Ngƣời gửi tiền phải trực tiếp thực
hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các
giấy tờ nhƣ: Xuất trình CMND (đối với cá nhân là ngƣời Việt Nam); đối với
ngƣời gửi tiền là cá nhân nƣớc ngoài thì phải xuất trình hộ chiếu có hiệu lực
còn lại dài hơn kỳ hạn tiền gửi (đối với trƣờng hợp xuất, nhập cảnh đƣợc
miễn thị thực); xuất trình hộ chiếu kèm thị thực có hiệu lực còn lại dài hơn kỳ
hạn tiền gửi (đối với trƣờng hợp xuất nhập cảnh có thị thực); đối với ngƣời
gửi tiền là ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật, ngoài việc xuất
trình CMND hoặc hộ chiếu thì còn phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tƣ
cách của ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của ngƣời chƣa
thành niên, ngƣời mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, ngƣời gửi
tiền đăng ký chữ ký mẫu lƣu lại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Trƣờng hợp
ngƣời gửi tiền không thể viết đƣợc dƣới bất kỳ hình thức nào thì tổ chức nhận
tiền gửi sẽ hƣớng dẫn cho ngƣời gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt
thay cho chữ ký mẫu. Ngƣời gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. Sau đó ngân hàng sẽ thực hiện thủ tục nhận
tiền, mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, cấp cho ngƣời gửi tiền thẻ tiết
kiệm. Trên đó sẽ có đầy đủ nội dung nhƣ tên ngân hàng, số tiền, kỳ hạn, ngày
gửi, ngày đến hạn thanh toán, lãi suất, tên chủ sở hữu thẻ tiết kiệm… Thẻ tiết
kiệm phải do ngƣời gửi tiền nắm giữ, khi tiến hành sử dụng tài khoản trong
thẻ tiết kiệm này thì ngƣời gửi tiền sẽ phải xuất trình thẻ cho ngân hàng.
Đối với trƣờng hợp gửi từ lần thứ hai trở lên: Thủ tục nhận tiền gửi tiết
kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với đặc điểm, điều
38
kiện kinh doanh, mô hình quản lý của tổ chức nhận tiền gửi, đảm bảo việc nhận
tiền gửi tiện lợi, chính xác, an toàn. Đối với các giao dịch gửi tiền vào thẻ tiết
kiệm đã cấp, ngƣời gửi tiền có thể thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua ngƣời
khác theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Nhƣ vậy, thủ tục đối
với lần gửi kế tiếp sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với lần gửi đầu tiên.
- Đối với tiền gửi thanh toán:
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán đƣợc quy định cụ thể tại Điều
14 Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 15/10/2014 hƣớng dẫn việc mở và sử
dụng tài khoản thanh toán. Quy định khách hàng khi có nhu cầu mở tài khoản
thanh toán tại NHTM thì thực hiện lập hồ sơ theo quy định của Điều 12
Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN cũng nhƣ hƣớng dẫn cụ thể của NHTM, trong
đó giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán theo mẫu quy định của NHTM tuân
thủ quy định của pháp luật nhƣ sau:
Đối với chủ tài khoản là cá nhân: Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
bao gồm các yếu tố sau: Thông tin của chủ tài khoản (hoặc ngƣời giám hộ) và
mẫu chữ ký. Thông tin của chủ tài khoản (hoặc ngƣời giám hộ) có những thay
đổi nhƣ sau:
- Thông tin của chủ tài khoản là công dân Việt Nam: họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức vụ, số điện thoại, số chứng
minh thƣ (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực và ngày, nơi cấp, địa chỉ thƣờng trú,
địa chỉ hiện tại, ngƣời cƣ trú hoặc không cƣ trú. So với Quyết định
1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002, Thông tƣ này yêu cầu phải có thêm
thông tin: ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức vụ, ngày, nơi
cấp chứng minh thƣ, địa chỉ thƣờng trú và hiện tại.
- Thông tin của chủ tài khoản là công dân nƣớc ngoài: họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức vụ, số điện thoại, số chứng minh
thƣ (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực và ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh, cƣ
39
trú ở nƣớc ngoài địa chỉ và địa chỉ cƣ trú tại Việt Nam, ngƣời cƣ trú hoặc
không cƣ trú. So với Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002,
Thông tƣ này yêu cầu phải có thêm thông tin: ngày, tháng, năm sinh, quốc
tịch, nghề nghiệp, chức vụ, ngày, nơi cấp hộ chiếu, địa chỉ cƣ trú tại Việt Nam
và nƣớc ngoài.
Đối với chủ tài khoản là tổ chức: Đơn xin mở tài khoản thanh toán bao
gồm các yếu tố sau: Thông tin về tổ chức, ngƣời đại diện có thẩm quyền, kế
toán trƣởng, mẫu chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trƣởng, chữ ký của
ngƣời có thẩm quyền và dấu (nếu có). So với Quyết định 1284/2002/QĐ-
NHNN ngày 21/11/2002 trƣớc đây, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày
15/10/2014 hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán đòi hỏi phải
có thêm thông tin về kế toán trƣởng trong trƣờng hợp yêu cầu của pháp luật.
Sau khi khách hàng nộp hồ sơ theo quy định, phía NHTM có trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và trả lời khách hàng
việc có hay không tiếp nhận mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. Trƣờng
hợp đồng ý mở tài khoản, ngân hàng và khách hàng phải cùng tham gia ký
hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán trực tiếp sau khi kiểm tra mẫu chữ
ký và con dấu đảm bảo tính đúng đắn (đối với trƣờng hợp khách hàng là tổ
chức) và mỗi bên giữ 01 bản hợp đồng.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng và tiết kiệm thời gian cho khách hàng, Thông
tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 15/10/2014 hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán cho phép khách hàng gửi hồ sơ mở tài khoản thanh toán qua
phƣơng tiện điện tử. Theo đó, khi các giấy tờ tại hồ sơ đã đầy đủ, các yếu tố
kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản trùng khớp với các giấy tờ trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán, NHTM thông báo cho khách hàng nộp bản sao
chứng thực, bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối
chiếu. Trƣờng hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, NHTM phải xác nhận
vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đó.
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi

More Related Content

What's hot

Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
 
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại SacombankĐề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
 
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệLuận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOTPháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi

Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiHoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...OnTimeVitThu
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ... THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...OnTimeVitThu
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi (20)

Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàngLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
 
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiHoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAYLuận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ... THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Luận văn: Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửi
Luận văn: Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửiLuận văn: Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửi
Luận văn: Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửi
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAYLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HOÀNG THU TRANG Ph¸p luËt vÒ huy ®éng vèn d-íi h×nh thøc nhËn tiÒn göi vµ thùc tiÔn t¹i Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn N«ng th«n ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HOÀNG THU TRANG Ph¸p luËt vÒ huy ®éng vèn d-íi h×nh thøc nhËn tiÒn göi vµ thùc tiÔn t¹i Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn N«ng th«n ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Hoàng Thu Trang
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI.......... 8 1.1. Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.................................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tiền gửi ......................................................... 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi........................................................................................12 1.1.3. Nguyên tắc của huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi..............19 1.2. Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.............19 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi................................................................................19 1.2.2. Nội dung pháp luật về huy động dƣới hình thức nhận tiền gửi ..........23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................26 Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI TẠI AGRIBANK VIỆT NAM .................................................................28 2.1. Các quy định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ở Việt Nam ...........................................................................28 2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ...28
  • 5. 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên gửi tiền....................................................31 2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tiền gửi...........................................34 2.1.4. Trình tự, thủ tục huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.............36 2.1.5. Hợp đồng tiền gửi ...............................................................................41 2.1.6. Bảo hiểm tiền gửi................................................................................45 2.2. Những quy định nội bộ của Agribank về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.....................................................................48 2.3. Thực tiễn thực thi pháp luật về chủ thể tham gia hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ...................................50 2.4. Thực tiễn thực thi pháp luật về trình tự, thủ tục huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ....................................................70 2.5. Thực tiễn thực thi pháp luật về hợp đồng tiền gửi ........................76 2.6. Thực tiễn thực thi pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.........................82 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................87 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI TẠI CÁC NHTM Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ARGIBANK ..............89 3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ở Việt Nam..................................................................89 3.1.1. Bổ sung các quy định về các hình thức huy động vốn .......................89 3.1.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi......91 3.1.3. Về hợp đồng tiền gửi...........................................................................94 3.1.4. Về quy trình, thủ tục nhận tiền gửi .....................................................96 3.1.5. Về bảo hiểm tiền gửi...........................................................................97 3.2. Kiến nghị đối với hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank...............................................................99
  • 6. 3.2.1. Hoàn thiện quy định về chủ thể tham gia hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi...............................................................99 3.2.2. Sửa đổi Quy định về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tài khoản thanh toán trong hệ thống Agribank..................................100 3.2.3. Bổ sung Quy định về hợp đồng tiền gửi trong quan hệ nhận tiền gửi giữa Agribank và ngƣời gửi tiền.................................................101 3.2.4. Bổ sung quy định quy trình, thủ tục nhận tiền gửi............................102 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................105 KẾT LUẬN..................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108 PHỤ LỤC.....................................................................................................112
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHTG: Bảo hiểm tiền gửi BLDS: Bộ luật dân sự BLLĐ: Bộ luật lao động CMND: Chứng minh nhân dân NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc NHTM: Ngân hàng thƣơng mại NHTƢ: Ngân hàng trung ƣơng TCTD: Tổ chức tín dụng
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên hoàn toàn khác với các loại hình doanh nghiệp thông thƣờng khác, các ngân hàng thƣơng mại có vai trò quan trọng trong việc làm cầu nối đƣa nguồn vốn tới dự án đầu tƣ trong nền kinh tế bằng hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) sử dụng đối tƣợng kinh doanh đặc biệt là tiền tệ, cùng với những đặc điểm đặc trƣng của NHTM và phân tích từ nhiều góc độ nhƣ: vị trí, vai trò của các ngân hàng thƣơng mại, yêu cầu an toàn cho nền kinh tế, tính chất rủi ro trong bản chất hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, chính vì vậy mà NHTM trong hoạt động của mình không những chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật chung về dân sự, thƣơng mại, doanh nghiệp mà đƣợc điều chỉnh bởi một hệ thống pháp luật chuyên ngành với những nguyên tắc điều chỉnh hết sức khắt khe. Ngân hàng thƣơng mại có 03 hoạt động chính, bao gồm: huy động vốn, cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, và có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác liên quan. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều cần có vốn, bởi khi có vốn thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động, cũng nhƣ vậy, ngân hàng phải có vốn thì mới có thể thực hiện hoạt động cấp tín dụng, cũng nhƣ những hoạt động dịch vụ khác của NHTM. Do đó, huy động vốn là hoạt động xƣơng sống của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng là một trong những hoạt động ngân hàng đặc thù, có liên quan đến lợi ích đông đảo của ngƣời dân trong xã hội, liên quan đến sự ổn định tiền tệ quốc gia, sự an toàn của hệ thống ngân hàng, sự ổn định và phát triển của nền kinh tế xã hội. Hoạt động huy động vốn của các NHTM có thể
  • 9. 2 đƣợc thực hiện thông qua các hình thức: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các NHTM, vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong đó mang lại hiệu quả cao nhất là huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, số vốn đem lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn của ngân hàng. Hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng diễn ra thƣờng nhật hàng ngày với số lƣợng giao dịch lớn, cùng với đó là những rủi ro, tranh chấp xảy ra nhiều. Những tranh chấp này liên quan tới nhiều lĩnh vực trong đời sống nhƣ thế chấp, bảo đảm, thừa kế, hợp đồng… Tuy nhiên, pháp luật điều chỉnh về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi còn sơ sài, không thống nhất, chịu sự điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm chồng chéo nhau. Mặc dù Luật Ngân hàng nhà nƣớc 2010 và Luật các Tổ chức tín dụng 2010 mới đƣợc ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 thay thế cho hai đạo luật cũ đã đƣợc thi hành trong 6 năm, đã sửa đổi, điều chỉnh quy định cho phù hợp hơn với tình hình thực tế, khắc phục những điểm thiếu sót. Tuy nhiên các quy phạm cụ thể về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi hiện nay còn sơ sài và chƣa rõ ràng. Một số văn bản chƣa có sửa đổi hay thay thế sau khi Luật các Tổ chức tín dụng 2010 ra đời. Điển hình là Quy chế về tiết kiệm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004, và Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiết kiệm tiền gửi quy định cụ thể đối với lĩnh vực tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Chính vì vậy, khi xảy ra tranh chấp thƣờng phải áp dụng các quy định liên quan, dễ gây hiểu lầm, có thể đến gây thiệt hại cho quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể liên quan. Với những vấn đề nêu trên, cùng lựa chọn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một ngân hàng thƣơng mại lớn trên cả nƣớc, với mạng lƣới chi nhánh và số lƣợng khách hàng lớn, có thực tiễn huy
  • 10. 3 động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi phong phú nên tôi chọn đề tài “Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” để làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, dƣới góc độ pháp luật, một số nghiên cứu đã đề cập tới hoạt động huy động vốn của các NHTM nhƣ: -Luận án Tiến sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của tác giả Ngô Quốc Kỳ; -Luận án “Các giao dịch thương mại chủ yếu của NHTM trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” năm 2004 của tác giả Nguyễn Văn Tuyến; - Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về huy động vốn của NHTM – Thực trạng và giải pháp” năm 2011 của tác giả Ma Thị Thắm, Đại học Luật Hà Nội; Điểm lại một số công trình, bài viết có thể thấy nhiều vấn đề liên quan đến pháp luật về huy động vốn đã đƣợc đề cập. Tuy nhiên, cụ thể về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và thực trạng thực thi pháp luật hiện nay kể từ khi Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 về hƣớng dẫn mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ra đời, cũng nhƣ thực tiễn triển khai tại một NHTM cụ thể đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu. Thực tế đó cho thấy, việc nghiên cứu đề tài Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là cần thiết, hữu ích và có tính khả thi. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hoạt động diễn ra thƣờng nhật tại các ngân hàng thƣơng mại, đó là giao dịch dân sự giữa ngân hàng và
  • 11. 4 khách hàng. Tuy nhiên nhìn nhận ở góc độ pháp luật ngân hàng, đó là một trong những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại với đối tƣợng đặc biệt là tiền tệ, có thể gây ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế, thị trƣờng tài chính. Mặc dù vậy nhƣng pháp luật quy định đối với vấn đề này còn thiếu chặt chẽ, không điều chỉnh hết đƣợc mọi quan hệ phát sinh, nhiều bất cập trong các khâu thực hiện. Với đề tài: “Pháp luật huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn tại Agribank Việt Nam”, tôi đi sâu vào phân tích thực trạng pháp luật về nhận tiền gửi hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ những bất cập còn tồn tại, những thiếu sót về pháp luật huy động vốn hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sau đây gọi tắt là Agribank. Từ đó đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tại Agribank. Nhằm đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên, luận văn đạt ra các mục tiêu cụ thể nhƣ sau: - Phân tích pháp luật hiện hành quy định về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại NHTM ở Việt Nam; - Nêu ra thực trạng huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank nhằm làm rõ những bất cập, vƣớng mắc của quy định pháp luật cũng nhƣ các qui định nội bộ của Agribank về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi; - Qua đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức tiền gửi ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động này tại các NHTM nói chung và Agribank nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn hƣớng tới việc giải quyết các nhiệm vụ sau:
  • 12. 5 - Phân tích và làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi; - Phân tích những quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM; - Phân tích thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam về hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM và thực tiễn hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank nhằm làm rõ những bất cập cũng nhƣ nguyên nhân của thực trạng về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi; - Qua đó đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Agribank Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM, trong đó nhấn mạnh tới Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm; Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 về hƣớng dẫn mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Nghị định 70/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối. Qua đó phân tích những mặt tích cực, hạn chế của những quy phạm pháp luật này. Từ đó, luận văn đánh giá đƣợc thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam và đƣa ra những kiến nghị, phƣơng hƣớng góp phần hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. - Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi bao gồm các quy định về: chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi, hợp đồng tiền gửi, quyền và
  • 13. 6 trách nhiệm của các bên, quy trình, thủ tục nhận tiền gửi, bảo hiểm tiền gửi, giải quyết tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn và tập trung phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại NHTM và thực tiễn tại Agribank, đánh giá thực trạng những quy định này dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn vận hành và so sánh với pháp luật về huy động vốn của một số quốc gia trên thế giới và đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp khoa học đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn là phƣơng pháp luận, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng các quy định của pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn áp dụng tại Agribank Việt Nam. Ngoài ra, để hoàn thành mục đích nghiên cứu, luận văn cũng sử dụng nhiều phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp luật học so sánh, phƣơng pháp lịch sử để làm rõ các luận điểm nghiên cứu trong đề tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài Đề tài luận văn có tính mới, thể hiện ở những điểm sau đây: - Đề tài làm rõ hệ thống những quy phạm mới nhất đƣợc ban hành điều chỉnh về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi trong hoạt động của NHTM theo pháp luật Việt Nam, chỉ ra những bất cập và hƣớng cần phải tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới; - Đề tài phân tích thực tiễn thực thi những quy định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank; - Trên cơ sở phân tích những tồn tại, bất cập, đề tài nêu ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Agribank Việt Nam.
  • 14. 7 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo; Nội dung của Luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank Việt Nam. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại các NHTM và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank Việt Nam.
  • 15. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI 1.1. Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tiền gửi 1.1.1.1. Khái niệm tiền gửi Thuở sơ khai (thế kỉ XVI - XVII), nghiê ̣p vụđầu tiên mà các ngân hàng thƣ̣c hiê ̣n là lƣu giƣ̃ bảo đảm các vâ ̣t có giá (nhƣ tài sản bằng vàng, bạc) bởi vì trong giai đoa ̣n này ngƣời dân thƣờng lo nga ̣i về tình trạng mất mát tài sản do an ninh hay chiến tranh. Nhƣ̃ng nhà buôn cảm thấy an toàn khi gửi giữ tài sản của họ vào ngân hàng hơn là mang bên mình trên nhƣ̃ng chuyến đi dài. Ngƣời chủ bảo quản phải đảm bảo trả lại chính những đồng tiền mà họ đƣợc chuyển giao để bảo quản. Tất nhiên trong những điều kiện nhƣ vậy, ngƣời bảo quản không thể tiến hành các nghiệp vụ cho vay những đồng tiền nhận bảo quản đó, và không thể thu lợi nhuận để có thể trả lợi tức cho ngƣời gửi tiền. Dần dần xã hội phát triển, lúc này ngƣời gửi tiền không yêu cầu phải nhận lại chính những đồng tiền họ đã gửi, mà chỉ yêu cầu nhận tổng số tiền họ gửi, thời hạn bảo quản cũng kéo dài thêm. Chính vì vậy, khi đó xuất hiện việc các nhà băng sử dụng số tiền của ngƣời gửi giữ để cho vay thu lợi tức sau đó trả lãi cho ngƣời gửi tiền. Nếu nhƣ trƣớc đó việc cho vay của các nhà băng dựa vào vốn tự có, thì bây giờ họ có thể sử dụng vốn vay mƣợn, đồng thời phải chú ý tới những điều kiện gửi tiền. Hiện nay, thông thƣờng ngƣời ta xem tiền gửi là số tiền do khách hàng gửi vào và để lại trong tài khoản của họ tại ngân hàng. Tuy nhiên cách hiểu nhƣ vậy là chƣa đầy đủ:
  • 16. 9 + Đối với ngƣời gửi tiền , ý nghĩa tiền gửi phụ thuộc vào mục đích gửi của họ. Có hai trƣờng hợp sau : Thƣ́ nhất là khách hàng mở tài khoản để sử dụng các dịch vụ, lợi ích nhƣ dịch vụ thanh toán, gửi rút tiền qua thẻ mà ngân hàng cung cấp cho họ. Thƣ́ hai là khách hàng gƣ̉ i tiền để hƣởng lợi ích kinh tế nhƣ gƣ̉ i tiền gửi tiết kiê ̣m hoă ̣c tài khoản tiền gửi đi ̣nh kì. + Đối với ngân hàng, tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng là một trong nhƣ̃ng nguồn vốn quan trọng cho hoạt động kinh doanh của mình và thông thƣờng chiếm khoảng 50% tổng nguồn vốn – đây là một quỹ sinh lợi đƣợc gƣ̉ i tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm. Nhƣ vậy có nhiều quan điểm và có thể đứng trên nhiều phƣơng diện để định nghĩa “tiền gửi”. Ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta định nghĩa “tiền gửi” trong một đạo luật: Tiền gửi đƣợc coi là tiền mà ngân hàng nhận đƣợc của khách hàng bất luận dƣới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của mình và với bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho ngƣời ký gửi, nhất là phải trả trong giới hạn số tiền nhận đƣợc, tất cả những lệnh phải trả tiền của ngƣời gửi bằng séc, lệnh chuyển khoản, thƣ tín dụng… hay bất cứ bằng cách nào khác; cũng thu nhập vào khoản tiền tiền gửi mọi số tiền mà ngân hàng thu hộ cho ngƣời gửi [21]. Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi đƣợc hƣởng lãi hoặc không hƣởng lãi và phải đƣợc hoàn trả cho ngƣời gửi tiền [26]. Định nghĩa về tiền gửi của Pháp luật Việt Nam, trƣớc đây theo Luật các TCTD 2004 sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD 1997 quy định tại khoản 20 Điều 9 định nghĩa nhƣ sau:
  • 17. 10 Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi đƣợc hƣởng lãi hoặc không hƣởng lãi và phải đƣợc hoàn trả cho ngƣời gửi tiền. Ngoài định nghĩa tại Luật các TCTD 2004, tại Nghị định số 70/2000/NĐ- CP của Chính phủ về giữ bí mật thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của khách hàng gửi tại các TCTD cũng đƣa ra một quy định về tiền gửi nhƣ sau: “Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác”. Nhƣ vậy, cả hai định nghĩa trên đều chƣa rõ ràng, không nêu lên đƣợc bản chất thế nào là tiền gửi mà chỉ định nghĩa theo phƣơng pháp liệt kê. Tuy nhiên, sau khi Luật các TCTD 2010 ra đời cũng không đƣa ra định nghĩa về tiền gửi. Có thể hiểu bản chất tiền gửi là khoản vay giữa một bên là ngƣời gửi tiền với một bên là các TCTD. Bản chất pháp lý quan hệ tiền gửi là quan hệ vay tài sản giữa TCTD là bên đi vay và ngƣời gửi tiền là bên cho vay. 1.1.1.2. Đặc điểm của tiền gửi Hiện nay, các NHTM cung cấp cho khách hàng rất nhiều hình thức tiền gửi đa dạng nhằm thu hút nguồn vốn tiền gửi từ khách hàng gửi vào ngân hàng. Tuy nhiên, về cơ bản các hình thức tiền gửi đều khác nhau về hình thức gửi rút, tính lãi, còn đặc điểm cơ bản của tiền gửi đều giống nhau, bao gồm các đặc điểm sau: Khi khách hàng thực hiện việc gửi tiền tiết kiệm vào NHTM, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một chứng nhận về khoản tiền, có thể là sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiết kiệm (savings certificate), trái phiếu tiết kiệm (savings bonds) [21].
  • 18. 11 Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng. Hoạt động nhận tiền gửi đƣợc nhìn nhận nhƣ là một nghiệp vụ kinh doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng thông qua mở cho khách hàng một tài khoản nhƣ tài khoản tiền gửi định kì (tiền gửi có kỳ hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn) và tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Trên thực tế, nhằm cạnh tranh thu hút ngƣời gửi tiền nên các NHTM đều cho phép ngƣời gửi tiền đƣợc rút trƣớc hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn với điều kiện báo trƣớc cho NHTM ít nhất một khoảng thời gian. Do đó khi ngƣời gửi tiền yêu cầu thanh toán thì NH buộc phải thực hiện nghĩa vụ nhƣ đã cam kết trong hợp đồng. Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thƣờng chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của ngân hàng. “Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vƣợng và phát triển của ngân hàng. Đây là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở để các NHTM phải thực hiện dự trữ bắt buộc. Theo quy định của pháp luật, khi thực hiện huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, các NHTM buộc phải trích một phần số dƣ tiền gửi cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc dƣới dạng tiền mặt hặc tiền gửi tại NHNN. Sau khi trừ đi các khoản dự trữ, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn tiền gửi còn lại phục vụ hoạt động kinh doanh của mình nhƣ cho vay, ngân quỹ, thanh toán, dịch vụ. Trong hoạt động kinh doanh của mình, NHTM sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay hoặc đầu tƣ một cách khá linh hoạt. Nếu nhƣ các khoản cho vay đều có thời hạn, thậm chí thời hạn có thể còn kéo dài hơn dự kiến vì đến hạn thu nợ, có thể ngân hàng vẫn không thu đƣợc nợ. Trong khi
  • 19. 12 đó, đối với nguồn tiền gửi của khách hàng thì các ngân hàng lại rất khó khăn trong việc kiểm soát thời hạn, ngay cả khi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì khách hàng gửi tiền vẫn có thể rút tiền trƣớc khi đến hạn; tình trạng tiền cho vay ra chƣa thu hồi về nhƣng khách hàng gửi tiền lại có nhu cầu rút tiền trƣớc hạn là luôn có thể xảy ra với các NHTM. Khi xảy ra trƣờng hợp trên, ngân hàng mất khả năng thanh toán - các khoản tiền gửi ở các ngân hàng sẽ nhanh chóng “bay hơi”, không những thế nó còn làm “bay hơi” giá trị tài sản và các khoản dự trữ của ngân hàng đó và theo phản ứng dây chuyền thì rủi ro này sẽ làm chấn động toàn hệ thống ngân hàng. Vì thế, các NHTM phải để dự trữ bắt buộc vì đây chính là kho dự trữ lỏng trợ giúp các ngân hàng trong thời kỳ hoảng loạn. Việc bắt buộc các NHTM phải dự trữ tối thiểu lần đầu tiên đƣợc sử dụng ở Mỹ vào năm 1913, với mục đích là nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của các NHTM. Vào những năm 30 của thế kỷ 20, sau những cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài, tỷ lệ dự trữ bắt buộc dần đƣợc sử dụng phổ biến ở các nƣớc khác. Và lúc này, ngƣời ta nhìn nhận dự trữ bắt buộc trong một vai trò khác - là công cụ để ngân hàng trung ƣơng (NHTƢ) các nƣớc sử dụng để điều tiết tiền tệ trong nền kinh tế. Nói cách khác, dự trữ bắt buộc làm tăng khả năng kiểm soát của NHTƢ đối với quá trình cung ứng tiền. Thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTƢ có thể tác động vào nguồn dự trữ, thay đổi vốn khả dụng của các ngân hàng để làm thay đổi tiềm năng tín dụng của các ngân hàng nhƣng NHTƢ không phải là ngƣời quyết định việc sử dụng các tiềm năng ấy [25]. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi 1.1.2.1. Khái niệm NHTM với chức năng là trung gian tài chính của nền kinh tế, trung
  • 20. 13 gian giữa những ngƣời có đồng tiền nhàn rỗi với những ngƣời có nhu cầu sử dụng vốn, nhận tiền gửi là hoạt động sơ khai từ khi hình thành và cũng là hoạt động xƣơng sống của các NHTM. Qua lịch sử hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động huy động vốn của các NHTM ngày càng phát triển với nhiều hình thức nhận tiền gửi phong phú và đa dạng. Trong đó nguồn vốn huy động dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc đƣợc coi là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Từ nguồn vốn huy động đƣợc, các NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh khác nhƣ thanh toán, cho vay lại cho những ngƣời cần vốn qua đó cũng góp phần giảm bớt hạn chế của tín dụng trực tiếp. Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là giao dịch thƣơng mại phát sinh giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, theo đó NHTM đồng ý vay của ngƣời gửi tiền một khoản tiền nhất định để làm vốn kinh doanh và cam kết hoàn trả số tiền đó cho ngƣời gửi tiền vào một thời điểm nhất định kèm theo một khoản lãi do hai bên thỏa thuận. Dƣới góc độ kinh tế, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc xem nhƣ một kênh huy động vốn của NHTM. Hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM và khách hàng là hoạt động tiếp nhận các khoản tiền gửi của khách hàng thông qua việc mở các tài khoản nhƣ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Việc NHTM mở những tài khoản tiền gửi này cho khách hàng theo đó phản ánh dòng tiền chuyển từ các tổ chức, cá nhân cho vay (ngƣời gửi tiền) sang cho NHTM để sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Trong cấu trúc tài sản của NHTM thì tiền gửi tiết kiệm đƣợc coi là một phần thuộc khối tài sản nợ của NHTM, vì đến hạn thì NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền đó cho chủ nợ là ngƣời gửi tiền [37]. Dƣới góc độ pháp lý, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc
  • 21. 14 coi là mối quan hệ pháp luật phát sinh giữa NHTM (với tƣ cách là bên nhận tiền gửi) với khách hàng (với tƣ cách là bên gửi tiền). Quan hệ pháp luật này có bản chất là một quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, theo đó mỗi bên có quyền, nghĩa vụ pháp lý nhất định đối với nhau phát sinh trên cơ sở pháp luật và thỏa thuận. Giao dịch nhận tiền gửi của NHTM thực chất là cam kết song phƣơng giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua giao kết hợp đồng tiền gửi. Giai đoạn đầu của hoạt động ngân hàng, hợp đồng này chỉ đơn thuần là hợp đồng dịch vụ gửi giữ tài sản, theo đó ngân hàng đóng vai trò là bên nhận gửi giữ để nhận đƣợc tiền thù lao. Về sau do nhu cầu khách hàng, giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền có thêm điều khoản thỏa thuận về việc cho phép ngân hàng nhận tiền gửi đƣợc quyền sử dụng số tiền gửi đó vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện phải hoàn trả cho ngƣời gửi tiền toàn bộ số vốn đã sử dụng, kèm theo một khoản tiền lãi nhất định tùy thuộc vào thời hạn mà ngân hàng đƣợc quyền sử dụng số tiền gửi đó. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, pháp luật đều có những quy định dành cho loại hình giao dịch nhận tiền gửi, với ý nghĩa nhƣ một loại hình giao dịch thƣơng mại chủ yếu của các ngân hàng. Nhìn chung, những quy định về giao dịch nhận tiền gửi ở các nƣớc đều ghi nhận trƣớc tiên trong các đạo luật về ngân hàng và sau đó có thể đƣợc cụ thể hóa bằng các văn bản dƣới luật. Ví dụ: khoản 1 Điều 3 Luật ngân hàng thƣơng mại nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định các NHTM đƣợc “nhận tiền gửi từ công cộng” nhƣ một loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng; điểm 1 khoản 1 tiết 1 của Luật về ngành tín dụng Cộng hòa liên bang Đức quy định các tổ chức tín dụng đƣợc quyền huy động tiền của khách hàng dƣới hình thức tiền gửi có trả lãi hoặc không có lãi; khoản 2 Điều 11.1 Luật Ngân hàng Ba Lan quy định các ngân hàng đƣợc phép thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn; điểm (i) mục 2 phần mở đầu của Luật các định chế tài chính và ngân
  • 22. 15 hàng là nhận tiền gửi trên tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm hoặc một tài khoản tƣơng tự khác [18]. Pháp luật Việt Nam quy định hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi trong nhiều văn bản nhƣng văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Luật các TCTD. Giao dịch nhận tiền gửi không đƣợc định nghĩa trong Luật các TCTD 1997, Luật các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2004. Luật này chỉ đề cập đến khái niệm tiền gửi là gì. Hiện nay Luật các TCTD năm 2010 đã có hiệu lực thay thế các luật cũ đã định nghĩa khái niệm nhận tiền gửi tại khoản 13 Điều 4 nhƣ sau: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận [30, Điều 4]. Trƣớc đây, luật các TCTD 2004 có một phần quy định riêng về huy động vốn của các TCTD gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các TCTD, vay vốn của ngân hàng nhà nƣớc. Nhƣ vậy, so với quy định trƣớc đây, luật các TCTD 2010 đã gộp chung hoạt động nhận tiền gửi và phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu vào thành khái niệm “nhận tiền gửi”. Tóm lại dựa theo quy định của Luật các TCTD năm 2010, khái niệm “giao dịch nhận tiền gửi” đƣợc hiểu là ngân hàng thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua việc nhận tiền của các tổ chức, cá nhân vào NHTM dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho ngƣời gửi tiền theo quy định pháp luật. 1.1.2.2. Đặc điểm Hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM có những đặc điểm cơ bản sau:
  • 23. 16 - Về chủ thể: quan hệ tiền gửi gồm hai chủ thể đặc trƣng là NHTM và ngƣời gửi tiền. NHTM đƣợc pháp luật cho phép thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi của công chúng. Ngƣời gửi tiền là cá nhân, tổ chức trong xã hội có nguồn tiền nhàn rỗi chƣa dùng đến và có nhu cầu gửi tiền để đầu tƣ kiếm lời. - Về mục đích giao dịch: cả hai chủ thể đều hƣớng tới mục đích nhất định. NHTM nhận tiền gửi để huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình nhƣ việc cấp tín dụng hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng. Với ngƣời gửi tiền, mục đích gửi tiền để đảm bảo an toàn cho tiền vốn (tiền gửi khi gửi vào NHTM sẽ đƣợc trông giữ, bảo quản hộ) vừa để đồng vốn sinh lời khi chƣa có nhu cầu sử dụng hoặc để hƣởng những tiện ích do NHTM cung ứng nhƣ dịch vụ thanh toán, chuyển tiền… Ngƣời gửi tiền có thể hƣớng tới một hoặc tất cả các mục đích trên, và mục đích của họ thể hiện rõ nhất thông qua hình thức gửi tiền hay loại tiền gửi mà họ lựa chọn. - Về thủ tục xác lập và thực hiện giao dịch: huy động tiền gửi tiết kiệm thƣờng đƣợc thực hiện với thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém cho khách hàng gửi tiền. Giao dịch nhận tiền gửi của NHTM đƣợc hiểu là cam kết song phƣơng giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua việc giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi. Giao dịch nhận tiền gửi đã đƣợc nhìn nhận là hành vi vay tiền của NHTM với cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền gửi đó cùng với nghĩa vụ hoàn trả cả lãi và gốc cho ngƣời gửi tiền. Việc ngân hàng giữ các khoản tiền gửi này cho khách hàng không đơn thuần là một nghiệp vụ giữ hộ tài sản hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận thù lao (nhƣ giai đoạn khởi thuỷ của hoạt động ngân hàng) mà quan trọng hơn nó là nghiệp vụ huy động vốn - nghiệp vụ đi vay của NHTM từ nền kinh tế. - Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn quan trọng nhất của các NHTM. Tùy thuộc vào mục đích mà các tổ chức,
  • 24. 17 cá nhân có thể gửi tiền dƣới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác. Căn cứ vào các hình thức gửi tiền mà các NHTM phải hoàn trả đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận. Tiền gửi tiết kiệm có nhiều loại nhƣ tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn… và có lãi suất đa dạng, phù hợp với thi trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của ngƣời dân. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đƣợc gửi và rút ra bất kỳ lúc nào, ngân hàng sẽ trả lãi theo số dƣ bình quân hàng tháng nhân với lãi suất. Lãi đƣợc nhập vào gốc hàng tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đƣợc rút ra khi đến hạn (cả gốc lẫn lãi). Nếu đến hạn, ngƣời gửi không có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục đƣợc hƣởng lãi kỳ tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu rút ra trƣớc hạn có thể đƣợc hƣởng lãi suất không kỳ hạn. Ngƣời gửi tiền tiết kiệm không đƣợc sử dụng séc và các dịch vụ ngân hàng từ số tiền trên tài khoản này. Tiền gửi khác: Ngoài tiền gửi trên, các NHTM còn có các loại tiền gửi khác nhƣ: Tiền gửi của kho bạc Nhà nƣớc; Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác; Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội khác. 1.1.2.3. Bản chất của huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi Nhìn nhận trên góc độ pháp lý và kinh tế có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất của hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. tựu chung lại bản chất của hình thức nhận tiền gửi bao gồm các điểm nhƣ sau: Thứ nhất, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hoạt động đi vay của ngân hàng từ khách hàng. Quan hệ thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và tự do thỏa thuận giữa hai bên. Nhận tiền gửi là một hợp đồng cho vay chứ không phải là hợp đồng gửi giữ tài sản nhƣ sơ khai của lịch sử ngân hàng. Với bản chất là hợp đồng cho vay, bên cho vay là ngƣời gửi tiền có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu số tiền gửi cho ngân hàng nhận tiền
  • 25. 18 gửi để từ đó xác lập quyền chủ nợ của mình đối với ngân hàng (quyền yêu cầu ngân hàng hoàn trả cho mình cả vốn gốc và lãi tiền gửi). Nhƣ vậy có thể nói trong suốt thời gian gửi tiền ở ngân hàng thì quyền sở hữu số tiền gửi thuộc về ngân hàng chứ không thuộc về bên gửi tiền. Chính vì ngân hàng có tƣ cách là chủ sở hữu số tiền gửi của khách hàng nên có toàn quyền quyết định việc sử dụng số tiền đó để cho tổ chức, cá nhân vay lại theo ý mình mà không cần phải hỏi ý kiến của khách hàng. Ngƣợc lại, vì không còn là chủ sở hữu của số tiền gửi trong thời gian gửi tiền nên ngƣời gửi tiền không thể định đoạt số tiền đó theo ý mình, mà chỉ có thể yêu cầu ngân hàng hoàn trả tiền gửi cho mình cả gốc và lãi theo thỏa thuận với tƣ cách là chủ nợ của ngân hàng. Thứ hai, chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi bao gồm bên nhận tiền gửi (bên vay) là tổ chức tín dụng, với tƣ cách là những chủ thể đƣợc phép kinh doanh ngân hàng theo giấy phép của Nhà nƣớc. Còn bên gửi tiền (bên cho vay) là tổ chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi và có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng để bảo đảm an toàn tài sản và hƣởng lãi tiền gửi. Thứ ba, hình thức của quan hệ tiền gửi là hợp đồng tiền gửi (hợp đồng vay tiền) giữa NHTM với khách hàng. Thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là bằng chứng pháp lý ghi nhận việc cho vay giữa ngƣời gửi tiền với ngân hàng nhận tiền gửi và ghi nhận đầy đủ quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên đối với nhau trong hợp đồng tiền gửi. Trên thực tế, do thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm thƣờng đƣợc quan niệm nhƣ là một loại giấy tờ có giá nên khách hàng gửi tiền với tƣ cách là ngƣời sở hữu giấy tờ có giá có thể đem chính thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm đó để đảm bảo cho các nghĩa vụ tài sản của mình hoặc của ngƣời khác đối với bên có quyền. Xét về bản chất, thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là bằng chứng pháp lý xác nhận quyền chủ nợ của ngƣời gửi tiền (ngƣời sở hữu thẻ tiết kiệm) đối với ngân hàng nhận tiền gửi (giống nhƣ ngƣời sở hữu trái phiếu hay các
  • 26. 19 chứng khoán nợ khác), chứ không phải là “chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi” – theo nhƣ cách định nghĩa của nhà làm luật Việt Nam hiện nay [37]. 1.1.3. Nguyên tắc của huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 có quy định: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận [30, Điều 4, khoản 13]. Nhƣ vậy, trên phƣơng diện pháp lý thì “quan hệ tiền gửi” là quan hệ phát sinh giữa một bên là tổ chức, cá nhân gửi tiền với bên kia là tổ chức đƣợc phép nhận tiền gửi. Xét về bản chất, quan hệ tiền gửi là một quan hệ hợp đồng vay nợ, bởi: - Quan hệ này đƣợc thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và tự do thỏa thuận giữa các chủ thể; - Có sự chuyển giao một số tiền nhất định từ ngƣời gửi tiền sang tổ chức nhận tiền gửi để tổ chức này quản lý, sử dụng. Sau đó, tổ chức nhận tiền gửi có nghĩa vụ phải hoàn trả cho ngƣời gửi tiền cả gốc và lãi (nếu có) khi đến hạn hoặc khi ngƣời gửi tiền có yêu cầu; - Quan hệ gửi tiền phát sinh trên cơ sở có sự tín nhiệm giữa các bên. 1.2. Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành điều chỉnh mối quan hệ huy động
  • 27. 20 vốn của các tổ chức tín dụng dƣới hình thức nhận tiền gửi từ nền kinh tế nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua các quy định của pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, Nhà nƣớc có thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, Nhà nƣớc có thể tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của NHTM bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát bằng những quy định lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về bảo hiểm tiền gửi… Mặt khác, pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi điều chỉnh quan hệ huy động vốn đặc biệt giữa các tổ chức tín dụng với ngƣời gửi tiền là hình thức nhận tiền gửi để bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể tham gia trong hoạt động huy động vốn của NHTM đặc biệt là khách hàng. Quan hệ huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi bản chất là quan hệ vay nợ giữa các tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mối quan hệ vay nợ bản chất đã là một mối quan hệ phức tạp trong xã hội. Dƣới phƣơng diện kinh tế cũng nhƣ dƣới phƣơng diện pháp luật, hoạt động vay nợ giữa tổ chức, cá nhân với các NHTM lại càng là mối quan hệ phức tạp, có tầm ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế, xã hội bởi đặc thù hoạt động và vai trò của các NHTM. Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng đối với nghiệp vụ ngân hàng. Huy động vốn quyết định đến hiệu quả trong các hoạt động khác của ngân hàng: cho vay cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngƣợc lại. Mặt khác, huy động vốn cũng nhƣ hoạt động kinh doanh khác của NHTM có mối quan hệ tƣơng quan, mật thiết với nhau, ảnh hƣởng tới hoạt động chung của NHTM. Chính vì vậy, pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi điều chỉnh quan hệ tiền gửi (đi vay) của NHTM đối với ngƣời gửi tiền, cũng nhƣ chủ thể đƣợc phép tham gia mối quan hệ này, quyền lợi và nghĩa vụ các bên, cũng nhƣ quy trình thủ tục, hợp đồng tiền
  • 28. 21 gửi, bảo hiểm tiền gửi. Nhằm đảm bảo điều chỉnh, quản lý chặt chẽ mỗi quan hệ nhạy cảm đối với nền kinh tế, cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi cho ngƣời gửi tiền khi tham gia quan hệ cho vay với các NHTM là định chế tài chính lớn trong nền kinh tế. Hiện nay, hệ thống pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi có điều chỉnh của luật dân sự bởi bản chất của quan hệ tiền gửi là quan hệ cho vay giữa NHTM và khách hàng. Ngoài ra, do một bên chủ thể là các NHTM do đó, pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi cũng đƣợc luật ngân hàng điều chỉnh. Cùng với đó hoạt động này luôn tiềm ẩn sự bất ổn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy mà Nhà nƣớc luôn đảm bảo sự hoạt động, an toàn, bình ổn của nền kinh tế. Do đó, công cụ bằng pháp luật của Nhà nƣớc chính là phƣơng pháp quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, tránh những hiệu ứng dây chuyền có thể xảy ra và bảo vệ lợi ích của các bên và nền kinh tế. Cụ thể: -Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Qua các quy định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, Nhà nƣớc có thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Với việc đƣa những quy định về lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về bảo hiểm tiền gửi, quy định về điều kiện vay vốn NHNN… Nhà nƣớc sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của các TCTD nói chung và NHTM nói riêng bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế cho huy động vốn của các NHTM. -Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của các NHTM là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Do đó hoạt động NHTM rất nhạy cảm, chứa đựng nguy cơ rủi ro cao và dễ bị ảnh hƣởng bởi các biến động kinh tế, chính trị và xã hội. Khi một ngân hàng gặp rủi ro sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng
  • 29. 22 thanh toán hoặc có thể bị phá sản. Ngay lập tức, rủi ro của ngân hàng này sẽ trở thành rủi ro của các ngân hàng khác do yếu tố tâm lý của số đông ngƣời gửi tiền. Khi đó niềm tin vào hệ thống ngân hàng bị giảm sút, ngƣời gửi tiền có xu hƣớng rút tiền gửi hàng loạt tại ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng còn có quan hệ khăng khít với nhau trên thị trƣờng liên ngân hàng thông qua các hoạt động: vay vốn, thanh toán hộ. Vì vậy khi một ngân hàng gặp sự cố về khả năng chi trả, các ngân hàng còn lại có nguy cơ đối mặt với hàng loạt khó khăn nhƣ mất vốn, mất đối tác kinh doanh dẫn đến việc triển khai các nghiệp vụ kinh doanh trong ngân hàng bị ách tắc, không hiệu quả... Để hạn chế rủi ro có thể phát sinh và những ảnh hƣởng tiêu cực mang tính dây chuyền nêu trên, nhiều biện pháp có thể đƣợc khai thác, trong đó, có biện pháp điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động của ngân hàng. Theo đó, pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣa hoạt động của các ngân hàng vào khuôn khổ, chuẩn mực nhất định và quy định những cơ chế kiểm tra, giám sát đặc biệt đối với các hoạt động này. - Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền So sánh giữa hai bên tham gia quan hệ tiền gửi là NHTM và ngƣời gửi tiền. Một bên là cá nhân, tổ chức thông thƣờng, một bên là định chế tài chính lớn. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền, pháp luật thƣờng quy định cụ thể về vốn điều lệ, vốn pháp định và quy mô vốn huy động của các NHTM. Từ đó, củng cố niềm tin cho cộng đồng ngƣời gửi tiền, khuyến khích các tổ chức, cá nhân gửi tiền hoặc cho các ngân hàng vay và ngân hàng nhờ đó có thể huy động vốn cho nền kinh tế, phục vụ nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Ngƣợc lại, nếu tiền gửi không đƣợc bảo vệ thỏa đáng, ngƣời gửi tiền có xu hƣớng rút tiền khỏi thị trƣờng tiền tệ để đầu tƣ sang thị trƣờng khác. Nguồn tiền gửi tại các ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì thế cũng bị bó hẹp.
  • 30. 23 Qua đó, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM mà cụ thể là điều chỉnh hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của các NHTM luôn cần đƣợc điều chỉnh bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. 1.2.2. Nội dung pháp luật về huy động dưới hình thức nhận tiền gửi Để điều chỉnh quan hệ tiền gửi một cách hiệu quả, pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc cấu thành bởi các yếu tố cơ bản: - Các quy định về chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi của NHTM. Sự cần thiết của việc quy định nội dung này của pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là do về bản chất, quan hệ tiền gửi là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, trong khi đó quan hệ xã hội này chỉ phát sinh giữa các chủ thể nhất định gồm bên nhận tiền gửi và bên gửi tiền. - Các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi của NHTM. Trong quá trình điều chỉnh bằng pháp luật với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi nói riêng, việc yêu cầu tuân thủ và đảm bảo thực thi pháp luật đƣợc đặt lên hàng đầu, và để thực hiện tốt việc này thì quy định rõ ràng quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ này là điều cần thiết, giúp cho pháp luật đƣợc tuân thủ một cách triệt để hơn. - Các quy định về thủ tục nhận tiền gửi của NHTM. Để xác lập và thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi, ngoài các quy định cụ thể của mỗi NHTM (quy định mang tính quy trình nghiệp vụ) thì pháp luật cần có những quy định mang tính nguyên tắc về thủ tục nhận tiền gửi. Trên cơ sở các quy định chung trên, từng NHTM có căn cứ pháp lý để cụ thể hóa thành những quy định riêng mang tính quy tắc nội bộ của mỗi ngân hàng mình. - Các quy định về hợp đồng tiền gửi. Đây là quy định không thể thiếu trong hệ thống pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. Việc
  • 31. 24 xác lập mối quan hệ giữa NHTM với khách hàng trong giao dịch nhận tiền gửi đƣợc thực hiện qua hợp đồng tiền gửi, đây là bằng chứng pháp lý để chứng minh quan hệ này đƣợc pháp luật thừa nhận. Trƣờng hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng thì có cơ sở để thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện tại cơ quan giải quyết tranh chấp. - Các quy định về bảo hiểm tiền gửi. NHTM huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi phải thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn cho nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, nhƣ vậy mới tạo lòng tin cho ngƣời gửi tiền. Hiện nay nhà nƣớc đã ban hành Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 để điều về vấn đề này. Nhìn chung các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành quy định về hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của các TCTD là tƣơng đối đầy đủ và chặt chẽ, cụ thể hóa đƣợc các nội dung nhƣ: các loại tiền gửi mà TCTD đƣợc phép huy động; giới hạn quyền đƣợc nhận các loại tiền gửi đối với từng loại hình TCTD; quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tiền gửi; quy định trách nhiệm của TCTD khi huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi; quy định về quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi… Không những vậy, pháp luật hiện hành đã thống nhất quy định áp dụng đối với các loại tiền gửi tiết kiệm trong một văn bản thay vì vấn đề này từng quy định tản mát trong nhiều văn bản nhƣ trƣớc đây. Việc hợp nhất các quy chế pháp lý này là cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM nghiên cứu, tham chiếu và áp dụng trong thực tế. Ngoài ra, pháp luật cũng bổ sung quy định mới về điều kiện gửi tiền, hình thức gửi tiền, thủ tục gửi tiền… phù hợp với điều kiện thực tiễn áp dụng. Về hệ thống quy phạm pháp luật quy định hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi: Ngoài các quy định luật chung nhƣ Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Lao động 2012, các văn bản luật riêng nhƣ Luật các Tổ chức tín dụng 2010, Luật Ngân hàng Nhà nƣớc 2010, Pháp lệnh ngoại hối 2006, Pháp lệnh sửa đổi, bổ
  • 32. 25 sung Pháp lệnh ngoại hối 2013, Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012. Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc còn ban hành một số văn bản pháp quy nhƣ Nghị định, Thông tƣ liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến loại hình giao dịch nhận tiền gửi hƣớng dẫn thi hành chi tiết nhƣ: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Nghị định 68/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/6/2013 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi; Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; Thông tƣ 16/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của ngƣời cƣ trú và ngƣời không cƣ trú tại ngân hàng đƣợc phép; Thông tƣ 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định 96/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng … Nhƣ vậy về cơ bản Nhà nƣớc đã thiết lập đƣợc một hành lang pháp lý tƣơng đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM tiến hành hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi trong khuôn khổ của pháp luật, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh cho các NHTM trong tiến trình hội nhập. Đồng thời pháp luật cũng hƣớng tới quyền lợi của mọi ngƣời dân, đáp ứng tốt hơn nhu cầu gửi tiền và sử dụng các dịch vụ ngân hàng, lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mục đích và yêu cầu của họ, tạo niệm tin cho ngƣời gửi tiền; tạo ra cơ sở pháp lý cho NHNN thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Tuy nhiên, pháp luật về huy động vốn vẫn còn một số hạn chế cần đƣợc hoàn thiện hơn.
  • 33. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại NHTM ở Việt Nam có thể đƣa ra một số kết luận sau: - Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi điều chỉnh quan hệ tiền gửi (đi vay) của NHTM đối với khách hàng (ngƣời gửi tiền), cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân khi tham gia quan hệ cho vay với các NHTM là định chế tài chính lớn trong nền kinh tế. - Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc cấu thành bởi các yếu tố cơ bản: + Các quy định về chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi của NHTM. Sự cần thiết của việc quy định nội dung này của pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là do về bản chất quan hệ tiền gửi là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, trong khi đó quan hệ xã hội này chỉ phát sinh giữa các chủ thể nhất định gồm bên nhận tiền gửi và bên gửi tiền. + Các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi của NHTM. Trong quá trình điều chỉnh bằng pháp luật với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi nói riêng, việc yêu cầu tuân thủ và đảm bảo thực thi pháp luật đƣợc đặt lên hàng đầu, và để thực hiện tốt việc này thì quy định rõ ràng quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ này là điều cần thiết, giúp cho pháp luật đƣợc tuân thủ một cách triệt để hơn. + Các quy định về thủ tục nhận tiền gửi của NHTM. Để xác lập và thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi, ngoài các quy định cụ thể của mỗi NHTM (quy định mang tính quy trình nghiệp vụ) thì pháp luật cần có những quy định mang tính nguyên tắc về thủ tục nhận tiền gửi. Trên cơ sở các quy định chung
  • 34. 27 trên, từng NHTM có căn cứ pháp lý để cụ thể hóa thành những quy định riêng mang tính quy tắc nội bộ của mỗi ngân hàng mình. + Các quy định về hợp đồng tiền gửi. Đây là quy định không thể thiếu trong hệ thống pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. Việc xác lập mối quan hệ giữa NHTM với khách hàng trong giao dịch nhận tiền gửi đƣợc thực hiện qua hợp đồng tiền gửi, đây là bằng chứng pháp lý để chứng minh quan hệ này đƣợc pháp luật thừa nhận. Trƣờng hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng thì có cơ sở để thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện tại cơ quan giải quyết tranh chấp. + Các quy định về bảo hiểm tiền gửi. NHTM huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi thì phải thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn cho nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, nhƣ vậy mới tạo lòng tin cho ngƣời gửi tiền, và hiện nay nhà nƣớc đã ban hành Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 để điều chỉnh vấn đề này.
  • 35. 28 Chương 2 THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI TẠI AGRIBANK VIỆT NAM 2.1. Các quy định pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi ở Việt Nam 2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi Theo pháp luật hiện hành, có hai loại chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi, bao gồm TCTD (gọi chung là Bên nhận tiền gửi) và tổ chức, cá nhân (gọi là Bên gửi tiền).  Bên nhận tiền gửi: Điều 2 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN quy định bên nhận tiền gửi là các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng đƣợc pháp luật cho phép nhận tiền gửi tiết kiệm. Trong quan hệ này có thể coi TCTD nhận tiền gửi là bên đi vay. Để tham gia quan hệ này, TCTD phải thỏa mãn một số điều kiện do pháp luật quy định nhƣ: - Có giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng; - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong đó ghi rõ loại hình nghiệp vụ huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi); - Có điều lệ đƣợc chuẩn y; - Có ngƣời đại diện hợp pháp để thay mặt TCTD tham gia vào quan hệ giao dịch với khách hàng. * Bên gửi tiền: Là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc nƣớc ngoài có nhu cầu gửi tiền. Để tham gia vào giao dịch gửi tiền tại ngân hàng, bên gửi tiền cũng phải thỏa
  • 36. 29 mãn một số điều kiện nhất định. Trong đó điều kiện cơ bản là phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi để tham gia giao dịch và tự chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình. Tùy vào từng hình thức gửi tiền và loại tiền mà phạm vi chủ thể gửi tiền đƣợc quy định khác nhau. • Đối với hình thức tiền gửi tiết kiệm: - Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam: đối tƣợng gửi tiền tiết kiệm chỉ có thể là cá nhân Việt Nam, cá nhân nƣớc ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (khoản 1 Điều 3 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004). - Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ: khoản 2 Điều 3 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 quy định đối tƣợng đƣợc tham gia gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là cá nhân cƣ trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 13 Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh ngoại hối và khoản 14 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh ngoại hối 06/2013 quy định đối tƣợng đƣợc sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại TCTD đƣợc phép chỉ là “công dân Việt Nam”. Nhƣ vậy, Pháp lệnh ngoại hối 2013 và Nghị định 70/NĐ-CP mới đây đã quy định mâu thuẫn so với Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN về đối tƣợng đƣợc tham gia gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ, điều này gây khó khăn cho các NHTM trong hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ. Ngƣời nƣớc ngoài nếu có nhu cầu gửi ngoại tệ thì nộp ngoại tệ tiền mặt vào ngân hàng theo hình thức sử dụng dịch vụ giữ hộ và khách hàng phải nộp lệ phí cho dịch vụ này. • Đối với tiền gửi thanh toán: Theo quy định tại Điều 11 Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014
  • 37. 30 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại TCTD, đối với tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam thì đối tƣợng đƣợc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi là: 1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bao gồm: a) Ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Ngƣời từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong việc mở tài khoản thanh toán; c) Ngƣời chƣa đủ 15 tuổi, ngƣời từ đủ 15 tuổi đến dƣới 18 tuổi không thuộc đối tƣợng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật. 2. Tổ chức đƣợc thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tƣ nhân, hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức khác đƣợc mở tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN trên đã có sự chỉnh sửa so với quy định cũ của Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 ban hành Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi, theo quy định cũ tại điểm a khoản 2 Điều 2: “đối với người chưa thành niên, mọi thủ tục và sử dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua giám hộ, người đại diện theo pháp luật” phù hợp với Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Lao động 2012 và thực tế hiện nay.
  • 38. 31 Tuy nhiên, quy định tại Điều 10 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt cũng quy định mở tài khoản thanh toán cho cá nhân và tổ chức không phải là TCTD vẫn nêu “Đối với người chưa thành niên, khi mở tài khoản thanh toán phải có người giám hộ theo quy định của Pháp luật”. Nhƣ vậy, vẫn có sự mâu thuẫn trong việc quy định về khả năng mở tài khoản thanh toán của các cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi. - Đối với tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ: khoản 14 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định “Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này”. Nhƣ vậy, so với mở tiền gửi tiết kiệm thì đối tƣợng đƣợc mở tài khoản thanh toán có thêm ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam trên 12 tháng. Điều này mở rộng cơ chế hơn cho ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam nhằm phục vụ hoạt động làm việc, sinh sống tại Việt Nam. 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên gửi tiền Ứng với mỗi loại tiền gửi khác nhau, pháp luật lại đƣa ra những quy định khác nhau về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Vì vậy, các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề này cũng nằm trong nhiều văn bản khác nhau. Ví dụ nhƣ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ tiền gửi tiết kiệm đƣợc quy định trong Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 (Từ Điều 24 – Điều 27). Còn đối với tiền gửi thanh toán thì quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đƣợc quy định trong Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại TCTD, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Điều 4,5). Qua việc nghiên cứu các quy định trên, có thể khái quát một số quyền và nghĩa vụ của bên gửi tiền nhƣ sau:
  • 39. 32 Việc mở tài khoản tiền gửi ở NHTM làm phát sinh tƣ cách chủ tài khoản cho khách hàng. Quan hệ tiền gửi đƣợc thực hiện trên nguyên tắc thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Bản chất của quan hệ này là quan hệ vay tài sản. Vậy nên hợp đồng tiền gửi phát sinh hậu quả pháp lý làm chuyển dịch quyền sở hữu tài sản là số tiền từ bên cho vay (khách hàng) sang bên vay (ngân hàng). Bên cho vay sẽ có quyền chủ nợ đối với bên vay, lúc này ngân hàng có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi hợp pháp, hợp lệ. Khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng phải hoàn trả cho mình số tiền vay và khoản lãi nhƣ đã thỏa thuận. Ngoài ra, đối với tiền gửi thanh toán, khách hàng còn có quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện các giao dịch thanh toán đối với ngƣời thứ ba thông qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán bằng thẻ ngân hàng… Khi thực hiện giao dịch gửi tiền, khách hàng không chỉ nhằm mục đích tiếp tục duy trì quyền sở hữu đối với số tiền gửi đó mà họ còn muốn sử dụng số tiền nhàn rỗi một cách hiệu quả nhất và đem lại nhiều lợi ích nhất. Vậy nên khách hàng đem gửi tiền để thu lại khoản lãi trên số tiền gửi đó theo các kỳ hạn cụ thể và hƣởng các dịch vụ của ngân hàng. Đổi lại, họ phải chấp nhận chuyển nhƣợng toàn bộ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với số tiền gửi đó cho ngân hàng. Trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận để nhận về cho mình quyền năng mới, đó là quyền năng chủ nợ. Về quyền chủ nợ của ngƣời gửi tiền, trƣớc hết cần xác định rằng chứng thƣ gửi tiền là bằng chứng xác định tƣ cách chủ nợ theo phạm vi số tiền gửi. Do bản chất là hợp đồng vay nợ, khách hàng gửi tiền là bên cho vay và “bên vay (ngân hàng) trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó” (Điều 472 BLDS), khách hàng đƣợc nhận quyền chủ nợ với bằng chứng xác lập tƣ cách chủ nợ là chứng thƣ gửi tiền của ngân hàng phát hành (thẻ tiết kiệm, phiếu nhận nợ, sec...). Với tƣ cách chủ nợ, khách hàng
  • 40. 33 không có quyền can dự vào việc sử dụng đồng tiền đã gửi vào ngân hàng, nhƣng có thể dùng quyền chủ nợ để tham gia một số giao dịch dân sự khác theo loại hình tiền gửi của hợp đồng tiền gửi, đƣợc đòi nợ hoặc nhận tiện ích theo thoả thuận với ngân hàng. Để đảm bảo việc hƣởng quyền lợi thì khách hàng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ nhƣ: thực hiện các quy định thông báo trƣớc về yêu cầu rút tiền trƣớc thời hạn, thông báo kịp thời việc mất thẻ,… Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Bên cạnh đó, khách hàng cũng phải chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình. Không đƣợc cho thuê, mƣợn tài khoản hoặc sử dụng tài khoản của mình cho các giao dịch bất hợp pháp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, khách hàng gửi tiền có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây: - Đƣợc hƣởng lãi suất theo quy định của NHTM nơi giao dịch; Mức lãi suất do NHTM ấn định và niêm yết công khai theo quy định của pháp luật. - Đƣợc ngân hàng bảo hiểm tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo quy định của Nhà nƣớc (trừ giấy tờ có giá vô danh); - Đƣợc cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và toàn quyền sử dụng tiền gửi, giấy tờ có giá của mình để thực hiện quyền tài sản theo luật định; - Đƣợc rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền gửi của mình (kể cả bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt); - Đƣợc hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo từng thể thức gửi đã thỏa thuận với ngân hàng; - Đƣợc giữ bí mật và bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật; - Số dƣ trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành đƣợc chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của ngân hàng;
  • 41. 34 - Đƣợc ngân hàng nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu miễn phí khi khách hàng có yêu cầu; - Khách hàng gửi bằng ngoại tệ nào đƣợc lĩnh cả gốc và lãi bằng ngoại tệ đó; - Ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán: Việc ủy quyền của chủ tài khoản, kế toán trƣởng cho ngƣời khác sử dụng tài khoản phải đƣợc lập bằng văn bản kèm theo với mẫu chữ ký, CMND hoặc thẻ hộ chiếu của ngƣời đƣợc ủy quyền, và phải đƣợc sự chấp thuận của ngân hàng. Đây là sự thay đổi so với quy định trƣớc đây tại Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002, theo đó việc ủy quyền không cần sự chấp thuận của ngân hàng. - Thông tƣ 16/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của ngƣời cƣ trú và ngƣời không cƣ trú tại ngân hàng đƣợc phép có một quy định mới chú ý là số tiền còn lại ngoại tệ tiền mặt mà tổ chức rút cho nhân viên ra nƣớc ngoài để công tác, nhƣng không chi tiêu hết, có thể đƣợc gửi lại vào tài khoản ngoại tệ khi xuất trình tờ khai hải quan trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Nhƣ vậy, nhằm khuyến khích sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt, cũng nhƣ tự do hóa sử dụng ngoại tệ, Chính phủ và NHNN đã có những quy định mở hơn, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân trong việc sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHTM. Việc sửa đổi, bổ sung thêm các quy định mới trên về mở và sử dụng tài khoản thanh toán đã đảm bảo sự quản lý, điều chỉnh của nhà nƣớc đối với quan hệ tiền gửi của ngân hàng, cũng nhƣ sự kiểm soát đối với hoạt động kinh tế nhạy cảm của ngành ngân hàng. 2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tiền gửi Việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng làm phát sinh quyền sở hữu của NHTM đối với số tiền gửi mà khách hàng đã chuyển vào ngân hàng.
  • 42. 35 Đồng thời, ngân hàng cũng phải có nghĩa vụ đảm bảo an ninh cho số tiền trên và có nghĩa vụ trả gốc cùng với khoản lãi cho khách hàng gửi tiền khi thời hạn gửi tiền kết thúc. NHTM có quyền và nghĩa vụ nhƣ trên xuất phát từ mục đích của ngân hàng trong việc huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. Mục đích này không chỉ đơn thuần là ngƣời giữ tài sản đơn thuần để đƣợc hƣởng thù lao gửi giữ nữa mà thay vào đó là khi xác lập giao dịch nhận tiền gửi đối với khách hàng. Ngân hàng mong muốn đƣợc trao quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với số tiền mà khách hàng đã gửi để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình nhƣ cho vay, tích lũy nguồn vốn, trung gian thanh toán… Để đạt đƣợc mục đích đó, ngân hàng có chính sách nhằm thu hút số lƣợng tiền gửi của khách hàng bằng cách trả lãi trên số tiền gửi của khách hàng theo từng kỳ hạn cụ thể mà không yêu cầu khách hàng trả bất cứ một khoản thù lao gửi giữ nào. Ngoài ra, NHTM còn phải tuân thủ một số nghĩa vụ đặc thù trong hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, cụ thể là: - Tham gia tổ chức bảo đảm hoặc bảo hiểm tiền gửi hoặc bảo hiểm do Nhà nƣớc quy định; - Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu cầu, bảo đảm chi trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi; - Bảo đảm bí mật số dƣ tiền gửi của khách hàng, từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác; - Thông báo công khai mức lãi suất huy động vốn tiền gửi; - NHTM nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN và duy trì tại đó số dƣ bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do NHNN quy định; - NHTM phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn nhƣ: tỷ lệ đảm bảo khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
  • 43. 36 đƣợc sử dụng cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ vốn tối đa dƣ nợ cho vay so với số tiền gửi. Ngoài ra, giao dịch nhận tiền gửi đƣợc thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa NHTM và khách hàng mà bản chất của giao dịch này là hợp đồng vay tài sản. Vì vậy, không chỉ đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật ngân hàng mà giao dịch nhận tiền gửi còn chịu sự điều chỉnh chung của Bộ luật Dân sự đối với hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 427 BLDS 2005 thì trong quan hệ vay tài sản, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay và khi đó bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó, tức là ngân hàng sẽ có quyền sở hữu đối với số tiền gửi đó. Về quyền sở hữu của ngân hàng, một khi đã khẳng định vấn đề trên (hợp đồng nhận tiền gửi là hợp đồng vay tiền - là một hợp đồng song vụ) thì hiển nhiên đã thừa nhận sự xác lập quyền sở hữu của ngân hàng đối với số tiền vay, khi ngân hàng đƣợc giao quyền sở hữu thì đƣơng nhiên có quyền định đoạt khoản tiền gửi sử dụng theo mục tiêu kinh doanh của mình và tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tƣ, có quyền từ chối yêu cầu đòi tiền bất hợp lý của khách hàng hoặc chấp nhận và buộc chịu chế tài theo hợp đồng, khách hàng không là chủ sở hữu nên không thể đơn phƣơng thực hiện quyền của một sở hữu chủ đối với số tiền đã cho ngân hàng vay trong thời gian hợp đồng vay còn hiệu lực… 2.1.4. Trình tự, thủ tục huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi Tùy vào từng hình thức gửi tiền và loại tiền mà quy định về trình tự, thủ tục gửi tiền đƣợc pháp luật quy định khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản theo quy định hiện hành, khách hàng mang theo CMND và điền đầy đủ các thông tin trên mẫu phiếu gửi tiền đã in sẵn do NHTM cung cấp, đăng kí chữ ký mẫu và nộp tiền. Sau khi nộp tiền, khách hàng đƣợc nhận sổ tiền gửi và toàn quyền sử dụng tiền gửi của mình để thực hiện quyền tài sản theo luật định. Cụ thể quy định về thủ tục của từng loại tiền nhƣ sau:
  • 44. 37 - Đối với tiền gửi tiết kiệm: Theo quy chế tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/QĐ-NHNN thì thủ tục gửi tiền tiết kiệm đƣợc thực hiện khác nhau giữa lần đầu và các lần sau: Đối với trƣờng hợp gửi tiền lần đầu: Ngƣời gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy tờ nhƣ: Xuất trình CMND (đối với cá nhân là ngƣời Việt Nam); đối với ngƣời gửi tiền là cá nhân nƣớc ngoài thì phải xuất trình hộ chiếu có hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn tiền gửi (đối với trƣờng hợp xuất, nhập cảnh đƣợc miễn thị thực); xuất trình hộ chiếu kèm thị thực có hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn tiền gửi (đối với trƣờng hợp xuất nhập cảnh có thị thực); đối với ngƣời gửi tiền là ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật, ngoài việc xuất trình CMND hoặc hộ chiếu thì còn phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tƣ cách của ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, ngƣời gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lƣu lại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Trƣờng hợp ngƣời gửi tiền không thể viết đƣợc dƣới bất kỳ hình thức nào thì tổ chức nhận tiền gửi sẽ hƣớng dẫn cho ngƣời gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu. Ngƣời gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. Sau đó ngân hàng sẽ thực hiện thủ tục nhận tiền, mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, cấp cho ngƣời gửi tiền thẻ tiết kiệm. Trên đó sẽ có đầy đủ nội dung nhƣ tên ngân hàng, số tiền, kỳ hạn, ngày gửi, ngày đến hạn thanh toán, lãi suất, tên chủ sở hữu thẻ tiết kiệm… Thẻ tiết kiệm phải do ngƣời gửi tiền nắm giữ, khi tiến hành sử dụng tài khoản trong thẻ tiết kiệm này thì ngƣời gửi tiền sẽ phải xuất trình thẻ cho ngân hàng. Đối với trƣờng hợp gửi từ lần thứ hai trở lên: Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với đặc điểm, điều
  • 45. 38 kiện kinh doanh, mô hình quản lý của tổ chức nhận tiền gửi, đảm bảo việc nhận tiền gửi tiện lợi, chính xác, an toàn. Đối với các giao dịch gửi tiền vào thẻ tiết kiệm đã cấp, ngƣời gửi tiền có thể thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua ngƣời khác theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Nhƣ vậy, thủ tục đối với lần gửi kế tiếp sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với lần gửi đầu tiên. - Đối với tiền gửi thanh toán: Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán đƣợc quy định cụ thể tại Điều 14 Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 15/10/2014 hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Quy định khách hàng khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại NHTM thì thực hiện lập hồ sơ theo quy định của Điều 12 Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN cũng nhƣ hƣớng dẫn cụ thể của NHTM, trong đó giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán theo mẫu quy định của NHTM tuân thủ quy định của pháp luật nhƣ sau: Đối với chủ tài khoản là cá nhân: Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán bao gồm các yếu tố sau: Thông tin của chủ tài khoản (hoặc ngƣời giám hộ) và mẫu chữ ký. Thông tin của chủ tài khoản (hoặc ngƣời giám hộ) có những thay đổi nhƣ sau: - Thông tin của chủ tài khoản là công dân Việt Nam: họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức vụ, số điện thoại, số chứng minh thƣ (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực và ngày, nơi cấp, địa chỉ thƣờng trú, địa chỉ hiện tại, ngƣời cƣ trú hoặc không cƣ trú. So với Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002, Thông tƣ này yêu cầu phải có thêm thông tin: ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức vụ, ngày, nơi cấp chứng minh thƣ, địa chỉ thƣờng trú và hiện tại. - Thông tin của chủ tài khoản là công dân nƣớc ngoài: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức vụ, số điện thoại, số chứng minh thƣ (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực và ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh, cƣ
  • 46. 39 trú ở nƣớc ngoài địa chỉ và địa chỉ cƣ trú tại Việt Nam, ngƣời cƣ trú hoặc không cƣ trú. So với Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002, Thông tƣ này yêu cầu phải có thêm thông tin: ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, chức vụ, ngày, nơi cấp hộ chiếu, địa chỉ cƣ trú tại Việt Nam và nƣớc ngoài. Đối với chủ tài khoản là tổ chức: Đơn xin mở tài khoản thanh toán bao gồm các yếu tố sau: Thông tin về tổ chức, ngƣời đại diện có thẩm quyền, kế toán trƣởng, mẫu chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trƣởng, chữ ký của ngƣời có thẩm quyền và dấu (nếu có). So với Quyết định 1284/2002/QĐ- NHNN ngày 21/11/2002 trƣớc đây, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 15/10/2014 hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán đòi hỏi phải có thêm thông tin về kế toán trƣởng trong trƣờng hợp yêu cầu của pháp luật. Sau khi khách hàng nộp hồ sơ theo quy định, phía NHTM có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và trả lời khách hàng việc có hay không tiếp nhận mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. Trƣờng hợp đồng ý mở tài khoản, ngân hàng và khách hàng phải cùng tham gia ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán trực tiếp sau khi kiểm tra mẫu chữ ký và con dấu đảm bảo tính đúng đắn (đối với trƣờng hợp khách hàng là tổ chức) và mỗi bên giữ 01 bản hợp đồng. Ngoài ra, nhằm đáp ứng và tiết kiệm thời gian cho khách hàng, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày 15/10/2014 hƣớng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán cho phép khách hàng gửi hồ sơ mở tài khoản thanh toán qua phƣơng tiện điện tử. Theo đó, khi các giấy tờ tại hồ sơ đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản trùng khớp với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, NHTM thông báo cho khách hàng nộp bản sao chứng thực, bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Trƣờng hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, NHTM phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đó.